Tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Việt Trì: BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
“Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân
hàng TMCP Quân đội - Việt Trì”
MỤC LỤC
“Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân đội - Việt
Trì” ......................................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU................................................................................................................. 6
Chương 1: Các vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng của NHTM ....................... 6
TMCP Quân Đội - Việt Trì ..................................................................................... 6
TMCP Quân Đội - Việt Trì ..................................................................................... 6
CHƯƠNG I ............................................................................................................ 6
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................ 7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm...
69 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1081 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Việt Trì, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
“Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân
hàng TMCP Quân đội - Việt Trì”
MỤC LỤC
“Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân đội - Việt
Trì” ......................................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU................................................................................................................. 6
Chương 1: Các vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng của NHTM ....................... 6
TMCP Quân Đội - Việt Trì ..................................................................................... 6
TMCP Quân Đội - Việt Trì ..................................................................................... 6
CHƯƠNG I ............................................................................................................ 6
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................ 7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của Ngân hàng thương mại ........................................ 7
1.1.1.1. Khái niệm ................................................................................................... 7
1.1.1.2. Đặc điểm của Ngân hàng thương mại ....................................................... 8
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu: ................................................................................ 8
1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............... 11
1.2.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại ........................................ 11
1.2.1.1. Khái niệm tín dụng ................................................................................. 11
1.2.1.2. Đặc trưng của tín dụng ............................................................................ 12
1.2.1.3. Vai trò của tín dụng Ngân hàng thương mại .......................................... 12
1.2.1.4. Các hình thức tín dụng Ngân hàng thương mại ..................................... 13
1.2.2. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại ...................................... 14
1.2.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng ................................................................ 14
1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại ......... 16
a) Các chỉ tiêu định tính ....................................................................................... 16
b) Các chỉ tiêu định lượng .................................................................................... 18
Thứ nhất: Nợ xấu ................................................................................................. 18
Thứ hai: Tỷ lệ nợ quá hạn .................................................................................. 19
Thứ ba: Nợ có tài sản đảm bảo ............................................................................ 20
Thứ tư: Tăng trưởng tín dụng .............................................................................. 20
Thứ năm: Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng ........................................................ 21
Thứ sáu: Cơ cấu tín dụng .................................................................................... 21
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI......................................................................................... 21
1.3.1. Các nhân tố chủ quan................................................................................. 22
1.3.1.1. Từ phía Ngân hàng .................................................................................. 22
1.3.1.2. Từ phía khách hàng ................................................................................. 24
1.3.1.3. Các nhân tố khác .................................................................................... 25
1.3.2. Các nhân tố khách quan ............................................................................. 25
1.3.2.1. Những nhân tố thuộc về quản lý vĩ mô của nhà nước ............................ 25
1.3.2.2. Những nhân tố bất khả kháng ................................................................. 27
CHƯƠNG II ......................................................................................................... 27
2.1. KHÁI QUÁT NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI VIỆT TRÌ
.............................................................................................................................. 28
2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển ....................................................................... 28
2.1.1.1. Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội .............................................. 28
2.1.1.2. Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội Việt Trì .............. 30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, nhân sự ............................................................................. 32
2.1.3. Kết quả kinh doanh chủ yếu ....................................................................... 33
2.1.3.1. Huy động vốn ........................................................................................... 33
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh các năm 2006 - 2007 ........... 33
ĐVT: triệu đồng ................................................................................................... 33
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn qua các năm 2006 – 2007. ................. 34
ĐVT: triệu đồng ................................................................................................... 34
2.1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm ........................................... 36
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh ............................................................ 36
ĐVT: triệu đồng ................................................................................................... 36
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI VIỆT TRÌ ............................................. 37
2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng ........................................... 37
Bảng 2. 4: Tốc độ tăng trưởng dư nợ qua các năm 2006 - 2007 ......................... 37
ĐVT: triệu đồng ................................................................................................... 37
Có được kết quả trên là do: .................................................................................. 38
2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng ......................................... 40
Nguồn: Báo cáo Tổng kết hoạt động Ngân hàng tỉnh Phú Thọ 2006.................. 41
2.2.2.1. Chỉ tiêu nợ xấu ........................................................................................ 42
2.2.2.2. Chỉ tiêu nợ có tài sản đảm bảo ................................................................ 42
Bảng 2.7: Tốc độ tăng trưởng dư nợ qua các năm 2006 và 2007........................ 43
ĐVT: triệu đồng ................................................................................................... 43
2.2.2.3. Chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng và lợi nhuận cho vay ................................ 44
2.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI VIỆT TRÌ ............................................. 45
2.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................................. 45
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................ 47
2.3.2.1. Những hạn chế ........................................................................................ 47
2.3.2.2. Nguyên nhân hạn chế .............................................................................. 48
a) Nguyên nhân chủ quan .................................................................................... 48
b) Nguyên nhân khách quan ................................................................................ 49
Thứ nhất: Từ phía khách hàng ............................................................................ 49
Thứ hai: Môi trường kinh tế ................................................................................ 50
Thứ tư: Môi trường cạnh tranh ........................................................................... 52
CHƯƠNG III ....................................................................................................... 53
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ............. 53
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI VIỆT TRÌ. ..................................... 55
3.2.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng ................................................................. 55
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ...................... 56
3.2.3. Công tác huy động vốn ............................................................................... 57
3.2.4. Áp dụng cơ chế linh hoạt ............................................................................ 58
3.2.5. Thực hiện nghiêm túc quy trình tín dụng và chất lượng thẩm định .......... 59
3.2.6. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ ....................................... 59
3.2.7. Các giải pháp khác ..................................................................................... 61
3.3. KIÊN NGHỊ ................................................................................................... 63
3.3.1. Kiến nghị chính phủ, các ban ngành địa phương ...................................... 63
3.3.1.1. Đưa quỹ bảo lãnh tín dụng vào hoạt động một cách hiệu quả ................ 63
3.3.1.2. Giám sát chặt chẽ hơn hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ..... 63
3.3.1.3. Đối với các cơ quan ban ngành của tỉnh ................................................. 64
3.3.2. Kiến nghị Ngân hàng nhà nước, hội sở chính ........................................... 64
3.3.2.1. Kiến nghị Ngân hàng nhà nước ............................................................. 64
3.3.2.2. Kiến nghị hội sở chính ............................................................................. 65
Kết luận ................................................................................................................ 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 71
MỞ ĐẦU
Trong hoạt động của các Ngân hàng thương mại, tín dụng là hoạt động
mang lại nguồn thu lâu dài và chủ yếu cho các Ngân hàng, giúp Ngân hàng phát
triển đồng thời cũng có thể làm cho Ngân hàng bị phá sản bởi trong nó luôn
chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn. Nói cách khác, hoạt động tín dụng có vai trò
quan trọng và quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi một Ngân hàng.
Để có thể tồn tại và phát triển vững chắc trong nền kinh tế thị trường với sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các Ngân hàng thương mại nói chung và
chi nhánh ngân hàng TMCP Quân đội Việt Trì nói riêng cần phải không ngừng
nâng cao chất lượng của các hoạt động, trong đó có hoạt động tín dụng. Trước
tình hình nền kinh tế trong nước và thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân
hàng nơi em đang thực tập, em nhận thấy việc nghiên cứu thực trạng chất lượng
tín dụng, phân tích đánh giá kết quả đạt được, các hạn chế, tìm ra các giải pháp
hữu hiệu nhằm góp phần nhỏ vào nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng là hết
sức cần thiết. Chính vì thế em chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng tại
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân đội - Việt Trì” làm đề tài cho chuyên đề
thực tập tốt ngiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung của
chuyên đề được chia thành- 3 chương:
Chương 1: Các vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng của NHTM
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
TMCP Quân Đội - Việt Trì
Chương 3: Giải Pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
TMCP Quân Đội - Việt Trì
CHƯƠNG I
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế, là người cho vay chủ yếu đối với các cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức
kinh tế và chính phủ. Không chỉ cung cấp vốn và nhận tiền gửi, ngân hàng còn
cung cấp cho khách hàng những dịch vụ đa dạng khác như bảo lãnh, tư vấn,
chiết khấu, thanh toán…
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về ngân hàng phụ thuộc vào luật
pháp mỗi nước. Theo luật pháp nước Mỹ: “bất kỳ tổ chức nào cung cấp tài
khoản tiền gửi cho phép khách hàng rút tiền theo yêu cầu và cho vay đối với các
tổ chức kinh doanh hay cho vay thương mại sẽ được xem là một ngân hàng”.
Còn theo luật các tổ chức tín dụng của nước CHXHCN Việt nam thì “Hoạt động
Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung
thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung
ứng các dịch vụ thanh toán”.
Như vậy, người ta thường định nghĩa ngân hàng theo chức năng, nhiệm
vụ của nó và tuỳ theo luật pháp của mỗi quốc gia có cách hiểu khác nhau, tuy
nhiên có thể hiểu một cách chung nhất là ngân hàng là các tổ chức tài chính
cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng,
tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với
bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Có nhiều loại hình như ngân hàng như: ngân hàng thương mại Quốc
doanh, ngân hàng thương mại liên doanh, Ngân hàng 100% vốn đầu tư nước
ngoài, ngân hàng chính sách…Trong phạm bài viết này đề cập đến loại hình
ngân hàng thương mại cổ phần được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần
trên cơ sở tự nguyện góp vốn của các cổ đông và hoạt động theo quy định của
pháp luật.
1.1.1.2. Đặc điểm của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính, có tài sản chủ yếu là
các tài sản tài chính. Nguyên nhân là do ngân hàng thương mại là doanh nghiệp
kinh doanh tiền tệ, nên phần lớn tài sản của ngân hàng là các tài sản tài chính,
gồm các hợp đồng cho vay, hợp đồng thuê mua, các chứng khoán, các khoản
tiền gửi…Một phần nhỏ trong khối tài sản của ngân hàng là tài sản cố định như
nhà cửa, trang thiết bị…
Đối với nguồn vốn của ngân hàng: chủ yếu là tiền gửi, các khoản tiền gửi
có tính thanh khoản cao vì đặc điểm chung của tiền gửi là chúng phải được thanh
toán khi khách hàng yêu cầu ngay cả khi đó là tiền gửi có kỳ hạn chưa đến hạn.
Quy mô tiền gửi rất lớn so với các nguồn khác, thông thường nguồn này chiếm hơn
50% tổng nguồn vốn và là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của ngân hàng.
Đối với tài sản của ngân hàng thương mại thường có tính nhạy cảm rất
cao, và có độ rủi ro lớn vì chủ yếu là tài sản tài chính và hoạt động diễn ra trên
thị trường tiền tệ nên bất kỳ một sự thay đổi nào của thị trường trong nước và
thế giới cũng có tác động tới mức độ an toàn và sinh lợi tài sản của ngân hàng.
Sản phẩm ngân hàng cung cấp có tính dịch vụ, hay biến đổi, không bản
quyền nên dễ bị bắt chước.
Đối với nhân sự trong các ngân hàng thương mại luôn có tính chuyên
nghiệp hoá cao, chuyên môn hoá sâu. Đội ngũ nhân sự có trình độ chuyên môn
cao, tác phong làm việc chuyên nghiệp, có đạo đức nghề nghiệp và nhiệt tình
trong công việc…
Đối với địa bàn hoạt động: các ngân hàng thương mại có hệ thống chi
nhánh và các phòng giao dịch trải rộng.
Các ngân hàng thương mại kinh doanh có điều kiện, chịu sự kiểm soát
chặt chẽ của pháp luật, của ngân hàng nhà nước.
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu:
Có thể nói NHTM là một DN đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ,
chuyên cung cấp các dịch vụ cho công chúng và DN. NHTM thực hiện các hoạt
động cơ bản sau:
Thứ nhất: Huy động vốn
NHTM là 1 trung gian tài chính, thông qua nghiệp vụ của mình cung cấp
vốn cho cả nền kinh tế. Muốn thực hiện được điều này, đầu tiên Ngân hàng phải
thực hiện huy động vốn, đây là hoạt động cơ bản, đầu tiên và quan trọng nhất
của mỗi Ngân hàng. Nguồn vốn của Ngân hàng được huy động thông qua các
kênh dẫn khác nhau như huy động vốn chủ sở hữu, huy động nợ và huy động
vốn khác, cụ thể:
Vốn chủ sở hữu: Để bắt đầu hoạt động ngân hàng (được pháp luật cho
phép) chủ ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định. Đây là loại vốn ngân
hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân
hàng. Nguồn hình thành và nghiệp vụ hình thành loại vốn này rất đa dạng tuỳ
theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát
triển của thị trường. Như các nguồn vốn hình thành ban đầu, nguồn vốn bổ xung
trong quá trình hoạt động, các quỹ, và các nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành
cổ phần.
Nợ: Để bổ xung vốn cho quá trình hoạt động kinh doanh, ngân hàng có
thể sử dụng nợ từ các nguồn như huy động tiền gửi (tiền gửi của khách hàng,
tiền gửi của ngân hàng khác), đi vay từ ngân hàng nhà nước, vay các tổ chức tín
dụng khác, hoặc vay trên thị trường vốn. Trong đó tiền gửi là nguồn tiền quan
trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Để gia tăng tiền
gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền có chất lượng ngày
càng cao, các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác
nhau như: tiền gửi thanh toán, tiền gửi kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi từ các
ngân hàng khác…
Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên,
khi cần ngân hàng thường vay mượn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả
năng huy động khác bị hạn chế. NHTM có thể vay NHNN( vay ngân hàng trung
ương), vay các tổ chức tín dụng khác, hay vay trên thị trường vốn (bằng cách
phát hành các giấy nợ như tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu).
Vốn khác: loại này bao gồm nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán, và
các nguồn khác. NHTM thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay, uỷ
thác đầu tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ…Các hoạt động này
tạo nên nguồn uỷ thác tại ngân hàng. Bên cạnh đó, các hoạt động thanh toán
không dùng tiền mặt có thể hình thành nguồn trong thanh toán (séc trong quá
trình chi trả, tiền ký quỹ để mở L/C…) Một nguồn khác cũng được các ngân
hàng chiếm dụng làm nguồn vốn tạm thời của mình như: thuế chưa nộp, lương
chưa trả…
Thứ hai: Hoạt động sử dụng vốn chính là quá trình tạo nên các tài sản của
Ngân hàng, hoạt động sử dụng vốn bao gồm:
Hoạt động tín dụng: Đây là hoạt động truyền thống và chủ yếu của các
NHTM, là hoạt động quan trọng nhất tạo nguồn thu nhập cho NH. Hoạt động tín
dụng của Ngân hàng bao gồm: chiết khấu thương phiếu, cho vay, cho thuê tài sản
và bảo lãnh trong đó cho vay chiếm tới 60 - 70 % hoạt động tín dụng.
Hoạt động đầu tư: với tư cách là 1 chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch
vụ tài chính, Ngân hàng luôn tìm cách đa dạng hóa các loại hình hoạt động của
mình không chỉ đơn thuần là tín dụng, Ngân hàng còn tiến hành các hoạt động
đầu tư tạo thêm thu nhập dưới các hình thức: mua bán kinh doanh chứng khoán
hoặc góp vốn đầu tư vào các DN khác; đầu tư vào trang thiết bị phục vụ quá
trình kinh doanh của Ngân hàng và cho thuê.
Dự trữ tiền mặt: Do các NHTM phải thực hiện trách nhiệm thanh toán
chi trả kịp thời mọi yêu cầu của khách hàng nên Ngân hàng luôn phải giữ một
lượng tiền trong két, tiền gửi tại các Ngân hàng và các TCTD khác. Đảm bảo
khả năng thanh toán là yêu cầu hàng đầu đối với các NHTM, giúp các NHTM
hạn chế được rủi ro thanh toán.
Thứ ba: Các hoạt động khác:
Xuất phát từ chức năng và nhiệm vụ của mình, các NHTM tiến hành cung
ứng các dịch vụ cho khách hàng như: dịch vụ thanh toán, dịch vụ tư vấn, dịch vụ
bảo hiểm, kinh doanh ngoại tệ…một phần đa dạng hoạt động Ngân hàng, một
phần cung ứng thêm các tiện ích cho khách hàng và thu hút khách hàng. Hiện
nay các Ngân hàng rất chủ trọng việc phát triển, mở rộng các loại hình dịch vụ
hiện đại đáp ứng nhu cầu ngày càng cao nhằm tăng thêm tính cạnh tranh trong
hoạt động Ngân hàng.
1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm tín dụng
Danh từ tín dụng xuất phát từ gốc La tinh Creditum có nghĩa là một sự tin
tưởng, tín nhiệm lẫn nhau, nói cách khác là đó là lòng tin.
Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam thì tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn
nhau trên cơ sở có hoàn trả cả gốc và lãi.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về tín dụng, nhưng tất cả đều thể hiện
hai nội dung chủ yếu:
Một là: Người sở hữu một số tiền hoặc hàng hóa chuyển giao cho người
khác sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định.
Hai là: Người sử dụng cam kết hoàn trả sổ tiền hoặc hàng hóa đó cho người
sở hữu với một giá trị lớn hơn, phần chênh lệch lớn hơn đó gọi là tiền lãi.
Theo quan điểm của Marx: “tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng
một lượng giá trị nhất định dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời
gian nhất định từ người sở hữu sang người sử dụng và khi đến hạn, người sử
dụng phải hoàn trả cho người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn”
Tín dụng ngân hàng là hoạt động tài trợ vốn của các ngân hàng thương
mại. Nói đến tín dụng là người ta đề cập tới cả 2 quan hệ bao gồm cho vay và đi
vay, nhưng khi gắn tín dụng với chủ thể nhất định như ngân hàng (hoặc các
trung gian khác), ví dụ như tín dụng ngân hàng thì chỉ bao hàm nghĩa là ngân
hàng cho vay
Theo luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
nam điều 49 ghi: “Tổ chức tín dụng được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới
các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh,
cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của ngân hàng Nhà nước”.
1.2.1.2. Đặc trưng của tín dụng
Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng Ngân hàng bao gồm hai hình
thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản)
Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao
tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả
đúng hạn.
Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói
cách khác người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài gốc.
Trong quan hệ tín dụng Ngân hàng tiền vay được cung cấp trên cơ sở
cam kết hoàn trả vô điều kiện. Về mặt pháp lý, những văn bản xác định quan hệ
tín dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước…thực chất là lệnh phiếu, trong đó bên đi
vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến thời hạn thanh toán.
1.2.1.3. Vai trò của tín dụng Ngân hàng thương mại
Đối với Ngân hàng thương mại, hoạt động tín dụng là một trong những
hoạt động mang lại nguồn thu (lợi nhuận) lớn nhất cho Ngân hàng.
Đối với khách hàng, thông qua tín dụng Ngân hàng, các doanh nghiệp
được đáp ứng nhu cầu vốn, một nhân tố quan trọng giúp cho các doanh nghiệp
đó duy trì và mở rộng quá trình sản xuất kinh doanh, tạo thêm công ăn việc làm
cho người lao động.
Tín dụng Ngân hàng là bộ phận tham gia tích cực vào quá trình chu
chuyển vốn của doanh nghiệp và đồng thời là công cụ kích thích quá trình sản
xuất, quản lý kinh tế, kiểm tra, đôn đốc các hoạt động của doanh nghiệp...
Tín dụng làm giảm bớt chi phí lưu thông, đẩy nhanh tốc độ lưu thông
hàng hoá, tốc độ tuần hoàn chu chuyển vốn.
Tín dụng tạo điều kiện tăng cường phân phối lại vốn trong toàn bộ nền
kinh tế.
Tín dụng góp phần mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, phát triển thị trường
thế giới.
1.2.1.4. Các hình thức tín dụng Ngân hàng thương mại
Căn cứ theo thời hạn tín dụng gồm:
Tín dụng ngắn hạn
Tín dụng trung hạn
Tín dụng dài hạn
Căn cứ đối tượng khách hàng gồm:
Tín dụng khách hàng cá nhân
Tín dụng khách hàng là các tổ chức kinh tế - xã hội
Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng gồm:
Cho vay thấu chi
Cho vay trực tiếp nhiều lần
Cho vay theo hạn mức
Cho vay luân chuyển
Cho vay trả góp
Cho vay gián tiếp
Cho thuê tài chính
Bảo lãnh...
Theo tài sản đảm bảo gồm:
Tín dụng không có tài sản đảm bảo
Tín dụng có tài sản đảm bảo
Theo quan hệ sở hữu gồm:
Tín dụng nhà nước
Tín dụng tập thể
Tín dụng tư nhân
Theo mục đích gồm:
Tín dụng bất động sản
Tín dụng công nghiệp
Tín dụng thương nghiệp, dịch vụ
Tín dụng nông nghiệp
Tín dụng cho thuê
Theo đối tượng quan hệ tín dụng gồm:
Tín dụng thương mại
Tín dụng Ngân hàng
Tín dụng nhà nước
Theo mức độ tín nhiệm với khách hàng gồm:
Tín dụng có bảo đảm
Tín chấp
1.2.2. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là một thuật ngữ phản ánh hoạt động tín dụng của
Ngân hàng thương mại là tốt hay không, nó được cấu thành bởi hai yếu tố: Mức
độ an toàn và khả năng sinh lời của Ngân hàng do hoạt động tín dụng mang lại.
Mức độ an toàn tín dụng:
Trước khi quyết định cho vay một khoản nào đó, Ngân hàng thường xem
xét một cách thận trọng liệu khoản vay đó có được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn
hay không? Mức độ an toàn của khoản vay (hay mức độ rủi ro tín dụng) là bao
nhiêu? Khi một khoản vay bị rủi ro hoặc chứa đựng nhiều nguy cơ rủi ro người
ta nói khoản vay có chất lượng kém. Vì vậy, rủi ro luôn được các nhà quản lý
Ngân hàng và các nhà kinh tế học rất quan tâm nghiên cứu.
Khả năng sinh lời của Ngân hàng phần lớn do hoạt động tín dụng mang lại và
được thể hiện ở góc độ sau:
Chất lượng tín dụng tốt góp phần tăng dư nợ tín dụng, từ đó tăng lãi thu
được từ hoạt động tín dụng. Do hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại lợi
nhuận chủ yếu cho Ngân hàng thương mại nên chất lượng hoạt động tín dụng rất
quan trọng, nó đóng vai trò quyết định khả năng sinh lời của Ngân hàng.
Chất lượng hoạt động tín dụng tốt góp phần giảm tỷ lệ nợ quá hạn, giảm
rủi ro tín dụng giúp Ngân hàng tránh được những tổn thất do hoạt động tín dụng
mang lại. Những tổn thất này rất lớn, nếu chất lượng tín dụng không được đảm
bảo, Ngân hàng có khả năng mất vốn và dẫn đến thua lỗ, phá sản. Chất lượng tín
dụng tốt cũng góp phần nâng cao uy tín Ngân hàng, mở rộng khả năng huy động
vốn, tăng khả năng thanh toán, mở rộng dư nợ tín dụng, tăng thu nhập từ hoạt
động tín dụng, và tăng thu nhập từ các dịch vụ đi kèm như dịch vụ chuyển tiền,
thanh toán quốc tế, ngoại hối...
Chất lượng tín dụng là điều kiện tiên quyết đối với sự tồn tại và phát triển
của Ngân hàng vì hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu
cho Ngân hàng, song bản thân nó cũng chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn đe doạ
sự an toàn trong hoạt động tín dụng. Vì vậy việc tăng cường quản lý chất lượng
tín dụng, hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại các Ngân hàng thương mại
luôn là yêu cầu bức xúc là điều kiện sống còn cho bản thân mỗi Ngân hàng, cho
hệ thống Ngân hàng và mở rộng hơn nữa là cho cả nền kinh tế.
Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng, phù hợp với
sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
Đối với khách hàng, tín dụng được cấp phù hợp với mục đích sử dụng và
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng với lãi xuất kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản,
thuận tiện. Khoản tín dụng này phải giúp cho khách hàng tạo ra nhiều lợi nhuận để
chi trả lãi cho khoản vay và tăng được giá trị tài sản sở hữu cho khách hàng.
Đối với phát triển kinh tế - xã hội, tín dụng phục vụ sản xuất lưu thông
hàng hoá, khai thác những tiềm năng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích
tụ và tập trung vốn cho sản xuất, đáp ứng những mục tiêu chung của nhà nước
về phát triển kinh tế - xã hội, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người
lao động.
Đối với Ngân hàng thương mại, phạm vi mức độ, giới hạn tín dụng phải
phù hợp với thực lực của bản thân Ngân hàng nhằm đảm bảo không chỉ mức độ
an toàn của vốn mà còn giúp cạnh tranh trên thi trường dựa trên nguyên tắc hoàn
trả đầy đủ, đúng hạn và có lãi.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại
a) Các chỉ tiêu định tính
Thứ nhất: Số lượng khách hàng
Chất lượng tín dụng được phản ánh thông qua mức độ thoả mãn của
khách hàng đối với các khoản tín dụng, ví dụ như đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng về lượng vốn, lãi suất, kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, nhanh
chóng, ... Nếu ngân hàng có chất lượng tín dụng tốt thì số lượng khách hàng đến
tham gia giao dịch và vay vốn tại ngân hàng sẽ cao và ngược lại.
Tuy vậy, các khoản tín dụng không phải lúc nào cũng đem lại kết quả như
mong muốn, đôi khi xảy ra những điều ngoài mong muốn. Điều này gây ảnh
hưởng cho cả Ngân hàng và khách hàng. Do đó để đảm bảo chất lượng tín dụng,
Ngân hàng cần chú ý các điểm sau:
Xem xét năng lực tài chính
Xem xét năng lực quản lý điều hành và trình độ của doanh nghiệp
Thứ hai: Sự đóng góp của hoạt động tín dụng Ngân hàng đến quá trình phát
triển kinh tế - xã hội:
Chất lượng tín dụng cao hay thấp còn được phản ánh bởi sự đóng góp của
hoạt động tín dụng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Mỗi khoản tín dụng
phát ra phải nhằm vào việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế, tạo sự vững chắc cho
những chiến lược kinh tế lâu dài của đất nước như đóng góp vào sự tăng trưởng
của GDP, sự chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng hợp lý...
Thứ ba: Chính sách, quy trình tín dụng cũng như công tác thẩm định
Chính sách tín dụng có ý nghĩa quyết định tới sự thành công hay thất
bại của một Ngân hàng. Nó phản ánh chiến lược của Ngân hàng và đảm bảo
hoạt động của Ngân hàng đi đúng hướng. Căn cứ vào tình hình hoạt động của
từng thời kỳ mà Ngân hàng hoạch định cho mình một chính sách tín dụng phù
hợp. Nếu chính sách tín dụng tốt sẽ giúp Ngân hàng thu hút được nhiều khách
hàng, đảm bảo khả năng sinh lời...
Quy trình tín dụng: Quy trình tín dụng bao gồm những quy định cần
phải thực hiện trong từng khâu của công tác tín dụng, từ khi thẩm định cho vay,
giải ngân, giám sát quá trình cho vay tới khi thu hồi nợ. Chất lượng tín dụng có
đảm bảo được hay không tuỳ thuộc vào sự hợp lý của các quy định ở từng bước.
Trong quy trình tín dụng, bước chuẩn bị cho vay là bước quan trọng nhất, có ảnh
hưởng rất lớn tới chất lượng tín dụng. Vì vậy đây là cơ sở để định lượng rủi ro
trong quá trình cho vay. Giám sát quá trình cho vay sẽ giúp Ngân hàng giảm
thiểu được rủi ro.
Công tác thẩm định dự án vay vốn: Đây là công việc có ý nghĩa rất quan
trọng, ảnh hưởng lớn tới chất lượng tín dụng. Nếu kết quả thẩm định không
chính xác sẽ dẫn đến thiệt hại cho Ngân hàng (Ngân hàng có thể mất đi một
khoản lợi nhuận hoặc gặp rủi ro không thể thu hồi vốn). Vì vậy công tác thẩm
định đòi hỏi phải chính xác, thận trọng nhưng không mất quá nhiều thời gian vì
điều này sẽ kéo dài thời gian thực hiện dự án, giảm hiệu quả dự án. Bên cạnh đó
thông qua quá trình thẩm định dự án, Ngân hàng có thể tư vấn cho chủ đầu tư,
giúp dự án đạt hiệu quả hơn.
b) Các chỉ tiêu định lượng
Các chỉ tiêu định lượng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá chất
lượng tín dụng. Thông qua các chỉ tiêu này, Ngân hàng có thể xác định được
một cách khá chính xác chất lượng tín dụng của Ngân hàng mình thông qua
những con số.
Thứ nhất: Nợ xấu
Theo quyết định 18/2007/QĐ - NHNN về việc sửa đổi, bổ xung một số
điều của quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo quyết
định số 493/2005/QĐ - NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng nhà
nước như sau:
Nợ nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
Nợ nhóm 2: Nợ cần chú ý
Nợ nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
Nợ nhóm 4: Nợ nghi ngờ
Nợ nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
Nợ xấu (NPL), là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng
dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng.
Tỷ lệ nợ xấu
=
Nợ xấu
x 100%
Tổng dư nợ
Tỷ lệ này phản ánh khả năng mất vốn của Ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao thì
chất lượng tín dụng của Ngân hàng càng thấp.
Thứ hai: Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nợ quá hạn
x100% (Tại một thời điểm xác định)
Tổng dư nợ
Nợ quá hạn là một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Chỉ
tiêu này cho thấy dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ. Tỷ lệ nợ quá
hạn càng cao thì chất lượng tín dụng càng thấp. Ngược lại, tỷ lệ nợ quá hạn thấp
biểu hiện chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng tốt, độ an toàn của Ngân
hàng cao (hay mức độ rủi ro trong Ngân hàng thấp). Phần lớn các khoản nợ quá
hạn là các khoản nợ có vấn đề, có thể bị mất một phần vốn hoặc toàn bộ vốn cho
vay. Vì vậy khi đánh giá chất lượng tín dụng người ta thường dùng chỉ tiêu này.
Một Ngân hàng thương mại có nhiều khoản nợ quá hạn có nguy cơ mất vốn là
Ngân hàng có chất lượng tín dụng kém. Ngoài ra khi xem xét, đánh giá chất lượng
tín dụng người ta còn phân loại, đánh giá nợ quá hạn theo các tiêu thức sau:
Nợ quá hạn theo loại hình kinh tế và thời gian quá hạn: Nợ quá hạn
theo loại hình kinh tế quốc doanh là các doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước,
kinh tế ngoài quốc doanh gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần,
công ty 100% vốn nước ngoài, hộ kinh doanh cá thể... Trong từng loại hình kinh
tế, nợ quá hạn lại được phân theo thời gian quá hạn gồm: nợ quá hạn dưới 180
ngày, từ 180 ngày đến 360 ngày...Thời gian quá hạn càng lâu thì rủi ro càng lớn,
các món nợ trên 360 ngày đều được coi là khoản nợ khó đòi.
Nợ quá hạn theo loại hình kinh tế và thời gian cho vay: Trong từng loại
hình kinh tế, nợ quá hạn được chia thành: nợ quá hạn ngắn hạn (nợ quá hạn đối
với loại hình cho vay ngắn hạn), nợ quá hạn trung và dài hạn (nợ quá hạn đối
với loại hình cho vay trung và dài hạn).
Vòng quay vốn tín dụng:
Vòng quay vốn tín dụng (vòng)
=
Doanh số thu nợ trong kỳ
Dư nợ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn nhanh hay chậm, số vòng
quay càng lớn thì độ luân chuyển được đánh giá là tốt. Song nếu vòng quay vốn tín
dụng quá nhanh thể hiện cơ cấu tín dụng chưa hợp lý. Vì vậy ta cần xem xét một
nhân tố nữa là thu nhập từ hoạt động cho vay (Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng).
Tỷ lệ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
=
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
x 100%
Tổng dư nợ
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là khoản nợ mà tổ chức tín dụng chấp thuận
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ cho khách hàng do tổ chức tín dụng
đánh giá khách hàng suy giảm khả năng trả nợ gốc hoặc lãi đúng thời hạn ghi
trong hợp đồng tín dụng nhưng tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá khách
hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ đã cơ cấu lại. Tỷ
lệ này càng cao thì chất lượng tín dụng càng thấp.
Thứ ba: Nợ có tài sản đảm bảo
Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy tỷ lệ phần trăm giữa nợ có tài sản bảo
đảm chia cho tổng dư nợ của NHTM (Tại một thời điểm nhất định) Nó phản ánh tỷ
trọng nợ có tài sản bảo đảm là lớn hay nhỏ đối với tổng dư nợ. Tài sản bảo đảm có
thể giúp Ngân hàng giảm thiểu được thiệt hại khi rủi ro tín dụng xảy ra. Trong thực
tế, các khoản vay cần có tài sản đảm bảo thì giá trị của khoản vay đó không vượt
quá 70% giá trị tài sản đảm bảo. Các Ngân hàng, đặc biệt là Ngân hàng thương mại
Việt nam đang cố gắng tăng dần tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo, bởi đây là
nguồn thu nợ có giá trị của Ngân hàng.
Ngoài ra, tài sản đảm bảo cũng làm tăng trách nhiệm của khách hàng đi
vay với khoản tín dụng được cấp và tạo ra mối rằng buộc về lợi ích giữa khách
hàng với Ngân hàng. Vì vậy, một tỷ lệ cao hay thấp dư nợ có tài sản đảm bảo
trên tổng dư nợ cũng phản ánh được chất lượng tín dụng của Ngân hàng là cao
hay thấp. Tuy nhiên, chỉ tiêu này mới phản ánh khả năng thu hồi vốn của Ngân
hàng khi có khả năng xảy ra. Để đánh giá chất lượng tín dụng, còn phải xét số
vốn thực tế chưa thu hồi được khi hết hạn hợp đồng tín dụng, đó là nhóm chỉ
tiêu về nợ xấu.
Thứ tư: Tăng trưởng tín dụng
Tổng dư nợ: Là số dư cuối kỳ trên bảng cân đối kế toán của Ngân hàng. Chỉ
tiêu này phản ánh chất lượng vốn tại thời điểm đó mà Ngân hàng đã giải ngân
(cho vay).
Doanh số cho vay: được tính bằng cách cộng dồn các khoản vay trong một
niên độ kế toán, chỉ tiêu này phản ánh lượng vốn mà các Ngân hàng đã giải ngân
trong một thời kỳ nhất định.
Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng: Được tính bằng cách lấy dư nợ cuối kỳ trừ đi dư
nợ đầu kỳ, chia cho nợ đầu kỳ.
Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng
=
Dư nợ cuối kỳ - Dư nợ đầu kỳ
x 100%
Dư nợ đầu kỳ
Tuy nhóm các chỉ tiêu này không phản ánh trực tiếp chất lượng tín dụng
vì đằng sau các khoản tín dụng đó còn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro nhưng chúng
phản ánh khả năng mở rộng tín dụng cũng như tăng uy tín của Ngân hàng, cũng
như sự ủng hộ của khách hàng, qua đó cũng phần nào phản ánh chất lượng hoạt
động tín dụng của Ngân hàng.
Thứ năm: Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng là lợi nhuận hàng năm từ hoạt động cho
vay của Ngân hàng (thường được tính tại thời điểm cuối năm). Chỉ tiêu này cao
hay thấp phản ánh chất lượng tín dụng của Ngân hàng tốt hay xấu.
Thứ sáu: Cơ cấu tín dụng
Chất lượng tín dụng còn được phản ánh qua chỉ tiêu cơ cấu tín dụng, nếu một
ngân hàng có cơ cấu tín dụng hợp lý, thì rủi ro sẽ thấp đồng thời chất lượng tín
dụng được đảm bảo. Ngược lại, cơ cấu tín dụng mà không hợp lý thì rủi ro cao
và ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
Tóm lại, để có thể đánh giá chất lượng tín dụng một cách một cách toàn
diện nhất cần phải đánh giá đồng bộ các chỉ tiêu. Tại vì, mỗi chỉ tiêu chỉ có thể
đánh giá được chất lượng tín dụng tốt hay xấu trên một phương diện nhất định.
Do đó cần nghiên cứu và xem xét các chỉ tiêu, đồng thời liên hệ các chỉ tiêu với
nhau để đưa ra kết luận cuối cùng.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Từ phía Ngân hàng
Thứ nhất: Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng của
Ngân hàng. Nhờ có thông tin tín dụng, người quản lý có thể đưa ra những quyết
định hợp lý liên quan đến cho vay, theo dõi và quản lý tài khoản cho vay. Thông
tin tín dụng có thể thu thập được từ các nguồn có sẵn ở Ngân hàng, như: Hồ sơ
vay vốn, thông tin giữa các tổ chức tín dụng, phân tích của cán bộ tín dụng,
thông tin từ phía khách hàng như phỏng vấn trực tiếp, báo cáo định kỳ từ các cơ
quan, tổ chức chuyên cung cấp thông tin tín dụng; hoặc từ các nguồn khác như
báo chí...Số lượng và chất lượng của thông tin có được liên quan đến mức độ
chính xác trong việc phân tích khách hàng, đánh giá thị trường để đưa ra những
quyết định phù hợp. Thông tin càng đầy đủ, chính xác, toàn diện và nhanh nhạy
thì khả năng nắm bắt cơ hội và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng ngày
càng cao, chất lượng tín dụng từ đó được nâng lên. Ngược lại là tác động tiêu
cực của thông tin có thể làm sai lệch nhận định về khách hàng và dẫn đến rủi ro
trong cho vay.
Thứ hai: Công tác tổ chức và trình độ nghiệp vụ của cán bộ
Cán bộ tín dụng đóng vai trò quan trọng nhất đối với hoạt động tín dụng
của Ngân hàng cũng như chất lượng tín dụng. Đây là những người trực tiếp thực
hiện tất cả các khâu của quy trình tín dụng, do vậy việc bảo đảm an toàn và tính
sinh lời cho mỗi khoản tín dụng phụ thuộc vào trình độ cũng như đạo đức nghề
nghiệp của đội ngũ cán bộ tín dụng. Mặt khác khi xã hội ngay càng phát triển thì
càng đòi hỏi chất lượng nhân sự cao để có thể xử lý kịp thời, linh hoạt và hiệu
quả những tình huống có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng, giúp Ngân hàng
ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Đi đôi với việc lựa chọn được một đội ngũ
cán bộ có trình độ chuyên môn là công tác tổ chức, sắp xếp đội ngũ cán bộ đó
một cách khoa học, đúng người, đúng việc, đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng
giữa các phòng ban, giữa các khâu của hoạt động tín dụng. Việc tổ chức một
cách chặt chẽ sẽ giúp cho Ngân hàng đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng,
giảm thiểu rủi ro trong quá trình hoạt động, làm cho bộ máy Ngân hàng hoạt động
trôi chảy, nhịp nhàng nhanh nhạy trước sự biến động không ngừng của môi trường
kinh doanh trong nước và thế giới. Ngược lại nếu ngân hàng mà trình độ các cán bộ
không cao, không nắm vững chuyên môn nghiệp vụ, hoặc công tác tổ chức không
tốt sẽ làm cho các công việc không trôi chảy, hoặc sai lầm thiếu xót xảy dẫn đến
thiệt hại cho ngân hàng, giảm niềm tin nơi khách hàng
Thứ ba: Vốn tự có của Ngân hàng
Vốn tự có của Ngân hàng, giúp cho Ngân hàng có đủ khả năng và điều
kiện để mở rộng tín dụng, đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng lớn của các doanh
nghiệp, tổ chức cũng như cá nhân. Vốn chủ sở hữu của Ngân hàng ngày càng
lớn thì khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn càng cao. Bên cạnh đó, vốn chủ sở
hữu là điều kiện quan trọng để Ngân hàng đầu tư đào tạo cán bộ, nâng cấp cơ sở
vật chất, trang thiết bị nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, hiện đại hoá các quy
trình kỹ thuật, trên cơ sở đó nâng cao chất lượng tín dụng. Ngược lại nếu vốn tự
có thấp sẽ ảnh hưởng tới an toàn của hệ thống, an toàn cho người gửi tiền và
khiến các cấp quản lý vĩ mô lo ngại.
Thứ ba: Chiến lược kinh doanh dài hạn
Chiến lược kinh doanh là nhân tố ảnh hưởng đầu tiên tới chất lượng hoạt
động tín dụng. Nếu không có chiến lược kinh doanh, Ngân hàng sẽ luôn bị động.
Trên cơ sở chiến lược kinh doanh đúng đắn Ngân hàng thương mại mới có thể
có những kế hoạch đúng đắn cho từng thời kỳ để đảm bảo mục tiêu đề ra.
Ngược lại nếu chiến lược kinh doanh không đúng, không phù hợp có thể gây ra
tổn thất lớn cho các ngân hàng, thậm chí có thể làm ngân hàng bị phá sản.
Thứ tư: Chính sách, quy trình tín dụng
Chính sách tín dụng là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng đi đúng
hướng, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của một Ngân
hàng thương mại. Một chính sách tín dụng tốt sẽ thu hút được nhiều khách hàng,
đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng, trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân
thủ pháp luật, đường lối, chính sách của nhà nước và công bằng xã hội. Điều đó
cũng có ý nghĩa chất lượng hoạt động tín dụng tuỳ thuộc vào chính sách tín
dụng của Ngân hàng thương mại có đúng đắn hay không. Bất cứ Ngân hàng nào
muốn có chất lượng hoạt động tín dụng tốt điều phải có chính sách phù hợp.
Ngược lại nếu chính sách tín dụng không tốt sẽ khiến ngân hàng không thể cạnh
tranh với các ngân hàng khác, làm giảm thu nhập của ngân hàng.
Quy trình tín dụng: Bao gồm những bước phải thực hiện trong quá trình
cho vay, thu nợ nhằm bảo toàn vốn tín dụng. Nó được bắt đầu từ khi chuẩn bị
cho vay, phát tiền, kiểm tra quá trình cho vay đến khi thu hồi hết nợ. Chất lượng
hoạt động tín dụng có được đảm bảo hay không tuỳ thuộc vào việc thực hiện tốt
các quy trình ở từng bước và sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quy
trình tín dụng. Nếu quy trình tín dụng hợp lý và được thực thi đầy đủ thì chất
lượng tín dụng sẽ cao, khả năng sinh lời của ngân hàng lớn và ngược lại sẽ làm
nảy sinh rủi ro tín dụng.
1.3.1.2. Từ phía khách hàng
Nhân tố khách hàng cũng có những ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng của
hoạt động tín dụng. Với những khách hàng tiềm năng có uy tín, có năng lực tài
chính, năng lực quản lý và trình độ cao thì mức độ an toàn tín dụng của ngân
hàng sẽ cao, ít xảy ra tình trạng nợ quá hạn, nợ xấu,…từ đó đảm bảo chất lượng
tín dụng của ngân hàng.
Tuy nhiên, một thực tế đang tồn tại lâu nay là tình trạng các doanh nghiệp
vay vốn Ngân hàng không cung cấp các số liệu trung thực, khách quan, mặc dù
chế độ kế toán thống kê đã được ban hành nhưng phần lớn các doanh nghiệp
không thực hiện nghiêm túc. Điều này gây khó khăn rất nhiều cho Ngân hàng
trong việc nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh cũng như việc quản lý vốn vay
của đơn vị để qua đó có thể đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn. Nhiều
khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, dùng tiền vay Ngân hàng quay vòng
không đúng đối tượng kinh doanh, không đúng với phương án, mục đích khi xin
vay...nên đã không trả được nợ đúng hạn, làm cho chất lượng tín dụng của ngân
hàng từ đó cũng bị giảm sút.
1.3.1.3. Các nhân tố khác
Ngoài công tác hoạch định chính sách, công tác tổ chức Ngân hàng. Để có
thể quản lý và thực hiện hoạt động tín dụng tốt thì cần phải chú ý tới các phương
tiện vật chất cần thiết phục vụ cho hoạt động tín dụng. Đặc biệt trong thời đại
ngày nay sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường đòi hỏi các dịch vụ phải mang
tính hiện đại cao, đem lại nhiều tiện ích cho người sử dụng, thì việc hiện đại hoá
Ngân hàng, trang bị cơ sở vật chất tiên tiến là việc làm tất yếu đối với mỗi Ngân
hàng, nó quyết định chất lượng hoạt động của ngân hàng nói chung và chất
lượng tín dụng nói riêng. Nếu việc hiện đại hoá ngân hàng tiến hành chậm
không theo kịp xu thế phát triển chung sẽ khiến ngân hàng bị tụt hậu, không
cạnh tranh được với các ngân hàng khác, từ đó chất lượng tín dụng cũng không
được đảm bảo
1.3.2. Các nhân tố khách quan
1.3.2.1. Những nhân tố thuộc về quản lý vĩ mô của nhà nước
Thứ nhất: Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là tiền đề cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
nền kinh tế đó. Nền kinh tế phát triển ổn định sẽ làm cho các hoạt động kinh tế
diễn ra trôi chảy, và khi đó hoạt động tín dụng cũng sẽ không phải chịu ảnh
hưởng của lạm phát, khủng hoảng hay sự biến động bất thường của lãi suất. Vì
vậy mà chất lượng tín dụng được đảm bảo. Trong trường hợp này thì chất lượng
tín dụng phụ thuộc chủ yếu vào các nhân tố chủ quan, tức là các nhân tố thuộc
về các Ngân hàng thương mại.
Tuy nhiên, để phát triển nền kinh tế thì bất kỳ quốc gia nào cũng giữ cho
mình một mức lạm phát vừa phải, phù hợp với sự tăng trưởng kinh tế của chính
quốc gia đó. Vì vậy quy mô tín dụng của các Ngân hàng thương mại cấp ra và
lãi suất tín dụng phải phù hợp với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Suy cho cùng,
nếu quy mô tín dụng mở rộng quá mức tăng của nhu cầu vốn trong nền kinh tế
thì rất có thể xảy ra lạm phát, dẫn đến tình trạng đồng tiền mất giá, do đó chất
lượng tín dụng bị giảm xuống. Còn nếu lãi suất tín dụng không phù hợp với mức
tăng trưởng của GDP thì Ngân hàng khó có thể mở rộng cho vay. Bên cạnh đó
lãi suất Ngân hàng phải phù hợp với lợi nhuận của từng nghành, để khi cho bất
kỳ một doanh nghiệp trong một nghành cụ thể vay thì lợi nhuận họ thu được từ
hoạt động kinh doanh được tài trợ đủ để trả lãi cho Ngân hàng và tăng được vốn
chủ sở hữu như kế hoạch. Do vậy để nâng cao chất lượng tín dụng thì công tác
dự báo và khả năng bắt thông tin thị trường và ứng phó kịp thời những biến
động bất thường của nền kinh tế là vô cùng quan trọng đối với mỗi Ngân hàng
thương mại.
Thứ hai: Môi trường chính trị - xã hội
Một nền kinh tế dù phát triển đến đâu nhưng không có sự ổn định về
chính trị cũng như xã hội thì rất khó có thể thu hút vốn từ các nhà đầu tư nói
chung và các Ngân hàng thương mại nói riêng. Trong điều kiện như vậy, lợi
nhuận có thể cao nhưng rủi ro cũng rất lớn. Nếu chính trị mà bất ổn sẽ gây tác
động đến những khoản tín dụng đã cấp phát, làm cho chất lượng tín dụng giảm
xuống. Thêm vào đó môi trường xã hội còn được phản ánh bằng trình độ dân trí
cũng như nhận thức của dân cư. Nếu trình độ dân trí thấp, kém hiểu biết thì sẽ
giảm hiệu quả sử dụng vốn vay, dẫn đến hoạt động tín dụng không hiệu quả. Do
vậy có một môi trường chính trị - xã hội ổn định sẽ góp phần thu hút đầu tư,
tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh...
Thứ ba: Môi trường pháp lý
Một quốc gia có hệ thống pháp luật đầy đủ, chặt chẽ và thống nhất, mọi
người đều tuân thủ nghiêm túc thì quốc gia đó sẽ có được sự ổn định về chính trị
xã hội, đồng thời có điều kiện để phát triển kinh tế. Và thực tiễn kinh tế thị
trường đã cho thấy, pháp luật là một bộ phận không thể thiếu. Nếu pháp luật
không phù hợp với những yêu cầu phát triển của nền kinh tế thì mọi hoạt động
trong nền kinh tế không thể tiến hành trôi chảy được. Đăc biệt, việc tạo lập một
môi trường pháp lý thuận lợi sẽ giúp cho các Ngân hàng thương mại phát triển
nhanh chóng và an toàn. Nếu các văn bản pháp luật về Ngân hàng, tín dụng mà
không đồng bộ và chặt chẽ sẽ làm cho hệ thống Ngân hàng khó phát triển, và
chất lượng tín dụng cũng bị ảnh hưởng...
1.3.2.2. Những nhân tố bất khả kháng
Ngoài ra còn có những nhân tố ảnh hưởng như: biến động của tình hình
kinh tế thế giới, thiên tai, lũ lụt, hoả hoạn, hạn hán, động đất...trực tiếp gây bất
lợi cho cho tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng ảnh hưởng tới khả
năng trả nợ của khách hàng.
Qua nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín
dụng cho thấy tuỳ theo sự phát triển, điều kiện kinh tế xã hội và sự hoàn thiện
môi trường pháp lý của từng nước cũng như khả năng quản lý, cơ sở vật chất kỹ
thuật, và trình độ của đội ngũ cán bộ của từng Ngân hàng thương mại và các
nhân tố ảnh hưởng khác nhau đến chất lượng hoạt động tín dụng. Vấn đề cơ bản
là chúng ta phải nắm chắc những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín
dụng. Nắm chắc và biết vận dụng sáng tạo ảnh hưởng của các nhân tố này trong
hoàn cảnh thực tế, từ đó tìm ra những biện pháp quản lý có hiệu quả để củng cố
nâng cao chất lượng của hoạt động tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro
có thể xảy ra, tạo điều kiện cho sự thành công của tín dụng nói riêng và của
Ngân hàng thương mại nói chung.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUẤN ĐỘI VIỆT TRÌ
2.1. KHÁI QUÁT NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
VIỆT TRÌ
2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển
2.1.1.1. Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
Ngân hàng TMCP Quân đội có tên tiếng anh là Militarybank (viết tắt là
MB) có trụ sở chính tại số 3 - Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội, trải qua 13 năm hoạt
động Ngân hàng luôn khẳng định được vị trí dẫn đầu trên thị trường tài chính
Ngân hàng Việt Nam. Với việc giữ vững phương châm hoạt động “Vững vàng -
Tin cậy ”, bên cạnh việc gắn bó với khách hàng truyền thống, Ngân hàng Quân
đội không ngừng mở rộng cung cấp sản phẩm dịch vụ tới mọi đối tượng khách
hàng thuộc nhiều thành phần kinh tế và góp sức vào nhiều công trình lớn của đẩt
nước như: Nhà máy thuỷ điện Hàm Thuận - Đa Mi, cảng hàng không Nội bài,
Tân sơn nhất...
Tính đến cuối năm 2006, vốn điều lệ của Ngân hàng đạt 1.045 tỷ đồng
tăng hơn 50 lần so với ngày đầu thành lập, trong đó có hơn 4000 cổ đông pháp
nhân và thể nhân, thể hiện sự đa dạng hoá trong sở hữu của Ngân hàng Quân
đội. Huy động vốn tính đến ngày 31/12/2006 đạt 11.200 tỷ đồng, trong đó vốn
huy động từ dân cư ngày càng tăng, chiếm 50% tỷ lệ nguồn vốn huy động, vượt
kế hoạch của cả năm là 20%. Lợi nhuận trước thuế đạt 252 tỷ đồng, vượt 25%
kế hoạch. Tổng tài sản đạt 13.864 tỷ đồng, tăng 69% so với năm 2006. Dư nợ
đạt xấp xỉ 6.200 tỷ đồng. Tỷ lệ lợi tức trên vốn cổ phần của Ngân hàng Quân đội
luôn dẫn đầu trong khối các Ngân hàng TMCP. Đặc biệt là tỷ lệ chia cổ tức cho
cổ đông năm 2006 là 60%, trong đó 42% được chia bằng cổ phiếu và 18% được
chia bằng tiền mặt.
Hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Quân đội luôn được các cơ quan quản
lý, đối tác cũng như khách hàng đánh giá cao. Liên tục được Ngân hàng nhà
nước sếp hạng A, và trao tặng nhiều bằng khen cho những thành tích xuất sắc,
nhiều năm liền nhận được các giải thưởng thanh toán quốc tế do các Ngân hàng uy
tín quốc tế trao tặng như HSBC, Standard chatered bank, UBOC, được người tiêu
dùng bình chọn là thương hiệu mạnh trong hai năm liền 2005 và 2006, đạt cúp
vàng tốp ten thương hiệu Việt, nghành hàng: Ngân hàng - tài chính năm 2006,...và
nhiều giải thưởng có uy tín có giá trị khác.
Các sản phẩm của Ngân hàng Quân đội không ngừng được đa dạng hoá
theo hướng hoàn thiện và phát huy dịch vụ truyền thống kết hợp với phát triển
các dịch vụ hiện đại như: hệ thống thanh toán qua thẻ, mobile banking, internet
banking. Dịch vụ của Ngân hàng Quân đội liên tục được cải thiện, mang lại cho
khách hàng không chỉ sự hiệu quả cao về tài chính mà cả sự yên tâm tuyệt đối
Song song với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, Ngân hàng
Quân đội còn đặc biệt chú trọng tới mở rộng mạng lưới kênh phân phối tại các
khu vực kinh tế trọng điểm của cả nước. Đến cuối năm 2006 Ngân hàng Quân
đội có 40 điểm giao dịch trên khắp đất nước, đặt quan hệ đại lý với gần 600 Ngân
hàng trên thế giới để hợp tác cung cấp các dịch vụ toàn cầu. Và tới cuối năm 2007
mạng lưới Chi nhánh của Ngân hàng Quân đội là 65 Chi nhánh.
Ngân hàng TMCP Quân đội có một đội ngũ cán bộ, nhân viên trẻ, rồi dào
và có chuyên môn cao. Trong vòng hai năm từ 2005 đến 2007, gần 600 cán bộ,
nhân viên được Ngân hàng Quân đội tuyển dụng vào làm việc tại Ngân hàng. Và
hiện nay Ngân hàng Quân đội có hơn 1.000 nhân viên đang cống hiến và làm
việc tại Ngân hàng với những chính sách, chế độ đãi ngộ thoả đáng. Đến cuối
năm 2007 con số này đã tăng lên 50 - 60%.
Cùng với đội ngũ nhân viên trẻ, Ngân hàng Quân đội đang phát triển trở
thành Ngân hàng đa năng, với việc thành lập các công ty chứng khoán, công ty
quản lý nợ và khai thác tài sản, quản lý quỹ đầu tư...Công tác quản trị rủi ro
được đặt lên hàng đầu, nhằm đưa ra các giải pháp cụ thể để giảm thiểu rủi ro không
chỉ cho Ngân hàng mà cho cả khách hàng. Ngân hàng Quân đội luôn đảm bảo tỷ lệ
an toàn theo tiêu chuẩn quốc tế và tỷ lệ nợ xấu ở mức hợp lý.
Kế thừa bản lĩnh và đạo đức của người lính, mỗi nhân viên thuộc đại gia
đình Ngân hàng Quân đội đang quyết tâm và đồng lòng hướng tới mục tiêu phát
triển Ngân hàng trở thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu Việt
Nam, trở thành một đối tác tin cậy, an toàn và trung thực, đem lại lợi ích tối đa
cho khách hàng thông qua việc cung cấp các dịch vụ Ngân hàng tiện ích và ưu
việt, cung cấp các sản phẩm đa dạng, luôn cải tiến phù hợp theo xu thế thị
trường và yêu cầu ngày càng cao của Ngân hàng.
2.1.1.2. Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội Việt Trì
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Trì được thành lập ngày
22/6/2006, địa chỉ tại số 2175 Đại lộ Hùng Vương, phường Gia Cẩm, thành phố
Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Ngay từ khi thành lập Ngân hàng đã nhận được sự quan
tâm đặc biệt của người dân cũng như của các cấp, các ban nghành lãnh đạo của
tỉnh. Biểu hiện là ngay trong ngày khai trương thôi đã có tới hàng trăm khách
hàng tới giao dịch giúp Chi nhánh đạt được con số huy động vốn rất ấn tượng.
Gần 2 năm đã trôi qua Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì thật sự đã trở
thành một địa chỉ tin cậy đối với khách hàng trong tỉnh và các vùng lân cận bằng
chính uy tín của một Ngân hàng đầu Việt Nam và tính chuyên nghiệp, tinh thần
phục vụ tận tâm của đội ngũ cán bộ nhân viên.
Ngay từ những ngày đầu hoạt động, Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt
Trì đã đặt ra mục tiêu phát triển lâu dài, góp phần vào sự phát triển kinh tế
chung của địa phương bằng việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính có
nhiều tính năng ưu việt, đáp ứng nhu cầu đa dạng của mọi cá nhân và các thành
phần kinh tế. Tuy hơn một năm chưa phải là một thời gian dài nhưng Ngân hàng
Quân đội Chi nhánh Việt Trì đã nhanh chóng ổn định được hoạt động và đạt
được những kết quả rất đáng khích lệ. Tính đến cuối tháng 6/2007 Chi nhánh đã
cho vay các tổ chức kinh tế đạt hơn 80% kế hoạch năm 2007, huy động vốn đạt
188% kế hoạch năm, lợi nhuận đạt 106% kế hoạch năm. Đạt được kết quả phải
kể đến sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan của Phú Thọ nói chung
và thành phố Việt Trì nói riêng, cũng như nỗ lực không biết mệt mỏi của các cán
bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao và tinh thần phục vụ hết lòng vì khách
khách hàng. Ngoài ra Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì còn thường
xuyên tổ chức các chương trình khuyến mãi, tặng quà, quay số may mắn để tăng
thêm tính hấp dẫn cho các sản phẩm dịch vụ, những chương trình này đều nhận
được sự hưởng ứng và tham gia nhiệt tình của khách hàng.
Hiện nay đã có hàng trăm doanh nghiệp và cá nhân là khách hàng thường
xuyên của Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì như các tổng công ty 90- 91,
các doanh nghiệp quốc doanh, ngoài quốc doanh, tới các khách hàng cá nhân
khách hàng được vay ngắn hạn, trung, dài hạn theo đúng mục đích sử dụng,
được cung cấp các dịch vụ thanh toán linh hoạt và hiện đại qua hệ thống máy rút
tiền tự động (ATM) được đặt tại thành phố Việt Trì và thị xã Phú Thọ. Nhằm
phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng trong năm 2007 vừa qua, Ngân hàng
Quân đội Chi nhánh Việt Trì đã khai trương thêm hai phòng giao dịch tại nam
Việt Trì và Đền Hùng với phương thức “giao dịch một cửa” tạo điều kiện tối đa
cho các khách hàng.
Ngoài ra, măc dù mới đi vào hoạt động chưa đầy một năm song Chi
nhánh Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Trì đã triển khai dịch vụ thanh toán
bằng thẻ ATM tại Việt Trì và Phú Hộ (Thị xã Phú Thọ) đúng dịp khai trương
điểm giao dịch này. Rồi thực hiện liên minh thẻ với 10 Ngân hàng khác...
Các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng Quân đội rất đa dạng, cụ thể như sau:
Huy động tiền gửi bằng đồng Việt nam và ngoại tệ
Cho vay ngắn hạn, trung dài hạn bằng đồng Việt nam và ngoại tệ
Tài trợ, đồng tài trợ cho các dự án
Cho vay mua cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hoá
Sản phẩm thẻ ATM
Cho vay tiêu dùng, sinh hoạt, cho vay mua ôtô, cho vay du học...
Thanh toán quốc tế, tài trợ XNK
Dịch vụ bảo lãnh: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh dự thầu, thanh toán, thực
hiện hợp đồng...
Dịch vụ thanh toán
Dịch vụ ngân quỹ, chi trả lương hộ cho doanh nghiệp
Dịch vụ chuyển tiền nhanh trong nước
Dịch vụ kiều hối
Kinh doanh, mua bán ngoại tệ
Góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần
Dịch vụ tư vấn tài chính
Các hoạt động, dịch vụ về chứng khoán
Hoạt động quản lý nợ và khai thác tài sản...
Song song với kinh doanh hiệu quả, Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì
còn tạo được ấn tượng tốt đẹp với tư cách là đơn vị tham gia rẩt tích cực các
hoạt động và phong trào xã hội tại tỉnh Phú Thọ như: ủng hộ quỹ “tấm lòng
vàng” ủng hộ gia đình đặc biệt khó khăn, tham gia tai trợ chương trình du lịch
“về miền lễ hội” thăm hỏi các gia đình thương binh liệt sĩ trong dịp 27/7...
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, nhân sự
Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Việt Trì hiện tại đang có tổng số
50 cán bộ, công nhân viên làm việc. Được hoạt động trên địa giới hành chính
tập trung khu công nghiệp của thành phố có một số nhà máy, công ty lớn như:
Nhà máy Đường - Rượu - Bia Việt Trì, nhà máy Điện, nhà máy ván nhân tạo,
công ty giấy Việt Trì, công ty nhôm Sông hồng, công ty hoá chất Việt Trì, nhà
máy thực phẩm... Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân Đội - Việt Trì đặt tại trung
tâm thành phố Việt Trì, vừa thực hiện chức năng quản lý, điều hành, vừa thực
hiện chức năng kinh doanh trực tiếp trên địa bàn thành phố Việt Trì.
Về mô hình tổ chức và cán bộ của Chi nhánh Việt Trì bao gồm Ban lãnh
đạo 2 người, 1 Giám đốc và 1 Phó giám đốc; có các phòng chính:
Phòng Kinh doanh
Phòng Kế toán
Phòng Hành chính nhân sự
Phòng Quản lý tín dụng
Ngoài ra còn có bộ phận Công nghệ thông tin
Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì còn có thêm hai phòng giao dịch là:
Phòng giao dịch Nam Việt Trì, Phòng giao dịch Phú Hộ. Và sắp tới mở thêm 2
Phòng giao dịch nữa là phòng giao dịch Đền Hùng và phòng giao dịch Vĩnh Yên.
Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ nhân viên của
Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì, hiện tại gồm: (Ngân hàng vẫn đang
tiếp tục tuyển dụng thêm nhiều vị trí mới)
Trình độ Cao học: 2 người, chiếm 4% trong tổng số
Trình độ Cao đẳng: 2 người, chiếm 4% trong tổng số
Trình độ Đại học: 46 người, chiếm 92% tổng số cán bộ công nhân viên
của Ngân hàng
Ban lãnh đạo Ngân hàng thường xuyên phân công nhiệm vụ và xây dựng
chương trình công tác cụ thể, có bàn giao việc cho mỗi phòng ban, cá nhân.
Trên cơ sở đó, Ban giám đốc, trưởng các phòng ban đôn đốc, giám sát hoàn
thành công việc. Chi nhánh kiện toàn bầu ra BCH công đoàn, thanh niên, hội
phụ nữ lâm thời. Chính quyền kết hợp với công đoàn, thanh niên, hội phụ nữ
phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh của đơn vị.
2.1.3. Kết quả kinh doanh chủ yếu
2.1.3.1. Huy động vốn
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh các năm 2006 - 2007
ĐVT: triệu đồng
STT CHỈ TIÊU NĂM 2006 NĂM 2007
1 Huy động vốn cuối năm 117.770 342.210
- Khách hàng doanh nghiệp 45.793 193.025
- Khách hàng cá nhân 71.977 149.185
2 Vốn tài trợ uỷ thác đầu tư 0 0
3 Phát hành giấy tờ có giá 0 0
4 Huy động vốn bình quân 47.000 194.840
-Tiền gửi không kỳ hạn 5.426 82.463
+VNĐ 5.381 82.012
+USD (Quy đổi) 45 451
- Tiền gửi có kỳ hạn 41.574 112.377
+VNĐ 30.419 93.505
+USD (Quy đổi) 11.155 18.872
Nguồn: BCTH 2006 - 2007 của Chi nhánh NHTMCP Quân Đội Việt Trì
Năm 2006: Tính đến cuối năm 2006, tổng vốn huy động của Ngân hàng
Quân đội Chi nhánh Việt Trì đạt xấp xỉ 118 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn huy
động từ phía doanh nghiệp là gần 46 tỷ đồng, chiếm xấp xỉ 39% tổng nguồn vốn
huy động. Còn lại nguồn vốn huy động từ phía khách hàng là cá nhân là 72 tỷ
đồng, chiếm 61% trong tổng số.
Đến năm 2007: Tổng mức vốn huy động đã tăng đáng kể, gần gấp ba
lần so với năm 2006, cụ thể năm 2007 tổng vốn huy động là 342,210 tỷ đồng,
trong đó huy động từ phía doanh nghiệp đạt mức 193,025 tỷ đồng, huy động từ
phía cá nhân đạt 149,185 tỷ đồng chiếm 43.5%.
Nhìn chung, Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Việt Trì trong thời gian
qua đã quan tâm và đẩy mạnh công tác huy động vốn, đã có nhiều biện pháp tích
cực, làm cho tỷ lệ tăng cao, năm 2007 tăng gần gấp 3 lần so với năm 2006.
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn qua các năm 2006 – 2007.
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
Tổng nguồn vốn 117.770 342.210
Tỉ lệ tăng so với năm trước - 190%
Tiền gửi có kỳ hạn 70.8 188.2
Tiền gửi không kỳ hạn 47.2 153.8
Tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn 40% 45%
Nguồn: BCTH 2006 - 2007 của Chi nhánh NHTMCP Quân Đội Việt Trì
Về cơ cấu vốn: tỷ trọng nguồn vốn không kỳ hạn ngày càng chiếm tỷ
trọng cao trong tổng nguồn vốn. Tỷ trọng nguồn vốn không kỳ hạn cao xét về
mặt tài chính có nhiều lợi thế do lãi suất huy động thấp nên lãi suất đầu vào
thấp. Nguồn vốn không kỳ hạn trong tổng nguồn vốn có tỷ trọng cao nó sẽ biến
động rất lớn, tăng giảm thất thường phụ thuộc vào sử dụng vốn của người gửi.
Do vậy Ngân hàng luôn luôn bị động, từ đó làm cho công tác điều hành phải hết
sức nhanh nhạy, linh hoạt, tự tạo ra thế chủ động trong thế bị động để không bị
thiếu hụt vốn trong thanh toán. Ngược lại không để quá thừa vốn trong kinh
doanh. Tuy công tác điều hành có khó khăn phức tạp, nhưng nếu tỷ trọng nguồn
vốn không kỳ hạn cao nói chung là tốt bởi nó mang lại lợi nhuận cao đây cũng
là mục tiêu chính của các Ngân hàng thương mại. Nhưng nếu tỷ trọng nguồn
vốn không kỳ hạn chiếm quá cao trong tổng nguồn vốn thì sẽ mất khả năng
thanh toán, nên cần phải có một tỷ lệ hợp lý.
Bên cạnh nguồn vốn huy động tại địa phương, Ngân hàng TMCP Quân
đội Chi nhánh Việt Trì còn tích cực tranh thủ nguồn vốn dự án nước ngoài. Đây
là nguồn vốn có thời gian dài, lãi suất phù hợp thoả mãn được nhu cầu vay trung
dài hạn của hộ sản xuất ở vùng ven thành phố. Tuy nhiên với xu thế phát triển
kinh tế hiện nay nói chung và xu hướng của các Ngân hàng trong tương lai nói
riêng buộc các Ngân hàng phải cạnh tranh tích cực nếu muốn tồn tại. Đặc biệt là
sự cạnh tranh trong phương thức huy động vốn giữa các Ngân hàng. Trong bối
cảnh đó, Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì đã tích cực, chủ động áp dụng
các giải pháp phù hợp, linh hoạt trong hình thức huy động vốn như: trả lãi
trước, áp dụng lãi suất hấp dẫn. Cùng với sự phục vụ tận tình của cán bộ viên
chức nên trong một thời gian ngắn công tác huy động vốn của Ngân hàng Ngân
hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ.
Đạt được những kết quả trên là do: Chi nhánh đã làm tốt công tác tuyên
truyền trên thông tin đại chúng, thông qua phường xã trên địa bàn, treo băng
zôn, phân công cán bộ phân phát tờ rơi, từ đó những thông tin về Ngân hàng
Quân đội về các sản phẩm của Ngân hàng Quân đội đến được với mọi tầng lấp
nhân dân. Nhân các ngày lễ, ngày kỷ niệm có ý nghĩa như ngày thành lập Ngân
hàng Quân đội, ngày 22/12, hay nhân dịp đón xuân ngoài việc thực hiện tốt các
chương trình của hội sở, Chi nhánh cũng đã tổ chức một số hình thức tặng quà
cho khách hàng. Trong phong cách giao tiếp với khách hàng, đổi mới phong
châm phục vụ: nhanh chóng, thuận tiện, văn minh, lịch sự, thể hiện phong cách
phục vụ mang tính chuyên nghiệp, tạo được lòng tin đối với khách hàng. Chăm
sóc khách hàng: huy động những món tiền lớn tại nhà miễn phí khi khách hàng
có nhu cầu, thu tiền ngoài giờ đối với những khách hàng lớn như: Công ty
Viettel, xăng dầu. Chi nhánh đã vận động được công ty Supe phốt phát và hóa
chất Lâm thao gửi không kỳ hạn với lượng tiền lớn, dao động từ 90 đến 100 tỷ,
xác định hạn mức vốn lưu động 50 tỷ; tổng công ty giấy Việt nam có số dư tiền
gửi không kỳ hạn dao động từ 20 đến 30 tỷ, xác định hạn mức tín dụng 100 tỷ,
dư nợ đạt 40 tỷ. Nhà máy Z121, Z129, Lilama3 vẫn tiếp tục duy trì mối quan hệ
tốt có tiền gửi và dư nợ lớn tại Chi nhánh Ngân hàng...
2.1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
1. Thu nhập 2.249 15.332
- Thu về hoạt động tín dụng 2.163 14.192
- Thu dịch vụ 74 12
- Thu từ các hoạt động khác 12 1.020
2. Chi phí 649 12.598
- Chi phí hoạt động tín dụng 596 8.805
- Chi phí dịch vụ 44 950
- Chi khác 9 2.843
3. Thực lãi 1.600 2.734
Nguồn: BCTH 2006 - 2007 của Chi nhánh NHTMCP Quân Đội Việt Trì
Qua kết quả kinh doanh trên ta thấy: Tuy chỉ trong một thời gian ngắn
hoạt động nhưng Chi nhánh Việt Trì đã tạo dựng tốt được hình ảnh của Ngân
hàng Quân đội đối với các cấp lãnh đạo của địa phương, NHNN cũng như mọi
tầng lớp dân cư trên địa bàn. Với sản phẩm ưu việt của mình về huy động vốn
và cho vay, cùng với phong cách giao dịch hiện đại, chuyên nghiệp Ngân hàng
Quân đội đã có được vị thế tốt ngay từ khi thành lập. Tuy nhiên đây cũng chính
là những thách thức trong thời gian tới đối với Chi nhánh khi mà các NHTM
Quốc doanh trên địa bàn với truyền thống và tiềm lực mạnh mẽ sẽ đưa ra nhiều
chiến lược kinh doanh mới nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh của mình. Lợi
nhuận năm sau cao hơn năm trước, tỷ lệ tăng là 70,8%. Tiền lương gia tăng so
với năm trước, nguyên nhân là do lợi nhuận tăng. Từ đây ta có thể khẳng định
một điều là Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì luôn làm ăn có lãi, tỷ lệ lợi
nhuận tăng cao.
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI VIỆT TRÌ
2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
Ta thấy hoạt động tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân đội - Việt
Trì ngày càng phát triển về quy mô và được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2. 4: Tốc độ tăng trưởng dư nợ qua các năm 2006 - 2007
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
1. Dư nợ cuối năm 59.142 300.066
- Khách hàng doanh nghiệp 47.710 202.437
- Khách hàng cá nhân 11.432 97.629
2. Dư nợ bình quân 18.404 195.511
- Theo đồng tiền
+VNĐ 18.404 175.511
+USD(Quy đổi) 0 20.000
- Theo kỳ hạn
+Ngắn hạn 14.847 165.251
+Trung hạn 3.557 30.260
+Dài hạn 0 0
3. Nợ quá hạn nhóm 2 0 4.000
4. Nợ quá hạn nhóm 3, 4, 5 0 2.000
Nguồn: BCTH 2006 - 2007 của Chi nhánh NHTMCP Quân Đội Việt Trì
Qua số liệu bảng 4 cho ta thấy, tốc độ tăng trưởng dư nợ của Ngân hàng
Quân đội Chi nhánh Việt Trì đạt rất cao. Tỷ lệ tăng tới 400% so với năm 2006,
tốc độ tăng tuyệt đối năm 2007 đạt 300,066 tỷ đồng. Năm 2006 chưa phát sinh
nợ xấu, nợ quá hạn do Chi nhánh mới đi vào hoạt động và Chi nhánh đã xác
định phương châm “An toàn, chất lượng và hiệu quả” ngay từ khi ban đầu thực
hiện công tác mở rộng tín dụng.
Công tác tín dụng của Chi nhánh NHTMCP Quân đội tại Việt Trì luôn
được xác định là nhiệm vụ trọng tâm vì nguồn thu chính hiện nay thu từ tín
dụng, nhưng trước khi đầu tư vốn Chi nhánh rất chú trọng việc nghiên cứu thị
trường, phân loại khách hàng, lựa chọn khách hàng để có quyết định đầu tư
đúng đắn. Chi nhánh đã xác định đối tượng chính để phục vụ là các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, có tình hình sản xuất kinh doanh tốt, tình hình tài chính lành
mạnh nhưng cũng rất chú trọng tới các doanh nghiệp quân đội truyền thống và
một số DNNN có tiềm lực tài chính mạnh trên địa bàn như tổng công ty giấy Việt
nam, công ty Supe phốt phát và hoá chất Lâm Thao, công ty rượu Đồng xuân,
công ty cổ phần Lialama3 nhà phân phối của YAMAHA, HONDA... và các công
ty là vệ tinh của tổng công ty giấy Việt nam. Những đối tác này là những khách
hàng lớn đã có số dư tiền gửi và dư nợ tại Ngân hàng lớn.
Có được kết quả trên là do:
Nước ta đang trên bước đường hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta đang
phải củng cố xây dựng cơ sở hạ tầng, (đường xá, cầu cống,...) và cả kiến trúc
thượng tầng (nhà cửa, trường học,...) để đáp ứng những điều kiện cơ bản để phát
triển đất nước. Để đạt mục tiêu trên, đòi hỏi phải có nguồn vốn trong và ngoài
nước để thực hiện. Nguồn vốn nước ngoài bao gồm nguồn vốn trực tiếp và
nguồn vốn gián tiếp.
Tại các đô thị và các thành phố lớn có nhiều dự án phát triển khu đô thị
mới với đầy đủ các công trình nhà ở, khu vui chơi giải trí, nhà trẻ, trường học,...
cũng đòi hỏi phải có nguồn vốn trung và dài hạn để thực hiện. Theo số liệu
thống kê của chi cục thống kê Hà Nội, về mặt số lượng các doanh nghiệp vừa và
nhỏ chiếm tuyệt đại đa số trong tổng số doanh nghiệp và nằm trong khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại (50%),
công nghiệp nhẹ (20%), tiếp theo là các nghành xây dựng khách sạn, nhà hàng.
Cũng như các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên thế giới, tài chính là vấn đề yếu
nhất của các doanh nghiệp. Lợi nhuận để lại ít ỏi, không đủ điều kiện phát hành
cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng; nguồn tài trợ chủ yếu dựa vào vốn đi vay từ
người thân bạn bè. Nguồn vốn đi vay từ tổ chức tín dụng giữ một vai trò quan
trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Tuy nhiên
việc tiếp cận nguồn vốn này trước đây gặp nhiều khó khăn do từ cả hai phía
Ngân hàng và doanh nghiệp. Để hỗ trợ cho việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng
đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhiều tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính
phủ đã lập ra một số quỹ hỗ trợ phát triển cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
Việt nam như: Quỹ phát triển nông thôn (RDF), Quỹ phát triển dự án MêKông
(MDPF),...Tuy có nhiều tổ chức, quỹ phát triển giúp đỡ nhưng vai trò của nguồn
vốn tín dụng Ngân hàng vẫn đóng vai trò quan trọng nhất. Tất cả các quỹ đều
yêu cầu các doanh nghiệp phải có được nguồn tài trợ từ Ngân hàng từ 15 đến
20% nhu cầu vốn vay như là một điều kiện bắt buộc để hỗ trợ phần còn lại từ
quỹ. Nắm bắt được tình hình trên đây, Ngân hàng Quân đội nói riêng và hệ
thống Ngân hàng thương mại nói chung rất chú trọng đến vấn đề trên và đã lựa
chọn đối tượng khách hàng các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm mục tiêu cung cấp
tín dụng, đồng thời Ngân hàng Quân đội luôn có những chính sách thông thoáng
để khai thác một cách hiệu quả thị trường này.
Năm 2006 tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng còn thấp, nguyên nhân là
do Ngân hàng mới thành lập và đi vào hoạt động chưa lâu. Sang năm 2007 tổng
dư nợ tăng cao chóng mặt, tới 400% so với năm 2006 cho thấy hoạt động của
Ngân hàng là rất có hiệu quả. Ngân hàng tiếp tục mở rộng mạng lưới hoạt động,
không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng hoạt động và phát triển thêm các sản
phẩm mới, tăng cường công tác quản trị rủi ro, tuyển dụng và nâng cao chất
lượng đội ngũ nhân viên,...nhằm tạo sức mạnh tổng hợp thúc đẩy Ngân hàng
Quân đội - Việt Trì phát triển. Năm 2007 tổng dư nợ cho vay đạt gần 300 tỷ
đồng, tăng 240 tỷ đồng so năm 2006, trong đó, tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn
chiếm 80,6% trong tổng dư nợ bình quân.
2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
Trên địa bàn tỉnh Phú Thọ hiện nay ngoài NHTMCP Quân đội có sự hoạt
động của các Chi nhánh thuộc các tổ chức tín dụng khác nhau: Ngân hàng Nông
nghiệp và PTNT, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển, Ngân hàng Công Thương,
Ngân hàng PT Nhà đồng bằng Sông Cửu Long, Ngân hàng Chính sách xã hội và
Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương...với mạng lưới trải rộng trên địa bàn toàn
tỉnh, cụ thể như sau:
Bảng 2.5: Thị phần huy động vốn và cho vay của các TCTD trên địa bàn
toàn tỉnh đến 31/12/2006
ĐVT: triệu đồng
Tên Ngân hàng
Huy động vốn Dư nợ cho vay
Số tiền Thị phần(%) Số tiền Thị phần(%)
NHCT Phú Thọ 679.916 17,2 822.200 12,6
NHCT Đền Hùng 150.214 3,8 261.016 4,0
NHCT Nam Việt trì 177.885 4,5 482.879 7,4
NHCT thị xã Phú Thọ 150.214 3,8 208.813 3,2
NHNN Phú Thọ 1.782.803 45,1 2.675.414 41,0
NHĐT Phú Thọ 474.360 12,0 861.353 13,2
NHPT Nhà ĐB SCL 126.496 3,2 189.236 2,9
Quỹ Tín dụng ND TW 126.496 3,2 156.609 2,4
NHTMCP Quân đội 118.000 3,0 59.000 0,9
NHCSXH 166.000 4,2 809.187 12,4
Tổng cộng 3.952.384 100 6.525.707 100
Nguồn: Báo cáo Tổng kết hoạt động Ngân hàng tỉnh Phú Thọ 2006
Bảng 2. 6: Tình hình huy động vốn và hoạt động tín dụng của các Ngân
hàng tại thành phố Việt Trì đến 31/12/2006.
ĐVT: triệu đồng
STT Tên đơn vị Nguồn vốn huy động Dư nợ tín dụng
1 NHCT tỉnh Phú Thọ 679.916 822.200
2 NHCT Đền Hùng 150.214 261.016
3 NHCT Nam Việt trì 177.885 482.879
4 NHNN tỉnh Phú Thọ 1.782.803 2.675.414
5 NHĐT tỉnh Phú Thọ 474.360 861.353
6 NH PT Nhà ĐB SCL 126.496 189.236
7 Quỹ TDND TW 126.496 156.609
8 NHTMCP Quân đội 118.000 59.000
Tổng cộng 3.636.170 5.507.707
Nguồn: Báo cáo Tổng kết hoạt động Ngân hàng tỉnh Phú Thọ 2006
Qua hai bảng về thị phần huy động vốn và cho vay cũng như tình hình
huy động vốn và hoạt động tín dụng của một số Ngân hàng trên địa bàn tỉnh, ta
thấy tính đến 31/12/2006 thì Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân đội vẫn chiếm
thị phần nhỏ trong tổng mức huy động vốn của các Ngân hàng, thị phần cho vay
cũng nhỏ nhất so với các Ngân hàng còn lại. Chi nhánh có mức huy động vốn và
khoản dư nợ tín dụng chưa cao, thấp nhất trong các Ngân hàng trên địa bàn tỉnh.
Đây là một điều tất yếu bởi lẽ Chi nhánh mới thành lập và đi vào hoạt động trong
thời gian chưa lâu khoảng 6 tháng, cho nên không thể so sánh được với một số
Ngân hàng khác thuộc khối Ngân hàng quốc doanh có tiềm lực tài chính vững
mạnh và đã hoạt động lâu rồi. Tuy nhiên chỉ sau hơn một năm nhìn lại, Chi nhánh
đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ, với mức độ huy động vốn tăng gần
190% so với năm 2006. Tỷ trọng dư nợ cũng tăng cao, từ mức xấp sỉ 60 tỷ năm
2006 lên mức gần 300 tỷ năm 2007, tức là cũng tăng 400% so năm 2006.
Tuy nhiên để đánh giá chính xác chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân
hàng, thì chúng ta phải dựa vào một số chỉ tiêu sau:
2.2.2.1. Chỉ tiêu nợ xấu
Nợ xấu là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng. Nợ
xấu (NPL), là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng.
Tỷ lệ nợ xấu
=
Nợ xấu
x 100% Tổng dư nợ
Tỷ lệ này phản ánh khả năng mất vốn của Ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao
thì chất lượng tín dụng của Ngân hàng càng thấp.
Năm 2006 Chi nhánh không có nợ xấu, nợ quá hạn do Chi nhánh mới đi
vào hoạt động. Năm 2007 Chi nhánh có phát sinh nợ xấu nhưng rất nhỏ so với
tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu chỉ là 0,67%. Tỷ lệ này thấp hơn nhiều so với tỷ lệ nợ
xấu chung của ngành Ngân hàng Việt nam (khoảng 7%).
2.2.2.2. Chỉ tiêu nợ có tài sản đảm bảo
Tình hình hoạt động cho vay của Chi nhánh NHTMCP Quân đội Việt Trì
được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.7: Tốc độ tăng trưởng dư nợ qua các năm 2006 và 2007
ĐVT: triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007
DN Cá nhân DN Cá nhân
Dư nợ cuối năm 47.710 11.432 202.437 97.629
1 CV theo thời hạn
- Ngắn hạn 34.587 8.512 145.288 63.055
- Trung hạn 13,123 2,920 57,149 34.574
- Dài hạn 0 0 0
2 CV theo TPKT
- CV DN QD 25.449 68.496
+CV DN quân đội 6000 20.000
+CV DN ngoài QD 19.449 48.496
- CV DN ngoài QD 22.261 133.941
+CV DN có vốn ĐTNN 0 0
+CV cty TNHH,CP,HD 22.261 133.941
3 Cho vay theo TSĐB
- CV không có TSĐB 7.605 362 32.805 5.364
- CV có TSĐB 40.185 10.989 169.632 92.265
Nguồn: BCTH 2006 - 2007 của Chi nhánh NHTMCP Quân đội Việt Trì
Tỷ trọng nợ có tài sản bảo đảm trên tổng dư nợ của Chi nhánh Ngân
hàng luôn chiếm tỷ trọng cao, năm 2006 là 86,5% và năm 2007 là 87,3%.
Điều này cho ta thấy độ an toàn trong tín dụng là rất cao, mặc dù quy
mô tín dụng của Chi nhánh tăng cao (khoảng 400%) nhưng độ an toàn của các
khoản vay này cũng rất lớn. Ngoài ra, dư nợ có tài sản bảo đảm tại Ngân hàng
Quân đội Chi nhánh Việt Trì đã tạo ra mối rằng buộc về lợi ích giữa khách hàng
và Ngân hàng, nó thể hiện trách nhiệm của khách hàng đi vay với khoản tín
dụng được cấp là tương đối cao, và điều này góp phần vào việc bảo đảm chất
lượng tín dụng.
2.2.2.3. Chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng và lợi nhuận cho vay
Bảng 2.8: Tăng trưởng tín dụng và thu nhập của Chi nhánh NHTMCP Quân
đội Việt Trì các năm 2006- 2007.
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Từ khi thành lập
đến 31/12/2006
Từ 01/01/2007
đến 30/06/2007
Từ 01/07/2007
đến 31/12/2007
1. Tổng dư nợ 59.142 125.774 174.292
Tốc độ tăng (%) - 112,7% 38,6%
2.Tổng thu nhập 2.249 6.419 8.913
Thu từ HĐTD 2.163 5.530 8.662
Tốc độ tăng - 2.6 1.6
% HĐTD/∑TN 96,2% 90,0% 97,2%
Nguồn: BCTH 2006 – 2007 của Chi nhánh NHTMCP Quân đội Việt Trì
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy, tốc độ tăng trưởng tín dụng của Chi
nhánh thời gian qua là rất cao, trong 6 tháng đầu tốc độ tăng trên 100% cao hơn
mức tăng trưởng chung của toàn ngành Ngân hàng rất nhiều, 6 tháng tiếp theo
tốc độ tăng trưởng có giảm nhưng vẫn ở mức cao gần 40%. Điều này cho thấy
hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Quân đội Việt Trì đang ngày càng phát tiển tốt
và được mở rộng, nhưng điều này cũng hàm chứa những rủi ro tiềm ẩn trong nó.
Cũng giống như các Ngân hàng thương mại khác thu nhập từ hoạt
động tín dụng bao giờ cũng chiếm tỷ trọng rất lớn, bởi hoạt động tín dụng là
hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho các Ngân hàng thương mại. Tỷ trọng
thu nhập từ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì
thường rất cao trên 90%, cao nhất là 6 tháng cuối năm 2007 tới 97,2%. Thu
nhập từ hoạt động tín dụng cũng không ngừng gia tăng cả về số tương đối lẫn
tuyệt đối. Không chỉ có quy mô tín dụng tăng cao mà cả thu nhập từ hoạt động
tín dụng cũng tăng cao tương ứng. Điều này cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân
hàng là tương đối thấp và lượng nợ quá hạn phát sinh không cao, đồng thời công
tác thu hồi và xử lý nợ quá hạn được thực hiện tốt.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI VIỆT TRÌ
2.3.1. Những kết quả đạt được
Chỉ khoảng hai năm sau ngày thành lập từ ngày 22/06/2006 đến nay,
Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì đã có những bước phát triển không
ngừng và đang dần khẳng định chỗ đứng của mình trong thị trường Ngân hàng
tài chính của Việt nam nói chung và của tỉnh Phú Thọ nói riêng. Những kết quả
đạt được của Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì đó là:
Hoạt động tín dụng của Chi nhánh đã đáp ứng nhu cầu khách hàng ngày
một tốt hơn, nó được thể hiện thông qua chỉ tiêu tổng dư nợ cho vay ngày càng
tăng cao, từ mức 59,142 tỷ đồng năm 2006 lên 300,066 tỷ đồng năm 2007 (tăng
400%). Hiện nay Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì cũng có những khách
hàng quen và có mối quan hệ tốt với Ngân hàng như: tổng công ty giấy Việt
nam, công ty Supe phốt phát và hoá chất Lâm Thao, công ty rượu Đồng xuân,
công ty Lialama 3, và hàng trăm khách hàng cá nhân khác. Trong đó, Chi nhánh
đã vận động được công ty Supe phốt phát và hóa chất Lâm thao gửi không kỳ
hạn với lượng tiền lớn, dao động từ 90 đến 100 tỷ, xác định hạn mức vốn lưu
động 50 tỷ; tổng công ty giấy Việt nam có số dư tiền gửi không kỳ hạn dao động
từ 20 đến 30 tỷ, xác định hạn mức tín dụng 100 tỷ, dư nợ đạt 40 tỷ. Nhà máy
Z121, Z129, Lilama3 vẫn tiếp tục duy trì mối quan hệ tốt có tiền gửi và dư nợ
lớn tại Chi nhánh Ngân hàng...Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì luôn
không ngừng thắt chặt mối quan hệ với các khách hàng đó. Những khách hàng
này được hưởng một số ưu đãi của Ngân hàng như về lãi suất hay thời gian ân
hạn. Đây là một trong các nhân tố góp phần tích cực vào việc nâng cao chất
lượng tín dụng của Chi nhánh; bên cạnh đó việc giảm bớt dần đối với những
khách hàng có tình hình tài chính khó khăn, sản phẩm không có tính cạnh tranh
lớn trên thị trường.
Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn của Chi nhánh thấp và có xu hướng giảm. Tỷ lệ
này phản ánh khả năng mất vốn của Ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao thì chất
lượng tín dụng của Ngân hàng càng thấp. Năm 2006 Chi nhánh không có nợ
xấu, nợ quá hạn do Chi nhánh mới đi vào hoạt động. Năm 2007 Chi nhánh có
phát sinh nợ xấu nhưng rất nhỏ so với tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu chỉ là 0,7%. Tỷ lệ
này thấp hơn nhiều so với tỷ lệ nợ xấu chung của ngành Ngân hàng Việt nam
(khoảng 7%).
Tỷ trọng nợ có tài sản bảo đảm trên tổng dư nợ của Chi nhánh Ngân hàng
luôn chiếm tỷ trọng cao, năm 2006 là 86,% và năm 2007 là 87,%. Điều này cho
ta thấy độ an toàn trong tín dụng là rất cao, mặc dù quy mô tín dụng của Chi
nhánh tăng cao (khoảng 400%) nhưng độ an toàn của các khoản vay này cũng
rất lớn.
Bên cạnh đó, Chi nhánh đã xác định được đối tượng chính để phục vụ là
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có tình hình sản xuất kinh doanh tốt, tình
hình tài chính lành mạnh trên địa bàn. Nhưng cũng rất chú trọng tới các doanh
nghiệp quân đội truyền thống và một số DNNN có tiềm lực tài chính mạnh của
tỉnh như Viettel, xăng dầu, công ty giấy,...Đối với các khách hàng cá nhân, Chi
nhánh thường xuyên quan tâm, đẩy mạnh tìm kiếm và phát triển khách hàng;
phong cách phục vụ tận tâm, nhiệt tình và chuyên nghiệp sẽ đem lại cho khách
hàng cảm giác thực sự thoải mái.
Trình độ thẩm định, phân tích và đánh giá khách hàng của cán bộ tín dụng
đã có những tiến bộ rõ rệt, nắm chắc chuyên môn, bám sát khách hàng; xử lý
linh hoạt các tình huống và tham mưu cho lãnh đạo trong quyết định huy động
vốn và tài trợ cho các dự án.
Quy trình tín dụng được Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì thực
hiện một cách chặt chẽ. Đi kèm với việc giải ngân là việc thiết lập hồ sơ vay,
kiểm soát chứng từ giải ngân, kiểm tra giám sát vốn vay; đi sâu đi sát kiểm tra
từng công trình, từng dự án vay vốn, giám sát giải ngân theo tiến độ thi công và
theo hợp đồng tín dụng đã ký kết nhằm hạn chế tới mức thấp nhất rủi ro có thể
xảy ra.
Ngoài ra, Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì cũng đã từng bước
hiện đại hoá cơ sở vật chất, công nghệ, giúp cho việc theo dõi thông tin tín dụng
được nhanh chóng, chính xác. Tập thể Chi nhánh với quyết tâm học tập, nghiên
cứu các văn bản chế độ, tập huấn cho cán bộ để thực hiện thành công hiện đại
hoá công nghệ thông tin theo chương trình T24, rồi cắt cử cán bộ tín dụng đi học
các lớp ngắn hạn nhằm nâng cao trình độ chuyên môn.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Những hạn chế
Tuy đã đạt được những thành tựu nhất định trong hoạt động tín dụng,
nhưng Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Trì vẫn còn những hạn chế
cần khắc phục, đó là chất lượng tín dụng chưa cao, chưa tương xứng với tiềm
năng của ngân hàng, cụ thể như sau:
Thứ nhất: Quy mô tín dụng còn nhỏ
Dư nợ: mặc dù tốc độ tăng trưởng dư nợ tăng rất cao, từ 59,142 triệu đồng
năm 2006 lên 300,066 triệu đồng năm 2007 (tăng hơn 400% so năm 2006), tuy
nhiên mức dư nợ như vậy vẫn là rất khiêm tốn so với nhiều ngân hàng khác trên
cùng địa bàn, năm 2006 chiếm 0.9% trong thị phần dư nợ cho vay (theo: Báo cáo
Tổng kết hoạt động Ngân hàng tỉnh Phú Thọ 2006 - Bảng 2.5)
Bên cạnh đó, mức dư nợ bình quân cũng chưa cao, năm 2006 là 18,404
triệu đồng, năm 2007 là 195,511 triệu đồng.
Số lượng khách hàng tới vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân
đội Việt Trì còn hạn chế, thể hiện ở doanh số cho vay và dư nợ tín dụng của
Ngân hàng còn thấp so với các Ngân hàng quốc doanh và Ngân hàng thương
mại cổ phần khác trên địa bàn tỉnh. Số lượng khách hàng đến giao dịch đã tăng
đáng kể nhưng số khách hàng có quan hệ vay vốn lại chưa nhiều cụ thể: Năm
2006, khách hàng doanh nghiệp có quan hệ giao dịch là 70 nhưng chỉ có 22
doanh nghiệp có quan hệ vay vốn; khách hàng cá nhân có quan hệ giao dịch là
2.700 khách hàng nhưng chỉ có 83 khách hàng có quan hệ vay vốn. Đến năm
2007 số lượng khách hàng có quan hệ giao dịch đồng thời vay vốn tại ngân hàng
đã tăng đáng kể song vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của ngân hàng.
Thứ hai: Cơ cấu tín dụng chưa phù hợp
Việc đầu tư cho vay vốn đạt kết quả khá, nhưng chất lượng đầu tư chưa
cao. Tỷ trọng cho vay trung và dài hạn chưa cao, năm 2006 chỉ chiếm 6% dư nợ
bình quân và đến năm 2007 tăng lên 10%. Lãi suất cho vay còn cứng nhắc chưa
phù hợp với quan hệ cung - cầu của thị trường. Sự chủ động tìm kiếm các dự án,
phương án sử dụng vốn có hiệu quả còn hạn chế.
Thứ ba: Thu lãi chưa nhiều
Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng mặc dù đạt kết quả khá cao, lợi
nhuận năm sau cao hơn năm trước, năm 2007 tăng 70.8% so với năm 2006, từ
1.600 triệu đồng lên 2.734 triệu đồng. Tuy nhiên con số này vẫn rất khiêm tốn
so với những ngân hàng khác trên cùng địa bàn tỉnh.
2.3.2.2. Nguyên nhân hạn chế
a) Nguyên nhân chủ quan
Về tổ chức: Chi nhánh mới đi vào hoạt động nên trình độ của đội ngũ
cán bộ chưa đồng đều, một số vị trí lãnh đạo các phòng còn thiếu, các phòng ban
chưa thành lập đầy đủ để hỗ trợ kinh doanh. Cán bộ lãnh đạo thường xuyên phải
hướng dẫn quy trình nghiệp vụ cho nhân viên, công tác tuyển dụng cán bộ có
kinh nghiệm đặc biệt khó khăn do chất lượng nhân lực trên địa bàn không cao,
công tác hỗ trợ cho tuyển dụng từ HO còn chậm trễ. Điều này ảnh hưởng rất
nhiều tới chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Về cơ chế uỷ quyền: Tổng giám đốc giao quyền phán quyết cho Chi
nhánh còn thấp, thời gian trình duyệt hồ sơ qua quản lý tín dụng hội sở còn kéo
dài, quản lý tín dụng chưa đưa ra chính sách tín dụng đối với khách hàng, vì vậy
hạn chế việc phát triển khách hàng đồng thời khó tăng trưởng tín dụng.
Cơ sở vật chất, phương tiện làm việc: tiền thuê nhà cao ảnh hưởng tới
lợi nhuận của Chi nhánh, xe chở tiền chuyên dụng chưa có, chi phí ban đầu của
Chi nhánh quá lớn nên mặc dù tăng trưởng cao nhưng chưa phản ánh đúng thực
lực của Ngân hàng. Về công nghệ thông tin: máy móc phục vụ cho công việc
đầy đủ song phần mềm ứng dụng còn nhiều bất cập, chưa tự động hoá khi lấy số
liệu báo cáo Ngân hàng nhà nước theo công văn 477, chương trình quản lý hạn
mức tín dụng, giải ngân theo dự án, chưa có phần mềm dự báo tài chính. Gây
khó khăn cho cán bộ tín dụng trong công tác thẩm định và quản lý khách hàng,
từ đó ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Đội ngũ cán bộ nhân viên: Một số cán bộ tín dụng còn thiếu kinh
nghiệm trong công tác thẩm định dự án, thiếu kinh nghiệm thực tế, đã làm giảm
hiệu quả của công tác thẩm định xét duyệt cho vay của Ngân hàng. Từ đó ảnh
hưởng chất lượng tín dụng chung của Ngân hàng.
b) Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất: Từ phía khách hàng
Hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vốn chủ sở hữu rất thấp, năng
lực tài chính của các doanh nghiệp còn yếu, do đó khả năng đáp ứng các điều
kiện của Ngân hàng là thấp. Các cơ sở sản xuất kinh doanh còn manh mún, phân
tán, trình độ công nghệ và thiết bị còn lạc hậu, lao động thủ công nên sản phẩm
khó cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn khác trên thị trường. Trình độ của cán
bộ quản lý chưa cao, phương án kinh doanh chưa đủ sức thuyết phục đối với
Ngân hàng. Nhiều doanh nghiệp luôn ngần ngại minh bạch tình hình kinh doanh
của mình cho Ngân hàng, không quen với các thủ tục và cách thức tiếp cận các
nguồn vốn của Ngân hàng. Thêm vào đó, năng lực xây dựng và trình bày dự án
sản xuất kinh doanh của đa số các doanh nghiệp chưa tốt. Tại Ngân hàng các
cán bộ tín dụng luôn phải hướng dẫn chi tiết cho các doanh nghiệp lập hồ sơ vay
vốn. Có rất nhiều trường hợp hồ sơ vay vốn phải làm đi làm lại nhiều lần cho
đúng với yêu cầu của Ngân hàng. Những bản dự án vay vốn thường không được
tính toán đầy đủ, rõ ràng. Mặc dù đây mới là khâu đầu tiên của quy trình thẩm
định nhưng nó đã gây cản trở rất nhiều cho công tác tín dụng cũng như hoạt
động đầu tư của doanh nghiệp vì phải tốn nhiều thời gian, công sức để bổ sung
hoàn thiện.
Một số khách hàng có tiềm lực về tài chính đã quan hệ với tổ chức tín
dụng khác trên địa bàn tỉnh, các Ngân hàng thương mại quốc doanh trên địa bàn
sau khi mất một số khách hàng tốt đã có nhiều chiến lược nhằm giữ chân khách
hàng, dựa trên tiềm lực tài chính mạnh của họ như giảm lãi suất cho vay, giảm
các loại phí... Điều này đã làm giảm số lượng khách hàng của ngân hàng, dẫn
đến giảm thu nhập của ngân hàng.
Thứ hai: Môi trường kinh tế
Phú Thọ là một tỉnh trung du miền núi, trình độ dân trí chưa cao, trình
độ hội nhập và phát triển còn gặp nhiều khó khăn. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ
ra đời mang tính tự phát, cơ chế chính sách của tỉnh còn nhiều ưu ái để doanh
nghiệp tồn tại và phát triển. Quá trình đổi mới doanh nghiệp đã tiến hành được
từng bước, nhưng doanh nghiệp ngoài quốc doanh trình độ quản lý còn nhiều
bất cập, thể hiện qua báo cáo tài chính của doanh nghiệp này chưa hoàn chỉnh,
vì vậy đầu tư mở rộng tín dụng còn gặp nhiều khó khăn.
Bên cạnh đó, thời gian qua môi trường kinh tế trong và ngoài nước có
nhiều biến động không thuận lợi cho sản xuất kinh doanh. Năm 2006 và năm
2007 mặc dù nền kinh tế có mức tăng trưởng cao (trên 8.0%) nhưng còn tiềm ẩn
nhiều bất ổn như: giá vàng và đô la diễn biến bất thường, thị trường bất động
sản nằm ngoài tầm quản lý dẫn đến hiện tượng đầu cơ, chỉ số giá tiêu dùng
(CPI) tăng cao, tình hình lạm phát cao, rồi thiên tai dịch hoạ thường xuyên xảy
ra...Khiến cho các doanh nghiệp và người dân gặp rất nhiều khó khăn; đồng thời
những yếu tố đó cũng đã làm cho thu nhập của một bộ phận dân cư giảm xuống,
cầu tiêu dùng do đó giảm theo. Chính điều này đã tác động không nhỏ tới hoạt
động tín dụng Ngân hàng, làm giảm doanh số cho vay, giảm tổng dư nợ tín
dụng, từ đó ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
Thứ ba: Môi trường pháp luật còn thiếu và chưa đồng bộ, nhiều văn bản pháp
quy còn chồng chéo, tạo nhiều khe hở cho kẻ xấu lợi dụng. Cán bộ tín dụng
chưa có nhiều thời gian để nghiên cứu, tập huấn các loại văn bản chế độ theo hệ
thống hoá các loại văn bản, chưa có mẫu hồ sơ cho vay thống nhất trong toàn hệ
thống, các loại ấn chỉ này chưa được quy chuẩn. Mặc dù môi trường pháp luật
đã thông thoáng hơn đối với việc thành lập và hoạt động của các loại hình doanh
nghiệp, nhưng đây cũng là nguyên nhân làm cho quản lý của nhà nước về các
doanh nghiệp vừa và nhỏ bị nới lỏng. Sự gia tăng ngày càng nhiều số lượng các
doanh nghiệp không đi cùng với sự giám sát của các cơ quan nhà nước, và
thường chỉ khi hoạt động kinh doanh phi pháp đã diễn ra và gây hậu quả thì cơ
quan nhà nước mới vào cuộc để điều tra. Điều này đã làm ảnh hưởng đến sự
lành mạnh của môi trường kinh doanh, khiến các Ngân hàng e ngại hơn trong
việc cung cấp tín dụng. Đó là một mâu thuẫn mà bản thân Chi nhánh Ngân hàng
TMCP Quân đội Việt Trì không tự mình giải quyết được. Về cơ chế xử lý tài
sản bảo đảm tiền vay vẫn còn quá nhiều vướng mắc khi thi hành. Với tài sản do
Ngân hàng phát mại thì thủ tục chuyển quyền sở hữu cho người mua mất nhiều
thời gian nên xử lý còn chậm. Với các tài sản là bất động sản phải qua trung tâm
đấu giá nên mất rất nhiều thời gian và chi phí.
Thứ tư: Môi trường cạnh tranh
Hoạt động Ngân hàng trên địa bàn có sự cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín
dụng, các Ngân hàng quốc doanh mạnh, có uy tín về sản phẩm, dịch vụ đã được
khách hàng chấp nhận, như: Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT, Ngân hàng Đầu
tư & Phát triển, Ngân hàng Công Thương, Ngân hàng PT Nhà đồng bằng Sông
Cửu Long, Ngân hàng Chính sách xã hội và Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương,
Ngân hàng Techcombank...Các Ngân hàng này liên tục đưa ra các sản phẩm tiện
ích để cạnh tranh, mặt khác cơ chế chính sách Ngân hàng thương mại trên địa bàn
thông thoáng tạo điều kiện cho khách hàng vì vậy cạnh tranh mở rộng tín dụng và
thu hút nguồn vốn trên địa bàn tỉnh rất gay gắt.
CHƯƠNG III
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI VIỆT TRÌ.
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI VIỆT TRÌ
Để có thể tồn tại và phát triển vững mạnh cùng với nhịp tăng trưởng
chung của nền kinh tế đất nước trong giai đoạn mới, Ngân hàng Quân đội Chi
nhánh Việt Trì cũng đã kịp thời đổi mới, và tìm cho mình một định hướng phát
triển mang bản chất riêng của Ngân hàng quân đội. Đó là trong thời gian tới,
Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì sẽ tập trung thực hiện một số nhiệm vụ
trọng tâm nhằm mục tiêu củng cố năng lực tài chính, năng lực cạnh tranh và mở
rộng thị phần..., cụ thể:
Tập trung quảng bá hình ảnh, thương hiệu Ngân hàng Quân đội thông
qua kênh tuyên truyền quảng cáo, nhưng chú trọng nhất vẫn là công tác phục vụ,
chăm sóc khách hàng. Quyết tâm đưa Ngân hàng Quân đội thành Ngân hàng có
vị thế tương đương các Ngân hàng quốc doanh có truyền thống và thời gian hoạt
động lâu dài trên địa bàn.
Mở rộng mạng lưới để tăng thị phần cũng như ảnh hưởng của Ngân
hàng Quân đội đối với hoạt động kinh tế xã hội trên địa bàn.
Công tác tổ chức, kiện toàn, hoàn thành từng bước Chi nhánh hoàn
chỉnh, xây dựng mục tiêu định hướng cho từng giai đoạn phát triển. Tổ chức lại
hai phòng nghiệp vụ cho phù hợp với yêu cầu của mô hình đổi mới. Đào tạo cán
bộ vững chuyên môn, nghiệp vụ.
Công tác chỉ đạo điều hành: xây dựng kế hoạch kinh doanh, xác định
định hướng kinh doanh, biện pháp để hoàn thành kế hoạch kinh doanh, tổ chức
thực hiện. Phục vụ khách hàng nhanh nhất, thuận tiện nhất, phong cách tận tình,
chu đáo, văn minh lịch sự mang phong cách chuyên nghiệp của NHQĐ. Lựa
chọn khách hàng ngay từ ban đầu, phát triển khách hàng phải đi đôi với nâng
cao chất lượng tín dụng và đảm bảo an toàn tài sản, chất lượng tín dụng là số 1.
Tập chung vào các đối tượng là khách hàng lớn như tổng công ty giấy Việt nam,
công ty Supe phốt phát và hoá chất Lâm Thao, công ty rượu Đồng xuân và các
doanh nghiệp vừa và nhỏ...
Thúc đẩy phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới: Ngoài các sản phẩm
thông dụng các NHTM trên địa bàn tỉnh đều áp dụng Ngân hàng TMCP Quân
đội nghiên cứu sản phẩm mang tính đặc thù và khác biệt hơn hẳn để phục vụ
khách hàng như: Gửi tiền có kỳ hạn được rút linh hoạt, dịch vu Mobile Banking,
Internet Banking, gạch cước Viettel. Quảng bá các sản phẩm truyền thông: huy
động với lãi suất cao, cho vay với lãi suất thấp, đây là những điểm khác biệt và
đem lại những lợi ích thiết thực cho khách hàng. Ngoài ra phong cách phục vụ
mang tính chuyên nghiệp mang lại cho khách hàng cảm giác thực sự được phục
vụ, thực sự được chăm sóc.
Tập trung phát triển khách hàng cá nhân bằng các hình thức: thông qua
các hội nghị giao ban thành phố, xã phường, khu dân cư, hội nghị đóng quân
canh phòng, Chi nhánh tiếp tục triển khai họp với ban lãnh đạo các phường và
trưởng khu hành chính trong thành phố Việt Trì để giới thiệu về Ngân hàng
TMCP Quân đội và các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng. Sau mỗi đợt triển
khai có sơ kết đánh giá, rút kinh nghiệm những mặt làm được, chưa làm được để
đề ra những biện pháp triển khai có hiệu quả hơn.
Kế hoạch quảng bá: Quảng cáo trên báo địa phương, đài truyền hình
nhân dịp các ngày lễ, tết hay các đợt tăng lãi suất huy động, phát triển dịch vụ
mới; Thực hiện quảng bá nhân ngày giỗ tổ Hùng Vương, cúp bóng chuyền Hùng
Vương và các chương trình khác của sở văn hoá, phát tờ rơi, lịch tết, bưu thiếp;
làm từ thiện nhằm quảng bá hình ảnh của Ngân hàng Quân đội.
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI VIỆT TRÌ.
Năm 2006 với sự kiện Việt nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức
thương mại thế giới (WTO) đã đánh dấu một bước tiến quan trọng và mở ra
trước mắt chúng ta đầy cơ hội cũng như thách thức, đó là sức cạnh tranh lớn.
Đối với các Ngân hàng thương mại nói chung thì tín dụng là một trong những
hoạt động mang lại thu nhập lâu dài và chủ yếu cho các Ngân hàng, giúp cho
các Ngân hàng phát triển đồng thời cũng có thể làm cho Ngân hàng bị phá sản
bởi trong nó luôn chứa đựng rủi ro tiềm ẩn. Nói cách khác hoạt động tín dụng có
vai trò quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi Ngân hàng. Do vậy
để tồn tại và phát triển vững chắc trên bước đường hội nhập kinh tế toàn cầu,
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân đội tại Việt Trì cũng như các Ngân hàng
thương mại khác cần phải tăng cường nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng
và sức cạnh tranh của mình. Dưới đây là một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì:
3.2.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng chính là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của
mỗi Ngân hàng thương mại nói chung. Có một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ
giúp Ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lợi cho
hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, nhờ đó phát huy năng lực của bản
thân Ngân hàng, đồng thời tận dụng được sự thuận lợi và hạn chế của môi
trường kinh doanh. Bất cứ Ngân hàng nào muốn hoạt động tín dụng có chất
lượng đều phải có chính sách tín dụng thích hợp cho Ngân hàng đó. Hiện nay
chính sách tín dụng của Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Việt Trì là: Phục vụ
khách hàng nhanh nhất, thuận tiện nhất, phong cách tận tình, chu đáo, văn minh
lịch sự mang phong cách chuyên nghiệp của Ngân hàng Quân đội. Lựa chọn
khách hàng ngay từ ban đầu, phát triển khách hàng phải đi đôi với nâng cao chất
lượng tín dụng và đảm bảo an toàn tài sản, chất lượng tín dụng là số một. Tập
chung vào các đối tượng là khách hàng lớn như tổng công ty giấy Việt nam,
công ty Supe phốt phát và hoá chất Lâm Thao, công ty rượu Đồng xuân và các
doanh nghiệp vừa và nhỏ khác.
Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý: nguyên nhân là hiện nay môi
trường cạnh tranh gay gắt đòi hỏi các Ngân hàng phải xây dựng cho mình một
chính sách khách hàng hợp lý, linh động như chủ động tìm kiếm khách hàng
tiềm năng có hoạt động kinh doanh hiệu quả, trước hết là những doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, sau đó mở rộng ra thị trường các tỉnh lân cận; đồng
thời Ngân hàng cần tiến hành phân loại khách hàng truyền thống và quan trọng
với các loại khách hàng khác. Loại khách hàng quan trọng và quen thuộc phải
được hưởng những chính sách ưu đãi của Ngân hàng hơn.
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại hiện nay,
chất lượng tín dụng vẫn là một nội dung được đặc biệt quan tâm không chỉ các
nhà quản lý, điều hành trong Ngân hàng, mà còn là mối quan tâm của nhiều cấp
nhiều nghành của trung ương và địa phương. Song cho đến nay vẫn chưa có một
quy định cụ thể về hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của các
Ngân hàng thương mại. Đây là yêu cầu cần thiết làm cơ sở cho đánh giá chất
lượng tín dụng và chất lượng của đồng vốn mà các Ngân hàng thương mại đã
cho các khách hàng vay. Như vậy để đánh giá chất lượng tín dụng các Ngân
hàng thương mại trước hết cần phải có quy định cụ thể về các chỉ tiêu, coi đó là
một thước đo chung, mang tính chuẩ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo tốt nghiệp- Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân đội - Việt Trì.pdf