Báo cáo Tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam, Chi nhánh Thăng Long

Tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam, Chi nhánh Thăng Long: Báo cáo tốt nghiệp “Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, Chi nhánh Thăng Long” MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1 CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG, DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. ........................................ 10 1.1.Ngân hàng thương mại. ...................................................................................... 10 1.1.1.Khái niệm về ngân hàng thương mại. ......................................................... 10 1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng thương mại. ............................................... 11 1.1.3. Chức năng và vai trò của ngân hàng thương mại. .................................... 14 1.1.4. Các loại hình tín dụng ngân hàng. ............................................................. 16 1.1.4.1. Tín dụng chia theo thời gian. ................

pdf95 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1210 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam, Chi nhánh Thăng Long, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp “Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, Chi nhánh Thăng Long” MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1 CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG, DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. ........................................ 10 1.1.Ngân hàng thương mại. ...................................................................................... 10 1.1.1.Khái niệm về ngân hàng thương mại. ......................................................... 10 1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng thương mại. ............................................... 11 1.1.3. Chức năng và vai trò của ngân hàng thương mại. .................................... 14 1.1.4. Các loại hình tín dụng ngân hàng. ............................................................. 16 1.1.4.1. Tín dụng chia theo thời gian. ................................................................ 16 1.1.4.2. Tín dụng chia theo hình thức tài trợ. ..................................................... 17 1.1.4.3. Tín dụng chia theo hình thức đảm bảo. ................................................. 17 1.1.4.4. Tín dụng phân loại theo rủi ro. ............................................................. 18 1.1.4.5. Phân loại khác. ...................................................................................... 18 1.1.5. Tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại. ............................. 18 1.1.5.1. Khái niệm............................................................................................... 18 1.1.5.2. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn. .................................................. 19 1.1.5.2.1. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp. ........ 19 1.1.5.2.2. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với nền kinh tế. ............. 20 1.1.5.2.3. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với hoạt động của ngân hàng. ............................................................................................................... 21 1.1.5.3. Nội dung nghiệp vụ cho vay trung và dài hạn. ...................................... 21 1.1.5.3.1. Mục đích cho vay. ........................................................................... 21 1.1.5.3.2. Đối tượng cho vay........................................................................... 22 1.1.5.3.3. Điều kiện cho vay ........................................................................... 22 1.1.5.3.4. Nguồn vốn. ...................................................................................... 23 1.1.5.3.5. Thời hạn cho vay. ........................................................................... 24 1.1.5.3.6. Lãi suất cho vay. ............................................................................. 25 1.1.5.3.7. Hạn mức tín dụng. .......................................................................... 25 1.1.5.3.8. Thẩm định dự án. ............................................................................ 25 1.1.5.4. Các hình thức tín dụng trung và dài hạn. .............................................. 26 1.2. Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại ngân hàng thương mại. ... 28 1.2.1. Quan điểm vể nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn. ................... 28 1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trung và dài hạn. .................. 29 1.2.2.1. Về phía khách hàng. .............................................................................. 29 1.2.2.2. Về phía ngân hàng. ................................................................................ 30 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn. ............. 32 1.3.1. Các nhân tố khách quan. ............................................................................ 32 1.3.1.1. Môi trường kinh tế. ................................................................................ 32 1.3.1.2. Môi trường chính trị - xã hội. ................................................................ 33 1.3.1.3. Môi trường pháp lý. ............................................................................... 33 1.3.1.4. Chính sách tín dụng. .............................................................................. 34 1.3.1.5. Môi trường tự nhiên. ............................................................................. 34 1.3.2. Những nhân tố chủ quan. ........................................................................... 35 1.3.2.1. Về phía khách hàng. .............................................................................. 35 1.3.2.2. Về phía ngân hàng. ................................................................................ 36 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM, CHI NHÁNH THĂNG LONG. ........................................................................................................................... 39 2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, chi nhánh Thăng Long. .......................................................................................................................... 39 2.1.1. Sự hình thành và phát triển. ....................................................................... 39 2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức. ............................................................................... 40 2.1.3. Các phòng ban chức năng. ......................................................................... 42 2.1.3.1.Phòng hành chính nhân sự. .................................................................... 42 2.1.3.2. Phòng kế toán và thanh toán dịch vụ. ................................................... 42 2.1.3.3. Phòng khách hàng. ................................................................................ 43 2.1.3.4.Phòng ngân quỹ. ..................................................................................... 43 2.1.3.5. Tổ kiểm tra nội bộ. ................................................................................ 44 2.1.4. Tình hình hoạt động của Chi nhánh. ......................................................... 44 2.1.4.1. Hoạt động huy động vốn. ....................................................................... 44 2.1.4.2. Hoạt động cho vay. ................................................................................ 46 2.1.4.3. Hoạt động kinh doanh dịch vụ. .............................................................. 48 2.1.4.4. Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, kinh doanh mua bán ngoại tệ. .......... 49 2.1.4.5. Công tác ngân quỹ. ................................................................................ 50 2.1.4.6. Hoạt động đầu tư. .................................................................................. 50 2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, chi nhánh Thăng Long. ................................................ 51 2.2.1. Một số quy định về cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. ................................................................................................. 51 2.2.1.1. Các nguyên tắc chung. .......................................................................... 51 2.2.1.2. Các quy định về vay vốn. ....................................................................... 54 2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam- chi nhánh Thăng Long. ............................................. 57 2.2.2.1. Tình hình huy động vốn trung và dài hạn.............................................. 57 2.2.2.2. Tình hình cho vay vốn trung và dài hạn. ............................................... 58 2.2.2.2.1. Cho vay, dư nợ vốn trung và dài hạn. ............................................ 58 2.2.2.2.2. Dư nợ theo nội tệ, ngoại tệ. ............................................................ 61 2.2.2.2.3. Dư nợ theo thành phần kinh tế. ...................................................... 62 2.2.2.2.4. Dư nợ theo ngành kinh tế. .............................................................. 64 2.2.2.3. Tình hình nợ quá hạn trung dài hạn. ..................................................... 65 2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng trung, dài hạn tai Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam- chi nhánh Thăng Long. ........................................................... 66 2.3.1. Những kết quả đạt được. ............................................................................. 66 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân................................................................. 67 2.3.2.1. Những hạn chế. ...................................................................................... 67 2.3.2.2. Nguyên nhân. ......................................................................................... 68 2.3.2.2.1. Nguyên nhân khách quan. ............................................................... 68 2.3.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan. .................................................................. 69 CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH THĂNG LONG. ................................................................................... 70 3.1. Định hướng phát triển về tín dụng trung, dài hạn của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, chi nhánh Thăng Long. ................................................ 70 3.1.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. ........... 70 3.1.2. Định hướng phát triển về tín dụng trung, dài hạn của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, chi nhánh Thăng Long. .............................................. 71 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, chi nhánh Thăng Long. .................................... 72 3.2.1. Nhóm giải pháp nhằm mở rộng tín dụng trung, dài hạn. ......................... 72 3.2.1.1. Cải tiến và đa dạng hóa các hình thức huy động vốn. .......................... 72 3.2.1.2. Cải tiến và đa dạng hoá các hình thức cho vay trung, dài hạn. ............ 75 3.2.1.3. Đẩy mạnh công tác tư vấn đầu tư, thường xuyên gần gũi, hỗ trợ doanh nghiệp. ................................................................................................................ 76 3.2.1.4. Tăng cường thực hiện công tác Marketing Ngân hàng. ........................ 77 3.2.1.5. Mở rộng đầu tư cho vay đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp vừa và nhỏ, hạn chế mức tập trung đầu tư vào một ngành. ............................................................................................................................ 78 3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn. ................ 79 3.2.2.1. Đổi mới chính sách tín dụng.................................................................. 79 3.2.2.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư. ....................... 81 3.2.2.3. Cho vay kịp thời, đầy đủ đối với các dự án có hiệu quả kinh tế. .......... 82 3.2.2.4. Xử lý linh hoạt các tình huống trong quá trình cho vay. ....................... 82 3.2.2.5. Luôn luôn dự báo các rủi ro tiềm ẩn trong tín dụng trung dài hạn và có biện pháp phòng ngừa hữu hiệu. ........................................................................ 83 3.2.2.6. Các biện pháp ngăn ngừa, hạn chế và xử lý nợ quá hạn. ................... 84 3.2.2.7. Nâng cao công nghệ ngân hàng. ........................................................... 87 3.2.2.8. Phát triển các hình thức bảo hiểm. ....................................................... 88 3.3. Một số kiến nghị. ............................................................................................... 89 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước. ............................................................................. 89 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước........................................................... 91 3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam. ............... 91 3.3.4. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, chi nhánh Thăng Long............................................................................................................ 92 3.3.5. Kiến nghị với các doanh nghiệp vay vốn. ................................................... 93 KẾT LUẬN ................................................................................................................... 94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 95 DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức Chi nhánh Thăng Long. ...................................... 41 Bảng 2.2. Nguồn vốn huy động của Chi nhánh giai đoạn 2007– 2009. .................. 45 Bảng 2.3.Tình hình sử dụng vốn giai đoạn 2007 – 2009. ....................................... 47 Bảng 2.4. Phân loại dư nợ theo nhóm nợ giai đoạn 2007-2009. ............................. 48 Bảng 2.5. Tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ giai đoạn 2007-2009. .............. 48 Bảng 2.6. Tình hình thanh toán xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ giai đoạn 2007 – 2009. ..................................................................................................................... 49 Bảng 2.7. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận giai đoạn 2007- 2009. .............................. 50 Bảng 2.8. Tình hình đầu tư của Chi nhánh. ............................................................ 51 Bảng 2.9. Tình hình huy động vốn trung, dài hạn giai đoạn 2007-2009. ................ 57 Bảng 2.10. Tình hình cho vay, dư nợ vốn trung, dài hạn ........................................ 58 giai đoạn 2007- 2009. ............................................................................................ 58 Bảng 2.11. Cơ cấu dư nợ tín dụng trung dài hạn trong tổng dư nợ giai đoạn 2007-2009. .................................................................................................... 59 Bảng 2.12. Hiệu suất sử dụng vốn vay trung dài hạn giai đoạn 2007-2009. ........... 61 Bảng 2.13. Vòng quay vốn tín dụng giai đoạn 2007- 2009. .................................... 61 Bảng 1.14.Dư nợ theo nội tệ, ngoại tệ năm 2009. .................................................. 62 Bảng 1.15: Dư nợ theo thành phần kinh tế doanh nghiệp được vay ........................ 62 hỗ trợ lãi suất năm 2009. ....................................................................................... 62 Bảng 1.16. Dư nợ theo ngành kinh tế doanh nghiệp được vay ............................... 64 hỗ trợ lãi suất năm 2009. ....................................................................................... 64 Bảng 2.17. Tình hình nợ quá hạn trung dài hạn giai đoạn 2007-2009. ................... 65 Biểu đồ 1: Tương quan dư nợ ngắn hạn, trung dài hạn ........................................... 60 giai đoạn 2007- 2009. ............................................................................................ 60 Biểu đồ 2: Tương quan nợ quá hạn ngắn hạn, trung dài hạn giai đoạn 2007-2009. 65 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CT Công Ty CTCP Công Ty Cổ Phần KQHĐKD Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh NHNN Ngân Hàng Nhà Nước NHNT Ngân Hàng Ngoại Thương NHTMCP Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần TCTD Tổ Chức Tín Dụng TMCP Thương Mại Cổ Phần VCB Vietcombank LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế ngày càng phát triển, các quan hệ kinh tế cũng ngày càng được mở rộng và phức tạp thêm. Trong bối cảnh kinh tế hiện nay thì sự xuất hiện của hệ thống Ngân hàng thương mại có vai trò hết sức quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế phát triển theo định hướng, Các ngân hàng thương mại ngày càng tỏ rõ vai trò là kênh dẫn vốn hữu hiệu từ cá nhân, từ các tổ chức đến các nhà đầu tư. Hiện nay, với diễn biến phức tạp của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, hàng loạt các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới đang trên bên vực phá sản, thế giới cũng đã chứng kiến sự sụp đổ của các đế chế tài chính, sự tụt dốc của cường quốc kinh tế Hoa Kỳ, của Nhật Bản …Không nằm ngoài vòng xoáy đó, kinh tế Việt Nam cũng đã và đang phải đối mặt với hàng loạt vấn đề nghiêm trọng: tỷ lệ thất nghiệp gia tăng nhanh, lạm phát leo thang, chỉ số giá tiêu dùng giảm…Song trong thời gian vừa qua, chúng ta không thể phủ nhận Nhà nước, các Ngân hàng,... đã có những biện pháp tích cực dần đưa nước ta thoát khỏi tình trạng trên, trên đà phục hồi nền kinh tế. Là một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất của Ngân hàng, không thể phủ nhận vai trò to lớn của hoạt động tín dụng trung dài hạn trong việc ổn định và thúc đẩy sự phát triển kinh tế sau những ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính thế giới. Hiệu quả của hoạt động này không chỉ có ý nghĩa đối với Ngân hàng mà còn có ý nghĩa với từng cá nhân, từng doanh nghiệp và với cả nền kinh tế và chất lượng của nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: ngân hàng, khách hàng, môi trường kinh tế,...Trước những vai trò to lớn của mình, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung dài hạn là việc làm cần thiết và liên tục đối với mỗi ngân hàng, đòi hỏi ngân hàng phải có những chính sách hợp lý mới thu được hiệu quả cao. Thời gian vừa qua em có tham gia thực tập tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Thăng Long, nhận thức được tầm quan trọng của tín dụng trung dài hạn nên em đã chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, Chi nhánh Thăng Long” làm đề tài nghiên cứu của mình. Cơ cấu đề tài có 3 chương lớn sau: Chương I. Lý luận cơ bản về nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng thương mại. Chương II. Thực trạng chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, Chi nhánh Thăng Long. Chương III. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, Chi nhánh Thăng Long. CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG, DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1.1.Ngân hàng thương mại. 1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối với các cộng đồng địa phương, chủ thể nói riêng. Theo các nghiên cứu, lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Quá trình phát triển kinh tế là điều kiện và đòi hỏi sự phát triển của ngân hàng; đến lượt mình, sự phát triển của hệ thống ngân hàng trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế. Kinh tế thị trường sản sinh ra các chợ tiền trong đó, ngân hàng thương mại không phải chạy theo tiền bạc mà bắt tiền bạc chạy theo mình, điều khiển tiền bạc chuyển hóa tinh vi từ nơi này đến nơi khác. Các ngân hàng mạnh, nền kinh tế sẽ mạnh; các ngân hàng yếu, nền kinh tế sẽ yếu. Thậm chí nếu các ngân hàng đổ vỡ, nền kinh tế sẽ lâm vào khủng hoảng và sụp đổ. Vì thế, các nhà kinh tế học đã thường gọi “ngân hàng là doanh nghiệp đặt biệt”, là “hệ thần kinh, là trái tim của nền kinh tế”. Nghề ngân hàng bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của các thợ vàng. Trong điều kiện lưu thông tiền kim loại ( bạc hoặc vàng), các chủ cửa hàng vàng bạc vừa đổi tiền, thanh toán hộ, vừa đúc tiền và cho vay nặng lãi. Họ chính là những người làm nghề kinh doanh tiền tệ hay còn gọi là nhà buôn tiền. Từ những hoạt động thực tiễn họ nhận thấy rằng luôn có những người gửi tiền vào và lấy tiền ra nhưng hai hoạt động này không đồng thời cùng một lúc đã tạo ra một số dư thường xuyên có ở trong két và nhà buôn tiền có thể sử dụng một phần tiền gửi của khách để cho vay. Hoạt động này đã làm thay đổi cơ bản hoạt động của nhà buôn tiền- kẻ cho vay nặng lãi thành nhà buôn tiền- ngân hàng. Bên cạnh đó, nó còn tạo ra một lợi nhuận lớn nên các ngân hàng tìm cách thu hút tiền gửi để cho vay bằng cách trả lãi cho người gửi tiền. Các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Song, các yếu tố trên đang không ngừng thay đổi. Trong thực tế hiện nay có rất nhiều những tổ chức tài chính khác ( như công ty chứng khoán, bảo hiểm, các quỹ) đang cố gắng cung cấp các dịch vụ ngân hàng. Và ngược lại, các ngân hàng cũng đang mở rộng phạm vi cung cấp sản phẩm, dịch vụ về bất động sản, chứng khoán, bảo hiểm, đầu tư vào các quỹ,... Theo cách tiếp cận trên phương diện các loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp thì ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và thanh toán- và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Theo Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ghi “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhân tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán” Ở nước ta, các loại hình ngân hàng được hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng là: Ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triển, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác. 1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng thương mại. * Mua bán ngoại tệ. Đây là một trong những dịch vụ đầu tiên của Ngân hàng. Với hoạt động này, Ngân hàng thực hiện trao đổi, mua bán ngoại tệ: mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. * Nhận tiền gửi. Để có thể cho vay, Ngân hàng cần phải huy động được nhiều tiền, một trong những nguồn quan trọng đó là tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm. Ngân hàng nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn. Khi nhận tiền gửi, Ngân hàng phải trả cho người gửi tiền một khoản lãi như là phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hy sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho phép Ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh. * Cho vay. - Cho vay thương mại: Cho vay là hoạt động sinh lời cao của Ngân hàng thương mại. Ở thời kỳ đầu, các Ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực chất là cho vay đối với những người bán. Sau đó, Ngân hàng cho vay trực tiếp đối với các khách hàng, giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh. - Cho vay tiêu dùng: Trong thời kỳ đầu, các Ngân hàng không tích cực cho vay đối với các cá nhân, các hộ gia đình vì họ nghĩ rằng những khoản cho vay với mục đích tiêu dùng này có khả năng vỡ nợ cao. Nhưng hiện nay, với sự gia tăng của thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho vay đã khiến cho Ngân hàng ngày càng mở rộng hoạt động này và hướng đến người tiêu dùng như một khách hàng tiềm năng. - Tài trợ dự án: Đây là hoạt động tài trợ trung, dài hạn: tài trợ xây dựng, phát triển ngành, đầu tư bất động sản,... * Bảo quản tài sản hộ. Ngân hàng thường giữ hộ những tài sản tài chính, giấy tờ cầm cố hay những giấy tờ quan trọng khác của khách hàng với nguyên tắc an toàn, bí mật, thuận tiện. Dịch vụ này phát triển cùng nhiều dịch vụ khác như mua bán hộ các giấy tờ có giá, thanh toán lãi hoặc cổ tức hộ,... * Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán. Việc giao dịch, thanh toán qua Ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt. Các tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh, nâng cao thu nhập cho khách hàng. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin đã phát triển một số hình thức thanh toán mới bằng thẻ, điện,... * Quản lý ngân quỹ. Quản lý ngân quỹ là việc Ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh, tiến hành đầu tư phần tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán. * Tài trợ cho các hoạt động của Chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường là cấp bách trong khi thu không đủ, Chính phủ các nước đều muốn tiếp cận đến các khoản cho vay của Ngân hàng.Các Ngân hàng được cấp giấy phép thành lập với điều kiện là họ phải cam kết thực hiện với mức độ nào đó các chính sách của Chính phủ và tài trợ cho Chính phủ. * Bảo lãnh. Bảo lãnh là một nghiệp vụ ngày càng đa dạng và phát triển mạnh. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của mình mua chịu hàng hóa và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng khác,... * Cho thuê thiết bị trung dài hạn ( Leasing). Ngân hàng tích cực cho khách hàng quyền lựa chọn thuê các thiết bị máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua trong đó Ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê với điều kiện khách hàng phải trả tới hơn 70% hoặc 100% giá trị của tài sản cho thuê. Cho thuê thiết bị trung dài hạn cũng được xếp vào tín dụng trung dài hạn. * Cung cấp dịch vụ ủy thác, tư vấn. Nhiều khách hàng coi Ngân hàng như một chuyên gia tư vấn tài chính vì trong lĩnh vực tài chính, các Ngân hàng có rất nhiều chuyên gia trong quản lý. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, quản lý tài chính, thành lập, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp. * Cung cấp các dịch vụ môi giới, đầu tư chứng khoán. * Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm. Từ nhiều năm nay, Ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng, điều đó bảo đảm việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng gặp những rủi ro, mất khả năng trong thanh toán. Ngân hàng liên kết với các công ty bảo hiểm hoặc mở công ty bảo hiểm con để cung cấp các dịch vụ bảo hiểm. * Cung cấp các dịch vụ đại lý.aq Nhiều ngân hàng, thường là những Ngân hàng lớn có chi nhánh rộng khắp, cung cấp dịch vụ đại lý cho các Ngân hàng khác như thanh toán hộ, phát hàng hộ, làm Ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ. 1.1.3. Chức năng và vai trò của ngân hàng thương mại. * Trung gian tài chính. Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế. Trong thực tế luôn xảy ra trường hợp có những cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt trong chi tiêu và có những cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu. Điều tất yếu xảy ra là tiền sẽ chuyển từ nhóm thặng dư sang nhóm thâm hụt này nếu cả hai bên cùng có lợi. Thu nhập gia tăng là động lực để tạo ra mối quan hệ giữa hai nhóm. Nếu dòng tiền di chuyển với điều kiện phải quay trở lại với một lượng lớn hơn trong một khoảng thời gian nhất định thì đó là quan hệ tín dụng. Nếu không thì đó là quan hệ cấp phát hoặc hùn vốn. Trung gian tài chính làm tăng thu nhập cho người tiết kiệm, từ đó mà khuyến khích tiết kiệm, đồng thời làm giảm phí tổn tín dụng cho người đầu tư ( tăng thu nhập cho người đầu tư) từ đó mà khuyến khích đầu tư. Song, hoạt động của trung gian sẽ có hiệu quả khi nó gánh chịu rủi ro và sử dụng các kĩ thuật nghiệp vụ hạn chế, phân tán rủi ro và giảm chi phí giao dịch. Một đóng góp khác nữa của ngân hàng là họ sẵn sàng chấp nhận các khoản cho vay nhiều rủi ro trong khi lại phát hành các chứng khoán ít rủi ro cho người gửi tiền. Thực tế là các ngân hàng tham gia việc kinh doanh rủi ro. Ngân hàng cũng thỏa mãn nhu cầu thanh khoản của nhiều khách hàng. Một lý do nữa làm ngân hàng phát triển và thịnh vượng là khả năng thẩm định thông tin. Sự phân bổ không đều thông tin và năng lực phân tích thông tin được gọi là tình trạng “thông tin không cân xứng” làm giảm tính hiệu quả của thị trường nhưng tạo ra một khả năng sinh lợi cho ngân hàng, nơi có chuyên môn và kinh nghiệm đánh giá các công cụ tài chính và có khả năng lựa chọn các công cụ và có yếu tố rủi ro- lợi nhuận hấp dẫn nhất. * Tạo phương tiện thanh toán. Tiền có một chức năng quan trọng là làm phương tiện thanh toán. Trước đây, các ngân hàng thợ vàng đã tạo được phương tiện thanh toán bằng cách phát hành các giấy nhận nợ với khách hàng. Với nhiều ưu thế, giấy nhận nợ của ngân hàng đã thay thế tiền kim loại làm phương tiện lưu thông và phương tiện cất giữ, nó trở thành tiền giấy. Việc in tiền mang lại lợi nhuận lớn và với nhu cầu có đồng tiền quốc gia duy nhất đã dẫn đến việc Nhà nước tập trung quyền lực phát hành vào một tổ chức hoặc là Bộ Tài chính, hoặc là Ngân hàng Trung ương. Trong điều kiện phát triển thanh toán qua ngân hàng, các khách hàng nhận thấy nếu họ có được số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán, họ có thể chi trả để có được hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu. Khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hành tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng hóa và dịch vụ. Do đó, bằng việc cho vay, ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán. Bên cạnh đó, toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo ra phương tiện thanh toán khi các khoản tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở cho vay. Trong khi không có một ngân hàng riêng lẻ nào có thể cho vay lớn hơn dự trữ dư thừa, toàn bộ hệ thống ngân hàng có thể tạo ra khối lượng tiền gửi gấp bội thông qua hoạt động cho vay. * Trung gian thanh toán. Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất tại các quốc gia hiện nay. Thay mặt khách hàng của mình, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa và dịch vụ. Một số hình thức thanh toán như: séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ,... cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Các ngân hàng thanh toán bù trừ với nhau thông qua ngân hàng Trung ương hoặc qua các trung gian thanh toán. Nhiều hình thức thanh toán cũng được chuẩn hóa góp phần tạo tính thống nhất trong thanh toán, không chỉ giữa các ngân hàng trong một quốc gia mà còn giữa các ngân hàng trên toàn thế giới. Trên cơ sở các chức năng trên, ngân hàng có một số dịch vụ sau: nhận tiền gửi, cho vay, mua bán ngoại tệ, bảo quản tài sản hộ, cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán, quản lý ngân quỹ, tài trợ các hoạt động của Chính phủ, bảo lãnh, cho thuê thiết bị trung và dài hạn, cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn, cung cấp các dịch vụ môi giới và đầu tư chứng khoán, cung cấp các dịch vụ bảo hiểm, cung cấp các dịch vụ đại lý,... Dựa trên những chức năng của mình, Ngân hàng thương mại có những vai trò như: - Ngân hàng thương mại tập trung tiền nhàn rỗi trong dân cư và cung ứng nó cho hoạt động sản xuất kinh doanh. - Ngân hàng thương mại đóng vai trò là trung gian thanh toán, giúp hoatj động sản xuất, lưu thông hàng hóa diễn ra nhanh chóng - Ngân hàng góp phần quan trọng trong điều tiết thị trường tiền tệ, thị trường vốn. - Ngân hàng giúp thu hút và mở rộng đầu tư trong và ngoài nước, cung cấp các dịch vụ ngày càng tiện ích đến khách hàng. 1.1.4. Các loại hình tín dụng ngân hàng. Tín dụng ra đời từ thế kỷ XVI, là một tất yếu khách quan, phù hợp với sự phát triển của xã hội và ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu. Theo định nghĩa: “ Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn lẫn nhau theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi theo một thời gian nhất định với một bên là ngân hàng- một tổ chức chuyên doanh trong lĩnh vực tiền tệ với một bên là các đơn vị kinh tế, các tổ chức xã hội và dân cư trong xã hội, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay, vừa là người cho vay”. Có rất nhiều cách để phân chia tín dụng ngân hàng như phân chia theo thời gian, theo hình thức tài trợ, theo hình thức đảm bảo, theo rủi ro,.... 1.1.4.1. Tín dụng chia theo thời gian. Việc phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn, sinh lợi của tín dụng cũng như khả năng thanh toán của khách hàng. Theo thời gian: tín dụng được chia thành 3 loại: - Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn từ 12 tháng trở xuống, chủ yếu tài trợ cho tài sản lưu động. - Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm( có ngân hàng quy định là 7 năm), tài trợ cho các tài sản cố định như phương tiện vận tải, cây trồng vật nuôi, trang thiết bị chống hao mòn. - Tín dụng dài hạn: có thời hạn trên 5 năm( có ngân hàng là 7 năm) tài trợ cho công trình xây dựng như nhà, sân bay, cầu, đường, máy móc, thiết bị có giá trị lớn, thường có thời hạn sử dụng lâu. Tỷ trọng tín dụng ngắn hạn trong ngân hàng thương mại thường cao hơn tỷ trọng trung dài hạn vì tín dụng trung dài hạn có rủi ro cao hơn, nguồn vốn đắt hơn và khan hiếm hơn. 1.1.4.2. Tín dụng chia theo hình thức tài trợ. - Cho vay: Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi trong khoảng thời gian xác định. Cho vay là tài sản lớn nhất trong các khoản mục tín dụng. - Chiết khấu thương phiếu: Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu, trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn hoặc một giấy nợ. - Cho thuê: Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những thỏa thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng. - Bảo lãnh: Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra nhưng ngân hàng đã cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi. 1.1.4.3. Tín dụng chia theo hình thức đảm bảo. Có 2 loại: tín dụng có đảm bảo và tín dụng không có đảm bảo bằng tài sản thế chấp, cầm cố. Về nguyên tắc, mọi khoản tín dụng của ngân hàng đều có đảm bảo nhưng ngân hàng chỉ ghi vào hợp đồng tín dụng loại đảm bảo mà ngân hàng có thể bán đi thu nợ được nếu khách hàng không trả được nợ. Tín dụng không cần tài sản đảm bảo có thể được cấp cho các khách hàng có uy tín, thường là khách hàng làm ăn có lãi thường xuyên, tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần, dây dưa, hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn của người vay. Các khoản cho vay theo chỉ thị của Chính phủ mà Chính phủ yêu cầu không cần tài sản đảm bảo. Các khoản cho vay đối với các công ty lớn, các tổ chức tài chính lớn, hoặc những khoản cho vay trong thời gian ngắn mà ngân hàng có khả năng giám sát việc bán hàng,... cũng có thể không cần tài sản đảm bảo. 1.1.4.4. Tín dụng phân loại theo rủi ro. Cách phân loại này giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại khoản mục tín dụng, dự trù quỹ cho các khoản tín dụng có rủi ro cao, đánh giá chất lượng tín dụng. - Tín dụng lành mạnh: là các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao. - Tín dụng có vấn đề: là các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khách hàng gặp thiên tai, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính,... - Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: là các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn,.. - Nợ quá hạn khó đòi: là các khoản nợ quá hạn lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ì,... 1.1.4.5. Phân loại khác. - Theo ngành kinh tế: Công nghiệp, nông nghiệp,... - Theo đối tượng tín dụng: Tài sản lưu động, tài sản cố định. - Theo mục đích: sản xuất, tiêu dùng,... Các cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn hóa trong cấp tín dụng của ngân hàng. Với xu hướng đa dạng, các ngân hàng sẽ mở rộng phạm vi tài trợ song vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà ngân hàng có lợi thế. 1.1.5. Tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại. 1.1.5.1. Khái niệm. Theo định nghĩa, tín dụng trung và dài hạn là hoạt động tài chính cho khách hàng vay vốn trung và dài hạn nhằm thực hiện các dự án phát triển sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống. Tùy theo ở từng quốc gia, từng thời kỳ mà có những quy định khác nhau về tín dụng trung và dài hạn. Ở Việt Nam, thời hạn cho vay được xác định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng. Hiện nay, thời hạn của tín dụng trung và dài hạn được xác định là những khoản cho vay trên 1 năm. Chúng được trả bằng những khoản trả vay theo thời gain trong kỳ hạn của khoản vay, được đảm bảo bằng những tài sản thế chấp, cầm cố. Mục đích của hoạt động tín dụng trung dài hạn là để đầu tư dự án, xây dựng mới, mua sắm tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới cải tiến thiết bị công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật nhằm mục tiêu lợi nhuận, phù hợp với chính sách phát triển kinh tế xã hội và pháp luật quy định. 1.1.5.2. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn. 1.1.5.2.1. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp. - Tín dụng trung dài hạn là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường. Mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh, cạnh tranh hơn trong nền kinh tế thị trường. Doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường nhưng hoạt động này cần phải có nguồn vốn lớn và trong thời gian dài, không thể một sớm một chiều được. Đây là điều mà không phải doanh nghiệp nào cũng làm được với nguồn vốn tự có của mình. Do vậy, nhu cầu vốn trung dài hạn để sản xuất kinh doanh là rất lớn. Có nhiều cách để một doanh nghiệp huy động nguồn vốn trung dài hạn như: vay ngân hàng, phát hành cổ phiếu,... Song, với những lợi thế đặc thù, tín dụng trung dài hạn ngân hàng là hình thức được các doanh nghiệp ưu tiên chọn lựa hơn cả. - Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, thay đổi cơ cấu sản xuất. Xã hội, nền kinh tế toàn cầu đang biến đổi từng ngày cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ. Ứng dụng khoa học công nghệ kỹ thuật trong sản xuất giúp sản xuất ngày càng mở rộng, giảm giá thành, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tín dụng trung dài hạn sẽ giúp các doanh nghiệp làm được việc đó, giúp doanh nghiệp thích nghi với tình hình thị trường, với đặc thù của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. - Tín dụng trung và dài hạn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong việc thỏa mãn và chớp cơ hội kinh doanh. Cơ hội kinh doanh xuất hiện trên thị trường nhưng không phải lúc nào doanh nghiệp cũng có đủ nguồn vốn để chớp lấy được những cơ hội ấy. Chớp lấy cơ hội kinh doanh là một việc hết sức quan trọng vì nó giúp cho doanh nghiệp ngày càng phát triển, có được cơ hội mà các doanh nghiệp khác không có, tạo thế dẫn đầu. Tín dụng trung dài hạn sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện được điều này. Khi doanh nghiệp đi vay vốn tại ngân hàng thương mại sẽ có thể được điều chỉnh kỳ hạn nợ, tránh được các chi phí phát hành, lệ phí bảo hiểm, lệ phí đăng ký,... Việc trả nợ cũng được xây dựng theo một sự phân chia ổn định và hợp lý để doanh nghiệp có thể chủ động tìm kiếm các nguồn trả nợ một cách dễ dàng. 1.1.5.2.2. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với nền kinh tế. - Tín dụng trung dài hạn thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn, điều hòa lượng cung cầu về vốn trong nền kinh tế, giúp nền kinh tế phát triển theo chiều sâu. Ngân hàng thương mại có chức năng chủ yếu là trung gian tài chính, tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và cho vay đối với các đối tượng có nhu cầu. Ngân hàng thương mại là một kênh truyền dẫn vốn hiệu quả từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, nó giúp các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung hoạt động liền mạch , không đứt quãng, hiệu quả cao. Những điều này cũng được thể hiện rõ trong hoạt động tín dụng trung, dài hạn. Thông qua cho vay trung dài hạn mà xây dựng được cơ sở hạ tầng, đổi mới khoa học công nghệ, đấy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng, đầu tư phát triển kinh tế, thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh quá trình chu chuyển tiền tệ. - Tín dụng trung và dài hạn có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn là chủ trương chung của Đảng và Nhà nước ta và tín dụng trung dài hạn có vai trò quan trọng trong vấn đề này. Đầu tư cho vay trung dài hạn góp phần phát triển khoa học công nghệ, tạo công ăn việc làm, ổn định lạm phát, nâng cao đời sống dân cư, phát triển lực lượng lao động, giúp nền kinh tế tăng trưởng ổn định. - Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại. Hiện nay trong nền kinh tế toàn cầu, nền kinh tế của một quốc gia không đứng độc lập riêng rẽ mà nằm trong tổng thể của nền kinh tế thế giới và chịu sự ảnh hưởng nhất định của nó. Tín dụng trung dài hạn đã trở thành một trong những phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau thông qua các hình thức: tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, tín dụng hỗ trợ phát triển, cho vay viện trợ,.... Vì vậy nâng cao chất lượng tín dụng là nhiệm vụ có ý nghĩa to lớn với sự phát triển kinh tế quốc gia nói riêng và nền kinh tế toàn cầu nói chung. Đối với nước ta, vấn đề này là hết sức cấp thiết vì nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa là rất lớn trong khi quá trình sử dụng vốn lại có nhiều bất cập, hiệu quả thấp, gây thất thoát lãng phí. 1.1.5.2.3. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với hoạt động của ngân hàng. - Tín dụng trung dài hạn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Các khoản tín dụng trung dài hạn có đặc điểm số lượng lớn, lãi suất cao, thời gian dài, do vậy nó là hoạt động có tính chiến lược của ngân hàng, mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Từ đó sẽ giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại. - Giúp tạo ra và duy trì khách hàng của mình trong tương lai. Bằng việc cấp tín dụng cho khách hàng, ngân hàng đã duy trì và tạo ra các khách hàng của mình trong tương lai. Ngân hàng là ngành có môi trường cạnh tranh gay gắt. Điều đó bắt buộc mỗi ngân hàng phải không ngừng vận động, đa dạng hóa hoạt động cho vay, đa dạng hóa khách hàng nếu muốn đứng vững trên thị trường trước sự cạnh tranh của các ngân hàng khác. Tín dụng trung dài hạn chính là một công cụ hiệu quả để lôi kéo khách hàng mới về phía mình và giữ chân được các khách hàng truyền thống. - Tín dụng trung và dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết nguồn vốn huy động còn dư thừa tại mỗi ngân hàng thương mại. 1.1.5.3. Nội dung nghiệp vụ cho vay trung và dài hạn. 1.1.5.3.1. Mục đích cho vay. Như đã nói ở trên, tín dụng trung dài hạn là các khoản cho vay có thời hạn trên 1 năm nên nó thường không được dùng để bổ sung vào nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp như tín dụng ngắn(có thời hạn dưới 1 năm) mà để nhằm đầu tư vào các dự án có thời gian tương đối dài như mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới trang thiết bị và công nghệ, xây dựng sửa chữa nhà xưởng cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, và phát triển trong tương lai của doanh nghiệp. 1.1.5.3.2. Đối tượng cho vay. Với mục đích cho vay như trên, đối tượng cho vay của tín dụng trung và dài hạn là giá trị vật tư, máy móc thiết bị, công nghệ chuyển giao, chi phí nhân công, giá thuế và chuyển nhượng đất đai, giá thuê mua các tài sản, chi phí mua bảo hiểm và các chi phí khác. Đó chính là các chi phí cấu thành trong tổng mức đầu tư của dự án không phân biệt thành phần kinh tế, là tổ chức, cá nhân hay là doanh nghiệp, bao gồm: 1.1.5.3.3. Điều kiện cho vay Để được vay vốn, đơn vị xin vay phải gửi đến ngân hàng: - Đơn xin vay - Luận chứng kinh tế, kỹ thuật và dự toán đã được thẩm định và cấp trên phê duyệt - Các báo cáo tài chính của đơn vị trong một vài năm trước. Ngoài ra,vì liên quan đến vấn đề doanh nghiệp có đủ khả năng trả nợ không đơn vị xin vay phải chứng tỏ được dự án đưa ra là hiệu quả, có tính khả thi cao. Bởi vậy, họ phải gửi đến ngân hàng các bản tính toán hiệu quả của dự án, lợi nhuận mà dự án mang lại qua các năm, các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của dự án. Bên cạnh đó có tính toán đầy đủ các số tiền xin vay, các nguồn trả nợ và lệnh trả nợ. Ngân hàng cho vay sẽ xem xét kỹ các tài liệu nhằm đánh giá đầy đủ khả năng của đơn vị vay vốn trước khi quyết định cho vay, tình hình tài chính và nghiã vụ của họ với Nhà nước và các tổ chức tài chính như thế nào. Một trong các điều kiện để cho các Ngân hàng Thương mại cho vay là thế chấp. Thế chấp có thể chia làm 2 loại: đảm bảo đối vật và đảm bảo đối nhân. - Đảm bảo đối vật: theo định nghĩa: “đảm bảo đối vật là hình thức đảm bảo tín dụng mà trong đó Ngân hàng đóng vai trò là chủ nợ được thừa hưởng một số quyền hạn nhất định đối với tài sản của khách hàng nhằm làm căn cứ để thu hồi nợ trong trường hợp khách hàng không trả hoặc không có khả năng trả nợ”. Có 2 hình thức đảm bảo đối vật chính là: thế chấp và cầm cố. + Thế chấp là phương tiện chuyển dịch quyền lợi về tài sản sang cho chủ nợ với mục đích làm đảm bảo cho món nợ hoặc miễn trừ một nghĩa vụ. Người đi vay được gọi là người thế chấp và người cho vay được gọi là người được thế chấp.Trong trường hợp thế chấp tài sản, người thế chấp vẫn nắm giữ tài sản thế chấp. + Cầm cố là hành vi giao nộp tài sản hoặc các chứng từ chứng nhận quyền sở hữu tài sản của con nợ (người được cầm cố) để thực hiện một nghĩa vụ. Nghĩa vụ cầm cố trong quan hệ tín dụng là trong trường hợp người đi vay không thanh toán nợ đúng hạn theo hợp đồng thì Ngân hàng có quyền bán tài sản cầm cố và được ưu tiên thu nợ trước các chủ nợ khác. Trong trường hợp cầm cố tài sản, bên cho vay là bên nắm giữ tài sản cầm cố. - Đảm bảo đối nhân: theo định nghĩa: “đảm bảo đối nhân là sự cam kết của một hoặc nhiều người về việc trả nợ Ngân hàng thay cho khách hàng vay vốn khi người này không trả được nợ”(đây là việc đảm bảo bằng uy tín khách hàng). Trong đảm bảo đối nhân có 3 chủ thể liên quan với nhau là người đi vay, ngân hàng và người bảo lãnh. Người bảo lãnh phải có đủ năng lực bảo lãnh theo quy định của pháp luật như: phải là người đại diện hợp pháp của pháp nhân, phải có đủ năng lực tài chính, có uy tín,... Đảm bảo tín dụng không phải là tiêu chuẩn quan trọng nhất hay không phải là tiêu chuẩn mang tính nguyên tắc nhưng trong thời gian qua, các ngân hàng thương mại nước ta vẫn xếp đảm bảo tiền vay vào vị trí số một. 1.1.5.3.4. Nguồn vốn. Một số nguồn vốn ngân hàng có thể sử dụng để cấp tín dụng trung dài hạn. - Vốn tự có: Đây là nguồn vốn chủ yếu hình thành nguồn vốn cho vay trung và dài hạn của các Ngân hàng Thương mại. Các Ngân hàng. Đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay thì đây là một trở ngại vì vốn tự có của bản thân mỗi ngân hàng còn rất nhỏ bé so với nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế. - Huy động vốn của dân cư dưới hình thức phát hành trái phiếu dài hạn hoặc huy động tiền gửi định kỳ dài hạn để cho vay trung dài hạn. Nguồn vốn này hiện nay rất hạn chế do dân chúng ít người muốn gửi tiền dài hạn và kỳ hạn của trái phiếu huy động không dài. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng có thể sử dụng các nguồn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn nhưng cũng bị hạn chế ở một tỷ lệ nhất định. - Vốn vay từ Ngân hàng Trung ương: Nguồn tiền này tùy thuộc vào chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương ở mỗi quốc gia, trong từng thời kỳ. - Vay nợ nước ngoài: Đây là hình thức được các ngân hàng trên thế giới sử dụng nhiều vì có thể vay với khối lượng lớn và mức lãi suất chấp nhận được. Song, chỉ nên sử dụng nguồn vốn này để cho vay những dự án có khả năng trả nợ cao, tránh việc không thu hồi được nợ. - Vốn nhận uỷ thác và vốn tài trợ để cho vay theo chương trình hoặc dự án đầu tư của Nhà nước, tổ chức kinh tế-tài chính, tín dụng, xã hội trong và ngoài nước. Đặc điểm của nguồn vốn này là không ổn định, ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian, không có quyền lựa chọn. - Ngoài những nguồn vốn trên, đối với các Ngân hàng quốc doanh Việt nam thì hàng năm các Ngân hàng này còn nhận được một khoản vốn điều lệ từ Ngân hàng Trung ương. 1.1.5.3.5. Thời hạn cho vay. Như định nghĩa về tín dụng trung dài hạn, thời hạn cho vay là trên 1 năm và được xác định căn cứ vào yêu cầu của dự án, khả năng trả vốn của dự án đầu tư và tính chất nguồn vốn của bên cho vay. Thời gian cho vay được tính từ khi bên vay nhận được khoản vốn đầu tiên cho đến khi trả hết nợ. Thời hạn cho vay bao gồm thời gian ân hạn (nếu có) và thời gian trả nợ. Trong đó, thời gian ân hạn được tính tương xứng với thời gian xây dựng công trình, thời gian lắp đặt máy móc và sản xuất thử sản phẩm còn thời gian gian trả nợ tuỳ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị vay, tuỳ vào khả năng thu nhập của bên vay mà hai bên thoả thuận kỳ hạn trả nợ và số tiền trả nợ từng kỳ. 1.1.5.3.6. Lãi suất cho vay. Về cơ bản, lãi suất cho vay trung dài hạn thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn do có thời hạn dài hơn nên phải chịu rủi ro hơn. Lãi suất cho vay còn được xác định tuỳ vào dự án, ngành nghề, lĩnh vực đầu tư, chính sách của ngân hàng cũng như sự thoả thuận giữa Ngân hàng và khách hàng. Lãi suất cho vay có thể được tính theo lãi suất cố định hoặc lãi suất biến động. Lãi suất cố định là lãi suất giữ nguyên không thay đổi trong suốt thời kỳ thực hiện hợp đồng. Lãi suất biến đổi là lãi suất có thể thay đổi lên xuống trong thời hạn vay. Trong cho vay trung dài hạn, phần lớn các ngân hàng sử dụng lãi suất biến đổi để tránh rủi ro cho ngân hàng và người vay khi lãi suất trên thị trường biến động. 1.1.5.3.7. Hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định mà Ngân hàng có thể cung cấp cho một khách hàng theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Quy định của Ngân hàng Nhà nước, mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ; bản thân các Ngân hàng Thương mại, khối lượng vốn huy động của Ngân hàng càng lớn thì mức tín dụng mà Ngân hàng có thể cung cấp cho từng khách hàng càng nhiều, và vào chính sách tín dụng của Ngân hàng Thương mại từng thời kỳ và đối với mỗi dự án cũng có khác nhau; phụ thuộc vào chính nhu cầu vay vốn của người vay, tình hình tài chính và uy tín của người vay ảnh hưởng trực tiếp tới hạn mức tín dụng; sự ổn định hay bất ổn của nền kinh tế. Khi nền kinh tế bất ổn thì rủi ro trên thị trường sẽ cao nên. Do vậy khả năng thu hồi vốn sẽ xấu đi. 1.1.5.3.8. Thẩm định dự án. Khi tiến hành thẩm định hồ sơ vay vốn, ngân hàng cần chú ý thẩm định hai nội dung: Thẩm định chủ đầu tư và thẩm định dự án đầu tư. * Thẩm định chủ đầu tư Mục đích của việc thẩm định chủ đầu tư là để xem xét chủ đầu tư có nguyện vọng cũng như khả năng trả nợ cho Ngân hàng hay không, nói cách khác là để thẩm định xem có nhu cầu vay vốn thực sự, tránh trường hợp khách sử dụng vốn vào mục đích khác. Khi thẩm định chủ đầu tư, Ngân hàng cần xem xét các vấn đề như tư cách pháp nhân của chủ đầu tư, uy tín của chủ đầu tư, năng lực tài chính của chủ đầu tư,.... * Thẩm định dự án đầu tư Sau khi tiến hành thẩm định chủ đầu tư, Ngân hàng tiến hành thẩm định dự án đầu tư. Khi thẩm định dự án đầu tư, ngân hàng phải xem xét trên các phương diện: thẩm định trên phương diện thị trường( khả năng tiêu thụ sản phẩm, khả năng cạnh tranh,...), thẩm định tài chính dự án đầu tư xem dự án có hiệu quả về mặt tài chính hay không, phân tích các trường hợp rủi ro có thể xảy ra đối với dự án. 1.1.5.4. Các hình thức tín dụng trung và dài hạn. Tín dụng trung và dài hạn có một số hình thức chính là: Tín dụng theo dự án đầu tư, cho thuê tài chính, bảo lãnh trung dài hạn. * Tín dụng theo dự án đầu tư Đây là hình thức tín dụng trung dài hạn chủ yếu của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay. Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất dựa trên cơ sở căn cứ khoa học và thực tiễn về việc bỏ vốn để cải tạo đổi mới kỹ thuật và công nghệ những đối tượng là tài sản cố định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định. Dự án do doanh nghiệp đưa ra và sau khi được các cấp có thẩm quyền xét duyệt về các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật, xã hội sẽ được gửi tới ngân hàng để đáp ứng nhu cầu vay vốn tài trợ của dự án. Dựa vào lĩnh vực tài trợ mà ta chia làm hai hình thức phổ biến: hình thức tín dụng trung dài hạn nhằm cải tạo, khôi phục, mở rộng, thay thế tài sản cố định và hình thức tín dụng trung dài hạn nhằm để đầu tư xây dựng theo dự án mới, đổi mới kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, nếu chia theo hình thức cho vay, ta có thể chia tín dụng theo dự án thành 2 loại: tín dụng đồng tài trợ và tín dụng trực tiếp. - Tín dụng đồng tài trợ là quá trình cho vay của một nhóm tổ chức tín dụng (từ 2 tổ chức tín dụng trở lên) cho một dự án, do một tổ chức tín dụng làm đầu mối, phối hợp với các bên bên đồng tài trợ để thực hiện, nhằn phân tán rủi ro của các tổ chức tín dụng. Hình thức này được được áp dụng trong các trường hợp : Các dự án đầu tư đòi hỏi một khoản vốn lớn mà các ngân hàng riêng lẻ thì không đáp ứng hết được ( vì ngân hàng thường chỉ được phép đầu tư vốn tới một mức độ nhất định so với tổng nguồn vốn của mình và không được đầu tư qúa nhiều vốn vào một công ty để đảm bảo an toàn vốn tài sản) hoặc đối với một vài dự án ngân hàng có thể đáp ứng toàn bộ nhưng rủi ro quá lớn ngân hàng không muốn đảm nhận hết. Việc cho vay đồng tài trợ này sẽ giúp ngân hàng phân tán được rủi ro. - Tín dụng trực tiếp theo dự án: ngân hàng thương mại tiến hành mọi hoạt động và tự chịu trách nhiệm với từng dự án đầu tư của khách hàng mà họ đã lựa chọn để tài trợ. * Cho thuê tài chính Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại là cho vay để khách hàng mua tài sản nhưng nếu khách hàng không đủ điều kiện để vay, để mở rộng tín dụng, ngân hàng thương mại đã mua các tài sản theo yêu cầu của khách hàng và cho khách hàng thuê lại. Hoạt động cho thuê có 2 hình thức chủ yếu là cho thuê nghiệp vụ( đáp ứng nhu cầu thuê trong thời gian ngắn) và cho thuê tài chính( đáp ứng nhu cầu thuê trong thời gian dài). Vậy nên, ta có thể hiểu sơ lược: cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là tổ chức tín dụng với khách hàng thuê. Khi hết thời hạn thuê, khách hàng có thể thuê tiếp hoặc mua lại theo các thoả thuận trong hợp đồng thuê. Trong thời hạn thuê các bên không được đơn phương huỷ bỏ hợp đồng. Hoạt động cho thuê chủ yếu của ngân hàng thương mại là cho thuê tài chính. * Bảo lãnh trung dài hạn mua thiết bị trả chậm: là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi khách hàng không thực hiện đúng như cam kết, đứng trả nhập thiết bị máy móc, thiết bị với thời hạn ít nhất là một năm trong trường hợp khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ với nhà xuất khẩu. Hình thức này được áp dụng khi chủ đầu tư không đủ khả năng trả nợ ngay một lần. Họ ký hợp đồng với bên xuất khẩu xin trả nợ dần theo giá trị của thiết bị hàng năm dưới sự bảo lãnh của ngân hàng. Hình thức này rất có lợi cho chủ đầu tư vì họ không phải bỏ ra một khoản tiền lớn để mua máy móc thiết bị ngay lập tức mà khoản tiền nay sẽ được trả dần theo một chuỗi niên kim khi các máy móc này sinh lời. Tuy nhiên, nếu chủ đầu tư không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ cho nhà xuất khẩu thì ngân hàng bảo lãnh phải đứng ra trả nợ thay cho chủ đầu tư và lúc này ngân hàng trở thành chủ nợ chính của nhà đầu tư. 1.2. Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại ngân hàng thương mại. 1.2.1. Quan điểm vể nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn. Tín dụng ngân hàng là một sản phẩm của ngân hàng cung ứng phục vụ nhu cầu các khách hàng của mình. Cũng như các sản phẩm, hàng hóa khác trên thị trường nó cũng có chất lượng, tuy nhiên vì ngành ngân hàng là một ngành kinh tế đặc biệt, liên quan chặt chẽ đến nhiều lĩnh vực khác của nền kinh tế nên chất lượng sản phẩm của nó- chất lượng tín dụng ngân hàng có những đặc trưng riêng. Chất lượng tín dụng được thể hiện ở khả năng đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách hàng có lựa chọn, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng đồng thời góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội Dựa vào định nghĩa tín dụng trung dài hạn là các khoản vay có thời hạn trên 1 năm nên chất lượng tín dụng trung dài hạn là chất lượng của các khoản vay có thời hạn trên một năm, được đánh giá là có chất lượng tốt khi vốn vay được sử dụng đúng mục đích phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp, đảm bảo trả nợ cho ngân hàng đúng hạn. Việc xem xét chất lượng tín dụng trung dài hạn được thực hiện trên 3 nhân tố: khách hàng, ngân hàng thương mại và bối cảnh kinh tế. Ba nhân tố này tác động qua lại, vừa thúc đẩy vừa kiềm chế lẫn nhau. Do đó khi xem xét chất lượng tín dụng trung dài hạn, ta phải xem xét trên cả ba giác độ đó. * Đối với ngân hàng: Chất lượng tín dụng trung dài hạn được đánh giá phải dựa vào những thực lực, những đường lối chính sách của ngân hàng, dựa vào khả năng cho vay trung dài hạn, khả năng thu nợ, cân đối nguồn vốn của ngân hàng. Bởi vậy, chất lượng tín dụng trung dài hạn thể hiện ở phạm vi, mức độ giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực theo hướng tích cực của ngân hàng và phải bảo đảm được khả năng cạnh tranh trên thị trường, làm lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế, phục vụ tăng trưởng và phát triển. Chất lượng tín dụng trung dài hạn thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý, dư nợ tăng trưởng, tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý, đảm bảo cơ cấu giữa nguồn vốn ngắn hạn, trung dài hạn trong nền kinh tế. * Đối với khách hàng. Trong tín dụng trung dài hạn, vấn đề mà khách hàng quan tâm chính là sự thỏa mãn những yêu cầu của họ, lãi suất có hợp lý không, thủ tục có đơn giản không,... nhưng vẫn phải đảm bảo tuân thủ đúng những quy định của tín dụng, góp phần làm lành mạnh hoá tình hình tài chính của doanh nghiệp, cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh và duy trì sự tồn tại, phát triển của ngân hàng. * Đối với nền kinh tế. Đối với nền kinh tế, khoản tín dụng trung dài hạn có chất lượng phải hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, vừa thúc đẩy tiêu dùng, thu hút tối đa nguồn vốn trong nước, vừa tranh thủ vốn đầu tư nước ngoài phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế. 1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trung và dài hạn. 1.2.2.1. Về phía khách hàng. a. Các chỉ tiêu định tính. - Dự án sử dụng vốn vay có đủ cơ sở pháp lý, kinh tế, kỹ thuật để thực hiện được. - Vốn vay được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, đảm bảo đủ khả năng trả ngân hàng nợ gốc và lãi, trang trải chi phí khác và tạo được cho doanh nghiệp một khoản lợi nhuận nhất định. b. Các chỉ tiêu định lượng. - Thời gian thực hiện dự án đảm bảo đúng tiến độ. - Chi phí hợp lý và phải thấp hơn mức chi phí dự kiến - Doanh thu phải không được thấp hơn mức doanh thu dự kiến. - Lợi nhuận phải đạt hoặc vượt quá mức lợi nhuận dự kiến. 1.2.2.2. Về phía ngân hàng. a. Các chỉ tiêu định tính. - Vốn vay phải được đảm bảo bằng tài sản - Vốn gốc và lãi phải được hoàn trả đúng thời hạn, đúng theo hợp đồng đã ký. - Cho vay phải tuân thủ các điều kiện như lập hồ sơ cho vay, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có báo cáo tài chính,... - Kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. b. Các chỉ tiêu định lượng. * Chỉ tiêu về huy động vốn trung dài hạn: Chỉ tiêu thể hiện quy mô, tốc độ tăng trưởng và khả năng huy động vốn trung dài hạn của ngân hàng. Vốn trung dài hạn/ Tổng nguồn vốn huy động.  chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn trung dài hạn của ngân hàng và khả năng cung ứng vốn cho đầu tư phát triển. Nếu tỷ lệ này quá thấp, ngân hàng sẽ không có cơ hội mở rộng hoạt động tín dụng trung dài hạn * Nhóm chỉ tiêu cho vay trung dài hạn - Doanh số cho vay trung dài hạn: phản ánh lượng vốn trung dài hạn mà ngân hàng đã giải ngân. Con số này thể hiện xu hướng hoạt động tín dụng trung dài hạn mở rộng hay thu hẹp. Con số này tăng tức là hoạt động tín dụng trung dài hạn đang được mở rộng và ngược lại, con số này giảm là hoạt động tín dụng đang bị thu hẹp. Tuy nhiên việc doanh số cho vay tăng không phải lúc nào cũng là tốt và ngược lại doanh số cho vay thu hẹp không phải lúc nào cũng là xấu, vấn đề này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong các thời kỳ nhất định. - Doanh số thu nợ trung dài hạn: phản ánh lượng vốn trung dài hạn mà ngân hàng đã được hoàn trả trong một thời kỳ. Doanh số này có thể phản ánh doanh nghiệp có tình hình kinh doanh ổn định hay không. - Dư nợ tín dụng trung dài hạn: là chỉ tiêu phản ánh lượng vốn trung dài hạn của ngân hàng đã được giải ngân tại một thời điểm cụ thể. Chỉ tiêu: Dư nợ tín dụng trung dài hạn / Tổng dư nợ  Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng dư nợ tín dụng trung dài hạn là lớn hay nhỏ trong tổng dư nợ và mối tương quan với dư nợ tín dụng ngắn hạn. Chỉ tiêu: Hiệu suất sử dụng vốn vay. Hiệu suất sử dụng vốn vay = Tổng dư nợ tín dụng/ Tống vốn huy động. => chỉ tiêu này thể hiện tương quan giữa đầu vào- đầu ra vốn của ngân hàng giúp các nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với khả năng huy động vốn, đồng thời cũng xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động. Trong trường hợp mọi khoản vay đều có hiệu quả thì tỷ lệ này >=1 là tốt nhất. Chỉ tiêu: Vòng quay vốn tín dụng. Vòng quay vốn tín dụng= doanh số cho vay trong kỳ/ dư nợ trong kỳ. => Chỉ tiêu này là mức độ luân chuyển của vốn, thể hiện khả năng tổ chức, quản lý, khai thác sử dụng vốn. Để đánh giá chính xác chất lượng tín dụng, các chỉ tiêu cần phải đồng nhất trong việc áp dụng đối với từng loại cho vay cụ thể. Chỉ tiêu này lớn chứng tỏ khả năng sử dụng vốn của ngân hàng là tốt. * Nhóm chỉ tiêu về nợ quá hạn: Chỉ tiêu: Tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn = Nợ quá hạn trung dài hạn / Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn. (Để tỷ lệ này phản ánh đúng chất lượng cho vay trung dài hạn nên loại trừ các khoản nợ khoanh, các khoản cho vay ưu đãi và cho vay theo chỉ định của Nhà nước ra khỏi tổng dư nợ ra khỏi nợ quá hạn) Trong chỉ tiêu nợ quá hạn có thể chia ra thành tỷ lệ nợ quá hạn thông thường, tỷ lệ nợ quá hạn khê đọng và tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi. - Tỷ lệ nợ quá hạn thông thường: áp dụng cho các khoản nợ quá hạn dưới 180 ngày. Chỉ tiêu này có ý nghĩa với ban lãnh đạo ngân hàng trong việc đốc thúc cán bộ cho vay nhằm thu nợ đúng hạn. Song, trong trường hợp này, khả năng trả nợ của ngân hàng vẫn cao nên nó không thực sự phản ánh chính xác chất lượng cho vay trung dài hạn. - Tỷ lệ nợ quá hạn khê đọng: áp dụng cho các khoản nợ quá hạn từ 6 đến 12 tháng. Đây là khoản nợ quá hạn có vấn đề với ngân hàng, thể hiện chất lượng cho vay của khoản vay kém. Nếu không có biện pháp khắc phục khoản nợ này, ngân hàng sẽ phải gánh chịu tổn thất. - Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi: áp dụng cho các khoản nợ quá hạn trên 1 năm. Đây là khoản nợ quá hạn nguy hiểm đối với ngân hàng. Nếu tỷ lệ này cao, ngân hàng không những phải gánh chịu tổn thất mà còn có thể mất khả năng thanh toán. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn. 1.3.1. Các nhân tố khách quan. 1.3.1.1. Môi trường kinh tế. Môi trường kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng trung, dài hạn nói riêng. Mọi thay đổi của môi trường kinh tế sẽ ít nhiều có ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Nếu sự thay đổi là theo chiều hướng tốt thì chất lượng của các khoản tín dụng trung, dài hạn sẽ được nâng cao và ngược lại;nếu sự thay đổi theo chiều hướng xấu thì sẽ làm cho chất lượng các khoản tín dụng trung, dài hạn xấu đi. Ví dụ: trong một môi trường kinh tế có tỷ lệ lạm phát cao, đồng tiền bị mất giá, chỉ số giá tiêu dùng tăng nhanh làm cho các doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh, dẫn đến những khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng. Ngược lại, trong một môi trường kinh tế tốt, các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, thu được lợi nhuận cao, ngày càng muốn mở rộng sản xuất, cải tiến công nghệ, xây dựng nhà xưởng, đảm bảo được khả năng trả nợ cho ngân hàng. Bên cạnh những ảnh hưởng của môi trường kinh tế trong nước, môi trường kinh tế thế giới cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng. Môi trường kinh tế nước ta là một bộ phận của môi trường kinh tế thế giới( nhất là khi chúng ta đã gia nhập WTO) nên không tránh khỏi những tác động chung của nền kinh tế toàn cầu. Dưới sự ảnh hưởng đó, những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu là bị chịu nhiều tác động hơn cả. Sự thay đổi ấy thể hiện trực tiếp qua sự biến động về nhu cầu thị trường, sự biến động về tỷ giá khiến cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu bị thua lỗ ảnh hưởng tới việc trả nợ ngân hàng của doanh nghiệp. 1.3.1.2. Môi trường chính trị - xã hội. Môi trường chính trị xã hội là nhân tố ảnh hưởng đến tất cả mọi mặt của đời sống. Đối với một doanh nghiệp, môi trường chính trị, xã hội ổn định sẽ giúp cho doanh nghiệp mạnh dạn có những phương án đầu tư lâu dài cho sản xuất kinh doanh lâu dài, cần có những nguồn vốn lớn, điều đó giúp mở rộng quy mô của tín dụng trung, dài hạn. Bên cạnh đó, doanh nghiệp hoạt động hiệu quả sẽ đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng, giúp chất lượng tín dụng trung dài hạn được nâng cao. Ngược lại, nếu môi trường chính trị, xã hội mà bất ổn thì các doanh nghiệp sẽ không dám mạnh dạn đầu tư mà chỉ duy trì ở mức tái sản xuất giản đơn để bảo đảm an toàn vốn, các món vay chủ yếu sẽ là ngắn hạn còn khoản tín dụng trung , dài hạn sẽ không có hoặc rất nhỏ vì sự không ổn định về chính trị, xã hội dẫn đến việc kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều rủi ro, bất trắc hơn nên nó sẽ ảnh hưởng tới công tác thu nợ của ngân hàng. Cũng giống như phân tích ở trên, không chỉ có tình hình chính trị xã hội trong nước mà cả tình hình chính trị, xã hội ở nước ngoài cũng có ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung, dài hạn vì hiện nay các quan hệ kinh tế, xã hội ngày càng được mở rộng cho nên các loại hình doanh nghiệp đa quốc gia cũng ngày càng tăng cả về số lượng và quy mô hoạt động. Bởi vậy, tình hình kinh tế xã hội nước ngoài cũng sẽ có ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung, dài hạn. 1.3.1.3. Môi trường pháp lý. Mọi quốc gia đều cần có pháp luật. Trong kinh tế, không có pháp luật hoặc pháp luật không phù hợp với những yêu cầu phát triển thì mọi hoạt động của nền kinh tế không thể trôi chảy được. Pháp luật có nhiệm vụ tạo lập môi trường pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành được thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao, là cơ sở để giải quyết khiếu nại khi có tranh chấp xảy ra. Pháp lý là một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Hệ thống pháp luật quốc gia với các bộ luật và văn bản dưới luật chưa được đầy đủ, đồng bộ, hợp lý sẽ không đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các hoạt động kinh tế, là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến rủi ro trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, gây nên các khoản nợ quá hạn cho ngân hàng. Bởi vây, môi trường pháp lý có ảnh hưởng lớn đến khả năng phát sinh nợ quá hạn nói chung và nợ quá hạn trung, dài hạn nói riêng đối với ngân hàng. Một môi trường pháp lý thuận lợi, minh bạch sẽ giúp cho các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, nâng cao được chất lượng các khoản tín dụng trung, dài hạn mà các doanh nghiệp vay ngân hàng. Môi trường pháp lý của thế giới cũng có những ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Ngày nay, các doanh nghiệp ngày càng mở rộng thị trường, mở rộng những mối quan hệ kinh tế quốc tế mà cần phải áp dụng luật pháp chung nên việc pháp luật nước đó như thế nào cũng sẽ có ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. 1.3.1.4. Chính sách tín dụng. Chính sách tín dụng là kim chỉ nam đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của mọi ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ đảm bảo được khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng trên cơ sở thu hút các nguồn lực, phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, đường lối chính sách của Nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội. Ngược lại, nếu chính sách tín dụng không hợp lý sẽ gây khó khăn cho ngân hàng khi thực hiện nghiệp vụ tín dụng. điều đó có nghĩa là chất lượng tín dụng trung, dài hạn cao hay thấp phụ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của ngân hàng có đúng đắn hay không. 1.3.1.5. Môi trường tự nhiên. Môi trường tự nhiên là yếu tố khách quan có một ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng tín dụng của ngân hàng nói chung đặc biệt là tín dụng trung, dài hạn nói riêng bởi vì thiên tai là một yếu tố bất khả kháng, chúng ta không thể dự đoán một cách chắc chắn là khi nào những thiên tai như bão lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh…sẽ xảy ra và mức độ ảnh hưởng, thiệt hại của chúng là như thế nào. Khi thiên tai xảy ra sẽ có rất nhiều cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp,... bị ảnh hưởng. Điều đó làm ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh chung và làm ảnh hưởng đến quy mô nguồn trung dài hạn và mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và doanh nghiệp bị xấu đi. 1.3.2. Những nhân tố chủ quan. Bên cạnh những nhân tố khách quan như ở trên, chất lượng tín dụng trung và dài hạn còn bị ảnh hưởng bởi những nhân tố chủ quan như: 1.3.2.1. Về phía khách hàng. - Năng lực của khách hàng. Mọi khách hàng khi đi vay đều mong muốn món vay đem lại hiệu quả nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng đạt được điều đó. Nhiều khi do năng lực bị hạn chế, họ không dự đoán được những thay đổi của thị trường như sự lên xuống của nhu cầu về hàng hóa, không thích ứng được với môi trường pháp lý thay đổi hoặc do yếu kém trong quản lý, trong việc giới thiệu, quảng cáo sản phẩm mà hoạt động của doanh nghiệp không thể phát triển hoặc do thiếu kinh nghiệm trên thương trường mà doanh nghiệp dễ dàng bị gục ngã trong cạnh tranh…Tất cả những yếu tố như vậy sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng tín dụng hay mối quan hệ tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng. - Sự trung thực của khách hàng. Việc sử dụng vốn vay sai mục đích có thể gây hậu quả rất lớn đối với cả ngân hàng và doanh nghiệp. Khi khách hàng gửi đến ngân hàng hồ sơ vay vốn, ngân hàng phải tiến hàng thẩm định kỹ càng trước khi cho vay. Điều đó đã giảm thiểu được rủi ro đối với cả hai bên: khách hàng và doanh nghiêp. Nhưng nếu khách hàng trung thực, sử dụng vốn vay sai mục đích sẽ dẫn đến những rủi ro lớn, gây hậu quả nghiêm trọng, thậm chí gây sụp đổ ngân hàng. Ví dụ doanh nghiệp sử dụng vốn vay vào đầu tư bất động sản hay những tài sản có biến động lớn trên thị trường, sau đó các tài sản này bị sụt giá dẫn đến việc doanh nghiệp không trả được nợ cho ngân hàng. Các doanh nghiệp còn chiếm dụng vốn lẫn nhau dẫn đến các doanh nghiệp làm ăn nghiêm chỉnh gặp khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng. - Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng. Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp sẽ xảy ra nếu việc tính toán triển khai dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp không được thực hiện kỹ càng. Tuy nhiên trong một số trường hợp, cho dù phương án sản xuất kinh doanh của người đi vay đã được tính toán một cách chi tiết, khoa học, chính xác đến mức tối đa thì công việc đầu tư vẫn luôn chứa đựng khả năng xảy ra rủi ro do những thay đổi bất ngờ, ngoài ý muốn và bất khả kháng của các điều kiện sản xuất kinh doanh, gây tác động xấu đến công việc làm ăn, mang lại rủi ro cho doanh nghiệp, từ đó cũng sẽ mang lại rủi ro cho hoạt động tín dụng trung, dài hạn. 1.3.2.2. Về phía ngân hàng. - Công tác thẩm định. Thẩm định là một khâu hết sức quan trọng trong nội dung nghiệp vụ cho vay nói chung và đặc biệt là các khoản cho vay trung, dài hạn vì các khoản cho vay trung dài hạn thường có quy mô lớn, lãi suất cao, thời hạn dài nên chứa đựng nhiều rủi ro, có thể gây ảnh hưởng lớn đến ngân hàng. Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức, xem xét một cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng đến công cuộc đầu tư để ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư. Mục đích của việc này là nhằm giúp ngân hàng rút ra kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra của dự án để đưa ra quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay. Thông qua công tác thẩm định, ngân hàng sẽ phát hiện, bổ sung thêm những giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi của dự án đồng thời làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Bởi vậy, nếu công tác thẩm định được thực hiện tốt, chất lượng, kỹ càng sẽ làm giảm rủi ro cho tín dụng trung dài hạn, giúp ngân hàng ổn định được khoản vay, thu được lợi nhuận. - Chính sách tín dụng. Nếu chính sách tín dụng chung là kim chỉ nam cho mọi hoạt động tín dụng thì chính sách tín dụng của một ngân hàng cụ thể là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của ngân hàng đó. Chính sách tín dụng vừa phải phù hợp với đường lối phát triển của nhà nước vừa phải đảm bảo kết hợp hài hoà quyền lợi của người gửi tiền, người đi vay và quyền lợi của chính bản thân ngân hàng. Chính sách tín dụng phải tạo ra sự công bằng, đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng và đảm bảo sức hấp dẫn đối với khách hàng. Một chính sách tín dụng đồng bộ, thống nhất và đầy đủ, đúng đắn sẽ xác định phương hướng đúng đắn cho cán bộ tín dụng. Ngược lại, một chính sách tín dụng không đầy đủ, đúng đắn và thống nhất sẽ tạo ra định hướng lệch lạc cho hoạt động tín dụng, dẫn đến việc cấp tín dụng không đúng đối tượng tạo kẽ hở cho người sử dụng vốn không đem lại hiệu quả kinh tế, dẫn đến rủi ro tín dụng. Nếu đặt một mức lãi suất cho vay quá cao sẽ dẫn đến việc các doanh nghiệp không vay được vốn, gây ứ đọng vốn cho ngân hàng, gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Ngược lại, nếu ngân hàng cho vay ở mức lãi suất quá thấp sẽ có quá nhiều doanh nghiệp đến vay vốn và ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu. Bên cạnh đó, ngân hàng còn khó có thể bù đắp được lãi suất huy động khi lãi suất cho vay thấp như vậy. - Chất lượng nhân sự. Trong mọi hoàn cảnh, con người luôn là yếu tố quyết định và trong ngân hàng cũng vậy, con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng nói riêng cũng như trong hoạt động của ngân hàng nói chung. Chất lượng nhân sự luôn là yếu tố được các ngân hàng đặt lên hàng đầu nhất là trong nền kinh tế tri thức như hiện nay. Việc tuyển chọn nhân sự có đại đức nghề nghiệp tốt, trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm, am hiểu thị trường, nắm vững những văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động tín dụng,... sẽ giúp ngân hàng ngăn ngừa được những sai phạm trong hoạt động tín dụng. Ngược lại, đối với những cán bộ không được đào tạo đầy đủ, không am hiểu về ngành kinh doanh mình đang tài trợ trong khi ngân hàng không có đủ các số liệu thống kê, các chỉ tiêu để phân tích, so sánh, đánh giá sẽ có nguy cơ dẫn đến việc xác định sai hiệu quả dự án, gây những rủi ro cho hoạt động tín dụng của ngân hàng. - Công tác tổ chức của ngân hàng. Công tác tổ chức không chỉ tác động tới hoạt động tín dụng, chất lượng tín dụng mà còn tác động tới mọi hoạt động của ngân hàng. Nếu công tác tổ chức không khoa học sẽ làm mọi hoạt động không được trôi chảy, không theo dõi sát sao được công việc. Sự phân công công việc nếu không hợp lý, khoa học sẽ dẫn đến sự không rõ ràng, chồng chéo khiến cho các cán bộ tín dụng ỷ lại, thiếu trách nhiệm đối với công việc của mình, đồng thời không sử dụng được các nguồn lực một cách có hiệu quả vì mỗi cán bộ không phát huy hết được những khả năng của bản thân. Nếu được tổ chức tốt, các công việc đối với một món vay sẽ được thực hiện tuần tự, chặt chẽ, vừa đảm bảo về mặt thời gian vừa không có sự sơ hở nên sẽ làm cho chất lượng của món vay được nâng cao. - Thông tin tín dụng. Thông tin luôn là một yếu tố hết sức quan trọng trong mọi hoạt động. Nếu ngân hàng có những thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời về khách hàng thì công tác tín dụng của ngân hàng càng được thực hiện tốt và các rủi ro sẽ được hạn chế ở mức thấp nhất có thể, chất lượng tín dụng được nâng cao hơn. Ngược lại, nếu các thông tin là không đầy đủ, thiếu chính xác và kịp thời sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng cao làm giảm chất lượng tín dụng của ngân hàng. CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM, CHI NHÁNH THĂNG LONG. 2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, chi nhánh Thăng Long. 2.1.1. Sự hình thành và phát triển. Ngày 01 tháng 04 năm 1963, Ngân hàng Ngoại Thương chính thức được thành lập theo Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 10 năm 1962 trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương (nay là NHNN). Theo Quyết định nói trên, Ngân hàng Ngoại Thương đóng vai trò là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại thời điểm đó hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác (vận tải, bảo hiểm...), thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nước ngoài, làm đại lý cho Chính phủ trong các quan hệ thanh toán, vay nợ, viện trợ với các nước xã hội chủ nghĩa (cũ)... Ngoài ra, Ngân hàng Ngoại Thương còn tham mưu cho Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước về các chính sách quản lý ngoại tệ, vàng bạc, quản lý quỹ ngoại tệ của Nhà nước và về quan hệ với Ngân hàng Trung ương các nước, các Tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế. Đến ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ký Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành lập lại Ngân hàng Ngoại Thương theo mô hình Tổng công ty 90, 91 được quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ. Trải qua hơn 45 năm xây dựng và trưởng thành, tính đến thời điểm cuối năm 2006, Ngân hàng Ngoại Thương đã phát triển lớn mạnh theo mô hình ngân hàng đa năng với 58 Chi nhánh, 1 Sở Giao dịch, 87 Phòng Giao dịch và 4 Công ty con trực thuộc trên toàn quốc; 2 Văn phòng đại diện và 1 Công ty con tại nước ngoài, với đội ngũ cán bộ gần 6.500 người. Ngoài ra, Ngân hàng Ngoại Thương còn tham gia góp vốn, liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau như kinh doanh bảo hiểm, bất động sản, quỹ đầu tư. Với những thành tựu như vậy, Ngân hàng Ngoại Thương xứng đáng là ngân hàng hàng đầu Việt Nam. Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Thăng Long gọi tắt là Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Thăng Long là một chi nhánh mới của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam - Tiền thân là chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Cầu Giấy được thành lập ngày 03/03/2003 là chi nhánh cấp II thuộc Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam . - Ngày 18/12/2006 được nâng cấp lên thành chi nhánh cấp I trực thuộc Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. - Ngày 01/08/2007 chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Thăng Long đổi tên thành Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Thăng Long theo quyết định số 567/QĐ NHNT TCCB ĐT ban hành ngày 11/07/2007 và có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2007. Từ đó đến nay Ngân hàng hoạt động với tên giao dịch chính thức tiếng Việt là Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – chi nhánh Thăng Long. - Tên giao dịch tiếng Anh: Joint stock commercial bank for foreign Trade of Vietnam – Thăng Long Branch. - Trụ sợ chính : số 98 đường Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội. 2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức. Bộ máy tổ chức của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – chi nhánh Thăng Long được cơ cấu theo hướng hiện đại. Việc phân chia các phòng ban chủ yếu dựa trên các nghiệp vụ mà phòng đảm nhiệm. Ta có thể khái quát bộ máy tổ chức của ngân hàng theo sơ đồ sau: Bảng 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức Chi nhánh Thăng Long. Giám đốc PGD. Kim Liên – Ô chợ Dừa P.Kế toán và thánh toán dịch vụ P . Hành chính nhân sự Phó giám đốc P.Ngân quỹ P.Khách hàng PGD. Phố Vọng PGD. Lê Văn Lương Tổ kiểm tra nội bộ Ngu ồn: Phòng Nhân sự, VCB Thăng Long. Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Thăng Long gồm 4 phòng nghiệp vụ, một tổ kiểm tra và năm phòng giao dịch trực thuộc : Các phòng nghiệp vụ gồm tại trụ sở chính chi nhánh gồm: - Phòng hành chính nhân sự - Phòng kế toán và thanh toán dịch vụ - Phòng quan hệ khách hàng - Phòng ngân quỹ - Tổ kiểm tra nội bộ Các phòng giao dịch trực thuộc : - Phòng giao dịch Kim Liên – Ô Chợ Dừa. - Phòng giao dịch Lê Văn Lương. - Phòng giao dịch Phố Vọng. - Phòng giao dịch Lạc Long Quân. - Phòng giao dịch Xuân Thủy. Hiện nay, chi toàn bộ chi nhánh có trên 100 cán bộ công nhân viên. 95% cán bộ công nhân viên của chi nhánh có trình độ học vấn đại học trở lên, còn lại là cao đẳng và trung cấp. 2.1.3. Các phòng ban chức năng. 2.1.3.1.Phòng hành chính nhân sự. - Chức năng: Tham mưu và giúp giám đốc chi nhánh trong công tác tổ chức bộ máy, công tác cán bộ,thực hiện công tác quản lý hành chính tại chi nhánh theo luật lao động và các quy định hiện hành của NHNN và Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. - Nhiệm vụ: Tham mưu cho Ban Giám đốc chi nhánh về công tác cán bộ, công tác tổ chức, quản lý nhân sự và xây dựng kế hoạch tiền lương, xây dựng kế hoạch tiền lương, xây dựng kế hoạch và thực hiện công tác quản lý hành chính , xây dựng cơ bản, sửa chữa và xây dựng nhỏ của chi nhánh …; xây dựng kế hoạch và lập đề án phát triển mạng lưới các phòng giao dịch, điểm giao dịch; thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ và các báo cáo đột xuất 2.1.3.2. Phòng kế toán và thanh toán dịch vụ. - Chức năng : Tham mưu giúp Ban Giám Đốc chi nhánh trong việc triển khai thực hiện chế độ kế toán , chế độ báo cáo kế toán và hạch toán kế toán; phục vụ khách hàng; phát hành và thanh toán các loại thẻ, huy động vốn; quản lý hồ sơ tín dụng, thực hiện việc thu nợ gốc, lãi các hợp đồng vay vốn của khách hàng; thực hiện thanh toán xuất nhập khẩu và dịch vụ đối ngoại; cân đối nguồn ngoại tệ, đề xuất các lãi xuất đầu vào đầu ra của chi nhánh; lập và duyệt các báo cáo thồng kê gửi NHNN, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. - Nhiệm vụ : Tổng hợp số liệu kế toán, lập các bảng cân đối kế toán định kỳ; theo dõi quản lý chi tiêu tài chính tại chi nhánh; hạch toán và quản lý tiền lương, thưởng, tình hình dự trữ bắt buộc, phí bảo hiểm tiền gửi, quản lý các quỹ của chi nhánh; tổ chức thanh toán liên ngân hàng; in, chấm, đối chiếu, quản lý sổ phụ nội bảng và ngoại bảng, các tài khoản nội bộ của chi nhánh, tài khoản tiền gửi, tài khoản tiền vay của khách hàng; đánh giá kết quả kinh doanh ngoại tệ hàng tháng, quý, năm; hạch toán tiền gửi cho khách hàng, thu nợ gốc, lãi tiền vay của khách hàng; thẩm định khách hàng, xác định hạn mức tín dụng, hoàn tất hồ sơ và thủ tục với phòng thẻ Vietcombank TW để phát hành thẻ cho khách hàng; thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, phát hành thông báo thư bảo lãnh, mở L/C trả chậm đối với nước ngoài, các nghiệp vụ bảo lãnh trong nước đối với trường hợp ký quỹ 100%; tư vấn cho khách hàng,.... 2.1.3.3. Phòng khách hàng. Phòng Khách hàng trước kia có tên là phòng quan hệ khách hàng. Theo quyết định số 958/QĐ.NHNT.TCCB-DDT của Hội Đồng Quản Trị Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam ban hành ngày 15/8/2008 đã đổi tên thành phòng Khách hàng. - Chức năng: duy trì và phát triển quan hệ với khách hàng trên tất cả các mặt hoạt động, tất cả các sản phẩm ngân hàng; phân tích rủi ro và thẩm định giới hạn tín dụng,cấp tín dụng đối với khách hàng. - Nhiệm vụ : Xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch phát triển khách hàng định kỳ hàng năm; xây dựng triển khai chính sách khách hàng; tổ chức việc đánh giá thực hiện chính sách khách hàng định kỳ nhằm kịp thời đề xuất điều chỉnh chính sách hoặc điều chỉnh biện pháp triển khai có hiệu quả hơn; thiết kế các các sản phẩm phù hợp với khách hàng và triển khai các biện pháp Marketing tới khách hàng; xử lý các yêu cầu liên quan đến khách hàng trên tất cả các lĩnh vực, cung cấp kịp thời các thông tin có liên quan đến khách hàng theo yêu cầu của các phòng ban khác, đàm phán ký kết các hợp đồng cung ứng dịch vụ đến khách hàng; tiếp nhận nhu cầu của khách hàng, thẩm định tín dụng, thực hiện và quản lý các khoản tín dụng theo quy trình, quy định hiện hành; thực hiện chính sách quản lý rủi ro tín dụng và quản lý danh mục khách hàng; cung cấp thông tin về khách hàng; giao đầy đủ, cập nhật hồ sơ tín dụng theo quy định tại quy trình tín dụng cho phòng/ bộ phận QLN để lưu giữ và cập nhật thông tin trên hệ thống; chịu trách nhiệm về chất lượng tín dụng,... 2.1.3.4.Phòng ngân quỹ. - Chức năng: triển khai thực hiện công tác quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, giấy tờ coi như có giá, ấn chỉ quan trọng tại chi nhánh, thu chi tiền mặt VNĐ về ngoại tệ và đảm bảo đúng quy định, quy trình nghiệp vụ, chế độ quản lý kho quỹ của nhà nước, của NHNN và Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. - Nhiệm vụ: Xây dựng và thực hiện các kế hoạch tiền mặt đảm bảo sẵn sàng các loại tiền mặt để thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng phục vụ khách hàng và nội bộ Ngân hàng; tiếp nhận và lưu giữ các loại tài liệu về kho quỹ, thông tin về tiền thật, tiền giả, tiền mất cắp…; Thực hiện thu chi tiền mặt ngoại tệ, séc là các ngoại tệ tự do chuyển đổi mà Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam quy định mua từng thời kỳ, giám định tiền giả, tiền thật; Thực hiện nghiêm túc và đúng quy định về việc thu nộp tiền giả VNĐ và ngoại tệ; Trực tiếp quản lý kho tiền, quỹ nghiệp vụ, tài sản thế chấp cầm cố chứng từ có giá, ấn chỉ quan trọng chưa sử dụng; Thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động ngân quỹ; đảm bảo mức tồn quỹ tiền mặt VNĐ, ngoại tệ phục vụ hoạt động của chi nhánh có hiệu quả; xử lý tiền mặt đã hết hạn lưu hành hoặc không đủ tiêu chuẩn lưu thông theo chế độ quy định,... 2.1.3.5. Tổ kiểm tra nội bộ. - Chức năng: tham mưu và giúp cho Ban Giám Đốc trong việc kiểm tra, giám sát thực hiện các văn bản pháp luật của nhà nước, quy chế, quy định của NHNN và NHNTVN nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ, tín dụng của chi nhánh, bảo vệ lợi ích của Nhà nước của Ngân hàng và khách hàng tại chi nhánh. - Nhiệm vụ: Lập kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất về kiểm tra, kiểm soát nội bộ trình Giám đốc chi nhánh duyệt; kiểm tra giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật, quy định của NHNN và các quy chế, quy trình nghiệp vụ và quy định nội bộ của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. 2.1.4. Tình hình hoạt động của Chi nhánh. 2.1.4.1. Hoạt động huy động vốn. Huy động vốn là hoạt động cơ bản của ngân hàng. Bản chất của ngân hàng là đi vay để cho vay, là kinh doanh tiền tệ. Lợi nhuận của ngân hàng được hình thành từ nhiều nguồn nhưng chủ yếu vẫn là lợi nhuận thu từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động. Cho vay là hoạt động sinh lời cao nên các ngân hàng tìm mọi cách để huy động được tiền. Một trong những nguồn quan trọng là tiền gửi thanh toán và tiết kiệm của khách hàng. Ngân hàng nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền và cam kết hoàn trả đúng hạn. Trong cuộc cạnh tranh để tìm và nhận được những khoản tiền gửi, các ngân hàng đã trả lãi cho tiền gửi như là phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hy sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh. Đối với Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Thăng Long, hoạt động huy động vốn được thực hiện chủ yếu thông qua các hình thức: tiền gửi, tiền vay, phát hành giấy tờ có giá. Trong các hình thức này, hình thức nhận tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn hơn cả, chiếm khoảng 90% tổng vốn huy động. Bảng 2.2. Nguồn vốn huy động của Chi nhánh giai đoạn 2007– 2009. Đơn vị tính : tỷ đồng , triệu USD Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng nguồn huy động. 1165 2050 3250 - Ngắn hạn - Trung dài hạn 975 190 1725 325 3040 210 - Nội tệ - Ngoại tệ 503 41 1230 54 2080 65 Nguồn : Báo cáo tài chính , NHNT Chi nhánh Thăng Long 2007-2009. - Năm 2007, Chi nhánh được nâng cấp lên thành chi nhánh cấp 1, trực thuộc Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. Với những nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên Chi Nhánh, hoạt động kinh doanh trong năm 2007 đã đạt những kết quả khả quan, tổng nguồn vốn huy động được trong giai đoạn này là 1165 tỷ đồng. - Năm 2008, bất chấp sự đổ bộ của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, nguồn vôn huy động được của chi nhánh vẫn tăng cao. Cụ thể là 2050 tỷ đồng, tăng 75,97% so với năm 2007. Điều này chứng tỏ chi nhánh đã tạo được niềm tin và uy tín đối với khách hàng. - Năm 2009, chịu ảnh hưởng từ vòng xoáy khủng hoảng kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam tiềm ẩn nhiều bất ổn trong bối cảnh suy giảm của tất cả các nền kinh tế trên toàn cầu. Tuy nhiên, với những nỗ lực to lớn của Chính phủ trong việc điều hành nền kinh tế, áp dụng linh hoạt các biện pháp quản lý vĩ mô với các chủ trương, chính sách đồng bộ và kịp thời nhằm tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp (triển khai các gói kích cầu hỗ trợ nền kinh tế, ổn định lãi suất, tỷ giá...), nền kinh tế đã và đang có những chuyển biến tích cực. Trong bối cảnh đó, nguồn vốn huy động của chi nhánh là 3250 tỷ đồng, tăng 58,54% so với năm 2008 và tăng 178,97% so với năm 2007. Trong đó, huy động vốn từ tổ chức kinh tế đạt 1150 tỷ VND tăng 95,93% so với năm 2008, huy động vốn từ dân cư đạt 2100 tỷ quy VND tăng 29,92% so với năm 2008. Để đạt được những kết quả trên, Chi nhánh đã triển khai hàng loạt biện pháp nhằm thu hút vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế trên địa bàn như: phát triển và mở rộng các sản phẩm dịch vụ, tăng cường khuyến mãi cho khách hàng; tăng cường hợp tác với các tổ chức và doanh nghiệp có các khoản thanh toán dịch vụ thường xuyên, ổn định số lượng khách hàng, trả lương như Cục Hải quan Hà Nội, Viện Dầu khí Việt Nam, Công ty Panasonic Việt Nam…;tăng cường công tác phát triển mạng lưới, mở phòng giao dịch tại các khu vực đông dân cư; bổ sung nhân sự tại quầy giao dịch nhằm phục vụ khách hàng được tốt hơn, nhanh hơn, giảm thiểu thời gian chờ đợi, tăng thiện cảm của khách hàng và nâng cao thươnghiệu Vietcombank. Trong công tác huy động vốn, Chi nhánh có những thuận lợi nhất định khi đóng đô tại một địa bàn năng động, có nhiều công ty có lượng vốn lớn, tiềm năng phát triển như Cầu Giấy, các phòng giao dịch nằm tập trung tại các khu đô thị, đã dần dần mở rộng được quy mô của chi nhánh nhằm tăng cường cạnh tranh song cũng có những khó khăn nhất định như: biến động của thị trường, cạnh tranh lớn, các sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng,... Thị phần huy động vốn năm 2009 của Chi nhánh giảm xuống, còn khoảng 0,44% tổng huy động vốn của toàn địa bàn Hà Nội. Nguyên nhân của sự sụt giảm trên chính là do Chi nhánh phải đối mặt với nhiều khó khăn trong công tác huy động vốn tiêu biểu sự cạnh tranh từ các ngân hàng TMCP khác. 2.1.4.2. Hoạt động cho vay. Cho vay là hoạt động đặc biệt của ngân hàng, là nhân tố tạo nguồn lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Cho vay có một số hình thức như: cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng, tài trợ cho dự án,... Bảng 2.3.Tình hình sử dụng vốn giai đoạn 2007 – 2009. Đơn vị tính : tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2007 2008 2009 1. Tổng dư nợ cho vay - Trong hạn - Nợ quá hạn. 574 533 41 1678 1628 50 2200 2145 55 2.Doanh số cho vay 896 2419 3910 Nguồn : Báo cáo KQHĐKD 2007-2009, NHNT Chi nhánh Thăng Long Tại Chi nhánh Thăng Long, trong giai đoạn 2007-2009, tổng dư nợ cho vay và doanh số cho vay liên tục tăng qua các năm. Dư nợ cho vay năm 2008 là 1678 tỷ đồng, tăng 192% so với năm 2007, năm 2009 là 2200 tỷ đồng, tăng 283% so với 2007 và tăng 31,1% so với năm 2008. Doanh số cho vay cũng có sự tăng trưởng đáng kể. Doanh số cho vay năm 2008 đạt 2419 tỷ đồng, tăng gấp 2,7 lần so với năm 2007. Năm 2009 đạt 3910 tỷ đồng, tăng gấp 4,36 lần so với năm 2007 và tăng 1,62 lần so với năm 2008. Năm 2008 là năm khó khăn của nền kinh tế toàn cầu khi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới xuất hiện, tuy vậy dư nợ tín dụng của Chi nhánh vẫn tăng cao, điều đó chứng tỏ ngân hàng đã tạo dựng được uy tín của mình với khách hàng và đồng thời cũng chứng tỏ các biện pháp, các công cụ cũng như chính sách tín dụng mà ngân hàng đặt ra đem lại kêt quả tốt. Việc sử dụng lãi suất linh hoạt theo từng thời kỳ đã đóng vai trò không nhỏ trong thành công này. Năm 2009, ngân hàng tiếp tục tăng cường xây dựng mối quan hệ bền vững với các khách hàng truyền thống, nỗ lực tìm kiếm các khách hàng mới, phát triển các khách hàng có hoạt động kinh doanh ổn định, tình hình tài chính lành mạnh để đầu tư trong đó có các khách hàng như CTCP Long Giang TSQ, CTCP Habeco- Hải Phòng, CT T.S.Q Việt Nam. Tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh đạt ở mức thấp. Chỉ có năm 2007, tỷ lệ này là 7%, còn lại các năm 2008, 2009, tỷ lệ đều dưới 3%, đảm bảo độ an toàn cho hoạt động tín dụng tại chi nhánh. Trong nợ quá hạn,khoản mục nợ nhóm 4, nhóm 5 năm 2007 là 5,8 tỷ đồng ( chiếm 14,15% nợ quá hạn) là khá cao nhưng trong các năm 2008, 2009 thì con số này đã giảm xuống đáng kể chỉ còn lần lượt là 0,5 tỷ ( 1%) và 1,1 tỷ( 2%) chứng tỏ chi nhánh đã có những biện pháp hiệu quả để giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng. Bảng 2.4. Phân loại dư nợ theo nhóm nợ giai đoạn 2007-2009. Đơn vị tính: tỷ đồng. 31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009 Nhóm 1 533 1628 2145 Nhóm 2 23,2 45,5 48,3 Nhóm 3 12 4 5,6 Nhóm 4 5 0,5 0,4 Nhóm 5 0,8 0 0,7 Nguồn : Báo cáo KQHĐKD 2007-2009, NHNT Chi nhánh Thăng Long 2.1.4.3. Hoạt động kinh doanh dịch vụ. Hoạt động kinh doanh dịch vụ của các ngân hàng ngày càng phát triển đa dạng hơn, chất lượng tốt hơn, đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng và ngày càng đóng góp một phần lớn trong lợi nhuận ngân hàng thu được. Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Thăng Long cũng không nằm ngoài xu hướng chung đó. Tổng tài khoản thanh toán của ngân hàng liên tục tăng mạnh qua các năm. Bảng 2.5. Tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ giai đoạn 2007-2009. Đơn vị tính: tài khoản, chiếc. 31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009 Tài khoản thanh toán 16.835 30.000 53.900 - Tài khoản TT của tổ chức kinh tế 700 1.200 2.100 - Tài khoản TT của cá nhân 16.135 28.800 51.800 Thẻ ghi nợ trong nước (ATM, SG24) 8.950 17.000 35.100 Thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng quốc tế 1.860 2.200 3.150 Nguồn : Báo cáo KQHĐKD 2007-2009, NHNT Chi nhánh Thăng Long - Năm 2008, cùng với việc phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại với mức phí dịch vụ hợp lý, Chi nhánh Thăng Long đã thu hút được lượng lớn khách hàng mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng. Số tài khoản thanh toán tại thời điểm đó là 30000 tài khoản, tăng gấp 1.78 lần so với năm 2007. Năm 2009, số tài khoản thanh toán là 53900 tài khoản tăng 220% so với năm 2007 và tăng 79,67% so với năm 2008. Điều này chứng tỏ ngày càng có nhiều khách hàng tin tưởng mở tài khoản tại ngân hàng và dùng ngân hàng làm trung gian cho việc thanh toán. - Năm 2008, Chi nhánh đã phát hành được 17.000 thẻ ghi nợ trong nước bao gồm thẻ ATM vá SG24, tăng 90% so với năm 2007, đạt 133% chỉ tiêu TW giao cho Chi nhánh . Thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng quốc tế đạt 2.200 thẻ, tăng 185% so với năm 2007, đạt 190% chỉ tiêu TW giao cho Chi nhánh. Năm 2009, chi nhánh đạt 35100 thẻ ghi nợ trong nước, gấp hơn 2 lần so với năm 2008 và 3150 thẻ ghi nợ quốc tế, gấp 1,43 lần năm 2008. Những con số này chứng tỏ hoạt động kinh doanh dịch vụ của ngân hàng ngày càng phát triển, ngân hàng ngày càng có uy tín trên thương trường. 2.1.4.4. Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, kinh doanh mua bán ngoại tệ. Bảng 2.6. Tình hình thanh toán xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ giai đoạn 2007 – 2009. ĐV tính: triệu USD Chỉ tiêu 31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009 Doanh số xuất nhập khẩu 100 140 145 Doanh số mua bán ngoại tệ 55 120 160 Nguồn : Báo cáo KQHĐKD 2007-2009, NHNT Chi nhánh Thăng Long - Tổng giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu mà ngân hàng đã thanh toán ngày càng tăng qua các năm.Giá trị này tăng cao chứng tỏ ngân hàng đã có tiến bộ vượt bậc trong công tac thanh toán xuất nhập khẩu Năm 2008, doanh số xuất nhập khẩu tại Chi nhánh đạt 140 triệu USD, đạt 140 % so với năm 2007, vượt 33% kế hoạch chỉ tiêu TW giao. Năm 2009, con số này là 145 triệu USD, đạt 104% so với năm 2008, 145% so với 2007. - Doanh số mua bán ngoại tệ cũng liên tục tăng trong giai đoạn 2007- 2009, đặc biệt là năm 2008. Năm 2008, doanh số mua bán ngoại tệ là 120 triệu USD, gấp 2,2 lần năm 2007, chủ yếu phục vụ đối tượng thanh toán hàng nhập và trả nợ tiền vay. 2.1.4.5. Công tác ngân quỹ. - Chi nhánh đã thực hiện tốt công tác thu chi tiền mặt đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán của khách hàng, đảm bảo đưa ra lưu thông các loại tiền đủ tiêu chuẩn, tuyển chọn và nộp các loại tiền kịp thời, tồn quỹ hợp lý góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Năm 2008, thu VNĐ đạt 4.800 tỷ, tăng 113% so với cùng kỳ năm 2007, Chi VNĐ đạt 4.750 tỷ, tăng 114% so với cùng kỳ năm 2007; thu ngoại tệ ( quy USD ) đạt 75 triệu USD, bằng 135% so với năm 2007; chi ngoại tệ ( quy USD ) đạt 75 triệu USD, bằng 137% so với năm 2007; lượng tiền giả thu được: 35.040.000VNĐ. - Sự gia tăng tiền mặt qua các quỹ thể hiện sự lớn mạnh của quỹ, thể hiện hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả. Bảng 2.7. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận giai đoạn 2007- 2009. Đv tính: Tỷ đồng. Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Tổng thu nhập 154 250 260 Tổng chi phí 125,5 209,3 215 Lãi ròng 28,5 40,3 45 Nguồn : Báo cáo KQHĐKD 2007-2009, NHNT Chi nhánh Thăng Long 2.1.4.6. Hoạt động đầu tư. Đầu tư cũng là một hoạt động kinh doanh của ngân hàng như đông tài trợ cho vay, góp vốn liên doanh liên kết và đông tài trợ cho vay. Chi nhánh hiện đang đầu tư vào một số quỹ thành viên và công ty liên doanh quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Vietcombank. Bảng 2.8. Tình hình đầu tư của Chi nhánh. Đơn vị : Triệu đồng. Hình thức đầu tư Năm 2008 Góp vốn liên doanh , liên kết : - Quỹ thành viên - Công ty liên doanh quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Vietcombank 25.000 15.000 10.000 Nguồn : Phòng kế toán , VCB Thăng Long. Hoạt động đầu tư góp vốn của Chi nhánh Thăng Long nhìn chung đã đảm bảo danh mục đầu tư có chất lượng tốt, tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của NHNN và đảm bảo tuân thủ về quản lý góp vốn đầu tư; danh mục đầu tư có chất lượng . 2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, chi nhánh Thăng Long. 2.2.1. Một số quy định về cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. 2.2.1.1. Các nguyên tắc chung. Chính sách cho vay của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nói chung và Chi nhánh Thăng Long nói riêng do Hội đồng Quản trị Ngân hàng Ngoại thương phê duyệt và ban hành là khuôn khổ pháp lý chung hướng dẫn hoạt động cho vay của các chi nhánh và cán bộ tín dụng. Nội dung của chính sách cho vay được soạn thảo trên cơ sở : - Quy chế về đảm bảo tiền vay do chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành - Quy chế cho vay d

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo tốt nghiệp- Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, Chi nhánh Thăng Long.pdf
Tài liệu liên quan