Tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương Ba Đình: BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
“Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi
nhánh Ngân hàng Ngoại thương Ba Đình”
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..................................................... 9
1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại ...................................................... 9
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về ngân hàng thương mại ............................ 9
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại ........................ 11
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn ............................................................. 11
1.1.2.2. Hoạt động tín dụng ..................................................................... 12
1.1.2.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ ................................. 13
1.1.2.4. Hoạt động khác ......................................
94 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 978 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương Ba Đình, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
“Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi
nhánh Ngân hàng Ngoại thương Ba Đình”
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..................................................... 9
1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại ...................................................... 9
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về ngân hàng thương mại ............................ 9
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại ........................ 11
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn ............................................................. 11
1.1.2.2. Hoạt động tín dụng ..................................................................... 12
1.1.2.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ ................................. 13
1.1.2.4. Hoạt động khác ........................................................................... 14
1.1.3. Các loại hình tín dụng ngân hàng ................................................... 14
1.1.3.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng .................................................... 14
1.1.3.2. Các loại hình tín dụng ngân hàng ............................................... 16
1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại .................. 19
1.2.1 Sự hình thành và phát triển của cho vay tiêu dùng ......................... 19
1.2.2. Khái niệm cho vay tiêu dùng............................................................ 21
1.2.3. Đặc điểm cho vay tiêu dùng ............................................................ 22
1.2.3.1. Quy mô mỗi khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn .. 22
1.2.3.2. Các khoản vay tiêu dùng có lãi suất “cứng nhắc” ...................... 23
1.2.3.3. Các khoản cho vay tiêu dùng thường có độ rủi ro cao ................ 23
1.2.3.4. Các koản cho vay tiêu dùng có chi phí khá lớn ........................... 24
1.2.3.5. Cho vay tiêu dùng là một trong những khoản mục có khả năng
sinh lời cao nhất ...................................................................................... 24
1.2.4. Phân loại cho vay tiêu dùng ............................................................ 25
1.2.4.1. Căn cứ vào mục đích vay ........................................................... 25
1.2.4.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả .............................................. 26
1.2.4.3. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ .......................................... 26
1.2.5. Đối tượng của hoạt động cho vay tiêu dùng .................................. 229
1.2.5.1. Phân theo mức thu nhập ............................................................ 30
1.2.5.2. Phân theo tình trạng công tác hoặc lao động .............................. 30
1.2.6. Phân biệt cho vay tiêu dùng và cho vay kinh doanh của ngân hàng
thương mại ................................................................................................. 31
1.2.7. Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với sự phát triển kinh tế xã hội .. 33
1.2.7.1. Đối với người tiêu dùng .............................................................. 33
1.2.7.2. Đối với người sản xuất ................................................................ 34
1.2.7.3. Đối với ngân hàng thương mại ................................................... 35
1.2.7.4. Đối với nền kinh tế ...................................................................... 35
1.2.8. Phát triển cho vay tiêu dùng……………………………………….29
1.2.8.1. Khái niệm......................................................................................29
1.2.8.2. Các chỉ tiêu đánh giá giá sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu
dùng của ngân hàng thương mại..........................................................................29
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
....................................................................................................................... 30
1.3.1. Nhân tố chủ quan ............................................................................ 30
1.3.2. Nhân tố khách quan......................................................................... 34
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG BA ĐÌNH ................................... 38
2.1. Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Ba Đình .............. 45
2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển ............................................................. 45
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự .............................................................. 46
2.1.3. Kết quả hoạt động chủ yếu ............................................................... 40
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn ............................................................. 40
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng ..................................................................... 41
2.1.3.3. Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu ........................................ 49
2.1.3.4. Công tác vốn và kinh doanh ngoại tệ .......................................... 50
2.1.3.5. Công tác kế toán và dịch vụ ngân hàng....................................... 50
2.1.3.6. Công tác quản lý ngân quỹ ......................................................... 51
2.1.3.7. Công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ............................................ 52
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng
Ngoại thương Ba Đình ................................................................................. 53
2.2.1. Khái quát chung về tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt
Nam ............................................................................................................ 53
2.2.2. Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Ngoại thương Ba Đình
................................................................................................................... 55
2.2.2.1. Quy trình cho vay cán bộ công nhân viên không có bảo đảm bằng
tài sản ...................................................................................................... 55
2.2.2.2. Quy trình cho vay mua nhà trả góp ............................................. 51
2.2.2.3. Quy trình cho vay du học ............................................................ 54
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân
hàng Ngoại thương Ba Đình ........................................................................ 63
2.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................. 63
2.3.1.1. Quy mô cho vay tiêu dùng tại VCB Ba Đình ............................... 63
2.3.1.2. Cơ cấu cho vay tiêu dùng tại VCB Ba Đình ................................ 65
2.3.1.3. Doanh thu cho vay tiêu dùng tại VCB Ba Đình ........................... 68
2.3.1.4. Chi phí và rủi ro của hoạt động cho vay tiêu dùng tại VCB Ba
Đình ........................................................................................................ 69
2.3.1.5. Thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động cho vay tiêu dùng tại
VCB Ba Đình ........................................................................................... 69
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 70
2.3.2.1. Hạn chế.........................................................................................63
2.3.2.2. Nguyên nhân.................................................................................65
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THUƠNG BA ĐÌNH ....... 70
3.1 Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng ............................ 70
3.1.1 Định hướng phát triển của VCB Ba Đình ........................................ 70
3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng ........................ 72
3.2 Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân
hàng Ngoại thương Ba Đình ........................................................................ 73
3.2.1 Phát triển sản phẩm. ......................................................................... 74
3.2.1.1. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ hiện đang
cung cấp....................................................................................................74
3.2.1.2. Đa dạng hóa sản phẩm cho vay tiêu dùng theo mục đích vay vốn
....................................................................................................................75
3.2.1.3. Phát triển sản phẩm mới ..............................................................76
3.2.1.4. Mở rộng đối tượng cho vay tiêu dùng ..........................................76
3.2.2. Phát triển thị trường .............................................................. 77
3.2.2.1 Mở rộng mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch...........................77
3.2.2.2. Hoàn thiện chính sách khách hàng...............................................78
3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụngError! Bookmark not
defined.
3.3 Kiến nghị ................................................................................................. 80
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan ............... 80
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .......................... 81
3.3.3. Kiến nghị đối với Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Ba Đình .. 83
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 93
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn của chi nhánh Ba Đình năm 2005 - 2007 ....... 40
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động tín dụng của chi nhánh Ba Đình ........................... 48
Bảng 2.3: Số liệu hoạt động ngân quỹ năm 2005 - 2007 .................................... 52
Bảng 2.4: Quy mô cho vay tiêu dùng tại VCB Ba Đình từ năm 2005- 2007 ...... 64
Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích tại VCB Ba Đình ..... 65
Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay tiêu dùng gián tiếp ............................................... 27
Sơ đồ 1.2: Quy trình cho vay tiêu dùng trực tiếp ............................................... 28
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức ....................................................................... 46
Biểu đồ 2.1: Quy mô cho vay tiêu dùng tại VCB Ba Đình ................................. 64
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích tại VCB Ba Đình . 66
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta ngày một phát triển, đời sống người dân
đang dần được nâng cao, thị trường hàng hóa cũng ngày càng đa dạng và phong
phú với nhiều mẫu mã và chủng loại khác nhau đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng. Tuy nhiên, không phải lúc nào người tiêu dùng cũng có thể chi trả cho tất
cả các nhu cầu mua sắm cho mình. Nắm bắt được thực tế đó, các ngân hàng đã
phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng nhằm tạo điều kiện cho khách hàng của
mình thỏa mãn các nhu cầu mua sắm trước khi có khả năng thanh toán. Và chỉ
trong một thời gian ngắn sau khi sản phẩm này ra đời, số lượng khách hàng tìm
đến ngân hàng tăng lên, không ngừng tạo ra nguồn thu nhập đáng kể cho ngân
hàng.
Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Ba Đình tham gia vào lĩnh vực này sau
nhiều ngân hàng khác nhưng cũng đã phát triển một số sản phẩm cho vay tiêu
dùng như: cho vay mua và sửa chữa nhà ở, cho vay mua xe ô tô, cho vay cán bộ
công nhân viên chức không có tài sản đảm bảo… Trải qua một quá trình triển
khai và rút kinh nghiệm, Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Ba Đình đã thu
được những kết quả khả quan. Tuy nhiên, trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng
gay gắt như hiện nay, để mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng một cách an toàn
và hiệu quả nhằm hướng tới mục tiêu trở thành một trong những chi nhánh ngân
hàng có uy tín trong việc cung ứng sản phẩm cho vay tiêu dùng không phải là
điều đơn giản.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc mở rộng cho vay tiêu dùng, đồng
thời mong muốn tìm hiểu về thực trạng và khả năng phát triển của hoạt động cho
vay tiêu dùng trong tương lai tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Ba Đình,
nên em đã lựa chọn: “Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh
Ngân hàng Ngoại thương Ba Đình” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
Kết cấu của chuyên đề ngoài lời mở đầu, kết luận, nội dung chính được chia
làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân
hàng Ngoại thương Ba Đình
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh
Ngân hàng Ngoại thương Ba Đình
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức trung gian tài chính có vị trí quan
trọng nhất trong nền kinh tế thị trường. Với sự hiện hữu của ngân hàng, các cá
nhân, hộ gia đình có thể nhận được các khoản vay để trang trải chi phí học tập,
mua sắm ô tô, đồ dùng gia đình, sửa chữa và xây dựng nhà cửa. Với các hãng
kinh doanh, các khoản vay của ngân hàng được coi như nguồn tài trợ hiệu quả
khi cần bổ sung thêm vốn để mở rộng, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả
năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thị trường trong nước và quốc
tế. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng là một địa chỉ đáng tin cậy nếu chúng ta muốn
cất giữ tiền hay mong nhận được lời khuyên về lĩnh vực đầu tư cho khoản tiền
tiết kiệm.
Do hoạt động ngân hàng có liên quan đến hầu hết các lĩnh vực trong nền kinh
tế nên khó có thể đưa ra một khái niệm thống nhất về ngân hàng mà tùy thuộc
vào mục đích và khía cạnh nghiên cứu. Đứng trên phương diện những loại hình
dịch vụ cung cấp, giáo sư Peter S.Rose- Hoa Kì đã khẳng định “ngân hàng là loại
hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng
nhất- đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều
chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh
tế”.
Song dưới giác độ nghiên cứu của một nhà quản lý, Luật các tổ chức tín dụng
(được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày
12/12/1997 và có hiệu lực từ 1/10/1998) không đưa ra định nghĩa về NHTM
nhưng cũng đã gián tiếp nêu lên định nghĩa đó thông qua định nghĩa về “Ngân
hàng” và “Hoạt động ngân hàng”. Trong đó “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín
dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
có liên quan” và “Hoạt động của ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền
này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Như vậy, có thể thấy NHTM là tổ chức trung gian tài chính quan trọng
nhất trong các loại hình hoạt động tín dụng. Hoạt động của nó có ảnh hưởng to
lớn đến sự phát triển của nền kinh tế một nước. Do đó, pháp luật các nước rất
quan tâm, xem xét tới loại hình hoạt động tín dụng này. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào
điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội cụ thể của từng nước mà pháp luật về ngân
hàng có những đặc điểm đặc thù về tổ chức và hoạt động.
- Là trung gian về vốn, trung gian thanh toán, trung gian về thông tin…
trong nền kinh tế, giúp điều chuyển vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn, giúp
cho quá trình thanh toán giữa các chủ thể trong nền kinh tế diễn ra thuận tiện
hơn.
- Là tổ chức kinh doanh có điều kiện: để được phép hoạt động trong lĩnh
vực tiền tệ, tín dụng, ngân hàng các NHTM phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu
nghiêm ngặt về vốn, các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật, mạng lưới chi
nhánh…
- Hoạt động của NHTM chịu sự giám sát chặt chẽ của cơ quan quản lý nhà
nước về hoạt động ngân hàng, thường là ngân hàng trung ương các nước.
- Sản phẩm mà các NHTM cung cấp là các dịch vụ tài chính. Những sản
phẩm này luôn thay đổi theo điều kiện thị trường, rất dễ bắt chước và không có
bản quyền.
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ
chức tín dụng nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước.
1.1.2.2. Hoạt động tín dụng
NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay,
chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và
các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Trong các hoạt động
tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
- Cho vay: NHTM được cho vay các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các
hình thức sau:
+ Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và đời sống.
+ Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
- Bảo lãnh: NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng
uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức
bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một NHTM không
được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của NHTM.
- Chiết khấu: NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu
và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
- Cho thuê tài chính: NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng
phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt
động của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về
tổ chức, hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
1.1.2.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Để thực hiện các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua ngân
hàng, NHTM được mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước. Để thực
hiện thanh toán giữa các ngân hàng với nhau thông qua Ngân hàng Nhà nước,
NHTM phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước nơi NHTM đó đặt
trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định. Ngoài
ra, chi nhánh của NHTM được mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở chính của chi nhánh. Hoạt động dịch vụ
thanh toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm các hoạt động sau:
- Cung cấp các phương tiện thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước
cho phép.
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán
liên ngân hàng trong nước.
- Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước
cho phép.
1.1.2.4. Hoạt động khác
Ngoài các hoạt động chính bao gồm huy động tiền gửi, cấp tín dụng, cung cấp
dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, NHTM còn có thể thực hiện một số hoạt động
khác, bao gồm:
- Góp vốn mua cổ phần: NHTM được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để
góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác trong
nước theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, NHTM còn được góp vốn, mua cổ
phần và liên doanh với ngân hàng nước ngoài để thành lập ngân hàng liên doanh.
- Tham gia thị trường tiền tệ: NHTM được tham gia thị trường tiền tệ,
theo quy định.
1.1.3. Các loại hình tín dụng ngân hàng
1.1.3.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Hoạt động cấp tín dụng giữ vai trò quan trọng đối với bản thân ngân hàng, bởi
thu nhập từ hoạt động này không những chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập
của ngân hàng mà còn đảm bảo cho việc trả lãi các nguồn vốn huy động được.
Trong thực tế cuộc sống, thuật ngữ tín dụng được dùng để chỉ một số hành vi
kinh tế rất phức tạp như: bán chịu hàng hóa, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, ký
thác, phát hành giấy tờ có giá. Trong mỗi quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là
một giao dịch về tài sản trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể:
- Một bên thì trao ngay một số tài sản;
- Còn bên kia cam kết sẽ hoàn lại những đối khoản của tài sản đó trong
một thời gian nhất định và theo một số điều kiện nhất định nào đó.
Những hành vi tín dụng có thể do bất cứ ai thực hiện, chẳng hạn hai người
thường có thể cho nhau vay tiền, hay như một công ty thương mại bán hàng trả
chậm cho một công ty khác. Tuy nhiên theo thời gian, chúng ta thấy có một sự
chuyên nghiệp hơn, và ngày nay khi nói tới tín dụng, người ta nghĩ ngay tới các
NHTM.
Theo Pháp lệnh Ngân hàng và Luật các Tổ chức Tín dụng: NHTM là một
doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ và hoạt động tín dụng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các hoạt động của ngân hàng ngày càng
trở nên đa dạng hơn. Ngân hàng có thể thực hiện tư vấn, thanh toán, bảo hiểm,
chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, giấy tờ có giá như tín phiếu, trái phiếu và các dịch
vụ ngân quỹ. Nhưng hoạt động truyền thống luôn đóng vai trò quan trọng nhất
đối với các NHTM là hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng.
Trên cơ sở tiếp cận chức năng hoạt động của NHTM thì tín dụng được hiểu là
một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các
định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể
khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong
một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Qua các khái niệm trên ta thấy bản chất của tín dụng là một giao dịch về tiền
hoặc tài sản trên cơ sở có hoàn trả mà thực chất là sự vay mượn dựa trên cơ sở
tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau. Trong đó sự hoàn trả là đặc trưng thuộc về bản
chất của tín dụng, là nguyên tắc để phân biệt phạm trù tín dụng với phạm trù cấp
phát của ngân sách nhà nước.
1.1.3.2. Các loại hình tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động cho vay của NHTM rất đa dạng và
phong phú với nhiều hình thức khác nhau. Việc áp dụng từng loại tín dụng tùy
thuộc vào đặc điểm kinh tế của đối tượng sử dụng vốn, nhằm sử dụng và quản lý
tín dụng có hiệu quả và phù hợp với sự vận động cũng như đặc điểm kinh tế khác
nhau của đối tượng tín dụng.
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn tín dụng, cần thiết phải phân loại cho
vay. Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa
trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học sẽ là
tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị
rủi ro tín dụng.
Có nhiều tiêu thức phân loại cho vay, tuy nhiên trên thực tế, người ta thường
phân loại cho vay theo các tiêu thức sau:
- Căn cứ theo thời hạn cho vay
+ Cho vay ngắn hạn: là hình thức cấp tín dụng có thời hạn đến 12 tháng
và được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động cho các doanh nghiệp và các
nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đối với ngân hàng, tín dụng ngắn hạn
chiếm tỷ trọng cao nhất.
+ Cho vay trung hạn: ở Việt Nam, đây là hình thức cấp tín dụng có thời
hạn từ trên 1 đến 5 năm, còn đối với nhiều nước loại tín dụng này có thời hạn
đến 7 năm. Loại hình tín dụng này thường được áp dụng cho vay các doanh
nghiệp, tổ chức kinh doanh để đổi mới hoặc mua sắm máy móc thiết bị, xây
dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
+ Cho vay dài hạn: là khoản cấp tín dụng có thời hạn trên 5 năm (Việt
Nam), còn ở các nước khác có thời hạn trên 7 năm, chủ yếu được cho vay để
phục vụ việc xây dựng nhà xưởng, đầu tư dây chuyền công nghệ với những dự
án lớn hay có thời gian thu hồi vốn dài. Các khoản vay này thường có lãi suất
cao hơn và ngân hàng chịu nhiều rủi ro.
- Căn cứ theo khách hàng vay vốn
+ Cho vay khách hàng cá nhân: các khoản tín dụng dành cho khách hàng
cá nhân chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, khoản cho vay này
thường có rủi ro cao nhưng lại đem lại lợi nhuận rất lớn cho ngân hàng.
+ Cho vay khách hàng doanh nghiệp: tín dụng ngân hàng luôn là nguồn
tài trợ quan trọng không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp khi các doanh
nghiệp cần vốn tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu mua sắm trang thiết bị,
xây dựng nhà xưởng, đầu tư xây dựng cơ bản...
+ Cho vay chính phủ
+ Cho vay các tổ chức tài chính khác: cấp tín dụng cho các ngân hàng,
công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và
các định chế tài chính khác.
- Căn cứ theo mục đích sử dụng khoản vay
+ Cho vay tiêu dùng: là loại hình cho vay để tài trợ cho việc tiêu dùng
nhằm giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hoá, dịch vụ trước khi họ có khả
năng chi trả, tạo điều kiện cho người vay được hưởng mức sống cao hơn. Thông
thường quy mô những khoản vay này thường nhỏ, rủi ro cao, tuy nhiên đây là
hình thức đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Đối tượng được vay là các cá
nhân và hộ gia đình để phục vụ cho mục đích xây dựng, sửa chữa, mua nhà ở,
mua ô tô, du học, du lịch…
+ Cho vay phục vụ sản xuất- kinh doanh: là loại cho vay của tổ chức tín
dụng đối với các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh. Các khoản vay này thường
được sử dụng vào việc tài trợ cho vốn lưu động, mua sắm tài sản cố định. Đối
tượng khách hàng chủ yếu của loại hình này là các doanh nghiệp.
- Căn cứ mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
+ Cho vay có bảo đảm: là loại hình cấp tín dụng dựa trên cơ sở các bảo
đảm như thế chấp, cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với các
khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có
bảo đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thu
thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
+ Cho vay không có bảo đảm: là loại hình cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy
tín của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong
kinh doanh, có khả năng tài chính lành mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng
có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một
nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
- Căn cứ vào phương thức cho vay
+ Cho vay từng lần: đây là hình thức cấp tín dụng mà ngân hàng và
khách hàng sẽ ký kết hợp đồng riêng với mỗi khoản vay khi khách hàng có nhu
cầu. Mỗi lần khách hàng có nhu cầu vay vốn thì việc ký kết hợp đồng được thực
hiện từ đầu, khách hàng và ngân hàng sẽ thỏa thuận riêng cho từng lần đó về số
lượng tín dụng, thời hạn khoản vay, lãi suất áp dụng, tài sản đảm bảo, báo cáo tài
chính…
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: đây là nghiệp vụ tín dụng mà ngân
hàng và khách hàng cùng ký kết một hợp đồng hạn mức, hạn mức có thể tính cho
cả kỳ hoặc cuối kỳ. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất
kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Hợp đồng hạn mức
có thể bao gồm các điều khoản như việc sử dụng vốn vay, lãi suất, kỳ hạn trả nợ,
tài sản đảm bảo… và trong trượng hợp vỡ nợ, các điều khoản liên quan đến việc
chấm dứt hợp đồng, chi trả những khoản vay còn tồn đọng. Trong thời gian của
hợp đồng hạn mức, khách hàng có thể thực hiện vay trả nhiều lần, song dư nợ
không được vượt quá hạn mức tín dụng. Mỗi khi khách hàng có nhu cầu vay vốn
mà không vượt quá hạn mức đã ký thì chỉ cần nộp đơn xin vay và lập hợp đồng
vay là được ngân hàng xem xét với những điều kiện vay vốn đã được thỏa thuận
trước trong hợp đồng hạn mức.
1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.2.1 Sự hình thành và phát triển của cho vay tiêu dùng
Như chúng ta đã biết, đối với các NHTM thì các khoản cho vay dành cho cá
nhân và người tiêu dùng thường là những món vay nhỏ lẻ và chứa đựng nhiều rủi
ro nên đã có thời kì các NHTM từ chối những khoản cho vay này. Tuy nhiên,
trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển và sức ép cạnh tranh ngày càng khốc
liệt trong hệ thống ngân hàng đã buộc các nhà ngân hàng phải thay đổi và mở
rộng các dịch vụ cung ứng của mình nhằm nâng cao sức cạnh tranh, không
những trong hệ thống ngân hàng mà còn cả với các định chế tín dụng khác. Để
làm được điều này yêu cầu ngân hàng buộc phải đa dạng hóa các sản phẩm của
mình, không chỉ dừng lại ở các sản phẩm truyền thống là huy động vốn, tín dụng,
thanh toán, kinh doanh ngoại tệ… mà còn phát triển các sản phẩm mới như cho
vay tiêu dùng, tư vấn, dịch vụ cho thuê két, dịch vụ ngân hàng trọn gói…
Như vậy, có thể thấy rằng tín dụng tiêu dùng ra đời chính từ sự phát triển của
nền kinh tế thị trường cộng với sự canh tranh ngày càng gay gắt trong hệ thống
ngân hàng. Một lý do khác khiến tín dụng tiêu dùng ra đời và phát triển là việc
giải quyết hai mâu thuẫn. Đó là mâu thuẫn giữa nhu cầu tiêu dùng với khả năng
thanh toán của cá nhân người tiêu dùng và mâu thuẫn giữa sản xuất hàng hóa với
tiêu thụ hàng hóa.
Với mâu thuân thứ nhất, người tiêu dùng hay còn gọi là người nhận tài trợ, là
những người thuộc mọi tầng lớp dân cư, không phân biệt màu da, lứa tuổi, nghề
nghiệp, trình độ học vấn… là những người có công việc và thu nhập ổn định, có
nhu cầu mua sắm nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống khi chưa có đủ khả năng
thanh toán để thực hiện những mong muốn trên. Thuật ngữ “nhu cầu” ở đây
được hiểu theo ba mức độ khác nhau là nhu cầu tự nhiên, mong muốn và yêu
cầu.
Trong khi nhu cầu tự nhiên là vô hạn thì nhu cầu có khả năng thanh toán là
hữu hạn. Để biến nhu cầu tự nhiên thành nhu cầu có khả năng thanh toán thì phải
tính đến tình trạng thu nhập trong tương lai của người tiêu dùng. Trên thực tế,
người tiêu dùng không thể có ngay được các khoản thu nhập, các khoản tiền lớn
trong hiện tại mà phải qua quá trình tích lũy lâu dài, có thể gần cả đời người. Do
đó, thông qua việc cấp tín dụng, ngân hàng đã cho phép khách hàng được sử
dụng hàng hóa trước khi có khả năng thanh toán.
Mâu thuẫn thứ hai là mâu thuẫn giữa việc sản xuất hàng hóa với tiêu thụ hàng
hóa của các nhà sản xuất kinh doanh. Những người sản xuất chỉ đạt được hiệu
quả trong hoạt động của mình khi họ nắm bắt được nhu cầu của người tiêu dùng
và đáp ứng tốt nhu cầu này. Các công ty thương mại lớn có thể cho phép các
công ty con của mình bán chịu hàng hóa cho khách hàng, chủ yếu là bán trả góp
để nâng cao khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, trong trường hợp này, thường thì
người tiêu dùng chỉ được thỏa mãn với một số loại hàng hóa nhất định. Khắc
phục được nhược điểm đó, các tổ chức tín dụng có thể đáp ứng nhu cầu về nhiều
loại hàng hóa khác nhau do các công ty thương mại khác nhau cung cấp thông
qua tài trợ trực tiếp hoặc gián tiếp cho người tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng ra đời đã giúp những người có tiền sử dụng tiền của mình
một cách hiệu quả thông qua việc cho vay. Nhưng quan trọng hơn, cho vay tiêu
dùng đáp ứng được nhu cầu vượt quá khả năng thanh toán, nâng cao mức sống
của người tiêu dùng, đồng thời đẩy mạnh tiêu thụ cho người bán, giúp quá trình
lưu thông hàng hóa từ khâu sản xuất đến tiêu dùng được thông suốt và hiệu quả.
Ngày nay, lĩnh vực cho vay tiêu dùng đang phát triển mạnh mẽ. Nhiều công
ty chuyên môn hoá đã tìm kiếm nhiều dạng dịch vụ khác nhau và hiện đang mở
rộng dần ra, phù hợp với việc cung cấp đa dạng các loại hình dịch vụ. Lĩnh vực
này cũng không còn chỉ do các ngân hàng và công ty tài chính thực hiện nữa mà
các công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, ngân hàng tiết kiệm bưu điện...vv
cùng tham gia cung cấp dịch vụ này.
Tại Việt Nam, hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM đã phát triển vào
những năm 1993 - 1994, trong thời gian đầu này tập trung nhiều vào cho vay trả
góp, các sản phẩm cung ứng còn rất đơn điệu. Tuy nhiên, do chưa có hành lang
pháp lý rõ ràng nên hoạt động được một thời gian các ngân hàng tỏ ra rất lúng
túng trong việc cấp tín dụng theo hình thức này.
Hiện nay, khi mà một số văn bản pháp luật hướng dẫn đã ra đời thì lĩnh vực
cho vay tiêu dùng ở nước ta lại đang trong xu thế rộ lên, hiện nó đang được xem
là thị trường tiềm năng và có nhiều điều kiện phát triển mạnh của các NHTM tại
Việt Nam.
1.2.2. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Có nhiều quan điểm khác nhau về cho vay tiêu dùng. Có người cho rằng:
“cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng đối với người tiêu dùng nhằm tài trợ
cho chính sự tiêu dùng”, người khác lại nói: “tín dụng tiêu dùng là quan hệ kinh
tế giữa một bên là ngân hàng và một bên là cá nhân người tiêu dùng trong đó
ngân hàng chuyển giao tiền cho khách hàng với nguyên tắc người đi vay (khách
hàng) sẽ hoàn trả cả gốc lẫn lãi tại một thời điểm xác định trong tương lai”.
Nhưng nhìn chung, ta có thể hiểu “cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng
trong đó ngân hàng thỏa thuận để khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình sử dụng
một khoản tiền với mục đích tiêu dùng, với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi
sau một thời gian nhất định”.
Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng rất hữu ích nhằm tài trợ cho nhu
cầu chi tiêu, mua sắm, sửa chữa nhà cửa… của các cá nhân, hộ gia đình. Các
khoản vay này giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hóa, dịch vụ trước khi
họ có khả năng chi trả, tạo cho họ có được một cuộc sống có chất lượng cao hơn.
1.2.3. Đặc điểm cho vay tiêu dùng
1.2.3.1. Quy mô mỗi khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn
Các khách hàng khi tìm đến ngân hàng với mục đích vay tiêu dùng thường có
nhu cầu vốn không cao vì nhu cầu của người tiêu dùng đối với các loại hàng hóa
xa xỉ là không cao hoặc đã có tích lũy từ trước đối với những tài sản có giá trị
lớn. Mặt khác, do cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao hơn nên ngân hàng cũng
thường thận trọng hơn trong việc quyết định số tiền cho vay căn cứ vào khả năng
trả nợ và tài sản đảm bảo của khách hàng. Song nếu xét về quy mô thì nhu cầu
vay tiêu dùng là khá lớn do đối tượng của loại hình cho vay này là mọi cá nhân
trong xã hội, từ những người có thu nhập cao đến những người có thu nhập trung
bình và thấp với nhiều nhu cầu phong phú và đa dạng. Khi chất lượng cuộc sống
và trình độ dân trí được nâng cao, người dân càng có nhu cầu vay ngân hàng để
cải thiện và nâng cao mức sống. Do đó, nền kinh tế càng phát triển, số lượng các
khoản vay tiêu dùng sẽ càng nhiều.
1.2.3.2. Các khoản vay tiêu dùng có lãi suất “cứng nhắc”
Không như hầu hết các khoản vay kinh doanh, lãi suất có thể thay đổi tùy
theo điều kiện thị trường, các khoản vay tiêu dùng thường có lãi suất cố định,
đặc biệt là trong cho vay tiêu dùng trả góp. Ngay khi quan hệ tín dụng được xác
lập thì mức lãi suất đã được ấn định và duy trì trong suốt thời hạn vay. Mặt khác,
khi vay tiền, người tiêu dùng thường không quan tâm nhiều tới lãi suất mà họ chỉ
quan tâm tới khoản tiền phải trả hàng kỳ, thời gian được giải ngân và khả năng
trả nợ của mình bởi vì người tiêu dùng thường coi vay mượn là công cụ để đạt
được một cuộc sống thoải mái hơn chứ không phải là một lựa chọn dùng trong
tình trạng khẩn cấp hoặc để tạo ra lợi nhuận.
1.2.3.3. Các khoản cho vay tiêu dùng thường có độ rủi ro cao
Vì đối tượng của hoạt động cho vay tiêu dùng là các cá nhân, hộ gia đình nên
hoạt động này không chỉ chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ quan của người tiêu
dùng mà còn chịu tác động từ các yếu tố khách quan từ bên ngoài. Ta có thể thấy
một số nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tình trạng này là:
- Thông tin tài chính của cá nhân và hộ gia đình thường khó đầy đủ và rõ
ràng như thông tin về doanh nghiệp (công khai thông qua báo cáo tài chính), dẫn
đến rủi ro đạo đức và rủi ro thông tin không cân xứng. Các cá nhân có thể tìm
cách trốn tránh không trả các khoản vay cho dù có khả năng thanh toán.
- Nguồn trả nợ chủ yếu là từ thu nhập ổn định tại thời điểm hiện tại của
người vay. Do vậy, nếu người vay gặp vấn đề về sức khoẻ, mất việc làm hay gặp
các biến cố bất ngờ ảnh hưởng đến thu nhập hàng tháng, ngân hàng sẽ gặp khó
khăn trong thu hồi nợ. Đây là rủi ro khó lường trước, khác với món vay kinh
doanh ta có thể hạn chế được thông qua nâng cao chất lượng thẩm định dự án.
- Cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kì kinh tế. Khi nền kinh
tế mở rộng, người dân lạc quan về tương lai thì họ sẽ vay ngân hàng nhiều hơn,
và khi nền kinh tế suy thoái, tình trạng thất nghiệp tăng thì họ sẽ hạn chế vay
mượn ngân hàng.
1.2.3.4. Các koản cho vay tiêu dùng có chi phí khá lớn
Do số lượng món vay tiêu dùng nhiều, khách hàng đông và đa dạng nhưng số
lượng mỗi khoản vay lại nhỏ, ngân hàng phải huy động nhiều nhân lực cho hoạt
động cho vay, từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng, quyết định cho
vay, giải ngân cũng như kiểm soát và thu nợ đối với khách hàng sau khi cho vay.
Mặt khác, ngân hàng cũng gặp không ít khó khăn để quản lý các khoản cho vay
tiêu dùng với giá trị nhỏ nhưng số lượng lớn do đối với khách hàng cá nhân,
thông tin về tình hình tài chính thường không công khai minh bạch như ở các
công ty lớn. Tất cả những điều này kiến chi phí tính trên một đơn vị tiền tệ cho
vay tiêu dùng cao hơn so với các loại hình cho vay khác.
1.2.3.5. Cho vay tiêu dùng là một trong những khoản mục có khả năng
sinh lời cao nhất
Do các khoản vay tiêu dùng thường được định giá cao, theo ước tính chỉ khi
nào lãi suất vay vốn trên thị trường và tỉ lệ tổn thất tín dụng tăng lên đáng kể thì
hầu hết các khoản tín dụng tiêu dùng mới không mang lại lợi nhuận. Việc định
giá cao là do cho vay tiêu dùng có chi phí lớn và rủi ro cao, hơn nữa là do tâm lý
người vay không quan tâm tới lãi suất phải trả, họ thường quan tâm tới khoản
tiền phải trả hàng tháng hơn là lãi suất. Mặt khác, nếu như trong kinh doanh,
người ta phải hạch toán lãi lỗ thì trong tiêu dùng người ta đặt yếu tố thỏa mãn lên
hàng đầu dù có phải trả chi phí lớn hơn.
1.2.4. Phân loại cho vay tiêu dùng
Có nhiều cách phân loại cho vay tiêu dùng, tuỳ theo tiêu thức chúng ta lựa
chọn mà cho vay tiêu dùng được phân chia thành:
1.2.4.1 Căn cứ vào mục đích vay
Cho vay tiêu dùng bất động sản: Là khoản tín dụng được cấp nhằm tài trợ
cho nhu cầu mua sắm, xây dựng, cải tạo nhà cửa của cá nhân hay hộ gia đình.
Những món vay thường có quy mô lớn và thời gian dài. Việc đánh giá giá trị tài
sản tài trợ có vai trò vô cùng quan trọng đối với ngân hàng. Nếu như trong cho
vay tiêu dùng thông thường thì thu nhập tương lai của người vay là yếu tố quan
trọng để ngân hàng quyết định có cho vay hay không thì trong cho vay tiêu dùng
bất động sản, giá trị và tình hình biến động giá của tài sản được tài trợ là yếu tố
mà ngân hàng rất quan tâm. Bởi vì khoản tín dụng tài trợ cho loại tài sản này có
giá trị lớn, nên sự biến động theo hướng không có lợi của nó sẽ dẫn tới những
thiệt hại rất lớn cho ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng thông thường: Đây là những khoản cho vay phục vụ nhu
cầu cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện đi lại, đồ dùng sinh hoạt, du
lịch, học hành, y tế hoặc giải trí... Những khoản tín dụng thường có quy mô nhỏ,
thời gian tài trợ ngắn, do đó mà mức độ rủi ro đối với ngân hàng là thấp hơn
những khoản cho vay tiêu dùng bất động sản. Đối với loại cho vay này, yếu tố
quyết định cho vay hay không là khả năng trả nợ của người vay, sau đó mới xem
xét đến giá trị tài sản đảm bảo. Có thể thấy một số loại hình cho vay tiêu dùng
thông thường như:
- Cho vay du học: Là khoản cho vay đối với thân nhân của những người
đi du học nhằm mục đích hỗ trợ tài chính cho người đi du học (tại chỗ hoặc nước
ngoài).
- Cho vay mua xe hơi: Là khoản cho vay đối với cá nhân có nhu cầu mua
ô tô phục vụ cho nhu cầu cá nhân.
- Cho vay hỗ trợ tiêu dùng khác: Là các khoản vay để phục vụ cho các
mục đích đa dạng khác như chữa bệnh, cưới hỏi, đi du lịch…
1.2.4.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Cho vay tiêu dùng trả góp: Theo hình thức tài trợ này, thì người đi vay trả nợ
cho ngân hàng (gồm cả gốc và lãi) theo những kỳ hạn nhất định do ngân hàng
quy định (tháng, quý...). Hình thức này áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn
hoặc với những khách hàng mà thu nhập định kỳ của họ không đủ để thanh toán
hết một lần số nợ vay.
Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Là khoản vay ngắn hạn của cá nhân và hộ gia
đình để đáp ứng nhu cầu tiền mặt tức thời hoặc mua hàng hoá có giá trị không
lớn và được thanh toán một lần khi khoản vay đáo hạn.
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó ngân
hàng cho phép khách hàng vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một
hạn mức tín dụng nhất định bằng cách sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành séc
được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai.
1.2.4.3. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua
các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá hay dịch
vụ cho người tiêu dùng. Như vậy, cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức
NHTM tài trợ cho các hãng bán lẻ hàng lâu bền, các công ty xây dựng để họ bán
hàng trả góp cho người tiêu dùng. Có thể thấy rõ quy trình của hoạt động cho
vay tiêu dùng gián tiếp thông qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay tiêu dùng gián tiếp
(1) Ngân hàng và công ty bán lẻ kí hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng,
ngân hàng đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán chịu, số tiền
bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu.
(2) Công ty bán lẻ và người tiêu dùng kí kết hợp đồng mua bán chịu hàng
hoá. Thông thường, người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản.
(3) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(4) Công ty bán lẻ bán toàn bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho ngân hàng.
(5) Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ.
(6) Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp có những ưu điểm như giúp ngân hàng tiếp cận
được với đối tượng có nhu cầu vay cao, tiết kiệm được chi phí liên quan đến việc
thẩm định và đánh giá khách hàng (do có sự trợ giúp của phía nhà bán lẻ), gia
tăng uy tín và mở rộng địa bàn hoạt động. Tuy nhiên, cho vay gián tiếp cũng sẽ
làm tăng rủi ro đối với ngân hàng do ngân hàng không thể tiếp xúc trực tiếp với
người tiêu dùng, mặt khác nhân viên bán lẻ không được đào tạo về chuyên môn
Ngân hàng
Công ty bán lẻ
Người tiêu dùng
(6) (3) (2)
(1)
(5)
(4)
xét duyệt thẩm định các khoản vay lớn. Sự kết hợp đồng thời giữa 3 bên: ngân
hàng, người bán lẻ và khách hàng cũng đòi hỏi một sự phối hợp nhịp nhàng và
một hợp đồng chặt chẽ về trách nhiệm các bên.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp thường được thực hiện thông qua 3 phương thức.
Các phương thức phân chia này chủ yếu dựa trên mức độ liên quan của công ty
bán lẻ đối với những rủi ro mà ngân hàng sẽ phải gánh chịu. Ở mức cao nhất,
công ty bán lẻ sẽ cam kết thanh toán cho ngân hàng toàn bộ các khoản nợ nếu
khi đến hạn người tiêu dùng không thanh toán cho ngân hàng. Đây là phương
thức an toàn nhất đối với ngân hàng. Theo phương thức thứ hai, trách nhiệm
thanh toán của công ty bán lẻ đối với ngân hàng chỉ có giới hạn, phụ thuộc vào
các điều khoản đã được thoả thuận. Phương thức thứ ba thì ngân hàng sẽ phải
chịu toàn bộ rủi ro: sau khi bán các khoản nợ cho ngân hàng, công ty bán lẻ
không còn trách nhiệm trong việc chúng có được hoàn trả hay không. Chỉ những
công ty bán lẻ rất được ngân hàng tin cậy mới áp dụng hình thức này. Ngoài ba
phương thức trên, nếu người tiêu dùng không trả được nợ thì ngân hàng có thể
thanh lý tài sản bằng cách bán trở lại cho công ty bán lẻ phần nợ mình chưa được
thanh toán.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Đây là hình thức trong đó ngân hàng trực tiếp
tiếp xúc với khách hàng của mình, thẩm định và đánh giá nhu cầu vay vốn của
khách hàng và việc thu nợ cũng được tiến hành trực tiếp bởi chính ngân hàng. Có
thể hình dung quy trình cho vay tiêu dùng trực tiếp qua sơ đồ các bước sau:
Sơ đồ 1.2: Quy trình cho vay tiêu dùng trực tiếp
(1) Ngân hàng và người tiêu dùng ký hợp đồng tín dụng với nhau.
(2) Người tiêu dùng trả trước nhà cung cấp một phần số tiền mua hàng hoá
của mình.
(3) Ngân hàng thanh toán số tiền còn thiếu cho nhà cung cấp.
(4) Nhà cung cấp giao hàng hoá cho người tiêu dùng.
(5) Người tiêu dùng thanh toán khoản nợ cho ngân hàng.
Ưu điểm của hình thức tài trợ này là: rất linh hoạt vì có sự đàm phán trực tiếp
giữa ngân hàng và khách hàng, quyết định cho vay hay không hoàn toàn phụ
thuộc vào ngân hàng, ngoài ra ngân hàng có thể sử dụng triệt để trình độ kiến
thức kinh nghiệm của cán bộ tín dụng. Hơn nữa, khi khách hàng quan hệ trực
tiếp với ngân hàng, có nhiều khả năng họ sẽ sử dụng các dịch vụ khác của ngân
hàng như mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm, dịch vụ chuyển tiền... và như vậy
quyền lợi của cả hai phía ngân hàng và khách hàng đều được thỏa mãn trên cơ sở
thỏa thuận trực tiếp của cả hai bên.
1.2.5. Đối tượng của hoạt động cho vay tiêu dùng
Đối tượng mà các NHTM hướng tới khi thực hiện cho vay tiêu dùng là các cá
nhân, hộ gia đình có nhu cầu vay vốn phục vụ nhu cầu tiêu dùng. Việc phân loại
các đối tượng vay tiêu dùng sẽ giúp các NHTM trong việc đưa ra những sản
Ngân hàng
Công ty bán lẻ
Người tiêu dùng
(5) (4) (2)
(3)
(1)
phẩm cho vay tiêu dùng phù hợp và đem lại hiệu quả cao nhất. Có rất nhiều tiêu
thức để phân loại đối tượng của hoạt động cho vay tiêu dùng, dưới đây là các
tiêu thức phổ biến thường gặp.
1.2.5.1 Phân theo mức thu nhập
Những người có thu nhập thấp: họ là những người có hoàn cảnh khó khăn, rất
muốn cải thiện đời sống của mình nhưng bị hạn chế do thu nhập không đủ để
thoả mãn nhu cầu đa dạng của họ. Tuy nhiên, họ cũng có mong muốn cuộc sống
tốt hơn như bất kỳ những người có thu nhập cao hơn nào. Do đó, ngân hàng cũng
cần có các biện pháp phù hợp để thu hút những người này đến ngân hàng hiện tại
và trong tương lai. Xét trong hoàn cảnh cụ thể ở Việt Nam thời gian này thì đây
là những khách hàng tiềm năng đối với các NHTM.
Những người có thu nhập trung bình: khi thu nhập tăng thì nhu cầu cải thiện
điều kiện sống của người tiêu dùng cũng tăng. Đối với những người thuộc nhóm
này thì nhu cầu tín dụng tiêu dùng có hướng tăng trưởng ngày càng mạnh bởi
khoản tích lũy của nhóm này tuy ít song thu nhập trong tương lai của họ có phần
ổn định để có thể chi trả cho những nhu cầu tiêu dùng hiện tại.
Những người có thu nhập cao: những người thuộc nhóm này thường cần tới
những khoản vay tiêu dùng với mục đích coi đó như là một khoản linh hoạt để
chi tiêu và trợ giúp thêm cho khả năng thanh toán, khi mà tiền vốn của họ đã
đem đầu tư trung và dài hạn. Mặc dù khoản vay mượn nhằm mục đích tiêu dùng
của họ chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số tài sản mà họ sở hữu nhưng lại
là những món tiền lớn so với các nhóm khách hàng khác nên ngân hàng tỏ ra
quan tâm đặc biệt đến nhóm khách hàng này.
1.2.5.2. Phân theo tình trạng công tác hoặc lao động
Nhu cầu vay tiêu dùng của cá nhân phụ thuộc vào tính chất công việc, nghề
nghiệp hoặc nơi công tác. Xét theo đặc điểm phân loại trên, chúng ta có các
nhóm khách hàng sau:
- Những khách hàng làm công ăn lương
- Những người có công việc kinh doanh riêng
- Những người hành nghề chuyên nghiệp (ca sĩ, luật sư, bác sĩ …̣)
- Những người lao động tự do
Theo cách phân loại trên thì trên thực tế những người thuộc nhóm 3 đầu có
thu nhập ổn định và cao hơn so với nhóm cuối và nhu cầu vay tiêu dùng phân
theo tình trạng công tác hay lao động cũng chủ yếu xuất phát từ những nhóm đó.
1.2.6. Phân biệt cho vay tiêu dùng và cho vay kinh doanh của ngân hàng
thương mại
Mặc dù cho vay tiêu dùng và cho vay kinh doanh đều là hình thức cấp tín
dụng của ngân hàng cho khách hàng, song giữa chúng vẫn có những điểm khác
biệt lớn.
Tiêu chí so sánh Cho vay tiêu dùng Cho vay kinh doanh
Khái niệm
Là hình thức cấp tín dụng
trong đó ngân hàng thỏa
thuận để khách hàng là cá
nhân hay hộ gia đình sử dụng
một khoản tiền với mục đích
tiêu dùng với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi sau một
thời gian nhất định
Là hình thức cấp tín dụng
của ngân hàng cho các cá
nhân, doanh nghiệp và các
chủ thể khác sử dụng với
mục đích kinh doanh trong
một thời gian nhất định và
có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện cả gốc và lãi khi
đến hạn thanh toán.
Tiêu chí so sánh Cho vay tiêu dùng Cho vay kinh doanh
Đối tượng vay vốn
Đối tượng vay tiêu dùng chủ
yếu là các cá nhân và hộ gia
đình.
Các cá nhân, hộ gia đình,
các doanh nghiệp và tổ
chức kinh doanh khác.
Mục đích sử dụng
vốn vay
Khách hàng vay tiêu dùng
chủ yếu nhằm mục đích phục
vụ đời sống như mua sắm các
hàng hóa, dịch vụ, xây dựng
và sửa chữa nhà cửa…
Tài trợ cho việc xây dựng
nhà xưởng, mua sắm máy
móc, thiết bị, nguyên vật
liệu… phục vụ cho sản
xuất kinh doanh.
Đặc điểm
Quy
mô và
số
lượng
Quy mô mỗi khoản vay tiêu
dùng nhỏ nhưng số lượng các
khoản vay tiêu dùng lại lớn.
Quy mô mỗi khoản vay
thường rất lớn song số
lượng khoản vay ít.
Lãi
suất
Lãi suất của các khoản cho
vay tiêu dùng thường cao và
cố định trong suốt thời hạn
vay vốn.
Các khoản cho vay kinh
doanh thường có lãi suất
thấp hơn và thay đổi theo
điều kiện thị trường.
Lợi
nhuận
Các khoản vay tiêu dùng
mang lại lợi nhuận cao cho
ngân hàng
Các khoản cho vay kinh
doanh mang lại thu nhập
thấp hơn cho ngân hàng
Rủi ro
Cho vay tiêu dùng thường
tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn các
loại cho vay khác.
Các khoản cho vay kinh
doanh có độ rủi ro thấp
hơn.
Chi phí Chi phí của các khoản cho Các khoản cho vay kinh
Tiêu chí so sánh Cho vay tiêu dùng Cho vay kinh doanh
vay tiêu dùng thường lớn,
nhất là chi phí quản lý các
khoản vay tiêu dùng này.
doanh thường có chi phí
thấp hơn.
Về quy trình cho vay, cả hai hình thức cho vay này đều phải qua các bước
sau:
- Bước 1: Tìm hiểu sơ bộ về khách hàng.
- Bước 2: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn.
- Bước 3: Phân tích tín dụng.
- Bước 4: Quyết định tín dụng.
- Bước 5: Giải ngân.
- Bước 6: Thu nợ.
Tuy giống nhau về các bước trong quy trình nhưng nội dung quy trình, thủ
tục của từng bước giữa hai hình thức này có nhiều điểm khác biệt, tùy thuộc vào
quy định cụ thể của từng ngân hàng.
1.2.7. Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với sự phát triển kinh tế xã hội
1.2.7.1. Đối với người tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng có tác dụng đặc biệt với những người có thu nhập thấp và
trung bình, họ sẽ được hưởng các dịch vụ, tiện ích trước khi có đủ khả năng về
tài chính như mua sắm các hàng hoá thiết yếu có giá trị cao như nhà cửa, xe
hơi… hay trong trường hợp chi tiêu cấp bách như nhu cầu về y tế.
Có thể nói rằng bất cứ một người nào đều mong muốn được thoả mãn những
nhu cầu của riêng mình, bắt đầu từ những hàng hoá thiết yếu rồi đến những hàng
hoá xa xỉ hơn. Tuy nhiên thực tế là một người trẻ lại chưa có đủ khả năng chi trả
cho những nhu cầu của mình mà họ cần thời gian tích luỹ tiền, người tiêu dùng
sẽ khéo léo phối hợp giữa thoả mãn nhu cầu ở hiện tại với khả năng thanh toán ở
hiện tại và tương lai, nghĩa là họ sẽ thụ hưởng phần thu nhập có trong tương lai.
Mặt khác, việc thỏa mãn trước nhu cầu sẽ thúc đẩy người tiêu dùng phấn đấu
để chi trả cho nhu cầu đó càng sớm càng tốt vì thông thường khi vay ngân hàng
để mua sắm thì chính tài sản đó sẽ trở thành vật đảm bảo đối với ngân hàng, mà
tâm lý chung của nhiều người là không muốn nắm giữ tài sản mà không phải của
mình. Điều này gián tiếp đưa đến việc tăng thu nhập trong tương lai của người
tiêu dùng.
Chính vì những lý do trên mà ngày càng nhiều các cá nhân, hộ gia đình tìm
đến ngân hàng với mong muốn ngân hàng sẽ giúp đỡ họ trong việc mua sắm
hàng hóa thiết yếu, những hàng hóa có giá trị cao nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu
dùng và nâng cao cuộc sống.
1.2.7.2. Đối với người sản xuất
Mục tiêu của tất cả các nhà sản xuất là tăng lợi nhuận, mở rộng sản xuất kinh
doanh, tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ sản xuất cùng loại hàng hóa và
đứng vững trên thị trường. Để đạt được mục tiêu đó thì dù bằng cách này hay
cách khác, các nhà sản xuất đều mong muốn tiêu thụ được càng nhiều hàng hóa
càng tốt, họ sẵn sàng bán hàng hóa trả góp, thậm chí bán chịu trong một thời
gian. Việc tạo điều kiện để người tiêu dùng có thể mua hàng hoá nhiều hơn và
nhanh hơn là đã giúp nhà sản xuất bán được sản phẩm, quay vòng vốn nhanh
hơn, mở rộng sản xuất, do đó lợi nhuận cũng tăng lên. Đây cũng là nguyên do
khiến càng ngày càng nhiều nhà sản xuất mong muốn hợp tác với ngân hàng để
mở rộng cho vay tiêu dùng.
1.2.7.3. Đối với ngân hàng thương mại
Trước hết, cho vay tiêu dùng giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Như ta đã biết, cho vay tiêu dùng có chi phí cao nhưng đồng thời cũng tạo ra lợi
nhuận lớn hơn nhiều trên một đồng vốn bỏ ra so với các hình thức cho vay khác.
Cho vay tiêu dùng cũng giúp ngân hàng thu hút thêm khách hàng sử dụng các
hình thức dịch vụ khác, bởi vì thông thường khi cho vay tiêu dùng, ngân hàng
thường có ràng buộc khách hàng phải chuyển tiền hoặc sử dụng trả lương qua tài
khoản tại ngân hàng… Tuy nhiên, khách hàng cũng có xu hướng sử dụng kèm
các dịch vụ ngân hàng cá nhân tại ngân hàng mình đã có quan hệ tín dụng. Đây
cũng là điều kiện tiên quyết giúp ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh và hội
nhập với xu thế quốc tế.
1.2.7.4. Đối với nền kinh tế
Có thể nói rằng hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế, dù là trực tiếp hay gián
tiếp cũng đều được hưởng những lợi ích do hoạt động của ngân hàng mang lại.
Việc ngân hàng thực hiện cho vay tiêu dùng không chỉ làm thỏa mãn nhu cầu
thiết yếu, nâng cao chất lượng cuộc sống của người tiêu dùng mà việc cho vay
này còn thúc đẩy sản xuất, tạo công ăn việc làm, tăng khả năng cạnh tranh của
các hãng sản xuất kinh doanh, tạo ra sự năng động cho nền kinh tế.
Thông qua hoạt động cấp tín dụng cho người tiêu dùng, các NHTM đã góp
phần kích cầu trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng khả năng
cạnh tranh của hàng hóa trong nước, từ đó hỗ trợ nhà nước trong việc đạt được
các mục tiêu xã hội như xóa đói, giảm nghèo, giải quyết công ăn việc làm, tăng
thu nhập, giảm tệ nạn xã hội, nâng cao mức sống cho người dân.
1.2.8. Phát triển cho vay tiêu dùng
1.2.8.1. Khái niệm
Xét một cách tổng quát, phát triển được hiểu là sự tăng lên về chất lượng và
số lượng. Trong lĩnh vực ngân hàng, phát triển nói chung và phát triển cho vay
tiêu dùng nói riêng là một chỉ tiêu rất tổng hợp, có liên quan chặt chẽ đến việc
gia tăng về quy mô, đối tượng cho vay, sự thay đổi theo hướng tích cực trong cơ
cấu các sản phẩm cho vay tiêu dùng đang cung cấp. Phát triển cho vay tiêu dùng
cũng được biểu hiện cụ thể qua chất lượng và hiệu quả của hoạt động cho vay
tiêu dùng của ngân hang đó.
1.2.8.2. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng
của ngân hàng thương mại
Có nhiều chỉ tiêu phản ánh sự phát triển trong hoạt động cho vay tiêu dùng
của một ngân hàng, trong đánh giá cho vay tiêu dùng người ta sử dụng các chỉ
tiêu sau:
- Quy mô cho vay tiêu dùng: cho biết sự phát triển của cho vay tiêu dùng
theo chiều rộng, phản ánh thông qua các chỉ tiêu như doanh số cho vay, doanh số
thu nợ và tổng dư nợ của hoạt động cho vay tiêu dùng.
- Cơ cấu cho vay tiêu dùng: phản ánh sự tập trung vào một sản phẩm hay
đa dạng các loại hình cho vay tiêu dùng. Cơ cấu không đồng đều phản ánh sự tập
trung phát triển của ngân hàng vào những sản phẩm chiếm tỷ trọng cao và cơ cấu
sản phẩm cho vay tiêu dùng khá đồng đều phản ánh sự đa dạng về sản phẩm.
Tùy theo từng thời kỳ và mục đích phát triển mà ngân hàng có chiến lược thay
đổi cơ cấu cho vay tiêu dùng phù hợp.
- Đối tượng cho vay tiêu dùng: là những khách hàng có nhu cầu vay tiêu
dùng mà ngân hàng đang hướng tới và phục vụ.
- Chất lượng cho vay tiêu dùng: chỉ tiêu này là một chỉ tiêu tổng hợp,
không thể phản ánh thông qua một tiêu thức cụ thể mà phải đánh giá nó qua quan
điểm chủ quan của khách hàng, những tín hiệu mà cán bộ tín dụng nhận biết
được qua quá trình giao dịch: sự tin cậy, cảm tình, thông cảm của khách hàng
trong hoạt động này. Có thể đánh giá qua các chỉ tiêu:
+ Độ an toàn, chính xác trong quá trình thực hiện nghiệp vụ cho vay tiêu
dùng.
+ Thủ tục giao dịch khi khách hàng đến vay nhằm mục đích tiêu dùng.
+ Tốc độ xử lý các giao dịch là nhanh hay chậm: thủ tục thẩm định tài
chính, mục đích sử dụng vốn, thủ tục thẩm định tài sản đảm bảo.
- Hiệu quả của hoạt động cho vay tiêu dùng: phản ánh thông qua doanh thu
từ hoạt động cho vay tiêu dùng hoặc tỷ trọng thu lãi từ cho vay tiêu dùng trên
tổng thu lãi từ hoạt động cho vay. Chỉ tiêu này cho biết hoạt động cho vay tiêu
dùng đem lại lợi nhuận bao nhiêu và đóng góp bao nhiêu vào tổng thu lãi từ hoạt
động cho vay. Chỉ tiêu này giúp ngân hàng trong việc xây dựng định hướng phát
triển hoạt động cho vay tiêu dùng.
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.3.1. Nhân tố chủ quan
Sự phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng ở một NHTM chủ yếu do chính nội
lực của ngân hàng quyết định. Trong đó phải kể đến một số nhân tố chính như:
(1) Định hướng phát triển của ngân hàng, đây là điều kiện tiên quyết để
phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu trong kế hoạch phát triển của mình
các ngân hàng không quan tâm đến hoạt động này thì các khách hàng có nhu cầu
về cho vay tiêu dùng cũng sẽ không được quan tâm. Ngược lại, nếu ngân hàng
muốn phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng thì họ sẽ đưa ra những chiến lược cụ
thể để thu hút những khách hàng có nhu cầu đến với mình. Và khi đó cung cầu sẽ
có điều kiện thuận lợi để gặp nhau, cũng có nghĩa là cho vay tiêu dùng sẽ có
nhiều cơ hội phát triển.
(2) Năng lực tài chính của ngân hàng, sẽ là một trong những yếu tố được các
nhà lãnh đạo ngân hàng xem xét khi đưa ra các quyết định trong đó có các quyết
định về hoạt động cho vay tiêu dùng. Năng lực tài chính của ngân hàng được xác
định dựa trên một số yếu tố như số lượng vốn chủ sở hữu, tỷ lệ phần trăm lợi
nhuận năm sau so với năm trước, tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng dư nợ, số lượng
tài sản thanh khoản. Nếu ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn, tỷ lệ phần trăm lợi
nhuận lớn, nợ quá hạn thấp và có số lượng tài sản thanh khoản lớn, khả năng huy
động vốn lớn trong thời gian ngắn thì có thể coi là có sức mạnh về tài chính. Khi
ngân hàng có sức mạnh tài chính lớn thì ngân hàng có thể đầu tư vào các danh
mục mà ngân hàng quan tâm hơn thì hoạt động cho vay tiêu dùng có cơ hội phát
triển, nhưng ngược lại, nếu ngân hàng không có được số vốn cần thiết để tài trợ
cho cho các hoạt động được ưu tiên hơn thì hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ ít có
cơ hội để mở rộng.
(3) Chính sách tín dụng của ngân hàng, là hệ thống các chủ trương, định
hướng quy định chi phối hoạt động tín dụng do hội đồng quản trị đưa ra nhằm sử
dụng hiệu quả nguồn vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân.
Thông thường chính sách tín dụng có các khoản mục sau: hạn mức tín dụng, các
loại hình cho vay mà ngân hàng thực hiện, quy định về tài sản đảm bảo, kỳ hạn
của các khoản tín dụng, hướng giải quyết phần tín dụng vượt quá hạn mức cho
vay, cách thức thanh toán nợ… Chính sách tín dụng vạch ra cho các cán bộ tín
dụng hướng đi và khung tham chiếu rõ ràng về những căn cứ để xem xét các nhu
cầu vay vốn. Vì vậy, những yếu tố trong chính sách tín dụng đều tác động một
cách mạnh mẽ tới việc mở rộng tín dụng nói chung và cho hoạt động cho vay tiêu
dùng nói riêng. Nếu như có những hình thức cho vay tiêu dùng không nằm trong
chính sách cho vay của ngân hàng thì các khách hàng khó có thể vay được những
khoản tiền từ ngân hàng để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của mình. Chẳng hạn như
một ngân hàng không thực hiện cho vay theo thẻ tín dụng thì khách hàng dù có đủ
điều kiện cũng không được cấp tín dụng. Mặt khác khi một ngân hàng đã sẵn có
các hình thức cho vay tiêu dùng đa dạng với chất lượng tốt thì việc mở rộng cũng
dễ dàng và thuận lợi hơn là các ngân hàng mới chỉ có các sản phẩm đơn giản. Do
tính chất cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt nên một chính sách tín
dụng đúng đắn hợp lý là yếu tố thu hút khách hàng hiệu quả. Ngân hàng càng đa
dạng hoá các mức lãi suất phù hợp với từng loại khách hàng, từng kỳ hạn cho vay
và cách xử lý đúng đắn các khoản nợ của khách hàng, có chính sách sản phẩm
hấp dẫn thì càng thu hút được khách hàng đến với ngân hàng, từ đó thực hiện
thành công việc mở rộng cho vay tiêu dùng.
(4) Số lượng, trình độ cũng như đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ tín
dụng, có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân
hàng thương mại. Nếu như đạo đức người vay được xếp vào vị trí hàng đầu trong
các nhân tố khách quan thì đạo đức cán bộ tín dụng được xếp vào vị trí hàng đầu
trong các nhân tố chủ quan. Nếu các cán bộ tín dụng không có đạo đức nghề
nghiệp thì dù giỏi đến mấy cũng vô giá trị, vì lợi ích cá nhân họ sẵn sàng làm tổn
hại đến lợi ích của tập thể ngân hàng. Tuy nhiên, đạo đức không thôi chưa đủ, cán
bộ tín dụng phải có trình độ chuyên môn cao, trình độ hiểu biết rộng thì mới thẩm
định chính xác khách hàng và dự án vay vốn, từ đó đưa ra các quyết định đúng
đắn. Một cán bộ tín dụng có trình độ nghiệp vụ cao, khả năng giao tiếp, marketing
tốt, trình độ ngoại ngữ, vi tính thành thạo, nhiệt tình trong công việc, có đạo đức
nghề nghiệp sẽ tạo được ấn tượng đẹp trong khách hàng về ngân hàng, bởi dưới
con mắt của khách hàng thì cán bộ ngân hàng chính là hình ảnh của ngân hàng.
Nếu khách hàng giao tiếp với cán bộ ngân hàng mà họ cảm thấy an tâm về trình
độ nghiệp vụ, hài lòng với phong cách giao tiếp của cán bộ ngân hàng, an toàn
trong quan hệ với ngân hàng thì họ chắc chắn sẽ còn tìm tới ngân hàng. Hơn nữa,
các cán bộ tín dụng có mối quan hệ rộng trong xã hội cũng có thể thu hút được
nhiều khách hàng hơn. Và một ngân hàng phải có số lượng cán bộ tín dụng hợp
lý, phân công công việc cụ thể thì ngân hàng đó mới có thể phát triển không chỉ
mình hoạt động cho vay tiêu dùng mà tất cả các hoạt động khác nữa.
(5) Trình độ khoa học công nghệ và khả năng quản lý của ngân hàng, cũng
là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển của hoạt động
cho vay tiêu dùng tại mỗi ngân hàng. Nếu một ngân hàng được trang bị các công
nghệ hiện đại thì họ có thể tăng tiện ích cho khách hàng và các dịch vụ của họ sẽ
được biết đến nhiều hơn. Ví dụ, một ngân hàng có điều kiện đầu tư vào dịch vụ
thẻ thanh toán, đặt các máy rút tiền, có thể giao dịch với khách hàng thông qua
mạng internet... thì ngân hàng đó có thể mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của
mình thông qua các tài khoản mà các khách hàng đã sử dụng dịch vụ trên của
ngân hàng như cho vay thấu chi, thẻ tín dụng… Hơn nữa, áp dụng khoa học công
nghệ tiên tiến các ngân hàng có thể quản lý danh sách khách hàng một cách dễ
dàng hơn, họ có thể tiết kiệm được nhân công cũng như chi phí quản lý góp phần
giảm giá thành dịch vụ. Thêm vào đó, khi có các công nghệ hiện đại hỗ trợ thì
việc giải quyết các thủ tục của ngân hàng được nhanh chóng, chính xác, giảm bớt
các thủ tục rườm rà cho khách hàng.
1.3.2. Nhân tố khách quan
Những nhân tố thuộc về khách hàng như khả năng tài chính, đạo đức người
vay và tài sản đảm bảo cũng ảnh hưởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng của các
NHTM:
(1) Đạo đức người vay, được đánh giá dựa trên năng lực pháp lý và độ tín
nhiệm của khách hàng vay vốn. Đây là yếu tố tiên quyết để ngân hàng xem xét
cho vay vì rằng ngay cả khi người vay có thu nhập cao, ổn định để trả nợ, thậm
chí đưa ra các điều kiện đảm bảo tốt thì chưa chắc họ có thiện chí trả nợ. Đạo
đức người vay trong quan hệ tín dụng được đánh giá bằng độ tín nhiệm của
khách hàng trên cơ sở tính thật thà, sự sẵn lòng trả nợ của khách hàng và ý muốn
kiên quyết trong việc thực hiện tất cả các giao ước trong hợp đồng tín dụng.
(2) Khả năng tài chính, là nhân tố ảnh hưởng tới khả năng trả nợ ngân hàng
của khách hàng. Phần lớn các món cho vay tiêu dùng được quy định nguồn hoàn
trả là thu nhập thường xuyên của khách hàng trong tương lai. Khoản thu nhập
này có ảnh hưởng quyết định đến nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng và quyết
định việc có cho vay hay không của ngân hàng. Do đó, thu nhập có ảnh hưởng
rất lớn đến nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng, đến quy mô của khoản vay và
đến việc phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Nếu khách hàng có thu
nhập cao và ổn định thì việc trả nợ ngân hàng thường ít ảnh hưởng đến các chi
tiêu khác, đặc biệt là các chi tiêu thông thường hay thiết yếu…Với những người
vay này, họ sẵn sàng thanh toán tiền cho ngân hàng và khoản tín dụng trở nên an
toàn hơn.
(3) Tài sản đảm bảo, là cơ sở pháp lý để có thêm nguồn trả nợ thứ hai cho
ngân hàng ngoài nguồn thu nợ thứ nhất, mang tính dự phòng rủi ro và tăng mức
độ an toàn cho khoản tín dụng của ngân hàng. Mặc dù nắm giữ tài sản đảm bảo
song nếu khách hàng không trả nợ thì ngân hàng phải đối mặt với rủi ro giảm thu
nhập vì muốn phát mại tài sản phải có thời gian và mất chi phí khác liên quan…
Vì vậy, tài sản đảm bảo là một trong những tiêu chuẩn để xét duyệt cho vay
nhưng không phải là tiêu chuẩn quan trọng nhất giữ vai trò quyết định trong việc
cho vay của NHTM.
Bên cạnh những nhân tố chủ quan thuộc về bản thân ngân hàng và nhân tố
khách quan thuộc về khách hàng thì một vài nhân tố thuộc về môi trường hoạt
động của ngân hàng cũng có ảnh hưởng ít nhiều tới hoạt động cho vay tiêu dùng
của NHTM. Các nhân tố thuộc về môi trường hoạt động có thể kể đến như: môi
trường kinh tế xã hội, môi trường văn hóa, môi trường pháp lý, các chính sách
kinh tế của nhà nước…
(1) Môi trường kinh tế: Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm nhiều hoạt
động có liên quan biện chứng, ràng buộc lẫn nhau. Cho nên, bất kỳ sự biến động
nào của nền kinh tế cũng gây ra những biến động trong tất cả các lĩnh vực khác.
Sự ổn định hay bất thường, sự tăng trưởng nhanh hay chậm của nền kinh tế sẽ
tác động mạnh mẽ tới hoạt động ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng.
Cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm rất cao đối với những biến động của môi
trường kinh tế. Khi nền kinh tế ở thời kỳ hưng thịnh, tốc độ tăng trưởng cao và
ổn định, người dân yên tâm và mức thu nhập của họ trong tương lai, nhu cầu tiêu
dùng sẽ tăng lên, hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM có cơ hội phát triển.
Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, mất ổn định thì phần lớn
người tiêu dùng chỉ mong muốn đảm bảo được cuộc sống ở mức bình thường mà
không nghĩ tới việc đi vay để thỏa mãn nhu cầu cao hơn.
(2) Môi trường xã hội: Môi trường xã hội mà đặc trưng gồm các yếu tố
như: tình hình trật tự xã hội, thói quen, tâm lý, trình độ học vấn, bản sắc dân
tộc (thể hiện qua những nét tính cách tiêu biểu của người dân như niềm tin,
tính cần cù, trung thực, ham lao động, thích tằn tiện và ưa thưởng thụ…) hoặc
các yếu tố về nơi ở, nơi làm việc... cũng ảnh hưởng lớn đến thói quen tiêu
dùng của người dân. Thông thường, nơi nào tập trung nhiều người có địa vị
trong xã hội, trình độ cao thì chắc chắn nhu cầu tiêu dùng ở đó lớn, do vậy,
nhu cầu vốn vay cao hơn nơi khác, từ đó tạo ra khả năng mở rộng cho vay tiêu
dùng. Còn phần lớn những người lao động chân tay thì chỉ mong muốn đảm
bảo cuộc sống ở mức bình thường, họ chưa nghĩ tới chuyện đi vay để mua
sắm hàng hóa, nâng cao mức sống.
(3) Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý bao gồm hệ thống văn bản pháp
luật của Nhà nước là một nhân tố có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động cho vay tiêu
dùng của NHTM. Mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh nhưng
phải nằm trong khuôn khổ của pháp luật. Hoạt động cho vay tiêu dùng của
NHTM cũng phải tuân thủ các quy định của Nhà nước, Luật Các tổ chức tín
dụng, Luật Dân sự và các quy định khác. Nếu những văn bản quy định pháp luật
nếu không rõ ràng, đầy đủ sẽ tạo những khe hở pháp luật gây rắc rối và tổn hại
đến lợi ích cho các bên tham gia quan hệ tín dụng. Ngược lại, sự chặt chẽ và
đồng bộ của luật pháp sẽ góp phần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tạo tính
trật tự và ổn định của thị trường để hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng và hoạt
động kinh tế - xã hội nói chung được diễn ra thông suốt và hiệu quả.
(4) Hệ thống chính sách và chương trình kinh tế của Nhà nước, Các chủ
trương, chính sách của Nhà nước cũng có tác động đáng kể tới hoạt động cho
vay tiêu dùng. Nếu Nhà nước có chủ trương kích cầu, đưa ra các biện pháp để
khuyến khích đầu tư trong nước, thu hút đầu tư nước ngoài như hạ lãi suất trần
cho vay, giảm các thủ tục rườm rà, giảm thuế cho các công ty mới thành lập, tạo
công ăn việc làm cho người lao động… sẽ tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát
triển, GDP tăng, thất nghiệp giảm, từ đó làm tăng mức sống của người dân. Đây
rõ ràng là tiền để thuận lợi để hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển. Mặt khác,
các chính sách như giảm thuế thu nhập, áp dụng lãi suất ưu đãi đối với cho vay
hộ nông dân, hộ nghèo, các chương trình xóa đói giảm nghèo nhằm thực hiện
công bằng xã hội, tạo sự phát triển cân đối giữa khu vực thành thị và nông thôn,
rút ngắn khoảng cách giàu nghèo… cũng sẽ có ảnh hưởng đến cầu tiêu dùng của
dân cư trước mắt và lâu dài.
(5) Sự liên hệ giữa các thành phần trong hệ thống kinh tế: Sự liên hệ giữa
các thành phần trong hệ thống kinh tế mà cụ thể là mối liên hệ giữa các cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp… với ngân hàng cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay
tiêu dùng. Nếu mối liên hệ này chặt chẽ, đồng bộ, hỗ trợ lẫn nhau sẽ tạo tạo điều
kiện cho hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM tiến hành hiệu quả. Sự liên hệ
này, trước hết phụ thuộc vào nỗ lực của các bên tham gia trong việc xây dựng
các mối quan hệ, các ràng buộc về quyền lợi và trách nhiệm. Ngoài ra cũng cần
có sự trợ lực từ phía Nhà nước và các định chế lớn khác.
Như vậy, ta có thể thấy hoạt động cho vay tiêu dùng tuy mới ra đời nhưng đã
có sự phát triển mạnh mẽ, đem lại nhiều lợi ích không chỉ cho người tiêu dùng
mà cho cả những ngân hàng, các doanh nghiệp sản xuất và rộng hơn nữa là đối
với cả nền kinh tế. Bên cạnh đó, hoạt động này chịu nhiều tác động của các nhân
tố chủ quan thuộc về bản thân ngân hàng và các nhân tố khách quan từ phía
khách hàng hay môi trường kinh doanh. Việc nghiên cứu tìm hiểu sự tác động
của các nhân tố đó tới hoạt động cho vay tiêu dùng như thế nào có ý nghĩa vô
cùng quan trọng trong việc định hướng cho sự phát triển của hoạt động này trong
tương lai của các ngân hàng.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG BA ĐÌNH
2.1. Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Ba Đình
2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển
Trong những năm qua, cùng với xu thế phát triển của ngành ngân hàng Việt
Nam, Ngân hàng Ngoại thương đã tiến hành mở rộng mạng lưới chi nhánh,
phòng giao dịch trên nhiều tỉnh thành cả nước. Việc mở rộng chi nhánh đến các
địa bàn dân cư, vùng kinh tế giúp khách hàng tiếp cận các dịch vụ của ngân hàng
dễ dàng và thuận tiên hơn, từ đó nâng cao uy tín của ngân hàng, tăng khả năng
cạnh tranh và hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Ba Đình được thành lập và đi vào hoạt
động từ tháng 09 năm 2004, là chi nhánh cấp 2 trực thuộc Ngân hàng Ngoại
thương Hà Nội, với tên giao dịch là Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội chi nhánh
cấp 2 Ba Đình.
Ngày 08 tháng 12 năm 2006, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội chi nhánh cấp
2 Ba Đình được sắp xếp lại theo quyết định 888/2005/QĐ-NHNN và được nâng
cấp lên thành chi nhánh cấp 1 với tên giao dịch là Ngân hàng Ngoại thương Chi
nhánh Ba Đình trực thuộc Ngân hàng Ngoại thương Trung ương.
Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Ba Đình đang từng bước phát triển, củng
cố vị trí của mình trong hệ thống Ngân hàng Ngoại thương nói riêng và trên thị
trường tài chính tiền tệ Việt Nam nói chung.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự
Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Ba Đình là chi nhánh cấp I, do đó bộ
máy tổ chức của chi nhánh được quy định rõ trong nguyên tắc tổ chức hoạt động
của Ngân hàng Ngoại thương và Ngân hàng Nhà nước.
Qua hơn 3 năm đi vào hoạt động, đội ngũ cán bộ, nhân viên của Chi nhánh
Ngân hàng Ngoại thương Ba Đình đã không ngừng gia tăng cả về chất lượng và
số lượng. Tính đến nay, tổng số nhân viên nghiệp vụ của chi nhánh là 41 người,
đều có trình độ đại học và trên đại học. Cụ thể:
Ban giám đốc 2 người: 1 Giám đốc chi nhánh, 1 Phó Giám đốc; Phòng Quan
hệ khách hàng: 09 người; Phòng Kế toán thanh toán và dịch vụ: 09 người; Phòng
giao dịch 1: 04 người; Phòng giao dịch 2: 04 người; Phòng ngân quỹ: 05 người;
Phòng Hành chính nhân sự: 08 người
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức
Giám đốc
P. Quan hệ
Khách hàng
P. Kế toán
thanh toán và
dịch vụ
Phòng Ngân
quỹ
P. Hành chính
nhân sự
Phòng giao
dịch 1
Phòng giao
dịch 2
Phó Giám đốc
2.1.3. Kết quả hoạt động chủ yếu
Sau một năm Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), nền
kinh tế Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng nói riêng đã đạt được nhiều
thành tựu đáng kể, đánh dấu một bước chuyển mới của lịch sử Việt Nam. Hoà
trong xu thế chung đó, Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Ba Đình cũng đã gặt
hái được nhiều kết quả đáng khích lệ, đang từng bước khẳng định vị thế của
mình trong hệ thống Ngân hàng Ngoại thương cũng như trong lĩnh vực ngân
hàng.
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Ngay từ khi được thành lập, công tác huy động vốn tại chi nhánh luôn được
đặt lên hàng đầu, do đó tốc độ tăng trưởng huy động vốn của chi nhánh Ba Đình
luôn rất cao và ổn định. Công tác huy động vốn luôn đạt được kết quả đáng
khích lệ, tạo nguồn vốn cho các hoạt động sử dụng vốn. Kết quả thể hiện ở bảng
sau:
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn của chi nhánh Ba Đình năm 2005 - 2007
Đơn vị: triệu đồng và nghìn đô la Mỹ
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền
% so
với năm
trước
Số tiền
% so
với năm
trước
Số tiền
% so
với năm
trước
Tổng NV huy động 401.197 382% 668.440 166,7% 940.000 140,6%
1. Đồng Việt Nam 183.187 384% 304.736 166,5% 506.000 166%
- Tiền gửi Tổ chức KT 36.160 489% 27.426 75,8% 107.580 159,4%
- Tiền gửi dân cư 147.027 365% 277.310 188,6% 389.420 166,7%
2. Ngoại tệ quy USD 218.027 349,9% 363.704 166,8% 434.000 119,3%
- Tiền gửi Tổ chức KT 7.305 365% 32.729 448% 35.985 109,9%
- Tiền gửi dân cư 210.724 349% 330.975 157% 398.015 120,2%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh VCB Ba Đình năm 2005-2007)
Tổng nguồn vốn huy động năm 2005 đạt hơn 401 tỷ quy VND, bằng 382% so
với năm 2004 và đạt 150% kế hoạch được giao năm 2005. Sang năm 2006, kết
quả huy động vốn của chi nhánh đạt 304,736 tỷ đồng và 22,6 triệu quy USD,
bằng 166,7% so với cùng kỳ năm 2005 và đạt 119% kế hoạch được giao năm
2006. Trong năm 2007, tổng nguồn vốn của chi nhánh ước đạt 940 tỷ quy VND,
bằng 140% so với cùng kỳ năm 2006 và đạt 84% kế hoạch được giao năm 2007.
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Thực hiện chủ trương khuyến khích phát triển khu vực kinh tế tư nhân, chi
nhánh tập trung chủ yếu vào phát triển đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, các công ty 100% vốn nước ngoài, các loại hình doanh nghiệp
có quy mô vừa và nhỏ hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thương
mại, dịch vụ… Công tác quản lý và sử dụng vốn của chi nhánh tiếp tục được
thực hiện theo phương châm hiệu quả và an toàn, đảm bảo cân đối giữa khả năng
sinh lời và khả năng thanh khoản cho đồng vốn của ngân hàng. Mặc dù với số
lượng cán bộ tín dụng hạn chế nhưng với quyết tâm cao, dưới sự chỉ đạo sát sao,
tạo điều kiện cuả Ban giám đốc chi nhánh, hoạt động tín dụng của chi nhánh đã
đạt được những kết quả khả quan.
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động tín dụng của chi nhánh Ba Đình
Đơn vị: triệu đồng và nghìn đô la Mỹ
Chỉ tiêu Doanh số cho vay Doanh số thu nợ Dư nợ 2006 2007 2006 2007 2006 2007
Tổng số 391.844 233.911 303.965 214.221 21.088 228.978
1. TD ngắn hạn 367.627 215.769 302.315 207.448 174.900 183.221
a. Đồng Việt Nam 193.133 156.324 176.118 125.351 93.400 124.373
b. Ngoại tệ quy đồng 174.494 59.445 126.197 82.097 81.500 58.848
2. TD trung dài hạn 21.217 18.142 1.650 6.773 35.971 45.757
a. Đồng Việt Nam 18.634 18.142 0 3.550 14.425 29.015
b. Ngoại tệ quy đồng 5.583 0 1.650 3.223 21.546 16.742
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh VCB Ba Đình năm 2005-2007)
Triển khai toàn diện Quy trình tín dụng theo mô hình mới với chủ trương tăng
trưởng tín dụng thận trọng, chi nhánh đã chủ động rà soát và thẩm định chặt chẽ
hơn đối với các khoản vay nhằm lựa chọn các khách hàng tốt, các khoản cấp tín
dụng đảm bảo an toàn. Đến 31/12/2006, tỷ lệ dư nợ cho vay đạt 210,38 tỷ đồng,
bằng 156,9% so với cùng kỳ năm 2005 (năm 2005 đạt 134,48 tỷ đồng), trong đó
cho vay có tài sản đảm bảo đạt 74,4% trên tổng dư nợ (không tín đến tài sản hình
thành từ vốn vay).
Tính đến 30/06/2007, số lượng đơn vị có quan hệ tín dụng với chi nhánh là 35
đơn vị với tổng dư nợ đạt 228,98 tỷ đồng bằng 125,6% so với cùng kỳ năm
2006. Trong đó dư nợ tín dụng ngắn hạn đạt 183,22 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 80%
trong tổng dư nợ, dư nợ tín dụng trung dài hạn đạt 45,75 tỷ đồng chiếm 20%
tổng dư nợ. Doanh số cho vay cũng đã đạt được 233,91 tỷ đồng, bằng 103% so
với cùng kỳ năm trước.
2.1.3.3. Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu
Công tác thanh toán XNK tại chi nhánh gặp nhiều khó khăn trong phát triển
khách hàng do sự cạnh tranh của các NHTM trên địa bàn và cán bộ làm công tác
thanh toán XNK còn thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Tuy nhiên,
hoạt động thanh toán XNK tại chi nhánh cũng đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh
toán của khách hàng.
Đến cuối năm 2005, doanh số thanh toán XNK đạt 8,7 triệu USD bằng 87%
kế hoạch được giao năm 2005. Và doanh số này đã tăng cao trong năm 2006, đạt
12 triệu USD, bằng 137% so với cùng kỳ năm 2005.
Sang năm 2007, hoạt động thanh toán XNK của chi nhánh cũng gặp nhiều
khó khăn do cạnh tranh giữa các NHTM, đồng thời do chi nhánh không được
trực tiếp thực hiện giao dịch thanh toán XNK sau khi được nâng cấp lên thành
chi nhánh trực thuộc NHNT VN nên doanh số, thu nhập… cũng như uy tín của
chi nhánh cũng bị ảnh hưởng đáng kể. Doanh số thanh toán XNK 6 tháng đầu
năm đạt 3,47 triệu USD, chủ yếu là thanh toán nhập khẩu, bằng 55% so với cùng
kỳ năm 2006 và đạt 19,3% kế hoạch của chi nhánh năm 2007.
2.1.3.4. Công tác vốn và kinh doanh ngoại tệ
Công tác quản lý và kinh doanh vốn, kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh thực
hiện theo đúng quy định của NHNN thành phố Hà Nội và NHNT Việt Nam.
Doanh số mua bán ngoại tệ tại chi nhánh năm 2005 đạt 19,36 triệu USD, trong
đó doanh số mua là 11,33 triệu USD (chiếm 58,52%) và doanh số bán là 8,03
triệu USD. Năm 2006, doanh số mua bán ngoại tệ đã tăng 23,4% so với năm
2005 và đạt 21,95 triệu USD, doanh số mua đạt 10,96 triệu USD và doanh số bán
đạt 12,93 triệu USD. Và trong 6 tháng đầu năm 2007 chi nhánh đã đạt được
25,59 triệu USD. Việc mua bán ngoại tệ của chi nhánh được thực hiện đúng theo
quy chế quản lý ngoại hối của nhà nước và áp dụng đúng tỷ giá thông báo của
NHNT Ba Đình. Chi nhánh đã tự cân đối được nguồn ngoại tệ hỗ trợ tốt cho
công tác thanh toán xuất nhập khẩu và công tác tín dụng.
2.1.3.5. Công tác kế toán và dịch vụ ngân hàng
Nhờ thương hiệu và uy tín của Vietcombank cùng với việc áp dụng công
nghệ và các dịch vụ ngân hàng hiện đại, khách hàng tại chi nhánh Ba Đình được
hưởng đầy đủ các tiện ích một cách nhanh chóng, an toàn, chính xác với thái độ
phục vụ tận tình, chu đáo. Công tác kế toán và dịch vụ ngân hàng luôn được Ban
giám đốc chi nhánh quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho trong việc khuyếch
trương, phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại. Do vậy khách hàng đến giao
dịch ngày càng nhiều, kết quả cụ thể như sau:
- Số lượng các đơn vị, tổ chức mở tài khoản giao dịch tại chi nhánh trong
năm 2005 đạt 138 tài khoản, năm 2006 đạt 157 tài khoản, nâng tổng số tài khoản
của các tổ chức mở tại chi nhánh đến 31/12/2006 lên 347 tài khoản, tăng 85,56%
so với cùng kỳ năm 2005. Riêng 6 tháng đầu năm 2007, số tài khoản mở tại chi
nhánh tăng lên đáng kể, đạt 1601 tài khoản, nâng tổng số tài khoản cá nhân mở
tại chi nhánh lên 8182 tài khoản, tăng 129,3% so với cùng kỳ năm ngoái.
- Chi trả kiều hối: doanh số chi trả kiều hối trong năm 2005 đạt 1.910.222
USD, năm 2006 đạt 3,7 triệu USD, nâng tổng số chi trả kiều hối tại chi nhánh
tính đến 31/12/2006 đạt 5,6 triệu USD. Doanh số này tính riêng 6 tháng đầu năm
2007 đạt 2,3 triệu USD bằng 105% so với cùng kỳ năm ngoái.
- Phát hành và thanh toán thẻ: Trong năm 2005 chi nhánh đã phát hành được
133 thẻ tín dụng, tăng 492% so với cùng kỳ năm 2004 và 2.882 thẻ ATM, tăng
352% so với cùng kỳ năm trước. Năm 2006, chi nhánh đã phát hành thêm được
260 thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ quốc tế, 3.399 thẻ ATM, nâng tổng số thẻ mà chi
nhánh đã phát hành lên 420 thẻ tín dùng và 7.099 thẻ ATM. 6 tháng đầu năm
2007, chi nhánh đã phát hành thêm được 82 thẻ tín dụng và 1.680 thẻ ATM,
đồng thời phát triển được 08 đơn vị chấp nhận thẻ với doanh số thanh toán 6
tháng đầu năm 2007 đạt 4 tỷ đồng. Ngoài việc phát hành thẻ cho đối tượng khách
hàng cá nhân, chi nhánh tập trung phát triển mảng dịch vụ này đối với các doanh
nghiệp thông qua dịch vụ trả lương tự động, cung cấp nhiều hơn các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng tới khách hàng.
2.1.3.6. Công tác quản lý ngân quỹ
Hoạt động ngân quỹ của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Ba Đình trong
năm qua có nhiều chuyển biến cả về chiều rộng và chiều sâu, vừa phục vụ tốt
nhu cầu chi tiêu tiền mặt của khách hàng, đồng thời luôn tuân thủ nghiêm ngặt
quy trình nghiệp vụ kho quỹ, công tác kho quỹ được bảo đảm an toàn tuyệt đối,
hạn chế tối đa rủi ro. Công tác kho quỹ luôn đạt kết quả tốt, cụ thể như sau:
Bảng 2.3: Số liệu hoạt động ngân quỹ năm 2005 - 2007
Đơn vị: tỷ đồng và triệu đô la Mỹ
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số
tiền
% so
với năm
2004
Số
tiền
% so
với năm
2005
Số
tiền
% so
với năm
2006
1. Đồng Việt Nam 2.878 1.589% 2.255 78% 4.291 190,3%
- Tổng thu 1.219 1.354% 1.079 88% 2.134 197,8%
- Tổng chi 1.659 1.823% 1.176 70% 2.157 183,4%
2. Ngoại tệ quy USD 67,4 623% 60,5 89% 64,6 106,8%
- Tổng thu 33,4 596% 28,3 85% 29,4 103,9%
- Tổng chi 34 654% 32,2 95% 35,2 109,3%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh VCB Ba Đình năm 2005-2007)
Doanh số thu và chi tiền mặt qua quỹ trung bình đạt 11,51 tỷ đồng và 0,27
triệu USD/ ngày trong năm 2005. Trong năm 2006 tăng lên tương ứng là 8,67 tỷ
đồng và 0,23 triệu USD/ ngày.
Năm 2007, khối lượng giao dịch thu chi tiền mặt đồng Việt Nam và ngoại tệ
qua quỹ tăng mạnh. Tổng thu chi VND đạt 4.291 tỷ đồng, bằng 190,3% so với
cùng kỳ năm 2006. Thu chi ngoại tệ quy USD đạt 64,6 triệu USD, bằng 106,8%
so với năm trước. Bên cạnh đó, cán bộ làm công các ngân quỹ trung thực, liêm
khiết, trả lại tiền thừa cho khách hàng với khối lượng trên 40 triệu đồng và thu
hồi được 4.690.000đ tiền giả.
2.1.3.7. Công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ
Trong năm 2007, Ngân hàng Ngoại thương đã ban hành 2 văn bản quan trọng
trong hoạt động kiểm tra, kiểm toán, đó là: Quyết định số 05/QĐ-NHNT.HĐQT
ngày 13/02/2007 về Quy chế kiểm toán nội bộ và quyết định số 162/QĐ-
NHNT.HĐQT ngày 02/07/2007 về quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ của Ngân
hàng Ngoại thương.
Tuân thủ chặt chẽ 2 văn bản nêu trên, Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Ba
Đình đã thực hiện tích cực các hoạt động kiểm tra, kiểm toán và hoàn thành
tương đối tốt các kế hoạch đề ra. Trong năm 2007, các công tác kiểm tra, kiểm
toán tập trung vào các nội dung chính: hoạt động kinh doanh vốn và ngoại tệ, tín
dụng, công nghệ thông tin, khối bán lẻ, tính tuân thủ các quy trình nghiệp vụ,
việc chấp hành chế độ hạch toán kế toán, công tác an toàn kho quỹ, thực hiện
phân cấp ủy quyền của Ban lãnh đạo Chi nhánh. Các sai sót và tồn tại của chi
nhánh đã được chấn chỉnh kịp thời, đồng thời việc xử lý sau thanh tra cũng được
theo dõi chặt chẽ nhằm đảm bảo sự tuân thủ các quy trình, quy chế, quy định nội
bộ của ngân hàng.
Năm 2007 cũng là năm Ngân hàng Ngoại thương được cơ quan Tổng
Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán toàn bộ hoạt động kinh doanh của
ngân hàng với kết quả về cơ bản được đánh giá tốt. Theo cơ quan kiểm toán
nhà nước, Ngân hàng Ngoại thương đã thực hiện nghiêm túc quy định của
nhà nước về quản lý tài chính kế toán, tín dụng, đầu tư, kinh doanh dịch vụ
ngân hàng, sử dụng vốn an toàn, hoạt động kinh doanh ổn định, tăng trưởng,
hiệu quả.
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng
Ngoại thương Ba Đình
2.2.1. Khái quát chung về tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt Nam
Trong giai đoạn hiện nay, các khoản cho vay tiêu dùng chủ yếu được cung
cấp bởi những người bán lẻ, những người cho vay tự do, hiệu cầm đồ. Tuy quy
mô món vay nhỏ nhưng lại mang tính truyền thống (do thói quen thích dùng tiền
mặt của dân cư) đang trở nên phổ biến ở Việt Nam.
Như chúng ta đã biết, từ khi mới thành lập, cho vay là nghiệp vụ không thể
thiếu của các NHTM nhưng trong đó loại hình cho vay tiêu dùng lại không được
chú trọng. Việc chưa hình thành Luật tín dụng tiêu dùng như ở các nước phát
triển là một nguyên nhân khiến cho các NHTM dè chừng trong việc mở rộng và
phát triển nghiệp vụ này. Tuy vậy, trong vòng 3 năm qua đã có nhiều dấu hiệu
cho thấy thị trường cho vay tiêu dùng phát triển nhanh, thể hiện ở việc ngày càng
có nhiều các ngân hàng hướng tới các hộ gia đình với mục đích cung cấp các
khoản vay bán lẻ. Một số các hình thức cho vay tiêu dùng đang được các ngân
hàng quan tâm như: cho vay mua nhà thế chấp, cho vay mua ô tô, cho vay qua
thẻ hay cho vay tín chấp…
Bên cạnh đó, việc mở cửa thị trường tài chính sẽ làm tăng số lượng các
ngân hàng nước ngoài, trong khi ở Việt Nam thì vẫn chưa có Luật cạnh tranh
và chính sách quản lý thống nhất đối với cạnh tranh trong lĩnh vực ngân
hàng cũng như chưa xây dựng được một hành lang pháp lý đầy đủ cho hoạt
động tín dụng tiêu dùng, do vậy hệ thống ngân hàng Việt Nam sẽ phải chịu
áp lực cạnh tranh gay gắt với các chi nhánh nước ngoài trong lĩnh vực ngân
hàng nói chung và lĩnh vực cho vay tiêu dùng nói riêng bởi vì họ có trình độ
quản lý và công nghệ cao hơn, có quy mô vốn lớn hơn và nhất là họ có kinh
nghiệm lâu đời trong việc mở rộng và phát triển lĩnh vực tiêu dùng hơn các
ngân hàng trong nước. Điều này đòi hỏi không những ở Chính phủ, các cơ
quan Bộ ngành, NHNN mà còn ở bản thân các NHTM phải nỗ lực hết mình
để đưa ra được những giải pháp nhằm phát triển hiệu quả, đảm bảo hoạt
động tín dụng tiêu dùng tăng trưởng bền vững và an toàn. Trong khi các
NHTM đang dần từng bước khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực cho
vay tiêu dùng thì các định chế tài chính khác lại có vẻ không quan tâm lắm
đến lĩnh vực này. Trên thực tế ở các nước đang phát triển, lĩnh vực cho vay
tiêu dùng đối với các định chế tài chính quan trọng như công ty tài chính,
công ty bảo hiểm… đều là những định chế chiếm giữ những vị trí chủ chốt
trong hoạt động cho vay tiêu dùng thì ở Việt Nam lại ngược lại. Cho tới thời
điểm này, lĩnh vực này lại không thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các
định chế tài chính này. Hy vọng rằng trong tương lai, khi các loại hình công
ty như công ty tài chính hay công ty bảo hiểm được mở rộng và phát triển,
chúng sẽ là những định chế tài chính quan trọng và cùng với các NHTM
tham gia tích cực nhất vào việc cung ứng tín dụng tiêu dùng cho dân cư góp
phần cải thiện đời sống dân cư, đồng thời cũng tạo cở sở để Việt Nam hòa
nhập với cộng đồng phát triển quốc tế.
2.2.2. Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Ngoại thương Ba Đình
2.2.2.1. Quy trình cho vay cán bộ công nhân viên không có bảo đảm bằng
tài sản
Đối tuợng cho vay:
Công/ Viên chức Nhà nước (hiện nay tại VCB Ba Đình mới chỉ tiến hành cho
vay trực tiếp đối với cán bộ công nhân viên - CBCNV- ở 3 cơ quan: NHNN, các
công ty bảo hiểm trực thuộc NHNT và CBCNV của NHNT).
Điều kiện cho vay đối với CBCNV
- Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
- Người vay phải có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội, phải công tác tại
đơn vị có tín nhiệm và hoạt động hợp pháp.
- Có xác nhận bằng văn bản của nơi mình công tác và làm việc.
- Có tín nhiệm đối với VCB Ba Đình trong việc sử dụng vốn vay và trả
nợ đúng hạn cả gốc và lãi.
Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay có thể là ngắn hạn hay trung hạn được xác định phù hợp với
phương án vay vốn và khả năng trả nợ của CBCNV, nhưng tối đa không quá 60
tháng và không dài hơn thời hạn lao động còn lại trong hợp đồng lao động của
CBCNV.
Mức cho vay
Đơn vị trực tiếp cho vay căn cứ vào nhu cầu vay vốn của CBCNV, khả năng
trả nợ vay cả gốc lẫn lãi từ tiền lương, trợ cấp và các khoản thu nhập hợp pháp
trong thời hạn vay để quyết định mức cho vay không có tài sản đảm bảo đối với
CBCNV.
Lãi suất cho vay
- Thực hiện theo quy định của NHNT VN
- Số tiền vay chuyển sang nợ quá hạn phải chịu lãi suất nợ quá hạn theo
quy định về lãi suất cho vay quá hạn của Tổng giám đốc NHNT VN.
Quy trình thủ tục cho vay và thu nợ
Kiểm tra, thẩm định, xét duyệt cho vay
Hồ sơ vay vốn cung cấp:
- Chứng minh thư nhân dân
- Giấy xác nhận của Tổ chức quản lý lao động hoặc Tổ chức quản lý và
chi trả thu nhập của CBCNV về mức thu nhập tiền luơng, trợ cấp hoặc
mức thu nhập khác thuờng xuyên, ổn định.
- Đơn xin vay vốn
Thẩm định cho vay
Trên cơ sở hồ sơ tín dụng mà CBCNV cung cấp, cán bộ trực tiếp cho vay tiến
hành thẩm định cho vay, cụ thể:
- Kiểm tra hồ sơ nhằm đảm bảo đúng với quy định hiện hành của Quy
chế cho vay đối với CBCNV.
- Tiến hành xem xét uy tín của các cơ quan, bộ ngành trừ trường hợp
CBCNV thuộc các Bộ, Ngành nhà nước, Lực lượng vũ trang.
- Tiến hành thẩm định tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng vay
Cán bộ tín dụng trực tiếp cho vay lập tờ trình thẩm định: ghi rõ quan điểm
đồng ý hay từ chối cho vay. Trường hợp đồng ý, sẽ đề xuất về mức cho vay, thời
hạn vay và phương thức thu hồi nợ gốc và lãi với tổ chức quản lý và chi trả thu
nhập của CBCNV và trình lên bộ phận tín dụng kiểm tra lại hồ sơ vay vốn, tờ
trình của cán bộ tín dụng trực tiếp cho vay, cho ý kiến đánh giá. Trưởng phòng
căn cứ vào hồ sơ tài liệu bộ phận tín dụng cung cấp để ra quyết định đồng ý cho
vay hoặc yêu cầu bổ sung thêm thông tin hay từ chối cho vay.
Quy trình phát tiền vay
Trên cơ sở hợp đồng tín dụng đã ký, giấy nhận nợ của khách hàng vay, VCB
Ba Đình có thể phát tiền vay bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản cho CBCNV và
tổ chức hạch toán kế toán theo chế độ hiện hành.
Quy trình kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và thu nợ
Cán bộ trực tiếp cho vay theo dõi việc trả nợ gốc và lãi của CBCNV có đúng
với thoả thuận trong hợp đồng tín dụng đã ký.
Trong trường hợp vay vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh, cán bộ trực tiếp
cho vay thực hiện kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh và thực hiện phương án
sản xuất kinh doanh của khách hàng đó.
Thực hiện việc thu nợ gốc và lãi theo đúng thoả thuận đã ký trong hợp đồng
tín dụng.
2.2.2.2. Quy trình cho vay mua nhà trả góp
Đối tượng cho vay: Đối tượng chính là các cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu mua
nhà, căn hộ chung cư để sinh hoạt.
Điều kiện vay:
- Cá nhân là công dân Việt Nam có đủ năng lực pháp luật và năng lực
hành vi dân sự và không bị hạn chế và mất năng lực hành vi dân sự
theo quy định tại điều 24- 25 của Bộ luật dân sự
- Có hộ khẩu tại địa bàn có Trụ sở chính hay các chi nhánh Ngân hàng
ngoại thương Việt Nam.
- Có mức thu nhập ổn định, khả năng đảm bảo trả tiền vay đúng hạn.
Mức cho vay:
- Nếu là thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay thì mức cho vay tối
đa là 50% giá trị tài sản mua.
- Nếu tiền vay có bảo đảm bằng tài sản khác thì mức cho vay không quá
60% giá trị tài sản mua và theo giá trị tài sản đảm bảo.
- Trong trường hợp đặc biệt, Giám đốc Chi nhánh có thể quyết định mức
cho vay vượt quá hạn mức trên đây trên cơ sở bảo đảm an toàn khoản
vay.
Lãi suất: có thể xác định theo một trong các cách sau:
- Theo công bố của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam về lãi suất cho
vay.
- Cố định trong từng khoảng thời gian nhất định nhưng tối thiểu 12
tháng (cụ thể sẽ được qui định trong Hợp đồng tín dụng).
- Cố định trong suốt khoảng thời gian vay.
Lãi suất quá hạn: tối đa bằng 150% lãi suất trong hạn được tính trên số tiền quá
hạn thực tế.
Thời hạn cho vay: được xác định phù hợp với khả năng trả nợ vay nhưng tối đa
không quá 10 năm.
Phương thức thu nợ: theo một trong các phương thức sau:
Thứ nhất, áp dụng theo phương thức trả dần hàng tháng, lãi thu theo dự nợ thực
tế trong tháng.
Số tiền phải trả hàng tháng như sau
Gốc phải trả hàng tháng = Vốn vay/ số tháng vay (1)
Lãi phải trả hàng tháng = Dư nợ thực tế * lãi suất cho vay (2)
Số tiền phải trả hàng tháng = (1) + (2)
Thời điểm trả nợ: trả hàng tháng đúng vào ngày khách hàng và ngân hàng ký
hợp đồng tín dụng hoặc theo thỏa thuận trong Hợp đồng Tín dụng đã ký giữa 2
bên hoặc trả vào ngày 26 hàng tháng cùng với ngày trả lãi.
Thứ hai, trả góp ngân hàng số tiền cố định hàng tháng bao gồm cả gốc và lãi (khi
khách hàng rút hết vốn vay hoặc không có nhu cầu rút tiếp nữa thì ngân hàng sẽ
tính số tiền lãi trên cơ sở dư nợ gốc theo lịch trả nợ gốc rồi chia đều cho các kỳ
trả nợ).
Thứ ba, Nếu thời hạn khoản vay ngắn (khoảng 2- 3 năm) thì có thể cho vay lãi
suất cố định trong suốt thời hạn vay, tiền lãi được tính cho vả thời hạn vay rồi
chia đều cho các kỳ hạn trả.
Hình thức bảo đảm nợ vay:
- Hoặc có tài sản thế chấp cầm cố hoặc được bên thứ ba bảo lãnh bằng
tài sản phù hợp với những quy định về thế chấp, cầm cố, bảo lãnh hiện
hành.
- Hoặc có tài sản hình thành từ vốn vay ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam
Gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ:
- Khi đến hạn nếu khách hàng khó khăn về tài chính vì nguyên nhân
khách quan không trả được nợ và xin điều chỉnh kỳ hạn nợ đó sang kỳ
tiếp theo nhưng khách hàng vẫn phải thanh toán đủ số lãi cho số dư nợ
thực tế cho ngân hàng.
- Đến hạn trả nợ gốc và lãi nếu không được gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn
nợ, khoản vay sẽ bị chuyển sang quá hạn.
Hồ sơ vay vốn:
- Đơn xin vay vốn kiêm Phương án trả nợ mua nhà trả góp (theo mẫu
của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam).
- Các giấy tờ chứng minh khả năng thanh toán trả góp của khách hàng
- Hồ sơ Tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh bảo đảm nợ vay.
- Sổ hộ khẩu của người vay, người bảo lãnh.
- Chứng minh nhân dân của người vay, người bảo lãnh.
- Các tài liệu khác theo yêu cầu của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Quy trình cho vay:
Sau khi tiếp nhận đầy đủ bộ hồ sơ xin vay của khách hàng, không quá 10
ngày làm việc đơn vị trực tiếp cho vay phải trả lời khách hàng về việc quyết định
cho vay hay không cho vay.
- Nhận và kiểm tra bộ hồ sơ đề nghị vay: cán bộ trực tiếp cho vay nhận
hồ sơ đề nghị vay vốn của khách hàng gồm hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay
vốn, hồ sơ bảo đảm tiền vay và các hồ sơ khác có liên quan.
- Thẩm định hồ sơ đề nghị vay vốn: cán bộ trực tiếp cho vay tiến hành
thẩm định trên cơ sở hồ sơ khách hàng cung cấp. Nội dung thẩm định
gồm:
+ Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị vay vốn, sự phù hợp về nội
dung và hình thức giữa các hồ sơ do khách cung cấp đối chiếu với các quy
định hiện hành có liên quan
+ Thẩm định năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự của khách
hàng vay vốn.
+ Đánh giá cụ thể khả năng tài chính trên cơ sở đó tính toán lại nguồn
thu, khả năng trả nợ của khách hàng.
2.2.2.3. Quy trình cho vay du học
Sản phẩm cho vay dụ học là việc Ngân hàng Ngoại thương cho các khách
hàng vay tiền để tài trợ các chi phí du học nước ngoài. Việc cho vay du học phải
tuân thủ các quy định trong Hướng dẫn của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
về Quy chế cho vay đối với khách hàng ban hành kèm theo quyết định 407/QĐ-
NHNT.HĐQT ngày 29/03/2002 và các quy định khác của pháp luật hiện hành.
Đối tượng áp dụng: Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Ba Đình cho vay du học
với các khách hàng vay là cha, mẹ, anh chị em ruột, người đỡ đầu hoặc làm giám
hộ hợp pháp của lưu học sinh.
Điều kiện vay vốn của khách hàng:
- Có hộ khẩu thường trú tại vùng đầu tư của chi nhánh
- Thanh toán trước ít nhất 30% chi phí du học (áp dụng nếu khách hàng
sử dụng bất động sản làm tài sản bảo đảm).
- Có khả năng trả nợ.
- Thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định của Ngân hàng Ngoại thương.
Lãi suất cho vay: chi nhánh thỏa thuận với khách hàng áp dụng lãi suất cho vay
theo mức lãi suất áp dụng cho vay tiêu dùng thông thường (gồm lãi suất trong
hạn và lãi suất phạt quá hạn).
Mức cho vay:
- Nếu tài sản bảo đảm là bất động sản: tối đa 70% chi phí du học.
- Nếu tài sản bảo đảm là các tài sản có khả năng phát mại cao (như sổ
tiết kiệm…): 100% chi phí du học.
Hồ sơ đề nghị vay vốn:
- Hồ sơ pháp lý: chứng minh thư, sổ hộ khẩu có công chứng
- Hồ sơ vay vốn:
+ Đơn xin vay kèm theo phương án trả nợ (theo mẫu biểu của Ngân
hàng Ngoại thương áp dụng đối với cho vay cá nhân)
+ Các giấy tờ liên quan đến việc chứng minh nguồn gốc thu nhập và
khả năng trả nợ.
+ Giấy mời hoặc tiếp nhận vào học của cơ quan giáo dục nước ngoài
+ Các giấy tờ khác (nếu có)
- Hồ sơ bảo đảm tiền vay: các giấy tờ về tài sản bảo đảm
Tài sản bảo đảm: Chi nhánh chủ động cho vay có bảo đảm tài sản. Tài sản bảo đảm
bao gồm: Bất động sản (có sổ đỏ) hoặc các tài sản có khả năng thanh khoản. Việc thế
chấp cầm cố thực hiện theo quy định hiện hành của Ngân hàng Ngoại thương.
Quy trình cho vay:
- Nhận và kiểm tra bộ hồ sơ đề nghị vay: cán bộ trực tiếp cho vay nhận
hồ sơ đề nghị vay vốn của khách hàng gồm hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn, hồ sơ
bảo đảm tiền vay và các hồ sơ khác có liên quan.
- Thẩm định hồ sơ đề nghị vay vốn: cán bộ trực tiếp cho vay tiến hành
thẩm định trên cơ sở hồ sơ khách hàng cung cấp hoặc liên hệ trực tiếp với cơ
quan làm dịch vụ du học tại Việt Nam để tìm hiểu thông tin về việc du học của
khách hàng. Nội dung thẩm định gồm:
+ Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị vay vốn, sự phù hợp về nội
dung và hình thức giữa các hồ sơ do khách cung cấp đối chiếu với các quy định
hiện hành có liên quan.
+ Thẩm định năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự của khách hàng
vay vốn.
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân
hàng Ngoại thương Ba Đình
2.3.1. Kết quả đạt được
Trong những năm gần đây, hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển mạnh mẽ,
tốc độ tăng trưởng tín dụng tiêu dùng tăng cao, cao hơn cả tốc độ tăng truởng tín
dung chung của nền kinh tế, và hoạt động này đem lại cho ngân hàng khoản thu
lợi lớn. Nắm bắt được tình hình này, Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Ba
Đình đã xúc tiến kịp thời, không ngừng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng
theo đúng chủ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo tốt nghiệp- Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Ba Đình.pdf