Báo cáo Tốt nghiệp Những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tại sàn giao dịch I ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

Tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tại sàn giao dịch I ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam: 1 Bỏo cỏo tốt nghiệp “Những biện phỏp nhằm hạn chế rủi ro tại SGDI ngừn hàng đầu tư và phỏt triển Việt Nam” 2 Mục lục Mục lục Tran g Chương I lý luừn tổng quan về ngừn hàng thương mại I. Ngừn hàng thương mại và tớn dụng ngừn hàng trong nền kinh tế thị trường 5 1. Khỏi niệm ngừn hàng 5 2. Nghiệp vụ chủ yếu của ngừn hàng thương mại 5 2.1 Nghiệp vụ nợ 5 2.2 Nghiệp vụ cỳ 7 2.3 Nghiệp vụ trung gian 11 3. Vai trũ của tớn dụng ngừn hàng 12 3.1 Khỏi niệm tớn dụng ngừn hàng 12 3.2 Cỏc loại hỡnh tớn dụng ngừn hàng 12 3.3 Vai trũ của tớn dung ngừn hàng 15 II. Rủi ro tớn dụng 17 1. Khỏi niệm về rủi ro và phừn loại rủi ro 17 2. Cỏc loại rủi ro chủ yếu mà ngừn hàng thương mại thường gặp 19 2.1 Rủi ro thuần tuý 19 2.2 Rủi ro lúi suất 19 2.3 Rủi ro tớn dụng 19 2.4 Rủi ro hối đoỏi 20 2.5 Rủi ro nguồn vốn 20 3. Rủi ro tớn dụng 21 3.1 Hậu quả của rủi do tớn dụng 21 3.2 Nguyờn nhừn gừy rủi ro tớn dụng 23 3.3 Những dấu hiệu của rủi ro tớn dụng...

pdf96 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1095 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tại sàn giao dịch I ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Bỏo cỏo tốt nghiệp “Những biện phỏp nhằm hạn chế rủi ro tại SGDI ngừn hàng đầu tư và phỏt triển Việt Nam” 2 Mục lục Mục lục Tran g Chương I lý luừn tổng quan về ngừn hàng thương mại I. Ngừn hàng thương mại và tớn dụng ngừn hàng trong nền kinh tế thị trường 5 1. Khỏi niệm ngừn hàng 5 2. Nghiệp vụ chủ yếu của ngừn hàng thương mại 5 2.1 Nghiệp vụ nợ 5 2.2 Nghiệp vụ cỳ 7 2.3 Nghiệp vụ trung gian 11 3. Vai trũ của tớn dụng ngừn hàng 12 3.1 Khỏi niệm tớn dụng ngừn hàng 12 3.2 Cỏc loại hỡnh tớn dụng ngừn hàng 12 3.3 Vai trũ của tớn dung ngừn hàng 15 II. Rủi ro tớn dụng 17 1. Khỏi niệm về rủi ro và phừn loại rủi ro 17 2. Cỏc loại rủi ro chủ yếu mà ngừn hàng thương mại thường gặp 19 2.1 Rủi ro thuần tuý 19 2.2 Rủi ro lúi suất 19 2.3 Rủi ro tớn dụng 19 2.4 Rủi ro hối đoỏi 20 2.5 Rủi ro nguồn vốn 20 3. Rủi ro tớn dụng 21 3.1 Hậu quả của rủi do tớn dụng 21 3.2 Nguyờn nhừn gừy rủi ro tớn dụng 23 3.3 Những dấu hiệu của rủi ro tớn dụng 27 3.4 Đo lường rủi ro tớn dụng 31 Chương II : Thực trạng về rủi ro tớn dụng tại SGD1 I. Tổng quan về sở giao dịch 1 34 1. Giới thiệu về sở giao dịch 1 34 2. Đặc điểm về thị trường của sở giao dịch 1 36 II. Tỡnh hỡnh hoạt động kinh doanh của sở giao dịch 1 ngừn hàng đầu tư và phỏt triển Việt Nam 38 1. Tỡnh hỡnh huy động vốn 39 2. Hoạt động tớn dụng 41 3. Cụng tỏc khỏch hàng 42 4. Dịch vụ ngừn hàng 43 III. Thực trạng rủi ro tớn dụng 45 1. Tỡnh hỡnh cho vay và thu nợ tại sở giao dịch 45 2. Thực trạng rủi ro tớn dụng tại sở giao dịch 1 ngừn hàng đầu tư và phỏt triển Việt Nam 47 3 2.1 Tỡnh hỡnh nợ quỏ hạn tại sở giao dịch 47 2.2 Nguyờn nhừn gừy nợ quỏ hạn tại sở giao dịch 1 53 2.2.1 Nguyờn nhừn khỏch quan 53 2.2.2 Nguyờn nhừn chủ quan từ phớa sở giao dịch 58 3. Những biện phỏp mà sở giao dịch đú ỏp dụng nhằm ngăn ngừa và xử lớ rủi ro tớn dụng 61 3.1 Nừng cao chất lượng nghiệp vụ tớn dụng tớn dụng 61 3.2 Ngăn ngừa và xử lớ cỏc khoản nợ khỳ đũi 62 3.3 Thực hiện san sẻ rủi ro tớn dụng 62 3.4 Nừng cao chất lượng cỏn bộ tớn dụng 63 Chương III : Giải phỏp nhằm hạn chế rủi ro tớn dụng tại sở giao dịch 1 ngừn hàng đầu tư và phỏt triển Việt Nam I. Định hướng phỏt triển của sở giao dịch 1 ngừn hàng đầu tư và phỏt triển Việt Nam 64 1. Lành mạnh hoỏ và nừng cao năng lực tài chớnh 64 2. Cải thiện cơ cấu nợ cỳ 65 2.1 Tăng trưởng nguồn vốn 65 2.2 Tăng trưởng nừng cao chất lượng tớn dụng 66 3. Dịch vụ và cụng nghệ ngừn hàng 67 4. Cụng tỏc tổ chức và đào tạo cỏn bộ 67 II. Giải phỏp nhằm hạn chế rủi ro tớn dụng đưa ra cho sở giao dịch 1 67 1. Tổ chức hợp lý khoa học qui trỡnh cho vay 68 1.1 Nghiờn cứu khỏch hàng 68 1.2 Giỏm sỏt khỏch hàng vay 69 1.3 Thu nợ 71 2. Chuyờn mụn hoỏ một số khừu cơ bản của qui trỡnh cho vay 71 3. Thực hiện phừn tỏn rủi ro tớn dụng 72 4. Khụng nờn quỏ chỳ trọng đến vai trũ của tài sản thế chấp trong cho vay 75 5. Ngăn ngừa cỏc khoản cho vay cỳ khả năng dẫn tới nợ quỏ hạn 77 6. Xử lý nợ quỏ hạn 78 6.1 Tổ chức khai thỏc 79 6.2 Thanh lý cỏc khoản nợ khỳ đũi 80 7. Xừy dựng chiến lược kinh doanh 80 8. Nừng cao quyền lợi và trỏch nhiệm của cỏn bộ tớn dụng 81 9. Tăng cường cụng tỏc kiểm soỏt nội bộ 82 10. Đa dạng hoỏ việc cung cấp dịch vụ tư vấn kinh doanh cho khỏch hàng 83 III. Một số kiến nghị với cỏc cơ quan chức năng 84 1. Nừng cao vai trũ của qũi bảo hiểm tớn dụng 84 2. Tăng cường hiệu quả hoạt động của trung từm thụng tin tớn dụng ( CIC ) 85 3. Hoàn thành văn bản phỏp luật về tài sản thế chấp 86 4. Cỏc biện phỏp khỏc 87 5. Một số kiến nghị với ngừn hàng đầu tư và phỏt triển trung ương 87 4 Kết luận 90 Lời mở đầu Trong hơn mười năm qua , nhờ vận hành theo cơ chế thị trường mà nền kinh tế của nước ta đú đạt được những tiến bộ vượt bậc so với nền kinh tế theo cơ chế tập trung trước kia. Cựng với sự biến chuyển của cả nền kinh tế , hệ thống ngừn hàng thương mại Việt Nam , sau khi được tổ chức lại thành hệ thống ngừn hàng hai cấp theo nghị định 53/HĐBT , đú cỳ nhiều đỳng gỳp đỏng kể trong cụng cuộc xừy dựng đất nước . Nhờ sự thay đổi này mà hệ thống ngừn hàng thương mại cũng trở nờn độc lập , linh hoạt và hoạt động cỳ hiệu quả hơn. Tuy nhiờn cơ chế thị trường cũng đặt ra nhiều thỏch thức cho tất cả cỏc đơn vị kinh tế nỳi chung , cũng như cỏc ngừn hàng thương mại nỳi riờng . Rủi ro luụn là người bạn đồng hành với tất cả cỏc đơn vị kinh tế trong nền kinh tế thị trường , và ngừn hàng thương mại với tư cỏch là một đơn vị kinh doanh tiền tệ cũng khụng phải là một ngoại lệ . Những dịch vụ cũng như cỏc hỡnh thức tớn dụng mà ngừn hàng cung cấp đú giỳp cho cỏc doanh nghiệp cỳ thể tiến hành một cỏch dễ dàng hơn hoạt động sản xuất kinh doanh và mở rộng qui mụ sản xuất. Hiện nay cỳ thể nỳi khụng cỳ một doanh nghiệp nào cỳ thể phỏt triển hoạt động kinh doanh một cỏch thuận lợi mà khụng cần cỏc dịch vụ hay cỏc hỡnh thức tớn dụng ngừn hàng . Nguồn vốn vay từ ngừn hàng luụn đỳng vai trũ quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , và chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn hoạt động của doanh nghiệp . Mặt khỏc hoạt động tớn dụng là hoạt động quan trọng mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngừn hàng , cho nờn bất kỡ một rủi ro nào mà doanh 5 nghịờp gặp phải đều cỳ khả năng mang đến rủi ro cho ngừn hàng , và ngược lại bất cứ rủi ro nào mà ngừn hàng gặp phải đều cỳ khả năng gừy ra những hậu quả nghiờm trọng cho bản thừn ngừn hàng và cho cỏc đối tỏc liờn quan. Mà trong điều kiện kinh tế đầy biến động như hiện nay những nguy cơ tiềm ẩn như : sự biến động bất lợi của bối cảnh kinh tế , những kẻ hở phỏp luật , vốn vay bị sử dụng sai mục đớch, khỏch hàng phỏ sản, luụn cỳ thể biến khoản vay tụt thành nợ khỳ đũi. Đỳ là nguy cơ mà bất cứ ngừn hàng nào cũng phải đương đầu . Chớnh vỡ thế mà rủi ro và vấn đề phũng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh tớn dụng của ngừn hàng bao giờ cũng là một vấn đề được quan từm hàng đầu để trỏnh những tỏc động xấu đến hoạt động của cỏc ngừn hàng và cỳ thể của nhiều doanh nghiệp hay của cả nền kinh tế. Xuất phỏt từ lý do trờn cựng với quỏ trỡnh thực tập tại sở giao dịch I ngừn hàng đầu tư và phỏt triển Việt Nam , em xin mạnh dạn chọn đề tài “Những biện phỏp nhằm hạn chế rủi ro tại SGDI ngừn hàng đầu tư và phỏt triển Việt Nam” 6 Chương I Lý luận tổng quan về ngừn hàng thương mại và rủi ro tớn dụng I. Ngừn hàng thương mại và tớn dụng ngừn hàng trong nền kinh tế thị trường 1. Khỏi niệm ngừn hàng thương mại Ngừn hàng thương mại xuất hiện trước từ thời trung cổ với hoạt động chủ yếu là đổi tiền. Tớnh chất vụ danh của đồng tiền khiến cho những người kinh doanh tiền tệ cỳ thể chuyển từ việc chỉ giữ hộ tiền (vàng) sang đổi hộ tiền, vận chuyển hộ tiền và dần dần khi họ tớch luỹ được một số vốn nhất định họ sẽ tiến hành cho vay lấy lúi. Để cỳ thể cho vay nhiều và thu được nhiều lợi nhuận những thương gia kinh doanh tiền tệ sẽ phải khuyến khớch khỏch hàng gửi tiền nhiều bằng cỏch khụng thu phớ giữ tiền và hơn nữa là trả lúi .Ngoài ra họ cũn tiến hành nghiệp vụ thanh toỏn hộ khỏch hàng. Khi cả ba nghiờp vụ nợ (huy động vốn), nghiệp vụ cỳ (cho vay) và nghiệp vụ trung gian (thanh toỏn) được hỡnh thành thỡ lỳc đỳ ngừn hàng thực thụ đú xuất hiện. Và kể từ đỳ ngừn hàng ngày càng phỏt triển về số vốn, về thị trường , về hoạt động và cả về cụng nghệ . Như vậy cỳ thể nỳi Ngừn hàng thương mại là một tổ chức kinh tế kinh doanh trờn lĩnh vực tiền tệ . Hoạt động thường xuyờn của nỳ là huy động vốn, cho vay và thực hiện những hoạt động trung gian khỏc . 7 2. Những nghiệp vụ chủ yếu của ngừn hàng thương mại 2.1. Nghiệp vụ nợ Nghiệp vụ nợ hay cũn gọi là nghiệp vụ tạo nguồn vốn và huy động vốn là một trong những nghiệp vụ chủ yếu của ngừn hàng thương mại. Thực hiện nghiệp vụ này Ngừn hàng thương mại đú thực hiện được một phần chức năng tạo tiền. Nếu khụng cỳ hoạt động của cỏc ngừn hàng thương mại thỡ cỏc doanh nghiệp nhất là những doanh nghiệp kinh doanh theo mựa sẽ gặp trường hợp cỳ thời gian bị ứ đọng vốn nhưng lại cũng cỳ khi khụng cỳ vốn để sản xuất. Nhờ hoạt động của cỏc ngừn hàng mà cỏc doanh nghiệp cỳ thể gửi tiền vào khi khụng cần hoặc vay tiền khi thiếu vốn ngoài ra cỏc doanh nghiệp cũng cỳ thể gửi tiền vào ngừn hàng để sử dụng cỏc dịch vụ thanh toỏn của ngừn hàng đừy là một nguồn quan trọng mà ngừn hàng cỳ thể huy động được . Ngoài tiền gửi thanh toỏn của dừn cư và cỏc tổ chức kinh tế với kỡ hạn và lúi suất khỏc nhau ngừn hàng cũn cỳ thể tạo nguồn vốn bằng cỏch phỏt hành trỏi phiếu , cổ phiếu hoặc cũng cỳ thể vay ngừn hàng khỏc hoặc cỏc ngừn hàng nước ngoài . Nếu như ngừn hàng thực hiện cụng tỏc tạo nguồn và huy động một cỏch thuận lợi thỡ cỏc hoạt động khỏc của ngừn hàng , đặc biệt là hoạt động tớn dụng của ngừn hàng cũng ớt gặp khỳ khăn do được cung cấp đầy đủ vốn. Tuy nhiờn yờu cầu đặt ra đối với ngừn hàng là : luụn phải đảm bảo một khối lượng tiền gửi phự hợp với khả năng sử dụng của chớnh ngừn hàng . Nhưng để xỏc định được nhu cầu sử dụng vốn của ngừn hàng cần phải căn cứ vào nhu cầu của nền kinh tế mà cụ thể là nhu cầu của khỏch hàng của ngừn hàng. Nếu lượng vốn huy động thừa ngừn hàng sẽ phải chi trả một phần chi phớ 8 mà khụng mang lại lợi nhuận, cũn nếu thiếu thỡ hoạt động của ngừn hàng sẽ bị hạn chế.Cho nờn cỳ thể nỳi hoạt động huy động và tạo nguồn vốn là hoạt động cơ bản cỳ ý nghĩa quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngừn hàng , quyết định tới qui mụ sử dụng vốn và cơ cấu sử dụng vốn của ngừn hàng Chớnh vỡ vậy mà hoạt động này cần phải được chỳ trọng 2.2 Ngiệp vụ cỳ Ngiệp vụ cỳ hay cũn gọi là hoạt động sử dụng vốn là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngừn hàng . Những hoạt động này rất đa dạng và phong phỳ nhưng cỳ thể chia thành ba nhỳm bao gồm : cỏc hoạt động về ngừn quĩ, cỏc hoạt động cho vay, cỏc hoạt động đầu tư. a. Cỏc hoạt động về ngừn quĩ Mục đớch của cỏc hoạt động về ngừn quĩ là nhằm đảm bảo khả năng thanh toỏn của ngừn hàng , chớnh vỡ thế mà mỗi ngừn hàng đều cần phải cỳ một mức độ dự trữ thớch hợp. Quản lý khoản mục dự trữ là một trong những trỏch nhiệm hàng đầu của ngừn hàng , bởi xuất phỏt từ trỏch nhiệm đối với người gửi . Ngừn hàng phải cỳ trỏch nhiệm thanh toỏn tiền gửi cho khỏch hàng bất cứ lỳc nào họ muốn rỳt vỡ quyền lợi của chớnh ngừn hàng , vỡ nếu ngừn hàng khụng thể hoàn trả cho khỏch hàng khi họ cỳ nhu cầu , thỡ khỏch hàng sẽ mất lũng tin và gừy khỳ khăn cho cụng tỏc huy động vốn của ngừn hàng , cũn nếu ngừn hàng hoàn trả kịp thời thỡ cỳ thể tạo niềm tin cho khỏch hàng và cỳ thể nhận được nhiều tiền gửi, cho vay nhiều hơn. Vỡ ngừn hàng cỳ ảnh hưởng lớn tới hoạt động của nền kinh tế cho nờn cần phải cỳ sự kiểm soỏt chặt chẽ của nhà nước để trỏnh tỡnh trạng ngừn hàng cho vay quỏ nhiều, mất khả năng thanh toỏn , gừy ảnh hưởng tiờu cực. 9 Thờm vào đỳ , hoạt động của ngừn hàng cũng tạo thờm phương tiện thanh toỏn cho nền kinh tế , nhưng dư thừa quỏ cũng khụng tốt, cho nờn nhà nước cần phải qui định mức dự trữ của ngừn hàng thương mại để khống chế khả năng tạo tiền , nhằm thực hiện chớnh sỏch tiền tệ. Như vậy khoản mục dự trữ của ngừn hàng thương mại cỳ thể được hỡnh thành vỡ cỏc lý do khỏc nhau nhưng cỳ thể chia thành hai bộ phận bao gồm : - Dự trữ bắt buộc theo qui định của nhà nước - Dự trữ tự nguyện cỳ thể để phục vụ khả năng thanh toỏn , hoặc cũng cỳ thể do ngừn hàng khụng thể cho vay được , hoặc cũng cỳ thể ngừn hang để lại để chờ cơ hội cỳ lợi nhuận cao hơn Dự trữ của một ngừn hàng cỳ thể tồn tại dưới cỏc hỡnh thỏi : Tiền mặt ở trong kột , tiền gửi ngừn hàng khỏc , số dư trong tài khoản của khỏch hàng , giấy tờ cỳ giỏ ngắn hạn như tớn phiếu kho bạc. Xỏc định đỳng mức dự trữ phự hợp là một hoạt động quan trọng đối với mỗi một ngừn hàng vỡ nếu dự trữ khụng đủ thỡ cỳ thể gừy mất khả năng thanh toỏn , nhưng nếu dự trữ dư thừa thỡ khụng tận dụng được nguồn vốn , làm giảm lợi nhuận của ngừn hàng. Để xỏc định đỳng mức dự trữ cho ngừn hàng phải căn cứ vào nhiều yếu tố , trước hết là dự đoỏn một cỏch tương đối chớnh xỏc nhu cầu rỳt tiền của khỏch hàng dựa trờn việc phừn tớch những kết quả thống kờ trước đỳ cũng như dựa trờn việc phừn tớch những biến động cỳ thể cỳ của nền kinh tế , đồng thời cũng phải dựa vào luồng tiền cỳ thể trở về ngừn hàng như : cỏc khoản vay đến kỡ hạn thanh toỏn , cỏc khoản lúi cỳ thể thu được để xỏc định mức dự trữ phự hợp. Ngoài ra cũn cần phải 10 xỏc định cỏc hỡnh thỏi dự trữ cho phự hợp sao cho cỳ lợi nhất cho ngừn hàng . b. Cỏc hoạt động cho vay Đừy là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngừn hàng nhưng cỳ độ rủi ro rất cao. Vốn mà Ngừn hàng thương mại sử dụng để cho vay chủ yếu suất phỏt từ nguồn vốn mà ngừn hàng huy động được từ cỏc khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế ngoài ra ngừn hàng cũn cỳ thể sử dụng vốn tự cỳ để cho vay. Trong việc tạo ra khả năng tớn dụng, cỏc ngừn hàng thương mại đú và đang thực hiện cỏc chức năng xú hội của mỡnh làm cho sản phẩm xú hội tăng lờn, vốn đầu tư được mở rộng và từ đỳ dẫn đến lợi nhuận nhiều hơn, đời sống kinh tế của nhừn dừn được nừng cao. Rừ ràng tớn dụng ngừn hàng cỳ ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ hoạt động của nền kinh tế, nỳ tạo ra khả năng tài trợ cho hoạt động cụng nghiệp, thương nghiệp, nụng nghiệp của đất nước. Vỡ thế nờn mọi hoạt động cho vay của ngừn hàng đều phải chịu sự giỏm sỏt nghiờm ngặt và phải tuừn theo những qui định của cỏc nhà chức trỏch cũng như cỏc qui định của bản thừn ngừn hàng . Do việc cho vay cỳ liờn quan chặt chẽ tới bản thừn ngừn hàng và những khỏch hàng mà nỳ phục vụ nờn chớnh sỏch cho vay phải được thiết lập một cỏch cẩn thận sau khi xem xột đến toàn bộ những yếu tố ảnh hưởng . Hoạt động cho vay của một ngừn hàng trước hết phụ thuộc vào tỡnh hỡnh vốn của nỳ, vốn của bản thừn ngừn hàng được xem như là lớp lỏ chắn cho cỏc khoản tiền gửi của khỏch hàng, vỡ thế nờn qui mụ vốn cỳ ảnh hưởng tới số lượng rủi ro mà một ngừn hàng cỳ thể chấp nhận được. Cỏc ngừn hàng cỳ qui mụ vốn lớn cỳ thể cho vay với cỏc kỡ hạn dài hơnvà nhiều rủi ro tớn dụng hơn. Sau khi đú giành một lượng tài sản thớch hợp cho dự trữ , cỏc ngừn hàng buộc phải xem xột tới tớnh ổn định của cỏc khoản tiền gửi để tiến hành 11 hoạch định chớnh sỏch cho vay. Ngoài ra khi hoạch định chớnh sỏch cho vay ngừn hàng cũng cần phải tớnh tới cỏc điều kiện kinh tế và những ảnh hưởng của chớnh sỏch tài chớnh tiền tệ của quốc gia. Nếu điều kiện kinh tế khụng thuận lợi thỡ cỏc khoản vay cũng trở nờn tự do hơn so với khi điều kiện kinh tế khụng thuận lợi. Chớnh sỏch cho vay hợp lý chớnh là điều kiện quyết định sự thành cụng của một ngừn hàng , nỳ cho phộp ngừn hàng khai thỏc tối đa nguồn vốn mà ngừn hàng cỳ và cỳ thể huy động được đem lại lợi nhuận tối ưu cho ngừn hàng. c.Cỏc hoạt động đầu tư Khỏc với hoạt động cho vay ngừn hàng chỉ đỳng vai trũ là chủ nợ, khụng trực tiếp tham gia quỏ trỡnh sử dụng tiền mà chỉ cỳ thể giỏm sỏt , thỡ khi đừu tư cỏc ngừn hàng cỳ thể can thiệp vào quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh. Hoạt động đầu tư thụng thường phải chịu rủi ro nhiều hơn hoạt động tớn dụng nhưng lợi nhuận lại cao hơn và khụng dự tớnh trước một cỏch rừ ràng vỡ cũn phụ thuộc vào hiệu quả của quỏ trỡnh kinh doanh. Mục đớch của hoạt động đầu tư là nhằm cung cấp cho ngừn hàng tớnh đa dạng , lợi nhuận , và là một khoản dự trữ thứ cấp khi cần thiết. Mỗi ngừn hàng đều cỳ một chớnh sỏch đầu tư riờng bởi vỡ sẽ là khụng khụn ngoan nếu khụng cỳ một hoạt động đầu tư nào ngoài khu vực nỳ cho vay do một nguyờn tắc đầu tiờn , cốt yếu của hoạt động đầu tư là phừn tỏn rủi ro . Chớnh sỏch đầu tư của một ngừn hàng phụ thuộc vào lợi nhuận , nhu cầu thanh khoản và mức độ sẵn sàng chấp nhận rủi ro của chớnh ngừn hàng đỳ. 12 Cỏc hoạt động đầu tư của ngừn hàng cỳ thể dưới dang gỳp vốn liờn doanh hoặc ngừn hàng cũng cỳ thể sử dụng vốn của mỡnh để mua cỏc chứng khoỏn trờn thị trường . Tuy nhiờn dự dưới hỡnh thức nào , và với mục đớch nào thỡ ngừn hàng luụn phải quan từm tới chất lượng và kỡ hạn của mỗi khoản đầu tư đặc biệt là chất lượng vỡ hoạt động đầu tư cũng đỳng gỳp phần khụng nhỏ vào lợi nhuận của ngừn hàng. Để đảm bảo chất lượng cho cỏc khoản đầu tư ngừn hàng thương mại phải đa dạng hoỏ danh mục đầu tư nhằm chống lại và hạn chế những rủi ro bất ngờ mà nỳ cỳ thể gặp trong hoạt động đầu tư của mỡnh. Ngoài ra kỡ hạn của cỏc khoản đầu tư cũng là yếu tố mà ngừn hàng cần phải quan từm , bởi ngoài mục đớch lợi nhuận ra , những tài sản này cũn phải hỗ trợ cho nhu cầu thanh khoản của ngừn hàng . Chớnh sỏch đầu tư khụng những phải phự hợp với tỡnh hỡnh và nhu cầu của bản thừn mỗi ngừn hàng mà cũn phải điều chỉnh sao cho phự hợp với tỡnh hỡnh kinh tế và những thay đổi khỏc cỳ thể ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư như thay đổi về mặt chớnh sỏch , luật phỏp ,và tỡnh hỡnh chớnh trị .Một chớnh sỏch đầu tư đỳng đắn là lỏ chắn an toàn cho mọi ngừn hàng thương mại . 2.3 Nghiệp vụ trung gian Ngày nay cựng với sự phỏt triển của khoa học cụng nghệ , với sự hỗ trợ của những thiết bị hiện đại , những dịch vụ mà ngừn hàng cung cấp cho khỏch hàng ngày càng phong phỳ và đa dạng . Những dịch vụ này ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận và đỳng vai trũ quan trọng trong hoạt động của ngừn hàng Cựng với sự phỏt triển của sản xuất hàng hỳa, nghiệp vụ thanh toỏn của ngừn hàng thương mại khụng chỉ đơn thuần là trung gian thanh toỏn mà cũn 13 quản lý cỏc phương tiện thanh toỏn một cỏch cỳ hiệu quả. Hiện nay ở nhiều nước ngừn hàng đú và đang trang bị hệ thống mỏy vi tớnh và cỏc phương tiện kỹ thuật hiện đại khỏc nhằm làm cho quỏ trỡnh thanh toỏn bự trừ, thanh toỏn liờn hàng được thực hiện nhanh chỳng, giảm bớt chi phớ và đạt độ chớnh xỏc cao . Ngoài hoạt động thanh toỏn Ngừn hàng thương mại cũn thực hiện một số dịch vụ như :nhận bảo quản tài sản cho cỏ nhừn , dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ bảo quản vật cỳ giỏ , quản lý chứng từ cỳ giỏ , tư vấn cung cấp thụng tin về kinh tế cho khỏch hàng ... Những hoạt động này luụn phỏt triển cựng với sự phỏt triển của nền kinh tế và càng khẳng định sự hữu ớch và vai trũ quan trọng của ngừn hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. 3. Vai trũ của tớn dụng ngừn hàng 3.1 Khỏi niệm tớn dụng ngừn hàng Ngày nay , cỏc ngừn hàng thương mại là một bộ phận khụng thể thiếu trong đời sống kinh tế –xú hội. Thụng qua cơ chế thị trường, ngừn hàng cỳ khả năng thu hỳt hầu hết những nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để chuyển giao đỳng nơi , đỳng lỳc, phự hợp với nhu cầu vốn trong sản xuất kinh doanh. Cỏc ngừn hàng thương mại , thực hiện việc cung cấp vốn cho nền kinh tế thụng qua hoạt động tớn dụng , đồng thời thụng qua hoạt động này ngừn hàng cũng thu được lợi nhuận cho mỡnh. Về bản chất tớn dụng là một quan hệ kinh tế , trong đỳ cỏc chủ thể chuyển nhượng cho nhau quyền sử dụng một lượng giỏ trị hoặc hoặc hiện 14 vật với những điều kiện do cả hai bờn thoả thuận , những điều kiện đỳ cỳ thể là những điều kiện về lượng tiền hoặc hàng hoỏ , về thời hạn , về lúi trả , phương thức trả , điều kiện đảm bảo.... Như vậy tớn dụng ngừn hàng thực chất là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lưọng vốn nhất định của ngừn hàng cho người khỏc (người đi vay) trong một khoảng thời gian nhất định với những điều kiện cụ thể về thời gian hoàn trả và về lúi suất. Trong tất cả cỏc hỡnh thức khỏc nhau của quan hệ tớn dụng thỡ tớn dụng ngừn hàng là loại hỡnh tớn dụng phỏt triển nhanh chỳng và đa dạng nhất . Cựng với sự phỏt triển của mọi mặt đời sống kinh tế xú hội cỏc hỡnh thức tớn dụng ngừn hàng ngày càng trở nờn quan trọng và đỏp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh. 3.2 Cỏc loại hỡnh tớn dụng ngừn hàng Hiện nay phạm vi hoạt động của tớn dụng ngừn hàng là khỏ rộng lớnvà đa dạng , việc phừn loại chỉ cỳ tớnh chất tương đối , dựa vào những căn cứ khỏc nhau mà cỳ thể phừn chia thành cỏc loại tớn dụng ngừn hàng khỏc nhau a. Căn cứ vào thời hạn cỳ thể chia thành - Tớn dụng ngắn hạn : là cỏc khoản cho vay mà thời hạn khụng quỏ một năm. Mục đớch chủ yếu là để đỏp ứng nhu cầu vốn lưu động phỏt sinh trong quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp về mua nguyờn vật liệu , chi phớ sản xuừt. - Tớn dụng trung hạn : là cỏc khoản vay thường cỳ thời hạn từ trờn một năm đến ba, năm , hoặc bảy năm , tuỳ vào qui định của mỗi quốc gia. Mục đớch là vay vốn để sữa chữa, khắc phục, thay thế tài sản cố định hoặc 15 cải tiến kỹ thuật , hợp lý hoỏ sản xuất , đổi mới cụng nghệ và xừy dựng mới những cụng trỡnh loại nhỏ , thời hạn thu hồi vốn nhanh - Tớn dụng dài hạn : Là những khoản vay cỳ thời hạn trờn ba, năm , hoặc bảy năm tuỳ thuộc vào qui định của mỗi quốc gia. Mục đớch của những khoản vay này giống nhưtớn dụng trung hạn nhưng với những cụng trỡnh cỳ qui mụ và thời hạn dài hơn. b. Căn cứ vào mục đớch tớn dụng - Tớn dụng tiờu dựng : là những khoản vay để đỏp ứng nhu cầu tiờu dựng như mua chịu hàng hoỏ , xừy dựng nhà ở và cỏc phương tiện cần thiết khỏc. Thụng thường những khoản vay này được thực hiện cho cỏ nhừn hoặc cỏc hộ gia đỡnh . - Tớn dụng phục vụ sản xuất và lưu thụng hàng hoỏ : là loại tớn dụng được cung cấp cho cỏc nhà sản xuất và kinh doanh hàng hoỏ .Nỳ đỏp ứng nhu cầu vốn trong quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh để dự trữ nguyờn vật liệu , cho vay chi phớ sản xuất hoặc đỏp ứng nhu cầu vốn trong quan hệ thanh toỏn giữa cỏc doanh nghiệp . Trong tớn dụng phục vụ sản xuất kinh doanh người ta cũn cỳ thể chia thành tớn dụng phục vụ kinh doanh thưong mại , tớn dụng phục vụ sản xuất cụng nghiệp , tớn dụng phục vụ sản xuất cụng nghiệp , tớn dụng phục vụ sản xuất nụng nghiệp . c. Căn cứ vào thành phần kinh tế Căn cứ vào thành phần kinh tế cỳ thể chia thành - Tớn dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh : là quan hệ tớn dụng giữa ngừn hàng và cỏc doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm : cụng ty 16 trỏch nhiệm hữu hạn , cụng ty cổ phần , doanh nghiệp tư nhừn ,hộ cỏ thể , tổ sản xuất và hợp tỏc xú . - Tớn dụng đối với kinh tế quốc doanh : là quan hệ tớn dụng giữa ngừn hàng và cỏc doanh nghiệp nhà nước. d. Phừn loại theo đặc điểm luừn chuyển vốn - Tớn dụng vốn cố định : là loại tớn dụng được cung cấp để hỡnh thành nờn tài sản cố định cho cỏc tổ chức kinh tế - Tớn dụng vốn lưu động : là loại tớn dụng được cung cấp để bổ sung vốn lưu động cho cỏc tổ chức kinh tế e. Căn cứ vào điều kiện đảm bảo - Tớn dụng cỳ đảm bảo là những khoản vay mà ngừn hàng nắm giữ tài sản của người vay với mục đớch xử lý tài sản đỳ để thu hồi tiền chovay khi khỏch hàng vi phạm hợp đồng tớn dụgn -- Tớn dụng khụng cỳ đảm bảo :là những khoản vaymà ngừn hàng khụng nắm giữ tài sản của người vay để xử lý thu hồi , mà thay vào đỳ là những điều kiện ràng buộc khỏc. f. Ngoài ra cũn cỳ một số ngiệp vụ khỏc - Ngiệp vụ chiết khấu :là nghiệp vụ mà theo đỳ ngừn hàng cung cấp tiền cho người mang chứng từ đến ngừn hàng chiết khấu trờn cơ sở mệnh giỏ của chứng từ chiết khấu , trừ đi một khoản lệ phớ chiết khấu . Cỏc chứng từ cỳ thể là kỳ phiếu , hối phiếu , phiếu gửi hàng trong kho...Đừy là một hỡnh thức cho vay , cỳ đảm bảo , độ an toàn cao vỡ nhiều người cỳ trỏch nhiệm trả tiền cho chứng từ chiết khấu và vỡ uy tớn của những người này khỏ cao thỡ chứng từ mới được chấp nhận . 17 - Nghiệp vụ thuờ mua : đừy là nghiệp vụ mà ngừn hàng tài trợ cho khỏch hàng dưới hỡnh thức cho thuờ tài sản . 3.3.Vai trũ tớn dụng ngừn hàng a. Trong nền kinh tế thị trường Ngày nay tớn dụng ngừn hàng là đũn bẩy quan trọng trong nền kinh tế là nguồn vốn quan trọng , chủ động để phỏt triển kinh tế trong nước . Cựng với sự phỏt triển của nền kinh tế theo cơ chế thị trường ở nước ta , tớn dụng ngừn hàng ngày càng phỏt huy hết những lợi thế và vai trũ của mỡnh trong quỏ trỡnh phỏt triển kinh tế . Một vai trũ quan trọng của tớn dụng ngừn hàng đú được khẳng định thụng qua quỏ trỡnh tồn tại và phỏt triển của nỳ , đỳ là tỏc dụng thỳc đẩy quỏ trỡnh tớch tụ và tập trung vốn cho sản xuất. Với mục đớch tối đa hoỏ lợi nhuận, ngừn hàng huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và lại đưa vốn trở lại những nơi thiếu vốn thụng qua hoạt động tớn dụng .Việc điều hoà vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu thụng qua hoạt động tớn dụng đú cho thấy tớn dụng ngừn hàng được sử dụng như một cụng cụ quản lý tớch cực , cỳ tỏc dụng to lớn đối với sự phỏt triển của nền kinh tế quốc dừn . Trong nền kinh tế thị trường , cỏc tổ chức sản xuất kinh doanh luụn phải cạnh tranh gay gắt , do đỳ nhu cầu đầu tư phỏt triển luụn được đặt lờn hàng đầu . Tuy nhiờn khỳ khăn đầu tiờn đối với cỏc doanh nghiệp khi quyết định đầu tư mở rộng sản xuất bao giờ cũng là thiếu vốn , và thụng thường để giải quyết những khỳ khăn này cỏc doanh nghiệp cần phải cỳ sự giỳp đỡ từ cỏc ngừn hàng . Thụng qua việc cho vay, khụng những ngừn hàng thu được lợi nhuận mà cũn gỳp phần đẩy mạnh quỏ trỡnh tỏi sản xuất mở rộng, đồng thời cũn gỳp phần giả quyết cỏc vấn đề kinh tế xú hội . 18 Khi vay vốn ngừn hàng nghĩa là cỏc doanh nghiệp đú tự gắn mỡnh với trỏch nhiệm hoàn trả cả vốn lẫn lúi cho ngừn hàng .Nhưng để cỳ thể trả được nợ thỡ doanh nghiệp buộc phải làm ăn cỳ hiệu quả , như vậy tớn dụng ngừn hàng ngoài việc mang lại lợi nhuận cho ngừn hàng cũn cỳ một tỏc dụng khỏc là thỳc đẩy việc hạch toỏn kinh doanh , nừng cao hiệu quả sử dụng vốn của cỏc doanh nghiệp . Tuy nhiờn điều này cỳ nghĩa là chỉ cỳ những doanh nghiệp cỳ triển vọng ,làm ăn phỏt đạt mới được vay vốn ngừn hàng , đỳ là điều tất yếu để đảm bảo thu nhập cho ngừn hàng . Nhưng trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, cỏc khu vực kinh tế cũn phỏt triển khụng đồng đều, một số khu vực cũn khỏ yếu kộm , cần nhiều vốn đầu tư để phỏt triển . Để dạt được mục tiờu phỏt triển đồng đều đỳ chớnh phủ cần phải cỳ những chớnh sỏch khuyến khớch cỏc ngừn hàng thương mại cho vay hỗ trợ cỏc dự ỏn phỏt triển của nhà nước . Trong trường hợp này tớn dụng ngừn hàng đú trở thành cụng cụ tài trợ cho cỏc thành phần kinh tế kộm phỏt triển và cỏc ngành mũi nhọn . Ngày nay khi mà tất cả cỏc quốc gia trờn thế giới cỳ xu hướng chuyển từ đối đầu sang đối thoại thỡ việc phỏt triển kinh tế của một quốc gia khụng thể chỉ bỳ hẹp trong phạm vi đất nước mỡnh mà cũn phải hoà nhập vào sự phỏt triển chung của cỏc quốc gia trờn khu vực và trờn phạm vi toàn cầu . Tớn dụng ngừn hàng là cầu nối quan trọng giữa cỏc nền kinh tế trờn thế giới , đối với cỏc nước đang phỏt triển thỡ đừy là cơ hội để mở rộng xuất nhập khẩu hàng hoỏ và nừng cao uy tớn trờn trường quốc tế. Để cỳ thể cạnh tranh được trờn thị trường quốc tế thỡ việc đầu tư đổi mới cụng nghệ , mở rộng sản xuất là hết sức quan trọng . Trong điều kiện hiện nay , để tạo điều kiện phỏt triển kinh tế đối ngoại thỡ khụng thể khụng kể đến vai trũ của tớn dụng ngừn hàng là điều khụng thể thiếu. 19 b. Đối với ngừn hàng thương mại Cỏc ngừn hàng thương mại thường được đinh nghĩa là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu của nỳ là “ đi vay để cho vay’. Điều đỳ cỳ thể cho thấy vai trũ quan trọng của tớn dụng ngừn hàng đối với hoạt động của mỗi ngừn hàng thương mại. Thụng thường để an toàn , cỏc ngừn hàng thương mại khụng bao giờ chỉ triển khai mỡnh hoạt động cho vay mà phải đa dạng hoỏ cỏc hoạt động đầu tư của mỡnh , nhưng thụngthường lợi nhuận từ hoạt động tớn dụng bao giờ cũng chiếm khoảng trờn dưới 70% tổng lợi nhuận của ngừn hàng . Như vậy nếu hoạt động tớn dụng ngừn hàng khụng tốt thỡ khụng những ảnh hưởng tới lợi nhuận của ngừn hàng mà cũn làm ảnh hưởng tới uy tớn của ngừn hàng . Nếu những khoản vay của ngừn hàng cỳ vấn đề thỡ ngừn hàng sẽ khụng thu được lợi nhuận , khụng những thế , ngừn hàng cũn cỳ thể gặp khỳ khăn trong quỏ trỡnh thanh toỏn cho khỏch hàng , vỡ những khoản vay mà ngừn hàng cho vay là xuất phỏt từ nguồn vốn mà ngừn hàng huy động được từ cụng chỳng. Cho nờn ngừn hàng phải luụn thận trọng khi cho vay để đảm bảo duy trỡ ở mức thấp nhất những thất thoỏt cỳ thể xảy ra. Để làm được điều đỳ ngừn hàng phải luụn chỳ ý kiểm tra và cỳ những sỏch lược đỳng đắn đối với hoạt động tớn dụng, và cỳ những biện phỏp để hạn chế rủi ro tớn dụng . II. Rủi ro tớn dụng 1/ Khỏi niệm về rủi ro và phừn loại rủi ro Mọi hoạt động của mỗi cỏ nhừn cũng như toàn xú hội , đều hướng tới một mục đớch nào đỳ . Song cỳ những trường hợp mục đớch đỳ khụng đạt được do trong quỏ trỡnh hoạt động gặp phải rủi ro . Vậy rủi ro là gỡ ? Đú cỳ 20 nhiều định nghĩa về rủi ro, nhưng nỳi chung mọi định nghĩa đều đi đến sự khẳng định : rủi ro là sự kiện xảy ra ngoài ý muốn và đem lại những hậu quả xấu . Trong kinh tế , rủi ro được coi là những tổn thất mà cỏc doanh nghiệp cỳ thể gặp phải khi kinh doanh làm giảm lợi nhuận hoặc thậm chớ là thua lỗ. Kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ -tớn dụng cỏc ngừn hàng cũng phải chấp nhận rủi ro, và thực tế đú chứng minh rằng khụng một ngành kinh doanh nào mà khả năng dẫn đến rủi ro nhiều như kinh doanh tiền tệ . Trong bất kỳ lĩnh vực nào của đời sống kinh tế xú hội con người luụn phải đối mặt với nhiều loại rủi ro khỏc nhau , nếu xột riờng trong lĩnh vực kinh tế rủi ro cỳ thể được chia thành hai loại rủi ro chủ yếu đỳ là rủi ro cỳ hệ thống và rủi ro khụng cỳ hệ thống . Rủi ro cỳ hệ thống là những rủi ro tỏc động đến hầu hết hoặc toàn bộ cỏc tài sản . Vỡ thế nờn người ta cũn gọi nỳ là rủi ro của thị trường . Nguyờn nhừn dẫn đến rủi ro cỳ hệ thống là do cỏc điều kiện kinh tế chung như là việc giảm GDP , tăng lúi suất tiền vay , tăng tốc độ lạm phỏt , chiến tranh....Cũn rủi ro khụng cỳ hệ thống là những rủi ro chỉ tỏc động tới một hoặc một nhỳm nhỏ cỏc tài sản . Điều đỳ cỳ nghĩa là , loại rủi ro này chỉ liờn quan tới từng doanh nghiệp cụ thể nào đỳ và vỡ vậy người ta cũn gọi là rủi ro một tài sản cụ thể . Rủi ro khụng cỳ hệ thống được gừy ra bởi những nguyờn nhừn cục bộ , chẳng hạn như sự kiện cỏo , đỡnh cụng ,sự thành cụng hay khụng thành cụng của những chương trỡnh marketing, sự thắng lợi hay thất bại của những hợp đồng quan trọng , và những sự kiện khỏc mà nỳ là đặc thự riờng đối với một cụng ty. Vỡ những rủi ro khụng hệ thống là những rủi ro bất ngờ khụng lường trước được nờn người ta phải tỡm mọi cỏch để đề phũng và hạn chế những tỏc hại mà những rủi ro loại này cỳ thể gừy ra. 2- Cỏc loại rủi ro chủ yếu mà ngừn hàng thương mại thường gặp. 21 Chỳng ta đều biết rằng hoạt động của ngừn hàng là loại hỡnh hoạt động rất cần sự thận trọng song vẫn thường gặp phải rủi ro. Một ngừn hàng thành cụng trong hoạt động của nỳ khụng chỉ cỳ những cỏn bộ chuyờn mụn giỏi mà cần phải am hiểu nhiều lĩnh vực và đặc biệt phải cỳ phẩm chất đạo đức tốt , cỳ tinh thần trỏch nhiệm với cụng việc. Tuy nhiờn vẫn phải khẳng định rằng kinh doanh ngừn hàng là lĩnh vực gặp nhiều rủi ro nhất, trong đỳ tập trung vào 5 loại rủi ro sau: 2.1- Rủi ro thuần tuý. Đỳ là cỏc rủi ro do tỏc động của thiờn nhiờn mang lại như: Thiờn tai, hoả hoạn, động đất, hoặc những rủi ro như lừa đảo, trộm cắp, tham nhũng... Làm thiệt hại hoặc gừy thất thoỏt tài sản của ngừn hàng. 2.2- Rủi ro lúi suất: Loại này xảy ra khi cỳ sự thay đổi lúi suất trực tiếp tỏc động tới lợi nhuận của nhà ngừn hàng. Vớ dụ, khi lúi suất tiền vay giảm trong khi lúi suất trả cho tiền gửi hoặc trỏi phiếu giữ nguyờn làm giảm thu nhập của nhà ngừn hàng. Những thiệt hại do rủi ro lúi suất gừy ra làm chi phớ cho nguồn vốn cao hơn thu nhập sử dụng vốn dẫn đến kinh doanh của ngừn hàng bị lỗ. 2.3- Rủi ro tớn dụng. Đỳ là loại rủi ro xảy ra khi khỏch hàng khụng thực hiện cỏc điều kiện đú kớ kết trong hợp đồng tin dụng . Rủi ro này xảy ra với tất cả cỏc khoản cho vay của ngừn hàng, cỏc khoản đầu tư chứng khoỏn, tớn dụng tài trợ... đến kỳ hạn mà khỏch hàng, người phỏt hành khụng thanh toỏn hoặc trả nợ được cho ngừn hàng. Đừy là loại rủi ro lớn nhất và thường xuyờn xảy ra. Bởi vậy việc đỏnh giỏ rủi ro này là trỏch nhiệm của chớnh cỏc ngừn hàng, hơn 2/3 số tài sản cỳ của ngừn hàng là cỏc mỳn nợ cho vay và đầu tư chứng 22 khoỏn, đem lại thu nhập chủ yếu cho nhà ngừn hàng. Thờm vào đỳ cỏc hoạt động ngoại bảng tổng kết tài sản như: Cỏc giao dịch trờn thị trường hối đoỏi, cỏc hợp đồng trao đổi, bảo lúnh tớn dụng, tớn dụng tài trợ... đều rất dễ bị rủi ro, thua lỗ và mất mỏt. Nếu cỏc mỳn vay hoặc chứng khoỏn đến kỳ hạn mà khụng được hoàn trả ngừn hàng sẽ mất cả vốn lẫn laĩ. Nếu giỏ trị số thiệt hại quỏ lớn, vượt quỏ số vốn tự cỳ của ngừn hàng thỡ chắc chắn ngừn hàng sẽ khụng hoạt động được nữa và lừm vào tỡnh trạng khủng hoảng, cỳ nguy cơ bị phỏ sản. 2.4- Rủi ro hối đoỏi. Đừy là loại rủi ro do biến động của thị trường ngoại hối gừy ra. hiện nay cỏc ngừn hàng thương mại thường cỳ xu hướng hoạt động đa năng thực hienẹ cả nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ do đỳ khi cỳ sự biến động về tỷ giỏ hối đoỏi thỡ thường phải chịu ảnh hưởng ở một mức độ nào đỳ (nếu sự biến động đỳ nằm ngoài dự kiến của ngừn hàng) Nhất là với cỏc Ngừn hàng thương mại Việt Nam, hiện nay mới đang trong thời kỳ sơ khai, cũn nhiều bỡ ngỡ, kinh nghiệm cũn hạn chế do đỳ vẫn đề rủi ro hối đoỏi đang được cỏc ngừn hàng quan từm một cỏch thớch đỏng. 2.5- Rủi ro nguồn vốn Thể hiện trờn 2 phương diện: Rủi ro do bị đọng vốn và rủi ro thiếu vốn khả dụng. * Rủi ro bị đọng vốn: là trường hợp ngừn hàng huy động vốn mà khụng cho vay ra được xảy ra tỡnh trạng mất cừn đối giữa việc huy động và sử dụng vốn. Rủi ro này xảy ra cỳ thể do tỏc động của lúi suất, của cụng cụ hạn mức tớn dụng hoặc do chất lượng kinh doanh của bản thừn ngừn hàng. 23 * Rủi ro thiếu vốn khả dụng xảy ra khi ngừn hàng khụng đỏp ứng được nhu cầu thanh toỏn của khỏch hàng. Nỳ xuất phỏt từ chức năng chuyển hoỏn cỏc kỳ hạn sử dụng vốn và gnuồn vốn của ngừn hàng. Rủi ro này thể hiện ngừn hàng thiếu vốn hoạt động. Do sự cạnh tranh giữa cỏc thể chế tài chớnh trờn thị trường vốn, nếu khả năng thanh toỏn của ngừn hàng kộm, ngừn hàng lại càng khỳ lũng huy động được một nguồn vốn dồi dào, từ đỳ phạm vi hoạt động của ngừn hàng bị thu hẹp, Ngừn hàng càng cỳ nguy cơ rủi ro, vỡ nợ. Vỡ thế loại rủi ro này rất nguy hiểm đối với nhà quản lý ngừn hàng. Với loại rủi ro này, Ngừn hàng luụn đề phũng bằng việc tớnh toỏn, duy trỡ một hệ thống vốn khả dụng phự hợp với ngừn hàng mỡnh. Hệ số này được xừy dựng trờn cơ sở phừn tớch cụ thể tỡnh hỡnh nguồn vốn và sử dụng vốn theo tớnh chất khả chi và khả dụng thực sự của chỳng. Chẳng hạn tiền gửi cỳ kỳ hạn thường ổn định hơn tiền gửi khụng kỳ hạn; tiền gửi giữa cỏc ngừn hàng thường bấp bờnh hơn tiền gửi của khỏch hàng.... Như vậy, trong năm loại rủi ro kể trờn, rủi ro tớn dụng là cỳ tỏc động mạnh mẽ đến sự tồn tại của ngừn hàng. nếu như cho vay là chức năng chớnh của nhà ngừn hàng và nỳ đem lại nguồn lợi nhuận lớn thỡ đi kốm với nỳ rủi ro tớn dụng cũng luụn thường trực và khi đú xảy ra thỡ sức cụng phỏ của nỳ cũng rất nghiờm trọng, nỳ cỳ thể biến Ngừn hàng từ trạng thỏi phỏt dạt đến nguy cơ bị phỏ sản. Chớnh vỡ vậy nghiờn cứu về rủi ro tớn dụng và tỡm ra cỏc giải phỏp cho nỳ luụn là một đề tài khụng bao giờ cũ . 3. Rủi ro tớn dụng 3.1 Hậu quả của rủi ro tớn dụng Rủi ro tớn dụng nỳi chung và nợ quỏ hạn nỳi riờng xảy ra trong kinh doanh của ngừn hàng thương mại tuỳ theo mức độ mà cỳ ảnh hưởng ớt hay 24 nhiều tới bản thừn Ngừn hàng hay khỏch hàng của họ. Cỳ thể khỏi quỏt trờn hai phương diện: a) Đối với nền kinh tế: Ngừn hàng thương mại hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ , nỳ cỳ quan hệ trực tiếp và thường xuyờn với cỏc tổ chức kinh tế, do đỳ khi Ngừn hàng gặp phải những rủi ro thỡ tất yếu sẽ gừy ra những ảnh hưởng tiờu cực đối với nền kinh tế và đời sống xú hội. Gặp rủi ro làm lợi nhuận trong kinh doanh Ngừn hàng giảm, thậm chớ Ngừn hàng phải lấy vốn tự cỳ ra để bự đắp, cỳ thể dẫn đến Ngừn hàng thiếu vốn khả dụng hoặc mất khả năng thanh toỏn làm giảm lũng tin của khỏch hàng vào ngừn hàng. mặt khỏc, cỏc ngừn hàng thương mại thường cỳ quan hệ chặt chẽ với nhau, khi một Ngừn hàng gặp rủi ro cỳ nguy cơ phỏ sản tất yếu sẽ kộo theo tỡnh trạng khủng hoảng của toàn bộ hệ thống cỏc ngừn hàngthương mại kiểu phản ứng dừy chuyền một Ngừn hàng gặp rủi ro cỳ nguy cơ phỏ sản tất yếu sẽ gừy ra tỡnh trạng mất ổn định trờn thị trườngtiền tệ tớn dụng. tỡnh trạng này cỳ thể gừy nờn sự mất ổn định của nền kinh tế, giỏ trị đồng tiền giảm gừy khỳ khăn cho cỏc doanh nghiệp trong sản xuất, tiờu thụ hàng hoỏ... b) Đối với bản thừn ngừn hàng. Rủi ro xảy ra tỏc động trực tiếp đến lợi nhuận kinh doanh của ngừn hàng. Khi rủi ro ở mức nhỏ thỡ ngừn hàng chỉ phải bự đắp bằng lợi nhuận kinh doanh, bằng vốn tự cỳ nờn ngừn hàng chỉ bị giảm lợi nhuận kinh doanh hoặc thua lỗ. Song nếu rủi ro gặp phải ở mức độ nghiờm trọng, nguồn vốn ngừn hàng khụng đủ bự đắp thỡ tất yếu sẽ dẫn ngừn hàng đến bờ vực của sự phỏ sản. Như vậy rủi ro cỳ thể làm đảo lộn thành quả hoạt động trong nhiều năm và thậm chớ trở thành vấn đề sống cũn của nhà ngừn hàng. 25 3.2 Nguyờn nhừn gừy rủi ro tớn dụng a. Nguyờn nhừn khỏch quan. *Mụi trường phỏp lý kinh tế . Cơ chế chớnh sỏch thay đổi thường xuyờn trong thời gian qua (chớnh sỏch xuất nhập khẩu, chớnh sỏch đất đai...) làm cho mụi trường kinh tế khụng ổn định, ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, làm đảo lộn chớnh sỏch tớn dụng của từng ngừn hàng, là nguyờn nhừn tỏc động mạnh mẽ đến sự bất ổn mà hiện nay cỏc Ngừn hàng thương mại cũn đang phải khắc phục hậu quả. Mụi trường phỏp lý kinh doanh ngừn hàng chưa đầy đủ, chưa đồng bộ , thể hiện ở việc ban hành và hướng dẫn thực hiện cỏc qui định, thụng tư hướng dẫn chưa thống nhất giữa cỏc ngành liờn quan để khi thực hiện tại ngừn hàng cơ sở cỳ lỳc bị vi phạm. * Hiệu lực quản lý của cỏc cơ quan quản lý nhà nước chưa cao. Hiệu lực của cơ quan hành phỏp chưa cao, chưa nhất quỏn trong việc thực thi những vấn đề cỳ liờn quan đến hoạt động ngừn hàng. Quản lý của nhà nước đối với cỏc doanh nghiệp nhiều lỳc cũn sơ hở, nhà nước cho phộp nhiều doanh nghiệp được sản xuất kinh doanh với nhiều chức năng, nhiệm vụ vượt quỏ trỡnh độ năng lực quản lý , qui mụ hoạt động quỏ lớn so với khả năng nguồn vốn tự cỳ của doanh nghiệp, làm nảy sinh những điều kiện dẫn đến rủi ro . *Trường hợp một số doanh nghiệp và nhà sản xuất gặp khỳ khăn: hàng hoỏ vật tư tồn đọng, thua lỗ, mất khả năng thanh toỏn nờn phỏt sinh nợ quỏ hạn và nợ khỳ đũi, khỏ nhiều khỏch hàng sử dung tiền vay khụng đỳng mục 26 đớch, khụng trả nợ ngừn hàng đỳng hạn (vũng đầu trả nợ nghiờm chỉnh nhưng vũng sau lại mang tiền đi chơi hụi , đỏnh đề , buụn lậu dẫn đến tỡnh trạng khụng đủ khả năng trả nợ tiền vay). Trường hợp phổ biến là cỏc doanh nghiệp nhà nước do vốn tự cỳ thấp, nhưng lại "mạnh mẽ " trong việc xừy dựng và mua sắm tài sản cố định, khụng những sử dụng hết vốn tự cỳ , mà cũn sử dụng thờm khối lượng vốn tớn dụng ngắn hạn để phục vụ sản xuất kinh doanh vào mua sắm tài sản cố định . Tỡnh trạng này kộo dài cựng với cỏc hành vi tiờu cực khỏc trong quản lý của bản thừn doanh nghiệp làm cho tỡnh hỡnh tài chớnh của đơn vị đú khỳ khăn lại càng khỳ khăn hơn dẫn đến tỡnh trạng nợ quỏ hạn triền miờn,nếu khụng cỳ biện phỏp khắc phục hữu hiệu thỡ một bộ phận khụng nhỏ vốn vay của ngừn hàng khụng thu hồi được. b. nguyờn nhừn chủ quan. Trong số cỏc rủi ro tớn dụng của Ngừn hàng thương mại thỡ trờn 80% xảy ra là do nguyờn nhừn chủ quan, chủ yếu là: * Hạ thấp cỏc tiờu chuẩn cho vay. mặc dự biết rằng nếu cho vay sẽ cỳ nhiều rủi ro, nhiều điều khoản bất lợi và cỳ sự vi phạm cỏc nguyờn tắc tớn dụng lành mạnh nhưng do yếu thế khi giao dịch với cỏc đối tượng cỳ nhiều quyền thế chịu ảnh hưởng thừn quen hoặc trỏnh va chạm đến lợi ớch cỏ nhừn nờn một số lúnh đạo cũng như cỏn bộ tớn dụng của ngừn hàng vẫn giải quyết cho vay. Đỏng chỳ ý là nhiều đối tượng xin vay vốn nhưng khụng phục vụ cho mục tiờu tăng trưởng kinh tế, khụng tạo ra của cải vật chất, ngoài chế độ quy định miễn sao thu hồi được gốc và lúi. Cơ chế thị trường tỏ ra linh hoạt nhưng nỳ cũng cỳ những mặt trỏi nhất định, nhất là ở những nơi như thành 27 phố, thị xú cỳ nhiều Ngừn hàng thương mại và tổ chức tớn dụng hoạt động. Hơn nữa đối với cỏc Ngừn hàng thương mại quốc doanh lại đang thực hiện chế độ khoỏn tài chớnh khụng cho vay thỡ khụng cỳ lúi và khụng cỳ thu nhập. Vỡ vậy nhiều nơi lợi dụng cơ chế đỳ đú dẫn đến tỡnh trạng cạnh tranh khụng lành mạnh, cỳ những nơi cho vay chỉ cần cỳ tài sản thế chấp, cỳ nơi cho vay buụn bỏn bất động sản nhà cửa đất đai và số tiền cho vay khụng phải là nhỏ. Người vay nếu là doanh nghiệp Nhà nước hay tư nhừn bỏ vốn ra kinh doanh lại được sự giỳp đỡ tận tỡnh của ngừn hàng và nếu cuộc mua bỏn "thụng đồng bộn giọt" lợi nhuận tạo ra cho cả hai bờn rất nhanh chỳng, nhưng nếu khụng thành cụng cỳ sự trục trặc hoặc do sự giả mạo của giấy tờ thỡ ngừn hàng khụng biết đến bao giờ mới đũi hết nợ. Vừa qua liờn hiệp dừu tơ tằm Việt Nam lại được khoanh nợ gần 300 tỷ đồng trong vũng 5 năm do sử dụng vốn sai mục đớch lấy vốn ngắn hạn để đầu tư vào tài sản cố định. Một nguyờn nhừn nữa là do tỡnh trạng đảo nợ, cho vay mỳn mới để thu hồi mỳn cũ vỡ cũn cỳ khoản lúi cộng vào, do nợ quỏ hạn phỏt sinh khụng thu được. Việc cho vay này vừa giữ được khỏch hàng lại vừa đạt cỏc chỉ tiờu cho vay thu nợ, thu lúi. Trường hợp này Ngừn hàng ăn thừm cả vào vốn. Như vậy trong cơ chế thị trường đầy khắc nghiệt, buộc cỏc ngừn hàng phải chủ động linh hoạt tỡm khỏch hàng nhưng để cho vay được mà hạ thấp cỏc tiờu chuẩn cho vay quả là vấn đề mạo hiểm. Vỡ vậy cỏc Ngừn hàng thương mại cần phải xem xột lại chớnh sỏch khỏch hàng nếu khụng muốn tăng cỏc khoản nợ khỳ đũi. *Thụng tin khụng cừn xứng. 28 Trờn thị trường tài chớnh thỡ thường người cho vay khụng thể cỳ được đầy đủ thụng tin về người đi vay Trung từm thụng tin tớn dụng ngừn hàng (CIC ) mặc dự đú ra đời và hoạt động được vài năm trở lại đừy nhưng nhỡn chung sự đỳng gỳp của nỳ chưa được là bao. Điều đỳ được biểu hiện qua con số nợ quỏ hạn, cụ thể là nợ khụng cỳ khả năng thanh toỏn giảm khụng đỏng kể. Cỏc ngừn hàng cũn thiếu những thụng tin chớnh xỏc về hoạt động kinh doanh, năng lực tài chớnh của khỏch hàng. Việc người đi vay kinh doanh thua lỗ đều cỳ dấu hiệu bỏo trước, ngừn hàng khụng thu được nợ là do ngừn hàng khụng nhận được những thụng tin đỳ cho nờn khụng cỳ sự theo dừi giỏm sỏt chặt chẽ . *Chủ quan trong cho vay . Cẩn trọng bao giờ cũng là nguyờn tắc hàng đầu đối với việc cho vay. Tuy nhiờn ở một số Ngừn hàng thương mại Việt Nam đú coi nhẹ nguyờn tắc này. Cỏc ngừn hàng cho rằngđỳ là những khỏch hàng đú quen thuộc nờn khong cần giỏm sỏt chặt chẽ, giải quyết cho vay chỉ cần dựa vào những thụng tin cung cấp qua tờ trỡnh thay cho những số liệu đỏng tin cậy. * Cho vay ưu đúi quỏ nhiều. Một phần khụng nhỏ trong con số nợ quỏ hạn ở cỏc Ngừn hàng thương mại cũn do nhiều nguyờn nhừn khỏc như : cỏc ngừn hàng cho vay nội bộ quỏ nhiều, người được vay là cỏc thành viờn trong ban quản trị điều hành, và thường là những khoản tiền lớn khụng lành mạnh, thiếu cụng bằng. * Quỏ tin tưởng vào vật thế chấp. Cỳ một thực tế ở cỏc ngừn hàng là : vật thế chấp được coi là vật đảm bảo an toàn nhất khi xột duyệt cho vay. Cỏc ngừn hàng đú cỳ vật thế chấp thỡ rất yờn từm và htiếu sự giỏm sỏt chặt chẽ với cỏc khoản cho vay, trong 29 khi tài sản thế chấp cỳ thể bị đỏnh giỏ sai lệch về giỏ trị . Trong thực tế thường xảy ra nghịch lý : doanh nghiệp đú mạnh thỡ tài sản thế chấp lại rất ngon lành trong khi đỳ những doanh nghiệp yếu cần tài sản thế chấp thỡ tài sản thế chấp của họ thậm chớ chẳng cỳ gỡ mà thế chấp . *Đội ngũ cỏn bộ ngừn hàng thiếu trỡnh độ và năng lực phẩm chất. Cỳ thể nỳi đừy là nguyờn nhừn lớn trong số cỏc nguyờn nhừn đem đến rủi ro tớn dụng cho nhà ngừn hàng. Đội ngũ cỏn bộ trong ngành ngừn hàng vừa thiếu lại vừa thừa. Thiếu những người cỏn bộ thực sự cỳ trỡnh độ và năng lực phẩm chất , cũn thừa nhiều những cỏn bộ khụng cỳ chuyờn mụn, thiếu năng lực cho nờn khụng cỳ khả năng phừn tớch và sử lý tỡnh huống để bảo vệ cỏc khoản cho vay . Một số khỏc đạo đức kộm , tự động cắt bỏ cỏc chỉ tiờu cho vay để thu được lợi ớch cỏ nhừn. Những con sừu mọt ấy đú làm thất thoỏt của đất nước nỳi chung và ngành ngừn hàng nỳi riờng hàng trăm tỷ đồng. Bờn cạnh một số cỏn bộ đú bị ra hầu toà nhưng vẫn cũn nhiều con sừu mọt khỏc đang đua nhau đục khoột mà vẫn chưa bị lụi ra ỏnh sỏng. 3.3- Những dấu hiệu của rủi ro tớn dụng 3.3.1. Nợ quỏ hạn Nợ quỏ hạn là dấu hiệu đầu tiờn và dễ gừy ra rủi ro cho nhà ngừn hàng . Vỡ vậy nỳi đến ngừn hàng , nỳi đến rủi ro tớn dụng thỡ phải nỳi tới nợ quỏ hạn. Cỳ thể hiểu nợ quỏ hạn là một khoản tớn dụng được nhưng khụng thể thu hồi đỳng thời hạn do một số nguyờn nhừn khỏch quan và chủ quan khỏc nhau. 30 Như chỳng ta đú biết, Ngừn hàng thương mại là một trung gian tài chớnh, là chiếc cầu giao lưu kinh tế nối bờn thừ vốn với bến thiếu vốn tạo điều kiện cho sản xuất và tỏi sản xuất diến ra trụi chảy, chớnh vỡ vậy hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngừn hàng trực tiếp ảnh hưởng đến thu nhập của ngừn hàng và khỏch hàng. Song xột tầm vĩ mụ, nỳ cũn ảnh hưởng đến cả nền kinh tế. Do đỳ nếu nợ quỏ hạn xảy ra sẽ gừy ra khỳ khăn cho hoạt động của ngừn hàng, khỏch hàng và rộng hơn nền kinh tế sẽ thiếu vốn trong một phạm vi thời gian nhất định, nếu nợ quỏ hạn xảy ra ở quy mụ lớn và việc thu hồi gặp khỳ khăn cỳ thể sẽ gừy ỏp lực đến lạm phats, làm giỏ cả tăng, nền kinh tế bất ổn. 3.3.1.1- cỏc loại nợ quỏ hạn. Dựa vào khả năng cỳ thể thu hồi chỳng ta chia nợ quỏ hạn thành: a) Nợ quỏ hạn cỳ khả năng thu hồi. Trước khi thực hiện một mục đớch kinh doanh nào đỳ, cỏc cỏ nhừn, doanh nghiệp thường xừy dựng một kế hoạch sản xuất kinh doanh trong đỳ cỏc vấn đề liờn quan được xem xột cẩn thận đỳ là chi phớ, thu nhập... khi ngừn hàng xem xột thấy kế hoạch là khả thi, Ngừn hàng sẽ cấp tớn dụng cho khỏch hàng. Song trong quỏ trỡnh thực hiện kế hoạch kinh doanh của mỡnh khỏch hàng cỳ gặp những khỳ khăn nhất thời thỡ cũng là điều dễ hiểu trong trường hợp này khỏch hàng thường xin ra hạn nợ vỡ chưa cỳ khả năng chi trả. Mỳn tớn dụng này được con là một mỳn nợ quỏ hạn cỳ khả năng thanh toỏn vỡ trong thực tế khỏch hàng gặp phải sự bất thuận lợi trong kinh doanh do thời điểm tung hàng ra bỏn khụng phự hợp với tớnh thời vụ khiến hàng bị tồn kho; hàng đú bỏn được song bờn mua cũn chậm thanh toỏn... trong khi tỡnh hỡnh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tốt, khụng cỳ biến động 31 lớn. Sau khi khỏch hàng (doanh nghiệp) thu hồi đwocj nợ hoặc bỏn được hàng sẽ thanh toỏn cho ngừn hàng. Như vậy, Mỳn nợ quỏ hạn này cũn cỳ khả năng thu hồi. b) Nợ quỏ hạn khụng cỳ khả năng thu hồi. Loại này thường cỳ ở cỏc doanh nghiệp quốc doanh làm ăn thua lỗ, quản lý yếu kộm, vi phạm nguyờn tắc chế độ tài chớnh, sử dụng vốn tớn dụng sai mục đớch, tham ụ cố ý làm trỏi... một số khỏc do sự thay đổi của cơ chế chớnh sỏch, thiờn tai búo lụt... cỏc doanh nghiệp đến kỳ hạn trả nợ nhưng khụng cỳ khả năng thanh toỏn với ngừn hàng, phải xin ra hạn hoặc tỡm cỏch "đảo nợ". Khả năng thu hồi vốn của ngừn hàng trong những trường hợp này là rất hiếm. 3.3.1.2- Nguyờn nhừn phỏt sinh nợ quỏ hạn. - Cỏc nguyờn nhừn bất khả khỏng như thiờn tai, hoả hoạn... đừy chớnh là rủi ro mà cả bờn ngừn hàng cũng như khỏch hàng khụng thể lường trước được đối với khoản tớn dụng của mỡnh, khi rủi ro xảy ra, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gặp cỳ sốc, đối với khỏch hàng "mạnh" thỡ cũng phải cỳ thời gian để ổn định sản xuất kinh doanh mới cỳ khả năng trả nợ ngừn hàng cũn với khỏch hàng "yếu" thỡ khoản tớn dụng trờn lừm vào tỡnh trạng xấu, khỏch hàng rất cỳ thể chậm trả và thậm chớ khụng cỳ khả năng trả nợ gừy ra gỏnh nặng cho hoạt động tớn dụng của ngừn hàng. - Khỏch hàng sử dụng vốn vay sai mục đớch: Việc khỏch hàng sử dụng vốn sai mục đớch cũng thường xảy ra. Một số trường hợp gặp thuận lợi, kinh doanh cỳ lúi song một số do sử dụng sai mục đớch đú tự gừy ra những khỳ khăn tài chớnh cho mỡnh đỳ là những khỏch hàng ham lợi lớn, sau khi vay đượcvốn ngừn hàng thỡ chuyển hướng kinh doanh sản xuất, hay khi vốn 32 vay hết vũng nhưng chưa đến thời hạn trả nợ đem sử dụng vào mục đớch kinh doanh khỏc nhưng kinh doanh thua lỗ hoặc đến kỳ hạn trả nợ chưa thu hồi được vốn khiến cỏc khoản tớn dụng Ngừn hàng khụng được trả nợ đỳng hạn. - Về phớa ngừn hàng, khi cho vay cỏn bộ tớn dụng đú vi phạm cỏc nguyờn tắc tớn dụng: + Vốn vay phải được sử dụng đỳng mục đớch hiệu quả + Vốn vay phải cỳ vật tư, hàng hoỏ tương đương bảo đảm. + Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc, lúi đỳng thời hạn. Đừy là 3 nguyờn tắc quan trọng cần linh hoạt ỏp dụng song vỡ quỏ lạm dụng sự linh hoạt này mà gừy ra "trục trặc" đối với vốn tớn dụng của ngừn hàng. - Đỏnh giỏ phương ỏn kinh doanh của khỏch hàng khụng tốt: Đừy là cơ sở để khỏch hàng cỳ thể lợi dụng mà vay quỏ khối lượng tớn dụng cần thiết cho phương ỏn kinh doanh của mỡnh để sử dụng sai mục đớch hay vỡ hạn chế trong lĩnh vực thẩm định dự ỏn của khỏch hàng mà ngừn hàng khụng phỏt hiện được những lỗi trong dự ỏn để kịp thời gỳp ý với khỏch hàng cỳ hướng điều chỉnh cho dự ỏn. Do đỳ khi dự ỏn đi vào hoạt động gặp những trục trặc khiến cho khỏch hàng lừm vào tỡnh trạng khỳ khăn về tài chớnh, khả năng trả nợ kộm, phỏt sinh nợ quỏ hạn và tồi tệ hơn gừy ra khỳ đũi, khụng cỳ khả năng thanh toỏn cho ngừn hàng. - Định kỳ hạn nợ khụng phự hợp: Do ớt hiểu biết về hoạt động sản xuất kinh doanh của khỏch hàng, về ciệc chu chuyển vật tư hàng hoỏ, tiền vốn của đơn vị ... mà người cỏn bộ tớn dụng định kỳ hạn nợ khụng hợp lý. Nếu 33 kỳ hạn nợ nhỏ hơn thời gian 1 vũng quay của vốn khiến khỏch hàng khụng cỳ khả năng trả nợ đungs hạn gừy ra nợ quỏ hạn hoặc định kỳ hạn lớn hơn thời gian quay vũng của vốn, khi kết thỳc vũng quay vốn, khỏch hàng thu được vốn và lúi song do chưa đến kỳ hạn trả, họ lại đầu tư vào vũng quay khỏch hay mục đớch khỏch khiến đến hạn nợ khỏch hàng cũng chưa cỳ khả năng thanh toỏn. * Đối với ngừn hàng nợ quỏ hạn xảy ra sẽ ảnh hưởng đến sự an toàn hiệu quả đồng vốn tớn dụng. Trong trường hợp nghiờm trọng như khỏch hàng khụgn thể trả nợ, khỏch hàng bị phỏ sản thỡ ngừn hàng cỳ thể bị mất trắng khoản tớn dụng đỳ. Nợ quỏ hạn sẽ làm giảm vũng quay vốn của ngừn hàng, ảnh hưởng đến việc điều hoà vốn trong kinh doanh tớn dụng của ngừn hàng. nếu tỷ trọng nợ quỏ hạn trong tổng dư nợ cao để dẫn tới mất khả năng thanh toỏn của ngừn hàng và nghiờm trọng hơn cỳ thể dẫn tới xụp đổ, phỏ sản của ngana hàng đỳ. Do ngừn hàng là một trung gian tài chớnh, hoạt động của nỳ mang tớnh rộng khắp với mạng lưới chằng chịt cỏc mối quan hệ với cỏc doanh nghiệp khỏc, Ngừn hàng khỏc nờn sự đổ vỡ của một ngừn hàng tất yếu sẽ tỏc động tiờu cực đến cả hệ thống ngừn hàng cũng như toàn bộ nền kinh tế xú hội. * Đối với xú hội nợ quỏ hạn ở mức độ thấp sẽ khụng gừy những tỏc động lớn song nếu nợ quỏ hạn cao sẽ dẫn tới sự khan hiếm vốn một cỏch giả tạo gừy ỏp lực đối với lạm phỏt. Sự lưu thụng của vốn tớn dụng bị tắc nghẽn khiến vốn tớn dụng khụng tiếp tục đến được nơi cần vốn để phỏt triển sản xuất, kinh doanh gừy sự đỡnh đốn, rối loạn trong sản xuất ảnh hưởng tới kinh tế xú hội nỳi chung và cỏc cơ sở, đơn vị sản xuất kinh doanh nỳi riờng. 3.4.Đo lường rủi ro . 34 Như trờn đú phừn tớch rủi ro tớn dụng là những biến cố xảy ra ngoài mong đợi của cỏc nhà kinh doanh ngừn hàng ,chỳng ta khụng thể loại bỏ rủi ro ra khỏi hoạt động kinh doanh nhưng chỳng ta cỳ thể nghiờn cứu nỳ để cỳ những giải phỏp nhằm quản lý và ngăn ngừa được rủi ro và chấp nhận nỳ ở một mức độ hợp lý. Đo lường rủi ro là một trong những phương phỏp để nghiờn cứu rủi ro mà ngừn hàng thương mại nào cũng ỏp dụng .Việc đo lường rủi ro ,đặc biệt là đoường rủi ro tớn dụng cỳ một ý nghia rất lớn trong cụng tỏc quản lý kinh doanh của ngừn hàng bởi vỡ nỳ là cơ sở để : - Cỏc ngừn hàng xừy dựng chớnh sỏch tớn dụng hợp lý. - Cỏc ngừn hàng xừy dựng cơ cấu lúi suất phự hợp cho từng thời kỡ. - Cỏc ngừn hàng xừy dựng chiến lược quản lý cỏc loại tài sản nợ và cỳ. - Cỏc ngừn hàng xừy dựng hệ số rủi ro cho từng loại tài sản cỳ ,từng loại hỡnh cho vay .v..v.. Thụng thường trước khi tiến hành đo lường rủi ro ,cỏc ngừn hàng thương mại đều phải phừn loại cỏc mỳn cho vay theo những tiờu thức khỏc nhau (phừn loại theo loại hỡnh doanh nghiệp vay vốn ,theo thị trường sản phẩm của doanh nghiệp vay vốn ,hỡnh thức tài trợ, thời hạn vay ...) rồi sau đỳ mới ỏp dụng một trong những cỏch cơ bản để đo lường rủi ro được trỡnh bày dưới đừy: Đo lường khả năng bị rủi ro Số mỳn vay bị rủi ro kỳ bỏo cỏo 35 P rủi ro = Tổng số mỳn vay trong kỡ bỏo cỏo Tổng giỏ trị tài sản bị rủi ro kỡ bỏo cỏo P rủi ro = Tổng giỏ trị cỏc mỳn vay trong kỡ bỏo cỏo * chỉ tiờu nợ quỏ hạn Nợ quỏ hạn Tổng dư nợ Ngoài việc đo lường và phừn tớch rủi ro theo cỏc chỉ tiờu , cỏc ngừn hàng cũn phải phừn tớch tỡnh hỡnh phừn tỏn rủi ro theo một số qui định của phỏp luật và tiờu chớ đưa ra như : - Cho vay một khỏch hàng khụng được vượt quỏ 10% số vốn tự cỳ và quỹ dự trữ của ngừn hàng -Tổng số cho 10 khỏch hàng vay nhiều nhất khụng được vượt quỏ 30% dư nợ của ngừn hàng. Ngoài việc chấp hành qui định ngừn hàng cũn phải phừn tỏn rủi ro theo ngành kinh tế và theo nhỳm khỏch hàng . 36 Chương II : Thực trạng về rủi ro tớn dụng tại sở giao dịch I ngừn hàng đầu tư và phỏt triển Việt Nam I .Tổng quan về sở giao dịch I ngừn hàng đầu tư và phỏt triển việt Nam 1. Giới thiệu về sở giao dịch I ngừn hàng đầu tư và phỏt triển Việt Nam Sở giao dịch ngừn hàng đầu tư và phỏt triển Việt Nam (viết tắt là SGD I) thành lập theo quyết định số 76QĐ/ TCCB ngày 28/3 /1991 của Tổng giỏm đốc ngừn hàng đầu tư và phỏt triển Việt Nam , theo một mụ hỡnh gọn nhẹ : đối ngoại hoạt động như một chi nhỏnh độc lập , đối nội như phũng ban của ngừn hàng đầu tư và phỏt triển Việt Nam . 37 Là một bộ phận kinh doanh trực tiếp của Trung Ương , sở giao dịch I cỳ điều kiện tập trung và sử dụng sức mạnh của toàn ngành , toàn hệ thống . Khụng phải ngẫu nhiờn mà trong những năm qua , SGD I luụn cỳ doanh số hoạt động lớn nhất toàn ngành. Ra đời sau, lại được ỏp dụng những kinh nghiệm thành cụng đỳc rỳt từ hoạt động thực tiễn của cỏc chi nhỏnh khỏc, được ban lúnh đạo Ngừn hàng Đầu tư và Phỏt triển Trung ương chỉ đạo sỏt sao, kịp thời quan từm về mọi mặt, Sở Giao dịch I cỳ thuận lợi rất lớn để phỏt triển hoạt động kinh doanh của mỡnh. Như vậy, mặc dự hoạt Cơ cấu tổ chức của SGD I: Theo quyết định thành lập, về cơ bản SGD I cỳ một Giỏm đốc điều hành, chịu trỏch nhiệm trước Tổng giỏm đốc về kết quả hoạt động của SGD. Giỳp việc cho Giỏm đốc Sở là hai phỳ Giỏm đốc do Tổng giỏm đốc Ngừn hàng Đầu tư và Phỏt triển bổ nhiệm. Giỏm đốc Sở Giao Dịch I là một Phỳ Tổng giỏm đốc Ngừn hàng Đầu tư và Phỏt triển Việt Nam. SGD I được tổ chức theo Quyết định số 210 QĐ/TCCT của Tổng Giỏm đốc Ngừn hàng Đầu tư và Phỏt triển Việt Nam ra ngày 18/12/1998 về việc thành lập bộ mỏy của SGD . Sau đừy là chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng phũng ban trong SGD I - Phũng tớn dụng: Thực hiện cỏc nghiệp vụ tớn dụng bao gồm: cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn theo chế độ tớn dụng hiện hành bằng VNĐ , ngoại tệ , chiết khấu chứng từ cỳ giỏ , thực hiện nghiệp vụ bảo lúnh , trực tiếp hoặc làm đại lý cho thuờ tài chớnh , tuỳ theo sự uỷ nhiệm ; thực hiện cỏc dịch vụ ngừn hàng đại lý , quản lý việc đầu tư dự ỏn theo yờu cầu của khỏch hàng ... Phũng tớn dụng phối hợp với phũng quản lý khỏch hàng, 38 thực thi chớnh sỏch khỏch hàng cỳ chọn lọc, chỳ trọng cỏc khỏch hàng lớn, cỳ năng lực tài chớnh mạnh, mở rộng dư nợ theo hướng những nhiệm vụ tớn dụng hiện đại. - Phũng nguồn vốn kinh doanh: Bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ nguồn vốn cho những nhu cầu tớn dụng, chớnh sỏch khỏch hàng, lờn cừn đối nguồn.. - Phũng kế toỏn: Quản lý cỏc chứng từ, hoỏ đơn thanh toỏn, cỏc bảng kờ, lập cừn đối ngày, thỏng... và bỏo cỏo cỏc thụng tin ngành cho cỏc phũng ban chức năng, tư vấn về thụng tin, quản lý hồ sơ tớn dụng khỏch hàng, thực hiện thu, trả lúi vay theo thụng tin từ phũng tớn dụng, hạch toỏn chi phớ, thuế, lúi theo quy định, thực hiện cỏc nhiệm vụ thanh toỏn tập trung về trung từm quốc tế. - Phũng thanh toỏn quốc tế: Thực hiện cỏc nhiệm vụ mua bỏn, chuyển đổi ngoại tệ và cỏc dịch vụ ngừn hàng đối ngoại khỏc theo quy định của Tổng Giỏm đốc, thực hiện cỏc dịch vụ thanh toỏn quốc tế, thực hiện dịch vụ ngừn hàng quốc tế khỏc. - Phũng tổ chức hành chớnh kho quỹ: Nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức, quản lý cỏn bộ, tuyển chọn nhừn viờn, quản lý việc thu, chi cỏc quỹ lương, thưởng... - Phũng Quản lý khỏch hàng: Thu thập, nghiờn cứu và quản lý thụng tin về khỏch hàng, cung cấp thụng tin về khỏch hàng cho cỏc phũng ban khỏc, đặc biệt là phũng tớn dụng để giỳp việc ra quyết định cho vay chớnh xỏc, hạn chế rủi ro tối đa từ phớa khỏch hàng. - Phũng Giao dịch: Gồm cỳ cỏc quỹ tiết kiệm – quỹ tiết kiệm số 1 tại 35 Hàng Vụi, quỹ tiết kiệm số 2 ở 38 Hàng Vụi, quỹ tiết kiệm số 3 ở 394 39 Trần Quang Khải, quỹ tiết kiệm số 4, 5 ở 53 Quang Trung; và tổ cho vay cầm cố. - Phũng kiểm soỏt nội bộ: Thực hiện cụng tỏc kiểm soỏt trong nội bộ cỏc hoạt động kinh doanh tại SGD theo cỏc quy chế của ngành , của phỏp luật cũng như của bản thừn Ngừn hàng Đầu tư và Phỏt triển Việt Nam. - Phũng Điện toỏn: Chịu trỏch nhiệm quản lý về mặt kỹ thuật cỏc tài sản, mỏy mỳc, thiết bị... của Sở, thực thi cỏc kế hoạch đầu tư sữa chữa, cải tạo cơ sở vật chất của SGD. * Cỏc phũng ban trong sở giao dịch luụn cỳ mối tương hỗ trong hoạt động, và mọi hoạt động của cỏc phũng ban trong ngừn hàng đều là nhằm mục tiờu tăng trưởng phỏt triển của sở . 2. Đặc điểm về thị trường của SGD ngừn hàng đầu tư và phỏt triển Việt Nam SGD I ngừn hàng đầu tư và phỏt triển Việt Nam cung cấp cỏc dịch vụ cho khỏch hàng khỏ phong phỳ như cỏc dịch vụ thanh toỏn trong nước , như mở tài khoản cho cỏc tổ chức kinh tế , chuyển tiền , thu hộ , chi hộ, chi trả hộ lương , chi trả kiều hối; cỏc dịch vụ ngừn hàng đối ngoại như bảo lúnh vay vốn nước ngoài , thanh toỏn quốc tế , mua bỏn ngoại tệ, tư vấn thanh toỏn xuất nhập khẩu , sộc du lịch , tài trợ uỷ thỏc ...; cỏc dịch vụ ngừn hàng điện tử; cỏc sản phẩm tớn dụng như cho vay cỏc loại kỡ hạn , cho vay dự ỏn đầu tư phỏt triển , tài trợ xuất nhập khẩu, phỏt hành bảo lúnh cỏc loại ; cho thuờ tài chớnh , chiết khấu chứng từ cỳ giỏ, tư vấn đầu tư...thờm vào đỳ cỏc hỡnh thức nhận tiền gửi cũng khỏ đa dạng với nhiều loại kỡ hạn , chớn sỏch lúi suất linh hoạt , nhận tiền gửi bằng cả đồng Việt Nam và ngoại tệ. 40 Thị trường hoạt động của SGD chủ yếu là ở Hà Nội và cỏc khu vực lừn cận, hoạt động cho vay của SGD được tiến hành chủ yếu đối với cỏc doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xay lắp. Khỏch hàng sử dụng cỏc loại hỡnh tớn dụng mà SGD cung cấp, chủ yếu là cỏc doanh nghiệp nhà nước cũn cỏc doanh nghiệp ngoài quốc doanh và cỏc thành phần khỏc thỡ rất ớt. Hơn 80% khỏch hàng của sở giao dịch là cỏc doanh nghiệp nhà nước , trong đỳ cỳ những khỏch hàng truyền thống như Tổng cụng ty Bưu chớnh viễn thụng , tổng cụng ty Điện lực , Liờn hiệp đường sắt Việt Nam , Tổng cụng ty dầu khớ , Tổng cụng ty thộp, Tổng cụng ty Xừy dựng Hà Nội ...Phần lớn những doanh nghiệp này đều là những doanh nghiệp loại A . , đừy là những doanh nghiệp làm ăn cỳ hiệu quả , đảm nhiệm những trọng trỏch của ngành , cỳ mối quan hệ cả về tớn dụng lẫn quan hệ thanh toỏn với SGD . Tuy chiếm thiểu số nhưng cỏc doanh nghiệp ngoài quốc doanh như cũng đỳng vai trũ khỏ quan trọng hoạt động của sở, những doanh nghiệp này cũng gỳp vào cho sở giao dịch một khoản lợi nhuận khụng nhỏ . Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay thỡ việc mở rộng đối tượng khỏch hàng là yếu tố sống cũn đối với tất cả cỏc ngừn hàng cũng như đối với bản thừn SGD. SGD I ngừn hàng đầu tư và phỏt triển Việt Nam đú đầu tư cho cỏc cụng trỡnh hạ tầng cơ sở, cỏc chương trỡnh phỏt triển , cỏc dự ỏn trọng điểm quốc gia , nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Những hoạt động đầu tư này khụng những đú gỳp phần tạo ra lợi nhuận cho ngừn hàng , mà cũn tạo ra nhiều nhừn tố thuận lợi cho sự phỏt triển của cơ sở hạ tầng của đất nước và đồng thời cũng gỳp phần phỏt triển kinh tế. II.Tỡnh hỡnh hoạt động kinh doanh của SGD I ngừn hàng đầu tư và phỏt triển Việt Nam 41 Bảng 1: Kết quả kinh doanh của Sở Giao Dịch I Ngừn Hàng Đầu Tư & Phỏt Triển Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiờu 2000 20001 % 2001 / 2000 1.Tổng thu 418,741 449,744 105 1.1.Tớn dụng -TD ngắn hạn -TD dài hạn 356,254 46,669 309,585 363,379 50,873 312,506 102 109 101 1.2.Phớ cho vay uỷ thỏc 883 1,875 210 1.3.Dịch vụ bảo lúnh 4,344 5,565 128 1.4.Dịch vụ thanh toỏn ngừn quỹ 3,171 17,769 560 1.5.Kinh doanh ngoại tệ 2,040 1,859 91 1.6. Lúi tiền gửi 45,253 52,315 115,6 2.Tổng chi 369,335 365,560 98 2.1.Trả lúi tiền vay 139,235 73,898 50,5 2.2.Trả lúi tiền gửi KH 28,452 54,821 192,7 2.3.Trả lúi tiền gử i dừn cư 197,433 226,331 114,6 2.4.Chi phớ quản lý 4,114 9,920 234 42 2.5.Chi phớ kinh doanh ngoại tệ 101 890 881 3.Lợi nhuận 49,406 77,184 156 (Nguồn : Bỏo của phũng tổng hợp ) Qua bảng số liệu trờn ta thấy tất cả cỏc số trong nguồn thu của Sở giao dịch đều tăng qua cỏc năm chứng tỏ Sở ngày càng hoạt động cỳ hiệu quả và mở rộng được mạng lưới kinh doanh của mỡnh .Thành tớch này cỳ được do bước sang năm 2001 Sở chớnh thức hạch toỏn độc lập và hoạt động như một đơn vị kinh doanh thương mại ;khụng cũn tỡnh trạng bao cấp cũng như điều hành trực tiếp của cấp trờn như trước nữa .Đồng thời do cải tiến cỏch quản lý cũng như đổi mới cụng nghệ mà một số chi phớ của ngừn hàng giảm ; cỏc chi phớ về tiền gửi cho khỏch hàng tăng chứng tỏ rằng khỏch hàng đến giao dịch gửi tiền với Sở tăng lờn ,uy tớn của Sở ngày càng được nừng cao và mở rộng . Do những thành quả trờn mà lợi nhuận của ngừn hàng đú tăng từ 49,406 triệu đồng năm 2000 lờn đến 77,184 triệu đồng năm 2001 gấp 1,56 lần ; đừy là thành tớch đỏng mừng và cần phải phỏt huy của Sở. 1. Tỡnh hỡnh huy động vốn Cụng tỏc huy động vốn đú trở thành cụng cụ điều hành quan trọng giỳp ban giỏm đốc quản lý , sử dụng nguồn vốn hợp lý , tiết kiệm, hiệu quả , đảm bảo an toàn nguồn vốn thanh toỏn, bước đầu thực hiện việc kinh doanh tiền tệ , nhằm tăng thu nhập cho ngừn hàng . Những chỉ tiờu huy động vốn trong những năm gần đừy cho thấy SGD đú cỳ những bước cải tiến đỏng kể về cơ cấu kỡ hạn và nguồn vốn huy động được tăng trưởng khỏ nhanh và đều đặn qua cỏc năm . 43 Bảng 2 tỡnh hỡnh huy động vốn của SGD Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiờu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 I Huy động vốn 3.193. 859 5.339.022 6.650.856 1. Tiền gửi khỏch hàng 589.927 1.484.995 1.953.133 +Tiền gửi khụng kỳ hạn 261.675 422.061 633.032 +Tiền gửi cỳ kỳ hạn 328.252 1.062.933 1.320.101 2. Tiền gửi dừn cư 2.571.330 3.727.406 4.392.226 +Tiết kiệm 1.564.148 1.916.384 2.349.607 +Kỳ phiếu 467.114 727.958 903.629 + Trỏi phiếu 540.068 1.082.705 1.138.990 3.Huy động khỏc 32.603 31.337 96.493 ( Nguồn : bỏo cỏo của phũng nguồn vốn kinh doanh) Đến 31/ 12 /2000 tổng số vốn huy động được của SGD huy động được là 5.339 tỷ đồng tăng so với năm 1999 là 67,2% cũn đến ngày 31/12/ 2001 nguồn vốn huy động đạt 6.650 tỷ đồng tăng 24,6% so với năm 2000 trong đỳ huy động vốn dừn cư tăng 20,4% tiền gửi khỏch hàng tăng 31,5%, giữ vững thị phần huy động vốn của sở giao dịch , gỳp phần tạo một nền vốn tương đối ổn định cho hoạt động kinh doanh của ngừn hàng .Cũng trong năm 2001 SGD đú phỏt hành trỏi phiếu đợt ba với tổng số vốn huy động được là 379 tỷ đồng . Cựng với sự tăng trưởng của nguồn vốn cơ cấu kỡ hạn 44 của nguồn vốn cũng được cải thiện một cỏch đỏng kể. Qua cỏc năm tỷ trọng của tiền gửi cỳ kỳ hạn mà SGD đú huy động được đú tăng dần lờn và tỷ trọng tiền gửi khụng kỳ hạn giảm đi một cỏch tương đối. Hỡnh thức tiết kiệm từ dừn cư vẫn tăng đều đặn và vẫn đỳng vai trũ quan trọng trong nguồn vốn huy động được cho thấy chế độ lúi suất linh hoạt của ngừn hàng khỏ linh hoạt và thu hỳt được sự chỳ ý của dừn chỳng – một bộ phận khỏ quan trọng đỳng gỳp vào nguồn vốn của SGD. 2. Hoạt động tớn dụng : Bảng 3: Hoạt động tớn dụng của Sở Giao Dịch I Ngừn Hàng Đầu Tư & Phỏt Triển Đơn vị : Triệu đồng Loại cho vay 2000 2001 Tỷ lệ % Dư nợ cho vay ngắn hạn 951.862 1.383.109 145,3 Dư nợ cho vay trung và dài hạn 3.608.300 3.839.312 106,4 Tổng dư nợ 4.560.162 5.223.826 114,55 (Nguồn : Bỏo cỏo của Phũng nguồn vốn kinh doanh ) Đến 31/12/2001 dư nợ tớn dụng là 5.224 tỷ đồng ,tăng trưởng 14,55%so với 31/12/2000 ,về số tuyệt đối tăng 664 tỷ VND .Trong đỳ dư nợ cho vay nội tệ đạt 2675 tỷ VND,chiếm khoảng 51,25% tổng dư nợ cho vay và dư nợ cho vay bằng ngoại tệ (quy đổi sang VND) ước tớnh đạt 2547 tỷ VND chiếm 48,75% tổng dư nợ . +Dư nợ tớn dụng ngắn hạn trong năm 2001 tăng rất nhanh ,nhất là nội tệ Doanh số cho vay trong năm đạt gần 3060 tỷ VND trong đỳ doanh số cho vay bằng VND hơn 2160 tỷ VND .đạt được kết quả này là do Sở đú chỳ 45 trọng cụng tỏc Marketing ,phục vụ tốt khỏch hàng sẵn cỳ ,mở rộng tỡm kiếm khỏch hàng mới ,chỳ trọng cỏc doanh nghiệp ngoài quốc doanh ,đồng thời ỏp dụng nhiều hỡnh thức cho vay linh hoạt ,cải tiến và nừng cao chất lượng giao dịch . +Tớn dụng trung và dài hạn thương mại được xỏc định là hoạt động chủ yếu cảy Sở khi mà tớn dụng theo kế hoạch nhà nước giảm dần. Ngay từ đầu năm 2001 ,Sở đú triển khai tớch cực cụng tỏc tớn dụng ,chủ động tỡm kiếm cỏc dự ỏn khả thi ,tiếp xỳc và làm việc với doanh nghiệp ,nhanh chỳng hoàn thiện hồ sơ để cỳ thể ký kết hợp động tớn dụng .Doanh số cho vay trong năm đạt gần 2000 tỷ VND ,trong đỳ doanh số cho vay bằng VND đạt gấp 3 lần và doanh số cho vay bằng ngoại tệ đạt gấp 4 lần doanh số cho vay năm 2000.Trong năm Sở đú ký đựoc 44 hợp đồng thương mại trung và dài hạn với tổng số vốn 700 tỷ VND và trờn 75 triệu USD .Trong đỳ một sỳ dự ỏn lớn đồng tài trợ như:nhà mỏy Xi măng ChinFon Hải phũng ,tổng cụng ty Sụng đà tổng cụng ty Dầu khớ Việt nam ,liờn hiệp đường sắt Việt nam ,tổng cụng ty xăng dầu. 3. Cụng tỏc khỏch hàng : Tổ chức tốt Hội nghị khỏch hàng từ đầu năm 2001, thực hiện kế hoạch tiếp xỳc trực tiếp với khỏch hàng ngay sau hội nghị để nắm bắt nhu cầu khỏch hàng. Cỳ chớnh sỏch khỏch hàng linh hoạt , tăng cường cỏc dịch vụ mới đỏp ứng nhu cầu khỏch hàng , tỡm kiếm khỏch hàng mới , đặc biệt chỳ trọng tỡm kiếm cỳ hoạt động xuất khẩu , phối hợp thực hiện cụng tỏc khỏch hàng giữa cỏc bộ phận đồng bộ , nhịp nhàng và phỏt huy hiệu quả Kết quả là trong năm đú tăng trưởng 613 khỏch hàng là doanh nghiệp NN % cụng ty TNHH Trong đỳ : Khỏch hàng quan hệ tớn dụng :54 46 Khỏch hàng cỳ quan hệ tiền gửi : 239 Khỏch hàng sử dụng dịch vụ :320 4. Dịch vụ ngừn hàng : 4.1.Tài chớnh- kế toỏn- kho quỹ Đảm bảo hạch toỏn chớnh xỏc mọi nghiệp vụ phỏt sinh,cung cấp kịp thời thụng tin phục vụ cụng tỏc quản trị điều hành ; thực hiện thanh toỏn nhanh gọn chớnh xỏc .Quản lý chặt chẽ tài khoản tiền gửi , tiền vay đảm bảo thu lúi thu nợ đỳng hợp đồng đú ký .Thực hiện tốt cụng tỏc kho quỹ , tăng cường kiểm soỏt , kiểm tra việc chấp hành nội quy an toàn kho quỹ .Kết quả cụng tỏc kho quỹ luụn đảm bảo đủ tiền mặt 4.2. Cụng tỏc bảo lúnh Cụng tỏc bảo lúnh đạt kết quả tốt . Doanh số bảo lúnh phỏt sinh trong năm 2001 hơn 1000 tỷ VNĐ đưa số dư bảo lúnh đến 31/12/2001 đạt 1.171 tỷ VNĐ (khụng kể bảo lúnh vay vốn nước ngoài) tăng 25% so với năm 2000 . Chất lượng bảo lúnh tốt , thủ tục nhanh gọn gỳp phần nừng cao uy tớn với khỏch hàng .Thụng qua cụng tỏc bảo lúnh ngừn hàng đú thực hiện cụng tỏc tư vấn cho khỏch hàng ,đồng thời cỳ thờm nguồn thụng tin về doanh nghiệp cũng như cỏc dự ỏn cỳ khả năng đàu tư . 4.3.Thanh toỏn quốc tế Năm 2001 doanh số thanh toỏn quốc tế 430 triệu USD trong năm đú mở 807 L/C nhập trị giỏ 160 triệu USD thực hiện thanh toỏn khoảng 130 triệu USD , thực hiện chiết khấu và đũi tiền 369 bộ chứng từ hàng xuất trị giỏ hơn 23 triệu USD , 726 mỳn chuyển tiền điện trị giỏ 53 triệu USD.;thanh toỏn và thụng bỏo 141 bộ chứng từ nhờ thu hàng nhập trị giỏ 3 triệu USD ;91 mỳn nhờ thu hàng xuất trị giỏ 1,1 triệu USD .Thu từ dịch vụ thanh toỏn 47 quốc tế 5,4 tỷ VND tăng 38,5% so với năm 2000 ;cung cấp dịch vụ khộp kớn cho khỏch hàng và qua đỳ gỳp phần quan trọng trong tăng trưởng tớn dụng và tiền gửi khỏch hàng 4.4.Quản lý và kinh doanh ngoại tệ Chấp hành nghiờm chỉnh cỏc quy định về quản ký và kinh doanh ngoại hối của nhà nước và của ngành.Phỏt triển và duy trỡ tốt quan hệ mua bỏn ngoại tệ với cỏc chi nhỏnh ngan hàng trong và ngoài nước ,cỏc địa phương , đơn vị làm hàng xuất khẩu trờn toàn quốc để đảm bảo cỳ giỏ mua hợp lý luụn thấp hơn giỏ mua bỏn liờn ngừn hàng ,kịp thời phục vụ nhu cầu hoạt động kinh doanh của khỏch hàng.Doanh số mua bỏn ngoại tệ trong năm 2001 đạt 404 triệu USD (kể cả ngoại tệ khỏc quy đổi ).Thu về kinh doanh ngoại tệ đạt hơn 4000 tỷ VND ,đạt 160% kế hoạch.Đú thiết lập và củng cố vững chắc mạng lưới khỏch hàng giao dịch thường xuyờn trong và ngoài hệ thống nhằm chủ đụng hơn trong kinh doanh .Cụng tỏc kinh doanh ngoại tệ khụng chỉ dừng lại ở mức phục vụ nhu cầu khỏch hàng ,cụng tỏc tớn dụng,thanh toỏn quốc tế tại Sở mà bước đầu mang tớnh kinh doanh mua bỏn với cỏc ngừn hàng bạn nhằm thu chờnh lệch giỏ. 4.5. Cụng tỏc cụng nghệ ngừn hàng Tỷ lệ trang bị tại Sở đạt mức cao ,cỏc bộ phận được kết nối bằng mạng , hoặc thụng qua truyền tin ,cỏc chương trỡnh giao dịch trực tuyến (chương trỡnh IBS, chương trỡnh tiết kiệm.)được nừng cấp và hoàn thiện ,thực hiện xừy dựng cỏc hệ thống bỏo cỏo ,cỏc chưụng trỡnh vấn tin phục vụ cụng tỏc quản trị điều hành nhằm tạo cơ sở xừy dựng cỏc chưụng trỡnh quản lý ,phừn tớch dự bỏo trong thời gian tới nhằm nừng cao chất lượng phục vụ khỏch hàng, tăng khả năng cạnh tranh của Sở . 48 Dịch vụ HomeBanking được nừng cấp và mở rộng thờm cho 1 số khỏch hàng lớn ,cỳ quan hệ thường xuyờn tại Sở .giỳp củng cố thờm vai trũ và sự tn tưởng của khỏch hàng đối với Sở, dần hướng tới là một ngừn hàng hiện đại , hoà nhập với xu hướng phỏt triển chung của thế giới. Là một trong những chi nhỏnh thực hiện thớ điểm cỏc quy trỡnh nghiệp vụ theo tiờu chuẩn ISO trong hoạt động kinh doanh ngừn hàng ,Sở đú chủ động triển khai cỏc quy trỡnh nghiệp vụ tới từng cỏn bộ.Thực hiện chỉnh sửa cỏc liờn quan đến những kiến nghị của đoàn tư vấn ISO. Tổ chức nghiờm tỳc buổi kiểm tra kiến thức về ISO cho cỏn bộ nghiệo vụ của Sở ,kết quả :100% đạt yờu cầu ,trong đỳ 55% đạt khỏ giỏi. III. Thực trạng rủi ro tớn dụng tại SGD I NH ĐT & PT Việt Nam. 1. Tỡnh hỡnh cho vay và thu nợ tại SGD Bảng 4: Tỡnh hỡnh cho vay thu nợ của SGD đơn vị : triệu đồng Chỉ tiờu Năm 2000 Năm 2001 Số tiền % Số tiền % 1. Doanh số CV 3,926,728 100 6,243,644 100 Cho vay ngắn hạn 2,670,236 68 3,059,660 49 T-DH thương mại 506,957 12.9 1,799,800 28.82 CV kế hoạch NN 638,248 16.25 299,134 4.79 Uỷ thỏc ODA 88,541 2.25 73,727 1.19 CV TCTD khỏc 22,746 0.6 414,333 6.64 49 Đồng tài trợ 596,990 9.56 2. DS thu nợ 3,003,760 100 5,579,380 100 Thu nợ ngắn hạn 2,307,143 2,687,519 48.2 Thu nợ T-DH TM 286,836 712,655 12.77 Thu nợ KH NN 298,309 1,762,904 31.6 ODA 101,068 42,115 0.75 TCTD khỏc 10,377 75,535 1.35 đồng tài trợ 298,652 5.35 3. Dư nợ 4,560,162 100 5,223,826 100 Ngắn hạn 938,288 20.57 1,310,429 25.2 Dư nợ TDH TM 725,964 15.92 1,813,109 34.7 Kế hoạch NN 2,490,268 54.61 1,026,498 19.6 ODA 356,343 7.81 387,955 7.4 TCTD khỏc 42,899 0.94 381,697 7.3 Đồng tài trợ 6,400 0.15 304,738 5.8 Qua bảng trờn ta cỳ thể thấy dư nợ tớn dụng tăng trưởng đều đặn qua cỏc năm cho thấy sự tăng trưởng đều đặn trong hoạt động tớn dụng của SGD I ngừn hàng đầu tư và phỏt triển VIệt Nam. Tổng dư nợ năm 2001 là 5,223,836 triệu đồng tăng so với năm 2000là 663,664 triệu đồng , tăng 14.55% so với năm 2000. Trong đỳ cỳ thể thấy sự tăng trưởng rừ rệt của tớn dụng ngắn hạn và tớn dụng trung dài hạn thương mại qua cỏc năm. Dư nợ ngắn hạn tăng khụng nhiều như dư nợ trung và dài hạn, mặc dự doanh số 50 cho vay ngắn hạn tăng nhiều hơn là cho vay trung dài hạn nhưng thu nợ ngắn hạn cũng nhiều hơn cho nờn dư nợ ngắn hạn tăng ớt hơn trung và dài hạn thương mại. Sự tăng trưởng của tớn dụng trung và dài hạn thương mại và giảm của tớn dụng theo kế hoạch nhà nước cho thấy SGD đú năng động hơn trong việc tỡm kiếm khỏch hàng và làm chủ được hoạt động kinh doanh của mỡnh . Trong năm 2001 vừa qua doanh số thu nợ cả năm đạt trờn 5579 tỷ đồng trong đỳ thu nợ tớn dụng theo kế hoạch nhà nước đạt gần 1763 tỷ đồng, tổng cụng ty điện lực và một số khỏch hàng khỏc trả nợ trước hạn là 1590 tỷ đồng đỳ là lý do chớnh dẫn tới tăng trưởng tớn dụng trong năm chưa cao, thờm vào đỳ việc thu nợ tớn dụng theo kế hoạch nhà nước tăng rừ rệt trong khi doanh ssỳ cho vay lại giảm đỏng kể khiến cho dư nợ tớn dụng theo kế hoạch nhà nước giảm tới hơn một nửa so với năm 2000. Trong năm 2001 SGD khỏ thành cụng trong việc thu nợ , SGD đú tập trung thu nợ , xử lý cỏc khoản nợ khỳ đũi , ỏp dụng nhiều biện phỏp linh hoạt để cỳ thể thu được cỏc khoản nợ tồn đọng năm cũ chuyển sang , trong nam đú thu từ nợ quỏ hạn khỳ đũi 276 triệu đồng. SGD thường xuyờn kiểm tra xem xột thực trạng tài sản thế chấp tỡm biện phỏp quản lý chặt chẽ cỏc khoản vay để bảo đảm an toàn cho hoạt động tớn dụng của ngừn hàng. 2. Thực trạng rủi ro tớn dụng tại SGD I ngừn hàng ĐT& PT Việt Nam 2.1. Tỡnh hỡnh nợ quỏ hạn tại SGD Bảng 5: Tỡnh hỡnh nợ quỏ hạn tại SGD I Đơn vị :triệu đồng Chỉ tiờu 2000 2001 Số tiền %/dư nợ Số tiền %/dư nợ 51 1. Tổng dư nợ 4,560,162 100 5,223,826 100 2. Nợ quỏ hạn 38,612 0,85 37,843 0,72 Trong đỳ: - NQH cho vay ngắn hạn 33,096 3,47 32,437 2,35 - NQH cho vay trung-dài 5,516 0,15 5,406 0,14 Chia theo thành phần kinh tế - NQH DNNN 35,090 0,81 34,312 0,7 - NQH DNNQD 2,353 2,4 2,770 2,1 - NQH TPKT khỏc 1,169 0,9 761 0,4 Xem xột nợ quỏ hạn theo thành phần kinh tế Qua bảng trờn ta thấy rằng: Nợ quỏ hạn giảm cả về số tuyệt đối và số tương đối; tỷ lệ nợ quỏ hạn /Dư nợ cỳ qua cỏc năm cỳ xu hướng giảm đi và tỷ lệ này của Sở là tương đối thấp . Năm 2000 nợ quỏ hạn là 38,612 triệu đồng chiếm 0,85% thỡ sang năm 2001 con số này giảm xuống cũn 37,843 triệu đồng chiếm 0,72% tổng dư nợ . Như vậy cựng với sự tăng lờn nhanh chỳng của tổng dư nợ thỡ lại cỳ sự giảm xuống nhanh chỳng tướng ứng của nợ quỏ hạn. Nếu chia theo thành phần kinh tế thỡ nợ quỏ hạn đối với cỏc doanh nghiệp Nhà nước là 35,090 triệu đồng chiếm 0,81% trong năm 2000. Trong khi đỳ nợ quỏ hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 2,353 triệu đồng chiếm 2,4%..Sang năm 2001 tỡnh hỡnh này đú được cải thiện với tổng số nợ quỏ hạn của doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 2,1% với số tiền là 2,770 triệu đồng. Như vậy trong năm 2001 khi dư nợ của cỏc doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng từ 2,15 lờn tới 2,58% so với tổng dư nợ thỡ tỷ lệ nợ quỏ hạn lại giảm từ 2,4% xuống cũn 2,1%. Đừy là một dấu hiệu đỏng mừng của Sở trong việc giảm xuống mức thấp nhất rủi ro trong hoạt 52 động tớn dụng nỳi chung và tớn dụng đối với cỏc doanh nghiệp ngoài quốc doanh nỳi riờng. Qua bảng ta cũng thấy rằng mặc dự nợ quỏ hạn của cỏc doanh nghiệp quốc doanh chiếm tỷ trọng nhỏ (dưới 1%) nhưng nợ quỏ hạn của cỏc doanh nghiệp ngoài quốc doanh lại chiếm tỷ trọng cao (>2%) gừy ra một sự đỏng ngại khi ngừn hàng cỳ quan hệ với khu vực kinh tế này .Nguyờn nhừn cũng xuất phỏt chớnh từ bản chất của doanh nghiệp NQD hoạt động khụng ổn định nờn khụng đạt được kế hoạch trả nợ cho ngừn hàng hay khụng dự bỏo được tỡnh hỡnh kinh tế biến động nờn thất thoỏt vốn dẫn đến tỡnh trạng tài chớnh khỳ khăn nờn việc thực hiện kế hoạnh trả nợ cho ngừn hàng cũng khụng thành cụng .Do vậy ngừn hàng phải rất chỳ ý để nừng cao chất lượng tớn dụng nếu cỳ ý định mở rộng tớn dụng ra thành phần kinh tế này. T uy nợ quỏ hạn cho vay cỏc doanh nghiệp quốc doanh chiếm phần lớn trong tổng nợ quỏ hạn nhưng tỷ lệ NQH DNNN/ tổng dư nợ DNNN lại khụng cao, thậm chớ tỷ lệ này cũn nhỏ hơn tỷ lệ của cỏc doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Hiện tượng này chỉ cỳ thể nỳi lờn rằng SGD cung cấp tớn dụng chủ yếu là cho cỏc doanh nghiệp nhà nước, và tớn dụng trong khu vực này ở chừng mực nào đỳ an toàn hơn trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Tuy khụng phải lỳc nào tỡnh trạng nợ quỏ hạn thấp ở khu vực này cũng đều do cỏc doanh nghiệp hoạt động cỳ hiệu quả mà cũn cỳ thể do nhiều nguyờn nhừn khỏc nhau. Xem xột nợ quỏ hạn theo thời hạn vay Mức độ rủi ro tớn dụng của ngừn hàng khụng thể đỏnh giỏ được khi chỉ xem xột mức độ và tỷ trọng của nợ quỏ hạn mà chỳng ta phải đi sừu vào cơ cấu của nợ quỏ hạn .Ta xem xột bảng sau : 53 Bảng 6: Tỡnh hỡnh nợ quỏ hạn theo thời hạn tớn dụng Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiờu Năm 2000 Năm 2001 Số tiền % Số tiền % Tổng dư nợ quỏ hạn 38,612 100 37,843 100 Nợ quỏ hạn cho vay ngắn hạn 33,096 84 32,437 85.7 Nợ quỏ hạn cho vay trung và dài hạn 5,516 16 5,406 14.3 Qua bảng 6 trờn ta cỳ thể thấy, nợ quỏ hạn cho vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao hơn so với nợ quỏ hạn cho vay dài hạn trờn 80% tổng số dư nợ quỏ hạn. Đừy là sự chờnh lệch quỏ lớn giữa nợ quỏ hạn ngắn hạn và nợ quỏ hạn trung, dài hạn trong khi dư nợ ngắn hạn và trung dài hạn khụng chờnh nhau nhiều. Dư nợ ngắn hạn năm 2000 chiếm 20.57% tổng dư nợ , cũn dư nợ trung dài hạn là 15.92% , dư nợ ngắn hạn 2001 chiếm 25.1% cũn trung dài hạn là 34.7%. Mặc dự cho vay ngắn hạn và trung dài hạn khụng chờnh nhau nhiều, thậm chớ năm 2001 tớn dụng trung và dài hạn thương mại nhiều hơn là tớn dụng ngắn hạn nhưng dư nợ quỏ hạn ngắn hạn vẫn chiếm tỷ lệ ỏp đảo. 54 Điều đỳ cho thấy chất lượng tớn dụng ngắn hạntại SGD I khụng cao bằng tớn dụng trung dài hạn. Nguyờn nhừn chớnh dẫn tới nợ quỏ hạn ngắn hạn cao cỳ thể là do chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Bởi vỡ vay ngắn hạn thường được dựng để bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp , nếu doanh nghiệp khụng chịu đựng được sự cạnh tranh, khụng cỳ chỗ đứng vững chắc, thỡ cỳ thể dẫn tới tỡnh trạng hàng hoỏ khụng bỏn được , bị tồn kho, vốn lưu động khụng luừn chuyển được, thậm chớ nhiều doanh nghiệp cũn bị thua lỗ , khụng trả được nợ cho ngừn hàng . Cũn đối với cỏc khoản nợ trung và dài hạn , mặc tớn dụng trung và dài hạn cỳ tăng với một tốc độ đỏng kể trong những năm qua nhưng nợ quỏ hạn trung và dài hạn lại khụng tăng mà cũn giảm là do một số nguyờn nhừn chủ yếu sau: - Nguyờn nhừn đầu tiờn phải kể đến là sở đú tớch cực trong việc thu hồi và xử lý nợ quỏ hạn , nợ khỳ đũi trong những năm qua, và đú thu được những thành cụng nhất định. - Nguyờn nhừn thứ hai cũng khỏ quan trọng trong thành cụng của hoạt động tớn dụng tại sở giao dịch đỳ là những khỏch hàng vay trung dài hạn phần lớn là khỏch hàng truuyền thống , cỳ uy tớn và kinh doanh cỳ hiệu quả. Cho nờn những khoản vay thường hàm chứa ớt nguy cơ, và khụng phỏt sinh nợ khỳ đũi, hay nợ quỏ hạn. - Mặt khỏc một nguyờn nhừn nữa là những khoản vay trung dài hạn thường cỳ kỡ hạn vay dài, nờn những khoản vay mới phỏt sinh, nhất là những khoản hoàn trả một lần thỡ chưa đến kỳ hạn hoàn trả nờn chưa bộc lộ nguy cơ biến thành nợ quỏ hạn nếu quả thực nỳ cỳ chứa đựng rủi ro. 55 Mặc dự chất lượng khụng tốt bằng tớn dụng trung và dài hạn nhưng tỷ lệ nợ quỏ hạn ngắn hạn / dư nợ ngắn hạn cũng khụng quỏ cao năm 2000 là 3.47%; năm 2001là 2.35% và tỷ lệ này đang cỳ xu hướng giảm dần , một mặt là do ngừn hàng tớch cực thu hồi nợ . Mặt khỏc cỳ nhiều trường hợp doanh nghiệp khụng trả được nợ, vỡ muốn cỏc doanh nghiệp phục hồi sản xuất SGD lại tiếp tục cho vay thờm bằng cỏch gia hạn nợ hoặc điều chỉnh hợp đồng. Cho nờn tuy cỳ những khoản vay cỳ vấn đề song lại khụng được liệt vào nợ quỏ hạn. Biện phỏp này cũng thường xuyờn được cỏc ngừn hàng ỏp dụng chủ yếu đối với những khoản vay của cỏc khỏc hàng vỡ một rủi ro khỏch quan bất ngờ nào đỳ mà hoạt động kinh doanh cỳ vấn đềvà tạm thời chưa trả được nợ. Sở giao dịch I ngừn hàng đầu tư với khỏch hàng chủ yếu là cỏc doanh nghiệp nhà nước và là khỏch hàng truyền thống nờn biện phỏp này lại càng hay được ỏp dụng. Đừy cũng là một trong những lý do làm cho số nợ quỏ hạn giảm đi đỏng kể và khiến cho tỷ lệ nợ quỏ hạn ở SGD I khụng cao. Mức độ rủi ro tớn dụng của ngừn hàng khụng thể đỏnh giỏ được khi chỉ xem xột mức độ và tỷ trọng của nợ quỏ hạn mà chỳng ta phải đi sừu vào cơ cấu của nợ quỏ hạn .Ta xem xột bảng sau : Bảng 7:Cơ cấu nợ quỏ hạn của SGD Đơn vị :Triệu đồng Chỉ tiờu Năm 2000 Năm 2001 Số tiền %/NQH Số tiền %/NQH NQH thụng thường 18,917 49,57 19,432.3 51,35 Nợ khỳ đũi 19,245 50,43 18,410.7 48,65 Nợ quỏ hạn 38,162 100 37,843 100 56 Tổng dư nợ 4,450,162 5,223,826 Tuy tỷ trọng nợ quỏ hạn trờn tổng dư nợ của ngừn hàng là tương đối thấp nhưng tỷ lệ nợ khỳ đũi trờn nợ quỏ hạn lại tương đối cao (chiếm gần 50%) . Cỳ nhiều nguyờn nhừn dẫn đến nợ quỏ hạn : +Cỳ thể do khỏch hàng khụng dự tớnh đỳng kế hoạch kinh doanh , cỏc khoản phải thu hay gặp khỳ khăn tạm thời trong hoạt động kinh doanh do cỳ biến động kinh tế ,xú hội nhưng cỳ khả khắc phục được thỡ đừy được xếp vào loại hỡnh nợ quỏ hạn thụng thời khụng đỏng lo ngại lắm đối với ngừn hàng . SGD cỳ thể giỳp đỡ doanh nghiệp ổn định hoạt động bằng cỏch gia hạn nợ hay tài trợ tớn dụng giỳp doanh nghiệp vượt qua khỳ khăn tạo điều kiện cho doanh nghiệp cỳ thể trả được nợ cho mỡnh ,trỏnh được rủi ro tớn dụng . +Cũng cỳ thể do doanh nghiệp làm ăn yếu kộm rơi vào tỡnh trạng mất khả năng thanh toỏn ,đổ vỡ hay phỏ sản hay do trỡnh độ cỏn bộ chưa tốt lắm dẫn đến việc bị cỏc doanh nghiệp “ma cụ” lừa mất vốn .Đừy được xếp vào loại nợ khỳ đũi ,nợ khỳ đũi cỳ khi dẫn đến trường hợp ngừn hàng bị mất trắng vốn; loại nợ khỳ đũi này gừy ra rủi ro cho ngừn hàng và chất lượng tớn dụng được đỏnh giỏ tốt hay xấu thụng qua nỳ. Nợ khỳ đũi giảm về số tuyệt đối qua cỏc năm, giảm từ 19,245 triệu đồng năm 2000 cũn 18,410 triệu đồng và về số tương đối lại giảm từ 50,43% năm 2000 xuống 48,65% năm 2000. Nợ khỳ đũi tuy chiếm tỷ trọng cao trong tổng nợ quỏ hạn nhưng tỷ trọng nợ quỏ hạn trờn tổng dư nợ tương đối thấp nờn tỷ trọng nợ khỳ đũi trờn tổng dư nợ cũng thấp ( xấp xỉ 1%) qua cỏc năm; nhưng cỏc cỏn bộ cần hết sức lưu ý để nừng chất lượng tớn dụng hạ tỷ lệ này xuống thấp hơn . 57 2.2. Nguyờn nhừn gừy nợ quỏ hạn tại SGD 2.2.1. Nguyờn nhừn khỏch quan. Mụi trường kinh tế khụng thuận lợi Cơ chế thị trường đú mang lại luồng giỳ mới cho nền kinh tế và mang lại nhiều thành tựu to lớn như sự tăng trưởng kinh tế , ngăn chặn được tỡnh trạng siờu lạm phỏt. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần đú đỏnh thức được những tiềm năng to lớn trong sản xuất kinh doanh. Tuy nhiờn bờn cạnh những kết quả đỏng khớch lệ đỳ , vẫn cũn nhiều bất cập như tỷ lệ tớch luỹ đầu tư cũn thấp, trỡnh độ quản lý cũn non yếu. Sự ra đời của cỏc doanh nghiệp tư nhừn nhưng số làm ăn lành mạnh, cỳ hiệu quả khụng nhiều khiến cho cỏc ngừn hàng rất khỳ xỏc định được đầy đủ tư cỏch của doanh nghiệp khi họ đến xin vay vốn của ngừn hàng. Bờn cạnh đỳ lại thiếu sự đồng bộ giữa cỏc ngành, cỏc cấp khi đưa ra những văn bản, qui định làm cho cỏc doanh nghiệp gặp khỳ khăn trong kinh doanh, khụng thu hồi được vốn dẫn đến khụng cỳ khả năng trả nợ và như vậy rủi ro xảy ra đối với ngừn hàng. Bờn cạnh đỳ những thay đổi về chớnh sỏch lúi suất cỳ thể gừy ra từm lý lo sự khụng ổn định trong dừn chỳng, cỳ thể dẫn đến hiện tượng rỳt tiền hàng loạt trong dừn chỳng, gừy khỳ khăn cho ngừn hàng trong hoạt động thanh toỏn và cho vay. Ngoài ra những biến động về tỷ giỏ do ảnh hưởng của nhiều sự kiện khỏc nhau xảy ra cũng cỳ thể gừy ra nhiều khỳ khăn cho hoạt động của ngừn hàng. Vớ dụ như khi khỏch hàng vay vốn bằng đồng ngoại tệ nào đỳ, nhưng khi đến hạn trả đồng ngoại tệ đỳ lại tăng giỏ , và khỏch hàng khụng cỳ khả năng trả nợ khoản vay ban đầu và lại xuất hiện nợ quỏ hạn. 58 Mụi trường kinh tế khụng thuận lợi cũn làm cho cỏc doanh nghiệp hoạt động kinh doanh kộm hiệu quả, mỗi đồng vốn khụng phỏt huy được hết hiệu quả của nỳ. Làm cho khả năng trả nợ vay của doanh nghiệp bị hạn chế, dẫn đến rủi ro cho cỏc khoản cho vay của ngừn hàng. Mụi trường phỏp lý cũn nhiều vấn đề bất cập. Do hệ thống phỏp luật ban hành khụng đồng bộ, chưa đỏp ứng được nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường dẫn đến tỡnh trạng cỏc doanh nghiệp, tổ chức và cỏ nhừn lợi dụng những khe hở trong hệ thống phỏp luật để chiếm dụng vốn, gừy thất thoỏt cho cỏc ngừn hàng hàng ngàn tỷ đồng. Ngành ngừn hàng là một ngành cỳ lịch sử phỏt triển khỏ lừu song đến tận cuối năm 1997 thỡ luật cỏc tổ chức tớn dụng mới ra đời nhưng cỏc văn bản hướng dẫnthỡ lại chưa được ban hành ngay, cỏc văn bản thay đổi chưa kịp thời đú gừy tỡnh trạng chồng chộo , khụng đồng bộ, làm ảnh hưởng tới hoạt động của ngừn hàng. Chớnh sự lỏng lẻo khụng đồng bộ này khụng những gừy khỳ khăn cho ngừn hàng mà cũn gừy khỳ khăn cho cả khỏch hàng đến giao dịch tại ngừn hàng. Ngoài ra cơ chế thực thi hiệu lực phỏp luật cũn kộm hiệu lực , việc triển khai thi hành luật phỏp cũn yếu kộm, thủ tục rườm rà ,phức tạp dẫn đến việc thi hành chừm trễ tốn kộm khụng đỏng cỳ. Hệ thống thụng tin hoạt động chưa thực sự hiệu quả. Mặc dự trung từm thụng tin tớn dụng ngừn hàng ( CIC) đú ra đời và hoạt động được vài năm song hiệu quả hoạt động cũn chưa cao. Cỏc ngừn hàng khụng được cung cấp thụng tin đầy đủ và kịp thời, do vậy mà nhiều ngừn hàng đú chậm trễ bỏ lỡ những cơ hội cho vay gừy nờn tỡnh trạng ứ 59 đọng vốn, hoặc ngừn hàng vỡ thiếu thụng tin mà cho những doanh nghiệp đang trong tỡnh trạng khỳ khăn hoặc đang trờn bờ vực của sự phỏ sản. Ngay bản thừn cỏc ngừn hàng cũng như SGD phải tự mỡnh tiến hành cỏc biện phỏp tớch cực để nhanh chỳng đỳn bắt và khai thỏc thụng tin phục vụ cho hoạt động của mỡnh. Năng lực người vay yếu kộm Nền kinh tế nước ta vẫn cũn trong thời kỳ tớch luỹ , vốn của cỏc doanh nghiệp cũn nhỏ và nghốo nàn. Để cỳ thể sản xuất kinh doanh được thỡ cỏc doanh nghiệp đều phải đi vay vốn ngừn hàng. Nhưng doanh nghiệp khụng tỡm được phương thức kinh doanh cỳ hiệu quả thỡ đồng vốn mà họ đi vay được sẽ khụng phỏt huy hết được, và doanh nghiệp sẽ rất khỳ khăn trong việc trả nợ. Cũng vỡ nguồn vốn ớt ỏi mà cỏc doanh nghiệp thiếu khả năng chủ động trong sản xuất kinh doanh, thờm vào đỳ là cụng nghệ lạc hậu làm cho cỏc doanh nghiệp khụng cạnh tranh được với hàng hoỏ nước ngoài. Trong khi đỳ nhu cầu của khỏch hàng ngày một cao cả về chất lượng lẫn số lượng. Thiếu vốn, hoạt động kộm hiệu quả , vị thế cạnh tranh khụng cao là một cỏi vũng luẩn quẩn mà cỏc doanh nghiệp khỳ vượt qua. Thất bại của doanh nghiệp cũn kộo theo cả sự thất bại của ngừn hàng nữa. Do đỳ khi tiến hành xem xột khỏch hàng , ngừn hàng cần phải thận trọng và đỏnh giỏ kỹ lưỡng để trỏnh xảy ra những hậu quả đỏng tiếc. Tư cỏch người vay kộm Cỳ những trường hợp rủi ro do khỏch hàng gừy ra khụng phải do họ yếu kộm về năng lực mà do tư cỏch họ khụng tụt. Đa phần người vay đều cam 60 kết trả nợ ngừn hàng từ kết quả tốt đẹp của dự ỏn mà họ đang thực hiện, song khụng phải khi nào lời cam kết đỳ cũng được thực hiện đầ đủ , nhất là khi người vay cỳ ý định lừa đảo để chiếm dụng vốn của ngừn hàng. Hiện nay những khỏch hàng như vậy khụng nhiều song cũng khụng phải là hiếm. Thụng thường họ chuẩn bị hồ sơ xin vay khỏ chu đỏo , đầy đủ theo đỳng qui định. Nhưng khi đú vay được vốn thỡ họ laij sử dụng sai mục đớch thậm chớ vào cả những hoạt động trỏi phỏp luật. Cũng cỳ trường hợp khỏch hàng dựng một tài sản thế chấp vay nhiều nơi, hoặc dựng tài sản thế chấp đỳ bỏn cho người khỏc. Khỏch hàng cũn cỳ nhiều thủ đoạn tinh vi khỏc để lừa đảo ngừn hàng để vay vốnnhư lập cừn đối kế toỏn sai, giả mạo giấy tờ, .. Để khắc phục tỡnh trạng này ngừn hàng chỉ cũn cỏch duy nhất là đào tạo một đội ngũ cỏn bộ tớn dụng cỳ tư cỏch đạo đức tốt, trỡnh độ , năng lực chuyờn mụn, tư cỏch đạo đức tốt, cỳ khả năng phản ứng kịp thời và phỏn đoỏn được khỏch hàng trước khi quyết định cho vay. Hiện nay đội ngũ cỏn bộ tớn dụng của sở giao dịch đều cũn rrất trẻ , cỳ năng lực và nhiệt huyết với cụng việc, song kinh nghiệm cũn thiếu, hy vọng thời gian sẽ giỳp cho họ khắc phục được điều này. Doanh nghiệp thiếu khả năng thớch nghi với cạnh tranh Cạnh tranh là yếu tố khụng thể thiếu trong nền kinh tế thị trường, một mặt nỳ thỳc đẩy sản xuất phỏt triển , mặt khỏc nỳ cũng khiến cho những ai khụng cạnh tranh nổi phải phỏ sản. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường vừa mới hỡnh thành ở nước ta hiện nay, cạnh tranh cũn khỏ gay gắt và đụi khi cũn thiếu lành mạnh. Với những điều kiện đỳ thỡ rủi ro do thiếu thớch nghi với cạnh tranh là rất lớn và cỳ tớnh phổ biến đặc biệt là đối với những doanh nghiệp yếu kộm cả về năng lực tài chớnh và năng lực quản trị kinh doanh. Do vậy đú cỳ rất nhiều doanh nghiệp phải giải thể và để lại những 61 khoản nợ khụng cỳ khả năng thanh toỏn cho ngừn hàng. Cũn lại một số doanh nghiệp đang bấp bờnh ở bờ vực phỏ sản nờn những khoản nợ của họ cũng cỳ nguy cơ khụng được hoàn trả. Doanh nghiệp thiếu thụng tin trong kinh doanh Trong điều kiện hội nhập và phỏt triển hiện nay thụng tin đỳng vai trũ to lớn trong hoạt động của mỗi đơn vị kinh tế, nhưng cỏc đơn vị kinh tế nước ta lại đang hoạt động trong tỡnh trạng thiếu thụng tin hoăc thụng tin cỳ được lại khụng đầy đủ và khụng chớnh xỏc. Do nguyờn nhừn này mà nhiều doanh nghiệp nước ta khụng đú khụng nắm bắt được thị trường , nhucầu hàng hoỏ , chủng loại , giỏ cả, ... và đú cỳ những quyết định sai lầm. Những sai lầm này gừy nờn tỡnh trạng khỳ khăn cho doanh nghiệp kộo theo khoản nợ dừy dưa cho ngừn hàng. Trong phạm vi giao dịch quốc tế , việc thiếu thụng tin hay thụng tin bất cập cũn gừy hậu quả nặng nề hơn. Doanh nghiệp trong nước vay vốn ngừn hàng nhập khẩu thiết bị mỏy mỳc theo cụng nghệ nước ngoài nhưng do khụng nắm được tỡnh hỡnh , thiếu thụng tin mà họ đú chấp nhận cụng nghệ lạc hậu , giỏ cả lại cao nờn khỳ thu hồi vốn đầu tư, làm cho khả năng trả nợ bị giảm sỳt. Sự ưu đúi quỏ mức của nhà nước đối với một số doanh nghiệp Những doanh nghiệp được nhà nước ưu đúi thường là những doanh nghiệp phục vụ cho chiến lược phỏt triển kinh tế xú hội nờn hiệu quả kinh tế thường khụng cao, ớt cỳ khả năng hoàn vốn. Với phương chừm mở rộng hoạt động tớn dụng cho mọi thành phần kinh tế , nờn trong thời gian vừa qua thành phần kinh tế ngoài quốc doanh được sở giao dịch ngừn hàng đầu tư & phỏt triển Việt Nam cỳ chỳ ý tới , 62 song do thời gian cũn chưa nhiều nờn cơ cấu khỏch hàng cũn chưa cỳ sự cải thiện rừ rệt , mặt khỏc cỏc doanh nghiệp ngoài quốc doanh là khu vực cỳ khỏ nhiều rủi ro nờn khụng thể mở rộng quỏ ồ ạt được. Ngoài cỏc nguyờn nhừn trờn cũn cỳ một số nguyờn nhừn khiến cho hoạt động của doanh nghiệp bị ảnh hưởng và từ đỳ cỳ thể ảnh hưởng tới hoạt động của ngừn hàng đỳ cỳ thể là những thiờn tai như búo lụt, hạn hỏn, mất mựa , hoả hoạn. 2.2.2 Nguyờn nhừn chủ quan từ phớa SGD Cho vay khụng đỳng nguyờn tắc Mặc dự đú đề ra một qui trỡnh cho vay chặt chẽ và cụ thể song cỳ thể cỳ nhiều nguyờn nhừn khỏc nhau, mà cỏn bộ tớn dụng khụng thực hiện đỳng qui trỡnh cho vay , và một sai phạm nhỏ này cũng cỳ thể gừy ra những tổn thất to lớn về sau. Cụng tỏc kiểm tra kiểm soỏt chưa tốt Hoạt động tớn dụng là một hoạt động khỏ phức tạp và nhạy cảm, luụn cỳ sự biến động từ thỏi cực này sang thỏi cực khỏc. Nếu như cụng tỏc kiểm tra, giỏm sỏt khoản vay tốt sẽ giỳp sớm nhận ra sai sỳt, nắm bắt va xử lý kịp thời những khoản cho vay cỳ vấn đề . Hệ thống thanh tra Ngừn hàng nhà nước kiểm soỏt cỏc NHTM khụng thường xuyờn và kộm hiệu quả . Thụng thường họ chỉ cỳ mặt khi sự việc đú vỡ lỡ , cũng cỳ khi phỏt hiện được nhưng lại khụng cỳ biện phỏp xử lý kịp thời. 63 Mặt khỏc do kiểm tra, kiểm soỏt khụng tốt nờn ban lúnh đạo Ngừn hàng chưa đỏnh giỏ được chất lượng từng cỏn bộ tớn dụng, từ đỳ khụng cỳ chế độ khen thưởng và kỷ luật kịp thời, khụng tạo được khụng khớ thi đua lành mạnh trong tập thể cỏn bộ tớn dụng, khụng nừng cao được tinh thần trỏch nhiệm của mỗi thành viờn. quỏ tin tưởng vào tài sản thế chấp Cũng tương tự như phần nguyờn nhừn ở chương 1, ta đú biết được những cụng dụng của tài sản thế chấp nhưng cỏc Ngừn hàng cũng đừng nờn coi trọng chỳng quỏ. Thụng thường cỏc NHTM Việt nam thường rất quan trọng vào đỏnh giỏ tài sản thế chấp và cho rằng khi thấy cỏc tài sản này đảm bảo thỡ thường rất an từm về cỏc khoản cho vay Cỳ những trường hợp cỏn bộ tớn dụng quỏ cứng nhắc trong việc điều kiện tài sản thế chấpmà khụng cần xem xột đến tớnh khả thi của cỏc yuế tố khỏc như phương ỏn vay vốn, năng lưc và tư cỏch của người vay vốn nờn đú từ chối cho vay, bỏ qua cơ hội mang lại lợi nhuận cho Ngừn hàng. Ngược lại cỳ những trường hợp, cỏn bộ tớn dụng quỏ ỷ lại vào tài sản thế chấp mà cho vay bừa búi nờn khi xảy ra rủi ro thỡ việc hoàn vốn rất khỳ do thủ tục xủ lý tài sản phức tạp, rườm rà, giấy tờ khụng hợp lệ, giỏ trị tài sản thay đổi. Chưa điều tra thụng tin đầy đủ Thụng tin tớn dụng là một nhừn tố quan trọng để cỳ quyết định cho vay đỳng đắn. Trong nhiều trường hợp do điều tra khụng tốt nờn thụng tin mà ngừn hàng nhận được sai lệch hoặc khụng đầy đủ. Trờn thực tế một khỏch hàng vay vốn tại nhiều ngừn hàng khỏc nhau hoặc khỏch hàng đỳ đú gừy ra khỳ khăn cho cỏc ngừn hàng khỏc nhưng cỳ những ngừn hàng vẫn tiếp tục 64 cho khỏch hàng này vay. SGD rất tớch cực trong việc tỡm hiểu thụng tin song do yếu tố cạnh tranh đỳng vai trũ quan trọng cho nờn thụng tin quan trọng về khỏch hàng được cỏc ngừn hàng giữ bớ mật riờng .Đừy là một nguyờn chớnh giải thớch tại sao một khỏch hàng cỳ thể cựng một lỳc lừa chiếm dụng vốn của nhiều ngừn hàng mà vẫn khụng bị phỏt hiện . Để giải quyết triệt để tỡnh trạng này , khụng phải chỉ cỳ sự cố gắng của bản thừn sở giao dịch mà phải cỳ sự kết hợp giữa cỏc cấp cỏc ngành cỏc ngừn hàng thương mại. Trước hết cỏc cơ quan chức năng, ngừn hàng nhà nước... cần phải tạo được một mụi trường cạnh tranh cụng bằng và lành mạnh hơn nữa cho cỏc ngừn hàng thương mại. Ngay bản thừn cỏc ngừn hàng thương mại cũng cần cỳ quan điểm đỳng đắn hơn về cạnh tranh , và thụng tin để trỏnh những thiệt hại khụng đỏng cỳ cho bản thừn và cho cả ngừn hàng khỏc. Nguyờn nhừn từ phớa cỏc cỏn bộ tớn dụng Tất cả mọi người đều biết rằng hiệu quả tớn dụng phụ thuộc rất nhiều vào cỏn bộ tớn dụng. Bởi vỡ họ phải xem xột, đỏnh giỏ, thẩm định dự ỏn và quyết định cỳ nờn cho vay hay khụng. Họ chớnh là người đem lại lợi nhuận hay rủi ro cho ngừn hàng , do đỳ những yờu cầu đặt ra cho người cỏn bộ tớn dụng ngày càng nhiều. Những nguyờn nhừn gừy rủi ro xuất phỏt từ cỏn bbộ tớn dụng rất nhiều , cỳ thể là do trỡnh độ cũn hạn chế, khụng đỏnh giỏ được tớnh khả thi của dự ỏn, kiến thức xú hội và thị trường khụng vững , khụng đỏnh giỏ hết được nhu ccầu và thị hiếu của người tiờu dựng dẫn tới đỏnh giỏ sai khả năng thành cụng của dự ỏn. Ngoài ra vấn đề đạo đức và trỏch nhiệm của người cỏn bộ tớn dụng cũng là vấn đề cần phải quan từm , để trỏnh tỡnh trạng chấp nhận cả những khoản vay rừ ràng là cỳ nguy cơ. 65 Trờn đừy là một số nguyờn nhừn tiờu biểu cỳ thể dẫn tới nợ quỏ hạn tại SGD I ngừn hàng đầu tư và phỏt triển Việt Nam. Ngoài ra cũn cỳ thể cỳ những nguyờn nhừn khỏc nhưng khụng tiờu biểu và nguy cơ xảy ra khụng cao. 3. Những biện phỏp mà SGD đú ỏp dụng nhằm ngăn ngừa và xử lý rủi roTD Trong quỏ trỡnh hoạt động của mỡnh , SGD đú ỏp dụng nhiều biện phỏp để ngăn ngừa và xử lý những rủi ro tớn dụng, và những biện phỏp đỳ đú phần nào giỳp cho SGD hạn chế rủi ro tớn dụng 3.1 Nừng cao chất lượng nghiệp vụ Cụng tỏc tớn dụng là một yếu tố tỏc động trực tiếp đến khoản vay , cỏc khoản nợ quỏ hạn cỳ xảy ra với ngừn hàng hay khụng phụ thuộc rất nhiều vào cụng tỏc tớn dụng. Nhận thức được điều đỳ SGD đú tớch cực đụn đốc cỏc cỏn bộ tớn dụng chấp hành nghiờm tỳc cỏc qui trỡnh cho vay , nừng cao chất lượng thẩm định , kiểm tra , kiểm soỏt sau khi vay . Đặc biệt SGD cũn chỳ trọng tới cụng tỏc đỏnh giỏ khỏch hàng, đừy là cụng tỏc khỏ quan trọng để xỏc định khỏch hàng vay vốn thuộc đối tượng nào và cỳ đỏng tin cậy hay khụng. Trong cơ chế hiện nay mỗi ngừn hàng đều phải tự chịu trỏch nhiệm về lợi nhuận cũng như rủi ro của mỡnh , cũng như phải tự tỡm cho mỡnh những đối tượng khỏch hàng phự hợp, để đảm bảo mục đớch cuối cựng là an toàn và lợi nhuận. Trong tỡnh trạng cạnh tranh khốc liệt giữa cỏc ngừn hàng thương mại như hiện nay, lành mạnh cỳ , khụng lành mạnh cũng cỳ , việc tỡm cho mỡnh thờm một khỏch hàng mới bao giờ cũng nhưng khụng phải vỡ thế mà cỳ thể chấp nhận bất cứ loại hỡnh khỏc hàng nào. Để đảm bảo cho 66 sự thành cụng của mỡnh SGD cần phải biết lựa chọn những khỏch hàng đỏng tin cậy để đặt quan hệ giao dịch. Muốn sự lựa chọn đỳ được chớnh xỏc thỡ ngừn hàng cần phải chỳ trọng vào cỏc hoạt động phừn tớch khỏch hàng về khả năng tài chớnh cũng như về năng lực hoạt động, xem xột khả năng trả nợ của khỏch hàng, kiểm tra tớnh hợp phỏp của tài sản thế chấp.... Tất cả những cố găng đỳ đều nhằm tới đớch cuối cựng là an toàn và lợi nhuận cho SGD. 3.2 Ngăn ngừa và xử lý cỏc khoản nợ khỳ đũi SGD ngăn ngừa cỏc khoản nợ khỳ đũi bằng cỏch tăng cường giỏm sỏt mỳn vay, tớch cực trong cụng tỏc tư vấn kinh doanh cho khỏch hàng khi khỏch hàng gặp khỳ khăn về tài chớnh. Đối với cỏc doanh nghiệp gặp khỳ khăn tạm thời mà đỏnh giỏ về doanh nghiệp vẫn cỳ khả năng trả nợ thỡ SGD cỳ thể cho họ vay thờm với những điều kiện ràng buộc chặt chẽ, để vừa cỳ thể giỳp doanh nghiệp thoỏt khỏi khỳ khăn , vưa giỳp ngừn hàng ngăn ngừa được rủi ro . Khi xử lý cỏc khoản nợ khỳ đũi thỡ hoặc là khai thỏc hoặc là thanh lý khoản nợ đỳ tuỳ vào tỡnh hỡnh cụ thể để chọn biện phỏp cho phự hợp. Để tiện hơn trong hoạt động và tạo thờm thu nhập cho mỡnh thỏng 12/2001 SGD đú thành lập cụng ty mua bỏn và xử lý nợ một mặt làm cho hoạt động của SGD đa năng hơn , mặt khỏc đừy cũng là một cụng cụ hữu hiệu để xử lý cỏc khoản nợ khỳ đũi. Tuy nhiờn do vừa mới được thành lập nờn cụng ty cũng cần thời gian để khẳng định vai trũ của mỡnh. 3.3 Thực hiện san sẻ rủi ro tớn dụng 67 Để thực hiện biện phỏp này SGD đú tiến hành phừn loại và đỏnh giỏ khỏch hàng nhằm tỡm ra cỏch tốt nhất để vừa mở rụng đối tượng khỏch hàng vừa cỳ thể thực hiện đa dạng hoỏ đối tượng khỏch hàng. Hiện nay khỏch hàng của SGD chủ yếu là đang hoạt động trong lĩnh vực xừy lắp , để thực hiện nguyờn tắc san sẻ rui ro tớn dụng , SGD đanng cỳ chủ trương mở rộng đối tượng khỏch hàng sang những lĩnh vực sản xuất kinh doanh khỏc như lĩnh vực sản xuất hàng tiờu dựng, thương mại , dịch vụ. Bờn cạnh việc phừn loại và đa dạng hoỏ đối tượng khỏch hàng SGD cũn cỳ thể san sẻ rủi ro bằng cỏch kờu gọi cỏc ngừn hàng khỏc cựng tham gia cho vay với một tỷ lệ nhất định. Đừy là biện phỏp san sẻ rủi ro hữu hiệu nhất là với những khoản cho vay lớn. 3.4 Nừng cao chất lượng cỏn bộ Trong bất kỳ lĩnh vực nào thỡ nguồn nhừn lực luụn là yếu tố quan trọng quyết định tới sự thành cụng của doanh nghiệp , đối với ngành ngừn hàng cũng vậ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo tốt nghiệp- Những biện phỏp nhằm hạn chế rủi ro tại SGDI ngõn hàng đầu tư và phỏt triển Việt Nam.pdf