Báo cáo Tốt nghiệp Tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thăng Long

Tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thăng Long: Báo cáo tốt nghiệp “Tăng cường huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thăng Long” MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1 1.1. Tổng quan về NHTM. ......................................................................................... 9 1.1.1. Khái quát về NHTM ..................................................................................... 9 1.1.1.1. Khái niệm về NHTM. .............................................................................. 9 1.1.1.2. Các chức năng của của ngân hàng. ..................................................... 10 1.1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của NHTM. ..................................................... 12 1.1.2. Nguồn vốn của NHTM................................................................................ 17 1.1.2.1.Vốn chủ sở hữu: ..........................................................................

pdf82 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1041 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thăng Long, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp “Tăng cường huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thăng Long” MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1 1.1. Tổng quan về NHTM. ......................................................................................... 9 1.1.1. Khái quát về NHTM ..................................................................................... 9 1.1.1.1. Khái niệm về NHTM. .............................................................................. 9 1.1.1.2. Các chức năng của của ngân hàng. ..................................................... 10 1.1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của NHTM. ..................................................... 12 1.1.2. Nguồn vốn của NHTM................................................................................ 17 1.1.2.1.Vốn chủ sở hữu: ..................................................................................... 17 1.1.2.2. Nguồn vốn huy động. ............................................................................ 18 1.1.2.3. Nguồn đi vay. ......................................................................................... 19 1.1.3. Các hình thức huy động vốn. ..................................................................... 21 1.1.3.1. Huy động vốn thông qua tiền gửi thanh toán. ..................................... 21 1.1.3.2. Huy động vốn thông qua tiền gửi có kì hạn. ........................................ 21 1.1.3.3. Huy động thông qua tiền gửi tiết kiệm. ................................................ 22 1.1.4. Sự cần thiết của việc huy động vốn. .......................................................... 22 1.2. Tăng cường huy động vốn tại NHTM.............................................................. 24 1.2.1. Quan niệm về tăng cường huy động vốn. ................................................. 24 1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh tăng cường huy động vốn. .................................... 25 1.2.2.1. Quy mô, cơ cấu nguồn huy động và tốc độ tăng trưởng. .................... 25 1.2.2.2. Nguồn vốn có chi phí hợp lý. ................................................................ 26 1.2.2.3. Cơ cấu nguồn vốn phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn. .......................... 27 1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn. .................................. 29 1.3.1. Những nhân tố khách quan. ....................................................................... 29 1.3.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội. .................................................................... 29 1.3.1.2. Môi trường pháp lý và các chính sách kinh tế vĩ mô. .......................... 29 1.3.2. Những nhân tố chủ quan. ........................................................................... 30 1.3.2.1. Chính sách lãi suất. ............................................................................... 30 1.3.2.2. Các hình thức huy động vốn do ngân hàng cung cấp. ........................ 31 1.3.2.3. Công nghệ ngân hàng. .......................................................................... 31 1.3.2.4. Marketing ngân hàng. ........................................................................... 32 1.3.2.5. Công tác tổ chức và trình độ nhân lực. ................................................ 32 1.3.2.6. Mạng lưới chi nhánh. ........................................................................... 33 Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại NHTMCPCTVN–CN Nam Thăng Long. ........................................................................................................................................ 34 2.1. Tổng quan về NHTMCPCTVN – CN Nam Thăng Long............................... 34 2.1.1. Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh. .................................................... 35 2.1.2. Sơ lược về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. ................... 37 2.1.2.1. Các hoạt động dịch vụ:.......................................................................... 37 2.1.2.2. Các hoạt động kinh doanh cơ bản của NHTMCPCTVN – CN Nam Thăng Long. ....................................................................................................... 38 2.1.2.3. Nhận xét chung. .................................................................................... 41 2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại NHTMCPCTVN – CN Nam Thăng Long ........................................................................................................................... 41 2.2.1. Các hình thức huy động vốn của NHTMCPCTVN – CN Nam Thăng Long .41 2.2.1.1. Huy động vốn thông qua tiền gửi thanh toán. ..................................... 42 2.2.1.2. Huy động vốn thông qua tiền gửi có kỳ hạn. ....................................... 43 2.2.1.3. Huy động vốn thông qua tiền gửi tiết kiệm. ........................................ 43 2.2.1.4. Huy động vốn thông qua phát hành các giấy tờ có giá. ...................... 43 2.2.2. Kết quả hoạt động huy động vốn giai đoạn 2007 - 2009. ........................ 43 2.2.2.1. Thực trạng hoạt động vốn theo quy mô, cơ cấu và tốc độ tăng trưởng. . .............................................................................................................. 44 2.2.2.2. Chi phí huy động vốn của NHTMCPCTVN – CN Nam Thăng Long. 53 2.2.2.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động so với việc sử dụng vốn.......................... 58 2.3. Đánh giá hoạt động huy động vốn tại NHTMCPCTVN–CN Nam Thăng Long.... ....................................................................................................................................... 61 2.3.1. Những kết quả đã đạt được. ....................................................................... 61 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân. ............................................................... 63 2.3.2.1. Những mặt hạn chế trong hoạt động huy động vốn. ........................... 63 2.3.2.2. Nguyên nhân. ........................................................................................ 64 Chương 3: Một số biện pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại NHTMCPCTVN – CN Nam Thăng Long. ................................................................ 68 3.1. Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn tại chi nhánh. ................... 68 3.1.1. Định hướng kinh doanh của chi nhánh năm 2010. .................................. 68 3.1.2. Định hướng tăng cường vốn cho NHTMCPCTVN – CN Nam Thăng Long. ................................................................................................................... 69 3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại chi nhánh. ................ 70 3.2.1. Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý.......................................................... 71 3.2.2. Đa dạng hóa các hình thức dịch vụ huy động vốn. .................................. 72 2.2.3. Hoàn thiện công nghệ ngân hàng. ............................................................. 73 3.2.4. Nâng cao chất lượng marketing ngân hàng. ............................................. 74 3.2.5. Thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ ngân hàng. .............................................................................................................. 75 3.2.6. Mở rộng mạng lưới chi nhánh. .................................................................. 76 3.3. Một số kiến nghị nhằm tăng cường huy động vốn tại CN NTL. ................... 76 3.3.1. Đối với các cơ quan quản lý Nhà Nước và Chính phủ. ........................... 76 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. ....................................... 78 3.3.3 Kiến nghị đối với NHTMCPCTVN. ........................................................... 79 KẾT LUẬN ................................................................................................................... 81 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NHTM : Ngân hàng thương mại. NHNN : Ngân hàng nhà nước. NHTMCPCTVN : Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam. NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần. NHCT : Ngân hàng công thương. CN : Chi nhánh. DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Lượng huy động vốn qua các năm từ 2007-2009 ................................... 39 Bảng 2.2: Dư nợ cho vay nền kinh tế từ năm 2007-2009 ....................................... 40 Bảng 2.3: Thực trạng huy động vốn trong 3 năm (2007 – 2009) ............................ 44 Bảng 2.4: Tốc độ tăng trưởng vốn của NHTMCPCTVN CN Nam Thăng Long ..... 46 Bảng 2.5: Lãi suất huy động vốn theo VNĐ và ngoại tệ cuối các năm. .................. 54 Bảng 2.6: Biểu lãi suất huy động vốn VNĐ. .......................................................... 55 Bảng 2.7: Biểu lãi suất tiết kiệm bậc thang theo số dư tiền gửi (VND) .................. 56 Bảng 2.8: Biểu lãi suất tiết kiệm bậc thang theo số dư tiền gửi (USD) ................... 57 Bảng 2.9: Kết quả tài chính giai đoạn 2007 – 2009. ............................................... 57 Bảng 2.9: Tình hình huy động và cho vay từ 2007 – 2009. .................................... 59 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1 : Tình hình huy động vốn qua các năm ............................................... 45 Biểu đồ 2.2 : Tốc độ tăng trưởng huy động vốn qua các năm. ................................ 46 Biểu đồ 2.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo nội tệ, ngoại tệ 2007-2009 ............. 47 Biểu đồ 2.4: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng huy động 2007-2009. .... 49 Biểu đồ 2.5: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kì hạn huy động 2007-2009. .......... 51 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy NHT ..................................................................... 34 Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy NHTMCPCTVN Chi nhánh Nam Thăng Long. .... 36 LỜI MỞ ĐẦU Trong xu thế hội nhập phát triển và cạnh tranh toàn cầu hiện nay, đi đôi với sự phát triển cũng đồng nghĩa với việc loại bỏ những cá thể yếu, không có khả năng cạnh tranh đứng vững trên thị trường. Vậy để trở thành một cá thể mạnh, có khả năng phát triển bền vững trên thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn cố gắng nỗ lực xây dựng một doanh nghiệp với quy mô và trình độ quản lý tốt đạt hiệu quả kinh doanh. Ngân hàng cũng là một nghành không nằm ngoài quy luật đó đặc biệt là các NHTM với việc kinh doanh mang tính đặc thù là kinh doanh tiền tệ. Như vậy để phát triển và kinh doanh tốt đòi hỏi ngân hàng luôn phải đảm bảo khối lượng tiền tệ cho việc kinh doanh được thuận lợi. Trong thời kì hiện nay, khi cơn khủng hoảng tài chính (xuất phát từ Mỹ và ảnh hưởng tới toàn cầu) vừa đi qua đã để lại cho nền kinh tế những tác động xấu ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Không chỉ các doanh nghiệp sản xuất hay kinh doanh mà ngay cả các NHTM mạch máu của nền kinh tế cũng bị tác động ảnh hưởng lớn. Do đó việc kinh doanh của các NHTM cũng gặp không ít khó khăn khi khối lượng tín dụng thì lớn mà nguồn vốn ngân hàng có thể huy động chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu tín dụng của nền kinh tế. Nền kinh tế Việt Nam vẫn còn duy trì phổ biến thói quen dùng tiền mặt cho thấy được Việt Nam vẫn còn là tiềm năng cho sự phát triển của các ngân hàng, tuy nhiên các ngân hàng luôn luôn lâm vào tình trạng thiếu vốn kinh doanh có thể thấy được tầm quan trọng của vấn đề vốn. Đặc biệt NHTMCP Công Thương Việt Nam cũng là một đơn vị luôn luôn muốn tăng cường nguồn vốn huy động để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh cũng như hoàn thành mục tiêu kế hoạch thu hút vốn được giao. Chính vì lý do đó mà em đã chọn đề tài: “Tăng cường huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thăng Long” cho chuyên đề thực tập cuối khóa của mình nhằm tìm hiểu sâu sắc hơn về vấn đề huy động vốn cũng như tăng cường huy động vốn của các NHTM nói riêng và NHTMCPCTVN – CN Nam Thăng Long đồng thời đóng góp một phần nhỏ về cái nhìn trực quan về công tác huy động vốn cho chi nhánh. Kết cấu đề tài gồm 3 phần: Chương 1: Lý luận cơ bản về công tác huy động vốn của NHTM Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại NHTMCPCTVN–CN Nam Thăng Long. Chương 3: Một số biện pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại NHTMCPCTVN – CN Nam Thăng Long. Chương 1: Lý luận cơ bản về công tác huy động vốn của NHTM 1.1 Tổng quan về NHTM. 1.1.1. Khái quát về NHTM 1.1.1.1. Khái niệm về NHTM. Có thể nói ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Nó như một lẽ tất yếu khách quan của sự tồn tại và phát triển của một xã hội. Ngân hàng được hình thành và phát triển cùng với sự tiến bộ xã hội nói chung và sự phát triển của nền kinh tế nói riêng. Ngân hàng đầu tiên được thành lập năm 1782 với những hoạt động sơ khai, nhưng cùng với sự phát triển của xã hội đến nay ngân hàng đã trở thành một hệ thống tài chính lớn và được coi như huyết mạch của nền kinh tế. Có thể có rất nhiều những quan niệm khác nhau về ngân hàng nhưng có thế hiểu ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Có rất nhiều cách tổ chức và quản lý hệ thống ngân hàng, tùy thuộc vào trình độ quản lý cũng như sự tiến bộ của từng xã hội. Ở Việt Nam thì hệ thống ngân hàng được chia làm hai cấp. Bao gồm cấp 1 là Ngân hàng nhà nước và cấp 2 là các ngân hàng thương mại. Ngân hàng nhà nước đóng vai trò như là ngân hàng của các ngân hàng thương mại. Còn hệ thống các NHTM bao gồm các NHTM Quốc doanh, NHTM cổ phần, ngân hàng tư nhân, với chức năng chính là trung gian tài chính và thực hiện các dịch vụ ngân hàng. Có thể hiểu khái quát về ngân hàng thương mại thông qua một số khái niệm về ngân hàng thương mại sau: Tại Mỹ : Ngân hàng thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính và hoạt động trong nghành công nghiệp dịch vụ tài chính. Tại Pháp: ngân hàng thương mại là những doanh nghiệp hay cơ sở nào thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính. Ở Việt Nam hiện nay theo luật tổ chức tín dụng 12/12/1997 thì : “Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan”. (Trong đó : tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo luật này và các quy định khác của pháp luật liên quan để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán). Như vậy thì ngân hàng thương mại theo quan niệm trên chỉ ra một cách rất chung chung về ngân hàng thương mại nhưng chúng ta có thể hiểu rằng ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng nhưng nó được thực hiện thêm các nghiệp vụ mà một tổ chức tín dụng không được thực hiện. 1.1.1.2. Các chức năng của của ngân hàng. Trung gian tài chính. Ngân hàng hoạt động chủ yếu là chuyển tiền tiết kiệm thành đầu tư, do đó đòi hỏi phải có sự tiếp xúc với các tổ chức hay cá nhân trong nền kinh tế, những cá nhân, tổ chức kinh tế có thể thừa vốn, họ không biết kinh doanh hay đầu tư vào đâu và cả những cá nhân hay tổ chức kinh tế họ đang có nhu cầu đầu tư hay kinh doanh vào đâu đó nhưng lại không có vốn. Vậy làm sao để cả các chủ thể thiếu vốn và các chủ thể thừa vốn gặp nhau. Đây là một vấn đề lớn bởi chủ thể thừa vốn và thiếu vốn có thể gặp nhau nhưng họ lại không thể đáp ứng tuyệt đối nhu cầu của nhau bởi tính quy mô, không gian và thời gian, tính an toàn và tính sinh lời hợp lý,….Vì vậy ngân hàng ra đời đóng vai trò là trung gian đáp ứng được nhu cầu cho các bên, bên chủ thể thừa vốn thì có thể đáp ứng nhu cầu về mức sinh lời do cách quản lý khoa học của ngân hàng sẽ làm giảm chi phí phát sinh nghiệp vụ, cũng như cam kết về tính an toàn của số vốn mà chủ thể đã bỏ ra để đảm bảo yêu cầu, trong khi đó thì các chủ thể thiếu vốn có thể tìm thấy nguồn vốn của mình đảm bảo về tính quy mô, tính sinh lời của nguồn vốn. Do quản lý mang tính khoa học và chuyên môn hóa mà những trung gian tài chính đã đáp ứng được nhu cầu cho chủ thể thừa vốn và chủ thể thiếu vốn về mặt sinh lời của đồng vốn đã kích thích tiết kiệm và đầu tư, trung gian tài chính đã tập hợp được vốn giải quyết được mâu thuẫn của tín dụng trực tiếp. Với vai trò là trung gian tài chính ngoài ra ngân hàng còn khỏa lấp được lỗ hổng do sự không hoàn hảo của thị trường tài chính gây ra, khi các ngân hàng đứng ra bảo lãnh cho các công ty cổ phần phát hành chứng khoán. Làm nhiệm vụ đưa chứng khoán ra công chúng đầu tư với những thông tin cần thiết, tạo được sự tin tưởng cho nhà đầu tư. Ngoài ra ngân hàng còn là một tổ chức kinh doanh rủi ro, trong khi ngân hàng nhận tiền gửi của khách hàng với một sự đảm bảo an toàn về số vốn mà họ có thể nhận được trong tương lai nhưng ngân hàng lại đem cho vay với rủi ro khá cao để nhận lại được tiền lãi trong tương lai và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, bằng những nghiệp vụ chuyên môn hóa và được đào tạo bài bản, ngân hàng tìm kiếm khách hàng phù hợp với mình sao cho đáp ứng được các điều kiện về rủi ro có thể thu hồi vốn. Điều đó cũng chính là yếu tố làm cho ngân hàng ngày càng hoàn thiện hơn và phát triển ngày càng rộng rãi hơn với chức năng thẩm định thông tin . Tạo phương tiện thanh toán. Nhờ đặc trưng đi vay và cho vay của ngân hàng mà ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán.Trong điều kiện phát triển thanh toán qua ngân hàng như hiện nay khách hàng hiểu rằng nếu họ có số dư trên tài khoản thanh toán thì họ có thể chi trả để có được món hàng hóa hoặc dịch vụ theo yêu cầu. Do đó hiện nay dịch vụ thanh toán qua ngân hàng với rất nhiều ưu điểm đang ngày càng phát triển và trở nên phổ biến hơn. Theo quan điểm hiện đại thì đại lượng tiền tệ bao gồm nhiều bộ phận. Thứ nhất đó là lượng tiền giấy, tiền xu trong lưu thông, thứ hai là số dư trên tài khoản tiền gửi giao dịch của khách hàng, và thứ ba là số dư tiền gửi trên tài khoản tiết kiệm hoặc tài khoản tiền gửi có kì hạn của khách hàng,… Trong khi đó nhu cầu thanh toán của khách hàng khá lớn do đó khách hàng cần phải đi vay ngân hàng. Khi ngân hàng cho vay thì số dư trên tài khoản thanh toán của khách hàng tăng lên. Do đó mà bằng việc cho vay hay nói cách khác là tạo tín dụng mà ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán. Thậm chí toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo phương tiện thanh toán khi các khoản tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở cho vay. Khi khách hàng tại một ngân hàng dùng tiền vay để chi trả cho một khách hàng khác thuộc một ngân hàng khác, từ đó tạo ra các khoản cho vay khác, cứ như thế nên toàn bộ hệ thống ngân hàng có thể tạo ra lượng tiền gửi gấp bội thông qua hoạt động cho vay. Do đó cần phải có sự điều tiết để kiểm soát tình trạng này, và chính phủ các quốc gia đã sử dụng công cụ như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ thanh toán tiền mặt qua ngân hàng để khống chế và kiểm soát. Trung gian thanh toán. Ngân hàng thực hiện chức năng thanh toán hộ cho khách hàng. Ở hầu hết các quốc gia hiện nay ngân hàng là một trung gian thanh toán phổ biến nhất, thay mặt khách hàng của mình ngân hàng thực hiện thanh toán cho các hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng. Để thuận tiện cho việc thanh toán ngân hàng đã đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán phù hợp thuận tiện, phạm vi thanh toán ngày càng phát triển tại các ngân hàng, không chỉ là trong cùng hệ thống ngân hàng, mà còn trong cả nước với các ngân hàng trong nước và các ngân hàng quốc tế. 1.1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của NHTM. Theo thời gian cùng với sự phát triển của xã hội, cùng với đòi hỏi khách quan các hoạt động của ngân hàng ngày càng phong phú và đa dạng hơn. Hoạt động huy động vốn. Nhận tiền gửi: Do nguồn vốn tự có của ngân hàng rất ít thường vào khoảng tầm 10% lượng vốn kinh doanh do đó việc huy động vốn (huy động tiền gửi) là rất quan trọng. Và một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi thanh toán và tiết kiệm của khách hàng, ngân hàng nhận tiền gửi của khách hàng với cam kết là sẽ trả đủ cả gốc và lãi cho khách hàng đúng thời gian giao ước. Trong môi trường cạnh tranh để tìm và giành được các khoản tiền gửi các ngân hàng đã phải trả lãi cho các khoản tiền gửi như là một phần thưởng cho khách hàng về việc đã sẵn sàng hy sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho phép ngân hàng tạm thời sử dụng số tiền đó để kinh doanh. Số tiền đó ngân hàng sẽ đem cho vay lại để nhận được khoản lãi cao hơn, phần chênh lệch về lãi là nguồn thu chủ yếu của các ngân hàng. Phát hành các giấy tờ có giá. Đây chính là việc các NHTM phát hành các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng,… gọi chung là các giấy tờ có giá để huy động vốn. Thực chất của các giấy tờ có giá là các giấy nhận nợ mà ngân hàng trao cho những người cho ngân hàng vay tiền để xác định quyền đòi nợ của khách hàng đối với ngân hàng ở một mức lãi suất và ngày trả nhất định. Đặc điểm của nguồn huy động này là tính ổn định cao, gần như tuyệt đối bởi khách hàng không thể tự ý trả lại giấy tờ cho ngân hàng mà tuyệt đối thực hiện cam kết đến hạn trả. Trong hình thức này, ngân hàng chủ động đứng ra thu gom vốn trong nền kinh tế bằng việc phát hành các giấy tờ có giá. Việc huy động vốn chỉ được thực hiện sau khi đã tiến hành lên cân đối toàn bộ hệ thống ngân hàng giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. Khi khả năng nguồn vốn của toàn hệ thống không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn của toàn hệ thống, nếu được NHNN chấp nhận thì các NHTM mới được phép phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn Hoạt động sử dụng vốn. Cho vay: Hoạt động cho vay là hình thức các ngân hàng cho khách hàng mượn tạm một số tiền và khách hàng cam kết sẽ trả gốc và lãi cho ngân hàng theo thỏa thuận của hai bên, khoản lãi nhận được sẽ được trang trải cho các khoản chi phí phải bỏ ra để có được khoản tiền mà ngân hàng đưa cho khách hàng vay. Hoạt động cho vay là hoạt động chính của các ngân hàng thương mại. Tài trợ cho dự án: Ngoài việc cho vay thì các ngân hàng còn sử dụng tài sản của mình bằng cách trực tiếp đầu tư vào các dự án như tài trợ xây dựng nhà máy, phát triển nghành công nghệ cao. Thậm chí hiện nay còn có nhiều ngân hàng đầu tư vào lĩnh vực bất động sản. Tài trợ hoạt động của chính phủ: Việc có thể huy động và cho vay với khối lượng vốn lớn của ngân hàng đã khiến chính phủ phải quan tâm chú ý do nhu cầu chi tiêu lớn và cấp bách trong khi thu không đủ bù chi. Các nước đều muốn tiếp cận với các khoản cho vay của ngân hàng, hiện nay thì hầu hết ở các quốc gia thì chính phủ giành quyền cấp phép hoạt động và kiểm soát các ngân hàng do đó để thành lập hoạt động kinh doanh thì các ngân hàng phải cam kết là sẽ thực hiện một số chính sách của chính phủ như mua một tỷ lệ trái phiếu nhất định cho chính phủ thường là một tỷ lệ nhất định trên tổng lượng tiền gửi nhất định mà ngân hàng huy động được. Cho thuê thiết bị trung và dài hạn (cho thuê tài chính): Nhằm để đảm bảo được các khoản tín dụng hợp lý các ngân hàng đã phát triển hoạt động cho thuê thiết bị trung và dài hạn, vừa giúp cho ngân hàng có thể thu lời, vừa đảm bảo đáp ững nhu cầu doanh nghiệp và đảm bảo được tính hợp lý của tín dụng. Bởi vậy khách hàng thuê của ngân hàng nhưng với điều kiện là phải trả 70% đến 100% giá trị của tài sản đó, và khi kết thúc hợp đồng doanh nghiệp có thể mua lại máy móc thiết bị đó từ phía ngân hàng nếu có điều kiện và thường là với mức giá ưu đãi hơn. Hoạt động khác. Mua bán ngoại tệ: Đây là hoạt động ngân hàng mua ngoại tệ bằng ngoại tệ khác nhằm ăn chênh lệch giá. Đây là một trong những nghiệp vụ đầu tiên ngân hàng được thực hiện. Hoạt động này ngày càng được mở rộng và hiện đại hơn bới các công cụ mới (công cụ phái sinh). Bảo quản tài sản hộ: Là việc các ngân hàng thực hiện lưu trữ và bảo vệ các vật có giá trị như vàng, giấy tờ có giá,… và các tài sản khác cho khách hàng trong két để đảm bảo an toàn, bí mật, thuận tiện. trong đó khách hàng phải trả các khoản phí cho ngân hàng để đảm bảo cho dịch vụ. Từ đó cũng phát sinh nhiều những nghiệp vụ như mua bán hộ cho khách các giấy tờ có giá, thanh toán lãi hoặc cổ tức hộ cho khách,… Cung cấp các tài khoản giao dich và thực hiện thanh toán. Không chỉ có các tài khoản tiền gửi, mà ngân hàng còn mở các tài khoản thanh toán cho khách hàng thực hiện thanh toán hộ các hàng hóa dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng. Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, có nghĩa là khách hàng không cần phải đến ngân hàng rút tiền ra để mang đi chi trả cho đối tác mà khách hàng chỉ cần đến ngân hàng viết giấy thông báo cho ngân hàng là sẽ thanh toán số tiền cho đối tác này hoặc khách hàng có thể viết giấy cho đối tác của họ để họ mang giấy tới ngân hàng nhận tiền. Các tiện ích của không dùng tiền mặt đã và đang là ưu thế và là xu hướng của các quốc gia đang phát triển mà có thói quen dùng tiền mặt được. Đặc biệt khi ngân hàng mở rộng mạng lưới chi nhánh, phạm vi thanh toán qua ngân hàng càng được mở rộng, càng tạo được nhiều tiện ích hơn, điều này đã khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để nhờ ngân hàng thanh toán hộ. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin mà hiện nay có rất nhiều hình thức thanh toán tiện ích và thích hợp với mọi đối tượng khách hàng. Quản lý ngân quỹ: Nhờ tính chuyên môn hóa trong quản lý ngân quỹ mà ngân hàng còn mở thêm dịch vụ quản lý ngân quỹ cho các khách hàng có mối liên hệ với ngân hàng, do nhu cầu thanh toán lớn tại các doanh nghiệp mà các doanh nghiệp thường có tài khoản thanh toán tại ngân hàng và gửi tiền mặt vào đó, trong thời gian chưa thanh toán tài khoản của doanh nghiệp còn thặng dư quỹ tiền mặt ngân hàng sẽ thực hiện kinh doanh các chứng khoán, giấy tờ có giá ngắn hạn sinh lời cho khách hàng cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán. Bảo lãnh: Là việc ngân hàng dùng uy tín của mình để đảm bảo cho khách hàng thực hiện được yêu cầu của mình như bảo lãnh mua chịu hàng hóa, trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn,… và khách hàng được bảo lãnh phải trả cho ngân hàng một khoản phí gọi là phí bảo lãnh. Trong những năm gần đây nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng phát triển và được chú trọng hơn bởi phí bảo lãnh khá lớn và nhu cầu bảo lãnh cũng ngày càng tăng lên, đây là một nguồn thu lớn cho ngân hàng. Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn: Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính nên các ngân hàng có rất nhiều những chuyên gia về quản lý tài chính, do đó phát sinh nhiều doanh nghiệp muốn nhờ ngân hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ ủy thác còn phát triển sang cả ủy thác vay hộ, ủy thác cho vay, ủy thác phát hành, ủy thác đầu tư,… Cung cấp dịch vụ môi giới và đầu tư chứng khoán: Các ngân hàng luôn nỗ lực hết mình cung cấp đầy đủ các dịch vụ để thỏa mãn mọi nhu cầu của khách hàng, đó chính là lý do khiến các ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác, trong nhiều trường hợp các ngân hàng tổ chức ra công ty chứng khoán hoặc công ty môi giới chứng khoán để cung cấp dịch vụ môi giới. Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm: Từ nhiều năm nay các ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng, dịch vụ bảo hiểm chính là việc đảm bảo hoàn trả trong trường hợp khách hàng xảy ra rủi ro mất khả năng thanh toán. Ngân hàng liên doanh liên kết với các công ty bảo hiểm để đảm bảo thực hiện nghiệp vụ này một cách chuyên nghiệp. Cung cấp các dịch vụ đại lý: Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi nhánh hoặc văn phòng ở khắp nơi, nhiều ngân hàng cung cấp dịch vụ ngân hàng đại lý cho các ngân hàng khác như thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối cho trong đồng tài trợ,… 1.1.2. Nguồn vốn của NHTM. 1.1.2.1. Vốn chủ sở hữu: Nguồn vốn hình thành ban đầu: Phải tùy vào tính chất của từng ngân hàng mà nguồn vốn ban đầu được hình thành khác nhau, với ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước thì vốn hình thành ban đầu là do ngân sách nhà nước cấp, còn nếu là ngân hàng cổ phần thì vốn ban đầu là do các cổ đông đóng góp thông qua mua cổ phần hoặc cổ phiêu, nếu là ngân hàng liên doanh là do các bên liên doanh tự đóng góp, nếu là ngân hàng tư nhân thì vốn thuộc sở hữu tư nhân bỏ ra. Nguồn bổ sung trong quá trình hoạt động. Trong quá trình hoạt động của mình ngân hàng có thể gia tăng nguồn vốn theo nhiều hình thức khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh và điều kiện cụ thể: Nguồn từ lợi nhuận: Đây thường là nguồn bổ sung chủ yếu của ngân hàng bởi lợi nhuận ròng của ngân hàng thường khá lớn, và chủ ngân hàng có xu hướng gia tăng vốn của chủ bằng cách chuyển một phần thu nhập ròng thành vốn đầu tư và tỷ lệ tích lũy tùy thuộc vào cân nhắc của chủ ngân hàng về tích lũy và tiêu dùng. Những ngân hàng được thành lập lâu năm, thu nhập ròng lớn thì nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận sẽ cao hơn nguồn vốn của chủ hình thành ban đầu. Nguồn bổ sung khác: bao gồm phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm,… để mở rộng quy mô hoạt động hoặc để đổi mới trang thiết bị hoặc để đáp ứng yêu cầu do NHNN yêu cầu. Tuy nguồn vốn này là không thường xuyên nhưng nó giúp cho ngân hàng có được lượng vốn sở hữu vào lúc cần thiết. Các quỹ Ngân hàng có nhiều quỹ khác nhau và mỗi quỹ lại có mục đích sử dụng khác nhau. Quỹ dự phòng tổn thất là quỹ được trích lập hàng năm và được tích lũy lại nhằm bù đắp tổn thất xảy ra. Quỹ bảo tồn vốn nhằm bù đắp hao mòn của vốn dưới tác động của lạm phát. Quỹ thặng dư là phần đánh giá lại tài sản của ngân hàng và chênh lệch giữa thị giá và mệnh giá cổ phiếu khi phát hàng cổ phiếu mới,… Tùy theo quy định của từng quốc gia mà các ngân hàng hình thành các quỹ khác nhau. Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần Một số khoản vay trung và dài hạn của ngân hàng thương mại ( như trái phiếu chuyển đổi) được ngân hàng quy định có thể chuyển đổi thành vốn cổ phần. Đây là khoản nợ lưỡng tính do đó mà các ngân hàng nhiều quốc gia xếp chúng vào vốn chủ sở hữu loại 2 với tỷ lệ 50 % để tính chỉ số an toàn vốn của chủ. 1.1.2.2. Nguồn vốn huy động. Đây là nguồn huy động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi một ngân hàng bắt đầu đi vào hoạt động, việc đầu tiên là phải mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng. Bằng cách đó mà ngân hàng huy động được tiền gửi của các cá nhân và các tổ chức. Đây cũng là nguồn tiền chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng , để huy động được nguồn vốn này lớn các ngân hàng cạnh tranh nhau bằng nhiều hình thức khác nhau với các sản phẩm tiền gửi khác nhau. Tiền gửi thanh toán của khách hàng. Đây là khoản tiền mà các cá nhân hoặc doanh nghiệp gửi vào ngân hàng nhờ ngân hàng thanh toán hộ, trong phạm vi số dư cho phép và các điều kiện thỏa đáng thì các yêu cầu của khách hàng luôn được ngân hàng thực hiện, và các khoản thu của doanh nghiệp và các cá nhân đều có thể được nhập vào đầy đủ trong tài khoản thanh toán của khách hàng theo yêu cầu. Loại tiền gửi tiết kiệm này có lãi suất thấp, gần như là bằng không tuy nhiên khách hàng lại được hưởng những dịch vụ thanh toán với khoản phí rất thấp và chất lượng phục vụ cao. Do lượng tiền thanh toán nhiều và thời gian có thể chưa phải thanh toán ngay do đó nguồn huy động này cũng đang là một nguồn quan trọng và các ngân hàng cũng đưa luôn đưa ra các hình thức khuyến mại để huy dộng lượng tiền này. Tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội. Nhiều doanh nghiệp có những khoản thu mà chưa cần thanh toán ngay trong khi đó lãi suất tiền gửi thanh toán ngay lại quá thấp nên các doanh nghiệp thường lựa chọn hình thức gửi tiền có kì hạn để hưởng mức lãi suất cao hơn, tuy nhiên đồng nghĩa với mức lãi suất cao thì số tiền đó cũng không được sử dụng trong thời gian cam kết của khách hàng với ngân hàng, nếu như khách hàng muốn sử dụng thì phải đến ngân hàng yêu cầu sử dụng khoản tiền đó và chịu mức lãi suất không kì hạn. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập mà họ tạm thời chưa dùng đến và họ rất muốn có được sự an toàn vầ đảm bảo khả năng sinh lời, do đó họ mang đến ngân hàng và gửi. Đó là một nguồn vốn không nhỏ trong dân cư, và các ngân hàng luôn muốn khuyến khích dân chúng không dùng tiền mặt nên các ngân hàng đã mở ra các tài khoản không chỉ là các tài khoản tiền gửi thông thường mà còn bao gồm các tài khoản tiền gửi ngoại tệ, tài khoản vàng,…. Và ngân hàng có thể mở cho khách hàng các tài khoản (sổ tiết kiệm) với các thời hạn khác nhau. Những sổ tiết kiệm này khách hàng không thể thanh toán hàng hóa được, tuy nhiên thì sổ tiết kiệm này được phép thế chấp và vay vốn cho ngân hàng. 1.1.2.3. Nguồn đi vay. Tiền gửi luôn là một nguồn quan trọng của ngân hàng, tuy nhiên nó không phải lúc nào cũng đáp ứng nhu cầu những khi ngân hàng cần vốn cấp bách. Khi đó ngân hàng phải tìm đến một giải pháp đó là đi vay đặc biệt là để đảm bảo nhu cầu thanh toán. Vay Ngân hàng nhà nước. Ở Việt Nam thì các ngân hàng thương mại để đáp ứng nhu cầu chi trả thanh toán cho khách hàng thì ngân hàng cần phỉ đi vay, đầu tiên là ngân hàng sẽ đi vay NHNN hay còn gọi là ngân hàng trung ương và ngân hàng trung ương sẽ cho ngân hàng thương mại vay theo hình thức tái chiết khấu (hoặc tái cấp vốn). Các thương phiếu đã được các ngân hàng thương mại chiết khấu (hoặc tái chiết khấu) trở thành tài sản của họ. Khi cần NHTM mang những thương phiếu này lên tái chiết khấu tại NHNN. Nghiệp vụ này sẽ làm cho thương phiếu của NHTM giảm đi đồng thời dự trữ (tiền mặt hoặc tiền gửi trong NHNN) tăng lên. NHNN điều hành vay mượn này một cách rất chặt chẽ, các NHTM phải đảm bảo thực hiện một số điều kiện đảm bảo và kiểm soát nhất định. Thông thường thì NHNN chỉ tái chiết khấu cho những thương phiếu đảm bảo chất lượng (có khả năng trả nợ cao, thời gian đáo hạn ngắn và khả năng trả nợ cao) và đảm bảo phù hợp với mục tiêu của ngân hàng trong từng thời kì. Trong điều kiện NHTM chưa có thương phiếu thì NHNN sẽ cho các NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng theo quy định. Vay các tổ chức tín dụng khác. Khi các NHTM không đủ thỏa mãn để vay tiền của NHNN nữa thì họ có thể vay tiền của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Trong khi đó có một số ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu cầu do có kết dư gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay sẽ có thể sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm mức lãi suất cao hơn. Ngược lại các ngân hàng đang có lượng dự trữ bị thiếu hụt có nhu cầu vay để đảm bảo thanh toán. Do đó nguồn vay mượn từ các ngân hàng khác là để đáp ứng nhu cầu dự trữ cấp bách và trong nhiều trường hợp nó bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay mượn từ NHNN. Việc vay mượn trong thị trường liên ngân hàng rất đơn giản, chỉ cần ngân hàng có yêu cầu vay mượn gọi điện hoặc liên lạc trực tiếp cho ngân hàng cho vay. Và khoản vay không cần đảm bảo hoặc cũng có thể được đảm bảo bởi các chứng khoán kho bạc. Nghiệp vụ này sẽ làm cho dự trữ của ngân hàng đi vay tăng lên và dự trữ của ngân hàng cho vay giảm đi. Vay trên thị trường vốn. Cũng như các doanh nghiệp, các ngân hàng cũng vay mượn bằng cách phát hành các giấy tờ nợ như kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu trên thị trường vốn. Nhiều khi khoản tiền gửi trung và dài hạn không đáp ứng được nhu cầu cho vay trung và dài hạn. Do vậy các khoản đi vay bằng việc phát hành các giấy từ có giá này là một khoản đáp ứng nhu cầu cho vay trung và dài hạn. Thông thường đây là những khoản tiền vay không có đảm bảo do đó ngân hàng nào lớn có uy tín và lãi suất càng cao thì sẽ càng vay được nhiều hơn các ngân hàng khác. Còn những ngân hàng nhỏ không có khả năng vay vốn được trên thị trường này thì phải vay thông qua các ngân hàng đại lý hoặc thông qua các sự bảo lãnh của các ngân hàng lớn. Để vay được nguồn vốn này một cách có hiệu quả thì các ngân hàng này cũng cần phải nghiên cứu kỹ về nghiệp vụ, số lượng phát hành, mệnh giá và mức lãi suất như thế nào cho phù hợp, rồi khả năng chuyển đổi của các công cụ nợ. Đòi hỏi sự chuyên nghiệp và chuyên sâu trong thị trường này. 1.1.3. Các hình thức huy động vốn. 1.1.3.1. Huy động vốn thông qua tiền gửi thanh toán. Như đã được xem xét ở trên về hình thức huy động vốn thông qua tiền gửi thanh toán của khách hàng. Đây là một nguồn chiếm khối lượng lớn do việc giao dịch liên tục của nền kinh tế. Các chủ tài khoản họ mở tài khoản thanh toán nhưng không phải tiền trong tài khoản phải chuyển đi ngay mà thường để trong tài khoản một thời gian ngắn không xác định do đó những khoản tiền gửi thanh toán cũng sẽ giúp cho ngân hàng có được một nguồn lớn giải quyết được cho vay ngắn hạn và đảm bảo được tính thanh khoản và đặc biệt chi phí huy động của khoản tiền này có chi phí thấp. 1.1.3.2. Huy động vốn thông qua tiền gửi có kì hạn. Nguồn này có thời gian ổn định hơn tuy nhiên chi phí huy động của nguồn vốn này là rất cao do đó đòi hỏi cần phải sử dụng nguồn vốn này có hiệu quả. Tiền gửi huy động có kì hạn thường xuất phát từ nguồn tiền gửi của dân chúng và một phần từ các tổ chức kinh tế, nó cũng là nguồn vốn chủ yếu mà ngân hàng muốn huy động bởi tính đảm bảo về mặt thời gian. Và cũng là nguồn chính đảm bảo cho khả năng hoạt động của ngân hàng như cho vay trung và dài hạn. 1.1.3.3. Huy động thông qua tiền gửi tiết kiệm. Cũng như tiền gửi có kì hạn, tiền gửi tiết kiệm cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng cho ngân hàng, tuy tiền gửi tiết kiệm thường có thời gian gửi tiền lâu dài và ổn định hơn tiền gửi thanh toán nhưng khách hàng cũng có thể rút ra bất cứ khi nào muốn khi khách hàng có nhu cầu. Do đó nguồn tiền gửi tiết kiệm cũng có thể mang lại rủi ro cho ngân hàng. 1.1.3.4. Huy động thông qua phát hành giấy tờ có giá. Hình thức huy động vốn thông qua phát hành các giấy tờ có giá sẽ giúp cho ngân hàng có được nguồn vốn lớn, là một hình thức huy động có nhiều ưu điểm nhưng cũng rất khó khăn. Bởi nguồn này sẽ gần như không có biết động về mặt thời gian, tuy nhiên rất khó khăn trong việc huy động do phải là những ngân hàng có tên tuổi mới có ưu thế phát hành và chi phí cho nguồn huy động này cũng không nhỏ. 1.1.4. Sự cần thiết của việc huy động vốn. Vốn là điều kiện để thành lập, tổ chức hoạt động kinh doanh: với bất kì một loại hình kinh doanh nào vốn luôn là điều kiện tiên quyết để duy trì hoạt động kinh doanh. Vốn phản ánh năng lực cũng như quyết định khả năng phát triển của doanh nghiệp Với ngân hàng, vốn không chỉ mang tầm quan trọng như với các doanh nghiệp bình thường mà nó còn là cơ sở, là nền tảng để hình thành tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Với đặc trưng là kinh doanh hàng hóa trên thị trường tài chính tiền tệ thì vốn không đơn thuần là kinh doanh mà nó còn là đối tượng kinh doanh trực tiếp của NHTM, trực tiếp tác động đến quy mô hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng có vốn lớn sẽ có thế mạnh trong kinh doanh, ngân hàng có ít vốn thì sẽ gặp khó khăn trong khi tiến hành kinh doanh. Muốn hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng phát triển thì NHTM cần liên tục bổ sung, tăng trưởng vốn, thu hút nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân cư và các thành phần kinh tế. Vốn đảm bảo khả năng thanh toán và uy tín của ngân hàng: Hoạt động kinh doanh của ngân hàng liên quan đến toàn bộ nền kinh tế. Khả năng thanh toán đóng vai trò quan trọng quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán cao đồng nghĩa với uy tín cao và ngược lại. Vốn tạo niềm tin cho dân chúng về khả năng thanh toán của ngân hàng, do đó ngân hàng cần có lượng vốn đủ mạnh để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Nếu như lượng vốn của ngân hàng không đủ mạnh để đáp ứng nhu cầu khách hàng ngay lập tức sẽ dẫn tới việc rút tiền ồ ạt của khách hàng có thể gây hậu quả nghiêm trọng dẫn tới phá sản. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng để có uy tín là yếu tố quan trọng, quyết định đến sự sống còn của ngân hàng, uy tín của ngân hàng trong kinh doanh được thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán cho khách hàng hay khả năng tín dụng nói chung. Đảm bảo khả năng cạnh tranh: Vốn đầu tư của ngân hàng sẽ quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng. Vốn quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng, thông thường so với những ngân hàng lớn thì những ngân hàng nhỏ thường có những khoản mục đầu tư kém đa dạng, khối lượng và phạm vi tín dụng nhỏ. Trong khi các ngân hàng lớn có nhiều vốn đầu tư cho vay được cả trong và ngoài nước thì những ngân hàng nhỏ thiếu vốn nên quy mô cho vay nhỏ hẹp, thêm vào đó khả năng huy động vốn hạn hẹp không phản ứng nhạy bén với những biến động về lãi suất gây ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn từ các thành phần kinh tế và dân cư. Do đó những ngân hàng nhỏ thường bỏ lỡ những cơ hội đầu tư vào những dự án lớn có thời gian dài hạn. Ngoài ra vốn lớn còn giúp cho ngân hàng có đủ khả năng tài chính để kinh doanh đa dạng trên thị trường, mở rộng lĩnh vực kinh doanh: kinh doanh chứng khoán, cho thuê tài chính,… chứ không chỉ dừng lại ở những hoạt động dịch vụ ngân hàng truyền thống. Và chính hình thức kinh doanh đa dạng này góp phần phân tán giảm thiểu rủi ro và tăng sức cạnh tranh cho NHTM trên thị trường. Vậy chúng ta có thể thấy được vốn là rất quan trọng đối với NHTM, chính vì thế hoạt động huy động vốn là hoạt động rất cần thiết đối với ngân hàng và luôn luôn được ưu tiên hàng đầu. Hoạt động huy động vốn có hiệu quả sẽ giúp ngân hàng mở rộng được quy mô, đa dạng hóa sản phẩm, tăng sức cạnh tranh, nâng cao uy tín trên thị trường. 1.2. Tăng cường huy động vốn tại NHTM. 1.2.1. Quan niệm về tăng cường huy động vốn. Công tác huy động vốn của ngân hàng luôn là yếu tố quan trọng và thiết yếu của ngân hàng như chúng ta đã được biết. Tuy nhiên với vai trò quan trọng như thế thì bất kì một ngân hàng nào cũng muốn đẩy mạnh công tác huy động vốn bởi không chỉ quan trọng mà trong thời gian hiện nay nhu cầu tín dụng của nền kinh tế luôn lớn hơn khả năng cung ứng từ phía các ngân hàng thương mại do đó để các hoạt động huy động vốn bất cứ một ngân hàng nào cũng cần đẩy mạnh công tác huy động vốn của mình để đạt được mục tiêu kinh doanh và lợi nhuận. Vậy để tăng cường hoạt động huy động vốn của ngân hàng thì chúng ta cần phải hiểu thế nào là tăng cường huy động vốn. Khái niệm tăng cường có nhiều quan điểm khác nhau. Có nhiều quan điểm cho rằng tăng cường đồng nghĩa với việc huy động được càng nhiều vốn càng tốt, tức là nguồn vốn đó chỉ xem xét đến tính quy mô mà chưa xem xét đến tính hợp lý của nó và bất kể nguồn vốn đó như thế nào, nhưng lại cũng có quan điểm lại cho rằng tăng cường huy động vốn lại phải huy động được nguồn vốn với lãi suất hợp lý mà chưa tính đến yếu tố quy mô của nguồn vốn. Vậy thế nào là tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại? Tăng cường công tác huy động vốn của ngân hàng phải đem lại mục tiêu là lợi nhuận lớn nhất và bền vững cho ngân hàng ứng với khả năng mà ngân hàng có thể đạt được. Vậy đi liền với mục tiêu đó là: - Nguồn vốn huy động phải có quy mô lớn nhất mà ngân hàng có thể huy động và sử dụng được. - Nguồn vốn phải có chi phí hợp lý, đảm bảo được khả năng duy trì và lợi nhuận cho ngân hàng. - Tài sản được hình thành từ nguồn vốn đó phải đảm bảo được sử dụng hợp lý ( có tính tương thích) tránh được những rủi ro cho ngân hàng đặc biệt là rủi ro trong tính thanh khoản và rủi ro trong tín dụng cho ngân hàng. Vậy một ngân hàng thực sự đẩy mạnh tăng cường công tác huy động vốn hiệu quả thì cần phải đạt được các yếu tố trên. 1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh tăng cường huy động vốn. 1.2.2.1. Quy mô, cơ cấu nguồn huy động và tốc độ tăng trưởng. Về quy mô. Quy mô nguồn vốn huy động là một trong số những yếu tố dùng để đánh giá hoạt động huy động vốn của ngân hàng, nếu như một ngân hàng được đánh giá là một ngân hàng lớn hay không phụ thuộc vào nguồn vốn kinh doanh của nó, mà trong khi đó nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng thực tế lại toàn phụ thuộc vào hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Do đó ngân hàng nếu như huy động được một khối lượng vốn lớn thì chắc chẳn nó sẽ giúp cho ngân hàng đảm bảo được khả năng kinh doanh cũng như đảm bảo được khả năng tín dụng của ngân hàng. Quy mô nguồn huy động của ngân hàng có thể được phản ánh thông qua việc thực hiện được quy mô vốn huy động năm sau cao hơn năm trước: Khối lượng vốn huy động năm t+1>khối lượng vốn huy động năm t và thực hiện tốt chỉ tiêu được giao: Khối lượng vốn huy động thực tế > Khối lượng vốn được giao Về tốc độ tăng trưởng. Quy mô của nguồn huy động lớn nhưng cũng phải đi liền với sự tăng trưởng cao và ốn định phù hợp với sự phát triển của ngân hàng. Có 2 chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng là: Quy mô vốn năm t1 Tốc độ tăng trưởng liên hoàn = ------------------------- x 100% Quy mô vốn năm (t1-1) Quy mô vốn năm t1 Tốc độ tăng trưởng định gốc = --------------------------- x 100% Quy mô vốn năm t0 Chỉ tiêu này cho ta thấy được biến động của vốn huy động, nó ổn định hay biến đổi theo chiều hướng nào và khả năng kiểm soát của ngân hàng với nghiệp vụ này. Điều này cũng ảnh hưởng đến khả năng mở rộng thị trường cho vay và tăng cường các hoạt động đầu tư của ngân hàng. Với tốc độ tăng trưởng ổn định sẽ tạo ra thế chủ động cho ngân hàng vạch ra các kế hoạch sử dụng vốn trong tương lai mang lại lợi thế kinh doanh cũng như lợi nhuận cho ngân hàng. Điều này còn thể hiện lợi thế cạnh tranh của ngân hàng đối với các ngân hàng khác. Về cơ cấu nguồn huy động. Cơ cấu nguồn huy động cũng là một nhân tố ảnh hưởng khá lớn đến việc kinh doanh của ngân hàng, bởi nếu như ngân hàng huy động được nguồn dài hạn thì sẽ giúp cho ngân hàng có được sự chủ động trong sử dụng vốn, nhưng thường thì nguồn dài hạn trong các ngân hàng không lớn bằng các nguồn ngắn hạn. Còn nếu nguồn chủ yếu là ngắn hạn sẽ khiến cho ngân hàng khó vạch ra được kế hoạch kinh doanh một cách rõ ràng. 1.2.2.2. Nguồn vốn có chi phí hợp lý. Chi phí huy động vốn được xem là chi phí đầu vào trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Chi phí huy động vốn không chỉ là mức lãi suất huy động danh nghĩa mà ngân hàng vẫn thường niêm yết mà nó còn bao gồm các khoản chi phí phi lãi suất như các khoản chi phí về con người, máy móc thiết bị và một số chi phí quản lý chung khác nữa. Mà chi phí cao đồng nghĩa với việc lợi nhuận sẽ bị ảnh hưởng.Và vì thế chi phí huy động vốn luôn được các nhà quản lý ngân hàng quan tâm. Khi một ngân hàng huy động vốn thường thì họ luôn cố định cách quản lý do đó các chi phí phi lãi suất thường cố định hoặc có giảm thì cũng không lớn do đó vấn đề lãi suất là điều mà họ cần quan tâm, nhưng làm sao để mức lãi suất vừa phù hợp với ngân hàng về mặt lợi nhuận nhưng lại không làm mất ưu thế cạnh tranh của ngân hàng, do đó nguồn vốn có chi phí hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng. Chỉ tiêu chi phí huy động vốn được lượng hóa như sau: Chi phí huy động vốn = Chi phí lãi suất huy động + Chi phí phi lãi suất. Chi phí huy động vốn lớn đồng nghĩa với lợi nhuận của ngân hàng giảm và tương tự chi phí huy động vốn hợp lý sẽ tạo lợi nhuận cao cho ngân hàng. 1.2.2.3. Cơ cấu nguồn vốn phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn. Các nguồn vốn mà ngân hàng huy động được phân chia thành các khoản mục trong tài sản như tiền mặt, mua chứng khoán ngắn hạn, cho vay,…. Sao cho đạt được mục tiêu an toàn và lợi nhuận. Ngoài ra trong danh mục tài sản của ngân hàng còn xem xét dưới góc độ cấu trúc kì hạn để còn xác định tính tương thích với nguồn vốn. Thông thường các ngân hàng thường sử dụng một phần nguồn vốn có kì hạn ngắn để cho vay hoặc đầu tư với kì hạn dài hơn nhưng chỉ ở một tỷ lệ nào đó vì nếu ngân hàng sử dụng quá nhiều nguồn vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn thì ngân hàng sẽ đối mặt với rủi ro trong tính thanh khoản. Ngược lại nếu như ngân hàng dùng vốn huy động dài hạn để cho vay ngắn hạn thì dẫn đến lãng phí vì nguồn dài hạn thường có chi phí huy động vốn thì cao hơn và cho vay ngắn hạn lại đem lại mức lãi suất cho ngân hàng thấp hơn cho vay dài hạn. Chỉ tiêu này được xem xét dựa trên hai chỉ số sau: Dư nợ tín dụng ngắn hạn Tỷ lệ cho vay ngắn hạn = ---------------------------------------- x 100%. Khối lượng huy động ngắn hạn Dư nợ tín dụng trung và dài hạn Tỷ lệ cho vay dài hạn = ------------------------------------------------- x 100%. Khối lượng huy động trung và dài hạn Nếu tỷ lệ cho vay ngắn hạn và tỷ lệ cho vay dài hạn tương đương nhau tức là ngân hàng đã duy trì sự tương thích giữa việc huy động vốn và cho vay giữa nguồn huy động ngắn hạn và nguồn huy động trung và dài hạn, đảm bảo được tính an toàn. Các nhà quản trị ngân hàng thường sử dụng mô hình cấu trúc kì hạn để phân tích tính tương thích giữa nguồn vốn huy động và việc sử dụng vốn còn nhà quản lý họ biết cần phải điều chỉnh nguồn vốn và danh mục tài sản như thế nào để có thể duy trì được khả năng thanh toán của ngân hàng mình trong trường hợp thiếu dự trữ. Đầu tư thêm nếu tài sản sinh lời nếu thiếu vốn hay chuẩn bị kế hoạch tái đầu tư do các tài sản hết hạn. Danh mục tài sản và cấu trúc thời hạn của tài sản thường được xây dựng trên cơ sở nguồn vốn huy động. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp các ngân hàng phải điều chỉnh lại nguồn vốn của mình cho phù hợp với sử dụng vốn cho kế hoạch phát triển tín dụng và đầu tư, hay sự biến động của nguồn vốn. Chẳng hạn như đột nhiên có quá nhiều khách hàng rút tiền mặt khỏi tài khoản của họ, ngân hàng không kịp điều chỉnh danh mục tài sản tương ứng mà phải đi vay các ngân hàng khác để bù đắp sự thiếu hụt, do đó dẫn đến tỷ trọng và cấu trúc kì hạn của nguồn vốn thay đổi. Tính tương thích còn được thể hiện giữa lãi suất của từng nhóm tài sản với lãi suất phải trả cho nguồn vốn cùng kì hạn và các tài sản có thời hạn dài hơn phải có lãi suất cao hơn để bù đắp chi phí cao hơn của nguồn vốn. 1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn. 1.3.1. Những nhân tố khách quan. 1.3.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội. NHTM là một chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế do đó những biến động về tình hình kinh tế ảnh hưởng rất lớn và sâu sắc đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nếu như môi trường chính trị ổn định, người dân cũng sẽ yên tâm hơn trong việc phát triển kinh tế do đó người dân cũng dễ dàng tin tưởng chọn lựa phương thức gửi tiền vào ngân hàng hay các tổ chức tín dụng, còn nếu như môi trường chính trị xã hội không ổn định người dân lo sợ sự bất ổn do đó sẽ có xu hướng nắm giữ hoặc gửi ở những nơi khác có tính ổn định cao hơn. Không chỉ môi trường chính trị xã hội mà ngay cả môi trường kinh tế cũng tác động sâu sắc không kém tới công tác huy động vốn của ngân hàng. Môi trường kinh tế có thể hiểu là các nhân tố tác động đến sức mua của khách hàng và các mô thức tiêu dùng. Cụ thể là tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập quốc dân, thất nghiệp, tình trạng chu chuyển vốn, chỉ số lạm phát cao, nguồn vốn nhàn rỗi sẽ được chuyển thành những dạng đầu tư khác có giá trị ổn định như vàng, bạc, nhà đất,…. Nhìn chung là môi trường kinh tế ổn định thu hút nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Môi trường văn hóa xã hội cũng là một tác động lớn đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Đó là tập quán sinh hoạt và thói quen sử dụng tiền mặt của người dân. Việc không sử dụng tiền mặt sẽ giúp cho ngân hàng có được nguồn huy động có quy mô lớn hơn. Do đó nó tác động đến công tác huy động vốn. 1.3.1.2. Môi trường pháp lý và các chính sách kinh tế vĩ mô. Do ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt, và đặc biệt nó đóng một vai trò to lớn trong việc thúc đẩy phát triển nền kinh tế do đó ngân hàng luôn chịu sự tác động to lớn từ phía chính phủ hay trực tiếp từ các chính sách của NHNN. Hầu hết các hoạt động kinh doanh của NHTM đều chịu sự tác động của NHNN trong đó hoạt động huy động vốn của ngân hàng cũng không là ngoại lệ. Việc quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc của NHTM khiến cho các NHTM phải nỗ lực cố gắng huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả. Hay việc NHNN tăng hay giảm lãi suất tái cấp vốn cũng ảnh hưởng đến tình hình huy động vốn của ngân hàng. Môi trường cạnh tranh. Đây là một yếu tố ảnh hưởng khá lớn đến tác công tác huy động vốn của ngân hàng, các NHTM cạnh tranh lẫn nhau để có được thị phần lớn, thu hút được nguồn vốn lớn trong dân cư. Đặc biệt là trong thời kì hội nhập, chính sách mở cửa khiến cho các ngân hàng nước ngoài ồ ạt vào Việt Nam, với trình độ quản lý cao và chất lượng dịch vụ tốt các ngân hàng nước ngoài cũng khiến cho các NHTM của Việt Nam thêm phần khó khăn. Sự phát triển của thị trường tài chính, là một kênh huy động vốn hiệu quả cho ngân hàng tuy nhiên cũng là một trở ngại cho việc huy động vốn của các ngân hàng. Việc ra đời và phát triển của thị trường tài chính làm cho các công cụ tài chính, các sản phẩm tài chính ngày càng trở lên đa dạng hơn, phù hợp với nhiều đối tượng do đó mà những người có nhu cầu đầu tư lớn sẽ ít gửi tiền vào ngân hàng hơn, họ sẽ tìm kênh đầu tư hợp lý tạo ra khoản lời lớn nhất cho họ. Do đó mà việc huy động vốn của ngân hàng ngày càng trở lên khó khăn hơn. 1.3.2. Những nhân tố chủ quan. 1.3.2.1. Chính sách lãi suất. Chính sách lãi suất không chỉ ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của các NHTM mà nó còn ảnh hưởng tới các tổ chức huy động khác nữa. Đó chính là mức lãi suất mà ngân hàng đã đưa ra để huy động nguồn từ các khoản tiền gửi, tiền tiết kiệm, …. Thông thường thì quy mô tiền gửi mà ngân hàng huy động được tỷ lệ thuận với mức lãi suất mà ngân hàng đưa ra. Với mức lãi suất cao thì các chủ thể kinh tế yên tâm gửi tiền vào ngân hàng hơn là việc đầu tư vào thị trường tài chính cũng như thu hút được nhiều nguồn từ phía dân cư hơn, tuy nhiên ngân hàng cũng phải xem xét đến chính sách tín dụng, bởi với chính sách tín dụng không hợp lý và tương ứng với nguồn vốn huy động có thể dẫn đến tính không hiệu quả của hoạt động kinh doanh của ngân hàng bao gồm huy động vốn và sử dụng vốn làm hoạt động chính tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. 1.3.2.2. Các hình thức huy động vốn do ngân hàng cung cấp. Khách hàng của các ngân hàng thường đa dạng, đầy đủ mọi tầng lớp xã hội, đủ mọi nhành nghề khác nhau. Do đó các sản phẩm tiện ích đối với từng cá nhân họ cũng khác nhau. Do đó để thu hút được vốn từ phía các khách hàng khác nhau thì ngân hàng cần phải đáp ứng được mọi nhu cầu mong muốn của họ. Những người gửi tiền tiết kiệm đều hướng tới mục tiêu bảo toàn và sinh lời khoản tiền mà họ sở hữu. Nhưng số tiền mà và thời gian cần gửi của mỗi người lại không giống nhau, khách hàng gửi một số tiền lớn mong được hưởng một mức lãi suất cao hơn mức lãi suất áp dụng cho khoản tiền gửi nhỏ hơn có cùng kì hạn. Cũng như vậy những khách hàng thường xuyên giao dịch với ngân hàng mong muốn mình được hưởng các dịch vụ với sự ưu đãi hơn so với các khách hàng vãng lai. Còn các doanh nghiệp gửi tiền lại chú trọng đến các tiện ích thanh toán họ được hưởng. Do đó việc đa dạng hóa hình thức huy động vốn giúp ngân hàng đáp ứng được nhiều hơn nhu cầu của khách hàng đồng thời có thể gia tăng thêm những lợi ích khác mà khách hàng được hưởng. Nhìn chung khi các hình thức huy động (các sản phẩm huy động) vốn của ngân hàng càng đa dạng phong phú càng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, khách hàng sẽ tìm đến ngân hàng nhiều hơn và sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, ngân hàng sẽ thu hút được nguồn vốn lớn, đáp ứng được nhu cầu vốn huy động của ngân hàng, đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh. 1.3.2.3. Công nghệ ngân hàng. Công nghệ không chỉ có ảnh hưởng to lớn đến nền kinh tế xã hội mà nó nói chung mà nó còn có ảnh hưởng đến quá trình phát triển của ngân hàng nói riêng, nó mang lại cho ngân hàng nhiều ưu thế trong khi sự phát triển ngày càng hiện đại. Với công nghệ hiện đại ngân hàng trước hết là có thể đảm bảo được khả năng quản lý tốt sau đó công nghệ còn giúp cho ngân hàng dễ dàng hơn trong việc tiếp cận với khách hàng. Hòa nhập cùng sự phát triển kinh tế xã hội, tính nhanh gọn, thuận tiện cũng là một ưu thế cạnh tranh của ngân hàng do đó công nghệ ngày càng trở nên quan trọng hơn. Công nghệ cao cho phép ngân hàng đổi mới quy trình nghiệp vụ, cách thức phân phối sản phẩm và phát triển được các sản phẩm mới ….Nhờ có công nghệ cao mà hoạt động huy động vốn sẽ được cải tiến, rút ngắn được thời gian giao dịch và thực hiện nghiệp vụ chính xác…. Giúp ngân hàng thu được nhiều vốn hơn, nhiều khách hàng và tăng thu nhập và uy tín của ngân hàng. 1.3.2.4. Marketing ngân hàng. Có thể hiểu marketing ngân hàng là một hệ thống tổ chức quản lý của một ngân hàng để đạt được mục tiêu đặt ra là thỏa mãn tốt nhất nhu cầu về vốn, về các dịch vụ khác của ngân hàng đối với nhóm khách hàng lựa chọn bằng các chính sách, các biện pháp hướng tới mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận. Như vậy có thể thấy được vấn đề huy động vốn của ngân hàng thương mại chịu ảnh hưởng tác động của các chiến lược marketing. Nếu như một ngân hàng có chiến lược Marketing tốt thì ngân hàng đó sẽ được nhiều các đối tượng khách hàng biết đến, các chính sách của ngân hàng được các khách hàng biết đến nhiều hơn tạo được sự quan tâm của khách hàng, tạo được tiếng tăm cho ngân hàng. Từ đó các hoạt động huy động vốn cũng sẽ được cải thiện. 1.3.2.5. Công tác tổ chức và trình độ nhân lực. Trình độ nhân lực chính là nhân tố con người. Có thể nói trong lĩnh vực tài chính ngân hàng này thì nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực luôn là nhân tố quan trọng. Trình độ nhân lực cao cùng với công tác tổ chức tốt chính là yếu tố làm giảm chi phí cho ngân hàng, đem lại hiệu quả kinh doanh cao. Với công tác tổ chức tốt ngân hàng có thể tiếp cận, sâu sát với mọi nguồn vốn, nhận thấy được những khách hàng tiềm năng. Trình độ nhân lực cao làm cho ngân hàng thực hiện tốt được đa dạng các nghiệp vụ. Đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng, đáp ứng được nhiều nguồn khách hàng, kể cả những khách hàng quốc tế đòi hỏi sự phục vụ cần phải chuyên nghiệp và không gây ra những phiền toái cho khách hàng. 1.3.2.6. Mạng lưới chi nhánh. Ngân hàng có mạng lưới rộng lớn sẽ có điều kiện tiếp cận được nhiều nguồn vốn, nhiều đối tượng khách hàng đặc biệt là những vùng sâu vùng xa nơi người dân còn chưa quan tâm đến mức lãi suất. Do đó huy động được nhiều khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư và cũng đồng thời phát triển được nguồn khách hàng để giải ngân tín dụng. Một ngân hàng chỉ thực sự hoạt động có hiệu quả khi ngân hàng đó có mạng lưới chi nhánh rộng lớn nhưng cơ cấu quản lý thật gọn nhẹ làm việc có hiệu quả nhằm tiết kiệm được chi phí tới mức tối đa. Không chỉ có thế mạng lưới chi nhánh còn là thế mạnh quảng bá cho các dịch vụ khác của ngân hàng, giúp ngân hàng đem lại nhiều dịch vụ khác cho khách hàng. Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại NHTMCPCTVN–CN Nam Thăng Long. 2.1. Tổng quan về NHTMCPCTVN – CN Nam Thăng Long NHTMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank), trước đây là NHCT Việt Nam được thành lập từ năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng. Là Ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam với hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 3 Sở Giao dịch, 160 chi nhánh và trên 700 điểm/phòng giao dịch. Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy NHT (Nguồn www.Vietinbank.vn) NHTMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thăng Long là chi nhánh cấp 1 thuộc hệ thống NHTMCP Công Thương Việt Nam tiền thân có tên là Chi nhánh NHCT Cầu Giấy sau hai lần đổi tên hiện giờ chi nhánh có tên là Chi nhánh phụ thuộc Sở giao dịch Chi nhánh cấp 1 Trụ sở Văn phòng đại diện Đơn vị sự nghiệp Công ty trực thuộc Phòng giao dịch Quỹ tiết kiêm Trụ sở Chi nhánh cấp 2 Phòng giao dịch Quỹ tiết kiệm Trụ sở chính Phòng giao dịch Quỹ tiết kiệm NHTMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thăng Long, được thành lập theo quyết định số 018/QĐ-HĐBT/NHCT1 của hội đồng quản trị NHCT và chỉ thị số 218/CT-HĐBT/NHCT1, Chi nhánh có trụ sở đặt tại 117A Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. 2.1.1. Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh. Chức năng: + Thực hiện một số nhiệm vụ theo ủy quyền của NHTMCPCT Việt Nam, theo lệnh của Tổng giám đốc ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. + Trực tiếp kinh doanh chủ yếu trên phạm vi thành phố Hà Nội. Nhiệm vụ: + Huy động vốn: bao gồm khai thác và nhận tiền gửi của khách hàng, phát hành các giấy tờ có giá. + Cho vay vốn: Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn và nhằm phục vụ cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. + Cung cấp các tài khoản giao dịch, thực hiện thanh toán, ủy thác và tư vấn. + Kinh doanh ngoại tệ: Mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, nhận bảo lãnh và chiết khấu. + Cung cấp các dịch vụ ngân hàng: dịch vụ thẻ, bảo quản, cất giữ vật và giấy tờ có giá. + Đầu tư dưới hình thức hùn vốn: Liên doanh, mua cổ phần và các hình thức đầu tư khác với các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp khi được sự cho phép của NHCT Việt Nam. Chi nhánh Nam Thăng Long là một đơn vị hạch toán độc lập nhưng lại tương đối phụ thuộc vào Ngân hàng công thương Việt Nam. Chi nhánh có quyền tự chủ kinh doanh, có con dấu riêng, được mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng Nhà nước cũng như các tổ chức tín dụng khác trong cả nước. Từ khi thành lập đến nay chi nhánh Nam Thăng Long đã và đang hoạt động kinh doanh trên cơ sở tự kinh doanh, tự bù đắp và có lãi. Qua 9 năm hoạt động NHCT – Chi nhánh Nam Thăng Long đã cùng hòa nhập chung vào hoạt động của cả hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế thị trường, phát triển tương đối nhanh và toàn diện. Hiện nay, chi nhánh Nam Thăng Long không chỉ đứng vững trong cạnh tranh mà còn không ngừng mở rộng và phát triển với hiệu quả ngày càng cao luôn luôn đảm bảo an toàn vốn và lợi nhuận hợp lý, góp phần vào thúc đây taeng trưởng kinh tế. Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy NHTMCPCTVN Chi nhánh Nam Thăng Long. (Nguồn Vietinbank) BAN GIÁM ĐỐC KHỐI KINH DOANH KHỐI QUẢN LÝ RỦI RO KHỐI TÁC NGHIỆP KHỐI HỖ TRỢ PHÒNG GIAO DỊCH Phòng khách hàng DN lớn Phòng KHDN vừa & nhỏ Phòng khách hàng cá nhân Quỹ tiết kiệm,điểm giao dịch Phòng/tổ quản lý rủi ro Phòng/tổ quản lý nợ có vấn đề Phòng kế toán giao dịch Phòng tiền tệ kho quỹ Phòng/tổ tổng hợp Phòng tổ chức hành chính Phòng/tổ thông tin điện toán 2.1.2. Sơ lược về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 2.1.2.1. Các hoạt động dịch vụ: NHTMCP CTVN - CN Nam Thăng Long là một chi nhánh cấp 1 do đó quy mô hoạt động của nó cũng khá lớn và nó thực hiện các hoạt động dịch vụ khá đầy đủ. Bao gồm các hoạt động dịch vụ sau: - Dịch vụ thẻ. - Dịch vụ tài khoản. - Tiết kiệm. - Tiết kiệm có lãi suất thả nổi. - Tiền gửi đầu tư. - Tiền gửi thanh toán có lãi suất bậc thang. - Thanh toán xuất nhập khẩu. - Cho thuê tài chính. - Cho vay - Bảo lãnh. - Chuyển tiền kiều hối. - Tiền tệ kho quỹ. - Kinh doanh ngoại tệ. - Bảo hiểm. - Chứng khoán. - Tư vấn khách hàng. Nói chung CN Nam Thăng Long là chi nhánh cấp 1 và là chi nhánh khá lớn nên các sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh là khá đa dạng và phong phú, đáp ứng được hầu hết các nhu cầu cần thiết phát sinh của các đối tác là các doanh nghiệp, cá nhân và các tổ chức kinh tế. Ngoài ra NHTMCP Công Thương Việt Nam cũng như Chi nhánh Nam Thăng Long cũng có sự hợp tác với các tổ chức quốc tế và trong nước tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình hợp tác với ngân hàng. Hòa cùng sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế thị trường tài chính cũng phát triển không kém đó là một tất yếu khách quan của xã hội, của nền kinh tế thị trường. Hàng loạt các ngân hàng được thành lập, chính sách mở cửa của Nhà nước đã tạo điều kiện cho các ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam tạo nên một môi trường cạnh tranh lớn giữa các ngân hàng trong nền kinh tế. Bản thân NHTMCP Công Thương Việt Nam là một ngân hàng được tách ra bởi NHNN cũng như được thành lập trong nến kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp do đó về mặt thuận lợi cũng có nhiều mà về mặt khó khăn cũng không ít. Do là một ngân hàng lớn và có lịch sử hình thành khá lâu do đó ngân hàng được biết đến nhiều, có nhiều khách hàng truyền thống có sự hợp tác bền vững và lâu dài. Tuy nhiên trước cơn bão của nền kinh tế thị trường thì chi nhánh cũng chưa thực sự hòa đồng đáp ứng được sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường, chính sách của ngân hàng cũng như chi nhánh chưa thực sự hoàn thiện để cạnh tranh với các ngân hàng khác đặc biệt là các ngân hàng nước ngoài khi mà trình độ quản lý và chính sách kinh doanh của họ luôn là ưu thế nổi trội trong các hoạt động dịch vụ ngân hàng, các dịch vụ liên quan đến giao dịch quốc tế như thanh toán quốc tế. Mặt khác trong NHTMCPCTVN – CN Nam Thăng Long mới chỉ phát triển và hoàn thiện các dịch vụ mang tính truyền thống chứ chưa có những hoạt động dịch vụ mang tính hiện đại như các nghiệp vụ phái sinh. Do đó chưa phát huy tối đa tiềm lực tối đa của hệ thống NHTMCPCTVN nói chung và chi nhánh Nam Thăng Long nói riêng 2.1.2.2. Các hoạt động kinh doanh cơ bản của NHTMCPCTVN – CN Nam Thăng Long. Hoạt động huy động vốn: Huy động vốn luôn là chức năng cơ bản là nhiệm vụ hàng đầu của ngân hàng. Vì đó là hoạt động tạo ra nguồn vốn cho các NHTM, đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng kinh doanh ngoại tệ nên vốn chính là đối tượng kinh doanh chủ yếu trong khi nguồn vốn tự có của ngân hàng rất nhỏ so với tổng nguồn vốn của ngân hàng (chiếm khoảng 10%) không đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng do đó việc huy động vốn sẽ đáp ứng được nhu cầu vốn trong nền kinh tế, nâng cao được uy tín sức cạnh tranh trên thị trường. Là một chi nhánh cấp 1 trong hệ thống NHTMCPCTVN nên chi nhánh hết sức chú trọng đến việc huy động vốn, luôn luôn cố gắng tăng cường huy động vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh do đó mà tình hình huy động vốn của chi nhánh cũng khá khả quan trong giai đoạn từ năm 2007-2009. Bảng 2.1: Lượng huy động vốn qua các năm từ 2007-2009 Đơn vị: tỷ đồng Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số tiền So với kế hoạch được giao Số tiền So với kế hoạch được giao Số tiền So với kế hoạch được giao 2672 +122 2844 +44 3350 +134 Tính đến hết năm 2009 có thể thấy tốc độ tăng trưởng huy động vốn của chi nhánh tiếp tục tăng và vượt kế hoạch do NHTMCPCTVN giao. Năm 2007, vốn huy động được tăng 783 tỷ đồng so với năm 2006, tốc độ tăng trưởng 41,5% đạt 104,8% kế hoạch năm 2007, năm 2008 số vốn huy động được tăng 172 tỷ đồng so với năm 2007, tốc độ tăng trưởng đạt 6,44%, đạt 101,57% kế hoạch năm 2008 và đến năm 2009 lượng vốn huy động tăng 506 tỷ đồng so với năm 2008, tốc độ tăng trưởng 25%, đạt 102,58% kế hoạch được giao. Qua đại hội thường niên diễn ra vào tối ngày 27/01/2010, có thể thấy được sự nỗ lực phấn đấu cố gắng của chi nhánh trong việc tri ân cũng như lắng nghe những chia sẻ của khách hàng, nhằm phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn đảm bảo được sự tăng trưởng trong việc huy động vốn của chi nhánh. Vừa giúp củng cố mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, vừa mở rộng mối quan hệ để chi nhánh có thêm những khách hàng tiềm năng. Do đó những kết quả về huy động vốn của ngân hàng trong thời gian qua là khá tốt. mặc dù trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều khó khăn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng trên thị trường tài chính Mỹ. Hoạt động tín dụng. Bảng 2.2: Dư nợ cho vay nền kinh tế từ năm 2007-2009 Đơn vị: tỷ đồng Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số tiền So với kế hoạch Số tiền So với kế hoạch Số tiền So với kế hoạch 464,4 -335,6 708,7 -67,3 1250 + 250 Tính đến hết năm 2007, dư nợ là 464,4 tỷ đồng giảm 169 tỷ đồng so với năm 2006 đạt 33,5% kế hoạch được giao. Năm 2008 dư nợ cho vay của nền kinh tế là 708,7 tỷ đồng tăng 244,3 tỷ đồng so với năm 2007 đạt 91,3% kế hoạch NHTMCPCTVN giao. Đến năm 2009, dư nợ cho vay của nền kinh tế đạt 1250 tỷ đồng tăng 541,3 tỷ đồng so với năm 2008 và đạt 140% kế hoạch NHTMCPCTVN giao. Năm 2007 có thể thấy được chỉ tiêu dư nợ khá thấp tuy không phát sinh nợ gia hạn, nợ quá hạn nhưng công tác thu hồi nợ xấu chậm, nợ xấu còn tồn đọng nhiều. Tuy nhiên thì đến năm 2008 thì tốc độ tăng trưởng hơn nhiều nhưng vẫn chưa đạt chỉ tiêu kế hoạch do những tháng đầu năm thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt và năm 2009 chất lượng tín dụng đảm bảo, không còn nợ xấu. Một nguyên nhân chính trong việc tăng trưởng chỉ tiêu dư nợ tín dụng là do Chi nhánh đã triển khai bài bản và hiệu quả gói hỗ trợ lãi suất đến Khách hàng, với dư nợ hỗ trợ lãi suất chiếm 22%/ tổng dư nợ. Hoạt động kinh doanh mua bán ngoại tệ. Năm 2007 là một năm khá ổn định trong công tác kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh, doanh số kinh doanh ngoại tệ là 55,74 triệu USD. Đến năm 2008 là năm đặc biệt của cơ chế điều hành tỷ giá cũng như biến động trên thực tế, do đó nguồn ngoại tệ khan hiếm, chi nhánh gặp không ít khó khăn nhưng vẫn luôn chủ động tìm kiếm khách hàng có nguồn ngoại tệ bán cho chi nhánh nên chi nhánh vẫn đáp ứng nhu cầu nguồn ngoại tệ cho khách hàng nợ vay hay chuyển tiền ngoại tệ. Kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh đạt 52,1 triệu USD với doanh số mua là 26 triệu USD và doanh số bán là 26,1 triệu USD lãi kinh doanh ngoại tệ là 1.344 triệu đồng. Năm 2009 tình hình kinh doanh của chi nhánh có phần tiến triển với doanh số kinh doanh ngoại tệ đạt 58,34 triệu USD. 2.1.2.3. Nhận xét chung. Nhìn chung NHTMCPCTVN – CN Nam Thăng Long là chi nhánh của hệ thống NHTMCPCTVN cũng là một ngân hàng mạnh cả về quy mô lẫn danh tiếng lâu đời, có nhiều khách hàng truyền thống, cơ cấu của hệ thống nói chung và chi nhánh nói riêng là tương đối hợp lý, đáp ứng nhu cầu quản lý và thuận lợi cho khách hàng. Đặc biệt Ngân hàng có cơ chế giao dịch một cửa, rất thuận tiện cho khách hàng, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Đội ngũ nhân viên luôn nhiệt tình, hết lòng tận tụy vì khách hàng. Tuy nhiên bên cạch đó Chi nhánh cũng còn những mặt còn hạn chế như chưa phát huy được hết tiềm năng của nhân lực, cũng như những chính sách phát triển nhằm mở rộng hệ thống khách hàng, tăng sức cạnh tranh với các ngân hàng thương mại cổ phần khác và đặc biệt là các ngân hàng có vốn sở hữu nhà nước và các ngân hàng nước ngoài. 2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại NHTMCPCTVN – CN Nam Thăng Long 2.2.1. Các hình thức huy động vốn của NHTMCPCTVN – CN Nam Thăng Long . Cũng như các NHTM khác, vấn đề huy động vốn của NHTMCP Công Thương Việt Nam – CN Nam Thăng Long cũng thực hiện ba nghiệp vụ chính sau: - Các nghiệp vụ bên nợ (huy động vốn) - Các nghiệp bên có (sử dụng vốn) - Các nghiệp vụ trung gian(chuyển tiền, bán séc,…) NHTM nào cũng thế, phải có hoạt động vốn thì mới có vốn cho vay và ngược lại cho vay có hiệu quả, kinh tế phát triển thì mới có nguồn vốn lớn để huy động, đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng dược diễn ra có hiệu quả và bền vững. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – CN Nam Thăng Long cũng luôn nhận thức vấn đề huy động vốn là một vấn đề trọng tâm và rất quan trọng, mang tính quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do đó ngân hàng luôn chỉ đạo cho các phòng ban chức năng liên quan tập trung huy động vốn một cách thật hiêu quả. Bằng mọi giá thúc đẩy hoạt động huy động vốn hơn nữa nhằm đáp ứng nhu cầu tín dụng đang ngày càng cấp thiết. Ngân hàng TMCPCTVN – CN Nam Thăng Long luôn đưa ra những phương thức huy động nhằm thu hút được mọi nguồn vốn từ phía khách hàng. Chủ yếu các cách huy động vốn của ngân hàng như sau: - Huy động vốn thông qua tiền gửi thanh toán. - Huy động vốn thông qua tiền gửi có kỳ hạn. - Huy động vốn thông qua tiền gửi tiết kiệm - Huy động vốn thông qua phát hành các giấy tờ có giá Các hoạt động huy động vốn này là các hoạt động huy động vốn truyền thống của hầu hết các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên hoạt động huy động vốn thông qua phát hành các giấy tờ có giá là một trong những cách huy động vốn hiệu quả của chi nhánh Nam Thăng Long. Sau đây là một trong những hoạt động huy động vốn của chi nhánh. 2.2.1.1. Huy động vốn thông qua tiền gửi thanh toán. Đây là nguồn có giá trị lớn nhất trong các nguồn huy động tuy nhiên chúng ta cũng đã biết đặc điểm của nguồn vốn này không cố định, khách hàng có thể yêu cầu ngân hàng thanh toán hộ cho các đối tác của họ bất kì lúc nào, tuy nhên nguồn này lại có chi phí nhỏ do chủ tài khoản không quan tâm đến lãi suất mà chủ yếu là quan tâm đến mục đích thanh toán của khoản tiền. Nguồn này ngoài việc có chi phí thấp nó còn đem lại lợi nhuận bền vững cho ngân hàng thông qua các khoản phí dịch vụ chuyển tiền. 2.2.1.2. Huy động vốn thông qua tiền gửi có kỳ hạn. Đây là nguồn quan trọng của chi nhánh luôn được quan tâm hàng đầu bởi những đặc tính của nó, đặc điểm của những khoản tiền này là có quy mô lớn và có thời hạn nhưng thời hạn thường ngắn vì chủ yếu mục đích của nó là để thanh toán hoặc giao dịch. Đây là khoản tiền gửi của các doanh nghiệp khi họ chưa sử dụng đến, hoặc thời hạn sử dụng khoản tiền đó còn lâu nên chủ tài khoản muốn gửi có thời hạn để hưởng mức lãi cao hơn. 2.2.1.3. Huy động vốn thông qua tiền gửi tiết kiệm. Đây là nguồn khá bền vững cho ngân hàng, bởi khoản tiền gửi là của khách hàng cá nhân, họ muốn gửi vào ngân hàng để đảm bảo an toàn và sinh lời. Nguồn tiền này có thời gian đáo hạn dài, đảm bảo được nguồn vốn hoạt động bền vững cho ngân hàng. Chi nhánh cũng luôn quan tâm đến nguồn gửi này và luôn cố gắng tạo ra những điều kiện và sản phẩm tốt nhất nhằm đáp ứng yêu cầu, sự hài lòng của khách hàng. 2.2.1.4. Huy động vốn thông qua phát hành các giấy tờ có giá. Ngân hàng hiện nay đang phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu,…. Đặc biệt nguồn trung và dài hạn của ngân hàng chủ yếu được hình thành qua việc phát hành trái phiếu, các giấy tờ có giá loại kì hạn trên 1 năm. Trong khi đó ngân hàng có nhiều dự án có thời hạn dài và có quy mô lớn đòi hỏi nguồn vốn trung và dài hạn rất lớn nhưng nguồn huy động từ các hình thức khác không đủ sử dụng cho các dự án đó nên việc huy động bằng việc phát hành các giấy tờ có giá khác là cần thiết và đáp ứng nhu cầu vốn cho ngân hàng. 2.2.2. Kết quả hoạt động huy động vốn giai đoạn 2007 - 2009. Từ trước tới nay trong chiến lược kinh doanh của mình NHTMCPCTVN chi nhánh Nam Thăng Long luôn luôn chú trọng, quan tâm sâu sắc tới công tác huy động vốn và làm thế nào để huy động có hiệu quả nhất để phục vụ cho các hoạt động tín dụng, hoạt động thanh toán và các hoạt động kinh doanh khác. 2.2.2.1. Thực trạng hoạt động vốn theo quy mô, cơ cấu và tốc độ tăng trưởng. Trong những năm qua, tình hình thực hiện công tác huy động vốn của chi nhánh là khá tốt, với quy mô năm sau cao hơn năm trước mặc dù tính hình kinh tế thế giới cũng như trong nước khá ảm đạm. Điều đó chứng tỏ chi nhánh đã hết sức cố gắng xây dựng chiến lược, chính sách huy động vốn phù hợp, thích nghi với thị trường đầy cạnh tranh. Bảng 2.3: Thực trạng huy động vốn trong 3 năm (2007 – 2009) Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số tiền % NV So với KH Số tiền % NV So với KH Số tiền % NV So với KH 1.Theo cơ cấu tiền gửi 2.672 100 +122 2.844 100 +44 3.350 100 +150 VNĐ 1.739 65 +124 1.631 57,35 -69 2301 68,7 +41 Ngoại tệ 933 35 -2 1.213 42,65 +113 1049 31,3 +109 2.Theo đối tượng 2.672 100 +122 2.844 100 +44 3.350 100 +150 Tổ chức kinh tế 1.755,7 66 1.840 64,7 2043 61 Dân cư 916,3 34 1.004 35,3 1307 39 3.Theo kỳ hạn 2.672 100 +122 2.844 100 +44 3.350 100 +150 không kì hạn 769 29 900 31,65 977 29,16 Dưới 1 năm 1061 40 1047 36,81 1177 35,13 Trên 1 năm 842 31 897 31,54 1196 35,71 (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của NHCTVN – CN Nam Thăng Long) Biểu đồ 2.1 : Tình hình huy động vốn qua các năm Nhìn vảo biểu đồ trên ta thấy được rằng trong 3 năm qua tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng không ngừng tăng cao đặc biệt là vào năm 2009 thì vượt lên hẳn về quy mô vốn huy động. Tính đến 31/12 /2008 lượng vốn mà ngân hàng huy động được đạt 2844 tỷ đồng tăng 172 tỷ đồng tương ứng với tăng 6,4% so với năm 2007, đến năm 2009 thì lượng vốn đã tăng lên hẳn với số vốn là 3350 tỷ đồng tăng 506 tỷ đồng tương ứng với tăng 17,8% so với năm 2008. Tổng nguồn vốn huy động của các năm đều vượt mức kế hoạch mà ngân hàng TMCPCTVN giao cho, điều này cho thấy rằng dù tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn nhưng chi nhánh vẫn luôn cố gắng vượt qua những khó khăn và hoàn thành nhiệm vụ được giao. Ban lãnh đạo luôn định hướng hành động cho từng thời kì nên hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng đã đạt được những kết quả khả quan.Tuy nhiên vẫn cần được khai thác hết tiềm năng của ngân hàng hơn nữa. Tuy nhiên những kết quả này đã góp phần không nhỏ vào việc mở rộng hoạt động kinh doanh, tăng lợi nhuận của chi nhánh. Và đến nay thì chi nhánh Nam Thăng Long đã trở thành một chi nhánh lớn trong hệ thống ngân hàng TMCPCTVN. Về tốc độ tăng trưởng: Tốc độ tăng trưởng về nguồn vốn huy động hiện nay của chi nhánh Nam Thăng Long luôn được ban lãnh đạo cũng như các phòng ban chức năng quan tâm và phân tích đánh giá, nhằm đưa ra các biện pháp đảm bảo tính tăng trưởng của nguồn vốn. Dưới đây là bảng đánh giá tốc độ tăng trưởng huy động vốn của chi nhánh trong giai đoạn 2007-2009 Bảng 2.4: Tốc độ tăng trưởng vốn của NHTMCPCTVN CN Nam Thăng Long Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng nguồn vốn huy động 2672 2844 3350 Tốc độ tăng trưởng liên hoàn 100% 106,4% 117,8% Tốc độ tăng trưởng định gốc 100% 106,4% 125,4% (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHTMCPCTVN – CN Nam thăng Long) Biểu đồ 2.2 : Tốc độ tăng trưởng huy động vốn qua các năm. Nhìn trên đồ thị có thể thấy tốc độ tăng trưởng liên hoàn của chi nhánh có xu hướng tăng và tăng khá đều, tuy nhiên tố độ tăng trưởng định gốc cho thấy so với năm 2007 thì năm 2009 là một năm khởi sắc trong công tác huy động vốn hơn cả với quy mô tăng khá lớn với 17,8% trong khi đó năm 2008 so với năm 2007 chỉ có 6,4%. Như vậy tốc độ tăng trưởng vốn của chi nhánh Nam Thăng Long là khá ổn và có xu hướng tăng vào năm 2010. Cứ duy trì tốc độ tăng trưởng vốn huy động này thì chi nhánh ngân hàng có thể đảm bảo vượt được kế hoạch chỉ tiêu về huy động vốn của NHTMCPCTVN giao cho. Về cơ cấu nguồn vốn huy động: Theo cơ cấu tiền gửi (loại tiền): Biểu đồ 2.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo nội tệ, ngoại tệ 2007-2009 Qua bảng số liệu trên và đồ thị trực quan ta có thể thấy được nguồn nội tệ VNĐ huy động được luôn có tỷ trọng lớn hơn rất nhiều so với nguồn vốn huy động bằng đồng ngoại tệ quy đổi. Trong năm 2007 nội tệ huy động được là 1.739 tỷ đồng (chiếm 65%) tổng nguồn vốn huy động, như vậy nguồn nội tệ đã tăng 699 tỷ đồng so với năm 2006 ( tương đương tăng 67%) và tăng 124 tỷ đồng so với kế hoạch được giao.Còn ngoại tệ quy đổi đạt 933 tỷ đồng (chiếm 35% tổng nguồn vốn huy động của năm) và tăng 84 tỷ so với năm 2006, tuy nhiên mới chỉ đạt 99,8 % kế hoạch được giao. Cho thấy năm 2007 nguồn vốn huy động chủ yếu của chi nhánh là đồng nội tệ. Bước sang năm 2008 nguồn nội tệ huy động của chi nhánh có phần giảm nhẹ so với năm 2007 với số vốn huy động được là 1631 tỷ đồng (chiếm 57,35% tổng nguồn vốn huy động) giảm 108 tỷ đồng so với năm 2007 và thiếu 69 tỷ mới đạt được chỉ tiêu kế hoạch được giao. Còn về khối lương vốn huy động bằng ngoại tệ quy đổi thì năm 2008 không những không giảm mà lại tăng với tổng vốn ngoại tệ huy động quy đổi là 1213 tỷ đồng ( chiếm 42,65% tổng nguồn vốn huy động) tăng 280 tỷ đồng so với năm 2007 và vượt chỉ tiêu kế hoạch đặt ra là 113 tỷ đồng. Đến năm 2009 khi nền kinh tế đã dần dần có những biến chuyển tích cực sau cuộc khủng hoảng năm 2007-2008, nguồn vốn huy động của ngân hàng đã tăng cao về mặt quy mô, còn về cơ cấu thì nội tệ đạt 2301 tỷ đồng ( đạt 68,7 % tổng nguồn vốn huy động) trong khi nguồn vốn ngoại tệ của ngân hàng chiếm 1049 tỷ đồng (đạt 31,3% tổng nguồn vốn huy động) cho thấy nguồn nội tệ vẫn luôn đóng vai trò khẳng định trong nền kinh tế. Từ cơ cấu loại tiền gửi có thể thấy được chi nhánh luôn lấy việc duy trì việc huy động vốn nội tệ làm trọng tâm. Sự xê dịch trong tỷ trọng tổng nguồn vốn huy động nội tệ và ngoại tệ có phần thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng ngoại tệ và giảm tỷ trọng nội tệ vào năm 2008 là do nền kinh tế biến động , đồng ngoại tệ lên giá nên người dân chuyển sang tích lũy các loại ngoại tệ mạnh để hưởng lãi suất tiết kiệm và chênh lệch về tỷ giá. Đặc biệt là năm vào thời điểm cuối năm 2008, đồng USD tăng mạnh và liên tục so với trước nên nhiều người chuyển sang dự trữ USD nhiều hơn do đó tỷ trọng đồng ngoại tệ được gửi trong chi nhánh cũng tăng cao. Từ những phân tích khái quát trên chúng ta có thể thấy được rằng nguồn vốn huy động bằng đồng nội tệ so với nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ của chi nhánh luôn luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn và đóng vai trò to lớn trong tổng nguồn huy động. Sự duy trì tỷ lệ này cũng khá ổn định, đảm bảo đáp ứng nhu cầu tín dụng cho khách hàng của chi nhánh. Theo đối tượng huy động. Biểu đồ 2.4: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng huy động 2007-2009. Từ biểu đồ trên cho thấy : Về tiền gửi của các tổ chức kinh tế: Nhìn vào bảng số liệu cho thấy rằng năm 2007 tiền gửi của các tổ chức kinh tế là 1755,7 tỷ đồng (chiếm 66% tổng nguồn vốn ) và tăng 628 tỷ so với năm 2006 tương đương tăng 56%, so với năm 2006 thì năm 2007 lượng tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng cao, gấp 1,5 lần so với năm 2006. Đến năm 2008 tiền gửi của các tổ chứ kinh tế là 1840 tỷ đồng tăng 84,3 tỷ so với năm 2007 và chiếm 64,7 % trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh, như vậy trong năm 2008 tiền gửi của các tổ chức kinh tế có phần giảm về mặt tỷ trọng và đến năm 2009 tiền gửi của các tổ chức kinh tế lên đến 2043 tỷ đồng chiếm tới 61 %, tăng so với năm 2008 là 203 tỷ đồng. Từ các số liệu trên có thể thấy tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng đều đặn hằng năm. Tốc độ tăng trưởng được duy trì khá ổn định riêng năm 2008 sự gia tăng không nhiều nguyên nhân là do nền kinh tế bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu dẫn đến các doanh nghiệp kinh doanh khó khăn, tuy nhiên cho đến năm 2009 thì tình hình kinh tế có khả quan hơn nên nguồn vốn huy động đã dần lấy lại được tốc độ tăng trưởng huy động. Nhìn chung qua tỷ trọng của nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế cho thấy nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế là khá lớn so với nguồn tiền gửi từ dân cư do đó nó cũng là nguồn cơ bản cấu thành lên tổng nguồn vốn của chi nhánh. Vì vậy đối với các nhóm khách hàng này chi nhánh luôn có những chính sách huy động vốn đặc biệt với lãi suất huy động vốn linh hoạt đáp ứng được yêu cầu của người gửi tiền. Tuy nhiên nguồn tiền gửi từ các tầng lớp dân cư cũng không nhỏ và rất đáng quan tâm cần phát huy hơn nữa. Về tiền gửi của dân cư: Đây là nguồn tiền nhàn rỗi của một bộ phận dân cư, gửi vào ngân hàng với mục đích là an toàn và sinh lời. Năm 2007 lượng tiền dân cư gửi vào chi nhánh là 916,3 tỷ đồng, chiếm 34% tổng nguồn huy đồng, tăng 155 tỷ đồng so với năm 2006 tương đương tăng 20%. Sang năm 2008 tiền gửi của dân cư là tại chi nhánh là 1004 tỷ đồng chiếm 35,3 % tổng nguồn huy động tăng 87,7 tỷ đồng so với năm 2007, tốc độ tăng trưởng đạt 9,61%. Đến năm 2009 thì lượng tiền gửi của dân cư đạt 1307 tỷ đồng và chiếm con số lớn hơn hẳn năm 2008, đạt 39 % và tăng 303 tỷ đồng so với năm 2008. Những con số trên cho thấy các kế hoạch thu hút khách hàng cá nhân của chi nhánh thực sự được quan tâm rõ rệt và đạt hiệu quả .Năm 2008 do có nhiều biến động về kinh tế, người dân không muốn gửi tiền vào ngân hàng do lo sợ sự trượt giá cũng như không an toàn thay vào đó là đổi sang tích trữ vàng và ngoại tệ mạnh do vậy nguồn vốn huy động từ các đối tượng này giảm mạnh so với năm 2007. Tuy nhiên cho đến năm 2009 thì nguồn này đã bắt đầu ổn định hơn khi đi vào quỹ đạo tăng trưởng ổn định. Đây là một nguồn huy động không phải lớn nhất cũng không phải nhỏ trong tổng quy mô nguồn huy động của ngân hàng. Vậy để thu hút nhóm khách hàng này ngân hàng cũng cần chú ý đến việc thu hút những khách hàng này bằng chính sách lãi suất linh hoạt cũng như các sản phẩm tiền gửi đa dạng phong phú đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Những kết quả phân tích và số liệu trên cho thấy tiền gửi của các tổ chức kinh tế luôn chiếm một trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động qua các năm. Tuy nhiên thì nguồn vốn huy động được từ các cá nhân cũng không nhỏ và đóng góp khá lớn vào tổng nguồn vốn huy động. Như vậy chi nhánh cần tăng cường thúc đẩy hơn nữa việc huy động vốn của các cá nhân cũng như các tổ chức kinh tế để đạt được mục tiêu kinh doanh cho ngân hàng. Theo kì hạn huy động. Biểu đồ 2.5: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kì hạn huy động 2007-2009. Nhìn vào bảng số liệu và đồ thị phía trên ta thấy rằng cả ba loại tiền gửi này đều chiếm tỷ trọng khá đều nhau trong tổng nguồn vốn, tốc độ tăng trưởng cũng khá đều đặn. Đặc biệt tiền gửi không kì hạn : Vẫn chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn huy động. Cụ thể năm 2007 tiền gửi không kì hạn là 769 tỷ đồng, tăng 114 tỷ so với năm 2006 và chiếm 29% tổng nguồn vốn. Đến năm 2008 loại tiền gửi này tăng lên 131 tỷ đồng với quy mô huy động là 900 tỷ đạt 31,65% trong tổng nguồn vốn huy động. Cho đến năm 2009 nguồn này lại tiếp tục tăng 77 tỷ đồng đạt quy mô huy động loại tiền gửi này là 977 tỷ đồng tương ứng với 29,16 % tổng nguồn huy động. Đây là nguồn vốn huy động có lãi suất thấp tuy nhiên nó lại không ổn định, nhưng qua ba năm thì nguồn vốn này vẫn chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn tuy vào năm 2009 có giảm đôi chút về mặt tỷ trọng. Đây có thể là một hạn chế của chi nhánh bởi nguồn này không chỉ chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động mà còn chủ yếu tập trung vào một số khách hàng có tiền gửi ngoại tệ. Do đó khi nguồn vốn này chuyển đi một lúc sẽ ảnh hưởng rất lớn đến số dư nguồn vốn huy động. Chính vì thế chi nhánh cần phải nỗ lực tìm kiếm nguồn vốn bù đắp sự thiếu hụt khi nguồn này bị đột ngột chuyển đi cũng như cần phân tích, nắm rõ nguồn này để chủ động trong việc sử dụng nguồn hợp lý. Đối với loại tiền gửi dưới một năm: Đây là nguồn chiếm tỷ trọng lớn so với các loại kì hạn khác trong tổng nguồn vốn bởi tính đa dạng trong các sản phẩm tiền gửi, tính hữu ích trong việc sử dụng cũng như sinh lời của khách hàng. Trong năm 2007 khối lượng huy động của chi nhánh trong nguồn này đạt 1061 tỷ đồng tăng 451 tỷ đồng so với năm 2006 và chiếm 40% trong tổng nguồn huy động. Sang đến năm 2008 loại tiền này đạt số vốn là 1047 tỷ đồng, giảm 14 tỷ đồng so với năm 2007 và chiếm 36,81 % tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh. Đây có thể thấy là do nguyên nhân của cuộc khủng hoảng và những cơn chấn động kinh tế đã khiến cho người dân không muốn gửi vào ngân hàng với thời gian có kì hạn vì như thế sẽ làm cho số vốn của họ khó chủ động trong việc sử dụng. Nhưng đến năm 2009 thì loại tiền này đã tăng khá cao với nguồn huy động đạt 1177 tỷ đồng, tăng 130 tỷ đồng so với năm 2008 cũng là do nền kinh tế đã bắt đầu có dấu hiệu phục hồi sau cơn địa chấn kinh tế. Tuy nhiên điều này cũng cho thấy chi nhánh đã rất cố gắng nỗ lực trong việc huy động nguồn vốn có tính ổn định này. Đối với tiền gửi từ một năm trở lên: Là loại tiền gửi trung và dài hạn. Đây là nguồn có tính ổn định cao, khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với mục đích hưởng lãi và chỉ rút ra khi đến hạn. Năm 2007 chi nhánh ngân hàng huy động được 842 tỷ đồng, tăng 218 tỷ đồng so với năm 2006. Đây là một con số lớn đối với chi nhánh bởi loại vốn huy động này luôn được các ngân hàng cạnh tranh nhau gay gắt. Đến năm 2008 tiền gửi có thời hạn trên một năm là 897 tỷ đồng , tăng 55 tỷ đồng so với năm 2007 và chiếm 31,54 % trên tổng nguồn vốn huy động. Bước sang năm 2009 nguồn vốn huy động của loại kì hạn này là 1196 tỷ đồng tương ứng với 35,71 % và tăng 199 tỷ đồng so với năm 2008. Số liệu trên thể hiện các hình thức tiết kiệm của chi nhánh cũng là khá hấp dẫn với khách hàng. Nguồn vốn này càng lớn càng giúp ngân hàng chủ động hơn trong việc sử dụng vốn huy động được tuy nhiên thì nguồn vốn này có một nhược điểm lớn đó là nguồn vốn có chi phí về lãi suất khá cao. Như vậy chi nhánh cần quan tâm đến các khách hàng truyền thống có uy tín có doanh thu cao đồng thời tạo lập những mối quan hệ mới, thu hút được thêm nhiều khách hàng có quan hệ mật thiết với ngân hàng. Nhìn chung nguồn vốn huy động theo cơ cấu tiền gửi của chi nhánh là tương đối đều nhau, trong đó thì nguồn ngắn hạn( dưới 1 năm) thường chiếm tỷ trọng lớn nhất và nguồn tiền gửi không kì hạn cũng chiếm tỷ trọng khá cao. Chi nhánh cũng đã rất nỗ lực trong việc huy động nguồn dài hạn để đáp ứng nhu cầu kinh doanh, tham gia dự án của chi nhánh ngân hàng. 2.2.2.2. Chi phí huy động vốn của NHTMCPCTVN – CN Nam Thăng Long. Chi phí huy động vốn của chi nhánh cũng bao gồm chi phí lãi huy động và chi phí phi lãi suất. Chi phí phi lãi suất thuộc về chi phí quản lý do đó rất khó để tiết kiệm và giảm thiểu. Vì vậy chi phí lãi huy động luôn được quan tâm sao cho vừa mang tính cạnh tranh và đồng thời cũng mang lại lợi nhuận mang tính quy mô cho ngân hàng. Dưới đây là các bảng lãi suất huy động vốn của chi nhánh: Bảng 2.5: Lãi suất huy động vốn theo VNĐ và ngoại tệ cuối các năm. Đơn vị: %/năm Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tiền gửi bằng VNĐ 8,3 7,41 9,45 10,34 Tiền gửi bằng USD 3,5 4,71 3,2 3,3 Tiền gửi bằng EUR 1,89 2,03 2,52 1,5 (Nguồn: NHTMCPCTVN – CN Nam Thăng Long) Mức lãi suất của ngân hàng luôn mang tính thời điểm. Tùy từng thời điểm khác nhau mà mức lãi suất sẽ biến động khác nhau thích hợp với từng thời kì nhằm đảm bảo tính sinh lời trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Mức lãi suất không có một quy luật nào cả, chỉ có sự biến động theo thị trường. Nhìn vào bảng lãi suất trên ta có thể thấy rằng mức lãi suất của ngân hàng ở cuối mỗi thời kì với nội tệ thì có xu hướng tăng dần còn đối với ngoại tệ lại có xu hướng giảm dần qua các năm. Chứng tỏ ngân hàng đã và đang dần chú trọng nguồn vốn nội tệ để đáp ứng nhu cầu tín dụng trong nước và cũng là đảm bảo theo quy định chung của NHNN. Bảng 2.6: Biểu lãi suất huy động vốn VNĐ. Đơn vị: %/năm Hình thức huy động Lãi suất 1. Tiền gửi không kì hạn 2,40 2. Tiền gửi có kì hạn(áp dụng với cá nhân và các tổ chứ kinh tế) Trả lãi cuối kì Trả lãi trước Trả lãi định kì hàng tháng Trả lãi định kì hàng quý 01 tháng 10,49 02 tháng 10,49 03 tháng 10,49 10,22 10,40 06 tháng 10,49 9,97 10,27 10,36 09 tháng 10,49 9,72 10,14 10,23 12 tháng 10,49 9,49 10,02 10,10 18 tháng 10,49 9,06 9,78 9,86 24 tháng 10,49 8,67 9,56 9,64 36 tháng 10,49 7,98 9,16 9,23 48 tháng 10,49 7,39 8,79 8,86 60 tháng 10,49 6,88 8,46 8,52 (Nguồn: NHTMCPCTVN – CN Nam Thăng Long) So với mặt bằng chung về lãi suất của chi nhánh hiện nay đã có phần mang tính cạnh tranh cao, do đó thu hút được khá nhiều sự quan tâm của khách hàng. Ví dụ như cùng một số kì hạn thì lãi suất của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt nam là 10,46%/năm, thấp hơn so với chi nhánh Nam Thăng Long là 10,49%/năm, tuy nhiên sự điều chỉnh lãi suất này của chi nhánh còn chậm chạp, đi sau khá lâu so với một số ngân hàng khác, người dân cũng đã phản ánh thắc mắc này với ngân hàng khi họ tới gửi tiền vào ngân hàng. Do đó ngân hàng mới điều chỉnh mức lãi suất. Việc tăng mức lãi suất huy động tiền gửi của ngân hàng có thể làm giảm đi phần nào lợi nhuận của ngân hàng tuy nhiên thì mức lãi suất thấp lại khó huy động được vốn và dễ bị mất khách hàng. Do đó chi nhánh cần phải có chính sách lãi suất hợp lý, kịp thời, đảm bảo hơn nữa tính cạnh tranh. Nhìn vào cột “Trả lãi cuối kì” có thể thấy được chính sách thu hút vốn của chi nhánh. Ở các thời hạn thì mức lãi suất vẫn là 10,49% mà thông thường thì lãi suất dài hạn thường lớn hơn lãi suất ngắn hạn do đó cho thấy chi nhánh đang tập trung vào nguồn huy động ngắn hạn để đối phó với tình hình kinh tế còn nhiều biến động. Hiện nay để khuyến khích khách hàng cũng như gia tăng thêm nguồn huy động hệ thống NHTMCPCTVN cũng như chi nhánh Nam Thăng Long cũng đang triển khai gói sản phẩm tiết kiệm bậc thang theo số dư tiền gửi, đây loại hình sản phẩm mà khi khách hàng gửi càng nhiều tiền sẽ có mức lãi suất càng cao theo hạn mức. Hạn mức được quy định như bảng dưới đây. Bảng 2.7: Biểu lãi suất tiết kiệm bậc thang theo số dư tiền gửi (VND) Đơn vị :%/năm Số tiền Kỳ hạn Dưới 40Tr Từ 40 Tr đến Dưới 100Tr Từ 100Tr đến Dưới 300Tr Từ 300Tr đến Dưới 500Tr Từ 500 Tr Trở lên 3 tháng 10,49 10,49 10,49 10,49 10,49 7 tháng 10,49 10,49 10,49 10,49 10,49 13 tháng 10,49 10,49 10,49 10,49 10,49 18 tháng 10,49 10,49 10,49 10,49 10,49 24 tháng 10,49 10,49 10,49 10,49 10,49 (Nguồn: NHTMCPCTVN – CN Nam Thăng Long) Bảng 2.8: Biểu lãi suất tiết kiệm bậc thang theo số dư tiền gửi (USD) Đơn vị :%/năm Số tiền Kỳ hạn Dưới 3000 USD Từ 3000 USD đến Dưới 7000USD Từ 7000USD đến Dưới 20000USD Từ 20000USD đến Dưới 30000USD Từ 30000 USD Trở lên 3 tháng 2,80 2,82 2,84 2,86 2,90 6 tháng 3,00 3,02 3,04 3,06 3,10 9 tháng 3,20 3,22 3,24 3,26 3,30 12 tháng 3,30 3,32 3,34 3,36 3,40 18 tháng 3,40 3,42 3,44 3,46 3,50 24 tháng 3,50 3,52 3,54 3,56 3,60 (Nguồn: NHTMCPCTVN – CN Nam Thăng Long) Biểu lãi suất bậc thang trong giai đoạn này không có biến động gì với tiền gửi nội tệ nhưng với tiền gửi bằng ngoại tệ USD có thể thấy là mức lãi suất tăng dần với cả khối lượng tiền gửi tăng dần và thời hạn gửi tăng dần. Điều này cho thấy chi nhánh đang khuyến khích nguồn tiền gửi ngoại tệ ổn định bởi đặc thù của nguồn gửi ngoại tệ hiện nay thường biến động khó lường khi chỉ tập trung vào một số ít khách hàng và thường gửi ở mức không kì hạn hoặc kì hạn ngắn gây ra những khó khăn cho việc sử dụng nguồn này. Từ mức lãi suất như trên có được kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong 3 năm gần đây như sau: Bảng 2.9: Kết quả tài chính giai đoạn 2007 – 2009. Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng thu nhập 236 346 268 Tổng chi phí 186 228 183 Lãi 49 118 85 (Nguồn: NHTMCPCTVN – CN Nam Thăng Long) Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh của chi nhánh có thể thấy được lãi của chi nhánh trong năm nay giảm sút đáng kể so với năm 2008 phản ánh phần nào chi phí cho huy động vốn lớn do phải cạnh tranh với các ngân hàng thương mại cổ phần khác. Ngoài ra lãi năm 2009 của chi nhánh cũng chưa đạt chỉ tiêu kế hoạch được giao là 134,9 tỷ đồng tương ứng với đạt 63% kế hoạch lợi nhuận. Cho thấy năm 2009 chi nhánh chưa đạt được tốt về kế hoạch lợi nhuận cũng như chi phí huy động vốn. Tóm lại vấn đề chi phí huy động vốn của chi nhánh qua các năm có biến động tác động đến lợi nhuận của chi nhánh khiến lợi nhuận năm 2008 gia tăng một cách đột biến nhưng đến năm 2009 thì lợi nhuận đã giảm một cách đáng kể cho thấy chi nhánh đã chưa có chính sách về chi phí huy động vốn phù hợp dẫn đến lợi nhuận thu được chưa cao trong khi đó lượng vốn huy động được lại khá lớn. 2.2.2.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động so với việc sử dụng vốn. Cũng giống như những ngân hàng thương mại khác NHTMCPCTVN – CN Nam Thăng Long cũng nên huy động nguồn và sử dụng nguồn huy động một cách tương thích để nhằm đảm bảo sự an toàn trong kinh doanh. Tuy nhiên CN Nam Thăng Long là chi nhánh cấp 1 của NHTMCPCTVN do đó chi nhánh cũng cần phải thực hiện những kế hoạch mà NHTMCPCTVN giao cho. Khối lượng vốn huy động của chi nhánh cũng phải nộp chuyển cho hội sở chính để tiến hành hoạt động kinh doanh. Do đó nguồn huy động của chi nhánh không phải được toàn quyền thực hiện kinh doanh. Chi nhánh cũng thực hiện cho vay nhưng tỷ lệ dư nợ cho vay trên vốn huy động thường nhỏ hơn 100% rất nhiều. Bảng dưới đây phản ánh tình hình huy động vốn và cho vay cùng với tỷ lệ vốn cho vay trên vốn huy động của chi nhánh trong 3 năm gần đây. Bảng 2.9: Tình hình huy động và cho vay từ 2007 – 2009. Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Huy động Cho vay % cho vay trên huy động Huy động Cho vay % cho vay trên huy động Huy động Cho vay % cho vay trên huy động 1.Theo cơ cấu tiền gửi 2672 464.4 17.4 2844 708.7 24.9 3350 1250 37.31 VNĐ 1739 165.6 9.5 1631 440.4 27.0 2301 1014 44.07 Ngoại tệ 933 298.8 32.0 1213 268.3 22.1 1049 236 22.50 2.Theo kỳ hạn 2672 464.4 17.4 2844 708.7 24.9 3350 1250 37.31 Ngắn hạn 1830 169.8 9.3 1947 170.8 8.8 2154 501 23.26 Trung và dài hạn 842 294.6 35.0 897 537.9 60.0 1196 749 64.24 (Nguồn: NHTMCPCTVN – CN Nam Thăng Long) Về cơ cấu tiền gửi: Nhìn vào bảng trên cho thấy rằng tỷ lệ cho vay của chi nhánh thấp hơn rất nhiều so với nguồn vốn huy động được. Cũng bởi vì nguồn huy động được chi nhánh nộp chuyển cho NHTMCPCTVN và thực hiện một số hoạt động kinh doanh khác, đặc biệt là nguồn dự trữ để đảm bảo tính thanh khoản cho chi nhánh ngân hàng. Tuy nhiên trong những năm gần đây chi nhánh cũng luôn quan tâm nâng cao chất lượng cũng như quy mô tín dụng. Điển hình là nợ xấu đến thời điểm này là không có và tỷ trọng cho vay so với nguồn huy động cũng đang tăng dần lên. Nếu như ở năm 2007 tỷ lệ cho vay trên tổng vốn huy dộng được chỉ đạt 17,4% thì đến năm 2008 đã tăng lên đến 24,9% và đến năm 2009 dã đạt 37,31%. Cho thấy dư nợ cho vay đang tăng lên từng năm đều đặn. tỷ lệ huy động vốn và cho vay vốn theo cơ cấu tiền gửi còn chưa hợp lý. Nếu như tỷ lệ cho vay trên tổng nguồn huy động là 17,4% vào năm 2007 thì tỷ lệ này ở đồng nội tệ chỉ là 9,5% và ở đồng ngoại tệ là 32% cho thấy sự mất cân đối trong việc cho vay, ngay cả năm 2008 và năm 2009 cũng tương tự với tỷ lệ cho vay trên tổng nguồn huy động là 24,9% trong khi cho vay ngoại tệ 27 % và cho vay nội tệ là 22,1% những con số này có phần hợp lý hơn. Tuy nhiên đến năm 2009 khoảng cách của việc mất cân đối vốn lại lớn dần lên khi tổng cho vay trên huy động là 37,31% trong khi đó tỷ lên này ở cho vay nội tệ là 44,07% và ở ngoại tệ lại là 22,50%. Cho thấy chi nhánh chưa chú trọng đến việc cân đối vốn cho vay so với huy động các loại tiền gửi để đạt cơ cấu hợp lý, tránh những thiệt hại do việc chuyển đổi tiền cho vay dẫn đến thiệt hại do chênh lệch về tỷ giá. Về kì hạn: Dựa vào số liệu trên có thể thấy được rằng xu hướng cho vay của chi nhánh là “lấy ngắn nuôi dài” khi chi nhánh huy động nguồn ngắn hạn nhiều hơn nguồn dài hạn nhưng chủ yếu lại cho vay dài hạn. Nếu như tỷ lệ cho vay trên tổng nguồn huy động năm 2007 là 17,4% thì tỷ lệ cho vay ngắn hạn trên nguồn ngắn hạn chỉ là 9,3% trong khi đó tỷ lệ cho vay dài hạn trên tổng nguồn huy động dài hạn là 35,0%. Đến năm 2009 sự mất cân đối này còn lớn hơn nữa khi tỷ lệ cho vay trên tổng vốn huy động là 37,31% trong khi đó cho vay ngắn hạn chỉ đạt tỷ lệ 23,26% và dài hạn là 64,24%. Không chỉ có chi nhánh mà đây là tình trạng chung của các NHTM trong gia

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo tốt nghiệp- Tăng cường huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thăng Long.pdf
Tài liệu liên quan