Tài liệu Báo cáo trường hợp lâm sàng: U tủy thượng thận có biểu hiện thần kinh: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 48
BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG:
U TỦY THƯỢNG THẬN CÓ BIỂU HIỆN THẦN KINH
Trần Ngọc Khánh*, Lê Lương Vinh*, Ngô Quang Liêm*, Trần Hoài Linh*, Đinh Thị Phương Hoài**
TÓM TẮT
U tủy thượng thận là khối u hiếm gặp có nguồn gốc từ các tế bào chromaffin, chiếm 0,1 - 1% của tất cả các
trường hợp tăng huyết áp thứ phát. U tủy thượng thận có biểu hiện thần kinh là rất hiếm gặp với tỷ lệ không rõ.
Bài báo cáo xin được trình bày về trường hợp lâm sàng bệnh nhân nữ 39 tuổi vào viện vì với triệu chứng đau
đầu và yếu ½ người trái nhẹ, CT scan sọ não: nhồi máu não cũ bao ngoài phải. CT scan ổ bụng: khối u có kích
thước # 2,1x1,43cm, nằm trên cực trên thận Phải, theo dõi u tuyến thượng thận Phải. Việc kiểm soát tốt huyết áp
trước điều trị và phẫu thuật nội soi cắt bỏ toàn bộ tuyến thượng thận mang lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân. Bài
viết nhằm ghi nhận thêm một trường hợp lâm sàng ...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 03/07/2023 | Lượt xem: 322 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo trường hợp lâm sàng: U tủy thượng thận có biểu hiện thần kinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 48
BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG:
U TỦY THƯỢNG THẬN CÓ BIỂU HIỆN THẦN KINH
Trần Ngọc Khánh*, Lê Lương Vinh*, Ngô Quang Liêm*, Trần Hoài Linh*, Đinh Thị Phương Hoài**
TÓM TẮT
U tủy thượng thận là khối u hiếm gặp có nguồn gốc từ các tế bào chromaffin, chiếm 0,1 - 1% của tất cả các
trường hợp tăng huyết áp thứ phát. U tủy thượng thận có biểu hiện thần kinh là rất hiếm gặp với tỷ lệ không rõ.
Bài báo cáo xin được trình bày về trường hợp lâm sàng bệnh nhân nữ 39 tuổi vào viện vì với triệu chứng đau
đầu và yếu ½ người trái nhẹ, CT scan sọ não: nhồi máu não cũ bao ngoài phải. CT scan ổ bụng: khối u có kích
thước # 2,1x1,43cm, nằm trên cực trên thận Phải, theo dõi u tuyến thượng thận Phải. Việc kiểm soát tốt huyết áp
trước điều trị và phẫu thuật nội soi cắt bỏ toàn bộ tuyến thượng thận mang lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân. Bài
viết nhằm ghi nhận thêm một trường hợp lâm sàng hiếm gặp vào y văn về một trường hợp lâm sàng hiếm gặp u
tủy thượng thận có biểu hiện thần kinh đồng thời đề ra hướng chẩn đoán, điều trị và theo dõi sau phẫu thuật.
Từ khóa: u tủy thương thận, tăng huyết áp khần cấp, yếu ½ người, biểu hiện thần kinh
ABSTRACT
A CASE REPORT OF A PHEOCHROMOCYTOMA
WITH PRESENTING NEUROLOGICAL MANIFESTATIONS
Tran Ngoc Khanh, Le Luong Vinh, Ngo Thanh Liem, Tran Hoai Linh, Dinh Thi Phuong Hoai
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3 - 2019: 48 - 52
Pheochromocytoma is a rare tumor derived from chromaffin cells, accounting for 0.1 to 1% of all cases of
secondary hypertension. A pheochromocytoma with presenting neurological manifestations is very rare with an
unknown rate. This paper presents a case study of a 39-year-old female patient admitted to hospital because of
symptoms of headache and left hemiparalysis, CT scan of the brain: old cerebral infarction on the right. CT scan of
the abdomen: the tumor has the size # 2.1x1.43cm, lying on the pole of the right kidney (a right adrenal adenoma).
The good control of blood pressure before treatment and laparoscopy surgery to remove the entire adrenal gland
brings many benefits to patients. The paper aims to report a rare case study of pheochromocytoma with presenting
neurological manifestations: diagnosis and treatment.
Keyword: pheochromocytoma, hypertension, hemiparalysis, neurological manifestation
ĐẶT VẤN ĐỀ
U tủy thượng thận là khối u hiếm gặp có
nguồn gốc từ các tế bào chromaffin, chiếm 0,1 -
1% của tất cả các trường hợp tăng huyết áp thứ
phát. Phần lớn là lành tính và một bên, u được
đặc trưng bởi việc sản xuất catecholamine và các
neuropeptide khác. Chủ yếu nằm ở tuyến
thượng thận, u thường gặp vào những năm 30
và 50 của cuộc đời; 10- 25% liên quan với các hội
chứng di truyền như bệnh Von Hippel-Landau
(VHL), u xơ thần kinh loại 1 (NF1) và đa u thần
kinh nội tiết loại 2 (MEN 2)(10). Các catecholamine
được giải phóng từ u tủy thượng thận có thể dẫn
đến suy tim, phù phổi, rối loạn nhịp tim cũng
như liên quan đến các biến chứng thần kinh bao
gồm bệnh não tăng huyết áp và đột quỵ(4). Bài
báo cáo xin được trình bày về một trường hợp
lâm sàng: u tủy thượng thận có biểu hiện thân
thần kinh: bệnh não - tăng huyết áp, và yếu nửa
người trái với 2 lần tai biến mạch máu não: chẩn
đoán và hướng điều trị.
*Khoa Ngoại Tổng hợp, Bệnh viện Trung Ương Huế **Trường Đại học Y Dược Huế
Tác giả liên lạc: BS. Đinh Thị Phương Hoài ĐT: 039 3579 437 Email: phuonghoai1412.md@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 49
TRÌNH BÀY TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG
Bệnh nhân nữ 39 tuổi vào viện vì với triệu
chứng đau đầu và yếu ½ người trái nhẹ. Triệu
chứng khởi phát vào sáng thức dậy, với đau đầu
kèm mệt mỏi, huyết áp lúc vào viện là
220/100mmHg, bệnh nhân được xử lý cấp cứu
với Adalat 10mg 3 giọt dưới lưỡi, một nửa giờ
sau huyết áp 170/100 mmHg, đau đầu giảm.
Bệnh nhân không có triệu chứng đánh trống
ngực, đau ngực hay khó thở. Tiền sử: Tăng
huyết áp với mức huyết áp dao động 160/100 –
200/100 mmHg phát hiện cách đây 5 năm và
được điều trị thường xuyên với thuốc hạ huyết
áp và bệnh nhân cũng đã trải qua 2 lần tai biến
mạch máu não (lần thứ nhất cách đây 5 năm, lần
thứ hai cách đây 2 năm với biểu hiện xuất huyết
não và yếu ½ người trái). Mặc dù bệnh nhân đã
sử dụng nhiều loại thuốc chống huyết áp, nhưng
huyết áp vẫn ở mức cao 160/90 – 200/110 mmHg.
Khi nhập viện, bệnh nhân đau đầu dữ dội,
huyết áp tăng 240/100 mmHg, nhịp tim 102
lần/phút, nhịp thở 20 lần/ phút và không sốt.
Khám tim mạch là bình thường, nhịp tim đều rõ,
không thấy tiếng thổi bất thường, phổi thông khí
rõ 2 bên. Khám bụng: bụng mềm, không
chướng, ấn không đau. Khám thần kinh với đau
đầu dữ dội, yếu ½ người trái. Cơ lực chi trên và
dưới bên phải 5/5, bên trái 4/5. Ngoài ra, bệnh
nhân có tăng phản xạ ở bên trái so với bên phải,
cảm giác cả hai bên vẫn còn nguyên vẹn. Những
biểu hiện thần kinh này phù hợp với những biểu
hiện thần kinh của bệnh nhân từ những lần tai
biến mạch máu não trước đó.
Xét nghiệm cận lâm sàng: CTM: BC 9,82
K/uL, Neu 63,1%, Hc 4,89 M/uL Hb: 13,2 g/dL,
Tc 227 K/uL, Cortisol am và pm lần lượt là:
415,1nmol/L và 121,4 nmol/L. Tổng phân tích
nước tiểu trong giới hạn bình thường. Ure: 5,7
mmol/L, Creatinin: 87 umol/L. Xét nghiệm chức
năng gan thận: trong giới hạn bình thường.
CT sọ não: vùng giảm tỷ trọng tự nhiên có tỷ
trọng dịch bao ngoài phải, kích thước 1x6cm,
giới hạn khá rõ, kết luận: di chứng tổn thương
não cũ bao ngoài phải (Hình 1). CT ổ bụng: bên
Phải: phát hiện khối tổn thương giảm tỷ trọng
khá đồng nhất có kích thước # 2,1x1,43cm. Khối
này có vỏ bọc đều đặn, có tính chất ngấm thuốc
ít và khá đồng nhất vỏ bọc xung quanh. Không
có thâm nhiễm xung quanh khối tổn thương
này. Không phát hiện hẹp động mạch thận, hẹp
eo động mạch chủ. (Hình 2).
Hình 1: CT sọ não - di chứng tổn thương não cũ bao
ngoài phải
Hình 2: CT ổ bụng – khối u giảm tỷ trọng khá đồng nhất có kích thước # 2,1x1,43cm, nằm trên cực trên thận
Phải, theo dõi u tuyến thượng thận phải.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 50
Bệnh nhân được chẩn đoán: u tủy thượng
thận có biến chứng tăng huyết áp/ yếu ½ người
trái/ tai biến mạch máu não. Bệnh nhân được sử
dụng kết hợp thuốc hạ huyết áp kháng alpha và
chẹn beta trong 2 ngày và sau đó bệnh nhân
được lên lịch phẫu thuật cắt bỏ tuyến thượng
thận phải qua nội soi xuyên phúc mạc.
Lược đồ phẫu thuật: Bệnh nhân được theo
dõi huyết áp động mạch xâm nhập liên tục
bằng kỹ thuật đặt catheter động mạch quay.
Đặt 4 trocart thường quy trong nội soi xuyên
phúc mạc, vào ổ bụng thấy cực trên thận phải
gồ lên khối kích thước khoảng 3x2 cm. Phẫu
tích cắt dây chằng tam giác gan phải, vén gan
lên bộc lộ được cực trên thận Phải. Tiến hành
phẫu tích tuyến thượng thận phải tách rời ra
khỏi cực trên thận phải. Dùng hemolock 10
kẹp 3 tĩnh mạch + 1 động mạch tuyến thượng
thận Phải (Hình 3A). Tách rời toàn bộ tuyến
thượng thận phải ra khỏi hố thượng thận,
Huyết áp vẫn duy trì ổn định dao động từ
120/70-130/90 mmHg. Kiểm tra cầm máu, đưa
tuyến ra ngoài (Hình 3B). Đóng các lỗ trocart.
A B
Hình 3: Phẫu thuật nội soi xuyên phúc mạc cắt bỏ toàn bộ tuyến thượng thận phải
Giải phẫu bệnh lý: u tủy tuyến thượng thận
phải, mặt cắt u màu đỏ nâu, có vùng xơ hóa và
có xuất huyết (Hình 4).
Sau 1 tháng, các triệu chứng đau đầu giảm,
huyết áp dao động từ 130/80-150/90 mmHg.
Hình 4: Giải phẫu đại thể u tuyến thượng thận phải
BÀN LUẬN
Về cơ chế và chẩn đoán
U tủy thượng thận là khối u sinh ra từ các tế
bào chromaffin của tủy tuyến thượng thận,
nhưng cũng có thể nằm ở các vị trí ngoài tuyến
thượng thận, sau phúc mạc, vùng chậu hoặc
ngực với sự bài tiết quá mức catecholamine gồm
epinephrine và norepinephrine(9). Một u tủy
thượng thận với biểu hiện triệu chứng thần kinh
là rất hiếm gặp và tỷ lệ không rõ. Có hai cơ chế
đề xuất cho tổn thương thần kinh do u tủy
thượng thận bao gồm: tăng huyết áp và co thắt
mạch máu(5,11). Ở người bình thường, khi tăng áp
lực máu hệ thống sẽ gây ra kích hoạt các thụ thể
α1-adrenergic nằm trong não, làm mạch máu
não sẽ co thắt lại(2). Sự điều chỉnh tự động hóa
này được gọi là phản ứng Bayliss, để thiết lập
duy trì lưu lượng tuần hoàn não. Bằng chứng
cho thấy rằng với U tủy thượng thận, sự tăng
nhịp tim liên tục gây phá vỡ hệ thống tự động
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 51
hóa này và gây ra sự giãn mạch, dẫn đến giảm
tưới máu và thiếu máu cục bộ, dẫn đến bệnh não
tăng huyết áp(13). Ngoài ra, khi tăng huyết áp có
thể gây xuất huyết, còn trong hạ huyết áp tư thế
có thể dẫn đến đột quỵ do thiếu máu cục bộ cấp
tính(5). Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh não
tăng huyết áp bao gồm đau đầu, phù nề, thay
đổi trạng thái tâm thần và thậm chí nhồi máu
não(1,2,6).
Về điều trị
Kiểm soát tai biến mạch máu não liên quan
đến việc ức chế tác dụng của catecholamine,
epinephrine và norepi- nephrine được giải
phóng. Khi các hormone này được giải phóng,
epinephrine tác động lên các thụ thể adrenergic
alpha và beta trong khi nor-epinephrine lại hoạt
động trên cùng các thụ thể, ngoại trừ thụ thể 2-
adrenergic. Hiệu ứng tích lũy là gây co mạch
ngoại biên mạnh do chủ vận thụ thể alpha và
tăng nhịp tim bằng đối vận 1-adrenergic(7). Vì
vậy, điều trị tăng huyết áp trước phẫu thuật rất
quan trọng.
Điều trị trước phẫu thuật bao gồm thuốc đối
kháng alpha ban đầu, sau đó là đối kháng beta.
Điều quan trọng, một thuốc chẹn alpha như
Phenoxybenzamine được khuyên dùng khoảng
2 ngày trước khi bắt đầu các tác nhân phong tỏa
beta(8). Lý do là việc phong tỏa beta đơn thuần sẽ
dẫn đến việc ngăn chặn các thụ thể beta gây giãn
mạch ngoại biên, khiến cho mạch máu ngoại vi
qua trung gian alpha không được bảo vệ. Điều
trị triệt để của u tủy thượng thận là phẫu thuật
cắt bỏ tuyến thượng thận, điều trị chiếm tới 90%
trường hợp(9). Trong đó phẫu thuật nội soi xuyên
phúc mạc được báo cáo lần đầu tiên vào năm
1992 bởi Gagner et al. trên ba bệnh nhân(3).
Những nỗ lực hiện tại trong điều trị nhằm mục
đích tiếp tục giảm tỷ lệ mắc bệnh liên quan đến
phẫu thuật xâm lấn tối thiểu(6), đồng thời đề xuất
để giảm phẫu thuật mở, giảm tỷ lệ mắc bệnh,
giảm đau sau phẫu thuật và thời gian nằm viện.
Vì vậy, trong điều trị u tủy thượng thận có biến
chứng thần kinh cần tối ưu hóa với kiểm soát tốt
huyết áp và phục hồi thể tích để tránh hậu quả
của phản ứng stress từ gây mê và phẫu thuật, có
thể liên quan đến việc giải phóng lượng lớn
catecholamine.
KẾT LUẬN
U tủy thượng thận gây ra nhiều biến chứng
nghiêm trọng lên tim mạch, mạch máu não và
thậm chí dẫn đến tử vong. Vì vây đứng trước
bệnh nhân u tủy thượng thận cần kiểm soát tốt
huyết áp với sự phối hợp các loại thuốc hạ huyết
áp bao gồm alpha blocker và beta blocker. Đồng
thời, theo dõi các dấu hiệu thần kinh và phẫu
thật triệt để với nội soi cắt bỏ tuyến thượng thận.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Campellone JV, Kolson DL, Wells GB et al (1995). “Cerebral
infarction during hypertensive encephalopathy: Case report
with pathologic and atypical radiographic findings”. Journal of
Stroke and Cerebrovascular Diseases; 5(2):66–71.
2. Dinsdale H (1982). “Hypertensive encephalopathy”. Stroke.;
13(5):717–719.
3. Gagner M, Lacroix A and Bolte E (1992). “Laparoscopic
adrenalectomy in Cushing’s syndrome and
pheochromocytoma”. The New England Journal of Medicine,
327(14):p.1033.
4. Kwong YL, Yu YL, Lam KSL et al (1987). “CT appearance in
hypertensive encephalopathy”. Neuroradiology; 29(2):215–215.
5. Lin PC, Hsu JT, Chung CM, Chang ST (2007).
“Pheochromocytoma underlying hypertension, stroke, and
dilated cardiomyopathy”. Tex Heart Inst J, 34(2):244-6, 2007.
6. Majic T, Aiyagari V (2008). “Cerebrovascular Manifestations of
Pheochromocytoma and the Implications of a Missed
Diagnosis”. Neurocritical Care; 9(3):378–381.
7. Pacak K (2007). “Preoperative Management of the
Pheochromocytoma Patient”. Journal of Clinical Endocrinology
and Metabolism, 92(11):4069–4079.
8. Pacak K, Eisenhofer G, Ahlman H, Bornstein SR, Gimenez-
Roqueplo AP, Grossman AB, Kimura N, Mannelli M, McNicol
AM, Tischler AS (2007). “Pheochromocytoma:
recommendations for clinical practice from the First
International Symposium”. Nat Clin Pract Endocrinol Metab,
3(2):92-102.
9. Pacak K, Linehan WM, Eisenhofer G, Walther MM, Goldstein
DS (2001). “Recent advances in genetics, diagnosis, localization,
and treatment of pheochromo- cytoma”. Ann Intern Med,
34(4):315-29.
10. Pereira MA, Souza BF, Freire DS et al (2004).
“Pheochromocytoma”. Arq Bras Endocrinol Metabol; 48:751–75.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 52
11. Razavi M, Bendixen B, Maley JE, Shoaib M, Zargarian M,
Razavi B, Adams HP (1999). “CNS pseudovasculitis in a patient
with pheochromocytoma”. Neurology, 52(5):1088-90.
12. Strandgaard S, Olesen J, Skinhoj E et al (1973). “Autoregulation
of Brain Circulation in Severe Arterial Hypertension”. Br Med J;
1(5852):507–510.
Ngày nhận bài báo: 01/04/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 05/05/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/06/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_truong_hop_lam_sang_u_tuy_thuong_than_co_bieu_hien_t.pdf