Tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH Thương mại Điện tử Hoàng Sơn: Báo cáo tốt nghiệp
Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
công ty TNHH Thương mại Điện tử Hoàng Sơn
1
mục lục
Chương I. Vốn lưu động và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động trong doanh nghiệp
I. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1.Vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động
1.2 Thành phần và kết cấu vốn lưu động
1.3 Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
2. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
II. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1. Tầm quan trọng của việc tổ chức đảm bảo VLĐ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp .
2. Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá tình hình tổ chức và hiẹu quả sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp
III. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ và một số phương
hướng biện pháp nhằm đẩy mạnh việc tổ chức quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ trong d...
66 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1063 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH Thương mại Điện tử Hoàng Sơn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp
Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
công ty TNHH Thương mại Điện tử Hoàng Sơn
1
mục lục
Chương I. Vốn lưu động và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động trong doanh nghiệp
I. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1.Vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động
1.2 Thành phần và kết cấu vốn lưu động
1.3 Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
2. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
II. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1. Tầm quan trọng của việc tổ chức đảm bảo VLĐ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp .
2. Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá tình hình tổ chức và hiẹu quả sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp
III. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ và một số phương
hướng biện pháp nhằm đẩy mạnh việc tổ chức quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ trong doanh nghiệp
1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ
2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả
sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp
Chương II. Thực trạng tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của công ty TNHH Thương mại Điện tử Hoàng Sơn
I. Khái quát chung về hoạt động của công ty TNHH Thương mại Điện tử Hoàng
Sơn.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty
4. Vài nét về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty thời gian qua
II. Thực trạng tổ chức quản lý , sử dụng VLĐ của công TNHH Thương mại Điện
tử Hoàng Sơn.
1. Những thuận lợi và khó khăn cơ bản của công tỷtong việc sử dụng VLĐ.
2. Thực trạng tổ chức quản lý sử dụng VLĐ ở công ty các năm 2002, 2003.
2004.
3. Những biện pháp chủ yếu công ty đã và đang áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động
4. Những vấn đề đặt ra trong công tác quản lí và sử dụng vốn lưu động ở công ty
Chương III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở
công ty TNHH Thương mại Điện tử Hoàng Sơn.
I. Phương pháp phát triển của công ty trong thời gian tới
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1. Khai thác nguồn tài trợ ngắn hạn cho vốn lưu động với chi phí thấp
2. Tăng cường công tác quản lí các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn bị
chiếm dụng
3. Sử dụng có hiệu quả các biện pháp nhằm giảm chi phí tồn kho và hỗ trợ tiêu thụ
sản phẩm
4. Biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh
5. Chú trọng phát huy nhân tố con người
3
Lời mở đầu
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành lập và tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nói cách khác, vốn chính là tiền đề tiên quyết,
song việc sử dụng như thế nào để đạt được hiệu quả cao mới là nhân tố quyết định cho
sự tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, bất cứ một doanh nghiệp nào khi sử dụng
vốn sản xuất nói chung và vốn lưu động nói riêng đều phải quan tâm đến hiệu quả mà
nó mang lại.
Trong các doanh nghiệp, vốn lưu động là một bộ phận quan trọng của vốn sản xuất
nói chung và vốn đầu tư nói riêng. Quy mô của vốn lưu động, trình độ quản lí, sử dụng
vốn lưu động là một trong ba yếu tố đầu vào ảnh hưởng quyết định đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy việc quản lý và sử dụng vốn lưu động được
coi là một trọng điểm trong việc quản lí và điều hành doanh nghiệp.
Trong điều kiện kinh tế thị trường với cơ chế vốn có của nó đã đặt ra hàng loạt các
yêu cầu về quản lý và tổ chức, buộc các doanh nghiệp phải tự tìm cho mình con đường
tồn tại và phát triển. Khi mà quỹ đạo khép kín theo kế hoạch tập trung không còn nữa,
tất yếu các doanh nghiệp phải đối mặt với cạnh tranh, cùng với đó nhà nước không còn
bao cấp về vốn đối với các doanh nghiệp nhà nước. Để có thể nắm bắt được những cơ
hội và vượt lên thách thức, đứng vững trong cạnh tranh các doanh nghiệp phải đưa ra
được những quyết định đúng đắn về vấn đề tạo lập quản lý và vốn sản xuất nói chung
và vốn lưu động nói riêng sao cho nó có hiệu quả nhất nhằm đem lại lợi nhuận nhiều
nhất cho doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải thực sự là một đơn vị kinh tế tự chủ, tự
tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh, tự chủ trong việc tìm đầu vào và đầu ra của sản
xuất, tự chủ về vốn. Ngoài số vốn điều lệ ban đầu do nhà nước cấp phát thì doanh
nghiệp phải tự huy động vốn để phát triển kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về việc
huy động vốn. Việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa to
lớn đối với sự tồn tại và phát triển của nền sản xuất nói chung và của mỗi doanh nghiệp
nói riêng.
4
Xuất phát từ nhận thức đó, qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Thương mại
Điện tử Hoàng Sơn em đã mạnh dạn chọn đề tài: Vốn lưu động và các biện pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH Thương mại Điện tử Hoàng
Sơn cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung chuyên đề bao gồm 3 chương.
Chương 1. Vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động trong doanh nghiệp.
Chương 2. Thực trạng tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của công ty TNHH Thương mại Điện tử Hoàng Sơn.
Chương 3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở
công ty TNHH Thương mại Điện tử Hoàng Sơn.
5
Chương 1
Vốn lưu động và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động trong doanh nghiệp
I. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1. Vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động
Mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài tư liệu lao động
ra còn phải có đối tượng lao động. Đối tượng lao động khi tham gia quá trình sản xuất
không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, bộ phận chủ yếu của ĐTLĐ sẽ thông qua
quá trình chế biến hợp thành thực thể sản phẩm, bộ phận khác sẽ hao phí mất đi trong
quá trình sản xuất, ĐTLĐ chỉ có thể tham gia một chu kỳ sản xuất chu kỳ sau lại phải
dùng loại ĐTLĐ khác. Cũng do những đặc điểm trên nên toàn bộ giá trị của ĐTLĐ
được chuyển dịch toàn bộ một lần vào sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm
được thực hiện.
ĐTLĐ trong doanh nghiệp được biểu hiện trong hai bộ phận: một bộ phận là những
vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục (Nguyên, nhiên vật liệu...)
một bộ phận khác là những vật tư trong quá trình chế biến (sản phẩm đang chế tạo, bán
thành phẩm...). Hai bộ phận này biểu hiện dưới hình thái vật chất gọi là TSLĐ, còn về
hình thái giá trị được gọi là VLĐ của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp người ta thường chia TSLĐ thành hai loại: TSLĐ trong sản
xuất và TSLĐ trong lưu thông. TSLĐ trong sản xuất bao gồm các loại nguyên vật liệu,
phụ tùng thay thế, bán thành phẩm dở dang... đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc
chế biến. Còn TSLĐ lưu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại
vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các loại chi phí chờ kết chuyển..., TSLĐ
nằm trong quá trình sản xuất và TSLĐ nằm trong quá trình lưu thông thay chỗ nhau vận
động không ngừng nhằm đảm bảo cho quă trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và
thuận lợi.
6
Như vậy, doanh nghiệp nào cũng cần phải có một số vốn thích đáng để đầu tư vào
các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản đó được gọi là VLĐ của doanh
nghiệp. VLĐ luôn được chuyển hoá qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu từ hình thái
tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư hàng hoá và cuối cùng lại trở thành hình thái tiền tệ
bạn đầu của nó. Quá trình SXKD của doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng, cho
nên VLĐ cũng tuần hoàn không ngừng có tính chất chu kỳ thành chu chuyển của tiền
vốn.
Khởi đầu vòng tuần hoàn, VLĐ được dùng để mua sắm các đối tượng lao động
(ĐTLĐ) trong khâu dự trữ sản xuất, ở giai đoạn này vốn nằm trong giai đoạn lưu thông
và nằm dưới hình thái vốn tiền tệ, công thức vận động của vốn trong giai đoạn này như
sau:
T - H
Tiếp theo là giai đoạn sản xuất, các vật tư dự trữ (tư liệu sản xuất) được kết hợp với
sức lao động để chế tạo ra bán thành phẩm và thành phẩm. Vốn nằm trong giai đoạn sản
xuất và được gọi là vốn sản xuất, công thức vận động của vốn trong giai đoạn này như
sau:
SLĐ
H ...H'
TLSX
Kết thúc vòng tuần hoàn, sản phẩm được tiêu thụ hay được thực hiện giá trị trên thị
trường, vốn nằm trong giai đoạn lưu thông và chuyển sang hình thái vốn tiền tệ như
điểm xuất phát ban đầu.
H’....T’
(Trong đó T’ = T + T; T: giá trị tăng thêm)
Do sự chu chuyển không ngừng nên VLĐ thường xuyên có các bộ phận tồn tại cùng
một lúc dưới các hình thái khác nhau trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông.
Tóm lại, VLĐ của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về TSLĐ trong sản xuất và
TSLĐ trong lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được
thực hiện thường xuyên, liên tục. VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần vào giá
trị của sản phẩm, nó thực hiện một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất và tuần
7
hoàn liên tục trong quá trình tái sản xuất tiếp theo, VLĐ là điều kiện không thể thiếu
được của quá trình tái sản xuất.
VLĐ còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của vật tư, đó là sự
phản ánh quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp. Trong doanh
nghiệp sự vận động của vốn là sự vận động của vật tư, nhìn chung VLĐ nhiều hay ít
phản ánh số lượng vật tư, hàng hoa dự trữ ở các khâu nhiều hay ít; mặt khác VLĐ luân
chuyển nhanh hay chậm phản ánh số lượng vật tư tiết kiệm hay lãng phí, thời gian nằm
ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lý không. Bởi vậy thông qua tình hình luân chuyển
VLĐ còn có thể đánh giá một cách kịp thời đối với các khía cạnh mua sắm, dự trữ và
tiêu thụ của doanh nghiệp.
1.2. Thành phần và kết cấu vốn lưu động
Trong các doanh nghiệp vấn đề tổ chức và quản lý VLĐ có một vấn đề quan trọng,
doanh nghiệp sử dụng VLĐ càng có hiệu quả thì càng có thể sản xuất được nhiều sản
phẩm. Để quản lý VLĐ đựơc tốt thì cần phải phân loại VLĐ theo các tiêu thức khác
nhau. Thông thường có các cánh phân loại sau:
* Phân loại theo vai trò từng loại vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh: Theo
cách phân loại này VLĐ của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại.
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: Giá trị các khoản nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ lao động nhỏ...
- VLĐ trong khâu sản suất bao gồm: Các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền
(kể cả vàng bạc, đá quý...) các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn
hạn, cho vay ngắn hạn, các khoản vốn trọng thanh toán ( các khoản phải thu, các khoản
tạm ứng...)
Qua cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của VLĐ trong từng khâu
của quá trình kinh doanh, từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu VLĐ sao cho có hiệu
quả.
* Phân loại theo hình thái biểu hiện: Theo phân loại này VLĐ có thể chia thành 2
loại.
8
-Vốn vật tư hàng hoá là các khoản VLĐ có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể
như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm.
-Vốn bằng tiền bao gồm: các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân
hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư ngắn hạn.
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự
trữ và khả năng tt của doanh nghiệp. Cách phân loại này cũng giúp cho các doanh
nghiệp có cơ sở để tính toán và kiểm tra kết cấu tối ưu của VLĐ để có quyết định về tận
dụng số VLĐ đã bỏ ra.
* Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn: Theo cách phân loại này người ta chia
VLĐ thành 2 loại.
- Vốn chủ sở hữu: Là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp
có đầy đủ các quyền chiếm hữu, định đoạt. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dụng cụ thể riêng như vốn
đầu tư từ NSNN; vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công ty cổ
phần, vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh, vốn tự bổ sung từ lợi
nhuận doanh nghiệp...
- Các khoản nợ: Là khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương
mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, các khoản
nợ khách hàng chưa thanh toán, doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một thời hạn
nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của DN được hình thành băng vốn của
bản thân DN hay từ các khoản nợ, từ đó có các quyết định trong huy động và quản lý,
sử dụng VLĐ hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài chính trong sản xuất vốn của DN.
* Phân loại theo nguồn hình thành: VLĐ của doanh nghiệp được chia thành các
nguồn sau.
- Nguồn vốn điều lệ: Là số VLĐ được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu khi
thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ xung trong quá trình SXKD của DN. Nguồn vốn
9
này cũng có sự khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các loại hình kinh tế
khác nhau.
- Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do DN tự bổ sung trong quá trình SXKD từ
lợi nhuận của DN được tái đầu tư.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số VLĐ được hình thành từ vốn góp liên doanh
của các bên tham gia DN liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng tiền mặt hoặc
bằng hiện vật như vật tư hàng hoá... theo thoả thuận các bên liên doanh.
- Nguồn vốn đi vay: Là vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tín
dụng, vốn vay của người lao động trong DN, vay các DN khác, vốn huy động từ thị
trường vốn bằng cách phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu.
Việc phân loại VLĐ theo nguồn hình thành giúp cho DN tháy được cơ cấu nguồn
tài trợ cho nhu cầu VLĐ trong kinh doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi
nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó, do đó DN cần xem xét cơ cấu nguần tài trợ
tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn.
Từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu VLĐ theo
những tiêu thức khác nhau. Kết cấu VLĐ phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ
giữa các thành phần trong tổng số vốn VLĐ của doanh nghiệp, ở các DN khác nhau thì
các số kết cấu VLĐ cũng không giống nhau. Việc phân tích các kết cấu VLĐ của doanh
nghiệp theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp DN hiểu rõ hơn những đặc điểm
riêng về VLĐ mà mình đang quản lý, sử dụng từ đó xác định đúng các trọng điểm và
biện pháp quản lý VLĐ có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của DN. Mặt
khác, thông qua việc thay đổi kết cấu VLĐ trong các thời kỳ khác nhau có thể thấy
được những biến đổi tích cực và hạn chế về mặt chất lượng trong công tác quản lý VLĐ
của từng DN.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ, có thể quy thành 3 loại là:
+ Những nhân tố về mặt sản xuất: Các doanh nghiệp có quy mô sản xuất khác nhau,
tính chất sản xuất khác nhau, trình độ sản xuất khác nhau, chu kỳ sản xuất khác nhau,
trình độ phức tạp của sản phẩm và những yêu cầu về nguyên liệu, điều kiện sản xuất có
10
ảnh hưởng đến sự khác nhau về tự trọng VLĐ bỏ vào khâu dự trữ sản xuất và khâu sản
xuất.
+ Những nhân tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm: Khoảng cách giữa các
doanh nghiệp với nơi cung cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và
khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật
tư cung cấp..
+ Những nhân tố về mặt thanh toán: Phương thức thanh toán được lựa chọn theo
hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán...
1.3.Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Một nhiệm vụ cơ bản được đặt ra cho doanh nghiệp là với khối lượng sản phẩm sản
xuất theo kế hoạch được dự tính theo nhu cầu thị trường làm thế nào để có được một tỷ
lệ đúng đắn giữa số VLĐ so với kết quả sản xuất. Điều đó có nghĩa là làm thế nào để
tăng cường được hiệu quả của số VLĐ bỏ ra, muốn vậy DN phải xác định được nhu cầu
VLĐ một cách đúng đắn hợp lý.
Nhu cầu VLĐ tính ra phải đủ để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành
một cách liên tục, nhưng đồng thời phải thực hiện chế độ tiết kiệm hợp lý. Có như vậy
mới thúc đẩy DN ra sức cải tiến hoạt động SXKD, tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu
xuất sử dụng VLĐ, củng cố chế độ hạch toán kinh doanh mới đảm bảo được việc quản
lý chặt chẽ số vốn đã bỏ ra.
Để xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết DN có thể sử dụng các phương
pháp khác nhau tuỳ theo điều kiện cụ thể DN có thể lựa chọn phương pháp thích hợp.
a. Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu VLĐ
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến việc dự trữ vật tư, sản xuất và têu thụ sản phẩm để xác định nhu cầu của từng
khoản VLĐ trong từng khâu rồi tổng hợp lại nhu cầu VLĐ của DN.
Ưu điểm của phương pháp này là xác định được nhu cầu cụ thể của từng loại vốn
trong từng khâu kinh doanh, tạo điều kiện tốt cho việc quản lý, sử dụng vốn theo từng
11
loại trong từng khâu sử dụng, tuy nhiên hạn chế của phương pháp này là hạn chế việc
tính toán phức tạp, mất nhiều thời gian.
Công thức tính tổng quát như sau
K n
Vnc = ể ể Mij.Nij
i=1 j=1
Trong đó:
Vnc : nhu cầu VLĐ của DN
M : Mức tiêu dùng bình quân một ngày của loại vốn được tính toán.
N : Số ngày luân chuyển của loại vốn được tính toán.
i : Số khâu kinh doanh (i= 1, k)
j : Loại vốn sử dụng (j = 1, n)
Mức tiêu hao bình quân một ngày (M) được tính bằng tổng mức tiêu dùng trong kỳ
(theo dự tính chi phí) chia cho số ngày trong kỳ (360).
Số ngày luân chuyển một loại vốn (N) được xác định căn cứ vào các nhân tố liên
quan về số ngày luân chuyển của loại vốn đó trong từng khâu tương ứng.
- Xác định nhu cầu VLĐ cho khâu dự trữ sản xuất.
VLĐ trong khâu sản xuất bao gồm giá trị các nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu đóng gói, công cụ lao động nhỏ.
+ Đối với nhu cầu vốn nguyên vật liệu chính:
Vnl = Fnl*Nnl
Trong đó:
Vnl : Nhu cầu vốn nguyên liệu chính năm kế hoạch.
Fnl : Chi phí tiêu hao bình quân ngày về nguyên liệu chính kỳ kế hoạch
Nnl : Số ngày dự trữ hợp lý về nguyên vật liệu chính.
Mnl : Được xác định bằng cách lấy tổn chi phí sử dụng nguyên vật liệu chính
trong năm kế hoạch chia cho số ngày trong năm.
Nnl : Là số ngày kể từ khi doanh nghiệp bỏ tiền ra mua cho đến khi đưa
nguyên vật liệu vào sản xuất. Bao gồm số ngày hàng đi trên đường, số ngày nhập kho
12
cách nhau sau khi đã nhân với hệ số xen kẽ vốn, số ngày kiểm, nhận, nhập kho, số ngày
chuẩn bị sử dụng và số ngày bảo hiểm.
+ Đối với các khoản vốn khác trong khâu dự trữ sản xuất như vật liệu phụ, nhiên
liệu phụ tùng thay thế...Nếu sử dụng nhiều và thường xuyên có thể áp dụng phương
pháp tính toán như đối với nguyên vật liệu chính. Ngược lại, đối với các khoản vốn sử
dụng không nhiều, không thường xuyên, mức tiêu dùng ít biến động thì có thể áp dụng
phương pháp tính theo tỉ lệ vơi tổng mức luân chuyển của loại vốn đó trong khâu dự trữ
sản xuất.
Công thức tính
Vnk = Mnc*T%
Trong đó:
Vnk : Nhu cầu vốn trong công tác dự trữ của các loại vốn khác
Mlc : Tổng mức luân chuyển của loại vốn đó trong khâu dự trữ
T% : Tỷ lệ phần trăm của loại vốn đó so với tổng mức luân chuyển
- Xác định nhu cầu VLĐ cho khâu sản xuất
Vốn lưu động cho khâu sản xuất gồm vốn sản phẩm đang chế tạo (sản phẩm dở
dang), vốn chi phí chờ kết chuyển
+ Xác định nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo (Vđc)
Để xác định nhu cầu vốn này phải căn cứ vào 3 yếu tố cơ bản là: Mức phí tổn sản
xuất bình quân một ngày kỳ kế hoạch (Pn); Độ dài chu kỳ sản suất sản phẩm (Ck) và hệ
số sản phẩm đang chế tạo (Hs ).
Công thức xác định
Vđc = Pn*Ck*Hs
Trong đó:
Vđc : Nhu cầu vốn sản phẩm đang chế.
Pn : Mức chi phí bình quân một ngày.
Ck : Chu kỳ sản xuất sản phẩm.
Hs : Hệ số sản phẩm đang chế tạo.
13
Pn : Được tính bằng mức tổng mức chi phí chi ra chia cho số ngày trong kỳ.
Ck : Là khoảng thời gian kể từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất cho đến
khi chế tạo xong và kiểm tra nhập kho.
Hs : Là tỷ lệ phần trăm giữa giá thành bình quân sản phẩm đang chế tạo và
giá thành sản xuất sản phẩm.
+ Xác định nhu cầu vốn chi phí chờ kết chuyển (chi phí phân bổ dần - Vpb). Chi
phí chờ kết chuyển là khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết vào giá
thành sản phẩm trong kỳ mà được phân bổ dần vào nhiều kỳ tiếp theo để phản ánh đúng
đắn tác dụng của chi phí mà không gây biến động lớn đến gíá thành sản phẩm, gồm chi
phí sửa chữa lơn, chi phí nghiên cứu, thí nghiệm, chế thử sản phẩm... Để xác định vốn
phân bổ phải căn cứ vào số dư chi phí chờ kết chuyển đầu kỳ, số chi phí chờ kết chuyển
dự kiến phát sinh trong kỳ và số chi phi chờ kết chuyển dự kiến phân bổ vào thành giá
sản phẩm trong kỳ.
Công thức tính
VPb = Vpd + Vpt - Vpg
Trong đó
Vpb : Vốn chi phí chờ kết chuyển trong kỳ kế hoạch.
Vpd : Vốn chi phí chờ kết chuyển đầu kỳ.
Vpt : Vốn chi phí chờ kết chuyển tăng trong kỳ.
Vpg : Vốn chi phí chờ kết chuyển vào giá thành trong kỳ.
- Xác định nhu cầu VLĐ trong khâu lưu thông
Là nhu cầu VLĐ để lưu giữ bảo quản sản phẩm, thành phẩm ở kho với quy mô cần
thiết trước khi xuất giao cho khách hàng.
Công thức tính
Vtp = Ztp*Ntp
Trong đó:
Vtp : Vốn thành phẩm kỳ kế hoạch
14
Ztp : Giá thành sản xuất sản phẩm hàng hoá bình quân một ngày.
Ntp : Số ngày luân chuyển của vốn thành phẩm
Ztp : Được xác định bằng tổng giá thành sản xuất sản phẩm cả năm chia cho
360 ngày.
Ntp : Là khoảng thời gian từ sản phẩm thành phẩm được nhập kho đến khi
đưa đi tiêu thụ và thu được tiền về, gồm số ngày dự trữ ở kho thành phẩm, số ngày xuất
kho và vận chuyển, số ngày thanh toán.
Sau khi xác định nhu cầu VLĐ cho từng loại vốn trong từng khâu tổng hợp kết quả
3 khâu cho ta kết quả toàn bộ nhu cầu VLĐ của DN trong kỳ.
b. Phương pháp gián tiếp
Đặc điểm của phương pháp gián tiếp là dựa vào kết quả thống kê kinh nghiệm về
VLĐ bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ SXKD năm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ
luân chuyển VLĐ để xác định nhu cầu VLĐ của DN năm kế hoạch.
Công thức tính như sau:
M1
Vnc = VLo * * (1+t%)
M2
Trong đó:
Vnc : Nhu cầu VLĐ năm kế hoạch.
M1, M2 : Tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch và báo cáo.
VLo : Số dư bình quân VLĐ năm báo cáo.
t% : Tỉ lệ giảm (hoặc tăng) số ngày luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
so với năm báo cáo.
K1 - K0
t% = * 100%
K0
Trong đó:
t% : Tỉ lệ giảm hoặc tăng số ngày luân chuyển VLĐ.
K0 : Kì luân chuyển VLĐ năm kế hoạch.
Comment [t2]:
Comment [t1]:
15
K1 : Kì luân chuyển VLĐ năm báo cáo.
Sau khi xác định được nhu cầu VLĐ, để xác định nhu cầu VLĐ cần thiết cho năm
kế hoạch cho từng khâu kinh doanh (dự trữ sản xuất, sản xuất, lưu thông) theo phương
pháp tính toán gián tiếp trên, doanh nghiệp có thể căn cứ vào tỉ trọng VLĐ được phân
bổ hợp lý trên các khâu kinh doanh theo thống kê kinh nghiệm ở các năm trước bằng
cách:
Khâu dự trữ sản xuất : Vdt = %DT*Vnc
Khâu sản xuất : Vsx = %SX*Vnc
Khâu lưu thông : Vlt = %LT*Vnc
Ngoài 2 phương pháp trên còn một số phương pháp khác như:
Dự đoán nhanh nhu cầu VLĐ năm kế hoạch căn cứ vào tổng mức luân chuyển vốn
và số vòng quay VLĐ dự tính năm kế hoạch.
Công thức tính như sau:
M1
Vnc =
L1
Trong đó:
M1 : Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch.
L1 : Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch.
2. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Biểu hiện dưới dạng vật chất của VLĐ chính là các TSLĐ. Trong doanh nghiệp,
giữa VLĐ (là TSLĐ) và nguồn VLĐ luôn có một mối quan hệ cân đối tổng thể. Vốn
lưu động (TSLĐ) và nguồn VLĐ chính là hai mặt biểu hiện khác nhau của trị giá TSLĐ
hiện có của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Vấn đề đặt ra là các doanh
nghiệp phải lựa chọn cân nhắc cho mình một cơ cấu nguồn vốn tối ưu vừa giảm được
chi phí sử dụng vốn, vừa đảm bảo sự an toàn cho doanh nghiệp. Căn cứ vào các tiêu
thức phân loại, nguồn VLĐ của doanh nghiệp được chia thành các loại khác nhau:
* Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn: Nguồn VLĐ gồm
16
- Vốn chủ sở hữu: Là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Tuỳ từng loại
hình doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: Vốn đầu tư từ
NSNN, vốn do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra, vốn góp cổ phẩn, vốn góp liên doanh, vốn tự
bổ sung từ lợi nhuận... Vốn chủ sở hữu thể hiện khả năng tự chủ tài chính của doanh
nghiệp, tỉ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng vốn càng lớn thì sự độc lập về tài chính của
doanh nghiệp càng cao.
- Các khoản nợ: Là các khoản VLĐ được hình thành từ các khoản vay của các ngân
hàng thương mại hay tổ chức tài chính, vốn vay qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ
khách hàng chưa thanh toán...
* Phân loại căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn: Nguồn vồn VLĐ của
doanh nghiệp chia thành 2 loại:
- Nguồn VLĐ thường xuyên: Là nguồn vốn mang tính chất ổn định và dài hạn, bao
gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn để tài trợ cho nhu cầu VLĐ thường
xuyên cần thiết của doanh nghiệp.
Nguồn VLĐ thường xuyên = Tổng TSLĐ - Nợ ngắn hạn
- Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, gồm các khoản vay
ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tính dụng khác, các khoản nợ ngắn hạn... được dùng
để đáp ứng nhu cầu VLĐ có tính chất tạm thời, bất thường, phát sinh trong quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn VLĐ tạm thời = Vốn vay ngắn hạn + Vốn chiếm dụng hợp pháp
* Phân loại theo phạm vi huy động vốn: VLĐ được hình thành từ hai nguồn:
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được từ bản
thân doanh nghiệp bao gồm: Vốn từ lợi nhuận để lại trong quá trình kinh doanh, các quĩ
của doanh nghiệp, các khoản thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản... Sử dụng triệt để
nguồn vốn bên trong doanh nghiệp tức là doanh nghiệp đã phát huy được tính chủ động
trong quản lí và sử dụng VLĐ của mình.
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy động
từ bên ngoài, gồm: Vốn của bên liên doanh, vốn vay các ngân hàng thương mại, các tổ
17
chức tín dụng, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, nợ người cung cấp, nợ khách
hàng và các khoản nợ khác... Qua việc vay vốn từ bên ngoài tạo cho doanh nghiệp có
một cơ cấu tài chính linh hoạt, mặt khác có thể làm gia tăng doanh lợi vốn chủ sở hữu
nhanh nếu mức doanh lợi tổng vốn đạt được cao hơn chi phí sử dụng vốn.
II. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1. Tầm quan trọng của việc tổ chức đảm bảo vốn lưu động trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Điểm xuất phát của quá trình SXKD của mỗi doanh nghiệp là phải có một lượng
vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng, không có vốn sẽ không có bất kì hoạt động
sản xuất kinh doanh nào. Song việc sử dụng vốn như thế nào cho có hiệu quả cao mới
là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp. Với ý nghĩa
đó, việc quản lí, sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và
VLĐ nói tiêng là một nội dung rất quan trọng của công tác quản lí tài chính. Quan niệm
về tính hiệu quả của việc sử dụng VLĐ phải được hiểu trên hai khía cạnh:
Một là Với số vốn hiện có có thể sản xuất thêm một số lượng sản phẩm với chất
lượng tốt, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hai là Đầu tư thêm vốn một cách hợp lí nhằm mở rộng qui mô sản xuất để tăng
doanh thu tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng
vốn.
Hai khía cạnh này chính là mục tiêu cần đạt được trong công tác tổ chức quản lí và
sự dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng:
Trong thời kì bao cấp, mọi nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đều được nhà nước cấp phát hoặc cấp tính dụng ưu đãi khiến các doanh nghiệp không
đặt vấn đề khai thác và sử dụng vốn có hiệu quả lên hàng đầu. Từ khi nền kinh tế có sự
chuyển đổi về cơ chế, các doanh nghiệp nhà nước cùng tồn tại song song với các thành
phần kinh tế khác trong môi trường cạnh tranh lành mạnh, buộc các DNNN phải năng
động hơn, tìm kiếm thị trường và mở rộng sản xuất. Để làm được điều đó, đời hỏi các
doanh nghiệp cần phải tăng cường công tác tổ chức quản lí vốn của các doanh nghiệp
18
có hiệu quả, nếu không tổ chức quản lí tốt và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, bảo đảm
trả được tiền vay cả gốc và lãi thì sẽ dẫn đến tình trạng doanh nghiệp bị ăn mòn vốn,
việc kinh doanh bị phá sản.
Trên thực tế, trong những năm qua, hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu
động nói riêng của các doanh nghiệp, đặc biệt là các DNTN đạt thấp. Nguyên nhân
chính là các doanh nghiệp chưa bắt kịp với kinh tế thị trường nên còn nhiều bất cập
trong công tác quản lí và sự dụng vốn.. Việc tổ chức quản lí, nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ là khâu quan trọng của công tác quản lí tài chính, là vấn đề quyết định sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp như một tế bào của nền kinh tế. Vì vậy, nền kinh tế muốn phát
triển thì doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu quả. Việc sử dụng có hiệu quả VLĐ là
một nhân tố tích cực nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Do đó,
việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của doanh
nghiệp.
2. Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp
Tình hình tổ chức quản lí, sử dụng và hiệu quả sử dụng VLĐ cao hay thấp đều có
ảnh hưởng rất lớn tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài
chính tốt hay xấu lại có tác động thúc đẩy hoặc kỳm hãm với việc nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ; để có những đánh giá sâu hơn về hiệu quả VLĐ của doanh nghiệp người ta
xem xét trên một số chỉ tiêu.
Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Đây là những chỉ tiêu được rất nhiều người quan tâm như các nhà đầu tư, người cho
vay, các nhà cung cấp... Họ luôn đặt ra câu hỏi liệu doanh nghiệp có đủ khả năng trả
các món nợ đến hạn không.
- Hệ số nợ: Là một chỉ tiêu tài chính phản ánh trong một đồng vốn hiện nay doanh
nghiệp đang sử dụng có bao nhiêu đồng vốn nợ.
Tổng nợ phải trả
19
Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ cao không tốt cho doanh nghiệp, hệ số nợ hợp lý là tốt nhất, còn hệ số nợ
thấp thể hiện tính tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
- Hệ số vốn chủ sở hữu: Là chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu
trong tổng vốn hiện có của doanh nghiệp.
Nguồn vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu =
Tổng nguồn vốn
Hệ số vốn chủ sở hữu càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính
độc lập cao với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của các khoản nợ
vay.
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời: Là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn với các
khoản nợ ngắn hạn, nó thể hiện mức độ đảm bảo của TSLĐ với nợ ngắn hạn
TSLĐ và ĐTNH
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
Tổng nợ ngắn hạn
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Là thước đo về khả năng trả nợ ngay, không
dựa vào việc bán các loại vật tư hàng hoá và được xác định theo công thức:
TSLĐ - Vốn vật tư hàng hoá
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
* Các chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh
- Số vòng quay hàng tồn kho: Là số lần mà hàng tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ, số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá tốt.
Doanh thu thuần
Số vòng quay hàng tồn kho =
Số dư hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho phản ánh số ngày trung bình của một vòng
quay hàng tồn kho. Số vòng quay hàng tồn kho nhưnh chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
lưu động cao và ngược lại.
20
360
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho =
Số vòng quay hàng tồn kho
- Vòng quay các khoản phải thu: Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu =
Số dư bình quân các khoản phải thu
Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản nợ càng nhanh. Đó là biểu
hiện tốt đối với tình hình quản lí và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Kì thu tiền trung bình (số ngày của một vòng quay khoản phải thu): Phản ánh số
ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn
thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại.
360
Kỳ thu tiền trung bình =
Vòng quay các khoản phải thu
* Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, bất cứ một doanh nghiệp nào khi sử dụng
vốn vào sản xuất nói chung và VLĐ nói riêng đều phải quan tâm đến hiệu quả mang
lại. Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp người ta thường sử
dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
a. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Việc sử dụng hợp lí, tiết kiệm VLĐ được biểu hiện trước hết ở tốc độ luân chuyển
VLĐ của doanh nghiệp nhanh hay chậm. VLĐ luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử
dụng VLĐ của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Tốc độ luân chuyển VLĐ được đo bằng hai chỉ tiêu, đó là: Số lần luân chuyển (số
vòng quay VLĐ) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày của một vòng quay VLĐ).
Số lần luân chuyển VLĐ phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện trong một thời
kỳ nhất định (thường là một năm dương lịch)
Công thức tính như sau:
M
L =
21
VLĐbq
Trong đó:
L : Số lần luân chuyển (số vòng quay) của VLĐ trong kỳ.
M : Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ.
VLĐbq : Vốn lưu động bình quân trong kỳ.
- Kỳ luân chuyển VLĐ: Phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay VLĐ.
Công thức được xác định như sau:
360 VLĐbq*360
K = Hay K =
L M
Trong đó:
K : Kỳ luân chuyển VLĐ
Vòng quay VLĐ càng nhanh thì kỳ luân chuyển VLĐ càng được rút ngắn và chứng
tỏ VLĐ được sử dụng có hiệu quả.
b. Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển
- Mức tiết kiệm vốn lưu động là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp
có thể tăng thêm tổgn mức luân chuyển vốn, song không cần tăng thêm hoặc tăng thêm
không đáng kể quy mô VLĐ. Theo quan điểm đó thì điều kiện để có mức tiết kiệm
tương đối cho một doanh nghiệp là
Công thức xác định:
M1 > M0
VLĐ1 > VLĐ0
M1 * (K1 - K0)
Vtk =
360
Trong đó:
Vtk : VLĐ tiết kiệm
M1 : Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch
K0, K1 : Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo, năm kế hoạch
c. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
22
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VLĐ =
Vốn lưu động bình quân
Số doanh thu được tạo ra trên một đồng VLĐ càng lớn thì hiệu quả sử dụng VLĐ
càng cao.
d. Hàm lượng vốn lưu động (hay mức đảm nhận vốn lưu động)
Là số VLĐ cần có để đạt được một đồng doanh thu. Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của
chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ và được tính bằng cách lấy số VLĐ bình quân trong kỳ
chia cho tổng doanh thu thuần thực hiện trong kỳ.
Vốn lưu động bình quân
Mức dùng VLĐ =
Doanh thu thuần
e. Tỉ suất lợi nhuận vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế
(hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập).
Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế thu nhập)
Tỉ suất lợi nhuận VLĐ =
Vốn lưu động bình quân
Tỉ suất lợi nhuận VLĐ càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.
Như vậy, thông qua các chỉ tiêu trên cho phép ta có thể đánh giá được hiệu quả sử
dụng VLĐ trong doanh nghiệp, từ đó có biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả và
sử dụng VLĐ tiết kiệm hơn. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ cho phép doanh
nghiệp có thể giảm bớt số VLĐ cần thiết, từ đó góp phần giảm chi phí SXKD, hạ giá
thành sản phẩm, làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
III. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động và một số
phương hướng biện pháp nhằm đẩy mạnh việc tổ chức quản lí và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
23
VLĐ của doanh nghiệp trong cùng một lúc được phân bổ trên khắp các giai đoạn
luân chuyển và biểu hiện dưới các hình thái khác nhau. Trong quá trình vận động, VLĐ
chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, những nhân tố này tác động không nhỏ tới hiệu quả
sử dụng VLĐ
- Về mặt khách quan: Hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của
một số nhân tố.
+ Lạm phát: Do tác động của nền kinh tế có lạm phát hoặc thiểu pháp, sức mua của
đồng tiền bị giảm sút dẫn đến sự tăng giá của các loại vật tư hàng hoá... Vì vậy, nếu
doanh nghiệp không kịp điều chỉnh kịp thời giá trị của các loại tài sản thì sẽ làm cho
VLĐ bị mất theo tốc độ trượt giá của tiền tệ.
+ Rủi ro: Do những rủi ro bất thường trong quá trình SXKD mà các doanh nghiệp
thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh trong cơ chế thị trường có nhiều thành
phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với nhau. Ngoài ra, doanh nghiệp còn gặp phải
những rủi ro do thiên tai gây ra như hoả hoạn, lũ lụt... mà các doanh nghiệp khó có thể
lường trước được.
+ Ngoài ra, do chính sách vĩ mô của nhà nước có sự thay đổi về chính sách chế độ,
hệ thống pháp luật, thuế... cũng tác động đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
- Về mặt chủ quan: Ngoài những nhân tố khách quan còn có rất nhiều nhân tố chủ
quan của chính bản thân doanh nghiệp, làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ cũng
như toàn bộ quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp như:
+ Xác định nhu cầu VLĐ: Do xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính xác dẫn đến tình
trạng thừa hoặc thiếu vốn trong SXKD, ảnh hưởng không tốt tới quá trình hoạt động
sản xuất cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
+ Việc lựa chọn các phương án đầu tư: Là nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất ra những
sản phẩm lao vụ, dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng,
đồng thời hạ giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp thực hiện được quá trình tiêu thụ
nhanh, tăng vòng quay của VLĐ, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ và ngược lại.
24
- Do trình độ quản lí: Trình độ tổ chức quản lí và tổ chức sản xuất có hiệu quả thì bộ
máy tổ chức quản lí, tổ chức sản xuất phải gọn nhẹ, đồng bộ và nhịp nhàng với nhau.
Ngược lại, trình độ quản lí của doanh nghiệp mà yếu kém sẽ dẫn đến việc thất thoát vật
tư hàng hoá trong qúa trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến sử
dụng lãng phí VLĐ, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới công tác tổ chức và sử dụng
VLĐ của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả tổ
chức và sử dụng VLĐ, các doanh nghiệp cần nghiên cứu, xem xét một cách kĩ lưỡng sự
ảnh hưởng của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân của những mặt tồn tại trong việc tổ
chức sử dụng VLĐ, nhằm đưa ra những biện pháp hiệu quả để lợi nhuận do đồng VLĐ
mang lại đạt mức cao nhất.
2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh việc tổ chức quản lí và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Trong cơ thị trường, DNTN cũng như mọi doanh nghiệp khác đều bình đẳng trước
pháp luật, phải đối mặt với cạnh tranh, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, tự chủ về vốn.
Do đó, việc nâng cao sử dụng vốn sản xuất nói chung và VLĐ nói riêng là vấn đề quan
trọng cần thiết. Để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn hoạt động SXKD và nâng cao hiệu
quả VLĐ, các doanh nghiệp cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Trước hết, phải xác định nhu cầu VLĐ tối thiểu cần thiết cho hoạt động SXKD,
tránh xẩy ra tình trạng thừa hoặc thiếu vốn. Nếu thiếu vốn thì doanh nghiệp phải huy
động thêm, còn thừa vốn thì cần có biện pháp xử lí kịp thời, không để vốn chết, không
phát huy được hiệu quả kinh tế. Cần phải xác định chính xác nhu cầu VLĐ trong từng
thời kỳ, có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo quá trình tái sản xuất được tiến hành
bình thường, liên tục.
- Bên cạnh đó, lựa chọn hình thức huy động VLĐ, tích cực khai thác triệt để nguồn
vốn bên trong doanh nghiệp nhằm đáp ứng kịp thời cho nhu cầu VLĐ của doanh
nghiệp. Có thể huy động vốn bên ngoài nhưng nếu sử dụng vốn không hiệu quả thì
25
doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn vì phải trả chi phí sử dụng vốn, chịu sự giám sát của chủ
nợ làm hiệu quả SXKD giảm.
- Tổ chức tốt quá trình tiêu thụ sản phẩm cùng với các bộ phận sản xuất, không
ngừng nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu,
tăng cường công tác tiếp thị, quảng cáo...
- Ngoài ra, doanh nghiệp phải chú ý làm tốt công tác thanh toán công nợ, tránh tình
trạng bán hàng khong thu được tiền, vốn bị chiếm dụng, gây nên nợ khó đòi làm thất
thoát VLĐ. Để đề phòng rủi ro, doanh nghiệp nên mua bảo hiểm và lập quỹ dự phòng
tài chính...
- Tăng cường phát huy vai trò của tài chính trong việc quản lý và sử dụng VLĐ,
thực hiện biện pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường công tác kiểm tra việc sử
dụng vốn ở tất cả các khâu dự trữ hàng tồn kho đmả bảo cho quá trình sản xuất diễn ra
liên tục, kiểm tra việc tiêu thụ sản phẩm, kiểm tra việc chi trả cho người bán, thanh toán
với người mua...
- Tăng cường bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lí nhất là đội
ngũ cán bộ quản lí tài chính. Cán bộ lãnh đạo, cán bộ tài chính phải năng động, nhạy
bén với thị trường, mặt hàng. Huy động linh hoạt các nguồn vốn có lợi nhất để phục vụ
cho quá trình SXKD của doanh nghiệp.
Trên đây là một số biện phát nhằm nâng cao hiệu quả tó chức quản lí và sử dụng
VLĐ ở doanh nghiệp. Trên thực tế, mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm khác nhau
(trong từng ngành, nghề và trong toàn bộ nền kinh tế) nên doanh nghiệp cần căn cứ vào
những phương hướng và biện pháp cụ thể có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả tổ
chức và sử dụng VLĐ của mình, phục vụ cho mục đích SXKD. Sau đây là những
nghiên cứu cụ thể về việc tổ chức quản lí và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại công
ty TNHH Thương mại Điện tử Hoàng Sơn.
26
Chương 2
Thực trạng tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
công ty TNHH Thương mại điện tử hoàng sơn.
I . Khái quát chung về hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương mại
Điện tử Hoàng Sơn.
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty
Công ty TNHH Thương mại Điện tử Hoàng Sơn có tên giao dịch là Hoang Son
Electron Trading Company Limited, địa chỉ số 696 Trương Định - Giáp Bát – Hoàng
Mai – Hà Nội, được thành lập vào năm 1994 theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam. Công
ty ra đời là thành quả vô cùng to lớn của các thành viên . Công ty TNHH Thương mại
Điện tử Hoàng Sơn là loại Công ty TNHH nhiều thành viên, do năm thành viên góp
vốn, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có tài khoản
độc lập và có con dấu riêng.
27
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là: buôn bán hàng điện,điện tử, điện
lạnh, đồ gia dụng; Dịch vụ bảo trì,bảo dưỡng, sửa chữa lắp giáp hàng điện, điện tử, điện
lạnh, đồ gia dụng…
Ngay từ khi mới thành lập, Công ty TNHH Thương mại Điện tử Hoàng Sơn đã
từng bước khắc phục những khó khăn thiếu thốn ban đầu đưa việc kinh doanh đi vào ổn
định, đồng thời không ngừng vươn lên và tự hoàn thiện về mọi mặt, sản phẩm do Công
ty kinh doanh luôn đáp ứng được nhu cầu của khác hàng về số lượng, chất lượng và
thời gian với giá cả hợp lý.
Khi mới thành lập công ty gặp rất nhiều khó khăn, cụ thể là : Số công nhân viên có
100 người, công nhân nữ chiếm 50% với mặt bằng rộng 1000m2 trong đó 800m2 là
phòng trưng bày hàng, kho tàng và 200 m2 là nhà làm việc của khu vực gián tiếp và
phục vụ việc kinh doanh.
Tổng vốn kinh doanh ban đầu của công ty được các thành viên góp là 1.600 triệu
đồng .
Cụ thể: Vốn cố định 130 triệu đồng
Vốn lưu động 1.470 triệu đồng
Bên cạnh đó, nhân sự của công ty chưa được hoàn chỉnh, trình độ am hiểu kinh
doanh còn ít nên còn khó khăn trong việc tiếp cận với các chiến lược kinh doanh và thị
trường cạnh tranh đầy khắc nghiệt, đó cũng là khó khăn chung của các doanh nghiệp tư
nhân trong nước, nhưng với sự nỗ lực vươn lên của mình, công ty đã từng bước khắc
phục khó khăn ban đầu. Công ty vừa thực hiện công tác huấn luyện kiến thức
Maketting, tìm kiếm việc làm, vừa đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp.
2.Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty.
2.1 Tổ chức nhân sự và bộ máy quản lý.
Về đặc điểm bộ máy quản lý, Công ty TNHH Thương mại Điện tử Hoàng Sơn có
quy mô quản lý gọn nhẹ, bộ máy gián tiếp được sắp xếp phù hợp với khả năng và có thể
kiêm nhiệm nhiều việc.
28
Công ty thực hiện tổ chức quản lý theo chế độ 1 thủ trưởng
+ Đứng đầu là giám đốc công ty, người có quyền lãnh đạo cao nhất, chịu trách
nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh; giúp việc cho giám đốc trong việc quản lý có 1
phó giám đốc ( Phó giám đốc phụ trách kinh doanh )
+ Ban quản lý kinh doanh của công ty bao gồm 4 phòng chính với chức năng và
nhiệm vụ khác nhau
- Phòng tổ chức hành chính
- Phòng kinh doanh
- Phòng kế toán tổng hợp
- Phòng bảo vệ.
+ Các bộ phận kinh doanh đựơc chia thành hai bộ phận:
- Bộ phận bán buôn
- Bộ phận bán lẻ
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty TNHH Thương mại Điện tử
Hoàng Sơn có thể minh hoạ bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ số 1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thương mại Điện tử Hoàng
Sơn như sau:
Giám đốc
Phó giám đốc
kinh doanh
29
+ Giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy quản lí của công ty, chịu trách nhiệm
trước mọi hoạt động kinh doanh trong công ty. Giám đốc ngoài uỷ quyền cho phó giám
đốc còn trực tiếp chỉ huy bộ máy của công ty thông qua các trưởng các phòng ban.
+ Phó giám đốc kinh doanh: Giúp việc cho giám đốc, phụ trách phòng kinh doanh
và có trách nhiệm lập kế hoạch và quản lý nguồn hàng vào và ra của công ty.
+ Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu giúp việc cho giám đốc về tình hình tiền
lương, sắp xếp công việc, chế độ khen thưởng... Tổ chức đào tạo bồi dưỡng nhiệp vụ
cho người lao động một cách hợp lí. Đảm bảo cho mọi người trong công ty chấp hành
nghiêm chỉnh quy chế và hợp đồng lao động.
+ Phòng bảo vệ: Chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản của công ty, thực hiện công tác
phòng cháy, chữa cháy.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Công ty TNHH Thương mại Điện tử Hoàng Sơn có qui mô nhỏ, địa bàn hoạt động
tổ chức chức kinh tế tập trung tại một địa điểm. Công ty thực hiện tổ chức kế toán tập
trung và áp dụng hình thức kế toán nhật kí sổ cái, kế toán hàng tồn kho của công ty
được tiến hành theo phương pháp nhập trước xuất trước, ở các gian hàng không tổ
chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra
Phòn
g tổ
chức
hành
chín
h
Phòn
g
kinh
doan
h
Phòn
g Kế
toán
tổng
hợp
Phòn
g
bảo
vệ
30
công tác hạch toán ban đầu, thu nhận kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ sách, hạch toán
nghiệp vụ, chuyển chứng từ báo cáo về phòng kế toán tổng hợp để xử lý và tiến hành
công tác kế toán.
Tại các kho hàng tuân thủ chế độ ghi chép ban đầu, căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất
kho để ghi vào thẻ kho, cuối tháng báo cáo lên phòng kế toán.
Bên cạnh đó, công ty còn áp dụng khoa học kĩ thuật vào công tác hạch toán kế toán như
ghi chép, lưu và tra các số liệu bằng máy tính.
Tại phòng kế toán có 6 nhân viên với 6 chức năng và nhiệm vụ cụ thể:
+ Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế toán, giao
dịch hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công việc của các nhân viên trong phòng, là kế toán
tổng hợp, chịu trách nhiệm trước giám đốc,cơ quan thuế về những thông tin kế toán
cung cấp.
+ Kế toán bán hàng: Có 2 nhân viên kế toán theo dõi chi tiết xuất nhập và tồn kho
hàng hoá, cuối tháng cần có chứng từ gốc để lập báo cáo tổng hợp nhập, xuất, tồn kho
hàng hoá.
+ Kế toán vốn bằng tiền: Theo dõi vốn bằng tiền như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
tiền vay, đồng thời theo dõi tình hình tăng giảm và trích khấu hao tài sản cố định.
+ Thủ quĩ: Theo dõi tình hình thu chi và quản lí tiền mặt căn cứ vào các chứng từ
hợp pháp, hợp lệ để tiến hành xuất, nhập quĩ và ghi chép sổ quĩ. Thủ quĩ hàng ngày còn
phải lập báo cáo thu chi tồn quĩ
Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty khá chặt chẽ, mỗi nhân viên có chức năng
nhiệm vụ riêng và có quan hệ chặt chẽ để hoàn thành công việc chung của phòng.
Bộ máy kế toán của công ty có thể được biểu diễn bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 2. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Kế toán trưởng kiêm kế toán
tổng hợp
31
4. Vài nét về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời
gian qua
Trong những năm qua, cùng với uy tín và chất lượng sản phẩm, công ty TNHH
Thương mại Điện tử Hoàng Sơn đã tạo lập và duy trì được mối quan hệ tốt đối với các
hãng có tên tuổi trong và ngoài nước, điều đó khẳng định sự năng động của công ty
trong môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế như hiện nay.
Để đáp ứng yêu cầu về của khách hàng và mở rộng thị trường, công ty đã không
ngừng nhập nhiều mẫu mã, đa dạng hoá chủng loại sản phẩm, đầu tư vào khoa công
nghệ hiện đại nhằm tăng chất lượng dịch vụ khách hàng. Thực hiện chủ trương đó, công
ty đã đầu tư, mua sắm mới các máy móc thiết bị phục vụ kinh doanh.
Trong điều kiện môi trường kinh doanh khắc nghiệt như hiện nay, để duy trì hoạt
động kinh doanh, làm ăn có lãi là một điều mong muốn của tất cả các doanh nghiệp.
Công ty TNHH Thương mại Điện tử Hoàng Sơn là một doanh nghiệp làm ăn hiệu quả,
điều này đã được thể hiện qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, là những chỉ tiêu
tổng hợp nhất để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Từ kết quả hoạt động kinh doanh,
chúng ta sẽ thấy được công tác tổ chức và sử dụng vốn của công ty TNHH Thương mại
Điện tử Hoàng Sơn như hiện nay.
Bảng 1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
ĐVT: 1000 đồng
Chỉ tiêu 2002 2003 2004
1. Tổng doanh thu 12,156.675 9,715.78
1
12,835.327
2. Doanh thu thuần 12,156.003 9,715.78
1
12,835.327
3. Vốn KDbq 7,696.535 5,309.16
9
6,054.399
4. Vốn LĐbq 3,932.158 4,378.59
6
4,498.796
Thủ quĩ KT vốn bằng
tiền
KT bán hàng
32
5. Lợi nhuận trước thuế 146.809 250.468 331.308
6. Lợi nhuận sau thuế 99.300 170.318 225.289
7. Hiệu suất vốn KINH DOANH 1,57 1,83 2,12
8. Tỉ suất LN vốn KINH
DOANH
1,2 2,21 2,92
9. Hệ số nợ 49,0 40,44 45,92
10. Hệ số vốn CSH 51,0 59,56 54,1
Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại Điện tử
Hoàng Sơn.
Vốn sản xuất kinh doanh được sử dụng khá hiệu quả, thể hiện qua hiệu suất sử dụng
vốn kinh doanh năm 2002, 1 đồng VKD tạo ra 1,57 đồng doanh thu thuần trong kỳ,
sang năm 2003, 1 đồng VKD tạo ra 1,83 đồng doanh thu thuần, đến năm 2004, 1 đồng
VKD tạo ra 2,12đ doanh thu thuần và tỷ suất lợi nhuận VKD cũng tăng thêm lên, trong
năm 2002, 1 đồng VKD tạo ra 1,2 đồng lợi nhuận trước thuế thì đến năm 2003, 1 đồng
VKD tạo ra 2.21đồng lợi nhuận trước thuế, năm 2004, 1 đồng VKD tạo ra 2.92 đồng lợi
nhuận trứơc thuế.
Sau đây, chúng ta cùng đi sâu xem xét tình hình tổ chức và sử dụng vốn lưu động
của công ty để tìm ra những hạn chế, phát huy những thuận lợi, tìm ra giải pháp tiếp tục
đổi mới, phát triển nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng, vốn kinh
doanh nói chung.
II. Thực trạng tổ chức quản lí, sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH
Thương mại Điện tử Hoàng Sơn.
1. Những thuận lợi và khó khăn cơ bản của công ty trong việc sử dụng vốn lưu
động.
Để công tác tổ chức quản lí và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, nhà quản trị
doanh nghiệp cần nắm bắt được tình hình thực tế của đơn vị minh, những thuận lợi và
khó khăn của doanh nghiệp đang gặp phải để nhằm tận dụng những nhân tố thuận lợi,
hạn chế những nhân tố khó khăn. Qua nghiên cứu tình hình thực tế của công ty TNHH
33
Thương mại Điện tử Hoàng Sơn có thể khái quát một số thuận lợi và khó khăn, ảnh
hưởng đến công tác tổ chức quản lí và sử dụng vốn lưu động của công ty như sau:
1.1.Những thuận lợi
- Công ty TNHH Thương mại Điện tử Hoàng Sơn là một doanh nghiệp kinh doanh
đồ điện tử, điện lạnh, đồ gia dụng... là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu trong đời sống hàng
ngày của người dân và sản phẩm của công ty bán ra đã tạo được uy tín đới với người
tiêu dùng.
- Công ty có đội ngũ CBCNV trẻ, năng động, yêu công việc; với đội ngũ nhân viên
kỹ thuật tương đối mạnh và được đào tạo tại các trường dạy nghề, trường kỹ thuật; đội
ngũ cán bộ và người quản lí có trình độ, có chuyên môn đã tạo điều kiện thuận lợi cho
công ty trong việc tổ chức hoạt động kinh doanh.
- Quy trình kinh doanh rộng lớn với nguồn cung cấp hàng hoá có tính chất ổn định,
phong phú, chất lượng cao, giá cả vừa phải, tạo điều kiện để công ty chủ động trong
kinh doanh giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
- Về mặt pháp lí, công ty là đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, công ty
mở tài khoản tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội, nhờ ngân hàng này làm trung
gian giao dịch thanh toán thu chi nội ngoại tệ với khách hàng, người mua, người bán, kí
kết các đơn hàng... Bên cạnh đó, công ty còn được các hãng hỗ trợ về vốn, được sự giúp
đỡ trong việc mở rộng xây dựng cơ sở kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bán
hàng mở rộng thị trường.
1.2. Những khó khăn
Khó khăn lớn nhất hiện nay của công ty là vấn đề vốn cho hoạt động kinh doanh.
Chuyển sang cơ chế thị trường, cũng như các doanh nghiệp mới thành lập khác, công ty
TNHH Thương mại Điện tử Hoàng Sơn phải tự chủ trong sản xuất kinh doanh và đảm
bảo có lãi. Nhu cầu vốn cho sản xuất là rất lớn trong khi nguồn vốn chủ sở hữu của
công ty không đủ đáp ứng, do đó công ty đã phải đi vay một lượng vốn khá lớn. Việc
trả lãi cho các khoản đi vay dẫn tới làm giảm lợi nhuận. Hoạt động sản xuất kinh doanh
ngày càng mở trọng trong khi nguồn vốn có hạn. Chính vì thế, công ty gặp nhiều khó
34
khăn trong việc tổ chức nguồn vốn nói chung, vốn lưu động nói riêng để đem lại hiệu
quả cao.
Mặt khác, công ty cũng gặp nhiều khó khăn về thị trường tiêu thụ sản phẩm vì sự
cạnh tranh gay gắt của các công ty khác trong cùng lĩnh vực như các siêu thị 133 Phố
Huế, trung tâm bán buôn Metro tại Hà Nội… và thậm chí là hàng nhập lậu Trung Quốc
với giá rẻ hơn rất nhiều.
Hơn nữa, tâm lý chung người tiêu dùng Việt Nam là những người ưa dùng đồ tốt
giá rẻ nên để chiếm được cảm tình của người tiêu dùng và thu hút họ mua hàng thực sự
không dễ dàng.
2. Thực trạng tổ chức quản lí, sử dụng vốn lưu động ở Công ty năm 2002, 2003,
2004.
2.1.Nguồn tài trợ VLĐ của công ty
Vốn là nhân tố cơ bản đối với mọi hoạt động kinh doanh, tương ứng với quy mô sản
xuất kinh doanh đòi hỏi phải có một lượng VLĐ thường xuyên ở mức độ nhất định.
Lượng vốn này thể hiện như cầu VLĐ thường xuyên mỗi doanh nghiệp cần phải có để
đảm bảo hoạt động sản xuát kinh doanh được bình thường liên tục. Ta có thể xem xét
cơ cấu tái sản xuất và nguồn vốn qua các thời điểm.
Bảng 2: Cơ cấu tài sản, nguồn vốn của công ty
ĐVT: 1000 đồng
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
Chênh lệch
2003/2002 2004/2003
Tuyệt
đối
Tương
đối
Tuyệt
đối
Tương
đối
I. Tài sản 15,101.53
4
15,022.179 16,737.88
1
-79.355 -0,53 1,715.70
2
10,25
1. Tài sản lưu
động
3,907.985 4,089.175 4,020.114 181.190 4,43 -69.061 7,49
2. Tài sản cố
định
11,193.54
9
10,933.004 12,717.76
7
-260.545 -2,38 1,784.76
3
14,04
II. Nguồn vốn 15,101.53 15,022.179 16,737.88 -79.355 -0,53 1,715.70 10,25
35
4 1 2
1. Nợ phải trả 7,403.248 6,075.164 7,686.847 -
1,328.08
4
-21,186 1,611.68
3
20,96
- Nợ ngắn hạn 1,512.635 2,300.426 2,972.025 787.791 36,72 671.599 19,57
- Nợ dài hạn 5,890.613 3,644.746 4,689.456 -
2,245.86
7
-61,62 1,044.71
0
22,28
- Nợ khác 0.000 39.991 25.36
6
39.991 -1 -14.625 -57,65
2. Nguồn vốn chủ
sở hữu
7,698.286 8,947.015 9,051.034 1,248.72
9
104.019 1,15
Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại Điện tử
Hoàng Sơn.
Xét về tài sản: Qua số liệu trong bảng cho thấy cơ cấu tài sản của công ty trong 3
năm liên tiếp có sự thay đổi đáng kể. Tổng tài sản năm 2003 so với năm 2002 giảm đi
79.355 ngàn đồng với tỉ lệ tương ứng là 0,53% (mức giảm và tỉ lệ giảm của nguồn vốn
cũng giảm tương tự). Số giảm nói trên phản ánh số giảm về qui mô tài sản của doanh
nghiệp. Dựa vào số liệu chi tiết việc giảm qui mô tài sản, chủ yếu là giảm về tài sản cố
định với mức giảm là 260.545 đồng, tỉ lệ giảm tương ứng là 2,38%. Việc giảm này
phản ánh mức khấu hao tài sản cố định trong kì. Sang năm 2004 so với năm 2003 tổng
tài sản tăng lên 1.715.702 đồng, tương ứng tỉ lệ 10,25% (đương nhiên mức giảm và tỉ lệ
giảm của tổng nguồn vốn cũng tương tự). Số tăng trên phản ánh mức tăng của qui mô
tài sản và việc tăng trong năm này lại là tăng về tài sản cố định. Tăng thêm 1.784.763
ngàn đồng, tương ứng 14,04%. Như vậy, trong kì doanh nghiệp đã đầu tư vào tài sản cố
định, cụ thể là năm 2004, công ty đã đầu tư mua máy móc thiết bị nhằm trang bị thêm
cho dây chuyền sản xuất giầy nữ xuất khẩu với mục đích đa dạng hoá sản phẩm. Tài
sản lưu động của công ty thì vẫn có chiều hướng tăng lên: năm 2002 tăng lên 181.190
ngàn đồng, tương ứng tỉ lệ 4,43%; Sang năm 2003, giảm đi 69.061 ngàn đồng, tương
ứng tỉ lệ 1,71% chủ yếu do giảm ở hàng tồn kho.
36
Về nguồn vốn: So với năm 2002, tổng nguồn vốn năm 2003 đã giảm 79.355 ngàn
đồng, tương ứng với tỉ lệ giảm 0,53%. Trong tổng nguồn vốn giảm thì nợ phải trả giảm
1.328.084 ngàn đồng, tương ứng với tỉ lệ 21,86%, chiếm tới 16,73% tổng số giảm của
nguồn vốn, trong đó đặc biệt là nợ dài hạn giảm 61,62%, điều này phản ánh doanh
nghiệp không đầu tư mua sắm tài sản cố định mà dành cho trả nợ vay kỳ trước. Sang
năm 2004, tổng nguồn vốn mang một hình thái mới, đó là tăng lên 1.715.702 ngàn
đồng, tỉ lệ tăng tương ứng là 10,25%, trong đó nợ phải trả tăng 1.611.683 ngàn đồng,
tương ứng với tỉ lệ 20,96% và chiếm tới 93,09% mức tăng của nguồn vốn. Mức tăng
của nợ dài hạn là 1.044.710 ngàn đồng, tương ứng với tỷ lệ22,28%, là mức tăng mang
tính chiều hướng . Việc tăng vay dài hạn chủ yếu là để đầu tư dài hạn (mua sắm TSCĐ,
đầu tư tài chính)
Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2003 đã tăng thêm 1.248.729 ngàn đồng. Sang năm
2004 đã tăng tiếp lên 104.019 ngàn đồng, chủ yếu là tăng của nguồn quỹ.
Trên đây là một vài nét tổng quát về cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty trước
khi xem xét sâu hơn về công tác quản lí và sử dụng vốn lưu động tại công ty.
Công ty TNHH Thương mại điện tử Hoàng Sơn có tổng vốn kinh doanh năm 2004
là 16.737.881 ngàn đồng. Trong đó TSLĐ và đầu tư ngắn hạn là 4.420.114 ngàn đồng,
chiếm 26,41% tổng vốn; TSCĐ và đầu tư dài hạn là 12.317.767 ngàn đồng, chiếm
73,59% tổng vốn.
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn thì nguồn tài trợ vốn lưu động của
doanh nghiệp chia thành:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = TSLĐ - Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn lưu động tạm thời = Vốn vay ngắn hạn - vốn chiếm dụng hợp pháp
Ta có thể xem xét cụ thể nguồn vốn lưu động của công ty được sắp xếp bằng số liệu
sau:
Bảng 3. Nguồn vốn lưu động của công ty
ĐVT: 1000 đồng
Chỉ tiêu 2002 2003 2004
37
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tài sản lưu động 3,907.95
8 100 4,089.175 100 4,020.114 100
Nguồn VLĐ 3,907.95
8 100 4,089.175 100 4,020.114 100
Nguồn VLĐ tạm thời 1,512.63
5 38,71 2,390.426 58,46 2,972.025 73,93
Nguồn VLĐ thường
xuyên
2,395.32
3 61,29 1,698.749 41,54 4,048.089 26,07
Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại Điện tử
Hoàng Sơn.
Vào thời điểm 31/12/2002, nguồn vốn lưu động thường xuyên chiếm tỉ trọng
61,29% trong tổng vốn lưu động, đến 31/12/2003 nguồn VLĐ thường xuyên còn
chiếm41,54%và đến năm2004 chỉ còn chiếm 26,07%, ở công ty TNHH Thương mại
Điện tử Hoàng Sơn , các khoản nợ của công ty chiếm 45,92% chủ yếu là nợ dài hạn và
nợ khác. Nguồn vốn lưu động thường xuyên cần thiết của công ty năm gần đây nhất
được tài trợ bằng vốn dài hạn, và vốn lưu động tạm thời được tài trợ bằng vốn ngắn
hạn. Đây là mô hình tài trợ cho vốn lưu động khá phổ biến ở các doanh nghiệp vì có ưu
điểm là xác lập được sự cân bằng về thời gian sử dụng vốn và nguồn vốn ngắn hạn chế
bớt cả chi phí sử dụng phát sinh thêm trong trong kinh doanh, mô hình tài trợ này còn
phù hợp với đặc điểm kinh doanh theo đơn đặt hàng là chủ yếu của công ty.
Bảng 4. Nguồn vốn lưu động thường xuyên
ĐVT: 1000 đồng
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Chênh lệch
2003/200
2
2004/200
3
1. Nợ dài hạn 5,890.613 3,644.746 4,689.456 -
2,245.867
1,044.71
0
- Vay dài hạn 4,159.721 3,248.932 4,012.813 -910.789 763.881
- Nợ dài hạn 1,730.892 395.814 675.643 -
1,335.078
279.829
2. Nợ khác 0.000 39.991 25.366 39.991 -14.625
38
3. Nguồn vốn CSH 7,698.286 8,947.015 9,051.034 1,248.729 104.019
4. TSCĐ 11,193.549 10,933.004 12,717.767 -260.545 1,784.76
3
Nguồn VLĐ thường
xuyên
2,395.323 1,698.749 1,048.089 -696.574 -650.660
Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại Điện tử
Hoàng Sơn.
Trong năm 2002, công ty khai thác hết khả năng vay ngắn hạn mà tập trung vay dài
hạn điều này thể hiện ở khoản vay dài hạn nhiều hơn 3,8 lần khoản vay ngắn hạn. Như
vậy, công ty phải chịu khoản chi phí trả lãi tiền vay lớn hơn do lãi tiền vay dài hạn
thường cao hơn là vay ngắn hạn. Năm 2003, nguồn vốn lưu động của công ty có nhiều
thay đổi. Nợ dài hạn năm 2003 có xu hướng giảm cũng làm giảm một phần chi phí cho
các khoản vay dài hạn, bên cạnh đó thì khoản nợ khác tăng do các chi phí về đầu tư
máy móc thiết bị và sửa chữa nhà xưởng. Sang năm 2004, nợ dài hạn tăng thêm nhưng
ở mức thấp, các khoản nợ khác giảm. Nguồn vốn lưu động của công ty được tài trợ
bằng khoản vay dài hạn, chỉ còn nhiều hơn 1,5 lần. Trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh, các doanh nghiệp ngoài số vốn tự có phải huy động thêm nguồn vốn khác
nữa, vay nợ là một hình thức tài trợ về vốn khá phổ biến. Đối với công ty TNHH
Thương mại điện tử Hoàng Sơn, để đảm bảo đủ lượng vốn lưu động cho hoạt động kinh
doanh, công ty phải huy động thêm vốn từ các nguồn có thể khai thác được. Đến ngày
31/12/2004, số nợ ngắn hạn của công ty là 2.972.025 ngàn đồng, tăng 877.791 ngàn
đồng, chiếm một phần đáng kể trong nguồn vốn tài trợ vốn lưu động của công ty, nên
cần phải xem xét kỹ từng khoản, số tiền và tỷ trọng trong tổng số để qua đó thấy rõ hơn
tầm quan trọng của từng loại đối hoạt động kinh doanh của công ty.
Bảng 5. Nguồn vốn lưu động tạm thời
ĐVT: 1000 đồng
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2003/20
02
2004/20
03 Lượng % Lượng % Lượng %
1. Vay ngắn hạn 440.321 29,7
2
623.842 26,1 802.674 27,0 183.521 178.832
39
2. Phải trả người bán 164.102 10,8 542.529 22,7 972.206 32,7 378.427 429.677
3. Người mua trả trước 156.417 10,1 277.276 11,6 190.889 6,42 120.859 -86.387
4. Thuế và các khoản
phải nộp
-
460.819
30,4
6
-362.594 15,1
7
-350.147 11,7
8
98.225 12.447
5. Phải trả công nhân
viên
832.312 55,0 903.114 37,7
8
915.022 30,7
9
70.802 11.908
6. Phải trả phải nộp khác 380.302 25,1
4
396.259 16,5
8
441.371 14,8
5
15.957 45.112
Vốn lưu động tạm thời 1,512.6
35
100 2,380.42
6
100 2,972.01
5
100 867.791 591.589
Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại điện tử
Hoàng Sơn.
Năm 2003, nợ ngắn hạn là 2.390.426 ngàn đồng, so với năm 2002 là 1.512.635
ngàn đồng, tăng 877.9791 ngàn đồng. Năm 2004, nợ ngắn hạn là 2.972.025 ngàn đồng,
so với năm 2003 là 2.390.426 ngàn đồng, đã tăng 581.599 ngàn đồng. Như vậy, nợ
ngắn hạn của công ty ở chiều hướng tăng lên và lý do tăng chủ yếu ở năm 2003 là tăng
nợ phải trả người bán, người mua trả trước và phải trả công nhân viên. Năm 2002, công
ty vay ngắn hạn 440.321 ngàn đồng, chiếm tỉ trọng 29,72% tổng nợ ngắn hạn . Năm
2003, vay ngắn hạn là 623.842 ngàn đồng, chiếm tỉ trọng 26,1%. Năm 2004 là 802.684
ngàn đồng, chiếm tỉ trọng 27%. Như vậy, khoản vay ngắn hạn trong những năm 2003 -
2004 có chiều hướng tăng lên ở lượng tiền nhưng tỉ trọng giảm đi so với tổng vốn lưu
động tạm thời. Do vậy, việc chi phí vay và trả lãi tiền vay vẫn tăng lên đáng kể.
Khoản phải trả người bán ở năm 2002 là 164.102 ngàn đồng, chiếm tỉ trọng 10,8%,
sang năm 2003 đã đạt tới 542.529 ngàn đồng, chiếm tỉ trọng 22,7% và sang năm 2004
là 972.206 ngàn đồng, chiếm tỉ trọng 32,7%. Số tăng thêm trong những năm 2003 -
2004 là do công ty liên tiếp nhận được những hình thức tín dụng thương mại của các
đối tác làm ăn, của người cung cấp xong chưa phải thanh toán ngay.
Khoản người mua trả tiền trước tại thời điểm 31/12/2002 là 156.417 ngàn đồng,
chiếm 10,1% tăng thêm lên đến 277.276 ngàn đồng vào năm 2003 nhưng đến năm 2004
40
lại giảm đi còn 190.889 ngàn đồng. Nguyên nhân số tăng thêm năm 2003 là do các đơn
đặt hàng của công ty đã tăng lên, công ty nhận lắp đặt cho một số công trình lớn.
Năm 2004, các đơn đặt hàng giảm đi do công ty không ký kết được các dự án lớn
nữa mà chỉ nhận các đơn đặt hàng nhỏ.
Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước: Công ty đã có trách nhiệm làm tròn
nghĩa vụ với nhà nước, tại thời điểm năm 2002, công ty đã nộp ngân sách là 460.819
ngàn đồng, sang năm 2003 là 362.594 ngàn đồng, sang năm 2004 là 350.017 ngàn
đồng.
Vốn lưu động của công ty được tài trợ đáng kể từ khoản nợ phải trả công nhân viên,
vào năm 2002 là 832.312 ngàn đồng, đến năm 2003 tăng thêm 70.802 ngàn đồng và
sang năm 2004 tăng thêm là 11.908 ngàn đồng. Đây là nguồn tài trợ không phải trả
lương. Khoản tăng thêm này không lớn lắm, tuy nhiên, nếu công ty trì hoãn việc trả
lương sẽ làm giảm tinh thần làm việc của công nhân.
Tóm lại, việc huy động nguồn tài trợ cho vốn lưu động của công ty TNHH Thương
mại Điện tử Hoàng Sơn có chiều hướng tốt hơn, nhưng công ty nên khai thác thêm các
nguồn tài trợ có chi phí thấp hơn và cân đối cơ cấu vốn hợp lý hơn giữa nguồn vốn tạm
thời và nguồn vốn thường xuyên.
2.2. Tình hình quản lí và sử dụng vốn lưu động của công ty các năm 2002, 2003,
2004.
Bảng 6. Cơ cấu vốn lưu động của công ty năm 2002, 2003, 2004
Chỉ tiêu
2002 2003 2004
Chênh lệch
2003/200
2
2004/20
03
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
I. Tiền 550.705 14,09 662.454 16,2 685.428 17,0
5
111.74
9
2,11 22.974 0,85
1. Tiền mặt 363.875 66,07 302.407 45,6
4
295.713 43,1
4
-
61.468
-
20,43
-6.694 -2,5
2. Tiền gửi ngân 186.830 33,93 360.047 54,3 389.715 56,8 173.21 20,42 29.668 2,5
41
hàng 5 5 7
II. Các khoản phải
thu
1,748.71
1
44,75 1,816.82
6
44,4
3
1,915.37
1
47,6
4
68.115 -0,32 98.545 3,21
1. Phải thu của
khách hàng
1,675.00
1
95,78 1,606.76
3
88,4
4
1,512.04
1
78,9
4
-
68.238
-7,34 -
94.722
-9,5
2. Thuế VAT được
khấu trừ
73.710 4,22 210.063 11,5
6
397.904 20,7
7
136.35
3
7,34 187.84
1
9,21
3. Phải thu khác 0.000 0.000 5.426 0,28 0.000 0 5.426 -
0,28
III. Hàng tồn kho 1,356.04
1
34,7 1,514.00
6
37,0
2
1,332.10
2
33,1
4
157.96
5
2,32 -
181.90
4
-
3,88
1. Hàng hoá 1.353.65
6
99,82 1.511.62
1
99,8
4
1.329.71
7
99,8
2
157.96
5
0,02 -
181.90
4
-
0,02
2. Công cụ dụng cụ 2.385 0,17 2.385 0,16 2.385 0,17 0.000 0,01 0.000 0,01
IV. TSLĐ khác 252.521 6,46 95.888 2,34 87.213 2,17 -
156.63
3
4,16 -8.675 -
0,17
1. Tạm ứng 152.001 60,19 56.473 58,8
9
48.201 55,2
6
-
95.528
-1,3 -8.272 -
3,62
2. Chi phí trả trước 100.520 39,81 39.415 41,1
6
39.012 44.7
3
-
61.105
1,29 -0.403 3,63
Tổng cộng 3,907.97
8
100 4,089.17
4
100 4,020.11
4
100 181.19
6
100 -
69.060
100
Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại điện tử
Hoàng Sơn.
Theo số liệu trong bảng cho thấy, toàn bộ VLĐ của công ty ở thời điểm năm 2002
là 3.907.978 ngàn đồng trong đó bộ phận vốn bằng tiền là 550.705 ngàn đồng, chiếm tỉ
trọng 14,09%, các khoản phải thu là 1.748.711 ngàn đồng, tương ứng với tỉ trọng
44,75%. Hàng tồn kho 1.356.041 ngàn đồng, chiếm 34,7% và TSLĐ khác là 252.521
ngàn đồng. Cũng vẫn chỉ tiêu này, sang năm 2003 thì những con số đã thay đổi lần lượt
như sau: 4.089.174 ngàn đồng, đó là tổng số vốn của công ty, trong đó 662.454 dành
42
cho vốn bằng tiền với tỉ trọng 16,2%, các khoản phải thu tăng lên 1.816.826 ngàn đồng,
chiếm tỉ trọng là 44,43%, hàng tồn kho tăng lên 1.514.006 ngàn đồng, tỉ trọng là
37,02% và tài TSLĐ khác chiếm 95.888 ngàn đồng.
Đến năm 2004, các chỉ tiêu trên lại tiếp tục thay đổi, tổng số vốn lưu động của công
ty giảm còn 4.020.114 ngàn đồng, trong đó 685.428 ngàn đồng là vốn bằng tiền, chiếm
tỉ trọng 17,05%, các khoản phải thu tiếp tục tăng lên đến 1.915.371 ngàn đồng với tỉ
trọng 47,64%, hàng tồn kho giảm cón 1.332.102 ngàn đồng với tỉ trọng 33,14% và tài
sản lưu động khác còn 87.213 ngàn đồng.
Với 100% tỉ trọng VLĐ của công ty tại năm 2003 tăng 181.196 ngàn đồng, với tỉ lệ
tăng 4,6%, sở dĩ vốn lưu động của công ty tăng là do hàng tồn kho, các khoản phải thu
và vốn bằng tiền tăng lên trong khi đó TSLĐ khác lại giảm nhưng mức giảm này nhỏ
hơn mức tăng làm cho tổng vốn lưu động của công ty tăng lên. Sang năm 2004, tổng
vốn lưu động của công ty lại giảm đi còn 4.020.114 ngàn đồng, trong năm này, hàng
hoá tồn kho giảm xuống còn 1.329.717 ngàn đồng, cộng với TSLĐ khác tiếp tục giảm.
Mặc dù vốn bằng tiền và các khoản phải thu vẫn tiếp tục tăng nhưng lượng tăng ở năm
này nhỏ hơn mức giảm nên làm cho tổng vốn lưu động của công ty giảm xuống.
Để hiểu rõ hơn, ta lần lượt đi phân tích sự biến động của từng bộ phận vốn lưu động
- Đối với vốn bằng tiền: So với thời điểm năm 2002, số vốn bằng tiền năm 2003 đã
tăng từ 550.705 ngàn đồng lên 662.454 ngàn đồng, tức là tăng thêm 111.749 ngàn đồng
với mức tăng 20,29% làm cho tỉ trọng vốn bằng tiền trong tổng VLĐ tăng 2,11%. Số
vốn bằng tiền tăng do sự tăng lên của tiền gửi ngân hàng .Số dư tiền gửi ngân hàng
của công ty tính đến 31/12/03 là 360047 ngàn đồng chiếm 54,35% tổng số vốn bằng
tiền ,và đã tăng thếm so với đầu năm là173217 ngàn đồng . Việc tăng nàychủ yếu là do
công ty thu được tiền bán hàng về làm cho tỷ trọng tiền gửi ngân hàng trong vốn bằng
tiền tăng 20,42%
Năm 2004, lượng tiền gửi ngân hàng của công ty tiếp tục tăng nhưng ở lượng nhỏ
hơn, từ 360.047 ngàn đồng lên 398.715 ngàn đồng, chiếm tỉ trọng trong tổng vốn bằng
tiền là 47,64%, với số chênh lệch là 38.668 ngàn đồng, làm tỉ trọng tiền gửi ngân hàng
43
trong tổng số vốn bằng tiền tăng thêm lên 3,82%.Việc duy trì lượng tiền gửi ngân hàng
rất thuận lợi vì nó an toàn ,sinh lời và đáp ứng nhu cầu chi trả qua ngân hàng thuận tiện
.Trong khi đó, tiền mặt tại quĩ lại giảm đi 61.468 ngàn đồng so với năm 2002 tương ứng
với tỉ lệ giảm 16,89 và giảm tiếp 6.694 ngàn đồng so với năm 2003, tương ứng với tỉ lệ
giảm là 2,2%.
Trong tổng số vốn bằng tiền năm 2003, tiền mặt tồn quĩ chỉ chiếm 45,64%. Năm
2004 còn 43,14%. Trên cơ sở xem xét các luồng nhập xuất quĩ của công ty cho thấy
tiền mặt giảm bớt là do công ty trang trải cho việc mua sắm và sửa chữa một số thiết bị
máy móc, một số khoản phải nộp khác và gửi bớt tiền vào ngân hàng. Việc duy trì một
lượng tiền mặt vừa phải tạo điều kiện cho công ty chủ động trong thanh toán làm tăng
hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty.
Các khoản phải thu ở thời điểm 31/12/2002 là 1.748.711 ngàn đồng, chiếm tỉ trọng
44,75%. Đến 31/12/2003 là 1.816.826 ngàn đồng, chiếm tỉ trọng 44,43% và sang đến
31/12/2004 là 1.915.371 ngàn đồng với tỉ trọng 47,64%. Tỉ trọng này tăng lên là do các
khoản phải thu của khách hàng, thuế VAT được khấu trừ, phải thu khác tăng lên.
Việc xuất hiện các khoản phải thu khác trong năm 2004 nhưng chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ
trong tổng vốn (0,28%) chủ yếu là khoản phải thu từ thuế công ty đã nộp thừa. Khoản
thu về từ thuế VAT được khấu trừ tăng 136.353 ngàn đồng so với năm 2002 với tỉ lệ
tăng 7,34% và thêm 187.841 ngàn đồng trong năm 2004. tỉ lệ là 9,21%. Đây là khoản
thu của công ty đối với nhà nước nên rủi ro của nó thấp, sự biến động tăng giảm của
khoản này ít ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vì nó là một
khoản vốn lưu động của công ty ứng ra để trả tiền thuế cho khối lượng vật tư đầu vào
và được thu hồi về sau khi khấu trừ với thuế đầu ra để xác định số thuế phải nộp. Số dư
các khoản phải thu khách hàng đến cuối năm 2003 là 1.606.763 ngàn đồng, chiếm
88,44%, tổng số vốn lưu động giảm đi 68.238 ngàn đồng đến cuối năm 2004 là
1.512.041 ngàn đồng, chiếm 78,94%. Việc gia tăng các khoản phải thu của khách hàng
đồng nghĩa với việc VLĐ của công ty bị chiếm dụng khá lớn, chắc chắn công tác quản
lí thu hồi nợ của công ty chưa phát huy hết, làm công nợ dây dưa kéo theo hàng tồn kho
44
khá lớn, các khoản nợ thì chưa thu hồi được. Công ty rơi vào tình trạng thiếu VLĐ giả
tạo, dự trữ vốn bằng tiền của công ty phải tăng thêm lên để hạn chế sự suy giảm và duy
trì khả năng thanh toán của công ty. Tuy nhiên, các con số trong bảng cho thấy sang
năm 2004, khoản phải thu của khách hàng đã giảm xuống còn 1.512.041 ngàn đồng với
tỉ trọng là 78,94% chứng tỏ công ty đang dần cải thiện được tình trạng công nợ những
năm trước.
Hàng tồn kho của công ty tại thời điểm 31/12/2002 đạt trị giá 1.356.041 ngàn đồng,
chiếm tỉ trọng 34,7%, trong năm 2003 trị giá hàng tồn kho tăng lên 157.965 ngàn đồng,
tỉ lệ tăng tương ứng là 2,32%. Việc gia tăng này chủ yếu do hàng hoá tăng lên do trong
năm này công ty đã nhận thêm một số hợp đồng trưng bày hàng mẫu. Sang năm 2004,
trị giá hàng tồn kho lại giảm xuống còn 1.332.102 ngàn đồng với mức giảm 181.904
ngàn đồng, tỉ lệ giảm là 3,88%, nguyên nhân giảm trong năm này là do hàng bày mẫu
đã bán được và lượng hàng hoá tồn kho giảm đáng kể.
Hàng hoá tồn kho là thành phần chiếm tỉ trọng lớn nhất và sự biến động của nó gây
ảnh hưởng mạnh mẽ đến vốn kinh doanh hàng hoá. Hàng hoá tồn kho của công ty tăng
từ 1.353.656 ngàn đồng năm 2002 lên đến 1.511.621 ngàn đồng năm 2003, sang năm
2004 còn 1.332.102 ngàn đồng. Với tỉ trọng 99,8% trong các năm.Tuy nhiên, mức hàng
hoá tồn kho như hiện nay vẫn còn khá cao, số lượng hàng tiêu thụ chậm sẽ gây ứ đọng
vốn và phát sinh thêm các chi phí lưu kho bảo quản. Do vậy, công ty cần cố gắng hơn
nữa trong việc tìm kiếm mở rộng thị trường, đảm bảo tiêu thụ hàng hoá ngày càng
nhiều, phấn đấu giảm tới mức hợp lý số vốn hàng hoá này.
Trước năm 2002, công ty chỉ nhận được một số dự án nhỏ cung cấp máy cho một số
đơn vị trong nước, nhưng từ khi công ty đầu tư kinh doanh thêm một số mặt hàng nhập
khẩu từ nước ngoài số lượng đơn đặt hàng tăng lên đã làm cho lượng hàng tồn kho
giảm xuống. Hàng tồn kho giảm cùng đồng nghĩa với việc chi phí hàng tồn kho giảm
xuống, điều đó sẽ làm tăng lợi nhuận cho công ty và sự tăng trưởng trong kinh doanh
tạo vị trí vững chắc trên thương trường. Đây là bước thành công trong công tác quản lí
hàng tồn kho của công ty năm 2003. Tuy nhiên, công ty cần xác định rõ chi phí tồn kho,
45
chu kỳ sản xuất kinh doanh cho một đơn đặt hàng để từ đó hoàn thiện hơn công tác
quản lí hàng tồn kho.
Các khoản TSLĐ khác của công ty gồm tạm ứng và chi phí trả trước ở năm 2002,
chiếm 6,5% VLĐ nhưng đến năm 2003 đã giảm xuống còn 2,34%, sang năm 2004 còn
2,17%. Khoản tạm ứng gồm có tiền tạm ứng cho người đi mua hàng hoá, tạm ứng cho
CBCNV đi công tác chưa hoàn lại; tạm ứng năm 2003 giảm 95.528 ngàn đồng, với tỉ lệ
giảm 1,3%; sang năm 2004 giảm tiếp 8.272 ngàn đồng, tỉ lệ giảm là 3,16%. Lượng
giảm như vậy là khá lớn, công ty đã thu hồi lại được phần lớn số tiền tạm ứng để tránh
thất thoát VLĐ.
Từ năm 2002, nền kinh tế trong nước tăng trưởng cao, với tốc độ tăng trung bình
6,8%, việc áp dụng các chính sách mới của nhà nước đã đi vào ổn định. Sang năm 2003
- 2004, mở ra thêm nhiều cơ hội mới, môi trường kinh doanh của công ty thuận lợi hơn,
việc ổn định của thị trường hàng hoá và giá cả làm cho các khoản chi phí trả trước về
chi phí bán hàng, quản lí doanh nghiệp, thuê lao vụ dịch vụ phát sinh trong năm phục
vụ nhu cầu hoạt động kinh doanh của công ty giảm, theo số liệu tính được năm 2003 là
39.415 ngàn đồng, đã giảm 61.508 ngàn đồng so với năm 2002, sang năm 2004 là
39.012 ngàn đồng và giảm 403 ngàn đồng so với năm 2003.
Qua việc nghiên cứu về VLĐ của công ty ta thấy trong cơ cấu VLĐ các khoản vốn
bằng tiền tăng, các khoản phải thu tăng còn các khoản vốn hàng tồn kho và TSLĐ khác
có chiều hướng giảm bớt, vấn đề nổi lên trong quản lí VLĐ của công ty chính là việc
quản lí đối với bộ phận vốn trong thanh toán mà đặc biệt là công tác mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm và quản lí các khoản phải thu của khách hàng của công ty.
2.3. Đánh giá tình hình tổ chức sử dụng VLĐ của công ty
Mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đều có những khoản phải thu,
phải trả để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thuận tiện, liên tục. Các doanh nghiệp
thường xuyên bị chiếm dụng và đi chiếm dụng vốn lẫn nhau, nhưng nếu để tình trạng
công nợ dây dưa kéo dài, công ty không có khả năng thanh toán thì sẽ dẫn đến nguy cơ
46
phá sản. Vì vậy, để làm rõ hơn tình hình tổ chức sử dụng VLĐ chúng ta cũng xem xét
tình hình công nợ khả năng thanh toán và hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty.
Bảng 7 Tình hình và khả năng thanh toán của công ty
Chỉ tiêu 2002 2003 2004
Chênh lệch
2003/2002 2004/2003
Số tiền % Số tiền %
I. Các khoản phải thu 1,900.712
1,873.2
99 1,962.758 -27.413 -1.44 89.459 4.78
1. Phải thu của khách
hàng
1,675.00
1
1,606.7
63 1,512.041 -68.238 -4.07
-
94.722 -5.90
2. Thuế VAT được khấu
trừ 73.710 210.063 397.090 136.353 184.99
187.02
7 89.03
3. Phải thu khác 0.000 0.000 5.426 0.000 - 5.426 -
4. Tạm ứng 152.001 56.473 48.201 -95.528 -62.85 -8.272 -14.65
II. Các khoản phải trả 2,434.273
3,145.6
05 3,697.615 711.332 29.22
552.01
0 17.55
1. Vay ngắn hạn 440.321 623.842 802.684 183.521 41.68 178.842 28.67
2. Phải trả người bán 164.102 542.529 972.206 378.427 230.60 429.677 79.20
3. Người mua trả trước 156.417 277.276 190.889 120.859 77.27 -86.387 -31.16
4. Thuế và các khoản phải
nộp 460.819 362.594 350.147 -98.225 -21.32
-
12.447 -3.43
5. Phải trả công nhân viên 832.312 903.114 915.022 70.802 8.51 11.908 1.32
6. Phải trả phải nộp khác 380.302 396.259 441.301 15.957 4.20 45.042 11.37
7. Chi phí trả trước (nợ
khác) 0.000 39.991 25.366 39.991 -
-
14.625 -36.57
Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Thưong mại Điện tử
Hoàng Sơn.
Có thể thấy sang năm 2002 cũng như năm 2003, công ty gặp nhiều khó khăn về
vốn, tình hình công nợ gia tăng vẫn tồn tại trong suốt quá trình kinh doanh của công ty.
47
Khi so sánh các khoản phải thu của công ty với các khoản phải trả thì kết quả nghiên
cứu về phía các khoản phải trả là số vốn mà công ty huy động được từ bên ngoài vẫn
lớn hơn so với số vốn bị chiếm dụng. Trong năm 2002, các khoản phải thu giảm xuống
với tỉ lệ giảm 1,44% trong khi các khoản phải trả tăng lên đáng kể với tỉ lệ tăng
29,22%. Sang năm 2003, các khoản phải thu tăng lên 89.459 ngàn đồng với tỉ lệ tăng là
4,8%, cùng với các khoản phải trả tăng lên 552.010 ngàn đồng với tỉ lệ tăng là 17,55%.
Trong các khoản phải trả, khoản vay ngắn hạn tăng lên 183.521 ngàn đồng năm
2002 với tỉ lệ là 41,6% và 178.842 ngàn đồng năm 2003 tướng ứng với tỉ lệ tăng là
28,67%, khoản vay ngắn hạn tăng lên làm tăng chi phí tiền vay ngắn hạn tăng lên. Tuy
nhiên chi phí cho khoản vay này thường thấp hơn chi phí khoản vay dài hạn. Do vậy,
tăng vay ngắn hạn, giảm vay dài hạn, công ty đã giảm bớt được chi phí. Các khoản phải
nộp khác có chiều hướng tăng lên với 15.957 ngàn đồng năm 2002 với tỉ lệ tăng là
4,2%. Năm 2003, khoản tăng là 45.042 ngàn đồng với tỉ lệ tăng 11,37%. Các khoản
phải trả người bán và phải trả CNV tiếp tục tăng lên, công ty đã chiếm dụng được một
phần vốn để làm nguồn vốn kinh doanh, việc sử dụng vốn chiếm dụng này không phải
trả chi phí nhưng công ty phải xem xét cân đối giữa vốn chiếm dụng với vốn tự có cho
hợp lý để giữ được uy tín, vừa có khả năng trả khi đến hạn, vừa đảm bảo cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh.
Phương hướng hoạt động của công ty là ngày càng mở rộng và phát triển hơn nữa,
điều này nghĩa là nhu cầu về vốn của công ty sẽ ngày càng tăng lên. Do đó, để giảm
thiểu chi phí sử dụng vốn thì phải nâng cao được hiệu quả sử dụng VLĐ nói chung và
vốn vay nói riêng, nên công ty phải quản lí, giám sát chặt chẽ các khoản bị chiếm dụng,
đốc thúc thực hiện sát sao việc thu nợ, giải phóng vốn ứ đọng, có kế hoạch vay phù
hợp cân đối giữ vốn vay ngắn hạn với vay dài hạn.
Về khả năng thanh toán của công ty được biểu hiện rõ qua số vốn và tài sản hiện có
mà doanh nghiệp dùng để trang trải các khoản nợ. Để đánh giá khả năng thanh toán của
công ty, ta so sánh giữa số tiền phải thanh toán với số tiền dùng để thanh toán. Nếu số
tiền dùng thanh toán lớn hơn số tiền phải thanh toán thì tình hình tài chính của công ty
48
bình thường và ngược lại. Khả năng thanh toán của công ty chia làm 2 loại khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn và khả năng thanh toán nhanh.
TSLĐ và ĐTNH
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
Tiền hiện có
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Bảng 8. Thực trạng khả năng thanh toán
Chỉ tiêu 2002 2003 2004
Khả năng thanh toán hiện thời 2,6 1,71 1,35
Khả năng thanh toán nhanh 0,36 0,28 0,23
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời của công ty năm 2002, 2003, 2004 đều lớn hơn
1 là dấu hiệu tốt. Điều đó có nghĩa cứ 1 đồng nợ ngắn hạn của công ty có hơn 1 đồng
TSLĐ để đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Năm 2003 so với năm 2002, năm
2004 so với năm 2003 có thấp hơn những vẫn ở mức cao. Hệ số này khá lớn, chưa hẳn
là đã tốt vì khi đó có một lượng TSLĐ tồn trữ lớn phản ánh việc sử dụng tài sản không
hiệu quả vì bộ phận này không vận động, không sinh lời.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh ở năm 2003 và năm 2004 có xu hướng giảm song
vẫn ở mức cao. Tuy nhiên, hiện nay, ở nước ta, thị trường chứng khoán đang ở giai
đoạn phát triển nên việc dự trữ các loại chứng khoán thanh khoản cao chưa phổ biến, do
vậy, vốn bằng tiền của công ty chủ yếu là tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, xu hướng
chung của các côngty là giữ tiền mặt tối thiểu để giảm chi phí tối đa cho việc nắm tiền
mặt. Tỉ trọng tiền mặt trong năm 2003 tăng lên 16,2% trong tổng VLĐ, so với 14,09%
năm 2002, tăng lên 17,05% trong tổng vốn lưu động so với 16,2% năm 2003. Như vậy,
sẽ làm tăng chi phí cơ hội của việc giữ tiền, mặt khác làm cho khả năng thanh toán
nhanh của công ty mạnh hơn.
49
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng là kết quả cuối cùng
đánh giá chất lượng công tác tổ chức, quản lí vốn của doanh nghiệp. Công ty TNHH
Thương mại Điện tử Hoàng Sơn là doanh nghiệp kinh doanh là chủ yếu do đó việc
đánh giá tình hình quản lí sử dụng VLĐ là rất cần thiết và điều này được thực hiện
thông qua các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng VLĐ. Trong năm 2004 vừa qua, hiệu quả sử
dụng VLĐ mà công ty đã đạt được thể hiện khá rõ và đầy đủ qua các chỉ tiêu trong
bảng.
Bảng 9.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty
ĐVT: 1000 đồng
Chỉ tiêu ĐV
T
2002 2003 2004 Chênh lệch
2003/200
2
2004/200
3
1. Doanh thu thuần N.đ 12,156.67
5
9,715.78
1
12,835.32
7
-
2,440.894
3,119.546
2. Giá vốn hàng bán N.đ 9,979.543 7,442.52
4
8,953.642 -
2,537.019
1,511.118
3. Tổng mức luân chuyển N.đ 12,156.67
5
9,715.78
1
12,835.32
7
-
2,440.894
3,119.546
4. Lợi nhuận trước thuế N.đ 146.809 250.468 331.308 103.659 80.840
5. VLĐ bình quân N.đ 3,932.158 4,378.59
6
4,498.796 446.438 120.200
6. Số vòng quay VLĐ (1/5) Vòn
g
3,00 2,22 2,85 -0,78 0,63
7. Kì luân chuyển VLĐ
(360/6)
Ngà
y
120 162 126 42.000 -36.000
8. HTK bình quân N.đ 1,435.026 1,474.51
6
1,423.054 39.490 -51.462
9. Số vòng quay HTK (2/8) Vòn
g
6,95 6,58 6,29 -0,37 -0,29
10. Số dư bình quân các
khoản thu
N.đ 1,782.768 1,799.79
7
1,866.537 17.029 66.740
11. Vòng quay các khoản
phải thu (1/10)
6,82 5,4 6,87 -1,42 1,47
12. Kì thu tiền trung bình Vòn 53 67 53 14 -14
50
(360/11) g
13. Tỉ suất VLĐ trước thuế
(4/5)
0,037 0,057 0,074 0,02 0,017
14. Hàm lượng VLĐ (5/1) Ngà
y
0,32 0,45 0,35 0,13 -0,1
Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại Điện tử
Hoàng Sơn.
Năm 2003, doanh thu tiêu thụ giảm 2.440.894 ngàn đồng so với năm 2002 làm tổng
mức luân chuyển tiền vốn giảm. Từ đó tác động đến các chỉ tiêu kinh tế của công ty, cụ
thể là tốc độc luân chuyển VLĐ của công ty giảm từ 3 vòng trong năm 2002 xuống 2,22
vòng năm 200, làm kì luân chuyển tăng lên 162 ngày.
Năm 2004, doanh thu tiêu thụ tăng lên 678.652 ngàn đồng, làm tổng mức luân
chuyển tăng, dẫn đến tốc độ luân chuyển của VLĐ của công ty tăng lên đến 2,85 vòng
và làm kỳ luân chuyển rút ngắn còn 126 ngày. Mặc dù mức giảm chưa trở về như năm
2002, tốc độ luân chuyển tăng nên số VLĐ mà công ty tiết kiệm được là:
Số VLĐ tiết kiệm = Mức luân chuyển x Số ngày giảm 1 vòng quay VLĐ 3 ngày
12.835.327
Số VLĐ tiết kiệm được năm 2004 = x (-36) = -1.283.533 ngàn đồng
360
So với năm 2003 9.715.781
số VLĐ không tiết kiệm được = x 46 = 1.241.467 ngàn đồng
360
do tốc độ luân chuyển bị chậm lại 46 ngày.
Như vậy, sang năm 2004, do tốc độ luân chuyển tăng nên công ty đã tiết kiệm được
1.283.553 ngàn đồng,. Hy vọng công ty sẽ tiếp tục phát huy được đà này để tiết kiện
hơn số VLĐ một cách hợp lí.
Doanh lợi VLĐ trước thuế có xu hướng tăng lên. Năm 2002, 1 đồng VLĐ làm ra
được 0,037 đồng lợi nhuận. Sang năm 2003, 1 đồng VLĐ tạo ra được 0,057 đồng lợi
nhuận và đến năm 2004, 1 đồng VLĐ tạo ra 0,073 đồng lợi nhuận. Hàm lượng VLĐ
năm 2003 tăng, 1 đồng VLĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra được
51
0,32 đồng doanh thu trong năm 2002, thì sang năm 2003, nó tạo ra được 0,45 đồng
doanh thu. Tuy nhiên, đến năm 2004, hàm lượng VLĐ giảm xuống, 1 đồng VLĐ tạo ra
được 0,35 đồng doanh thu, so với năm 2003 giảm đi 0,1 đồng. Như vậy, kể quả có được
năm 2004 là do lợi nhuận của năm 2004 tăng hơn so với năm 2003 là 80.840 ngàn
đồng. Vòng quay vốn vật tư hàng hoá có xu hướng giảm cho thấy công tác mua sắm dự
trữ vật tư, phân bổ vật tư chưa được tốt. Bên cạnh đó, kỳ thu tiền bình quân sang săm
2004 có chiều hướng tốt hơn cũng cho thấy khả năng thu hồi vốn trong thanh toán cải
thiện hơn. Mặc dù số dư bình quân các khoản phải thu năm 2003 tăng lên 17.029 ngàn
đồng so với năm 2002, công ty chưa thu hết nợ cũ lại tăng thêm các khoản thu mới,
doanh thu tiêu thụ cũng do đó mà giảm xuống, xong lượng thành phẩm tồn kho cũng
giảm nên không bị ứ đọng vốn.
Sang năm 2004, các khoản phải thu vẫn tăng lên nhưng sản lượng tiêu thụ cũng
tăng lên và lượng hàng tồn kho vẫn tiếp tục giảm xuống nên vốn ứ đọng không nhiều,
doanh thu đạt vẫn cao. Hơn nữa, thực trạng kinh doanh cho thấy trong năm, công ty đã
nhận được nhiều đơn đặt hàng (sản lượng bán ra cao). Tuy là trên thực tế, kỳ thu tiền
bình quân của công ty so với các doanh nghiệp khác có dài, chứng tỏ khách hàng của
công ty được hưởng chính sách tín dụng thương mại.
Qua số liệu ở trên ta thấy doanh thu và lợi nhuận tác động trực tiếp đến hiệu quả sử
dụng VLĐ, lợi nhuận có mối quan hệ thuận chiều với mức doanh lợi VLĐ. Doanh thu
có mối quan hệ ngược chiều với kỳ thu tiền bình quân. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ của công ty đồng nghĩa với việc tăng doanh thu, lợi nhuận.
Để tăng cường hiệu quả của số vốn bỏ ra, điều quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp
là phải xác định được nhu cầu VLĐ tối thiểu. Đó là lượng VLĐ tối thiểu cần thiết vừa
đảm bảo cho quá trình SXKD được liên tục, vừa giúp cho công tác sử dụng VLĐ được
chủ động, hợp lí và tiết kiệm.
Thực trạng sử dụng VLĐ của công ty TNHH Thương mại Điện tử Hoàng Sơn cho
thấy công ty chưa thực sự chủ động trong công tác tổ chức và sử dụng vốn. Điều này
thể hiện ở số vay dài hạn lớn hơn nhiều so với vay ngắn hạn, hàng hoá nhập về, các
52
khoản phải thanh toán phụ thuộc vào luồng thu từ bán hàng, vay của công nhân qua quĩ
lương hoặc chiếm dụng. Thực tế cho thấy nếu hoạt động như vậy thì sẽ không có hiệu
quả bền vững, do đó việc xác định nhu cầu VLĐ là rất cần thiết. Công ty TNHH
Thương mại Điện tử Hoàng Sơn tính toán nhu cầu VLĐ theo phương pháp căn cứ vào
tổng mức luân chuyển vốn và số vòng quay VLĐ dự tính năm kế hoạch.
Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
Nhu cầu VLĐ năm kế hoạch =
Số vòng quay VLĐ của kỳ kế hoạch
Năm 2003, tổng mức luân chuyển của VLĐ giảm còn 9.715.781 ngàn đồng, làm
vòng quay VLĐ còn là 2,22 vòng. Sang năm 2004, tổng mức luân chuyển tăng và vòng
quay của VLĐ cũng tăng lên là 2,85 vòng. Do đó, công ty tiết kiện được 1 lượng VLĐ
trong sản xuất đáp ứng đủ VLĐ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
3. Những biện pháp chủ yếu công ty đã và đang áp dụng nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng VLĐ
3.1. Quan hệ tốt với ngân hàng trong việc vay vốn và thanh toán
Để đáp ứng những nhu cầu cần thiết về VLĐ phát sinh thêm trong quá trình sản
xuất, ngoài các khoản chiếm dụng hợp phát, công ty thường đi vay ngắn hạn ngân hàng.
Hiện nay, công ty có mối quan hệ trực tiếp và mật thiết với một số ngân hàng như
Ngân hàng Ngoại thường Việt Nam, Công thương Việt Nam, chi nhánh ngân hàng Đầu
tư và phát triển Hà Nội. Đây là nguồn VLĐ cơ bản linh hoạt và thuận tiện, ý thức được
tầm quan trọng của nguồn vốn này, công ty xác định phải luôn giữ mối quan hệ tốt đối
với các đối tác ngân hàng. Cụ thể như thanh toán đúng thời hạn qui định, tuyệt đối
không để nợ quá hạn, sử dụng tiền vay đúng mục đích, các thủ tục vay mượn được
công ty thực hiện một cách nghiêm túc... Những điều này đã tạo được uy tín của công
ty đối với các ngân hàng. Về phía ngân hàng, luôn tạo điều kiện thuận lợi cho công ty
huy động vốn, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và việc thanh toán qua ngân hàng
diễn ra hết sức thuận lợi.
3.2. Giữ quan hệ tốt với khách hàng
53
Một trong những điều kiện tiên quyết quyết định sự tồn tại của một doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường là phải có khách hàng. Sớm nhận thức được điều này, công
ty đã rất chú ý đến việc quan hệ với khách hàng; Công ty không ngừng nâng cao uy tín
với khách hàng, luôn giao hàng đúng thời hạn, đủ số lượng, chất lượng, mẫu mã, qui
cách... như trong hợp đồng giao ước; trường hợp hàng có lỗi không đúng như yêu cầu,
công ty sẵn sàng bồi thường thiệt hại hoặc thực hiện giảm giá số hàng đó.
3.3. Chú trọng công tác tổ chứ ckinh doanh và đẩy mạnh việc tiết kiệm chi phí
kinh doanh.
Khi tổ chức kinh doanh, điều mà công ty quan tâm nhất là chất lượng, mẫu mã,
chủng loại các loại sản phẩm. Sản phẩm kinh doanh chính của công ty là hàng điện tử ,
điện lạnh... Vấn đề đặt ra cho công ty là phải quan tâm quản lí chặt chẽ đến chất lượng,
tránh hư hỏng do lỗi kỹ thuật của nhà sản xuất. Vì vậy bộ phận kỹ thuật khi có hàng hoá
về nhập kho phải kiểm tra kỹ lưỡng sau đó mới đem bán cho khách hàng. Bộ phận quản
lý kho phải có trách nhiệm đảm bảo cả về số lượng và chất lượng hàng hoá cho công ty
, nhờ đó phát huy được tinh thần tự giác trong việc quản lý kho, có trách nhiệm với
công việc của công nhân viên.
4. Những vấn đề đặt ra trong công tác quản lý và sử dụng VLĐ ở công ty
Công ty TNHH Thương mại điện tử Hoàng Sơn là một DNTN với hoạt động chủ
yếu là kinh doanh đồ điện tử, điện lạnh, gia dụng là chủ yếu. Trong điều kiện nền kinh
tế thị trường, cũng như nhiều doanh nghiệp khác, công ty gặp rất nhiều khó khăn trong
huy động tổ chức sử dụng VLĐ phục vụ cho mục đích kinh doanh của mình. Hiện nay,
công ty huy động VLĐ từ các nguồn: Nguồn vốn vay là lớn nhất, nguồn vốn chiếm
dụng của người bán, các khoản phải trả cho công nhân viên... Các nguồn vốn này không
lớn nhưng cũng góp phần quan trọng đảm bảo nhu cầu VLĐ của công ty.
Tuy nhiên, công ty cũng gặp phải những khó khăn trong việc huy động vốn, đó là:
Điều kiện vay của ngân hàng, ngoài thủ tục ra thì ngân hàng chỉ cho vay số tiền không
quá tổng vốn kinh doanh tự có; công ty gặp khó khăn về tỷ giá ngoại tệ khi quan hệ làm
ăn với các đối tác nước ngoài, sự biến động về tỷ giá ngoại tệ sẽ ảnh hưởng trực tiếp
54
đến nguồn vốn của công ty. Bên cạnh những kết quả đạt được, công ty còn có một số
tồn tại, đặc biệt trong công tác tổ chức sử dụng VLĐ, cụ thể là:
- Công ty chưa tìm kiếm được những nguồn tài trợ tối ưu cho VLĐ, thể hiện ở chỗ
cơ cấu VLĐ chưa thật hợp lí, tỷ lệ vay dài hạn còn chiếm tỷ lệ cao. Trong khi đó, lại
chưa khai thác nguồn vay ngắn hạn để giảm chi phí sử dụng vốn.
- Thực trạng công tác quản lý các khoản phải thu còn phải làm tốt hơn nữa (Đặc biệt
là các khoản thu của khách hàng), các khoản phải thu chiếm tỉ trọng đáng kể trong tổng
VLĐ gây ứ đọng vốn ở khâu thanh toán, làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ.
- Công ty chưa xác định được chi phí tồn kho và công tác tiêu thụ sản phẩm chưa
tốt, hàng hoá tồn kho còn lớn làm giảm bớt doanh thu tiêu thụ.
- Vấn đề tồn tại cuối cùng là một trong nhiều nguyên nhân của các tồn tại trên là do
công ty chưa biết phát huy hết nhân tố con người, công ty quản lý nhân sự chỉ trên góc
độ hành chính nên hoạt động sản xuất kinh doanh kém hiệu quả mà chi phí quản lí
doanh nghiệp vẫn cao.
Trên đây là những vấn đề cần đặt ra trong công tác quản lí và sử dụng VLĐ ở công
tyTNHH Thương mại Điện tử Hoàng Sơn. Từ thực tế này, công ty cần phải nhìn nhận
lại tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và tình hình sử dụng VLĐ nói
riêng để tìm ra các biện pháp hữu hiệu nâng cao hiệu quả tổ chức quản lí và sử dụng
VLĐ mang lại doanh lợi ngày càng cao cho công ty, đưa công ty phát triển lên những
tầm cao mới.
55
Chương III
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động ở công ty giầy Ngọc Hà
1. Phương hướng phát triển công ty trong thời gian tới
Trong những năm qua, công ty TNHH Thương mại Điện tử Hoàng Sơn đã đạt được
những kết quả rất đáng phấn khởi. Lợi nhuận luôn tăng, đời sống của CBCNV ngày
càng được cải thiện. Tuy nhiên không dừng lại ở đó, công ty TNHH Thương mại Điện
tử Hoàng Sơn vẫn không ngừng vươn lên phát huy nội lực và tận dụng mọi tiềm năng
để đẩy mạnh kinh doanh hàng sản xuất trong nước góp phần trong sự nghiệp CNH -
HĐH đất nước. Cụ thể trong những năm tới, công ty đề ra phương hướng tăng trưởng
hàng năm khoảng từ 18% - 20%. Ngoài ra, công ty còn tìm những biện pháp tổ chức
quản lý, sản xuất kinh doanh, khai thác nhiều đơn đặt hàng trực tiếp để luôn nâng cao
được tỉ lệ lợi nhuận, đầu tư cho phát triển doanh nghiệp, tạo điều kiện làm việc tốt hơn
cho CBCNV, tăng đóng góp vào NSNN và tăng thu nhập bình quân hàng năm.
Về thị trường, trong những năm tới, công ty sẽ tiếp tục nghiên cứu và tìm các
phương án phát triển mở rộng thị trường của công ty tới các thị trường có sức tiêu thụ
lớn . Bên cạnh đó, công ty cũng chú trọng đến các thị trường truyền thống như các đối
tác quen, thân thiết, đây là những khách hàng có bề dày trong quan hệ làm ăn với công
ty chủ yếu dưới hình thức làm dự án, công trình ... Chính vì vậy, công ty TNHH
Thương mại Điện tử Hoàng Sơn sẽ tiếp tục nỗ lực tìm kiếm khách hàng , duy trì mối
quan hệ tốt đẹp đã có với các bạn hàng cũ và mở rộng thêm thị trường ở một số tỉnh
thành trong cả nước.
Đối với kinh doanh thương mại, tranh thủ nhu cầu đang tăng lên của thị truờng đôid
với một số mặt hàng: Điều hoà, máy giặt, tivi, tủ lạnh….nâng cao chất lượng, đa dạng
hoá sản phẩm, phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Đây là mục tiêu lâu dài của công
ty, sản phẩm kinh doanh hiện nay của công ty chủ yếu là các loại hàng trong nước sẽ
đảm bảo chỉ tiêu tăng từ 15% - 20% tổng doanh thu mỗi năm.
56
Về cơ sở vật chất lao động: Công ty luôn quan tâm đến độ an toàn lao động. Vì thế,
trong năm 2004 và trong thời gian tới công ty tiếp tục tiến hành đầu tư, trang bị máy
móc hiện đại cho đội ngũ nhân viên kỹ thuật và đảm bảo an toàn trong lao động.
Một mặt công ty tuyển chọn những công nhân, cán bộ kỹ thuật có nghiệp vụ chuyên
môn. Mặt khác, công ty tổ chức cho công nhân, cán bộ đi học hỏi, nắm bắt về kĩ thuật,
công nghệ hiện đại tại các đơn vị bạn có mối quan hệ hợp tác kinh doanh với công ty.
Đồng thời áp dụng những hình thức khen thưởng theo kết quả hoàn thành công việc.
Về quản lí nguồn lực tài chính, công ty chủ trương phát huy tối đa mọi nguồn lực để
phát triển sản xuất. Trong đó, đặc biệt quan tâm đến phát huy nguồn nội lực của công
ty, củng cố công tác quản lí VLĐ, tránh ứ đọng vốn, nhất là trong khâu tồn trữ và giảm
các khoản chi phí.
2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.1. Khai thác nguồn tài trợ ngắn hạn cho vốn lưu động với chi phí thấp
Đáp ứng tối đa nhu cầu vốn bằng tiền cho hoạt động SXKD là mong muốn của tất
cả các nhà quản lí. Tuy nhiên, không có một doanh nghiệp nào có đủ khả năng ấy trong
khoảng thời gian ngắn, buộc các doanh nghiệp phải đi vay ngân hàng, các tổ chức tín
dụng hoặc rì hoãn các khoản phải trả, phải nộp. Đó chính là các nguồn tài trợ ngắn hạn
cho nhu cầu VLĐ trong doanh nghiệp. Trong những năm vừa qua, công ty TNHH
Thương mại Điện tử Hoàng Sơn chưa khai thác hết nguồn tài trợ ngắn hạn. Điều đó thể
hiện ở chỗ công ty đã tập trung vào các khoản vay dài hạn, trong khi đó các khoản vay
ngắn hạn lại ở mức thấp. Bên cạnh đó, các nguồn tài trợ ngắn hạn không phải trả chi phí
sử dụng như các khoản ứng trước của khách hàng để trang trải chi phí sản xuất, phải trả
người bán... chiếm tỉ lệ nhỏ.
Cơ cấu VLĐ được tài trợ bởi nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn, nên công
ty cần cân đối giữa các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn để giảm bớt chi phí sử dụng vốn,
bởi vì hiện nay nợ dài hạn thường có tỉ lệ lãi suất cao hơn nợ ngắn hạn. Hơn nữa, để
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, công ty nên tận dụng tối đa các nguồn tài trợ không
57
phải trả chi phí sử dụng; công ty nên yêu cầu khách hàng ứng trước một khoản tiền nhất
định, đủ để trang trải một phần chi phí trong quá trình đặt hàng làm dự án...
Trong năm 2004, công ty đã khai thác thêm nguồn tài trợ cho VLĐ từ khoản phải
trả người bán và phải trả công nhân viên đã tăng. Đây là nguồn tài trợ không phải trả
chi phí sử dụng. Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường, quan hệ nợ nần lẫn nhau là hiện
tượng rất phổ biến. Ngay như trong công ty TNHH Thương mại Điện tử Hoàng Sơn thì
VLĐ cũng bị đọng ở các khoản phải thu chiếm tỉ lệ cao, sử dụng thêm các khoản phải
trả để tài trợ cho VLĐ là việc nên làm để giảm bớt gánh nặng về chi phí tiền lãi cho các
khoản vay. Tuy nhiên, việc sử dụng các khoản này đòi hỏi các nhà quản lí phải hết sức
linh hoạt vì thời gian các khoản phải trả không thể kéo dài, gây mất lòng tin đối với bạn
hàng.
2.2. Tăng cường công tác quản lí các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn bị
chiếm dụng
Trong năm 2004, mặc dù đã thu được một số khoản nợ đọng song VLĐ của công ty
còn bị chiếm dụng khá lớn, hàng hoá tồn kho còn nhiều. Điều đó cho thấy công tác bán
hàng, thanh toán tiền hàng, thu hồi công nợ còn cần phải chặt chẽ hơn nữa. Công ty
chưa đề ra các biện pháp khuyến khích khách hàng mua với số lượng lớn, thanh toán
ngay từ đầu hoặc thanh toán nhanh. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng vốn bị
chiếm dụng và ứ đọng là: Trong các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm của công ty kí kết với
khách hàng chưa có các điều kiện ràng buộc chặt chẽ về mặt thanh toán, về số tiền ứng
trước, công ty chưa có các hình thức khuyến khích khách hàng thanh toán tiền hàng
sớm và ngay khi giao hàng. Do đặc điểm SXKD của công ty TNHH Thương mại Điện
tử Hoàng Sơn là chuyên nhận lắp đặt cho các dự án,công trình cho các dự án đã hoàn
thành nhưng chưa bàn giao cho nên công ty không áp dụng chính sách thương mại đối
với khách hàng. Sau mỗi lần đặt hàng, công ty lắp đặt xong và bàn giao thì phía khách
hàng mới thanh toán tiền chi phí lắp đặt và tiền hàng của công
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo tốt nghiệp- Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH Thương mại Điện tử Hoàng Sơn.pdf