Tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Techcombank chi nhánh Đông Đô: Báo cáo tốt nghiệp
“Thực trạng và giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng
tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương
Techcombank chi nhánh Đông Đô”
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. 6
CHƯƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .......................................................... 8
1.1 Khái quát về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương
mại .......................................................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng. ................................................. 8
1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng. ................................................. 8
1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng ....................................................... 13
1.1.3.1. Căn cứ vào mục đích vay. .................................................... 13
1.1.3.2. Căn cứ vào phương t...
78 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1139 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Techcombank chi nhánh Đông Đô, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp
“Thực trạng và giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng
tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương
Techcombank chi nhánh Đông Đô”
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. 6
CHƯƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .......................................................... 8
1.1 Khái quát về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương
mại .......................................................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng. ................................................. 8
1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng. ................................................. 8
1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng ....................................................... 13
1.1.3.1. Căn cứ vào mục đích vay. .................................................... 13
1.1.3.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả. ..................................... 13
1.1.3.3. Căn cứ vào phương thức cho vay giữa ngân hàng và khách
hàng vay vốn. .................................................................................... 14
1.1.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng .................................................... 15
1.1.4.1 Đối với Ngân hàng thương mại ............................................ 15
1.1.4.2 Đối với người tiêu dùng. ....................................................... 16
1.1.4.3 Đối với nền kinh tế -xã hội ................................................... 17
1.2 Nội dung cơ bản của mở rộng tín dụng tiêu dùng ........................... 17
1.2.1 Quan niệm về mở rộng tín dụng tiêu dùng. .................................... 17
1.2.2 Sự cần thiết của việc mở rộng tín dụng tiêu dùng........................ 19
1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng tín dụng tiêu dùng ...................... 21
1.2.3.1 Chỉ tiêu phản ánh doanh số tín dụng tiêu dùng: ................. 22
1.2.3.2 Chỉ tiêu phản ánh dư nợ TDTD .......................................... 22
1.2.3.3 Chỉ tiêu phản ánh số lượng và số lượt khách hàng ............. 23
1.2.3.4 Chỉ tiêu phản ánh sự mở rộng loại hình TDTD .................. 24
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng tín dụng tiêu dùng .. 24
1.2.4.1 Những nhân tố vĩ mô ............................................................ 24
1.2.4.2 Những nhân tố vi mô ............................................................ 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ........................................................................... 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG TECHCOMBANK CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ ............................. 31
2.1 Khái quát về Ngân hàng Cổ phần Thương mại Kỹ thương chi
nhánh Đông Đô ....................................................................................... 31
2.1.1 Quá trình hình thành phát triển của Ngân hàng TMCP Kỹ
thương Việt nam ( Techcombank ) .............................................................. 31
2.1.2 Qúa trình hình thành phát triển của Techcombank- Đông Đô . 32
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Techcombank- Đông Đô.................................. 33
2.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Techcombank- Đông Đô .............. 33
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận ................................. 34
2.1.4.Tình hình sản xuất kinh doanh ........................................................... 37
2.1.4.1 Tình hình huy động vốn. .................................................... 38
2.1.4.2 Hoạt động sử dụng vốn......................................................... 39
2.2 Cho vay tiêu dùng tại Techcombank- Đông Đô .................................... 41
2.2.1 Thực trạng mở rộng tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh ................ 41
2.2.1.1 Tình hình tăng trưởng cho vay tiêu dùng ............................. 42
2.2.1.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Techcombank Đông Đô. .... 44
2.2.1.3 Quy mô và cơ cấu cho vay tiêu dùng theo sản phẩm tại
Techcombank- §«ng §« ................................................................. 46
2.2.1.4 Xét về dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm ..................... 48
2.2.1.5 Chất lượng cho vay tiêu dùng............................................... 51
2.2.1.6 Về tình hình nợ xấu ............................................................... 51
2.2.2 Doanh thu và chi phí từ hoạt động cho vay tiêu dùng. ............... 53
2.3 Đánh giá chung về mở rộng tiêu dùng của Techcombank- Đông Đô
trong thời gian qua. .............................................................................................. 54
2.3.1 Những kết quả đạt được. ...................................................................... 54
2.3.2 Một số hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân............................. 56
KẾT LUẬN CHƯƠNG II .......................................................................... 57
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG KỸ THƯƠNG TECHCOMBANK CHI NHÁNH
ĐÔNG ĐÔ .................................................................................................. 63
3.1 Định hướng phát triển tín dụng tiêu dùng tại Techcombank- Đông Đô
trong thời gian tới .......................................................................................................... 63
3.2 Giải pháp nhằm mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Techcombank Đông
Đô. ........................................................................................................ 64
3.2.1 Xây dựng và hoàn thiện danh mục sản phẩm ................................ 64
3.2.2 Đa dạng hóa phương thức TDTD ...................................................... 67
3.2.3 Hoàn thiện quy trình cho vay .............................................................. 68
3.2.4 Gắn mở rộng TDTD đi đôi với việc nâng cao chất lượng TDTD
................................................................................................................................ 69
3.2.5 Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng ................................... 70
3.2.6 Tăng cường đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật và các trang
thiết bị nhằm hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. ................................... 71
3.2.7 Nâng cao trình độ, phong cách phục vụ của các cán bộ nhân
viên ngân hàng ................................................................................................... 72
3.3 Một số kiến nghị ...................................................................................................... 73
3.3.1 Kiến nghị về phía các cơ quan quản lý vĩ mô ................................. 73
KẾT LUẬN CHƯƠNG III ........................................................................ 69
KẾT LUẬN ................................................................................................. 75
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng qua các năm ........... 33
Bảng 2: Kết quả hoạt đông kinh doanh của chi nhánh những năm gần
đây ............................................................................................................... 35
Bảng 3: Tình hình tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng ........................... 37
Bảng 4: Doanh số cho vay tín dụng theo thời hạn ...................................... 39
Bảng 5: Cơ cấu cho vay TDTD theo thời hạn ............................................. 40
Bảng 6: Doanh số cho vay tín dụng theo sản phẩm .................................... 42
Bảng 7: Dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm ...................................... 44
Bảng 8: Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng ............................................... 46
Bảng 9: Tình hình diễn biến nợ và nợ xấu .................................................. 47
Bảng 10: Doanh thu cho vay tiêu dùng ....................................................... 48
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, sản xuất và tiêu dùng là hai mặt rất quan
trọng. Sản xuất chính là đại diện của lượng cung, còn tiêu dùng chính là đại
diện của lượng cầu. Giữa sản xuất và tiêu dùng có mối quan hệ rất khăng khít
và có tác động qua lại lẫn nhau. Tiêu dùng là điều kiện cơ bản cho sự tồn tại
của sản xuất, vì có nhu cầu thì mới có nguồn cung. Còn sản xuất cũng góp
phần tạo nên sự phát triển của tiêu dùng, vì nhu cầu có được sự thoả mãn hiện
tại bởi cung thì mới có thể nảy sinh thêm các nhu cầu tiêu dùng mới.
Mối tương quan giữa sản xuất và tiêu dùng nằm ở trạng thái nào thì nó
sẽ tạo ra ảnh hưởng tương ứng cho nền kinh tế. Vì sản xuất quá nhiều mà
không có được nhu cầu tiêu dùng tương xứng thì sẽ tạo nên tình trạng khủng
hoảng thừa, giá cả sản phẩm trên thị trường sẽ giảm sút gây thiệt hại cho các
nhà sản xuất, quy mô sản xuất sẽ bị thu hẹp lại. Còn nhu cầu tiêu dùng quá
nhiều mà sản xuất không đáp ứng nổi sẽ gây nên tình trạng lạm phát cho nền
kinh tế. Vì vậy,đối với tổng thể nền kinh tế thị trường,để thúc đẩy nền kinh tế
ổn định và phát triển thì việc giải quyết mối quan hệ giữa cung và cầu, hay
chính là sản xuất và tiêu dùng là rất quan trọng. Sản xuất và tiêu dùng cần
được quan tâm như nhau để tạo nên sự cân bằng kinh tế.
Tuy nhiên, nhìn vào thực tế của ngành ngân hàng nước ta hiện nay, với
vai trò là huyết mạch của nền kinh tế, thì việc hỗ trợ giải quyết mối quan hệ
giữa sản xuất và tiêu dùng là chưa xứng đáng với khả năng. Tổng dư nợ cho
vay tiêu dùng của các ngân hàng còn thấp, chỉ chiếm khoảng 20-30% tổng dư
nợ cho vay. Trong khi tỷ lệ này ở các nước có nền kinh tế phát triển như
Mỹ,Nhật và các nước châu Âu luôn là 40-50%.Điều đó cũng nói lên rằng tiềm
năng cho vay tiêu dùng trong nước còn rất lớn, trong khi đó khả năng khai
thác khu vực tín dụng tiêu dùng của các ngân hàng còn hạn chế hoặc chưa có
sự quan tâm xứng đáng cho lĩnh vực này.
Theo lộ trình cam kết gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO, sắp
tới chúng ta sẽ phải mở cửa toàn bộ hệ thống ngân hàng, đón nhận sự cạnh
tranh gay gắt từ ngân hàng nước ngoài vốn là các ngân hàng có nguồn vốn
lớn,khoa học công nghệ hiện đại và đặc biệt là kinh nghiệm hoạt động lâu
năm trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng.
Xuất phát từ thực tiễn cho vay tiêu dùng của các ngân hàng trong nước,
cùng với những kiến thức đã được học tập trong Học viện Ngân Hàng, và
trong quá trình thực tập nghiên cứu tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ
thương Techcombank chi nhánh Đông Đô đã gợi mở cho em chọn đề tài
“Thực trạng và giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần kỹ thương Techcombank chi nhánh Đông Đô ” để
làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình
Đề tài được chia làm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tín dụng tiêu dùng của ngân
hàng thương mại
Chương 2:Thực trạng về tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần kỹ thương Techcombank chi nhánh Đông Đô
Chương 3: Giải pháp nhằm mở rộng tín dụng tiêu dùng tại ngân
hàng Techcombank chi nhánh Đông Đô
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng là một hình thức qua đó ngân hàng chuyển cho
khách hàng (cá nhân hay hộ gia đình) quyền sử dụng một lượng giá trị (tiền)
trong một khoảng thời gian nhất định, với những thoả thuận mà hai bên đã ký
kết (về số tiền cấp, thời gian cấp, lãi suất phải trả...) nhằm giúp cho khách
hàng có thể sử dụng những hàng hoá và dịch vụ trước khi họ có khả năng chi
trả, tạo điều kiện cho họ có thể hưởng một cuộc sống cao hơn.
Trong giai đoạn đầu, phần lớn các ngân hàng không tích cực cho vay
đối với cá nhân và hộ gia đình bởi họ cho rằng các khoản cho vay tiêu dùng
có quy mô nhỏ, nguy cơ vỡ nợ cao do đố chúng có mức sinh lời thấp. Tuy
nhiên, sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho
vay đã buộc các ngân hàng phải hướng tới tiêu dùng như khách hàng tiềm
năng. Đặc biệt, sau chiến tranh thế giới thứ hai, cho vay tiêu dùng đã trở
thành một trong những loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất ở các nước
có nền kinh tế phát triển. Hiện nay, thị trường cho vay tiêu dùng ở các quốc
gia phát triển đã đạt đến đỉnh điểm trong khi các quốc gia phát triển thì mảng
thị trường này vẫn còn tiềm năng.
1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng.
Quá trình hình thàng và phát triển cho vay tiêu dùng.
Cho vay là hoạt động cơ bản của các ngân hàng thương mại nhưng từ
xưa đến nay, các ngân hàng mới chỉ quan tâm đến cho vay các doanh nghiệp
sản xuầt kinh doanh hàng hoá mà chưa thực sự chú ý tới nhu cầu cho vay tiêu
dùng của người dân.
Cuộc sống ngày càng phát triển, nhu cầu vay tiêu dùng gia tăng mạnh
gắn liền với nhu cầu về hàng tiêu dùng lâu bền như nhà, xe, đồ gỗ sang trọng,
nhu cầu du lịch... Tuy nhiên, không phải cứ có nhu cầu là ta đáp ứng đúng lúc
đúng thời điểm bởi nó còn phụ thuộc vào một nhân tố quan trọng đố là khả
năng thanh toán. Đây thực sự là một vấn đề quan trọng. làm thế nào để giải
quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán ?
Trên thực tế có hai cách giải quyết. Thứ nhất là mua bán chịu – cách
này chỉ có lợi cho người mua, còn bất lợi với người bán. Người mua sẽ được
sử dụng hàng hoá trước khi có đủ số tiền cần thiết,nhưng người bán sẽ thu hồi
vốn chậm, thậm chí bị người mua quỵt tiền. Khi cần tiền để nhận hàng hoặc
mở rộng sản xuất kinh doanh thì đến người bán dễ rơi vào tình trạng thiếu
phương tiện thanh toán. Vì vậy, cách mua bán chịu không phổ biến, không
khả thi gặp nhiều rủi ro. Thứ hai là người mua vay đi vay tiền, họ sẽ cảm giác
là đủ phương tiện thanh toán. Cách này của thoả mãn nhu cầu của người tiêu
dùng và nhà sản xuất cũng bán được hàng.
Như vậy, cần đến một tổ chức thứ ba hỗ trợ cả người mua và người bán
và không một tổ chức nào đảm nhiệm được vị trí này tốt bằng cách trung gian
tài chính, mà quan trọng nhất là các ngân hàng thương mại. Do đó, sự ra đời
của cho vay tiêu dùng là hết sức cần thiết .
Ngân hàng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng cũng là cách để gia
tăng lợi nhuận, đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh khốc liệt ngày này
Nhiều hãng lớn khi thiếu vốn đã không tìm đến ngân hàng để vay tiền mà họ
tự tài trợ chủ yều bằng phát hành cổ phiếu và trái phiếu. Thêm vào đó, các
Công ty tài chính hoặc giữa các ngân hàng cạnh tranh với nhau trong cho vay
làm cho thị phần cho vay các doanh nghiệp của ngân hàng bị giảm sút buộc
ngân hàng phải mở rộng thị trường cho vay tiêu dùng, hướng tới người tiêu
dùng như là một khách hàng trung thành tiềm năng. Ngân hàng cho vay tiêu
dùng một mặt tăng thu nhập cho bản thân ngân hàng, mặt khác tạo ra uy tín
cho ngân hàng.
Cuộc sống hàng ngày ngày càng hiện đại, vay tiêu dùng trở nên cần
thiết hơn bao giờ hết và sự hình thành cho vay tiêu dùng đã trở thành tất yếu.
So với các hình thức cho vay khác thì hình thức cho vay tiêu dùng ra đời
muộn hơn, nó chỉ mới xuất hiện trong những năm cuối thế kỷ XX. Nguyên
nhân của việc này là do các khoản cho vay tiêu dùng thường có giá trị nhỏ,
chi phí cho khoản vay lại tương đối lớn và độ rủi ro lại tương đối cao làm cho
các ngân hàng ngại cho vay. Tuy nhiên, các ngân hàng đã không thể đứng
ngoài cuộc khi các tổ chức khác đang ngày càng cạnh tranh mạnh mẽ giành
giật thị trường, nhất là trên lĩnh vực dành cho khách hàng cá nhân.
Sự phát triển của nền kinh tế các nước trên thế giới sau chiến tranh thế
giới thứ hai giúp người dân có mức thu nhập cao hơn và khá ổn định. Họ tin
tưởng và lạc quan vào tương lai đồng thời nhu cầu tiêu dùng của họ tăng lên
khá mạnh, điều đó giúp cho ngân hàng có được một số lượng lớn khách hàng
đối với khoản cho vay tiêu dùng. Cho vay tiêu dùng trở thành loại hình cho
vay có mức tăng trưởng cao nhất.
Quy mô khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay rất lớn.
Do mục đích vay tiêu dùng nên quy mô các khoản vay không lớn. Vì
nhu cầu của dân cư với các loại hàng hoá xa xỉ là không cao hoặc đã có tích
luỹ trước đối với các loại tài sản có giá trị lớn. Song, nhu cầu vay tiêu dùng là
khá phổ biến do đối tượng của loại hình cho vay này là mọi cá nhân trong xã
hội từ những người có thu nhập cao đến những người có thu nhập trung bình
và thấp với nhiều nhu cầu phong phú và đa dạng.
Nguồn trả nợ: khách hàng trích nguồn thu nhập từ lương, thu nhập từ
hoạt động kinh doanh của mình (không phải là từ kết quả sử dụng những
khoản vay đó).
Mục đích vay: Nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia
đình không phải xuất phát từ mục đích kinh doanh. Nhu cầu đó có thể xuất
phát từ việc: mua nhà, sửa chữa nhà, xây dựng, mua sắm phương tiện, đồ
dùng, hay các nhu cầu du lịch, học hành hoặc giải trí...
Về rủi ro: Các khoản cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao vì bên cạnh sự
ảnh hưởng của các yếu tố khách quan như môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội
nó còn phải chịu tác động của những nhân tố chủ quan xuất phát từ bản thân
khách hàng.
Trong cuộc sống, chúng ta không thể lường trước được hết hậu quả do
những rủi ro khách quan như suy thoái kinh tế, mất mùa, thiên tai… Đặc biệt,
hoạt động cho vay tiêu dùng phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế, nhất là khi nền
kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái. Khi đó, người tiêu dùng sẽ không thấy tin
tưởng vào tương lai và cùng với những lo lắng về nguy cơ thất nghiệp, họ sẽ
hạn chế việc vay mượn từ ngân hàng.
Ngoài ra, cho vay tiêu dùng còn chịu một số rủi ro chủ quan như tình
trạng sức khoẻ, khả năng trả nợ của cá nhân và hộ gia đình…Điều đó tạo nên
rủi ro lớn cho ngân hàng, hơn nữa thông tin tài chính của đối tượng này rất
khó đầy đủ và chính xác hoàn toàn. Mặt khác yếu tố đạo đức của cá nhân
người tiêu dùng cũng là nhân tố tác động trực tiếp vào việc trả nợ cho ngân
hàng, hay số lượng các khoản vay tiêu dùng là rất lớn trong khi đó số lượng
Cán bộ tín dụng ngân hàng lại có hạn cũng sẽ tạo nên rủi ro cho ngân hàng.
Chi phí mỗi khoản cho vay tiêu dùng là khá lớn.
Do thông tin về nhân thân, lai lịch và tình hình tài chính của khách
hàng thường không đầy đủ và khó thu thập, ngân hàng phải bỏ nhiều chi phí
cho công tác thẩm định và xét duyệt cho vay. Hơn nữa phần lớn các khoản
vay với số lượng lớn và giá trị nhỏ nên ngân hàng phải chịu một khoản chi phí
đáng kể để quản lý hồ sơ khách hàng. Chính vì thế, cho vay tiêu dùng trở
thành khoản mục có chi phí lớn nhất trong các khoản mục tín dụng ngân
hàng.
Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng cao.
Do rủi ro cao và chi phí tính trên một đơn vị tiền tệ của cho vay tiêu
dùng lớn nên ngân hàng thường đặt lãi suất rất cao đối với các khoản cho vay
tiêu dùng. Bên cạnh đó, số lượng các khoản cho vay tiêu dùng là khá nhiều,
khiến cho tổng quy mô cho vay tiêu dùng là rất lớn, cùng với tiền lãi thu được
từ mỗi khoản vay làm cho tổng lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay tiêu
dùng là đáng kể.
Như vậy đối với cho vay tiêu dùng có dộ rủi ro cao, lãi suất lớn sẽ là
nguồn mang lại lợi nhuận kỳ vọng lớn cho ngân hàng. Thực tế cho thấy cho
vay tiêu dùng đem lại mọtt khoản lợi nhuận không nhỏ cho ngân hàng trong
việc đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng. Đối với người tiêu dùng, họ vẫn
chấp nhận mức giá cao vì họ luôn đặt yếu tố thoả mãn lên hàng đầu chứ
không tính kỹ lỗ, lãi như trong kinh doanh.
1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng
Có nhiều cách phân loai cho vay tiêu dùng thành các loại khác nhau,
tuỳ theo tiêu thức chúng ta lựa chọn mà cho vay tiêu dùng được phân chia
thành:
1.1.3.1. Căn cứ vào mục đích vay.
- Cho vay tiêu dùng bất động sản.
Là khoản tín dụng được cấp nhằm tài trợ cho nhu cầu mua, xây dựng,
cải tạo nhà cho khách hàng (cá nhân hay hộ gia đình). Đặc điểm của những
món vay này là quy mô thường lớn, thời gian dài.
- Cho vay tiêu dùng thông thường.
Đây là những khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như
mua sắm phương tiện, đồ dùng, du lịch, học hành, y tế hoặc giải trí ... Đặc
điểm của những khoản tín dụng này thường có quy mô nhỏ, thời gian tài trợ
ngắn.
1.1.3.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả.
Theo tiêu thức này thì cho vay tiêu dùng được phân thành:
-Cho vay tiêu dùng trả góp:
Theo hình thức tài trợ này, thì người đi vay trả nợ cho ngân hàng (gồm
cả gốc và lãi) theo nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định do ngân hàng quy
định (tháng, quý...). Hình thức này áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn
hoặc với những khách hàng mà thu nhập định kỳ của họ không đủ để thanh
toán hết một lần số nợ vay. Đối với loại cho vay này ngân hàng cần chú ý đến
những vấn đề cơ bản sau:
- Loại tài sản được tài trợ:
- Số tiền phải trả trước:
- Điều khoản thanh toán.
-Cho vay tiêu dùng trả một lần.
Đây là hình thức tài trợ mà theo đó số tiền vay của khách hàng sẽ được
thanh toán một lần khi hợp đồng tín dụng đến hạn. Đặc điểm của các khoản
tín dụng này thường có quy mô nhỏ, thời hạn cho vay ngắn. Ngân hàng áp
dụng hình thức này bởi đây là biện pháp sẽ giúp ngân hàng không mất nhiều
thời gian như khi phải tiến hành thu nợ làm nhiều kỳ. Trong thực tế, khoản
cho vay tiêu dùng cấp theo hình thức này là rất ít.
1.1.3.3. Căn cứ vào phương thức cho vay giữa ngân hàng và khách hàng
vay vốn.
Theo đó cho vay tiêu dùng được phân thành:
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp:
Đây là hình thức trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng
của mình, việc thu nợ cũng được tiến hành trực tiếp bởi chính ngân hàng.
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp:
Đây là hình thức ngân hàng không trực tiếp ký hợp đồng với người tiêu
dùng, mà theo hình thức này ngân hàng sẽ ký kết hợp đồng với chính nhà
cung cấp, thực ra là mua những khoản nợ, để trên cơ sở đó nhà cung cấp sẽ
bán chịu hàng hoá cho người tiêu dùng. Hợp đồng ký kết giữa ngân hàng và
nhà cung cấp quy định rõ điều kiện bán chịu như: đối tượng khách hàng được
bán chịu, loại hàng được bán chịu, số tiền được bán chịu...v.v. Thông qua
những điều kiện đó mà nhà cung cấp sẽ thoả thuận với khách hàng của mình
về việc bán chịu hàng hoá..
1.1.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng
1.1.4.1 Đối với Ngân hàng thương mại
Hoạt động chủ yếu của các ngân hàng thương mại là nhận tiền gửi (huy
động vốn) và sử dụng khoản tiền đó (sử dụng vốn) trong kinh doanh nhằm thu
lợi nhuận, hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại là hoạt động chiếm
thị phần cao nhất, mang lại cho ngân hàng nhiều lợi nhuận nhất
Lúc đầu, các ngân hàng thương mại cũng không mấy quan tâm đến thị
trường cho vay tiêu dùng, bởi đây là thị trường mà các khoản tài trợ có quy
mô nhỏ, chi phí tài trợ là lớn, rủi ro cũng cao. Tuy nhiên, khi mà cuộc cạnh
tranh để giành thị phần thị trường trở lên khốc liệt, các ngân hàng thương mại
không chỉ phải cạnh tranh với chính các ngân hàng trong hệ thống, mà còn
phải cạnh tranh với các tổ chức tài chính phi ngân hàng đã khiến thị phần trên
một số thị trường của các ngân hàng bị thu hẹp, trong khi thị trường cho vay
tiêu dùng đang có xu thế lên cao. Do vậy, các ngân hàng đã phải hướng mục
tiêu của mình vào lĩnh vực này, và cho vay tiêu dùng đã dần trở thành một
loại hình sản phẩm phổ biến trong các ngân hàng thương mại, một loại sản
phẩm mang lại thu nhập tương đối cao trong tổng doanh thu của các ngân
hàng.
Mặc dù các khoản tài trợ theo hình thức cho vay tiêu dùng là nhỏ,
nhưng với số lượng các khoản này lại rất lớn (đối tượng có nhu cầu vay tiêu
dùng bao gồm tất cả các thành phần trong xã hội), vì thế tổng quy mô tài trợ
là rất lớn. Bên cạnh đó, lãi suất của các khoản tài trợ theo hình thức này là rất
cao (bởi người nhận tài trợ họ chỉ quan tâm đến thoả mãn nhu cầu trước mắt
mà họ được hưởng, họ không mấy quan tâm đến lãi suất phải trả) nên đã
mang lại cho ngân hàng một tỷ suất lợi nhuận tương đối lớn trong tổng lợi
nhuận của ngân hàng. Đặc biệt, với ngân hàng có quy mô nhỏ, uy tín chưa
cao...vv, khó có thể cạnh tranh được với các ngân hàng có quy mô lớn, uy tín
cao trong việc giành những khách hàng lớn (thường là các tổ chức mà nhu cầu
vay vốn đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh), hoặc có những khi nhờ
những mối quan hệ tốt có thể giành được khách hàng, nhưng ngân hàng lại
không thể đáp ứng được quy mô khoản vay của họ thì thị trường cho vay tiêu
dùng là vô cùng quan trọng đối với các ngân hàng này.
1.1.4.2 Đối với người tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng có tác dụng đặc biệt với những người có thu nhập
thấp và trung bình. Thông qua nghiệp vụ cho vay tiêu dùng, họ sẽ được
hưởng các dịch vụ, tiện ích trước khi có đủ khả năng về tài chính như mua
sắm các hàng hoá thiết yếu có giá trị cao như nhà cửa, xe hơi… hay trong
trường hợp chi tiêu cấp bách như nhu cầu về y tế.
Có thể nói rằng bất cứ một người nào đều mong muốn được thoả mãn
những nhu cầu của riêng mình bắt đầu từ những hàng hoá tất yếu rồi đến
những hàng hoá xa xỉ hơn. Tuy nhiên thực tế là một người trẻ lại chưa có đủ
khả năng chi trả cho những nhu cầu của mình do đó họ cần thời gian tích luỹ
tiền, người tiêu dùng sẽ khéo léo phối hợp giữa thoả mãn ở hiện tại với khẳ
năng thanh toán ở hiện tại và tương lai. Có thể nói người tiêu dùng là người
được hưởng trực tiếp và nhiều nhất lợi ích mà hình thức cho vay này mang lại
trong điều kiện họ không lạm dụng chi tiêu vào những việc không chính đáng
vì khi đó sẽ làm giảm khả năng tiết kiệm và chi tiêu trong tương lai.
1.1.4.3 Đối với nền kinh tế -xã hội
Sự sung túc của một nền kinh tế được thể hiện rõ qua mức cầu về hàng
hoá tiêu dùng của dân cư. Mức cầu đó chính là số lượng và mức độ của các
nhu cầu có khả năng thanh toán. Việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng
của các NHTM sẽ làm tăng đáng kể những nhu cầu có khả năng thanh toán đó
hay nói cách khác đây chính là một giải pháp hữu hiệu để kích cầu và qua đó
làm cho nền kinh tế trở nên năng động hơn.
Khi sức mua của người tiêu dùng tăng lên thị trường hàng hoá tiêu
dùng cũng theo đó mà trở nên sôi động hơn, góp phần quan trọng trong việc
nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá trong nước, thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng sẽ đạt được các mục tiêu kinh tế – xã
hội khác như giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu nhập,
giảm bớt các tệ nạn xã hội, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống cho
người dân.
1.2 Nội dung cơ bản của mở rộng tín dụng tiêu dùng
1.2.1 Quan niệm về mở rộng tín dụng tiêu dùng.
Nói đến mở rộng, tức là nói đến sự tăng trưởng về quy mô, khối lượng
và số lượng. Nói cách khác,mở rộng tức là sự tăng trưởng theo chiều ngang.
Theo cách hiểu này, mở rộng tín dụng tiêu dùng chính là sự đáp ứng yêu cầu
ngày càng tăng của khách hàng về quy mô tín dụng tiêu dùng cũng như làm
tăng tỷ trọng của tín dụng tiêu dùng trong cơ cấu tổng dư nợ tín dụng ngân
hàng thương mại(NHTM)
Mở rộng tín dụng tiêu dùng được thể hiện:
* Đối với khách hàng: TDTD phải thoả mãn tối đa các yêu cầu hợp lý
của khách hàng về khối lượng tín dụng tiêu dùng cung cấp, sự đa dạng hoá
trong các hình thức tín dụng tiêu dùng cũng như các dịch vụ kèm theo.
* Đối với ngân hàng thương mại: TDTD phải được xác định là khâu
chủ đạo trong toàn bộ hoạt động tín dụng của các NHTM.Đồng thời,phải thoả
mãn và đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, cũng như có một chính sách
tín dụng hợp lý, đa dạng về đối tượng khách hàng.
* Đối với sự phát triển của kinh tế xã hội: TDTD phải đáp ứng các
yêu cầu về vốn của nền kinh tế, phải là kênh dẫn truyền vốn hiệu quả nhằm
trợ giúpcho ngân sách nhà nước cũng như tạo điều kiện cho thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, góp phần cải thiện đời sống dân cư.
Từ cách hiểu trên có thể thấy được rằng:
Mở rộng TDTD phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về
vốn cho nền kinh tế theo một cơ cấu hợp lý, phù hợp với tốc độ phát triển
kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
Mở rộng TDTD phản ánh sự phát triển của tín dụng tiêu dùng trong
một môi trường tài chính cạnh tranh mạnh mẽ.
Mở rộng TDTD được xác định trên cơ sở thực hiện đa dạng hoá khách
hàng, các loại hình dịch vụ ngân hàng cũng như các đối tượng cho vay.
Mở rộng TDTD chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan và khách
quan trong nền kinh tế.
Mở rộng TDTD là một khái niệm cụ thể, song không vì thế mà giới hạn
cách hiểu của vấn đề này. Điều đó có nghĩa là mở rộng TDTD không chỉ là sự
tăng trưởng về quy mô tín dụng mà còn phải được hàm ý hiểu là sự nâng cao
chất lượng TDTD. Xuất phát từ cách hiểu trên, nên mở rộng TDTD đòi hỏi
phải được đánh giá theo những chỉ tiêu nhất định cũng như khi đánh giá phải
đặt trong mối quan hệ tổng thể với các chỉ tiêu tài chính khác. Có như vậy
mới giúp ngân hàng xác định nguyên nhân và những tồn tại trong việc mở
rộng TDTD để từ đó ngân hàng có những giải pháp cho việc mở rộng
TDTDcũng như nâng cao chất lượng TDTD tại chính ngân hàng.
1.2.2 Sự cần thiết của việc mở rộng tín dụng tiêu dùng.
* Đối với người tiêu dùng.
Với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, cùng với nó là sự cải
thiện đáng kể trong mức sống của dân cư, thì nhu cầu tiêu dùng của phần lớn
bộ phận dân cư, đặc biệt là dân cư thành thị đang tăng lên rất nhiều với nhiều
hình thức tiêu dùng khác nhau. Thông qua nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng, các
ngân hàng đã đáp ứng phần nào nhu cầu chi tiêu của người dân, giúp cho họ
được hưởng những tiện ích trước khi tích luỹ đủ tiền và đặc biệt quan trọng
hơn nó rất cần thiết cho các trường hợp khi cá nhân có nhu cầu chi tiêu mang
tính cấp bách.
Ngày nay, khi xã hội ngày càng phát triển đời sống ngày càng được
nâng cao thì con người càng có quyền đòi hỏi cao hơn trong việc cải thiện
cuộc sống của mình.Nếu trước kia, chỉ cần “ăn no mặc ấm” thì ngày nay
chúng ta ai cũng mong muốn được “ăn ngon, mặc đẹp”.Đây là một yêu cầu
chính đáng và là tất yếu của cuộc sống ngày nay.
Nắm bắt được nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng nhưng khả
năng thanh toán thì có hạn, các NHTM luôn tìm mọi cách để thoả mãn nhu
cầu của họ. Việc mở rộng TDTD do đó sẽ giúp ngân hàng thoả mãn tối đa các
yêu cầu hợp lý của khách hàng về khối lượng tín dụng tiêu dùng.
Rõ ràng là mở rộng TDTD sẽ đem đến lợi ích tốt nhất cho người tiêu
dùng.
* Đối với các NHTM
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một điều không thể tránh
khỏi. Để có thể đứng vững và tồn tại trong một môi trường cạnh tranh đầy
khắc nghiệt đòi hỏi mỗi NHTM phải có chiến lược kinh doanh phù hợp, một
mặt tận dụng các thời cơ, mặt khác phải tạo ra ưu thế cạnh tranh so với các
đối thủ của mình.
Chính vì lý do trên, mỗi NHTM luôn tìm cách đa dạng hoá hoạt động
kinh doanh và tín dụng tiêu dùng được xác định là một trong những nghiệp vụ
tạo ưu thế cạnh tranh cho ngân hàng.
Với phương châm hoạt động “khách hàng là thượng đế”, các NHTM
luôn tìm mọi cách để thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng cũng như tăng
cườngcác mối quan hệ với khách hàng. Điều này có thể được thực hiện một
cách hiệu quả khi các NHTM mở rộng tín dụng tiêu dùng, một thị trường đầy
tiềm năng cho các ngân hàng.
Một lý do nữa khiến cho việc mở rộng tín dụng tiêu dùng là cần thiết,
đó là vì hoạt động kinh doanh của các ngân hàng luôn chứa đựng nhiều rủi ro.
Để có thể giảm thiểu rủi ro, các NHTM luôn tìm mọi cách để đa dạng hoá
hoạt động kinh doanh cũng như đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ cung ứng
cho khách hàng. Từ đó giúp cho ngân hàng tăng sức mạnh trong cạnh tranh.
Cuối cùng, một điều dễ nhận thấy là cùng với việc mở rộng TDTD, các
NHTM không chỉ tối đa hoá lợi ích của khách hàng mà còn giúp ngân hàng
thực hiện được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
* Đối với sự phát triển của nền kinh tế
Mở rộng TDTD không chỉ mang lại lợi ích cho người tiêu dùng mà còn
mang lại lợi ích cho nền kinh tế. Nếu TDTD được tài trợ cho những nhu cầu
chi tiêu hàng hoá, dịch vụ trong nước thì nó có tác dụng kích cầu, một mặt cải
thiện đời sống dân cư, mặt khác tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Hơn nữa, nó còn góp phần giảm chi phí giao dịch trong toàn xã hội. Đó
là chưa kể đến việc dịch vụ này với những tiện ích thanh toán không dùng tiền
mặt sẽ cải thiện môi trường tiêu dùng, xây dựng nền văn minh thanh toán, góp
phần tạo cơ sở để Việt Nam hoà nhập với cộng đồng phát triển quốc tế.
Xuất phát từ những lý do trên, có thể thấy được rằng mở rộng tín dụng
tiêu dùng là một yêu cầu khách quan của nền kinh tế.
1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng tín dụng tiêu dùng
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, mục tiêu của
ngân hàng là tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở tối đa hoá lợi ích của khách hàng.
Chính vì vậy, trong quá trình cung ứng sản phẩm, dịch vụ của mình cho
khách hàng, một việc làm quan trọng và cần thiết là xác định được mục đích
cung ứng sản phẩm, dịch vụ và đồng thời phải đánh giá được sản phẩm và
dịch vụ mà mình cung ứng thông qua các chỉ tiêu đánh giá cụ thể. Do đó, mở
rộng TDTD có thể được phản ánh qua các chỉ tiêu sau:
1.2.3.1 Chỉ tiêu phản ánh doanh số tín dụng tiêu dùng:
Doanh số cho vay: Là tổng số tiền ngân hàng cho vay trong kỳ, nó phản
ánh một cách khái quát về hoạt động tín dụng của ngân hàng trong một thời
kỳ nhất định, thường tính theo năm tài chính.
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số tuyệt đối
Giá trị tăng trưởng = Tổng doanh số - Tổng doanh số
doanh số tuyệt đối TDTD năm t TDTD năm (t-1)
ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh số TDTD năm t tăng so với năm
(t-1) về số tuyệt đối là bao nhiêu.
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số tương đối
Giá trị tăng trưởng doanh số tuyệt đối x 100%
Giá trị tăng trưỏng=
doanh số tương đối Tổng doanh số TDTD năm (t-1)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng doanh số TDTD năm
t so với năm (t-1)
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng.
Tổng doanh số TDTD x 100%
Tỷ trọng =
Tổng doanh số hoạt động tín dụng
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh số của hoạt động tín dụng tiêu
dùng chiếm bao nhiêu phần trăm tronng doanh số của toàn bộ hoạt động tín
dụng của ngân hàng.
1.2.3.2 Chỉ tiêu phản ánh dư nợ TDTD
- Dư nợ TDTD
Là số tiền mà khách hàng đang nợ ngân hàng tại một thời điểm, chỉ tiêu
này thường được sử dụng kết hợp với chỉ tiêu doanh số cho vay nhằm phản
ánh tình hình mở rộng tín dụng tiêu dùng của ngân hàng.
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tuyệt đối
Giá trị tăng trưởng
dư nợ tuyệt đối
=
Tổng dư nợ
TDTD năm t
-
Tổng dư nợ
TDTD năm(t-1)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết dư nợ năm t tăng so với năm (t-1) về số
tuyệt đối là bao nhiêu.
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tương đối
Giá trị tăng trưởng dư nợ tuyệt đối x 100%
Giá trị tăng trưởng =
dư nợ tương đối Tổng dư nợ TDTD năm (t-1)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng dư nợ TDTD năm t
so với năm (t-1)
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng
Tổng dư nợ TDTD x 100%
Tỷ trọng =
Tổng dư nợ hoạt động tín dụng
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết dư nợ hoạt động TDTD chiếm tỷ lệ bao
nhiêu trong dư nợ của toàn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng, đồng thời so
sánh tỉ trọng này năm sau so với năm trước. Từ đó giúp cho ngân hàng có
những định hướng cụ thể trong việc mở rộng TDTD
1.2.3.3 Chỉ tiêu phản ánh số lượng và số lượt khách hàng
- Số lượng khách hàng: Là tổng số khách hàng thực hiện giao dịch với
ngân hàng. Trong hoạt động TDTD, số lượng khách hàng thể hiện ở số các
khoản vay tiêu dùng mà ngân hàng cấp cho khách hàng.
- mChỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về số lượng khách hàng
Mức tăng giảm = số lượng khách hàng - số lượng khách hàng số
luợng khách hàng nămt năm (t-1)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết số lượng khách hàng năm t tăng giảm
bao nhiêu so với năm (t-1). Qua đó giúp cho việc đánh giá khả năng mở rộng
quy mô và đối tượng khách hàng tại ngân hàng.
- Chỉ tiêu số lượt khách hàng:
Số lượt khách hàng là số lần một khách hàng đến giao dịch với ngân
hàng trong một năm. Trong hoạt động TDTD, số lượt khách hàng thể hiện ở
số lần khách hàng đến ngân hàng thực hiện vay tiêu dùng. Chỉ tiêu này cho
biết mực độ tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng.
1.2.3.4 Chỉ tiêu phản ánh sự mở rộng loại hình TDTD
Chỉ tiêu này phản ánh sự đa dạng về loại hình TDTD tại ngân hàng, qua
đó cho thấy khả năng mở rộng quy mô cũng như phạm vi hoạt động TDTD tại
ngân hàng. Đây đồng thời cũng là một chỉ tiêu quan trọng, phản ánh sự đa dạng
về đối tượng khách hàng đến thực thực hiện giao dịch TDTD tại ngân hàng.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng tín dụng tiêu dùng
Để thực hiện việc mở rộng TDTD cần xem xét những nhân tố ảnh
hưởng tới nó, từ đó có những đánh giá một cách chính xác hơn.
1.2.4.1 Những nhân tố vĩ mô
Bao gồm các yếu tố tổng quát như kinh tế, chính trị, pháp luật, văn hoá
xã hội, dân số…Tuy nhiên, trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có một số
có yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp, chính vì lẽ đó chúng ta sẽ xem xét
một cách kỹ lưỡng hơn
Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế được phản ánh qua các giai đoạn của chu kỳ kinh tế,
tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát, triển vọng các ngành kinh tế sử dụng
vốn của ngân hàng, mức độ ổn định của giá cả, tỷ lệ thất nghiệp…Chính
những yếu tố này phản ánh tính hấp dẫn về thị trường và sức mua khác nhau
đối với các thị trường hàng hoá khác nhau. Nhờ đó giúp ngân hàng có được
nguồn thông tin đáng kể trong việc xác định quy mô của việc mở rộng TDTD.
Môi trường văn hoá – xã hội
Môi trường văn hoá- xã hội bao gồm nhiều vấn đề mang tính lâu dài và
có tác động đáng để đến tín dụng tiêu dùng như văn hoá tiêu dùng, thói quen
sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tập quán tiết kiệm, đầu tư, kỳ vọng
cuộc sống, niềm tin tín ngưỡng… Nắm bắt các vấn đề văn hoá xã hội là một
điều khó khăn nhưng lại có giá trị lớn đôi với các ngân hàng khi xem xét việc
mở rộng tín dụng tiêu dùng bởi lẽ các quyết định tiêu dùng của khách hàng
phụ thuộc phần lớn vào thói quen tâm lý, trình độ văn hoá, lối sống cộng
đồng…
Môi trường dân số
Bao gồm cơ cấu dân số theo độ tuổi, giới tính, thu nhập… Đây là một
trong những yếu tố được các nhà hoạch định chiến lược của ngân hàng rất
quan tâm. Bởi lữ con người tạo ra thị trường, quy mô và tốc độ tăng dân số
cho biết quy mô và tốc độ tiêu thụ trên thị trường. Chính những nguồn thông
tin này đóng vai trò đáng kể đổi với ngân hàng trong việc mở rộng tín dụng
tiêu dùng
Môi trường công nghệ
Môi trường công nghệ kỹ thuật bao gồm các nhân tố gây tác động ảnh
hưởng đến công nghệ mới, sáng tạo sản phẩm và cơ hội thị trường mới. Đây
được coi là yếu tố tạo khả năng cạnh tranh cho các ngân hàng, do vậy cần
phải nắm bắt nhanh chóng xu hướng công nghệ để không bị lạc hậu và mất
lợi thế trong cạnh tranh.
Môi trường chính trị pháp lý
Hoạt động ngân hàng liên quan tới hệ thống lưu chuyển tiền tệ quốc
gia, do đó cần có sự kiểm soát chặt chẽ hơn về phương diện pháp luật và
chính sách.Chính yếu tố này có tác động mạnh tới tín dụng tiêu dùng của
ngân hàng, bởi một môi trường chính trị ổn định sẽ tạo ra một môi trường đầu
tư an toàn, tạo lòng tin cho dân chúng. Hơn nữa, một môi trường pháp lý với
các chính sách hợp lòng dân sẽ tạo điều kiện cho các hoạt động kinh tế trong
nước diễn ra một cách nhanh chóng và thuận tiện, cụ thể là hoạt động tiêu
dùng của dân chúng và hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.2.4.2 Những nhân tố vi mô
Bao gồm các nhân tố khách quan từ phía khách hàng và các nhân tố
chủ quan từ phía ngân hàng, cụ thể:
Những nhân tố khách quan
Một là: Năng lực pháp lý:
Uy tín của khách hàng đóng vai trò quan trọng, bởi nó có thể quyết
định sự sẵn lòng trả nợ của khách hàng,là cơ sở tạo lòng tin đối với ngân
hàng. Với khách hàng là cá nhân, uy tín được quyết định bởi tư cách đạo đức.
Tư cách đạo đức của khách hàng phản ánh sự trung thực, lòng tin và đặc biệt
là thiện chí trả nợ của khách hàng.Mặc dù đây là yếu tố khó xác định nhưng
luôn được các ngân hàng quan tâm và tìm hiểu cặn kẽ.
Hai là: Khả năng tài chính
Là ảnh hưởng quan trọng đến quyết định tín dụng của ngân hàng, bởi lẽ
khả năng tài chính của khách hàng cho biết độc lập,tự chủ của của khách hàng
trong việc trả nợ. Một khách hàng có khả năng tài chính lành mạnh sẽ đảm
bảo khoản vay cho ngân hàng bởi đó là một khoản vay có hiệu quả, nhưng
nếu một khách hàng với khả năng tài chính yếu kém sẽ tiềm ẩn rủi ro cho
ngân hàng.Đối với hoạt động tín dụng tiêu dùng, ngân hàng luôn quan tâm tới
nguồn trả nợ của ngân hàng như tính ổn định của các khoản thu nhập, tài sản
có thuộc sở hữu của khách hàng hay không….Đây là những căn để ngân hàng
đưa đến quyết định cho vay đối với khách hàng.
Ba là: Bảo đảm tín dụng
Được coi là nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất không thể
thanh toán được. Việc thực hiện bảo đảm tín dụng chỉ áp dụng đối với khách
hàng mà mức độ tín cậy chưa bảo đảm hay nói cách khác là chưa đủ tiêu
chuẩn cần thiết để ra quyết định cho vay. Bảo đảm tín dụng có tác dụng: một
mặt, giảm tổn thất cho ngân hàng khi khách hàng vì một lý do nào đó không
thanh toán được nợ cho ngân hàng, mặt khác là động lực thúc đẩy khách hàng
thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình.Như vậy, mục đích của bảo đảm tín dụng
là nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng chứ không
phải là cơ sở quyết định cho vay.
Các nhân tố chủ quan
Một là: Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp
Một chính sách tín dụng phù hợp nghĩa là chính sách tín dụng đó phải
đảm bảo phù hợp với mục tiêu và năng lực của ngân hàng. Thực tế, tín dụng
tiêu dùng là một mảnh đất đầy tiềm năng, bởi vậy ngân hàng cần coi tín dụng
tiêu dùng là chiến lược kinh doanh của mình. Việc xây dựng một chính sách
tín dụng riêng cho mục đích này cùng với những đường lối phát triển cụ thể
sẽ giúp ngân hàng trong việc phân bổ và sử dụng nguồn lực một cách hợp lý
và có hiệu quả. Bởi lẽ, nếu chính sách tín dụng mà hợp lý, linh hoạt thì nó sẽ
giúp ngân hàng trong việc mở rộng tín dụng tiêu dùng, và ngược lại nếu chính
sách tín dụng cứng nhắc sẽ gây cản trở cho chính ngân hàng. Do vậy, điều
quan trọng là một chính sách tín dụng hợp lý sẽ định hướng cho ngân hàng
hoạt động theo đúng mục tiêu đã đề ra
Hai là: Về mặt kỹ thuật nghiệp vụ
Một chính sách tín dụng phù hợp chưa đủ mà bản thân ngân hàng cần thực
hiện tốt các quy định, quy chế trong hệ thống như việc thực hiện các biện pháp
hạn chế rủi ro, thực hiện tốt việc đảm bảo tín dụng, các quy định về cho vay vốn
đối với khách hàng, tổ chức tốt công tác giám sát tín dụng và thu thập thông tin.
Ngoài ra ngân hàng cần chú ý tới việc giảm thiểu những thủ tục rườm rà, phức tạp
trong kỹ thuật và thủ tục thẩm định, nhằm tạo điều kiện cho khách hàng nhanh
chóng thực hiện khoản vay, cũng như tạo điều kiện nâng cao tính hiệu quả và chất
lượng của quy trình tín dụng trong ngân hàng.
Ba là: Thông tin tín dụng
Đối với hoạt động tín dụng, lòng tin đóng vai trò rất quan
trọng, nó được coi là một trong những cơ sở để thiết lập mối quan hệ
tín dụng. Chính vì lẽ đó, việc tìm hiểu những thông tin liên quan đến
khách hàng là rất cần thiết. Một mặt, nó giúp ngân hàng nhanh chóng
nắm bắt các nhu cầu của khách hàng, mặt khác nó giúp ngân hàng
hạn chế được các khoản vay có nguy cơ vỡ nợ tiềm ẩn. Trong hoạt
động TDTD, thông tin về khách hàng luôn được ngân hàng quan tâm
và đánh giá cao. Do đó, thông tin tín dụng phải nhanh chóng, kịp thời
và ở mức độ chính xác cao.
Bốn là: Đạo đức của cán bộ tín dụng
Ngân hàng cần chú trọng đến việcđào tạo và nâng cao trình độ
nghiệp vụ của các cán bộ tín dụng, đặc biệt là luôn đề cao đạo đức nghề
nghiệp của các cán bộ tín dụng. Bởi lẽ, một cán bộ tín dụng không có đạo
đức nghề nghiệp thì dù trình độ nghiệp vụ của họ có cao đến mấy cũng trở
thành vô nghĩa
Đây là một yếu tố rất quan trọng, bởi lẽ hình ảnh cũng nhưng uy tín
của mỗi ngân hàng được thể hiện qua văn hoá kinh doanh của ngân hàng
mà cụ thể ở đây là hình ảnh đạo đức của nhân viên ngân hàng, các cán bộ
tín dụng. Chính họ mới là người trực tiếp làm việc với khách hàng và cũng
chính họ là người gây nên ấn tượng về ngân hàng với khách hàng. Một đội
ngũ nhân viên nhiệt tình năng động; những cán bộ tín dụng với trình độ
chuyên môn cao với đạo đức nghề nghiệp chân chính sẽ là yếu tố tạo nên
thành công cho ngân hàng.
Năm là: Vốn của ngân hàng
Vốn của ngân hàng đóng một vai trò quan trọng, nó là cơ sở để ngân
hàng tiếnhành mọi hoạt động kinh doanh đồng thời là công cụ nâng cao khả
năng cạnh tranh của mỗi ngân hàng.Vốn cùa ngân hàng bao gồm vốn huy
động và vốn tự có. Khi xây dựng bất cứ chính sách kinh doanh nào,cụ thể là
chính sách tín dụng, các NHTM luôn phải căn cứ vào mục tiêu và khả năng
của mình cụ thể là nguồn vốn của ngân hàng.Chính vì vậy, để có thể mở rộng
TDTD,một điều cần thiết là ngân hàng phải có vốn và xác định một lượnvốn
phù hợp cho hoạt động này.
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Ở chương I đã khái quát thực trạng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh
Đông Đô đồng thời đưa ra các biện pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Techcombank chi nhánh
Đông Đô nó liên quan đến những vấn đề từ thực trạng của bản thân ngân
hàng.
Đồng thời đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc cho vay tiêu
dùng của ngân hàng
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG VỀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
TECHCOMBANK CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
2.1 Khái quát về Ngân hàng Cổ phần Thương mại Kỹ thương chi nhánh
Đông Đô
2.1.1 Quá trình hình thành phát triển của Ngân hàng TMCP Kỹ thương
Việt nam ( Techcombank )
Techcombank là ngân hàng thương mại đô thị đa năng, cung cấp sản
phẩm dịch vụ tài chính đồng bộ, đa dạng và có tính cạnh tranh cao cho dân cư
và doanh nghiệp nhằm các mục đích thoả mãn khách hàng, tạo giá trị gia tăng
cho cổ đông, lợi ích và phát triển cho nhân viên, đóng góp vào sự phát triển
cho cộng đồng. Techcombank là một trong những ngân hàng lớn và đang phát
triển mạnh mẽ tại Việt nam, được thành lập vào ngày 27 tháng 9 năm 1993
mang giấy phép hoạt động 004/NH-GP có trụ sở chính ban đầu tại 24 Lý
Thường Kiệt, nay đặt tại số 72 Bà Triệu. Ngay từ khi thành lập ngân hàng đã
có số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng, nhằm mục đích trở thành một trung gian tài
chính hiệu quả, nối liền những nhà tiết kiệm với nhà đầu tư đang cần vốn để
kinh doanh, phát triển nền kinh tế trong thời mở cửa.
Suốt 16 năm đi vào hoạt động và phát triển- Techcombank liên tục tăng
vốn điều lệ, hiện đại hoá công nghệ và mở rộng mạng lưới. Đến nay, sau 16
năm hoạt động hệ thống ngân hàng đã có gần 200 điểm giao dịch trải rộng
trên khắp các thành phố lớn của Việt nam và sẽ tiếp tục mở rộng tới 400 chi
nhánh và điểm giao dịch vào năm 2015.
Trong 3-5 năm tới, Techcombank sẽ phấn đấu trở thành một trong
những ngân hàng đầu tư lớn nhất Việt nam với số vốn điều lệ trên 180 triệu
USD và quản lý một tài sản hơn 2 tỷ USD.
2.1.2 Qúa trình hình thành phát triển của Techcombank- Đông Đô
Ngân hàng thương mại Cổ phần (TMCP) Kỹ thương Việt Nam –
Techcombank được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993 theo giấy phép
hoạt động số 0040/NH-GP do thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam cấp
ngày 06/08/1993. Đây là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu
tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang
nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở chính ban đầu
được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Sau 16 năm phát triển, từ một ngân hàng nhỏ,Techcombank đã trở
thành một trong những ngân hàng thương mại Cổ phần hàng đầu Việt Nam.
Cùng với ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam(BIDV) và ngân hàng Á
Châu(ACB), Techcombank là một trong ba tổ chức đầu tiên và duy nhất được
Moody’s xếp hàng và là những chỉ báo quan trọng cho hệ thống ngân hàng
Việt Nam nói chung vào năm 2007. Đến năm 2008, trong bối cảnh khủng
hoảng thị trường tài chính- tiền tệ lan rộng nhưng Techcombank vẫn tiếp tục
được Moody’s khẳng định là một ngân hàng an toàn với định mức tín nhiệm
tương đương với mức trần tín nhiệm quốc gia. Đây là dấu hiệu tốt mà rất ít
Ngân hàng Việt Nam đạt được trong những năm qua làm tiền đề để xây dựng
hình ảnh một ngân hàng An Toàn, Hiệu Qủa, Thuận Tiện và Thân Thiện với
khách hàng, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, mang lại
lợi ích cho cổ đông, khách hàng và người lao động.
Techcombank Đông Đô là chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng TMCP Kỹ
thương Việt Nam và là chi nhánh kinh doanh có hiệu quả đem lại lợi nhuận
cao nhất cho toàn hệ thống.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Techcombank- Đông Đô
2.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Techcombank- Đông Đô
Do ngành ngân hàng Việt Nam còn non trẻ, chi nhánh Techcombank
Đông Đô đặc biệt chú trọng tuyển dụng nhân tài là những người được đào tạo
bài bản, có kinh nghiệm làm việc trong môi trường quốc tế. Mặt khác, chi
nhánh còn hết sức quan tâm các chính sách đãi ngộ thỏa đáng đối với cán bộ,
nhân viên cả về vật chất lẫn tinh thần, trong đó quan tâm đúng mức đến yếu tố
gia đình. Toàn bộ chi nhánh Techcombank Đông Đô có 145 nhân viên, đa số
có trình độ đại học và trên đại học. Hầu hết các cán bộ, nhân viên đều thực sự
năng động, dám nghĩ dám làm, thường xuyên đưa ra các giải pháp kinh doanh
và phát triển khách hàng. Chi nhánh có 4 phòng trực thuộc và một phòng dịch
vụ khách hàng cao cấp.
Sơ đồ tổ chức chi nhánh như sau:
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng
dịch vụ
khách
hàng
Phòng
dịch vụ
khách
hàng
doanh
nghiệp
Phòng
dịch vụ
ngân
hàng tài
chính cá
nhân
Phòng
Thanh
toán
quốc tế
Tổ dịch
vụ khách
hàng cao
cấp
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
* Ban giám đốc
Ban Giám đốc thực hiện các công việc trong phạm vi hạn mức phán
quyết của Hội đồng quản trị phê duyệt. Ban giám đốc có nhiệm vụ cấp hạn
mức tín dụng, các khoản vay, chiết khấu, đơn xin mở L/C, các khoản bảo lãnh
cho khách hàng, đồng thời xem xét tờ trình đề xuất của các phòng ban nghiệp
vụ, các hồ sơ giao dịch của khách hàng.
* Phòng kế toán giao dịch và kho quỹ
Bộ phận này chia làm 3 nhiệm vụ: kế toán, giao dịch, kho quỹ. mỗi bộ
phận có một nhiệm vụ khác nhau.
- Bộ phận kế toán có nhiệm vụ: hạch toán kế toán theo các nghiệp vụ
phát sinh và theo các báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán Việt nam do
Bộ tài chính kế toán ban hành. Ngoài ra, bộ phận kế toán còn hậu kiểm tra các
chứng từ thanh toán của phòng trong chi nhánh; cung cấp thông tin về tình
hình tài chính và các chi tiêu thanh khoản của chi nhánh. Đồng thời, trích nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác, xây dựng đóng góp ý kiến
về thực hịên chế độ tài chính kế toán.
- Bộ phận giao dịch có nhiệm vụ: trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và
xử lý các giao dịch phát sinh; mở tài khoản cho khách hàng; thực hiện thanh
toán trong nước với phương thức chuyển tiền điện tử, lệnh chi, séc,…thực
hiện mua bán, trao đổi ngoại tệ giao ngay; tư vấn cho khách hàng những
thông tin cần thiết về sử dụng dịch vụ của ngân hàng và tiếp nhận các thông
tin phẩn hồi từ khách hàng.
- Bộ phận kho quỹ có nhiệm vụ: thực hiện nhập xuất tiền, bảo quản,
vận chuyển tiền, đảm bảo định mức tồn quỹ VNĐ, ngoại tệ, ngân phiếu và
séc; quản lý kho tiền quỹ nghiệp vụ, tài sản thế chấp chứng từ có giá.
* Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp
- Cho vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với
khách hàng doanh nghiệp. Trực tiếp tiếp cận với khách hàng để thu thập
thông tin cần thiết, tư vấn, phân tích hồ sơ vay của doanh nghiệp, quản lý tài
sản thế chấp, giải ngân vốn vay nếu hồ sơ được duyệt của giám đốc chi
nhánh. Sau đó theo dõi giám sát việc sử dụng vốn, tài chính doanh nghiệp, thu
hồi nợ gốc và lãi, chuyển nợ quá hạn.
- Phân tích, đánh giá, chấm điểm cho từng khách hàng để quyết định
loại hình cho vay đối với từng loại khách hàng: cho vay từng lần, cho vay
theo hạn mức, cho vay thấu chi,…
- Phòng DVKH DN còn có nhiệm vụ bảo lãnh cho doanh nghiệp sau
khi đã thẩm định và được duyệt của lãnh đạo với phí hợp lý theo mức độ rủi
ro với các laọi hình: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu,
bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm dịch vụ,…
- Thanh toán quốc tế theo hình thức: chuyển tiền đi, mhờ thu, tín dụng
chứng từ với các mức phí theo quy định của Techcombank Việt nam và tuỳ
mức độ rủi ro mình chấp nhận.
* Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân.
Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân có nhiệm vụ chính trong việc tiếp
thị khách hàng là đầu mối thực hiện các dịch vụ của ngân hàng đối với khách
hàng cá nhân. Các nhân viên của phòng này phải có nhiệm vụ thiết lập, duy
trì, mở rộng các mối quan hệ với khách hàng cá nhân, luôn giữ các khách
hàng cũ và tìm kiếm các khách hàng mới.
Ngoài ra, phòng còn phối hợp với các phòng ban có liên quan tại Trung
tâm kinh doanh và các chi nhánh trong công tác. Đáp ứng các nhu cầu thông
thường và phát triển dịch vụ mới về dịch vụ ngân hàng bán lẻ của
Techcombank §«ng §«
* Ban thẩm định
- Kết hợp với chuyên viên khách hàng thẩm định phương án kinh
doanh của khách hàng và tiến hành thẩm định lại ( tái thẩm định).
- Thực hiện kiểm tra và tái thẩm định các khoản định giá tài sản thế
chấp do các phòng kinh doanh của chi nhánh thực hiện.
- Theo sự uỷ quyền của Tổng giám đốc và Giám đốc chi nhánh phối
hợp với các phòng kinh doanh định giá các tài sản thế chấp.
* Tổ kiểm soát sau
Có nhiệm vụ kiểm tra giám sát việc chấp hành các quy trình thực hiện
nghiệp vụ, hoạt động kinh doanh trong ngân hàng, như thực hiện các công
việc trong quá trình làm các thủ tục để giải ngân các khoản tín dụng đã được
phê duyệt cho khách hàng; đồng thời là đầu mối phối hợp với các đoàn thanh
tra, các cơ quan pháp luật, các cơ quan kiểm toán trong việc thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán đối với các hoạt động của chi nhánh.
* Ban kiểm soát và hỗ trợ khách hàng.
Bao gồm hai nhiệm vụ chính:
- Kiểm soát: nhân viên kiểm soát tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ từ chuyên
viên khách hàng sau khi được phê duyệt và yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung những
hồ sơ chưa từng thẩm định trước khi chuyển sang cho trưởng ban kiểm soát
lần cuối.
- Hỗ trợ kinh doanh: có nhiệm vụ hỗ trợ chuyên viên khách hàng trong
quá trình phân tích, thẩm định dự án, thu thập thông tin từ các nguồn khác
nhau có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, tính
toán các chỉ tiêu tài chính dựa vào các báo cáo tài chính và dự án đầu tư của
khách hàng.
* Văn phòng tổng hợp
Thực hiện các công việc hành chính, nhân sự của chi nhánh
* Tổ dịch vụ khách hàng cao cấp
2.1.4.Tình hình sản xuất kinh doanh
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam là một trong những ngân hàng
thương mại lớn nhất của Việt Nam xét về quy mô tổng tài sản, số lượng chi
nhánh, vốn điều lệ. Lợi thế nổi trội của Techcombank là hoạt động dịch vụ tốt
và đa dạng. Điều này hoàn toàn phù hợp với định hướng chiến lược trở thành
ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam của tổ chức này.
Với ưu thế là chi nhánh kinh doanh cấp 1 của Ngân hàng TMCP Kỹ
thương Việt Nam cùng với sự chỉ đạo đúng đắn, kịp thời của ban lãnh đạo
cùng với nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ, nhân viên, tất cả các mặt
hoạt động của Techcombank Đông Đô trong 3 năm 2007-2008-2009 đều kết
quả cao, năm sau tăng trưởng cao hơn năm trước
2.1.4.1 Tình hình huy động vốn.
Techcombank Đông Đô là một trong những chi nhánh có khả năng huy
động vốn tốt nhất của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt nam. Là chi nhánh
cấp một của Techcombank, chi nhánh có chức năng huy động vốn ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn bằng đồng Việ nam hay ngoại tệ từ trong nước dưới các
hình thức chủ yếu như:
- Nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không có kỳ hạn của mọi cá nhân,
tổ chức trên địa bàn hoạt động
- Huy động trái phiếu từ khách hàng.
- Điều chuyển vốn từ các chi nhánh khác hệ thống ngân hàng
Techocmbank..
Nhìn chung, tổng nguồn huy động vốn của Techcombank Đông Đô liên
tục tăng trong những năm gần đây với tôc độ cao. Để thấy rõ sự tăng nhanh
của các nguồn vốn huy động được chúng ta phân tích bảng số liệu sau
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng qua các năm
(Đơnvị: tỷ đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
Số tiền TT
(%)
Số tiền TT
(%)
08/07
(%)
Số tiền TT
(%)
09/08
(%)
Tổng
nguồn vốn
huy động
1960.63 100 2405.91 100 22.71 3488.9 100 45.01
-Từ dân cư 1429.06 72.9 1714.87 71.28 19.99 2452.3 70.29 43
- Từ các
TCKT
531.57 27.1 691.04 28.72 29.99 1036.6 29.71 50
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Techcobank- Đông Đô 2009)
Dựa vào bảng số liệu huy động vốn qua các năm của Techcombank
Đông Đô có thể thấy nguồn vốn huy động của chi nhánh không ngừng tăng.
Ngoài nguồn vốn mà chi nhánh huy động được từ các tổ chức kinh tế
và dân cư, Techcombank Đông Đô còn huy động vốn từ các tổ chức tín dụng,
các khoản ký quỹ giữ hộ, bảo lãnh…Mặt khác, chi nhánh đã đưa ra nhiều sản
phẩm tiết kiệm linh hoạt với nhiều hình thức gửi góp/rút bớt số tiền gửi,
hưởng lãi trước/sau/định kỳ, lãi suất cố định/linh hoạt thay đổi theo định
kỳ…nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Song song với đó, chi
nhánh còn có những gói sản phẩm dành cho các khoản đầu tư giá trị lớn thời
hạn ngắn theo tuần, giúp khách hàng tối ưu hóa nguồn tiền nhàn rỗi của mình,
hoặc chủ động dự trù kế hoạch tài chính thích hợp cho mỗi giai đoạn của cuộc
sống.
Từ sự phân tích ở trên có thể thấy kết quả huy động vốn của
Techcombank Đông Đô qua 3 năm 2007, 2008, 2009 nhìn chung là tốt và
tương đối ổn định. Điều này có được là do chi nhánh đã thực hiện đa dạng
hóa các hình thức huy động vốn, mạng lưới các phòng giao dịch đặt ở khu
vực đông dân cư trên địa bàn Hà Nội cùng với phong cách giao dịch lịch sự,
cơ sở vật chất ngày càng được cải thiện đã góp phần gia tăng vốn huy động
của chi nhánh.
2.1.4.2 Hoạt động sử dụng vốn
Đây là một trong những mặt hoạt động quan trọng nhất của
Techcombank nói chung và Techcombank Đông Đô nói riêng. Với phương
châm “Khách hàng là trung tâm”, chi nhánh Techcombank Đông Đô luôn duy
trì giải ngân và hỗ trợ vốn, đảm bảo khả năng thanh khoản cho các hợp đồng
kinh tế của doanh nghiệp cũng như nhu cầu tiêu dùng của người dân, trở
thành điểm tựa vững chắc cho các tổ chức kinh tế và dân cư.
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
những năm gần đây.
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TT(%)
Tổng dư
nợ
1856.89 100 2293.44 100 2909.2 100
- Cho vay
kinh doanh
1205.08 64.9 1446.09 63.05 1807.6 62.13
- Cho vay
tiêu dùng
651.81 35.1 847.35 36.95 1101.6 37.87
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của Techcombank Đông Đô năm,2009)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tổng dư nợ cho vay của
Techcombank Đông Đô tăng qua các năm cụ thể: từ 1856.89 tỷ đồng năm
2007 tăng lên 2348.77 tỷ đồng năm 2008 và lên 3444.9 tỷ đồng năm 2009.
Trong tổng dư nợ cho vay thì dư nợ cho vay kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn là
do chi nhánh đã nghiên cứu sâu về đặc thù hoạt động, nhu cầu của từng lớp
đối tượng để đưa ra các sản phẩm, dịch vụ chuyên biệt nhằm vào doanh
nghiệp lớn, vừa, nhỏ và các hộ kinh doanh. Trong đó, các doanh nghiệp vừa
và nhỏ tiếp tục là phân khúc khách hàng được Techcombank Đông Đô chú
trọng nhất với sự tư vấn của công ty tài chính quốc tế (IFC) trực thuộc ngân
hàng thế giới (WB).
Tuy nhiên bên cạnh đó cho vay tiêu dùng cũng đóng góp một phần
không nhỏ và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn. Dư nợ cho vay tiêu dùng năm
2007 là 651.81 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 35.1% trong tổng dư nợ, sau đó tăng
lên 847.35 tỷ đồng năm 2008 và chiếm tỷ trọng 36.95%. Đến năm 2009, dư
nợ cho vay tiêu dùng đã lên đến 1101.6 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng37.87%. Điều
này cho thấy ngân hàng ngày càng tập trung vào việc phát triển hoạt động cho
vay tiêu dùng. Mặc dầu đối mặt với những khó khăn của thị trường năm 2008
nhưng Techcombank Đông Đô vẫn kiên trì theo đuổi chiến lược đúng đắn
được đề ra từ những năm trước và ngày càng hoàn thiện. Đó là tài trợ những
khách hàng cá nhân có nhu cầu đa dạng về vốn vay phục vụ đời sống, tiêu
dùng và phát triển các kế hoạch đầu tư, kinh doanh hiệu quả. Đồng thời chi
nhánh đã nghiên cứu và cải tiến quy trình cho vay của các sản phẩm như: “
Cho vay nhà mới”, “Cho vay ô tô xịn”, “Cho vay du học”, “Gia đình
trẻ”…với lãi suất và thời hạn rất linh hoạt tùy theo mục đích vay. Trong năm
2009, chi nhánh đã triển khai nhiều sản phẩm cho vay tiêu dùng mới với lãi
suất hấp dẫn như “ Cho vay mua ô tô áp dụng cho khách hàng khối dịch vụ
ngân hàng tài chính cá nhân”…
2.2 Cho vay tiêu dùng tại Techcombank- Đông Đô
2.2.1 Thực trạng mở rộng tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh
Là một trong những chi nhánh lớn nhất của Techcombank, chi nhánh
§«ng §« là một trong những chi nhánh đầu tiên triển khai loại hình cho vay
tín dụng tiêu dùng bên cạnh các sản phẩm tín dụng doanh nghiệp truyển
thống. Những năm gần đây, khi nước ta đạt được những thành tựu quan trọng
trong công cuộc xây dựng đất nước, nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao và
ổn định, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, thu nhập bình quân đầu
người khá cao kéo theo đó là nhu cầu tiêu dùng của đại bộ phận dân chúng
tăng lên, đặc biệt là dân cư ở những thành phố lớn như Đông Đô, thành phố
HCM...Lúc này, TDTD mới thực sự được quan tâm và có điều kiện để phát
triển.
Được sự chỉ đạo và hướng dẫn của Techcombank, chi nhánh Đông Đô
đã triển khai thực hiện TDTD và đạt được những kết quả nhất định ban đầu
2.2.1.1 Tình hình tăng trưởng cho vay tiêu dùng
Việc đánh giá mở rộng TDTD tại chi nhánh Techcombank Đông Đô
được thể hiện trước hết ở chỉ tiêu doanh số TDTD, chỉ tiêu này phản
ánh một cách khái quát nhất về hoạt động TDTD tại chi nhánh trong 1 năm.
Bởi vậy, nếu trong năm doanh số TDTD của chi nhánh lớn, đạt tỷ lệ cao và
tăng so với năm trước thì điều đó đã nói lên hoạt động TDTD của chi nhánh
đang được mở rộng
Bảng 3: Tình hình tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Doanh số cho vay
- Hoạt động tín dụng 1778,19 2333,65 2713,30
- Cho vay tiêu dùng 583,07 780,84 942,60
Tỷ trọng (%) 32,79(%) 33,46(%) 34,74(%)
Doanh số thu nợ
- Hoạt động tín dụng 1095,64 1402,42 1632,50
- Cho vay tiêu dùng 347,86 458,17 545,42
Tỷ trọng (%) 31,75(%) 32,67(%) 33,74(%)
Dư Nợ
- Hoạt động tín dụng 1962,69 2551,5 2983,29
- Cho vay tiêu dùng 651,81 902,97 1066,53
Tỷ trọng (%) 33,81(%) 35,39(%) 35,75(%)
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động – Techcombank Đông Đô, 2009)
Từ bảng số liệu trên có thể thấy được rằng: TDTD tại chi nhánh không
ngừng tăng lên cả về quy mô và tốc độ. Cụ thể:
Xét về sự tăng trưởng và tỷ trọng dư nợ cho vay TD:
Năm 2007, sự tăng trưởng dư nợ TD chỉ có 583,07 tỷ, nhưng đến năm
2008 đã lên tới 780,84 tỷ đồng , tăng 33,91% so với năm 2007( tức là tăng
197,77 tỷ)
Năm 2009, doanh số TDTD đạt được 942,60 tỷ, tăng 20,71% so với
năm 2008( tức tăng 161,76 tỷ)
Rõ ràng là doanh số cho vay của chi nhánh qua các năm có sự tăng lên
mạnh mẽ. Năm 2008, hoạt động tín dụng tiêu dùng tiếp tục có bước phát triển
khá về doanh số và tỷ trọng với hoạt động tín dụng nói chung. Theo đó,doanh
số cho vay tiêu dùng đạt 780.84 tăng 1,3 lần so với năm 2008 và chiếm tỷ
trọng 33,46% trong tổng doanh số cho vay. Về dư nợ, tính đến cuối năm
2008, tổng dư nợ tín dụng đạt 2551,05, trong đó tín dụng tiêu dùng chiếm
35,39% tương đương với 902,97 tỷ đồng, tăng đến 1,38 lần so với năm 2007.
- Bước sang năm 2009 với nhưng nền tảng trên chi nhánh được sự chỉ
đạo sát sao của Ban Giám Đốc hoạt đông tín dụng tiêu dùng tiếp tục có bước
phát triển khá tốt . Trong năm, doanh số cho vay tiêu dùng đã đạt 942,60 tỷ
đồng chiếm 34,74% so với tổng doanh số cho vay và tăng trên 1,2 lần so với
năm 2008 và tăng trên 1,6 lần so với năm 2007. Doanh số thu nợ và dư nợ
cũng tăng nhanh, lần lượt chiếm 33,41% và 35,75% so với tổng số. Sở dĩ
ngân hàng đạt được điều này là vì ngoài lý do chủ quan kể trên thì khách quan
mà nói, nền kinh tế tăng trưởng khá ổn định, nhu cầu về vốn tín dụng của nền
kinh tế tăng trong đó có nhu cầu về tín dụng tiêu dùng.
Qua đây cho thấy Teachcombank- Đông Đô đã và đang ngày càng tập
trung hơn vào hoạt động cho vay tiêu dùng, một hoạt động có khả năng sinh
lời khá cao cho ngân hàng. Hơn nữa, ngân hàng cũng đã có những biệm pháp
kịp thời và hợp lý trong việc thu hồi,xử lý nợ quá hạn nên có thể thấy, doanh
số thu nợ đã tăng dần qua các năm, đây là một dấu hiệu tốt cho tình hình tài
chính của chi nhánh.
2.2.1.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Techcombank Đông Đô.
Về quy mô và cơ cấu cho vay tiêu dùng theo thời hạn cho vay tại
Tachcombank- Đông Đô
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế,thu nhập và nhu cầu tiêu dùng
của người dân tăng lên thì quy mô vay tiêu dùng tại các ngân hàng cũng tăng.
Tại Techcombank- Đông Đô, trong vài năm qua nhu cầu vay tiêu dùng của
người dân tăng cả về số lượng và quy mô các khoản vay. Cụ thể như:
Bảng 4: Doanh số cho vay tín dụng theo thời hạn.
(Đơnvị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Cho vay
ngắn hạn
135,46 20,05 177,45 19,89 205,9 19,91
Cho vay
trung-
dài hạn
540,28 79,95 714,53 80,11 827,98 80,09
Tổng 675,74 100 891,98 100 1033,88 100
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động Techcombank Đông Đô,2009)
Theo thời hạn cho vay, cho vay tiêu dùng được chia thành ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn nhưng thông thường các ngân hàng chỉ chia thành ngắn
hạn và trung- dài hạn. Trong đó, cho vay trung- dài hạn có tỷ trọng lớn, phản
ánh đúng nhu cầu mua sắm các vật dụng lâu bền như bất động sản, ô tô ...
Năm 2007, doanh số cho vay trung- dài hạn là 540,28 tỷ đồng, chiếm 79,95%
trong tổng doanh số cho vay tiêu dùng., dư nợ cho vay trung và dài hạn
522,62 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 80.18%.
Bảng 5: Về cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn .
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Cho vay
ngắn hạn
129,19 19,82 169,24 19,7 195,08 19,71
Cho vay
trung-
dài hạn
522,62 80,18 689,86 80,3 794,38 80,29
Tổng 651,81 100 859,1 100 989,46 100
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động techcombank Đông Đô,2009)
Năm 2008, doanh số đã tăng lên 714,53 tỷ đồng (tăng 1,35 lần so với
năm 2007), chiếm tỷ trọng là 80,11%. Về dư nợ, dư nợ cho vay tiêu dùng
cũng tăng khá nhanh, đạt 689,86 tỷ tăng 32% so với năm 2007, chiếm 80,3%
so với tổng dư nợ cho vay tiêu dùng. Đến năm 2009, doanh số cho vay trung
và dài hạn đã là 827,98 tỷ đồng tương đương với 80,09%. Dư nợ cho vay
trung và dài hạn là 794,38 tỷ đồng tương đương với 80,29% tăng gấp 1,15 lần
so với năm 2008 và bằng 1,52 lần so với năm 2007. Qua đây ta có thể thấy
doanh số cho vay và dư nợ cho vay trung- dài hạn chiếm tỷ trọng lớn và có tỷ
trọng tăng cao, đóng góp phần lớn vào sự gia tăng của toàn chi nhánh.
Về cho vay tiêu dùng ngắn hạn, tỷ trọng dư nợ ngắn hạn trong tổng dư
nợ cho vay tiêu dùng khá ổn định, qua các năm đều giữ ở mức xấp xỉ 20%(lần
lượt là 19,82%.,19,7%.,19,71%). Doanh số cho vay tiêu dùng ngắn hạn chiếm
tỷ trọng nhỏ so với cho vay tiêu dùng dài hạn và tổng doanh số cho vay tiêu
dùng. Cụ thể: năm 2007, doanh số là 135,46, đạt 20,05% tổng doanh số;năm
2008, doanh số tăng thêm 41,99 tỷ đồng, tương đương với mức tăng 31,00%
so với năm 2007; còn vào năm 2009 doanh số đạt 205,9 tỷ đồng chiếm tỷ
trọng 19,71% tổng doanh số cho vay tiêu dùng, tăng 1,16 lần so với năm 2008
và 1,52% so với năm 2007.
Như vậy sự gia tăng doanh số và dư nợ cho vay tiêu dùng của
Techcombank Đông Đô từ năm 2007 đến năm 2009 là một bằng chứng cho
sự phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh nói riêng và toàn hệ
thống nói chung
2.2.1.3 Quy mô và cơ cấu cho vay tiêu dùng theo sản phẩm tại
Techcombank- §«ng §«
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, thu nhập của người dân
ngày một tăng cao dẫn đến nhu cầu về các sản phẩm tiêu dùng ngày càng nhiều.
Chính vì vậy, cho vay tiêu dùng ngày được các ngân hàng chú trọng và quan tâm
nhiều hơn. Techcombank- Đông Đô cũng đã xây dựng cho mình một chiến lược
phát triển tập trung vào việc cung cấp các sản phẩm tín dụng tiêu dùng phong
phú, đa dạng nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Hiện nay, Techcombank- Đông Đô đang cung cấp các sản phẩm tín
dụng tiêu dùng là:
- Gia đình trẻ
- Cho vay mua nhà mới, sửa chữa nhà
- Cho vay du học nước ngoài, du học tại chỗ
- Cho vay học phí
- Cho vay “ô tô” xịn
- Cho vay kinh doanh chứng khoán
- Cho vay tiêu dùng khác
Trong đó, ta có thể chia thành 4 nhóm sản phẩm chính, đó là: Cho vay
mua, sửa chữa nhà; Cho vay mua ô tô; Cho vay du học; Cho vay tiêu dùng
khác. Cụ thể:
Bảng 6: Doanh số cho vay tín dụng theo sản phẩm.
(Đơnvị:tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Cho vay
mua, sửa
nhà
254,11 41,57 336,45 41,02 383,7 40,65
Cho vay
mua ô tô
197,81 32,36 269,00 32,8 316,5 33,53
Cho vay
du học
67,56 11,05 76,55 9,32 87,54 9,28
Cho vay
tiêu dùng
khác
91,56 15,02 138,21 16,86 156,11 16,54
Tổng 611,29 100 820,21 100 943,85 100
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động Techcombank Đông Đô 2009)
Từ bảng trên ta thấy, doanh số cho vay mua, sủa chữa nhà luôn giữ tỷ
trọng cao nhất và tăng dần qua các năm. Đó là: năm 2007, doanh số đạt
254,11 tỷ đồng, sang năm 2008 đã tăng 1,32 lần tương ứng với 336,45 tỷ
đồng; đến năm 2009, con số này đạt 383,7 tỷ đồng tăng 1,14 lần so với năm
2008 và 1,51 lần so với năm 2007. Tiếp đến là cho vay mua ô tô với tỷ trọng
trong tổng doanh số cho vay tiêu dùng lần lượt là 32,36%; 32,8%; 33,53%. Tỷ
trọng này tăng dần qua các năm chứng tỏ nhu cầu về mua ô tô ủa dân cư ngày
càng cao, điều này thể hiện mức sống của dân cư đã và đang được cải thiện.
Đứng thứ 3 trong tổng doanh số cho vay tiêu dùng đó là cho vay du học với
doanh số theo tỷ trọng chiếm dưới 12% tổng doanh số. Còn lại là cho vay tiêu
dùng khác chiếm tỷ trong không lớn và theo bảng trên thấy thì có xu hướng
bắt đầu giảm nhưng tăng khá cao trong năm 2008 chiếm đến 16,86% tổng
doanh số cho vay tiêu dùng tương đương với 138,21 tỷ đồng. Năm 2007 với
chỉ số 15,02% đạt tương đương với 91,81 tỷ đồng. Mục cho vay tiêu dùng
khác bắt đầu có xu hướng giảm khi ta thấy số liệu từ năm 2006 nó là 21,46%.
Cho đến năm 2009 với số liệu cho vay tiêu dùng khác đạt tỷ trọng 16,54%
tương đương với 156,11 tỷ đồng nhỏ hơn tỷ trọng của năm 2008. Có thể thấy
xu hướng tăng giảm doanh số cả về số tương đối và số tuyệt đối của các sản
phẩm cho vay tiêu dùng tại Techcombank- Đông Đô là phù hợp với xu thế
chung của nền kinh tế nước ta hiện nay.
2.2.1.4 Xét về dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm
Trên cơ sở các sản phẩm tín dụng tiêu dùng mà ngân hàng cung cấp, dư
nợ của Techcombank- Đông Đô liên tục tăng trong các năm gần đây. Theo số
liệu trên bảng số liệu trên có thể thấy trong thời gian gân đây, cho vay tiêu
dùng theo sản phẩm của Techcombank- Đông Đô đã dần dần hợp lý. Cho vay
“Nhà mới, sửa nhà” có giá trị lớn và thời gian trả nợ lâu dài nên dư nợ theo
mục đích cho vay này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ, lần lượt là
42,24%; 41,9%; 41,96%. Nguyên nhân là do các dân cư có xu hướng muốn
chuyển nới sinh sống và muốn mua đất trên địa bàn Hà Nội; dẫn đến cơn sốt
nhà đất trên địa bàn thủ dô Hà Nội, làm dư nợ về cho vay mua và sửa nhà liên
tục tăng cao cả về số lượng và tỷ trọng. Bên cạnh đó việc quy hoạch của
thành phố về những đoạn đường sắp tới sẽ mở, những quyết định xây dựng
khu chung cư cao tầng nhằm giải quyết những vấn đề về nhà ở cho dân cư.
Mong muốn của từng người khác nhau cho nên ngân hàng đã đề ra những gói
trợ giúp khác nhau nhằm tạo sự thông thoáng trong thủ tục nhưng vẫn phải
đảm bảo đúng những nguyên tắc chung trong công tác tín dụng.
Điều này dẫn đến nhu cầu vay đối với gói cho vay mua, sửa nhà liên tục
tăng về doanh số nhằm đảm bảo nhu cầu của người tiêu dùng, hạn chế đầu cơ
bất động sản.
Bảng 7: Dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm
(Đơnvị:Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Cho vay mua, sửa nhà 275,32 42,24 357,92 41,9 412,98 41,96
Cho vay mua ô tô 213,53 32,76 288,26 33,76 340,15 34,56
Cho vay du học 73,34 11,25 91,18 10,68 107,07 10,88
Cho vay tiêu dùng khác 89,62 13,75 116,51 13,66 124,03 12,6
Tổng 651,81 100 853,87 100 984,23 100
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động Techcombank Đông Đô,2009)
Cùng với việc tăng tỷ trọng cho vay đối với sản phẩm DV mua, sửa nhà.,
tỷ trọng cho vay mua ô tô cũng tăng lên đáng kể, cả về số tương đối và tuyệt
đối. Thời gian qua, trên địa bàn Hà Nội, nhiều người dân có thu nhập tăng
nhanh và việ sử dụng ô tô làm phương tiệp đi lại khá phổ biến nên nhu cầu
vay để mua xe tăng nhanh: Dư nợ cho vay “Ô tô xịn” năm 2008 là 288,26 tỷ
đồng tăng 1,35 lần so với năm 2007, và dư nợ năm 2009 là 340,15 tỷ đồng
tăng 1,18 lần so với năm 2008. Bên cạnh sản phẩm “Ô tô xịn”, sản phẩm
“Cho vay du học” cũng tăng không ngừng, phần lớn trong số này là đi du học
tự túc hoặc bán tự túc. Trong khoảng gần 10 năm trở lại đây, nhiều trường đại
học nước ngoài đã cử đại diện đến Việt Nam đặt mối quan hệ với các trường
trong nước nhằm hợp tác tốt hơn trong lĩnh vực tuyển chọn học sinh, sinh
viên Việt Nam sang học và cũng nhằm đáp ứng nhiều những nguyện vọng của
nhiều phụ huynh học sinh muốn cho con theo học tại các trường danh tiếng
bằng con đường tự túc. Vì thế nhu cầu vay du học cung chiếm tỷ trong khá ổn
định về mặt tỷ trọng và tăng cao về mặt quy mô: Dư nợ năm 2008 của cho
vay du học là 91,18 tỷ đồng tăng 1,24 lần so với năm 2007, và dư nợ năm
2009 là 107,07 tỷ đồng tăng 1,17 lần so với năm 2008.
Trong khi dư nợ cho vay đối với các sản phẩm trên đều tăng mạnh về quy
mô thì số lượng các khoản cho vay đối với các hoạt động khác như cưới hỏi,
ma chay, du lịch...tăng khá chậm và giảm dần về tỷ trọng. Có điều này là do
thu nhập của người dân trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay đủ để tiêu
dùng các chi phí này mà không đến các ngân hàng vay như thời gian trước,
tránh được những phức tạp về thủ tục. Do đó, tỷ trọng dư nợ cho vay đối với
sản phẩm này qua các năm giảm dần, lần lượt là 13,95%; 13,66% và 12,6%.
Như vậy cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm có sự chênh lệch
không nhỏ giữa các sản phẩm, do đặc điểm giá cả và nhu cầu về các sản
phẩm quyết định. Tuy nhiên, trong thời gian tới, để hoạt động cho vay tiêu dùng
và hạn chế rủi ro thì chi nhánh cần có biện pháp đưa thêm một số gói sản phẩm
mới nhằm bổ xung những khoảng trống do thiếu sản phẩm trên thị trường.
2.2.1.5 Chất lượng cho vay tiêu dùng
Hệ thống quản trị tín dụng được Techcombank xây dựng và thực hiện
nhất quán trong toàn hệ thống, đó là cơ sở để nâng cao chất lượng công tác
thẩm định, đánh giá, cấp tín dụng và giám sát trong toàn hệ thống
Techcombank đồng loạt và hiệu quả. Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng tại
Techcombank- §«ng §« được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 8: Về tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng
(Đơnvị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Nợ quá hạn CVTD 22,55 25,61 26,57
Tổng dư nợ CVTD 651,81 853,87 984,23
NQH/ Tổng dư nợ 3,46% 3,00% 2,70%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động Techcombank Đông Đô,2009)
Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi
nhánh giảm dần qua các năm. Cụ thể: năm 2007, tỷ lệ này đạt mức cao nhất là
3,46%, sang năm 2008 giảm xuống còn 3% và đến năm 2009 chỉ còn 2,7%.
Sở dĩ vì vậy là vì Techcombank- Đông Đô đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm
hạn chế tối đa các khoản nợ quá hạn phát sinh mới và đẩy mạnh thu hồi các
khoản nợ tồn đọng, vì vậy cùng với kết quả mở rộng đầu tư, hỗ trợ doanh
nghiệp, chất lượng tín dụng cũng được nâng lên một bước.
2.2.1.6 Về tình hình nợ xấu
Qua bảng trên ta thấy, nợ cần chú ý năm 2009 chiếm tỷ trọng 2,91%
trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng với số dư nợ cho vay tiêu dùng với số dư
là 28,64 tỷ đồng, đây chính là những món vay mới phát sinh quá hạn trong ba
tháng cuối năm. Nợ dưới tiêu chuẩn chiếm tỷ trọng lớn thứ ba 2,76% với số
dư là 27,16 tỷ đồng. Nợ nghi ngò chiếm tỷ trọng nhỏ 0,98% tổng dư nợ cho
vay tiêu dùng và không có nợ có khả năng mất vốn. Đây là một dấu hiệu tốt
nhưng cần có biện pháp xử lý kịp thời đối với các khoản nợ cần chú ý và dưới
tiêu chuẩn vì những khoản nợ này có thẻ chuyển sang nợ nghi ngờ và có khả
năng mất vốn.
Bảng 9: Về tình hình diễn biến nợ và nợ xấu.
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2009
Số tiền %
Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng 984,23 100
Nợ đủ tiêu chuẩn (loại 1) 918,78 93,35
Nợ cần chú ý (loại 2) 28,64 2,91
Nợ dưới tiêu chuẩn (loại 3) 27,16 2,76
Nợ nghi ngờ (loại 4) 9,65 0,98
Nợ có khả năng mất vốn (loại 5) 0 0
Nợ xấu (loại 3+4+5) 36,81 3,74
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động Techcombank Đông Đô,2009)
Tổng nợ xấu 36,81 tỷ đồng chiếm 3,74% tổng dư nợ cho vay tiêu dùng.
Đây là tỷ lệ khá an toàn cho thấy khả năng thu hồi vốn của các món vay quá
hạn là tương đối đảm bảo.
Mặc dù, chất lượng tín dụng đã được cải thiện một bước song công tác xủ
lý nợ quá hạn còn chậm. Bên cạnh nguyên nhân khách quan là cơ chế pháp
luật của nhà nước chưa cho phép ngân hàng chủ đông trong vấn đề nhạy cảm
này, nhưng một nguyên nhân không kém quan trọng là bộ máy xủ lý nợ quá
hạn chưa đủ mạnh.
Như vậy, tình hình nợ xấu tại Techcombank- Đông Đô tương đối tốt so
với măt bằng chung nhưng ngân hàng vẫn nên đề ra nhưng biện pháp kịp thời
nhằm quản lý và kiểm soát các khoản vay chặt trẽ hơn.
2.2.2 Doanh thu và chi phí từ hoạt động cho vay tiêu dùng.
Bảng 10: Về doanh thu cho vay tiêu dùng.
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Doanh thu từ cho
vay tiêu dùng
9,97 14,00 16,94
Tổng doanh thu 28,47 37,00 42,71
Tỷ trọng (%) 35,02 37,85 39,67
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động Techcombank Đông Đô,2009)
Sự gia tăng doanh thu là chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh sự phát triển của
hoạt động cho vay tiêu dùng cả về mặt lượng và mặt chất. Năm 2007, doanh
thu từ hoạt động cho vay tiêu dùng của Techcombank- Đông Đô là 9,97 tỷ
đồng chiếm tỷ trọng là 35,02% trên tổng doanh thu. Năm 2008, doanh thu từ
cho vay tiêu dung là 14,00 tỷ đồng chiếm tỷ trọng là 37,85% trong tổng doanh
thu và đến năm 2009 con số đạt được đã là 16,94 tỷ đồng chiếm 39,67% trong
tổng doanh thu của doanh nghiệp tăng 1,21 lần so với năm 2008 và 1,7 lần so
với năm 2007 điều này cho ta thấy doanh thu về cho vay tiêu dùng của
Techcombank- Đông Đô liên tục tăng trong 3 năm trở lại đây góp một phần
khá lớn trong tổng doanh thu từ các hoạt động của ngân hàng.
Trước xu hướng của x· héi hiện nay về nguồn cầu của thị trường đòi
hỏi Techcombank- Đông Đô liên tục mở ra những gói sản phẩm mới tung ra
giới thiệu sản phẩm của mình nhằm cho các khách hàng hiểu rõ hơn về cách
thức vay, thu hút nguồn khách hàng tiềm năng, cũng những khách hàng đã
giao dịch ngân hàng trước đây.
2.3 Đánh giá chung về mở rộng tiêu dùng của Techcombank- Đông Đô
trong thời gian qua.
2.3.1 Những kết quả đạt được.
Sự tăng trưởng về doanh số và dư nợ TDTD trong tổng doanh số và
tổng dư nợ của chi nhánh đã góp phần làm tăng thu nhập của hoạt động tín
dụng nói riêng và toàn bộ hoạt động nói chung của chi nhánh. Mặc dù, chỉ
chiếm một tỷ trọng khiêm tốn trong cơ cấu cho vay của chi nhánh nhưng do
lãi suất cho vay tiêu dùng luôn cao hơn so với lãi suất cho vay đối với các
doanh nghiệp đồng thời nợ quá hạn từ hoạt động tín dụng của chi nhánh phần
lớn là từ cho vay các doanh nghiệp, chính vì vậy có thể dễ dàng nhận thấy
rằng hoạt động TDTD tại chi nhánh là tương đối an toàn và nguồn thu từ
TDTD mang tính hiệu quả hơn.
-Góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của chi nhánh trên thị trường.
Thứ nhất, thông qua việc phát triển loại hình TDTD mà chi nhánh đã
góp phần đa dạng hóa danh mục sản phẩm của mình. Điều này một mặt giúp
cho chi nhánh giảm thiểu rủi ro nếu chỉ tập trung phát triển một số sản phẩm
nhất định. Mặt khác, với việc phát triển loại hình dịch vụ này mà chi nhánh có
thể tăng thêm thu nhập từ nguồn thu phí dịch vụ thông qua các sản phẩm hỗ
trợ TDTD mà chi nhánh cung cấp cho khách hàng như: dịch vụ thanh toán
bằng thẻ tín dụng, dịch vụ ngân hàng tại gia...
Thứ hai, việc phát triển loại hình TDTD đã giúp chi nhánh đáp ứng
ngày càng nhiều hơn nhu cầu của khách hàng, từ đó tạo điều kiện cho chi
nhánh thiết lập các mối quan hệ với khách hàng. Khách hàng của chi nhánh
không chỉ giới hạn ở một bộ phận dân cư phân bố tại nơi chi nhánh làm việc
mà còn mở rộng hơn ở những địa bàn khác. Nhờ vậy, phạm vi và địa bàn hoạt
động của chi nhánh ngày càng được mở rộng. Và do đó, uy tín của ngân hàng
ngày càng được nâng cao, làm tăng khả năng cạnh tranh của chi nhánh trên
thị trường.
Qua việc phân tích trên cho thấy, việc mở rộng TDTD không những tạo
điều kiện cho chi nhánh mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động của mình. Ngoài
ra nó còn giúp chi nhánh phát huy thế mạnh của mình thông qua việc khai
thác tiềm năng của loại hình TDTD. Rõ ràng, việc phát triển loại hình tín
dụng này đã góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của các ngân hàng trên
thị trường
- Góp phần nâng cao từng bước trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của
các cán bộ ngân hàng
Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều đánh giá mảng cho vay tiêu dùng
trong dân cư sẽ là một thị trường tiềm năng, và trong tương lai, đây sẽ là loại
hình tín dụng đóng vai trò chủ đạo trong dịch vụ ngân hàng. Nếu trước kia,
khách hàng chủ yếu của NHTM là các doanh nghiệp, trong khi đó một bộ
phận lớn dân cư với nhu cầu đa dạng chỉ được cung cấp một số ít sản phẩm,
thì hiện nay, các NHTM đã hướng tới người tiêu dùng nhiều hơn bằng cách
cung cấp các sản phẩm đáp ứng nhu cầu đa dạng của họ. Người tiêu dùng do
đó không còn phân vân trong việc lựa chọn sản phẩm mà ngân hàng cung cấp,
họ chỉ còn phân vân lựa chọn ngân hàng mà mình sẽ sử dụng sản phẩm đó.
Rõ ràng là sẽ có một sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương
mại.Chính vì lẽ đó, các ngân hàng muốn thu hút khách hàng thì không chỉ
nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ mà còn phải nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ của các cán bộ nhân viên ngân hàng.
2.3.2 Một số hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân
Một số hạn chế cần khắc phục
- Thứ nhất: Techcombank Đông Đô là đơn vị có số vốn dư thừa lớn.
Qua bảng phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn của chi nhánh có thể
thấy được rằng, tại chi nhánh chưa có được sự cân đối tốt giữa huy động và sử
dụng vốn. Điều này thể hiện tính hiệu quả trong công tác đầu tư và cho vay
nền kinh tế của chi nhánh là chưa tương xứng với tiềm lực. Trong khi đó địa
bàn họa động của chi nhánh là khu vực đông dân cư, nhu cầu tiêu dùng rất
lớn.Trong thời gian tới đây, chi nhánh cần có những biện pháp nhằm sử dụng
có hiệu quả hơn nguồn vốn của mình.
- Thứ hai: công tác tiếp thị tại chi nhánh chưa được coi trọng
Với mạng lưới các chi nhánh cấp II và phòng giao dịch được phân bố ở
những nơi đông dân cư, những nơi có số lượng người tiêu dùng dồi dào, nhu
cầu đa dạng và là mảnh đất tiềm năng cho TDTD phát triển. Thế nhưng, số
lượng khách hàng đến với chi nhánh còn hạn chế, một phần do khách hàng
chưa biết hoặc ít được phổ biến các thông tin về sản phẩm và dịch vụ mà ngân
hàng cung cấp. Phần lớn, khách hàng có nhu cầu thưởng tự tìm đến với ngân
hàng.
Thực tế, tại chi nhánh cũng đã xúc tiến các hoạt động tuyên truyền,
quảng cáo nhưng thực sự công tác tiếp thị tại chi nhánh vẫn còn chưa có chiều
sâu, chưa đi sâu vào nghiên cứu phân loại khách hàng để có cơ sở cho việc
định ra chiến lược kinh doanh dài hạn trong tương lai.
- Thứ ba: Quy trình thủ tục cho vay còn rườm rà, phức tạp.
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, khách hàng sẽ đến ngân hàng để
gặp gỡ cán bộ tín dụng và tiến hành lập hồ sơ vay vốn. Quá trình lập bộ hồ sơ
cũng khá tốn thời gian cho khách hàng vì khách hàng phải có xác nhận của cơ
quan mà mình đang công tác hoặc cần có xác nhận của chính quyền địa
phương về quyền sở hữu nhà hay quyền sử dụng đất.
Sau khi bộ hồ sơ hoàn thành, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định.
Do số lượng khách hàng đông, đồng thời luôn phải đảm bảo tính chân thực và
chính xác từ những thông tin mà khách hàng cung cấp, chính vì vậy quá trình
thẩm định diễ ra khá tốn thời gian và công sức của cán bộ tín dụng.
Sau khi thẩm định xong, nếu đủ điều kiện vay vốn thì cán bộ tín dụng
trình lên trưởng phòng tín dụng để xét cho vay. Khi có quyết định khách hàng
sẽ được giải ngân. Trong quá trình sử dụng vốn vay, cán bộ tín dụng luôn là
người trực tiếp theo dõi, giám sát và đôn đốc họ trả nợ đúng hạn. Do cho vay
tiêu dùng trả nợ bằng lương của khách hàng và thu nợ hàng tháng nên nếu
khách hàng vì một lý do nào đó mà không thể đến trả nợ đúng hạn như đi
công tác, gặp khó khăn đột xuất thì khoán nợ của khách hàng ngay lập tức
được chuyển thành nợ quá hạn.
Rõ ràng, từ khi khách hàng có nhu cầu đến vay vốn cho đến lúc được
cấp vốn trải qua nhiều công đoạn với những thủ tục rườm rà, mất thời gian.
Hơn nữa, khách hàng luôn bị đặt trong tình trạng bị giám sát và luôn ở trong
tâm lý trả nợ cho ngân hàng. Chính điều này đã gây tâm lý e ngại cho khách
hàng..
Nguyên nhân của những hạn chế trên
Nguyên nhân khách quan
- Yếu tố pháp luật
Mức thu nhập và sự ổn định trong thu nhập là những thông tin quan
trọng trong quá trình đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Tại Việt
Nam,đối với các chương trình cho vay tín chấp, nếu khách hàng không làm
việc trong khu vực nhà nước thì dù có thu nhập cao bao nhiêu vẫn không
được coi là ổn định. Vì vậy, mặc dù đã có nhiều chương trình cho vay được
đưa ra nhưng cho vay tín chấp cho đối tượng ngoài quốc doanh vẫn chưa
được thực hiện mà mới chỉ dừng lại ở cho vay cán bộ công nhân viên.
- Yếu tố văn hóa – xã hội
Đây là yếu tố có tác động mạnh đến hoạt động tín dụng của ngân hàng,
đặc biệt là hoạt động TDTD. Quy mô hoạt động TDTD tại các ngân hàng
chưa cao bắt nguồn từ thói quen, tâm lý của người tiêu dùng. Ví dụ như, trong
cho vay mua nhà thế chấp, hiện nay chưa đến 20% tín dụng nhà ở được cấp
qua khu vực ngân hàng chính thức và chính phủ. Nguồn tài chính nhà ở chủ
yếu là tiết kiệm của hộ gia đình và tiền vay từ bạn bè người thân. Nguồn này
chiếm từ 75-80% tổng đầu tư của các hộ gia đình vào lĩnh vực nhà ở. Các hộ
gia đình ít vay ngân hàng xuất phát từ tâm lý của người Việt Nam là tin tưởng
vào họ hàng, bạn bè; mặt khác do thị trường tài chính cho mục đích tiêu dùng
của nước ta chưa thực sự phát triển.
-Yếu tố kinh tế
Như đã biết, môi trường kinh tế xã hội gây ra những ảnh hưởng nhất
đinh tới hoạt động của ngân hàng, thể hiện qua các chỉ tiêu nhu tốc độ tăng
trưởng kinh tế,tỷ lệ lạm phát... Năm 2009 là một năm bất thường với nhiều
yếu tố đặc biệt không thuận lợi. Giá vàng , giá dầu, giá thép...trên thị trường
thế giới tăng cao... tỷ lệ lạm phát ở mức cao, chỉ số giá tiêu dùng khoảng 12%
trong khi tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế là 8,5% đã ảnh hưởng tới hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Mặc dù nhu cầu tiêu dùng của người dân vẫn
cao nhưng do tâm lý e ngại mà kỳ vọng của người dân giảm sút. Chính vì thế
mà tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay và doanh số thu nợ TDTD tại chi
nhánh giảm đi.
- Yếu tố cạnh tranh
Sự cạnh tranh của các ngân hàng hiện nay rất gay gắt. Không chỉ đối
mặt với những ngân hàng trong nước mà các chi nhánh ngân hàng nước
ngoài tại Việt Nam với những tiềm lực của mình có thế mạnh vượt trội hơn
hẳn so với chính các NHTM trong nước. Nếu TDTD là hình thức tín dụng
mới trong giai đoạn phát triển ban đầu ở nước ta, thì đối với những ngân hàng
nước ngoài, đây là một hình thức phổ biến và phát triển một cách đa dạng.
Nguyên nhân về phía ngân hàng.
-Thứ nhất: Hoạt động TDTD tại các chi nhánh chưa thực sự được
quan tâm và chú trọng đúng mức.
Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều đánh giá mảng cho vay tiêu dùng
trong dân cư là một thị trường đầy tiềm năng nhưng chưa được chú trọng khai
thác. Điều này xuất phát từ đặc điểm của những khoản TDTD là quy mô mỗi
hợp đồng nhỏ. Dẫn đến chi phí tổ chức cho vay cáo, chất lượng thông tin của
khách hàng thường không cao gây khó khăn cho quá trình thẩm định...Tuy
vậy, loại hình tín dụng này thường đem lại nguồn thu nhập cao hơn so với
những loại cho vay khác. Cụ thể, lãi suất cho vay tiêu dùng là 1%/ tháng,
trong khi lãi suất cho vay khác ở mức thấp hơn. Như vậy, nếu quy mô hoạt
động TD được mở rộng thì sẽ góp phần làm tăng thu nhập cho ngân hàng.
Mặt khác, mức cho vay xét duyệt trên từng hồ sơ cụ thể không lớn, như vậy
có thể phân tán rủi ro và mức độ trách nhiệm cho vay cũng nhẹ hơn.
Hiện tại ở chi nhánh, công tác tiếp thị vẫn còn chưa có chiều sâu, chưa
thực sự đi sâu vào nghiên cứu phân loại thị trường, phân loại khách hàng. Mà
đây thực sự là việc làm rất cần thiết nhằm nắm bắt kịp thời nhu cầu của mọi
đối tượng khách hàng, đặc biệt là người tiêu dùng.
-Thứ hai: Quy trình thủ tục vay vốn còn rườm rà, phức tạp gây tâm lý
e ngại cho khách hàng.
Khác với người nước ngoài là mọi hoạt động thanh toán đều qua ngân
hàng. Tại Việt Nam, người dân còn chưa quen thuộc với ngân hàng, họ hầu
như không thích lệ thuộc vào ngân hàng bởi vì người Việt Nam có tư tưởng
dựa vào gia đình, bạn bè và người thân nhiều hơn. Họ cảm thấy tin tưởng và
dễ dàng trong việc vay mượn. Chính vì vậy nếu một bộ hồ sơ được chuẩn bị
theo đúng các điều kiện mà khiến cho khách hàng tốn rất nhiều thời gian thì
sẽ gây ra tâm lý e ngại cho khách hàng. Tại chi nhánh, quy trình thủ tục cho
vay còn phức tạp, gây trở ngại cho khách hàng khi đến vay vốn tại ngân hàng.
Nếu các thủ tục này đơn giản hơn và thông thoáng hơn thì sẽ làm giảm tâm lý
e ngại của khách hàng. Nhờ đó, Ngân hàng sẽ thu hút được ngày một nhiều
khách hàng hơn.
-Thứ ba: Công nghệ ngân hàng chưa đáp ứng được nhu cầu.
Không chỉ riêng tại chi nhánh mà ngay cả phần lớn các NHTM trong
nước, việc ứng dụng công nghệ trong quản lý tín dụng nói chung và TDTD
nói riêng còn nhiều hạn chế. Ví dụ như:việc phát hành và sử dụng thẻ tại các
NHTM ở nước ta hiện nay là chưa đồng bộ. Hầu như mỗi ngân hàng phát
hành ra loại thể riêng của mình và chỉ sử dụng được tại máy của chính hệ
thống ngân hàng mình.Chính điều này đã gây ra khó khăn và bất tiện cho
khách hàng. Trong quản lý tín dụng nói chung và TDTD nói riêng, việc theo
dõi, lưu trữ nợ và các thông tin về khách hàng còn chưa thuận tiện. do đó gây
khó khăn cho chính ngân hàng trong việc đánh giá và phân loại khách hàng.
Trong điều kiện môi trường cạnh tranh như hiện nay, công nghệ là yếu
tố tăng thế mạnh cạnh tranh cho ngân hàng. Do vậy, để nâng cao chất lượng
mọi hoạt động, các ngân hàng cần coi trọng việc công nghệ hóa, hiện đại hóa
-Thứ tư: Trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng.
Cán bộ nhân viên ngân hàng chính là bộ mặt của ngân hàng. Một đội
ngũ cán bộ nhân viên nhiệt tình, có trình độ chuyên môn tốt sẽ góp phần nâng
cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng.
Tại chi nhánh, mặc dù đã có những lớp học ngắn ngày bồi dưỡng
nghiệp vụ, phổ biến các chủ trương, chính sách mới cũng như các thông tin
thị trường. Thế nhưng do đội ngũ cán bộ còn mỏng, tuổi đời còn khá trẻ nên
còn thiếu kinh nghiệm và trình độ hiểu biết sâu về ngành ngân hàng nên cũng
hạn chế trong việc triển khai nhiệm vụ
Từ thực tế đó, việc đào tạo, đào tạo lại cán bộ của chi nhánh cần được
quan tâm trong thời gian tới
Tóm lại, qua việc phân tích thực trạng mở rộng TDTD tại
Techcombank §«ng §« , có thể thấy được rằng, trong tương lai, chi nhánh
cần có những biện pháp hữu hiệu để phát triển hơn nữa loại hình này.
KẾT LUẬN CHƯƠNG II
Trải qua 16 năm hình thành và phát triển từ một ngân hàng nhỏ
Techcombank đã vươn lên trở thành một trong những Ngân hàng Thương mại
hàng đầu của Việt Nam. Trong những năm qua Techcombank luôn không
ngừng cố gắng để hoàn thành các mục tiêu đề ra chất lượng của tín dụng cho
vay tiêu dùng cũng ngày càng được đảm bảo hơn. Chương II đã phân tích
những tồn tại chủ yếu trong quá trình cấp tín dụng tiêu dùng trên cơ sở đó
phân tích và đề ra một số biện pháp khắc phục và để đưa ra các giải pháp mở
rộng tín dụng tiêu dùng tại chương III.
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG KỸ THƯƠNG TECHCOMBANK CHI NHÁNH
ĐÔNG ĐÔ
3.1 Định hướng phát triển tín dụng tiêu dùng tại Techcombank- Đông Đô
trong thời gian tới
Hà Nội là trung tâm kinh tế của cả nước, tập trung các ngành kinh tế
mũi nhọn, có nhiều doanh nghiệp có khả năng về tài chính, có nhu cầu vốn
đầu tư cao, đồng thời với lượng dân cư đông đúc có nhu cầu tiêu dùng rất đa
dạng phong phú. Tuy nhiên đây cũng là nơi tập trung các NHTM lớn có thế
mạnh về con người, công nghệ, vốn....dó đó có sự cạnh tranh gay gắt là tất
yếu. Với những kết quả đã đạt được từ việc mở rộng TDTD trong những năm
gần đây, Techcombank Đông Đô đã đưa ra những định hướng phát triển loại
hình TDTD nhằm khai thác tiềm năng của loại hình dịch vụ này cũng như tạo
lợi thế cạnh tranh cho chi nhánh.
- Phát triển TDTD theo mục tiêu chung về tăng trưởng tín dụng, đó là “
phấn đấu tăng trưởng dư nợ phải đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng”.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo, phát tờ rơi hướng dẫn
thực hiện nghiệp vụ TDTD đến tận tay người tiêu dùng, các cơ quan đơn vị,
các tổ chức kinh tế xã hội đóng trên địa bàn cũng như ngoài địa bàn.
- Thực hiện mở rộng TDTD không chỉ tại địa bàn mình mà còn phát
triển TDTD tại các địa bàn khác nhằm thu hút thêm nhiều khách hàng.
- Thực hiện việc nghiên cứu phân loại thị trưởng, phân loại khách hàng
nhằm tìm hiểu về nhu cầu người tiêu dùng, nhằm cung cấp các sản phẩm
TDTD đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của họ.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát khoản vay, cho vay và thường xuyên
phân tích tình hình tài chính, phân loại khách hàng cũng như nắm bắt kịp thời
thông tin về khách hàng để có thể xử lý khi cần thiết, kiểm soát được vồn vay.
- Mở rộng mạng lưới hoạt động để người tiêu dùng có thể hiểu biết và
tiếp cận giao dịch với ngân hàng một cách thuận tiện
Tóm lại, việc đưa ra những định hướng cho việc phát triển loại hình
TDTD thể hiện sự quan tâm của chi nhánh tới hoạt động này.Với sự quyết
tâm và nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên của chi nhánh, việc mở
rộng tín dụng tiêu dùng chắc chắn sẽ mang lại những kết quả tốt đẹp.
3.2 Giải pháp nhằm mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Techcombank Đông
Đô.
3.2.1 Xây dựng và hoàn thiện danh mục sản phẩm
Hiện nay tại chi nhánh, danh mục sản phẩm TDTD chưa đa dạng, chủ
yếu là cho vay mua nhà, cho vay CBCNV, cho vay mua ô tô xe máy....Trong
khi đó nhu cầu của người tiêu dùng thì rất đa dạng và phong phú. Ngoài
những nhu cầu cho đời sống hàng ngày, khi mà đời sống người dân đã được
nâng cao, có của cải dư thừa họ sẽ có nhu cầu đầu tư để sinh lời,tại một số
ngân hàng nhu cầu cho vay hỗ trợ kinh doanh chứng khoán đã rất đa dạng và
phát triển, bên cạnh đó họ còn có sản phẩm cho vay để xuất khẩu lao
động...và một số sản phẩm mà ngân hàng không có.... Rõ ràng, đứng trước
thực tế là nhu cầu thị trường rất đa dạng cùng với sự cạnh tranh gay gắt giữa
các ngân hàng thương mại trên cùng một địa bàn đã gây khó khăn rất nhiều
cho chi nhánh trong việc mở rộng tín dụng tiêu dùng. Chỉ bằng cách xây dựng
một danh mục sản phẩm tín dụng tiêu dùng đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu
khác nhau của người tiêu dùng thì chi nhánh mới có thể cạnh tranh với các
ngân hàng thương mại khác. Hơn nữa, việc đa dạng hóa danh mục sản phẩm
TDTD sẽ giúp chi nhánh giảm thiểu được rủi ro.Mặt khác, chi nhánh sẽ tăng
thêm thu nhập từ nguồn vốn phí dịch vụ thông qua việc hỗ trợ các TDTD như
dịch vụ thanh toán qua thẻ, dịch vụ ngân hàng tại gia...
Khách hàng có thể lựa chọn các sản phẩm sau trong thời gian tới:
Sản phẩm cho vay ô tô trả góp: Ngân hàng sẽ làm việc trực tiếp với
các hãng xe hoặc các đại lý của hãng xe. Một mặt chi nhánh có thể cho vay
đối với chính các hãng xe này trong các phương án kinh doanh xe, mặt khác
chi nhánh có thể cho vay đối với những người khách có nhu cầu mua xe từ
các hãng xe này, sản phẩm này sẽ tạo nên một sản phẩm chọn gói. Việc hợp
tác với các hãng xe giúp cho Ngân Hàng cá nhiều thông tin về nguồn gốc xuất
xứ của xe, nhà cung cấp, thị trường kinh doanh xe, xu hướng tiêu dùng hiện
đại.... Ngoài ra việc hợp tác kinh doanh với các hãng xe giới thiệu tới người
tiêu dùng sản phẩm vay trả góp của chi nhánh.
Sản phẩm cho vay nha chung cư: Ngân hàng sẽ làm việc trực tiếp với
các đơn vị xây nhà và chủ nhà đầu tư của các dự án. Việc kết hợp với các đơn
vị xây nhà ở để bán cần được áp dụng có lựa chọn. Phương án này sẽ giúp
cho chi nhánh thẩm định và đánh giá được năng lực thi công của đơn vị xây
dựng, chất lượng công trịnh vì đây chính là sản phẩm đẩm bảo sau này cho
ngân hàng. Khi khách hàng mua nhà tìm đến các đơn vị xây dựng họ sẽ được
giới thiệu về sản phẩm cho vay mua chà của chi nhánh, trường hợp các khách
hàng nhu cầu vay vốn, chi nhánh có thể đấp ứng. Việc cho vay và thế chấp tài
sản đảm bảo không chỉ diễn ra đơn thuần giữa các chi nhánh và khách hàng
vay vốn như các phương án nhận thế chấp thông thường mà ở đây ban quản lý
dự án cũng phải tham gia vào các khâu liên quan. Đối với các nhà trung cư
thường chưa có đầy đủ giấy tờ để tiến hành thế chấp theo quy định của pháp
luật hiện nay nên việc sử dụng tài sãn này làm tài sản thế chấp bắt buộc phái
có thêm sự ràng buộc của cơ quan chủ đầu tư. Chủ đầu tư sẽ có trách nhiệm
hoàn thiện giấy tờ sở hữu nhà cho người mua nhà và đồng thời cps trách
nhiệm bảo quản và trao lại toàn bộ chứng từ gồc này cho chi nhánh khj các
thủ tục được hoàn thiện.
Sản phẩm cho vay du học:Đối tượng đi du học ở Việt Nam hiện nay
chủ yếu là cho các học sinh chuẩn bị tốt nghiệp phổ thông và tốt nghiệp đậi
học. Do đó, để mở rộng cho vay du học Ngân hàng có thể tổ chức quảng bá
và giới thiệu sản phẩm qua hai kênh:
+ Trực tiếp đến các trường phổ thông trung học và các trường đại học
để tổ chức các buổi họp mặt, hội thảo để giới thiệu về các chương trình du
học và giải đáp các thắc mắc. Tuy nhiên, kênh này tính hiệu quả không cao do
những học sinh, sinh viên không phải là người quyết định về tài chính của
khoá học.
+ Tiếp thị các công ty tư vấn và tổ chức cho học sinh, sinh viên đi du
học ở nước ngoài. Hướng đi này hiệu quả hơn do người đại diện đến gặp gỡ
và trao đổi với các công ty này thường đóng vai trì quyết định trong việc chọn
cho con em họ đi du học. Do vậy, thông qua kênh thông tin này sẽ giúp cho
các bậc phụ huynh hiểu hơn về sản phẩm cho vay du học của Ngân hàng cũng
như khả năng cung cấp tài chính hoặc hỗ trợ phương tiện thanh toán hoặc
chuyển tiền thông qua phương thức thanh toán thẻ của Ngân hàng.
Sản phẩm đảm bảm bằng lương: Những khoản vay này thường có
quy mô nhỏ, tốn kém nhiều cho chi phí trong việc xét duyệt thẩm định cho
vay, kiểm tra sử dụng vốn và thu hồi nợ.
Ngân hàng sẽ cử cán bộ tín dụng thẩm định thông tin khách hàng: thu
nhập, tính ổn định của thu nhập .... từ đó đưa ra quyết định cho vay. Định kỳ,
theo thoả thuận của ngân hàng và khach hàng sau khi tiền lương được chuyển
vào tài khoản thì Ngân hàng sẽ tiến hành chuyển khoản số tiền mà khách hàng
phải trả định kỳ.
Ngoài ra các sản phẩm nêu trên, trong thời gian tới Techcombank sẽ
nghiên cứu, hoàn thiện các sản phẩm để phục vụ khách hàng tốt hơn.
3.2.2 Đa dạng hóa phương thức TDTD
Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều thực hiện phương thức tín dụng
tiêu dùng trực tiếp. Bên cạnh những ưu điểm của phương thức này, thì nó còn
một số nhược điểm như ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc tăng doanh số
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo tốt nghiệp- Thực trạng và giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Techcombank chi nhánh Đông Đô.pdf