Tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty chứng khoán Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội: Báo cáo tốt nghiệp
“Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty chứng khoán Ngân hàng thương
mại cổ phần Nhà Hà Nội”.
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN ...................................................................................................... 3
1.1. Những vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán ......................................... 3
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm công ty chứng khoán ........................................... 3
1.1.2. Vai trò, chức năng của các công ty chứng khoán ................................... 5
1.1.3. Các hoạt động nghiệp vụ của công ty chứng khoán ............................... 8
1.1.4. Mô hình, tổ chức của công ty chứng khoán .......................................... 16
1.2. Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán....................................... 20
1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh và sự cần thiế...
68 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1053 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty chứng khoán Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp
“Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty chứng khoán Ngân hàng thương
mại cổ phần Nhà Hà Nội”.
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN ...................................................................................................... 3
1.1. Những vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán ......................................... 3
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm công ty chứng khoán ........................................... 3
1.1.2. Vai trò, chức năng của các công ty chứng khoán ................................... 5
1.1.3. Các hoạt động nghiệp vụ của công ty chứng khoán ............................... 8
1.1.4. Mô hình, tổ chức của công ty chứng khoán .......................................... 16
1.2. Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán....................................... 20
1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh và sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty chứng khoán ...................................................................... 20
1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty chứng
khoán............................................................................................................. 21
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của CTCK .................. 25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 31
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NHÀ HÀ NỘI
.................................................................................................................. 32
2.1. Tổng quan về công ty chứng khoán ngân hàng thương mại cổ phần nhà
Hà Nội .............................................................................................................. 32
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty chứng khoán
Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội .................................................. 32
2.1.2. Mục tiêu, chiến lược của công ty ......................................................... 33
2.1.3. Cơ cấu tổ chức ..................................................................................... 33
2.1.4. Cơ cấu nhân sự .................................................................................... 36
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán Ngân hàng
thương mại cổ phần nhà Hà Nội ..................................................................... 37
2.2.1. Hoạt động môi giới chứng khoán ......................................................... 37
2.2.2. Hoạt động tự doanh ............................................................................. 38
2.2.3. Hoạt động bảo lãnh phát hành .............................................................. 39
2.2.4. Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp ............................................. 40
2.3. Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội .................................................. 40
2.3.1. Nguồn nhân lực ................................................................................... 40
2.3.2. Quy mô mạng lưới chi nhánh ............................................................... 41
2.3.3. Chất lượng sản phẩm dịch vụ ............................................................... 41
2.3.4. Năng lực cạnh tranh trong các hoạt động nghiệp vụ của công ty .......... 42
2.3.5. Các chỉ tiêu tài chính của công ty ........................................................ 44
2.3.6. Hệ thống công nghệ thông tin .............................................................. 46
2.4. Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội .................................................. 47
2.4.1. Kết quả đạt được .................................................................................. 47
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 48
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NHÀ HÀ NỘI ............................................................................................ 50
3.1. Định hướng phát triển của công ty chứng khoán Habubank................. 50
3.2. Giải pháp ................................................................................................... 51
3.2.1. Xây dựng chính sách khách hàng ......................................................... 51
3.2.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. ............................................... 54
3.2.3. Kế hoạch hóa doanh thu, chi phí và lợi nhuận ...................................... 55
3.2.4. Tận dụng lợi thế sẵn có của ngân hàng mẹ. .......................................... 55
3.2.5. Đào tạo nguồn nhân lực. ...................................................................... 56
3.2.6. Nâng cấp cơ sở vật chất – kỹ thuật. ...................................................... 59
3.2.7. Mở rộng phạm vi hoạt động ................................................................. 59
3.3. Kiến nghị ................................................................................................... 60
3.3.1. Kiến nghị với Uỷ ban chứng khoán nhà nước. ..................................... 60
3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội ............ 63
KẾT LUẬN ............................................................................................... 65
1
LỜI MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời và đi vào hoạt động từ năm 2000. Trải
qua hơn 7 năm đi vào hoạt động, với bao thăng trầm thử thách, thị trường chứng
khoán Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể. Quy mô thị trường ngày
một mở rộng thể hiện ở sự gia tăng số lượng các công ty niêm yết, tỷ lệ vốn hoá
thị trường, sự gia tăng số tài khoản của các nhà đầu tư. Cùng với sự phát triển
của thị trường, số lượng CTCK ra đời cũng ngày một nhiều hơn. Cho đến nay đã
có khoảng gần 70 CTCK được cấp phép thành lập và đi vào hoạt động. Sự cạnh
tranh giữa các CTCK đang ngày càng trở nên quyết liệt hơn đặc biệt trong bối
cảnh Việt Nam đang trong quá trình hội nhập nền kinh tế quốc tế hiện nay.
Chính vì vậy, để tồn tại và phát triển thì các CTCK không còn cách nào khác là
phải tự mình nâng cao năng lực cạnh tranh bằng việc đa dạng hoá, nâng cao chất
lượng sản phẩm dịch vụ phục vu khách hàng.
CTCK Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội (HBBS) ra đời và đi vào
hoạt động từ tháng 4 năm 2006. Qua quá trình thực tập tại HBBS em nhận thấy,
sau 2 năm đi vào hoạt động, công ty cũng đã đạt được một số thành tựu nhất
định, tuy nhiên so với các CTCK khác, năng lực cạnh tranh của công ty vẫn còn
nhiều hạn chế, vì vậy em chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công
ty chứng khoán Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Chuyên đề được hoàn thiện với ba mục tiêu như sau:
Thứ nhất, hệ thống các vấn đề lý thuyết về công ty chứng khoán và năng
lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
2
Thứ hai, phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của CTCK HBBS, qua
đó tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ ảnh hưởng tới năng lực
cạnh tranh của công ty.
Thứ ba, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công
ty chứng khoán Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội
- Phạm vi nghiên cứu là kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong
năm 2006 và 2007
1.4. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các sơ đồ, bản biểu chuyên đề bao gồm 3
chương
Chương 1: Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội
Chương 3: Giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
chứng khoán Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội
3
CHƯƠNG 1
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. Những vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm công ty chứng khoán
1.1.1.1. Khái niệm
Mục tiêu của việc hình thành TTCK là thu hút vốn đầu tư dài hạn cho sự
phát triển của nền kinh tế, và tạo ra tính thanh khoản cho chứng khoán. TTCK
hoạt động hiệu quả dựa trên nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, công khai và
trung gian. Để tuân theo nguyên tắc trên thì TTCK cần được vận hành thông qua
các trung gian tài chính làm cầu nối. Các trung gian môi giới chủ yếu là các
CTCK.
Theo giáo trình Thị trường chứng khoán do PGS.TS Nguyễn Văn Nam
và PGS.TS Vương Trọng Nghĩa chủ biên của trường Đại học Kinh tế quốc dân
“Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp
vụ trên thị trường chứng khoán”
Theo Luật Chứng Khoán 2006, CTCK được tổ chức dưới hình thức công
ty TNHH hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp
Như vậy có thể hiểu CTCK là một tổ chức kinh doanh chứng khoán có tư
cách pháp nhân, có vốn riêng và thực hiện các nghiệp vụ trên TTCK
1.1.1.2. Đặc điểm
Là một chủ thể kinh doanh, CTCK cũng có những đặc điểm tương đồng
với tổ chức và hoạt động của các công ty khác nói chung. Nhưng đồng thời, do
4
hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán nên cũng có những đặc điểm khác biệt
hơn so với các loại hình kinh doanh khác.
- Phần lớn tài sản là tài sản tài chính
Tài sản của các CTCK phần lớn đều là tài sản tài chính. Ngoài một phần
rất nhỏ để đầu tư vào cơ sở vật chất, phần lớn tài sản còn lại của CTCK là chứng
khoán. Những chứng khoán này hình thành chủ yếu từ hoạt động tự doanh và
bảo lãnh phát hành. Nét đặc trưng của các loại tài sản tài chính này là giá trị của
chúng thường xuyên biếtn động trên thị trường. Sự biến động này tất yếu tạo ra
những rủi ro tiềm tàng trong hoạt động của các CTCK. Để giảm thiểu rủi ro này,
các chứng khoán trong tài sản của CTCK phải có tính thanh khoản rất cao.
- Sản phẩm dễ bị bắt chước
Sản phẩm của các CTCK là các sản phẩm dịch vụ tài chính. Đặc điểm của
loại hình sản phẩm đặc biệt này là không có hình thái vật chất, mức độ kết tinh
chất xám cao, rất khó tạo ra sản phẩm mới song lại dễ dàng bị bắt chước. Vì vậy
để tồn tại và phát triển, các CTCK phải không ngừng cải tiến dịch vụ, liên tục
tạo ra các sản phẩm mới cũng như học hỏi đối thủ cạnh tranh để hoàn thiện
nghiệp vụ của mình, nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Có khả năng xảy ra xung đột lợi ích
Trong lĩnh vực chứng khoán, lợi ích cá nhân của các nhân viên kinh doanh
hoặc lợi ích của CTCK có thể mâu thuẫn với lợi ích của các khách hàng mà
CTCK cam kết phục vụ dẫn tới những xung đột lợi ích. Nếu không được kiểm
soát chặt chẽ, CTCK cũng như các nhân viên kinh doanh của công ty có thể lợi
dụng những đặc thù trong hoạt động của mình để trục lơi, gây thiệt hại cho
khách hàng. Vì vậy cần áp dụng những nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp để ngăn
chặn các xung đột lợi ích này.
5
- Mức độ chuyên môn hoá cao
Các bộ phận của CTCK như Môi giới, Tự doanh và Bảo lãnh phát hành
chứng khoán thường được tổ chức độc lập, không phụ thuộc lẫn nhau và được
chuyên môn hoá ở mức độ rất cao. Vì vậy mà việc quản lý các hoạt động của
công ty có sự phân cấp rõ rệt, các bộ phận có quyền độc lập trong quyết định.
- Là doanh nghiệp hoạt động có điều kiện
Do tầm quan trọng và sức ảnh hưởng của các CTCK trên thị trường tài
chính là rất lớn, nên tất cả các quốc gia trên thế giới đều phải đặt ra những rào
cản đối với các doanh nghiệp muốn tham gia vào hoạt động trong lĩnh vực này.
Thông thường đó là những yêu cầu về vốn điều lệ, về đội ngũ cán bộ (kiến thức,
trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, mức độ tín nhiệm, tính trung thực và có giấy
phép hành nghề), và các quy định tối thiểu về cơ sở vật chất. Thêm vào đó, trong
quá trình hoạt động, CTCK luôn chịu sự giám sát chặt chẽ vởi cơ quan quản lý
nhà nước (ở Việt Nam là Uỷ ban chứng khoán nhà nước)
1.1.2. Vai trò, chức năng của các công ty chứng khoán
1.1.2.1. Chức năng của các công ty chứng khoán
CTCK có các chức năng chính sau
- Cung cấp cơ chế huy động vốn: thông qua hoạt động mua bán chứng
khoán, thông qua cơ chế phát hành và bảo lãnh phát hành trên thị trường các
công ty chứng khoán tạo ra cơ chế huy động vốn linh hoạt giữa người có tiền
nhàn rỗi đến người cần sử dụng nguồn vốn đó một cách nhanh chóng và hiệu
quả.
- Cung cấp cơ chế giá cả cho chứng khoán: TTCK là nơi gặp gỡ giữa
những người cần vốn và người có vốn nhàn rỗi để đầu tư vào chứng khoán. Hai
6
chủ thể này gặp nhâu trên TTCK thông qua hệ thống khớp lệnh hoặc khớp giá để
xác định giá giao dịch. Các CTCK đã giúp người bán gặp được người mua một
cách nhanh chón và hiệu quả, tiết kiệm được thời gian cũng như chi phí cho cả 2
bên
- Cung cấp cơ chế chuyển ra tiền mặt cho nhà đầu tư, tạo ra tính thanh
khoản cho các chứng khoán
- Các CTCK thông qua hoạt động tự doanh hoặc vai trò của nhà tạo lập thị
trờng (market maker) gớp phần điều tiết và bình ổn thị trường.
1.1.2.2. Vai trò của công ty chứng khoán
- Đối với các tổ chức phát hành
Mục tiêu khi tham gia vào TTCK của các tổ chức phát hành là huy động
vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán. Một trong những nguyên tắc
hoạt động của TTCK là nguyên tắc trung gian. Nguyên tắc này yêu cầu nhà đầu
tư và nhà phát hành không được mua bán trực tiếp chứng khoán mà phải thông
qua các trung gian mua bán. Các CTCK sẽ thực hiện vai trò trung gian cho cả
nhà phát hành và nhà đầu tư thông qua hoạt động bảo lãnh phát hành, và như vậy
CTCK đã tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ các nhà phát hành
Bên cạnh đó, các CTCK cung cấp cho doanh nghiệp các giải pháp tổng
hợp về tài chính công ty, cơ cấu lại doanh nghiệp, lập và đánh giá dự án, quản lý
tài sản và định hướng đầu tư.
- Đối với các nhà đầu tư
Đối với hàng hoá thông thường, mua bán qua trung gian sẽ làm tăng chi
phí cho người mua và người bán nhứng đối với TTCK, sự biến động thường
xuyên của giá cả chứng khoán cũng như mức độ rủi ro cao sẽ làm cho nhà đầu tư
tốn kém chi phí, công sức và thời gian tìm hiểu thông tin trước khi quyết định
7
đầu tư. Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu tư, CTCK có vai trò
làm giảm chi phí và thời gian giao dịch, do đó nâng cao hiệu quả các khoản đầu
tư.
- Đối với TTCK
Thứ nhất, CTCK góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường. Giá cả là do
thị trường quyết định, nhưng để đưa ra mức giá cuối cùng, người mua và người
bán phải thông qua CTCK vì họ không được trực tiếp tham gia vào quá trình
mua bán. Với việc cung cấp cơ chế giá cả, CTCK góp phần đưa giá chứng khoán
phản ánh đúng cung cầu thị trường. Ngoài ra, CTCK cón thực hiện vai trò ổn
định thị trường, can thiệp để điều tiết giá cả. Vai trò này xuất phát từ nghiệp vụ
tự doanh, qua đó CTCK dành một tỷ lệ nhất định giao dịch của mình (do luật
pháp quy định) để thực hiện vai trò bình ổn thị trường.
Thứ hai: các CTCK làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính.
Trên thị trường sơ cấp, do các CTCK thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành
nên giá chứng khoán đã được định giá phù hợp với thực trạng của tổ chức phát
hành và tình hình thị trường, vì vậy mà rút ngắn được thời gian phát hành chứng
khoán, giúp chứng khoán nhanh chóng được giao dịch Bên cạnh đó, hoạt động
môi giới và tư vấn của CTCK trên thị trường thứ cấp tạo nên tính thanh khoản
cho chứng khoán, làm cho chúng hấp dẫn hơn trong con mắt nhà đầu tư.
- Đối với các cơ quan quản lý thị trường
Mục tiêu của các cơ quan quản lý, giám sát thị trường là đảm bảo giao
dịch an toàn và kiểm soát thị trường. Vì vậy, việc thông tin được cung cấp cho
các cơ quan quản lý một cách đầy đủ là vô cùng quan trọng. CTCK thực hiện vai
trò cung cấp thông tin về TTCK cho các cơ quan quản lý bởi họ vừa là người
phân phối các chứng khoán mới phát hành thông qua hoạt động bảo lãnh phát
8
hành và đại lý phát hành, vừa là trung gian mua bán chứng khoán và thực hiện
các giao dịch trên thị trường. Các thông tin mà CTCK có thể cung cấp bao gồm
thông tin về các giao dịch mua bán trên thị trường, thông tin về các cổ phiếu, trái
phiếu và tổ chức phát hành, thông tin về các nhà đầu tư… Nhờ các thông tin này,
các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát và chống các hiện tượng thao
túng và lũng đoạn thị trường.
1.1.3. Các hoạt động nghiệp vụ của công ty chứng khoán
1.1.3.1. Hoạt động môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó
một CTCK đại diên cho khách hàng tiến hành gío dịch thông qua cơ chế giao
dịch tại sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng phải
chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó.
Hoạt động môi giới là một trong những hoạt động quan trọng nhất của
công ty chứng khoán. Với chức năng trung gian kết nối người bán và người mua,
cung cấp những thông tin cần thiết cho các nhà đầu tư, hoạt động môi giới đã
mang lại khoản phí không nhỏ cho CTCK. Tuy nhiên nhân viên môi giới không
được xúi dục mua, bán chứng khoán để hưởng hoa hồng mà phải đưa ra những
lời khuyên chân thành hạn chế rủi ro thấp nhất cho khách hàng. Vì vậy nghề moi
giới đòi hỏi những phẩm chất đạo đức và mẫn cán trong công việc. Ngoài ra,
nhân viên môi giới là người tiếp xúc với khách hàng nhiều nhất và là bộ mặt của
công ty. Khách hàng lựa chọn CTCK để tham gia thị trường một phần là do hoạt
động môi giới tại công ty đó như thế nào. Chính vì vậy một nhà môi giới chuyên
nghiệp cần có những yếu tố và kỹ năng như: kỹ năng truyền đạt thông tin, kỹ
nang tìm kiếm khách hàng, kỹ năng khai thác thông tin. Các kỹ năng này giúp
9
người môi giới định vị được khách hàng và truyền đạt được những thông tin cần
thiết tới khách hàng.
1.1.3.2. Hoạt động tự doanh chứng khoán
Tự doanh là việc công ty chứng khoán tự tiến hành các giao dịch mua bán
các chứng khoán cho chính mình
Hoạt động tư doanh của CTCK có thể được thực hiện trên các thị trường
giao dịch tập trung hoặc trên thị trường OTC. Trên thị trường giao dịch tập
trung, lệnh giao dịch của các CTCK được đưa vào hệ thống và thực hiện tương
tự như lệnh giao dịch của khách hàng. Trên thị trường OTC, các hoạt động này
có thể được thực hiện trực tiếp giữa công ty vơi các đối tác hoặc thông qua một
hệ thống mạng thông tin. Trong hoạt động này, với tư cách là một tổ chức pháp
nhân chuyên nghiệp, CTCK còn đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường, nắm giữ
một số lượng nhất định một số loại chứng khoán và thực hiện mua bán với khách
hàng nhằm hưởng phí giao dịch và chênh lệch giá. Ngoài ra, CTCK còn được
kinh doanh các nghiệp vụ khác ngoài mua bán chứng khoán thông thường nhằm
thu lợi nhuận cho chính mình khác như cho vay chứng khoán, repo chứng khoán,
mua bán các công cụ chứng khoán phái sinh…
Như vậy, mục đích của hoạt động tự doanh là nhằm thu lợi nhuận cho
chính công ty. Hoạt động này thực hiện song hành với hoạt đông môi giới, vừa
phục vụ lệnh giao dịch cho khách hàng đồng thời cũng phục vụ cho chính mình,
vì vậy trong quá trình hoạt động có thể dẫn đến xung đột lợi ích giữa thực hiện
giao dịch cho khách hàng và cho bản thân công ty. Vì vậy để đảm bảo sự ổn định
và tính minh bạch của thị trường, pháp luật các nước đều yêu cầu các CTCK
phải đáp ứng một số yêu cầu nhất đinh
a. Điều kiện để thực hiện hoạt động tự doanh
10
- Điều kiện về vốn: để thực hiện hoạt động tư doanh, các công ty chứng
khoán phải có đủ một số vốn nhất định theo quy định của pháp luật. Việc quy
định mức vốn trên nhằm mục đích đảm bảo rằng các CTCK thực sự có vốn và
dùng vốn của họ để kinh doanh.
- Điều kiện về con người: con người cũng là yếu tố quyết định đến sự
thành công của hoạt động tự doanh. Chính vì vậy, nhân viên thực hiện nghiệp vụ tự
doanh của Công ty phải có chuyên môn nhất định, có khả năng tự quyết cao và đặc biệt
là tính nhạy cảm trong công việc.
b. Những yêu cầu đối với công ty chứng khoán trong hoạt động tự doanh
- Tách biệt quản lý: công ty chứng khoán phải tách biệt giữa hoạt động môi
giới và hoạt động tự doanh nhằm tránh các xung đột lợi ích giữa công ty và
khách hàng. sự tách biệt này bao gồm cả về yếu tố con người, quy trình nghiệp
vụ, vốn và tài sản của khách hàng, của công ty.
- Ưu tiên khách hàng: nghĩa là lệnh giao dịch của khách hàng phải được
xử lý trước lệnh tư doanh của công ty. Nguyên tắc này đảm bảo sự công bằng
cho khách hàng trong quá trình giao dịch chứng khoán. Do CTCK có tính đặc
thủ về khả năng tiếp cận thông tin và chủ động trên thị trường nên các CTCK có
thể sẽ dự đoán trước diễn biến của thị trường và sẽ mua bán tranh của khách
hàng nếu không có nguyên tắc trên.
- Bình ổn thị trường: do tính đặc thù của TTCK, đặc biệt là các TTCK mới
nổi, bao gồm chủ yếu là các nhf đầu tư cá nhân, nhỏ lẻ thì tính chuyên nghiệp
tronghoạt đồng đầu tư không cao. Điều này rất dễ dẫn đến những biến động bất
thường trên thị trương. Bên cạnh hoạt động cảu các quỹ đầu tư chứng khoán, các
CTCK với khả năng chuyên môn và nguồn vốn lớn của mình có thể thông qua
hoạt động tự doanh góp phần rất lớn trong việc điều tiết cung cầu, bình ổn giá cả
11
của các loại chứng khoán trên thị trương. Thông thường, chức năng bình ổn giá
cả khôn phải là một quy định bắt buộc trong hệh thống pháp luật của các nước,
tuy nhiên đây thương là nguyên tắc nghề nghiệp do các hiệp hội chứng khoán đặt
ra trên thị trường và các CTCK phải tuân thủ theo trong quá trình hoạt động
Bên cạnh đó, các CTCK còn phải tuân thủ một số quy định khác như các
giới hạn về đầu tư, lĩnh vực đầu tư v.v. nhằm đảm bảo một độ an toàn nhất định
cho các CTCK trong quá trình hoạt động, tránh những sự đổ vỡ gây thiệt hại
chung cho cả thị trường.
1.1.3.3. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán
Bảo lãnh phát hành là việc CTCK có chức năng bảo lãnh giúp cho tổ chức
phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc
phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau
khi phát hành.
Hoạt động bảo lãnh phát hành bao gồm:
Nghiên cứu và tư vấn cho tổ chức phát hành về các thủ tục và phương
pháp phát hành, loại chứng khoán phát hành, cơ cấu giá…
Thỏa thuận với các nhà bảo lãnh khác trong việc tiếp thị phân phối chào
bán chứng khoán
Quản lý phân phối và thanh toán chứng khoán.
Thực hiện các công việc hỗ trợ cho thị trường và dịch vụ sau khi phát
hành.
Đại lý phân phối chứng khoán.
12
Qua hoạt động bảo lãnh phát hành, các Công Ty Chứng Khoán thu về hoa
hồng bảo lãnh. Hoa hồng này có thể là cố định, có thể là tùy ý tùy từng Công Ty
Chứng Khoán.
13
Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
Tổ
chức
phát
hành
Uỷ
ban
chứng
khoán
Nhà
nước
Nhận yêu cầu bảo lãnh
Ký hợp đồng tư vấn quản lý
Đệ trình p/án bán, cam kết BL
Lập nghiệp đoàn bảo lãnh
Ký hợp đồng bảo lãnh
Nộp HS xin phép p/hành
Thăm dò thị trường
Công bố việc phát hành
Phân phát bản cáo bạch
Phân phát phiếu đăng kí mua
chứng khoán
Nhận tiền đặt cọc
Công Ty Chứng Khoán
14
(Nguồn Trung tâm đào tạo UBCKNN)
1.1.3.4. Hoạt động tư vấn đầu tư
Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc CTCK thông qua hoạt động phân tích
để đưa ra các lời khuyên, phânt ích các tình huống và có thể thực hiện một số
công biệc dịch vụ khác liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho
khách hàng. Đây là hoạt động khó và phức tạp đòi hỏi CTCK phải có kỹ năng và
am hiểu thị trường cũng như trách nhiệm, tính trung thực cao đối với những dịch
vụ mà mình cung cấp cho khách hàng
Để hiểu rõ về hoạt động tư vấn chứng khoán, chung ta có thể phân loại
hoạt động này theo một số tiêu chí sau:
* Theo hình thức của hoạt động tư vấn: có thể gồm
- Tư vấn trực tiếp: khách hàng có thể gặp trực tiếp nhà tư vấn hoặc sử
dụng các phương tiện liên lạc như điện thoại, fax… để hỏi ý kiến
Giấy phép phát hành Chứng
Phân phối cổ phiếu trên cơ sở
Lưu ký chứng khoán Bình ổn thị trường Thanh toán
15
- Tư vấn gián tiếp: là cách người tư vấn xuất bản các ấn phẩm hay đưa
thông tin lên các phương tiện truyền thông như Internet để khách hàng nào cũng
có thể tiếp cận được nếu muốn
* Theo mức độ uỷ quyền của hoạt động tư vấn
- Tư vấn gợi ý: Ở mức độ này, ngườì tư vấn chỉ có quyền nêu ý kiến của
mình về những diễn biến trên thị trường gợi ý cho khách hàng về những phương
pháp, cách thức xử lý nhưng quyền quyết định là của khách hàng
- Tư vấn uỷ quyền: bên cạnh việc tư vấn cho khách hàng, nhà tư vấn có
thể quyết định hộ khách hàng theo mức độ uỷ quyền của khách hàng
* Theo đối tượng của hoạt động tư vấn
- Tư vấn cho người phát hành: hoạt động tư vấn cho người phát hành
tương dối đa dạng, từ việc phân tích tình hình tài chính đến định giá doanh
nghiệp, tư vấn về cơ cấu vốn, cổ phần hoá, hay thâu tóm sáp nhập với công ty
khác, tư vấn về phương án phát hành chứng khoán v.v…
- Tư vấn cho nhà đầu tư: là hoạt động tư vấn cho nhà đầu tư về thời gian
mua ban, nắm giữ, giá trị của các loại chứng khoán, các diễn biến của thị trường
1.1.3.5. Các hoạt động phụ trợ khác
* Lưu ký chứng khoán
Là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng và giúp khách
hàng thực hiện các quyền của mình đối với chứng khoán thông qua các tài khoản
lưu ký chứng khoán. Đây là quy định bắt buộc trong giao dịch chứng khoán, bởi
vì giao dịch chứng khoán trên thị trường tập trung được thực hiện dưới hình thức
giao dịch ghi sổ. Khách hàng phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại các
16
CTCK nếu các chứng khoán phát hành dưới hình thức ghi sổ hoặc ký gửi các
chứng khoán nếu chúng được phát hành dưới hình thức chứng chỉ vật chất.
* Quản lý thu nhập của khách hàng
Xuất phát từ việc lưu ký chứng khoán cho khách hàng, CTCK sẽ theo dõi
tình hình thu lãi, cổ tức của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi
trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng
* Nghiệp vụ tín dụng
Đối với TTCK phát triển, bên cạnh nghiệp vụ môi giới chứng khoán cho
khách hàng để hưởng hoa hồng. CTCK còn triển khai dịch vụ cho khách hàng
vay chứng khoán để thực hiện giao dịch bán khống (short sale) hoặc cho khách
hàng vay tiền để khách hàng thực hiện mua ký quỹ. Ở Việt Nam hiện nay, các
CTCK không được thực hiện hoạt động tín dụng, do đó, các CTCK không được
trực tiếp thực hiện dịch vụ này. Vì vậy, CTCK đứng ra làm trung gian giúp
khách hàng tiếp cận và vay vốn của ngân hang, đồng thời CTCK giup ngân hàng
phong toả các chứng khoán làm tài sản thế chấp cho các khoản vay.
1.1.4. Mô hình, tổ chức của công ty chứng khoán
1.1.4.1. Mô hình của công ty chứng khoán
Là một định chế tài chính đặc biệt, hoạt động của các CTCK rất đa dạng
và phức tạp nên việc xác định mô hình kinh doanh của nó cũng có những điểm
không giốn nhau giữa các nước. Mô hình kinh doanh của các CTCK tại mỗi
quốc gia phải phụ thuộc vào đặc điểm của hệ thống tài chính và sự cân nhắc lợi
hại của những người làm công tác quản lý nhà nước. Tuy nhiên, có thể khái quát
thành 2 mô hình cơ bản
a. Mô hình đa năng kinh doanh chứng khoán và tiền tệ
17
Theo mô hình này, công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức một
tổ hợp dịch vụ tài chính tổng hợp bao gồm kinh doanh chứng khoán, kinh doanh
tiền tệ, bảo hiểm. Mô hình này chia làm hai loại
- Mô hình đa năng một phần: các ngân hàng muốn kinh doanh chứng
khoán phải lập công ty con, hạch toán độc lập và hoạt động tách rời với hoạt
động kinh doanh tiền tệ. CTCK chỉ hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán và các
lĩnh vực khác theo quy định, nó khôn hoạt đong trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ
như ngân hàng mẹ.
- Mô hình đa năng hoàn toàn: các ngân hàng được trực tiếp kinh doanh
chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm bên cạnh kinh doanh tiền tệ.
Ưu điểm của mô hình này là ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh
doanh, giảm bớt rủi ro kinh doanh nhờ đa dạng hoá lĩnh vực đầu tư. Khả năng
chịu đựng của ngân hàng trước những biến động của thị trường tài chính cũng
nâng lên. Mặt khác, ngân hàng sẽ tận dụng được thế mạnh của mình là tổ chức
kinh doanh tiền tệ có vốn lớn, cơ sở vật chất hiện đại và hiểu biết rõ về khách
hàng khi họ thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng và tài trợ dự án.
Tuy nhiên, mô hình này cũng còn bộc lộ một số hạn chế như các ngân
hàng thường có xu hướng bảo thủ, thích cho vay hơn là bảo lãnh phát hành cổ
phiếu, trái phiếu. Đồng thời, do khó tách bạch giữa hoạt động kinh doanh tiền tệ
và kinh doanh chứng khoán nên dựa vào nguồn vốn lớn, ngân hàng dễ thao túng
thị trường chứng khoán, gây lũng đoạn thị trường. Bên cạnh đó, do không có sự
tách biệt rõ ràng giữa các nguồn vốn nên ngân hàng có thể sử dụng tiền gửi tiết
kiệm của dân cư để đầu tư chứng khoán và khi thị trường diễn biến theo chiều
hướng xấu sẽ dẫn tới hiện tượng ồ ạt rút tiền gửi, làm mất khả năng chi trả trong
18
hệ thống ngân hàng. Do những hạn chế này, đặc biệt sau cơn khủng hoảng 1929-
1933, mô hình đa năng kinh doanh chứng khoán đã không còn được ưa chuộng.
b. Mô hình chuyên doanh chứng khoán
Theo mô hình này, hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công ty
độc lập, chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận, các ngân hàng
không được tham gia kinh doanh chứng khoán.
Ưu điểm của mô hình này là hạn chế được rủi ro cho hệ thống ngân hàng,
tạo điều kiện để các CTCK đi sâu vào chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng
khoán để thúc đẩy thị trường phát triển
Mô hình này được áp dụng rộng rãi tại nhiều quốc gia như Mỹ, Nhật Bản,
Hàn Quốc…
1.1.4.2. Tổ chức của công ty chứng khoán
Hiện nay có ba loại hình tổ chức CTCK cơ bản là: công ty hợp danh, công
ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. Ở Việt Nam, theo luật chứng khoán
2006, CTCK được tổ chức dưới hình thức công ty TNHH hoặc công ty cổ phần
theo quy định của Luật doanh nghiệp. Quy định này, giúp CTCK có khả năng
huy động vốn lớn và giới hạn rủi ro trong phạm vi góp vốn.
Cơ cấu tổ chức của CTCK phụ thuộc vào loại hình ngiệp vụ chứng khoán
mà công ty thực hiện cũng như quy mô hoạt động kinh doanh chứng khoán của
công ty đó. Tuye nhiên, chúng đều có đặc điểm chung là hệ thống các phòng ban
chức năng được chia làm 2 khối khác nhau là khối nghiệp vụ (front office) và
khối phụ trợ (back office)
- Khối nghiệp vụ: là khối thực hiện các giao dịch mua bán kinh doanh
chứng khoán, nói chung là có liên hệ với khách hàng. Khối này đem lại thu nhập
cho công ty bằng cách đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tạo ra các sản phẩm
19
phù hợp với nhu cầu đó. Tương ứng với từng nghiệp vụ cụ thể, công ty có thể tổ
chức thành từng bộ phận phòng ban nhất định. Vì vậy khối này có thể gồm các
phòng sau
+ Phòng môi giới
+ Phòng tự doanh
+ Phòng bảo lãnh phát hành
+ Phòng tư vấn tài chính và đầu tư
+ Phòng ký quỹ
- Khối phụ trợ: là khối không trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ khinh
doanh nhưng nó không thể thiếu được trong vận hành của CTCK vì hoạt động
của nó mang tính chất trợ giúp cho khối nghiệp vụ. Khối này bao gồm
+ Phòng nghiên cứu, phát triển
+ Phòng phân tích và thông tin thị trường
+ Phòng công nghệ tin học
+ Phòng kế toán, thanh toán và kiểm soát nội bộ
+ Phòng kế hoạch công ty
+ Phòng phát triển sản phẩm mới
+ Phòng ngân quỹ, ký quỹ
+ Phòng pháp chế
+ Phòng hành chính tổng hợp
Ngoài ra, để thuận tiện cho quan hệ với khách hàng, mạng lưới tổ chức
một công ty chứng khoán thường gồm những chi nhánh hoặc văn phòng đại diện
tại các địa phương, khu vực cần thiết.
20
1.2. Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh và sự cần thiết phải nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty chứng khoán
Theo C.Mark: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các
nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ
hàng hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch”
Theo Longman: “Cạnh tranh là hoạt động của một cá nhân hay tổ chức cố
gắng để chiến thắng hoặc giành được công việc kinh doanh từ các đối thử của
mình”
Theo kinh tế học: “Cạnh tranh là sự sự giành giật thị trường (khách hàng)
để tiêu thụ sản phẩm giữa các doanh nghiệp”
Ngày nay, cạnh tranh là một điều tất yếu khách quan trong một nền kinh tế
thị trường. Đặc biệt, TTCK là một môi trường cạnh tranh rất sôi động và chịu
nhiều tác động của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin. Từ
những TTCK sơ khai nhất đến những TTCK phát triển thì vấn đề cạnh tranh
giữa các CTCK luôn diễn ra mạnh mẽ, quyết liệt và gay gắt ngay trong chính
bản thân các CTCK ở trong nước với nhau. Hơn thế nữa, trong điều kiện nền
kinh tế hội nhập quốc tế hiện nay, khi chúng ta phải thực hiện rất nhiều cam kết
với các tổ chức quốc tế, cộng với nữa đó là xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế,
quá trình hội nhập của các quốc gia đang diễn ra mạnh mẽ thì các quy định mang
tính chất giới hạn hành chính trong lĩnh vực tài chính tiền tệ sẽ được xoá bỏ hoặc
nới lỏng để phù hợp với xu hướng toàn cầu hoá về tài chính - tiền tệ. Thực sự
việc hội nhập trong lĩnh vực tài chính tiền tệ là một trong những thách thức lớn
nhất của nhiều tổ chức tài chính – ngân hàng nói chung ở nước ta. Vì vậy, việc
nâng cao năng lực cạnh tranh là yếu tố sống còn đối với các CTCK.
21
Năng lực cạnh tranh của CTCK là thể hiện thực lực và lợi thế của công ty
so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng
để thu lợi ngày càng cao hơn. Để đánh giá năng lực cạnh tranh của một CTCK
cần phải xác định các yếu tố phản ánh năng lực cạnh tranh từ những lĩnh vực
hoạt động khác nhau và cần thực hiện việc đánh giá bằng cả định tính và định
lượng.
1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty
chứng khoán
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính
Khi xem xét, đánh giá năng lực cạnh tranh của mọi doanh nghiệp nói
chung và công ty chứng khoán nói riêng, các chỉ tiêu định tính đóng một vai trò
rất quan trọng. Đặc biệt, những ngành kinh doanh đòi hỏi hàm lượng chất xám
cao như các CTCK thì chỉ tiêu này lại càng quan trọng. Những chỉ tiêu định tính
bao gồm
Nguồn nhân lực
Một đội ngũ cán bộ nhân viên có năng lực, có chuyên môn giỏi sẽ là tài
sản vô hình nói lên tiềm năng sức mạnh của CTCK đó, nói lên năng lực cạnh
tranh của CTCK đó. Nó được đánh giá thông qua trình độ học vấn, kinh nghiệm
trong kinh doanh của các cán bộ khinh doanh và cán bộ lãnh đạo của CTCK.
Khả năng quản trị điều hành
Chỉ tiêu này nhằm đánh giá sự bài bản trong hoạt động kinh doanh của các
CTCK. Khi đánh giá chỉ tiêu này cần xét tới các yếu tố như CTCK đã xây dựng
được chiến lược kinh doanh chưa, chiến lược đó có rõ ràng và khả thi không; bộ
22
máy hoạt động kinh doanh được tổ chức như thế nào, các quy trình cho từng
nghiệp vụ cụ thể có được xây dựng đầy đủ không. Một CTCK có khả năng quản
trị điều hành tốt sẽ tạo điều kiện cho việc giảm thời gian và chi phí cho mỗi giao
dịch từ đó nâng cao được tính cạnh tranh.
Chất lượng sản phẩm dịch vụ
Chất lượng sản phẩm dịch vụ nói lên tính chuyên nghiệp và văn hoá kinh
doanh của CTCK. Đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán đòi hỏi sự tin
cậy cao, sự trung thành và chính xác từ các thông tin mà công ty cung cấp cho
khách hàng. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt thì chất lượng dịch vụ
sẽ trở thành một yếu tố quan trọng thu hút khách hàng đến và trở thành khách
hàng trung thành của mình.
Mức độ đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ
Đa dạng ở đây được hiểu là sự phát triển đầy đủ các sản phẩm dịch vụ của
công ty (Môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành
chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán). Không chỉ là tiêu chí đánh giá mức độ
phát triển, sự đa dạng trong hoạt động kinh doanh chứng khoán còn thể hiện khả
năng giảm thiểu rủi ro của CTCK khi tham gia thị trường
Cơ sở hạ tầng công nghệ:
Chỉ tiêu này đánh giá mức độ áp dụng và hiệu quả của việc áp dụng các
tiến bộ của khoa học, đặc biệt là công nghệ thông tin trong hoạt động kinh
doanh.
Quy mô mạng lưới chi nhánh
Một công ty chứng khoán với nhiều chi nhánh, phòng giao dịch, đại lý
nhận lệnh phát triển rộng khắp sẽ giúp CTCK đưa được các sản phẩm dịch vụ
của mình đến với đông đảo nhà đầu tư hơn. Điều này làm tăng tính tiện lợi cho
23
khách hàng trong giao dịch, đồng thời công ty có khả năng thu hút phục vụ nhiều
đối tượng khách hàng trên một địa bàn rộng lớn. Sự phát triển mạng lưới chi
nhánh rộng lớn đó nói lên sự phát triển trưởng thành của của công ty về khả năng
tài chính cũng như nguồn nhân lực và mô hình tổ chức kinh doanh cũng như tầm
nhìn của công ty về tương lai và cơ hội đang chờ đón công ty.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
Các chỉ tiêu định lượng sẽ giúp CTCK đánh giá được năng lực cạnh tranh
của chính mình qua các thời kỳ với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Các
chỉ tiêu định lượng bao gồm
Thị phần của các sản phẩm dịch vụ: thị phần của từng sản phẩm dịch vụ trong
tổng thị phần của dịch vụ đó là chỉ tiêu đánh giá mức độ ảnh hưởng hay năng
lực cạnh tranh của công ty đối với dịch vụ đó trên thị trường
Các chỉ tiêu tài chính
Các chỉ tiêu tài chính
Lợi nhuận: lợi nhuận luôn là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu qủa
của bất kỳ hoạt động kinh doanh nào, nó phản ánh tình hình tài chính của công
ty, là nguồn quan trong để công ty đầu tư mở rộng kinh doanh. Lợi nhuận là
khoản thu được sau khi lấy doanh thu trừ đi toàn bộ chi phí và các khoản thuế
phải nộp
Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời: đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh tổng
hợp nhất về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhóm chỉ tiêu này gồm có
ROE = thu nhập sau thuế/Vốn chủ sở hữu
ROA = thu nhập sau thuế/tổng tài sản
Hai chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tổng tài sản và vốn chủ sở
hữu. Thông qua hai chỉ tiêu này chúng ta có thể thấy được hiệu quả kinh doanh
24
của CTCK như thế nào, tức là khả năng cạnh tranh của công ty đã mang lại một
kết quả kinh doanh tốt hay không. Rõ ràng chỉ tiêu này thể hiện năng lực cạnh
tranh của sản phẩm dịch vụ mà CTCK cung cấp cho khách hàng để từ đó gia
tăng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp. Chỉ có những CTCK có năng lực cạnh
tranh cao thì mới có ROA, ROE cao
Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán: Chỉ khi có khả năng thanh
toán tốt thì CTCK mơi có khả năng nâng cao uy tín của mình, tạo được lòng tin
ở khách hàng cũng như đối tác của mình trong giao dịch kinh doanh. Từ đó có
thể thấy chứng mình được năng lực tài chính của công ty lúc nào cũng được đảm
bảo, công ty luôn có đủ khả năng để cạnh tranh trên thị trường và thanh toán cho
khách hàng đầy đủ, kịp thời. Nhóm chỉ tiêu này gồm
Khả năng thanh toán hiện hành = tài sản lưu động/ nợ ngắn hạn
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành nói lên khả năng thanh toán ngắn hạn
của doanh nghiệp. Nếu tỉ số này lớn thì khả năng thanh toán nợ cao và ngược lại
Vì nợ ngắn hạn được thanh toán bới tài sản lưu động mà tài sản lưu động lại gồm
những khoản khó chuyển ra tiền như hàng tồn kho nên chỉ tiêu khả năng thanh
toán hiện hành chưa phản ánh hết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Vì vậy, một cách chính xác hơn, chúng ta dùng chỉ tiêu khả năng thanh toán
nhanh.
Khả năng thanh toán nhanh = (Tài sản lưu động – Hàng tồn kho)/Nợ
ngắn hạn
Nhóm chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh sự tự chủ và ổn định tài chính của công ty
chứng khoán. Thông qua chỉ tiêu nay chúng ta biêt được tình hình cơ cấu nguồn
vốn của công ty như thế nào từ đó xem xét chính sách vay nợ của công ty. Nếu
25
công ty có cơ cấu và sử dụng hợp lý các nguồn vay nợ sẽ tạo ra cho công ty
những lợi thế cạnh tranh cho công ty: khi công ty muốn vay thêm nợ các chủ nợ
nhìn vào cơ cấu nguồn vốn của công ty họ sẽ thể hiện mức độ tin tưởng vào sự
đảm bảo thanh toán nợ của công ty, đồng thời việc sử dụng nợ công ty còn đựơc
hưởng một khoản tiết kiệm thuế. Tất cả những điều đó nói lên sự chuyên nghiệp
và nhanh nhay của công ty trong việc đưa ra các chính sách tài chính. Ở đây
chính là khả năng sử dụng đòn bẩy tài chính để tạo ra khả năng cạnh tranh của
công ty chứng khoán so với các công ty chứng khoán khác.
Nhóm chỉ tiêu này bao gồm:
+ Hệ số nợ = Nợ/ Tổng nguồn vốn (hoặc tổng tài sản)
+ Hệ số đầu tư vào tài sản lưu động = TSLĐ/ Tổng tài sản
+ Hệ số tự tài trợ = VCSH/ Tổng nguồn vốn
Khi xem xét các chỉ tiêu định lượng phải dựa trên cách so sánh với các
công ty chứng khoán trong ngành và các chỉ số trung bình của ngành thì chúng ta
mới nhìn nhận đưcợ toàn cảnh bức tranh tài chính của công ty chứng khoán. Để
từ đó cho phép chúng ta đánh giá được năng lực của công ty trong hiện tại cũng
như trong tương lai.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của CTCK
Do đặc tính của ngành kinh doanh chứng khoán, hoạt động của CTCK
luôn chịu ảnh hưởng từ các điều kiện kinh tế tài chính bên ngoài. Đồng thời do
phải phản ứng với những biến đổi của môi trường nên bản thân CTCK cũng luôn
cần điều chỉnh. Vì vậy, CTCK luôn phải đối mặt với những nhân tố khách quan
cũng như chủ quan khi thực hiện hoạt động kinh doanh
26
1.2.3.1. Các nhân tố chủ quan
Quan điểm của người lãnh đạo
Mọi hoạt động kinh doanh của mỗi CTCK đều phải tuân thủ chiến lược
đầu tư nói riêng và chiến lược hoạt động tập thể nói chung. Việc hoạch định nên
những chiến lược này mang đậm dấu ấn của đội ngũ lãnh đạo nhất là phong cách
của người đứng đầu CTCK. Quan điểm khác nhau sẽ dẫn đến việc hoạch định
chiến lược hoạt động khác nhau, cách thức tổ chức bộ máy kinh doanh khác
nhau, lựa chọn chiến lược đầu tư khác nhau và do đó kết quả kinh doanh cũng
khác nhau
Mô hình tổ chức
CTCK là một định chế tài chính đặc biệt, vì vậy mà hoạt động của nó rất
đa dạng và phức tạp. Việc tổ chức quản lý của công ty có ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả hoạt động nói chung và hoạt đông kinh doanh chứng khoán của
công ty nói riêng. Do các hoạt động của CTCK có đặc thù là độc lập nhưng vẫn
có ảnh hưởng nhất định tới nhau nên cơ cấu tổ chức của CTCK phải đáp ứng
được yêu cầu cơ bản là chuyên môn hoá ở mức độ cao, mỗi bộ phận chỉ chuyên
trách thực hiện một hoạt động cụ thể và phải làm sao cho các bộ phận chuyên
môn phối hợp nhịp nhàng với nhau. Nếu không được sắp xếp hợp lý bởi một
chiến lược rõ ràng và một định hướng ưu tiên có cơ sở, mọi hoạt động của
CTCK có thể trở nên hỗn loạn trước những biến động bất ngờ của thị trường.
Đội ngũ nhân viên
Nguồn nhân lực là nguồn lực không thể thiếu của bất kỳ quốc gia nào, đặc
biệt trong lĩnh vức chứng khoán, nơi mà công việc đòi hỏi phải có hàm lượng
chất xám cao, có tinh thần trách nhiệm cao, khả năng truyền đạt phân tích thông
tin nhanh chóng thì điều đó càng quan trọng. Một đội ngũ nhân viên có năng lực,
27
chuyên môn giỏi sẽ làm gia tăng sự tin tưởng của khách hàng vào công ty để từ
đó sẽ tin tưởng gửi gắm nới công ty những quyết định sáng suốt và hiệu quả, tức
là gia tăng năng lực cạnh tranh của công ty
Tiềm lực tài chính:
Khả năng tài chính luôn là yếu tố hàng đầu trong mọi hoạt động của
CTCK đặc biệt là với hoạt động tự doanh và bảo lãnh phát hành đòi hỏi công ty
phải có một lượng vốn rất lớn.theo Luật Chứng khoán2007. Với quy mô nguồn
vốn lớn, sẽ cho phép công ty triển khai được nhiều dịch vụ để phục vụ khách
hàng. Nguồn vốn nhỏ sẽ làm giảm sút khả năng cạnh tranh của công ty so với
các công ty khác. Bên cạnh quy mô nguồn vốn tự có thì tình hình tài chính của
công ty có vai trò rất quan trọng. Tình hình tài chính mạnh thì công ty mới có
khả năng mở rộng kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm, ngược lại thì khả năng mở
rộng tìm kiếm khách hàng sẽ giảm sút, không thực hiện được các chiến lược đã
để ra dẫn đến làm giảm sút niềm tin và uy tín của công ty, ảnh hưởng tới tình
hình kinh doanh và khả năng cạnh tranh của công ty
Mặt khác, trong trường hợp tạo lập thị trường, CTCK cũng cần nắm giữ
một số lượng chứng khoán đủ lớn cũng như lượng tiền mặt dồi dào để sẵn sàng
mua bán nhằm điều tiết được giá cả trên thị trường.
Vì vậy khả năng tài chính tốt hoặc có một chỗ dựa tài chính vững chắc là
điều rất cần thiết
Cơ sở hạ tầng công nghệ
Ngày nay, công nghệ thông tin đã trở thành một yếu tố không thể thiếu
trong tiến trình phát triển của nhân loại. Để kinh doanh thành công, đòi hỏi nắm
bắt được thông tin một cách nhanh nhất, vì vậy việc áp dụng công nghệ thông tin
28
đối với CTCK trở nên rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin đến khách
hàng.
Bên cạnh đó, để tiết kiệm thời gian và công sức của khách hàng, các
CTCK cần đưa ra nhiều phương thức giao dịch cùng những tiện ích cho nhà đầu
tư. Điều này cũng đòi hỏi một hệ thống công nghệ cao, phát triển. Vì vậy phát
triển hệ thống công nghệ cũng sẽ là một yếu tố để nâng cao năng lực cạnh tranh
của công ty
1.2.3.2. Các nhân tố khách quan
Nếu như các nhân tố nội tại có vai trò quyết định trong việc hoạch định
chiến lược và hiệu quả hoạt động kinh doanh của một CTCK thì các nhân tố bên
ngoài tạo thành môi trường kinh doanh đối với các hoạt động của công ty. Các
nhân tố này bao gồm
Tình hình kinh tế trong nước và quốc tế
TTCK là một bộ phận cấu thành quan trọng của thị trường tài chính, là
kênh huy động vốn quan trọng của nền kinh tế. Thông qua TTCK, vốn được tích
tụ, tập trung và phân phối hiệu quả. Rõ ràng, TTCK có những tác động rất lớn
đến toàn bộ nền kinh tế. Ngược lại, TTCK mỗi nước cũng chịu những ảnh hưởng
rất lớn không chỉ từ nền kinh tế nước mình mà trong xu thế toàn cầu hoá hiện
nay, nó còn cả từ kinh tế trong khu vực và toàn thế giới. Mỗi biến động về tỷ giá
ngoại tệ, lãi suất hay giá cả của một số hàng hoá cơ bản sẽ trực tiếp hay gián tiếp
tác động đến giá trị danh mục đầu tư và các quyết định đầu tư của CTCK.
Sự phát triển của TTCK
Sự phát triển của TTCK đóng một vai trò hết sức quan trọng, ảnh hưởng
trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh của các CTCK. Bởi các CTCK là một
29
chủ thể hoạt động trên TTCK. Một TTCK phát triển là một thị trường được vận
hành trong một môi trường pháp lý thống nhất, điều chỉnh các hoạt động của mọi
chủ thế tham gia thị trường, là một thị trường có nhiều hàng hoá là các cổ phiếu,
trái phiếu đa dạng, có chất lượng, một thị trường có khối lượng giao dịch lớng
và thực sự là một kênh huyy động vốn có hiệu quả của nền kinh tế. Với một thị
trường phát triển, các CTCK sẽ có một địa bàn đủ lớn để ra sức đầu tư công nghệ
và đội ngũ nhân viên có trình độ cao, kiện toàn cac quy trình nghiệp vụ, mở rộng
thị phần kinh doanh. Tất cả điều đó đều nhằm mục đích ngân cao năng lực cạnh
tranh của công ty nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của TTCK.
Khi TTCK đang ở giai đoạn đầu của quấ trình phát triển, hàng hoá chưa nhiều,
chất lượng chưa cao thì môi trường cạnh trạnh giữa các CTCK sẽ rất hạn chế.
Với sự phát triển như vậy của thị trường, các CTCK chỉ có thể đầu tư mở rộng
công nghệ, đội ngũ nhân viên ở một mức độ nào đấy nhằm duy trì được năng lực
cạnh tranh của mình chứ chưa thể mạnh dạn đầu tư toàn diện
Môi trường pháp lý và chính sách của Nhà nước
Môi trường pháp lý và chính sách của nhà nước ảnh hưởng trực tiếp đến
môi trường kinh doanh và khả năng cạnh tranh của các CTCK. Thị trường chứng
khoán là một loại thị trường đặc biệt nơi diễn ra các giao dịch hàng hoá đặc biệt
là các tài sản tài chính. Cấu trúc thị trường và cơ chế giao dịch phức tạp thểhiện
sự khăng khít và liên hoàn của thị trường. TTCK đòi hỏi một trình độ tổ chức
cao, chịu sự quản lý giá sát chặt chẽ của hệ thống pháp lý hoàn chỉnh và đồng
bộ. Môi trường pháp lý hoàn chỉnh sẽ tạo nên những chuẩn mực, tiêu chuẩn để
bảo đảm sự lành mạnh cho hoạt động thị trường. Môi trường pháp lý còn là rào
cản không cho các CTCK không đủ tiêu chuẩn của pháp luật thâm nhập vào thị
30
trường nhằm đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư và của chính các CTCK. Điều đó
có nghĩa là môi trường cạnh tranh của các CTCK đã được pháp luật bảo vệ.
Các chính sách của nhà nước và các cơ quan quản lý cũng ảnh hưởng lớn tới
năng lực cạnh tranh của các CTCK. Bởi chính các chính sách phát triển TTCK
thu hút các CTCK tham gia thị trường.
Đối thủ cạnh tranh
Sự cạnh tranh trong lĩnh vực nào cũng diễn ra mạnh mẽ và khốc liệt, và có
thể nói cạnh tranh chính là động lực của sự phát triển. Các CTCK cũng vậy, kinh
doanh trong lĩnh vực tài chính luôn là mảnh đất màu mỡ và là nơi diễn ra sự
cạnh tranh gay gắt, quyết liệt để tìm kiếm khách hàng để mở rộng thị trường.
Chính sự cạnh tranh của các đối thủ mà CTCK buộc phải nâng cao năng lực
cạnh tranh của mình để chống chọi, tồn tại và phát triển. Cạnh tranh giúp các
CTCK không ngừng đưa ra các dịch vụ sản phẩm mang nhiều tiện ích cho khách
hàng hơn. Chính các đối thủ này luôn ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động và là
mối lo thương trực của CTCK
Nhân tố khách hàng
Đối với bất kỳ công ty nào kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán thì
khách hàng là nhân tố quyết định tới sự tồn tại và phát triển của CTCK. Khách
hàng của các CTCK rất đa dạng từ khách hàng là cá nhân đến các khách hàng là
tổ chức, các doanh nghiẹp. Trình độ năng lực của khách hàng là một yếu tố quan
trọng giúp họ tiếp cận với TTCK nói chung và các CTCK nói riêng. Chính vì
vậy, các nhà quản lý, các CTCK cần phải trang bị kiến thức đầu tư cơ bản cho
nhà đầu tư, hỗ trợ họ về mặt tài chính khi họ tham gia thị trường cần phải nâng
cao kiến thức đầu tư cho họ. Để taom mộit môi trường cạnh tranh sôi động thì thị
trường đó phải có những người mua và bán. Chính vì lý do đó mà giữa các công
31
ty nảy ra sự cạnh tranh. Công chứng đầu tư là trọng tâm của sự cạnh tranh đó, là
động lực thúc đẩy các CTCK phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Kết thúc chương 1, chúng ta có cái nhìn tổng quát nhất về CTCK, qua đó ta hiểu
được vai trò chức năng, mô hình cũng như các nghiệp vụ chủ yếu của một
CTCK. Cũng trong chương này, đã trình bày những vấn đề cơ bản nhất về năng
lực cạnh tranh cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
một CTCK. Đó là cơ sở, là nền tảng để chúng ta đánh giá năng lực cạnh tranh
của bất cứ CTCK nào đang hoạt động trên thị trường. Nhưng đó mới chỉ là vấn
đề lý thuyết, còn thực trạng năng lực cạnh tranh của các CTCK trên TTCK Việt
Nam nói chung và ở CTCK Ngân hàng TMCP nhà Hà Nội như thế nào? Điểm
mạnh, điểm yếu của công ty đó ra sao. Tất cả những điều này sẽ được làm rõ
trong chương II khi chúng ta tìm hiểu về thực trạng năng lực cạnh tranh của
CTCK Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội.
32
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NHÀ HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về công ty chứng khoán ngân hàng thương mại cổ phần nhà
Hà Nội
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty chứng
khoán Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội
Công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội
(HBBS) được thành lập ngày 03 tháng 11 năm 2005 và chính thức đi vào hoạt
động vào ngày 07 tháng 04 năm 2006 với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng, trở thành
CTCK thứ 14 hoạt động trên thị trường chứng khoán Việt Nam. HBBS ra đời là
bước phát triển chiến lược của ngân hàng mẹ
- Tên đầy đủ :Công ty TNHH chứng khoán ngân hàng TMCP Nhà Hà
Nội
- Tên giao dịch quốc tế: Habubank Securities Co., Ltd (viết tắt là
HBBS)
- Trụ sở chính : 2C Vạn Phúc, Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội
- Điện thoại : 04.7262275
- Fax : 04.7262305
- Website : www.habubanksecurities.com.vn
- Email : hbbs@habubank.com.vn
Cùng với sự phát triển của thị trường, HBBS cũng ngày càng lớn mạnh,
vốn điều lệ của công ty đã tăng lên từ 20 tỷ đồng lên 50 tỷ đồng vào 23/12/2006
và đến 24/08/2007 vốn điều lệ lại tiếp tục tăng lên thành 150 tỷ đồng.
Ngoài trụ sở chính, hiện nay công ty có 2 phòng giao dịch
33
- Phòng giao dịch 71B Hàng Trống, Hoàn Kiếm Hà Nội
Điện thoại: 04 9289809. Fax: 04 9289807
- Phòng giao dịch 17 T1 Trung Hoà Nhân Chính
Công ty cũng chuẩn bị khai trương 2 chi nhánh mới tại thành phố Hồ Chí Minh
và Hải Phòng.
2.1.2. Mục tiêu, chiến lược của công ty
Ngoài mục tiêu "làm hài lòng khách hàng", phương châm của HBBS chính là
luôn tìm tòi sáng tạo, hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ để duy trì niềm
tin của khách hàng những dịch vụ trên cả sự mong đợi. HBBS còn liên tục mở
rộng quy mô hoạt động để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng, phát
triển đa dạng hóa loại hình dịch vụ...
Duy trì và phát triển nguồn nhân lực có chuyên môn cao là mục tiêu quan trọng
thứ hai của HBBS. Nhân viên của HBBS sẽ không ngừng được đào tạo nâng cao
năng lực chuyên môn, phát triển kỹ năng đa dạng nhằm thích nghi với nhiều biến
cố có thể xảy ra.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Habubank Securities là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Ngân hàng thương mại Cổ phân nhà Hà Nội (Habubank) làm chủ sở hữu. Công
ty có bộ máy tổ chức và quản lý đơn giản và gọn nhẹ, tạo tính linh hoạt và năng
động thích ứng với đặc thù kinh doanh của ngành chứng khoán.
34
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức công ty chứng khoán Habubank
Chủ tịch HĐQT
HAHABUBANK
Chủ tịch công ty
Giám đốc
điều hành
Phó giám đốc
khối dịch vụ và
hỗ trợ
Phó giám đốc
khối tư vấn và
nc- phân tích
Phòng hành
chính, nhân sự
Phòng môi giới
Phòng đầu tư Chi nhánh, Phòng
giao dịch
Phòng kế toán lưu
ký
Phòng tư vấn Phòng công nghệ
thông tin
Phòng phân tích Phòng Marketing
Phòng kiểm soát
nội bộ
35
Phòng môi giới: làm trung gian mua bán cho khách hàng, nhập lệnh
cho khách hàng, phát triển mạng lưới khách hàng, nghiên cứu thu thập thông tin
để đưa ra các khuyến nghị đầu tư cho khách hàng
Phòng đầu tư: nghiên cứu phân tích TTCK nhằm đề xuất các phương
án tự doanh chứng khoán, thực hiện hoạt động tự doanh theo phương án và quy
trình tự doanh của công ty, xây dựng mạng lưới khách hàng có tiềm năng giao
dịch tự doanh vơi công ty.
Phòng kế toán lưu ký: tổ chức hạch toán và quản lý tài hoản tiền,
chứng khoán cho khách hàng, thực hiện các dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tư chứng
khoán liên quan đến hoạt động môi giới và lưu ký chứng khoán, tài chính
Phòng tư vấn:thực hiện các dịch vụ liên quan đến tài chính doanh
nghiệp như tư vấn phát hành, xây dựng phương án bảo lãnh phát hành đảm bảo
an toàn, hiệu quả cho khách hàng, tổ chức thực hiện đại lý, bảo lãnh phát hành
theo phương án đã được phê duyệt, thiết lập và duy trì quan hệ với các đơn vị có
tiềm năng phát hành chứng khoán .
Phòng phân tích: thực hiện việc thu thập thông tin, nghiên cứu, phân
tích thị trường chứng khoán, đưa ra các báo cáo nghiên cứu và cung cấp cho
khách hàng những thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời liên quan đến diễn
biến thị trường, dự báo xu thế thị trường, phân tích đánh giá các công ty chuẩn bị
IPO, phân tích ngành...
Phòng kiểm soát nội bộ: thực hiện các chức năng giám sát theo quy
định của pháp luật
Phòng marketing: thực hiện các công việc nhằm quảng bá hình ảnh và
thương hiệu của công ty tới khách hàng.
36
Phòng IT: thực hiện sao lưu dữ liệu hệ thống và truyền dữ liệu về hệ
thống, xử lý các sự cố hệ thống và thực hiện các nhiệm vụ khách về IT
Phòng hành chính tổng hợp: thực hiện công tác văn thư, lưu trữ theo
đúng quy định của công ty và các quy định của luật pháp, quản lý con dấu thêo
đúng quy định của luật pháp,…
2.1.4. Cơ cấu nhân sự
Tổng số cán bộ công nhân viên của HBBS khoảng 70 người gồm có 50
người ở trụ sở chính và khoản 20 người làm việc tại 2 phòng giao dịch
Hàng Trống và Trung Hoà – Nhân Chính. Ngoài ra còn có một số nhân
viên nhận lệnh làm việc parttime.
Bảng 2.1. Cơ cấu nhân sự tại các phòng, ban tại HBBS
(Tính đến tháng 4/2008)
PHÒNG BAN
SỐ NHÂN VIÊN
TRÊN ĐẠI HỌC ĐẠI HỌC
BAN GIÁM ĐỐC 4 0
MÔI GIỚI 4 24
PHÂN TÍCH 1 8
KẾ TOÁN 2 14
TƯ VẤN 2 5
HÀNH CHÍNH - TỔNG HỢP 0 2
TỰ DOANH 1 5
37
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán Ngân hàng
thương mại cổ phần nhà Hà Nội
HBBS ra đời và đi vào hoạt động từ tháng 4/2006 là giai đoạn thị trường
chứng khoán đang rất sôi động. Nhu cầu đầu tư của nền kinh tế tăng cao, đó là
một trong những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của công ty. Từ khi đi vào
hoạt động, HBBS đã thu được những kết quả khả quan.
Bảng 2.2. Kết quả kinh doanh của công ty trong 2 năm 2006, 2007
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2006 2007
Vốn chủ sở hữu 50.000 168.024
Tổng tài sản 145.020 211.267
Doanh thu 54.588 124.132
Chi phí 36.230 50.419
Lợi nhuận 18358 104
2.2.1. Hoạt động môi giới chứng khoán
Môi giới được xác định là hoạt động nghiệp vụ mà HBBS tập trung sức và
lực để phát triển trở thành mặt mạnh của Công ty. Ngay trong giai đoạn mới
thành lập số lượng tài khoản mở tại công ty không ngừng tăng lên. Công ty
không chỉ giữ chân được khách hàng mà ngày càng thu hút thêm được khách
hàng mới, tạo niềm tin với nhà đầu tư
38
Bảng 2.3. Thống kê số lượng tài khoản giao dịch được mở tại HBBS
Tháng 6/2006 Tháng 12/2006 Tháng 6/2007 Tháng 12/2007
Số TK So TK % (+/-) So TK % (+/-) So TK % (+/-)
563 1943 245,16 6389 228.82 8135 27,37
Trong năm 2007, do tác động của nhiều yếu tố như các khuyến cáo của
các tổ chức nước ngoài về tính trạng tăng trưởng quá nóng của TTCK Việt Nam,
cùng các chính sách quản lý của nhà nước như chỉ thị 03 của Ngân hàng nhà
nước bắt các ngân hàng thương mại khống chế dư nợ cho vay chứng khoán dưới
3% tổng dư nợ tín dụng, luật thuế thu nhập cá nhân đã khiến thị trường điều
chỉnh giảm, làm cho hoạt động trên thị trường chứng khoán trùng xuống, nhu
cầu đầu tư giảm sút ảnh hưởng đến doanh thu từ hoạt động môi giới của các
công ty chứng khoán.Thị trường giảm cũng làm ảnh hưởng đến hoạt động tự
doanh của các công ty chứng khoán trong thời gian qua. Tính đến thời điểm hiện
tại, doanh thu của công ty HBBS chủ yếu là từ hoạt động môi giới và tự doanh
chứng khoán (chiếm hơn 70%) vì vậy còn phụ thuộc nhiều vào xu thế chung của
thị trường. Tuy nhiên trong năm 2007 công ty vẫn thu được những kết quả đáng
khích lệ tăng trưởng lợi nhuận đạt trên 300% so với năm 2007, tổng lợi nhuận
thu được từ hoạt động môi giới là hơn 49 tỷ đồng, số tài khoản mở tại công ty
hiện tại là hơn 8000 tài khoản. Công ty vẫn không ngừng tập trung đầu tư phát
triển và nâng cao hiệu quả của các dịch vụ mà công ty cung ứng cho khách hàng
để khẳng định vị trí của mình trên TTCK Việt Nam.
2.2.2. Hoạt động tự doanh
Cùng với hoạt động môi giới, hoạt động tự doanh cũng là hoạt động đem
lại nguồn lợi lớn cho công ty. Với đội ngũ nhân viên có trình độ, luôn năng
39
động, nhạy bén với thị trường, phòng tự doanh của công ty chứng khoán đã có
được những chiến lược đầu tư phù hợp với tình hình thị trường nhằm tối đa hoá
lợi nhuận mang lại. Danh mục đầu tư bao gồm cả thị trường niêm yết và thị
trường chưa niêm yết của HBBS luôn đảm bảo tính an toàn cao. Bên cạnh đó, đã
bước đầu xây dựng được mạng lưới nhà đầu tư cá nhân và tổ chức thực hiện kinh
doanh cổ phiếu với công ty. Đây là một yếu tố quan trọng trong hoạt động đầu tư
và kinh doanh chứng khoán nói chung và cổ phiếu nói riêng làm gia tăng cơ hội
đầu tư, qua đó làm giảm bớt được rủi ro trong hoạt động đầu tư và có được cá
đối tác cùgn tham gia các dự án đầu tư lớn. Trong năm 2006 và đầu năm 2007,
khi thị trường tăng trưởng mạnh, lợi nhuận thu từ hoạt động tự doanh là tương
đối cao, chiếm tỉ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của năm 2006, trong năm 2007
khi thị trường có những đợt điều chình giảm đã làm ảnh hưởng tới kết quả thu
được từ hoạt động tự doanh
2.2.3. Hoạt động bảo lãnh phát hành
Doanh số bảo lãnh phát hành trái phiếu của Habubank năm 2007 tăng
mạnh so với năm 2006 do công ty đã thực hiện tốt công tác tiếp thị và có uy tín
trên thị trường nên đã bán được hơn 8000 tỷ đồng trái phiếu cho các doanh
nghiệp. Công ty đã thực hiện bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp thành
công cho các tập đoàn uy tín lớn như Vinashin, Lilama, …
40
Bảng 2.4. Kết quả bảo lãnh phát hành trái phiếu năm 2006, 2007
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 % tăng/ giảm
Số đợt 2 10
Doanh số (tr.đ) 750.000 8.150.000
Thu nhập (tr.đ) 4.37 72.541
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006, 2007
2.2.4. Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp
Habubank Securities là đơn vị dẫn đầu thị trường trong việc cung cấp dịch
vụ tư vấn và bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp.Habubank Securities là
một địa chỉ tin cậy của nhiều khách hàng doanh nghiệp và trong năm 2007 đã tư
vấn phát hành thành công 8.150 tỷ đồng trái phiếu cho các khách hàng, góp phần
tích cực vào việc xây dựng thị trường trái phiếu doanh nghiệp của Việt Nam.Các
hoạt động tư vấn khác của công ty còn tương đối dè dặt.
2.3. Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội
2.3.1. Nguồn nhân lực
Với chính sách con người là tài sản quý giá nhất của công ty, ban lãnh đạo
HBBS luôn chú trọng đến động lực làm việc và năng lực cán bộ. Đội ngũ lãnh
đạo vững mạnh, chính trực liêm minh, minh bạch, công khai và sự cởi mở hợp
tác trong công việc, cùng với chế độ đãi ngộ xứng đáng đã tạo điều kiện cho
HBBS thu hút được một đội ngũ cán bộ nhân viên có năng lực, am hiểu lĩnh vực
chứng khoán. Đó là những con người trẻ trung, năng động, linh hoạt với thực tế.
41
Các cán bộ quản lý và kinh doanh của công ty là những người có kinh nghiệm
trong các lĩnh vực ngân hàng, tài chính, pháp luật, đầu tư kinh doanh tiền tệ, các
cử nhân tốt nghiệp các trường đại học có uy tín trong và ngoài nước. Họ đều đã
trải qua các khoá đào tạo về chứng khoán ở trong và ngoài nước và được Uỷ ban
chứng khoán nhà nước cấp giấy phép hành nghề. Đặc biệt, mọi cán bộ nhân viên
của công ty đều phải tuân thủ chặt chẽ những quy tắc đạo đức nghề nghiệp
nghiêm khắc. Chú trọng khách hàng là mục tiêu đi đầu và xuyên suốt của HBBS.
Đội ngũ cán bộ nhân viên có đạo đức nghề nghiệp, có năng lực trình độ cùng với
cơ sở hạ tầng công nghệ hiện đại đã tạo niềm tin cho khách hàng. Đây là cơ sở
cho sự phát triển của công ty
2.3.2. Quy mô mạng lưới chi nhánh
Hiện nay HBBS có 2 phòng giao dịch tại Hà Nội, và chuẩn bị mở thêm chi
nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng trong thời gian sắp tới. Tận
dụng được ưu thế là công ty con của Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà
Nội, các phòng giao dịch của HBBS được đặt tại các nơi có phòng giao dịch của
ngân hàng mẹ, tạo sự tiện lợi cho nhà đầu tư.
2.3.3. Chất lượng sản phẩm dịch vụ
Với phương châm hoạt động là “khách hàng là thượng đế”, vì vậy chất
lượng giao dịch, thủ tục và thời gian giao dịch luôn được HBBS quan tâm và
thực hiện một cách nhanh chóng. HBBS luôn cố gắng đảm bảo độ chính xác và
nhanh chóng thực hiện lệnh của khách hàng vì trong giao dịch chứng khoán việc
ưu tiên về thời gian là một yếu tố giúp giao dịch được thành công.
42
2.3.4. Năng lực cạnh tranh trong các hoạt động nghiệp vụ của công ty
2.3.4.1. Năng lực cạnh tranh trong hoạt động môi giới
HBBS là công ty thứ 14 ra đời và hoạt động trên TTCK Việt Nam. Với sự
giúp đỡ của Ngân hàng mẹ là Ngân hàng thương mại cổ phần Hà Nội, công ty có
một vị thế nhất định trên thị trường. Do đi vào hoạt động đúng vào lúc thị trường
bắt đầu phát triển nên công ty cũng đã thu hút được một lương tài khoản đáng
kể, tuy rằng vẫn còn khiêm tốn so với nhiều công ty chứng khoán ra đời trước
như SSI, BVSC, ACBS, BSC.
Hoạt động môi giới đã mang lại cho công ty một khoảng lợi nhuận đáng
kể.
Bảng 2.4 : Thu nhập từ hoạt động môi giới năm 2006, 2007 của các CTCK
Đơn vị: Triệu đồng
Năm HBBS SSI BVSC TSC KLS
2006 8.049 49.204. 23.562 11.175 206
2007 89.235 250.374 129.751 65.231 14.675
% (+/-) 984,26 408,84 450,67 308,61 7023.78
Như vậy hoạt động môi giới của HBBS đã được triển khai tương đối tốt, tuy
nhiên so với các công ty khác còn thấp.
2.3.4.2. Năng lực cạnh tranh trong hoạt động tự doanh
Nghiệp vụ tự doanh được công ty thực hiện ngay từ những ngày đầu đi
vào hoạt động và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu cua công ty. Hoạt
động đầu tư kinh doanh cổ phiếu của công ty được triển khai với quy mô tăng
43
dần, kiểm soát tốt rủi ro, tận dụng được một số cơ hội thị trường và tuân thủ theo
đúng quy trình tự doanh của công ty. Hiện các loại cổ phiếu trong danh mục đầu
tư của công ty đều đảm bảo yếu tố an toàn. Năm 2007, dù thị trường đi xuống,
nhưng công ty vẫn thu được những kết quả hoạt động khả quan.
Bảng 2.5. Thu nhập từ hoạt động tự doanh của một số CTCK
Đơn vị: Triệu đồng
Năm HBBS SSI BVSC TSC KLS
2006 25057 124893 111475 58964 45876
2007 287143 126985 119567 59684 54281
% (+/-) 14.7 1.6 7.2 1.2 18.3
Nguồn: UBCKNN
Nhìn chung, hoạt động tự doanh của HBBS hoạt động khá hiệu quả. Nhưng hiện
nay, vốn điều lệ công ty còn nhỏ, do đó với sự giúp đỡ của Ngân hàng mẹ trong
thời gian tới, hoạt động tự doanh của công ty sẽ có thể cạnh tranh hơn.
2.3.4.3. Năng lực cạnh tranh trong hoạt động bảo lãnh phát hành
Với hoạt động này, công ty đã có những thành tích đáng tích cực, đặc biệt là
trong việc thực hiện bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp, tuy hiên việc
thực hiện bảo lãnh đối với cổ phiếu còn nhiều hạn chế.
Bảng2.6: Doanh thu từ bảo lãnh phát hành của một số CTCK
Đơn vị: Triệu đồng
Năm HBBS SSI BVSC VCBS KLS
44
2006 1356 8911.4 12829 6728 1284
2007 7862 15986 21513 19856 4587
479.79351 79.388 67.69 195.12 257.24
2.3.4.4. Năng lực cạnh tranh trong hoạt động tư vấn
Hoạt động tư vấn của các CTCK ở Việt Nam hiện nay chủ yếu là tư vấn
cổ phần hoá cho các doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi sang công ty cổ phần và
tư vấn phát hành. Còn tư vấn đầu tư nói chung là rất dè dặt. Bởi việc tư vấn đầu
tư đòi hỏi phải nghiên cứu, phân tích kỹ lưỡng, cần phải đầu tư lớn về con người
cũng như phương tiện thiết bị, mà TTCK Việt Nam hiện nay chưa đủ lớn, hàng
hoá chưa nhiều, chất lượng chưa cao, việc công bố thông tin còn nhiều hạn chế.
Do dó, chưa có đủ điều kiện cần thiết để phát triển hoạt động này. Đây là một thị
phần tiềm năng mà các CTCK thật sự chưa khai thác hết và trong tương lai khi
TTCK bước vào giai đoạn phát triển thị hoạt động này sẽ diễn ra mãnh liệt và có
sự cạnh tranh quyết liệt giữa các CTCK.
Bản thân HBBS chỉ chủ yếu thực hiện tư vấn phát hành chứ không tập
trung vào tư vấn đầu tư. Doanh thu từ tư vấn đầu tư hầu như không có.Doanh thu
từ tư vấn cổ phần hoá và tư vấn niêm yết cũng còn ít. Vì thế để đáp ứng nhu cầu
của thị trường thị công ty cần phải có những chiến lược để thâm nhập vào thị
trường tư vấn đầu tư, tư vấn cổ phần hoá, tư vấn niêm yếtl
2.3.5. Các chỉ tiêu tài chính của công ty
2.3.5.1. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu ROE
45
Bảng 2.7 ROE của các CTCK
Đơn vị:%
Năm HBBS SSI BSC ARSC BVSC
2006 36.8 20 15,4 18.3 39,91
2007 43.2 24,3 23,9 19,6 21,1
Nguồn UBCKNN
ROE năm 2007 tăng lên so với năm 2006, chứng tỏ khả năng sinh lợi của
vốn chủ sở hữu đã tăng, hiệu quả kinh doanh của công ty ngay càng được cải
thiện. Con số này khá cao so với các CTCK khác và cao hơn, tuy nhiên cũng
phải kể đến là do vốn chủ sở hữu của công ty hiện còn khá nhỏ so với các công
ty khác.
Khả năng sinh lời của tài sản ROA
Bảng2.8: ROA của các CTCK
Đơn vị: %
Năm HBBS SSI BSC ARSC BVSC
2006 3.1 6.5 5.4 3,9 5.58
2007 6,5 9,1 7,8 6,7 8,9
Nguồn: UBCKNN
Khả năng sinh lời tổng tài sản của năm sau cao hơn năm trước, đó là do hiệu quả
sử dụng tổng tài sản cao hơn. Nhưng tốc đọ tăng này là bình thương. Khả năng
sinh lợi của tổng tài sản vẫn còn thấp hơn so với nhiều CTCK khác
46
2.3.5.2. Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán nhanh= TSLĐ/Nợ ngắn hạn
Bảng 2.9. Khả năng thanh toán của các CTCK
Đơn vị: %
Năm HBBS SSI BSC ICBS TSC Trung
bình
2006 1.9 2.13 1.32 1,38 1.67 1.62
2007 2.1 2.5 1.98 1.65 1.83 1.68
Nguồn: UBCKNN
Tỉ số về khả năng thanh toán của HBBS năm 2007 là 2.1 cao hơn so với năm
trước và cao hơn so với mức trung bình của ngành cho thấy khả năng thanh toán
của công ty là rất tốt, TSLĐ hoàn toàn có thể đáp ứng được khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn
2.3.6. Hệ thống công nghệ thông tin
Hệ thống công nghệ thông tin của HBBS tương đối hiện đại, đáp ứng
được quy trình nghiệp vụ. Tuy nhiên, hệ thống giao dịch chưa tiên tiến so với
nhiều công ty khác. Chưa thực hiện được việc đặt lệnh giao dịch qua internet.
Việc cung cấp thông tin cho khách hàng còn nhiều hạn chế. Những dữ liệu
về các công ty niêm yết trên sàn còn chưa được cung cấp đầy đủ trên Website
của công ty.
Tuy nhiên, hiện nay công ty đang thực hiện đấu thầu hệ thống giao dịch
mới, dự kiến đến quý 3 năm 2008 sẽ được đưa vào sử dung. Điều này thể hiện sự
nỗ lực rất lớn của HBBS trong việc cạnh tranh với các công ty khác
47
2.4. Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội
2.4.1. Kết quả đạt được
Sau 2 năm hoạt động có thể thấy công ty đã đạt được những kết quả nhất định
Tình hình tài chính của công ty tương đối tốt, công ty đã đạt và vượt kết hoạch
đã đề ra. Nhờ có chiến lược kinh doanh và lộ trình dài hạn cũng như ngắn hạn tốt
mà công ty đã chiếm lĩnh thị trường một cách ổn định và chắc chắn. Lợi nhuận
của năm sau cao hơn năm trước. Có được kết quả đó là sự nỗ lực rất lớn của cán
bộ, nhân viên trong công ty.
Nguồn nhân lực của HBBS rất trẻ và năng động nên không khí làm việc rất sôi
nổi. Môi trường làm việc vừa thân thiện song cũng rất cạnh tranh. Môi trường
này đòi hỏi mỗi nhân viên phải luôn tích cực, chủ động sáng tạo để đạt được kết
quả cao nhất trong công việc. Chính môi trường này đã tạo ra động lực làm việc
cho nhân viên vì sự đóng góp mỗi người sẽ luôn được đánh giá xứng đáng. Mặt
khác, cán bộ quản lý công ty có năng lực, có khả năng điều hành đã được cọ xát
thực tế nên rất có kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính. Đây chính là một lợi thế
của công ty.
Các sản phẩm dịch vụ của HBBS luôn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Công ty đã triển khai được hầu hết các nghiệp vụ mà UBCK cho phép. Chất
lượng các dịch vụ ngày càng được hoàn thiện và nâng cao nên công ty luôn đáp
ứng được nhu cầu phát triển của thị trường.
Hiện nay HBBS là một CTCK có uy tín, tạo được quan hệ tốt với khách hàng.
Nhờ hoạt động marketing, khuếch trương thương hiệu, công ty đã giới thiệu cho
khách hàng những sản phẩm tiện ích của mình thông qua website, các buổi hội
48
thảo tại công ty. Có thể nói công ty rất quan tâm tới việc xây dựng hình ảnh, thu
hút nhân tài. Đây cũng chính là mặt mạnh mà công ty cần tiếp tục duy trì và phát
huy.
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
Về tiềm lực tài chính
Quy mô vốn điều lệ của HBBS so với các CTCK khác còn nhỏ bé. Đây là
một bất lợi của công ty khi sắp phải cạnh tranh với các CTCK có tiềm lực tài
chính mạhh
Doanh thu từ các nghiệp vụ của công ty còn chênh lệch nhau quá lớn.
Trong đó, hoạt đông tự doanh chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập của
công ty. Điều này ảnh hưởng tới lợi thế cạnh tranh của công ty trên thị trường
Nguồn nhân lực của HBBS có mặt mạnh, tuy nhiên hầu hết các nhân
viên của HBBS đều trẻ tuổi, kinh nghiệm làm việc chưa nhiều trong khi các quy
trình nghiệp vụ của công ty chưa được xây dựng thống nhất. Do đó, nhân viên
làm việc chưa chuyên nghiệp, nhiều khi gây ra mâu thuẫn với khách h. Bên cạnh
đó một số nhân viên trẻ, chưa chuyên tâm vào làm việc, hay thay đổi nơi làm
việc, gây ảnh hưởng tới công tác tổ chức nhân sự của công ty cũng như ảnh
hưởng tới mỗi bộ phận trong công ty.
Mạng lưới hoạt động của HBBS còn quá nhỏ bé so với nhiều CTCK
khác. Trước hết là do vốn có hạn chưa cho phép HBBS mở rộng mạng lưới hơn
nữa. Các chi nhánh, đại lý của HBBS mới chỉ tập trung ở một số thành phố lớn,
nên khách hàng đến với HBBS còn hạn chế. Mặt khác việc quản cáo sản phẩm
và dịch vụ, quảng bá hình ảnh của công ty chưa đạt kết quả cao.
49
Do HBBS là một công ty con trực thuộc ngân hàng nên còn chịu nhiều
chi phối từ phía ngân hàng mẹ. Điều đó phần nào giảm đi khả năng cạnh tranh
của công ty.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương 2, chuyên đề đã trình bày sơ lược nhất những vấn đề cơ
bản của CTCK Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội. Thông qua đó, chúng ta có thể
hiểu rõ cơ cấu tổ chức, nhân sự, các nguyên tắc hoạt động cũng như hiệu quả
kinh doanh của công ty. Đó là cơ sở để chúng ta đánh giá thực trạng năng lực
cạnh tranh của HBBS so với các CTCK khác như thế nào. Thực tế cho thấy,
HBBS có rất nhiều điểm mạnh và cơ hội để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh
của mình, song cũng không khỏi còn tồn tại những hạn chê. Chính vì vậy, để có
thể cạnh tranh được với các CTCK khác không có cách nào khác là phải tìm ra
các giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, đồng thời tìm cách
phát huy những mặt mạnh, mặt tích cực sẵn có. Các giải pháp này sẽ được trình
bày rõ trong chương 3: “Giải pháp để nâng cap năng lực cạnh tranh của công
ty chứng khoán Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội”
50
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NHÀ HÀ NỘI
3.1. Định hướng phát triển của công ty chứng khoán Habubank
Thực tế thời gian qua cho thấy thị trường chứng khoán Việt Nam đã có
một bước tiến đáng ghi nhận, điều đó tạo đà cho những chiến lược phát triển tiếp
theo trong thời gian tới. Mà theo nghiên cứu của nhiều chuyên gia tài chính dự
báo rằng thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ tăng trưởng mạnh trong tương lai
với môi trường đầu tư thuận lợi, nền chính trị ổn định và hấp dẫn. Điều đó sẽ rất
thuận lợi cho các CTCK thực hiện các chiến lược kinh doanh của mình. Nhưng
bên cạnh đó, có nhiều thách thức đặt ra cho các CTCK đó là sự cạnh tranh ngày
càng lớn giữa các CTCK với nhau, thị trường và người đầu tư đòi hỏi các CTCK
phải cung cấp những dịch vụ một cách chuyên nghiệp và có chất lượng cao. Để
tận dụng các lợi thế và vượt qua được thách thức mà thực tế đặt ra HBBS đã
vạch ra kế hoạch và chiến lược của công ty trở thành một trong ba công ty chứng
khoán dẫn đầu thị trường trong các phân khúc khách hàng của mình, cung ứng
một cách toàn diện các dịch vụ và sản phẩm có tính sáng tạo cao và mang lại giá
trị thực sự cho khách hàng.
Đối với hoạt động môi giới:
- Phát triển hơn nữa hoạt động môi giới, thu hút thêm nhà đầu tư mở tài
khoản giao dịch tại công ty, chú trọng hơn đến các nhà đầu tư nước ngoài và nhà
đầu tư có tổ chức. Tăng cường và nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho
khách hàng.
- Phấn đấu hoạt động ổn định, đạt thị phần tối thiểu 15%, tăng doanh số và
51
đạt mức thu phí hoạt động cao hơn tính trên chi phí bỏ ra. Phấn đấu để doanh thu
môi giới chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng doanh thu của công ty.
3.2. Giải pháp
Phần trên chuyên đề đã phân tích rõ thực trạng chất lượng của hoạt động
môi giới tại HBBS, cho thấy chất lượng hoạt động môi giới nói riêng vẫn còn
thấp, chưa đáp ứng được mục tiêu của công ty, chưa làm thoả mãn hầu hết các
nhu cầu của khách hàng và hiệu quả hoạt động môi giới nói chung chưa cao, thị
phần của công ty còn nhỏ, sức cạnh tranh còn yếu so với một số công ty khác.
Để đạt được mục tiêu chiến lược đã đề ra, HBBS đang không ngừng nâng cao
chất lượng phục vụ của hoạt động môi giới, kiện toàn bộ máy tổ chức, nâng cao
năng lực cạnh tranh dựa trên thế mạnh của bản thân công ty. Qua đó em muốn đề
xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động môi giới tại HBBS như
sau:
3.2.1. Xây dựng chính sách khách hàng
Khách hàng là đối tượng chính mà HBBS hướng tới, và đối tượng này có
ý nghĩa sống còn đối với công ty. Do vậy tất cả các hoạt động của công ty đều
nhằm mục đích phục vụ họ, thu hút họ sử dụng các sản phẩm dịch vụ của công
ty. Vậy để tạo sự tin tưởng và hấp dẫn đối với tất cả các khách hàng, công ty cần
phải xây dựng cho mình một chính sách khách hàng riêng biệt so với các CTCK
khác, phù hợp với khả năng của công ty và đáp ứng được hầu hết nhu cầu của
nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Một giải pháp về chính sách khách hàng
đúng đắn sẽ là yếu tố quyết định vị trí của công ty trong việc cạnh tranh giành thị
phần với các công ty chứng khoán khác.
Thực hiện chính sách khách hàng phải kết hợp sử dụng nhiều chính sách
52
khác nhau, mỗi chính sách đó có một vị trí nhất định nhưng chúng có mối quan
hệ với nhau. Chính sách khách hàng phải bao gồm:
- Giá cả hấp dẫn: vì trong môi trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt như
hiện nay thì mức phí môi giới của công ty phải được áp dụng một cách linh hoạt.
Mức phí đưa ra phải phù hợp với từng đối tượng khách hàng, với từng thời điểm
cụ thể thì mới duy trì được mối quan hệ lâu dài với các khách hàng và có thể thu
hút thêm nhiều khách hàng mới.
- Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, cải tiến quy trình nghiệp vụ, nâng cao
chất lượng phục vụ để thoả mãn nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của khách
hàng. Điều này đòi hỏi công ty phải nghiên cứu, phân tích, cải tiến và tăng
cường những dịch vụ hỗ trợ nghiệp vụ chính như: cho vay cầm cố chứng khoán,
ứng trước tiền bán chứng khoán…Đồng thời xem xét triển khai các dịch vụ mới
như: cung cấp thông tin miễn phí và cập nhật nhất, nhận lệnh và thông báo kết
quả khớp lệnh đến tận nhà, giao dịch qua hệ thống tin nhắn trên mạng thông tin
di động (SMS), giao dịch qua mạng Internet…
- Thực hiện phân đoạn thị trường để có chính sách chăm sóc đối với từng
đối tượng khách hàng cho phù hợp: giữ chân các khách hàng truyền thống,
hướng tới khách hàng mục tiêu và xác định thêm khách hàng tiềm năng.
- Chủ động tìm kiếm khách hàng: Thị trường hiện nay vẫn đang trong giai
đoạn đầu của sự phát triển, số lượng công ty chứng khoán hoạt động không
nhiều, hàng hoá trên thị trường còn khan hiếm, mà sức cầu về đầu tư vốn của
công chúng đang rất cao nên phần lớn khách hàng tự tìm đến công ty để mở tài
khoản. Về lâu dài khi số lượng hàng hoá trên thị trường cũng như số lượng các
công ty chứng khoán tăng lên, khách hàng sẽ lựa chọn công ty và người môi giới
nào xứng đáng để uỷ thác tài sản của mình, khi đó người môi giới phải tích cực
53
thể hiện năng lực và kinh nghiệm của mình. Do đó việc người môi giới chủ động
tìm kiếm khách hàng là hoạt động cần thiết và thường xuyên nhằm mở rộng và
nâng cao số lượng khách hàng đến với công ty và góp phần làm tăng thị phần
của công ty trên thị trường.
Để làm được điều đó công ty có thể tiếp cận khách hàng theo các cách sau
đây:
- Nhân viên môi giới giới thiệu và bán sản phẩm cho người quen của
mình. Sử dụng phương pháp này nhằm tận dụng mối quan hệ của người môi giới
do hai bên đã hiểu biết ở một mức độ nhất định về khả năng tài chính cũng như
tư cách đạo đức và năng lực chuyên môn của phía đối tác. Nếu ngưòi môi giới
tạo được sự tín nhiệm ban đầu cho khách hàng chắc chắn họ sẽ được những
người quen này giới thiệu cho các khách hàng khác. Nếu công ty có một đội ngũ
nhân viên môi giới đông đảo, thâm nhập sâu vào cộng đồng dân cư theo đó họ
cũng có một chế độ thù lao khuyến khích hơn khi đó sẽ nhanh chóng mở rộng
được cơ sở khách hàng.
- Tổ chức những cuộc thuyết trình hay hội thảo, giới thiệu những loạt sản
phẩm nhất định.
- Người môi giới trong quá trình làm việc phải tiếp xúc với khách hàng
một cách trực tiếp, thường xuyên nên để làm hài lòng khách hàng người môi giới
luôn phải tỏ thái độ tôn trọng và vì lợi ích của khách hàng, Bên cạnh đó phải thể
hiện được phong cách giao tiếp văn minh, lịch sự, tận tình, chu đáo đối với
khách hàng của mình. Có như vậy khách hàng mới cảm thấy hài lòng về phong
cách phục vụ, tin tưởng vào người môi giới. Vì vậy, phong cách giao tiếp và tác
phong làm việc của nhân viên môi giới sẽ ảnh hưởng lớn tới việc thu hút khách
hàng. Hơn nữa, nhân viên còn phải làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, cẩn
54
thận không để mắc sai sót, nhầm lẫn tạo sự an tâm, tin tưởng tuyệt đối từ phía
khách hàng.
- Thông qua mối quan hệ thân thiết để thường xuyên tìm hiểu, lắng nghe
những ý kiến của khách hàng. Khi khách hàng có khiếu nại cần ưu tiên giải
quyết kịp thời.
- Ưu tiên trong cung cấp dịch vụ, đáp ứng ngay khi khách hàng có nhu
cầu.
3.2.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.
Khách hàng mà công ty hướng đến thuộc nhiều tầng lớp trong xã hội,.
Thêm vào đó, nền kinh tế ngày càng phát triển, mức sống của dân chúng ngày
càng cao. Do vậy nhu cầu của họ cũng đòi hỏi cao hơn nên các sản phẩm dịch vụ
cung cấp cho họ phải có chất lượng cao. Đối với những khách hàng chỉ yêu cầu
môi giới giao dịch, tức là CTCK thực hiện giao dịch giúp họ thì công ty sẽ cung
cấp những dịch vụ có giảm giá, nghĩa là chỉ tính phí môi giới giao dịch, nhằm
khuyến khích họ giao dịch nhiều hơn. Bên cạnh đó công ty cũng cần thiết kế
những sản phẩm dịch vụ mang tính chất trọn gói: bao gồm đầy đủ các sản phẩm
tư vấn chứng khoán kết hợp với môi giới giao dịch kèm theo các nghiệp vụ phụ
trợ như ứng trước tiền bán chứng khoán. Mỗi một sản phẩm dịch vụ cung cấp
cho khách hàng phải được thiết kế dựa trên nhu cầu của khách hàng và gắn với
lợi ích của họ. Khách hàng luôn đòi hỏi khi sử dụng dịch vụ, họ có được những
cơ hội đầu tư tốt nhất mà không tốn nhiều chi phí và thời gian để thực hiện. Do
vậy công ty cần có những sản phẩm như giao dịch trực tuyến trên internet, lập kế
hoạch đầu tư, quản lý tài sản giúp khách hàng. Đối với những khách hàng là tổ
chức, công ty cần có những dịch vụ hỗ trợ khách hàng như: phát hiện cơ hội đầu
tư, phân tích đánh giá cơ hội đầu tư, lên chiến lược mua bán, thực hiện mua bán
55
lô lớn, đánh giá các cổ phiếu mới phát hành và thực hiện giao dịch với giá tốt
nhất.
3.2.3. Kế hoạch hóa doanh thu, chi phí và lợi nhuận
Để có sự đầu tư một cách hợp lý và có hiệu quả trong các hoạt động của
công ty, công ty cần lập một kế hoạch cụ thể các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và
lợi nhuận của hoạt động môi giới nói riêng và các hoạt động của công ty nói
chung cần đạt được để đề ra các nhiệm vụ cần phải thực hiện trong trước mắt và
lâu dài. Đối với hoạt động môi giới, để nâng cao chất lượng của hoạt động này,
công ty cần đưa ra các mức chỉ tiêu cụ thể cần phải thực hiện, nguồn đầu tư cho
kế hoạch này được phân bổ hợp lý rõ ràng, các hoạt động khác tích cực hỗ trợ
hoạt động môi giới hoạt động, phân công cụ thể từng nhiệm vụ cho từng nhân
viên và khuyến khích nhân viên hoàn thành tốt mục tiêu đã đề ra.
3.2.4. Tận dụng lợi thế sẵn có của ngân hàng mẹ.
Do HBBS là công ty con của ngân hàng Habubank nên HBBS có thể tận
dụng được một số lợi thế sẵn có từ ngân hàng mẹ. Một cơ hội có thể thấy là
trong số khách hàng của ngân hàng, có rất nhiều khách hàng có thể trở thành
khách hàng tiềm năng của công ty. Mà Habubank lại có lượng khách hàng dồi
dào, bao gồm doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn. Nếu công ty tận dụng mối quan hệ sẵn có giữa ngân hàng mẹ với khách
hàng thì chắc chắn sẽ làm tăng lượng khách hàng đến với công ty, việc tiếp cận
và chiếm lòng tin của các đối tượng khách hàng này là tương đối dễ dàng nhờ
mối quan hệ sẵn có của ngân hàng với các đối tượng này.
Lợi thế thứ hai đó là hiện tại, Habubank đã có sẵn một mạng lưới chi
nhánh và các điểm giao dịch rộng rãi ở các tỉnh, thành phố lớn. Đây là lợi thế lớn
56
nhất mà công ty chứng khoán có thể tận dụng cho hoạt động môi giới tư vấn đầu
tư và tư vấn phát hành. Mặt khác chính khách hàng là người được hưởng nhiều
tiện ích nhờ mối quan hệ này. Khi họ cần chuyển tiền từ tài khoản của ngân hàng
sang tài khoản lưu ký chứng khoán và ngược lại khách hàng chỉ cần thực hiện
một số thủ tục cần thiết và tương đối đơn giản nhanh chóng và an toàn.
Do vậy công ty cần tận dụng những lợi thế này nhằm làm tăng lượng
khách hàng đến mở tài khoản, từ đó tăng doanh số giao dịch nâng cao khả năng
cạnh tranh và tăng thị phần của công ty trên thị trường.
3.2.5. Đào tạo nguồn nhân lực.
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, công ty phải đặc biệt
quan tâm đến việc đào tạo nguồn nhân lực để có một đội ngũ nhân viên đủ mạnh
cả về quy mô và nghiệp vụ. Công ty cần xây dựng phương án đào tạo đội ngũ
nhân viên chuyên nghiệp, từng bước đào tạo đội ngũ cán bộ môi giới có chuyên
môn sâu, giỏi về nghiệp vụ, tinh thông về kỹ thuật. Vì yếu tố nhân lực đặc biệt là
trình độ nhân lực hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán có ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng của hoạt động môi giới nên chương trình đào tạo nhân viên môi
giới cần phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
3.2.5.1. Trang bị kiến thức chuyên sâu về chứng khoán và thị trường chứng
khoán.
Chứng khoán là một lĩnh vực khoa học tương đối khó và đòi hỏi ở người
hoạt động trong lĩnh vực này luôn luôn phải tìm tòi và đúc rút kinh nghiệm. Đặc
biệt với nhà môi giới cần phải trang bị cho mình một cách đầy đủ có hệ thống
những kiến thức về chứng khoán. Nhà môi giới phải nắm bắt được diễn biến của
thị trường thay đổi thường xuyên qua từng thời điểm, phải hiểu được và đánh giá
57
được giá trị của cổ phiếu, có kinh nghiệm trong việc đánh giá phân tích diễn biến
của doanh nghiệp, giá cổ phiếu và thị trường. Thêm vào đó người môi giới phải
có sự linh hoạt nhanh nhẹn, quyết đoán trong việc ra quyết định khi đảm nhận
việc quản lý tài sản cũng như việc tư vấn cho khách hàng để tận dụng một cách
triệt để các cơ hội đầu tư. Vì vậy việc khuyến khích và tạo điều kiện để các nhân
viên môi giới nâng cao chuyên môn hiện nay là rất cần thiết và cần được triển
khai nhanh chóng.
3.2.5.2. Trang bị kiến thức về kỹ năng nghiệp vụ.
Ngoài việc trang bị kiến thức chuyên môn cho nhân viên môi giới, công ty
cần phải đào tạo nhân viên có kỹ năng nghiệp vụ giỏi. Do đó công ty đào tạo
nhân viên theo từng kỹ năng như sau:
- Kỹ năng truyền đạt thông tin: Khi tiếp xúc với khách hàng, nhân viên
môi giới phải truyền đạt cho khách hàng những thông tin cần thiết về lĩnh vực
chứng khoán, những sản phâm dịch vụ mà công ty muốn cung cấp cho khách
hàng, những nhận định chủ quan của người môi giới về hàng hoá, về thị trường
chứng khoán và những cơ hội kiếm lợi cũng như rủi ro mà khách hàng có thể
vấp phải…Tất cả những thông tin đó làm sao nhà môi giới phải truyền đạt đủ
thông tin và làm cho khách hàng dễ hiểu nhất và tin tưởng nhất. Điều này đòi hỏi
người môi giới phải có kỹ năng diễn đạt tốt thể hiện qua giọng nói, ngữ điệu và
cách biểu hiện thái độ phù hợp với thông tin cần truyền đạt cho khách hàng.
Những kỹ năng này bao gồm:
Thái độ quan tâm của nhà môi giới đối với khách hàng: Để nâng cao chất
lượng hoạt động, chiếm ưu thế trong việc cung ứng sản phẩm dịch vụ, nhà môi
giới luôn phải đặt khách hàng lên hàng đầu và doanh thu là thứ hai nhằm tạo sự
tin tưởng và an tâm trong lòng khách hàng. Bên cạnh đó người môi giới phải tích
58
cực tìm kiếm cơ hội đầu tư cho khách hàng của mình, thông cảm, động viên và
gần gũi với khách hàng trong trường hợp họ gặp rủi ro thua lỗ. Bằng những thái
độ quan tâm đúng mực đó sẽ tạo nên mối quan hệ bền chặt giữa nhà môi giới và
khách hàng và họ tin tưởng và trung thành với người môi giới hơn.
Kỹ năng truyền đạt qua điện thoại: có rất nhiều cuộc tiếp xúc ban đầu
giữa khách hàng và nhà môi giới được tiến hành thông qua điện thoại, nhà môi
giới cần phải quan tâm đến lời mở đầu có hiệu quả, sử dụng ngữ điệu trong
giọng nói, điều chỉnh tốc độ và nói rõ ràng… Khi nhận lệnh qua điện thoại cần
phải được tiêu chuẩn hoá trong việc thưa máy khi khách hàng gọi đến đặt lệnh.
Cách hỏi và trả lời phải nhẹ, rõ ràng, dứt khoát và thân thiện với khách hàng.
Tạo lập sự tín nhiệm và lòng tin: Nhà môi giới cần phải nắm được và
không ngừng nâng cao kỹ thuật giao tiếp khiến cho khách hàng cảm nhận được
một sự hoà hợp, đồng cảm từ đó dẫn đến sự tin cậy từ phía khách hàng đối với
nhà môi giới. Khi niềm tin của khách hàng tăng lên, điều đó cũng có nghĩa là uy
tín của nhà môi giới được khẳng định, lời nói của nhà môi giới sẽ có giá trị hơn
từ đó nâng cao hiệu quả của quá trình truyền đạt thông tin tới khách hàng.
Kỹ năng tìm kiếm khách hàng: Nhà môi giới phải không ngừng mở rộng
khai thác, tìm kiếm nguồn khách hàng mới thông qua các mối quan hệ sẵn có,
qua giới thiệu hoặc làm quen. Khi có thêm khách hàng mới nhà môi giới sẽ có
thêm thu nhập và uy tín của cá nhân sẽ được tăng lên. Điều này có ý nghĩa quyết
định đến sự thành bại của công ty chứng khoán, do vậy nhà môi giới phải không
ngừng nâng cao năng lực chuyên môn để tăng giá trị bản thân họ cũng như tăng
hiệu quả tìm kiếm, khai thác khách hàng tiềm năng đầu tư vào chứng khoán.
Kỹ năng khai thác thông tin: Nhà môi giới phải hiểu khách hàng, tức là
nắm được những nhu cầu tài chính, các nguồn lực và mức độ rủi ro của khách
59
hàng. Nhà môi giới cũng phải hiểu cả cách nghĩ và ra quyết định đầu tư của
khách hàng cũng như những tình cảm bên trong mà có thể ảnh hưởng tới phản
ứng của họ đối với nhà môi giới. Để thu thập thông tin một cách hiệu quả, nhà
môi giới cần đạt được các mục tiêu sau: khai thác cho được các mục tiêu tài
chính và các thông số cho từng mục tiêu, thiết lập sự hoà hợp và tạo hình ảnh
nhà môi giới trong tâm trí khách hàng, tìm ra ngôn ngữ riêng của khách hàng…
nhằm tạo nên sự đồng cảm sâu sắc giữa người môi giới và khách hàng.
3.2.6. Nâng cấp cơ sở vật chất – kỹ thuật.
Cở sở vật chất kỹ thuật là một trong những yếu tố quan trọng góp phần
nâng cao năng lực phục vụ, giảm chi phí và tăng cường hình ảnh, uy tín cho
nghề môi giới chứng khoán. Trong điều kiện thị trường ngày càng phát triển, số
lượng các chủ thể tham gia trên thị trường chứng khoán ngày càng đông, nên
việc nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ phải được tiến hành nhanh
chóng, đảm bảo việc giao dịch của khách hàng được nhanh chóng và chính xác.
3.2.7. Mở rộng phạm vi hoạt động
Ngoài hai địa bàn tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, HBBS nên tận
dụng những chi nhánh của Habubank ở các thành phố khác để mở thêm các đại
lý nhận lệnh ở các địa phương trên cả nước, đặc biệt là trên các địa bàn của các
công ty niêm yết, giúp đỡ các cổ đông khi họ muốn chuyển đổi hay mua bán cổ
phiếu, để khai thác thêm những khách hàng tiềm năng từ nhiều nơi khác nhau.
60
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Uỷ ban chứng khoán nhà nước.
3.3.1.1. Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động của công ty chứng khoán nói
chung và thị trường chứng khoán nói riêng.
Để các giải pháp mà chuyên đề đã đưa ra được thực hiện hiệu quả, em xin
kiến nghị với UBCKNN tiếp tục bổ sung, cụ thể hoá và hoàn thiện khung pháp
lý với các nội dung sau:
- Kiến nghị với Quốc hội xem xét sửa đổi bổ sung các luật, pháp lệnh và
các văn bản pháp luật ở các ngành, các lĩnh vực liên quan khác nhằm tạo nên sự
thống nhất cao trong hệ thống pháp luật, tạo cơ sở pháp lý thuận lợi cho sự hoạt
động và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Xây dựng và ban hành các quy định đối với từng ngành, lĩnh vực nghiệp
vụ kinh doanh chứng khoán của các công ty chứng khoán, nhằm tạo ra một hành
lang pháp lý điều chỉnh riêng rẽ, cụ thể hoạt động của công ty đi vào ổn định từ
đó góp phần xây dựng ổn định chung của toàn thị trường.
- Hiện nay luật chứng khoán đã được ban hành và đã có hiệu lực nhưng
các văn bản hướng dẫn thi hành luật này chưa được ban hành đầy đủ vì vậy em
xin kiến nghị UBCKNN triển khai nhanh chóng việc ban hành các văn bản này
để tạo một cơ sở pháp lý chặt chẽ quy định, hướng dẫn các chủ thể tham gia trên
thị trường và tạo cơ sở để giải quyết các tranh chấp có thể phát sinh trong quá
trình hoạt động.
- Bên cạnh đó em xin kiến nghị UBCKNN ban hành một văn bản quy định
cụ thể về tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của nhân viên môi giới chứng khoán
và các mức xử phạt đối với nhân viên môi giới khi vi phạm các điều luật đó.
61
3.3.1.2. Thúc đẩy quá trình cổ phần hoá, tạo điều kiện cho các công ty tham gia
niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Hiện nay có khoảng trên 3500 doanh nghiệp nhà nước đã được cổ phần
hoá. Số lượng các doanh nghiệp cổ phần hoá tương đối nhiều, các doanh nghiệp
đủ tiêu chuẩn tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán cũng không phải là
ít, tuy nhiên cho đến nay mới có 107 doanh nghiệp tham gia niêm yết trên thị
trường, và 86 công ty đăng ký giao dịch trên trung tâm giao dịch chứng khoán
Hà Nội. Do vậy, trong thời gian tới UBCK cần đưa ra các biện pháp thúc đẩy
hơn nữa các doanh nghiệp cổ phần hoá và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp tham gia niêm yết bằng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ như: ưu đãi thuế, hỗ
trợ các doanh nghiệp sau khi tham gia niêm yết…
3.3.1.3. Tuyên truyền và phổ biến kiến thức chứng khoán và thị trường chứng
khoán
Hiện nay, chứng khoán và thị trường chứng khoán đã được nhiều người
biết đến, đặc biệt là giới trẻ. Tuy nhiên đây là lĩnh vực còn mới đối với đa số các
tầng lớp dân cư và chỉ được biết đến ở những thành phố lớn. Ngoài ra, các thông
tin về chứng khoán và thị trường chứng khoán mà công chúng tiếp cận được chủ
yếu thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và các buổi nói chuyện
chuyên đề nên hiểu biết của họ còn hạn chế. Trong thời gian đầu, UBCKNN đã
tổ chức các khoá đào tạo cơ bản về chứng khoán, đào tạo phân tích và đầu tư
chứng khoán, đào tạo về khung pháp lý cho hoạt động kinh doanh chứng khoán
và các kiến thức nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán. Tuy nhiên, phương pháp
đào tạo của UBCK còn mang đậm tính lý thuyết, cụ thể:
- Việc học tập của học viên còn thụ động, khả năng tiếp cận với thực tế về
62
chứng khoán và thị trường chứng khoán còn nhiều hạn chế.
- Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều tài liệu về chứng khoán và thị
trường chứng khoán nhưng tài liệu chưa được biên dịch và in ấn rộng rãi cho
công chúng, bên cạnh đó trên thị trường vẫn còn những tài liệu lạc hậu, sao chụp
một cách máy móc, thiếu tính hệ thống, thiếu hướng dẫn người đọc và mang tính
thương mại.
Vì vậy, em xin đề xuất với UBCKNN, cụ thể là Trung tâm đào tạo của
UBCKNN một số vấn đề sau:
- Tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật và đội ngũ chuyên gia giảng dạy
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
- Đẩy mạnh hơn nữa việc phổ cập kiến thức cho công chúng thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng như: báo chí, truyền thanh, truyền hình, mở các
khoá đào tạo miễn phí… giúp người dân nắm được những kiến thức cơ bản về
chứng khoán và thị trường chứng khoán.
- UBCKNN cần có những biện pháp tuyên truyền đặc biệt cho cho công
chúng đầu tư, các doanh nghiệp tham gia thị trường… để có thể huy động tối đa
nguồn tiền nhàn rỗi đầu tư vào tất cả mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
- UBCKNN và Trung tâm giao dịch chứng khoán cần hợp tác, tranh thủ sự
giúp đỡ từ các Sở giao dịch trên thế giới, các tổ chức, học viện tài chính quốc tế
để đưa cán bộ đi đào tạo ngắn hạn, dài hạn và học tập kinh nghiệm thực tế ở
những nước có thị trường chứng khoán phát triển.
- UBCKNN cùng với các chuyên gia tài chính và chuyên gia phân tích đầu
tư chứng khoán xuất bản các giáo trình cơ bản và nâng cao, về chứng khoán và
thị trường chứng khoán, các sách tham khảo viết về kinh nghiệm đầu tư của các
nhà đầu tư chứng khoán nổi tiếng để công chúng tìm đọc và nghiên cứu được
63
thuận tiện hơn, yên tâm hơn và tin tưởng hơn.
- Nâng cao nội dung đào tạo nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của
công chúng. Khuyến khích các cán bộ, học viên, nhà đầu tư trên thị trường
chứng khoán đề xuất các đề tài nghiên cứu về chứng khoán và thị trường chứng
khoán theo từng vấn đề cụ thể.
Tóm lại, việc phổ cập kiến thức và nâng cao nhận thức của công chúng
đầu tư là cần thiết, nhằm tạo một văn hoá đầu tư và thói quen đầu tư trong công
chúng góp phần phát triển thị trường chứng khoán đồng thời giúp cho hoạt động
môi giới có chất lượng cao hơn và nhằm một mục đích cuối cùng là làm thỏa
mãn nhu cầu đầu tư, tăng lợi nhuận cho nhà đầu tư.
3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội
Để tạo điều kiện thuận lợi cho CTCK Habubank hoạt động kinh doanh có
hiệu quả, đặc biệt là chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán, nâng cao thị
phần và khả năng cạnh tranh trên thị trường, em xin đề xuất, kiến nghị lên
Habubank một số nội dung sau:
- Đề nghị Hội đồng quản trị Habubank cho phép một số chi nhánh
Habubank thực hiện các dịch vụ hỗ trợ HBBS như: cho khách hàng của công ty
vay cầm cố chứng khoán, cho khách hàng có tiền gửi trên hệ thống Habubank
mở tài khoản đa năng kinh doanh chứng khoán khi có nhu cầu, đồng thời tư vấn
niêm yết chứng khoán cho các doanh nghiệp cổ phần hoá muốn tham gia thị
trường chứng khoán, ưu đãi tín dụng đối với doanh nghiệp cổ phần hoá được
công ty cung cấp dịch vụ.
- Trong tương lai, thị trường chứng khoán phát triển hơn, nhu cầu đầu tư
tăng lên, HBBS sẽ cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ hoàn hảo để đáp ứng nhu
cầu đó, nên HBBS rất cần có vốn để thực hiện. Do vậy, Habubank có chủ trương
64
khuyến khích và cho phép CTCK được bổ sung tăng vốn điều lệ bằng nguồn thu
nhập để lại và nguồn cấp bổ sung của Habubank trong những năm tới. Tuy
nghiệp vụ môi giới không đòi hỏi vốn điều lệ lớn, nhưng để tiếp tục hoàn thiện
cơ sở vật chất kỹ thuật, tăng hiệu quả, chất lượng hoạt động đòi hỏi công ty phải
tăng vốn điều lệ.
- Ngân hàng chủ trương phối hợp với lãnh đạo công ty mở các lớp đào tạo
nâng cao chuyên môn cho cán bộ nhân viên đặc biệt là nhân viên môi giới, có
chính sách đãi ngộ, và giữ chân các nhân viên có tài, có cính sách khuyến khích
nhân viên đóng góp tích cực vào hoạt động chung của công ty và ngân hàng.
Cho phép HBBS thực hiện thí điểm việc thuê chuyên gia tư vấn, môi giới đầu tư
theo chế độ cộng tác viên để hạn chế việc tăng biên chế mà vẫn đáp ứng nhu cầu
kinh doanh.
Việc nghiên cứu và sử dụng đồng bộ các giải pháp và kiến nghị trên sẽ
góp phần giúp công ty hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn, và đặc biệt là chất
lượng hoạt động môi giới chứng khoán nâng cao và tiến bộ, đồng thời nâng cao
uy tín của công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
65
KẾT LUẬN
Nâng cao năng lực cạnh tranh có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của công ty
Trong quá trình hoạt động, CTCK Habubank nói chung đã đạt được một
số kết quả nhất định. Doanh thu, thị phần và lợi nhuận của công ty và tỷ trọng
của các hoạt động tăng lên, tuy nhiên mức tăng này không đều và ổn định, so với
các công ty khác còn ở mức thấp. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng
này, vì vậy cần có biện pháp để khắc phục những hạn chế đó, nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty, làm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Có như vậy mới
thu hút được nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ của công ty và cạnh tranh được
với các công ty khác trong môi trường cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ trong
tương lai.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo tốt nghiệp- Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty chứng khoán Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội..pdf