Báo cáo Tốt nghiệp Nghiên cứu sự phát triển cho vay cá nhân tại Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam

Tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Nghiên cứu sự phát triển cho vay cá nhân tại Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam: Báo cáo tốt nghiệp “Phát triển cho vay cá nhân tại Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam” MỤC LỤC Lời nói đầu ................................................................................................. 1 Chương 1 : Cơ sở lý luận về cho vay cá nhân tại công ty tài chính ............. 9 1.1 Hoạt động cho vay của công ty tài chính ........................................... 9 1.1.1 Khái quát về công ty tài chính ............................................................ 9 1.1.2 Họat động cho vay của công ty tài chính .......................................... 10 1.1.2.1 Khái niệm ............................................................................ 10 1.1.2.2 Các hình thức phân loại cho vay .......................................... 11 1.2 Cho vay cá nhân của công ty tài chính ............................................. 13 1.2.1 Khái niệm cho vay cá nhân .............................................................. 13 1.2.2 Đặc điểm ch...

pdf71 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1080 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Nghiên cứu sự phát triển cho vay cá nhân tại Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp “Phát triển cho vay cá nhân tại Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam” MỤC LỤC Lời nói đầu ................................................................................................. 1 Chương 1 : Cơ sở lý luận về cho vay cá nhân tại công ty tài chính ............. 9 1.1 Hoạt động cho vay của công ty tài chính ........................................... 9 1.1.1 Khái quát về công ty tài chính ............................................................ 9 1.1.2 Họat động cho vay của công ty tài chính .......................................... 10 1.1.2.1 Khái niệm ............................................................................ 10 1.1.2.2 Các hình thức phân loại cho vay .......................................... 11 1.2 Cho vay cá nhân của công ty tài chính ............................................. 13 1.2.1 Khái niệm cho vay cá nhân .............................................................. 13 1.2.2 Đặc điểm cho vay cá nhân ................................................................ 14 1.3 Phát triển cho vay cá nhân của công ty tài chính.............................. 17 1.3.1 Khái niệm ......................................................................................... 17 1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh phát triển cho vay cá nhân của công ty tài chính.................................................................................. 17 1.3.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh về lượng ............................................ 17 1.3.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh về chất .............................................. 19 1.4 Nhân tố ảnh hưởng tới cho vay cá nhân ........................................... 21 1.4.1 Nhân tố chủ quan ............................................................................. 21 1.4.1.1 Chính sách cho vay cá nhân................................................. 21 1.4.1.2 Năng lực của đội ngũ nhân viên .......................................... 21 1.4.1.3 Quy trình và thủ tục cho vay ................................................ 22 1.4.1.4 Hoạt động marketing ........................................................... 23 1.4.1.5 Hệ thống công nghệ thông tin của công ty tài chính ............ 23 1.4.2 Nhân tố khách quan .......................................................................... 24 1.4.2.1 Môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội ..................................... 24 1.4.2.2 Môi trường pháp lý .............................................................. 25 1.4.2.3 Nhân tố thuộc về khách hàng ............................................... 25 Chương 2 : Thực trạng phát triển cho vay cá nhân tại tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt nam ........................................................ 27 2.1 Khái quát về PVFC ..................................................................... 27 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) ......................................................... 27 2.1.2Cơ cấu tổ chức của PVFC ................................................................. 28 2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của PVFC giai đoạn 2004-2008....... 31 2.2 Thực trạng cho vay cá nhân của PVFC ............................................ 32 2.2.1 Thực trạng cho vay tại PVFC ........................................................... 32 2.2.2 Thực trạng cho vay cá nhân của PVFC ............................................ 34 2.2.2.1 Các loại hình cho vay đối với cá nhân của PVFC ................ 34 2.2.2.2 Quy trình thực hiện cho vay cá nhân ................................... 35 2.2.2.3 Thực trạng cho vay cá nhân của PVFC ................................ 36 2.3 Đánh giá thực trạng cho vay cá nhân của PVFC .............................. 43 2.3.1 Thành công ....................................................................................... 43 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân .................................................................. 45 2.3.2.1 Hạn chế ............................................................................... 45 2.3.2.2 Nguyên nhân ....................................................................... 48 Chương 3 : Giải pháp phát triển cho vay cá nhân tại tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam ....................................................................... 52 3.1 Định hướng cho vay cá nhân của PVFC trong thời gian tới ............. 52 3.1.1 Nhu cầu của cá nhân thời gian tới .................................................... 52 3.1.2 Định hướng phát triển cho vay cá nhân của PVFC trong thời gian tới .................................................................................................................. 54 3.2 Giải pháp phát triển cho cá nhân tại PVFC ...................................... 55 3.2.1 Đa dạng hóa các loại hình cho vay ................................................... 55 3.2.2 Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện tốt chính sách khách hàng............. 57 3.2.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ............................................... 58 3.2.4 Đẩy mạnh hoạt động marketing ....................................................... 61 3.2.5 Hiện đại hóa công nghệ thông tin ..................................................... 63 3.2.6 Phát triển số lượng khách hàng ....................................................... 64 3.3 Kiến nghị ......................................................................................... 65 3.3.1 Kiến nghị với cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước ........................ 65 3.3.2 Kiến nghị với NHNN ....................................................................... 67 Kết luận .................................................................................................... 69 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT PVFC Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại CIC Trung tâm thông tin tín dụng NHNN CTCG Chứng từ có giá TCTD Tổ chức tín dụng CBNV Cán bộ nhân viên DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ Các bảng biểu Bảng 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của PVFC ......................................... 24 Bảng 2.2 Kết quả kinh doanh của PVFC từ 2004-2007 ........................ 25 Bảng 2.3 Tình hình dư nợ của PVFC .................................................... 27 Bảng 2.4 Tỷ trọng cho vay cá nhân trong tổng dư nợ cho vay tại PVFC ............................................................................................................. 31 Bảng 2.5 Cơ cấu dư nợ cho vay cá nhân theo tài sản đảm bảo .............. 32 Bảng 2.6 Cơ cấu cho vay cá nhân theo mục đích vay vốn tại PVFC ..... 34 Bảng 2.7 Lợi nhuận thu được từ cho vay và cho vay cá nhân ............... 36 Bảng 2.8 Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng của PVFC ............ 37 Bảng 3.1Dự kiến hoạt động cho vay cá nhân năm 2009 – 2010 ............ 48 Các biểu đồ Biểu 2.1 Tổng dư nợ cho vay của PVFC 2006-2008............................. 27 Biểu 2.2Cơ cấu dư nợ cho vay cá nhân theo tài sản đảm bảo ................ 32 Biểu 2.3 Cơ cấu cho vay cá nhân theo mục đích vay năm 2007 ............ 38 Biểu 2.4 Doanh thu và lợi nhuận cho vay cá nhân qua các năm ............ 39 Biểu 2.5Tỷ trọng cho vay cá nhân trong tổng dư nợ cho vay tại PVFC ............................................................................................................. 40 Biểu 3.1 Tỷ trọng hạn mức cho vay cá nhân 2009 của các chi nhánh ... 49 Lời nói đầu Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển và hội nhập với thế giới. Việc hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực của Việt Nam đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước tìm kiếm các lĩnh vực đầu tư hiệu quả, trong đó có mô hình hoạt động của công ty tài chính. Bên cạnh đó, nhiều tập đoàn, tổng công ty và doanh nghiệp lớn của Việt Nam đã không ngừng phát triển, do vậy cần có riêng công ty tài chính để phục vụ nhu cầu và đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tạo công cụ tài chính lớn để đầu tư ra ngoài tổng công ty, tập đoàn. Công ty tài chính không những đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ của Việt Nam trong những năm qua mà còn giúp cải thiện đáng kể đời sống của người dân. Trong đó, Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam, một đơn vị thành viên trong Tập đoàn Dầu khí quốc gia là một trong những công ty tài chính đầu tiên của Việt Nam. Tuy là một doanh nghiệp non trẻ trong lĩnh vực ngân hàng – tài chính nhưng Công ty đã chứng tỏ được tiềm lực kinh tế cũng như uy tín lớn trên thị trường. Có thể nói, chưa bao giờ thị trường cho vay cá nhân lại sôi động như hiện nay với sự tham gia của hàng loạt các ngân hàng thương mại và công ty tài chính, cả trong nước và ngoài nước. Họ liên tục đưa ra những sản phẩm mới, đồng thời tăng cường tiện ích cho các sản phẩm hiện có để lôi kéo khách hàng. Khách hàng đang trở thành những “thượng đế” thực thụ. Hầu như mọi nhu cầu của khách hàng đều được đáp ứng một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất. Người dân ngày càng có thêm nhiều cơ hội để cải thiện chất lượng cuộc sống của mình. PVFC là một trong những công ty tài chính đầu tiên tại Việt Nam cung cấp các hình thức cho vay cá nhân, tuy nhiên PVFC chưa chú trọng phát triển hoạt động này. Hơn nữa trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay, PVFC muốn trở thành một trong những tổ chức tín dụng hàng đầu trong lĩnh vực cho vay cá nhân thì việc phát triển hoạt động này một cách an toàn và hiệu quả là giải pháp tốt nhất. Nhận thức được điểu đó, đồng thời mong muốn tìm hiểu về thực trạng hoạt động này tại Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam cũng như khả năng phát triển của nó trong tương lai, em đã lựa chọn đề tài “Phát triển cho vay cá nhân tại Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp. Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp được trình bày thành 3 chương: Chương 1 : Cơ sở lý luận về cho vay cá nhân tại công ty tài chính Chương 2 : Thực trạng cho vay cá nhân tại tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt nam Chương 3 : Giải pháp phát triển cho vay cá nhân tại tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam Chương 1 : Cơ sở lý luận về cho vay cá nhân tại công ty tài chính 1.1 Hoạt động cho vay của công ty tài chính 1.1.1 Khái quát về công ty tài chính Sự ra đời và phát triển của Công ty Tài chính gắn liền với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, sự tiến bộ của khoa học công nghệ và các nhu cầu đa dạng của con người về các dịch vụ tài chính. Những năm đầu thế kỷ XX, các trung gian tài chính phi Ngân hàng trong đó có các Công ty Tài chính, được hình thành trên cơ sở chuyên môn hóa một số hoạt động của Ngân hàng thương mại và tạo nên sự đa dạng hóa các tổ chức tài chính trong nền kinh tế thị trường. Cho đến thập kỷ 70 có ba loại hình Công ty Tài chính hoạt động phổ biến là : Công ty Tài chính tiêu dùng, Công ty Tài chính bán hàng và Công ty Tài chính kinh doanh. Từ thập kỷ 80 trở lại đây, các Công ty Tài chính không ngừng thực hiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực như thuê mua, đầu tư tài chính, phát hành và kinh doanh chứng khoán…đồng thời thực hiện sáp nhập, thôn tính lẫn nhau để tạo thành các Công ty Tài chính có quy mô hoạt động lớn, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh. Ở Việt Nam, đến năm 1998, nền kinh tế thị trường bắt đầu được hình thành, nhu cầu vốn trong nền kinh tế đòi hỏi ngày một cao vì thế bên cạnh sự phát triển của các Ngân hàng thương mại thì có sự xuất hiện của các Công ty Tài chính. Theo khoản 3 Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng ban hành ngày 26/12/1997 thì các Công ty Tài chính là các loại hình tổ chức tín dụng phi Ngân hàng được thực hiện một số hoạt động Ngân hàng như là nội dung kinh doanh thường xuyên, nhưng không nhận tiền gửi không kỳ hạn, không làm dịch vụ thanh toán. Theo Nghị định 79/CP của Chính phủ ban hành ngày 4/10/2002 về tổ chức và hoạt động của các Công ty Tài chính, công ty tài chính được hiểu là loại hình tổ chức tín dụng phi Ngân hàng với chức năng là sử dụng vốn của công ty để cho vay, đầu tư, cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, nhưng không được làm các dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới một năm. Công ty Tài chính được thành lập và hoạt động tại Việt Nam dưới các hình thức sau:  Công ty Tài chính Nhà nước: là Công ty Tài chính do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh.  Công ty Tài chính cổ phần: là Công ty Tài chính do các tổ chức và cá nhân cùng góp vốn theo quy định của pháp luật, được thành lập dưới hình thức Công ty cổ phần.  Công ty Tài chính trực thuộc của tổ chức tín dụng: là Công ty Tài chính do một tổ chức tín dụng thành lập bằng vốn tự có của mình và làm chủ sở hữu theo quy định của pháp luật, hạch toán độc lập và có tư cách pháp nhân.  Công ty Tài chính liên doanh : là Công ty Tài chính được thành lập bằng vốn góp giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, doanh nghiệp Việt Nam và bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài, trên cơ sở hợp đồng liên doanh.  Công ty Tài chính 100% vốn nước ngoài : là Công ty Tài chính được thành lập bằng vốn của một hoặc của nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam. 1.1.2 Họat động cho vay của công ty tài chính 1.1.2.1 Khái niệm Cho vay là việc công ty tài chính đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Theo quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng do Thống đốc NHNN Việt Nam ban hành “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và trong một khoảng thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.” 1.1.2.2 Các hình thức phân loại cho vay  Căn cứ theo thời hạn cho vay : cho vay được chia làm 3 loại bao gồm cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn. - Cho vay ngắn hạn : là các khoản vay có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp hay các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. - Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng và chủ yếu được sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định, cải tiến thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có qui mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. - Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn từ 60 tháng trở lên và được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, xây dựng các xí nghiệp mới và đầu tư vào các dự án có qui mô lớn.  Căn cứ theo hình thức bảo đảm tiền vay - Cho vay có tài sản bảo đảm : là hình thức mà khoản vay của khách hàng được bảo đảm bằng tài sản, cầm cố, thế chấp.Giá trị tài sản bảo đảm là cơ sở để công ty tài chính xác định số tiền vay. - Cho vay không có tài sản bảo đảm : là hình thức cho vay mà công ty tài chính dựa trên uy tín và khả năng tài chính của khách hàng không yêu cầu khách hàng phải cầm cố hay thế chấp tài sản.  Căn cứ theo mục đích cho vay - Cho vay kinh doanh bất động sản : bao gồm các khoản cho vay xây dựng ngắn hạn và giải phóng mặt bằng cũng như các khoản cho vay dài hạn tài trợ cho việc mua đất canh tác, nhà, trung tâm thương mại . - Cho vay nông nghiệp : là cho vay nhằm hỗ trợ nông dân trong hoạt động gieo trồng thu hoạch, bảo quản sản phẩm và để trang trải các chi phí như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc. - Cho vay công nghiệp và thương mại : là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ. - Cho vay đối với các tổ chức tài chính : bao gồm các khoản cho vay dành cho ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác. - Cho vay cá nhân : là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu của người dân như mua sắm các vật dụng đắt tiền và các khoản vay để trang trải các chi phí thông thường của đời sống hoặc nhu cầu kinh doanh, đầu tư.  Căn cứ vào nguồn gốc của khoản vay : gồm 2 loại - Cho vay trực tiếp : là hình thức cho vay trong đó tổ chức tín dụng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu,đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho tổ chức. - - - Cho vay gián tiếp : là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Mô hình cho vay gián tiếp được thực hiện như sau: Công ty tài chính Khách hàng nhận vốn vay Người thanh toán nợ Công ty tài chính Khách hàng 1.2 Cho vay cá nhân của công ty tài chính 1.2.1 Khái niệm cho vay cá nhân Cơ sở cho vay cá nhân Như chúng ta đã biết, cách đây 20-25 năm, khái niệm về cho vay cá nhân còn khá mới đối với các tổ chức tín dụng Việt Nam cũng như với các tầng lớp dân cư. Nhưng chỉ trong một vài năm gần đây, hoạt động cho vay cá nhân đã trở thành mục tiêu của nhiều tổ chức tín dụng Cho vay cá nhân được bắt đầu từ yêu cầu đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa của các hộ gia đình kinh doanh nhỏ và nhu cầu tiêu dùng của cá nhân cũng gia tăng mạnh mẽ như nhu cầu về nhà, xe, đồ gỗ sang trọng hay nhu cầu du lịch. Điều này làm cho nhu cầu vay của mỗi cá nhân tăng lên và là điều kiện thuận lợi cho hoạt động cho vay cá nhân phát triển. Hơn nữa, cho vay cá nhân cũng chính là cách để các công ty tài chính mở rộng hướng hoạt động của mình, tận dụng tối đa nguồn tiền tích luỹ được. Nhiều hãng lớn hiện nay khi thiếu vốn đã không tìm đến công ty tài chính để vay tiền mà họ tự tài trợ chủ yếu thông qua phát hành cổ phiếu và trái phiếu. Mặt khác, hiện nay, công ty tài chính đang gặp phải sự cạnh tranh khốc liệt từ phía các tổ chức tài chính khác cũng như các ngân hàng thương mại trong cho vay làm cho thị phần cho vay các doanh nghiệp của công ty bị giảm sút, buộc các công ty phải mở rộng sang thị trường cho vay cá nhân, hướng tới người dân như là một khách hàng tiềm năng. Bên cạnh đó, một số tầng lớp người dân có thu nhập khá hoặc cao và tương đối ổn định xuất hiện. Điều này tạo điều kiện cho họ đi vay để nâng cao mức sống, tăng khả năng được đào tạo,…giúp họ có nhiều cơ hội tìm kiếm các công việc có mức thu nhập cao hơn. Khái niệm Cho vay cá nhân là việc công ty tài chính chuyển tiền cho khách hàng là cá nhân với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn theo hợp đồng vay. Đây là hình thức tài trợ cho mục đích chi tiêu của cá nhân và hộ gia đình. Các khoản cho vay cá nhân là nguồn tài chính quan trọng giúp người dân có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế,…trước khi họ có đủ khả năng về tài chính để hưởng thụ. Như vậy, nhờ các khoản cho vay cá nhân mà khách hàng thỏa mãn được các nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống. 1.2.2 Đặc điểm cho vay cá nhân Cho vay cá nhân có 8 đặc điểm chính Thứ nhất là đối tượng của khoản cho vay Mỗi sản phẩm dịch vụ mà công ty tài chính đưa ra đều xác định cho mình một đối tượng khách hàng cần hướng tới để có thể phục vụ tốt nhất cho nhu cầu của khách hàng. Tương tự, đối tượng vay của các khoản cho vay cá nhân là các cá nhân và hộ gia đình. Họ đi vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, mua sắm của bản thân và gia đình, có thể là mua nhà, ô tô, đồ nội thất, hoặc đi du học, đi du lịch và cũng có thể họ đi vay phục vụ cho việc kinh doanh. Thứ hai là nhu cầu vay của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ nền kinh tế Nhu cầu vay của khách hàng không chỉ phụ thuộc vào tình hình tài chính của họ mà còn phụ thuộc vào tình hình kinh tế trong những giai đoạn cụ thể. Trong thời kỳ nền kinh tế phát triển, người dân cảm thấy lạc quan về tương lai và đặc biệt là về thu nhập được nâng cao của họ, vì vậy, họ muốn tăng mức hưởng thụ của mình. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, khủng hoảng, rất nhiều cá nhân và hộ gia đình cảm thấy không tin tưởng, đặc biệt là khi thất nghiệp gia tăng và họ sẽ hạn chế chi tiêu. Vì thế cho vay cá nhân sẽ giảm sút. Thứ ba là lãi suất và thời hạn trả nợ của cho vay cá nhân Các khoản cho vay cá nhân phục vụ nhu cầu chi tiêu và kinh doanh của cá nhân và hộ gia đình trong xã hội. Các cá nhân và hộ gia đình này có thu nhập không cao để bỏ tiền ra mua hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu dùng của họ. Do đó, khi đến các công ty tài chính xin vay, họ quan tâm đến lãi suất vay vốn, phản ánh số tiền mà họ phải trả hàng tháng. Lãi suất cao làm giảm thu nhập khả dụng và khả năng chi tiêu của họ. Bên cạnh đó, cũng chính vì nguồn trả nợ lấy từ thu nhập nên khách hàng cũng quan tâm đến kỳ hạn trả nợ. Chỉ khi nào khách hàng có thu nhập thì lúc đó họ mới có tiền để trả lãi cho ngân hàng. Thường thì kỳ hạn trả nợ là hàng tháng theo lương tháng của khách hàng. Tuy nhiên, cũng có những khách hàng tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh một số mặt hàng nào đó mà kỳ thu tiền của họ có thể là quý. Khi đó, ngân hàng và các công ty tài chính cần chú ý điều chỉnh kỳ hạn trả nợ cho phù hợp. Thứ tư là giá trị mỗi khoản vay không lớn nhưng số lượng lại nhiều Đối tượng của cho vay cá nhân là các cá nhân và hộ gia đình. Họ vay để phục vụ nhu cầu tiêu dùng và hoạt động kinh doanh nhỏ nên việc cho vay phụ thuộc lớn vào thu nhập. Vì vậy, quy mô số tiền vay của những người này là không nhiều. Một số khoản cho vay bất động sản có thể có qui mô lớn hơn, lên đến vài tỷ đồng, song nếu so với các khoản cho vay kinh doanh khác thì chúng vẫn còn nhỏ hơn. Một lý do nữa là do yêu cầu hạn chế rủi ro của các công ty tài chính, không cho vay nhiều đối với khách hàng là cá nhân, đặc biệt là các khoản cho vay không có tài sản đảm bảo, nên các khoản vay cá nhân thường có quy mô không lớn. Tuy nhiên, số lượng của các khoản vay lại nhiều do nhu cầu tiêu dùng của người dân lớn và ngày càng gia tăng. Hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thu nhập cũng như trình độ dân trí đã và đang tăng lên đáng kể, thúc đẩy phát triển nhu cầu vay để cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống và mức hưởng thụ. Thứ năm là chi phí của khoản cho vay cá nhân cao Lý do là bởi mỗi khoản cho vay trên một khách hàng thông thường là nhỏ mà các công ty tài chính vẫn phải tốn nhiều thời gian và nhân lực để điều tra, thu thập các thông tin về chủ thể vay tiền, tình hình sức khoẻ, đạo đức. Hơn nữa, việc quản lý các khoản cho vay tiêu dùng với giá trị nhỏ những số lượng lớn cũng là một vấn đề khó khăn đối với các công ty tài chính. Do chi phí cho vay cao nên lãi suất áp dụng trong cho vay cá nhân thường cao hơn lãi suất cho vay thương mại. Thứ sáu là cho vay cá nhân có độ rủi ro cao Các khoản cho vay cá nhân là những khoản cho vay mang lại nhiều rủi ro cho công ty tài chính. Thứ nhất, lãi suất áp dụng đối với cho vay cá nhân là lãi suất ít thay đổi trong khi những khoản cho vay kinh doanh hiện nay thường áp dụng lãi suất thay đổi theo điều kiện thị trường. Chính vì vậy, một khi có sự tăng lên trong lãi suất huy động vốn thì công ty tài chính sẽ gặp rủi ro lãi suất trong cho vay cá nhân. Thứ hai, nguồn trả nợ của khách hàng cho khoản vay cá nhân phụ thuộc vào thu nhập của họ nên nếu khách hàng bị ốm, chết hoặc mất việc thì công ty tài chính sẽ rất khó thu được nợ. Thứ bảy là cho vay cá nhân đem lại khả năng sinh lời cao Do chi phí và rủi ro của khoản cho vay cá nhân là lớn nên hầu hết các công ty tài chính thường áp dụng lãi suất cao cho khoản vay cá nhân. Vì vậy, cho vay cá nhân luôn được các công ty tài chính đánh giá là khoản mục có khả năng sinh lời cao. Thứ tám là hầu hết các khoản cho vay cá nhân là trung và dài hạn Có thể thấy rằng, cho vay cá nhân phục vụ chủ yếu cho nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân và hộ gia đình như: mua, xây dựng, sửa chữa nhà, mua sắm vật dụng gia đình, đi du lịch, đi học. Việc trả nợ các khoản vay cá nhân này phụ thuộc vào tình hình tài chính của khách hàng, đó là mức thu nhập ổn định (chủ yếu là tiền lương). Hàng tháng khách hàng còn phải trang trải cuộc sống nên số tiền mà họ dành dụm để trả nợ không nhiều.Vì vậy, người vay cần một khoảng thời gian đáng kể mới có thể hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay. Chẳng hạn, có những khoản vay mua sắm đồ nội thất có thời hạn từ 12-24 tháng, và những khoản vay mua nhà, thời hạn lên đến 15 năm. 1.3 Phát triển cho vay cá nhân của công ty tài chính 1.3.1 Khái niệm Phát triển cho vay cá nhân là các biện pháp và hoạt động của công ty tài chính nhằm gia tăng quy mô, khối lượng và số lượng các khoản cho vay cá nhân.Cho vay cá nhân sẽ tăng lên về doanh số cho vay cũng như tỷ lệ cho vay so với tổng doanh số cho vay của công ty. Công ty tài chính sẽ phát triển cả về chất và về lượng của hoạt động cho vay cá nhân, phát triển hoạt động cho vay cá nhân tới nhiều tầng lớp dân cư trên cả nước. Trước tiên là nâng cao doanh số cho vay và số lượng các khoản cho vay cá nhân. Tiếp đó, công ty nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng khi rút ngắn thời gian cho vay xuống, giảm bớt các thủ tục cho vay để khách hàng thuận tiện hơn, đưa ra nhiều gói dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu cầu vay của người dân. 1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh phát triển cho vay cá nhân của công ty tài chính 1.3.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh về lượng Số lượng các hình thức cho vay cá nhân Khi xem xét về mức độ phát triển cho vay cá nhân của công ty, yếu tố đầu tiên được đánh giá chính là số lượng các hình thức cho vay mà công ty cung cấp. Số lượng các loại hình nhiều cho thấy mức độ tâp trung mở rộng hoạt động đó của công ty càng lớn. Vì vậy, khi công ty chú trọng tới việc phát triển hoạt động cho vay cá nhân thì các hình thức cho vay cá nhân của công ty sẽ có sự đa dạng hơn. Số lượng khách hàng vay Để đánh giá mức độ phát triển cho vay cá nhân của công ty, bên cạnh việc đánh giá số lượng các loại hình cho vay mà công ty cung cấp, số lượng khách hàng vay cũng là một yếu tố quan trọng. Nếu một công ty có số lượng các loại hình cho vay cá nhân phong phú nhưng số lượng khách hàng vay ít thì công ty đó chưa được coi là phát triển trong hoạt động này. Vì thế, công ty muốn phát triển hoạt động này thì cần phải quan tâm phát triển số lượng khách hàng. Doanh thu từ hoạt động cho vay Doanh thu cho vay là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh cho sự tăng trưởng về số lượng của hoạt động cho vay. Doanh thu là số tiền công ty thu được từ hoạt động cho vay. Sự tăng trưởng tuyệt đối về doanh thu được xác định bằng hiệu số giữa doanh thu hoạt động cho vay cá nhân năm nay so với doanh thu hoạt động cho vay cá nhân năm trước. Sự tăng trưởng tương đối về doanh thu được xác định bằng tỷ lệ phần trăm giữa sự tăng trưởng tuyệt đối về doanh thu với doanh thu hoạt động cho vay cá nhân năm trước. Doanh số cho vay Doanh số cho vay được tính bằng cách cộng dồn các khoản cho vay trong một kỳ kế toán, đó là tổng số tiền mà công ty đã cho vay trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh lượng vốn mà công ty đã giải ngân cho các cá nhân. Nó thể hiện xu hướng hoạt động cho vay của doanh nghiệp mở rộng hay thu hẹp. Tuy nhiên, con số này chỉ phản ánh chủ yếu về mặt lượng trong hoạt động cho vay của công ty. Nếu doanh số cho vay năm sau cao hơn năm trước thì hoạt động cho vay của công ty được phát triển hơn. Sự tăng trưởng doanh số cho vay tuyệt đối được tính bằng hiệu số giữa doanh số cho vay của công ty trong năm nay với doanh số cho vay của công ty trong năm trước. Chỉ tiêu này cho biết sự tăng trưởng về lượng trong doanh số cho vay là bao nhiêu. Sự tăng trưởng doanh số cho vay tương đối được tính bằng tỷ lệ phấn trăm giữa sự tăng trưởng doanh số cho vay tuyệt đối với doanh số cho vay trong năm trước. Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng của doanh số cho vay hàng năm. Doanh số thu nợ Doanh số thu nợ được tính bằng cách cộng dồn các khoản thu nợ trong một kỳ kế toán. Chỉ tiêu này phản ánh lượng vốn mà công ty tài chính cho cá nhân vay đã được đòi lại bao nhiêu. Sự tăng trưởng doanh số thu nợ bao gồm sự tăng trưởng tuyệt đối và sự tăng trưởng tương đối. Sự tăng trưởng doanh số thu nợ tuyệt đối được tính bằng hiệu doanh số thu nợ năm nay và doanh số thu nợ năm trước. Sự tăng trưởng doanh số thu nợ tương đối được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa sự tăng trưởng doanh số thu nợ tuyệt đối với doanh số thu nợ năm trước Dư nợ cho vay Dư nợ cho vay phản ánh số tiền mà khách hàng đang nợ tại một thời điểm nhất định. Dư nợ cho vay được xác định dựa trên số tiền đang cho vay cuối kỳ trên bảng cân đối kế toán của công ty. Sự tăng trưởng dư nợ cho vay cũng được tính tương tự như sự tăng trưởng của doanh số thu nợ bao gồm sự tăng trưởng tuyệt đối và sự tăng trưởng tương đối. Sự tăng trưởng tuyệt đối được tính bằng cách lấy số dư nợ cho vay cuối kỳ trừ đi số dư nợ cho vay đầu kỳ. Sự tăng trưởng dư nợ cho vay tương đối được xác định bằng cách lấy tỷ lệ phần trăm của tăng trưởng dư nợ cho vay tuyệt đối với mức dư nợ cho vay đầu kỳ của ngân hàng. Nhóm chỉ tiêu về tăng trưởng dư nợ cho vay cho thấy khả năng của công ty trong việc đáp ứng nhu cầu vốn vay của khách hàng, khả năng cạnh tranh thu hút khách hàng của công ty. 1.3.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh về chất Lợi nhuận cho vay Lợi nhuận cho vay là sự chênh lệch giữa doanh thu hoạt động cho vay với chi phí của hoạt động này. Sự tăng trưởng về lợi nhuận cho biết chất lượng trong hoạt động cho vay. Sự tăng trưởng tuyệt đối về lợi nhuận được xác định bằng hiệu số giữa lợi nhuận hoạt động cho vay cá nhân năm nay với lợi nhuận hoạt động cho vay cá nhân năm trước. Sự tăng trưởng tương đối về lợi nhuận được xác định bằng tỷ lệ phần trăm giữa sự tăng trưởng tuyệt đối về lợi nhuận với lợi nhuận hoạt động cho vay cá nhân năm trước. Tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn là khoản nợ đến hạn trả mà khách hàng không có khả năng trả nợ, nó phản ánh khối lượn vốn mà công ty có nguy cơ gặp rủi ro không thu hồi được. Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ số giữa nợ quá hạn với tổng dư nợ của công ty tính đến thời điểm xác định. Đây là chỉ tiêu phản ánh thực trạng và chất lượng của các khoản cho vay cá nhân. Chỉ tiêu này lớn cho thấy sự không hiệu quả trong hoạt động cho vay cá nhân của công ty tài chính. Còn nếu giá trị của chỉ tiêu này nhỏ, tức là hoạt động cho vay cá nhân của công ty đang được vận hành rất tốt. Tỷ trọng cho vay cá nhân trong tổng dư nợ cho vay Chỉ tiêu này cho chúng ta thấy được các khoản cho vay cá nhân chiếm bao nhiều phần trăm trong tổng số cho vay của công ty. Chỉ tiêu này lớn có nghĩa là công ty có thế mạnh trong hoạt động cho vay cá nhân. Đồng thời, nó còn thể hiện rằng đối tượng khách hàng mà công ty đang hướng tới là các cá nhân và hộ gia đình. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này nhỏ thì nó cho thấy rằng tiềm lực trong cho vay cá nhân của ngân hàng là thấp, hoặc có thể các khoản cho vay cá nhân không nằm trong chính sách cho vay của công ty. Tại những công ty như vậy, có thể đối tượng khách hàng mà họ hướng tới là những người đến vay nhằm mục đích kinh doanh. Tỷ trọng về lợi nhuận cho vay cá nhân trong tổng lợi nhuận cho vay Nhìn vào chỉ tiêu này, chúng ta thấy được kết quả kinh doanh của hoạt động cho vay cá nhân mà công ty đang triển khai. Nếu chỉ tiêu này lớn và đang tăng lên một cách ổn định thì tức là cho vay tiêu dùng hiện là một hoạt động trọng tâm của công ty, đồng thời kết quả do hoạt động này đem lại là rất khả quan. Các cá nhân và hộ gia đình là những đối tượng khách hàng quan trọng mà công ty đang hướng tới. Còn nếu chỉ tiêu này thấp, có nghĩa là công ty không chú trọng nhiều đến hoạt động cho vay cá nhân. 1.4 Nhân tố ảnh hưởng tới cho vay cá nhân 1.4.1 Nhân tố chủ quan 1.4.1.1 Chính sách cho vay cá nhân Cho vay cá nhân là một lĩnh vực khá mới đối với các công ty tài chính. Mặc dù đây là một thị trường tiềm năng nhưng nó lại chứa đựng nhiều rủi ro. Vì vậy mỗi công ty tài chính đều xây dựng một chính sách cho vay cá nhân sao cho phù hợp với chính sách, định hướng phát triển chung của công ty trong từng thời kỳ. Việc thiết lập chính sách cho vay là một cơ sở mà một công ty tài chính có thể dựa vào để đảm bảo rằng các khoản cho vay thỏa mãn những tiêu chuẩn điều kiện do cấp lãnh đạo đặt ra. Như vậy, chính sách cho vay của công ty tài chính được hiểu một cách đơn giản là một tuyên bố về tiêu chuẩn đối với danh mục cho vay của công ty. Một chính sách cho vay rõ ràng sẽ mang lại nhiều lợi thế và thuận lợi cho công ty. Một chính sách cho vay được quy định thông thoáng sẽ khuyến khích hoạt động cho vay cá nhân phát triển. Ngược lại chính sách được quy định quá khắt khe thì sẽ không khuyến khích người dân vay vốn để phục vụ mục tiêu cá nhân riêng. Chính sách cho vay cá nhân có ảnh hưởng quan trọng tới định hướng hoạt động cho vay cá nhân của công ty tài chính.Nếu chính sách này được đưa ra một cách hợp lý, có định hướng phát triển lâu dài thì công ty sẽ từng bước xây dựng để phát triển hoạt động cho vay cá nhân.Nhưng nếu công ty không chú trọng phát triển mảng hoạt động cho vay này thì những chính sách mà công ty đưa ra sẽ không tập trung vào hoạt động cho vay cá nhân, không hướng tới việc phát triển hoạt động này. 1.4.1.2 Năng lực của đội ngũ nhân viên Nhân viên công ty là người trực tiếp thực hiện các dịch vụ của công ty tài chính. Vì vậy đội ngũ nhân viên đóng một vai trò quan trọng và là những người quyết định chất lượng các dịch vụ của công ty. Khi một khách hàng đến giao dịch tại công ty tài chính thì nhân viên công ty là người hướng dẫn họ và giúp họ hiểu rõ dịch vụ mà họ đang cần sử dụng. Cán bộ là người đại diện cho công ty, quyết định tới hình ảnh của công ty khi khách hàng lần đầu đến giao dịch, sử dụng dịch vụ. Vì vậy yêu cầu đối với các cán bộ là phải năng động, nhiệt tình, trung thực và luôn làm hài lòng khách hàng. Điều nãy sẽ giúp cho khách hàng cảm thấy thoải mái khi đến với ngân hàng, giúp hoạt động cho vay có hiệu quả hơn. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ sẽ giúp công ty tài chính giảm thiểu các rủi ro trong hoạt động cho vay. Đã có rất nhiều công ty tài chính xảy ra tổn thất khi trình độ năng lực của cán bộ nhân viên yếu, đạo đức không tốt. Do vậy, năng lực cán bộ nhân viên là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến việc phát triển hoạt động cho vay, đặc biệt là với cho vay cá nhân. 1.4.1.3 Quy trình và thủ tục cho vay Quy trình và thủ tục cho vay bao gồm các bước và yêu cầu khách hàng phải đáp ứng để được xem xét cho vay, thời gian và cách thức mà công ty tài chính giải quyết các khoản vay đó. Đây là yếu tố tác động trực tiếp tới hoạt động cho vay cá nhân, nó quyết định đến việc công ty tài chính có thu hút được nhiều hợp đồng cho vay không. Bởi vì, nếu quy trình và thủ tục cho vay quá phức tạp, rườm rà qua nhiều bước, làm mất quá nhiều thời gian dẫn đến khách hàng sẽ cảm thấy bất tiện, nản lòng và không hài lòng. Tuy nhiên nếu quy trình và thủ tục quá lỏng lẻo, sơ sài, nhất là trong quá trình kiểm tra, thẩm định để tiến hành cho vay khiến cho công ty không thể nắm đầy đủ thông tin về khách hàng, dẫn tới công ty sẽ gặp rủi ro mất vốn cũng như khả năng không hoàn trả vốn vay không đúng hạn. Chính vì vậy, công ty tài chính phải xây dựng được cho mình một quy trình và thủ tục cho vay gọn nhẹ linh hoạt nhưng phải chặt chẽ sao cho khách hàng cảm thấy thoải mái trong suốt quá trình sử dụng dịch vụ tại công ty đồng thời công ty không bỏ lỡ đi cơ hội kinh doanh của mình và hạn chế những rủi ro đáng tiếc. 1.4.1.4 Hoạt động marketing Trong nền kinh tế thị trường, quảng cáo và tiếp thị được coi là có một vị trí quan trọng trong việc kinh doanh. Các sản phẩm dịch vụ của công ty tài chính cũng vậy. Trong tình hình hiện nay khi ngày càng nhiều ngân hàng và công ty tài chính mới được thành lập, các ngân hàng nước ngoài cũng sắp gia nhập thị trường, hoạt động marketing càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Marketing không chỉ đơn giản là quảng cáo. Nó là tổng hợp của tất cả các hoạt động nhằm hướng sự chú ý của người tiêu dùng tới sản phẩm của công ty, bao gồm cả hoạt động quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi, lẫn nghiên cứu, phân tích, phân đoạn thị trường. Công ty tài chính phải hiểu sản phẩm cho vay cá nhân của họ hướng đến ai, và với những đối tượng như vậy, họ cần phải làm gì để hấp dẫn được họ. Một chiến lược marketing hợp lý sẽ giúp tăng sức cạnh tranh của công ty, đưa hình ảnh của côngn ty đến với người dân và thu hút khách hàng về cho công ty. Các công ty tài chính không chỉ quảng cáo về mình cũng như các sản phẩm của mình trên các tờ rơi, áp phích, các phương tiện thông tin đại chúng, mà họ cần phải quảng cáo trên chính chất lượng sản phẩm của họ. Họ phải làm sao cho khách hàng đến với công ty cảm thấy những gì họ thấy trên ti vi, báo đài, tờ rơi, áp phích là đúng sự thật. Có như vậy, khách hàng mới quay lại và gắn bó với công ty. Bên cạnh đó, những tiện ích, khuyến mãi cũng như những dịch vụ chăm sóc khách hàng có tác động quan trọng tới quyết định đến quyết định xin vay của khách hàng. 1.4.1.5 Hệ thống công nghệ thông tin của công ty tài chính Trước kia, khi mà công nghệ thông tin chưa phát triển thì quá trình thu thập và xử lý thông tin rất chậm chạp và khách hàng khi giao dịch gặp nhiều thủ tục rườm rà, mất nhiều thời gian. Tuy nhiên, ngày nay cùng với quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ là sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin.Vì thế việc áp dụng công nghệ thông tin và các ngành kinh tế nói chung và ngành tài chính nói riêng đang diễn ra ngày một nhanh chóng và rộng khắp. Công nghệ hiện đại sẽ giúp cho công ty tài chính tiết kiệm được chi phí, thời gian, công sức của cán bộ cho vay, quy trình nghiệp vụ được tiến hành một cách nhanh chóng, tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng từ đó giúp cho công ty nâng cạo hiệu quả hoạt động kinh doanh, tập trung vào việc phát triển và mở rộng thị trường mang lại lợi thế cạnh tranh. Do đó, một hệ thống công nghệ thông tin hiện đại và thích hợp là không thể thiếu với các công ty tài chính trong thời buổi hiện nay. Nó giúp các nhà quản lý thực hiện tốt hơn công việc của mình và giúp công ty tài chính thoả mãn đầy đủ hơn các nhu cầu của khách hàng. 1.4.2 Nhân tố khách quan 1.4.2.1 Môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội Môi trường kinh tế có tác động đến sự phát triển của hoạt động cho vay cá nhân. Nó phục thuộc vào chu kỳ của nền kinh tế.Khi nền kinh tế tăng trưởng và phát triển thì nhu cầu của mỗi cá nhân cũng tăng lên vì thế đây là cơ hội tốt cho công ty tài chính phát triển cho vay cá nhân.Ngược lại khi nên kinh tế trì trệ gây mất lòng tin nghiêm trọng của người dân thì họ có xu hướng tích lũy, tiết kiệm hơn do đó làm ảnh hưởng tới hoatạ động cho vay của công ty. Môi trường văn hóa xã hội cũng tác động đáng kể đến cho vay cá nhân. Môi trường văn hóa xã hội thể hiện ở các tập quán xã hội, tâm lý tiêu dùng giữa các vùng và vă hóa cộng đồng, trình độ dân trí…Những người có thu nhập cao và học vấn cao thường có xu hướng tiêu dùng nhiều.Người dân sống ở khu vực thành thị cũng có thói quen tiêu dùng nhiều cho cuộc sống hiện tại của họ.Vì vậy đây là những yếu tố thúc đẩy sự phát triển cho vay cá nhân. 1.4.2.2 Môi trường pháp lý Tất cả các hoạt động trong xã hội cũng như các cá nhân hay tổ chức đều chịu sự chi phối của hệ thống pháp luật.Đặc biệt là lĩnh vực kinh doanh ngân hàng – tài chính là một trong những ngành kinh doanh luôn được đặt dưới một hệ thống quy định chặt chẽ.Bởi vì ngân hàng – tài chính là lĩnh vực nhạy cảm là mạch máu của nền kinh tế. Khủng hoảng trong hoạt động ngân hàng tài chính sẽ gây ra sự suy giảm trầm trọng và có tác động tới toàn bộ nền kinh tế. Hoạt động ngân hàng tài chính luôn được đặt dưới sự kiểm soát của Ngân hàng Nhà nước và chịu sự chi phối bởi các qui định cũng như các chính sách mà ngân hàng nhà nước ban hành cũng như chịu sự chi phối của Luật các tổ chức tín dụng và các cơ quan cấp cao. Một khuôn khổ pháp luật được tạo ra giúp cho hoạt động cho vay diễn ra suôn sẻ an toàn và hiệu quả. Chính vì thế môi trường pháp lý ổn định sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển của hoạt động cho vay cá nhân. 1.4.2.3 Nhân tố thuộc về khách hàng Việc phát triển cho vay cá nhân phụ thuộc rất lớn vào nhu cầu cũng như trình độ dân trí của người dân.Trong cơ chế thị trường hiện nay thì nguyên tắc hàng đầu là có cầu thì mới có cung, do đó chỉ khi cầu tăng thì cung mới có cơ hội phát triển được.Vì thế nhu cầu vay của mỗi cá nhân là một nhân tố quan trọng thúc đẩy cho hoạt động cho vay cá nhân. Đối tượng vay cá nhân là rất đa dạng. Họ là những cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu chi tiêu phong phú, từ thiết yếu đến cao cấp. Ngày trước, khi cuộc sống của con người còn gặp nhiều khó khăn thì nhu cầu của mọi người chỉ đơn giản là ăn no, mặc ấm. Khi chất lượng cuộc sống được nâng cao hơn, nhu cầu của người dân không chỉ dừng lại ở ngày ba bữa cơm nữa mà họ muốn được ăn ngon, mặc đẹp, muốn được tiêu dùng những hàng hoá cao cấp hơn (đồ sang trọng, đi du lịch,…). Hay nói cách khác, nhu cầu của con người phụ thuộc vào từng giai đoạn cụ thể. Vấn đề ở đây là phải phát hiện được những nhu cầu đó một cách nhanh chóng để đáp ứng kịp thời nhu cầu của con người. Như vậy, nhu cầu của khách hàng là căn cứ để các ngân hàng và công ty tài chính xây dựng chính sách cho vay cá nhân của mình một cách hợp lý. Bên cạnh đó, trình độ dân trí của khách hàng cũng có ảnh hưởng đến việc phát triển cho vay. Trước kia khi trình độ của dân cư còn hạn chế thì khi cần vốn để giải quyết một việc gì đó thì người dân ít khi nghĩ đến việc vay vốn bởi vì họ nghĩ để có thể vay được tiền của tổ chức tín dung phải làm thủ tục phức tạp và tốn nhiều thời gian. Tuy nhiên, hiện nay, khi người dân có trình độ cao, họ không còn cảm giác ngại ngùng khi đến một tổ chức tín dụng vay. Hơn nữa, khi nhận thức của người dân ngày càng cao, họ thường có xu hướng là muốn nâng cao đời sống, hưởng thụ nhiều tiện nghi cuộc sống hơn. Muốn nâng cao mức hưởng thụ trong cuộc sống hàng ngày thì họ phải đi vay. Vì thế đây là một trong những điều kiện tốt để phát triển cho vay cá nhân. Năng lực tài chính của khách hàng cũng là một nhân tố có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty nói chung và hoạt động cho vay cá nhân nói riêng. Nó thường phụ thuộc vào thu nhập của khách hàng. Chính vì vậy, các công ty tài chính cần hiểu rõ từng nhu cầu của mỗi cá nhân và khả năng tài chính của họ để tiến hành phân đoạn thị trường một cách hiệu quả, từ đó đưa ra chính sách phát triển hoạt động cho vay cá nhân một cách hợp lý. Chương 2 : Thực trạng phát triển cho vay cá nhân tại tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt nam 2.1 Khái quát về PVFC 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) tiền thân là Công ty Tài chính Dầu khí, là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, được thành lập ngày 30/3/2000 theo Quyết định số 04/2000/QĐ/VPCP do Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ ký. Ngày 1/10/2000 Công ty Tài chính dầu khí chính thức đặt trụ sở hoạt động đầu tiên tại 34B Hàn Thuyên – Hà Nội. Công ty bắt đầu hoạt động từ ngày 01 tháng 12 năm 2000 theo Giấy phép hoạt động số 12/GP-NHNN ngày 25/10/2000 của NHNN Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 456/2000/QĐ-NHNN ngày 25/10/ 2000 của Thống đốc NHNN và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 113108 ngày 23/8/2000 do Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp. Năm 2002, PVFC khai trương hoạt động phòng giao dịch chứng khoán BSC – PVFC và khai trương website Công ty tại địa chỉ: Năm 2003, thực hiện chủ trương xây dựng Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thành Tập đoàn Công nghiệp – Thương mại – Tài chính Dầu khí với khả năng tài chính mạnh, công ty đã phát hành thành công Trái phiếu Dầu khí huy động được 300 tỷ đồng.Trong năm này, PVFC đã khai trương họat động Chi nhánh Công ty tại thành phố Hồ Chí Minh. Ngày 5/5/2004, công ty ra mắt Hội đồng quản trị đầu tiên của Công ty Tài chính Dầu khí đồng thời nhận chứng chỉ Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001:2000 do tổ chức SGS (Thụy Sỹ) cấp. Cuối năm 2004, công ty đã thu xếp được 5.000 tỷ đồng vốn cho các dự án của Petro Vietnam. Năm 2005, công ty tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng, tổng cộng có 7 Phòng giao dịch và 2 chi nhánh đã đi vào hoạt động.Tổng tài sản đạt 6.828 tỷ đồng. Năm 2007, PVFC chính thức tăng vốn điều lệ lên 3.000 tỷ đồng, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong quá trình hoạt động và phát triển của công ty. Trong năm 2007, PVFC nhận được nhiều giải thưởng như “Thương hiệu mạnh Việt Nam”, “Cúp vàng thương hiệu và Nhãn hiệu 2007” và nhiều giải thưởng khác. Theo quyết định số 3002/QĐ-DKVN ngày 22/8/2007 của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam về việc phê duyệt phương án và chuyển Công ty tài chính Dầu khí thành Tổng Công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt nam và Quyết định số 731/QĐ-DKVN ngày 28/1/2008 về việc sửa đổi khoản 1, khoản 4 Điều 1 Quyết định 3002 ngày 22/08/2007 của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, Công ty tài chính Dầu khí đã thực hiện cổ phần hóa và đến thời điểm này đã hoàn tất các thủ tục đăng ký kinh doanh theo các nội dung sau: Tên Tiếng Việt : Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam. Tên viết tắt là PVFC. Vốn điều lệ: 5.000.000.000.000 đồng ( Năm ngàn tỷ đồng chẵn), tương ứng 500.000.000 cổ phần, mệnh giá một cổ phần là 10.000 đồng, trong đó : Nhà nước nắm giữ 78%, số cổ phần bán ưu đãi cho CBNV là 0,07%,số cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược nước ngoài là 10% và số cổ phần bán đấu giá là 11,93%. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của PVFC PVFC là một công ty có quy mô lớn với vốn điều lệ 5000 tỷ đồng, trên 1000 lao động nên mô hình cơ cấu bộ máy mà PVFC lựa chọn là mô hình cơ cấu bộ máy hỗn hợp. Mô hình trực tuyến chức năng với cấp quản trị cao nhất là Hội đồng Quản trị (HĐQT), Ban Tổng Giám đốc (BTGĐ), trưởng các đơn vị trực thuộc BTGĐ, trưởng các phòng, ban chức năng thuộc các đơn vị trực thuộc Tổng Công ty (TCT), các chi nhánh và văn phòng đại diện. Với các phòng ban chức năng như phòng Kế toán, Phòng Hành chính quản trị, Phòng Tổ chức nhân sự và tiền lương, phòng Kế hoạch, phòng Kiểm tra kiểm soát độc lập, phòng Thẩm định độc lập, phòng Thị trường và phát triển sản phẩm. Mô hình cũng kết hợp với cơ cấu bộ phận theo sản xuất như hình thành các ban ở khối kinh doanh như ban Đầu tư, ban Thu xếp vốn và tín dụng doanh nghiệp, ban Dịch vụ tài chính doanh nghiệp, ban Quản lý dòng tiền.Mô hình cũng kết cấu theo địa dư như thành lập các chi nhánh và các văn phòng đại diện tại nhiều tỉnh, thành nhằm phát triển khách hàng các tỉnh thành trên cả nước. Các công ty thành viên của PVFC: Công ty Cổ phần Đầu tư và Tư vấn Tài chính Dầu khí với vốn điều lệ: 500 tỷ đồng, PVFC góp 49% vốn điều lệ; Công ty Cổ phần Bất động sản Tài chính Dầu khí, vốn điều lệ: 500 tỷ đồng PVFC góp 49% vốn điều lệ; Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ đầu tư Tài chính Dầu khí, vốn điều lệ: 100 tỷ đồng.PVFC góp 11% vốn điều lệ. HéI §åNG QU¶N TRÞ BAN TæNG GI¸M §èC BAN KIÓM SO¸T kIÓM TO¸N NéI Bé kHèI QU¶N Lý v¨n phßng phßng hcqt phßng tcns&tl phßng kÕ to¸n phßng ktksnb phßng kÕ ho¹ch phßng thÞ tr­êng vµ ph¸t triÓn s¶n phÈm trung t©m ®µo t¹o phßng ®t c¬ b¶n phßng ®t n©ng cao phßng tæng hîp phßng lËp tr×nh & ptpm phßng tÝch hîp vµ pt hÖ thèng m¹ng phßng tt hç trî ®iÒu hµnh phßng tt truyÒn th«ng trung t©m tin häc & cntt phßng qu¶n lý tÝn dông phßng qu¶n lý ®Çu t­ phßng tæng hîp ph©n tÝch ban qlrr t.dông & ®.t­ kHèI KINH DOANH PHßNG KH¸CH pHßNG KH¸CH PHßNG §ÇU T¦ CHøNG Tõ Cã GI¸ PHßNG §ÇU T¦ D¦ pHßNG MUA B¸N Vµ S¸T NHËP DOANH NGHIÖP pHßNG QL Vµ KD C¸C S¶N PHÈM DÇU PHßNG TæNG HîP PH¢N TÝCH ban ®Çu t­ PHßNG TXV Vµ TÝN DôNG Dù ¸N PHßNG TÝN DôNG DOANH NGHIÖP PHßNG TæNG HîP PH¢N TÝCH ban txv & tddn PHßNG KH¸CH PHßNG DÞCH Vô TµI CHÝNH TRONG N¦íC PHßNG DÞCH Vô TµI CHÝNH quèc tÕ ban dvtc dn phßng nguèn vèn phßng kinh doanh tiÒn tÖ phßng ®iÒu hµnh ho¹t ®éng dßng tiÒn ban q.lý dßng tiÒn C¸C CHI NH¸NH - PGD,VPDD chi nh¸nh tp.hcm chi nh¸nh th¨ng long PGDTT quËn 1 PGD 18 chi nh¸nh sµi gßn chi nh¸nh h¶i phßng PGD 20 PGD 60 chi nh¸nh cÇn th¬ chi nh¸nh nam ®Þnh PGD 90 PGD 80 chi nh¸nh vòng tµu PGDTT vòng tµu chi nh¸nh ®µ n½ng PGD 52 PGDTT l¸ng h¹ PGD 10 PGD 12 C¸C C¤NG TY LI£N KÕT c«ng ty cp qu¶n lý quü tcdk c«ng ty cp dv&tv tcdk c«ng ty cp b®s tcdk viÖt nam c«ng ty cp truyÒn th«ng tcdk Bảng 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của PVFC 2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của PVFC giai đoạn 2004-2008 Dưới đây là bảng tính hình kinh doanh của PVFC Bảng 2.2 : Kết quả kinh doanh của PVFC từ 2004-2007 Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 Tổng doanh thu 214,799 429,127 1.022,308 3.140,662 Tổng chi phí 206,498 400,263 896.006 2.524,032 Lợi nhuận trước thuế 8,301 28,864 126,302 615,968 Lợi nhuận sau thuế 8,301 20,146 89,821 506,160 Tổng tài sản 4.207 6.828 18.143 47.993 Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2004-2007 Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của PVFC trong 4 năm qua, tình hình kinh doanh của PVFC tăng mạnh qua các năm.Bảng số liệu trên phản ánh quy mô và tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh cả về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, quy mô về vốn, tài sản, lợi nhuận và doanh thu tăng nhanh. Năm 2007, đánh dấu sự tăng trưởng vượt bậc của PVFC về cả doanh thu và lợi nhuận.Hầu hết các hoạt động kinh doanh của PVFC đều có mức tăng trưởng cao, trong đó, thu từ lãi tiền gửi tăng 143%, thu từ hoạt động tín dụng tăng 180%, đặc biệt thu từ hoạt động kinh doanh chứng khoán đã tăng từ 44,8 tỷ năm 2006 lên 665,8 tỷ năm 2007 kéo theo lợi nhuận từ hoạt động này tăng 881,4%, trở thành hoạt động có lãi thứ hai của PVFC trong năm 2007 sau hoạt động tín dụng. Nguyên nhân là do PVFC đã tăng vốn điều lệ thêm 2.000 tỷ trong năm 2007 và tăng cường các nguồn vốn huy động từ hoạt động tín dụng. Nhưng tới năm 2008, hoạt động của PVFC cũng giống như các đơn vị khác trong lĩnh vực tài chính gặp rất nhiều khó khăn do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Tuy nhiên, PVFC đã đạt được kết quả đáng phấn khởi : doanh thu đạt 4.468 tỷ đồng, trong đó, hoạt động tín dụng là điểm sáng nhất, với tỷ trọng 46% tổng doanh thu; hoạt động liên ngân hàng 27%; hoạt động đầu tư 13%; hoạt động khác 14% đồng thời bảo toàn nguồn vốn; quỹ dự phòng đạt trên 2.143 tỷ đồng; lợi nhuận trước thuế trên 8,5 tỷ đồng. Cũng trong năm 2008, tổng tài sản của PVEC là 45.073 tỷ đồng. 2.2 Thực trạng cho vay cá nhân của PVFC 2.2.1 Thực trạng cho vay tại PVFC Cho vay là một trong những hoạt động chính của công ty, nó đem lại nguồn lợi nhuận khổng lồ cho PVFC trong nhiều năm nhưng đi kèm với nó là rủi ro cao do môi trường pháp lý chưa ổn định, tính chất khách hàng phức tạp, môi trường kinh tế còn nhiều biến động.Do nhận thức được vai trò quan trọng của công tác cho vay nên phòng tín dụng (tín dụng doanh nghiệp và tín dụng cá nhân) được coi là bộ phận mũi ngọn và quan trọng nhất của công ty. Đối tượng khách hàng tín dụng theo định hướng của PVFC là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dầu khí, năng lượng, khoáng sản, du lịch cao cấp, bất động sản, đầu tư kinh doanh khu đô thị mới cao cấp, văn phòng cho thuê, tài chính, tín dụng, chứng khoán, tiền tệ và bảo hiểm. Đối với các khách hàng cá nhân, PVFC chủ yếu cung cấp dịch vụ tín dụng cho cán bộ công nhân viên của các đơn vị trong ngành và các đơn vị ký thỏa thuận hợp tác với Công ty. Bảng 2.3 : Tình hình dư nợ của PVFC Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu 2006 2007 %tăng, giảm 2007 so với 2006 2008 Dư nợ cho vay các TCTD khác 1.621.387 545.068 (66,4%) 544.000 Dư nợ cho vay và ứng trước cho các tổ chức kinh tế, cá nhân 2.817.035 8.688.786 208,4% 13.937.597 Dư nợ cho vay từ nguồn vốn ủy thác 257.523 722.742 180,7% 1.761.109 Tổng dư nợ cho vay 4.695.945 9.956.596 112% 16.242.706 Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh các năm Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy rõ ràng hoạt động cho vay tăng lên mạnh mẽ qua các năm. Năm 2007 với con số gần 9.957 tỷ đồng đã đưa tổng dư nợ cho vay của PVFC tăng 112% so với năm 2006. Đến năm 2008 thì tổng dư nợ cho vay của công ty đã tăng gần 4 lần so với năm 2006. Biểu 2.1 : Tổng dư nợ cho vay của PVFC 2006-2008 0 2000 4000 6000 8000 10000 12000 14000 16000 18000 2006 2007 2008 Năm T ỷ đồ ng Bên cạnh sự tăng trưởng của tổng dư nợ thì các hình thức cho vay cũng có có sự thay đổi. Hình thức cho vay các TCTD khác phát triển mạnh nhất trong năm 2006 nhưng sau đó giảm dần qua các năm và đến năm 2008 hình thức này chỉ bằng 66% so với năm 2006. Tuy nhiên cho vay, ứng trước cho các tổ chức kinh tế, cá nhân và cho vay từ nguồn vốn ủy thác thì tăng một cách rõ rệt. Năm 2008, hai hình thức này đều gấp 5-6 lần so với năm 2006. Hình thức cho vay và ứng trước cho các tổ chức kinh tế, cá nhân qua các năm vẫn là hính thức chiếm tỷ trọng trong tổng dư nợ cho vay nhiều nhất. Dư nợ của hình thức cho vay này tăng dần qua các năm và đến năm 2008 thì chiếm trên 85% tổng dư nợ cho vay của PVFC. Điều này chứng tỏ hình thức này đã, đang và sẽ chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động của PVFC. 2.2.2 Thực trạng cho vay cá nhân của PVFC 2.2.2.1 Các loại hình cho vay đối với cá nhân của PVFC Cho vay trả góp đảm bảo bằng lương là việc Công ty tài chính Dầu khí cho vay đối với khách hàng có bảo đảm trả nợ hàng tháng bằng lương của khách hàng vay vốn. Thời hạn đối với cho vay trả góp đảm bảo bằng lương tối đa không quá 60 tháng và không vượt quá thời gian làm việc còn lại được ghi trên hợp đồng lao động của khách hàng vay vốn tại đơn vị công tác. Mức cho vay đối với loại hình cho vay này thì phù hợp với nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng nhưng phải đảm bảo số tiền trả nợ góp cố định hàng tháng (bao gồm tiền gốc và lãi ) để tính mức cho vay không vượt quá 70% tiền lương bình quân hàng tháng của khách hàng vay vốn. Đối với các trường hợp đặc biệt khác do Giám đốc công ty quyết định Cho vay thế chấp tài sản là việc Công ty tài chính Dầu khí cho vay đối với khách hàng có bảo đảm bằng tài sản của chính khách hàng hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ 3. Mức cho vay phù hợp với nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng nhưng tối đa không vượt quá tỷ lệ so với giá trị tài sản đảm bảo theo Hướng dẫn định giá tài sản đảm bảo tiền vay là quyền sử dụng đất và các tài sản gắn liền với đất của PVFC. Thời hạn cho vay của hình thức này tối đa không quá 60 tháng. Cho vay cầm cố chứng từ có giá là việc công ty tài chính Dầu khí cho vay đối với khách hàng có bảo đảm bằng chứng từ có giá của chính khách hàng vay vốn hoặc bảo lãnh bằng chứng từ có giá của bên thứ 3. Đối với chứng từ có giá không phải là cổ phiếu và vốn ủy thác đầu tư có chỉ định mục đích cho PVFC thì : Số tiền vay + lãi vay (dự kiến) < số tiền gốc và lãi phát sinh của chứng từ có giá. Trường hợp chứng từ có giá có mệnh giá ghi bằng ngoại tệ, tỷ giá ngoại tệ được quy đổi để tính toành mức cho vay = 90% tỷ giá mua vào ngoại tệ do Ngân hàng mà PVFC làm đại lý thu đổi ngoại tệ công bố. Thời hạn cho vay của hình thức này tối đa bằng thời gian còn lại trên các CTCG. Đối với chứng từ có giá là cổ phiếu và vốn ủy thác đầu tư có chỉ định mục đích cho PVFC thì số tiền cho vay tối đa bằng 70% mệnh giá CTCG hoặc giá trị hợp đồng ủy thác đầu tư. Thời hạn cho vay của hình thức này tối đa không quá 60 tháng. Các trường hợp đặc biết khác do Giám đốc công ty quyết định. 2.2.2.2 Quy trình thực hiện cho vay cá nhân Bước 1: Tìm hiểu và hướng dẫn khách hàng làm thủ tục vay vốn  Khách hàng có nhu cầu vay vốn đến xin vay vốn.Nếu khách hàng đủ điều kiện vay vốn, cán bộ tín dụng tư vấn cho khách hàng các loại hình cho vay, phương pháp tính lãi, thu nợ và hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ.  Cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ và kê khai vào danh mục hồ sơ cho vay để theo dõi và xử lý hồ sơ. Bước 2: Thẩm định tài sản bảo đảm  Cán bộ tín dụng trực tiếp thẩm định hồ sơ soạn công văn trình Trưởng Phòng dịch vụ và tín dụng cá nhân ký gửi Phòng Dịch vụ tài chính để cử một cán bộ thuộc tổ thẩm định tham gia tổ định giá.  Sau khi nhận được công văn trả lời của Phòng dịch vụ tài chính, cán bộ tín dụng trình trưởng phòng dịch vụ và tín dụng cá nhân để vử một chuyên viên khác của phòng tham gia định giá.  Khi đã thống nhất đủ các thành viên tham gia tổ thẩm định, cán bộ tín dụng chủ động sắp xếp thời gian với các thành viên trong tổ và khách hàng để tiến hành định giá tài sản bảo đảm Bước 3 : Thẩm định tín dụng  Cán bộ tín dụng thẩm định trực tiếp khách hàng, trao đổi với ngưới bảo lãnh (nếu có), đến nơi ở của khách hàng vay vốn. Bước 4: Lập tờ trình thẩm định  Sau khi thẩm định, cán bộ tín dụng lập tờ trình thẩm định tín dụng rồi chuyển tờ trình thẩm định và hồ sơ vay cho phụ trách đơn vị.  Phụ trách đơn vị cho vay xem xét kiểm tra, đánh giá lại việc thẩm định, ký tờ trình và trình cấp có thẩm quyền xem xét Bước 5: Xem xét và quyết định cho vay  Trên cơ sở tờ trình của đơn vị cho vay và tổ thẩm định, trưởng phòng dịch vụ và tín dụng cá nhân xem xét và quyết định cho vay hay không. Bước 6: Tiến hành thủ tục ký hợp đồng bảo đảm tiền vay Bước 7 : Ký kết hợp đồng tín dụng - Giải ngân 2.2.2.3 Thực trạng cho vay cá nhân của PVFC Hoạt động cho vay cá nhân tại PVFC vẫn chưa phải là một hoạt động được quan tâm phát triển tuy nhiên vẫn có thể thấy được sự tăng trưởng của hoạt động này qua bảng số liệu sau : Bảng 2.4 : Tỷ trọng cho vay cá nhân trong tổng dư nợ cho vay tại PVFC Đơn vị : tỷ đồng Năm 2006 2007 2008 Tổng dư nợ cho vay 4.696 9.957 16.243 Tổng dư nợ cho vay cá nhân 289 842 1287 Tỷ trọng 6,15% 8,46% 7,92% Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Qua bảng số liệu trên ta thấy dư nợ của cho vay cá nhân tăng mạnh qua các năm.Đáng chú ý nhất là năm 2007, dư nợ cho vay cá nhân tăng 191,3% so với năm 2006. Lý do của sự tăng trưởng này là do Việt Nam sau một năm trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới, nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng cao, xuất khẩu tăng nhanh, thu hút đầu tư nước ngoài đạt mức kỷ lục, đời sống của người dân ngày càng được cải thiện và nhu cầu ngày càng tăng. Bên cạnh đó năm 2007 cũng là năm mà thị trường chứng khoán Việt Nam tăng mạnh nhất và thị trường bất động sản không còn ảm đạm như năm 2006 nữa. Chính vì thế, hoạt động cho vay cá nhân của PVFC cũng phát triển. Sang đến năm 2008, nền kinh tế bị suy giảm nên người dân thắt chặt chi tiêu hơn. Tuy nhiên dư nợ cho vay cá nhân tại PVFC vẫn tăng nhẹ, tăng 52,85% so với năm 2007. Nếu xét cơ cấu dư nợ cho vay cá nhân theo tài sản đảm bảo bao gồm 3 hình thức cho vay : cho vay trả góp đảm bảo bằng lương, cho vay cầm cố CTCG, cho vay thế chấp bằng tài sản. Bảng 2.5 Cơ cấu dư nợ cho vay cá nhân theo tài sản đảm bảo Đơn vị : tỷ đồng STT Hình thức vay 2006 2007 2008 Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ 1 Cho vay trả góp đảm bảo bằng lương 250,6 86,7% 671,9 79,8% 1041,2 80,9% 2 Cho vay cầm cố CTCG 32,1 11,1% 156,6 18,6% 230,4 17,9% 3 Cho vay thế chấp bằng tài sản 6,3 2,2% 13,5 1,6% 15,4 1,2% Tổng 289 100% 842 100% 1287 100% Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Biểu 2.2 Cơ cấu dư nợ cho vay cá nhân theo tài sản đảm bảo 0 200 400 600 800 1000 1200 1400 2006 2007 2008 Cho vay trả góp đảm bảo bằng lương Cho vay cầm cố CTCG Cho vay thế chấp bằng tài sản Nhìn chung, dư nợ của các hình thức cho vay đều có sự gia tăng tương đối qua các năm song tỷ trọng của chúng trong tổng dư nợ cho vay cá nhân thay đổi không đáng kể, dư nợ cho vay trả góp đảm bảo bằng lương vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Tuy nhiên, cơ cấu dư nợ cũng bắt đầu có xu hướng chuyển dịch, cho vay cầm cố CTCG ngày càng chiếm tỷ trọng nhiều hơn trong tổng dư nợ. Năm 2007 là năm mà các hình thức cho vay tăng mạnh nhất trong khi đó năm 2008 thì nhu cầu cá nhân có giảm sút bởi vì nền kình tế gặp khó khăn nên người dân có xu hướng cắt giảm chi tiêu. Vì thế cho vay cá nhân có tăng trường trong năm 2008 nhưng gặp khó khăn hơn 2007. Cho vay trả góp đảm bảo bằng lương tăng 178% so với năm 2006, đến năm 2008 thì tốc độ tăng trưởng của hình thức này chỉ tăng 55% so với năm 2007. Dư nợ cho vay cầm cố CTCG năm 2007 tăng 387% so với năm 2006 nhưng trong năm 2008 thì chỉ còn 47% so với 2007. Trong khi 2 hình thức cho vay trên vẫn có sự tăng trưởng tương đối trong năm 2008 thì hình thức cho vay thế chấp tài sản có xu hướng phát triển chậm lại. Nếu phân loại theo mục đích vay, dịch vụ cho vay cá nhân của PVFC tập trung vào 6 nhóm dịch vụ chính là cho vay mua, xây, sửa nhà để ở ; cho vay BĐS; cho vay tiêu dùng; cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán; cho vay kinh doanh hộ gia đình và cho vay khác. Bảng 2.6 Cơ cấu cho vay cá nhân theo mục đích vay vốn tại PVFC Đơn vị: tỷ đồng STT Mục đích vay 2006 2007 2008 Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ 1 Mua, xây, sửa nhà để ở 94,2 32,6% 244,2 29% 392,5 30,5% 2 BĐS : Mua, xây, sửa nhà để bán, kinh doanh 14,7 5,1% 36,2 4,3% 63,1 4,9% 3 Tiêu dùng: mua sắm thiết bị, xe, học tập, du học 85,8 29,7% 246,7 29,3% 359,1 27,9% 4 Đầu tư kinh doanh chứng khoán - - 115,4 13,7% 120 9,3% 5 Kinh doanh hộ gia đình 39,7 13,7% 85,9 10,2% 160,5 12,5% 6 Khác 54,6 18,9% 113,6 13,5% 191,8 14,9% Tổng 289 100% 842 100% 1287 100% Nguồn : Số liệu của phòng kế toán PVFC Ta thấy nhu cầu vay của người dân ngày càng tăng, điều này được thể hiện qua bảng số liệu trên. Ta thấy hình thức cho vay mua, xây, sửa nhà để ở luôn chiếm một tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ cho vay cá nhân. Năm 2006 chiếm 32,6% trong tổng dư nợ cho vay cá nhân và là năm chiếm tỷ trọng cao nhất. Sang năm 2007, 2008 thì tỷ lệ này có giảm là do PVFC chính thức đưa hình thức cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoáng vào hoạt động. Năm 2007, dư nợ cho vay của hình thức này tăng 159,2% so với năm 2006 và đến năm 2008 thì dư nợ đã tăng gấp 4 lần so với năm 2006. Sự tăng trưởng này xuất phát từ nguyên nhân là trong thời gian vừa qua, quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ liên tục, vấn đề nhà ở là một nhu cầu cấp thiết yếu của mỗi người dân nhất là ở Hà Nội, mật độ dân số tăng nhanh, đời sống kinh tế ngày một nâng cao nên nhu cầu nhả ở tăng. Trong khi hình thức cho vay mua, xây, sửa nhà để ở chiếm tỷ trọng lớn thì hình thức cho vay BĐS chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng dư nợ cho vay cá nhân. Cho vay BĐS cũng có sự tăng trưởng đáng kể qua các năm. Nguyên nhân là do nhiều hộ gia đình chuyển sang hình thức kinh doanh cho thuê nhà ở. Hiện nay ở các thành phố lớn, cơ hội việc làm rất nhiều nên người dân ở nông thôn ra các tỉnh để tìm kiếm cơ hội nhiều hơn. Thêm vào đó, cũng có rất nhiều sinh viên ra trường ở lại thành phố để làm việc nên nhu cầu thuê nhà ngày càng tăng cao. Vì thế hình thức cho vay BĐS tăng trưởng và phát triển qua các năm. Cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay chiểm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng dư nợ cho vay cá nhân của PVFC. Cũng giống như cho vay mua, xây, sửa nhà có sự sụt giảm về tỷ trọng vào năm 2007 là 29,3% và năm 2008 là 27,9%. Tuy nhiên, khoản cho vay này đã tăng đến hơn 4 lần về con số tuyệt đối sau năm 2008, đạt khoảng 359,1 tỷ, chiếm đến 27,9% tổng dư nợ cho vay cá nhân của PVFC. Việc tăng trưởng của cho vay tiêu dùng cũng là điều dễ hiểu. Trong thời gian qua, đời sống người dân được cải thiện vì nhu cầu tiêu dùng về ô tô, thiết bị cao cấp tăng cũng như nhu cầu cho con em đi du học tăng. Vì vậy đã thúc đẩy sự phát triển hình thức cho vay tiêu dùng. Cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán, cho vay kinh doanh hộ gia đình và cho vay khác chiếm tỷ trọng từ 10-15% tổng dư nợ cho vay cá nhân. Các khoản cho vay này đều có sự tăng trưởng về con số tuyệt đối. Cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán của PVFC không có mấy thay đổi trong hai năm 2007 và 2008. Nhu cầu kinh doanh hộ gia đình và cho vay khác ngày càng tăng, điều này thể hiện qua sự tăng trưởng trong các năm.Cho vay kinh doanh hộ gia đình năm 2008 đã tăng lên 4 lần so với năm 2006. Cũng trong năm 2008 hình thức cho vay cá nhân khác cũng tăng lên gấp 3,5 lần so với năm 2006. Cùng với sự mở rộng trong dư nợ nói chung và dư nợ cho vay cá nhân nói riêng thì doanh thu và lợi nhuận của cho vay cũng như cho vay cá nhân tăng lên nhanh chóng được thể hiện dưới bảng sau : Bảng 2.7 Lợi nhuận thu được từ cho vay và cho vay cá nhân Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Doanh thu cho vay 943,6 2.910,6 6.984,5 Doanh thu cho vay cá nhân 65,4 276,8 648,5 Tỷ trọng 6,9% 9,5% 9,3% Lợi nhuận từ cho vay 626,4 1.646,9 3.592 Lợi nhuận từ cho vay cá nhân 43,8 168 369,6 Tỷ trọng 7% 10,2% 10,3% Nguồn : Số liệu của phòng kế toán PVFC Doanh thu cho vay cá nhân của PVFC tăng dần qua các năm. Năm 2006 doanh thu mới chỉ có 65,4 tỷ đồng chiếm gần 7% doanh thu cho vay thì đến năm 2007 doanh thu cho vay cá nhân tăng trưởng 324% và chiếm 9,5% tổng doanh thu cho vay. Tuy năm 2008, doanh thu cho vay cá nhân có tăng trưởng chậm lại nhưng đã gần gấp 10 lần so với năm 2006. Nhu cầu vay cá nhân liên tục gia tăng đã giúp cho PVFC mở rộng được hoạt động này, tăng doanh thu và lợi nhuận. Lợi nhuận từ cho vay cá nhân cũng tăng lên đáng kể. Trong khi lợi nhuận từ hoạt động cho vay nói chung năm 2008 đạt 3.592 tỷ đồng, tăng gần 2,2 lần so với năm 2007 (1.646,9 tỷ đồng) và khoảng 5,7 lần so với năm 2006 (626,4 tỷ đồng), thì lợi nhuận cho vay cá nhân cũng tăng với tốc độ nhanh chóng như vậy, 2,8 lần so với năm 2007 (168 tỷ đồng) và tăng 7,4 lần so với năm 2006 (43,8 tỷ đồng). Bên cạnh đó tỷ lệ lợi nhuận cho vay cá nhân/ doanh thu cho vay cá nhân cũng có sự thay đổi đáng kể qua từng năm. Nếu như trong năm 2006 tỷ lệ này là 67% thì năm 2008 tỷ lệ này giảm xuống còn 57%. Sự sụt giảm của tỷ lệ này phản ánh chi phí cho các khoản cho vay cá nhân tăng lên. Nguyên nhân tăng chi phí các khoản cho vay cá nhân là do chi phí lương nhân viên, chi phí xét duyệt hồ sơ khách hàng, chi phí đầu tư công nghệ mới để thực hiện quy trình cho vay thống nhất và nhanh gọn cho khách hàng. Bảng 2.8 : Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng của PVFC Đơn vị : tỷ đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Nợ quá hạn 5,2 12,8 18,8 Nợ xấu 1,4 7,1 11,9 Tổng dư nợ 289 842 1287 Tỷ lệ nợ quá hạn 1,8 1,52 1,46 Tỷ lệ nợ xấu 0,48% 0,84% 0,93% Nguồn : Số liệu của phòng kế toán PVFC Trong những năm qua, tỉ lệ nợ quá hạn của PVFC có xu hướng giảm chỉ còn 1,46% so với tỉ lệ 1,8% năm 2006. Bên cạnh đó tỷ lệ nợ xấu cũng tăng lên. Đa phần các khoản nợ xấu của công ty trong cho vay cá nhân là từ hoạt động cho vay bất động sản và đầu tư kinh doanh chứng khoán. Mặc dù 2 hình thức cho vay này đem lại lợi nhuận lớn cho công ty nhưng nó cũng tiềm ẩn rủi ro do tính thanh khoản của bất động sản là không cao và thị trường chứng khoán bất ổn. 2.3 Đánh giá thực trạng cho vay cá nhân của PVFC 2.3.1 Thành công Từ 2006 đến nay, hoà cùng xu thế vận động của nền kinh tế, nắm bắt được nhu cầu của khách hàng cũng như tiềm năng của dịch vụ cho vay cá nhân PVFC đã bắt đầu có sự quan tâm đẩy mạnh dịch vụ cho vay cá nhân và bắt đầu có những thành công. Số lượng các dịch vụ cho vay cá nhân của PVFC đã được mở rộng qua từng năm. Trong năm 2006, dịch vụ cho vay đầu tư chứng khoán của PVFC chưa được triển khai thì trong năm 2007, công ty đã bắt đầu thực hiện hoạt động cho vay này và từng bước hoàn thiện nó. Năm 2007, cho vay đầu tư chứng khoán đã đóng góp một tỷ lệ quan trọng trong hoạt động cho vay của PVFC khi dư nợ cho vay đầu tư chứng khoán chiếm 13,7% tổng dư nợ cho vay cá nhân của PVFC. Biểu 2.3 Cơ cấu cho vay cá nhân theo mục đích vay năm 2007 Mua,xây,sửa nhà 30% BĐS 4%Cho vay tiêu dùng 29% Đầu tư kinh doanh CK 14% Kinh doanh hộ gia đình 10% Cho vay khác 13% Cùng với quy mô và tốc độ tăng trưởng thì chất lượng của các khoản vay cá nhân cũng ngày càng tốt lên rất nhiều. Thực tế cho thấy tình hình thu nợ của các khoản vay ngày càng tăng, đồng thời tình hình nợ quá hạn cùng giảm dần qua các năm. Qua đó, chứng tỏ chất lượng các món vay đã được nâng cao lên rõ rệt. Doanh thu và lợi nhuận hoạt động cho va cá nhân tăng nhanh qua từng năm. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay cá nhân của công ty gia tăng tỷ lệ thuận cùng với sự tăng trưởng của doanh thu. Đây là chỉ tiêu phản ánh rõ nhất hiệu quả và thành công ban đầu của công ty trên lĩnh vực cho vay cá nhân. Biểu 2.4 Doanh thu và lợi nhuận cho vay cá nhân qua các năm 0 100 200 300 400 500 600 700 2006 2007 2008 Doanh thu Lợi nhuận Nguồn : Số liệu của phòng kế toán PVFC Những kết quả đạt được cho thấy sự nỗ lực của công ty. Công tác thẩm định và tổ chức quản lý tín dụng ngày càng được hoàn thiện và nâng cao, góp phần quan trọng trong khống chế rủi ro cũng như nâng cao hiệu quả cho vay cá nhân. 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1 Hạn chế Mặc dù đạt được những kết quả đáng khích lệ kể trên, nhưng việc phát triển cho vay cá nhân vẫn còn chưa được chú trọng và phát triển so với các mục tiêu đề ra . Hạn chế thứ nhất là PVFC vẫn chưa đạt được những chỉ tiêu đã đề ra Trước hết, dù có sự tăng trưởng khá ấn tượng nhưng tỷ trọng doanh số và dư nợ cho vay cá nhân so với tổng hoạt động cho vay vẫn ở mức thấp. Dư nợ cho vay cá nhân chiếm chưa đến 10% trong tổng dư nợ cho vay trong khi kế hoạch của PVFC trong năm 2008 phải đạt 15% tổng dư nợ cho vay. 0 2.000 4.000 6.000 8.000 10.000 12.000 14.000 16.000 18.000 tỷ đồng 2006 2007 2008 Năm Biểu 2.5 : Tỷ trọng dư nợ cho vay cá nhân trong tổng dư nợ cho vay Tổng dư nợ cho vay Tổng dư nợ cho vay cá nhân Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Hơn nữa PVFC cũng đề ra mục tiêu nâng tỷ trong doanh thu và lợi nhuận lên mức 20% so với doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động cho vay. Nhưng trên thực tế, tỷ trọng cho vay cá nhân lại có xu hướng tăng chậm lại trong năm 2008 đối với lợi nhuận và có xu hướng giảm nhẹ đối với doanh thu. Trong giai đoạn từ năm 2006 đến nay tình hình kinh tế nước ta ngày càng phát triển tạo điều kiện cho phát triển cho vay cá nhân. Trong năm 2007 thị trường bất động sản không còn đóng băng như năm 2006 nữa, nhất là hoạt động mua bán nhà đất, hơn thế nữa do xu hướng hội nhập ngày cằng tăng nhu cầu mua xe hơi cũng như nhu cầu đầu tư cho con cái đi du học ngày càng tăng. Trong tình hình thuận lợi như vậy, mà những kết quả đạt được xét trên phương diện doanh số của công ty là chưa đúng với khả năng. Các dịch vụ của công ty chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng ngày một đa dạng của khách hàng. Vì thế, công ty vẫn chưa khai thác hiệu quả hoạt động này. Hạn chế thứ hai là dịch vụ cho vay cá nhân còn chưa phong phú Trong khi nhu cầu của người dân ngày một tăng lên, thị trường ngày càng phong phú thì danh mục dịch vụ công ty vẫn chưa nhiều. Cơ cấu sản phẩm cho vay cá nhân chưa bắt kịp tốc độ phát triển của nền kinh tế. Nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống cũng như thu nhập người dân ngày càng tăng lên, bên cạnh chú trọng đời sống vật chất thì người dân ngày càng quan tâm đến đời sống tinh thần cũng như sức khỏe của mình nhiều hơn. Chính vì vậy, một số loại hình cho vay mới có khả năng phát triển như cho vay khám chữa bệnh, cho vay đi du lịch, mà PVFC vẫn chưa chú ý đến. Mặt khác, thời hạn cho vay cũng khá ngắn, tối đa là sau năm năm khách hàng phải hoàn đủ số vốn cho công ty. Do đó hoạt động cho vay cá nhân của PVFC vẫn chưa phát huy được hiệu quả cao nhất. Công ty chưa chú trọng tới việc cho vay gián tiếp. Để có thể thực hiện cho vay gián tiếp thì công ty cần lien hệ với các doanh nghiệp bán lẻ Nhưng hoạt động này chưa thực sự được triển khai. Do vậy, hoạt động cho vay cá nhân mới chỉ dừng lại ở việc cho vay trực tiếp giữa khách hàng và công ty, khách hàng có nhu cầu vay vốn tìm đến với công ty còn công ty vẫn chưa chủ động tìm khách hang. Hạn chế thứ ba là hoạt động marketing còn chưa phát triển Công ty vẫn chưa làm tốt công tác Marketing như xây dựng một chiến lược khách hàng lâu dài và bền vững, chưa chú trọng đến công tác khuyếch trương hình ảnh của PVFC, hoạt động quan hệ với khách hàng vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Hạn chế thứ tư là đối tượng cho vay cá nhân của công ty còn hạn hẹp Phần lớn khách hàng của PVFC đều là cán bộ công nhân viên trong ngành Dầu khí. Đối với hình thức cho vay đảm bảo bằng lương, PVFC quy định chỉ cho những cán bộ công nhân viên trong ngành Dầu khí vay và đây cũng là hình thức chiếm tỷ trọng lớn nhất (chiếm 80% ) trong cho vay cá nhân. Điều này đồng nghĩa với việc nhiều đối tượng có thu nhập cao và ổn định nhưng không thuộc ngành Dầu khí sẽ không được tiếp cận các dịch vụ của công ty. Quy định chặt chẽ này đã làm thu hẹp đối tượng cho vay cá nhân của PVFC. 2.3.2.2 Nguyên nhân Những hạn chế trên của hoạt động cho vay cá nhân của PVFC bắt nguồn từ các nguyên nhân dưới đây :  Nguyên nhân chủ quan: Nguyên nhân thứ nhất, do chính sách của PVFC từ ngày đầu thành lập không phải là phát triển hoạt động cho vay cá nhân mà mục đích là cung cấp và thu xếp vốn cho các doanh nghiệp. Nhưng theo quá trình phát triển của nền kinh tế, đời sống của người dân được cải thiện, nhu cầu của họ ngày càng tăng. Vì thế trong những năm trở lại đây, PVFC đã có những thay đổi trong việc định hướng thị trường mục tiêu của ngân hàng, bắt đầu quan tâm tới khách hàng cá nhân, nhỏ lẻ nhưng vẫn chưa nhận được sự quan tâm đúng mức của ban lãnh đạo. Hoạt động cho vay cá nhân chưa được quan tâm đầu tư đúng mức so với tiềm năng. Bên cạnh đó, thời hạn cho vay cá nhân của PVFC chưa đủ dài. Nếu như quan niệm truyền thống trước đây là tích luỹ đủ tiền rồi mới mua sắm thì trong xã hội ngày nay, rất nhiều người có thu nhập khá và ổn định đều muốn cải thiện và nâng cao chất lượng đời sống của mình chứ không muốn chờ thời gian tích luỹ. Tuy nhiên các khoản cho vay cá nhân của công ty có thời hạn chưa phù hợp. Thời hạn dài nhất đối với cho vay mua nhà cũng chỉ có 5 năm, những hộ gia đình trẻ có thu nhập cao 10 triệu/ tháng tức 120 triệu / năm dù có nhu cầu vay vốn cũng không có khả năng trả nợ vỉ thời hạn quá ngắn. Nguyên nhân thứ hai, trình độ chuyên môn và năng lực làm việc của đội ngũ nhân viên ngân hàng còn hạn chế. Cán bộ tín dụng của PVFC đều là những người năng động, nhiệt tình, ham hiểu biết và có trách nhiệm nghề nghiệp cao. Bản thân mỗi cán bộ tín dụng không ngừng nỗ lực nâng cao trình độ và kỹ năng đặc biệt trong thẩm định và quản lý các món vay, đảm bảo chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, kỹ năng mà cán bộ tín dụng còn thiếu là khả năng tiếp thị sản phẩm công ty. Nguyên nhân thứ ba, hoạt động marketing của công ty chưa được hiệu quả như mong đợi. Các kế hoạch marketing của công ty nói chung chưa có một chiến lược dài hạn, còn nhiều yếu kém và thụ động. Khách hàng chủ yếu của PVFC là các khách hàng quen, thuộc ngành dầu khí. Việc khuếch trương hình ảnh, quảng cáo, tiếp thị, tìm khách hàng mới còn nhiều hạn chế. Các tiện ích khi sử dụng sản phẩm của công ty chưa được quảng bá rộng rãi. Chính điều này đã kìm hãm phần nào sự phát triển của hoạt động cho vay cá nhân tại PVFC. Bên cạnh đó, chính sách khách hàng, và chính sách liên kết với các nhà thầu xây dựng, các doanh nghiệp bán lẻ vẫn chưa đầy đủ và rõ ràng, gây khó khăn cho cán bộ, nhân viên trong việc triển khai hoạt động của mình. Nguyên nhân thứ tư, công tác thông tin khách hàng còn yếu kém. Hiện nay, ở nước ta có Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng Nhà nước (CIC) là đơn vị duy nhất theo dõi lịch sử tín dụng của các cá nhân và doanh nghiệp vay vốn các Công ty tài chính và Tổ chức tín dụng. Nhưng khả năng cập nhật của CIC còn kém, nhiều khách hàng đã có dư nợ tại tổ chức tín dụng khác nhưng không được cập nhật trong hệ thống thông tin tín dụng dẫn đến các tổ chức tín dụng thiếu thông tin khi ra quyết định cho vay, hoặc sẽ dẫn đến cho vay chồng chéo trong khi khách hàng không đủ khả năng trả nợ.  Nguyên nhân khách quan: Nguyên nhân xuất phát từ môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội Thứ nhất là môi trường văn hóa xã hội còn phức tạp Cho vay cá nhân vẫn còn là một hình thức mới mẻ, xa lạ đối với người dân Việt Nam. Yếu tố văn hoá – xã hội là một trong những yếu tố chính tác động đến hoạt động cho vay cá nhân ở Việt Nam hiện nay. Tình trạng quy mô hoạt động cho vay cá nhân còn thấp, khả năng mở rộng các nghiệp vụ cung ứng là khó khăn dẫn đến hạn chế trong hoạt động cho vay cá nhân có một nguyên nhân chính bắt nguồn từ thói quen và tâm lý của người Việt Nam. Nói chung, người Việt Nam thích “ăn chắc, mặc bền”, họ không thích tình trạng nợ nần vì gánh nặng tâm lý lớn khi chưa trả hết nợ. Hiện nay, ngoài giới trẻ thành thị năng động, có hiểu biết, thì hầu hết số còn lại có xu hướng tự tích luỹ, tiết kiệm để mua sắm hơn là mua sắm rồi tích cóp để trả nợ. Thứ hai là do nền kinh tế chưa phát triển ổn định Mặc dù trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta luôn đạt được sự tăng trưởng cao song GDP (Tổng sản phẩm quốc nội) còn thấp, thu nhập bình quân đầu người chưa cao so với các nước trong khu vực. Bên cạnh đó, lạm phát luôn là mối lo cận kề. Điều này phần nào hạn chế khả năng tiêu dùng của người dân, ảnh hưởng đến tới tiềm năng phát triển hoạt động cho vay cá nhân. Bên cạnh đó là sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ cạnh tranh. Hiện nay có rất nhiều ngân hàng cổ phần, các tổ chức tín dụng và ngân hàng liên doanh nước ngoài hoạt động tạo nên sự cạnh tranh gay gắt. Đặc biệt các ngân hàng thương mại cổ phần rất chú trọng đối với mở rộng cho vay cá nhân với nhiều sản phẩm đa dạng phục vụ cho người dân. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến doanh số cho vay cá nhân của PVFC. Nguyên nhân xuất phát từ môi trường pháp lý Môi trường pháp lý của Việt Nam còn chưa hoàn thiện. Hành lang pháp lý cho hoạt động cho vay cá nhân còn thiếu và chưa đồng bộ. Ngân hàng nhà nước chưa đưa ra các quy định cụ thể đối với cho vay cá nhân, luật tín dụng cá nhân chưa được ban hành. Công ty hiện vẫn đang tự tạo lập cho mình những quy định, điều kiện riêng trong hoạt động. Sự phối hợp giữa cơ quan tòa án và ngân hàng nhà nước còn chưa được chặt chẽ, việc xác định giá trị tài sản liên quan đến vốn vay và xử lý tài sản thế chấp còn nhiều bất cập cũng là nhân tố khiến cho rủi roc ho vay tăng lên. Những tranh chấp giữa công ty và khách hàng nếu phải đưa nhau ra tòa sẽ eất phiền phức và tốn kém, ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh của công ty. Do vậy, môi trường pháp lý chưa ổn định cũng là một trong những nguyên nhân khiến cho hoạt động cho vay của công ty vẫn chưa phát triển mạnh Chương 3 : Giải pháp phát triển cho vay cá nhân tại tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam 3.1 Định hướng cho vay cá nhân của PVFC trong thời gian tới 3.1.1 Nhu cầu của cá nhân thời gian tới Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, đời sống nhân dân cũng được cải thiện đáng kể. Đời sống của người dân càng cao thì nhu cầu của mỗi cá nhân cũng ngày càng tăng. Theo dự báo của Bộ Thương mại, chi tiêu cho đời sống bình quân đầu người/ tháng tại Việt Nam giai đoạn gần đây sẽ tăng bình quân khoảng 10,57%/năm, trong đó khu vực thành thị tăng khoảng 10%, còn khu vực nông thôn tăng khoảng 11,25%/năm. Đến năm 2010, chi tiêu bình quân đầu người/ tháng của cả nước đạt 657.800 đồng/người/tháng, trong đó khu vực thành thị đạt 1.054.700 đồng/người/tháng và khu vực nông thôn đạt 537.400 đồng/người/tháng. Trong những năm tới, xu hướng người dân dồn về các thành phố lớn ngày càng tăng (đặc biệt là ở hai thành phố lớn là ở Hà nội và TP.Hồ Chí Minh). Do đó, nhu cầu mua chung cư trả góp của người dân là rất cao. Hơn nữa, theo nhận định của các chuyên gia, một tầng lớp mới có thu nhập cao (hiện chỉ khoảng gần 1% dân số) sẽ xuất hiện ở Việt Nam và tầng lớp này sẽ chiếm ít nhất 10% trong tổng số dân trong những năm tới. Tầng lớp này sẽ là lực lượng thúc đẩy sự tăng trưởng các mặt hàng xa xỉ phẩm, từ xe hơi BMW đến các ngôi nhà được thiết kế độc đáo và những chiếc đồng hồ sang trọng. Xu hướng mua sắm hàng giá trị cao, hàng hiệu, chạy theo model mới đang xuất hiện ở giới trẻ thành phố đã bắt đầu theo kịp xu hướng tiêu dùng của khu vực và thế giới. Hiện nay, phần lớn người tiêu dùng có thói quen mua các mặt hàng thực phẩm (nhất là thực phẩm tươi sống) tại các chợ, các hộ kinh doanh độc lập. Trong những năm tới, cùng với quá trình đô thị hoá, thu nhập của dân cư tăng, ý thức về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm tốt hơn nên xu hướng mua hàng tại các loại hình siêu thị, cửa hàng chuyên doanh tăng cao, với tốc độ dự kiến trên 150%/năm. Tiếp đến là các loại hình truyền thống như cửa hàng của các hợp tác xã, các hộ kinh doanh độc lập tăng khoảng trên 30%/năm nhưng vẫn là loại hình kinh doanh chiếm trên 80% doanh thu nhóm hàng thực phẩm. Bên cạnh đó, do thu nhập được nâng cao, đời sống được cải thiện nên các nhu cầu tinh thần ngày càng được người dân chú ý. Xét về cơ cấu, xu hướng chi tiêu cho nhà ở, dịch vụ khám chữa bệnh, dược phẩm, đi lại, thông tin và giáo dục sẽ có tốc độ phát triển cao hơn các chi tiêu khác. Hơn nữa xu hướng mua hàng mỹ phẩm và dược phẩm tại các cửa hàng chuyên doanh vẫn tiếp tục chiếm tỷ trọng cao. Đối với nhóm đồ dùng lâu bền, Bộ Thương mại nhận định nhu cầu đối với các sản phẩm công nghệ thông tin và truyền thông là rất cao. Các sản phẩm điện tử như máy thu hình màu, các loại đầu ghi VCD và DVD cũng ngày càng trở nên phổ dụng. Các sản phẩm điều hoà, tủ lạnh, máy giặt, lò vi sóng, máy xay sinh tố, bàn là, nồi cơm điện... đang có thị phần chủ yếu ở Hà Nội và Tp.HCM với tỷ lệ khoảng 45% và sẽ ngày càng mở rộng thị trường sang các đô thị khác và khu vực nông thôn. Ngày nay, kinh tế phát triển, sự giao lưu trao đổi giữa các quốc gia ngày càng diễn ra mạnh mẽ, khoảng cách địa lý ngày càng được thu hẹp, có nhiều gia đình mong muốn cho con em được đi du học ở nước ngoài để được tiếp cận với một nền giáo dục tiên tiến, hiện đại, được tiếp thu những kiến thức mới mẻ, từ đó có thể góp công sức vào công cuộc xây dựng đất nước. Vì vậy, thời gian gần đây, nhu cầu du học của nhiều gia đình ngày càng tăng. 3.1.2 Định hướng phát triển cho vay cá nhân của PVFC trong thời gian tới Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi đời sống của đại bộ phận người dân đang dần được cải thiện, thu nhập tăng lên. Nhu cầu hưởng thụ những sản phẩm chất lượng cao của người dân đang ngày càng nhiều hơn. Người dân cũng vì thế tiếp cận với các sản phẩm cho vay cá nhân của ngân hàng và công ty tài chính ngày một nhiều lên. Đây là một mảnh đất màu mở đầy tiềm năng đối với các ngân hàng và công ty tài chính. Đẩy mạnh cho vay đối với cá nhân là xu hướng tất yếu, là điều kiện khách quan trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đồng thời đó cũng là chiến lược, là mục tiêu và là thị trường đầy tiềm năng của nhiều ngân hàng và công ty tài chính. PVFC cũng có những kế hoạch để phát triển mảng dịch vụ này. Bảng 3.1 Dự kiến dự nợ cho vay cá nhân năm 2009 – 2010 Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Dư nợ cho vay cuối kỳ 25.400 32.770 Dư nợ cho vay cá nhân cuối kỳ 1786 2621 Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của PVFC Trong 2 năm tới, PVFC dự kiến mức cho vay cá nhân sẽ chiếm 7% năm 2009 và 8% năm 2010 trong tổng dư nợ của hoạt động cho vay, lãi từ cho vay cá nhân chiếm khoảng 8-10% tổng mức lãi từ hoạt động cho vay. Hiện nay, thu nhập của dân cư nói chung và dân cư đô thị nói riêng ngày một tăng cao, làm thay đổi thói quen chi tiêu của họ, họ chi tiêu dựa trên sự kỳ vọng vào thu nhập trong tương lai, điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường tín dụng phát triển. Vì thế, PVFC cũng dự kiến hoạt động cho vay cá nhân theo từng chi nhánh trong năm 2009. PGD Láng Hạ, chi nhánh TP.Hồ Chí Minh và chi nhánh Vũng Tàu là những chi nhánh có tỷ trọng hạn mức nhiều nhất của PVFC. Những chi nhánh này đặt tại những trung tâm thành phố nhiều dân cư, mà chủ yếu họ là những người có thu nhập khá ổn định nên việc phát triển cho vay cá nhân tại những khu vực này sẽ có nhiều kết quả khả quan, sẽ hạn chế và phân tán rủi ro cho. Biểu 3.1 Tỷ trọng hạn mức cho vay cá nhân 2009 của các chi nhánh 22% 4% 4% 3% 6% 3% 4% 9% 24% 5% 16% PGD Láng hạ Long Biên Thăng Long Nam Định Hải phòng Thanh Hóa Đà Nẵng Sài Gòn TP.Hồ Chí Minh Cần Thơ Vũng Tàu Nguồn : Phòng giao dịch trung tâm Láng Hạ 3.2 Giải pháp phát triển cho cá nhân tại PVFC 3.2.1 Đa dạng hóa các loại hình cho vay Hiện nay, tại nhiều ngân hàng và công ty tài chính, hàng loạt các sản phẩm cho vay cá nhân ra đời để đáp ứng nhu cầu của người dân. Vì thế để có thể phát triển được thị trường các sản phẩm, công ty phải có những điểm khác biệt, nổi trội hơn so với sản phẩm của các ngân hàng và công ty khác. Do vậy PVFCcần phải tăng cường công tác nghiên cứu, triển khai nhằm đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ cho vay cá nhân mới như : Đối với hình thức cho vay trả góp đảm bảo bằng lương cần được áp dụng cho cả cán bộ công nhân viên trong ngành Dầu khí và ngoài ngành. Cho vay đối với cán bộ công nhân viên trong ngành thì sẽ ít rủi ro hơn do các nhân viên đều làm việc trong ngành Dầu khí. Còn hình thức cho vay đối với cán bộ nhân viên ngoài ngành có thể được thực hiện thông qua người đại diện là cơ quan nơi khách hàng đang công tác. Cơ quan đó sẽ có trách nhiệm cung cấp các thông tin cần thiết về khách hàng cho PVFC. Đối với hình thức cho vay du học cũng cần phải được áp dụng với nhiều đối tượng khách hàng. Trên thực tế, PVFC mới chỉ áp dụng hình thức này trong một phạm vi nhỏ, đối với con em được tổng công ty Dầu khí Việt Nam cử đi du học. Hiện nay, số lượng người có nhu cầu đi du học tăng cao, bên cạnh đó nhiều ngân hàng đã cung cấp hình thức cho vay du học. Vì thế, công ty cũng nên nghiên cứu và triển khai phát triển hình thức cho vay này. Trên nền tảng các dịch vụ cơ bản và mối quan hệ sẵn có với người đi vay, PVFC cần mở rộng đa dạng các hình thức cho vay, tạo danh mục sản phẩm phong phú cho khách hàng lựa chọn. PVFC cũng cần phải có chính sách lãi suất phù hợp, linh hoạt với từng loại hình cho vay, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Hoàn thiện các dịch vụ cho vay hiện có sao cho có đầy đủ các tính năng ưu việt và tiên lợi nhất nhằm thỏa nãm tốt nhất nhu cầu của khách hàng sẽ góp phần nâng cao uy tín, tạo chỗ đững vững chắc cho PVFC trên thị trường cho vay cá nhân. Hơn nữa công ty cũng nên kéo dài thời hạn cho vay đối với các khoản vay lien quan tới bất động sản. Bên cạnh đó, sự hoàn thiện và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ sẽ là nhân tố quyết định sự trung thành của khách hàng đối với công ty, và kéo theo đó là sự thành công hay thất bại của chính công ty. Thường xuyên bổ sung những tính năng mới cho sản phẩm, tạo cho các sản phẩm của công ty có sự hấp dẫn riêng mà các nơi khác không có được.Hơn nữa, PVFC cũng cần cải tiến và hoàn thiện quy trình nghiệp vụ cho vay cá nhân, đảm bảo tính chặt chẽ song vẫn gọn nhẹ nhằm giảm bớt thời gian và chi phí cho khách hàng trong việc làm thủ tục vay vốn ngân hàng. Bên cạnh đó, PVFC có thể tăng cường giao dịch ngoài giờ hành chính hoặc trong giờ nghỉ trưa để tạo điều kiện hơn nữa cho khách hàng. Bởi, rất nhiều khách hàng thường chỉ có thể đến công ty trong những khoảng thời gian này. 3.2.2 Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện tốt chính sách khách hàng Thu hút được khách hàng đã khó, giữ chân được họ lại càng khó hơn. Đối với nhiều sản phẩm trên thị trường, người mua muốn sử dụng chúng phải trả tiền ngay và sau đó, món hàng sẽ vĩnh viễn thuộc về người mua, quan hệ giữa người bán và người bán gần như là chấm dứt. Tuy nhiên, trong phần lớn các sản phẩm dịch vụ của công ty tài chính, mối quan hệ giữa khách hàng và công ty được duy trì trong một thời gian khá dài. Sau khi vay được vốn của công ty, đến kỳ hạn thoả thuận trong hợp đồng khách hàng sẽ mang tiền đến trả. Quá trình này có thể kéo dài hàng năm. Do đó, chất lượng hàng hoá và dịch vụ mà công ty cung cấp không chỉ phụ thuộc vào sự hài lòng khi sử dụng của khách hàng, mà còn phụ thuộc và thái độ, sự quan tâm của ngân hàng đến lợi ích của khách hàng trong suốt quá trình khách hàng sử dụng sản phẩm của công ty. Chính vì vậy, để thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến với mình, và quan trọng hơn là giữ được giao dịch thường xuyên với họ, PVFC cần xây dựng một chính sách khách hàng nhất quán trên toàn hệ thống, trong đó đặt chất lượng phục vụ lên hàng đầu, coi khách hàng là đối tác và mục tiêu hoạt động, và lợi ích của họ chính là nền tảng cho sự tồn tại và phát triển của công ty. Trước hết, PVFC xác định và tập trung vào nhóm khách hàng mục tiêu đối với hoạt động cho vay cá nhân. Đó là các cá nhân và hộ gia đình thuộc tầng lớp trung lưu trong xã hội, đặc biệt là những người trẻ tuổi, có thu nhập khá và cao, có nhu cầu sử dụng và dễ thích nghi với các dịch vụ của công ty. Từ đó, tăng cường mối quan hệ mật thiết với khách hàng, tạo lập một cơ sở khách hàng bền vững. PVFC cũng nên xây dựng một danh mục khách hàng vay cá nhân đã có quan hệ lâu dài với công ty, và thực hiện các chính sách chăm sóc hướng tới những đối tượng khách hàng này, như gửi điện chúc mừng dịp lễ tết, giới thiệu những dịch vụ mới, tiện ích và lợi ích nếu khách hàng sử dụng dịch vụ đó. Tăng cường hoạt động nghiên cứu khách hàng, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để có thể đưa ra những hình thức cho vay và chính sách khách hàng hợp lý. PVFC cũng nên thực hiện hoạt động nghiên cứu khách hàng thông qua các phiếu thăm dò khách hàng về chất lượng và mức độ hài lòng của khách hàng đối với các dịch vụ của công ty. PVFC cũng nên định kỳ xem xét và kiểm tra lại danh sách khách hàng để nắm được tình hình về khách hàng, những khách hàng nào thường xuyên quan hệ với công ty, khách hàng nào giảm quan hệ hoặc chấm dứt giao dịch với công ty. Có được những thông tin bất lợi này, các nhân viên tín dụng cần đến tận nơi để tiếp xúc khách hàng, xác định rõ các nguyên nhân gây ra việc gián đoạn hoặc sút giảm trong quan hệ với công ty, phân tích xem các nguyên nhân đó có khách quan, phụ thuộc vào hoàn cảnh của khách hàng hay không để công ty có thể hỗ trợ trong khả năng của mình. Còn nếu chúng liên quan đến thái độ, tư cách, sự thiếu quan tâm của nhân viên hay do chất lượng sản phẩm dịch vụ, lãi suất cho vay, chưa thoả mãn được nhu cầu của khách hàng, thì PVFC phải tìm ra được những giải pháp kịp thời để khắc phục. Cán bộ tín dụng cần tư vấn cho khách hàng sử dụng dịch vụ của công ty, nêu rõ cho họ thấy những lợi ích có được từ việc giao dịch với công ty. Công việc này của nhân viên cũng thể hiện sự quan tâm của công ty tới khách hàng, bảo vệ quyền lợi và lợi ích của khách hàng, tạo sự gắn kết giữa khách hàng và công ty. 3.2.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Con người luôn là yếu tố có tính chất quyết định trong mọi hoạt động kinh tế, xã hội nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Toàn bộ những quyết định cho vay, quy trình cho vay, thu hồi nợ,…đều do con người, cụ thể là các cán bộ nhân viên tín dụng đảm nhiệm. Vì vậy, kết quả hoạt động tín dụng phụ thuộc rất lớn vào trình độ nghiệp vụ, tính năng động sáng tạo và đạo đức nghề nghiệp của người cán bộ tín dụng. Để góp phần phát triển cho vay cá nhân thì đạo tạo và bồi dưỡng độ ngũ cán bộ chính là một giải pháp rất quan trọng và có giá trị trong mọi giai đoạn phát triển của công ty. Trước hết, công ty cần xây dựng được một tập thể đội ngũ cán bộ đoàn kết, sáng tạo và có tinh thần trách nhiệm cao. Bên cạnh đó, thường xuyên có kế hoạch tổ chức đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, cơ chế chính sách, pháp luật, thẩm định dự án, tin học và ngoại ngữ, giúp cho cán bộ hiểu biết chuyên sâu về mặt nghiệp vụ góp phần tạo ra những sản phẩm dịch vụ chất lượng cao đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Công ty cũng nên liên tục bổ sung cán bộ nhân viên tham dự các khoá học về nghiệp vụ ngân hàng tài chính và công ty cũng nên tạo điều kiện cho các cán bộ học lên thạc sĩ, tiến sĩ. Hoạt động cho vay cá nhân đã rất phát triển ở các nước phát triển, vì vậy công ty cử cán bộ đi học hỏi và tích luỹ kinh nghiệm từ những nước này là hết sức cần thiết đối với hoạt động của mình. Công ty cũng nên xem xét bố trí sắp xếp công việc và sử dụng cán bộ một cách hợp lý, cần tìm hiểu về năng lực, trình độ, sở trường của từng cán bộ tín dụng để đề bạt họ vào những vị trí thích hợp, nhằm quản lý nguồn nhân lực một cách hợp lý đồng thời phát huy tối đa khả năng của mỗi người để mang lại hiệu quả cao nhất trong công việc cũng như lợi ích cho công ty. Đi đôi với tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực là những chính sách ưu đãi, khen thưởng và kỷ luật xứng đáng để giữ chân người tài, không cho họ chạy sang các ngân hàng và công ty khác. Thực hiện chính sách khen thưởng bằng cách tăng lương, tặng bằng khen… cho các nhân viên tín dụng có thành tích tốt như thu hút được nhiều khách hàng, nhiều món vay lớn, có những ý kiến đóng góp phát triển hoạt động cho vay cá nhân. Đó là nguồn động lực khuyến khích họ hăng say làm việc, góp phần vào sự thành công của công ty. Ngoài ra, công ty cũng nên thường xuyên tổ chức các cuộc giao lưu, văn nghệ thể thao hay các cuộc thi nghiệp vụ trong nội bộ công ty nhằm tạo cơ hội cho các nhân viên trao đổi thêm kinh nghiệm nghề nghiệp và hiểu biết lẫn nhau. Đồng thời bộ phận tín dụng và các bộ phận khác cũng cần có sự phối hợp hoạt động chặt chẽ, tăng cường học hỏi giúp đỡ lẫn nhau vì mục tiêu chung của công ty. Công tác tuyển dụng cán bộ tín dụng cũng là một trong những nhiệm vụ mà công ty cần đặc biệt quan tâm. Công ty cần đặt ra các điều kiện và yêu cầu tối thiểu về trình độ nghiệp vụ, tổ chức thi tuyển để lựa chọn những người thực sự có năng lực vào công tác. Nếu thực hiện được tốt việc tuyển dụng này, công ty hoàn toàn có thể yên tâm thực hiện các mục tiêu phát triển của mình, đồng thời nguồn nhân lực tốt sẽ tạo lợi thế cạnh tranh của công ty so với ngân hàng va công ty khác trong quá trình hoạt động. Hơn nữa, khả năng giao tiếp của cán bộ tín dụng cũng là một yếu tố hết sức quan trọng trong việc phát triển cho vay cá nhân. Trong hoạt động kinh doanh, nếu như chất lượng dịch vụ là mục tiêu quan trọng mà công ty hướng tới, thì khả năng giao tiếp chính là những công cụ đưa dịch vụ đó đến với khách hàng. Chính vì vậy, nâng cao khả năng giao tiếp của cán bộ tín dụng là một việc cần phải thực hiện. Trước hết, cán bộ tín dụng phải biết tôn trọng khách hàng. Tôn trọng khách hàng thể hiện ở việc cán bộ tín dụng biết cách cư xử công bằng, bình đẳng giữa các loại khách hàng. Tôn trọng khách hàng còn biểu hiện ở việc cán bộ tín dụng biết lắng nghe ý kiến phản hồi của khách hàng, biết khắc phục, ứng xử khéo léo, linh hoạt và làm hài lòng khách hàng; biết cách sử dụng ngôn ngữ dễ hiểu, có văn hoá, trang phục gọn gàng, đúng quy định của công ty, đón tiếp khách hàng với thái độ tươi cười, niềm nở, nhiệt tình, thân thiện và thoải mái làm cho khách hàng thấy thoải mái, hài lòng để lựa chọn sử dụng dịch vụ của công ty. Mỗi cán bộ tín dụng cần hướng dẫn cẩn thận, tỉ mỉ, nhiệt tình và trung thực cho khách hàng những thủ tục hành chính đúng với quy định của công ty; quyền lợi và trách nhiệm của khách hàng khi sử dụng loại hình dịch vụ đó. Trung thực còn biểu hiện ở việc thẩm định đúng thực trạng hồ sơ khách hàng, không có bất cứ đòi hỏi và yêu cầu nào với khách hàng để vụ lợi. Trong quá trình tiếp xúc trực tiếp, cán bộ tín dụng cần biết chờ đợi, biết chọn điểm dừng, biết tạo ấn tượng để khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng mình, hiểu được tâm lý, nhu cầu của khách hàng, tư vấn cho khách hàng về lợi ích khi họ sử dụng các sản phẩm dịch vụ của công ty. 3.2.4 Đẩy mạnh hoạt động marketing Trong tình hình cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ giữa các ngân hàng, các công ty tài chính hiện nay thì chính sách Marketing càng giữ một vai trò quan trọng trong việc quảng bá hình ảnh cũng như các sản phẩm dịch vụ mới của công ty tới người dân, góp phần thu hút khách hàng đến với công ty cũng như gây dựng niềm tin đối với khách hàng. Hiện nay, tại tổng công ty đã có phòng thị trường và phát triển sản phẩm nhưng hoạt động marketing trong lĩnh vực cho vay cá nhân vẫn còn ít. Thông thường, hoạt động Marketing được thực hiện bởi các cán bộ tín dụng và thông qua công tác huy động vốn từ phòng giao dịch và chi nhánh. Hơn nữa, chủ yếu mới chỉ có gia đình của cán bộ công nhân viên trong PVFC và trong ngành biết đến PVFC. Chính điều này làm giảm sự phát triển của hoạt động cho vay cá nhân của tổng công ty. Vì thế, tổng công ty nên chú trọng hơn trong hoạt động marketing trong lĩnh vực này. Công ty cần phải đẩy mạnh công tác khuyếch trương hình ảnh của mình. Hiện nay, nhu cầu vay của người dân là rất lớn, nhưng số lượng khách hàng ngoài ngành tiếp cận với dịch vụ cho vay cá nhân là chưa nhiều. Lý do là họ có ít thông tin về các sản phẩm của công ty. Vì vậy công ty cần xây dựng chích sách quảng bá hình ảnh của mình, đưa PVFC đến với gần người dân hơn nữa. PVFC cần tăng cường triển khai công tác tuyên truyền, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài, ti vi, tờ rơi, poster. Hiện PVFC hầu như mới chỉ sử dụng các tờ quảng cáo để tại phòng giao dịch hay là dùng các báo, tạp chí chuyên ngành Ngân hàng - Tài chính và tạp chí Dầu khí để phục vụ cho hoạt động quảng cáo. Bên cạnh đó, khách hàng trẻ bây giờ là những người có nhu cầu vay nhiều nhất để phục vụ cho nhu cầu của họ, do đó, PVFC cần đăng quảng cáo về công ty cũng như các dịch vụ của mình trên các báo mà giới trẻ đang quan tâm như thời trang, thể thao, tin kinh tế - xã hội. Ngoài ra, Internet đang trở nên ngày càng quan trọng trong cuộc sống. Việc đăng quảng cáo trên các trang web thu hút được nhiều người xem sẽ rất có ích cho PVFC trong việc phát triển hoạt động cho vay cá nhân. Nội dung của các quảng cáo không chỉ đi sâu vào mô tả sản phẩm, lợi ích mà khách hàng thu được từ việc sử dụng sản phẩm mà còn phải tập trung phổ biến kinh nghiệm sử dụng sản phẩm tới khách hàng, phải làm sao để khách hàng mong muốn khám phá và trải nghiệm những tiện ích mà các sản phẩm cho vay cá nhân của PVFC đem lại. Ngoài ra, PVFC có thể tổ chức các diễn đàn, các cuộc thảo luận giới thiệu về sản phẩm và những lợi ích mà khách hàng được hưởng khi sử dụng sản phẩm cho vay cá nhân của mình. Công ty cũng cần tăng cường tiếp thị đến các đối tượng khách hàng tiềm năng, thường xuyên gửi thông tin về PVFC cho khách hàng cập nhật, hoặc gửi thiệp chúc mừng hay quà tặng tới khách hàng khi có dịp. PVFC cũng cần tập trung tiến hành điều tra, thu thập thông tin về khách hàng và phân tích, bao gồm các thông tin về nhu cầu của người dâm, khả năng tài chính cũng như xu hướng sử dụng các sản phẩm của họ. Qua đó PVFC sẽ nắm bắt được những thông tin tổng hợp về các nhu cầu khác nh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo tốt nghiệp- Phát triển cho vay cá nhân tại Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam.pdf
Tài liệu liên quan