Báo cáo Tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng đôi với khách hàng doanh nghiệp lớn tại ngân hàng Tiên Phong

Tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng đôi với khách hàng doanh nghiệp lớn tại ngân hàng Tiên Phong: Báo cáo tốt nghiệp “Nâng cao chất lượng tín dụng đôi với khách hàng doanh nghiệp lớn tại ngân hàng Tiên Phong” MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 Chương I :DOANH NGHIỆP LỚN VÀ VẤN ĐỀ NĂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG .................................................................................... 7 1.1Doanh nghiệp lớn và vai trò của doanh nghiệp lớn trong nền kinh tế thị trường ................................................................................................................. 7 1.1.1Khái niệm về doanh nghiệp lớn ............................................................... 7 1.1.2.Vai trò của DNL trong nền kinh tế thị trường. ....................................... 8 1.2 Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế ...................................................... 10 1.2.1.Khái niệm tín dụng ngân hàng ......................................................

pdf66 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1293 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng đôi với khách hàng doanh nghiệp lớn tại ngân hàng Tiên Phong, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp “Nâng cao chất lượng tín dụng đôi với khách hàng doanh nghiệp lớn tại ngân hàng Tiên Phong” MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 Chương I :DOANH NGHIỆP LỚN VÀ VẤN ĐỀ NĂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG .................................................................................... 7 1.1Doanh nghiệp lớn và vai trò của doanh nghiệp lớn trong nền kinh tế thị trường ................................................................................................................. 7 1.1.1Khái niệm về doanh nghiệp lớn ............................................................... 7 1.1.2.Vai trò của DNL trong nền kinh tế thị trường. ....................................... 8 1.2 Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế ...................................................... 10 1.2.1.Khái niệm tín dụng ngân hàng ............................................................. 10 1.2.2. Các hình thức tín dụng của ngân hàng: ............................................. 11 1.2.2.1.Phân loại theo thời gian; ................................................................. 11 1.2.2.2.Phân lọai theo hình thức .................................................................. 12 1.2.2.3.Phân loại theo tài sản đảm bảo ........................................................ 12 1.2.2.4.Phân loại theo rủi ro. ....................................................................... 13 1.3.Chất lượng tín dụng ngân hàng ................................................................. 13 1.3.1.Chất lượng tín dụng .............................................................................. 13 1.3.2.Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tín dụng. ................................... 14 1.3.2.1. Đối với ngân hàng........................................................................... 14 1.3.2.2 .Đối với khách hàng ......................................................................... 14 1.3.2.3.Ý nghĩa đối với nền kinh tế. .............................................................. 14 1.3.3. Các chỉ tiêu chất lượng tín dụng NH ................................................... 15 1.3.3.1.Các chỉ tiêu định tính ...................................................................... 15 1.3.3.2. Các chỉ tiêu định lượng ................................................................... 15 1.3.4.Một số nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngân hàng ........... 17 1.3.4.1.Sự phát triển kinh tế của một quốc gia ............................................. 17 1.3.4.2.Môi trường pháp lý. ......................................................................... 18 1.3.4.3.Môi trường chính trị......................................................................... 18 1.3.4.4.Các nhân tố thuộc về khách hàng ..................................................... 18 1.3.4.5.Các nhân tố thuộc về NH: ................................................................ 20 CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP LỚN TẠI NGÂN HÀNG TIÊN PHONG ............................ 23 2.1.Khái quát về ngân hàng Tiên Phong ......................................................... 23 2.1.1,.Sự hình thành và phát triển. ................................................................ 23 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của NHTP .................................................................... 25 2.1.3.Khái quát về hoạt động của ngân hàng Tiên Phong ............................. 30 2.3.Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp lớn tại ngân hàng Tiên Phong ........................................................................................................ 36 2.3.1. Phân tích địch tính: ............................................................................. 36 2.3.2.Các chỉ tiêu định lượng ......................................................................... 38 2.3.2.1.Doanh số cho vay,tỷ trọng các khoản vay của doanh nghiệp lớn ........ 38 2.3.2.2. Doanh số thu nợ. ............................................................................. 41 2.3.2.3.Chỉ tiêu nợ quá hạn; ........................................................................ 41 2.3.2.4. Chỉ tiêu lợi nhuận. .......................................................................... 43 2.3.2.5 .Chỉ tiêu vòng quay của vốn TD ....................................................... 44 2.3.2.6.Chỉ tiêu sử dụng vốn ........................................................................ 45 2.3.3Đánh giá chất lượng tín dụng DNL tại NHTP....................................... 46 2.3.3.1.Kết quả đạt được về chất lượng tín dụng đối với DNL. ..................... 46 2.3.3.2.Hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân................................................. 46 Chương III:GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP LỚN TẠI NGÂN HÀNG TIÊN PHONG ............................ 49 3.1.Định hướng hoạt động tín dụng doanh nghiệp lớn của ngân hàng Tiên Phong trong thời gian tới. ................................................................................ 49 3.1.1.Phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng Tiên Phong trong thời gian tới. .............................................................................. 49 3.1.2.Các chỉ tiêu về kinh tế trong năm 2010 của ngân hàng Tiên Phong .... 50 3.2Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng DNL trong thời gian tới....................................................................................................... 51 3.2.1 Hiện đại hóa công nghệ ,phát triển hơn nữa hệ thống thông tin cho khách hàng. ................................................................................................... 51 3.2.2 Nâng cao chất lượng thẩm định dự án cho vay. ................................... 52 3.2.3 Nâng cao chất lượng kiểm tra kiểm soát phòng chống rủi ro tín dụng 57 3.2.4 Nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng. ................................................ 59 3.2.5. Phát triển hoạt động Maketting nâng cao hình ảnh,uy tín của ngân hàng. .............................................................................................................. 60 3.3.Một số kiến nghị. ........................................................................................ 61 3.3.1,Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước .................................................... 61 3.3.2 Kiến nghị với chính phủ. ....................................................................... 62 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 63 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 63 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT. NH:ngân hàng NHTM:ngân hàng thương mại NHNN:ngân hàng nhà nước NHTP:ngân hàng Tiên Phong TPB:TienPhongBank TP:Tiên Phong DN:doanh nghiệp DNL:doanh nghiệp lớn VN:Việt Nam SX:sản xuất TC:tài chính BCTC:báo cáo tài chính KH:khách hàng HN:Hà Nội TPHCM:Thành phố Hồ Chí Minh LỜI MỞ ĐẦU Trong bối cảnh nền kinh tế VN đang trên đã phát triển song vẫn gặp phải nhiều khó khăn .Thị trường nói chung cũng như thị trường tài chính nói riêng đang có những diễn biến hết sức phức tạp.Điều kiện tiên quyết giúp cho một nền kinh tế lớn mạnh là nền kinh tế có thị trường tài chính vững mạnh,nền sản xuất phát triển ở công nghệ cao. Ngân hành TP mới đựơc thành lập vào tháng 6 năm 2008 trong bối cảnh thị trường có những diễn biến hết sức phức tạp và có những biến động lớn.Chính vì thế ngân hàng hiểu rõ sự cấp thiết của việc xây dụng một nền tài chính vững mạnh. Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản nhất và lại nhiều lợi nhuận nhất trong ngân hàng nhưng bên cạnh đó nó cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất.NH là đối tác quan trọng của nhiều doanh nghiệp lớn có ảnh hưởng lớn trên thị trường Những lí do trên đã khiến cho NH coi việc nâng cao chất lượng tín dụng với các doanh nghiệp lớn là điều kiện đảm bảo cho nền tài chính vững mạnh của ngân hàng.Cũng xuất phát từ lí do trên em đã lựa chọn đề tài : “Nâng cao chất lượng tín dụng đôi với khách hàng doanh nghiệp lớn tại ngân hàng Tiên Phong”. Ngoài phần mở đầu,kết luận,mục lục,danh mục tham khảo,bảng biểu nội dung đề tài gồm các phần chính sau Chương I:Doanh nghiệp lớn và chất lượg tín dụng ngân hàng Chương II:Thực trạng chất lượng tín DNL tại NHTP Chương III:Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNL tại NHTP Chương I :DOANH NGHIỆP LỚN VÀ VẤN ĐỀ NĂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1.1Doanh nghiệp lớn và vai trò của doanh nghiệp lớn trong nền kinh tế thị trường 1.1.1Khái niệm về doanh nghiệp lớn Theo cục thống kê năm 2006 số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ của chúng ta chiếm tới 96,81% Tổng số doanh nghiệp cả nước con số này năm 2008 là 95% đó là con số rất lớn các chính sách của nhà nước cũng như các đề tài nghiên cứu trước đây thường được tập trung nghiên cứu về doanh nghiệp nhỏ mà dường như bỏ qua một lĩnh vực hết sức quan trọng nắm vai trò chủ chốt có sức mạnh điền khiển nền kinh tế là các doanh nghiệp lớn. Chưa có một định nghĩa chính thức nào ở VN xác định doanh nghiệp lớn là gì tuy nhiên theo nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/1/2001 thì :Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập,đã đăng kí kinh doanh theo luật hiện hành và có vốn đăng kí không quá 10 tỷ đồng hoặc số công nhân lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Như vậy có thể hiểu doanh nghiệp lớn là :’’Doanh nghiệp có vốn đăng kí hơn 10 tỷ đồng hoặc số công nhân lao động trung bình hàng năm lơn hơn 300 người” Tuy nhiên do tình hình lạm phát gần đây ở VN tăng cao nên đôi khi các NH không coi mức 10 tỷ đồng là chuẩn xác nữa mà thường lấy mức vốn đăng kí lớn hơn 1 triệu USD. Nói chung khái niệm về doanh nghiệp lớn ở VN còn chưa sáng tỏ,chúng ta vẫn thường hiểu chung doanh nghiệp lớn là các doanh nghiệp có số vốn đang kí lớn hoặc có số lao động trung bình hàng năm cao.Việc phân chi làm doanh nghiệp lớn cũng phải tùy thuộc vào ngành nghề doanh nghiệp lựa chọn sản xuất kinh doanh,việc phân chia làm doanh nghiệp lớn,nhỏ chỉ mang tính chất tương đối. Các ngành nghề kinh doanh khác nhau song doanh nghiệp lớn không chỉ có điểm chung về số lựợng vốn lớn hay số lượng lao động mà các doanh nghiệp lớn thường có lịch sử hình thành lâu dài ,các sản phảm đã tao được thế mạnh uy tín trên thị trường.Đặc biệt ở VN các doanh nghiệp lớn thường là các doanh nghiệp nhà nước nên vai trò của doanh nghiệp lớn của VN không chỉ có ý nghĩa về kinh tế nó còn mang rất nhiều ý nghĩa chính trị. 1.1.2.Vai trò của DNL trong nền kinh tế thị trường. Các doanh nghiệp quy mô lớn đã có vai trò chiến lược trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa của các nền kinh tế thành công ở khu vực Đông Á. Tại Việt Nam, phân tích về các doanh nghiệp lớn thường nhấn mạnh vào những yếu kém và phi hiệu quả của các tập đoàn kinh tế nhà nước, trong khi các vấn đề chính sách về quản lý, giám sát và khuyến khích phát triển các doanh nghiệp lớn, đặc biệt là các tập đoàn kinh tế tư nhân quy mô lớn, ít được đề cập và nghiên cứu. Cho dù tầm quan trọng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa rất cần được ghi nhận và tôn vinh, không nên phủ nhận vai trò khó thay thế của các doanh nghiệp lớn trong quá trình phát triển kinh tế Việt Nam. Chỉ riêng 50 doanh nghiệp hàng đầu trong Bảng xếp hạng VNR 500[1] - Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (www.vnr500.com.vn) đã đóng góp tới 36,2% tổng thu ngân sách của cả nước. Với tài sản nắm giữ vượt quá giá trị GDP của Việt Nam, các doanh nghiệp VNR500 đang là bộ phận chủ lực của kinh tế Việt Nam. Rõ ràng, nền kinh tế Việt Nam không thể tiến lên phía trước nếu không dựa trên sự tiến bộ của các doanh nghiệp lớn. Chúng ta nhận thấy : -Doanh nghiệp lớn đóng góp phần quyết định vào việc định hướng thị trường: Ngành nghề tập trung chủ yếu là các doanh nghiệp khai thác kinh doanh tài nguyên khoáng sản như: dầu khí, than và các ngành kinh tế nhà nước nắm thế độc quyền như: hàng không, ngân hàng, tài chính, viễn thông, điện lực…đó là các ngành nghề mang tính chất quyết định vào sự bình ồn của thị trường. -Các doanh nghiệp lớn đóng vai trò chính trị giúp nhà nước điều tiết nền kinh tế :Do các doanh nghiệp lớn cả VN hiện nay chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nứơc ,có tới 270 doanh nghiệp trong danh sách 500 doanh nghiệp lớn nhất VN là doanh nghiệp lớn nhất VN vì vậy nhà nước có thể tác động dễ dàng tới các doanh nghiệp lớn để điều khiển nền kinh tế theo ý muốn. -Sự ổn định của các doanh nghiệp lớn liên quan tới sự ổn định của thị trường:Sự phá sản của một tập đoàn kinh tế lớn có thể dẫn tới sự bất ổn định của toàn nền kinh tế.Khi một doanh nghiệp có số vốn đăng kí lớn nắm giữ trong tay hàng triệu việc làm rơi vào phá sản nó có thể dẫn tới hàng triệu người lâm vào tình trạng phá sản theo,khiến nền kinh tế rơi vào bất ổn thậm chí phá sản .Sự phá sản của hệ thống ngân hàng là nguyên nhân làm nền kinh tế Acgentina rơi vào phá sản,khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008 bắt nguồn từ việc phả sản của các tập đoàn tài chính lớn ở phố Wall. -Doanh nghiệp lớn đóng góp giải quyết phần lớn lao động trong nền kinh tế thị trường;chúng ta đã biết một trong những chỉ tiêu phản ánh đọ lớn của một doanh nghiệp là số lượng lao động trong doanh nghiệp đó.Doanh nghiệp lớn có số lựơng ít nhưng số lựong việc làm có thể đáp ứng của một doanh nghiệp là lớn,thậm chí với những tập đoàn lớn trên thế giới số lượng việc làm mà một tập doàn có thể đáp ứng lên tới hàng triệu người.Chính vì thế khi nền kinh tế bị suy thoái số lượng người thất nghiệp cao một trong những mục tiêu quan trọng nhất để cứu nền kinh tế,tạo công ăn việc làm là cứu các tập đoàn tài chính,các tập đoàn sản xuất lớn.Ví dụ như ở Mỹ trong khủng hoảng kinh tế năm 2008 chính phủ đã chi hơn 700 tỷUSD để cứu các tập đoàn tài chính và hơn 15 tỷ USD để cứu ngành công nghiệp ô tô. Ở VN các doanh nghiệp lớn mặc dủ chỉ chiếm 5% song đã giải quyết gần 50% lựơng việc làm trong các doanh nghiệp,các lao động có trình độ cao thương tập trung ở các ngành như: Tài chính,hàng không, viễn thông ,công nghệ thông tin…doanh nghiệp lớn cũng là nơi thu hút và đào tạo phần lớn các lao động có trình độ cao Trong khi các ngành như dệt may,than lại giải quyết rất nhiều lựợng lai động có trình độ thấp hơn. -Doanh nghiệp lớn đóng góp vai trò khẳng định vị thế của nền sản suất nước nhà: Các doanh nghiệp nhỏ thường có tiềm lực vốn,trình độ sản xuất yếu kém,không tạo được nhiều uy tín chỉ có các doanh nghiêp lớn mới có đủ tầm khả năng để tao được tiềm lực và uy tín vươn ra thị trường quốc tế,khẳng định vị thế của nền sản xuất nước nhà.Tuy nhiên ở VN các doanh nghiệp được coi là lớn vẫn chỉ tập trung vào mục tiêu “Hàng VN chất lượng cao “ mà chưa tập trung khẳng định giá trị hàng hóa của mình trên thị trường quốc tế vì vậy vai trò khẳng định chất lượng của nền sản xuất VN không được đảm bảo,hàng hóa VN còn gặp khó khăn trong việc cạnh tranh trên thị trường trong nứơc và hầu như chưa vươn được ra tới thị trường quốc tế. -Doanh nghiệp lớn đóng vai trò đáng kề vào sự tăng trưởng GDP của đất nước:ngay tại VN nền kinh tế được đánh giá là chủ yếu chỉ gồm các doanh nghiệp vừa và nhỏ ,quy mô các doanh nghiệp vẫn còn bé.Chỉ riêng 50 doanh nghiệp hàng đầu trong Bảng xếp hạng VNR 500[1] - Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (www.vnr500.com.vn) đã đóng góp tới 36,2% tổng thu ngân sách của cả nước. Với tài sản nắm giữ vượt quá giá trị GDP của Việt Nam.Các doanh nghiệp lớn chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước và khu vực kinh tế này đóng góp khoảng 39% GDP đất nước(niên giám thống kê 2008). 1.2 Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế 1.2.1.Khái niệm tín dụng ngân hàng Tín dụng (credit), xuất phát từ tiếng Latinh là credo – là sự tin tưởng, sự tín nhiệm và được định nghĩa dưới nhiều giác độ khác nhau: - Tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả. - Tín dụng là quá trình tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ hay hiện vật trên nguyên tắc có hoàn trả. - Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. - Tín dụng là sự chuyển dịch vốn dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật của một tổ chức, cá nhân này cho một tổ chức, cá nhân khác sử dụng trong một thời gian nhất định trên nguyên tắc hoàn trả. Như vậy, tín dụng có thể được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa một bên là người đi vay và một bên là người cho vay trên cơ sở hoàn trả cả gốc và lãi. Đối với một ngân hàng thương mại, tín dụng là chức năng cơ bản của ngân hàng, là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng. Tín dụng ngân hàng được định nghĩa như sau: Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng phản ánh một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay là ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng và bên đi vay là các cá nhân, doanh nghiệp, chủ thể sản xuất kinh doanh, trong đó bên cho vay chuyển tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. 1.2.2. Các hình thức tín dụng của ngân hàng: Có nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau tù theo yêu cầu của khách hàng tùy theo mục tiêu quản lý của ngân hàng,sau đay ta có một số cách phân loại chủ yếu sau: 1.2.2.1.Phân loại theo thời gian; - Tín dụng ngắn hạn: là khoản tín dụng dưới 1 năm và được sử dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp, và nó còn có thể được vay cho những tiêu dùng cá nhân. - Tín dụng trung hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ 1-5 năm. Loại hình tín dụng này thường được dùng để cung cấp, mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh. - Tín dụng dài hạn: là khoản tín dụng có thời gian trên 5 năm. Loại tín dụng này được dùng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản như đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất,… 1.2.2.2.Phân lọai theo hình thức -Chiết khấu:chiết khấu (thương phiếu )là hình thức ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thuơng phiếu chưa đến hạn(hoặc một giấy nợ) -Bảo lãnh:việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình -Cho thuê:Việc NH bỏ tiền ra để mua tài sản để cho khách cho thuê theo những giá thỏa thuận nhất định. 1.2.2.3.Phân loại theo tài sản đảm bảo -Tín dụng có đảm bảo:tín dụng dựa trên yêu cầu ngân hàng và khách hàng phải cam kết kí hợp đồng đảm bảo. Trong đó tài sản đảm bảo các khoản tín dụng cho phép ngân hàng có nguồn tín dụng thứ hai bằng cách bán tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất (từ quá trình sản suất kinh doanh ) không có hoặc không đủ. Cam kết đảm bảo là cam kết của người nhận tín dụng về việc dụng tài sản của mình đang sở hữu hoặc sử dụng ,hoặc khả năng trả nợ của người thứ ba để trả nợ cho ngân hàng -Tín dụng không có tài sản đảm bảo:Được cấp cho các khách hàng có uy tín ,thường là các khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi ,có tình hình tài chính vững mạnh ,ít xảy ra tình trạng nợ nần hoặc các món vay tương đối nhỏ so với vốn của người vay.Các khoản cho vay theo chỉ thị của chính phủ chủ yếu không cần tài sản đảm bảo.Các khoản cho vay các tổ chức tài chính lớn ,các công ty lớn ,hoặc cho vay trong thời gian ngắn mà ngân hàng có khả năng giám sát việc bán hàng…cũng có thể không cần tài sản đảm bảo. 1.2.2.4.Phân loại theo rủi ro. -Tín dụng lành mạnh:các loại tín dụng có khả năng thu hồi cao -Tín dụng có vấn đề:Các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh ví dụ như khách hàng chậm tiêu thụ,tiến độ thực hiện theo kế hoạch chậm… -Tín dụng quá hạn có khả năng thu hồi:Các khoản nợ quá hạn với thời hạn ngắn,khách hàng có khả năng khắc phục tốt,giá trị tài sản đảm bảo lớn. -Tín dụng khó đòi;Nợ quá hạn quá lâu,khảnăng thu hồi kém ,tài sản thế chấp nhỏ… 1.3.Chất lượng tín dụng ngân hàng 1.3.1.Chất lượng tín dụng ChÊt l­îng cña mét s¶n phÈm hay mét dÞch vô ®Òu ®­îc biÓu hiÖn ë møc ®é tho¶ m·n nhu cÇu cña ng­êi tiªu dïng , lîi Ých vÒ mÆt tµi chÝnh cho ng­êi cung cÊp. Theo c¸ch ®ã, trong kinh doanh TDNH, CLTD ®­îc thÓ hiÖn ë sù tho¶ m·n nhu cÇu vay vèn cña kh¸ch hµng, phï hîp víi sù ph t¸ triÓn kinh tÕ-x· héi cña ®Êt n­íc, ®ång thêi ®¶m b¶o sù tån t¹i vµ ph t¸ triÓn cña ng©n hµng. Nh­ vËy, ta thÊy chÊt l­îng tÝn dông có thể ®­îc ®¸nh gi¸ trªn 3 gãc ®é: ng©n hµng, kh¸ch hµng vµ nÒn kinh tÕ. §èi víi NHTM: chÊt l­îng tÝn dông thÓ hiÖn ë ph¹m vi, møc ®é, giíi h¹n tÝn dông ph¶i phï hîp kh¶ n¨ng thùc lùc cña b¶n th©n ng©n hµng vµ ®¶m b¶o ®­îc tÝnh c¹nh tranh trªn thÞ tr­êng víi nguyªn t¾c hoµn tr¶ ®óng h¹n vµ cã l·i. §èi víi kh¸ch hµng: do nhu cÇu vay vèn tÝn dông cña kh¸ch hµng lµ ®Ó ®Çu t­ cho c¸c ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh nªn chÊt l­îng tÝn dông ®­îc ®¸nh gi¸ theo tÝnh chÊt phï hîp víi môc ®Ých sö dông cña kh¸ch hµng víi møc l·i suÊt vµ kú h¹n hîp lý. Thªm vµo ®ã lµ thñ tôc vay ®¬n gi¶n, thuËn lîi, thu hót ®­îc nhiÒu kh¸ch hµng nh­ng vÉn b¶o ®¶m nguyªn t¾c tÝn dông. §èi víi nÒn kinh tÕ: ®èi víi sù ph t¸ triÓn kinh tÕ-x· héi chÊt l­îng tÝn dông ®­îc ®¸nh gi¸ qua møc phôc vô s¶n xuÊt vµ l­u th«ng hµng ho ,¸ gãp phÇn gi¶i quyÕt c«ng ¨n viÖc lµm, khai th¸c c¸c kh¶ n¨ng trong nÒn kinh tÕ, thóc ®Èy qua tr×nh tÝch tô vµ tËp trung s¶n xuÊt, gi¶i quyÕt tèt mèi quan hÖ gi÷a t¨ng tr­ëng tÝn dông vµ t¨ng tr­ëng kinh tÕ, hoµ nhËp víi céng ®ång quèc tÕ. 1.3.2.Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tín dụng. 1.3.2.1. Đối với ngân hàng Nâng cao chất lượng tín dụng giúp ngân hàng thực hiện mục tiêu chiến lược của mình là an toàn và lợi nhuận.Vốn vay đựoc tu hồi đúng thời hạn NH sẽ giảm được các loại chi phí như quản lý,nghiệp vụ,giám sát đặc biệt là các thiệt hại có thể xảy ra do việc không thu hồi được vốn. Nâng cao chất lượng tín dụng giúp ngân hàng giảm được các loại rủi ro như rủi ro tín dụng,rủi ro thanh khoản từ đó có thể đảm bảo an toàn trong hoạt động của ngân hàng. Việc nâng cao chất lượng cho vay giúp ngân hàng có thể mở rọng quy mô tín dụng,quy mô của ngân hàng.Việc thu hồi đày đủ cả gốc và lãi sẽ gia tăng vòng quay vốn,nhở đó ngân hàng có thể đáp ứng nhiều nhu cầu vốn mới phát sinh,mở rộng phạm vi khách hàng.Những nhân tố trên góp phần không nhỏ vào việc ra taeng hình ảnh của ngân hàng trong mắt của khách hàng. 1.3.2.2 .Đối với khách hàng Việc một khách hàng đảm bảo tín dụng tôt đó là một bằng chứng chứng tỏ donh nghiệp đang làm ăn có lãi.Với một khoản tín dụng tot doanh nghiệp có thể xây dụng uy tín và long tin với ngân hàng điều đó giúp DN dẽ dàng tiếp cân vốn hơn trong tương lai đẻ mở rông sản xuất ra tăng lợi nhuận. 1.3.2.3.Ý nghĩa đối với nền kinh tế. Sức khỏe của một khản tín dụng ảnh hưởng tới sức khỏe của ngân hàng và doanh nghiệp đay là hai đối tượng chủ chốt trong nền kinh tế. Một khoản vay tốt không chỉ hữu ích với doanh nghiệp hay ngân hàng mà nó còn giúp lành mạnh thị trường tài chính,kích tích đầu tư ,tăng trưởng kinh tế tạo công ăn việc làm cho người lao động. 1.3.3. Các chỉ tiêu chất lượng tín dụng NH 1.3.3.1.Các chỉ tiêu định tính đó là: - Cho vay phải tuân thủ ba nguyên tắc: vốn vay phải được đảm bảo bằng tài sản đảm bảo nợ vay, phải hoàn trả vốn, lãi đúng thời hạn và theo cam kết tại hợp đồng tín dụng đã ký. - Cho vay phải tuân thủ các điều kiện như lập hồ sơ cho vay, có phương án sản xuất kinh doanh, có báo cáo tài chính, sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả, có tài sản thế chấp hợp pháp… kèm theo đó là việc kiểm tra trước, trong và sau khi vay. 1.3.3.2. Các chỉ tiêu định lượng đó là: -Doanh số cho vay:lượng vốn ngân hàng giải ngân cho doanh nghiệp.Con số tốc độ của doanh số cho vay phản ánh quy mô xu hướng của hoạt độngt ín dụng được mở rộng hay thu hẹp. -Doanh số thu nợ:lượng vốn mà NH đã thu được trong một đơn vị thời gian. -Tổng dư nợ:Lượng vốn khách hàng còn nợ ngân hàng trong một thời kì Chỉ tiêu nợ quá hạn: là chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng một khoản cho vay: Chỉ tiêu nợ quá hạn = Nợ quá hạn Tổng dư nợ Đến kỳ hạn trả nợ và lãi tiền vay, nếu bên đi vay không đủ tiền để trả và không được gia hạn nợ thì ngân hàng sẽ chuyển số nợ đó sang nợ quá hạn. Nợ quá hạn chính là điều mà ngân hàng không hề mong muốn nhưng nó không phải là thước đo chuẩn để căn cứ vào đó đánh giá chất lượng tín dụng của món vay. - Chỉ tiêu nợ quá hạn khó đòi: Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi = Nợ quá hạn khó đòi Tổng dư nợ tín Nếu tỷ lệ này cao thì nó phản ánh rằng món cho vay của ngân hàng có chất lượng rất thấp, hoạt động của ngân hàng không có hiệu quả và các chỉ tiêu khác để đánh giá chất lượng tín dụng trở nên không có giá trị. Vì vậy chỉ tiêu này không có hoặc càng thấp càng tốt. Th«ng th­êng th× tû lÖ nî qu ¸h¹n tèt nhÊt lµ ë møc <= 5%. Tuy nhiªn, chØ tiªu nµy ®«i khi còng ch­a ph¶n ¸nh hÕt chÊt l­îng tÝn dông cña mét ng©n hµng. Bëi v× bªn c¹nh nh÷ng ng©n hµng cã ®­îc tû lÖ nî qu¸ h¹n hîp lý do ®· thùc hiÖn tèt c¸c kh©u trong qui tr×nh tÝn dông, cßn cã nh÷ng ng©n hµng cã ®­îc tû lÖ nî qu ¸h¹n thÊp th«ng qua viÖc cho vay ®¶o nî, kh«ng chuyÓn nî qu¸ h¹n theo ®óng qui ®Þnh,… - Chỉ tiêu lợi nhuận: Tỷ lệ lợi nhuận = Lợi nhuận từ tín dụng Tổng dư nợ Thông qua chỉ tiêu này, ta sẽ thấy được khả năng sinh lời của tín dụng.Thường thì chỉ tiêu này càng cao càng tốt. - Chỉ tiêu vòng quay của vốn: Vòng quay của vốn TD = Doanh số thu nợ Dư nợ bình quân Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển vốn của NH.Vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ vốn của ngân hàng lưu chuyển càng nhanh như vậy khả năng đáp ứng vốn cho doanh nghiệp tăng ,hiệu quả sử dụng vốn của NH tăng. *ChØ tiªu sö dông vèn Vốn sử dụng HÖ sè sö dông vèn =   100% Huy động §©y lµ chØ tiªu hiÖu qu¶ ph¶n ¸nh chÊt l­îng tÝn dông, cho phÐp ®¸nh gi¸ tÝnh hiÖu qu¶ trong ho¹t ®éng tÝn dông cña mét ng©n hµng. ChØ tiªu nµy cµng lín th× cµng chøng tá ng©n hµng ®· sö dông mét c¸ch hiÖu qu¶ nguån vèn huy ®éng ®­îc. Hệ số này nhỏ hơn 1 tuy nhiên nếu hệ số này quá lớn (quá gần 1 )có nghĩa là NH đang để quá ít tiền trong ngân quỹ,sử dụng quá nhiều nguồn vốn huy động được cho vay,khả năng thanh toán của ngân hàng có thể gặp nguy hiểm. 1.3.4.Một số nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngân hàng 1.3.4.1.Sự phát triển kinh tế của một quốc gia Ngân hàng là bộ phận không thể tách rời trong nền kinh tế,sự phát triển của ngành ngân hàng có biến động vùng chiều với sự phát triển của nền kinh tế.Nghĩa là khi nề kinh tế tăng trưởng ngành ngân hàng sẽ tăng trưởng theo và ngược lại,thực tế cũng chứng minh nhận định trên,sự phá sản hay đi xuống của NH thường mở màn cho một cuộc suy thoái về kinh tế.Trong nề kinh tế có các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động NH hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng như:lạm phát,lãi suất,chu kì kinh tế…những nhân tố trên gây tác động tới chất lượng tín dụng. -Chu kì kinh tế:Khi một đất nước có nền kinh tế đang tăng trưởng hoạt động kinh doanh không ngừng được mở rộng,đầu tư tăng làm ra tăng nhu cầu về vốn vay.Của cải được tạo ra nhiều hơn khiến nhu cầu tiêu dung của dân chúng tăng,hàng hóa của các doanh nghiệp bán chạy hơn,các doanh nghiệp làm ăn có lãi sẽ gia tăng khả năng thanh toán cho NH chất lượng các khoản nợ được đảm bảo(chất lượng tín dụng tăng).Như vậy có thể kết luận khi kinh tế tăng trưởng chất lượng tín dụng tăng.Khi nền kinh tế rơi vào suy thoái tác động tới chất lượng tín dụng là ngược lại. -Lạm phát:Khi lạm phát ra tăng thường kéo theo giá cả chi phí đầu vào tăng,do đó giá cả các sản phẩm đầu ra cũng tăng theo.Khi giá cả tăng thường gây giảm sức mua của người tiêu dung do đó doanh thu,lợi nhuận của DN bị giảm xuống hệ quả tất yêu là khả năng thanhtoán của DN giảm,chất lượngt ín dụng NH giảm. -Lãi suất:Lạm phát tăng sẽ khiến lãi suất tăng,lãi suất tăng ảnh hưởng tới rất nhiều thành phần trong nền kinh tế nhưng có lẽ ảnh hưởng rõ rệt nhất của laĩ suất à ngành NH.Lãi suất (huy động)phản ánh chi phí NH phải bỏ ra để NH có được nguồn vốn vay ,lãi suất cho vay phản ánh chi phí các doanh nghiệp phải bỏ ra để tiếp cận với đồng vốn của NH.Sự thay đổi lãi suất trên thị trường gây cho ngành NH một lọai rủi ro lớn là rủi ro lãi suất .Không những thế chất lượng các khoản vay cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng.Khi lãi suất thị trường tăng,chi phí các khoản vay của DN lớn làm giảm khả năng trả nợ của DN các khoản cho vay của ngân hàng có nguy cơ rất lớn là không thu hồi được nợ.Tuy nhiên khi lãi suất giảm cũng không hẳn là tín hiệu đáng mừng do khi lãi suất thấp khả năng thanh toán tăng các doanh nghiệp có xu hướng trả nợ trước hạn điều này gây giảm lợi nhuận của NH. Do đó với một nền kinh tế ổn định đang tăng trưởng,lạm pát ,lãi suất ở mức hợp lý ổn định sẽ tạo điều kiện ngân hàng mở rộng cho vay,thu hồi nợ đúng hạn,chất lượng tín dụng cao 1.3.4.2.Môi trường pháp lý. Mét trong nh÷ng bé phËn cña m«i tr­êng bªn ngoµi ¶nh h­ëng ®Õn ho¹t ®éng kinh doanh cña doanh nghiÖp nãi chung NHTM nãi riªng lµ hÖ thèng ph¸p luËt. Mét m«i tr­êng ph¸p lý ch­a hoµn chØnh, ®ång bé, thèng nhÊt gi÷a c¸c luËt, v¨n b¶n d­íi luËt, ®ång thêi víi nã lµ sù s¾c nhiÔu cña c¸c cã quan hµnh chÝnh cã liªn quan sÏ khiÕn cho doanh nghiÖp gÆp ph¶i nh÷ng khã kh¨n, thiÕu ®i tÝnh linh ho¹t cÇn thiÕt, vèn ®­a vµo kinh doanh dÔ bÞ rñi ro. X©y dùng m«i tr­êng ph¸p lý lµnh m¹nh sÏ t¹o thuËn lîi trong viÖc n©ng cao hiÖu qu¶ kinh doanh cña c¸c doanh nghiÖp trong ®ã cã c¸c NHTM. 1.3.4.3.Môi trường chính trị. M«i tr­êng chÝnh trÞ ®ang vµ sÏ tiÕp tôc ®ãng vai trß quan träng trong kinh doanh, ®Æc biÖt ®èi víi c¸c ho¹t ®éng kinh doanh ng©n hµng. TÝnh æn ®Þnh vÒ chÝnh trÞ trong n­íc sÏ lµ mét trong nh÷ng nh©n tè thuËn lîi cho c¸c doanh nghiÖp ho¹t ®éng kinh doanh cã hiÖu qu¶. NÕu xÈy ra c¸c diÔn biÕn g©y bÊt æn chÝnh trÞ nh­: chiÕn tranh, xung ®ét ®¶ng ph i¸, cÊm vËn, b¹o ®éng, biÓu t×nh, b·i c«ng,…cã thÓ dÉn ®Õn nh÷ng thiÖt h¹i cho doanh nghiÖp vµ c¶ nÒn kinh tÕ nãi chung (lµm tª liÖt s¶n xuÊt, l­u th«ng hµng ho ¸®×nh trÖ,…). Vµ nh­ vËy, nh÷ng mãn tiÒn doanh nghiÖp vay ng©n hµng sÏ khã ®­îc hoµn tr¶ ®Çy ®ñ vµ ®óng h¹n, ¶nh h­ëng xÊu ®Õn chÊt l­îng tÝn dông. 1.3.4.4.Các nhân tố thuộc về khách hàng - Uy tÝn, ®¹o ®øc cña ng­êi vay Trong qui tr×nh tÝn dông c¸c ng©n hµng th­êng chØ ®­a ra quyÕt ®Þnh cho vay sau khi ®· ph©n tÝch cÈn thËn c¸c yÕu tè cã liªn quan ®Õn uy tÝn vµ kh¶ n¨ng tr¶ nî cña ng­êi vay nh»m h¹n chÕ thÊp nhÊt c¸c rñi ro do chñ quan cña ng­êi vay cã thÓ g©y nªn. §¹o ®øc cña ng­êi vay lµ mét yÕu tè quan träng cña qui tr×nh thÈm ®Þnh, tÝnh c¸ch cña ng­êi vay kh«ng chØ ®­îc ®¸nh gi¸ b»ng phÈm chÊt ®¹o ®øc chung mµ cßn ph¶i kiÓm nghiÖm qua nh÷ng kÕt qu¶ ho¹t ®éng trong qu ¸khø, hiÖn t¹i vµ chiÕn l­îc ph t¸ triÓn trong t­¬ng lai. Thùc tÕ kinh doanh ®· cho thÊy, tÝnh ch©n thËt vµ kh¶ n¨ng chi tr¶ cña ng­êi vay cã thÓ thay ®æi sau khi mãn vay ®­îc thùc hiÖn. Kh¸ch hµng cã thÓ lõa ®¶o ng©n hµng th«ng qua viÖc gian lËn vÒ sè liÖu, giÊy tê, quyÒn së h÷u tµi s¶n, sö dông vèn vay kh«ng ®óng môc ®Ých, kh«ng ®óng ®èi t­îng kinh doanh, ph­¬ng ¸n kinh doanh,…ViÖc kh¸ch hµng gian lËn tÊt yÕu sÏ dÉn ®Õn nh÷ng rñi ro cho ng©n hµng. Uy tÝn cña kh¸ch hµng còng lµ mét yÕu tè ®¸ng quan t©m, uy tÝn cña kh¸ch hµng lµ tiªu chÝ ®Ó ®¸ng gi ¸sù s½n sµng tr¶ nî vµ kiªn quyÕt thùc hiÖn c¸c nghÜa vô cam kÕt trong hîp ®ång tõ phÝa kh¸ch hµng. Uy tÝn cña kh¸ch hµng ®­îc thÓ hiÖn d­íi nhiÒu khÝa c¹nh ®a d¹ng nh­: chÊt l­îng, gi¸ c¶ hµng ho ,¸ dÞch vô, s¶n phÈm, møc ®é chiÕm lÜnh thÞ tr­êng, chu kú sèng cña s¶n phÈm, c¸c quan hÖ kinh tÕ tµi chÝnh, vay vèn, tr¶ nî víi kh¸ch hµng, b¹n hµng vµ ng©n hµng. Uy tÝn ®­îc kh¼ng ®Þnh vµ kiÓm nghiÖm b»ng kÕt qu¶ thùc tÕ trªn thÞ tr­êng qua thêi gian cµng dµi cµng chÝnh x¸c. Do ®ã, ng©n hµng cÇn ph©n tÝch c¸c sè liÖu vµ t×nh h×nh trong suèt qu ¸ tr×nh ph¸t triÓn cña kh¸ch hµng víi nh÷ng thêi gian kh¸c nhau míi cã kÕt luËn chÝnh x¸c. - N¨ng lùc, kinh nghiÖm qu¶n lý kinh doanh cña kh¸ch hµng ChÊt l­îng tÝn dông phô thuéc rÊt lín vµo n¨ng lùc tæ chøc, kinh nghiÖm qu¶n lý kinh doanh cña ng­êi vay. §©y chÝnh lµ tiÒn ®Ò t¹o ra kh¶ n¨ng kinh doanh cã hiÖu qu¶ cña kh¸ch hµng, lµ c¬ së cho kh¸ch hµng thùc hiÖn cam kÕt hoµn tr¶ ®óng h¹n nî ng©n hµng c¶ gèc lÉn l·i. NÕu tr×nh ®é cña ng­êi qu¶n lý cßn bÞ h¹n chÕ vÒ nhiÒu mÆt nh­ häc vÊn, kinh nghiÖm thùc tÕ,…th× doanh nghiÖp rÊt dÔ bÞ thua lç, dÉn ®Õn kh¶ n¨ng tr¶ nî kÐm, ¶nh h­ëng xÊu ®Õn chÊt l­îng tÝn dông cña ng©n hµng. -Mục đích sử dụng vốn vay: Mục dích sử dụng vốn vay của khách hàng là một trong những mục tiêu quan trọng để NH quyết định cho vay hay không.Việc khách hàng sử dụng đúng mục đích vay vốn hay không là một trong các tiêu chí cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng.Khi khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích NH có quyền thu hồi bất kì lúc nào ngay cả khi hợp đồng cho vay chưa đến hạn.Việc sử dụng vốn sai mục đích không chỉ gây cho khách hàng rủi ro khi sử dụng vốn mà NH cũng gặp bất lợi lớn trong quá trình kiểm soát nguồn vốn thẩm định vốn vay,khả năng thu hồi nợ(Do việ sử dụng món vay không đúng mục đích đồng nghĩa vứi việc khoản vay đươch sử dụng không hiệu quả) -Tài sản đảm bảo: Đây là một yêu cầu thường có khi khách hàng mang một bộ hồ sơ vay vốn tới NH tuy nhiên yêu cầu này không mang tính bắt buộc..Đối với các khách hàng truyền thống uy tín lâu năm NH có thể cho vay không cần tài sản đảm bảo. Tài sản đảm bảo là nguồn thu thứ hai khi khách hàng không trả được nợ vì vầy một khoản vay có tài sản đảm bảo càng lớn thì khả năng thu hồi được nợ càng cao. 1.3.4.5.Các nhân tố thuộc về NH: -Khả năng huy động vốn của NH: Muốn nâng cao chất lượng tín dụng việc đầu tiên NH phải đảm bảo nhu cầu nguồn vốn.NH chỉ có thể mở rộn cho vay được khi NH huy động hiệu quả.Khi NH đáp ứng đầy dủ nhu cầu vốn của DN thì hiệu qủ sản xuất kinh doanh của DN sẽ được cải thiện đồng thời khả năng trả nợ cho NH cũng tăng cao.Vì vậy điều kiện để cho vay hiệu quả NH cũng phải huy động hiệu quả.Như vây NH phải không ngửng cải thiện hệ thông,dịch vụ,nâng cao uy tín của mình để ra tăng huy động. -Chính sách tín dụng của NH: ChÝnh s¸ch tÝn dông ph¶n ¸nh ®Þnh h­íng c¬ b¶n cho ho¹t ®éng tÝn dông, nã cã ý nghÜa quyÕt ®Þnh ®Õn sù thµnh c«ng hay thÊt b¹i cña ng©n hµng. §Ó ®¶m b¶o vµ n©ng cao chÊt l­îng tÝn dông, ng©n hµng cÇn ph¶i cã chÝnh s¸ch tÝn dông phï hîp víi ®­êng lèi ph t¸ triÓn kinh tÕ, ®ång thêi kÕt hîp ®­îc lîi Ých cña ng­êi göi tiÒn, cña ng©n hµng vµ ng­êi vay tiÒn. Việc đưa ra chính sách tín dụng hợp lý có thể giúp NH nâng cao hiệu quả hoạt động,nâng cao chất lượng các khoản vay và ngược lại. -Quy trình tín dụng: Quy tr×nh tÝn dông lµ tr×nh tù tæ chøc thùc hiÖn c¸c b­íc kü thuËt nghiÖp vô c¬ b¶n, chØ râ c¸ch lµm, tr×nh tù c¸c b­íc tõ khi b¾t ®Çu ®Õn khi kÕt thóc mét giao dÞch thuéc chøc n¨ng, nhiÖm vô cña c¸n bé tÝn dông vµ l·nh ®¹o ng©n hµng cã liªn quan. Quy tr×nh tÝn dông lµ yÕu tè quan träng, nÕu nã ®­îc tæ chøc khoa häc, hîp lý sÏ cho phÐp b¶o ®¶m thùc hiÖn c¸c kho¶n vay cã chÊt l­îng. Đặc biệt khâu thẩm định dự án tín dụng trong quy trình tín dụng.Đây là khâu NH sẽ phải tiến hành thẩm định năng lực pháp lý,tài chính,kinh doanh,môi trường kinh doanh,phương án kinh doanh của DN.Kết quả công việc thẩm định là cơ sở cho quyết định cho vay hay không cho vay của NH vì vậy có thể nói hiệu quả của quy trình tín dụng ảnh hưởng quan trọng tới chất lượng tín dụng -Tổ chức nhân sự: Con ng­êi lu«n lµ yÕu tè quyÕt ®Þnh ®Õn sù thµnh b¹i trong mäi ho¹t ®éng kinh doanh nãi chung vµ tÊt nhiªn nã còng kh«ng lo¹i trõ khái ho¹t ®éng cña mét ng©n hµng. Muèn n©ng cao ®­îc hiÖu qu¶ trong kinh doanh, chÊt l­îng trong ho¹t ®éng tÝn dông, NH cÇn ph¶i cã mét ®éi ngò c¸n bé tÝn dông giái, ®­îc ®µo t¹o cã hÖ thèng, am hiÓu vµ cã kiÕn thøc phong phó vÒ thÞ tr­êng ®Æc biÖt trong lÜnh vùc tham gia ®Çu t­ vèn, n¾m v÷ng nh÷ng v¨n b¶n ph¸p luËt cã liªn quan ®Õn ho¹t ®éng tÝn dông. Trong bè trÝ sö dông ng­êi c¸n bé tÝn dông cÇn ph¶i ®­îc sµng läc kü cµng vµ ph¶i cã kÕ ho¹ch th­êng xuyªn båi d­ìng nh÷ng kiÕn thøc cÇn thiÕt ®Ó b¾t kÞp víi nhÞp ®é ph t¸ triÓn vµ biÕn ®æi cña nÒn kinh tÕ thÞ tr­êng. Hä cßn ph¶i cã tiªu chuÈn vÒ ®¹o ®øc vµ sù liªm khiÕt, nÕu ng­êi c¸n bé tÝn dông thiÕu tr¸ch nhiÖm hay cè t×nh vi ph¹m cã thÓ sÏ g©y tæn thÊt rÊt lín cho ng©n hµng. -Kiểm soát nội bộ: Đ©y lµ ho¹t ®éng mang tÝnh th­êng xuyªn vµ cÇn thiÕt ®èi víi mäi ng©n hµng. C«ng t¸c kiÓm tra néi bé ho¹t ®éng kinh doanh cña ng©n hµng cµng th­êng xuyªn, chÆt chÏ sÏ cµng lµm cho ho¹t ®éng tÝn dông ®óng h­íng, thùc hiÖn ®óng c¸c nguyªn t¾c, yªu cÇu thÓ lÖ trong qui chÕ tÝn dông còng nh­ qui tr×nh tÝn dông. KiÓm so t¸ néi bé lµ biÖn ph¸p mang tÝnh chÊt ng¨n ngõa, h¹n chÕ nh÷ng sai sãt cña c¸n bé tÝn dông, gióp cho ho¹t ®éng tÝn dông kÞp thêi söa ch÷a, t¹o ®iÒu kiÖn thuËn lîi n©ng cao chÊt l­îng tÝn dônng -Thông tin và trang thiết bị công nghệ: Thông tin là yếu tố gíup cán bộ tín dụng phân tích năng lực tài chính của KH để đưa ra lựa chọ tín dụng tốt nhất.Tuy nhiên thông tin ở đây không chỉ gói gọn là thông tin cuả NH về KH nó còn là thông tín về thị trường,chính sách pháp luật.Đó là các yếu tố không thể thiếu đòi hỏi NH phải nắm rõ. Chúng ta đang trong thừi kì bùng nổ thông tin,mọi thông tin không chỉ yêu cầu rõ rang mà còn phải nhanh chóng,thông tin chất lượng đáp ứng kịp thời sẽ gia tăng chất lượng tín dụng. NH luôn là những ngành đứng đầu về hỗ trợ khoa học công nghệ.Khoa học công nghệ hiện đại giúp việc xử lý thông tin nhanh chóng hiệu quả ,bảo mật.Ứng dụng KHCN giúp các NH thực hiện nhiều nghiệp vụ tín dụng hơn,với chất lượng tôt hơn. -Chất lượng công tác giám sát tín dụng. Sau khi giả ngân vốn vay NH vẫn phải thực hiện công tác giám sát tín dụng,kiểm soát xem DN có sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không,đôn đốc các DN trả nợ.Bên cạnh đó,NH cũng phải kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh củan DN,Phát hiện kịp thời những khó khăn DN đã ,đang ,sẽ mắc phải để kịp đưa ra những biện pháp điều chỉnh kịp thời.Nếu khâu giám sát thực hiện không tốt rất có thể NH sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn. CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP LỚN TẠI NGÂN HÀNG TIÊN PHONG 2.1.Khái quát về ngân hàng Tiên Phong 2.1.1,.Sự hình thành và phát triển. Tháng 6 năm 2008 ngân hàng mới chình thức đựoc thành lập. Xác định rõ yếu tố quyết định thành công của 1 tổ chức là con người Tiên Phong đã xây dụng cho mình được một đội ngũ cán bộ gồm 252 người có trình độ,kinh nghiệm,trong đó có nhiều cá nhân đã trải qua các vị trí khách nhau tại các tổ chức tài chính lớn trong và ngoài nước.Tienphongbank đã định hình cho mình một cơ cấu tổ chức ngân hàng Tienphongbank là ngân hàng đàu tiên trong cả nứơc thiết lập được hệ thống quản lý chất lượng theo thiêu chuẩn ISO 9001:2000 đựoc tổ chức Bureauu Vertitas cấp giấy chứng nhận chỉ sau một thời gian ngắn sau khi ngân hàng chính thức đi vào hoạt động.Bộ máy tổ chức gọn nhẹ hiện đại với mạng lưới chi nhánh đứợc thành lập tại hai thành phố lớn của cả nứơc là Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. TienPhongBank mong muốn trở thành ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, có nền tảng hoạt động bền vững, luôn tạo ra cơ hội và điều kiện tốt nhất để khách hàng, cổ đông và cán bộ nhân viên đạt được ước mơ về một cuộc sống tài chính hiệu quả và giản đơn. Được thành lập bởi Công ty cổ phần FPT, Công ty thông tin di động VMS (MobiFone) và Tổng Công ty Cổ phần Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam (Vinare), TienPhongBank được kế thừa các thế mạnh về công nghệ thông tin, công nghệ viễn thông di động, tiềm lực tài chính và vAị thế của các cổ đông lớn này mang lại. TienPhongBank xác định phát huy các ưu thế này để xây dựng cho mình một nền tảng bền vững và mang đến cho khách hàng cuộc sống tài chính đơn giản và hiệu quả hơn. FPT là cổ đông lớn nhất với 12% cổ phần, đóng vai trò quan trong việc hỗ trợ công nghệ và kinh nghiệm khai thác các giải pháp công nghệ thông tin trong hoạt động của Ngân hàng. Các khách hàng của TienPhongBank cũng được hưởng lợi khi sử dụng các sản phẩm, dịch vụ khác của FPT như viễn thông, máy tính, điện thoại di động, chứng khoán, đầu tư…nhờ các gói dịch vụ trọn gói của TienPhongBank phối hợp với FPT. Công ty Thông tin di động VMS (MobiFone) là cổ đông lớn của TienPhongBank với số vốn góp 10%. VMS (MobiFone) đóng vai trò chiến lược trong việc hỗ trợ các giải pháp về việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng thông qua kênh điện thoại di động (Mobile Banking) với chất lượng dịch vụ cao. Mobile Banking là một yếu tố không thể thiếu của một ngân hàng hiện đại nhằm phục vụ các khách hàng một cách nhanh chóng và thuận tiện. Các khách hàng của MobiFone cũng sẽ được hưởng lợi khi có thêm sự lựa chọn trong việc sử dụng dịch vụ ngân hàng thông qua mạng di động chất lượng cao mà họ gắn bó. Tổng Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam (Vinare) cũng là cổ đông lớn của TienPhongBank với số vốn góp 10%. Vinare góp phần quan trọng cho TienPhongBank về tiềm lực tài chính, hệ thống đối tác rộng khắp và kinh nghiệm, chuyên môn sâu trong lĩnh vực quản trị tài chính. Tháng 8/2009, số vốn điều lệ của TienPhongBank đạt 1.250 tỷ đống. Dự kiến tới 31/12/2009, mức vốn điều lệ của TienPhongBank sẽ đạt 1.750 tỷ đồng, và tăng lên ít nhất 3000 tỷ đồng vào cuối 2010. TienPhongBank xác định sứ mệnh đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ thông tin viễn thông và các giải pháp công nghệ trong hoạt động ngân hàng nhằm mang tới giải pháp tài chính mới, phong cách và chất lượng dịch vụ mới, mô hình hoạt động và quản trị tiên tiến, đóng góp vào sự phát triển của ngành ngân hàng trong nước. Với số lượng người sử dụng máy tính và điện thoại di động ngày càng tăng, sự bùng nổ về việc ứng dụng CNTT trong đời sống mọi mặt của người Việt Nam, chiến lược của TienPhongBank là khai thác các ứng dụng công nghệ để tạo ra một hệ thống tích hợp nhằm mang tới những sản phẩm dịch vụ đa dạng phong phú và tiện lợi tới đông đảo người dân Việt Nam. Chỉ với một chiếc điện thoại di động hay một máy tính nối mạng, bạn đã có thể sử dụng các dịch vụ của TienPhongBank mà không nhất thiết phải tới các điểm giao dịch của ngân hàng. Với những khách hàng ưa thích cách giao dịch truyền thống, TienPhongBank cung cấp dịch vụ thông qua mạng lưới phòng giao dịch (PGD) và chi nhánh hoặc phục vụ tận nhà hay cơ quan. Trong năm 2008, TienPhongBank đã có mặt tại 2 thành phố lớn nhất của cả nước là Hà nội và TP. Hồ Chí Minh. Trong năm 2009, TienPhongBank mở rộng sự hiện diện của mình tại Hải Phòng, Cần Thơ và Đà Nẵng. Tienphongbank cam kết mang lại một cuộc sống tài chính hiệu quả và giản đơn cho các thành viên liên quan: Với khách hàng: cung cấp những sản phẩm và dịch vụ tài chính ngân hàng giúp khách hàng tối ưu hóa hiệu quả tài chính cùng với sự thuận tiện và giản đơn khi tiếp cận và sử dụng các sản phẩm và dịch vụ. Với cổ đông: là một tổ chức kinh tế hoạt động bền vững và hiệu quả mang tới cổ đông lợi ích kinh tế cao, đều đặn và dài hạn. Với cán bộ nhân viên: là ngôi nhà thứ hai mang tới từng thành viên một cuộc sống sung túc và đầy đủ về kinh tế và tinh thần. Với cộng đồng và xã hội: là tổ chức có trách nhiệm xã hội, tích cực, chủ động tham gia vào các hoạt động cộng đồng, xã hội, góp phần làm hưng thịnh quốc gia. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của NHTP Sơ đồ tổ chức và quản trị Tiênphongbanhk Ban điều hành Ban Điều hành tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung, chế độ một thủ trưởng, chịu trách nhiệm cá nhân và là cơ quan giúp việc cao nhất cho Hội đồng quản trị. Tổng giám đốc là người lãnh đạo Ban điều hành, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước pháp luật về việc điều hành hoạt động hàng ngày của Ngân hàng Tiên Phong. Khối khách hàng Bao gồm: - Phòng sản phẩm chính sách - Phòng khách hàng doanh nghiệp hội sở Khối Khách hàng có chức năng đáp ứng tất cả các nhu cầu về dịch vụ tài chính của khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân; cũng như nghiên cứu, phát triển các sản phẩm, dịch vụ dành cho khách hàng trong toàn hệ thống Ngân hàng Tiên Phong; xây dựng các chính sách khách hàng trong từng thời kỳ. Với ưu thế vượt trội về công nghệ hiện đại của TienPhongBank, sự chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ nhân viên trong khối, chúng tôi cam kết sẽ mang đến cho khách hàng những sản phẩm tiện lợi với nhiều tính năng ưu việt, sự hài lòng và thoả mãn khi giao dịch tại Ngân hàng. Khối thị trường vốn Bao gồm: - Phòng tư vấn và quản lý tài sản cá nhân - Phòng nguồn vốn và tự doanh - Phòng ngân hàng đầu tư Hoạt động với cách tiếp cận của ngân hàng đầu tư chuyên nghiệp, Khối thị trường vốn có chức năng kinh doanh trên các thị trường ngoại hối, tiền tệ, chứng khoán trong nước và quốc tế thông qua các hoạt động tư doanh; tư vấn và giúp các khách hàng tiếp cận các nguồn vốn ngoài kênh ngân hàng doanh nghiệp (như trái phiếu,cổ phiếu, tín dụng cơ cấu vv ). Ngoài ra khối thị trường vốn cũng là khối chịu trách nhiệm quản lý thanh khoản của toàn ngân hàng thông qua hoạt động của mình trên thị trường tiền tệ. Các phòng trong khối gồm có: phòng nguồn vốn và tự doanh (Sales & Trading Department), phòng Ngân hàng đầu tư (Investment Bank department), phòng Phân tích thị trường và Doanh nghiệp (Economic Research & Analyst Department). Nhân viên của khối chúng tôi nhờ vào kiến thức kinh tế vĩ mô vững chắc, đầu óc phân tích nhanh nhạy, khả năng tổng hợp cao cộng với tâm lý “cứng như thép” của các vận động viên thể thao đỉnh cao có thể tìm được các cơ hội kinh doanh trong mọi thời điểm của thị trường. Các đơn vị hỗ trợ Bao gồm: - Phòng pháp chế tuân thủ - Phòng PR/MKT - Phòng Tài chính kế toán - Phòng Quản trị nguồn lực - Văn phòng Để đảm bảo cho tất cả các hoạt động của một ngân hàng được diễn ra, vai trò của Phòng Pháp chế và Tuân thủ là rất quan trọng. Những nhiệm vụ chính của Phòng Pháp chế và Tuân thủ là: chịu trách nhiệm tư vấn về mặt pháp lý cho toàn bộ các hoạt động của TienPhongBank nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn đạt hiệu quả cao và đúng pháp luật; dự đoán dự báo những thay đổi trong môi trường vĩ mô, pháp lý để giảm thiểu những rủi ro cho ngân hàng. Trung tâm công nghệ thông tin Bao gồm: - Phòng Thẻ - Phòng Vận hành hệ thống - Phòng Phần mềm ứng dụng Có thể bạn không hiểu một trung tâm Công nghệ Thông tin trong hệ thống ngân hàng sẽ có vai trò như thế nào? Nhưng thử hình dung hệ thống ngừng vận hành trong vòng 10 phút, chuyện gì sẽ xẩy ra? Tại TienPhongBank chúng tôi, trung tâm Công nghệ Thông tin luôn tự hào mình là một phần quan trọng, không thể thiếu, không thể yếu trong ngân hàng. Với nhiệm vụ duy trì hệ thống chạy ổn định an toàn và hiệu quả, phát triển nhanh các sản phẩm mang tính công nghệ cao để đem đến cho khách hàng những sản phẩm tiện ích; tư vấn cho ban điều hành những vấn đề liên quan đến công nghệ thông tin,… trung tâm Công nghệ Thông tin của TienPhongBank Trung tâm thanh toán tập trung Bao gồm: - Phòng Hỗ trợ Thị trường vốn - Phòng Thanh toán trong nước - Phòng Thanh toán quốc tế Đảm nhận vai trò là trung gian tài chính, Trung tâm Thanh toán Tập trung là trái tim của Ngân hàng, với nhiệm vụ lưu thông, luân chuyển luồng tiền của Ngân hàng cũng như của khách hàng thông qua các nghiệp vụ thanh toán trong nước và quốc tế. Phương châm của chúng tôi là “ Nhanh chóng, chất lượng, hiệu quả và mức độ hài lòng cao nhất của khách hàng”’. Trung tâm thanh toán tập trung là nơi làm việc có môi trường chuyên nghiệp, nghiêm túc, đội ngũ cán bộ dày dạn kinh nghiệm trong quản lý. Tham gia với chúng tôi, bạn có cơ hội làm việc, tiếp xúc, học hỏi và đúc rút kinh nghiệm về các nghiệp vụ thanh toán với các tiêu chuẩn trong nước và các chuẩn mực quốc tế. Tại Trung tâm Thanh toán Tập trung, bạn còn có cơ hội tiếp cận các nghiệp vụ đa dạng khác của ngân hàng. Khối quản lý rủi ro Bao gồm: - Phòng Hỗ trợ Tín dụng - Phòng Quản lý rủi ro Hỗ trợ Phòng sản phẩm chính sách xây dựng, triển khai và giám sát các chính sách, quy định, quy trình tín dụng trong toàn Ngân hàng. Kiểm soát, đánh giá và/hoặc có những kiến nghị cần thiết đối với các rủi ro, hạn chế trong các quy trình, quy định dành cho khách hành doanh nghiệp, khách hàng cá nhân trước khi ban hành; Xây dựng chính sách về hỗ trợ tín dụng trên toàn bộ hệ thống Ngân hàng Tiên Phong là một số vai trò của Khối Quản lý rủi ro. 2.1.3.Khái quát về hoạt động của ngân hàng Tiên Phong Là 1 ngân hàng trẻ ra đời ngay trong cơn bão khủng hoảng tài chính toàn cầu,Tienphongbank đã thể hiện sự nỗ lực vượt bậc trong việc hoàn thành các kế hoạch được giao về xây dựng hạ tầng kiến trúc cho ngân hàng bao gồm bộ máy tổ chức,con người,cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin,nề tảng quản trị cũng như kết quả kinh doanh. Trong thời gian hoạt động vừa qua tienphong đã xây dựng được nhiều phòng giao dịch và chi nhánh trên toàn quốc.Với mong muốn phục vụ khách hàng tốt nhất,Tienphongbank nỗ lực hết sứ để mang lại cho khách hàng những dịch vụ không những hiênh đại còn dễ dàng sử dụng nhất. Trong năm 2008 tienphongbank đã xây dựng hoàn thiện nhiều sản phẩm cho khách hàng,chính sách phát triển lãi suất,biểu phí,chính sách khách hàng trọng tâm,hỗ trợ tín dụng ngành ngân hàng,đẩy mạnh phát triển ngân hàng theo hướng ngành địa bàn kinh doanh,phát triển quan hệ với các hiệp hội,các cơ qua chức năng và các tổ chức xúc tiến thương mại.Nhiều sản phẩm tín dụng đáp ứng nhu cầu của khách hàng đã được đưa ra đặc biệt với gói sản phẩm Ebank của Tienphong với nhiều tính năng vượt trội bao gồm là thẻ ATM đồng thời là thẻ ghi nợ được tại hơn 3500 cây ATM trên toàn quốc,thanh toán hoán đơn trực tiếp tại cây ATM ,internetbangking cho cả cá nhân và doanh nghiệp,cung cấp đầy đủ dịch vụ truy vấn tới hơn 1750 chi nhánh và phòng giao dịch của tất cả các ngân hàng trên toàn quốc,dịch vụ thanh toán định kì thanh toán trực tiếp tới các công ty viễn thông.Trong năm 2009 Tienphongbank tiếp tục hoàn thiện dịch vụ ngân hàng điện tử,bổ sung thêm dịch vụ mobile banking nhằm giúp khách hàng quản lỳ tài chính của mình ở mọi lúc mọi nơi. Quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng là hoạt động có tính thường xuyên,quan trọng và sống còn.Tienphong đã tuyển dụng nhiều chuyên gia đầy kinh nghiệm về làm việc tập trung nguồn lực xây dựng hề thống phòng chống rủi ro phù hợp bao gồm quản trị rủi ro tín dụng,rủi ro thị trường,tác nghiệp.Năm 2009 hệ thống quản lý rủi ro đã được hoàn thiện đảm bảo tính đồng bộ,phù hợp với chiến lược và dần được nâng cấp cho phù hợp với chuẩn mực rủi ro trên toàn thế giới.Đây là cơ sở quan trọng dể đảm bảo an toàn trong hoạt động.Tienphongbank không có nợ xấu,công tác trích lập dự phòng rủi ro được trích lập đúng theo quy định của NHTW. Dịch vụ ngân hàng điện tử của TiênPhongBank vừa mới đạt chứng nhậnTin&Dùng 2009 do người tiêu dùng bình chọn đồng thời lọt vào Top 20 Tin&Dùng ngành tài chính. Đây là chương trình do Tạp chí Tư vấn tiêu dùng của Thời báo Kinh tế Việt Nam tổ chức nhằm đánh giá các sản phẩm, dịch vụ chiếm lĩnh được niềm tin của người tiêu dùng. Sự tín nhiệm của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng điện tử đã được thể hiện qua việc TiênPhongBank triển khai thành công dịch vụ Mobile Banking và tiếp tục bổ sung các tiện ích trên Internet Banking. Tiêu biểu là dịch vụ Tiết kiệm điện tử - eSavings. Đây là một bước đột phá về công nghệ nhằm đem lại các giá trị ngày càng tốt hơn cho khách hàng. Với số dư tối thiểu chỉ 1 triệu đồng, kỳ hạn gửi tiết kiệm linh hoạt, phong phú, tất toán bất cứ lúc nào, TiênPhongBank ngày càng chứng tỏ sự đi đầu trong việc áp dụng công nghệ để cuộc sống tài chính của khách hàng đơn giản và hiệu quả hơn. Với Mobile Banking, TiênPhongBank là ngân hàng đầu tiên ứng dụng thành công giải pháp ưu việt giúp khách hàng giao tiếp đơn giản qua hệ thống menu dễ sử dụng mà không cần phải nhớ cú pháp. Mobile Banking của TiênPhongBank có thể giúp nạp tiền 5 mạng di động như Vinaphone, MobiFone, Viettel, S-Fone và EVN Telecom, đồng thời giúp thanh toán cước phí ADSL của FPT bên cạnh các dịch vụ truyền thống khác như quản lý giao dịch, tra cứu số dư, lịch sử giao dịch, mạng lưới, tỷ giá và chuyển khoản nội bộ. Trong năm 2009, TiênPhongBank cũng đã triển khai thành công dịch vụ quản lý dòng tiền cho các doanh nghiệp lớn. Đáng kể nhất làTiênPhongBank đang tiến hành quản lý dòng tiền tập trung cho các công ty như FPT Information System (FIS) và 11 công ty con, công ty VMS (MobiFone) và Tập đoàn FPT. Mục tiêu của dịch vụ này là giúp doanh nghiệp quản lý tốt hơn, hiệu quả hơn đồng tiền của doanh nghiệp và giảm thiểu các rủi ro thu tiền, tăng hiệu quả sử dụng đồng vốn. Năm 2009 là năm TiênPhongBank đẩy mạnh việc xuất hiện tại các thành phố lớn nhất cả nước. Liên tiếp các chi nhánh tại Cần Thơ, Hải Phòng và Đà Nẵng ra đời, cùng với việc chi nhánh Hà Nội và chi nhánh TP. HCM, mỗi chi nhánh có thêm 3 phòng giao dịch, nâng tổng số các điểm giao dịch của TiênPhongBank trên toàn quốc lên 15. Theo lộ trình tăng vốn Đại hội đồng cổ đông đã thông qua đầu năm, vào tháng 8/2009, TiênPhongBank đã tăng vốn lên 1.250 tỷ đồng thông qua bán cổ phần tới cổ đông là tổ chức trong và ngoài nước. Như vậy, TiênPhongBank đã có thêm đối tác chiến lược là SBI Ven Holdings Pte. Ltd., một thành viên của SBI Holdings, Nhật Bản. Những ngày cuối năm 2009, TiênPhongBank được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cho phép chào bán 50 triệu cổ phiếu, mệnh giá 10.000 đồng/CP cho cổ đông hiện hữu nhằm tăng vốn điều lệ lên 1.750 tỷ đồng và mở rộng mạng lưới hoạt động trên toàn quốc. .Điện tử hóa quy trình, quy chế và hệ thống giám sát trên toàn hệ thốngVới mục tiêu phát triển an toàn hoạt động ngân hàng, TiênPhongBank đã chú trọng việc nâng cấp và hoàn thiện Hệ thống quản trị chất lượng và Hệ thống kiểm soát nội bộ của mình, Với sự hỗ trợ của công nghệ, TiênPhongBank đã đưa vào sử dụng Hệ thống ISO điện tử (trang eISO.tpb.com.vn) và Hệ thống kiểm tra giám sát thường xuyên. Với eISO.com.vn, toàn bộ văn bản quản trị cũng như các Quy định, Quy trình, Hướng dẫn hoạt động nghiệp vụ được lưu trữ thống nhất, phục vụ cho việc tra cứu và tìm kiếm tài liệu rất thuận tiện, tạo điều kiện cho mọi cán bộ nhân viên nắm bắt kịp thời mọi chủ trương đường lối của Ngân hàng. Bên cạnh đó, với Hệ thống Kiểm tra Giám sát thường xuyên, việc giám sát chấp hành các quy định của Ngân Hàng Nhà Nước nói chung và TiênPhongBank nói riêng của các đơn vị trong toàn hệ thống TiênPhongBank được tiến hành online, giúp ngân hàng phát hiện sớm các vi phạm và rủi ro tiềm ẩn, nâng cao hiệu quả và đảm bảo an toàn hoạt động kinh doanh của TiênPhongBank. TiênPhongBank đã ký kết hợp tác với Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam, AIA và Liberty trong lĩnh vực bảo hiểm để phát triển sản phẩm Bancassuarance, với Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong việc phát triển các hoạt động kinh doanh. Cũng trong năm nay, TiênPhongBank đã trở thành thành viên giao dịch trái phiếu Chính phủ chuyên biệt. Trước đó, Ngân hàng Nhà nước xác nhận TiênPhongBank đã đăng ký hoạt động cung ứng các dịch vụ ngoại hối và tháng 12/2009, TiênPhongBank chính thức trở thành thành viên giao dịch ngoại hối của Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước. Ngoài ra, TiênPhongBank cũng chính thức trở thành thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam. Năm nay, TiênPhongBank đã được lựa chọn là đơn vị thu ngân sách Nhà nước của Kho bạc và Tổng cục thuế, bên cạnh 3 ngân hàng quốc doanh BIDV, Vietinbank và Agribank. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Tienphong Bảng 1: Kết quả kinh doanh Đơn vị tính: Triệu đồng TT Chỉ tiêu 31/12/2008 31/12/2009 Tăng trưởng (%) 1 Tổng tài sản 2,418,642 10,728,532 343.58% 2 Vốn Điều lệ 1,000,000 1,250,000 25.00% 3 Tổng huy động từ Dân cư và TCKT 1,171,844 4,230,311 261.00% 4 Dư nợ cho vay tới Dân cư và TCKT 275,493 3,192,582 1,058.86% 5 Tổng thu nhập hoạt động 120,538 309,252 156.56% Trong đó: Thu nhập lãi thuần Doanh thu từ dịch vụ 125,35 2 (3,490 216,470 18,361 72.69% na 6 Tổng Chi phí hoạt động 52,809 123,838 134.50% 7 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 67,729 185,414 173.76% Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 352 20,700 5,772.71% 8 Tổng lợi nhuận TThuế 67,376 164,713 144.47% Chi phí thuế TNDN 16,865 36,508 116.47% 9 Lợi nhuận sau thuế 50,511 128,205 153.82% 10 Tỷ lệ nợ quá hạn / nợ xấu 0.02% / 0% 0.73% / 0% năm Số liệu từ báo cáo thường niên năm 2009 của ngân hàng TP Bảng 2: Các chỉ tiêu tài chính cơ bản TT Chỉ tiêu Năm 2008 (Tỷ lệ %) Năm 2009 (Tỷ lệ %) 1 Tài sản có sinh lời/Tổng tài sản 91.92% 88.09% 2 Tổng dư nợ/Tổng tiền gửi khách hàng 20.14% 38.01% 3 Lãi trước thuế/Tổng tài sản bình quân 5.57 2.51% 4 Lãi trước thuế/Vốn chủ sở hữu bình quân (ROAE) 13.21% 12.40% 5 Cổ tức 6.00% 8.00%%% Số liệu từ báo cáo thường niên năm 2009 của NHTP Bảng 3: Bảng cân đối kế toán Tài sản đv 1000VND Tài sản 31/12/2008 31/12/2009 Tiền gửi ngân hàng nhà nước 25.823.028 122.950.498 Tiền mặt tại quỹ 19.702.761 92.990.782 Tiền gửi các tổ chức tín dụng khác 1.344.409.218 1.156.808.654 Chứng khoán đầu tư 583.613.870 5.015.7128 Các khoản vay ứng trước cho khách hàng 275.340.560 3.171.529.528 Tài sản cố định 58.512.951 106.605.479 Tài sản khác 111.240.012 1.107.580.966 TỔNG TÀI SẢN 2.418.642.400 10.728.532.331 Nợ phải trả. Nợ phải trả 31/12/2008 31/6/2009 Tiền gửi và tiền vay các tổ chức tín dụng khác 196.258.422 3.751.975.969 Tiền gửi của khách hàng 1.171.843.665 4.230.310.564 Dự phòng chung cho các cam kết phát hành 200.017 Nợ phải trả khác 20.922.840 9.090.444.834 Dự phòng thuế phải nộp 8.689.560 8.467.982 Vốn cổ phần 1.000.000.000 1.499.222.225 Lợi nhuận giữ lại 12.151.238 140.356.314 Quỹ dự trữ 8.576.658 8.508.958 Tổng nợ phải trả và vốn CSH 2.418.642.400 10.728.532.331 Số liệu lấy từ báo cáo thường niên năm 2009 của ngân hàng TP Kết thúc năm 2009, tổng lợi nhuận trước thuế trước trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và đầu tư tài chính là 207,4 tỷ đồng trên vốn điều lệ bình quân cả năm là 1.062 tỷ tương đương19,52%. Lợi nhuận trước thuế sau khi trích lập đầy đủ dự phòng là 164,7 tỷ đồng. Tổng tài sản là 10.737 tỷ đồng, vượt kế hoạch 53,3%. Huy động và cho vay tới dân cư và tổ chức kinh tế đều vượt kế hoạch đặt ra. Chất lượng tài sản và quản lý rủi ro ở mức độ tốt.TiênPhongBank không có nợ xấu và trích lập dự phòng cụ thể cho nợ quá hạn cả năm 2009 chỉ là 219,953,203 đồng trên toàn quốc. Qua bảng số liệu trên ta cũng nhận thấy các chỉ tiêu tài chính của TP đều ở mức khả quan,các chỉ tiêu tài chính cơ bản đều ỏ mức tốt.Tỷ lệ an toàn vốn tốt,chất lượng nợ được bảo đảm,có thể nói hoạt động kinh doanh của NH đang phát triển tôt,tính an toàn được đảm bảo. 2.3.Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp lớn tại ngân hàng Tiên Phong 2.3.1. Phân tích địch tính: Theo yêu càc định tính là co vay phải tuân thủ điều kiên như là lập hồ sơ cho vay,có báo cáo tài chính,sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả,có tài sản thế chấp hợp pháp…kèm theo đó là việc kiểm tra trước và sau khi cho vay Ngân hàng tiên phong đã giả quyết các khoản vay của mình theo đúng yêu các định tính trên.Một hợp đồng tín dụng khách hàng DNL NHTP đều phải trải qua bốn buớc -Bước 1:Phân tích tín dụng -Bước 2;Xây dựng và kí kết hợp đồng tín dụng -Bước 3;giải ngân và kiểm soát trong khi câp tín dụng -Bước 4:thu nợ và đưa ra các phán quyết tín dụng mới. Hồ sơ vay vốn tại NHTP bao gồm:  Hồ sơ pháp lý  Hồ sơ vay vốn  Báo cáo tài chính thời điểm gần nhất  Hồ sơ về tài sản bảo đảm  Các hồ sơ khác TienPhongBank yêu cầu khi cần thiết Hồ sơ vay vốn như trên tại NHTP đã đảm bảo được tính pháp lý của khoản vay trong khi vẫn đẳm bảo tính nhanh gọn ,không rườm rà đáp ứng được yêu cầu của khách hàng phải có thủ tục đơn giản tiết kiệm thời gian.Các khách hàng tới vay vốn của ngân hàng TP khi đã tuân thủ các bước như trên hầu hết đã thỏa mãn được các điều kiện định tính yêu cầu của chất lượng tín dụng về việc lập hồ sơ cho vay,có báo cáo tài chính,sản suất kinh doanh hiệu quả,tài sản thế chấp hợp pháp. Ngoài ra,khách hàng của NHTP thường được xếp hạng tín dụng theo biểu mẫu chuẩn đã được xây dựng tại ngân hàng,doanh nghiệp được giaỉ ngân khi được xếp hạng uy tín cao. DNL là các doanh nghiệp có nhu cầu xin vay lớn nên thông tin về doanh nghiệp lớn được các cấn bộ tín dụng tại ngân hàng TP thẩm định tìm hiểu kĩ càng nhất.Thông tin về khách hàng không chỉ được tìm hiểu qua kênh khách hàng cung cấp mà còn từ các nguồn thông tin bên ngoài.DNL cũng cần xây dựng kế hoạch trả nợ nghiêm túc,hơn nữa phải phù hợp với chính sách cho vay hiện tại của NH. Các món vay của DNL được NHTP đặc biệt quan tâm kiểm tra giám sát ,xem khách hàng thực hiện đúng mục đích xin vay vốn của NH hay không và trả nợ đúng theo đúng hợp đồng tín dụng đã ghi.NHTP áp dụng một số biện pháp kiểm soát các khoản vay như: -Thưc hiện định kì xem xét các khỏan vay của DNL thường xuyên hơn các khoản vay khác. -Sự thay đổi tìn hình tài chính của DNL được nghiên cứu ,theo dõi,dự báo thường xuyên để đánh giá sự tăng,giảm nhu cầu tín dụng. -Các dự án lớn thường có thời gian giải ngân thanh toán lâu dài vì vậy NH theo dõi sít sao quá trình thanh toán nhằm đảm bảo không vi phạm quy trình thanh toán -Chất lượng các tài sản thế chấp được kiểm soát ,đánh giá thường xuyên -Các khoản vay được kiểm tra tính phù hợp về tiêu chuẩn pháp lý. Khách hàng doanh nghiệp lớn tại ngân hàng TP thường là những doanh nghiệp có uy tín trên thị trường độ an toàn của doanh nghiệp cao nên đôi khi các khoản vay không nhất thiết phải có tài sản đảm bảo thế chấp(thường là các khoản vay ngắn hạn nhằm tài trợ vốn lưu động).Tuy nhiên do dư nợ các món vay thường lớn nên tuy khả năng mất vốn có thể ít xảy ra so với các loại hình tín dụng khác song các món vay của doanh nghiệp lớn đem lại tổn thất rất lớn nếu rủi ro xảy ra vì vậy hầu hết các món vay vẫn cần có tài sản đảm bảo. Vì thế yêu cầu kiểm tra giảm sát các khoản vay trước,trong và sau khi giả ngân được ngân hàng tuân thủ một cách chắt chẽ,cùng vì lí do trên mà yêu các yêu cầu định tín còn lại như: -Khách hàng phải cam kết hoàn trả gốc,lãi theo thời gian xác định ghi trong hợp đồng tín dụng -Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng đúng theo mục đích thỏa thuận với ngân hàng -Ngân hàng tài trợ trên phương án dự án hiệu quả. Những yêu cầu trên đều được cam kết,ghi trong hợp đồng tín dụng của khách hàng đối với ngân hàng và được ngân hàng duy trì thực hiện chặt chẽ không cho khách hàng phá vỡ hợp đồng,khi khách hàng vi phạm những điều kiện trên NHTP có hình thức xử lí thích đáng như lãi phạt,thu hồi vốn vay,ngừng giải ngân,thậm chí phát mại tài sản đảm bảo… 2.3.2.Các chỉ tiêu định lượng 2.3.2.1.Doanh số cho vay,tỷ trọng các khoản vay của doanh nghiệp lớn Được thành lập bởi Công ty cổ phần FPT, Công ty thông tin di động VMS (MobiFone) và Tổng Công ty Cổ phần Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam (Vinare), TienPhongBank được kế thừa các thế mạnh về công nghệ thông tin, công nghệ viễn thông di động, tiềm lực tài chính.Do đó mặc dù chỉ mới được thành lập trong thời gian ngắn TPB đã xây dựng cho mình uy tín lớn nhất là các doanh nghiệp lớn đòi hỏi chất lượng cao. TiênPhongBank đồng tài trợ cho các dự án truyền tải điện quốc gia trị giá 150 tỷ đồng để xây dựng và phát triển mạng lưới truyền tải điện quốc gia của Tổng công ty truyền tải điện Việt Nam. TiênPhongBank là nhà tài trợ 120 tỷ đồng cho Tập đoàn Taxi Mai Linh cho sự phát triển của Mai Linh trên toàn quốc. TiênPhongBank là nhà tài trợ đầu mối xây dựng Nhà máy thực phẩm Đông Á 37 tỷ đồng. Bên cạnh đó, TiênPhongBank cũng tham gia tài trợ cho các tổng công ty lớn như Vietnam Airlines, Vinacomin, dự án Nhơn Trạch của PetroVietnam… Trong năm 2009, TiênPhongBank đã ký kết Hợp đồng Đồng tài trợ để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho Dự án Khu công nghiệp sinh thái BourBon An Hòa với tổng diện tích hơn 1.020 ha và tổng trị giá đầu tư trên 1.335 tỷ đồng. Trong đó, TiênPhongBank tham gia số tiền là 100 tỷ đồng. Đây là mô hình Khu công nghiệp sinh thái – mô hình xanh đầu tiên được triển khai tại Việt Nam.Sau đó ,TiênPhongBank đã ký kết Hợp đồng Đồng tài trợ 17 dự án truyền tải điện của Tổng công ty Truyền tải điện Việt Nam, giá trị tài trợ 1.000 tỷ đồng, TiênPhongBank tham gia 150 tỷ đồng. Đây là một trong những hợp đồng đồng tài trợ có giá trị lớn, góp phần nâng cao hình ảnh của TiênPhongBank trên thị trường tài chính.Tiếp theo, TiênPhongBank đã ký kết Hợp đồng Đồng tài trợ để đầu tư xây dựng Nhà máy nhiệt điện Nhơn Trạch 2 do Công ty Cổ phần Điện lực Dầu khí Nhơn Trạch 2 làm chủ đầu tư. Tổng giá trị Hợp đồng tín dụng là 34,13 triệu Euro, trong đó, TiênPhongBank tham gia với số tiền là 7,5 triệu Euro. Ngoài ra, TiênPhongBank đã ký kết Hợp đồng Đồng tài trợ để đầu tư công nghệ 3G và WCDMA do Công ty Viễn thông Điện lực (EVNT) làm chủ đầu tư. Tổng giá trị Hợp đồng tín dụng là 46,5 triệu USD, trong đó, TiênPhongBank tham gia với số tiền là 5 triệu USD.Cũng trong năm này, TiênPhongBank đã thực hiện tài trợ cấp tín dụng đối với các khách hàng lớn như: (i) Tổng Công ty Hàng Hải Việt Nam số tiền là 1,5 triệu USD; (ii) Tổng Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực số tiền là 4,5 triệu USD; (iii) Tổng Công ty Hàng không Việt Nam số tiền là 12,5 triệu USD; (iv) Tập đoàn Than - Khoáng Sản Việt Nam số tiền 7,5 triệu USD. Chính vì thế trong cơ cấu tổng dư nợ cho vay khách hàng DNL luôn chiếm một tỷ trọng đáng kể . Bảng 4 :Số lượng tín dụng đã giải ngân tại ngân hàng TP Đơn vị :triệu VND 31/12/2008 31/12/2009 Toàn ngân hàng 328.019 6.581.005 Doanh nghiệp 242.286 5.293.168 Doanh nghiệp lớn 170.461 3.775.762 Doanh nghiệp lớn/toàn ngân hàng(%) 57,198% 57.374% Doanh nghiệp lớn/doanh nghiệp(%) 76,685% 71,333% Số liệu lấy từ bảng theo dõi nợ NHTP. Biểu đồ 1 Số liệu lấy từ báo cáo taì chính của NHTP Biểu đổ 2 Qua bảng số liệu trên ta thấy và biểu đồ trên ta thấy,khách hàng DNL chiếm một tỷ trọng lớn đóng vai trò quan trọng trong số lượng tín dụng đã được giaỉ ngân của toàn ngân hàng(51,966% năm 2008 và 57,37% năm 2009 ) tăng trong 2 khoảng 5%năm nhưng ta có thể nhận thấy số lượng tín dụng đã được giải ngân tăng 22,2 lần từ năm 2008 đến năm 2009 .Chứng tỏ chỉ trong một năm NHTP đã có mức tăng trưởng mạnh mẽ về quy mô tín dụng,xu hướng hoạt động tín dụng cho khách hàng DNL ngày càng tăng,NHTP đang ngày một khẳng định uy tín và thu hút được nhiều khách hàng tới giao dịch tại ngân hàng. Tỷ trọng các khoản vay dài hạn cũng tăng lên đáng kể trong năm 2008,và 2009.Trong năm 2008 các khoản vay của khách hàng DNL chủ yếu là các khoản vay NH(75.2%) ,trong khi năm 2009 tỷ trọng các khoản vay đã trở nên cân bằng hơn ở mức khá tương đương vay NH chi còn chiếm 57,78%.Kết qủa trên là do trong năm 2009 TPB đã kí kết nhiều hợp đồng tài trợ các dự án lớn với thời gian dải ngân và thanh toán lâu dài đây là một bước đột phá lớn khẳng định uy tín của NH đang ngày một nâng cao. 2.3.2.2. Doanh số thu nợ. Bảng 5 :số lượng nợ đã được thu hồi Đơn vị :1000đ 31/12/2008 31/12/2009 Toàn ngân hàng 52.526 3.388.423 Doanh nghiệp 42.825 2.602.698 Doanh nghiệp lớn 27.774 1.848.839 Số liệu lấy từ bảng theo dõi nợ NHTP Ta nhận thấy năm 2008 số nợ đã thu hồi của DNL chỉ chiếm 16,29% số lựong nợ đã được cho vay ra dành cho khách hàng doanh nghiệp lớn,tỷ lệ này là 17,68% với mảng khách hàng doanh nghiệp và 16,01%(các số liệu được tính toán từ bảng 5). Nhìn chung tỷ lệ này có vẻ khá thấp do trong năm 2008 ngân hàng TP mới bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 6 nên sẽ không có khoản thu nợ do món vay từ năm trước năm sau tới hạn và các món vay được thu hồi có thời hạn nợ là dưới 6 tháng vì vậy tỷ lệ này là hoàn toàn hợp lý và có thể chấp nhận được.Khi thời gian hoạt động của ngân hàng tăng lên tỷ lệ này đã tăng lên trong năm 2009 là 48,99% với DNL. 2.3.2.3.Chỉ tiêu nợ quá hạn; Chỉ tiêu nợ quá hạn = Nợ quá hạn Tổng dư nợ Bảng 6: Dư nợ Đơn vị :triệu VND 31/12/08 31/12/09 Tổng dư nợ DNL 142.687 1.926.923 Tổng dư nợ cả NH 275.493 3.192.582 Nợ quá hạn DNL - 9.934,615 Nợ quá hạn cả NH 65,775 23.422 Số liệu theo bảng theo dỏi phân loại nợ NHTP Biểu đồ 3:sự biến thiên chỉ tiêu nợ quá hạn Ta có thể thấy tỷ lệ nợ quá hạn ở NHTP ở mức rất thấp<1%.Các khoản nợ quá hạn đều thuộc nợ nhóm 2. NHTP phân loại các nhóm nợ theo đúng như quyết định 493 của NHNN Quyết Định 493 phân loại nợ thành năm nhóm, bao gồm: Nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ trong hạn được đánh giá có khả năng thu hồi đủ gốc và lãi đúng hạn và các khoản nợ có thể phát sinh trong tương lai như các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay, chấp nhận thanh toán; Nhóm 2: nợ cần chú ý, bao gồm nợ quá hạn dưới 90 ngày và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ; Nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày; Nhóm 4: nợ nghi ngờ, bao gồm nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày; và Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn, bao gồm nợ quá hạn trên 360 ngày, nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trên 180 ngày và nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý. Như vậy các khoản nợ quá hạn đều có khả năng thu hồi vốn khá cao.Đặc biệt khách hàng doanh nghiệp lớn tại doanh NHTP có tỷ lệ nợ quá hạn còn thấp hơn nữa ,nhìn vào biểu đồ trên ta có thể thấy rõt ỷ lệ nợ quá hạn của DNL tháp hơn tỷ lệ nự quá hạn của NH.Nếu xét về chỉ tiêu nợ quá hạn chất lượng tín dụng của DNL tại NHTP là rất tốt. Thoạt nhìn vào biểu đồ ta có thể có nhận xét sai lầm là tỷ lệ nợ quá hạn tại NHTP đang tăng mạnh đây là dấu hiệu đáng lo.Tuy nhiên nếu phân tích kĩ ta thấy NHTP bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 6 năm 2008 nghĩa là tới 31/12/2008 NH mớ chỉ bắt đầu hoạt động được 6 tháng.Vì vậy rất nhiều các khoản vay đặc biệt là các khoản vay dài hạn của DNL còn chưa tới hạn.Trong khi đó vào thời điểm tháng 12/2009 NH đã trải qua một khoản thời gian hoạt động tương đối ổn định,nhiềukhoản vay năm trước đã tới hạn,quy mô tín dụng tăng cao(gấp khoảng 22 lần so với năm 2008)nên việc tỷ lệ quá hạn tăng là điều không thể tránh khỏi.Việc tăng tỷ lệ nợ quá hạn từ 2008-2009 là chưa đáng lo ngại. 2.3.2.4. Chỉ tiêu lợi nhuận. Tỷ lệ lợi nhuận = Lợi nhuận từ tín dụng Tổng dư nợ Bảng 7:Lợi nhuận thuần thu từ hoạt động tín dụng. Đơn vị :Triệu VND 31/12/2008 31/12/2009 Lợi nhuận thuần TD toàn NH 6.281 60.659 Lợi nhuận thuần TD DNL 3.013 35.879 Tỷ lệ lự nhuận từ hoạt động tín dụng toàn NH 2,23% 1,9% Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng DNL 2.112% 1,186% Số liệu lấy từ bảng kết quả kinh doanh tổng hợp NHTP Ta nhận thấy tỷ lệ lợi nhuận từ họat động từ hoạt động tín dụng tại NHTP năm 2009 giảm so với năm 2008,tỉ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng cuả khách hàng DNL thấp hơn so toàn NH. 2.3.2.5 .Chỉ tiêu vòng quay của vốn TD Vòng quay của vốn TD = Doanh số thu nợ Dư nợ bình quân Biêu đồ 4:vòng quay của vốn Số liệu dựa trên bảng 6 Ta thấy tốc độ quay vòng của vốn là khá chậm trong năm 2008 nhưng tốc độ này sang năm 2009 tăng mạnh,lý giải cho thực tế này là do năm 2008 thời gian hoạt động của ngân hàng còn ngắn nên các khoản nợ chưa thể đến hạn và thu hồi sang năm 2009 thời gian hoạt động dài hơn nhiều khoản nợ được thu hồi nên tốc độ lưu chuyển vốn tăng lên.Tốc độ lưu chuyển vốn trong năm 2009 khu vực DNL thấp hơn tốc độ của toàn ngân hàng do trong năm 2009 ngân hàng đã kí kết cho vay nhiều dự án lớn trong thời gia dài hạn. 2.3.2.6.Chỉ tiêu sử dụng vốn Vốn sử dụng HÖ sè sö dông vèn =   100% Huy động Biểu đồ 5:hệ số sử dụng vốn Số liệu tính toán dựa trên báo cáo kết quả kinh doanh 2009 Nhìn vào biểu đồ ta nhận thấy hệ số sử dụng vốn của DNL tăng mạnh từ năm 2008-2009.Trong năm 2008 số vốn huy động dành cho hoạt động cho vay DNL chỉ là 12,18% nhưng nó cũng là một con số khá lớn trong 23,51% của toàn bộ hoạt động tín dụng toàn NH.Trong năm 2008 lượng tiền huy động cho hoạt động tín dụng ở mức thấp ,hiệu quả hoạt động tín dụng chưa được khai thác một cách triệt để.Trong năm 2009 hệ số sử dụng vốn tăng mạnh,hiệu quả hoạt động tín dụng đã được nâng cao lên đáng kể,75% số vốn huy động được sử dụng cho hoạt động tín dụng là một tỷ lệ hợp lý NH tận dụng được nguồn vốn huy động mà vẫn duy trì tốt khả năng thanh toán.NHTP sử dụng tỷ lệ ngày càng lớn vốn huy động dành cho vay khách hàng DNL .Điều này chứng tỏ tín dụng DNL đóng một vai trò quan cực kì quan trọng tại NHTP. 2.3.3Đánh giá chất lượng tín dụng DNL tại NHTP. 2.3.3.1.Kết quả đạt được về chất lượng tín dụng đối với DNL. Qua kết quả phân tích vè cả mặt định tính lẫn định lượng về chất lượng tín dụng DNL tại NHTP ta có thể thấy : Chất lượng tín dụng DNL tai ngân hàng TP là khă tốt.Từ năm 2008 tới năm 2009 quy mô tín dụng đã tăng tới 13,5 lần(đây là mọt mức tăng vô cùng ấn tượng) nhất là trong hòan cảnh nền kinh tế nước ta có nhiều bất lợi cho khu vực NH,tăng trưởng tín dụng trung bình của hệ thống ngân hành chỉ đạt mức 25%(theo báo cáo tổng kết của hội đồng quản trị ngân hàng TP) Không chỉ tăng trưởng vể quy mô mà hầu hết các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng đều tăng. Tỷ lệ nợ quá hạn được duy trì ở mức thấp 0%năm 2008và 0,5% năm 2009 ngân hàng không có nợ xấu,nếu chúng ta so sánh số liệu này với các ngân hàng trong nền kinh tế nước ta với các ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu với nhóm các ngân hàng thương mại cổ phần tư nhân là khoảng 3,18%và NHNN là 7% thì thành tích đạt được của NHTP trong việc quản lý nợ là vô cùng ấn tượng. Vòng quay vốn tín dụng tăng thể hiện hiệu qủa sử dụng nguồn vốn của ngân hàng tăng,tín dụng của NH đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu tín dụng của DNL và mở rộng nguồn cho vay.Việc thẩm định dự án ,kiểm soát tín dụng quy trình cho vay DNL đuợc ngân hàng tiến hành chặt chẽ,rủi ro tín dụng được giảm thiểu hơn nữa các DNL thường là các DN có một quá trình phát triển lâu dài,uy tín lớn,tài sản đảm bảo lớn nên chất lượng tín dụng được đảm bảo hơn về cả phía ngân hàng và khách hàng 2.3.3.2.Hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân. -Hạn chế:Quy mô tín dụng đối với khách hàng DNL tại TPB tăng trong thời gian qua xong vẫn còn ở mức khiêm tốn so với các ngân hàng lớn ở nứớc ta hiện nay. Tỷ lệ quá hạn thấp song chưa phản ánh được rõ chất lượng tín dụng do thời gian hoạt động của NH ngắn vì vậy hoạt động tín dụng vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro.DNL tuy có độ an toàn cao hơn các doanh nghiệp vừa và nhỏ,nguy cơ phá sản là thấp hơn tuy nhiên một khoản tín dụng của DNL lại tiềm ẩn rủi ro lớn do hợp đồng tín dụng của DNL có quy mô lớn nên khi rủi ro xảy ra nó có thể gây tổn thất rất lớn cho ngân hàng khiến uy tín của NH bị giảm mạnh.Vì vậy tín dụng DNL chiếm tỷ trọng cao là lợi thế nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro lớn đòi hỏi NH phải ra tăng các biện pháp giám sát. Chi phí lãi vay cho nguồn hiện nay là rất lớn do lãi suất trên thị trường hiện nay và trong suốt giai đoạn vừa qua là rất cao và biến động không ngừng khiến ngân hàng phải đối mặt với rủi ro lãi suất là rất lớn. Vòng quay sử dung vốn còn thấp,lượng vốn chu chuyển chưa nhanh ,như vậy lượng tín dụng các doanh nghiệp được tiếp cận sẽ bị hạn chế ,nếu tỷ lệ này đựoc nâng lên,nguồn vốn sẽ được sử dụng một cách hiệu qủa hơn,nhiều doanh nghiệp sẽ được tiếp cận với nguồn tín dụng của ngân hàng qua đó nâng được hiệu quả sản suất kinh doanh,nâng cao khả năng trả nợ. Ngân hàng TP là một trong những ngân hàng hàng đầu ở VN ứng dụng khoa học kĩ thuật vào công nghệ ngân hàng song so với trình độ phát triển của thế giới khoa học công nghệ mớ ở mức sơ khai còn nhiều hạn chế đòi hỏi ngân hàng phải không ngừng cải tiến. Nguyên nhân: Nguyên nhân khách quan: -Môt trường cạnh tranh trong ngành tài chính ngân hàng ở nứơc ta hiện nay là vô cùng gay gắt,thị trường tài chính còn chưa phát triển nên cạnh tranh chủ yếu vẫn là cạnh tranh về giá nên các cuộc chạy đua lãi suất giữa các NH liên tục diễn ra khiến lãi suất huy động trên thị trường tăng cao. -Nền kinh tế VN có nhiều biến động bất lợi gây khó khăn cho các doanh nghiệp,lạm phát đầu năm 2008 suy giảm kinh tế năm 2009 năm 2010 cũng được dự báo là gặp rất nhiều khó khăn với nguy cơ lạm phát tăng cao.Những biến động đó khiến tình hình sản xuất doanh nghiệp gặp nhiều đình trệ,khả năng trả nợ giảm,chất lượng tín dụng bị ảnh hưởng nghiêm trọng. -Hệ thống luật pháp ở nước ta còn chưa hoàn thiện ,nhưng lại rất phức tạp,các chính sách thường xuyên thay đổi ,thiếu tính ổn định nên rủi ro về chính trị là rất lớn. -Hệ thống pháp luật nứớc ta chưa có những phân định rõ ràng ,chính sách ,luật pháp thường chỉ hướng tới việc phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ mà chưa chú trọng tới việ phát triển doanh nghiệp lớn. -Hệ thống kiểm toán của nước ta còn chưa phát triển vì thế việc công khai các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp,cũng như các báo cáo tài chính doanh nghiệp cung cấp cho NH còn có độ tin cậy thấp,việc này đòi hỏi ngân hàng phải tỉnh táo trong việc phân tích các báo cáo tài chính,dành nhiều thời gian phân tích kĩ lưỡng khách hàng,sử dụng nhiều nguồn thông tin từ bên ngoài hơn do độ tin cậy từ báo cáo tài chính không lớn,do đó đòi hỏi ngân hàng TP phải không ngừng nâng cao chất lượng của công tác thẩm định dự án cho vay. Nguyên nhân chủ quan: -Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trên là do ngân hàng TP mới được thành lập trong thời gần đây thời gian hoạt động ngắn ,quy mô của NH còn nhỏ ,uy tín của NH tạo lập được vẫn chưa lớn nếu so sánh với nhiều ngân hàng lớn có lịch sử hoạt động lâu trên thị trường VN.NH đã có những biện pháp tạo uy tín trong lòng khách hàng song công tác Maketing quảng cáo,tạo dựng hình ảnh thương hiệu vẫn chưa ở mức đầy đủ và cần được đẩy mạnh trong thời gian tới. -Ngân hàng mới hoạt động nên hệ thống còn chưa hoàn thiện.TP cũng chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc xử lí những khó khăn diễn biến bất thường nảy sinh trên thị trường cũng như những khó khăn khi tiến hành các nghiệp vụ ngân hàng. -Một số chi nhánh đã đựơc thành lập trong thời gian qua nhưng mạng lưới chi nhánh của ngân hàng vẫn còn ít. -Đội ngũ cán bộ tín dụng của ngân hàng có chất lượng khá tốt nhưng con số nhân lực còn ít việc này làm giảm khả năng mở rông của ngân hàng,chất lượng cán bộ tín dụng vẫn cần được nâng cao và không ngừng đào tạo để phù hợp với trình độ phát triển không ngừng trong lĩnh vực ngân hàng. -Việc phòng chống rủi ro đã đựơc ngân hàng chú trọng song trước tình hình biến động không ngừng của thị trường tiểm ẩn rất nhiều rủi ro(đặc biệt là rủi ro lãi suất) công tác phòn chống rủi ro của ngân hàng vẫn ccó nhiều điểm chưa được hoàn thiện cần được phát triển và nâng cao. -Ngân hàng đang gặp phải sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường,do có rất nhiều ngân hàng mới được thành lập,việc cạnh tranh như đã nói là chủ yếu về già TP là ngân hàng nhỏ nên sẽ gặp nhiều bất lợi cho cuộc cạnh tranh này vì thế NH phải phát triển về chất lượng dịch vụ.Yêu cầu trên đòi hỏi ngân hàng phải phát triển về công nghệ,NHTP là một ngân hàng hàng đầu ở VN về ứng dụng khoa học công nghệ tuy nhiên so với mặt bằng chung của thế giới việc áp dụng khoa học công nghệ còn ở mức sơ khai vì vậy để tao được lợ thế cạnh tranh NHTP cần ra tăng phát triển công nghệ ngân hàng hơn nữa. Chương III:GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP LỚN TẠI NGÂN HÀNG TIÊN PHONG 3.1.Định hướng hoạt động tín dụng doanh nghiệp lớn của ngân hàng Tiên Phong trong thời gian tới. 3.1.1.Phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng Tiên Phong trong thời gian tới. Đẩy mạnh phát triển công tác huy động vốn trên thị trường,đa dạng hóa các hình thức huy động để nguồn vốn đạt tốc độ tăng trưởng ở mức khoảng 150% đạt 10555 tỷ đồng trong khi mức huy động của ngân hàng trong năm 2009 là 4230 tỷ đồng Bên cạnh đó hoạt động tín dụng cũng cần phát triển theo.TPB sẽ phấn đấu cung cấp cho khách hàng nguồn tín dụng không ngừng mỏ rộng về quy mô (tăng khoảng 150% trong năm 2010) Tiên phong Bank tiếp tục tăng cường đầu tư ứng dụng công nghệ,hiện đại hóa hơn nữa khả năng cung ứng dịch vụ ngân hàng điện tử,với chất lượng cao đáp ứng nhu câu khắt khe của khách hàng và đa dạng hóa khách hàng. Đồng thời ngân hàng cũng hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro để đảm bao an toàn trong hoạt động của ngân hàng. Tiên Phong cũng xác định sẽ đẩy mạnh xây dựng văn hóa doanh nghiệp,tích cực tham gia các hoạt động vì cộng đồng. Trong thời gian tới ngân hàng tiếp tục gia tăng vốn chủ sở hữu,tiến tới cuối năm 2010 vốn chủ sở hữu của ngân hãng sẽ đạt 3000 tỷ đồng. Đẩy mạnh mở rộng mạng lưới chi nhánh hoạt động tuyển dụng thêm nhiều cán bộ ưu tú vào hoạt động trong ngân hàng,gia tăng uy tín của ngân hàng trong lòng khách hàng nhằm xây dựng cho ngân hàng một lượng khách hàng truyền thống đông đảo. Các mục tiêu hoạt động theo từng năm trong thời gian tới của ngân hàng là: 12/2010 Ngân hàng trở thành ngân hàng số 1 về sản phàm công nghệ,các sản phẩm như mobilebanking và interenet bangking đạt hiệu quả cao.vốn chủ sở hữu của ngân hàng đạt 3000 tỷ đồng 12/2011 Ngân hàng trở thành ngân hàng số 1 về quản trị doanh nghiệp,sở hữu một mô hình quản trị donh nghiệp tiên tiến theo các tiêu chuẩ hàng đầu về quản trị doanh nghiệp. 12/2012 Ngân hàng số 1 về hiệu quả hoạt động,ngân hàng thuộc nhóm các ngân hàng có các chỉ tiêu ROA,ROE lớn nhất 12/2013 Ngân hàng là một trong tám ngân hàng có giá trị vốn hóa trên thị trường lớn nhất. Đặc biệt trong năm 2010 ngân hàng đặc biệt chú trọng vào những vấn đề sau: -Đặt trọng tâm vào việc xây dựng, hoàn thiện các sản phẩm, dịch vụ của TPB dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại nhằm đưa đến cho khách hàng những tiện ích mà họ thực sự cần. TP phải làm sao cho hàng trăm ngàn, hàng triệu khách hàng cần đến dịch vụ của TPB, và một khi đã dùng dịch vụ đó thì sẽ tiếp tục sử dụng suốt quãng đời còn lại. Chỉ có làm được như vậy thì TPB mới có lý do để tồn tại. - Hoàn tất việc tăng vốn lên 3000 tỷ - Hoàn chỉ tiêu kinh doanh của TPB 2010 - Bổ sung thêm các thành viên có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý ngân hàng cho HĐQT Bổ sung thêm các cán bộ quản lý cao cấp cho BĐH và đặc biệt chú trọng công tác đào tạo nghiệp vụ cho toàn thể nhân viên TPB. 3.1.2.Các chỉ tiêu về kinh tế trong năm 2010 của ngân hàng Tiên Phong Bảng 8 :chỉ tiêu kinh tế năm 2010 Đơn vị :tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Dự kiến năm 2010 Mức tăng trưởng(%) Tổng tài sản 10.728 21292 98,46% Huy động từ tổ chức tín dụng và dân cư 4.230 10.555 149,52% Dư nợ cho vay tổ chức tín dụng và dân cư 3.192 7.640 139,31% Tổng thu nhập từ họa động kinh doanh 309.2 559.2 80,82% Trong đó:doanh thu từ hoạt động dịch vụ 18,36 21,75 18,46%5 Tổng chi phí từ hoạt động kinh doanh 123,8 190,9 54,2% Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 185,4 368,3 98,59% Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 20,7 48,2 132,8% Tổng lợi nhuận trước thuế 164,7 320,0 94,29% Chi phí thuế TNDN 36,5 80,0 119,17% Lợi nhuận său thuế 128,2 240,0 87,2% Tỷ lệ nợ quá hạn 0,73% <1% Số liệu lấy từ báo cáo của hội đồng quản trị ngân hàng Tiên Phong năm 2009 Ta thấy các chỉ tiêu phấn đấu của ngân hàng đều ở mức cao cho thấy triển vọng phát triển của ngân hàng trong năm 2010 là rất lớn mặc dù trong năm 2010 nền kinh tế dự đoán sẽ gặp rất nhiều khó khăn. 3.2Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng DNL trong thời gian tới. 3.2.1 Hiện đại hóa công nghệ ,phát triển hơn nữa hệ thống thông tin cho khách hàng. Xác định công nghệ thông tin là nền tảng để triển khai các ứng dụng/dịch vụ nhanh chóng thuận tiện, ngay từ khi mới thành lập, TiênPhongBank cần đầu tư một hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại, đồng bộ với các giải pháp tiên tiến đáp ứng được khả năng mở rộng và phát triển của TiênPhongBank trong nhiều năm tới. Công tác an toàn thông tin cần được đặt lên hàng đầu. Cùng với trung tâm dữ liệu chính với các trang thiết bị hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc tế phải được đưa vào hoạt động ngay từ khi mới thành lập, với các biện pháp bảo mật nghiêm ngặt, trung tâm dữ liệu dự phòng cần được đưa vào vận hành, đảm bảo dữ liệu được đồng bộ, thường xuyên và liên tục từ trung tâm dữ liệu chính. Nâng cấp cải tiến hệ thống giám sát băng thông và máy chủ, tự động hoá việc quản lý; Triển khai hệ thống theo dõi đường truyền, tự động gửi cảnh báo đến người phụ trách hệ thống trong trường hợp hệ thống có sự cố; Triển khai hệ thống giám sát cấu hình thiết bị mạng và cảnh báo tự động khi có thay đổi cấu hình. Tiến hành tách hệ thống dữ liệu báo cáo độc lập với dữ liệu Ngân hàng lõi FCC.Việc này giúp cho việc xử lý giao dịch nhanh hơn một cách đáng kể. Bên cạnh hệ thống ngân hàng lõi FCC, cần chú trọng xây dựng những ứng dụng mang tính tự động hoá cao. Hệ thống phê duyệt tín dụng tự động (Loan Automation) được triển khai và chuyển giao công nghệ thành công Để đưa TiênPhongBank trở thành một trong những ngân hàng đầu tiên ở Việt Nam tiến hành tự động hoá trong phê duyệt tín dụng đảm bảo thời gian xử lý nhanh và chất lượng đồng đều. Tập trung mạnh vào các dịch vụ trực tuyến và tự động hoá là mục tiêu chiến lược lâu dài của TiênPhongBank. 3.2.2 Nâng cao chất lượng thẩm định dự án cho vay. Thẩm định dự án đầu tư là quá trình kết hợp nhiều khâu từ thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường, phân tích năng lực, tư cách, khả năng tài chính của doanh nghiệp, các nguồn thu, trả nợ của dự án, từ đó đi đến quyết định cho vay hay không. Xây dựng một qui trình thẩm định hợp lý, kết hợp với việc giải quyết đồng bộ, nghiêm túc tất cả các khâu trong qui trình đó sẽ đem lại một phán quyết tín dụng đúng đắn, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả kinh doanh cao cho ngân hàng. Việc thực hiện nghiêm túc qui trình cho vay cần phải được quán triệt từ cán bộ tín dụng, lãnh đạo phòng thẩm định đến giám đốc quyết định cho vay. Trong qui trình cho vay thì công tác thẩm định có ý nghĩa quan trọng hơn cả và có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng của khoản tín dụng. Để đạt được hiệu quả cao khi cho vay cần làm tốt công tác thẩm định khách hàng và phương án vay vốn nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro cho ngân hàng.Các vẫ dễ sau cần tập trung làm rõ khi thầm đinh - Phương án vay vốn phải có hiệu quả, có tính khả thi. - Khách hàng phải có đầy đủ các điều kiện vay vốn - Hồ sơ thủ tục vay vốn phải đầy đủ hợp pháp nếu xẩy ra tố tụng tranh chấp thì đảm bảo an toàn về pháp lý cho ngân hàng. - Khách hàng có năng lực pháp lý được đánh giá thông qua: quyết định thành lập của cấp có thẩm quyền, có giấy phép kinh doanh, có tài sản riêng thuộc quyền quản lý hay sở hữu, quyết định bổ nhiệm người đại diện hợp pháp trước pháp luật, - Thẩm định về tính cách, uy tín của khách hàng nhằm hạn chế những rủi ro do chủ quan của khách hàng gây nên - Thẩm định về năng lực tài chính của khách hàng, xác định sức mạnh tài chính, khả năng độc lập tự chủ về tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán, khả năng hoàn trả nợ vay vốn của chủ sở hữu tham gia vào phương án vay vốn. Tiêu chuẩn mà ngân hàng có thể sử dụng để phân tích đánh giá về tình hình tài chính của khách hàng là các Tỷ lệ tài chính. Phân tích tỷ lệ tài chính là một trong nhiều phương pháp có thể được sử dụng hỗ trợ cho công tác phân tích và tìm hiểu các báo cáo tài chính của khách hàng trong quá trình đánh giá tín dụng. Tỷ lệ được tạo ra từ các số liệu mà ta thấy từ bảng tổng kết tài sản và từ các tài liệu kế toán khác, trong một vài năm hay quý sẽ cho thấy các xu hướng. Nếu xu hươớng nghịch không thuận lợi sẽ giúp cán bộ thẩm định xác định việc tìm hiểu, kiểm tra phải thực hiện theo phương hướng nào để rồi kiến nghị khách hàng tiến hành các biện pháp điều chỉnh đảm bảo kinh doanh liên tục có lợi, tạo ra khả năng trả nợ của khách hàng. Việc phân tích xu hướng của các tỷ lệ tài chính chủ yếu sẽ giúp ngân hàng nắm bắt sâu sắc tình hình nội tại của khách hàng. Ta có các tỷ lệ tài chính: Các chỉ tiêu đánh giá về khả năng chuyển hoá tài sản thành tiền để đảm bảo khả năng thanh toán. -Tỷ lệ thanh toán hiện thời (K1) K1= TS có lưu động / TS nợ lưu động Tỷ lệ này là một trong những tỷ lệ được sử dụng nhiều nhất. Nó kiểm tra khả năng DN có thể bảo đảm khả năng thanh toán các hợp đồng ngắn hạn được không với giả thiết rằng nếu các khoản nợ đó có thể đến hạn phải thanh toán. K1>=1 K1 càng lớn thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn càng cao và ngược lại.Song, nếu tỷ lệ này quá cao cũng không phải là tốt, vì lúc đó giá trị TSLĐ được tồn giữ quá mức không tham gia vào hoạt động sinh lời, tức là vốn không được sử dụng hiệu quả trong DN. Tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh (K2) K2= Vốn bằng tiền / Giá trị các khoản nợ đến hạn K2 là một tỷ lệ bổ sung cho tỷ lệ khả năng thanh toán hiện thời (K1), tỷ lệ này đánh giá khả năng thực hiện nhanh chóng các cam kết của DN. Sự khác nhau giữa K1 và K2 là tốc độ thanh toán. Đó là cách kiểm tra nghiêm ngặt hơn về khả năng thanh toán vì nó cho rằng hàng tồn kho thuộc loại TSLĐ luân chuyển chậm, K2 không tính đến hàng hoá có trong kho. K2>=0,5 Khi đó DN đảm bảo được khả năng thanh toán ngay các khoản nợ đến hạn. Giông như K1, nếu K2 quá cao cũng không tốt, thể hiện lượng tiền quá nhiều, gây hiện tượng sử dụng vốn không hiệu quả. Thường K2 được chấp nhận từ 0,5 đến 1,2. Do biết được người cho vay thươờng coi đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng trả nợ ngắn hạn, cho nên người đi vay thươờng cải thiện chỉ tiêu này bằng cách trươớc khi lập báo cáo tài chính họ cố ý tạm ngừng mua hàng vào hoặc trả bớt các khoản nợ ngắn hạn. Khi đó nếu ta căn cứ vào chỉ tiêu này để đánh giá sẽ có nhiều sai lệch. Vì vậy, khi phân tích cán bộ tín dụng cần tính toán các chỉ tiêu theo từng quý và sau đó lấy hệ số bình quân. Tỷ lệ thanh toán cuối cùng (K3) TS có _ TS thiếu _ Chênh lệch tỷ giá và lơu động chờ xử lý chỉ số giá chưa xử lý K3= -------------------------------------------------------------------- Nợ ngắn hạn NH và TCKT khác + Các khoản phải trả K3 là chỉ tiêu bổ xung, làm căn cứ để cán bộ tín dụng xem xét có thể cho DN vay được hay không khi khả năng thanh toán hiện thời, khả năng thanh toán nhanh chưa đủ tiêu chuẩn để xét cho vay. K3>1: Tình hình tài chính của DN rất xấu, toàn bộ tài sản của DN cũng không đủ để trả nợ. Số ngày hàng nằm trong kho (N1) Giá trị hàng hoá trong kho 360 N1= ---------------------------------- x -------- Giá trị hàng hoá thực hiện 1 N1được sử dụng tính tốc độ hàng hoá được quay vòng hàng năm. Nó tính được mức độ nhanh chóng và hiệu quả mà một DN có thể bán hàng và tạo ra khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Số ngày tồn đọng của hàng thành phẩm (N2) Giá trị hàng thành phẩm 360 N2= ---------------------------------------------- x ------- Giá trị sản lượng hàng hóa hiện thực 1 N2 phải được xem xét kết hợp với tỷ lệ số ngày hàng tồn đọng trong kho. Nó được dùng để tính số ngày trung bình cần thiết để một DN thực hiện được việc bán hàng thành phẩm. Số ngày thu nợ phải thu (N3) Các khoản phải thu 360 N3= --------------------------------- x ------- Giá trị hàng hoá bán chịu 1 Thứ hai, các chỉ tiêu đánh giá về tình hình kinh doanh. Gồm có: Tỷ lệ lãi gộp so với doanh thu bán hàng (L1); Tỷ lệ doanh lợi vốn tự có (L2); Tỷ lệ doanh lợi của tài sản có (L3);Tỷ lệ lãi tái đầu tư (L4); Tỷ lệ khả năng thanh toán lãi vay (L5); Hệ số tài trợ; Số vòng quay toàn bộ vốn (V). Để thẩm định về tư cách ngân hàng có thể dựa trên bảng tổng kết sau Uy tÝn cao Uy tÝn tèt Uy tÝn kh¸ Uy tÝn h¹n chÕ NÕu tÊt c¶ c¸c ®iÒu kiÖn d­íi ®©y ®Òu thuËn NÕu hÇu hÕt c¸c ®iÒu kiÖn d­íi ®©y thuËn lîi Uy tÝn tÝn dông cÇn ph¶i c©n nh¾c thªm bëi c¸c yÕu tè kh«ng thuËn sau C¸c yÕu tè rñi ro lín, uy tÝn tÝn dông bÞ h¹n chÕ Thanh to¸n §Çy ®ñ cã sù gi¶i thÝch chÝnh ®¸ng ®èi víi mäi sù chËm trÔ Nãi chung ®Çy ®ñ, cã sù gi¶i thÝch chÝnh ®¸ng cho sù chËm thanh to¸n RÊt chËm thanh to¸n RÊt chËm, thËm chÝ th­êng xuyªn chËm thanh to¸n Tµi chÝnh Th­êng xuyªn nhËn ®­îc c¸c b¶n sao kª. C¸c sè liÖu th­êng khíp nhau. §iÒu kiÖn v÷ng ch¾c. Xu h­íng ®i lªn. NhËn ss­îc b¶n sao kª. §iÒu kiÖn kh .¸ Xu h­íng th­êng xuyªn thuËn lîi. B¸o c¸o nhËn ®­îc. §iÒu kiÖn bÊp bªnh. Thua lç nghiÖp vô. Vèn lu©n chuyÓn bÞ sót kÐm. Nî nhiÒu. B¸o c¸c nhËn ®­îc. §iÒu kiÖn bÊp bªnh. Thua lç vµ nî thËm chÝ trÇm träng h¬n. LÞch sö Ýt nhÊt mét n¨m ho¹t ®éng, nÕu 3 n¨m th× cµng tèt. §¶m b¶o ®Çy ®ñ vÒ quyÒn së h÷u. Kh«ng cã n¨m tèi thiÓu nÕu c¸c yÕu tè kh¸c tho¶ m·n. §¶m b¶o ®Çy ®ñ vÒ quyÒn së h÷u. Cã sù ®¶m b¶o ®Çy ®ñ vÒ quyÒn së h÷u. Cã sù ®¶m b¶o ®Çy ®ñ vÒ quyÒn së h÷u. Lai lÞch Cã kinh nghiÖm toµn diÖn vÒ qu¶n lý kinh doanh. GÇn ®©y kh«ng thÊt b¹i trong kinh doanh, kh«ng vi ph¹m ph¸p luËt cã thÓ g©y ¶nh h­ëng nghiªm träng ®Õn kinh doanh. NÕu kinh nghiÖm tr­íc ®©y liªn tôc hoÆc trong qu¶n lý thµnh c«ng mét doanh nghiÖp tr­íc ®©y. Kh«ng cã nh÷ng thÊt b¹i trong kinh doanh, gÇn ®©y kh«ng cã nh÷ng vi phËm ph¸p luËt cã thÓ g©y ph­¬ng h¹i ®Õn kinh doanh. Cã thÓ thiÕu kinh nghiÖm ®Çy ®ñ hoÆc kinh nghiÖm liªn tôc. C©n nh¾c ¶nh h­ëng cña nh÷ng thÊt b¹i trong kinh doanh gÇn ®©y hoÆc nh÷ng vi ph¹m ph¸p luËt trong kinh doanh. Cã thÓ thiÕu kinh nghiÖm ®Çy ®ñ hoÆc kinh nghiÖm liªn tôc. C©n nh¾c ¶nh h­ëng cña nh÷ng thÊt b¹i trong kinh doanh gÇn ®©y hoÆc nh÷ng vi ph¹m ph¸p luËt trong kinh doanh. C¸c yÕu tè kh¸c Cã thÓ c©n nh¾c mét sè yÕu tè kh¸c ®èi víi nh÷ng ¶nh h­ëng thuËn lîi hay kh«ng thuËn lîi lªn ho¹t ®éng kinh doanh, gåm: ho¹t ®éng hay vÞ trÝ, hå s¬ ng©n hµng, th«ng tin vÒ sæ s¸ch c«ng khai, c¸c yÕu tè kinh tÕ chung, c¸c ®iÒu kiÖn ngµnh hay ®Þa ph­¬ng. Tuy nhiên việc phân tích báo cáo tài chính VN chưa tỏ ra nhiều hiệu quả do việc công khai minh bạch các báo cáo tài chính ở VN còn hạn chế.Hệ thống kiểm toán còn chưa minh bạch.Hệ thống luật pháp còn chưa hoàn thiện và nhiều rắc rối do đó có sựu khác biệt với các thông tin tài chính được thông báo với tình hình thực tế Vì vật phân tích báo cáo tài chính NHTP cần phải nắm bắt được những thông tin chính xác từ khách hàng,chắt lọc thông tin từ báo cáo TC.Không chỉ phân tích BCTC mà còn phải đi thẩm định thực tế,kiểm tra những số liệu BCTC đưa ra 3.2.3 Nâng cao chất lượng kiểm tra kiểm soát phòng chống rủi ro tín dụng Rủi ro là một vấn đề không thể tránh khỏi trong bất kỳ một ngành nghề sản xuất kinh doanh nào. Đặc biệt trong hoạt động tín dụng của các NHTM, xuất phát từ đặc trưng hoạt động kinh doanh được thực hiện trên một diện rộng, rất đa dạng, phong phú và phức tạp, có liên quan đến hầu hết đến tất cả các ngành kinh doanh trong nền kinh tế, vì vậy, yếu tố rủi ro luôn tiểm ẩn và có nguy cơ to lớn. Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro là hoạt động hết sức quan trọng và cần thiết đối với mọi NHTM nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao và chất lượng tín dụng tốt. NHTP nên thực hiện một số biện pháp sau để phòng chống rủi ro tín dụng Là một ngân hàng mới ra đời, TiênPhongBank cần xác định rất rõ mục tiêu tăng trưởng kinh doanh đi đôi với an toàn, hiệu quả do đó phương châm phát triển bền vững luôn được quán triệt trong toàn Ngân hàng. Vì vậy bên cạnh việc đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh, công tác quản lý rủi ro phải được TiênPhongBank đặc biệt chú trọng. TiênPhongBank nên xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung trên cơ sở có phân quyền cho các đơn vị kinh doanh. Tuy nhiên, TiênPhongBank mới chỉ tổ chức mô hình quản trị rủi ro tín dụng ở quy mô Ban quản trị tín dụng doanh nghiệp thuộc khối Khách hàng doanh nghiệp TiênPhongBank nên tiến xây dựng khối quản lý rủi ro trên cơ sở tách Ban quản trị tín dụng doanh nghiệp thành một khối độc lập trong đó thực hiện chức năng quản lý rủi ro chung của toàn Ngân hàng. Trên cơ sở đó, TiênPhongBank xây dựng và hoàn thiện các chính sách đồng bộ, công cụ hỗ trợ cho công tác quản lý rủi ro, cụ thể là xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phục vụ cho việc đánh giá và có chính sách phù hợp với từng đối tượng khách hàng DNL; xây dựng và hoàn thiện các quy trình, chính sách tín dụng; xây dựng và hoàn thiện các quy trình, chính sách liên quan đến tài sản bảo đảm … Với việc thành lập thành một khối độc lập với các khối kinh doanh, công tác tín dụng được tách biệt rõ ràng thành 3 khâu: Kinh doanh – Quản lý rủi ro – Hỗ trợ tín dụng nhằm bảo đảm tính độc lập và khách quan trong việc ra các quyết định phê duyệt tín dụng cũng như thực hiện các điều kiện tín dụng được phê duyệt. Bên cạnh đó, công tác thẩm định tài sản bảo đảm cũng được khối quản lý rủi ro tiến hành và do đó bảo đảm tính độc lập, khách quan trong việc định giá tài sản bảo đảm. TiênPhongBank cũng nên tiếp tục củng cố và hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro một cách đồng bộ và phù hợp với các chuẩn mực tiên tiến trên thế giới nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro, tạo cơ sở vững chắc cho hoạt động kinh doanh được tiến hành an toàn, hiệu quả và bền vững. Cụ thể NHTP cần định hướng hoạt động của Khối quản lý rủi ro như sau: - Thực hiện tăng cường nhân lực đồng thời thành lập 3 phòng trong khối quản lý rủi ro trên cơ sở tách phòng Quản lý rủi ro hiện tại để thực hiện chuyên môn cụ thể theo chức năng của từng phòng: Phòng Quản lý rủi ro với chức năng quản lý rủi ro chung, soạn thảo các chính sách về rủi ro của toàn ngân hàng; Phòng Thẩm định tín dụng thực hiện việc tái thẩm định tín dụng tập trung trong toàn ngân hàng và tư vấn cho các cấp phê duyệt trong việc ra các quyết định tín dụng; Phòng Thẩm định tài sản độc lập thực hiện chức năng thẩm định tài sản độc lập cho toàn ngân hàng. - Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ có gắn với kết quả phân loại nợ. - Xây dựng và hoàn thiện Cẩm nang tín dụng nhằm chuẩn hóa quy trình tín dụng trên toàn hệ thống TiênPhongBank. - Xây dựng và hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro của Ngân hàng. - Xây dựng các chuẩn mực trong công tác quản lý rủi ro nhằm đáp ứng sự phát triển của Ngân hàng và tiến tới áp dụng các chuẩn mực của Basel II. 3.2.4 Nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng. Năm 2009 là một năm tăng trưởng mạnh mẽ của nhân sự tại TiênPhongBank, với mức tăng trưởng đạt 266% tính đến cuối năm 2009. Đến nay, toàn hệ thống đã có hơn 400 cán bộ nhân viên. Tuy nhiên đội ngũ này vãn có số lượng khiểm tốn so với nhiều NH hiện tại .Đặc biệt lượng cán bộ tín dụng vẫn c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo tốt nghiệp- Nâng cao chất lượng tín dụng đôi với khách hàng doanh nghiệp lớn tại ngân hàng Tiên Phong.pdf