Báo cáo Vấn đề nghiên cứu một số công nghệ – kỹ thuật chủ yếu của thanh toán điện tử và hệ thống thử nghiệm

Tài liệu Báo cáo Vấn đề nghiên cứu một số công nghệ – kỹ thuật chủ yếu của thanh toán điện tử và hệ thống thử nghiệm: ngân hàng công th−ơng việt nam Báo cáo tổng hợp đề tàI nhánh nghiên cứu một số công nghệ – kỹ thuật chủ yếu của thanh toán điện tử và hệ thống thử nghiệm Thuộc đề tài kc 01.05 Nghiên cứu một số vấn đề kỹ thuật, công nghệ chủ yếu trong th−ơng mại điện tử và triển khai thử nghiệm 6095-8 14/9/2006 hà nội - 2006 ĐỀ TÀI KC 01-05 “NGHIấN CỨU MỘT SỐ VẤN ĐỀ KỸ THUẬT VÀ CễNG NGHỆ CHỦ YẾU TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ TRIỂN KHAI THỬ NGHIỆM” *** BÁO CÁO ĐỀ TÀI NHÁNH - 04 “Nghiờn cứu một số cụng nghệ - kỹ thuật chủ yếu của Thanh toỏn điện tử và hệ thống thử nghiệm” Đơn vị chủ trỡ: NGÂN HÀNG CễNG THƯƠNG VIỆT NAM Người thực hiện: TS. Bựi Khắc Sơn - Phú Tổng giỏm đốc Th.S Nguyễn Lĩnh Nam KS. Trương Đức Bảo Hà nội 2003 Đề tài KC 01-05 / Đề tài nhỏnh Ngõn hàng Cụng thương Việt nam 1 Mục lục Mục lục ..........................................................................................................1 Lời núi đầu ......................................

pdf465 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1183 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Vấn đề nghiên cứu một số công nghệ – kỹ thuật chủ yếu của thanh toán điện tử và hệ thống thử nghiệm, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng©n hµng c«ng th−¬ng viÖt nam B¸o c¸o tæng hîp ®Ò tµI nh¸nh nghiªn cøu mét sè c«ng nghÖ – kü thuËt chñ yÕu cña thanh to¸n ®iÖn tö vµ hÖ thèng thö nghiÖm Thuéc ®Ò tµi kc 01.05 Nghiªn cøu mét sè vÊn ®Ò kü thuËt, c«ng nghÖ chñ yÕu trong th−¬ng m¹i ®iÖn tö vµ triÓn khai thö nghiÖm 6095-8 14/9/2006 hµ néi - 2006 ĐỀ TÀI KC 01-05 “NGHIÊN CỨU MỘT SỐ VẤN ĐỀ KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ CHỦ YẾU TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ TRIỂN KHAI THỬ NGHIỆM” *** BÁO CÁO ĐỀ TÀI NHÁNH - 04 “Nghiên cứu một số công nghệ - kỹ thuật chủ yếu của Thanh toán điện tử và hệ thống thử nghiệm” Đơn vị chủ trì: NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM Người thực hiện: TS. Bùi Khắc Sơn - Phó Tổng giám đốc Th.S Nguyễn Lĩnh Nam KS. Trương Đức Bảo Hà nội 2003 Đề tài KC 01-05 / Đề tài nhánh Ngân hàng Công thương Việt nam 1 Mục lục Mục lục ..........................................................................................................1 Lời nói đầu ..........................................................................................................6 Chương I: Những vấn đề cơ bản về công nghệ và kỹ thuật thanh toán điện tử trong thương mại điện tử ................................................................................9 1.1 Tính tất yếu khách quan phát triển hệ thống thanh toán điện tử trong thương mại điện tử ..............................................................................................9 1.1.1 Khái niệm về thương mại điện tử.....................................................9 1.1.2 Xu hướng toàn cầu hóa và cơ hội hội nhập của nền kinh tế Việt nam ........................................................................................................12 1.1.3 Thay đổi cơ cấu và phương thức quản lý trong môi trường kinh doanh mới với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.........................................13 1.2 Xu hướng phát triển thương mại điện tử ...............................................15 1.2.1 Đặc điểm của thị trường kinh doanh trên môi trường thương mại điện tử ........................................................................................................15 1.2.2 Chuyển đổi công nghệ với các thiết bị hữu tuyến sang vô tuyến...17 1.2.3 Liên kết các trung tâm quản lý dữ liệu khách hàng .......................19 1.2.4 Mô hình đồng minh chiến lược và xu hướng mở rộng đối tượng tham gia thương mại điện tử .........................................................................20 1.3 Hệ thống ngân hàng tài chính với cuộc cách mạng về công nghệ thông tin ...............................................................................................................21 1.3.1 Thay đổi chiến lược kinh doanh.....................................................21 1.3.2 Phương thức quản lý tập trung dựa trên công nghệ .......................22 1.3.3 Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử: các loại thẻ, tiền điện tử, dịch vụ ngân hàng điện tử .............................................................................24 1.4 Kinh nghiệm xây dựng và tổ chức thương mại điện tử tại một số quốc gia và tổ chức quốc tế .......................................................................................26 1.4.1 Mười nguyên tắc chủ đạo của ASEAN ..........................................27 1.4.2 Tham khảo về cơ chế chính sách tại một số quốc gia ....................28 1.4.3 Các hình thức bảo hiểm và cơ chế an toàn bảo mật .......................31 Đề tài KC 01-05 / Đề tài nhánh Ngân hàng Công thương Việt nam 2 1.4.4 Điều kiện, thực tế vận hành và các loại hình sản phẩm dịch vụ điện tử của các định chế tài chính .........................................................................34 1.4.5 Đánh giá rủi ro và an toàn hệ thống tài chính ................................37 1.4.6 Những trở ngại và thách thức trong việc triển khai hệ thống thanh toán điện tử....................................................................................................38 Tóm tắt chương I...............................................................................................39 Chương II: Tính sẵn sàng tham gia Thương mại Điện tử và thực trạng Hệ thống Thanh toán phục vụ Thương mại Điện tử tại Việt nam.......................40 2.1 Tính sẵn sàng tham gia thương mại điện tử - Báo cáo điều tra thị trường của nhóm nghiên cứu về 35 doanh nghiệp tại Hà nội.......................................40 2.1.1 Phân tích đối tượng điều tra theo ngành nghề................................40 2.1.2 Trang thiết bị và ứng dụng công nghệ tại doanh nghiệp................43 2.1.3 Ứng dụng công nghệ trong quản lý và kinh doanh ........................46 2.2 Khái lược về hệ thống ngân hàng Việt nam ..........................................54 2.3 Thực trạng hệ thống thanh toán điện tử tại các ngân hàng Việt nam ....56 2.3.1 Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin của ngành ngân hàng ....56 2.3.2 Cơ sở pháp lý hiện hành cho thanh toán điện tử qua ngân hàng....59 2.3.3 Thực trạng thanh toán điện tử qua ngân hàng................................69 2.4 Đánh giá chung về thanh toán ngân hàng trong thương mại điện tử và các rào cản đối với sự phát triển .......................................................................75 2.4.1 Các tồn tại.......................................................................................76 2.4.2 Các nguyên nhân ............................................................................80 2.5 Các dự án hiện đại hóa ngân hàng đang được thực hiện tại Việt nam ..82 Tóm tắt chương II .............................................................................................84 Chương III: Định hướng phát triển và mô hình thanh toán điện tử trong thương mại điện tử .............................................................................................85 3.1 Định hướng - giải pháp phát triển thương mại điện tử và hạ tầng thanh toán điện tử ở Việt nam ....................................................................................85 3.1.1 Định hướng về thương mại điện tử: ...............................................85 3.1.2 Định hướng xây dựng, phát triển thanh toán điện tử trong thương mại điện tử.....................................................................................................89 Đề tài KC 01-05 / Đề tài nhánh Ngân hàng Công thương Việt nam 3 3.2 Những điều kiện phát triển thanh toán điện tử trong thương mại điện tử . ...............................................................................................................99 3.2.1 Hạ tầng cơ sở ..................................................................................99 3.2.2 Đối tượng tham gia và các quan hệ tương hỗ ..............................100 3.2.3 Sản phẩm dịch vụ .........................................................................100 3.3 Mô hình phát triển thanh toán điện tử .................................................102 3.3.1 Sự tiến triển của hệ thống thanh toán...........................................102 3.3.2 Thanh toán trong nội bộ một hệ thống ngân hàng .......................105 3.3.3 Thanh toán liên ngân hàng ...........................................................107 3.3.4 Thanh toán quốc tế .......................................................................109 Tóm tắt chương III..........................................................................................112 Chương IV: Kiến trúc dịch vụ ngân hàng điện tử của Ngân hàng Công thương Việt nam ...............................................................................................113 4.1 Hệ thống giao dịch đầu cuối của NHCTVN........................................114 4.1.1 Môi trường xử lý giao dịch ..........................................................115 4.1.2 Bàn giao tiếp.................................................................................116 4.1.3 Bản ghi hệ thống (System Log)....................................................116 4.1.4 Bảo mật hệ thống..........................................................................116 4.1.5 Hệ thống cảnh báo vận hành ........................................................117 4.2 Tổng quan hệ thống ATM của NHCTVN ...........................................118 4.2.1 Xử lý giao dịch .............................................................................118 4.2.2 Quản lý ATM ...............................................................................120 4.2.3 Quản lý thẻ ...................................................................................121 4.2.4 Giao diện Switch ..........................................................................122 4.2.5 Giao diện thẻ tín dụng ..................................................................123 4.3 Ngân hàng qua điện thoại của NHCTVN............................................124 4.3.1 Hệ thống Trả lời Giọng nói ..........................................................125 4.3.2 Hệ thống quản lý số PIN ..............................................................125 4.3.3 Xử lý giao dịch .............................................................................126 4.3.4 Giao diện thẻ tín dụng ..................................................................127 4.3.5 Hỗ trợ đầu cuối.............................................................................127 Đề tài KC 01-05 / Đề tài nhánh Ngân hàng Công thương Việt nam 4 4.4 Tổng quan Giải pháp Ngân hàng Internet của NHCTVN ...................128 4.4.1 Thiết kế.........................................................................................129 4.4.2 Kiến trúc hệ thống ........................................................................130 4.4.3 Công nghệ đúng đắn và nền tảng dễ nâng cấp .............................131 4.4.4 Cấu trúc kiểu mô đun nhiều tầng .................................................131 4.4.5 Tính tích hợp khép kín. ................................................................132 4.4.6 Bộ xử lý Dịch vụ Phân phối (DSP) ..............................................132 4.4.7 Hạ tầng tin cậy và bảo mật ...........................................................133 4.4.8 Chức năng hệ thống ngân hàng Internet của NHCTVN ..............137 4.5 Các vấn đề kỹ thuật công nghệ - cơ sở hạ tầng an ninh ......................138 4.5.1 Chuẩn kỹ thuật công nghệ an toàn: .............................................140 4.5.2 Hệ thống an ninh bảo mật, công nghệ gia tốc cho các giao dịch trên Internet phục vụ Thương mại Điện tử:........................................................141 4.5.3 Hệ thống bảo mật và xác thực CA ...............................................146 4.5.4 Hệ thống cơ sở dữ liệu lớn liên quan đến Datawarehouse và các công cụ tìm kiếm thông tin .........................................................................151 Tóm tắt chương IV..........................................................................................156 Chương V. Một số kiến nghị nhằm thúc đẩy triển khai dịch vụ ngân hàng điện tử phục vụ Thương mại Điện tử .............................................................157 5.1 Đối với Chính phủ ...............................................................................157 5.2 Đối với các Bộ ngành ..........................................................................162 5.3 Đối với Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính .......................................163 5.4 Đối với doanh nghiệp ..........................................................................164 Tóm tắt chương V...........................................................................................166 Chương VI. Kết luận ........................................................................................167 Phụ lục ......................................................................................................172 Phụ lục 1: Quy trình-Quy chế cấp phát, quản lý và sử dụng chữ ký điện tử trong hệ thống Ngân hàng Công thương Việt nam (Certification Practice Statement) .......................................................................................................172 Phụ lục 2: Nghiên cứu phát triển các loại thẻ phục vụ Thanh toán Điện tử trong Thương mại Điện tử........................................................................................172 Đề tài KC 01-05 / Đề tài nhánh Ngân hàng Công thương Việt nam 5 Phụ lục 3: Nghiên cứu và áp dụng các hệ thống bảo mật cá nhân (SecurID) ứng dụng trong thương mại điện tử ................................................................172 Phụ lục 4: Xây dựng giải pháp trong việc tạo dựng các hệ CSDL lớn (Data WareHouse) cho Ngân hàng Điện tử ..............................................................172 Phụ lục 5: Nghiên cứu phát triển hệ thống Thư tín điện tử trong giao dịch ngân hàng.................................................................................................................172 Phụ lục 6: Quy định về chữ ký điện tử của NHCTVN đối nội bộ ngân hàng và khách hàng ......................................................................................................172 Phụ lục 7: Giải pháp an ninh bảo mật mạng phục vụ cho Thanh toán điện tử trong Thương mại điện tử ...............................................................................172 Phụ lục 8: Xây dựng giải pháp cung cấp và các thực chứng thực trong giao dịch Thanh toán điện tử ..................................................................................172 Phụ lục 9: Hướng dẫn sử dụng dịch vụ Internet Banking NHCTVN.............172 Tài liệu tham khảo............................................................................................173 Đề tài KC 01-05 / Đề tài nhánh Ngân hàng Công thương Việt nam 6 Lời nói đầu Cuộc cách mạng Công nghệ thông tin (CNTT) đang có những tác động sâu đậm tới nền kinh tế thế giới. CNTT nói chung và mạng Internet nói riêng đang diễn ra cùng với quá trình xuất hiện của thuyết “kinh tế mới” - một cuộc cách mạng tư duy kinh tế trong giai đoạn phát triển mới của nền kinh tế thế giới, đó là làn sóng toàn cầu hóa mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Kinh tế mới được hiểu trong bối cảnh những ứng dụng sâu rộng của CNTT và Internet đang làm thay đổi phương thức sản xuất, phân phối và tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ (các phương thức kinh doanh điện tử). Nghiên cứu sản phẩm, tiếp thị, quảng cáo, bán hàng, hỗ trợ khách hàng và những hoạt động phi sản xuất khác trở thành những chức năng chính của một tổ chức sản xuất kinh doanh. Hoạt động ngân hàng ngày nay đã trở thành ngành công nghiệp mang tính chất quốc tế, được tổ chức với trình độ cao và ngành cung cấp các dịch vụ tài chính thực sự là một trong các lĩnh vực cạnh tranh gay gắt nhất tương tự như ngành viễn thông, dầu khí hay hàng không. Trên quan điểm xác định “Khách hàng là tâm điểm của mọi hoạt động”, ngày nay, việc xây dựng chiến lược kinh doanh Ngân hàng được gắn liền với việc xây dựng chiến lược phát triển và ứng dụng Công nghệ thông tin. Hai chiến lược này được xác định mức độ quan trọng tương đương nhau trong chiến lược phát triển tổng thể của Ngân hàng. Cuộc cách mạng Khoa học - Kỹ thuật, đặc biệt là Công nghệ thông tin đã thay đổi liên tục các sản phẩm, dịch vụ áp dụng trong quản lý – kinh doanh của các Ngân hàng thương mại. Đối với Ngân hàng thương mại, khi sử dụng các dịch vụ Ngân hàng điện tử, những rào cản hay giới hạn về không gian và thời gian thực sự bị phá vỡ. Sự xuất hiện hệ thống thông tin toàn cầu Internet đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng về công nghệ, về kỹ thuật và chuyển giao thông tin dữ liệu. Từ đó, nhu cầu Khách hàng trở thành một áp lực mạnh mẽ buộc các Ngân hàng phải thỏa mãn với nhiều dịch vụ mới với chất lượng cao trên cơ sở ứng dụng công nghệ hiện đại, đặc biệt là trong các giao dịch thanh toán. Internet banking bước đầu mới giải quyết được mối quan hệ thanh toán song phương của Đề tài KC 01-05 / Đề tài nhánh Ngân hàng Công thương Việt nam 7 một Khách hàng với Ngân hàng, ngay sau đó, sự ra đời của các giao dịch Thương mại điện tử đã làm thay đổi về chất của các hoạt động thương mại. Lúc này, thanh toán điện tử của Ngân hàng phục vụ các giao dịch giữa người mua và bán tức thời cùng với các quan hệ đa phương/ đa quốc gia khác với chi phí thấp thì đây thực sự trở thành vấn đề nóng bỏng và phức tạp nhất về pháp lý - kinh tế - kỹ thuật của Ngân hàng. Tuy nhiên, những vấn đề quan trọng hàng đầu để Internet thực sự là động lực thúc đẩy phương thức kinh doanh mới này trong lĩnh vực Ngân hàng chính là việc đổi mới các quy trình, mô hình kinh doanh, ứng dụng rộng rãi CNTT, tính riêng tư, bản quyền số, thanh toán trên mạng, gian lận và tội phạm… cần được nghiên cứu và hợp tác giải quyết. Về quản lý nội bộ, các nhà lãnh đạo ngân hàng cần có một cơ sở hạ tầng hiện đại và đủ tin cậy để cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết trong việc lập kế hoạch, tổ chức, định hướng, điều phối và kiểm soát hệ thống nhằm thực hiện tốt những mục tiêu của ngân hàng. Việt nam đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, những cam kết song phương và đa phương với các điều khoản về mở cửa các giao dịch thương mại và hệ thống dịch vụ tài chính đồng thời với các yêu cầu về xây dựng cơ sở hạ tầng pháp lý, kỹ thuật và nghiệp vụ. Những lợi ích do Thương mại điện tử mang tính hiện thực và nó thực sự là công cụ hữu hiệu trong việc rút ngắn khoảng cách về trình độ kinh tế – kỹ thuật và xã hội giữa nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới. Do đó, việc nghiên cứu và triển khai nhanh chóng đồng bộ các giải pháp để đưa Thương mại điện tử trở thành phương tiện giao dịch phổ biến và hiệu quả cho các cơ quan Chính phủ, Tổ chức kinh tế và mọi người dân, góp phần thực hiện thắng lợi chiến lược Công nghiệp hóa và Hiện đại hóa đất nước đối với lĩnh vực Ngân hàng thực sự trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Bản tài liệu này sẽ báo cáo kết quả nghiên cứu những kỹ thuật, công nghệ, giải pháp ứng dụng trong Thanh toán điện tử tại một số quốc gia trên thế giới kết hợp với tình hình thực tế tại Việt nam; qua đó xây dựng và triển khai mô hình thử nghiệm ứng dụng thanh toán điện tử trong thương mại điện tử tại Việt nam. Trên cơ sở đó, nhóm nghiên cứu của Ngân hàng Công thương Việt nam đưa ra một số Đề tài KC 01-05 / Đề tài nhánh Ngân hàng Công thương Việt nam 8 đề xuất, kiến nghị với Chính phủ nhằm tháo gỡ các khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai xây dựng hạ tầng thanh toán điện tử cho Thương mại điện tử tại Việt nam. Đề tài KC 01-05 / Đề tài nhánh Ngân hàng Công thương Việt nam 9 Chương I: Những vấn đề cơ bản về công nghệ và kỹ thuật thanh toán điện tử trong thương mại điện tử 1.1 Tính tất yếu khách quan phát triển hệ thống thanh toán điện tử trong thương mại điện tử 1.1.1 Khái niệm về thương mại điện tử Các thuật ngữ quan trọng: - Thương mại Điện tử (TMĐT – Ecommerce) bao gồm toàn bộ những giao dịch sử dụng các phương tiện điện tử như Internet, trao đổi dữ liệu điện tử (EDI), thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng vv… - Internet là mạng quốc tế nối kết nhiều mạng lại với nhau, cho phép những người sử dụng máy tính khác nhau cùng chia sẻ được thông tin và giao tiếp tương hỗ. Internet còn cho phép các máy tính và các mạng giao tiếp mở - có hiệu quả không cần biết đến việc nhãn mác, kiến trúc, tốc độ, người sản xuất, việc kết nối hoặc từ các nguồn nào. - Intranet là việc các doanh nghiệp sử dụng hệ thống mạng nội bộ để phân bố thông tin và dữ liệu nhanh giữa các văn phòng/ chi nhánh với nhau. Các hoạt động của Intranet thường được thực hiện sau lớp "Bức tường lửa - FireWall " bảo vệ và chỉ có những người được giao quyền và cấp phép mới có thể truy cập được vào hệ thống. Một mạng Intranet có thể mở rộng nhiều điểm thông qua Internet. - Extranet mạng cung cấp thông tin của một doanh nghiệp đưa ra sử dụng một cách không hạn chế mạng nội bộ của mình (kể cả Intranet) - để lựa chọn các đối tác doanh nghiệp hay khách hàng, như vậy Intranet đã trở thành một "Extranet". Các nhà cung cấp, phân phối và những người sử dụng được giao quyền lúc này có thể nối vào mạng của doanh nghiệp qua mạng đó hoặc qua những mạng riêng một cách chính thức. Đề tài KC 01-05 / Đề tài nhánh Ngân hàng Công thương Việt nam 10 - Mạng trao đổi dữ liệu điện tử EDI (Electronic Data Interchange): là một chuẩn được dùng cho lưu và truyền thông tin giữa các doanh nghiệp, thường được truyền qua mạng cá nhân được gọi là "mạng giá trị gia tăng-VAN" Thương mại điện tử có thể định nghĩa theo nghĩa rộng hoặc hẹp: + Theo nghĩa rộng TMĐT bao gồm bất kỳ một giao dịch nào mà sử dụng công nghệ số, kể cả mạng thông tin toàn cầu Internet luôn mở, các mạng đóng như mạng Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) và các thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng. + Theo nghĩa hẹp TMĐT chỉ bao gồm những giao dịch sử dụng giao thức TCP/IP và một số giao thức bảo mật khác như giao thức SSL (Secure Sockets Layer protocol)/SET (Secure Electronic Transaction protocol) với kỹ thuật mã hoá quốc tế như DES/RSA/SHA-1/DSA với các mức khác nhau (RCx/MDx - trong đó x có thể từ 1÷5) nhằm đảm bảo tính bảo mật cá nhân cho người sử dụng. Nói cách khác, TMĐT được coi đơn thuần như là ứng dụng của Internet và Internet là phương tiện để thực thi. Như vậy, về kỹ thuật TMĐT bao gồm cả mạng quốc tế thông tin toàn cầu Internet và các mạng khép kín, được xem như là các mạng hỗn hợp. Các lĩnh vực hoạt động của TMĐT - Các giao dịch: + Giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp - B2B (trong đó bao gồm cả phần doanh nghiệp với đối tác B2P) + Giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng - B2C + Giữa doanh nghiệp với người lao động - B2E + Các dịch vụ của chính phủ - Hỗ trợ bởi: + Hệ thống máy tính bao gồm cả phần cứng và phần mềm + Hệ thống truyền thông + Các dịch vụ cho phép (ví dụ: các cơ sở hạ tầng về luật pháp, an ninh ...) Đề tài KC 01-05 / Đề tài nhánh Ngân hàng Công thương Việt nam 11 Qua đó, về kinh tế, ta có thể định nghĩa: Thương mại điện tử là hình thái hoạt động thương mại bằng các phương pháp điện tử; là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện công nghệ điện tử không cần phải in ra giấy trong bất cứ công đoạn nào của quá trình giao dịch. Từ thập kỷ 70, nhiều Công ty Mỹ đã sử dụng máy tính và ứng dụng chúng vào các hoạt động kinh doanh như trao đổi dữ liệu điện tử (EDI-Electronic Data Interchange) và thanh toán chuyển khoản điện tử (EFT-Electronic Fund Transfer), song phải đến thập kỷ 90 việc sử dụng Internet mới được xem là một sự thay đổi mang tính cách mạng. Nhân tố thúc đẩy những thay đổi mang tính cách mạng này chắc chắn bắt nguồn từ việc sử dụng Internet và những ứng dụng công nghệ thông tin trong kinh doanh điện tử (e-business). Các giao dịch điện tử này (bao gồm thanh toán và giao dịch thông tin nội dung) từ trước tới nay thực hiện thông qua việc xử lý từng giao dịch của từng khách hàng thông qua hệ thống kỹ thuật của Ngân hàng. Đến giai đoạn ngày nay (thời đại CNTT và Internet) mối quan hệ xử lý thông tin và giao dịch phức tạp hơn bao giờ hết vì nó đòi hỏi cơ sở hạ tầng công nghệ hiện đại, khả năng tích hợp cao, môi trường pháp lý rất đa dạng của mỗi quốc gia, sự khác biệt về văn hóa ngôn ngữ, tham gia/ hoặc quan hệ liên đới trong xử lý giao dịch có thể gồm các cơ quan Chính phủ, cơ quan công chứng/ xác thực, cơ quan hảo hiểm, hải quan, thuế, ngân hàng, hệ thống vận chuyển, đơn vị cung cấp cơ sở hạ tầng, người mua, người bán, người môi giới. Dựa trên nền tảng cơ sở hạ tầng cho các giao dịch trong mạng Internet, các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng có thể bao gồm: các giao dịch tiền tệ trực tuyến như các giao dịch thẻ, tiền điện tử, ví điện tử, thanh toán chuyển khoản, thẻ thông minh, thanh toán giá trị thấp, giao dịch B2B, thanh toán hóa đơn điện tử vv… Trong các mối quan hệ đa chiều đó của thương mại điện tử, chúng ta cần thiết lập những tiêu chuẩn và thông lệ để định vị về pháp lý/ kinh tế/ kỹ thuật cho mỗi thành viên tham gia và vai trò quan trọng không thể thiếu được hoặc quyết định sự thành công của giao dịch chính là hệ thống thanh toán của Ngân hàng. Đề tài KC 01-05 / Đề tài nhánh Ngân hàng Công thương Việt nam 12 Hình 1: Mô hình mối quan hệ trong Thương mại Điện tử 1.1.2 Xu hướng toàn cầu hóa và cơ hội hội nhập của nền kinh tế Việt nam Xu thế toàn cầu hóa và sự phát triển của công nghệ trong giai đoạn hiện nay đã làm biến đổi sâu sắc cách thức tổ chức của doanh nghiệp, chính phủ và xã hội. Toàn cầu hóa không phải là xu hướng hoàn toàn mới mà làn sóng này đang ở một điểm cao nhất từ trước tới nay trong lịch sử nhân loại, đó là xu hướng toàn cầu hóa về các quan hệ thương mại, đầu tư và dịch vụ. Những nội dung chính của xu hướng này là tự do hóa các chính sách về luồng tài chính, thương mại, đầu tư trực tiếp của nước ngoài và về con người. Những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế mới trong giai đoạn hiện nay được Stephen B.Shepard, Tổng biên tập tạp chí Business week đưa ra là: i) mức độ tăng trưởng GDP thực tế và lợi nhuận doanh nghiệp tăng cao; ii) tỷ lệ thất nghiệp giảm; iii) tỷ lệ lạm phát thấp; iv) tỷ trọng xuất khẩu trong GDP tăng lên; vi) tỷ trọng đóng góp của khoa học công nghệ cao vào tăng trưởng tăng lên. Những diễn biến mới về bối cảnh chính trị trên thế giới, sự rút ngắn khoảng cách giữa nghiên cứu và ứng dụng vào thực tiễn cùng với sự mở cửa tự do hóa giao Financial Institute Cơ quan Công chứng Điện tử cho người tham gia Internet Doanh nghiệp Giao dịch EC quốc tế Cửa hàng ảo Dung liệu số E-Money/ Tiền điện tử Hệ thống cửa hàng Công ty Bảo hiểm/ Thuế Bảo mật Các nhà vận chuyển Chính phủ Cơ quan Cấp phát chứng nhận CA Ngân hàng Đề tài KC 01-05 / Đề tài nhánh Ngân hàng Công thương Việt nam 13 thương giữa các nước, sự phân công lại lao động xã hội, sự ra đời của các hệ thống tiền tệ mới, sự phát triển của các tập đoàn đa quốc gia dẫn đến thúc đẩy nhanh chóng quá trình toàn cầu hóa và hội nhập của các nước. Mức độ ảnh hưởng của xu hướng này là rất rộng lớn và sâu sắc tới các nhà nước, các ngành kinh tế kỹ thuật, các lĩnh vực văn hóa, đời sống xã hội vv…và tới cuộc sống riêng của mỗi thành viên trong xã hội. Hội nhập của các nền kinh tế chuyển đổi bao gồm tự do hóa thương mại và thực hiện cải cách toàn diện theo hướng thị trường nhằm đạt mục tiêu tăng trưởng nhanh và bền vững. Việt nam đang trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế quản lý trên cơ sở kế họach hóa, quan liêu cao độ sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, xu hướng toàn cầu hóa đã được nhận thức, vận dụng từng bước vững chắc và có hiệu quả. Chính phủ Việt nam đang xây dựng và triển khai các chính sách để đạt mục tiêu tăng trưởng và bền vững nói trên: i) Tái cơ cấu ngành; ii) Cải thiện hạ tầng kỹ thuật; iii) R&D và cải tiến; iv) Phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ; v) Xây dựng các hệ thống pháp lý; vi) Phát triển thị trường lao động; vii) Phát triển hệ thống giáo dục và đào tạo; viii) Phát triển thị trường tài chính; ix) Phát triển hệ thống thông tin và truyền thông; x) Tăng trưởng đầu tư trực tiếp của nước ngoài; xi) Xây dựng và phát triển hệ thống phúc lợi xã hội; xii) Xây dựng chính sách vĩ mô cho sự phát triển bền vững. Hội nhập kinh tế toàn cầu đã góp phần thay đổi nhanh chóng bộ mặt đất nước với tốc độ phát triển GDP bình quân cao trong những năm qua đạt xấp xỉ 7%. 1.1.3 Thay đổi cơ cấu và phương thức quản lý trong môi trường kinh doanh mới với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin Các học thuyết tân cổ điển coi năng suất- yếu tố tổng hợp trong hàm sản xuất là một yếu tố ngoại sinh, thể hiện sự thay đổi về công nghệ và cho rằng nó góp phần lớn vào tăng trưởng kinh tế (Sollow, 1957) thì học thuyết tăng trưởng mới lại coi công nghệ như một biến nội sinh của sự tăng trưởng. Học thuyết này cho rằng yếu tố con người, việc đầu tư cho hoạt động R&D khoa học công nghệ và thiết bị cho hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ – là những yếu tố tạo nên Đề tài KC 01-05 / Đề tài nhánh Ngân hàng Công thương Việt nam 14 sự thay đổi về công nghệ. Học thuyết này cũng đưa ra nhận định về quy luật lợi nhuận tăng theo vốn con người, công nghệ và tri thức (OECD, 2000). Mức tăng trưởng mạnh của thương mại quốc tế được coi là chuẩn mực của toàn cầu hóa. Động lực của làn sóng này chính là mô hình kinh doanh trong các nền kinh tế hàng đầu. Mô hình kinh doanh sau chiến tranh thế giới lần 2 là mô hình “quản lý khoa học” với “quy trình sản xuất hàng loạt” thì mô hình kinh doanh mới sẽ là: “tư duy và hành động” nhằm tận dụng tài năng của công nhân tại xưởng sản xuất; là vai trò quan trọng của “làm việc theo nhóm” để phối hợp tiềm năng người lao động; và là phương pháp “đổi mới liên tục” trong cách thức sản xuất/ sử dụng công nghệ/ tổ chức khuyến khích người lao động. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và cạnh tranh quốc tế ngày càng cao, công nghệ đóng vai trò hết sức quan trọng đối với năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói riêng và năng lực cạnh tranh của một quốc gia nói chung. Cùng với quá trình phát triển của khoa học, văn hóa, xã hội, ngày nay Công nghệ thông tin có thể giúp cho các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp và mọi công dân của chúng ta thực hiện được những gì mà cách 5-10 năm chưa từng mơ ước. Ví dụ: một công dân bình thường không cần ra khỏi nhà nhưng có đầy đủ những thông tin mới nhất đang diễn ra ở nơi nào đó trên thế giới cách xa hàng nghìn Km. Cơ quan Chính phủ/ các doanh nghiệp/ người tiêu dùng ngay lập tức có thể lựa chọn bằng mắt những sản phẩm với các tiêu chuẩn với giá cả hợp lý nhất nhưng có nguồn gốc xuất xứ và bày bán ở các nước khác nhau, có thể không cần gặp người bán hoặc không phải thực hiện các thủ tục vận chuyển, bảo hiểm, hải quan, thanh toán vv… Chính sự phát triển của CNTT và nhu cầu của xã hội ngày càng cao đã buộc các tổ chức như Chính phủ, các doanh nghiệp phải thay đổi lại phương thức quản lý nhà nước và quản lý kinh doanh trong môi trường có sự hỗ trợ rất quan trọng của CNTT. Đề tài KC 01-05 / Đề tài nhánh Ngân hàng Công thương Việt nam 15 Hình 2: Mô hình quản lý kinh doanh trong môi trường Thương mại Điện tử 1.2 Xu hướng phát triển thương mại điện tử 1.2.1 Đặc điểm của thị trường kinh doanh trên môi trường thương mại điện tử Thương mại điện tử, xét về mặt xã hội đó chính là sự bình đẳng về cơ hội cho mọi người trong nền văn minh thế kỷ 21, đảm bảo tính phổ dụng đối với Nhà nước/ các tổ chức và cá nhân, xóa bỏ các giới hạn về không gian, thời gian, phương tiện giao dịch với một chi phí thấp. Theo Ông Lou Gestner (Tổng giám đốc IBM) thì: TMĐT là Tốc độ, là sự Toàn cầu hóa, là Năng suất lao động (bao gồm tăng sản lượng, nâng chất lượng, giảm chi phí), là Khả năng tiếp cận Khách hàng, là Sự chia sẻ kiến thức giữa các tổ chức và việc Giành được lợi thế cạnh tranh. Quy tr×nh mua s¾m ®iÖn tö Ng−êi sö dông ë c¸c doanh nghiÖp truy cËp vµo Sàn giao dịch điện tử Ng−êi dïng trong c«ng ty lÊy mét s¶n phÈm mµ anh ta muèn víi sè l−îng vµ gi¸ c¶ chÊp nhËn ®−îc (Yªu cÇu b¸o gi¸) Sàn giao dịch điện tử khíp gi¸ cña tÊt c¶ c¸c th−¬ng gia vµ ®−a ra mét b¸o gi¸ duy nhÊt cho ng−êi dïng trong c«ng ty Ng−êi dïng trong c«ng ty chän nhµ cung cÊp mµ anh ta muèn céng t¸c Sàn giao dịch điện tử sÏ cËp nhËt hÖ thèng vµ ®−a ra LÖnh mua theo yªu cÇu mét c¸ch tù ®éng cho ng−êi dïng trong c«ng ty Yêu cầu mua hàng sÏ ®−îc tr×nh phª duyÖt Khi ®· ®−îc phª duyÖt, Yêu cầu mua hàng sÏ ®−îc chuyÓn ®Õn bé phËn tµi chÝnh lµ n¬i mµ hÖ thèng kÕ to¸n ®−îc cËp nhËt ®Ó ph¸t ra LÖnh mua cho Sàn giao dịch điện tử ®Ó ®Æt hµng Sàn giao dịch điện tử sÏ ®−a ra GiÊy b¸o göi hµng cho ng−êi dïng trong c«ng ty vµ ph¸t ra lÖnh giao hµng cho bé phËn hËu cÇn thùc hiÖn C¸c s¶n phÈm ®· ®−îc ®Æt hµng sÏ ®−îc vËn chuyÓn víi lÖnh giao hµng vµ ho¸ ®¬n cho ng−êi dïng trong c«ng ty Ng−êi dïng trong c«ng ty sÏ nhËn ®−îc s¶n phÈm vµ cËp nhËt hÖ thèng kiÓm kª cña m×nh b»ng PhiÕu nhËn hµng. Hä còng sÏ cËp nhËt hÖ thèng tµi chÝnh ®Ó theo dâi thanh to¸n sau nµy. VÒ ®iÓm nµy, giao dÞch ®−îc coi lµ hoµn thµnh M« h×nh giao dÞch EC Sàn giao dịch Đề tài KC 01-05 / Đề tài nhánh Ngân hàng Công thương Việt nam 16 Xét nhiều nhân tố tác động khác nhau, thì ứng dụng công nghệ thông tin là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến việc sắp xếp lại mô hình sản xuất từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế số. Trên thị trường hữu hình, một Công ty được tổ chức thành một hệ thống thứ bậc theo chức năng từ ban quản trị cấp cao nhất đến các ban và các nhà quản lý cấp dưới. Công ty đó có thể xây dựng các phòng ban theo nhiều nhóm sản phẩm khác nhau và thường không bị chồng chéo trên thị trường. Các thị trường được tổ chức theo trật tự tự nhiên của sản phẩm và các nhà sản xuất, từ nguyên vật liệu, hàng hoá trung gian, hàng tiêu dùng, các nhà phân phối đến các nhà bán lẻ. Trong khi đó, một nền kinh tế mạng là một tổ hợp các quan hệ của các Công ty không bị hạn chế bởi hệ thống thứ bậc nội bộ và các thị trường, không ủng hộ sự hoạt động bị điều khiển theo kiểu dây chuyền lắp ráp. Một mạng lưới phức hợp gồm các nhà cung cấp, nhà phân phối và khách hàng giao dịch trên mạng toàn cầu (e-commerce/e-business) đang dịch chuyển từ các thị trường và hệ thống thứ bậc sang một hình thức mới được gọi là tổ chức mạng hoá. Hình thức tổ chức này bao gồm các doanh nghiệp phân phối nhằm tối đa hoá việc sử dụng một mạng lưới có giá trị phi tuyến tính và nền thương mại có tính tương tác. Mô hình này được gọi là “hệ thống phân phối kịp thời” (just-in- time/ JIT). Hình 3: Mô hình phân phối sản phẩm dịch vụ JIT Đề tài KC 01-05 / Đề tài nhánh Ngân hàng Công thương Việt nam 17 1.2.2 Chuyển đổi công nghệ với các thiết bị hữu tuyến sang vô tuyến Chủ đề nóng bỏng nhất ngày nay trong e-business và e-commerce đó là công nghệ internet không dây (wireless Internet technology). Công nghệ không dây đã chuyển hướng e-business sang m-business hay mobile business. Nó cho phép bạn kết nối internet từ bất kỳ vị trí ảo nào để thực hiện giao dịch, mua bán, giao dịch chứng khoán, gửi thư điện tử. Công nghệ mới sẽ dẫn tới việc hình thành các văn phòng di động, nơi đó tất cả máy tính, các thiết bị ngoại vi, điện thoại đều được kết nối không dây. Theo một dự đoán của một ngành công nghiệp, 80% thiết bị không dây sẽ được kết nối internet và sẽ có hơn 1 tỷ người dùng trên thế giới vào năm 2004. Dẫn đầu thị trường giao dịch sử dụng thiết bị không dây là châu Âu, theo IDC, giá trị các giao dịch m-business ở châu Âu trong năm 2004 có thể đạt doanh số hơn 30 tỷ USD. Những thiết bị không dây là: điện thoại di động, thiết bị số trợ giúp cá nhân (PDAs), PAM, Pocket PC. Công nghệ sử dụng: CDMA, GPS, GPRS, WML, QAB, WAP, WLAN, Infrared, Laser, Bluetooth, UMTS… Chín công ty nổi tiếng về công nghệ trên thế giới như Microsoft, Hewlett Packard, Orange, Samsung, Nokia, Vodafone…đang hợp lực nghiên cứu thành lập môt công ty liên doanh để phát triển các truy cập các Website trên Internet sử dụng Mobile phone. Cùng với giải pháp bảo mật và liên kết dữ liệu đa ngành, thẻ thông minh, tích hợp chưa năng của nhiều loại ứng dụng trong một thẻ thông minh, ngân hàng có thể cung cấp các dịch vụ và giao dịch ngày càng đa dạng. Các thiết bị không dây cũng tương đối đa dạng và phát triển liên tục. Công nghệ không dây thế hệ I là các máy điện thoại di động (cellular phone). Loại điện thoại này lúc đầu mới xuất hiện rất cồng kềnh và đắt tiền mặc dù cả kích cỡ và giá cả của các thiết bị đó cũng đó giảm đáng kể theo thời gian. Công nghệ không dây thế hệ II bao gồm các loại điện thoại di động số hoá mà hiện đang rất phổ biến trên phạm vi toàn cầu. Và công nghệ thế hệ III (3G technology) có khả năng hỗ trợ các thiết bị không dây truyền và nhận dữ liệu nhanh gấp bảy lần so với một modem chuẩn 56K. Chính công nghệ thế hệ III này sẽ tạo đà thúc đẩy cho việc Đề tài KC 01-05 / Đề tài nhánh Ngân hàng Công thương Việt nam 18 phát triển của doanh nghiệp điện tử di động (m-business) cả hiện nay và trong tương lai gần. Hình 4: Chuyển đổi từ công nghệ hữu tuyến sang vô tuyến Sự gia tăng của các thiết bị không dây phục vụ các cá nhân khách hàng tiêu dùng như thiết bị trợ giúp cá nhân số hoá (PDA), máy điện thoại di động số hoá và máy nhắn tin hai chiều đang đẩy nhanh nhu cầu hoạt động doanh nghiệp di động. Các thiết bị PDA là những thiết bị cầm tay thường được sử dụng như một sổ ghi chép cá nhân lưu các thông tin liên lạc và chạy cả các ứng dụng khác, và nhiều thiết bị PDA có các khả năng truy cập Internet di động. Các thiết bị này sử dụng các công nghệ truy cập Web, bao gồm Giao thức Ứng dụng Không dây (WAP), Web clipping và Pocket Internet Explorer của Microsoft. Các thiết bị không dây được trợ giúp truy cập Internet cho phép người dùng quản lý các thông tin của mình khi không có mặt trước máy tính để bàn hay không có mặt trong văn phòng làm việc. Thông qua thiết bị PDA, ví dụ như máy tính Palm cầm tay và máy PC bỏ túi, và thông qua các loại điện thoại di động số hoá và máy tính xách tay, người dùng có thể thực hiện được rất nhiều các giao dịch Đề tài KC 01-05 / Đề tài nhánh Ngân hàng Công thương Việt nam 19 từ xa ví dụ mua vé máy bay và đồ tạp phẩm khác, có thể kinh doanh chứng khoán, gửi và nhận e-mail. Các ví dụ nêu trên chỉ là một phần nhỏ các tiện ích mà việc truy cập Internet không dây mang lại cho khách hàng. Thực tế là, các điểm kết nối Internet không dây (wi-fi hospot) đang được mở rộng thành vùng kết nối (hot zone), giúp mở rộng khả năng truyền tải các cuộc thoại qua Internet không dây với mức phí zero hoặc rất thấp so với các cuộc điện thoại truyền thống. Điện thoại wi-fi sự dụng công nghệ Giọng nói qua giao thức Internet – VoIP, có khả năng dịch một cuộc thoại sang một gói dữ liệu và gửi qua Internet. Công nghệ này, giống như gửi email đến mọi nơi trên thế giới với mức chi phí đều như nhau, sẽ xóa bỏ khái niệm “điện thoại đường dài” truyền thống và cắt giảm chi phí viễn thông. IDT Corp. Mỹ đang thử nghiệm công nghệ biến các máy tính cầm tay chạy phần mềm PocketPC của Microsoft thành những chiếc điện thoại wi-fi. 1.2.3 Liên kết các trung tâm quản lý dữ liệu khách hàng Có rất nhiều khái niệm khác nhau về quản lý khách hàng. Đó có thể là hệ thống thông tin khách hàng, quản lý các khác hàng giá trị, chăm sóc khách hàng hay đôi khi ta nói tập trung hóa vào khách hàng hoặc quản lý coi khách hàng là tâm điểm. Rõ ràng rằng, ngày nay yêu cầu quản lý quan hệ khách hàng đã được thống nhất trên thị trường. eCRM là việc quản lý các quan hệ khách hàng và đó là cuộc cách mạng hóa công tác tiếp thị và hoàn thiện tổng thể các mô hình kinh doanh. Khách hàng là cốt lõi của eCRM, lợi ích chính của việc quản lý quan hệ khách hàng của Ngân hàng là tiết giảm chi phí liên hệ với khách hàng, tăng lợi nhuận và phát triển doanh thu vững chắc. Để đạt mục tiêu trên, những thách thức hiện nay trong Ngân hàng hiện đại liên quan đến việc tích hợp công tác tiếp thị, công nghệ và con người. Trong đó, khó khăn lớn nhất là việc triển khai một chiến lược đa kênh phân phối nếu không có các giải pháp kỹ thuật thích hợp và đặc biệt là những khó khăn trong môi trường internet rất mới mẻ. Rất nhiều Giám đốc điều hành thừa nhận rằng nhu cầu ngày càng nhiều hơn về tài chính, thời gian, chuyển đổi tổ chức để đạt được sự chuyển dịch cần thiết từ cấu trúc và chiến thuật về sản phẩm/ kênh phân phối sang một chiến lược tổng Đề tài KC 01-05 / Đề tài nhánh Ngân hàng Công thương Việt nam 20 thể của toàn ngân hàng, đó là chiến lược thực sự coi khách hàng là tâm điểm. Hầu hết các nhà điều hành cấp cao của Ngân hàng ngày nay đều nói rằng việc chạy đua giành khách hàng và quản lý liên quan nhiều hơn đến kho dữ liệu, kể cả kho dữ liệu tốt. Ngân hàng cần thực hiện các giao dịch và sử dụng thông tin thời gian thực trong toàn hệ thống. Trong những năm gần đây các ngân hàng Mỹ, châu Âu, Úc đã đầu tư rất lớn (hàng tỷ USD) và tiếp tục đầu tư lớn hơn cho việc xây dựng các ngân hàng dữ liệu, kho dữ liệu để phân loại khách hàng đem lại lợi nhuận, xác định nhu cầu, đánh giá rủi ro, đưa ra phương pháp phân phối và thực hiện công tác tiếp thị. Một hệ thống CRM của Ngân hàng cần được xây dựng trên nền tảng 5 trụ cột chủ yếu: i) xác định hồ sơ khách hàng; ii) khách hàng theo phân đoạn về các nhóm đặc thù; iii) nghiên cứu khách hàng theo đặc điểm ngành và những vấn đề liên quan; iv) đầu tư vào công nghệ để cung cấp các giải pháp cho khách hàng; v) quản lý khách hàng qua sự nhất quán về chính sách ứng xử. Ngân hàng là một ngành kinh doanh rất đặc thù: cạnh tranh rất khốc liệt nhưng đòi hỏi có sự hợp tác rất chặt chẽ để xây dựng các hệ thống bán chéo sản phẩm dịch vụ và phòng ngừa/ hạn chế/ chia sẻ rủi ro hoặc chia sẻ lợi nhuận. Vì lẽ đó, có nhiều hình thức hợp tác để các Ngân hàng xây dựng hệ thống CRM cho chính mình, đóng góp những thông tin rủi ro chung và cung cấp các dịch vụ quản lý tổng thể về tài chính cho các tập đoàn giao dịch đa Ngân hàng. 1.2.4 Mô hình đồng minh chiến lược và xu hướng mở rộng đối tượng tham gia thương mại điện tử Trong hệ thống giao dịch dựa trên nền tảng công nghệ internet, ngày nay các công ty và Ngân hàng có rất nhiều cách để xây dựng các đồng minh chiến lược trong hoạt động kinh doanh: chia sẻ thông tin, xây dựng các sản phẩm và các kênh phân phối, chia sẻ phí và chia sẻ lợi nhuận kinh doanh. Các Ngân hàng có thể thực hiện các chương trình liên minh liên kết với các thành viên khác qua các hiệp hội, câu lạc bộ (ví dụ: trả tiền theo mỗi nhấp chuột (pay-per-clik model), trả tiền theo mỗi lần đăng nhập giao dịch (pay-per- lead model), trả tiền hoa hồng Đề tài KC 01-05 / Đề tài nhánh Ngân hàng Công thương Việt nam 21 theo mỗi giao dịch (pay-per-sale model), chia sẻ hoa hồng cho các cấp thành viên (Multi-tiered model). Hình 5: Các loại hình quan hệ TMĐT Ma trận trên giới thiệu khả năng phát triển các loại giao dịch dự trên cơ sở mối quan hệ đa chiều của các nhóm đối tượng tham gia: Chính phủ, Công ty, các bạn hàng, nhân viên công ty, người tiêu dùng. Khả năng mở rộng đối tượng tham gia các giao dịch thương mại điện tử liên quan đến cơ sở hạ tầng pháp lý/ công nghệ/ bảo mật và sự phát triển của hệ thống giáo dục/ hệ thống cung cấp các sản phẩm dịch vụ hàng hóa, dịch vụ tài chính, dịch vụ nội dung, giải trí. 1.3 Hệ thống ngân hàng tài chính với cuộc cách mạng về công nghệ thông tin 1.3.1 Thay đổi chiến lược kinh doanh Thực tế, nền kinh tế mới dựa trên cơ sở phát triển của ứng dụng CNTT không chỉ là một cuộc cách mạng công nghệ mà còn là một cuộc cách mạng tài chính - đây chính là yếu tố làm cho nền kinh tế hiện nay bất ổn hơn nhiều so với những gì chúng ta nhận thấy (khó dự đoán hơn về tiềm năng phát triển hay sự suy giảm). Tại các nước phát triển, nền kinh tế mới với động lực là công nghệ và các thị trường tài chính đang thế chỗ của nền kinh tế cũ có động lực là nhà đất và ôtô (ở P2PP2E P2CP2BP2G P E2PE2E E2CE2BE2G E C2PC2E C2CC2BC2G C B2PB2E B2CB2BB2G B G2PG2E G2CG2BG2G G P ECBG C¸c lo¹i h×nh/Q.hÖ G- Chính phủ E- Nhân viên C- người tiêu dùng B- Doanh nghiệp P- Bạn hàng Đề tài KC 01-05 / Đề tài nhánh Ngân hàng Công thương Việt nam 22 Việt nam là “đất và xe máy”?). Nền kinh tế cũ sử dụng các lực lượng của thị trường tài chính để hỗ trợ đầu tư vốn vật chất, còn Nền kinh tế mới lại sử dụng các nguồn lực tài chính để hỗ trợ hoạt động đổi mới. Đây là sự khác biệt lớn. Thị trường tài chính là nguồn cung cấp vốn cho các doanh nghiệp và cá nhân. Nếu chúng ta coi công nghệ là động lực của nền kinh tế mới thì tài chính là nhiên liệu cho động cơ này. Ngày nay, thị trường này đã có những biến đổi lớn như cựu bộ trưởng Tài chính Mỹ Lawrence H. Summers đã nói: “đang tồn tại một nền kinh tế ở đó, các nhà doanh nghiệp có thể huy động số tiền 100 triệu USD đầu tiên của mình trước khi mua được bộ đồ vét đầu tiên cho mình”. Hệ thống tài chính đóng góp vai trò quan trọng đối với hoạt động và sự phát triển kinh tế thị trường thông qua việc phân bổ các nguồn lực xã hội và sự tăng trưởng. Trong ngành dịch vụ tài chính- ngân hàng – bảo hiểm, xu hướng hội nhập và môi trường cạnh tranh mới tác động trực tiếp và mạnh mẽ hơn bao giờ hết, buộc các Ngân hàng phải cải tổ về cơ cấu tổ chức bộ máy, cải tiến phương thức quản lý và kiểm soát kinh doanh, cấu trúc lại các nguồn lực tài chính, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ với chất lượng cao. Để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và cạnh tranh sản phẩm, các chiến lược kinh doanh của Ngân hàng thực sự coi Khách hàng là tâm điểm trong mọi hoạt động của mình, các chiến lược đó đều hướng tới việc đảm bảo nguồn tài chính lớn (thông qua việc tăng vốn cổ phần, sáp nhập, mua lại), phát triển nguồn nhân lực, công nghệ hiện đại (liên quan đến tối ưu hóa và mở rộng các sản phẩm dịch vụ, mạng lưới kênh phân phối, hệ thống xử lý và lưu trữ…), chi phí vận hành và dịch vụ thấp, kiểm soát được các rủi ro và quản lý tốt các quan hệ Khách hàng (giữa các tổ chức, các doanh nghiệp và người tiêu dùng với nhau và quan hệ với ngân hàng). 1.3.2 Phương thức quản lý tập trung dựa trên công nghệ Giống như điện, máy vi tính và các mạng (với tư cách là một công nghệ đa dụng) rõ ràng đã thâm nhập vào hầu hết các công đoạn của một Đề tài KC 01-05 / Đề tài nhánh Ngân hàng Công thương Việt nam 23 chuỗi giá trị, tạo ra sự đổi mới trong phương thức tổ chức của bản thân ngân hàng và trong quan hệ đối ngoại của ngân hàng với nhà sản xuất, đối tác, nhân viên và khách hàng. Công nghệ thông tin, với tính chất là những công cụ làm tăng năng suất và đơn giản hoá quy trình, cũng góp phần giảm bớt yêu cầu về kỹ năng (nghiệp vụ/ dịch vụ đơn lẻ) của lực lượng lao động trong ngành ngân hàng.Tuy nhiên, trong hầu hết các trường hợp, cuộc cách mạng này lại tạo ra các công nghệ đòi hỏi tay nghề cao hơn (biết quy trình xử lý đa dịch vụ/ đa ngôn ngữ). Những cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ, nhân viên giao dịch, nhân viên vận hành máy tính và quản trị mạng đòi hỏi phải có trình độ và nghiệp vụ cao hơn. Á P L Ự C M Ô I T R Ư Ờ N G T M Đ T Văn hoá công ty trong kỷ nguyên Internet Quan điểm và Cam kết Công nghệ Tài chính Nguồn Nhân lưc Á P L Ự C M Ô I T R Ư Ờ N G T M Đ T Hình 6: Phương thức quản lý dựa trên công nghệ Việc xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật cũng được xây dựng ở tầm chiến lược qua việc sử dụng triệt để công nghệ hiện đại trong đổi mới từ kiến trúc tổng thể đến từng chi tiết nhỏ trong từng công đoạn xử lý giao dịch và phát triển hệ thống các kênh phân phối mới, liên kết chặt chẽ với các bạn hàng và liên kết trực tiếp tới từng và/ hoặc nhóm/ hoặc hệ thống các khách hàng. Đối với hệ thống các phương pháp quản lý, trong điều kiện cơ sở hạ tầng CNTT hiện nay và việc cho phép các ngân hàng triển khai chiến lược kế toán Khách hàng và xử lý giao dịch tập trung thì các phương thức quản lý tiên tiến và hiệu quả cũng có cơ sở để áp Đề tài KC 01-05 / Đề tài nhánh Ngân hàng Công thương Việt nam 24 dụng. Với hệ thống công nghệ mới, Ngân hàng có thể thực hiện kế toán theo từng sản phẩm/ nhóm sản phẩm dịch vụ; theo từng khách hàng/ ngành kinh tế; theo khu vực…Với hệ thống xử lý tập trung, Khách hàng có thể thực hiện giao dịch mọi lúc, mọi nơi, bằng các phương tiện thích hợp (xóa bỏ các giới hạn mang tính vật lý). Về quản lý nội bộ, hệ thống cho phép quản lý hoạt động của từng giao dịch viên, theo cấp phòng ban/ theo chi nhánh/ theo từng kênh phân phối sản phẩm dịch vụ (Chi nhánh, Telephone, Mobilephone, ATM, POS, EDI, SWIFT, VISA/ MASTER card, Internet, Telex…) hay theo địa bàn khu vực do chính Ngân hàng từng xác định. Hệ thống Ngân hàng dữ liệu tập trung (data ware house) dựa trên cơ sở các giao dịch trực tuyến tức thời (realtime/ online) cho phép thực hiện việc thống kê phân tích thông tin đa chiều một cách linh hoạt cho các hoạt động quản lý tập trung, giao dịch phân tán, kiểm tra giám sát theo phân cấp, sử dụng hệ thống thông tin quản lý MIS đảm bảo tính minh bạch và tích hợp các nghiệp vụ nhằm tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh. 1.3.3 Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử: các loại thẻ, tiền điện tử, dịch vụ ngân hàng điện tử Trong lịch sử phát triển của hệ thống Ngân hàng thương mại, với vai trò là trung gian tài chính thì chưa có khi nào các sản phẩm dịch vụ lại đa dạng và phức tạp như ngày nay. Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng dành cho từng loại đối tượng khách hàng thường chia ra các nhóm chính như sau: Nhóm sản phẩm tiền gửi bao gồm: i) Tiết kiệm với các loại kỳ hạn và không có kỳ hạn; ii) Tiền gửi thanh toán thanh toán và tiền gửi có kỳ hạn với các loại tiền nội tệ và ngoại tệ, các mức lãi suất và hình thức giao dịch/ thanh toán khác nhau. Nhóm sản phẩm tiền vay bao gồm: i) Cho vay tiêu dùng; ii) Cho vay phục vụ y tế ; iii) Cho vay phục vụ giáo dục; iv) Cho vay phục vụ nông nghiệp nông thôn; v) Cho vay xây dựng cơ sở hạ tầng; vi) Cho vay phục vụ sản xuất công nghiệp; vii) Cho vay phục vụ thương mại; viii) Cho vay phục vụ các ngành dịch vụ; ix) Cho vay chiết khấu; x) Cho vay tổ hợp đối với các dự án lớn và thời hạn lâu dài. Đề tài KC 01-05 / Đề tài nhánh Ngân hàng Công thương Việt nam 25 Nhóm sản phẩm thanh toán/ chuyển tiền trong nước và ngoài nước: chuyển khoản trong một hệ thống, thanh toán liên ngân hàng, thanh toán quốc tế với các phương thức ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc du lịch, thanh toán thẻ, kiều hối, nhờ thu... Nhóm sản phẩm tài trợ thương mại: gồm các hoạt động thanh toán và cho vay mở/ thông báo và thanh toán L/C, các nghiệp vụ nhờ thu, chiết khấu, biên lai tín thác, bảo lãnh…hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa với các dịch vụ thích hợp. Nhóm sản phẩm ngân quỹ: gồm các giao dịch về tiền gửi, thanh toán, mua bán ngoại tệ, đầu cơ, đầu tư của Ngân hàng Thương mại với các Ngân hàng khác ở trong và ngoài nước trên các thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường hối đoái, trái phiếu, công trái. Nhóm sản phẩm dịch vụ khác: kinh doanh dịch vụ bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, môi giới và kinh doanh chứng khoán, ủy thác, cho thuê tài chính, kinh doanh bất động sản, các dịch vụ quản lý tiền và két. Các sản phẩm dịch vụ nói trên được phân loại theo từng nhóm khách hàng, theo từng kênh phân phối, được thiết kế với các tiêu chuẩn thích hợp và có thể thực hiện giao dịch với Khách hàng thông qua các phương tiện điện tử (Máy tính, Telephone, Mobiphone, máy ATM, thiết bị đọc thẻ tại các điểm bán lẻ POS, Fax, thiết bị phân loại và xử lý dữ liệu ảnh séc, Thiết bị lưu và kiểm tra chữ ký điện tử, Internet, kiosk thông tin vv…). Qua đó chúng ta có thể thấy rằng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử rất phong phú, từ mức đơn giản đến rất phức tạp về công nghệ, từ phạm vi hẹp đến phạm vi liên ngân hàng trong nước và cả các giao dịch quốc tế. Các ngân hàng có thể sử dụng mạng Internet trong việc: i) tiếp thị, nghiên cứu thị trường, trao đổi thư tín, thực hiện các chương trình quảng cáo, chương trình khuyến mãi, thực hiện các quan hệ cộng đồng, tra cứu…; ii) quản lý các quan hệ khách hàng điện tử trên cơ sở phân tích dữ liệu; iii) các dịch vụ ngân hàng trực tuyến; iv) cho vay, mở L/C trực tuyến; v) các giao dịch với cộng đồng các nhà đầu tư (mạng truyền thông điện tử ECN, mua bán trực tuyến, mua bán trái phiếu Đề tài KC 01-05 / Đề tài nhánh Ngân hàng Công thương Việt nam 26 trực tuyến); vi) các dịch vụ tài chính kết hợp; vii) các dịch vụ thỏa thuận tài chính; viii) các giao dịch mua bán qua mạng không dây; ix) các giao dịch trực tuyến theo kế họach; x) đào tạo trực tuyến (e-learning). 1.4 Kinh nghiệm xây dựng và tổ chức thương mại điện tử tại một số quốc gia và tổ chức quốc tế Một trong những tiêu thức quan trọng đánh giá tốc độ phát triển TMĐT ở các quốc gia là tính phổ cập Internet trong xã hội (tỷ lệ đánh giá nhanh). Những quốc gia có trình độ phát triển TMĐT cao trên thế giới như Phần lan, Mỹ, Anh hay các nước trong khu vực như Singapore, Hàn quốc, khu hành chính tự trị Hong Kong đều có tỷ lệ trên 50% dân số thường xuyên sử dụng và truy cập qua Internet. Tuy khả năng mở rộng và đa dạng hóa hình thức TMĐT còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố quan trọng khác liên quan tới hạ tầng pháp lý, hạ tầng công nghệ, văn hóa, nhân lực, chính sách vĩ mô, nhận thức người sử dụng vv… nhưng các chuyên gia về TMĐT đều nhất trí một điểm rằng khả năng phát triển TMĐT tăng trưởng tỷ lệ thuận với tốc độ phổ cập Internet tại quốc gia đó. Dưới đây là bản thống kê sô liệu cập nhật tới 31 tháng 12 năm 2002 về mật độ sử dụng Internet tại các quốc gia châu Á. Qua đó nhóm nghiên cứu chúng tôi muốn chỉ ra (theo phương thức tỷ lệ đánh giá nhanh) vị trí và tốc độ phát triển TMĐT của Việt nam trong khu vực. 1995 1998 2000 2002 Bangladesh 0 0 0 0.1 Bhutan 0 0 0 0.1 Brunei Darussal 1.03 6.41 9.23 9.9 Cambodia 0 0.02 0.05 0.1 China 0 0.17 1.76 3.5 Hong Kong 3.28 14.36 49 64.1 India 0.03 0.14 0.5 0.7 Indonesia 0.03 0.25 1 1.8 Japan 1.59 13.39 37 48 Kazakhstan 0.01 0.12 0.6 0.7 Korea, South 0.81 6.68 40.26 52.7 Laos 0 0.01 0.11 0.2 Đề tài KC 01-05 / Đề tài nhánh Ngân hàng Công thương Việt nam 27 Macau 0.28 6.61 12.74 23 Malaysia 0.2 7 16.59 24.4 Maldives 0 0.6 2.13 3.6 Mongolia 0.008 0.13 1.14 1.6 Myanmar 0 0 0 0 Nepal 0 0.07 0.2 0.2 Pakistan 0 0.04 0.09 0.3 Philippines 0.03 0.21 2.5 2.5 Singapore 3.38 23.93 36.97 55.6 Sri Lanka 0.006 0.3 0.65 0.8 Taiwan 1.17 13.73 28.11 49.8 Tajikistan N/A N/A 0.05 0.1 Thailand 0.09 0.83 3.74 5.7 Turkmenistan N/A N/A 0.1 0.1 Uzbekistan 0 0.02 0.5 0.6 Vietnam 0 0.01 0.25 0.5 Bảng 1: Mật độ sử dụng Internet ở một số quốc gia châu Á Nguồn: and Euromonitor International, 2003. 1.4.1 Mười nguyên tắc chủ đạo của ASEAN Chính phủ đóng vai trò tạo dựng môi trường mang tính hỗ trợ cho TMĐT, xúc tiến TMĐT thông qua các dự án thí điểm và các thực nghiệm, xây dựng một quan điểm mới trong việc lập chính sách có tính tới TMĐT; Các doanh nghiệp chấp nhận và áp dụng TMĐT thông qua các cam kết trong khu vực doanh nghiệp về đảm bảo tính cạnh tranh; Thiết lập một cơ sở hạ tầng truyền thông, dễ tiếp cận, chi phí thấp trên nguyên tắc mở nhằm đảm bảo tính liên thông và liên tác; Đảm bảo luồng thông tin và tôn trọng sự tự định đoạt của từng cá nhân song song với việc đảm bảo các tiêu chuẩn quốc gia về văn hoá, xã hội, sự khác biệt về xã hội và văn hoá giữa các quốc gia; Thừa nhận việc bảo vệ sở hữu trí tuệ, các chuẩn mực đã hình thành, các hiệp định và các công ước quốc tế có liên quan; Đề tài KC 01-05 / Đề tài nhánh Ngân hàng Công thương Việt nam 28 Tạo dựng môi trường tại các quốc gia thành viên ASEAN nhằm đảm bảo an ninh cho TMĐT với khu vực tư nhân đi đầu về công nghệ, khuyến khíc ứng dụng công nghệ chứng thực và mã hoá; Sự dụng các phương tiện công nghệ được thừa nhận quốc tế và có tính liên tác để chống truy nhập bất hợp pháp vào dữ liệu, tạo môi trường tin cậy và an toàn cho lưu thông dữ liệu xuyên biên giới để giúp cho thương mại quốc tế phát triển; Hỗ trợ cho việc hình thành và áp dụng thương mại trên bình diện quốc tế, có tính tới các chính sách quốc gia; Chủ động tham gia và phát triển các hệ thống thanh toán điện tử trong nước, trong khu vực và với các nước khác trên thế giới, đảm bảo tính an toàn và đáng tin cậy của hệ thống; - Liên tục kiểm nghiệm các phản ánh của TMĐT vào hệ thống thuế, hợp tác chặt chẽ để đảm bảo tính toàn vẹn của hệ thống thuế. 1.4.2 Tham khảo về cơ chế chính sách tại một số quốc gia Nước Cơ sở pháp lý chung và giải quyết tranh chấp Các yêu cầu công khai thông tin Australia Luật giao dịch điện tử năm 1999 (căn cứ trên luật mẫu về TMĐT của UNCINTRAL) quy định các nghĩa vụ pháp lý với việc phát hành đối với phương tiện điện tử N/A Bỉ Áp dụng chung bộ luật dân sự và các quy tắc thực hành đối với các tổ chức tín dụng Áp dụng chung Bộ luật Dân sự và các quy tắc đối với tổ chức tín dụng Canada Áp dụng chung Bộ luật Dân sự và các quy tắc đối với tổ chức tín dụng Thanh tra vien của ngành ngân hàng Hiệp hội của ngành phát triển các tiêu chuẩn về an toàn chống lại việc lừa đảo và lấy cắp đối với tiền điện tử Việc công khai yêu cầu đối với tất cả các dịch vụ liên quan tới ngân hàng, tài khoản nợ, công y ủy thác, bao gồm các khoản chuyển tiền điện tử từ tài khoản tiền gửi. Việc công khai cũng được yêu cầu đối với quyền và nghĩa vụ của người tiêu dùng liên quan tới thẻ tín dụng Pháp Áp dụng chung bộ luật Dân sự (sai sót và tranh chấp) và các quy tắc đối với tổ chức tín dụng (hiện áp dụng Áp dụng chung Bộ luật Dân sự và các quy tắc đối với tổ chức tín dụng Đề tài KC 01-05 / Đề tài nhánh Ngân hàng Công thương Việt nam 29 đối với việc thất thoát hoặc mất cắp séc và thẻ tín dụng) CHLB Đức Áp dụng chung bộ luật dân sự Thanh tra theo chương trình Áp dụng chung Bộ luật Dân sự và các quy tắc đối với tổ chức tín dụng Italia Áp dụng chung bộ luật dân sự và luật ngân hàng năm 1933 Các điều luật tự quản của ngành ngân hàng áp dụng cho phương thức thanh toán tiền điện tử. Thanh tra của ngành ngân hàng giải quyết tranh chấp Các cơ quan chức năng lập chương trình để yêu cầu công khai các thông tin cho khách hàng Nhật bản Áp dụng chung bộ luật dân sự và các quy tắc đối với tổ chức tín dụng Các chủ thể tài chính và kỹ thuật đã phát triển các tiêu chuẩn kỹ thuật để ngăn ngừa hành vi lừa đảo, thất thoát, mất cắp đối với hệ thống máy tính của các định chế tài chính Hàng loạt luật liên quan đến công nghệ thông tin ban hành trong năm 2000 công nhận tính hiệu lực của việc chuyển các văn bản bằng phương tiện điện tử Áp dụng chung Bộ luật Dân sự và các quy tắc đối với tổ chức tín dụng. Luật thẻ trả trước yêu cầu các hạn chế về điều khoản và phạm vi sử dụng phải được công khai trên thẻ Luật về bảo mật thông tin cá nhân có hiệu Hà lan Thủ tục giải quyết tranh chấp của tòa và hội đồng liên ngành ngân hàng áp dụng cho tiền điện tử Điều luật thực hành cao nhất của ngành ngân hàng về bảo vệ người tiêu dùng Chính phủ Hà lan thừa nhận các biện pháp tự quản Áp dụng chung Bộ luật Dân sự và các quy tắc đối với tổ chức tín dụng Thụy điển Áp dụng chung bộ luật dân sự và các quy tắc dành cho các tổ chức tín dụng Áp dụng chung Bộ luật Dân sự và các quy tắc đối với tổ chức tín dụng Thụy sĩ Áp dụng chung bộ luật dân sự và luật hình sự Áp dụng chung cho bộ luật dân sự Vương quốc Anh Các điều khoản giải quyết tranh chấp và gian lận được đề cập trong luật cạnh tranh công bằng trong thương mại, các điều khoản về gian lận trong luật hợp đồng tiêu dùng Điều luật về thực hành ngân hàng bao gồm các thất thoát và lỗi của các ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng nhà ở có liên quan Các điều khoản chung của luật thực hành ngân hàng áp dụng cho các ngân hàng và tổ chức tín dụng nhà ở Trung quốc Luật hợp đồng thừa nhận tính hiệu lực của các hợp đồng điện tử N/A Đặc khu Hongkong Pháp lệnh về giao dịch điện tử được Đặc khu Hành chính Hongkong ban N/A Đề tài KC 01-05 / Đề tài nhánh Ngân hàng Công thương Việt nam 30 hành công nhận tính pháp lý của các giao dịch điện tử Hàn quốc Bộ luật khung về giao dịch điện tử N/A Mehico Nghị định về TMĐT được thông qua năm 2000 N/A New Zealand Quy định về giao dịch điện tử (căn cứ vào luật mẫu về TMĐT của UNCITRAL) ban hành năm 1998, xác định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia vào một giao dịch điện tử. Luật cũng quy định việc cấp phép qua thiết bị điện tử đối với khu vực công cộng và trách nhiệm của các nhà cung cấp dịch vụ thuộc bên thứ ba. Cơ chế giải quyết tranh chấp điện tử qua Internet được sử dụng để giải quyết tranh chấp N/A Thái lan Các luật dân sự và các luật hiện hành được áp dụng N/A Mỹ Áp dụng luật thương mại chung Áp dụng luật chuyển tiền điện tử đối với các sản phẩm lưu trữ giá trị dưới sự kiểm soát của Cục Dự trữ Liên bang. Luật giao dịch thống nhất thông qua năm 1999 thừa nhận tính bình đẳng của chữ ký điện tử và chữ ký viết tay Áp dụng các yêu cầu công khai của luật chuyển tiền điện tử đối với các sản phẩm lưu trữ giá trị dưới sự kiểm soát của Cục Dự trữ Liên bang. Văn phòng Quản lý tiền tệ đã ban hành một hướng dẫn đối với các ngân hàng trong nước Bảng 2: Tham khảo về cơ chế chính sách của một số quốc gia Qua tham khảo và đối chứng cơ chế chính sách của 18 quốc gia và đặc khu liên quan tới ứng dụng TMĐT, hệ thống TTĐT có thể thấy Trong vấn đề bảo vệ người tiêu dùng có hai xu hướng chính: thứ nhất, bảo vệ người tiêu dùng trên cơ sở luật pháp hiện hành liên quan tới việc xử lý mất mát, lừa đảo, mất khả năng thanh toán, bảo mật thông tin vv… mà không cần đưa ra những chế tài hoặc biện pháp riêng dành cho hệ thống TTĐT. Thứ hai, các chính sách và quy định bổ sung để bảo vệ người sử dụng tiền và các phương thức giao dịch điện tử cũng đang được các quốc gia đồng loạt xem xét và nghiên cứu áp dụng với sự phát triển liên tục của công nghệ. Trong các vấn đề liên quan tới hành lang pháp lý và thực thi pháp luật, các hệ thống tiền điện tử mới phát triển gần đây và thường chỉ tập trung vào những giao Đề tài KC 01-05 / Đề tài nhánh Ngân hàng Công thương Việt nam 31 dịch giá trị thấp, tuy nhiên còn quá sớm để khẳng định rằng các sản phẩm tiền điện tử, các loại thẻ tín dụng, thẻ thanh toán và hệ thống thanh toán điện tử có hoặc không hấp dẫn sử dụng cho việc rửa tiền, trốn thuế và các tội phạm tài chính khác, hoặc dễ bị gian lận hoặc bị làm giả. Hiện nay mới có một số ít quốc gia phát triển quan tâm tới việc cần xây dựng các bộ luật mới chống tội phạm đặc biệt dành riêng cho các sản phẩm tiền và TTĐT. Về vấn đề thanh tra, giám sát, có những xu hướng khác nhau về quy định và chế tài dành cho các định chế tài chính tham gia phát hành và vận hành hệ thống thanh toán điện tử. Đối với thị trường tài chính mà ngân hàng đóng vai trò mấu chốt trong hệ thống thanh toán và phát hành thẻ điện tử, các quy định về thanh tra, giám sát chung hiện hành có thể áp dụng một cách phù hợp. Tuy nhiên để trợ giúp cho nhiều vấn đề mới phát sinh, nhiều quốc gia đang cân nhắc một khuôn khổ thanh tra, giám sát chuyên môn hơn, đặc biệt dành riêng cho hệ thống phát hành và thanh toán điện tử. Một số quốc gia như Hoa kỳ nhìn nhận thị trường như một động lực mạnh mẽ cho những vấn đề về tiền điện tử, thanh toán điện tử trong việc tự bảo vệ chống lại những rủi ro tài chính và vận hành. Tuy nhiên hầu hết các quốc gia đều nhất trí rằng các động lực thị trường là hữu ích trong việc thúc đẩy các định chế tài chính tham gia phát hành và thanh toán điện tử quan tâm đến việc bảo vệ người tiêu dùng cũng như bảo vệ hiệu lực pháp luật 1.4.3 Các hình thức bảo hiểm và cơ chế an toàn bảo mật Nước Bảo hiểm tiền gửi và các hình thức bảo hiểm khác Bảo mật thông tin cá nhân Bỉ Áp dụng chương trình bảo hiểm tiền gửi đối với các sản phẩm tiền điện tử Luật Bỉ đồng nhất với định hướng EC về bảo vệ các dữ liệu cá nhân Canada Áp dụng chương trình bảo hiểm tiền gửi đối với các sản phẩm tiền điện tử Các quy chế ban hành năm 1997 đối với các định chế tài chính chịu sự quản lý của trung ương. Pháp luật công bố thông tin cá nhân ở cấp trung ương được xây dựng năm 2000. Quebec đã thông qua luật bảo mật thông tin cá nhân áp dụng cho khu vực tư nhân. Đề tài KC 01-05 / Đề tài nhánh Ngân hàng Công thương Việt nam 32 Các định chế tài chính thông qua các điều luật bảo mật thông tin cá nhân của hiệp hội tiêu chuẩn Canada năm 1997. Hiệp hội thanh toán Canada áp đặt các nghĩa vụ chung về bảo mật thông tin cá nhân Pháp Chương trình bảo hiểm áp dụng cho gửi tiền điện tử Áp dụng chung cho bộ luật dân sự. Áp dụng luật ngân hàng Pháp. Phải có sự chấp thuận của người tiêu dùng đối với việc chuyển giao thông tin cá nhân CHLB Đức Các quy tắc đối với các tổ chức tín dụng Áp dụng chung cho bộ luật dân sự Italia Chương trình bảo hiểm tiền gửi áp dụng đối với tiền điện tử. Người mang thẻ được loại trừ Định hước của EC gần đây được quốc hội áp dụng Nhật bản Áp dụng bảo hiểm tiền gửi đối với tiền điện tử Theo luật thẻ trả trước thì chủ thẻ có quyền ưu tiên đối với khoản tiền mà nhà phát hành phải gửi vào văn phòng nhận tiền gửi Các tập đoàn của ngành đã phát hành những hướng dẫn chi tiết về bảo mậ thông tin cá nhân của người tiêu dùng đối với các định chế tài chính Luật bảo mật thông tin cá nhân có hiệu lực Hà lan Áp dụng chương trình bảo hiểm tiền gửi đối với các sản phẩm tiền điện tử Các ngân hàng tham gia vào hệ thống tiền điện tử đã phát triển chia sẻ rủi ro trong trường hợp một thành viên của nhóm bị mất khả năng chi trả Luật Hà lan về việc đăng ký các dữ liệu cá nhân và định hướng EC áp dụng đối với tiền điện tử. Thụy điển Các công ty bảo hiểm đã xác định chương trình bảo hiểm tiền gửi được áp dụng đối với các thẻ hiện hành do các ngân hàng phát hành Các luật chung về bảo mật thông tin áp dụng cho các tổ chức tín dụng và ngân hàng Thụy sĩ Các ngân hàng tham gia vào hệ thống tiền điện tử đã phát triển chia sẻ rủi ro trong trường hợp một thành viên của nhóm bị mất khả năng chi trả Luật liên bang về bảo vệ dữ liệu, luật an toàn ngân hàng, Bộ luật hình sự Thụy sĩ về tội phạm máy tính, Bộ luật dân sự Thụy sĩ có thể áp dụng đối với tiền điện tử Vương quốc Anh Việc áp dụng bảo hiểm tiền gửi đối với tiền điện tử là không rõ ràng Luật bảo vệ dữ liệu Australia N/A Theo luật bí mật các nhân 1988, Luật thực hành chuyển tiền điện tử được Đề tài KC 01-05 / Đề tài nhánh Ngân hàng Công thương Việt nam 33 sửa đổi vào tháng 4/2001 bao gồm các loại hình tài chính điện tử, kể cả telephone banking và internet banking, thẻ tiết kiệm và thẻ tín dụng điện tử đều quy định đảm bảo bí mật cá nhân Indonesia N/A Chưa có luật bảo vệ khác hàng riêng mà áp dụng luật bảo vệ khách hàng nói chung Hàn quốc N/A Áp dụng luật về sử dụng bảo mật thông tin tín dụng Quy chế của các tổ chức tài chính quy định việc bảo vệ bí mật của khách hàng từ năm 2001 Malaysia N/A Ngân hàng trung ương Negara ban hành hướng dẫn về Bảo mật khách hàng trong chuyển tiền điện tử từ năm 1989 Đang soạn thảo Luật bảo mật dữ liệu cá nhân mới New Zealand N/A Áp dụng chung các luật bảo vệ người tiêu dùng hiện hành Thái lan N/A Áp dụng chung các luật bảo vệ người tiêu dùng hiện hành Mỹ Tập đoàn bảo hiểm tiền gửi liên bang đã xác định rằng bảo hiểm tiền gửi không áp dụng cho hầu hết các thẻ lưu trữ tiền do các định chế nhận tiền gửi phát hành Các bảo vệ về mặt pháp lý của liên bang có hạn chế và các luật của từng bang đối với các định chế tài chính có thể áp dụng Bảng 3: Hình thức bảo hiểm và cơ chế an toàn bảo mật Bảng so sánh trên đây cho thấy hầu hết các quốc gia có trình độ phát triển TMĐT cao đều có quan tâm tâm hợp lý tới vấn đề rủi ro thanh khoản đối với các định chế tài chính tham gia TTĐT và phát hành tiền điện tử ở mức độ quản lý quốc gia, đặc biệt trong bối cảnh doanh số thanh toán điện tử tăng trưởng liên tục trong những năm vừa qua. Đây là lý do chính của việc 11/17 quốc gia được khảo sát đưa ra các chế tài bắt buộc các định chế tài chính tham gia TTĐT và phát hành tiền điện tử phục vụ TMĐT phải có những biện pháp bảo hiểm tiền gửi (ở Đề tài KC 01-05 / Đề tài nhánh Ngân hàng Công thương Việt nam 34 các mức độ và giải pháp tùy thuộc vào từng quốc gia). Tuy nhiên các chế tài này cũng tạo ra cản trở nhất định đối với việc phát triển TTĐT trong TMĐT do chi phí lưu thông tiền tệ tăng cao, vì vậy những quốc gia như Thái lan, Malaysia, Indonesia vv… với trình độ phát triển TMĐT và doanh số mậu dịch còn thấp thì chế tài về bảo hiểm cho các loại hình thanh toán điện tử vẫn chưa đặt ra. Hạ tầng pháp lý về bảo mật và an toàn dữ liệu cá nhân trong TMĐT là một vấn đề mới mẻ đối với hầu hết các quốc gia khi tham gia vào TMĐT, vì vậy hầu hết các quốc gia đều áp dụng các bộ luật dân sự hoặc luật hoạt động ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong trường hợp này. Tuy nhiên trong bối cảnh thực tế hiện nay liên quan tới các hành vi tài trợ khủng bố, rửa tiền và chuyển tiền bất hợp pháp, một số quốc gia đã và đang nghiên cứu việc ban hành bộ luật mới hoặc các quy tắc áp dụng chung trong khối liên minh chính trị, kinh tế để chống lại các hành vi lợi dụng hệ thống TTĐT để thực thi các giao dich phi pháp. Liên quan tới bảo vệ quyền lợi khách hàng thì quan điểm của các chính phủ là khách hàng cần được lựa chọn sử dụng một sản phẩm dịch vụ nào đó khi mà họ đã hiểu thấu đáo về đặc điểm, chi phí, rủi ro có liên quan của sản phẩm đó. Vì vậy cần phải có sự công khai các thông tin về quyền lợi của người sử dụng, thông tin về nhà phát hành, nghĩa vụ của nhà phát hành đối với người sử dụng và ngược lại, các hình thức thanh toán và đảm bảo khả năng thanh toán, những yêu cầu và khả năn bảo mật thông tin cá nhân. 1.4.4 Điều kiện, thực tế vận hành và các loại hình sản phẩm dịch vụ điện tử của các định chế tài chính Quốc gia Mạng lưới Sản phẩm dịch vụ Australia Tất cả các ngân hàng cung cấp dịch vụ ngân hàng điên tử ngoại trừ một ngân hàng bán lẻ dành cho người không cư trú Quản lý tài khoản, thanh toán hóa đơn, cho vay, nhận tiền gửi, đóng và thanh toán tiền hưu trí, mua bảo hiểm, đầu tư các quỹ, cung cấp thông tin tài chính, chứng nhận điện tử và phát hành tiền điện tử Thiết bị phục vụ TMĐT gồm mạng ATM, thiết bị ngoại vi tại điểm bán, điện Đề tài KC 01-05 / Đề tài nhánh Ngân hàng Công thương Việt nam 35 thoại, máy tính cá nhân, thẻ thông minh vv… Canada Có 2 chương trình thử nghiệm tiền điện tử dựa trên thẻ Phần lớn các sản phẩm truyền thống đều có thể cung cấp qua mạng Internet Xuất trình và thanh toán hóa đơn điện tử, thanh toán trực tuyến giữa các khách hàng và tổng hợp tài khoản, kinh doanh ngoại hối qua Internet Trung quốc 10 ngân hàng cung cấp dịch vụ ngân hàng trực tuyến Các dịch vụ vấn tin tài khoản Hongkong 20 ngân hàng và tập đoàn tài chính cung cấp dịch vụ Internet banking, 10 ngân hàng cung cấp telephone banking Kinh doanh chứng khoán, ngoại hối, dịch vụ tín thác qua mạng Internet. Mua hàng qua Internet và siêu thị điện tử Chuyển tiền qua điện thoại di động Quản lý ngân quỹ, dịch vu thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán bù trừ tiền gửi, kinh doanh trái phiếu qua mạng Internet Indonesia 667 trạm ATM và 4 ngân hàng cung cấp Internet banking Giao dịch tại thiết bị ngoại vi tại điểm bán, ATM, gửi hoặc rút tiền, chuyển tiền qua mạng Nhật bản 81,2% tổ chức nhận tiền gửi (trong đó 100% ngân hàng) cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử 27,1% tổ chức nhận tiền gửi cung cấp dịch vụ internet banking 31,3% tổ chức nhận tiền gửi cung cấp dịch vụ telephone banking Vấn tin tài khoản, chuyển tiền, gửi tiền có kỳ hạn, gửi ngoại tệ, vay bằng thẻ qua mạng Internet hoặc điện thoại di dộng Hàn quốc 20 ngân hàng cung cấp dịch vụ Internet banking Chuyển tiền tài khoản và vay qua mạng trực tuyến Malaysia 3 ngân hàng cung cấp dịch vụ Internet banking Vấn tin tài khoản, chuyển tiền, xuất trình thanh toán thẻ điện tử, gửi tiền, cho vay bằng thẻ tín dụng Mehico 12 ngân hàng cung cấp dịch vụ ngân hàng trực tuyến 5 ngân hàng cung cấp dịch vụ ngân hàng trực tuyến trong lãnh thổ Vấn tin tài khoản, chuyển tiền giữa các tài khoản, dịch vụ đầu tư trực tuyến New Zealand 5 ngân hàng bán lẻ lớn cung cấp dịch vụ Internet banking Các dịch vụ thanh toán gồm: giao dịch ngân quỹ, chuyển tiền, thanh toán tín phiếu, giao dịch qua ATM Đề tài KC 01-05 / Đề tài nhánh Ngân hàng Công thương Việt nam 36 và giao dịch điện tử tại điểm bán, các giao dịch thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ thanh toán trực tiếp, các yêu cầu khác về tài khoản, thông tin sản phẩm và vay ngân hàng Singapore 90% giao dịch khách hàng thực hiện qua ATM 3-4% lượng khách hàng sử dụng dich vụ trực tuyến Thanh toán trực tuyến, vấn tin ngân hàng và các dịch vụ ngân hàng lõi Đài loan 27 ngân hàng cung cấp các dịch vụ điện tử Vấn tin, xin vay, các dịch vụ trực tuyến qua ATM, chuyển kiều hối qua điện thoại, home banking Thái lan 6/13 ngân hàng nội địa cung cấp dịch vụ ngân hàng trực tuyến và telephone banking Hầu hết các dịch vụ ngân hàng truyền thống qua Internet, điện thoại di động Mỹ Dịch vụ ngân hàng trực tuyến chiếm 5-10% tổng tiền gửi Vay vốn, chứng chỉ tiền gửi, thông tin tài khoản, chuyển tiền, mau bán qua Internet Các dịch vụ hỗ trợ dữ liệu cá nhân, dịch vụ Internet qua T.V và điện thoại di động Bảng 4: Điều kiện, thực tế vận hành và các loại hình sản phẩm dịch vụ điện tử Các kênh phân phối và sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử được các quốc gia triển khai tương đối đồng đều, không có nhiều khác biệt về hình thức cũng như nội dung sản phẩm dịch vụ cho dù trình độ phát triển kinh tế các quốc gia rất khác nhau. Ngoài dịch vụ vấn tin, tra cứu tài khoản thông thường, các ngân hàng đều từng bước triển khai các dịch vụ thanh toán trực tuyến, bắt đầu từ những thanh toán có độ an toàn cao như thanh toán các hóa đơn sử dụng tiện ích điện nước, điện thoại vv… rồi dần tiến tới các thanh toán mua bán trực tuyến, đấu giá (mô hình thanh toán của công ty Paypal), mua bán chứng khoán và kinh doanh ngoại hối trực tuyến. Điều này cho thấy giải pháp kỹ thuật và các ứng dụng công nghệ không phải là những trở ngại lớn nhất đối với các thành viên khi quyết định tham gia vào TMĐT và TTĐT. Trở ngại thực sự có lẽ liên quan tới khả năng chuyển đổi linh hoạt mô hình kinh doanh và quản trị tại các thành viên và điều kiện hạ tầng cơ sở hạ tầng phục vụ TMĐT. Đề tài KC 01-05 / Đề tài nhánh Ngân hàng Công thương Việt nam 37 1.4.5 Đánh giá rủi ro và an toàn hệ thống tài chính Australia Rủi ro hoạt động, ảnh hưởng danh tiếng, rủi ro sử dụng đối tác bên ngoài, rủi ro chiến lược, rủi ro pháp lý, rủi ro mất khả năng thanh toán Nhận thức của khách hàng về nhà cung cấp dịch vụ cũng như người phải chịu trách nhiệm pháp lý trong trường hợp có xung đột về lợi ích là chưa rõ ràng Canada Dự thảo về hành vi pháp lý đối với các hệ thống giao dịch thay thế của nước ngoài Trung quốc N/A Hồng Kông Rủi ro chiến lược, hoạt động, an toàn và danh tiếng Vấn đề bảo vệ người sử dụng và thông tin cho người sử dụng trong môi trường Internet Indonesia Vấn đề bảo vệ dữ liệu giao dịch khi sử dụng mạng Internet Nhật bản Hàn quốc Các tổ chức phi tài chính gặp vấn đề khi gia nhập vào hoạt động dịch vụ thanh quyết toán Vấn đề công nhận chữ ký điện tử Malaysia Rủi ro trong bảo vệ dữ liệu và vấn đề hạ tầng công nghệ thông tin Mehico Vấn đề an toàn hệ thống điện tử và rửa tiền New Zealand Các rủi ro thông thường đối với hoạt đông tài chính đều có thể xảy ra Singapore Vấn đề khuôn khổ pháp lý liên quan tới việc mở rộng dịch vụ qua mạng Internet Đài loan N/A Thái lan Vấn đề an toàn cho hệ thống và dữ liệu, quản lý rủi ro, phòng ngừa và kiểm soát nội bộ, bảo vệ người sử dụng và bảo mật thông tin giao dịch trong môi trường mạng mở, các hoạt động gian lận kể cả rửa tiền Mỹ Những thiệt hại tài chính hoặc trong trường hợp gây rối quan trọng Bảng 5: Đánh giá rủi ro và an toàn hệ thống tài chính An toàn về tài chính của bất cứ nhà phát hành và hệ thống thanh toán nào đều dựa trên sự an toàn về khả năng thanh toán, về vốn, kiểm soát nội bộ và độ ổn định hệ thống. Việc quản lý phải đảm bảo các chính sách, trình tự quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ để bảo vệ sự toàn vẹn tài chính của định chế tài chính đó. Các biện pháp đảm bảo an toàn về mặt kỹ thuật đóng vai trò rất lớn đối với sự tin cậy và chắc chắn về tài chính và việc triển khai xây dựng một hệ thống phát hành và thanh toán điện tử. Đề tài KC 01-05 / Đề tài nhánh Ngân hàng Công thương Việt nam 38 1.4.6 Những trở ngại và thách thức trong việc triển khai hệ thống thanh toán điện tử Australia Rủi ro hoạt động, ảnh hưởng danh tiếng, rủi ro sử dụng đối tác bên ngoài, rủi ro chiến lược, rủi ro pháp lý, rủi ro mất khả năng thanh toán Nhận thức của khách hàng về nhà cung cấp dịch vụ cũng như người phải chịu trách nhiệm pháp lý trong trường hợp có xung đột về lợi ích là chưa rõ ràng Canada Dự thảo về hành vi pháp lý đối với các hệ thống giao dịch thay thế của nước ngoài Trung quốc N/A Hồng Kông Rủi ro chiến lược, hoạt động, an toàn và danh tiếng Vấn đề bảo vệ người sử dụng và thông tin cho người sử dụng trong môi trường Internet Indonesia Vấn đề bảo vệ dữ liệu giao dịch khi sử dụng mạng Internet Nhật bản Hàn quốc Các tổ chức phi tài chính gặp vấn đề khi gia nhập vào hoạt động dịch vụ thanh quyết toán Vấn đề công nhận chữ ký điện tử Malaysia Rủi ro trong bảo vệ dữ liệu và vấn đề hạ tầng công nghệ thông tin Mehico Vấn đề an toàn hệ thống điện tử và rửa tiền New Zealand Các rủi ro thông thường đối với hoạt đông tài chính đều có thể xảy ra Singapore Vấn đề khuôn khổ pháp lý liên quan tới việc mở rộng dịch vụ qua mạng Internet Đài loan N/A Thái lan Vấn đề an toàn cho hệ thống và dữ liệu, quản lý rủi ro, phòng ngừa và kiểm soát nội bộ, bảo vệ người sử dụng và bảo mật thông tin giao dịch trong môi trường mạng mở, các hoạt động gian lận kể cả rửa tiền. Chính sách quốc gia về TTĐT Mỹ Những thiệt hại tài chính hoặc trong trường hợp gây rối quan trọng Bảng 6: Những trở ngại và thách thức trong việc triển khai hệ thống thanh toán điện tử Mức độ trở ngại và thách thức trong việc triển khai hệ thống thanh toán điện tử phụ thuộc vào điều kiện đặc thù và trình độ phát triển của từng quốc gia, tuy nhiên nội dung các trở ngại chính được các quốc gia quan tâm đề cập tới là i) hạ tầng pháp lý liên quan tới tranh chấp thương mại, bảo vệ người tiêu dùng, an toàn dữ liệu, chữ ký điện tử, ii) hạ tầng cơ sở viễn thông đối với các quốc gia đang phát triển, iii) vấn đề an toàn hệ thống, quản lý rủi ro. Đối với các quốc gia mới tham gia TMĐT, các doanh nghiệp còn đề cập tới thách thức trong việc tăng tốc độ phổ cập TMĐT, giảm khoảng cách với các Đề tài KC 01-05 / Đề tài nhánh Ngân hàng Công thương Việt nam 39 quốc gia phát triển mà ở đó chính phủ các nước đang phát triển chưa đề ra được những chính sách khuyến khích hỗ trợ rõ ràng, liên tục. Tóm tắt chương I TMĐT là một khái niệm tương đối mới mẻ đối với Việt nam. Việc hoạch định những chính sách liên quan tới phát triển TMĐT tại Việt nam cần dựa trên những nghiên cứu nghiêm túc từ khái niệm TMĐT, xu hướng phát triển TMĐT cho tới những công nghệ và kỹ thuật liên quan. Phần đầu của Chương I đã đưa ra một “bức tranh toàn cảnh” về TMĐT. Nhóm nghiên cứu đã lần lượt đưa ra giới thiệu những kết quả nghiên cứu từ những vấn đề khái quát nhất về khái niệm TMĐT, xu hướng, thách thức và triển vọng phát triển TMĐT trên thế giới cho tới sự vận động của hệ thống tài chính ngân hàng trong sự bùng nổ Internet. Hàng loạt các sản phẩm tài chính và công cụ thanh toán đã lần lượt ra đời để phục vụ cho một nền kinh tế mới – nền kinh tế số hóa. Kinh doanh trên mạng không đơn thuần là đưa những ứng dụng công nghệ vào doanh nghiệp mà là những cải cách mang tính cách mạng đối với doanh nghiệp. Đây được coi như là việc ứng dụng một triết lý kinh doanh mới với phương thức quản lý và vận hành hoàn toàn khác biệt với các phương thức kinh doanh hiện hành. Một phần quan trọng của Chương 1 là các bảng so sánh và đúc kết các kinh nghiệm phát triển TMĐT tại 17 quốc gia trên toàn thế giới bao gồm các cơ chế chính sách, các hình thức bảo hiểm, cơ chế an toàn bảo mật, điều kiện thực tế vận hành và các loại hình sản phẩm dịch vụ điện tử, các đánh gia về rủi ro và an toàn hệ thống tài chính và cuối cùng là những thách thức, trở ngại mà các quốc gia gặp phải trong lộ trình phát triển TMĐT ở từng quốc gia. Đây là những bài học tham khảo đặc biệt quan trọng đối với Việt nam, một quốc gia được coi là mới có những bước đi đầu tiên vào môi trường kinh doanh mới – TMĐT. Đề tài KC 01-05 / Đề tài nhánh Ngân hàng Công thương Việt nam 40 Chương II: Tính sẵn sàng tham gia Thương mại Điện tử và thực trạng Hệ thống Thanh toán phục vụ Thương mại Điện tử tại Việt nam 2.1 Tính sẵn sàng tham gia thương mại điện tử - Báo cáo điều tra thị trường của nhóm nghiên cứu về 35 doanh nghiệp tại Hà nội Khi đánh giá về tính sẵn sàng cho TMĐT của một quốc gia, người ta thường tính toán trên cơ sở: i) sự sẵn sàng của Chính phủ và bộ máy nhà nước về luật pháp/ cơ chế chính sách/ đầu tầu trong ứng dụng EC; ii) Sự chuẩn bị về cơ sở hạ tầng viễn thông quốc gia (mạng viễn thông, khả năng truy cập) ; iii) Hệ thống giáo dục và đào tạo liên quan đến phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin (số kỹ sư CNTT, số người sử dụng và truy cập Internet); iv) số điện thoại, số TV, số máy tính PC/ máy chủ Internet bình quân đầu người. Là một phần nghiên cứu thực tiễn tại Việt nam của Đề tài KC 01-05, nhánh Thanh toán Điện tử, Ngân hàng Công thương Việt nam phối hợp với Trường Đại học Quản trị Kinh doanh Châu Âu thực hiện một chương trình khảo sát toàn diện về tính sãn sàng tham gia TMĐT và TTĐT đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Hà nội. Dưới đây là bản phân tích chi tiến kết quả khảo sát. 2.1.1 Phân tích đối tượng điều tra theo ngành nghề Là một phần nghiên cứu thực tế thuộc phạm vi đề tài khoa học KC01-05, trong cuộc điều tra khảo sát vào cuối năm 2003 thực hiện bởi Ngân hàng Công thương Việt nam phối hợp với Trường Đại học Quản trị Kinh doanh Châu Âu chúng tôi đã gửi phiếu khảo sát đến các doanh nghiệp và nhận được kết quả trả lời từ 35 doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn Hà nội. Mục đích của cuộc điều tra khảo sát này là nhằm đánh giá sự nhận thức và tính sẵn sàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với hoạt động thương mại điện tử. Chúng tôi hiểu rằng mặc dù hiện tại khái niệm thương mại điện tử và doanh nghiệp điện tử chưa có nhiều ảnh hưởng đến đại đa số các cá nhân, doanh nghiệp tại Việt nam, nhưng khi mà quá trình Đề tài KC 01-05 / Đề tài nhánh Ngân hàng Công thương Việt nam 41 toàn cầu hoá đang phát triển mạnh mẽ như hiện nay, thì trong tương lai không xa các doanh nghiệp Việt nam sẽ đứng trước sự cạnh tranh gay gắt trên phạm vi toàn cầu và đó cũng chính là lúc các doanh nghiệp phải tìm cho mình một vị thế, một chỗ đứng và tồn tại. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp phải nhận thức đúng đắn, kịp thời và phải chuẩn bị sẵn sàng để tham gia vào thương mại điện tử bởi vì sự xuất hiện online thông qua sử dụng các công nghệ và hệ thống máy tính là con đường ngắn nhất và hữu dụng nhất để các doanh nghiệp thực hiện được sứ mệnh cung cấp sản phẩm và dịch vụ đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Kết quả cuộc điều tra khảo sát về cơ cấu ngành nghề được tổng hợp và phân tích đánh giá ở các Biểu đồ và bảng biểu dưới đây: 29% 6% 9% 56% Sản xuất Thương mạI Xây Dựng Dịch vụ Biểu đồ 1: Tỷ lệ cơ cấu các ngành trong số 35 doanh nghiệp được khảo sát Nhìn vào Biểu đồ, ta nhận thấy rằng có 10 doanh nghiệp sản xuất trong tổng số 35 công ty được hỏi đã trả lời vào phiếu khảo sát , tương đương 28.6 % trên tổng số. Tuy nhiên các công ty này lại có đến 1018 nhân viên, chiếm gần 51% tổng số 2001 nhân viên của 35 công ty. Mặc dù là con số mang tính tương đối và ngẫu nhiên, ta cũng thấy được rằng trong số tất cả các doanh nghiệp hoạt động tại địa bàn thì có tới khoảng gần 30% là các ngành sản xuất kinh doanh thuộc nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong khi đó có tới 20 doanh nghiệp (hay 57.1 % các doanh nghiệp) hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, nhưng số lượng nhân viên của 20 công ty này nằm ở con số 664, tương đương 33% trên tổng số. Dĩ nhiên, thương mại điện tử có ảnh hưởng đối với tất cả các ngành nghề nhưng Đề tài KC 01-05 / Đề tài nhánh Ngân hàng Công thương Việt nam 42 lĩnh vực thương nghiệp vẫn chiếm đa phần trong nền kinh tế. Điều này cũng có thể nói lên rằng chính các doanh nghiệp thương mại này sẽ là một cộng đồng lớn nhất bị tác động bởi quá trình toàn cầu hoá nói chung và sự phát triển của thương mại điện tử nói riêng. Cũng theo những số liệu có được từ cuộc thăm dò khảo sát, chỉ có 3 công ty trong ngành xây dựng và 2 công ty trong ngành dịch vụ, tương đương 8.6 % và 5.7 % tương ứng trong tổng số 35 doanh nghiệp được hỏi và trả lời. Nhưng số lượng cán bộ hoạt động trong hai ngành này là 298 và 21 (tương đương 15% và 1%). Điều này cũng cho ta thấy hai ngành này chiếm tỷ lệ tương đối thấp trong cơ cấu các ngành kinh tế đất nước. Khi nền kinh tế phát triển, quá trình đô thị hoá đang diễn ra trên một quy mô rộng lớn, bản thân ngành xây dựng cũng cần phải ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong hoạt động của mình để có thể cạnh tranh với các bên đối tác, các tổ chức nhà thầu nước ngoài. Việc ứng dụng những hệ thống hiện đại để trao đổi thông tin, trao đổi dữ liệu và chăm sóc khách hàng là vấn đề cần thiết cho sự phát triển liên tục. Thương mại điện tử đóng một vai trò và là diễn đàn quan trọng để các doanh nghiệp tự nói về mình, tự quảng bá sản phẩm dịch vụ và tìm kiếm các thông tin đầu vào. Tương tự như vậy, ngành dịch vụ giải trí, khách sạn nhà hàng đang phát triển lan tràn. Những tập đoàn kinh doanh dịch vụ lớn như các tập đoàn khách sạn, giải trí trên thế giới đều có sự hiện diện trực truyến khắp nơi trên thế giới. Ví dụ việc đặt phòng khách sạn giờ đây không chỉ là gửi thư, gọi điện thoại hay trực tiếp đến quầy lễ tân, thay vào đó bạn có thể vào trang Web của khách sạn, lựa chọn phòng, sử dụng thẻ tín dụng đặt tiền và sẽ có ngay được xác nhận từ phía khách sạn rằng việc đặt phòng đã được xác nhận hay không. Tất cả sẽ thực hiện ngay tại nhà hay tại công sở qua máy tính cá nhân. Tuy nhiên, với con số nhận được từ cuộc khảo sát ta thấy rõ ràng hoạt động dịch vụ tại Việt nam như vậy là quá khiêm tốn. Đề tài KC 01-05 / Đề tài nhánh Ngân hàng Công thương Việt nam 43 2.1.2 Trang thiết bị và ứng dụng công nghệ tại doanh nghiệp Biểu đồ 2 dưới đây cung cấp cho chúng ta thông tin về tổng số cán bộ nhân viên của các doanh nghiệp trong từng ngành có cơ hội được sử dụng máy tính được thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm trên tổng số nhân viên có cơ hội sử dụng máy tính thuộc tất cả các ngành được điều tra. Số lượng các doanh nghiệp có sử dụng máy tính và tỷ lệ phần trăm trong tổng số các doanh nghiệp theo ngành nghề cũng được chúng tôi đưa ra trong phần phân tích dưới đây. Biểu đồ 2: Tỷ lệ người sử dụng máy tính nói chung theo ngành nghề Khi thực hiện việc thăm dò, chúng tôi đã đưa ra các câu hỏi liên quan đến sử dụng máy tính và công nghệ trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Riêng về việc sử dụng máy tính chúng tôi bước đầu hài lòng với các doanh nghiệp sản xuất. Trong số 10 doanh nghiệp sản xuất thì cả 10 doanh nghiệp hay 100% đều sử dụng máy tính trong hoạt động sản xuất. Dù rằng việc sử dụng máy tính có thể vào những mục đích công việc khác nhau, thậm chí có thể là sử dụng sai mục đích, nhưng chí ít họ cũng đã biết tận dụng sức mạnh và lợi ích mà máy tính - hiện thân của các công nghệ mang lại cho một số công việc nhất định. Lực lượng lao động trong ngành sản xuất dĩ nhiên cũng chiếm số đông nhất, đó là vấn đề thường gặp ở các nước đang phát triển. Nếu tính trung bình thì mỗi doanh 56.6% 35.6% 6.6% 1.2% Sản xuất Thương mạI Xây Dựng Dịch vụ Đề tài KC 01-05 / Đề tài nhánh Ngân hàng Công thương Việt nam 44 nghiệp sản xuất có tới 102 nhân viên (1018:10), điều này cũng thể hiện là việc ứng dụng máy tính, công nghệ và tự động hoá vào sản xuất còn ở mức thấp, dẫn đến đòi hỏi phải có số lượng nhân viên cao thì mới thực hiện được các công việc sản xuất kinh doanh theo phương thức thủ công. Như vậy, trong tổng số 1799 nhân viên có cơ hội sử dụng máy tính từ 35 công ty, ngành sản xuất chiếm tới 56.6 % hay 1018 người có cơ hội sử dụng máy tính. Tuy nhiên từ phân tích trên chắc chắn số người sử dụng máy tính chủ yếu là lãnh đạo, cán bộ văn phòng và mục đích sử dụng chủ yếu vẫn là tính toán, kế toán, soạn thảo văn bản, cùng lắm là gửi và nhận e-mail và lẻ tẻ sử dụng giao dịch Internet. Chúng ta đều hiểu rằng việc ứng dụng công nghệ hiện đại, ứng dụng thương mại điện tử có thể giúp doanh nghiệp giảm các chi phí hoạt động, chi phí nhân công và các chi phí khác. Với số lượng nhân viên/công nhân trong một doanh nghiệp vừa và nhỏ như trên thì chắc chắn đây sẽ là một nguy cơ cả về chi phí và khả năng cạnh tranh đối với doanh nghiệp. Bản thân các chủ doanh nghiệp cần phải sớm trang bị cho mình những kiến thức cần thiết về sự phát triển toàn cầu. Ngành thương mại cũng là ngành có số lượng các doanh nghiệp sử dụng máy tính cao. Tuy nhiên theo chúng tôi thì lẽ ra con số 17 trên 20 doanh nghiệp thương mại (85%) sử dụng máy tính vào các hoạt động kinh doanh thương mại của mình phải cao hơn – có thể là 100%. Lý do chúng tôi đưa ra như vậy là vì ngành kinh doanh thương mại là ngành có thể ứng dụng công nghệ máy tính nhiều nhất trong các hoạt động thương mại trong nước và quốc tế. Đây cũng là ngành “nhạy cảm nhất” đối với hoạt động thương mại toàn cầu. Trong khi khắp mọi ngóc ngách trên phạm vi toàn cầu đang xuất hiện các hoạt động thương mại điện tử trực tuyến, từ các cá nhân đến các doanh nghiệp nhằm quảng cáo sản phẩm, tiếp thị, đấu thầu và mua, bán sản phẩm chỉ bằng những kích chuột thì trong số 20 doanh nghiệp thương mại được điều tra có tới 3 doanh nghiệp chưa hề sử dụng máy tính. Càng thấy nghịch lý hơn khi chúng ta biết rằng đại đa số các hộ gia đình ở các thành phố lớn đều có một chiếc máy tính cá nhân. Chỉ tính riêng 17 công ty có sử dụng máy tính, ta thấy có 641 người là có cơ hội được sử dụng hay tương đương 35.6% của tổng số người trong 35 doanh nghiệp có cơ hội sử dụng. Như vậy mức độ sử dụng là thấp chưa kể đến việc họ có thể sử dụng Đề tài KC 01-05 / Đề tài nhánh Ngân hàng Công thương Việt nam 45 vào các mục đích khác mà không mấy hiệu quả hoặc không đúng với mục đích công việc. Điều này càng chứng tỏ việc nhận thức của các chủ doanh nghiệp về máy tính, về vai trò của công nghệ cũng như sự sẵn sàng của họ để đến với thương mại điện tử là rất thấp. Có lẽ đối với họ, khái niệm đó vẫn chỉ là những khái niệm mang tính lý thuyết và sẽ chẳng ảnh hưởng gì đến hoạt động kinh doanh của mình. Như thế sẽ rất nguy hiểm vì Việt nam đang trong quá trình gia nhập WTO và ranh giới địa lý quốc gia sẽ không tồn tại trên các trang Web hay các giao dịch thương mại điện tử. Với 3 công ty xây dựng được hỏi thì chỉ có 2 công ty có sử dụng máy tính. Thực tế có đến 179 người trong tổng số 298 người trong lĩnh vực này không có cơ hội sử dụng máy tính. Như vậy số người có cơ hội được sử dụng máy tính là 119 người hay tương đương với khoảng 6.6 % tổng số cán bộ công nhân viên có cơ hội sử dụng máy tính của 35 công ty cộng lại. Rõ ràng, ngành xây dựng có số người sử dụng máy tính tương đối thấp và có lẽ thực tế cho thấy việc sử dụng máy tính chủ yếu là ở nhóm các kỹ sư hoặc kiến trúc sư sử dụng máy tính vào tính toán, thiết kế xây dựng. Còn đại đa số công nhân xây dựng không có nhu cầu sử dụng máy tính, ít nhất là tại thời điểm hiện nay. Song đây cũng là một biểu hiện của sự chưa nhận thức đầy đủ và chưa sẵn sàng của các doanh nghiệp trong ngành xây dựng về công nghệ thông tin, về các hệ thống ứng dụng và đặc biệt là Internet và thương mại điện tử trong mọi mặt hoạt động của ngành. Cũng như phần phân tích ở Biểu đồ 1, Biểu đồ 2 cũng cho thấy số lượng các công ty dịch vụ trong cuộc khảo sát này là rất ít. Cụ thể là 2 đơn vị. Trong 2 đơn vị cung cấp dịch vụ thì chỉ có 1 đơn vị là sử dụng máy tính. Nhưng thực tế cho thấy là các ngành dịch vụ có tiềm năng sử dụng máy tính và các ứng dụng thương mại trên các hệ thống máy tính rất lớn trong việc cung cấp dịch vụ, các hoạt động quảng cáo, tiếp thị, các hoạt động thanh toán, đặc biệt là ứng dụng thẻ v.v... . Trong khi đó nếu đem số lượng người có cơ hội sử dụng máy tính nói chung trong ngành này so với tổng số những người có cơ hội sử dụng máy tính trong 35 công ty được điều tra thì quả là một con số quá nhỏ, chỉ 21 người trên tổng số 1799, tương đương 1.2%. Điều này càng chứng minh sự nhận thức về công nghệ, về ứng dụng khoa học, về thương mại điện tử của các chủ doanh Đề tài KC 01-05 / Đề tài nhánh Ngân hàng Công thương Việt nam 46 nghiệp trong lĩnh vực này là rất thấp, đồng thời cho thấy họ chưa sẵn sàng để tham gia vào các hoạt động thương mại điện tử. Nguy cơ của sự tụt hậu trong một nền kinh tế tri thức và không có khả năng cạnh tranh để tồn tại và phát triển là điều tất yếu. 2.1.3 Ứng dụng công nghệ trong quản lý và kinh doanh Bảng 7 dưới đây sẽ đưa ra chi tiết về việc sử dụng máy tính phục vụ các mảng hoạt động khác nhau theo từng ngành nghề. Các mảng hoạt động mà tại đó máy tính được sử dụng như là các công cụ trợ giúp bao gồm: kế toán tài chính, quản trị doanh nghiệp, lưu trữ và quản lý dữ liệu, vấn tin Internet và sử dụng thư tín điện tử, giao dịch trên Internet, và xây dựng và quản trị Website doanh nghiệp. Số lượng Công ty sử dụng TT Mục đích sử dụng Sản xuất Thương mại Xây dựng Dịch vụ Tổng % của tổng 35 công ty được KS 1 Kế toán tài chính 9 14 2 1 26 74% 2 Quản trị doanh nghiệp 6 9 2 0 17 49% 3 Lưu trữ, quản lý dữ liệu 7 11 1 1 20 57% 4 Tra cứu Internet và viết E-mail 6 11 1 0 18 51% 5 Giao dịch trên Internet 3 10 0 0 14 40% 6 Xây dựng Website riêng 0 3 1 0 4 11% Bảng 7: Sử dụng máy tính vào các mục đích khác nhau 2.1.3.1 Kế toán tài chính Nếu tính tổng số các doanh nghiệp sử dụng máy tính vào mảng kế toán ta thấy con số cũng khá khiêm tốn, chỉ có 26 trên 35 công ty, tương đương với 74%. Như vậy ngay cả như chức năng cơ bản nhất của máy tính là tính toán và kế toán vẫn chưa được tất cả các doanh nghiệp sử dụng. Trong tổng số 26 doanh nghiệp có sử dụng máy tính cho hoạt động kế toán thì có 9 thuộc ngành sản xuất, chiếm 34.6%. Dù vậy cũng đã chiếm đến 90% các doanh nghiệp sản xuất sử dụng máy vi tính cho hoạt động kế toán. Trong khi đó, 14 doanh nghiệp (gần 54%) sử dụng máy tính cho hoạt động kế toán thuộc về ngành thương mại. Tuy nhiên với tổng Đề tài KC 01-05 / Đề tài nhánh Ngân hàng Công thương Việt nam 47 số doanh nghiệp thương mại là 20 mà chỉ có 14 doanh nghiệp sử dụng máy tính thì quả là tương đối thấp. Các doanh nghiệp còn lại có thể chỉ thực hiện các bút toán kế toán của mình bằng phương thức thủ công? Ngành xây dựng có 3 công ty thì 2 công ty sử dụng máy tính vào các hoạt động kế toán, nhưng so với tổng số các doanh nghiệp sử dụng máy tính vào hoạt động kế toán thì ngành này chỉ chiếm khoảng 7.6% và thấp nhất là ngành dịch vụ chiếm vẻn vẹn 3.8%. Điều này cũng được lý giải bằng việc số lượng các công ty dịch vụ giải trí du lịch tương đối ít trong cơ cấu khảo sát. 2.1.3.2 Quản trị doanh nghiệp Máy tính và công nghệ thông tin là công cụ hữu hiệu và kinh tế cho việc quản lý các hoạt động mọi mặt của doanh nghiệp. Các hệ thống như hệ thống thông tin quản lý (MIS) hay hệ thống thông tin điều hành (EIS) gần đây đã trở thành những công cụ trọng yếu trong việc quản lý điều hành doanh nghiệp dành cho các nhà quản lý. Một hệ thống thông tin quản lý (MIS) sẽ cung cấp thông tin phục vụ cho quản lý một tổ chức. Hệ thống MIS máy tính hoá có thể tạo ra các thông tin cần thiết để theo dõi hoạt động, duy trì các hoạt động điều phối và cung cấp những thông tin cơ bản nhất về hoạt động của doanh nghiệp. Các nhà quản lý có thể nhận được những thông tin phản hồi về các chỉ số hoạt động như năng xuất lao động và hiệu quả lao động. Hệ thống này có thể trích xuất và tổng hợp dữ liệu từ các hệ thống xử lý giao dịch cho phép các nhà quản lý giám sát và chỉ đạo tổ chức, cung cấp cho nhân viên những thông tin và phản hồi chính xác về mọi hành vi công việc của họ. Là một phần của cơ chế kiểm soát của tổ chức, nó cũng cung cấp cấu trúc cho những hoạt động quản lý bằng việc đưa ra các biện pháp quan trọng phục vụ đánh giá hoạt động. Song thực tế từ cuộc điều tra khảo sát nói trên cho thấy số lượng các doanh nghiệp sử dụng máy tính vào công tác quản lý lại không được bao nhiêu (17/35 doanh nghiệp y tương đương 49%). Tính riêng trong ngành sản xuất thì chỉ có 6 trong 10 công ty sử dụng máy tính vào việc quản lý doanh nghiệp. Con số này nếu đem so với tổng số các doanh nghiệp sử dụng máy tính vào quản lý thì chiếm 35.3% tức 6/17 công ty. Mặc dù ở các công ty lớn và đặc biệt là các doanh Đề tài KC 01-05 / Đề tài nhánh Ngân hàng Công thương Việt nam 48 nghiệp ở các nước phát triển thì các khái niệm hệ thống thông tin quản lý tương đối phổ biến từ lâu nhưng ở Việt nam đây lại là khái niệm mới mẻ. Có lẽ rất ít, không muốn nói là không có, các công ty sử dụng những hệ thống MIS vào hoạt động quản lý. Có chăng họ chỉ sử dụng máy tính như một công cụ để ghi chép và lưu trữ một số dữ liệu cần thiết để in báo cáo và xử lý văn bản thay một chiếc máy chữ thông thường. Do chỉ các nhà quản lý mới có cơ hội được sử dụng một máy tính cá nhân nên người ta cho đó là phục vụ hoạt động quản lý. Điều này thực tế là không phù hợp và không phát huy được sức mạnh của ứng dụng công nghệ, đặc biệt trong ngành sản xuất, lĩnh vực mà người ta cần đến tính chính xác trong xử lý, tính đồng bộ trong các sản phẩm đầu ra và tính hiệu quả chi phí trong việc sử dụng nguồn lực. Mặc dù có tới đến 9 doanh nghiệp thương mại trong tổng số 17 doanh nghiệp sử dụng máy tính vào quản lý (53%) nhưng nếu so với tổng số 20 doanh nghiệp thương mại thì con số này mới chỉ chiếm 45%. Số liệu này cũng lý giải cho một thực tế rằng các doanh nghiệp thương mại của chúng ta chưa có được tính sẵn sàng cho việc quản lý hội nhập, chưa chuẩn bị một cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động kinh doanh toàn cầu, và đối mặt với những cạnh tranh gay gắt đang diễn ra khắp nơi trên thế giới. Ngay chỉ nói đến sử dụng máy tính thuần tuý thì số lượng còn khiêm tốn như vậy còn chưa kể đến các hệ thống quản lý và các hệ thống tương tác trao đổi dữ liệu giữa các doanh nghiệp với nhau như các hệ thống EDI, hay các hệ thống quản lý quan hệ khách hàng. Để phục vụ cho các hoạt động thương mại điện tử thì trước hết các doanh nghiệp, đặc biệt là chủ doanh nghiệp phải có trang bị về kiến thức, kinh nghiệm, làm quen và cập nhật với các sự tiến bộ của khoa học, của công nghệ máy tính, cũng như phải xây dựng được một hạ tầng máy tính cần thiết kết hợp với các kiến thức về sản phẩm dịch vụ đa dạng. Các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng cũng không sáng sủa gì trong việc sử dụng máy tính vào các hoạt động quản lý. Với gần 11.7% trên tổng số 17 công ty có sử dụng máy tính vào quản lý. Do vậy, các doanh nghiệp xây dựng cũng chưa thể được coi là đã ý thức được tầm quan trọng của công nghệ và chưa sẵn sàng cho các hoạt động trên Web hay thương mại điện tử. Đề tài KC 01-05 / Đề tài nhánh Ngân hàng Công thương Việt nam 49 Thật đáng bất ngờ là không có một công ty nào trong lĩnh vực dịch vụ có sử dụng máy tính cho hoạt động quản lý. Có thể tất cả những gì mà các doanh nghiệp này làm trong vi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf60958.pdf