Tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương chi nhánh Hoàng Mai: Báo cáo tốt nghiệp
“Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân Hàng Thương
Mại Cổ Phần Công Thương chi nhánh Hoàng Mai”
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƯƠNG I: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGAN
HÀNG THƯƠNG MẠI, MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................ 6
1.1 Tổng quan về Ngân Hàng Thương mại ............................................. 6
1.1.1 khái niệm về NHTM ...................................................................... 6
1.1.3 Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường 8
1.1.3.1 NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế .............................. 8
1.1.3.2 NHTM là cầu nối doanh nghiệp và thị trường .......................... 9
1.1.3.3 NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế ........ 9
1.1.4 Các hoạt động cơ bản của NHTM ........................
69 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1248 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương chi nhánh Hoàng Mai, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp
“Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân Hàng Thương
Mại Cổ Phần Công Thương chi nhánh Hoàng Mai”
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƯƠNG I: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGAN
HÀNG THƯƠNG MẠI, MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................ 6
1.1 Tổng quan về Ngân Hàng Thương mại ............................................. 6
1.1.1 khái niệm về NHTM ...................................................................... 6
1.1.3 Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường 8
1.1.3.1 NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế .............................. 8
1.1.3.2 NHTM là cầu nối doanh nghiệp và thị trường .......................... 9
1.1.3.3 NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế ........ 9
1.1.4 Các hoạt động cơ bản của NHTM ............................................... 10
1.1.4.1 Hoạt động huy động vốn. ........................................................ 10
1.1.4.2 Hoạt động sử dụng vốn ........................................................... 12
1.1.4.3 Ngân hàng thực hiện các dịch vụ tài chính trung gian ............ 14
1.2 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại...................... 16
1.2.1 Khái niệm về vốn và vai trò của vốn đối với hoạt động của ngân
hàng thương mại .................................................................................. 16
1.2.2 Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại. .......... 20
1.2.2.1 Huy động vốn chủ sở hữu. ..................................................... 20
1.2.2.2 Huy động vốn nợ. .................................................................. 20
1.2.2.3 Huy động qua phát hành các lạo giấy tờ có giá. ................... 21
1.2.2.4 Huy động qua tiền gửi của các tổ chức kinh tế ...................... 22
1.2.2.5 Huy động qua tiền gửi của các hộ gia đình ........................... 23
1.2.2.6 Các Quỹ ................................................................................ 23
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG CHI
NHÁNH HOÀNG MAI .............................................................................. 25
2.1 Tổng quan về ngân hàng công thương ............................................. 25
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Vietinbank .................... 25
2.1.2 chức năng, nhiệm vụ ................................................................... 26
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Vietinbank. ................................................... 26
2.2 Thực trạng hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại cổ
phần công thương chi nhánh Hoàng Mai .............................................. 30
2.2.1 Thực trạng nguồn vốn của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Công Thương chi nhánh Hoàng Mai. .................................................. 30
2.2.2 Thực trạng hệu quả huy dộng vốn của Ngân Hàng thương mại cổ
phần công thương Hoàng Mai ............................................................. 31
2.3 Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động vốn của ngân hàng thương
mại cổ phần công thương Hoàng Mai .................................................... 34
2.3.1 Kết quả sử dụng vốn .................................................................... 34
a) một số dịnh hướng: .......................................................................... 34
2.3.3 Những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động vốn ... 43
2.3.2.1 Nguyên nhân chủ quan: .......................................................... 43
2.3.2.2 Nguyên nhân chủ quan: .......................................................... 45
CHƯƠNG III .............................................................................................. 49
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH HOÀNG
MAI ............................................................................................................. 49
3.1 Vài nét về ngân hàng thương mại cổ phần công thương chi nhánh
Hoàng Mai ............................................................................................... 49
3.1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh 06 tháng đầu năm ...................... 51
3.1.2 Công tác tín dụng ......................................................................... 52
3.1.3 Định hướng phát triển của ngân hàng công thương chi nhánh
Hoàng Mai ............................................................................................ 53
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại
Vietinbank chi nhánh Hoàng Mai .......................................................... 55
3.2.1 Phát triển và mở rộng mạng lưới giao dịch ................................. 55
3.2.2 Đổi mới hình thức quản lý cho phù hợp và hiệu quả hơn .......... 55
3.2.3 Nâng cao dịch vụ của ngân hàng ................................................ 56
3.2.4 Tiếp tục nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên .................. 57
3.2.5 Hoàn thiện công nghệ Ngân Hàng .............................................. 58
3.2.6 Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt ...................................... 59
3.3 Một số kiến nghị với cơ quan cấp trên ............................................. 60
3.3.1 Kiến nghị với chính phủ .............................................................. 60
3.3.2 Kiến nghị với Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam .......................... 62
3.3.3 Kiến nghị với ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam
.............................................................................................................. 63
KẾT LUẬN ................................................................................................. 66
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây hoạt động trên thị trường tài chính diễn ra
rất sôi động, vì vậy vai trò của Ngân Hàng Thương mại vô cùng quan trọng.
thời gian vừa qua tôi có thực tập tại Ngân Hàng thương mại cổ phần công
thương chi nhánh Hoàng Mai, thấy được những đòi hỏi cần thiết của một
doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực tài chính tiền tệ, cụ thể là hoạt động dẫn
vốn từ những người có vốn nhàn rỗi đến người có nhu cầu vốn để sản xuất
kinh doanh. Việc cho người, doanh nghiệp nào vay vốn thì yêu cầu đầu tiên
của doanh nghiệp đó phải chứng minh được rằng họ có đủ khả năng trả đủ
gốc lẫn lãi cho ngân hàng cho họ vay vốn đúng thời hạn. Vì vậy hoạt động
thẩm định cho vay vốn đối với dự án hay cho vay vốn trung và dài hạn là hoạt
động không thể thiếu trong một loạt hoạt động phong phú đa dạng của ngân
hàng. Do tính cấp thiết như vậy tôi thực hiện nghiên cứu đề tài: “Nâng cao
hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Công Thương chi nhánh Hoàng Mai”.
Đề tài thực tập tốt nghiệp của tôi được chia làm 3 chương như sau:
Chương I : Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng thương
mại cổ phần công thương việt nam.
Chương II: Thực trạng về hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng
thương mại cổ phần công thương chi nhánh hoàng mai.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn
tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương chi nhánh hoàng mai.
CHƯƠNG I
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGAN HÀNG
THƯƠNG MẠI, MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về Ngân Hàng Thương mại
1.1.1 khái niệm về NHTM
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó Ngân hàng thương
mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng
các Ngân hàng.
Ngân hàng thương mại có một quá trình phát triển lâu dài từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp. Khi mới ra đời, tổ chức và nhiệm vụ hoạt động
của nó rất đơn giản nhưng càng về sau theo đà phát triển của kinh tế hàng
hoá, tổ chức của các Ngân hàng cũng như nhiệm vụ của nó ngày càng phát
triển và hoàn thiện hơn.
Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính trung gian mà hoạt động
chủ yếu của Ngân hàng thương mại là tiếp nhận các khoản tiền nhàn rỗi trong
nền kinh tế với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực
hiện các nhiệm vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán và cung cấp các
dịch vụ cho doanh nghiệp, tư nhân, hộ gia đình, các nhà xuất nhập khẩu.
Đa số các nhà kinh tế học đều cho rằng Ngân hàng thương mại là một
loại hình doanh nghiệp đặc biệt hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ.
Ngân hàng thương mại có những đặc điểm sau:
Ngân hàng thương mại giống như các tổ chức kinh doanh khác là hoạt
động vì mục đích thu lợi nhuận nhưng là tổ chức đặc biệt vì đối tượng kinh
doanh là tiền tệ, hoạt động tín dụng là đặc trưng chủ yếu được thực hiện chủ
yếu bằng cách thu hút vốn tiền tệ trong xã hội để cho vay.
Nguồn vốn phục vụ hoạt động kinh doanh: Nguồn vốn phần lớn là tiền
gửi của các tổ chức kinh tế trong nền kinh tế. Đặc điểm nổi bật của Ngân
hàng thương mại là không sử dụng nguồn vốn sở hữu vào trong các hoạt động
kinh doanh của mình như cho vay, mua bán chứng khoán. Hơn nữa nguồn
vốn sở hữu của Ngân hàng thương mại chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng
nguồn vốn của Ngân hàng thương mại. Trong khi đó các loại hình kinh tế
khác lại sử dụng chủ yếu nguồn vồn sở hữu vào các hoạt động kinh doanh. Sự
khác biệt của Ngân hàng thương mại với các định chế tài chính khác là Ngân
hàng thương mại có quyền huy động tiền gửi trong nền kinh tế mỗi khi cân
vốn để tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình. Công ty tài chính thì
hoạt động chủ yếu bằng nguồn vốn sở hữu của mình, nếu thiếu các công ty tài
chính có thể vay trên thị trường các công ty cổ phần, muốn tăng nguồn vốn
huy động của mình thì có thể phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu. Không có
một định chế tài chính nào ngoài Ngân hàng thương mại có thể nhận tiền gửi
từ các tổ chức cá nhân và các tổ chức trong nền kinh tế.
Khách hàng của Ngân hàng thương mại là những người đóng vai trò hai
mặt đối với Ngân hàng. Thứ nhất, họ là những người cung cấp các điều kiện
để Ngân hàng hoạt động. Họ là những người tạo nguồn vốn cho Ngân hàng.
Thứ hai, họ là những khách hàng sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng, như
cho đi vay, sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng. Phần lớn, những khách hàng
này, lại sử dụng chính những đồng tiền mà họ đã gửi vào. Vì vậy, khách hàng
chính là những người cung cấp đầu vào cho Ngân hàng và họ cũng chính là
người sử dụng sản phẩm đầu ra của Ngân hàng
1.1.2 Sự ra đời và phát triển của ngân hàng thương mại
Ngay từ xa xưa người ta đã biết dùng tiền làm phương tiện thanh toán, làm
trung gian trao đổi hàng hoá. Thông qua tiền, việc trao đổi hàng hoá được tiến
hành một cách thuận lợi, dễ dàng hơn nhiều. Chính vì thế đã kích thích sản
xuất, đưa xã hội loài người ngày càng phát triển.
Xã hội ngày càng phát triển thì vai trò của tiền tệ ngày càng đươc phát
huy.Thương mại phát triển, một tầng lớp thương nhân giàu có ra đời và họ
cần có những nơi an toàn để gửi tiền . Những người nhận tiền gửi chủ yếu là
chủ tiệm vàng, họ nhận thấy: luôn có một lượng lớn tiền và vàng nhàn rỗi do
tiền và vàng người ta gửi vào luôn nhiều hơn tiền rút ra. Mặt khác lại luôn tồn
tại nhu cầu vay mượn để chi tiêu, đầu tư kinh doanh. Và những người giữ hộ
tài sản nghĩ đến việc sử dụng số tiền nhàn rỗi đó để cho vay kiếm lời. Và thay
vì thu phí giữ hộ người ta trả một khoản lãi cho người có tài sản đem gửi. Bên
cạnh đó người giữ hộ tiền cũng cho vay để thanh toán cho một người nào đó
bằng cách ghi nợ cho người vay tiền và ghi tăng tài sản cho người được thanh
toán. Và lúc các nghiệp vụ trên hình thành cũng là lúc ngân hàng xuất hiện.
1.1.3 Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường
1.1.3.1 NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp cá nhân, tổ chức kinh tế
muốn sản xuất, kinh doanh thì cần phải có vốn để đầu tư mua sắm tư liệu sản
xuất, phương tiện để sản xuất kinh doanh…mà nhu cầu về vốn của doanh
nghiệp, cá nhân... luôn luôn lớn hơn vốn tự có do đó cần phải tìm đến những
nguồn vốn từ bên ngoài. Mặt khác lại có một lượng vốn nhàn rỗi do quá trình
tiết kiệm, tích luỹ của cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức khác... NHTM là chủ
thể đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi đó và sử dụng nguồn
vốn huy động được cấp vốn cho nền kinh tế thông qua hoạt động tín dụng.
NHTM trở thành chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Nhờ có
hoạt động ngân hàng và đặc biệt là hoạt động tín dụng các doanh nghiệp có
điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc công nghệ, tăng năng suất lao
động, nâng cao hiệu quả kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.1.3.2 NHTM là cầu nối doanh nghiệp và thị trường
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp
chụi sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế như: quy luật giá trị, quy
luật cung cầu, quy luật cạnh tranh và sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu
thị trường, thoả mãn nhu cầu thị trường về mọi phương diện không chỉ: giá
cả, khối lượng, chất lượng mà còn đòi hỏi thoả mãn trên phương diện thời
gian, địa điểm. Để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường doanh
nghiệp không những cần nâng cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn
thiện cơ cấu kinh tế, chế độ hạch toán kinh tế mà còn phải không ngừng cải
tiến máy móc thiết bị, đưa công nghệ mới vào sản xuất, tìm tòi và sử dụng
nguyên vật liệu mới, mở rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp. Những
hoạt động này đòi hỏi phải có một lượng vốn đầu tư lớn, nhiều khi vượt quá
khả năng của doanh nghiệp. Do đó để giải quyết khó khăn này doanh nghiệp
đến ngân hàng để xin vay vốn để thoả mãn nhu cầu đầu tư của mình.Thông
qua hoạt động cấp tín dụng cho doanh nghiệp ngân hàng là cầu nối doanh
nghiệp với thị trường. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung cấp cho doanh
nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng về mọi mặt
của quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của thị trường và từ đó
tạo cho doanh nghiệp chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh.
1.1.3.3 NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Hệ thống NHTM hoạt động có hiệu quả sẽ thực sự là công cụ để nhà
nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thông qua hoạt dộng thanh toán giữa các ngân hàng trong hệ thống, NHTM
đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng cho lưu thông. Thông qua
việc cấp tín dụng cho nền kinh tế NHTM đã thực hiện việc dẫn dắt các nguồn
tiền, tập hợp và phân phối vốn trên thị trường, điều khiển chúng một cách
hiệu quả và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô. Cùng với các cơ quan
khác, Ngân hàng luôn được sử dụng như một công cụ quan trọng để nhà nước
điều chỉnh sự phát triển của nền kinh tế.
Khi nhà nước muốn phát triển một nghành hay một vùng kinh tế nào
đó thì cùng với việc sử dụng các công cụ khác để khuyến khích thì các
NHTM luôn được sử dụng bằng cách NHNN yêu cầu các NHTM thực hiện
chính sách ưu đãi trong đầu tư, sử dụng vốn như : giảm lãi suất, kéo dài thời
hạn vay, giảm điều kiện vay vốn hoặc qua hệ thống NHTM Nhà nước cấp vốn
ưu đãi cho các lĩnh vực nhất định.Khi nền kinh tế tăng trưởng quá mức nhà
nước thông qua NHTƯ thực hiện chính sách tiền tệ như: tăng tỷ lệ dự trữ bắt
buộc để giảm khả năng tạo tiền từ đó giảm khả năng cấp tín dụng cho nền
kinh tế để nền kinh tế phát triển ổn định vững chắc.
Việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua hệ thống NHTM thườmg đạt
hiệu quả trong thời gian ngắn nên thường được nhà nước sử dụng.
1.1.4 Các hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.4.1 Hoạt động huy động vốn.
Ngân hàng kinh doanh ngoại tệ dưới hình thức huy động, cho vay, đầu tư
và cung cấp các dịch vụ khác. Hoạt động vay - hoạt động tạo nguồn vốn cho
Ngân hàng thương mại - đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng
hoạt động của Ngân hàng thương mại. Hoạt động huy động vốn là hoạt động
thường xuyên của Ngân hàng thương mại. Một Ngân hàng thương mại bất kì
nào cũng bắt đầu hoạt động của mình bằng việc huy động nguồn vốn. Đối
tượng huy động của Ngân hàng thương mại là nguồn tiền nhàn rỗi trong các
tổ chức kinh tế, dân cư. Nguồn vốn quan trọng nhất,và chiếm tỷ trọng cao
nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng thương mại là tiền gửi của khách
hàng.
Các Ngân hàng thương mại nhận tiền gửi của các cá nhân, các tổ chức
kinh tế xã hội, thậm chí cả nguồn tiền của các Ngân hàng khác.
Khi những người có tiền chưa sử dụng đến họ có thể đem ra đầu tư hoặc
gửi Ngân hàng để nhận tiền lãi. Thông thường họ gửi tiền vào Ngân hàng, vì
đây là cách đơn giản, ít tốn kém chi phí để tìm kiếm cơ hội đầu tư mà vẫn có
lãi và đây là cách ít rủi ro nhất. Ngoài ra người gửi tiền vào Ngân hàng cũng
mong muốn được sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng như chuyển tiền cho
người thân ở nơi khác, thanh toán hộ các hoá đơn phát sinh, bảo quản các tài
sản có giá trị lớn... Khi gửi tiền vào Ngân hàng, người gửi tiền có thể vay
Ngân hàng một khoản tiền mà không cần thế chấp vì họ đã có một số tiền gửi
nhất định ở Ngân hàng, coi như một khoản đảm bảo.
Còn Ngân hàng có thể muốn tìm kiếm thêm thu nhập từ lệ phí nhận tiền
gửi, tuy nhiên lý do chính Ngân hàng nhận tiền gửi để tạo nguồn cho vay, từ
đó Ngân hàng có thể đầu tư, kinh doanh tìm kiếm được những khoản thu nhập
lớn hơn.
Hoạt động nhận tiền gửi của Ngân hàng có ý nghĩa to lớn với người gửi
tiền, nền kinh tế, cũng như bản thân Ngân hàng. Thông qua hoạt động này mà
Ngân hàng có thể tập hợp được các khoản tiền nhàn rỗi, nhỏ bé, phân tán tạm
thời chưa sử dụng với các thời hạn hết sức khác nhau thành nguồn tiền lớn tài
trợ cho nền kinh tế, hoặc cho các cá nhân có nhu cầu sử dụng. điều khó khăn
nhất mà Ngân hàng phải thực hiện là sử dụng các khoản tiền gửi có thời hạn
rất khác nhau để cho vay những món có thời hạn xác định,vì thế mà Ngân
hàng phải quản lí tốt thời hạn của các nguồn vốn của mình thì mới duy trì
được hoạt động có hiệu quả, tránh được những rủi ro về khả năng thanh toán.
Việc tập hợp được những nguồn tiền nhàn rỗi trong dân chúng để đưa vào
kinh doanh đã góp phần tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của nền
kinh tế. Ngoài ra hoạt động nhận tiền gửi của Ngân hàng cũng góp phần tiết
kiệm chi phí lưu thông tiền tệ. Đặc biệt trong nền kinh tế phát triển nếu dân
chúng có thói quen gửi tiền vào Ngân hàng để sử dụng các dịch vụ của Ngân
hàng thì điều này sẽ góp phần giúp chính phủ quản lí được thu nhập của
người dân.
Một trong những nguồn vốn không kém phần quan trọng, là nguồn vốn
phát hành kì phiếu, trái phiếu. Việc phát hành kì phiếu hay trái phiếu phụ
thuộc vào quy mô vốn cần huy động , thời gian huy động vốn, cơ cấu nợ và
tài sản của Ngân hàng.
Các hoạt động huy động nguồn vốn trên đây hình thành nên tài sản nợ
của Ngân hàng và Ngân hàng phải có trách nhiệm chi trả đối với tất cả các
nguồn vốn huy động được theo yêu cầu của khách hàng. Quy mô và cơ cấu
nguồn vốn quyết định đến hoạt động của Ngân hàng. Do đó quản lí nguồn vốn
phù hợp và sử dụng vốn có hiệu quả là một vấn đề mang tính chiến lược đối
với mỗi Ngân hàng
1.1.4.2 Hoạt động sử dụng vốn
Khi đã huy động được vốn rồi, nắm trong tay một số tiền nhất định thì
các Ngân hàng thương mại phải làm như thế nào để hiệu quả hoá những
nguồn này, nghĩa là tìm cách để những khoản tiền đó được đầu tư đúng nơi,
đúng chỗ, có hiệu quả, an toàn, đem lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng. Và
hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng bằng những cách sau: Ngân hàng đã tài
trợ lại cho nền kinh tế dưới dạng các thành phần kinh tế vay, hoặc Ngân hàng
đầu tư trực tiếp, Ngân hàng tham gia góp vốn cùng kinh doanh hay cho thuê
tài sản,Ngân hàng gửi tiền tại các Ngân hàng khác- tại Ngân hàng Nhà nước-
những tổ chức tín dụng khác, Ngân hàng đầu tư trên thị trường chứng khoán ,
Ngân hàng nắm giữ chứng khoán vì chúng mang lại thu nhập cho Ngân hàng
và có thể bán đi để ra tăng ngân quỹ khi cần thiết... Những đối tượng tài trợ
không chỉ có các tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động trong lĩnh vực thương
mại mà còn có cả các cá nhân tiêu dùng, thậm chí Chính phủ cũng được Ngân
hàng tài trợ dưới những hình thức : Ngân hàng thương mại mua tín phiếu kho
bạc, trái phiếu của chính phủ trên thị trường tiền tệ. Sự phát triển của hoạt
động cho vay, đã giúp Ngân hàng có vị trí ngày càng quan trọng trong sự phát
triển của nền kinh tế. Hơn nữa thông qua hoạt động cho vay, Ngân hàng
thương mại có khả năng “tạo tiền” hay mở rộng lượng tiền cung ứng. Tuy
nhiên hoạt động cho vay của Ngân hàng chứa đựng nhiều yế tố rủi ro nên
Ngân hàng thường áp dụng các nguyên tắc hoạt động và quản lý tiền vay một
cách chặt chẽ.
Lãi thu được từ hoạt động cho vay, Ngân hàng sẽ dùng nó để trả lãi suất
cho nguồn vốn đã huy động và đi vay, thanh toán những chi phí trong hoạt
động, phần còn lại sẽ là lợi nhuận của Ngân hàng. Cho vay là hoạt động kinh
doanh chủ chốt của Ngân hàng thương mại để tạo ra lợi nhuận, chỉ có lãi suất
thu được từ cho vay mới bù nổi chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý,
chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế các loại và chi phí rủi ro đầu tư .
Kinh tế ngày càng phát triển, lượng cho vay của Ngân hàng thương mại
ngày càng tăng nhanh và loại hình cho vay cũng trở nên vô cùng phong phú
và đa dạng. Tại hầu hết các nước công nghiêp trong nhóm những nước hàng
đầu thế giới, cho vay của các Ngân hàng thương mại đã chuyển dần từ cho
vay ngắn hạn sang cho vay dài hạn. Ngược lại, ở các nước đang phát triển,
cho vay ngắn hạn vẫn chiếm bộ phận lớn hơn cho vay dài hạn, xuất phát từ
chỗ thiếu an toàn cho các khoản đầu tư dài hạn (trong đó có các tác nhân chủ
yếu như tình hình tăng trưởng, lạm phát,...)
So với hoạt động cho vay thì hoạt động đầu tư của Ngân hàng có quy mô
và tỷ trọng nhỏ hơn trong mục tài sản sinh lời của Ngân hàng thương mại.
Phải sang đến những năm đầu thế kỷ XIX các Ngân hàng thương mại mới
quan tâm mở rộng hoạt động của mình sang lĩnh vực đầu tư vào các ngành
công nghiệp. So với hoạt động cho vay hoạt động đầu tư đem lại thu nhập cao
hơn nhưng rủi ro cao hơn do thu nhập từ hoạt động đầu tư không được xác
định trước vì phải phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà
Ngân hàng đầu tư vào. Ngoài ra thì trong hoạt động đầu tư , Ngân hàng được
lựa chọn doanh mục đầu tư có lợi nhất cho mình.
Bên cạnh hoạt động cho vay và đầu tư, Ngân hàng có thể tham gia vào
thị trường chứng khoán tuỳ quy định của từng quốc gia. Ngân hàng thương
mại có thể tham gia như một người cung cấp hàng hoá cho thị trường chứng
khoán hay đóng vai trò là nhà đầu tư, mua bán chứng khoán vì mục tiêu kiếm
lời cho chính Ngân hàng. Hoặc thực hiện kinh doanh chứng khoán thông qua
uỷ thác của khách hàng.
1.1.4.3 Ngân hàng thực hiện các dịch vụ tài chính trung gian
Ngoài hai hoạt động cơ bản là hoạt động huy động vốn và hoạt động sử
dụng vốn thì Ngân hàng thương mại cũng thực hiện các dịch vụ trung gian
cho khách hàng của mình. Các dịch vụ này được coi là hoạt động trung gian
bởi vì khi thực hiện các hoạt động này Ngân hàng không đứng vai trò là con
nợ hay chủ nợ mà đứng ở vị trí trung gian để thoả mãn nhu cầu khách hàng về
dịch vụ mà khách hàng cần.
Ngày nay, các dịch vụ của Ngân hàng không ngừng phát triển cả về số
lượng và chất lượng, các dịch vụ ngày càng đa dạng. Hoạt động trung gian
gồm rất nhiều loại dịch vụ khác nhau: như dịch vụ thu hộ chi hộ cho khách
hàng có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng, dịch vụ chuyển khoản từ tài khoản
này từ tài khoản này đến tài khoản khác ở cùng một Ngân hàng hay ở hai
Ngân hàng khác nhau; dịch vụ tư vấn cho khách hàng các vấn đề tài chính,
dich vụ giữ hộ các chứng từ, vật quý giá dịch vụ chi lương cho các doanh
nghiệp có nhu cầu; dịch vụ khấu trừ tự động. Đây là những khoản chi thường
xuyên trong tháng, nếu không có dịch vụ này khách hàng sẽ tốn nhiều thời
gian và phiền toái khi thanh toán các khoản này, cung cấp các phương tiện
thanh toán không dùng tiền mặt.
Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ Ngân hàng theo đó cũng phát
triển theo để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của công chúng thực hiện
nghiệp vụ trung gian mang tính dịch sẽ đem lại cho Ngân hàng những khoản
thu nhập khá quan trọng. Điều cần lưu ý là dịch vụ Ngân hàng sẽ giúp Ngân
hàng phát triển toàn diện.Tại các nước phát triển, các Ngân hàng thương mại
cạnh tranh với nhau bằng con đường “phi giá”, tức là luôn có những dịch vụ
mới cung cấp tiện nghi cho khách hàng, không ngừng tìm tòi những dịch vụ
mới cung cấp tiện nghi cho khách hàng. Dịch vụ Ngân hàng càng phát triển,
thể hiện xã hội càng văn minh, nền công nghiệp càng phát triển. Lợi nhuận
các Ngân hàng không chỉ ở nghiệp vụ cho vay, mà phân nửa từ các hoạt động
dịch vụ mang lại, nhưng lại là lĩnh vực ít rủi ro.
Ba lĩnh vực hoạt động huy động vốn, hoạt động cho vay, thực hiện các
dịch vụ trung gian là các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại. Ba
dịch vụ đó có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau phát triển, tạo
uy tín cho Ngân hàng. Có huy động vốn thì mới có nghiệp vụ cho vay, cho
vay có hiệu quả phát triển kinh tế thì mới có nguồn vốn để huy động vào,
đồng thời muốn cho vay và huy động vốn tốt thì Ngân hàng phải làm tốt vai
trò chung gian, chính sự kết hợp đồng bộ đó tạo thành quy luật trong hoạt
động của Ngân hàng và tạo thành xu hướng kinh doanh tổng hợp đa năng của
các Ngân hàng thương mại
1.2 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm về vốn và vai trò của vốn đối với hoạt động của
ngân hàng thương mại
a) Khái niệm về vốn:
Vốn của các NHTM là toàn bộ các giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy
động và tạo lập để đầu tư cho vay và đá ứng các nhu cầu khác trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
Thực chất nguồn vốn của các NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân
tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối, tiêu dùng mà khách hàng
gửi vào Ngân hàng với các mục đích khác nhau. Nói cách khác khách hàng
chuyển quyền sử dụng tiền tệ cho ngân hàng và Ngân hàng trả cho khách hàng
một khoản lãi và Ngân hàng đã thưc hiện vai trò tập trung và phân phối vốn làm
tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn trong nền kinh tế, phục vụ và kích thích
mọi hoạt động kinh tế phát triển đồng thời chính các hoạt động đó lại quyết định
đến sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
b) Vai trò của vốn:
Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ doanh nghiệp nào muốn sản xuất
kinh doanh cũng cần có vốn, vốn quyết định đến khả năng kinh doanh của
doanh nghiệp. Đối với NHTM vốn là đói tượng kinh doanh chủ yếu, vốn là cơ
sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Nếu thiếu vốn NHTM
không thể thực hiện các hoạt động kinh doanh. Vì thế những ngân hàng có
vốn lớn sẽ có thế mạnh trong kinh doanh. Vốn là điểm xuất phát đầu tiên
trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Ngoài vai trò là cơ sở để ngân hàng tổ chức các hoạt động kinh doanh,
vốn còn quyết định đến việc mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tín dụng và các
hoạt động khác của NHTM. Vốn tự có của ngân hàng ngoài viẹc sử dùng để
mua sắm TSCĐ, trang thiết bị, góp vốn liên doanh...Vốn tự có của ngân hàng
là căn cứ để giới hạn các hoạt động kinh doanh tiền tệ bao gồm cả hoạt động
tín dụng. Việc quy định tỷ lệ cho vay, tỷ lệ huy động vốn trên vốn tự có của
NHTƯ thể hiện vai trò quản lý, điều tiết thị trường của nhà nước, để đảm bảo
an toàn hệ thống ngân hàng và đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người
gửi tiền.
Qua những quy định của NHTƯ đối với NHTM ta thấy vốn tự có quyết
định đến khả năng cấp tín dụng, huy động vốn của NHTM vì thế những
NHTM có vốn tự có lớn thì quy mô tín dụng càng lớn và ngược lại. Không
những vốn tự có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh mà vốn huy động cũng
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng và hoạt động khác .Vốn tự có rất
quan trọng nhưng chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng nguồn vốn, vốn huy
động chiếm tỷ trọng lớn nhất và là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng tiến hành
các hoạt động kinh doanh do đó ngân hàng nào có nguồn vốn huy động càng
lớn thì khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế và các hoạt động khác càng
được mở rộng.
Vốn là một nhân tố quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
nhất là trong hoàn cảnh nước ta có nền kinh tế kém phát triển và khoa học kĩ
thuật còn lạc hậu so với thế giới thì vốn lại càng đặc biệt quan trọng. Đảng ta
đã nhận định không chỉ trông chờ vào vốn bên ngoài mà phải “phát huy cao
độ nguồn nội lực” để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng nền
kinh tế phát triển mạnh và cân đối giữa các nghành. Mục tiêu tăng trưởng
kinh tế phải gắn liền với xây dựng một thị trường tài chính hoạt động có hiệu
quả, trở thành công cụ phục vụ đắc lực cho công cuộc đổi mới kinh tế, thông
qua chức năng là trung gian luân chuyển và huy động vốn cho đầu tư phát
triển. Trong chiến lược phát triển kinh tế Đảng ta đã chỉ rõ "Chính sách tài
chính quốc gia hướng vào nguồn tạo vốn và sử dụng vốn có hiệu quả trong
toàn xã hội, tăng nhanh sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, điều tiết quan
hệ tích luỹ, tiêu dùng theo hướng tăng dần tỷ lệ tích luỹ…"Với mục tiêu phát
triển nhanh và vững chắc, trong đó mục tiêu huy động vốn phải gắn liền với
mục tiêu phát triển kinh tế, huy động tối đa mọi nguồn lực trong xã hội, duy
trì tỷ lệ huy động 9- 10%/năm, trong đó chú trọng huy động nguồn nội lực
(chiếm 60-70% tổng nguồn vốn huy động) nhằm tránh tình trạng gánh nặng
nợ nước ngoài quá cao sẽ làm ảnh hưởng bất lợi đến nền kinh tế. Đơn vị trọng
điểm thực hiện chủ trương này là ngành ngân hàng, trong đó hệ thống ngân
hàng thương mại chiếm vai trò tối quan trọng. Ngành ngân hàng bằng mọi
biện pháp phải đẩy mạnh huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế phục vụ
cho đầu tư phát triển , đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn, bởi đây là
nguồn vốn sử dụng cho đầu tư lâu dài và khả năng luân chuyển vốn lớn.
Với mục tiêu từ nay đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước
công nghiệp, vì vậy tập trung mọi nguồn lực, phát huy nội lực, thực hiện tích
lũy cho đầu tư là vấn đề cấp thiết được đặt ra. Đây không chỉ là vấn đề của
riêng nước ta mà theo kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới khi bước vào
giai đoạn đầu của công nghiệp hoá - hiện đại hoá thì không nước nào lại
không ở tình trạng thiếu vốn đầu tư. Thực tế, tốc độ công nghiệp hoá- hiện đại
hoá của mỗi nước phụ thuộc vào mức độ, cách thức tạo vốn khả dụng của
chính nước đó. Vì thế, tuỳ theo hoàn cảnh cụ thể, mỗi quốc gia tự tìm cho
mình biện pháp phù hợp để có thể huy động vốn và sử dụng vốn một cách
hiệu quả nhất, phục vụ cho sự tăng trưởng kinh tế và xây dựng cơ sở vật chất
hạ tầng cơ sở. Quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa của nước ta có lợi thế
của một nước đi sau trong việc tạo vốn để giải quyết có hiệu quả các vấn đề
kinh tế xã hội, công nghệ kỹ thuật, môi trường sinh thái kế thừa từ các nước
công nghiệp đã phát triển… Chính vì vậy chúng ta phải tranh thủ thời cơ và
tiến hành công cuộc đó một cách nhanh chóng và vững chắc.
Nhận định, phân tích một cách chính xác tình tình trong và ngoài nước,
lựa chọn khéo léo cách thức tạo vốn tối ưu cho nền kinh tế "mở" đang tăng
trưởng tích cực ở nước ta. Vì thế cần xác định rõ ràng nguyên nhân của các
hạn chế và thành công trong quá trình tạo vốn cho công nghiệp hoá- hiện đại
hoá ở một số nước không nằm trong việc sử dụng nguồn vốn nào mà chính
việc chọn mô hình tăng trưởng kinh tế và hoạch định thực thi các chính sách
kinh tế vĩ mô trong đó có chiến lược huy động vốn và sử dụng vốn mà nước
đó theo đuổi.
Hơn bao giờ hết, nhiệm vụ tạo vốn phục vụ cho công nghiệp hoá- hiện đại
hoá đất nước đang là thách thức rất lớn đối với tất cả các ngành, các cấp trong
đó có ngành ngân hàng. Khó khăn đối với nền kinh tế nước ta hiện nay là
ngân sách Nhà nước vẫn còn bị thâm hụt, thị trường tiền tệ phát triển chậm
chạp, một lượng vốn nhàn rỗi khá lớn trong nền kinh tế mà ngân hàng vẫn
chưa tận dụng khai thác hết; mức độ đảm bảo an toàn, phòng ngừa rủi ro
trong hoạt động kinh doanh tiền tệ còn thấp, môi trường pháp lý chưa kiện
toàn hoàn chỉnh; trình độ quản lý nợ và viện trợ nước ngoài, đầu tư xây dựng
cơ bản còn bất cập; sức cạnh tranh về hàng hoá về thu hút vốn đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam trên thị trường quốc tế còn hạn chế. Do vậy để khắc phục
những khó khăn trên, chiến lược công nghiệp hoá - hiện đại hoá mà ngân
hàng tiếp tục triển khai sẽ căn cứ vào quan điểm của Đảng và Nhà nước ta
hiện nay về công nghiệp hoá-hiện đại hoá. Trong đó vấn đề phát triển khoa
học công nghệ trên cơ sở dựa vào nguồn lực trong nước, đi đôi với mở rộng
và hợp tác quốc tế nhằm khai thác có hiệu quả nguồn lực bên ngoài mà quan
trọng nhất là cần đa dạng hoá mọi nguồn vốn cho công nghiệp hoá- hiện đại
hoá theo định hướng đề ra.
1.2.2 Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại.
1.2.2.1 Huy động vốn chủ sở hữu.
Để bắt đầu hoạt động ngân hàng ( được pháp luật cho phép) chủ ngân
hàng phải có một lượng vốn nhất định. Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử
dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Nguồn
hình thành và nghiệp vụ hình thành loại vốn này rất đa dạng tùy theo tính chất
sỡ hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị
trường.
Nếu là ngân hàng thuộc sở hữu của nhà nước thì ngân sách nhà nước
cấp. Nếu là ngân hàng cổ phần, các cổ đông góp thông qua mua cổ phần hoặc
cổ phiếu. Ngân hàng liên doanh do các bên liên doanh góp vốn; ngân hàng tư
nhân là vốn thuộc sở hữu tư nhân.
Trong quá trình hoạt động, ngân hàng gia tăng vốn của chủ theo nhiều
phương thức khác nhau tùy vào điều kiện cụ thể. Trong điều kiện thu nhập
ròng lớn hơn không, chủ ngân hàng có xu hướng gia tăng vốn của chủ bằng
cách chuyển một phần thu nhập ròng thành vốn đầu tư.
Nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm… để
mở rộng qui mô hoạt động , hoặc để đổi mới trang thiết bị, hoặc để đáp ứng
nhu cầu tăng vốn của chủ ngân hàng theo nhà nước quy định… đặc điểm của
hình thức huy động này là không thường xuyên, song giúp cho ngân hàng có
được vốn sở hữu lớn hơn vào lúc cần thiêt.
1.2.2.2 Huy động vốn nợ.
Tỷ trọng của loại nguồn này trong tổng nguồn thường thấp hơn nguồn
tiền gửi, trừ một số ngân hàng chuyên hoạt động bán buôn. Các khoản đi vay
thường là với thời hạn và quy mô xác định trước, do vậy tạo thành nguồn ổn
định cho ngân hàng. Khác với nhận tiền gửi, ngân hàng không nhất thiết phải
đi vay thường xuyên: ngân hàng chi đi vay lúc cần thiết; ngân hàng hoàn toàn
chủ động quyết định khối lượng vay cho phù hợp với nhu cầu sử dụng. Nguồn
vay có thể không phải chịu dự trữ bắt buộc và bảo hiểm tiền gửi. Tuy nhiên,
do rủi ro lớn hơn nên lãi suất phải trả cho tiền vay lớn thường lớn hơn lãi suất
phải trả cho tiền gửi cùng kỳ hạn. Các khoản vay ngân hàng nhà nước và vay
ngân hàng khác tuy lãi suất thấp song thường có thời hạn ngắn, chỉ nhằm đảm
bảo thanh toán tức thời cho ngân hàng. Việc cho vay của ngân hàng nhà nước
phụ thuộc rất lớn vào chính sách tiền tệ mà ngân hàng nhà nước theo đuổi
trong từng thời kỳ.
Vay thông qua phát hành các giấy nợ trung và dài hạn đóng vai trò
quan trọng trong việc tạo và gia tăng các nguồn trung và dài hạn ổn định cao
cho ngân hàng. Ngân hàng có thể sử dụng nguồn này để cho vay các dự án, tài
trợ cho trang thiết bị và bất động sản của doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Các nhân tố ảnh hưởng quan trọng nhất là thu nhập của dân cư và ổn định vĩ
mô, sau đến là các kỹ thuật nghiệp vụ của ngân hàng nhằm tạo tính thanh
khoản của các giấy nợ và thuận tiện đối với người cho vay. Mặc dù lãi suât
thường cao hơn các nguồn khác, song ngân hàng vẫn phải sử dụng phát hành
giấy nợ trung và dài hạn khi tiền gửi không đáp ứng được những yêu cầu như
ổn định, quy mô đủ lớn trong thời gian xác định.
1.2.2.3 Huy động qua phát hành các lạo giấy tờ có giá.
Ngày nay trong hoạt động kinh doanh của các NHTM cạnh tranh là yếu
tố không thể thiếu được. Các NHTM cạnh tranh nhau về lãi suất huy động
đến lãi suất cho vay. Trong lĩnh vực huy động vốn các NHTM phải luôn luôn
tìm các biện pháp để có thể huy động được đủ nguồn vốn phục vụ cho nhu
cầu sử dụng vốn của mình. Các NHTM không chỉ sử dụng các công cụ truyền
thống để huy động vốn mà còn đưa ra các các công cụ mới có hiệu quả hơn để
huy động vốn một cách dễ dàng đáp ứng nhu cầu vốn của mình và kỳ phiếu,
trái phiếu ngân hàng đã ra đời. Kỳ phiếu và trái phiếu là giấy tờ có giá xác
nhận khoản nợ của ngân hàng với người nắm giữ. Kỳ phiếu được phát hành
thường xuyên và có kỳ hạn ngắn: 3, 6 ...12 tháng. Trái phiếu thường có kỳ
hạn lớn hơn 1 năm.
Việc phát hành kỳ phiếu , trái phiếu có ưu thế: giúp ngân hàng huy
động được đúng số lượng vốn cần thiết và có thời hạn đáp ứng nhu cầu sử
dụng vốn của ngân hàng. Tuy nhiên chi phí của nguồn vốn này tương đối cao
do ngân hàng phải trả lãi cao hơn các hình thức huy động truyền thống.
1.2.2.4 Huy động qua tiền gửi của các tổ chức kinh tế
a)Tiền gửi không kỳ hạn: là khoản tiền mà khách hàng gửi vào ngân
hàng nhưng khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải luôn
đảm bảo yêu cầu này.
Mục đích của khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng là an toàn và
hưởng các dịch vụ ngân hàng, tạo mối quan hệ với ngân hàng. Tỷ trọng tiền
gửi không kỳ hạn của tổ chức kinh tế trong tổng nguồn vốn của ngân hàng
cao và nguồn vốn này có tính ổn định tương đối cao vì bao giờ các tổ chức
kinh tế cũng duy trì ít nhất ở một số dư nhất định. Đối với nguồn vốn này
ngân hàng chỉ phải trả lãi thấp nhưng chi phí phi lãi rất cao. Đó là chi phí mua
và vận hành ATM, chi phí phục vụ...
b)Tiền gửi có kỳ hạn: là khoản tiền khách hàng gửi vào ngân hàng mà có
sự thoả thuận về thời hạn trong đó khách hàng không được rút trước hạn.
Đây là nguồn vốn mà khách hàng gửi vào ngân hàng với mục đích sinh
lời là chủ yếu và ngân hàng phải trả lãi cao hơn hơn tiền gửi không kỳ hạn.
Đây là nguồn vốn có tính ổn định rất cao nhưng thường có thời hạn ngắn vì
đây là những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và nguồn vốn này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng
nguồn vốn của ngân hàng.
1.2.2.5 Huy động qua tiền gửi của các hộ gia đình
a)Tiền gửi không kỳ hạn: Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với mục
đích an toàn là chủ yếu và hưởng các dịch vụ của ngân hàng. Đối với nguồn
vốn này chi phí trả lãi ngân hàng bỏ ra không đáng kể nhưng chi phí trả lãi rất
cao. ở các nước phát triển thì tỷ trọng nguồn vốn này rất cao nhưng các nước
đang phát triển thì tỷ trọng này lại rất thấp do người dân chưa có thói quen sử
dụng các dịch vụ của ngân hàng. Nguồn vốn từ tiền gửi không kỳ hạn của cá
nhân, hộ gia đình có tính ổn thấp do nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia
đình không ổn định, khi cần khách hàng có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào do đó
ngân hàng phải chuẩn bị sẵn một khoản tiền để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng.
b)tiền gửi có kỳ hạn: Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với mục đích
sinh lời là chủ yếu. Tiền gửi có kỳ hạn của cá nhân và hộ gia đình chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng vốn huy động và là nguồn vốn chủ yếu để ngân
hàng cho vay. Nguồn vốn này có tính ổn định cao nhất và ngân hàng phải trả
lãi rất cao cho nguồn vốn này.
1.2.2.6 Các Quỹ
Ngân hàng có nhiều các quỹ khác nhau, mỗi quỹ được sử dụng vào những
mục đích nhất định tùy thuộc vào tình hình kinh doanh của ngân hàng. Các
quỹ của ngân hàng thuộc sở hữu của chủ ngân hàng. Nguồn hình thành các
quỹ này là từ thu nhập của ngân hàng. Các quỹ của ngân hàng bao gồm:
- Quỹ bổ sung vốn điều lệ: có mục đích tăng cường số vốn tự có ban
đầu.
- Quỹ dự phòng bù đắp rủi ro: Dùng để dự phòng bù đắp rủi ro trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng nhằm bảo toàn vốn điều lệ. Quỹ này được
trích lập hàng năm và được tích lũy lại nhằm bù đắp những tổn thất xảy ra.
- Ngoài ra còn có các quỹ đặc biệt khác như: quỹ khen thưởng, quỹ
phúc lợi, quỹ khấu hao tài sản cố định, quỹ giám đốc,…
Dự phòng rủi ro: Dự phòng rủi ro tín dụng được các NHTM trích lập từ
thu nhập trước hoặc sau thuế (theo quy định của từng quốc gia) theo một tỷ lệ
nhất định nào đó. Khoản trích lập này là quan trọng và cần thiết cho hoạt
động Ngân hàng, vì trong nền kinh tế thị trường không thể tránh khỏi những
rủi ro bất khả kháng có thể xảy ra, khi đó, ngân hàng có thể trích các quỹ để
bù đắp.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG CHI
NHÁNH HOÀNG MAI
2.1 Tổng quan về ngân hàng công thương
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Vietinbank
Ngân hàng công thương Việt Nam tên viết tắt là Vietinbank, là ngân
hàng thương mai cổ phần đầu tiên tại Việt Nam được thành lập năm 1988, với
mục tiêu phát triển trong lĩnh vực công thương. Tiền thân của ngân hàng
thương mại cổ phần công thuông Việt Nam là ngân hàng công thương Việt
Nam được viết tắt là Incombank, và được đổi thành Vietinbank vào năm
2007. Khi thành lập Vietinbank chỉ có số vốn điều lệ gần 5000 tỷ VND.
Tháng 10 năm 1991, thống đốc NHNN Việt Nam cho phép NH thực
hiện thêm một số hoạt động kinh doanh ngoại tệ tiền gửi, cho vay, mua bán
kiều hối và thanh toán ngoại tệ trong lãnh thổ Việt Nam.
Năm 1995 đánh dấu một bước ngoặt đáng chú ý trong chiến lược kinh
doanh của Vietinbank, dó là việc chú trọng mở rộng các hoạt động thương
mại nhằm vào các đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng
các cá nhân tổ chức tài chính khác trong lĩnh vực công thương.
Trong năm 2008, Vietinbank hoàn thiện dự án nâng cấp hạ tầng, dữ
liệu thông tin phục vụ cho kinh doanh, quản trị điều hành theo tiêu chuẩn
quốc tê. Cũng đầu trong năm này Vietinbank mở thêm nữa các chi nhánh
khắp 3 miền, mở rộng kết nối hệ thống thẻ của ngân hàng.
Qua 5 lần tăng vốn điều lệ, hiện nay ngân hàng thương mại cổ phần
công thương đã có số vốn điều lệ hơn 63000 tỷ VND, tới nay qua hơn 20 năm
hoạt động, Vietinbank đã có mạng lưới ngày càng mở rộng, và là ngân hàng 8
năm liên tục được NHNN xếp loại A, và được công nhận là ngân hàng phát
triển toàn diện với hoạt động ổn định, an toàn và hiệu quả. Vietinbank luôn
giữ vững niềm tin khách hàng bằng chất lượng sản phẩm dịch vụ và phong
cách nhiệt tình, chuyên nghiệp của nhân viên.
2.1.2 chức năng, nhiệm vụ
- phương châm hoạt động.
Vietinbank cung cấp một cách toàn diện các gói sản phẩm và dịch vụ
của NH có chất lượng cao, sáng tạo và đáp ứng nhu cầu và mong muốn của
từng đối tượng khách hàng với tính chuyên nghiệp cao.
- chức năng.
Để tạo ra niềm tin và giá trị cho khách hàng, Vietinbank đặt mục tiêu
cung ứng một cách toàn diện các sản phẩm và dịch vụ NH chất lượng cao,
sáng tạo và hữu ích nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu và mong muốn của từng đối
tượng khách hàng mục tiêu theo những phân khúc mà Vietinbank hướng tới
tại từng thời điểm qua các kênh cung ứng ngày càng hoàn thiện.
- nhiệm vụ:
NH được thành lập để tiến hành các hoạt động NH bao gồm: nhận tiền
gửi ngắn hạn, trung hạn, dài hạn từ các tổ chức và cá nhân, cho vay ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn các tổ chức và cá nhân tùy theo tính chất và khả năng
nhiệm vụ của NH; thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, chiết khấu
thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá, cung cấp các dịch vụ cho
khách hàng; các dịch vụ khác khi được NHNN cho phép.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Vietinbank.
- Cơ cấu tổ chức và quản lý rủi ro.
Vietinbank hiện có mô hình tổ chức báo cáo ít tầng nhằm giảm thiểu
tính quan liêu trong hệ thống cũng như nâng cao tính năng động của tổ chức.
Đặc tính nổi bật của mô hình Vietinbank là các đơn vị kinh doanh được cơ
cấu tập trung vào lợi nhuận, kiểm soát rủi ro và phân định trách nhiệm rõ
ràng.
Rủi ro là một phần gắn liền với mọi hoạt động kinh doanh NH. Kiểm tra
và quản lý rủi ro sao cho cân bằng được mối quan hệ rủi ro - lợi nhuận trước hết
đòi hỏi một cơ cấu tổ chức phù hợp và chính sách nhất quán trong toàn hệ thống.
Do đó, cơ cấu Vietinbank hoàn toàn được tổ chức theo chiến lược phát triển do
Hội đồng Quản trị đề ra và liên quan chặt chẽ đến quản lý rủi ro. Đồng thời tính
linh hoạt và giảm thiểu quan liêu cũng luôn được đề cao giúp NH dễ thích ứng
và thay đổi khi môi trường kinh doanh biến chuyển.
- Sơ đồ kết cấu tổ chức:
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có nhiệm vụ và quyền hạn cao nhất trong
cơ cấu tổ chức của một NHTMCP. Đại hội đồng cổ đông cử ra Ban kiểm soát để
giám sát các hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban điều hành.
Hội đồng quản trị bao gồm những cổ đông lớn, nắm giữ một tỷ lệ cổ
phần nhất định. Hội đồng quản trị sẽ ra những quyết định lớn, và giám sát
hoạt động của Ban điều hành.
Dưới Hội đồng quản trị có Ủy ban Quản lý tài sản và Ủy ban chính sách
tín dụng. Có chức năng và nhiệm vụ quản lý tài sản và quản lý tín dụng, giám
sát những hoạt động liên quan của Ban điều hành.
Ban điều hành chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
Ban điều hành bao gồm: Tổng giám đốc điều hành và 4 Phó tổng giám đốc.
Tổng Giám đốc điều hành chịu sự kiểm tra giám sát của Hội đồng quản
trị có chức năng nhiệm vụ là điều hành mọi hoạt động của NH và quản lý rủi
ro thị trường và thanh khoản, nguồn vốn và chiến lược-hợp tác -marketting.
Dưới Tổng giám đốc điều hành có 4 Phó tổng giám đốc: Phó tổng giám
đốc phụ trách mảng kiểm tra xét duyệt tín dụng, Phó tổng giám đốc phụ trách
mảng dịch vụ NHDN và phát triển kinh doanh, Phó tổng giám đốc phụ trách
dịch vụ NH cá nhân, Phó tổng giám đốc phụ trách tài chính và cung ứng dịch
vụ. Phó tổng giám đốc phụ trách tài chính và cung ứng dịch vụ còn quản lý
rủi ro hoạt động. Ba Phó tổng giám đốc còn lại thì quản lý rủi ro tín dụng.
Dưới Ban điều hành còn một loạt các phòng ban chức năng hỗ trợ quản
lý và kiểm toán nội bộ:
+ Văn phòng: hỗ trợ Ban điều hành trong quản lý.
+ Phòng thanh tra kiểm toán nội bộ: kiểm soát nội bộ
+ Phòng tài chính kế toán: quản lý, ghi chép tình hình tài chính của NH
+ Phòng đầu tư: phụ trách mảng đầu tư của NH.
+ Phòng phát triển kinh doanh: quản lý cả quá trình trước, trong và sau
khi cho khách hàng vay vốn
+ Phòng thanh toán quôc tế: mở L/C, bảo lãnh...
+ Phòng nghiệp vụ, ngoại hối, ngân hàng: kinh doanh ngoại tệ, đầu tư
vào thị trường liên ngân hàng và nghiệp vụ thị trường mở.
- Nguồn nhân lực:
Với tốc độ phát triển hoạt động ngành NH và sự cạnh tranh ngày càng
cao trên thị trường lao động khi Việt Nam gia nhập WTO, công tác phát triển
nguồn nhân lực giữ một vai trò quan trọng trong định hướng chiến lược của
bất kỳ NH nào. Năm 2008 đánh dấu một mốc son trong quá trình phát triển
của Vietinbank với những thành công rực rỡ không chỉ ở việc mở rộng quy
mô nguồn nhân lực cả về chất và về lượng.
Hội đồng Quản trị và Ban Điều hành luôn coi trọng đội ngũ cán bộ nhân
viên và coi họ là tài sản quý giá nhất mà Vietinbank luôn quan tâm hàng đầu,
thể hiện qua việc đầu tư thích đáng vào công tác đào tạo, quản lý chặt chẽ, đối
xử công bằng, dân chủ và chính sách đãi ngộ phù hợp. Thêm vào đó, cán bộ
nhân viên Vietinbank luôn được khuyến khích đóng góp đánh giá, phê bình
mang tính xây dựng nhằm hoàn thiện một bộ máy lãnh đạo mạnh mẽ, liêm
chính, đề cao tinh thần làm việc tập thể. Đây được coi như một quá trình trao
đổi giá trị, theo đó, Vietinbank yêu cầu đội ngũ quản lý và nhân viên đưa ra
những đánh giá hoạt động và hỗ trợ lẫn nhau nhằm hoàn thiện bản thân cũng
như NH mà họ là thành viên. Đạo đức nghề nghiệp quyết định trực tiếp đến
sự phát triển, uy tín và hình ảnh của một doanh nghiệp. Chính vì thế,
Vietinbank luôn đề cao giá trị đạo đức nghề nghiệp. Mỗi cán bộ nhân viên
Vietinbank, từ cán bộ cao cấp đến nhân viên nghiệp vụ, đều cam kết tuân thủ
đạo đức nghề nghiệp theo những chuẩn mực quốc tế cao nhất.
2.2 Thực trạng hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại
cổ phần công thương chi nhánh Hoàng Mai
2.2.1 Thực trạng nguồn vốn của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Công Thương chi nhánh Hoàng Mai.
Kể từ khi thành lập ngân hàng thương mại cổ phần công thương, vốn
cổ đông được phát triển tại các thời điểm sau:
Vốn tăng lên
(triệu VND)
Được NHNN Việt Nam chấp
thuận theo
Ngày
50000 QĐ số 58/1999/QĐ-NHNN5 18/3/99
58000 QĐ số 443/1999/QĐ-NHNN5 21/12/99
64170 QĐ số 424/2000/QĐ-NHNN5 22/99/2000
69000 QĐ số 498/2000/QĐ-NHNN5 05/12/2000
76044 QĐ số 87/NHNN-QLTD 05/02/2002
89000 QĐ số 576/ NHNN-QLTD 06/09/2002
150000 QĐ số 170/NHNN-QLTD 07/04/2003
200000 QĐ số 45/NHNN-HAN7 11/02/2005
300000 QĐ số 89/NHNN-HAN7 21/01/2006
Ngày 25/12/2007, Hội đồng quản trị Vietinbank đã chính thức thông
báo việc hoàn thành kế hoạch tăng vốn điều lệ từ 1.600 tỷ đồng lên 2.000 tỷ
đồng sau khi phát hành cổ phiếu đợt II. Đây là mục tiêu đã được Đại hội cổ
đông đặt ra từ đầu năm 2007. Kết quả này đã thể hiện rõ sự tăng trưởng bền
vững, cấu trúc tài chính lành mạnh của Vietinbank trong năm 2007.
Việc tăng vốn là yêu cầu tất yếu trong bối cảnh hội nhập WTO, nhất là
khi thị trường tài chính tiền tệ đã có những dấu hiệu cạnh tranh khốc liệt. Tuy
nhiên, đây cũng là minh chứng cho sự phát triển ổn định, hiệu quả của
Vietinbank khi vốn điều lệ tăng gấp đôi so với năm 2006. Có thể nói 2007 là
năm có tốc độ tăng trưởng nhanh, mạnh với các chỉ số tăng từ 30% đến 100%
cùng với nhiều giải thưởng trong và ngoài nước ghi nhận sự phát triển toàn
diện của Vietinbank. Việc tăng vốn lần này là một trong những bước chiến
lược nhằm tăng cường năng lực tài chính, mở rộng mạng lưới hoạt động, đầu
tư cơ sở vật chất, công nghệ, chuẩn bị cho việc ra đời các sản phẩm cạnh
tranh của Vietinbank trong thời gian tới.
Vietinbank không chi tăng vốn điều lệ mà công việc tao lập vốn của
Vietinbank còn không ngừng tăng lên, được thể hiện ở chỗ trong các năm
Vietinbank luôn nỗ lực huy động vốn trong các kênh tài chính khác nhau, đặc
biệt từ khi Việt Nam có thị trường chứng khoán và thuận lợi đó là Vietinbank
là một ngân hàng cổ phần.
Đơn vị:Triệu đồng
Năm 1989 2000 2002 2004 2006 2008
5000 78.313 98.726 253.547 1.756.381 4.025.202
2.2.2 Thực trạng hệu quả huy dộng vốn của Ngân Hàng thương mại
cổ phần công thương Hoàng Mai
a) Tình hình hình huy động vốn:
Năm 2009 mặc dù chịu ảnh hưởng của kinh tế toàn cầu nên tổng huy
động của Vietinbank không tăng lên mà giảm đi tương đối nhiều so với năm
2008(mặc dù 2008 có những biến động lớn về chính sách tiền tệ).Năm 2009
tổng huy động của Vietinbank chỉ đạt 17.022.876 triệu VND trong khi đó
năm 2007 là 18.872.363 triệu VND,giảm đi 18,37 % so với năm 2008.
Trong năm 2008 là năm có nhiều biến động trên thị trường tiền tệ.Cạnh
tranh ngày càng mạnh vứi sự bùng nổ mạnh lưới ngân hàng, đặc biệt là sự
xuất hiện của các NH nông thôn lên thành thị.Ngoài ra,chính sách thắt chặt
tiền tệ của NHNH để kiềm chế lạm phát cũng góp phần làm tăng chi phí vốn
cho các NH và đẩy lãi suất huy động lên cao .Lãi suất huy động trên thi
Biểu đồ:
trường thời điểm đầu năm,cuối năm chênh lệch nhau rất lớn,dao động trong
khoảng 2%-3%.Đặc biệt vào thời điểm cuối tháng 12,thị trường khan hiếm
tiền đồng và lãi suất giao dịch tiền đồng bị đẩy lên rất cao.Trong bối cảnh
đó,Vietinbank vẫn luôn đảm bảo tốt khả năng thanh khoản,bảo đảm đủ nguồn
vốn phục vụ kinh doanh phát triển của NH.
Để đạt được kết quả trên,Vietinbank đã luôn chú trọng nâng cao chất
lượng dịch vụ khách hàng, duy trì một biểu lãi suất linh hoạt, đa dạng về kì
hạn và phong phú về hình thức. Bên cạnh các tài khoản tiền gưỉ và tiền gửi
tiết kiệm,trong năm 2008, Vietinbank còn chú trọng đến việc phát hành giấy
tờ có giá và đã thành công phát hành hai đợt kỳ phiếu USD cho NH,
Vietinbank cũng đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hàng cũ, tiếp thị các
doanh nghiệp mới để nâng cao số dư tiền gửi tại NH trên cơ sở duy trì một
lượng lớn khách hàng gắn bó.
Tổng huy động vốn của ngân hàng trong năm 2009 là 16222 tỷ đồng
giảm 19,37 % so với năm 2008, trong năm 2008 đạt 19970 tỷ đồng,tăng
trưởng 105,13% so với năm 2007 và vượt 50% kế hoặch được giao,trong đó
huy động tiết kiệm tăng 30.4%,huy động tiền gửi khách hang tăng 299% và
huy động từ thị trường liên ngân hang tăng 122,4%.
Biểu đồ:
b) Chỉ số an toàn vốn.
Một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức an toàn của NH là tỷ trọng
vốn tự có so với tổng tài sản có rủi ro. Điều 81- Luật các tổ chức tín dụng
12/1997 đã quy định tổ chức tín dụng phải duy trì tỷ lệ đảm bảo an toàn này.
Theo thông lệ quốc tế, tỷ trọng này tối thiểu là 8%. Năm 2004 tỷ lệ an toàn
vốn của Vietinbank là 8,44%. Tỷ lệ này năm 2005 đạt 8,89%. Đây cũng là
một tiêu chí để World Bank tăng hạn mức cho Vietinbank trong Dự án tài
chính Nông thôn từ 49 tỷ đồng năm 2004 lên 85 tỷ đồng năm 2006. Chỉ số an
toàn vốn của Vietinbank trong năm 2006 đạt 14%.Đến năm 2007 chỉ số an
toàn vốn của Vietinbank là 16%.Đây là chỉ số mà Vietinbank đánh giá là tối
ưu trong hoạt động tài chính ở một thị trường đang phát triển và tiềm ẩn nhiều
rủi ro như Việt Nam.
2.3 Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động vốn của ngân hàng
thương mại cổ phần công thương Hoàng Mai
2.3.1 Kết quả sử dụng vốn
a) một số dịnh hướng:
Với nền kinh tế nước ta đang chịu ảnh hưởng của tình hình kinh tế trên
thế giới có nhiều biến động trong một vài năm qua làm cho hoạt động thu hút
vốn đầu tư nước ngoài đang gặp khó khăn, tốc độ tăng trưởng kinh tế có dấu
hiệu chững lại, thì việc tăng cường khai thác nguồn nội lực từ bên trong là
một giải pháp hết sức cần thiết và cấp bách, để tiếp tục giữ vững được tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao đã đạt được trong nhiều năm qua. Mặt khác, một trong
những vấn đang được dư luận chú ý - đặc biệt là ngành ngân hàng – là việc
Tổng Công ty Bưu chính – Viễn thông đã được Thủ tướng Chính phủ cho
phép thực hiện dịch vụ tiết kiệm Bưu điện theo quyết định 215/1998/QĐ-TTg
để bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển dưới hình thức có kì hạn và không kì
hạn. Kể từ khi quyết định trên đưa vào cụ thể hóa đã đạt được những kết quả
nhất định. Đây là một đối thủ cạnh tranh nặng kí của ngành ngân hàng, bởi vì
Bưu Điện có nhiều lợi thế hơn ngành ngân hàng về mạng lưới bưu cục rộng
khắp trên cả nước và khả năng kết nối mạng chuyển tiền cho phép khách hàng
gửi và rút ở nhiều nơi…nhất định sẽ có ảnh hưởng bất lợi đến nguồn vốn hoạt
động trong tương lai của ngành ngân hàng.
Hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần nước ta hiện nay chưa đủ mạnh,
thời gian, kinh nghiệm hoạt động chưa nhiều, nguồn vốn hoạt động phần
nhiều dựa vào vốn huy động tiết kiệm của dân cư phải trả lãi cao là chủ yếu.
Do đó thời gian này ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong công tác huy động
vốn. Nhất là những vụ rò rỉ thông tin gần đây về những sai phạm trong hoạt
động tín dụng bảo lãnh của một vài NHTM cổ phần càng chưa thể giải tỏa
mối hoài nghi của công chúng về thực trạng tài chính của hệ thống ngân hàng
này.
Nhìn chung tình hình kinh tế nước ta trong thời gian qua có những bước
phát triển vượt bậc, tuy nhiên vẫn tồn tại nhiều vấn đề bất cập. Đời sống của
người dân mặc dù được nâng cao đáng kể, nhưng mức thu nhập đầu người
còn thấp, mới chỉ ở mức xấp xỉ 500 USD/ người/năm, do vậy tỷ lệ tích lũy
vốn còn thấp, dẫn đến khả năng huy động vốn cho đầu tư phát triển bị hạn
chế. Để đạt được mục tiêu hàng năm đề ra trong công tác huy động vốn, các
ngân hàng phải nỗ lực hết mình và có những chính sách, giải pháp cụ thể
nhằm khắc phục khó khăn, vượt qua thách thức. Trên cơ sở phân tích và rút
kinh nghiệm từ kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm qua, nhất là
năm 2008, chi nhánh đã đề ra phương hướng, mục tiêu và giải pháp thực hiện
nhiệm vụ kinh doanh trong năm 2010 và những năm tới như sau:
- Tạo nguồn nhân lực và triển khai tiếp cận nhanh công nghệ ngân hàng
hiện đại, thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực tài chính và trình độ quản
lý điều hành tác nghiệp trên cơ sở sắp xếp phân loại cán bộ theo các tiêu chí:
năng lực, trình độ, nhận thức và phẩm chất đạo đức, từ đó có hướng đầu tư
bồi dưỡng và đào tạo đáp ứng những đòi hỏi của quá trình cải cách và hiện
đại hoá công nghệ ngân hàng.
- Cụ thể hoá và hoàn thiện các quy trình, quy chế điều hành hoạt động
của chi nhánh với phương châm tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa các bộ phận,
phòng ban nhằm gắn mối liên hệ trách nhiệm- hiệu quả trong hoạt động kinh
doanh với lợi ích người lao động.
- Tiếp tục từng bước mở rộng thị trường với phương châm phát triển ổn
định vững chắc nhằm tăng thêm thị phần trong kinh doanh, đảm bảo chất
lượng tín dụng lành mạnh, nâng cao năng lực tài chính, thích ứng nhanh nhạy
trong quá trình hội nhập đáp ứng có hiệu quả lộ trình cơ cấu lại NHCT Việt
Nam giai đoạn 2008-2010.
- Kiên trì thực hiện và có bài bản trong từng thời điểm cụ thể, chiến
lược khách hàng gắn với việc làm tốt công tác xã hội hoá hoạt động ngân
hàng, tạo mối quan hệ bình đẳng cùng có lợi giữa ngân hàng và khách hàng
để cùng phát triển, góp phần thực hiện công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất
nước.
- Nâng cao năng lực quản lý điều hành tác nghiệp, cũng như trình độ
nghiệp vụ cho cán bộ viên chức phù hợp với chức trách, nhiệm vụ được phân
công trên cơ sở chú trọng công tác đào tạo, đào tạo lại kỹ năng nghiệp vụ và
các kiến thức bổ trợ, đào tạo các nghiệp vụ mới. Phổ cập trình độ tin học cho
100% cán bộ công nhân viên chức trong năm 2004, đến năm 2006 có 30%
cán bộ viên chức cơ quan đạt trình độ đại học tại chức tiếng Anh, đáp ứng yêu
cầu tiếp cận kỹ thuật, công nghệ ngân hàng hiện đại.
- Có sự phối hợp chặt chẽ giữa cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể làm tốt
công tác phát động và triển khai thực hiện các phong trào thi đua đặc biệt là
các phong trào thi đua xây dựng ngân hàng trong sạch vững mạnh, phong trào
2 giỏi, thi đua hoàn thành kế hoạch kinh doanh các năm. Có quy định để
khuyến khích tập thể, cá nhân thực hiện tốt và kiên quyết xử lý những vi
phạm. Thực hiện tốt quy định khoán tài chính đến nhóm và người lao động
nhằm tạo động lực trong kinh doanh.
- Thường xuyên chú trọng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ để phát
huy những mặt làm tốt, chấn chỉnh kịp thời những hạn chế. Thực hiện tốt quy
chế dân chủ tạo không khí thân ái, đoàn kết nhất trí trong tập thể cán bộ viên
chức cơ quan, để cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ chung.
Đề án chiến lược nguồn vốn của NHCT Việt Nam giai đoạn 2008 -
2010 đã đặt ra mục tiêu tổng quát cho công tác huy động vốn của ngân hàng
là: “Tiếp tục duy trì những phương thức huy động truyền thống đồng thời đẩy
nhanh việc áp dụng các sản phẩm mới về huy động vốn đa dạng, phong phú,
hiện đại. Phấn đấu đạt mức tăng trưởng nguồn vốn với nhịp độ cao và bền
vững, cân đối với nhịp độ tăng trưởng tín dụng và các hoạt động khác, điều
chỉnh và duy trì cân đối về cơ cấu nguồn vốn, thời hạn, lãi suất, nhằm đưa
NHCT Việt Nam phát triển không ngừng, trở thành một ngân hàng lớn mạnh
ở Việt Nam và trong khu vực”.
Quán triệt định hướng kinh doanh của NHCT Việt Nam, căn cứ vào
định hướng, mục tiêu, giải pháp thực hiện kinh doanh năm 2006 – 2007 và
những năm tới và căn cứ vào tình hình kinh doanh thực tế trên địa bàn Hà
Nội, NHCT Hoàng Mai đã xây dựng phương hướng, nhiệm vụ thực hiện
trong thời gian tới là huy động vốn ngày càng tăng cả về số lượng và chất
lượng đồng thời với việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng nhằm đáp
ứng nhu cầu vốn của khách hàng. Cụ thể như sau:
- Tiếp tục từng bước mở rộng thị trường với phương châm phát triển ổn
định, vững chắc nhằm tăng thêm thị phần, đảm bảo mạng lưới được bố trí
thích hợp, rải đều trên các địa bàn hoạt động của ngân hàng để từ đó nghiên
cứu, áp dụng những hình thức huy động vốn mới vào hoạt động nhằm nâng
cao hiệu quả huy động vốn và năng lực tài chính, thích ứng nhanh trong quá
trình hội nhập, đáp ứng có hiệu quả lộ trình cơ cấu lại NHCT Việt Nam giai
đoạn 2008 – 2010; Kiên trì thực hiện có bài bản trong từng thời điểm cụ thể
chiến lược khách hàng gắn với việc làm tốt công tác xã hội hoá hoạt động
ngân hàng, tạo mối quan hệ bình đẳng cùng có lợi giữa ngân hàng và khách
hàng; thu hút các tầng lớp dân cư có tiền nhàn rỗi lớn, ổn định thông qua
chính sách ưu đãi của chi nhánh.
- Tìm kiếm nguồn tiền gửi từ các dự án đầu tư của các bộ, ngành và các
dự án giải toả nhằm tăng cường nguồn tiền gửi không kỳ hạn với chi phí thấp.
b) Hoạt động cho vay.
- cho vay khách hàng:
Sự thay đổi môi trường kinh doanh trong nước trước khi bước vào hội
trong nước trước khi bước vào hội nhập WTO chính thức đã kéo theo nhu cầu
về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế gồm cả cá
nhân và doanh nghiệp. Vietinbank đã không ngừng mở rộng và phát triển các
dịch vụ cả về chiều sâu, trong đó dịch vụ cho vay khách hàng- là dịch vụ tạo
ra nguồn thu chủ yếu cho NH.
Để đảm bảo nguồn thu nhập đều cho Vietinbank, dư nợ trung và dài
hạn luôn giữ một tỷ trọng khá lớn trong tổng dư nợ cho vay chiếm 33,70%
năm 2005, 31% năm 2006 , 21,61% năm 2007,40,27% năm 2008 và 41,93%
năm 2009.
Đồng thời hướng tới nhóm khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
cho vay tiêu dùng vẫn là mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài của Vietinbank.
Trong tổng dư nợ cho vay thì các dư nợ của các Công ty Cổ phần, TNHH
năm 2006-2009 chiếm tỷ trọng lớn từ 52% năm 2006, đến 65%năm 2007,
59,63% năm 2008 và 69,14% năm 2009. Dư nợ cho cá nhân và hộ gia đình
vay chiếm 23% năm 2006, 29% năm 2007,26,45% năm 2008 và 19,78% năm
2009. Tuy nhiên, Vietinbank vẫn rất chú trọng đến những loại hình cho vay
khác nhằm đảm bảo nguồn thu nhập đều cho NH đồng thời đáp ứng được nhu
cầu về vốn cho các khách hàng.
Bảng: Tổng dư nợ năm 2006-2009:
Năm 2006
% Tổng
nguồn
Năm 2007
% Tổng
nguồn
Năm 2008
%Tổng
nguồn
Năm 2009
%Tổng nguồn
Tổng dư nợ (Tr VNĐ) 3.362.162 4.330.421 6.083.124 10.019.675
Phân theo thời hạn
- Cho vay ngắn hạn 67,04% 70% 71,96% 62,37%
- Cho vay trung, dài hạn 32,96% 30,00% 28,04% 37,63%
Phân loại theo loại hình DN
- DNNN 25% 3% 9,88% 10,04%
- CTCP, TNHH 52% 65% 58,63% 69,14%
- DN có vốn ĐTNN 2% 3% 1,41% 1,04%
- Cá nhân, hộ gia đình 21% 39% 30,08% 19,78%
Phân loại theo ngành kinh tế
- Thương mại 73% 65,94% 63,51% 49,46%
- Nông, lâm nghiệp 0,23% 0,98% 0,21% 14,68%
- Sản xuất và chế biến 9,08% 3,8% 3,18% 13,97%
- Xây dựng 9,92% 8,68% 1,02% 1.75%
- Vận tải và thông tin
liên lạc
4,71% 1,99% 25,91% 0,11%
- Các ngành khác 3,06% 18,61% 6,17% 20,03%
Biểu đồ tổng dư nợ năm 2009:
Phát triển tín dụng để nâng cao hiệu quả hoạt động, kinh doanh của NH là
điều Vietinbank luôn hướng tới. Để làm được điều này, bên cạnh việc nâng cao
chất lượng tín dụng, trong năm 2009 vừa qua, Vietinbank còn đẩy mạnh các hoạt
động kiểm tra nhằm phát hiện và nhanh chóng xử lý các rủi ro như ban hành
định hướng cho vay hoàn thiện trong toàn hệ thống, hoàn thiện hệ thống chấm
điểm khách hàng thể nhân và doanh nghiệp nhằm đánh giá chính xác khách hàng
để có các chính sách phù hợp. Bên cạnh đó, hoạt động kiểm tra, kiểm soát và rà
soát hoạt động tín dụng được tiến hành định kỳ nhằm phát hiện sớm các rủi ro có
thể xảy ra để đề xuất hướng xử lý.
c) hoạt động đầu tư:
- Đầu tư vào lĩnh vực liên ngân hàng:
Doanh số giao dịch trên thị trường liên NH tăng 2,8 lần so với năm
2006, đạt 400000 tỷ đồng, tương đương 1515 tỷ đồng/ngày. Ngoài ra,
Vietinbank cũng tăng cường hoạt động đầu tư và kinh doanh giấy tờ có giá
nhằm đa dạng hóa danh mục đầu tư.
Bảng số liệu:
Đơn vị: triệu đồng
- Đầu tư chứng khoán:
Được ủy ban chứng khoán nhà nước cho phép thực hiện các dịch vụ sau:
+ tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán.
+ Lưu ký chứng khoán.
+ Quản lý danh mục và đầu tư chúng khoán.
+ Bảo lãnh chứng khoán.
+ Mô giới chứng khoán.
- Kinh doanh ngoại tệ:
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ hiệu quả hay không được đánh giá trên
3 khía cạnh: phục vụ tốt cho kinh doanh thương mại của khách hàng của NH,
tự kinh doanh mang lại lợi nhuận cao cho NH và tuân thủ tốt các quy định
quản lý rủi ro củaNHNN và của Vietinbank.
Doanh số kinh doanh ngoại tệ trong năm 2005 xấp xỉ 1,8 tỷ USD với
lợi nhuận đạt xấp xỉ 4,4 tỷ VNĐ, bằng 428% kết quả 2004, vượt kế hoạch do
Đại hội đồng cổ đông quy định. Năm 2006, tổng doanh số mua bán các loại
ngoại tệ đạt 1,84 tỷ USD, tăng 16,5% so với năm 2005, lợi nhuận từ kinh
doanh ngoại tệ đạt 3,66 tỷ VNĐ. Năm 2007 doanh số kinh doanh ngoại tệ đạt
3,634 tỷ USD, tăng 2 lần so với năm 2006, lợi nhuận thuần từ kinh doanh
ngoại tệ đạt 1,17 tỷ VNĐ, đạt 117% kế hoạch. NH đã thiết lập các hạn mức
trạng thái cho từng loại ngoại tệ.Năm 2008 thu thuần từ kinh doanh ngoại tệ
của ngân hàng đạt 2,7 tỷ đồng tăng gấp đôi so với năm 2007. Trạng thái của
các loại ngoại tệ được theo dõi hàng ngày và các chiến lược phòng ngừa rủi ro
được áp dụng để đảm bảo trạng thái các loại ngoại tệ được duy trì trong hạn
mức đã thiết lập.
Đây là những con số đáng kích lệ, nó chứng tỏ nỗ lực cố gắng phấn đấu
của tập thể lãnh đạo chi nhánh nói chung và những người làm công tác huy
động vốn nói riêng trong việc khắc phục khó khăn, làm tốt kế hoạch huy động
vốn mỗi năm. Tăng trưởng nguồn vốn huy động cả về lượng và chất luôn là
vấn đề khó, phức tạp đòi hỏi sự quan tâm đúng mức của các nhà Ngân hàng.
Kết quả trên đạt được là do sự kết hợp của nhiều yếu tố chủ quan và khách
quan, trong đó nổi bật là chi nhánh trong những năm qua đã hoạch định và
thực thi chính sách huy động vốn đúng đắn, phù hợp với bối cảnh thực tế của
thị trường, với tình hình cạnh tranh, với mức sống và thu nhập của người dân
cũng như phù hợp với thế mạnh kinh doanh của bản thân chi nhánh. Để thấy
rõ hơn tình hình huy động vốn của chi nhánh ta cần đi sâu xem xét chi tiết
tình hình huy động vốn qua cơ cấu nguồn vốn huy động.
Nguồn không kỳ hạn có xu hướng tăng nhanh. đây là nguồn vốn lãi
suất thấp tạo cơ hội thuận lợi để hạ lãi suất cho vay, mở rộng tín dụng, lựa
chọn thu hút khách hàng mới, khách hàng lớn tới giao dịch, vay vốn tại chi
nhánh, tạo điều kiện để đứng vững trên thị trường cạnh tranh ngày càng gay
gắt.
2.3.3 Những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động vốn
2.3.2.1 Nguyên nhân chủ quan:
a) Môi trường chính trị - pháp luật
Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành chịu sự giám sát chặt
chẽ của pháp luật và các cơ quan chức năng của chính phủ. Hoạt động ngân
hàng được điều chỉnh rất chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật. Môi trường
pháp lý đem lại cho ngân hàng hàng loạt các cơ hội và thách thức. Ví dụ như
việc dỡ bỏ các hạn chế về huy động vốn tièn gửi nội tệ sẽ mở đường cho các
ngân hàng nước ngoài phát triển các sản phẩm để huy động tiền gửi nội tệ và
các sản phẩm về cho vay nội tệ.
Ngoài ra ngân hàng còn chịu sự điều chỉnh của rất nhiều bộ luật : luật
dân sự, luật NHTƯ, các quy định của chính phủ... Do đó hoạt động huy động
vốn của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng bởi chính sách pháp luật của nhà nước,
chính sách của NHTƯ như: chính sách tiền tệ, lãi suất, tài chính, tín dụng...
Sự thay đổi của những chính sách này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn
và chất lượng nguồn của NHTM.
b) Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến khả
năng thu nhập, chi tiêu, thanh toán và nhu cầu về vốn và gửi tiền của dân cư
và ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động huy động của ngân hàng .
Sự thay đổi của các yếu tố: tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát,
thu nhập bình quân đầu người thay đổi, chính sách đầu tư, tiết kiệm của chính
phủ... sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiêu dùng và tiết kiệm của dân cư và từ đó
ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn của NHTM. Ví dụ khi thu nhập bình
quân đầu người tăng thì tiêu dùng và tiết kiệm tăng và người dân gửi tiền vào
ngân hàng tăng và ngược lại.
c) Môi trường dân số
Môi trường dân số là yếu tố rất quan trọng bởi nó không chỉ tạo thành
nhu cầu và kết cấu nhu cầu của dân cư về sản phẩm dịch vụ ngân hàng mà
còn là căn cứ để hình thành hệ thống phân phối của ngân hàng. Đồng thời môi
trường dân số là cơ sở để xây dựng và điều chỉnh hoạt động huy động vốn của
ngân hàng. Môi trường dân số ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động vốn của ngân
hàng do đó ngân hàng phải nghiên cứu kỹ lưỡng môi trường kinh tế trước khi
đưa ra chiến lược huy động vốn để có hể huy động được nguồn vốn phù hợp
với nhu cầu của ngân hàng về chất lượng, số lượng và thời hạn....
d) Môi trường địa lý
Môi trường địa lý được xác định bởi quy định của quốc tế để hình
thành quốc gia và quy định từng quốc gia trong việc hình thành các tỉnh,
huyện, xã, thành phố, nông thôn... tuỳ từng khu vực địa lý mà ngân hàng
quyết định đặt nhiều hay ít điểm huy động vốn và quyết định chiến lược huy
động ở mỗi khu vực vì mỗi khu vực có số dân và các điều kiện khác nhau.
e) Môi trường công nghệ
Sự thay đổi về công nghệ có tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế và xã
hội. Hoạt động ngân hàng là một trong những hoạt động chụi sự tác động
mạnh mẽ của công nghệ, hoạt động ngân hàng là hoạt động không thể tách rời
khỏi sự phát triển của công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin.
Công nghệ có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển của ngân hàng, nó
mang lại cho ngân hàng nhiều cơ hội nhưng cũng mang lại hàng loạt những thách
thức mới. Công nghệ mới cho phép ngân hàng đổi mới quy trình nghiệp vụ, cách
thức phân phối sản phẩm, phát triển các sản phẩm mới... nhờ có công nghệ mà
hoạt động huy động vốn được cải tiến, phất triển, rút ngắn thời gian giao dịch và
thực hiện nghiệp vụ chính xác... giúp ngân hàng có khả năng thu hút được nhiều
vốn, nhiều khách hàng và tăng thu nhập và uy tín của ngân hàng.
g) Môi trường văn hoá xã hội
Mỗi quốc gia đều có một nền văn hoá riêng, văn hoá chính là yếu tố tạo
nên bản sắc của các dân tộc như: tập quán, thói quen, tâm lý... Đối với ngân
hàng hoạt động huy động vốn là hoạt động chịu nhiều ảnh hưởng của môi
trường văn hoá. Cụ thể ở các nước phát triển người dân có thói quen gửi tiền
vào ngân hàng để hưởng những tiện ích trong thanh toán, hưởng lãi và trong
tiềm thức họ ngân hàng là một phần không thể thiếu được , là một phàn tất
yếu của nền kinh tế. Do vậy ngân hàng gặp không mấy khó khăn trong việc
huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư và tổ chức kinh tế. Ngược lại ở những
nước đang phát triển như Việt Nam việc huy độn vốn của ngân hàng gặp rất
nhiều khó khăn vì người dân Việt Nam hiện nay vẫn chưa quen sử dụng các
dịch vụ ngân hàng. Mặt khác ngân hàng chưa thực sự tạo được lòng tin đối
với người dân sáu hàng loạt sự kiện đã xảy ra như: đổi tiền 1985-1986, tỷ lệ
lạm phát 600-700% làm nhiề người dân mất trắng, sự sụp đổ của 7500 quỹ tín
dụng nhân dân và hàng loạt sự kiên khác có liên quan đến ngân hàng : Dệt
Nam Định, Minh phụng EPCO làm cho các ngân hàng bị thiệt hại lớn.Ngân
hàng chưa chú trọng đến công tác marketing, tiếp thị, quảng cáo ... người dân
còn thiếu hiểu biết về chủ trương chính sách của nhà nước, hoạt động của
ngân hàng vì vậy cho đến nay vẫn còn tình trạng có tiền nhưng không muốn
gửi ngân hàng vì không biết phải làm những thủ tục nào, người dân ngại mất
thời gian do thủ tục rườm rà...
2.3.2.2 Nguyên nhân chủ quan:
- Chính sách lãi suất:
Là một nhân tố quan trọng, có tác động mạnh đến việc huy động vốn
của NHTM; đặc biệt là đối với các khoản vốn mà người gửi hoặc người dân
đầu tư Ngân hàng với mục đích hưởng lãi. Các Ngân hàng cạnh tranh không
chỉ về lãi suất huy động với các Ngân hàng khác mà cả với thị trường tiền tệ.
Do đó, chỉ một sự khác biệt nhỏ về lãi suất có thể đẩy dòng vốn nhàn rỗi
trong xã hội đầu tư theo những chiều hướng khác nhau. Đó cũng là lý do,
động lực để các nhà đầu tư hoặc người gửi tiền chuyển vốn từ Ngân hàng này
sang Ngân hàng khác.
Vì vậy, xác định một lãi suất hợp lý, có tính cạch tranh là một vấn đề
vô cùng quan trọng, phải được nghiên cứu, cân nhắc, tính toán tỷ mỉ và toàn
diện. Tuy nhiên, Ngân hàng phải tính toán sao cho lãi suất vừa có tính cạnh
tranh, vừa phải đảm bảo được chi phí đầu vào thấp nhất và kinh doanh có lãi.
- Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng:
Cũng ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến công tác huy động vốn. Một
Ngân hàng có hệ thống chiến lược kinh doanh đúng đắn sẽ đạt được các mục
tiêu đề ra về chi phí cũng như về lợi nhuận. Đó là chiến lược về sản phẩm
dịch vụ. Chiến lược giá, lãi suất, chiến lược phân phối, chiếm lược phát triển
nhân sự, chiến lược khuyếch chương giao tiếp… có tác động mạnh đến việc
huy động vốn. Hệ thống chiến lược kinh doanh của Ngân hàng là thực tiễn
sinh động để đánh giá năng lực và trình độ quản lý hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng, tạo được niềm tin đối với khách hàng. Do đó, thu hút ngày càng
nhiều khách hàng đến với Ngân hàng.
- Uy tín và vị thế của Ngân hàng:
Thông thường, khách hàng lựa chọn những Ngân hàng có uy tín và vị
thế trên thị trường để giao dịch, vay mượn, thanh toán và bảo lãnh… Uy tín
và vị thế của Ngân hàng có ý nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn của khách
hàng, thể hiện cụ thể ở năng lực tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh,
quá trình lịch sử, chất lượng marketing… Vì vậy, các Ngân hàng thông qua
hoạt động của mình, bằng chất lượng dịch vụ, công nghệ hiện đại và phong
cách làm việc văn minh, lịch sự … thoả mãn tốt nhất mọi yêu cầu của khách
hàng, là thiết thực nâng cao uy tín và vị thế trên thị trường.
- Các dịch vụ kèm theo:
Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, việc đa dạng hoá các sản phẩm,
dịch vụ Ngân hàng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng có ảnh
hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Với nhiều loại sản phẩm
khác nhau, khách hàng có thể lựa chọn một sản phẩm phù hợp với điều kiện
khả năng của mình. Có như vậy, NHTM mới thu hút được ngày càng nhiều
khách hàng đến với mình. Không những thế, Ngân hàng còn phải đưa ra được
các dịch vụ kèm theo tốt và đa dạng để tăng lợi thế cạnh tranh. Với nhiều tiện
ích kèm theo, sẽ giúp Ngân hàng thu hút được ngày càng nhiều nguồn vốn
của mọi thành phần kinh tế và dân cư trong xã hội. Qua đó, tạo thêm nhều
mối quan hệ gắn bó chặt chẽ hơn giữa các Ngân hàng và khách hàng.
- Mạng lưới hoạt động kinh doanh của Ngân hàng:
Tổ chức mạng lưới hoạt động rộng, hợp lý trên địa bàn dân cư giúp
Ngân hàng có nhiều cơ hội để thu hút vốn hơn, giúp khách hàng tiết kiệm thời
gian và chi phí để thực hiện giao dịch. Tuy nhiên, việc mở chi nhánh cần phù
hợp với điều kiện năng lực của Ngân hàng. Yếu tố địa điểm cũng tác động
đến tâm lý của khách hàng, một Ngân hàng nằm ở vị trí thuận lợi như khu vực
trung tâm, khu đông dân cư, đi lại thuân tiện… giúp khách hàng thu hút được
nhiều khách hàng hơn.
- Cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ nhân viên:
Có thể nói, tất cả mọi khách hàng đều muốn giao dịch với Ngân hàng
có địa điểm đẹp, cơ sở vật chất hiện đại, cán bộ nhân viên phục vụ tận tình và
lịch thiệp. Một Ngân hàng được trang bị công nghệ hiện đại nhất định sẽ rút
ngắn được rất nhiều thời gian sử lý công việc, đảm bảo được độ chính xác cao
trong các giao dịch kinh tế. Hơn nữa, cơ sở vật chất, trình độ công nghệ hiện
đại, đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao là điều kiện cần
thiết để họ giải quyết công việc nhanh chóng, khoa học… Từ đó, nâng cao
hơn chất lượng dịch vụ Ngân hàng cung ứng ra thị trường, là điều khách hàng
rất quan tâm.
- Đối thủ cạnh tranh: Các ngân hàng thương mại hoạt động trong môi
trường có nhiều đối thủ cạnh tranh. Cạnh tranh là để Ngân Hàng ngày càng
hoàn thiện, vì vậy để ngày càng phát triển thì Ngân hàng luôn phải cố gắng
không để mình tụt hậu so với đối thủ cạnh tranh và phải nâng cao, tăng cường
các hoạt động của mình vượt đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, khách hàng có sự
lựa chọn của mình khi gửi tiền, sử dụng dịch vụ và vay tiền của Ngân hàng
nào có lợi cho họ. Nếu như đối thủ cạnh tranh mà chiềm ưu thế hơn so với
Ngân hàng thì sẽ thu hút nhiều khách hàng hơn Ngân hàng thậm chí khách
hàng của Ngân hàng cũng chuyển sang đối thủ cạnh tranh. Do đó để mở rộng
hoạt động cho vay thì việc nghiên cứu tìm hiểu đối thủ cạnh tranh để ngày
càng chiếm ưu thế hơn là vô cùng quan trọng.
Quá trình phân tích đối thủ cạnh tranh gồm có: xác định các nguồn
thông tin về đối thủ cạnh tranh, phân tích các thông tin đó, dự đoán chiến lược
của các đối thủ cạnh tranh và đánh giá khả năng cạnh tranh của Ngân hàng
trong việc mở rộng hoạt động cho vay.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG CHI
NHÁNH HOÀNG MAI
3.1 Vài nét về ngân hàng thương mại cổ phần công thương chi
nhánh Hoàng Mai
Chi nhánh NHCT Hoàng Mai đi vào hoạt động từ tháng 01 năm 2004.
Nằm trên địa bàn quận mới, là cửa ngõ phía Nam của thành phố Hà Nội, quận
đang trong quá trình đô thị hóa do vậy phần nào ảnh hưởng đến tốc độ tăng
trưởng kinh tế và chưa tạo môi trường cho hoạt động Ngân Hàng thương mại.
Mặt khác, các ngân hàng thương mại đang ồ ạt mở rộng mạng lưới, hoạt động
của các NH đang trở nên sôi động, sự cạnh tranh về cung cấp dịch vụ ngân
hàng ngay càng trở nên gay gắt.
Mặc dù mới thành lập còn gặp rất nhiều khó khăn, nhưng ban lãnh đạo
chi nhánh NHCT Hoàng Mai cùng toàn thể cán bộ công nhân viên đã từng
bước khắc phục khó khăn, năng động trong hoạt động, tích cực tiếp thị khách
hàng, mở rộng và quảng bá dịch vụ ngân hàng đến khách hàng trên địa bàn
quận và các địa bàn lân cận để có kết quả kinh doanh tốt nhất, hoàn thành chỉ
tiêu kinh doanh NHCTVN giao.
a) Phòng kinh doanh:
Đây là phòng kinh doanh tổng hợp, thực hiện các nghiệp vụ cho vay
đối với các khách hàng là các tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh
tế, dưới hình thức là các khoản vay ngắn, trung và dài hạn, cho vay uỷ thác,
cho vay theo dự án. Đồng thời cũng thực hiện chức năng giám sát và quản lý
việc sử dụng vốn.
b) Phòng nguồn vốn:
Cân đối tổng hợp: làm nhiệm vụ xây dựng kế hoạch cân đối và tổng
hợp về nguồn vốn và sử dụng vốn; huy động mọi nguồn vốn tiết kiệm từ các
tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phân kinh tế; thực hiện chế độ thông tin,
lập kế hoạch tài chính, tổng hợp, phân tích, báo cáo về mọi tình hình hoạt
động kinh doanh của NHCTHM theo yêu cầu của Giám đốc NHCT Việt
Nam. Hiện nay chi nhánh NHCT Hoàng Mai có tất cả 11 quỹ tiết kiệm. Mỗi
quỹ tiết kiệm đều có 1 bộ máy gồm: Trưởng quỹ, thủ quỹ và kế toán.
c) Phòng kế toán-tài chính:
Thực hiện hạch toán kế toán các nghiệp vụ thanh toán bằng VND, lên
cân đối tổng hợp. Phòng có 5 tổ công tác chịu trách nhiệm về các chức năng
riêng biệt: Tổ kế toán nội bộ, Tổ thanh toán viên, Tổ thanh toán liên ngân
hàng, Tổ thanh toán bù trừ và Tổ tiết kiệm.
d) Phòng ngân quỹ:
quản lý tồn quỹ, thực hiện thu chi theo lệnh về tiền mặt VND và ngoại
tệ, bảo quản và phân phối các chứng từ có giá.
e) Phòng kiểm tra nội bộ:
Thực hiện kiểm soát nội bộ là nhiệm trọng tâm của phòng, ngoài ra còn
thanh tra các vụ việc có liên quan, các thao tác nghiệp vụ nhằm ngăn chặn các
rủi ro xảy ra từ chính các cán bộ ngân hàng.
f) Phòng tổ chức-hành chính:
Thực hiện các công việc về hành chính quản trị như các doanh nghiệp
khác, bảo đảm cơ sở vật chất cho hoạt động kinh doanh của các phòng ban;
quản lý, sắp xếp và điều chuyển nhân sự, bảo đảm tiền lương cho cán bộ nhân
viên, tham mưu cho lãnh đạo về xét tuyển và đề bạt cán bộ.
Các phòng trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, phối hợp với nhau để
thực hiện tốt các hoạt động của ngân hàng. Cơ cấu tổ chức của các phòng ban
ngày càng được cải tiến để ngày càng phục vụ tốt hơn cho nhiệm vụ của một
ngân hàng đa năng, hiện đại và ngày càng có nhiều sản phẩm mới, đáp ứng
được các nhu cầu của khách hàng trong cơ chế thị trường.
3.1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh 06 tháng đầu năm
a) Công tác huy động vốn:
Về cớ cấu nguồn vốn:
+ Tiền gửi VND: 505,941 triệu đồng ( bằng 147% kế hoạch)
+ Tiền gửi ngoại tệ quy VND: 45,808 triệu đồng( bằng 102% kế hoạch)
Để đạt được kết quả đáng khích lệ như trên trong điều kiện khó khăn
hiện nay, chi nhánh đã có những giải pháp phù hợp:
- Ban lãnh đạo chi nhánh quán triệt đến từng cán bộ công nhân
viên về vai trò của nguồn vốn huy động
- Chi nhánh luôn quan tâm đến việc xây dựng văn hóa giao dịch
với khách hàng, thực hiện tốt quy chế, lề lối làm việc do đó tạo ấn tượng tốt
đối với khách hàng khi đến giao dịch với ngân hàng.
- Nâng cấp các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch, giải thể, sáp
nhập các điểm giao dịch, các quỹ tiết kiệm hoạt động kém hiệu quả, đầu tư
xây dựng điểm giao dịch mới tại điểm thuận lợi, đạt tiêu chuẩn của NHCTVN
nhằm tạo ấn tượng tốt và cung cấp thêm nhiều dịch vụ ngân hàng tiện ích cho
khách hàng.
- Làm việc với các ban quản lý dự án để thu tiền từ nguồn vốn đền
bù giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận, với hình thức các điểm thu lưu
động, cán bộ ngân hàng đến tận nơi tuyên truyền và làm việc với bà con có
tiền bù để vận động gửi tiền tiết kiệm.
- Duy trì quan hệ tốt với các doanh nghiệp lớn có dư số tiền gửi
lớn như: Công ty TNHH SX & TM Kim Đại Vương, Công ty TNHH Kiên
Trung, Công ty tài chính bưu điện…
Từ kết quả trên cho thấy, mặc dù công tác huy động vốn của chi nhánh
gặp nhiều khó khăn nhưng chi nhánh vẫn đạt được kết quả đáng khích lệ, cho
thấy sự cố gắng lớn và sẽ là động lực cho chi nhánh hoàn thành kế hoạch kinh
doanh năm tới.
3.1.2 Công tác tín dụng
a) Tình hình dư nợ:
Ngay từ buổi đầu đi vào hoạt động chi nhánh ngân hàng công thương
Hoàng Mai luôn chú trọng đến việc tăng trưởng tín dụng, tuy nhiên chi nhánh
xác định tăng trưởng tín dụng phải đi đôi với chất lượng tín dụng, hạn chế đến
mức thấp nhất nợ xấu nợ quá hạn, không để phát sinh nợ quá hạn. Tổng dư nợ
cho vay và đầu tư đạt 82,553 triệu đồng bằng 118% kế hoạch, trong đó dư nợ
VND là 55,447 triệu đồng, dư nợ ngoại tệ quy đổi là 27,106 triệu đồng. Về cơ
cấu khoản vay: Vay ngắn hạn đạt 61,024 triệu đồng bằng 26,1% tổng dư nợ.
c) Chất lượng tín dụng:
Phân loại theo nhóm nợ:
- Nợ nhóm I: 82,223 triệu đồng
- Nợ nhóm II: 303 triệu đồng
- Nợ nhóm III: 26 triệu đồng
Nhìn chung chất lượng tín dụng của chi nhánh tương đói tốt, nợ nhóm
II và nợ nhóm III chiếm tỷ lệ nhỏ do chậm trả lãi. Để đạt được kết quả trên là
do:
- Chi nhánh thực hiện đúng quy trình thẩm định khách hàng trước
khi giải ngân vẫn tiếp tục sát sao đôn đốc khách hàng không xảy ra nợ xấu và
nợ quá hạn.
- Tập trung mở rộng đầu tư vốn vào các doanh nghiệp có tình hình
sản xuất kinh doanh ổn định, có hiệu quả tình hình tài chính mạnh.
- Hạn chế cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, bổ sung tài sản
đảm bảo cho những hợp đồng tín dụng giải ngân.
3.1.3 Định hướng phát triển của ngân hàng công thương chi nhánh
Hoàng Mai
Trên cơ sở kế hoạch kinh doanh được NHCT VN giao cho chi nhánh
trong năm 2009 chi nhánh Hoàng Mai xác định các biên pháp cụ thể nhằm
thực hiện tốt chỉ tiêu được giao như sau:
a) Các chỉ tiêu kinh doanh đến 31/12/2009.
- Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2009: 700 tỷ đồng
- Tổng dư nợ đến 31/12/2009: 150 tỷ đồng
Trong đó vay không có tài sản bảo đảm: 40%
- Thu dịch vụ, phí: 200 triệu đồng
- Lợi nhuận ( lỗ) : 5 tỷ đồng
b) Biện pháp thực hiện:
- Triển khai các biện pháp thực hiện kế hoạch kinh doanh năm
2009 tới toàn bộ cán bộ công nhân viên trong toàn chi nhánh, nâng cao chất
lượng hoạt động trên tất cả các mặt nghiệp vụ.
- Đẩy mạnh khai thác và tăng trưởng nguồn vốn, đa dạng hóa
nguồn vốn huy động, cơ cấu kỳ hạn và lãi suất huy động, phát triển rộng rãi
mạng lưới khách hàng có nguồn tiền gửi lớn và ổn định. Cung cấp tới khách
hàng nhiều dịch vụ mới với chất lượng tốt nhất, áp dụng nhiều mức lãi suất
linh hoạt để thu hút nguồn tiền gửi của khách hàng.
- Nâng cao chất lượng tín dụng trong toàn chi nhánh, giảm đến
mức thấp nhất các khoản nợ quá hạn, khó đòi. Thực hiện công việc giám sát
chặt chẽ các khoản vay trước, trong và sau khi cho vay. Tiếp cận mở rộng tín
dụng tới các khách hàng mới, đặc biệt các doanh nghiệp vừa và nhỏ có tài sản
đảm bảo chắc chắn, có tình hình sản xuất, kinh doanh ổn định, đảm bảo khả
năng trả nợ và có thiện chí quan hẹ lâu dài với chi nhánh nhằm tạo ra nguồn
vốn có khả năng sinh lời cao.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát rủi ro trong hoạt động
của các bộ phận trong toàn chi nhánh để giảm đến mức thấp nhất những rủi ro
không mong muốn có thể xảy ra trong quá trình tác nghiệp. Đảm bảo mọi
hoạt độngthực hiện đúng theo quy trình của NHCTVN.
- Tăng cường, triển khai công tác tiếp thị thẻ E-panrner, các dịch
vụ ngân hàng với nhiều tiện ích mới, thực hiện liên kết với các khách hàng
lớn thực hiện chi trả lương qua thẻ ATM.
- Từng bước hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, áp dụng các công
nghệ tiên tiến nhất có thẻ trong hoạt động nghiệp vụ hàng ngày, phổ biến
thông tin cập nhật đến toàn bộ nhân viên, tạo mọi điều kiện cho nhân viên tiếp
cận với công nghệ ngân hàng mới nhất, chuyên nghiệp hóa trong tổ chức để
đáp ứng nhu cầu tốt nhất cho khách hàng ngày một cao.
- Bố trí, cơ cấu cán bộ hợp lý để phát huy tốt nhất khả năng làm
việc của từng người, tạo môi trường làm việc thân thiện, hiệu quả, bình đẳng,
xây dựng văn hóa kinh doanh nhằm khai thác tối đa sự đóng góp của người
lao động vào hoạt động của chi nhánh, điều quan trọng là tạo môi trường thân
thiện, chuyên nghiệp cho khách hàng khi đến giao dịch với ngân hàng.
- Phát huy vai trò của các tổ chức Đảng đoàn thể trong toàn chi
nhánh, chú trọng công việc xây dựng Đảng, chăn lo đời sống của người lao
động. Phát động các phong trào thi đua lành mạnh, tạo không khí làm việc
phấn khởi, để được đạt kết quả cao nhất.
Trên đây là báo cáo sơ kết hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân
hàng công thương Hoàng Mai. Để làm được điều đó rất cần sự nỗ lực hết
mình của tất cả mọi người trong toàn chi nhánh, sự quan tâm của ban lãnh đạo
chi nhánh nói riêng, sự quan tâm chỉ đạo của các ban ngành đoàn thể quận,
của ban lãnh đạo và các phòng ban của ngân hàng công thương Việt Nam.
Ban lãnh đạo chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Hoàng Mai cùng toàn thể
cán bộ nhân viên quyết tâm hoàn thành tốt kế hoạch đề ra.
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại
Vietinbank chi nhánh Hoàng Mai
3.2.1 Phát triển và mở rộng mạng lưới giao dịch
Chi nhánh nên mở rộng mạng lưới giao dịch bằng việc thành lập thêm
các quỹ tiết kiệm, thêm các phòng giao dịch. Hiện nay với 11 quỹ tiết kiệm
trên địa bàn quận Hoàng Mai cho thấy hoạt động của ngân hàng khá mạnh.
Tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu cần thiết do lượng khách rất đông,
nhiều khi người gửi tiền và người rút tiền phải chờ đợi lâu bởi họ đến ngân
hàng khi có tiền gửi, khi đến hạn rút mà giờ của họ cũng là giờ hành chính,
ngân hàng cũng chỉ làm việc như thời gian quy dịnh. Chính vì thế nhiều khi
các quỹ đông khách không đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng
cần mở thêm quỹ tiết kiệm ở nơi đông dân cư và nên mở thêm thời gian giao
dịch ngoài giờ hành chính như thêm ca 3 từ 17h đến 20h, giao dịch thêm vào
những ngày nghỉ những ngày lễ. Như thế sẽ đáp ứng tốt hơn cho những khách
hàng không có thời gian đến giao dịch với ngân hàng vào các ngày trong tuần
và trong giờ hành chính (NHNN & PTNT đã thực hiện và có hiệu quả )
Đưa thêm hình thức quỹ tiết kiệm lưu động mà trước hết là đến
phường, xã, định kỳ mỗi lần từ một đến hai lần, phối hợp với chính quyền địa
phương tuyên truyền, quảng cáo, hướng dẫn khách hàng làm thủ tục nhận tiền
gửi và chi trả.
3.2.2 Đổi mới hình thức quản lý cho phù hợp và hiệu quả hơn
Trong bất kỳ một cơ quan nào thì khâu tổ chức cũng là quan trọng nhất.
Các bộ phận, phòng ban trong cơ quan như là các bộ phận của cơ thể. Vấn đề
đặt ra là làm thế nào để các bộ phận có thể phối hợp hoạt động một cách nhịp
nhàng, cân đối, đạt hiệu quả cao chi phí thấp.
Ngân hàng công thương Hoàng Mai là chi nhánh của một ngân hàng
thương mại quốc doanh. Do vậy khi chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nó vẫn còn
mang một chút gì đó của thời bao cấp. Tính năng động, thích nghi với các
điều kiện, các yếu tố trong nền kinh tế thị trường không cao bằng các ngân
hàng thương mại cổ phần, chi nhánh ngân hàng nước ngoài...Do thuộc sở hữu
của Nhà nước, ngoài thực hiện các chức năng của ngân hàng thương mại,
Ngân hàng còn phải thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của chính phủ
mà trực tiếp là Ngân hàng công thương Việt Nam. Đây là một trong những
yếu tố góp phần làm giảm tính chủ động cho chi nhánh.
Các quỹ tiết kiệm là những nơi tiếp xúc với khách hàng đầu tiên. Tuy
nhiên, ta vẫn thấy ở đâu đó, các nhân viên của quỹ tiết kiệm thờ ơ, không lịch
sự trong giao tiếp với khách hàng. Đó là bóng dáng người của thời kỳ cũ, cần
phải loại trừ. Phải quán triệt cho đội ngũ nhân viên trong việc thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí về điện, nước, giấy, bút...
Nói chung, một ngân hàng hiện đại trong tương lai là phải có bộ máy
gọn nhẹ, được sắp xếp có tính khoa học cao. Ngân hàng công thương Hoàng
Mai nên lấy tiêu chí này trong việc tổ chức, quản lý, hoạt động.
3.2.3 Nâng cao dịch vụ của ngân hàng
Bước vào thế kỷ 21, mức độ cạnh tranh giữa các Ngân hàng tại Việt
Nam ngày càng phát triển và đối thủ của Ngân hàng công thương Hoàng Mai
ngày càng nhiều và đa dạng. Về phía khách hàng, họ đến ngân hàng không
chỉ đơn thuần cần một chỗ để cất giữ giá trị và kiếm lời. Họ mong muốn một
chất lượng dịch vụ cao. Chất lượng dịch vụ là sự tổng hợp của các yếu tố:
- Người chuyên nghiệp.
- Công nghệ hiện đại.
- Quy trình nhanh gọn.
- Khung cảnh giao dịch ấn tượng.
- Sản phẩm trọn gói.
Nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng dịch vụ, Ngân hàng
công thương Hoàng Mai không ngừng cung cấp cho khách hàng các dịch vụ
ngân hàng với loại hình tinh xảo hơn, chất lượng cao hơn trên nền phong cách
và kỹ năng đạt têu chuẩn quốc tế. Ngoài việc đưa ra các loại hình dịch vụ đa
dạng, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng kể cả các khách hàng khó tính
nhất, ngân hàng phải hoàn thiện, phục vụ tốt hơn các dịch vụ hiện có. Nâng
cao chất lượng dịch vụ tư vấn, triển khai các dịch vụ “Home banking” ,dịch
vụ ngân hàng điện thoại, dịch vụ trên Internet, hệ thống phân phối tự động
hay hệ thống phân phối không người... ở trên địa bàn trung tâm, có nhiều
người nước ngoài sinh sống, ngân hàng nên đẩy mạnh và phát huy dịch vụ đổi
tiền. Ngân hàng có thể bố trí đội ngũ nhân viên có trình độ ngoại ngữ để vào
bộ phận này. Nâng cao chất lượng dịch vụ chính là biện pháp tốt nhất để thực
hiện phương châm, chiến lược của ngân hàng công thương Hoàng Mai : “
Phát triển – An toàn – Hiệu quả”.
3.2.4 Tiếp tục nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên
Trong xu thế phát triển, máy móc sẽ thay thế con người. Tuy nhiên,
trong bất kỳ hoàn cảnh nào, những nhân viên ngân hàng chuyên nghiệp là
không thể thay thế. Nhận thức được tầm quan trọng của yếu tố người trong
quá trình phát triển, ngân hàng công thương Hoàng Mai đã tổ chức nhiều
khoá học, các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ... Bước sang năm 2009, các hoạt
động này cần được đẩy mạnh hơn nữa.
Một trong những yếu tố làm tăng tính cạnh tranh của Ngân hàng công
thương Hoàng Mai là các nhân viên làm việc có chất lượng cao. Đó là các
nhân viên ngân hàng chuyên nghiệp mà các nhân viên ngân hàng công thương
Hoàng Mai đang hướng tới :
- Hiểu biết khách hàng.
- Hiểu biết nghiệp vụ.
- Hiểu biết quy trình.
- Hoàn thiện phong cách phục vụ.
Trong năm tới ngân hàng nên mạnh dạn đề bạt những cán bộ trẻ, có
trình độ, năng động và phẩm chất đạo đức tốt lên nắm những chức vụ quan
trọng. Ngân hàng nên rà soát, đánh giá lại năng lực cán bộ để sắp xếp, bố trí,
đề bạt đúng với khả năng, sở trường của từng cán bộ. Bên cạnh đó, ngân hàng
công thương Hoàng Mai phải có chế độ thưởng, phạt rõ ràng. Đối với những
nhân viên nghỉ việc hay bị khách hàng phàn nàn về thái độ giao tiếp, có
những hành vi gian lận... thì ngân hàng phải xử lý đúng theo chế độ: trừ
lương, cảnh cáo, kỷ luật, cách chức... Đồng thời với những nhân viên có thành
tích tốt trong công tác, chấp hành đúng nội quy, có các đóng góp đặc biệt...
ngân hàng nên có chế độ khen thưởng kịp thời, tương xứng với đóng góp. Chế
độ thi đua khen thưởng phải được thực hiện một cách công bằng đối với toàn
bộ nhân viên, không thiên vị, định kiến. Thực hiện tốt sẽ tạo ra động lực làm
việc cho cán bộ công nhân viên ngân hàng công thương Hoàng Mai hoàn
thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kinh doanh năm 2009 và các năm sau.
3.2.5 Hoàn thiện công nghệ Ngân Hàng
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, sự thành bại phụ thuộc rất lớn
vào công nghệ ngân hàng. Sức mạnh nằm trong tay những ngân hàng đặc
quyền về thông tin, có hệ thống thanh toán hiện đại…Hiện nay, ngành ngân
hàng đã sử dụng công nghệ tin học khá rộng rãi với nhiều loại máy hiện đại,
có một đội ngũ cán bộ chuyên gia về máy tính đông đảo, tạo cơ hội sử dụng
tối ưu nguồn vốn và huy động ngày càng nhiều nguồn. Để bắt kịp với nhịp độ
đó, Chi nhánh NHCT Hoàng Mai cần coi trọng củng cố và kiện toàn phương
tiện giải quyết mọi nhu cầu thanh toán; chuyển từ hình thức bán tự động sang
tự động hoàn toàn một số khâu thanh toán chủ yếu. Nâng cao hiệu suất giao
dịch, phục vụ nhanh và đúng khách hàng trong các khâu thanh toán bù trừ,
vận hành thị trường liên ngân hàng bằng điện tử; tăng cường cung cấp dịch vụ
thẻ điện tử (cung cấp dịch vụ ngân hàng tại nhà, lắp đặt máy rút tiền tự động
tại các điểm giao dịch), thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT, đồng thời nâng
cao chất lượng dịch vụ ngân hàng hiện có, chú trọng nghiên cứu phát triển sản
phẩm, dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu được phục vụ ngày càng lớn, đòi hỏi
ngày càng cao của khách hàng. Sẽ làm cho công tác thanh toán không dùng
tiền mặt của chi nhánh được thực hiện ngày càng tốt hơn, từ đó sẽ thu hút các
thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư mở tài khoản, gửi tiền và sử dụng
dịch vụ thanh toán của chi nhánh. Mặt khác, với việc làm tốt công tác thanh
toán sẽ tạo thuận lợi rất lớn cho hoạt động tín dụng thông qua việc thu hút
được nguồn vốn ngày càng nhiều để phục vụ đầu tư cho vay, phục vụ phát
triển kinh tế.
Về quy trình nghiệp vụ, thủ tục, giấy tờ cần cải tiến cho ngày càng đơn
giản dễ hiểu, rút ngắn thời gian giao dịch cho khách hàng giúp cho việc thanh
toán nhanh chóng, hiệu quả nhưng vẫn đảm bảo tính an toàn, đầy đủ, tiết kiệm
thời gian cho cả khách hàng lẫn ngân hàng.
Như vậy, để tăng khả năng cạnh tranh và kinh doanh có hiệu quả thì chi
nhánh cần không ngừng hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, đổi mới trang
thiết bị, hoàn thiện cơ chế thanh toán trong nội bộ ngân hàng, ứng dụng công
nghệ tin học để quản lý chặt chẽ các nghiệp vụ, trên cơ sở đó giúp cho chi
nhánh sớm hòa nhập vào mạng lưới thanh toán hiện đại.
3.2.6 Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt
Với tư cách là giá vốn, lãi suất có tác động điều tiết trực tiếp đến hoạt động
tín dụng, cho vay và huy động vốn của ngân hàng, tác động đến lợi nhuận khi
xem xét kết quả kinh doanh, tính toán lãi suất chênh lệch đầu ra đầu vào. Khi
lãi suất thay đổi theo diễn biến quan hệ cung cầu về vốn trên thị trường tiền
tệ, phản ánh đúng tín hiệu của thị trường, điều đó khiến ngân hàng phải tìm
kiếm, hoạch định mức lãi suất phù hợp cho mình. Trong trường hợp lãi suất
biến động do tác động của các yếu tố phi vật chất (yếu tố tâm lí, yếu tố cạnh
tranh không lành mạnh...) sẽ có tác động bất lợi đối với hoạt động tín dụng
của ngân hàng. Đây là khó khăn đối với các ngân hàng thương mại có quy mô
hoạt động nhỏ, vốn tự có và khả năng tài chính thấp. Trong trường hợp đó là
viêc tăng lãi suất huy động, tác động hiệu ứng đối với toàn bộ hệ thống, buộc
các ngân hàng khác cũng phải tăng lãi suất để giữ khách hàng gửi tiền trong
khi đó có thể không thực sự có khó khăn về nguồn vốn. Trong nền kinh tế thị
trường, các hiện tượng kinh tế thường có diễn biến, thay đổi nhanh. Lãi suất
cũng là yếu tố nhạy cảm và thường xuyên thay đổi, gắn liền với sự thay đổi
của quan hệ cung cầu về vốn. Vì vậy, ngân hàng thương mại trong quá trình
hoạt động cần có sự theo dõi sát sao sự biến động đó để có những giải pháp
ứng phó kịp thời nhằm ổn định tình hình kinh doanh của mình.
3.3 Một số kiến nghị với cơ quan cấp trên
3.3.1 Kiến nghị với chính phủ
Giải pháp hoàn thiện công tác huy động vốn của chi nhánh NHCT
Hoàng Mai chỉ có thể thực hiện tốt nếu điều kiện kinh tế - xã hội và môi
trường pháp lý ổn định, khẳng định vai trò to lớn của Nhà nước và Chính phủ
đối với hoạt động ngân hàng.
Môi trường kinh tế vĩ mô bao gồm nhiều yếu tố bao trùm tới toàn bộ
hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh tế như: tăng trưởng kinh tế, lạm
phát, thâm hụt cán cân thanh toán, chính sách tỷ giá... Chúng có tác động to
lớn đến hoạt động kinh doanh nói chung và công tác huy động vốn của ngân
hàng nói riêng. Để ổn định môi trường kinh tế vĩ mô thì Nhà nước cần có
những việc làm cụ thể sau:
Phối hợp với các cơ quan chức năng của mình đảm bảo điều tiết một
nền kinh tế phát triển ổn định, tránh các đột biến làm giảm bất thường giá trị
đồng tiền, đặc biệt là các khoản tiền gửi tại ngân hàng, dù là dưới hình thức
nào. Thông qua việc kiểm soát tốc độ lạm phát, Nhà nước đã góp phần bảo
đảm sức mua của đồng tiền không bị suy giảm, nghĩa là giá trị thực tế ổn định
làm cho người dân tin tưởng vào đồng tiền, vì một người sẽ không ngần ngại
gửi một món tiền vào ngân hàng khi họ tin tưởng rằng sau thời gian nhất định
sẽ thu về khoản tiền có giá trị cao hơn so với giá trị gửi trước kia. Mặt khác,
thông qua việc xác định tỷ giá hợp lý sẽ giảm thiểu hiện tượng đầu cơ ngoại
tệ... thu hẹp phạm vi hoạt động của ngoại tệ, mở rộng phạm vi lưu hành VND
góp phần vào việc kiềm chế lạm phát một cách hiệu quả và chính xác, xây
dựng lãi suất phù hợp và giữ vững ổn định tiền tệ.
Hoạt động của NHTM vẫn nằm trong môi trường pháp lý do Nhà nước
quy định, chịu sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật về kinh doanh ngân hàng;
Đòi hỏi Nhà nước phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của mình xây
dựng được môi trường pháp lý ổn định, đồng bộ, bảo vệ người gửi tiền, nghĩa
là các điều khoản của Luật, Bộ luật liên quan, cũng như các văn bản pháp quy
ngang hoặc dưới luật hiện hành phải đảm bảo số tiền khách hàng gửi vào
ngân hàng được bảo toàn và tăng trưởng. Việc ban hành hệ thống pháp lý
đồng bộ, rõ ràng sẽ tạo niềm tin cho dân chúng, đồng thời với những quy định
khuyến khích của Nhà nước sẽ tác động trực tiếp đến việc điều chỉnh quan hệ
giữa người tiêu dùng và người tiết kiệm, chuyển một phần tiêu dùng sang đầu
tư, chuyển dần cất trữ dưới dạng vàng, ngoại tệ, bất động sản sang đầu tư vào
sản xuất, kinh doanh hay gửi tiền vào ngân hàng.
Đối với nước ta hiện nay, việc huy động vốn của các ngân hàng bị ảnh
hưởng bởi yếu tố tâm lý của người dân, đặc biệt thói quen giữ tiền ở nhà, mua
vàng tích trữ, dường như với họ như thế an toàn hơn, tiện dụng hơn vì khi nào
cần tiền họ sẵn sàng bán đi nhanh chóng còn nếu gửi ngân hàng thì khi rút ra
sẽ không tiện vì một số thủ tục, giấy tờ và không có lợi vì rút trước hạn.
Chính vì vậy Nhà nước cần có biện pháp tích cực nhằm khuyến khích động
viên người dân gửi tiền và chi tiêu qua tài khoản mở tại ngân hàng, nên có
quyết định bắt buộc các cán bộ thuộc cơ quan Nhà nước phải mở tài khoản và
sẽ được trả lương qua tài khoản đó... để có thể thu hút được một lượng lớn
vốn nhàn rỗi trong dân cư vào ngân hàng. Bên cạnh đó, Nhà Nước cần có
chính sách phát triển kinh tế đúng đắn, từ đó, nâng cao đờ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo tốt nghiệp- Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương chi nhánh Hoàng Mai.pdf