Tài liệu Báo cáo Xây dựng giải pháp voip cho trường đại học công nghệ: TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
‐‐‐‐‐[\ [\‐‐‐‐
Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:
XÂY DỤNG GIẢI PHÁP VoIP CHO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
TÓM TẮT NỘI DUNG
Với sự phát triển mạnh mẽ của mạng Internet hiện nay, cùng với các dịch vụ đi
kèm, công nghệ truyền giọng nói qua mạng Internet (VoIP) dần một thay thế công
nghệ truyền giọng nói qua mạng điện thoại truyền thống. Với những ưu điểm của mình
công nghệ VoIP sẽ ngày một phát triển trong tương lai. Và trường đại học với hạ tầng
mạng đã được xây dựng tốt và hoàn thiện cũng đang hướng tới việc sử dung công nghệ
VoIP để dần thay thế mạng điện thoại truyền thống.
Khóa luận với đề tài “Xây dựng giải pháp VoIP cho trường Đại học Công
Nghệ” sẽ trình bày cái nhìn tổng quan về hệ thống VoIP, cũng như thiết lập thử
nghiệm hệ thống VoIP với các thiết bị sẵn có ở Trung tâm Máy Tính trường Đại học
Công nghệ, qua đó đánh giá khả năng của thiết bị có đáp ứng đủ nhu cầu để triển khai
cho toàn bộ trường đại học Công Nghệ, cùng với...
69 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1598 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Xây dựng giải pháp voip cho trường đại học công nghệ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
‐‐‐‐‐[\ [\‐‐‐‐
Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:
XÂY DỤNG GIẢI PHÁP VoIP CHO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
TÓM TẮT NỘI DUNG
Với sự phát triển mạnh mẽ của mạng Internet hiện nay, cùng với các dịch vụ đi
kèm, công nghệ truyền giọng nói qua mạng Internet (VoIP) dần một thay thế công
nghệ truyền giọng nói qua mạng điện thoại truyền thống. Với những ưu điểm của mình
công nghệ VoIP sẽ ngày một phát triển trong tương lai. Và trường đại học với hạ tầng
mạng đã được xây dựng tốt và hoàn thiện cũng đang hướng tới việc sử dung công nghệ
VoIP để dần thay thế mạng điện thoại truyền thống.
Khóa luận với đề tài “Xây dựng giải pháp VoIP cho trường Đại học Công
Nghệ” sẽ trình bày cái nhìn tổng quan về hệ thống VoIP, cũng như thiết lập thử
nghiệm hệ thống VoIP với các thiết bị sẵn có ở Trung tâm Máy Tính trường Đại học
Công nghệ, qua đó đánh giá khả năng của thiết bị có đáp ứng đủ nhu cầu để triển khai
cho toàn bộ trường đại học Công Nghệ, cùng với đó đề xuất các giải pháp triển khai
VoIP cho trường đại học công nghệ với hệ thống sẵn có. Luận văn cũng đề cập đến
các giải pháp VoIP của hãng khác dựa trên hệ thống hạ tầng mạng sẵn có của trường
đại học Công nghệ.
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1.1. Lý do lựa chọn đề tài .............................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................2
1.3. Phương hướng thực hiện đề tài ............................................................................2
1.4. Kết quả đề tài đã thực hiện được .........................................................................2
1.5. Bố cục khóa luận....................................................................................................3
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ VoIP ...........................................................................4
2.1. Khái niệm VoIP .....................................................................................................4
2.2. Nguyên tắc hoạt động của VoIP...........................................................................5
2.2.1. Nguyên tắc hoạt động ...................................................................................5
2.2.2. Phiên hoạt động của VoIP............................................................................5
2.3. Mô hình kiến trúc tổng quan của mạng VoIP ....................................................9
2.4. Các giao thức của VoIP.......................................................................................11
2.4.1. Giao thức báo hiệu và điều khiển cuộc gọi ................................................12
2.4.2. Giao thức điều khiển và truyền tải voice data............................................14
2.5. Sự khác biệt của gọi qua giao thức IP với gọi điện thông thường:.................16
2.5.1. Điện thoại Analog thông thường ................................................................16
2.5.2. Điện thoại VoIP ..........................................................................................17
2.6. Lợi ích của VoIP ..................................................................................................18
2.7. Các hạn chế của VoIP .........................................................................................21
CHƯƠNG 3. TRIỂN KHAI THỬ NGHIỆM HỆ THỐNG VoIP .............................23
3.1. Mô tả hệ thống VoIP của Alcatel hiện có ở trường ĐHCN .............................23
3.1.1. Mô hình triển khai hệ thống VoIP ..............................................................23
3.1.2. Hệ thống đã triển khai ở trung tâm máy tính DHQG HN ..........................24
3.1.3. Các bước cấu hình tổng đài........................................................................24
3.1.4. Kết quả đã đạt được....................................................................................34
3.2. Đánh giá về hệ thống VoIP đã triển khai ..........................................................35
3.2.1. Khả năng của tổng đài hiện có ...................................................................35
3.2.2. Kết luận.......................................................................................................39
CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP VoIP CHO TRƯỜNG ĐHCN..........................................40
4.1. Thực trạng hệ thống mạng trường ĐHCN........................................................40
4.2. Thực trạng hệ thống điện thoại trường ĐHCN ................................................40
4.3. Nhu cầu của trường ĐHCN................................................................................40
4.4. Các giải pháp VOIP tổng quan ..........................................................................40
4.4.1. Giải pháp kết nối mạng VoIP gián tiếp ......................................................40
4.4.2. Giải pháp kết nối mạng VoIP trực tiếp.......................................................41
4.4.3. Giải pháp kết nối VoIP tổng đài và máy nhánh .........................................42
4.4.4. Giải pháp kết nối các hệ thống VoIP dùng dịch vụ nhà cung cấp .............43
4.4.5. Giải pháp kết nối các hệ thống VoIP bằng xây dựng hệ thống riêng.........44
4.4.6. Sử dụng hệ hệ thống mã nguồn mở Asterik ................................................45
4.5. Giải pháp VoIP cho trường ĐHCN ...................................................................47
4.5.1. Giải pháp Alcatel ........................................................................................47
4.5.2. Mạng VoIP nội bộ.......................................................................................48
4.5.3. Kết nối mạng VoIP tới các chi nhánh (nếu có) ..........................................49
4.5.4. Kết nối tới các hệ thống VoIP khác ............................................................49
4.5.5. Các thiết bị điện thoại Alcatel sử dụng ......................................................49
4.6. Giải pháp của Cisco.............................................................................................52
4.6.1. Mô hình mạng .............................................................................................53
4.6.2. Các thiết bị IP phone Cisco ........................................................................53
4.7. Ưu điểm và nhược điểm của từng giải pháp .....................................................55
4.8. Kết luận về các giải pháp ....................................................................................56
KẾT LUẬN ..................................................................................................................58
PHỤ LỤC ..................................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................62
BẢNG KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu viết tắt Viết đầy đủ Nghĩa tiếng việt
1 PC Personal Computer Máy tính cá nhân
2 VoIP Voice over Internet protocol Thoại qua giao thức mạng
3 TTMT Trung tâm Máy Tính Trung tâm Máy Tính
4 ĐHCN Đại học Công Nghệ Đại học Công Nghệ
5 SIP Session Initation Prototcol Giao thức khởi tạo phiên
6 PSTN Public Switched Telephone Network
Mạng điện thoại chuyển mạch
kênh truyền thống
7 RTP Real-time Transport Protocol
Giao thức giao vận thời gian
thực
8 IP Internet Protocol Giao thức mạng
9 LAN Local Area Network Mạng cục bộ
10 VLAN Virtual LAN Mạng Lan ảo
11 RTCP Realtime Transport Control Protocol
Giao thức điều khiển giao vận
thời gian thực
12 ITSP Internet Telephone Service Provider
Nhà cung cấp dịch vụ điện
thoại qua Internet
Danh mục hình vẽ và bảng biểu
Hình 2-1: Lấy mẫu tín hiệu giọng nói ..................................................................................7
Hình 2-2: Lượng tử hóa........................................................................................................7
Hình 2-3: Điều chế theo mã..................................................................................................8
Hình 2-4: Đóng gói gói tin ...................................................................................................9
Hình 2-5: Mô hình kiến trúc tổng quan mạng VoIP...........................................................10
Hình 2-6: Mô hình VoIP đơn giản......................................................................................11
Hình 2-7: Chuyển mạch kênh.............................................................................................16
Hình 2-8: Chuyển mạch gói ...............................................................................................17
Hình 2-9: Mô hình mạng và điện thoại truyền thống .........................................................19
Hình 2-10: Mô hình mạng điện thoại kết hợp voice ..........................................................19
Hình 2-11: Mô hình VoIP kết hợp analog..........................................................................20
Hình 3-1:: Mô hình VoIP triển khai ở TTMT ....................................................................23
Hình 3-2:: Các mode cấu hình cho tổng đài .......................................................................25
Hình 3-3: Add user và điện thoại cho tổng đài...................................................................26
Hình 3-4:: Tạo mailbox và lời chào cho từng mailbox ......................................................27
Hình 3-5: Cấu hình cho từng điện thoại .............................................................................27
Hình 3-6: Tạo danh sách gọi nhanh....................................................................................28
Hình 3-7: Danh bạ của tổng đài..........................................................................................28
Hình 3-8: Thời gian làm việc của hệ thống........................................................................29
Hình 3-9: Tạo attendant group list......................................................................................30
Hình 3-10: Hệ thống voice mail unit..................................................................................30
Hình 3-11: Hệ thống chào tự động .....................................................................................30
Hình 3-12: Hệ thống chuyển máy nhánh tự động ..............................................................31
Hình 3-13: Menu transfer cuộc gọi ....................................................................................32
Hình 3-14: Tạo attendant group list....................................................................................33
Hình 3-15: Tạo nhóm Hunt group ......................................................................................33
Hình 3-16: Tạo nhóm Pick up group..................................................................................34
Hình 3-17: Cấu hình voice VLAN .....................................................................................34
Hình 3-18: Khả năng phần cứng của thiết bị......................................................................35
Hình 3-19: Hệ thống board có sẵn trong thiết bị ................................................................36
Hình 3-20: Khả năng phần mềm của thiết bị......................................................................37
Hình 3-21: Khả năng liên kết multi-site của thiết bị ..........................................................38
Hình 3-22: Khả năng hỗ trợ hệ thống Vlan voice và data của thiết bị ...............................39
Hình 4-1: Giải pháp kết nối mạng VoIP gián tiếp..............................................................40
Hình 4-2: Giải pháp kết nối mạng VoIP trực tiếp ..............................................................41
Hình 4-3: Giải pháp kết nối tổng đài VoIP và các máy nhánh...........................................42
Hình 4-4: Giải pháp dùng ISTP..........................................................................................43
Hình 4-7: Mô hình mạng VoIP sử dụng hệ thống Alcatel .................................................48
Hình 1: Gọi từ Pc-PC..........................................................................................................59
Hình 2: Gọi từ điện thoại - PC............................................................................................59
Hình 3: Gọi từ điện thoại- điện thoại..................................................................................60
Bảng 1: Các icon và chức năng của điện thoại Alcatel mobile 100...................................61
LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin gửi tới thầy Nguyễn Nam Hải lời cảm ơn chân thành và sâu sắc
đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình em làm khóa luận tốt
nghiệp.
Em cũng xin cảm ơn các thầy ở trung tâm máy tính đã giúp đỡ em rất nhiều trong
thời gian làm khóa luận tại trung tâm máy tính.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Đại học Công Nghệ đã
hết lòng dạy bảo, giúp đỡ em trong những năm học đại học, giúp em có những kiến
thức và kinh nghiệm quý giá trong chuyên môn và cuộc sống. Những hành trang đó là
một tài sản vô giá nâng bước cho em tới được với những thành công trong tương lai.
Cuối cùng, em xin cảm ơn những người thân trong gia đình và bạn bè đã giúp đỡ,
động viên em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2010
Sinh viên
1
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do lựa chọn đề tài
Cùng với sự phát triển nhanh của mạng Internet, có rất nhiều dịch vụ sử dụng các
giao thức IP cũng phát triển theo. Ngoài các dịch vụ về Web, Mail, FTP đã rất phát
triển thì hiện nay các dịch vụ về Voice, Video trên nền IP cũng đang phát triển mạnh
mẽ và được ứng dụng rất nhiều.
Từ nhiều năm nay, VoIP là một công nghệ đang rất được thế giới quan tâm và
ứng dụng ở trong thực tế vì những lợi ích mà nó đem lại. Với sự phát triển nhảy vọt
của mạng chuyển mạch gói IP hiện nay không chỉ đem lại cho chúng ta những dịch vụ
mới đa dạng mà còn là cơ hội cải thiện các dịch vụ viễn thông trước kia với chất lượng
tốt hơn và giá thành rẻ hơn. Đã từ lâu, mạng chuyển mạch kênh PSTN đã có một vai
trò vô cùng quan trọng với sự phát triển của xã hội. Bên cạnh những ưu điểm về chất
lượng dịch vụ tốt, vùng dịch vụ rộng lớn trên khắp mọi lãnh thổ,… thì mạng PSTN
cũng bộc lộ nhiều hạn chế như số lượng các dịch vụ hạn chế, sử dụng tài nguyên
đường truyền không tối ưu, giá thành cao.
Thế nhưng, ở các trường đại học Việt Nam, VoIP vẫn chưa được chú ý và đưa
vào sử dụng nhiều. Nguyên nhân đầu tiên là để xây dựng được một vệ thống hoạt động
tốt thì cần phải xây dựng một hạ tầng mạng tốt, và không phải trường nào cũng có điều
kiện để xây dựng được một hệ thống như thế. Ngoài ra, kinh phí để xây dựng một hệ
thống VoIP khá cao, các Ipphone có giá ngang gần một chiếc máy tính. Ngoài ra để
xây dựng một hệ thống VoIP có thể hoạt động liên tục cần một nguồn điện ổn định
cũng như nguồn điện dự phòng và nó sẽ làm tăng chi phí xây dựng hệ thống khá cao.
VoIP là một giải pháp mới cho việc truyền tín hiệu giọng nói tích hợp song song
với truyền dữ liệu, giúp giảm chi phí đáng kể cho những cuộc gọi đường dài trong
nước cũng như quốc tế. Với những lợi ích mà VoIP đem lại, việc xây dựng hệ thống
VoIP cho trường ĐHCN là một vấn đề cần thiết, đem lại không chỉ lợi ích trước mắt
mà về lâu dài. Với những lợi thế về hạ tầng mạng rất tốt đã được xây dựng, hệ thống
VoIP hoàn toàn có thể được xây dựng trên hệ thống mạng sẵn có mà không phải thay
đổi nhiều đến cấu trúc mạng toàn trường.
2
Chính vì những lý do trên và để góp phần vào việc xây dựng được một hệ thống
VoIP cho trường đại học công nghê nên em đã chọn đề tài “Xây dựng giải pháp
VoIP cho trường đại học Công Nghệ”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Mục đích của khóa luận là lắp đặt thử nghiệm hệ thống sẵn có, đánh giá khả năng
của thiết bị tổng đài Alcatel sẵn có, để tiến tới có thể triển khai cho toàn bộ trường
ĐHCN- DHQG Hà Nội hay không? Nếu vẫn dùng hệ thống tổng đài Alcatel thì cần
phải nâng cấp thiết bị tổng đài thế nào để có thể đáp ứng được nhu cầu cho trường
ĐHCN. Ngoài ra đưa thêm giải pháp thiết bị của hãng khác để có lựa chọn và phù hợp
với hệ thống mạng đang sẵn có của trường.
Ngoài ra phương hướng phát triển của trường ĐHCN là tích hợp các thiết bị di
động vào trong hệ thống VoIP để giúp ta có thể sử dụng các thiết bị động như một
chiếc điện thoại IP thông thường khi được kết nối vào mạng VoIP. Với việc sử dụng
các điện thoại di động, ta có thể kết nối vào mạng VoIP ở bất cứ nơi nào thông qua
mạng 3G hoặc GPRS, điều đó làm giảm chi phí cuộc gọi. Và với việc sử dụng thiết bị
điện thoại di động, chỉ cần duy trì hệ thống tổng đài luôn luôn có điện là ta sẽ luôn
luôn kết nối được với tổng đài.
Trung tâm máy tính hiện có một bộ tổng đài Alcatel OmniPCX Office, bộ tổng
đài có thể dùng làm file server, hoặc gateway internet, nhưng quan trọng nhất là hệ
thống VoIP được tích hợp trong đó. Trường ĐHCN đã có sẵn một hạ tầng hệ thống
mạng tốt và hoàn toàn có thể triển khai hệ thống VoIP trên hạ tầng có sẵn.
1.3. Phương hướng thực hiện đề tài
Nghiên cứu về hệ thống VoIP và cách thức hoạt động của hệ thống.
Đề ra giải pháp cũng như mô hình mạng VoIP cho trường ĐHCN.
Nghiên cứu phương pháp triển khai hệ thống VoIP của Alcatel và sử dụng các
thiết bị điện thoại.
Triển khai và đưa vào hoạt động thử nghiệm các thiết bị của tổng đài để có thể
đánh giá chất lượng của hệ thống.
Đánh giá hệ thống khi đưa vào hoạt động trong phạm vi trường ĐHCN.
1.4. Kết quả đề tài đã thực hiện được
Trình bày cái nhìn tổng quan về hệ thống VoIP.
3
Đề xuất được giải pháp xây dựng hệ thống VoIP cho trường đại học Công Nghệ
dựa trên cơ sở lý thuyết.
Triển khai thử nghiệm thành công hệ thống VoIP sử dụng thiết bị Alcatel tại
trung tâm máy tính.
Đưa ra được các vấn đề khi triển khai hệ thống VoIP trên trường ĐHCN sẽ gặp
phải.
1.5. Bố cục khóa luận
Dựa vào phương hướng thực hiện đề tài, trong nội dung của bài khóa luận tốt
nghiệp này, em xin được giới thiệu các nội dung chính sau:
9 Chương 1: Đặt vấn đề - Đưa ra lý do chọn đề tài cũng như phương hướng và
kết quả khóa luận đã đạt được.
9 Chương 2: Tổng quan về hệ thống VoIP - giới thiệu các khái niệm cũng như
các giao thức và cách thức hoạt động của hệ thống VoIP.
9 Chương 3: Mô tả hệ thống VoIP đã triển khai và đánh giá hệ thống VoIP đã
triển khai.
9 Chương 4: Đưa ra giải pháp VoIP cho trường ĐHCN.
9 Kết luận
9 Phụ lục
9 Tài liệu tham khảo
4
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ VoIP
2.1. Khái niệm VoIP
VoIP là một công nghệ sử dụng băng thông internet và các kết nối IP để truyền
âm thanh thời gian thực. Bằng các thiết bị chuyển đổi, tín hiệu âm thanh (voice signal)
sẽ được đóng gói thành thành các gói dữ liệu (data packets) và được truyền thông qua
môi trường mạng Internet trong môi trường VoIP, sau đó các gói dữ liệu voice lại
được chuyển thành tín hiệu âm ở thiết bị người nhận.
Đầu năm 1995 công ty VOCALTEC đưa ra thị trường sản phẩm phần mềm thực
hiện cuộc thoại qua Internet đầu tiên trên thế giới. Sau đó có nhiều công ty đã tham gia
vào lĩnh vực này. Tháng 3 năm 1996, VOLCALTEC kết hợp với DIALOGIC tung ra
thị trường sản phẩm kết nối mạng PSTN và Internet. Hiệp hội các nhà sản xuất thoại
qua mạng máy tính đã sớm ra đời và thực hiện chuẩn hoá dịch vụ thoại qua mạng
Internet. Việc truyền thoại qua internet đã gây được chú ý lớn trong những năm qua và
đã dần được ứng dụng rộng rãi trong thực tế. (trích dẫn từ Internet).
VoIP sử dụng kỹ thuật số vì vậy để đảm bảo chất lượng cuộc gọi, hệ thống yêu
cầu kết nối băng thông tốc độ cao như DSL hoặc cable. Ứng dụng hay được sử dụng
của VoIP là các dịch vụ điện thoại dựa trên Internet có chuyển mạch điện thoại. Với
ứng dụng này, để thực hiện cuộc gọi, ta vẫn phải quay số để thực hiện cuộc. Thế
nhưng nó cũng tiết kiệm được khá nhiều chi phí.
5
VoIP (Voice over Internet Protocol) đã tạo nên một bước tiến lớn trong công
nghệ thông tin cũng như trong hệ thống truyền thông . VoIP cho phép bạn truyền tiếng
nói qua Internet tới mọi nơi trên thế giới và không phải trả cước viễn thông.
Mặc dù những khái niệm về các giao thức cũng như hoạt động của VoIP là đơn
giản, tuy nhiên việc thực hiện và ứng dụng các giao thức cũng như chuyển đổi tín hiệu
trong VoIP là phức tạp. Để gởi voice, thông tin phải được đóng gói thành những gói
(packet) giống như dữ liệu. Ta có thể dùng kĩ thuật nén gói để tiết kiệm băng thông,
thông qua những tiến trình codec (compressor/de-compressor).
Có rất nhiều loại giao thức dùng thực hiện dịch vụ VoIP, những giao thức báo
hiệu (signaling) VoIP phổ biến là SIP và H323. Cả SIP và H323 đều dùng để để thiết
lập giao tiếp cho những ứng dụng đa phuơng tiện (multimedia) như audio, video và
những giao tiếp dữ liệu khác. Nhưng H323 chủ yếu được thiết kế cho những dịch vụ
đa phuơng tiện, trong khi SIP thì phù hợp cho dịch vụ VoIP.
RTP (Real-time Transport Protocol) định nghĩa định dạng chuẩn của gói tin
cho việc phân phối audio và video qua Internet.
2.2. Nguyên tắc hoạt động của VoIP
2.2.1. Nguyên tắc hoạt động
Giọng nói của ta là những tín hiệu analog. Và để chuyển sang được tín hiệu số ta
phải dùng những thuật toán đặc biệt. Những thiết bị khác nhau có cách chuyển đổi
khác nhau như VoIP phone hay softphone. nếu dùng điện thoại analog thông thường
thì cần một thiết bị chuyển đổi là Telephony Adapter (TA). Sau đó giọng nói được số
hóa sẽ được đóng vào gói tin và gửi trên mạng IP.
Trong suốt tiến trình một giao thức như SIP hay H323 sẽ được dùng để điểu
khiển (control) cuộc gọi như là thiết lập, quay số, ngắt kết nối… và RTP là giao thức
truyền tải voice data.
2.2.2. Phiên hoạt động của VoIP
Thiết lập cuộc gọi: trong quá trình này, để người gọi và người nhận kết nối được
với nhau cần xác định đúng vị trí của người gọi và yêu cầu một kết nối để liên lạc với
người nhận. Khi địa chỉ người nhận được xác định là tồn tại trên các server thì các
server đó sẽ thiết lập một kết nỗi giữa hai người cho quá trình trao đổi dữ liệu voice
diễn ra.
6
Xử lý tín hiệu gọng nói: Tín hiệu giọng nói (analog) sẽ được chuyển đổi sang tín
hiệu số (digital) rồi được nén lại nhằm tiết kiệm đường truyền (bandwidth) sau đó sẽ
được mã hóa (tăng độ bảo mật). Các voice samples sau đó sẽ được chèn vào các gói dữ
liệu để được vận chuyển trên mạng. Giao thức RTP sẽ dùng cho các gói voice.Một gói
tin RTP có các field header để có thể chứa các thông tin cần thiết cho việc biên dịch lại
các gói tin sang tín hiệu voice ở thiết bị người nhận cuộc gọi. Các gói tin voice được
truyền đi bởi giao thức UDP. Ở thiết bị cuối, tiến trình được thực hiện ngược lại.
2.2.2.1. Số hóa tín hiệu Analog
(Tham khả, trích dẫn
12-03.9465319138)
Để biểu giọng nói con người ở dạng analog thành dạng digiteal cần một số lượng
lớn các giá trị digital để biểu diễn biên độ (amplitude), tần số (frequency) và pha
(phase), và việc chuyển đổi nó thành dạng số nhị phân (zero và one) là rất khó. Vì vậy
những thiết bị được gọi là codec (coder-decoder) hay là thiết bị mã và giải mã được
phát triển để giải quyết vấn đề trên.
Tín hiệu đện thoại analog (giọng nói con người) được đặt vào đầu vào của thiết
bị codec và được chuyển đổi thành chuỗi số nhị phân ở đầu ra. Sau đó quá trình này
thực hiện trở lại bằng cách chuyển chuỗi số thành dạng analog ở đầu cuối, với cùng
qui trình codec.
Có 4 bước liên quan đến quá trình số hóa (digitizing) một tín hiệu tương tự
(analog):
9 Lấy mẫu (Sampling)
9 Lượng tử hóa (Quantization)
9 Mã hóa (Encoding)
9 Nén giọng nói (Voice Compression)
PAM (Pulse-amplitude Modulation)- điều chế biên độ xung
FDM (Frequency Division Multiplexing)-Ghép kênh phân chia theo tần số:
Mỗi kênh được phân phối theo một băng tần xác địmnh, thông thường có bề rộng
4Khz cho dịch vụ thoại.
7
PCM (Pulse code modulation)- Điều chế theo mã: là phương pháp thông dụng
nhất chuyển đổi các tín hiệu analog sang dạng digital (và ngược lại) để có thể truyền
qua một hệ thống truyền dẫn số hay các quá trình xử lý số.
Sự biến đổi này bao gổm 3 tiến trình chính: lấy mẫu, lượng tử hoá, mã hoá. Tiến
trình này hoạt động như sau:
9 Giai đoạn đầu tiên cuả PCM là lấy mẫu các tín hiệu nhập (tín hiệu đi vào thiết
bị số hoá), nó tạo ra một tuần tự các mẫu analog dưới dạng chuỗi PAM, sau đó
phân chia dải biên độ này thành một số giới hạn các khoảng. Trong bộ mã hoá,
độ lớn của các mẫu được lương tử hoá được biểu diễn bởi các mã nhị phân
• Lấy mẫu (Sampling)
Hình 2-1: Lấy mẫu tín hiệu giọng nói
Tín hiệu âm thanh trên mạng điện thoại có phổ năng lượng đạt đến 10Khz. Tuy
nhiên, hầu hết năng lượng đều tập trung ở phần thấp hơn trong dải này. Các kênh điện
thoại thường giới hạn băng tần trong khoảng từ 300 đến 3400Hz. Tuy nhiên trong thực
tế sẽ có một ít năng lương nhiễu được chuyển qua dưới dạng các tần số cao hơn tần số
hiệu dụng 3400Hz. Với phổ tần số cao nhất cho thoại là 4000Hz hay 8000 mẫu được
lấy trong một giây, khoảng cách giữa mỗi mẫu là 125 micro giây.
2.2.2.2. Lượng tử hóa
Hình 2-2: Lượng tử hóa
8
Tiến trình kế tiếp của số hóa tín hiệu tuần tự là biểu diễn giá trị chính xác cho
mỗi mẫu được lấy. Mỗi mẫu có thể được gán cho một giá trị số, tương ứng với biên độ
(theo chiều cao) của mẫu.
Sau khi thực hiện giới hạn đầu tiên đối với biên độ tương ứng với dải mẫu, đến
lượt mỗi mẫu sẽ được so sánh với một tập hợp các mức lượng tử và gán vào một mức
xấp xỉ với nó. Qui định rằng tất cả các mẫu trong cùng khoảng giữa hai mức lượng tử
được xem có cùng giá trị. Sau đó giá trị gán được dùng trong hệ thống truyền. Sự phục
hồi hình dạng tín hiệu ban đầu đòi hỏi thực hiện theo hướng ngược lại.
Hình 2-3: Điều chế theo mã
2.2.2.3. Mã hóa (Encoding)
Mỗi mức lượng tử được chỉ định một giá trị số 8 bit, kết hợp 8 bit có 256 mức
hay giá trị. Qui ước bit đầu tiên dùng để đánh dấu giá trị âm hoặc dương cho mẫu. Bảy
bít còn lại biểu diễn cho độ lớn, bit đầu tiên chỉ nửa trên hay nửa dưới của dãy, bit thứ
hai chỉ phần tư trên hay dưới, bit thứ 3 chỉ phần tám trên hay dưới và cứ thế tiếp tục.
Ba bước tiến trình này sẽ lặp lại 8000 lần mỗi giây cho dịch vụ kênh điện thoại.
Dùng bước thứ tư là tùy chọn để nén hay tiết kiệm băng thông. Với tùy chọn này thí
một kênh có thể mang nhiều cuộc gọi dồng thời.
2.2.2.4. Nén giọng nói (Voice Compression)
Mặc dù kĩ thuật mã hóa PCM 64 Kps là phương pháp được chuẩn hóa, nhưng có
vài phương pháp mã hóa khác được sử dụng trong những ứng dụng đặc biệt. Các
phương pháp này thực hiện mã hóa tiếng nói với tốc độ nhỏ hơn tốc độ của PCM, nhờ
9
đó tận dụng được khả năng của hệ thống truyền dẫn số. Chắc hẳn, các mã hóa tốc độ
thấp này sẽ bị hạn chế về chất lượng, đặt biệt là nhiễu và méo tần số.
• Packetizing voice
Hình 2-4: Đóng gói gói tin
Mỗi một khi giọng nói đã được số hoá và được nén lại, nó phải được chia thành
những phần nhỏ, để đặt vào gói IP, VoIP thì không hiệu quả cho những gói tin nhỏ,
trong khi những gói tin lớn thì tạo ra nhiều độ trễ, do ảnh hưởng của vài loại header
mà kích thước của dữ liệu thoại (voice data ) cũng sẽ ảnh hưởng. Nếu gói bị mất nhiều
hay đến đích không đúng thứ tự sẽ làm cho cuộc thoại bị ngắt quãng.
Thông thường, cần khoảng 10us đến 30 us (trung bình là 20us) để đặt dữ liệu
thoại vào bên trong gói tin, ví dụ phần dữ liệu thoại (voice data) với kích thước 160
byte không nén cần khoảng 20us để đặt phần dữ liệu thoại vào bên trong gói tin. Số
lượng dữ liệu thoại bên trong gói tin cần cân bằng giữa sự hiệu quả trong sử dụng băng
thông và chất lượng của cuộc thoại
2.3. Mô hình kiến trúc tổng quan của mạng VoIP
Trước khi đi vào nghiên cứu cụ thể các giao thức truyền tải được sử dụng trong
mạng VoIP, chúng ta đi vào xem xét mô hình tổng quan của mạng VoIP. Từ đó, chúng
ta sẽ thấy được vị trí và vai trò của các giao thức này trong mạng.
10
Hình 2-5: Mô hình kiến trúc tổng quan mạng VoIP
Trong mô hình này là sự có mặt của hai thành phần chính trong mạng VoIP đó
là:
• IP Phone (hay còn gọi là SoftPhone): là thiết bị giao diện đầu cuối phía người
dùng với mạng VoIP. Cấu tạo chính của một IP Phone gồm hai thành phần
chính:
o Thành phần báo hiệu mạng VoIP: Sử dụng giao thức H.323 hoặc giao
thức SIP (trình bày ở phần dưới)
o Thành phần truyền tải media: sử dụng RTP để truyền luồng media với
chất lượng thời gian thực và được điều khiển theo giao thức RTCP.
• VoIP Server: tùy thuộc vào loại giao thức báo hiệu sử dụng, là đầu não chỉ huy
mọi hoạt động của mạng. Server có thể tích hợp tất cả các chức năng
(SoftSwitch) hoặc nằm tách biệt trên các Server chức năng khác nhau
(Location Server, Registrar Server, Proxy Server,…). Nhưng về mô hình
chung thì VoIP Server thực hiện các chức năng sau:
o Định tuyến bản tin báo hiệu
11
o Đăng kí, xác thực người sử dụng
o Dịch địa chỉ trong mạng
o VoIP Server trong mạng như
Bản tin báo hiệu được định tuyến thông qua VoIP Server còn tùy thuộc vào
từng giao thức cụ thể lại có sự khác nhau nhất định.
• Mô hình ứng dụng tổng đài VoIP
Hình 2-6 là mô hình VOIP đơn giản, nó chỉ bao gồm tổng đài vừa đóng vai trò
là một VoIP Gateway, vừa đóng vai trò là một VoIP server. Bên cạnh đó là các
thiết bị đầu cuối trong hệ thống.
Hình 2-6: Mô hình VoIP đơn giản
2.4. Các giao thức VoIP
VoIP cần 2 loại giao thức: Signaling protocol và Media Protocol.
12
9 Signaling Protocol: là các giao thức điều khiển việc thiết lập cuộc gọi. Các loại
signaling protocols bao gồm: H.323, SIP, MGCP, Megaco/H.248 và các loại
giao thức có bản quyền riêng như UNISTIM, SCCP, Skype, CorNet-IP,… .
9 Media Protocols: điều khiển việc truyền tải voice data qua môi trường mạng
IP. Các loại Media Protocols như: RTP (Real-Time Protocol), RTCP (RTP
control Protocol), SRTP (Secure Real-Time Transport Protocol), và SRTCP
(Secure RTCP).
9 Các nhà sản xuất, hoặc các nhà cung cấp dịch vụ VoIP có thể sử dụng các giao
thức riêng hay các giao thức mở dựa trên nền giao thức tiêu chuẩn quốc tế là
H.323 và SIP và để các thiết bị kết nối được với nhau thì phải cùng chung một
chuẩn. Ví dụ Nortel sử dụng giao thức UNISTIM (Unified Network Stimulus),
Cisco sử dụng giao thức SCCP (Signaling Connection Control Part) vì thế hai
giao thức không thể liên liên hệ được với nhau.
2.4.1. Giao thức báo hiệu và điều khiển cuộc gọi
2.4.1.1. Bộ giao thức H.323
H.323: là giao thức được phát triển bởi ITU-T (International telecommunication
Union Telecommunication Standardization Sector). Giao thức này chuyển đổi các
cuộc hội thoại voice, video, hay các tập tin và các ứng dụng đa phương tiện cần tương
tác với PSTN. Là giao thức chuẩn, bao trùm các giao thức trước đó như H.225,H.245,
H.235,… .
Giao thức H.323 có 4 thành phần:
¾ Terminal( thiết bị đầu cuối): một PC hoặc một IP phone đang sử dụng giao
thức H.323.
¾ Gateway: kết nối mạng H.323 với các mạng khác như SIP,
PSTN,…Gateway chuyển đổi các giao thức trong việc thiết lập và chấm dứt
các cuộc gọi, chuyển đổi các media format giữa các mạng khác nhau.
¾ GateKeeper: có vai trò là những điểm trung tâm (focal points) trong mô hình
mạng H.323, các dịch vụ nền sẽ quyết định việc cung cấp địa chỉ
(addressing),phân phát băng thông (bandwidth),cung cấp tài khoản, thẩm
định quyền (authentication) cho các terminal và gateway… .
¾ Mutipoint control unit (MCU): hỗ trợ việc hội thoại đa điểm (conference)
cho các máy đầu cuối( terminal 3 máy trở lên ).
13
Phương thức hoạt động của H.323 network:
Khi một phiên kết nối được thực hiện, việc dịch địa chỉ (address translation) sẽ
được một gateway đảm nhận. Khi địa chỉ IP của máy đích được xác nhận, một kết nối
TCP sẽ được thiết lập từ địa chỉ nguồn tới người nhận thông qua giao thức Q.931 (là
một phần của bộ giao thức H.323). Ở bước này, cả 2 nơi đều tiến hành việc trau đổi
các tham số bao gồm các tham số mã hoá (encoding parameters) và các thành phần
tham số liên quan khác. Các cổng kết nối và phân phát địa chỉ cũng được cấu hình. 4
kênh RTCP và RTP được kết nối, mỗi kênh có một hướng duy nhất. RTP là kênh
truyền dữ liệu âm thanh (voice data) từ một thực thể sang một thực thể khác. Khi các
kênh đã được kết nối thì dữ liệu âm thanh sẽ được phát thông qua các kênh truyền này
thông qua các RTCP instructions.
2.4.1.2. Giao thức SIP
SIP: (Session Initiation Protocol) được phát triển bởi IETF (Internet Engineering
Task Force) MMUSIC (Multiparty Multimedia Session Control) Working Group (theo
RFC 3261). Đây là một giao thức kiểu diện ký tự (text-based protocol_ khi client gửi
yêu cầu đến Server thì Server sẽ gửi thông tin ngược về cho Client), đơn giản hơn giao
thức H.323. Nó giống với HTTP, hay SMTP. Gói tin (messages) bao gồm các header
và phần thân (message body). SIP là một giao thức ứng dụng (application protocol) và
chạy trên các giao thức UDP, TCP và STCP.
Các thành phần trong SIP network:
Cấu trúc mạng của SIP có những điểm khác so với giao thức H.232. Một mạng
SIP bao gồm các End Points, Proxy, Redirect Server, Location Server và Registrar.
Người sử dụng phải đăng ký với Registrar về địa chỉ của họ. Những thông tin này sẽ
được lưu trữ vào một External Location Server. Các gói tin SIP sẽ được gửi thông qua
các Proxy Server hay các Redirect Server. Proxy Server dựa vào tiêu đề “to” trên gói
tin để liên lạc với server cần liên lạc rồi gửi các pacckets cho máy người nhận. Các
redirect server đồng thời gửi thông tin lại cho người gửi ban đầu.
Phương thức hoạt động của SIP network:
SIP là mô hình mạng sử dụng kiểu kết nối ba bước (three way handshake
method) trên nền TCP. Ví dụ trên, ta thấy một mô hình SIP gồm một Proxy và hai end
points. SDP (Session Description Protocol) được sử dụng để mang gói tin về thông tin
cá nhân (ví dụ như tên người gọi). Khi Bob gửi một INVITE cho proxy server với một
thông tin SDP. Proxy Server sẽ đưa yêu cầu này đến máy của Alice. Nếu Alice đồng ý,
14
tín hiệu “OK” sẽ được gửi thông qua định dạng SDP đến Bob. Bob phản ứng lại bằng
một “ACK” _ tin báo nhận. Sau khi “ACK” được nhận, cuộc gọi sẽ bắt đầu với giao
thức RTP/RTCP. Khi cuộc điện đàm kết thúc, Bob sẽ gửi tín hiệu “Bye” và Alice sẽ
phản hồi bằng tín hiệu “OK”. Khác với H.232, SIP không có cơ chế bảo mật riêng. SIP
sử dụng cơ chế thẩm định quyền của HTTP (HTTP digest authentication), TLS, IPSec
và S/MIME (Secure/Multipurpose Internet Mail Extension) cho việc bảo mật dữ liệu.
Tài liệu tham khảo [5].
2.4.2. Giao thức điều khiển và truyền tải voice data
2.4.2.1. Giao thức RTP
RTP là một giao thức dựa trên giao thức IP tạo ra các hỗ trợ để truyền tải các dữ
liệu yêu cầu thời gian thực với các yêu cầu:
Liên tục: Các gói tin phải được sắp xếp theo đúng thứ tự khi chúng đến bên nhận,
các gói đến có thể không theo thứ tự và nếu gói tin bị mất thì bên nhận phải dò tìm hay
bù lại sự mất các gói tin này.
Sự đồng bộ trong các phương thức truyền thông: Các khoảng lặng trong giao tiếp
tiếng nói được triệt tiêu và nén lại để giảm thiểu băng thông, tuy nhiên khi đến bên
nhận, thời gian giữa các khoảng lặng này phải được khôi phục một cách chính xác.
Sự đồng bộ giữa các phương thức truyền thông: tín hiệu thoại sử dụng
một phươngthức truyền thông còn tín hiệu video lại sử dụng một phương thức khác để
truyền thông, dẫn đến nhu cầu phải đồng bộ hóa các tín hiệu tiếng và hình một cách
chính xác, gọi là sự đồng bộ tiếng - hình.
Sự nhận diện phương thức truyền tải: Trong Internet, thông thường chúng ta cần
thay đổi sự mã hoá cho phương thức truyền tải( payload) trên hành trình truyền để hiệu
chỉnh thay đổi độ rộng băng thông đáp ứng nhu cầu sử dụng hoặc đủ khả năng cho
người dùng mới kết nối vào nhóm. Do đó, một vài cơ chế cần được sử dụng để nhận
diện sự mã hoá cho mỗi gói đến.
Tài liệu tham khảo [7].
2.4.2.2. Giao thức RCTP
RTCP (Real-time Transport Control Protocol) là giao thức hỗ trợ cho RTP nhằm
cung cấp các thông tin phản hồi liên quan đến chất lượng truyền dữ liệu. Các dịch vụ
RTCP cung cấp gồm có:
15
· Giám sát chất lượng và điều khiển tắc nghẽn: Đây được coi là chức năng cơ bản
của RTCP. Nó cung cấp các thông tin phản hồi về chất lượng phân phối dữ liệu tới
một ứng dụng. Các thông tin này rất hữu ích cho bộ phát, bộ thu và giám sát. Bộ phát
có thể điều chỉnh cách thức truyền dữ liệu dựa trên các thông báo phản hồi của bộ thu.
Bộ thu có thể xác định được tắc nghẽn là cục bộ, từng phần hay toàn bộ. Nhờ vây,
người quản lý mạng có thể đánh giá được hiệu suất của mạng.
·Xác định nguồn: Trong các gói RTP, các nguồn được định nghĩa là những số
ngẫu nhiên 32 bit. Tuy nhiên các số ngẫu nhiên này gây khó khăn cho người sử dung.
Do đó, RTCP cung cấp thông tin nhận dạng nguồn cụ thể hơn ở dạng văn bản như là
bao gồm tên người sử dụng, số điện thoại, địa chỉ e-mail và các thông tin khác.
· Đồng bộ môi trường: Trong các thông báo của bộ phát RTCP chứa thông tin về
thời gian và nhãn thời gian RTP tương ứng. Có thể dựa vào thời gian và nhãn thời gian
này mà đồng bộ giữa âm thanh với hình ảnh.
·Điều chỉnh các thông tin điều khiển: Những người tham dự sẽ gửi và nhận các
gói RTCP theo chu kỳ. Nhưng khi số lượng người tham dự tăng lên, cần phải cân bằng
giữa việc nhận thông tin điều khiển mới nhất và hạn chế lưu lượng điều khiển. Để hỗ
trợ một nhóm người sử dụng lớn, RTCP phải cấm lưu lượng điều khiển rất lớn đến từ
các tài nguyên khác của mạng. RTP chỉ cho phép tối đa 5% lưu lượng cho điều khiển
toàn bộ lưu lượng của phiên làm việc. Điều này được thực hiện bằng cách điều chỉnh
tốc độ phát của RTCP theo số lượng người tham dự. Mỗi người tham gia một phiên
truyền RTP phải gửi định kỳ các gói RTCP đến tất cả những người khác cũng tham gia
phiên truyền. Nhờ vậy mà có thể theo dõi được số người tham gia.
Khi sử dụng, RTCP chiếm 5% tổng số băng thông phân bổ cho phiên và khoảng
thời gian trung bình giữa các gói RTCP được đặt tối thiểu là 5s. Do đó, các gói RTCP
dễ gây tắc nghẽn mạng.
RTCP cung cấp kiểu thông báo điều khiển chính sau:
· SR (Sender Report): chứa các thông s thống kê liên quan tới kết quả truyền như
tỷ lệ tổn hao, số gói dữ liệu bị mất, khoảng trễ. Các thông báo này phát ra từ phía phát
trong một phiên truyền thông.
· RR (Receiver Report): Chứa các thông tin thống kê liên quan tới kết quả nhận,
được phát từ phía thu trong một phiên truyền thông.
· SDES (Source Description): thông số mô tả nguồn (tên, vị trí…)
16
· APP (Application): cho phép truyền các dữ liệu ứng dụng
· BYE: chỉ thị sự kết thúc tham gia vào phiên truyền.
Tài liệu tham khảo [7].
2.5. Sự khác biệt của gọi qua giao thức IP với gọi điện thông thường:
2.5.1. Điện thoại Analog thông thường
Điện thoại thông thường với tiếng ấn số dựa trên giao thức chuyển mạch (circuit
switching), khi kết nối mạch được kích hoạt ở cả hai đầu dây, kết nối được duy trì
trong suốt cuộc gọi. Và nó chỉ kết thúc khi một trong hai người đặt máy xuống. Cách
thức liên lạc có từ hàng thế kỷ này có tên gọi là mạng điện thoại PSTN.
Hình 2-7: Chuyển mạch kênh
Hai trạm muốn trao đổi thông tin với nhau thì giữa chúng sẽ được thiết lập một “
kênh” (circuit) cố định, kênh kết nối này được duy trì và dành riêng cho hai trạm cho
tới khi cuộc truyền tin kết thúc. Quá trình thiết lập cuộc gọi tiến hành gồm 3 giai
đoạn:
• Giai đoạn thiết lập kết nối: Thực chất quá trình này là liên kết các tuyến giữa
các trạm trên mạng thành một tuyến (kênh) duy nhất dành riêng cho cuộc gọi.
Kênh này đối với PSTN là 64kb/s (do bộ mã hóa PCM có tốc độ lấy mẫu tiếng nói
8kb/s và được mã hóa 8 bit).
• Giai đoạn truyền tin: Thông tin cuộc gọi là trong suốt. Sự trong suốt thể hiện
qua hai yếu tố: thông tin không bị thay đổi khi truyền qua mạng và độ trễ nhỏ.
17
• Giai đoạn giải phóng (huỷ bỏ) kết nối: Sau khi cuộc gọi kết thúc, kênh sẽ
được giải phóng để phục vụ cho các cuộc gọi khác.
Ưu điểm nổi bật của mạng chuyển mạch kênh: chất lượng đường truyền tốt, ổn
định, có độ trễ nhỏ. Các thiết bị mạng của chuyển mạch kênh đơn giản, có tính ổn định
cao, chống nhiễu tốt.
Nhưng ta cũng không thể không nhắc tới những hạn chế của phương thức truyền
dữ liệu này như:
• Sử dụng băng thông không hiệu quả: Tính không hiệu quả này thể hiện qua
hai yếu tố. Thứ nhất, độ rộng băng thông cố định 64k/s. Thứ hai là kênh là dành
riêng cho một cuộc gọi nhất định. Như vậy, ngay cả khi tín hiệu thoại là “lặng”
(không có dữ liệu) thì kênh vẫn không được chia sẻ cho cuộc gọi khác.
• Độ an toàn: Do tín hiệu thoại được gửi nguyên bản trên đường truyền nên rất
dễ bị nghe trộm. Ngoài ra, đường dây thuê bao hoàn toàn có thể bị lợi dụng để an
trộm cước viễn thông.
• Khả năng mở rộng của mạng kênh kém: Thứ nhất là do cơ sở hạ tầng khó
năng cấp và tương thích với các thiết bị cũ. Thứ hai, đó là hạn chế của hệ thống báo
hiệu vốn đã được sử dụng từ trước đó không có khả năng tùy biến cao.
2.5.2. Điện thoại VoIP
Mạng dữ liệu không sử dụng chuyển mạch. Kết nối Internet sẽ chậm hơn rất
nhiều nếu nó bao gồm một kết nối cố định tới một trang Web bởi lẽ khi đó để việc
nhận và gửi dữ liệu có thể diễn ra, bạn cần hai máy tính đóng vai trò một kết nối qua
lại trong toàn bộ thời gian, không cần biết dữ liệu có hữu ích hoặc không và nó sẽ gây
lãng phí băng thông. Thay thế vào đó mạng dữ liệu sử dụng phương pháp được gọi là
chuyển mạch gói (Packet Switching).
Hình 2-8: Chuyển mạch gói
18
Chuyển mạch thông thường giữ cho kết nối mở và không đổi thì chuyển mạch
gói mở kết nối trong khoảng thời gian đủ lớn để có thể gửi những khối dữ liệu nhỏ
được gọi là gói (Packet) từ một hệ thống này tới một hệ thống khác. Máy tính gửi khối
dữ liệu trong các gói nhỏ tới một địa chỉ ghi trên mỗi gói. Khi máy tính nhận được các
gói nó sẽ tập hợp lại thành dữ liệu gốc. Chuyển mạch gói rất hiệu quả nó giảm nhỏ
thời gian kết nối giữa hai hệ thống, giảm tải trên mạng.
Công nghệ VoIP sử dụng phương pháp chuyển mạch gói. Ví dụ khi sử dụng một
cuộc gọi 10 phút trên PSTN thì nó cũng sử dụng đầy đủ 10 phút để truyền dẫn 128
Kbps. Với VoIP cuộc gọi đó chỉ mất 3,5 phút để truyền 64 Kbps và mất 6,5 phút để
truyền 128 Kbps. Đây là trong trường hợp chưa sử dụng phương pháp nén dữ liệu
(Data Compression), kích thước dữ liệu sẽ giảm nhiều khi sử dụng phương pháp nén.
Với VoIP, chuyển mạch kênh được thay thế bằng chuyển mạch gói (packet
switching) và Internet chính là hệ thống chuyển các gói dữ liệu giao tiếp. Do cách thức
gọi điện thoại truyền thống thông thường vẫn rất phổ biến lại có độ tin tưởng cao, điện
thoại VoIP vẫn chưa thể thay thế hoàn toàn được. Ví dụ như khi mất điện, không thể
dùng điện thoại VoIP để liên lạc được trừ phi bạn có máy phát điện dự phòng – đó là
lý do tại sao nhiều công ty tuy đã sử dụng hệ thống điện thoại VoIP nhưng vẫn có các
đường dây điện thoại thông thường để sử dụng những lúc khẩn cấp. Một sự khác biệt
nữa chính là ở chất lượng cuộc gọi. Chất lượng các cuộc gọi VoIP chủ yếu phụ thuộc
vào chất lượng mạng và tốc độ kết nối Internet để gửi tín hiệu.
2.6. Lợi ích của VoIP
• Đa dạng tính năng - Hiệu quả kinh tế cao
IP Telephony và VoIP làm cho điện thoại truyền thống trở nên lỗi thời vì tất cả
tính năng, ứng dụng thông tin liên lạc trên điện thoại hiện đã có mặt trên thế giới viễn
thông hội tụ hỗ trợ nền tảng mạng IP. Số lượng và chủng loại tính năng thoại có ở các
giải pháp IP Telephony và VoIP hiện nay được đánh giá là rất nhiều và hấp dẫn.Chúng
ta không cần đầu tư thêm bất kỳ chi phí nào vì những tính năng của IP Telephony và
VoIP có sẵn, hoạt động trên nền tảng mạng IP và được “vận chuyển” trên mạng máy
tính như các ứng dụng máy tính thông thường.
• Tiết kiệm chi phí đầu tư VoIP
Ngày nay, hầu hết các tổ chức đều sử dụng mô hình hệ thống ĐT truyền thống,
hoặc đã chuyển đổi toàn bộ hay từng phần sang hệ thống IP Telephony và VoIP để hỗ
trợ tốt hơn cho công việc kinh doanh. Nếu DN đã trang bị thiết bị kỹ thuật số (như
19
tổng đài PBX), thì có thể tiết kiệm được đáng kể chi phí đầu tư bằng cách tái sử dụng
hầu hết các thiết bị này với hệ thống VoIP mới.
Mô hình mạng điện thoại truyền thống và mạng: hệ thống mạng và điện thoại
chạy trên 2 hệ thống hoàn toàn độc lập với nhau.
Hình 2-9 là mô hình mạng và điện thoại riêng rẽ. Hiện nay mô hình này vẫn rất
phổ biến.
Hình 2-9: Mô hình mạng và điện thoại truyền thống
Mô hình mạng điện thoại truyền thống và mạng tích hợp với nhau: hệ thống
mạng và điện thoại chạy trên một hệ thống mạng IP chung với nhau. Ta đã giảm tải
được rất nhiều thiết bị và ta cũng có thể dễ dàng quản lý tập trung các thiết bị.
Hình 2-10: Mô hình mạng điện thoại kết hợp voice
Các thiết bị analog có sẵn vẫn có thể được sử dụng trong mạng VoIP thông qua
một thiết bị adapter chuyển đổi. Vì thế ta có thể hoàn toàn an tâm về tính tương thích
của hệ thống VoIP và hệ thống analog sẵn có.
20
Hình 2-11: Mô hình VoIP kết hợp analog
• Dễ quản lý
Nhờ có khả năng loại bỏ tận gốc những hệ thống thông tin trùng lắp và dư thừa,
các tác vụ chính của việc cài đặt và quản lý hệ thống IP Telephony và VoIP trở nên dễ
dàng hơn. Những thao tác di chuyển, bổ sung và thay đổi ở hệ thống ĐT truyền thống
trước đây đòi hỏi tài nguyên phức tạp và thường rất tốn kém, nhưng với hệ thống IP
Telephony thì mạng VoIP sẽ tự động tự điều chỉnh để tương thích với vị trí mới của
người dùng. Hệ thống có khả năng kiểm soát chi tiết đến từng bit dữ liệu đang được
lưu chuyển trên mạng IP Telephony (LAN) hay mạng VoIP (WAN), khả năng phát
hiện sớm các triệu chứng và thay đổi những cài đặt trước khi có bất kỳ trục trặc nào
xảy ra đã được cải tiến đáng kể.
• Dùng ở mọi nơi có mạng
Trong một mạng viễn thông nền IP, nhân viên có thể tự do di chuyển bất kỳ vị trì
nào trong văn phòng công ty, kết nối máy tính xách tay vào mạng, bắt đầu làm việc và
nhận/thực hiện các cuộc gọi. Mạng sẽ tự động nhận dạng người dùng và áp đặt các
thông tin cá nhân (profile) của người dùng đó có trong cơ sở dữ liệu kiểm soát của hệ
thống. Thậm chí, nhân viên còn có thể chuyển tiếp các cuộc gọi đến vào bất kỳ ĐT bàn
nào ở những vị trí tạm thời (ĐT này không cần thiết phải hỗ trợ IP).
• Nhiều tính năng hấp dẫn
Những ưu điểm VOIP mang lại như giảm chi phí liên lạc; khả năng tích hợp dễ
dàng các hệ thống dữ liệu, thoại và video; cơ sở dữ liệu có khả năng kiểm soát tập
trung; tính năng thoại di động cải tiến giúp tiết kiệm thời gian và chi phí...Với giao
thức SIP (Session Initiation Protocol) cho phép nhiều ứng dụng, thiết bị phần cứng
mới dễ dàng triển khai giải pháp VoIP trên mạng LAN, WAN hoặc Internet.
21
• Cộng tác thời gian thực
VoIP hoạt động trên nền tảng mạng IP và nhiều ứng dụng web trước đây chỉ có
thể hoạt động trên Internet thì hiện giờ đã có thể hoạt động trên mạng nền IP. Người
dùng có thể truy cập các website cần thiết ngay từ chiếc ĐT để bàn nền IP hoặc đưa
các đường link đặc biệt lên trang chủ của ĐT đang sử dụng. Chất lượng hình ảnh và
âm thanh khi sử dụng trên mạng nội bộ thường tốt hơn khi sử dụng qua kết nối
Internet do hiếm khi gặp phải tình trạng trễ tiếng hay khựng hình.
• Sử dụng băng thông hợp lý
Lưu lượng truyền dữ liệu máy tính (không phải là dữ liệu thoại) trên hệ thống
mạng ĐT thường chỉ chiếm khoảng 30% băng thông của toàn hệ thống. Ưu điểm của
VoIP là dữ liệu được đóng lại thành gói và có thể nén lại.
• Giảm chi phí ĐT
Với một ví dụ đơn giản: một tổ chức có nhiều văn phòng cách xa nhau (ở các
thành phố, tỉnh hay quốc gia khác) thì việc sử dụng VoIP sẽ giúp tiết kiệm được đáng
kể chi phí gọi ĐT đường dài giữa các văn phòng. Nếu có một hệ thống VoIP hoàn
chỉnh, thậm chí ta còn có thể triển khai giải pháp chuyển tiếp cuộc gọi thông minh,
cho phép "hạn chế" các cuộc gọi đường dài trực tiếp từ một khu vực (tỉnh, thành phố
hay quốc gia) sang một khu vực khác (cả 2 khu vực này phải có văn phòng của DN
này) bằng cách chuyển dữ liệu thoại thông qua mạng VoIP nội bộ rồi sau đó chuyển
tiếp sang hệ thống PSTN.
2.7. Các hạn chế của VoIP
Nhược điểm đầu tiên và có lẽ cũng là nhược điểm lớn nhất của VoIP chính là
công nghệ này có những yêu cầu về hệ thống mạng quá cao vì thế khi chất lượng mạng
thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc gọi khiến giọng nói có độ trễ lớn,
nghe không rõ âm thanh, hay thậm chí là bị rớt cuộc gọi, tiếng được tiếng mất khiến
người dùng khó chịu. Để VoIP hoạt động hiệu quả, chất lượng mạng cao là một yêu
cầu bắt buộc.
Nhược điểm thứ hai, truyền tín hiệu theo thời gian thực trên mạng chuyển mach
gói là rất phức tạp do sự mất mát gói tin trong mạng là không thể tránh được và độ trễ
của các gói tin khi truyền trên mạng. Để có một dịch vụ thoại chấp nhận được, cần
thiết phải có một kỹ thuật nén tin đạt được những yêu cầu khắt khe về tỉ số nén, có khả
22
năng suy đoán và tái tạo lại thông tin bị mất. Tốc độ xử lý của các bộ codec phải đủ
nhanh để không làm gián đoạn các cuộc thoại.
Thứ ba, vì công nghệ VoIP được thực hiện trên mạng IP, vì thế vấn đề bảo mật là
một vấn đề cần được quan tâm.
Và cuối cùng, để VoIP hoạt động phải có điện vì thế cần phải có một nguồn điện
dự phòng và ổn định.
23
CHƯƠNG 3. TRIỂN KHAI THỬ NGHIỆM HỆ THỐNG VoIP
3.1. Mô tả hệ thống VoIP của Alcatel hiện có ở trường ĐHCN
3.1.1. Mô hình triển khai hệ thống VoIP
Với các thiết bị sẵn có ta có thể xây dựng mô hình kết nối giữa các thiết bị như
trong hình vẽ
Hình 3-1:: Mô hình VoIP triển khai ở TTMT
Với mô hình này ta có thể demo được hầu hết các tính năng chính mà tổng đài
hiện có.
Trong mô hình triển khai, Tổng đài điện thoại sử dụng là Alcatel, nó có chức
năng thiết lập cũng như quản lý các thiết bị điện thoại số, điện thoại analog cũng như
các điện thoại IP và mobile cũng như định tuyến ra mạng điện thoại PSTN truyền
thống.
Hiện nay trung tâm máy tính đã triển khai hệ thống gồm có 1 tổng đài, 2 máy
điện thoại số, 1 máy điện thoại IP và 4 máy mobile di động.
Thiết lập hệ thống sao cho với chung một đường dây ta có thể sử dụng chung cho
cả PC và điện thoại, như vậy khi đưa tổng đài vào hoạt động nó sẽ không ảnh hưởng
đến cấu trúc hệ thống mạng mà trường đã xây dựng.
24
Các bước cấu hình tổng đài được trình bày trong phần sau của khóa luận.
3.1.2. Hệ thống đã triển khai ở trung tâm máy tính DHQG HN
Với các thiết bị sẵn có, ta có thể thiết lập một hệ thống tổng đài quy mô nhỏ
(cho 1 – 2 phòng) với các tính năng:
- Các máy nội bộ có thể gọi trực tiếp cho nhau
- Các máy có thể gọi ra ngoài thông qua đường PSTN
- Thiết lập hệ thống trả lời tự động
- Thiết lập hệ thống tự động gọi đến số máy lẻ
- Thiết lập hệ thống voice mailbox.
- Thiết lập hệ thống có thể dùng chung cả điện thoại và PC với một đường
line.
3.1.3. Các bước cấu hình tổng đài
3.1.3.1. Kết nối tới hệ thống tổng đài
Để kết nối với tổng đài Alcatel chúng ta phải dùng một phần mềm chuyên
dụng để có thể cài đặt các thông số tổng đài (phần mêm OMC 7.x).
Chúng ta có thể cấu hình thiết bị thông qua hệ thống mạng LAN kết nối với
tổng đài.
Chúng ta cũng có thể kết nối với tổng đài sử dụng đường V24 (RJ45-sub
DB9), kết nối hệ cổng CONFIG của hệ thống tổng đài với cổng serial của máy
tính.
Hoặc ta có thể cấu hình từ xa qua ISDN modem.
25
Hình 3-2:: Các mode cấu hình cho tổng đài
Như hình trên ta có thể thấy có 5 mode để truy cập:
- Data Collection and Tools: chỉ cho phép user thu thập thông tin của hệ
thống
- Installation Typical: cho phép user cài đặt các thiết bị và thông số tổng đài
- Modification typical: cho phép user sửa đổi các thông số của tổng đài
- Expert: cho phép user cấu hình thiết bị ở mức cao hơn
- Multi-suite: cho phép user cấu hình kết nối ở multi-site
Chúng ta có thể đặt password cho từng mode để user tương ứng chỉ vào được
mode đấy để cấu hình thiết bị.
Chúng ta có thể kết nối qua cổng LAN: khi đó máy tính kết nối tới phải cùng
dải địa chỉ mạng LAN với tổng đài.
IP: IP của tổng đài – 192.168.1.201
Password: default password – pbxk1064
3.1.3.2. Thêm điện thoại và đặt đầu số
26
Hình 3-3: Add user và điện thoại cho tổng đài
Mục user/base station list quản lý user, cũng như các điện thoại kết nối vào hệ
thống tổng đài. Ta có thể tự thêm user hoặc điện thoại bằng cách add rồi gán số
điện thoại cho máy đó, hoặc có thể dùng chức năng modify để thay đổi thông số
của người dùng, máy điện thoại.
- Để có thể install cho các thiết bị mobile, chúng ta cần vào mục installation
- Ta có thể tạo mailbox và lời chào cho từng user.
- Ta có thể cho phép ghi âm cuộc thoại hoặc có thể chuyển cuộc gọi tới một
số nào đó
27
Hình 3-4:: Tạo mailbox và lời chào cho từng mailbox
Ngoài ra ta cũng có thể chỉnh sửa các thông số khác cho từng điện thoại như
danh sách cuộc gọi cá nhân, dynamic routing cuộc gọi tới số khác khi không trả
lời cuộc gọi.
- Ta cũng có thể sửa đổi các features (tính năng), hoặc chuyển cuộc gọi sang
số khác (diversion) - Ta cũng có thể tạo danh bạ cho từng máy ở ngay trên tổng
đài và sau đó các số điện thoại mà ta nhập vào tự động được gửi đến điện thoại.
Và người dùng có thể tìm danh bạ ở ngay trên thiết bị của mình- Ngoài ra ta còn
có thể thiết lập password cho từng thiết bị.
bị.
Hình 3-5: Cấu hình cho từng điện thoại
3.1.3.3. Chức năng danh sách gọi nhanh
28
Hình 3-6: Tạo danh sách gọi nhanh
Ta có thể lập trình cho tổng đài những số mà ta hay gọi để khi nào cần ta có
thể gọi nhanh tới số đấy bằng việc ấn vào số đã lập trình sẵn.
Sau đó tổng đài sẽ ghi nhận các số đó và ta có thể thực hiện cuộc gọi nhanh ở
bất kỳ máy nào bằng cách gọi tới số máy đã được ấn định.
3.1.3.4. Danh bạ các số máy trong tổng đài
Hình 3-7: Danh bạ của tổng đài
29
Khi các số điện thoại được cập nhật vào hệ thống thì danh sách user cùng số
điện thoại cũng được cập nhật vào hệ thống. Và khi chúng ta sửa đổi trong
dirctory hay trong user/ base station list thì nó cũng tự cập nhật theo.
3.1.3.5. Thiết lập thời gian trong Time Ranges
Hình 3-8: Thời gian làm việc của hệ thống
Ta có thể thiết lập thời gian opening hours và closing hours cho hệ thống tổng
đài để khi có người gọi đến, tổng đài có thể đưa ra những lời chào khác nhau.
3.1.3.6. Hệ thống trả lời tự động và hòm mail hộp thư thoại
Mục đích của tính năng: Khi có người gọi đến thì sẽ có lời chào xuất hiện.
Sau đó có lời chỉ dẫn gọi đến từng số máy lẻ có người muốn gặp
Để có thể tạo được lời nhắn tự động, chúng ta phải tạo nhóm attendant group
là của voice mail unit. Attendant group list là nhóm mà khi có cuộc gọi đến sẽ là
người nhấc máy đầu tiên để trả lời.
30
Hình 3-9: Tạo attendant group list
- Như trong hình vẽ ta tạo nhóm attendant group list số 1 là 133 – là số máy
của hệ thống voice mail unit.
Hình 3-10: Hệ thống voice mail unit
Ta có thể tạo tới 9 attendant group list. Ta có thể đặt chế độ các attendant đổ
chuông cùng đồng thời một lúc hoặc đổ chuông lần lượt.
Hình 3-11: Hệ thống chào tự động
- Cách cài đặt:
31
+ Đầu tiên phải chuẩn bị file ghi âm giọng nói lời chào, lời hướng dẫn quay
số cũng như lời hỏi để lại tin nhắn (chuẩn file ghi âm: tần số 8000hz, 16 bit,
mono).
+ Ta vào mục voice processing/ Automated attendant
+ Ta thấy tổng đài chia ra làm 2 mục opening hours và closing hours (giờ
đóng cửa và mở cửa ta có thể định nghĩa trong mục Time Ranges ở ngay phía
dưới). Ta có thể đặt lời chào tương ứng với mỗi thời gian khác nhau
+ Khi ta kết nối với tổng thì ô load and transfer sẽ sáng lên, và ta có thể
chuyển file giọng nói vào trong thiết bị. Ta có thể sử dụng nhiều thứ tiếng trong
hệ thống. Và ta có thể nghe thử file vừa ghi âm vào bằng nút.
3.1.3.7. Hệ thống tự động chuyển cuộc gọi tới số máy lẻ
Hình 3-12: Hệ thống chuyển máy nhánh tự động
Đây là hệ thống menu để tổng đài có thể tự chuyển cuộc gọi đến các số máy
lẻ. Hệ thống chia ra làm 2 thời gian là Opening hours và Closing hours. Ngoài
việc chúng ta có thể chuyển cuộc gọi tới các số máy lẻ (transfer to
subscriber/group, chúng ta có thể chuyển cuộc gọi tới người nhận máy (transfer to
attendant hoặc chuyển cuộc gọi tới hòm mail chung).
32
Hình 3-13: Menu transfer cuộc gọi
Hoặc ta có thể tạo ra một sub-menu để có thể chuyển tiếp tới một hệ thống tổng
đài trả lời tự động khác rồi mới chuyển cuộc gọi tới từng máy lẻ.
Để có thể tạo ra nhiều cấp hệ thống cần phải được nâng cấp phiên bản phần
mềm mới.
Như ở trên hình, người dùng khi ấn phím 1 sẽ chuyển cuộc gọi tới số máy lẻ
123, phím 2 sẽ là chuyển cuộc gọi tới số máy lẻ 144, số 3 sẽ là 141 và số 4 la 120.
Ngoài ra ta cũng có thể đặt lời chào tạo biệt cho hệ thống tổng đài.
3.1.3.8. Hệ thống lời nhắn tự động và hòm mail hộp thư thoại
Để có thể tạo được lời nhắn tự động, chúng ta phải tạo nhóm attendant group
là của voice mail unit
Attendant group list là nhóm mà khi có cuộc gọi đến sẽ là người nhấc máy
đầu tiên để trả lời
33
Hình 3-14: Tạo attendant group list
Như trong hình vẽ ta tạo nhóm attendant group list số 1 là 133.
Ta có thể tạo tới 9 attendant group list. Ta có thể đặt chế độ các attendant đổ
chuông cùng đồng thời một lúc hoặc đổ chuông lần lượt. Nếu sau một số hồi
chuông mà không ai nhấc máy, tổng đài sẽ hỏi bạn có muốn để lại lời nhắn
không.
Và khi người gọi để lại lời nhắn, tổng đài sẽ ghi âm lại lời nhắn đấy và
chuyển tín hiệu báo có tin nhắn tới máy của người được gọi.
Sau đó người được gọi có thể check hòm mail hộp thư thoại để có thể nghe lại
tin nhắn ngay sau đó và trên thiết bị có báo hiệu có tin nhắn để người dùng có thể
biết được.
Với mỗi một máy điện thoại, mỗi người dùng đều có password để truy cập
vào hòm voice mail tương ứng ở trên chiếc điện thoại đấy.
3.1.3.9. Tạo nhóm Hunt-group
Chúng ta có thể tạo nhóm hunt group (nhóm có trách nhiệm trực cuộc gọi).
Khi có cuộc gọi tới thì tổng đài sẽ tìm trong các máy của hunt-group xem máy
nào đang rỗi và đổ chuông vào máy đó.
Hình 3-15: Tạo nhóm Hunt group
3.1.3.10. Tạo nhóm pickup group
Nhóm có quyền cướp cuộc gọi của máy khác khi có cuộc gọi đến.
34
Hình 3-16: Tạo nhóm Pick up group
3.1.3.11. Cấu hình voice VLAN
Ta có thể dùng DHCP server tích hợp sẵn cho mạng VOICE VLAN của tổng
đài hoặc ta cũng có thể sử dụng server DHCP sẵn có để cung cấp địa chỉ IP cho
voice Vlan.
Hình 3-17: Cấu hình voice VLAN
Như trên hình vẽ ta cấp địa chỉ IP cho các điện thoại VoIP từ 192.168.1.140-
192.168.1.150.
VÌ thế khi ta cài đặt một máy điện thoại IP vào hệ thống tổng đài thì nó sẽ cấp
cho điện thoại IP trong dải địa chỉ đó.
Ngoài ra ta có thể dùng chung đường internet cho các PC.
3.1.4. Kết quả đã đạt được
35
Hệ thống tổng đài hoạt động tốt với đầy đủ các chức năng đã nêu ở trên. Nhưng
hệ thống chỉ hoạt động với một số lượng ít các thiết bị.
3.2. Đánh giá về hệ thống VoIP đã triển khai
3.2.1. Khả năng của tổng đài hiện có
3.2.1.1. Về phần cứng
- Tổng đài Alcatel OmniPCX Office có thể hỗ trợ
+ 242 thiết bị không dây
+ 5000 danh mục
+ 200 kết nối IP
+ 250 thuê bao điện thoại
+ 120 đường trunk VoIP
+ 12 kết nối T0
+ Ngoài ra tổng đài còn hỗ trợ rất nhiều kết nối khác mà ta có thể thấy trong
hình 14.
Hình 3-18: Khả năng phần cứng của thiết bị
3.2.1.2. Các board có sẵn trong thiết bị
Board là các thiết bị module bảng mạch để gắn vào tổng đài.
36
Gắn vào thiết bị để tăng các cổng kết nối vật lý cho thiết bị.
Nhưng để sử dụng được các thiết bị ta cần phải có license cho phép các thiết
bị có thể hoạt động được.
Hình 3-19: Hệ thống board có sẵn trong thiết bị
Như trên hình 15, Tổng đài hiện có gồm 8 slot và một slot CPU
Slot 1: UAI4 gồm 4 cổng digital cho 4 điện thoại số
Slot 2: Mix- 244
Slot 3: AMIX484-1 LH
Slot 4: UAI8: gồm 4 cổng digital
Slot 5: coCPU-2 (VOIP4) cpu dành cho hệ thống VoIP
Slot 8: LAX8-2 gồm 8 cổng switch để cắm IP phone, nhưng ta có thể
thay bằng switch nhiều port
Slot 5 và slot 7 hiện nay vẫn để trống và ta có thể mua them các board về
và gắn vào.
3.2.1.3. Về phần mềm
Ngoài phải cung cấp đủ hỗ trợ phần cứng, để thiết bị chạy được cần phải có
license phần mềm thì hệ thống mới có thể họat động đúng và đầy đủ được. Tùy
theo nhu cầu sử dụng mà ta có thể mua license cho nhiều máy hoặc ít máy và nó
sẽ làm giảm chi phí đáng kể khi thiết lập hệ thống VoIP.
37
Hình 3-20: Khả năng phần mềm của thiết bị
License phần mềm tổng đài điện thoại hiện giờ có khả năng cung cấp hoạt
động cho:
+ 20 điện thoại số
+ 16 điện thoại analog
+ 4 điện thoại IP
+ 20 điện thoại Mobile
+ Hệ thống tổng đài chưa có khả năng sử dụng các thiết bị mobile khác có cài
phần mềm VoIP
38
Hình 3-21: Khả năng liên kết multi-site của thiết bị
Hiện license của phần mềm chưa có tính năng liên kết giữa các site với nhau
để thực hiện cuộc gọi.
Ngoài ra license của phần mềm cũng chưa có tính năng cho phép các thiết bị
có cài đặt phần mềm PIMphony để thực hiện cuộc gọi VoIP
Ngoài ra tổng đài Alcatel cũng chỉ hộ trỡ một vlan voice và một vlan data.
Nếu muốn nhiều hỗ trợ vlan cần nâng cấp tổng đài cũng như license software. Vì
vậy khi cắm vào switch hệ thống của trường phải tạo một vlan riêng cho hệ thống
voice.
Ta có thể dùng chung vlan voice và data hoặc ta cũng có thể chia ra vlan
voice riêng và data riêng.
39
Hình 3-22: Khả năng hỗ trợ hệ thống Vlan voice và data của thiết bị
3.2.2. Kết luận
Với khả năng hiện có của phần mềm thiết bị thì hiện nay hệ thống có thể hoạt
động với đầy đủ tính năng của một tổng đài VoIP và đáp ứng đầy đủ yêu cầu về một
hệ thống tổng đài VoIP mà trường ĐHCN cần có:
- Các máy điện thoại gọi điện được đến nhau.
- Các máy điện thoại có thể gọi ra ngoài mạng PSTN thông qua đường trunk.
- Thiết lập hệ thống trả lời tự động.
- Cung cấp khả năng tự động quay số tới các máy nhánh.
- Cung cấp hòm mail hộp thư thoại có khả năng lưu lại các cuộc gọi nhỡ.
- Thiết lập hệ thống VoIP có thể chạy chung được với hệ thống mạng LAN sẵn
có mà không làm ảnh hưởng đến cấu trúc hệ thống.
Thế nhưng ta chưa thể được áp dụng hệ thống tổng đài này cho toàn bộ trường
ĐHCN do hệ thống hỗ trợ quá ít máy điện thoại so với quy mô của trường đại học
công nghệ.
40
CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP VoIP CHO TRƯỜNG ĐHCN
4.1. Thực trạng hệ thống mạng trường ĐHCN
Hiện nay, hệ thống mạng trường đại học Công nghệ được xây dựng dựa trên các
thiết bị mạng của Cisco gồm có router gateway 2821, switch catalyst 6509 và các
switch 2960. Hiện nay tất cả các máy tính ở các phòng ban trong trường đều kết nối
với hệ thống switch với giao tiếp mạng ở tốc độ 100/1000Mbps. Vì thế có thể đảm bảo
được chất lượng cuộc gọi khi thay thế các điện thoại analog thông thường bằng các
điện thoại VoIP.
4.2. Thực trạng hệ thống điện thoại trường ĐHCN
Hiện nay, tại trường đại học công nghệ, hệ thống các máy điện thoại không sử
dụng tổng đài để kết nối mà điện thoại của mỗi phòng ban được kết nối trực tiếp qua
đường PSTN. Vì thế khi các phòng ban gọi cho nhau vẫn mất tiền điện thoại như bình
thường. Do đó chi phí dành cho điện thoại của trường sẽ rất cao.
4.3. Nhu cầu của trường ĐHCN
Xây dựng hệ thống VoIP để giảm chi phí tối đa điện thoại đường dài qua mạng
PSTN cũng như trong mạng nội bộ.
Hệ thống phải đảm bảo được các tính năng thoại cơ bản đáp ứng đầy đủ cho số
người dùng tối thiểu hiện tại (hiện ở trường ĐHCN có nhu cầu sử dụng trên dưới 100
máy điện thoại để bàn), có khả năng nâng cấp lên đầy đủ trong tương lai.
Hệ thống phải ổn định, đảm bảo chất lượng dịch vụ thoại tốt.
4.4. Các giải pháp VOIP tổng quan
4.4.1. Giải pháp kết nối mạng VoIP gián tiếp
Hình 4-1: Giải pháp kết nối mạng VoIP gián tiếp
4.4.1.1. Mô tả
41
Mỗi hệ thống tổng đài không sử dụng giao diện IP mà sử dụng các giao diện
trung kế truyền thống như analog. Mỗi hệ thống tổng đài sử dụng thêm một thiết bị có
chức năng chuyển đổi các giao diện thoại truyền thống sang giao diện IP và kết nối
vào cùng mạng WAN hoặc VPN. Hệ thống được sử dụng khi ta có nhiều loại tổng đài
khác loại hoặc khi kết nối với hệ thống tổng đài sử dụng PSTN truyền thống
Các thiết bị chuyển đổi đó được gọi là thiết bị VoIP Gateway. Trong trường hợp
này các hệ thống tổng được kết nối với nhau theo các giao diện truyền thống.
4.4.1.2. Yêu cầu thiết bị
• Tổng đài: có giao diện trung kế tương tự, E&M, T1, E1, BRI hoặc PRI (chú ý
giao diện trung kế tương tự không hỗ trợ dịch vụ TIE).
• Thiết bị VoIP Gateway: là thiết bị chuyển đổi giữa giao diện IP và giao diện
trunk kế tương tự hoặc là thiết bị chuyển đổi giữa giao diện IP và giao diện trung kế
T1, E1, BRI hoặc PRI. Vì thế cần chọn thiết bị tương ứng với giao diện trung kế đã
chọn.
• Kênh truyền: Mạng WAN, VPN thiết lập nhờ các thiết bị mạng (Router,
VPN, …) và kênh truyền thuê từ nhà cung cấp
4.4.1.3. Lợi ích
• Kết nối được nhiều hệ thống tổng đài khác loại
Do các hệ thống tổng đài đều sử dụng các giao diện truyền thống lên có thể kết
nối nhiều hệ thống tổng đài khác loại với nhau.
4.4.2. Giải pháp kết nối mạng VoIP trực tiếp
4.4.2.1. Mô tả
Hình 4-2: Giải pháp kết nối mạng VoIP trực tiếp
• Các tổng đài của các đơn vị (các trung tâm, các chi nhánh …) đều sử dụng cổng
trung kế IP và được kết nối với nhau thông qua một mạng IP (có thể là WAN hoặc
VPN). Thường được sử dụng cho các hệ thống sử dụng cùng chung một hãng, cùng
chuẩn, khi đó mới có thể kết nối trực tiếp với nhau.
42
4.4.2.2. Yêu cầu thiết bị
• Tổng đài: Mỗi tổng đài sử dụng cần hỗ trợ cổng trung kế IP (chuẩn SIP) với số
kênh tùy chọn.
• Kênh truyền: Mạng WAN, VPN thiết lập nhờ các thiết bị mạng (Router,
VPN, …) và kênh truyền thuê từ nhà cung cấp. Thuê dịch vụ WAN, VPN trực tiếp từ
nhà cung cấp.
4.4.2.3. Lợi ích
Ngoài lợi ích giảm thiểu chi phí ra các thao tác gọi rất đơn giản, các máy nhánh
của các hệ thống gọi cho nhau đơn giản (bấm trực tiếp số máy nhánh hoặc bấm thêm
đầu mã của từng tổng đài, tùy chọn trong khi cấu hình hệ thống). Các dịch vụ truyền,
chuyển hướng cuộc gọi thực hiện trên toàn hệ thống mạng tổng đài.
4.4.2.4. Nhược điểm
Các hệ thống tổng đài phải tương thích với nhau (cùng chuẩn hoặc cùng một
hãng).
4.4.3. Giải pháp kết nối VoIP tổng đài và máy nhánh
Hình 4-3: Giải pháp kết nối tổng đài VoIP và các máy nhánh
4.4.3.1. Mô tả
Các máy nhánh được kết nối với tổng đài thông qua mạng IP. Hệ thống có thể
dùng mạng WAN hoặc VPN để kêt nối các máy nhánh tới hệ thống tổng đài. Được sử
dụng cho những nơi có nhiều chi nhánh nhỏ (không có hệ thống tổng dài riêng) kết nối
tới, hoặc với những nơi có người sử dụng hay đi nhiều nơi.
4.4.3.2. Các loại máy nhánh IP
Điện thoại IP chuẩn riêng và phần mềm điện thoại chuẩn riêng: chỉ có khả năng
kết nối tới hệ thống tổng đài riêng của hãng sản xuất ra điện thoại hay phần mềm đó.
Điện thoại IP và phần mềm điện thoại chuẩn SIP chuẩn: sử dụng giao thức SIP
truyền thống nên tương thích với mọi loại tổng đài có hỗ trợ chuẩn SIP truyền
thốngĐiện thoại IP chuẩn SIP có thể tương thích với nhiều hệ thống tổng đài khác loại.
43
4.4.3.3. Lợi ích
• Luôn luôn kết nối: với sự phát triển mạnh mẽ của các mạng IP riêng (LAN,
WAN, VPN) và mạng Internet các hệ thống tổng đài có thể kết nối các máy nhánh ở
bất cứ đâu.
• Thuận tiện và đơn giản: tất cả các điên thoại đều có thể kết nối với tổng đài
qua mạng WAN hay VPN và sử dụng như bình thường. Điện thoại và máy tính đều có
thể sử dụng chung một cổng kết nối.
4.4.3.4. Yêu cầu thiết bị
• Tổng đài: tổng đài hỗ trợ các kênh máy nhánh IP (chuẩn riêng hoặc chuẩn
SIP).
• Máy nhánh IP: tương thích với hệ thống tổng đài về chuẩn.
• Kênh truyền: thuê kênh truyền Mạng WAN, VPN thiết lập nhờ các thiết bị
mạng (Router, VPN, …) từ nhà cung cấp.
4.4.4. Giải pháp kết nối các hệ thống VoIP dùng dịch vụ nhà cung cấp
4.4.4.1. Mô tả
Kết nối tổng đài với nhau thông qua nhà cung cấp dịch vụ.
Hình 4-4: Giải pháp dùng ISTP
4.4.4.2. Các thiết bị sử dụng
44
Sử dụng một thiết bị modem mới với cấu trúc vừa có cổng kết nối ra internet,
vừa có cổng kết nối ra hệ thống PSTN.
4.4.4.3. Ưu điểm
Không phải mất chi phí đầu tư thiết bị cho tổng đài trung gian vì thế giảm được
giá thành.
Chi phí cho việc gọi giữa các tổng đài cũng như gọi ra quốc tế sẽ giảm được rất
nhiều do bản chất là sử dụng công nghệ VoIP.
4.4.4.4. Nhược điểm
Chất lượng cuộc gọi không được đảm bảo do phải tùy thuộc vào hệ thống của
nhà cung cấp.
Để có thể sử dụng nhiều đường điện thoại kết nối đến nhau, mỗi đường điện
thoại cần đăng ký với nhà cung cấp một account riêng vì thế khi sử dụng nhiều đường
kết nối thì giá thành sẽ tăng lên.
4.4.5. Giải pháp kết nối các hệ thống VoIP bằng xây dựng hệ thống riêng
4.4.5.1. Mô tả
Xây dựng một hệ thống tổng đài trung gian và kết nối hệ thống tổng đài của công
ty A và công ty B qua hệ thống tổng đài trung gian. Tại mỗi đầu của hệ thống, các tổng
đài vẫn kết nối với hệ thống PSTN để có thể kết nối với các hệ thống sử dụng PSTN
truyền thống hoặc làm đường backup. Hệ thống này thường được sử dụng bởi các nhà
cung cấp dịch vụ viễn thông.
Hình 4-5: Kết nối tổng đài qua hệ thống riêng
4.4.5.1. Yêu cầu thiết bị
45
Tổng đài ở công ty A và công ty B phải có chung chuẩn kết nối tới hệ thống tổng
đài trung gian, nếu không mỗi tổng đài cần kết nối với thiết bị voice gateway tương
thích với hệ thống tổng đài trung gian.
4.4.5.2. Ưu điểm
Có thể hoàn toàn kiểm soát được kết nối giữa tổng đài A và tổng đài B. Cùng với
đó giảm hoàn toàn được chi phí điện thoại đường dài khi gọi từ bên A sang bên B.
Ngoài ra có thể kết nối hệ thống tổng đài trung gian với một hệ thống tổng đài quốc tế.
Như thế sẽ giảm được chi phí gọi quốc tế. Chất lượng cuộc gọi phụ thuộc vào chất
lượng mạng kết nối giữa các tổng đài.
4.4.5.3. Nhược điểm
Tổng đài A và tổng đài B phải sử dụng chung một giao thức kết nối (cùng một
hãng hoặc sử dụng giao thức SIP truyền thống) với tổng đài trung gian. Nếu không
phải dùng thiết bị gateway để kết nối tới tổng đài trung gian.
Việc xây dựng hệ thống tổng đài trung gian sẽ mất rất nhiều chi phí.
Cần phải sử dụng một IP tĩnh cho thiết bị tổng đài trung gian..
4.4.6. Sử dụng hệ hệ thống mã nguồn mở Asterik
4.4.6.1. Giới thiệu chung
Asterisk là 1 phần mềm mã nguồn mở ,có tính năng tương đương như một tổng
đài PBX. Với Asterisk, một chiếc máy tính PC chạy hệ điều hành Linux có thể trở
thành một hệ thống điện thoại lớn.
Asterisk đem đến cho người sử dụng tất cả các tính năng và ứng dụng của hệ
thống tổng đài PBX và cung cấp nhiều tính năng mà tổng đài PBX thông thường
không có được, đó là sự kết hợp giữa chuyển mạch VOIP và chuyển mạch TDM, đó là
khả năng mở rộng đáp ứng nhu cầu cho từng ứng dụng…
4.4.6.2. Cấu trúc và tính năng Asterisk
Cấu trúc của Asterisk
Asterisk có thể được coi là một phần trung gian ở giữa dùng để kết nối Ineternet
và điện thoại hay các ứng dụng thoại. Các ứng dụng của Asterisk có thể kết nối bất cứ
điện thoại, đường dây điện thoại hay gói tin thoại nào đến một dịch vụ hay giao diện
khác. Asterisk hỗ trợ mọi khả năng có thể có của công nghệ telephony.
46
Asterisk server kết nối với một mạng LAN có thể điều khiển điện thoại truyền
thống. FXO và bo mạch giao diện sóng mang T từ Digium có thể kết nối một Asterisk
server với mạng PSTN. Điều này cho phép các cuộc gọi có thể được gọi và được nhận
từ mạng PSTN.
Các cuộc gọi có thể được chuyển giữa Asterisk server này với Asterisk server
khác. Một điện thoại được điều khiển bởi một Asterisk server có thể chuyển sang
Asterisk server khác và sau đó đi vào mạng PSTN.
Tính năng của Asterisk
Ngoài những tính năng tương tự như tổng đài PBX, Asterisk còn có thêm nhiều
tính năng khác mà chỉ có thể có được ở những tổng đài rất đắt tiền. Đó là các tính
năng:
Hình 4-6:: Ví dụ về hệ thống Asterisk
+ Voicemail (hộp thư thoại)
+ Call Forwarding (chuyển cuộc gọi)
+ Caller ID (hiển thị số gọi)
+ Automated attendant (chức năng IVR): Chức năng trả lời cuộc gọi tự động
+ Time and Date: thiết lập quản lý thời gian
+ Call Parking: chuyển cuộc gọi có quản lý
+ Remote call pickup: cướp cuộc gọi
47
+ Backlist
Các giao thức VoIP được Asterisk hỗ trợ
Asterisk hỗ trợ hai giao thức chuẩn và một giao thức dành riêng cho Asterisk
+ Inter-Asterisk Exchange (IAX): giao thức chuẩn dành riêng cho Asterisk. Nó cung
cấp hoạt động liên kết trong suốt với tường lửa NAT và PAT. Nó hỗ trợ việc thiết lập,
nhận, chuyển cuộc gọi và đăng ký cuộc gọi.
+ Session Initiation Protocol (SIP)
+ H.323
Tham khảo
Nhược điểm của hệ thống Asterik
Asterik chỉ là giải pháp sử dụng phần mềm cài trên hệ thống server vì thế nên độ
ổn định cũng như chất lượng cuộc gọi không thể cao bằng hệ thống VoIP của các hãng
chuyên dụng về VoIP. Hệ thống chủ yếu để học tập, thử nghiệm và áp dụng cho việc
nghiên cứu các giao thức hoặc sử dụng cho các công ty cỡ nhỏ, muốn sử dụng hệ
thống VoIP mà tốn ít chi phí đầu tư.
4.5. Giải pháp VoIP cho trường ĐHCN
Để xây dựng giải pháp VoIP cho trường đại học Công nghệ, đầu tiên chúng ta
xây dựng giải pháp cho hệ thống mạng VoIP nội bộ kết nối trong trường với nhau,
sau đấy chúng ta xây dựng giải pháp VoIP cho hệ thống mạng VoIP có kết nối các
chi nhánh của trường đại học Công nghệ (nếu có) với nhau và cuối cùng là xây dựng
giải pháp VoIP cho trường để kết nối với các hệ thống tổng đài VoIP ở các nơi khác
cũng như thế giới. Hiện trường đại học Công nghệ sử dụng trên dưới 100 điện thoại
analog, và sau này còn có thể phát triển thêm nên chúng ta phải sử dụng các hệ thống
tổng đài cỡ vừa và cung cấp đủ các kết nối để sau có thể phát triển mà không gặp khó
khăn hoặc phải xây dựng lại từ đầu.
Do hệ thống VoIP cho trường đại học Công nghệ sẽ sử dụng cho hơn một trăm
máy điện thoại nên chúng ta sẽ sử dụng các thiết bị của các nhà sản xuất điện thoại
VoIP chứ không dùng hệ thống mã nguồn mở Asterik. Điều đó sẽ đảm bảo độ ổn
định của hệ thống và chất lượng đàm thoại.
4.5.1. Giải pháp Alcatel
48
Với hệ thống VoIP sẵn ở trung tâm máy tính. Để có thể đáp ứng được nhu cầu sử
dụng của toàn bộ trường ĐHCN, cần phải nâng cấp hệ thống tổng đài Alcatel bằng
việc mua thêm license để có thể sử dụng thêm các thiết bị.
Tổng đài Alcatel có thể cung cấp đầy đủ các tính năng mà trường đại học công
nghệ yêu cầu.
4.5.2. Mạng VoIP nội bộ
Mô hình mạng khi sử dụng hệ thống tổng đài Alcatel
Hình 4-7: Mô hình mạng VoIP sử dụng hệ thống Alcatel
Như trên sơ đồ, tổng đài alcaltel kết nối tới đường mạng LAN của switch catalyst
6509.
Hệ thống cần tạo một VLAN (thao khảo Vlan ở mục 3 phụ lục) riêng cho voice
và ở trên thiết bị catalyst 6509 và các thiết bị switch ta cho phép vlan voice hoạt động.
Tính năng Voice Vlan cho phép các port trên switch có khả năng truyền lưu lượng
Voice IP từ một IP phone. Khi một swtich thực hiện kết nối đến một IP phone, IP
phone đó có khả năng gửi lưu lượng voice với những thông tin Layer 3 và các giá trị
CoS của Layer 2, những giá trị đó được cấu hình mặc định là 5. Bởi vì chất lượng âm
thanh cuộc gọi của một IP phone có thể bị hỏng nếu lưu lượng dữ liệu được gửi không
đồng đều, Switch 2960 có khả năng hỗ trợ tính năng chất lượng dịch vụ (Quality of
49
service - QoS) dựa trên chuẩn IEEE 802.1p CoS. QoS sử dụng cơ chế phân loại và nên
danh sách những loại lưu lượng sẽ gửi từ switch mà có khả năng dự đoán được.
IP Phone là một thiết bị có khả năng cấu hình được, và bạn có thể cấu hình nó để
cho phép gửi lưu lượng với những thứ tự ưu tiên khác nhau dựa vào chuẩn IEEE
802.1p. Bạn cũng có thể cấu hình Cisco Catalyst Switch 2960 để cho phép thứ tự ưu
tiên của các loại lưu lượng được cấp bởi IP Phone.
Kết nối đường trung kế của tổng đài với mạng điện thoại truyền thống.
Các điện thoại IP khi ta kết nối vào các switch thì tổng đài sẽ nhận diện các máy
đó là điện thoại IP và cấp phát địa chỉ IP động cho các máy điện thoại đó. Khi các máy
tính cắm vào các switch thì vẫn sẽ truy cập được internet bình thường.
4.5.3. Kết nối mạng VoIP tới các chi nhánh (nếu có)
Chúng ta có thể sử dụng các giải pháp đã đề cập đến ở mục 4.4.2 và 4.4.3. Nếu
các chi nhánh mà số lượng máy Ipphone nhiều thì chúng ta nên dùng giải pháp 4.3.2
còn nếu số lượng máy ở chi nhánh thấp chúng ta có thể sử dụng giải pháp 4.3.3.
4.5.4. Kết nối tới các hệ thống VoIP khác
Ta có thể sử dụng giải pháp 4.4.4 và 4.4.5. Tùy vào nhu cầu sử dụng của trường.
Nhưng nếu chỉ sử dụng hệ thống VoIP đơn thuần và không phát triển thành hệ thống
VoIP business thì nên sử dụng giải pháp 4.4.4. Như thế sẽ tiết kiệm được khá nhiều chi
phí.
4.5.5. Các thiết bị điện thoại Alcatel sử dụng
Ngoài các thiết bị đã có sẵn, do quy mô trường ĐHCN rất lớn nên có thể sẽ cần
nhiều máy IP phone, mobile phone cũng như các loại điện thoại số khác.
4.5.5.1. Thiết bị tổng đài Alcatel OmniPCX Office
Tính năng Đặc điểm
- Hệ thống tổng đài có 9
board phía trước
- Có một cpu voice hỗ trợ
hệ thống VoIP
Dùng làm tổng đài
VoIP
Có hỗ trợ license
cho SIP truyền thống
để có thể kết nối với
các hệ thống tổng đài
khác.
50
Có thể gắn thêm các
board phía trước để
làm tăng kết nối vật
lý (analog, digital…)
4.5.5.2. Thiết bị điện thoại IPTouch 4018
Tính năng Đặc điểm
- Màn hình hiển thị một
dòng 20 ký tự.
- Định hướng 2 chiều.
- Tính nặng thoại rảnh tay
(hands free).
- Âm thanh chất lượng thoại
tốt.
- 2 cổng Ethernet (cho
mạng LAN và cho PC)
- Vừa là điện thoại IP,
vừa là điện thoại kỹ
thuật số.
- Có tất cả các phím
như voice mail,
directory, mute, redial
với 6 phím lập trình.
Chất lượng thoại tốt.
4.5.5.3. Thiết bị điện thoại số Alcatel 4019
Tính năng Đặc điểm
- Màn hình hiển thị một
dòng 20 ký tự.
- Định hướng 2 chiều.
- Âm thanh chất lượng
thoại tốt.
- Hệ thống loa bên ngoài.
- Điện thoại kỹ thuật số
dễ sử dụng.
- Bàn phím thao tác
gồm các phím như
voice mail, directory,
mute, redial, 6 phím lập
trình
- Âm thanh chất lượng
tốt
4.5.5.4. Thiết bị Alcatel Mobile 100 Reflexes
Tính năng Đặc điểm
51
- Màn hình hiển thị màu
đen trắng
- Âm thanh chất lượng thoại
tốt.
- Pin có thể chạy trong 2h
mới phải sạc đầy.
- Điện thoại không dây.
- Âm thanh chất lượng
tốt
- Có đế sạc và pin kèm
theo.
- Có hệ thống hộp thư
thoại
52
4.5.5.5. Thiết bị thu phát sóng trong nhà (cho Alcatel Mobile 100)
Tính năng Đặc điểm
- Thiết bị thu phát sóng tín
hiệu trong nhà cho Alcatel
mobile.
- Khả năng phủ sóng từ
50-300m với điều kiện
ít vật cản
- Hỗ trợ tối đã 6 cuộc
gọi cùng một lúc
4.6. Giải pháp của Cisco
Ngoài việc nâng cấp cả hệ thống phần cứng và phần mềm của thiết bị Alcatel
hiện có. Với hệ thống mạng sẵn có hiện nay của trường sử dụng toàn thiết bị của Cisco
– từ switch catalyst, router gateway, cũng như switch cho các phòng ban. Vì vậy ta chỉ
cần tích hợp một card voice cho thiết bị router gateway 2821, cùng với một server làm
call manager center (phần mềm quản lý) nếu hệ thống lớn với hơn 500 Ipphone, còn
với trường ĐHCN chỉ cần thiết bị router gateway tích hợp voice và license 200
Ipphone.
Còn với việc xây dựng giải pháp cho việc liên kết giữa các chi nhánh cũng như
các hệ thống tổng đài khác thì chỉ khác nhau về mặt thiết bị còn về nguyên lý hoạt
động cũng như mô hình thì vẫn giống nhau. Việc kết nối các thiết bị VoIP của Cisco
được kết nối theo mô hình dưới.
Hình 4-8: mô hình mạng VoIP sử dụng hệ thống Cisco
53
(trích dẫn: IP Telephony Solution Reference Network Design (SRND) for Cisco
CallManager)
4.6.1. Mô hình mạng
Hình 4-9: mô hình mạng VoIP trường ĐHCN
Như đã thấy trong mô hình ở trên. Router 2821 tích hợp VoIP sẽ đóng vai trò là
một voice gateway.
Cấu hình VLAN Voice ta cũng thực hiện như đối với các thiết bị Alcatel.
4.6.2. Các thiết bị IP phone Cisco
• Thiết bị server call manager center: là một phần mềm có nhiệm vụ quản lý các
máy IP phone, cuộc gọi, user, cũng như thiết lập các cuộc gọi trong hệ thống VoIP.
Với các hệ thống nhỏ ta có thể sử dụng hệ thống call manger express được tích hợp
sẵn.
• Thiết bị router voice gateway: có nhiệm vụ định tuyến mạng PSTN và mạng
VoIP. Hệ thống mạng trường ĐHCN đã có sẵn thiết bị router voice gateway 2821 hỗ
trợ VoIP, vì thế chỉ cần tích hợp card voice là hệ thống đã có một voice gateway.
54
• Thiết bị switch có thể sử dụng switch sẵn có của trường hoặc mua thêm thiết bị
switch hỗ trợ POE.
• Thiết bị ip phone thường dùng
• Như chúng ta thấy Cisco có rất nhiều thiết bị Ipphone, tùy theo chức
năng. Có những Ipphone đơn giản, chỉ thực hiện nghe gọi, cũng có những chiếc
Ipphone với nhiều tính năng cùng các phím bấm, có cả Ipphone không dây, cũng
như có chiếc Ipphone có màn hình để có thể giúp bạn thực hiện cuộc gọi video.
Ngoài ra còn rất nhiều tính năng khác.
• Thiết bị ATA 186,188 là bộ chuyển đổi để các thiết bị analog thông
thường có thể hoạt đông được trong môi trường mạng IP.
Loại Hình ảnh Tính năng
Cisco UC500 Có chức năng như một tổng đài
nên nó có thể xử lý cuộc gọi,
hệ thống voice mail và
7902G
Là chiếc điện thoại đơn giản và
phổ biến nhất, màn hình chỉ
hiển thị một dòng, có 4 phím có
thể lập trình và hỗ trợ chuẩn
POE (Power over Ethernet)
55
7920
Đây là mẫu điện thoại không
dây sử dụng trong mạng VoIP,
hỗ trợ chuẩn 802.11b, vì vậy có
thể dùng được trong bất kỳ môi
trường có sóng wifi, có chế độ
rung.
7960G
Màn hình có 6 dòng hiển thị, có
rất nhiều phím bấm có thể lập
trình, hỗ trợ chuẩn POE
ATA 168
Bộ chuyển đổi để có thể sử
dụng các thiết bị analog trong
mạng IP một cách bình thường
4.7. Ưu điểm và nhược điểm của từng giải pháp
Cả 2 đều có sản phẩm thiết bị hỗ trợ đầy đủ tính năng thoại và chất lượng tương
đương nhau vì đây đều là 2 công ty lên trong lĩnh vực truyền thông và mạng.
Nhưng mỗi bên đều có ưu điểm và nhược điểm riêng
Alcatel Cisco
Tài liệu cũng như phần mềm
cho thiết bị tổng đài Alcatel bị
đóng (không được đưa ra bên
ngoài), chỉ có các partner hoặc
nhân viên mới được xem cách cấu
hình thiết bị cũng như các công
nghệ sử dụng trong thiết bị đó. Vì
vậy người sử dụng bình thường rất
khó được các tài liệu hướng dẫn
cấu hình tổng đài cũng như các tài
liệu về các công nghệ mà Alcatel
sử dụng
Tài liệu của Cisco luôn được
update trên mạng rất đầy đủ và chi
tiết và ai cũng có thể tìm được tài
liệu. Còn phần mềm thì có thể lấy
được các phần mềm trial và chạy
thử các tính năng, nhưng để có thể
sử dụng đầy đủ các tính năng vẫn
phải mua license.
56
Alcatel chưa có đại lý chính
thức ở việt nam vì thế khả năng
support từ chính hãng hầu như
không có
Cisco đã có đại lý ở Việt Nam,
vì thế khả năng support được từ
hãng là rất tốt
Khi dùng các thiết bị của
Alcatel, tổng đài hỗ trợ hầu hết các
tính năng VLAN nên cấu trúc mạng
của trường sẽ không thay đổi.
Khi dùng hệ thống VoIP của
Cisco thì ta tận dụng được sẵn hệ
thống mạng đang dùng các thiết bị
có sẵn của Cisco, vì thế cấu trúc
mạng của trường sẽ không thay đổi
nhiều.
Các điện thoại IP của Alcatel
ko hỗ trợ tính năng POE (power
over Ethernet – tính năng cho phép
điện thoại IP hoạt động mà không
cần cung cấp nguồn điện qua
adapter mà thay thế vào đó là cung
cấp nguồn điện trực tiếp qua cable
LAN).
Hỗ trợ tính năng POE vì thế
chúng ta chỉ cần cung cấp đủ nguồn
điện cho các switch tại trung tâm thì
hệ thống luôn có thể hoạt động
được.
Chỉ hỗ trợ một Vlan voice duy
nhất
Có thể hỗ trợ nhiều Vlan voice
khác nhau
4.8. Kết luận về các giải pháp
Do quy mô mạng VoIP trường đại học sử dụng cho hơn 100 máy điện thoại nên
ta không thể sử dụng các giải pháp phần mềm nguồn mở để thiết lập các VoIP server
vì như thế chất lượng hệ thống sẽ không được đảm bảo khi có số lượng lớn các máy
điện thoại tham gia vào mạng.
Với quy mô hệ thống như vậy, trường đại học Công nghệ nên thiết lập một hệ
thống VoIP sử dụng các thiết bị chuyên dụng của các nhà sản xuất điện thoại VoIP,
như thế chất lượng hệ sẽ đảm bảo.
Khóa luận đã trình bày về thiết bị cũng như mô hình kết nối mạng của hai hãng
Cisco và Alcatel. Đây đều là hai nhà sản xuất các thiết bị mạng hàng đầu trên thế giới.
Mỗi hãng đều có nhưng ưu điểm và nhược điểm riêng. Việc lựa chọn thiết bị của hãng
57
nào còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giá thành và khả năng tương thích với hệ
thống mạng hiện tại.
58
KẾT LUẬN
Khóa luận đã đưa ra được cái nhìn tổng quan về hệ thống VoIP (lợi ích, cũng như
phương thức hoạt động). Từ đó tôi đã xây dựng được các giải pháp VoIP cho trường
ĐHCN (giải pháp kết nối mạng nội bộ, giải pháp kết nối tới các chi nhánh và giải pháp
kết nối tới các hệ thống tổng đài khác) dựa vào cơ sở lý thuyết cũng như thực tiễn và
thiết lập hệ thống VoIP thử nghiệm ở trung tâm máy tính sử dụng tổng đài Alcatel.
Với thiết bị hiện có, tôi đã xây dựng được hầu hết các tính năng mà một tổng đài
cần có và đang đưa vào thử nghiệm thực tế trong phạm vi quy mô nhỏ. Qua hệ thống
thử nghiệm thực tế ta có thể thấy được các ưu điểm của tổng đài VoIP.
Hạn chế của tổng đài khi đưa vào triển khai trên diện rộng (trường ĐHCN) là
khả năng hỗ trợ các thiết bị còn rất ít cả về phần cứng và license phần mềm vì thế gây
khó khăn cho việc triển khai hệ thống VoIP cho toàn trường.
Vì thế giải pháp tôi đưa ra là nâng cấp hệ thống tổng đài cả về phần cứng và phần
mềm để có thể đáp ứng được nhu cầu triển khai hệ thống VoIP cho trường ĐHCN.
Ngoài ra hướng phát triển của hệ thống VoIP là sử dụng các thiết bị di động cầm
tay, kết nối vào hệ thống tổng đài VoIP. Như vậy ta có thể sử dụng điện thoại di động
để kết nối với tổng đài và dùng như một chiếc Ipphone với phần mềm được cài trên
đó. Nó sẽ giải quyết đến vấn đề sự phụ thuộc điện của hệ thống VoIP, khi đó ta chỉ cần
duy trì tổng đài hoạt động là vẫn có thể sử dụng được cuộc gọi.
59
PHỤ LỤC
Mục 1. Các phương thức sử dụng hệ thống VoIP
Với VoIP, người dùng có thể chỉ sử dụng máy tính hoặc điện thoại vẫn có thể
thực hiện việc đàm thoại dễ dàng thông qua bốn cách sau:
Máy tính tới máy tính (computer-to-computer, PC-to-PC): Đây là cách dễ nhất để
sử dụng VoIP bởi người dùng chỉcần dùng phần mềm (soft phone), Microphone,
Speaker, Sound Card và một kết nối Internet là có thể thực hiện được cuộc gọi mà
không cần quan tâm đến thời lượng cuộc gọi. Cách này gọi là Voice chat, ngoài ra còn
có chức năng Conference giúp gọi điện thoại giữa nhiều người với nhau. Thêm nữa,
phần mềm này còn cho phép nhìn thấy người nhận cuộc gọi. Đây là môt ứng dụng đặc
biệt quan trọng cho các cuộc họp qua mạng hay các cuộc chuẩn đoán y khoa qua
mạng.
Hình 1: Gọi từ Pc-PC
Máy tính tới điện thoại (Computer-to-telephone, PC-to-phone): Cách gọi này áp
dụng cho người gọi có máy tính và người nhận cuộc gọi có điện thoại. Để thực hiện
cuộc gọi cần có một phần mềm giúp cuộc điện đàm sẽ đi qua mạng IP, sau đó kết nối
với mạng điện thoại PSTN để cuối cùng kết nối với người được gọi.
Hình 2: Gọi từ điện thoại - PC
Điện thoại tới máy tính (Telephone-to-computer, phone-to-pc): Cách này áp
dụng cho người gọi có điện thoại gọi tới người nhận cuộc gọi có máy tính. Điều kiện
để thực hiện được cuộc gọi là người có máy tính phải có phần mềm của nhà cung cấp
IFONE. Với cách này, chi phí cuộc gọi sẽ rẻ hơn rất nhiều so với các cuộc gọi đường
dài truyền thống.
60
Điện thoại tới điện thoại (Telephone-to-telephone, phone-to-phone): Cách này áp
dụng cho hai người có điện thoại gọi cho nhau nhưng không sử dụng gọi truyền thống
mà thông qua việc sử dụng các IP Gateway bằng gọi vào trong IP Gateway của người
nhận cuộc gọi, sau đó bấm số của người nhận để kết nối qua mạng IP. Cách làm này
sẽ giúp giảm chi phí cuộc gọi, nhất là cuộc gọi đường dài.
Hình 3: Gọi từ điện thoại- điện thoại
Mục 2. Giới thiệu tổng đài Alcatel OmniPCX Office
Alcaltel OmniPCX Office được thiết kế cho những ứng dụng đàm thoại điện tử
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Hệ thống sẽ được phát triển theo dạng module. Vì thế khách hàng sẽ luôn có
được một hệ thống hoàn hảo như ý muốn thay vì có những chức năng thừa, không có
ích, gây nên sự lãng phí. Cấu trúc modul của tổng đài được kết hợp bởi hệ thống phần
mềm, luôn cung cấp những dịch vụ kèm theo, đáp ứng mọi nhu cầu phát triển. Và khi
bạn cần thêm, hoặc mở rộng một tính năng nào thì phải mua thêm các thiết bị mở rộng
hoặc mua license cho software.
Vì vậy, một hệ thống tổng đài muốn chạy được đầy đủ các tính năng không chỉ
cần có giao diện vật lý mà còn cần có license cho phép sử dụng các giao diện vật lý
đấy.
Mục 3. Phân loại VLAN (tham khảo [1])
Port - based VLAN: là cách cấu hình VLAN đơn giản và phổ biến. Mỗi cổng của
Switch được gắn với một VLAN xác định (mặc định là VLAN 1), do vậy bất cứ thiết
bị host nào gắn vào cổng đó đều thuộc một VLAN nào đó.
MAC address based VLAN: Cách cấu hình này ít được sử dụng do có nhiều bất
tiện trong việc quản lý. Mỗi địa chỉ MAC được đánh dấu với một VLAN xác định.
Protocol – based VLAN: Cách cấu hình này gần giống như MAC Address based,
nhưng sử dụng một địa chỉ logic hay địa chỉ IP thay thế cho địa chỉ MAC. Cách cấu
hình không còn thông dụng nhờ sử dụng giao thức DHCP.
Mục 4. Sử dụng máy điện thoại Alcatel mobile 100
61
- Các icon sử dụng trong điện thoại Alcatel mobile 100. Ấn nút ok ở giữa để
truy cập vào hệ thống menu
Bảng 1: Các icon và chức năng của điện thoại Alcatel mobile 100
Directories: danh bạ điện thoại
Redial: thực hiện lại cuộc gọi gần nhất
Diversion: Chuyển cuộc gọi tới một số khác
Mailbox: truy cập vào hòm mailbox
Pick up: thực hiện cướp cuộc gọi
Appointment: Lập trình sẵn cuộc gọi lại
System lock: khóa máy điện thoại
Customizing the phone: thiết lập điện thoại, tin
nhắn
Adjustment: điều chỉnh các thông số của điện
thoại, độ sáng….
Installation: cài đặt điện thoại vào tổng đài
62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[ 1 ] Nguyễn Hồng Sơn. Giáo trình hệ thống mạng máy tính CCNA. NXB Giáo dục
2001.
[ 2 ] Nguyễn Xuân Hạnh.Nghiên cứu công nghệ truyền thoại qua Internet sử dụng
giao thức TCP/IP. Khóa luận tốt nghiệp ngành DTVT trường ĐHCN- năm 2005
[ 3 ] Rakesh Arora. Voice over IP: Protocols and Standards.
[ 4 ] Kevin Wallace. Cisco Voice over IP (CVOICE) (Authorized Self-Study Guide),
3rd Edition. CiscoPress
[ 5 ] IP Telephony Solution Reference Network Design (SRND) for Cisco
CallManager 4.0 and 4.1. Cisco book.
[ 6 ] RFC 3261. SIP - Session Initiation Protocol.
[ 7 ] RFC 3372.Session Initiation Protocol for Telephone.
[ 8 ] RFC 3550. RTP: A Transport Protocol for Real-Time Applications.
[ 9 ] RFC 3666. Session Initiation Protocol (SIP) Public Switched Telephone
Network (PSTN) Call Flows.
[ 10 ] RFC 4166. Telephony Signalling Transport over Stream Control Transmission
Protocol (SCTP) Applicability Statement.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN-XÂY DỤNG GIẢI PHÁP VoIP CHO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ.pdf