Tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Đống Đa: Báo cáo tốt nghiệp
“Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại
Ngân hàng Công thương Đống Đa”
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................. 7
1.1.Tổng quan về hoạt động tín dụng trung và dài hạn ....................................... 7
1.1.1.Khái niệm tín dụng trung và dài hạn .......................................................... 7
1.1.2.Hình thức tín dụng trung dài hạn ............................................................... 7
1.2.Hoạt động thẩm định dự án đầu tư ................................................................ 8
1.2.1.Dự án đầu tư .............................................................................................. 8
1.2.1.1.Khái niệm ..........................................................................................
89 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1021 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Đống Đa, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp
“Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại
Ngân hàng Công thương Đống Đa”
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................. 7
1.1.Tổng quan về hoạt động tín dụng trung và dài hạn ....................................... 7
1.1.1.Khái niệm tín dụng trung và dài hạn .......................................................... 7
1.1.2.Hình thức tín dụng trung dài hạn ............................................................... 7
1.2.Hoạt động thẩm định dự án đầu tư ................................................................ 8
1.2.1.Dự án đầu tư .............................................................................................. 8
1.2.1.1.Khái niệm ............................................................................................... 8
1.2.1.2. Phân loại dự án đầu tư ........................................................................... 9
1.2.1.3. Chu trình một dự án đầu tư .................................................................. 10
1.2.2. Thẩm định dự án đầu tư .......................................................................... 10
1.2.2.1. Khái niệm ............................................................................................ 10
1.2.2.2. Qui trình , nội dung thẩm định dự án đầu tư ........................................ 10
1.3. Thẩm định tài chính dự án đầu tư .............................................................. 19
1.3.1. Khái niệm ............................................................................................... 19
1.3.2. Sự cần thiết phải thẩm định tài chính dự án đầu tư................................. 19
1.3.3. Nội dung thẩm định tài chính dự án ........................................................ 21
1.3.3.1.Thẩm định tổng vốn đầu tư,cơ cấu sử dụng vốn, tiến độ bỏ vốn ........... 21
1.3.3.2.Thẩm định các phương án tài trợ .......................................................... 23
1.3.3.3.Phân tích doanh thu và chi phí .............................................................. 24
1.3.3.5.Thẩm định dòng tiền của dự án ............................................................. 26
1.3.3.6.Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án:............................................... 28
1.3.3.7.Thẩm định dự án trong điều kiện rủi ro: ................................................ 31
1.3.4. Chất lượng thẩm định dự án đầu tư ......................................................... 34
1.3.4.1. Quan niệm ........................................................................................... 34
1.3.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án ................. 35
1.3.4.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến thẩm định tài chính dự án đầu tư .............. 37
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA .......................................... 43
2.1.Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đống Đa ...................... 43
2.1.1 Quá trình hình thành phát triển ................................................................ 43
2.1.2.Tình hình hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đống Đa giai
đoạn 2006 - 2008 .............................................................................................. 45
2.1.2.1.Hoạt động huy động vốn ....................................................................... 45
2.1.2.2. Hoạt động đầu tư vốn tín dụng ............................................................. 46
2.1.2.3.Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại ......................... 49
2.1.2.4.Công tác tiền tệ - kho quỹ ..................................................................... 49
2.1.2.5.Công tác kế toán – tài chính .................................................................. 50
2.1.2.6.Công tác thông tin điện toán ................................................................. 50
2.1.2.7. Công tác tổng hợp – tiếp thị ................................................................. 51
2.2. Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Công Thương
Đống Đa ........................................................................................................... 51
2.2.1. Quy trình thẩm định DAĐT tại chi nhánh NHCT Đống Đa .................... 51
2.2.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư .......................................... 52
2.2.2.1. Giới thiệu về khách hàng ..................................................................... 52
2.2.2.2.Thẩm định dự án xin vay vốn ............................................................... 56
2.2.2.3. Tình hình trả nợ của dự án cho tới nay ................................................. 65
2.2.3. Đánh giá tình hình thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Công
Thương Đống Đa ............................................................................................. 66
2.2.3.1. Thành tựu đạt được trong công tác thẩm định dự án tài chính .............. 66
2.2.3.2.Những hạn chế trong công tác thẩm định dự án đầu tư. ........................ 66
2.2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế. ........................................................ 67
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THẨM ĐỊNH .............. 70
TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ ........................................................................ 70
3.1. Định hướng phát triển tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Công
Thương Đống Đa ............................................................................................. 70
3.2. Định hướng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư .............................. 71
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thẩm định tài chính dự án đầu tư .................. 73
3.3.1. Nâng cao chất lượng thông tin thu thập phục vụ cho quá trình thẩm định
tài chính dự án, đảm bảo thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời. ..................... 73
3.3.2 Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ làm công tác thẩm định ............ 76
3.3.3.Đẩy mạnh công tác chuyên môn hoá trong công việc và phân công tổ chức
hợp lý. .............................................................................................................. 78
3.3.4.Đối với nội dung thẩm định phương diện tài chính .................................. 79
3.3.5. Nâng cao hệ thống trang thiết bị kỹ thuật................................................ 82
3.3. Một số kiến nghị ........................................................................................ 82
3.3.1.Với nhà nước và các Bộ ngành có liên quan ............................................ 82
3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN ........................................................................ 84
3.3.3. Kiến nghị đối với khách hàng ................................................................. 85
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 88
NHẬN XÉT CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng thương mại là một trong những tổ chức tài chính quan trọng
nhất của nền kinh tế. Đây là một loại doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động và kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ và tín dụng, không trực tiếp sản xuất ra của cải vật
chất như các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất - kinh doanh nhưng tạo điều
kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất, lưu thông và phân phối sản phẩm xã hội
bằng cách cung ứng vốn tín dụng, vốn đầu tư cho các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế mở rộng kinh doanh, góp phần tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế.
Hoạt động tín dụng là một hoạt động chủ chốt và vô cùng quan trọng
trong hoạt động của bất kì NHTM nào. Đây là nghiệp vụ tạo ra lợi nhuận cao
nhất. Nhưng đây cũng là nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Có vô số các
rủi ro khác nhau khi cho vay, xuất phát từ nhiều yếu tố và có thể dẫn đến việc
không chi trả được nợ khi đến hạn làm cho Ngân hàng bị phá sản gây ảnh hưởng
nghiêm trọng cho toàn bộ nền kinh tế.
Trong điều kiện nền kinh tế đang phát triển như nước ta hiện nay, đầu tư
dự án càng ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong hoạt động tín
dụng.Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao hạn chế được rủi ro cho hoạt động này. Để
có những khoản tín dụng đầu tư vào dự án tốt thì những dự án này phải đảm bảo
chất lượng, tức là phải làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư, trong đó có việc lập,
thẩm định và phê duyệt dự án. Kết quả thẩm định cho ta thấy được tính khả thi
và hiệu quả tài chính của dự án. Làm tốt công tác thẩm định sẽ góp phần nâng
cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng, đảm bảo việc sử dụng vốn vay có hiệu
quả và khả năng thu hồi vốn đầu tư, giảm rủi ro cho Ngân hàng. Chính vì vậy,
vai trò to lớn của công tác thẩm định dự án đầu tư, đặc biệt là thẩm định tài
chính dự án đầu tư là không thể phủ nhận được.
Trong thời gian thực tập tại phòng “ Khách hàng doanh nghiệp 1 ”- Ngân
hàng Công Thương Chi nhánh Đống Đa, em đã nhận thức rõ vai trò qua trọng
của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư. Vì tính cấp thiết và tầm quan
trọng của công tác này đã tạo cho em một niềm say mê đi sâu vào tìm tòi nghiên
cứu, em đã quyết định lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng thẩm định tài
chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Đống Đa” làm đề tài cho
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình .
Chuyên đề thực tập bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan chung về thẩm định tài chính dự án đầu tư tại
Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng
Công Thương Chi nhánh Đống Đa
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả chất lượng thẩm định tài chính
dự án tại Ngân hàng Công Thương Chi nhánh Đống Đa
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Tổng quan về hoạt động tín dụng trung và dài hạn
1.1.1.Khái niệm tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng trung hạn:
Có thời hạn vay vốn từ 1-5 năm. Tín dụng này được cho vay đầu tư theo
chiều sâu hoặc mở rộng sản xuất các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Tín dụng dài hạn:
Có thời hạn vay vốn trên 5 năm. Tín dụng này được sử dụng để cấp vốn
xây dựng cơ bản như đầu tư xây dựng xí nghiệp mới, các công trình hạ tầng cơ
sở, cải tiến và mở rộng sản xuất có qui mô lớn.
1.1.2.Hình thức tín dụng trung dài hạn
Cho vay bằng cách mua các trái phiếu
Các Ngân hàng mua các trái phiếu trung và dài hạn doanh nghiệp nhằm
tài trợ cho quá trình hình thành tài sản cố định . Kì hạn và khả năng chuyền đổi
của trái phiếu, lãi suất trái phiếu, tình hình tài chính doanh nghiệp, các kế hoạch
tương lai… đều được Ngân hàng tính khi mua trái phiếu.
Cho vay theo dự án
Hoạt động tín dụng theo dự án đầu tư: đây là hình thức tín dụng trung dài
hạn chủ yếu của các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay. Khi khách hàng
có kế hoạch mua sắm, xây dựng tài sản cố định nhằm thực hiện dự án nhất định,
có thể xin vay Ngân hàng. Một trong những yêu cầu của Ngân hàng là người
vay phải xây dựng dự án, thể hiện mục đích, kế hoạch đầu tư cũng như quá trình
thực hiện dự án. Thẩm định dự án đầu tư là điều kiện để Ngân hàng quyết định
phần vốn cho vay và xác định khả năng hoàn trả của doanh nghiệp.
Cho thuê tài chính:
Là hoạt động tín dụng trung dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản
giữa bên cho thuê là tổ chức tín dụng với khách hàng thuê. Khi hết thời hạn thuê,
khách hàng có thể thuê tiếp hoặc mua lại theo các thoả thuận trong hợp đồng thuê.
Trong thời hạn thuê các bên không được đơn phương huỷ bỏ hợp đồng. Cho thuê
giống một khoản vay thông thường ở chỗ Ngân hàng phải xuất tiền với kì vọng thu
về cả gốc lẫn lãi sau thời hạn nhất định, khách hàng phải trả gốc và lãi dưới hình
thức tiền thuê hàng kì.Tuy nhiên cho thuê có nhiều điểm khác biệt so với cho vay
như tài sản cho thuê vẫn thuộc sở hữu của ngân hàng, Ngân hàng có quyền thu hồi
nếu thấy người thuê không thực hiện đúng hợp đồng, đồng thời Ngân hàng cũng
phải cung cấp đúng loại tài sản cần cho khách hàng và phải bảo đảm về chất lượng
của tài sản đó.
Bảo lãnh trung dài hạn mua thiết bị trả chậm:
Là cam kết của Ngân hàng về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho chủ
đầu tư, đứng trả nhập thiết bị máy móc, thiết bị với thời hạn ít nhất là một năm
trong trường hợp khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ với nhà xuất
khẩu. Hình thức này được áp dụng khi chủ đầu tư không đủ khả năng trả nợ
ngay một lần. Họ ký hợp đồng với bên xuất khẩu xin trả nợ dần theo giá trị của
thiết bị hàng năm dưới sự bảo lãnh của Ngân hàng. Hình thức này rất có lợi cho
chủ đầu tư vì họ không phải bỏ ra một khoản tiền lớn để mua máy móc thiết bị
mà khoản tiền nay sẽ được trả dần theo một chuỗi niên kim khi các máy móc
này sinh lời. Tuy nhiên, nếu chủ đầu tư không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ
cho nhà xuất khẩu thì Ngân hàng bảo lãnh phải đứng ra trả nợ thay cho chủ đầu
tư, lúc này Ngân hàng trở thành chủ nợ chính của nhà đầu tư.
1.2.Hoạt động thẩm định dự án đầu tư
1.2.1.Dự án đầu tư
1.2.1.1.Khái niệm
Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn
để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định, nhằm đạt được
sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản
phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu
tư trực tiếp).
1.2.1.2. Phân loại dự án đầu tư
Theo nguồn vốn
- Dự án đầu tư có vốn huy động trong nước:
Vốn trong nước là vốn hình thành từ nguồn tích luỹ nội bộ của nền kinh tế
quốc dân, bao gồm: Vốn Ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của
nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn đầu tư phát triển của doanh
nghiệp nhà nước, và các nguồn vốn khác.
- Dự án đầu tư có vốn huy động từ nước ngoài:
Vốn nước ngoài là vốn hình thành không bằng nguồn tích luỹ nội bộ của
nền kinh tế quốc dân, bao gồm: Vốn thuộc các khoản vay nước ngoài của Chính
phủ và các nguồn viện trợ quốc tế dành cho đầu tư phát triển, vốn đầu tư trực
tiếp của nước ngoài, vốn đầu tư của cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và cơ
quan nước ngoài khác đầu tư xây dựng trên đất Việt Nam, vốn vay nước ngoài
do Nhà nước bảo lãnh đối với doanh nghiệp.
Theo tính chất dự án
- Dự án đầu tư mới:
Là họat động đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm hình thành các công trình
mới. Thực chất trong đầu tư mới, cùng với việc hình thành các công trình mới,
đòi hỏi có bộ máy quản lý mới.
- Dự án đầu tư chiều sâu:
Là họat động đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm cải tạo, mở rộng, nâng cấp,
hiện đại hoá, đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất, dịch vụ; trên cơ sở các công
trình đã có sẵn. Thực chất trong đầu tư chiều sâu, tiến hành việc cải tạo mở rộng
và nâng cấp các công trình đã có sẵn, với bộ máy quản lý đã hình thành từ trước
khi đầu tư.
- Dự án đầu tư mở rộng :
Là dự án nhằm tăng cường năng lực sản xuất – dịch vụ hiện có nhằm tiết
kiệm và tận dụng có hiệu quả công suất thiết kế của năng lực sản xuất đã có.
1.2.1.3. Chu trình một dự án đầu tư
Chu trình dự án đầu tư là các thời kỳ và các giai đoạn mà một dự án cần
phải trải qua, nó bắt đầu từ thời điểm có ý định đầu tư, cho đến thời điểm kết
thúc dự án.
Giai đoạn 1 : Chuẩn bị dự án đầu tư
Trong giai đoạn này người ta phải tiến hành các công việc cụ thể như:
- Nghiên cứu cơ hội đầu tư ( hình thành ý tưởng đầu tư, bản giới thiệu cơ
hội đầu tư, tìm đối tác đầu tư)
- Nghiên cứu tiền khả thi ( dự kiến quy mô vốn, thị trường, kỹ thuật, công
nghệ, môi trường, tài chính, quản lý, nhân lực...)
- Nghiên cứu khả thi ( hồ sơ thẩm định, hồ sơ phê duyệt)
Giai đoạn 2: Thực hiện dự án đầu tư
Trong giai đoạn này người ta phải tiến hành các công việc cụ thể như:
- Xây dựng công trình dự án ( chuẩn bị xây dựng, thiết kế chi tiết, xây lắp,
nghiệm thu đưa vào hoạt động)
- Dự án hoạt động ( chương trình sản xuất, công suất sử dụng, giá trị còn
lại vào năm cuối của dự án)
Giai đoạn 3: Kết thúc dự án
- Đánh giá dự án sau khi thực hiện (thành công, thất bại, nguyên nhân)
- Thanh lý tài sản.
1.2.2. Thẩm định dự án đầu tư
1.2.2.1. Khái niệm
Thẩm định dự án đầu tư là qúa trình phân tích, rà soát, kiểm tra đánh giá
một cách toàn diện, khách quan , khoa học các khía cạnh của một dự án đầu tư
để khẳng định tính hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án trước khi quyết
định đầu tư.
1.2.2.2. Qui trình , nội dung thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định sơ bộ
- Khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ tín dụng phải kiểm tra tính hợp pháp và tính
đầy đủ của hồ sơ dự án để có thể yêu cầu chủ đầu tư bổ sung, hoàn tất kịp thời.
- Sau đó cán bộ tìm hiểu uy tín người lập dự án, nếu là đơn vị thiết kế thì
cần tìm hiểu kinh nghiệm của họ trong việc luận chứng kinh tế của các dự án
cùng loại, còn đối với các doanh nghiệp sản suất thì phải xem họ có phải là
những nhà sản suất có uy tín và thành công trên thị trường hay không ?
- Tiếp theo cán bộ tín dụng sẽ tiến hành tiến hành tiếp xúc với chủ dự án
và các đơn vị giúp việc của họ để tìm ra động lực thúc đẩy doanh nghiệp đề xuất
dự án.
- Cuối cùng, cán bộ sẽ xem xét hiện trường và hiện trạng của doanh
nghiệp, từ đó đối chiếu và kiểm tra số liệu tình hình tài chính, tình hình sản suất
kinh doanh ghi trong hồ sơ dự án để có những điều chỉnh kịp thời.
Thẩm định chính thức
Thẩm định yếu tố liên quan đến chủ đầu tư
Năng lực pháp lý
- Tư cách pháp nhân của khách hàng vay : DNNN, Công ty TNHH, Công
ty Cổ phần, Công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài, HTX…
- Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi nhân sự của cá nhân vay
vốn, chủ DNTN, tổ hợp tác.
- Quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ( theo luật
Doanh nghiệp)
- Điều lệ của doanh nghiệp
- Quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng…
- Hợp đồng liên doanh, biên bản HĐQT phân công lao động, nghị quyết
HĐQT…
- Giấy phép kinh doanh, giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề , giấy phép
kinh doanh XNK, mã số hải quan..
- Loại hình hạch toán : hạch toán độc lập hay phụ thuộc
- Năng lực tài chính
Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính cuả doanh nghiệp, có thể sử
dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp là nguồn thông tin quan trọng
nhất được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán và các chỉ tiêu quan
trọng sau:
Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán hiện hành.
Khả năng thanh toán hiện hành =
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Tỷ số về khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán
ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ
ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai
đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó
Khả năng thanh toán nhanh.
Khả năng thanh toán nhanh =
Tài sản lưu động - Hàng hoá tồn kho
Nợ ngắn hạn
Tỷ số về khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các
khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (tồn kho).
Khả năng cân đối vốn
Hệ số nợ.
Hệ số nợ =
Tổng số nợ
Tổng tài sản có
Hệ số nợ là tỷ số giữa tổng số nợ trên tổng tài sản của doanh nghiệp.
Tỷ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối
với các chủ nợ trong việc góp vốn. Hệ số này càng nhỏ càng tốt, nó phản ánh
khả năng trả nợ khi doanh nghiệp có nguy cơ phá sản.
Tỷ số về khả năng thanh toán lãi vay.
Khả năng thanh toán lãi vay =
EBIT
Chi phí trả lãi
Tỷ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm
như thế nào. Việc không trả được các khoản nợ này sẽ thể hiện khả năng doanh
nghiệp có nguy cơ bị phá sản.
Khả năng hoạt động
Kỳ thu tiền bình quân.
Kỳ thu tiền bình quân =
Các khoản phải thu
Doanh thu bình quân một ngày
Kỳ thu tiền bình quân là số ngày bình quân mà Doanh nghiệp phải thu
hồi khoản phải thu ngắn hạn. Số ngày trong kỳ thu tiền bình quân thấp, chứng tỏ
doanh nghiệp không bị ứ đọng vốn trong khâu thanh toán.
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho.
Tỷ số vòng quay hàng tồn
kho doanh thu thuần
=
Doanh thu thuần
Giá trị dự trữ bình quân
Tỷ số này đo lường mức doanh số bán liên quan đến mức độ tồn kho của
các loại hàng hoá thành phẩm, nguyên vật liệu. Nếu tỷ số này có giá trị thấp
chứng tỏ rằng các loại hàng hoá tồn kho quá cao so với doanh số bán.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
Hiệu suất sử dụng tài
sản cố định
=
Doanh thu thuần
Tài sản cố định
Tỷ số này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu trong một năm. Tỷ số này cao phản ánh tình hình hoạt động tốt của
doanh nghiệp đã tạo ra mức doanh thu thuần cao so với tài sản cố định.
Mặt khác, tỷ số này còn phản ánh khả năng sử dụng hữu hiệu tài sản các
loại.
Tỷ số hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản.
Hiệu suất sử dụng
toàn bộ tài sản
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản có
Tỷ số này cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản của doanh
nghiệp, hoặc thể hiện một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp đã đem lại bao
nhiêu đồng doanh thu.
Khả năng sinh lãi
Tỷ số doanh lợi tiêu thụ sản phẩm
Doanh lợi tiêu thụ
sản phẩm
=
Thu nhập sau thuế
Doanh thu thuần
Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu phần
trăm lợi nhuận. Có thể sử dụng nó để so sánh với tỷ số của các năm trước hay so
sánh với các doanh nghiệp khác.
Tỷ số doanh lợi tài sản
Doanh lợi tài sản =
Thu nhập sau thuế
Tổng tài sản
Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng vốn đầu tư đo lường khả năng sinh lợi của
một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
Tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu.
Doanh lợi vốn chủ sở
hữu
=
Lợi nhuận thuần
Vốn chủ sở hữu
Tỷ số này đo lường mức lợi nhuận trên mức đầu tư của các chủ sở hữu.
- Các khoản nợ phải trả của chủ đầu tư
Ngân hàng phải tiến hành xem xét, đánh giá các khoản nợ của khách hàng
bao gồm : nợ ngắn, trung, dài hạn, các khoản nợ đến hạn trong năm. Cán bộ tín
dụng phải tìm hiểu, quan tâm tới các khoản nợ quá hạn và nguyên nhân, các chủ
nợ của khách hàng có thể là nợ cũ, nợ Ngân hàng khác…. Vị trí cùa Ngân hàng
trong số các chủ nợ luôn được cán bộ tín dụng xem xét cẩn thận vì nếu Ngân
hàng là chủ nợ quan trọng nhất, thì Ngân hàng sẽ dễ dàng thu được nợ hơn là ở
các vị trí khác.
Thẩm định các yếu tố liên quan đến dự án đầu tư
- Thẩm định phương diện thị trường
Cần phân tích đánh giá về nhu cầu sản phẩm của dự án đầu tư
- Nhu cầu thị trường thời điểm hiện tại ở thị trường trong nước và thị
trường nước ngoài
- Đối tượng , phương thức tiêu thụ sản phẩm : Bán buôn, bán lẻ, đại lý.
- Phân đoạn thị trường để đánh giá đối tượng tiêu thụ
- Tổng sản phẩm sản xuất trong nước tính cho công suất thực tế mà các
nhà máy đang làm. Tổng lượng xuất khẩu, nhập khẩu, lượng tồn kho hàng năm.
- Xác định nhu cầu của thị trường trong tương lai khi dự án đi vào hoạt
động. Xác định số lượng hoặc giá trị sản phẩm đã tiêu dùng trong những năm
gần đây để tìm ra quy luật biến động, dự kiến nhu cầu trong tương lai bằng cách
dựa vào tốc độ tăng trưởng bình quân.
Đánh giá về cung của sản phẩm.
Nguồn cung trong thời điểm hiện tại
- Nguôn cung trong nước : Công suất, sản lượng của các nhà máy hiện có,
khả năng tự cung cấp trong dân cư
- Nguồn nhập khẩu : Nhập khẩu chính ngạch và tiểu ngạch
Nguồn cung trong tương lai
- Nguồn cung trong nước : Các nhà máy hiện có đang và sẽ được đầu tư
mới, dự kiến khả năng tự cung tự cấp trong dân cư
- Nguồn nhập khẩu : ước tính mức nhập khẩu dựa trên tốc độ tăng trưởng
bình quân hàng năm
Tình hình cạnh tranh trên thị trường
- Suất đầu tư tổng thể, suất đầu tư thiết bị, công nghệ của dự án. So sánh
với các dự án đã vận hành, so sánh với mức bình quân ngành. Xúc tiến thương
mại khác : Quảng cáo, khuyến mãi sản phẩm , dịch vụ hậu mãi.
- Thị phần của sản phẩm, dịch vụ .
- Thế mạnh của sản phẩm, dịch vụ so với các sản phẩm, dịch vụ khác
cùng loại trên thị trường. Nghiên cứu khả năng tiêu thụ sản phẩm cùng loại
trong thời gian qua nhằm đánh giá khả năng tiêu thụ sản phẩm dự án cũng như
các nhân tố tác động, trên cơ sở quyết định quy mô đầu tư, lựa chọn thiết bị,
công suất thích hợp. Nghiên cứu về số lượng , qui mô của các đối thủ cạnh tranh
, khả năng cạnh tranh trong tương lai.
- Biện pháp tăng cường sức mạnh cạnh tranh (chất lượng sản phẩm, giá
bán, phương thức bán hàng, lựa chọn thị trường chủ yếu).
- Chính sách nhập khẩu, xuất khẩu (với sản phẩm hướng ngoại) đối với
sản phẩm của dự án. Các chính sách hạn chế, khuyến khích ưu đãi đối với phát
triển của ngành.
- Đánh giá khối lượng sản phẩm sự kiến tiêu thụ được, vòng đời sản
phẩm : sản phẩm ra đời mới đưa vào lưu thông, phát triển doanh thu bán hàng
cao, bão hòa, sản phẩm suy thoái.
- Thẩm định phương diện kỹ thuật, nhân lực, hạ tầng
Quy mô dự án
- Đặc tính của sản phẩm : quy cách, phẩm chất, mẫu mã
- Công suất , sản lượng dự kiến năm.
- Khả năng cân đối vốn giữa công suất và tiêu thụ
Công nghệ và trang thiết bị
- Mô tả công nghệ lựa chọn theo đặc trưng kinh tế kỹ thuật cơ bản ,
mức độ tiên tiến của công nghệ, sự phù hợp của công nghệ với thị trường mục
tiêu. Các mặt hạn chế của công nghệ đã chọn. Sơ đồ quy trình công nghệ.
- So sánh với một công nghệ thiết bị khác về các chỉ tiêu, quy cách, chất
lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm, năng suất…
- Lý do lựa chọn công nghệ
- Số lượng , công suất , quy cách , chủng loại , danh mục máy móc thiết
bị, sự đồng bộ của dây chuyền sản xuất.
- Kiểm tra tính phù hợp của công nghệ đối với dự án đầu tư. Liệu công
nghệ đó có phù hợp với điều kiện nước ta hay không, tính toán khả năng phát
triển của tương lai , tỷ lệ phụ tùng thay thế và điều kiện vận hành bảo dưỡng
- Giá cả, phương thức thanh toán : ảnh hưởng đến mức đầu tư, chi phí, rủi
ro lãi suất, rủi ro tỷ giá…
- Phương thức chuyển giao công nghệ : cung cấp tài liệu, số liệu kĩ thuật,
cung cấp bản vẽ thiết kế công nghệ, cá tài liệu hướng dẫn vận hành, bảo
dưỡng….
Nguyên nhiên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác
- Mô tả về nguồn nguyên liệu, điều kiện khai thác, điều kiện, điều khoản
mua nguyên vật liệu.
- Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu cho dự án đầu tư .
Cần xác định nguồn cung các nguyên liệu chính , nguyên liệu phụ ở trong
nước và nước ngoài.
Phương án vận chuyển và chi phí vận chuyển, đảm bảo cho nguyên nhiên
vật liệu được cung cấp hợp lý, kịp thời.
Các điều kiện về nhân lực, cơ sở hạ tầng, môi trường.
- Bộ máy tổ chức quản lý của doanh nghiệp đối với dự án : Biên chế lao
động , Ban lãnh đạo, các phòng ban nghiệp vụ, các xưởng sản xuất. Phân biệt
hai trường hợp : dự án mở rộng; dự án đầu tư mới.
- Đánh giá nguồn cung cấp nhân lực : Tuyển dụng, đào tạo, đào tạo
chuyển giao công nghệ.
- Chế độ làm việc.
- Điều Kiện giao thông : Các tuyến đường vận tải, các phương tiện giao
thông.
- Hệ thống thông tin liên lạc, nguồn cung cấp điện nước, hệ thống thoát
nước, giải quyết phế thải, vệ sinh môi trường, các điều kiện khác về môi trường..
Địa điểm và kế hoạch triển khai dự án
- Mô tả địa điểm : khu vực hành chính, môi trường xã hội, dân cư, các
dịch vụ công cộng.
- Lý do chọn địa điểm tổ chức dự án : tóm tắt về sự phù hợp với các điều
kiện trên
- Quy mô, giải pháp, kiến trúc
- Khả năng thi công của chủ đầu tư
- Tiến độ thi công, tiến độ thực hiện dự án.
- Thẩm định phương diện tổ chức và quản lý
Hình thức kinh doanh : DNNN, DNTN, cty TNHH, Cty CP, Cty Liên
doanh, cty 100% vốn nước ngoài đối với dự án đầu tư mới.
Quy mô doanh nghiệp lớn, vừa, nhỏ đối với dự án đầu tư mới.
Mô hình tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý của doanh nghiệp và dự án.
Cơ chế điều hành nhân sự
- Thẩm định phương diện tài chính dự án đầu tư
Thẩm định tài chính dự án đầu tư là một khâu rất quan trọng trong quá
trình thẩm định dự án đầu tư. Nó ảnh hưởng rất nhiều tới doanh nghiệp cũng
như quyết định cho vay của Ngân hàng. Những nghiên cứu cụ thể hơn về vấn đề
này sẽ được trình bày trong phần tiếp theo.
- Thẩm định về khả năng trả nợ cho Ngân hàng.
Xuất phát từ quan điểm của tín dụng là bên vay vốn phải hoàn trả Ngân
hàng đầy đủ gốc và lãi vay để NHTM. Trong quá trình thẩm định DAĐT,
NHTM đặt biệt quan tâm đến khả năng hoàn trả của chủ đầu tư khi đến kỳ hạn
trả nợ. Khả năng trả nợ của chủ đầu tư phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Dự án
xin vay là DAĐT mới hay DAĐT chiều sâu, nguồn trả nợ chủ yếu trông đợi vào
khả năng sản xuất kinh doanh của dự án hay có những nguồn bổ sung nào khác.
Hiện nay, các NHTM đang xác định mức trả nợ từng lần theo công thức:
Tổng số nợ gốc phải trả
Số kỳ trả nợ dự kiến =
Số gốc trả mỗi kỳ
Tổng số nợ gốc phải trả
Số kỳ trả nợ dự kiến =
Lợi nhuận ròng + KHCB tài sản + Các nguồn khác
dành trả nợ CĐ từ vốn vay
Từ công thức trên, nếu sau khi đã dự kiến số kỳ trả nợ và biết tổng số nợ
gốc phải trả mỗi kỳ, NHTM có thể so sánh cân đối các nguồn thu từ dự án như
lợi nhuận vòng, khấu hao cơ bản cho TSCĐ và các nguồn khác xem khả năng
trả nợ có đảm bảo không.
- Thẩm định hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà
nước, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong đó có hoạt động đầu tư nhất thiết
phải đước xem xét về mặt hiệu quả kinh tế – xã hội. Trong thực tế đánh giá hiệu
quả kinh tế – xã hội là một vấn đề hết sức rộng lớn và phức tạp. Nhưng có thể
thẩm định về phương diện này theo một số khía cạnh như : hiệu quả giá trị gia
tăng; khả năng tạo thêm việc làm và thu nhập cho người lao động; mức đóng
góp cho Ngân sách; góp phần phát triển các ngành khác; phát triển khu nguyên
vật liệu; góp phần phát triển kinh tế địa phương; tăng cường kết cấu hạ tầng từng
địa phương; phát triển các dịch vụ thương mại, du lịch địa phương.
1.3. Thẩm định tài chính dự án đầu tư
1.3.1. Khái niệm
Thẩm định tài chính dự án đầu tư là việc xem xét, đánh giá các bảng dự
trù tài chính, trên cơ sở đó xác định các lợi ích và chi phí tài chính của dự án, so
sánh các dòng tiền này trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc giá trị thời gian của tiền
với chi phí và vốn đầu tư ban đầu để đưa ra kết luận về hiệu quả tài chính của dự
án và mức độ rủi ro của dự án. Thẩm định tài chính dự án đầu tư là giai đoạn
kiểm tra , rà soát , đánh giá lại toàn bộ các nôi dụng liên quan đến khía cạnh tài
chính của dự án để xác định hiệu quả tài chính của dự án được xem xét.
1.3.2. Sự cần thiết phải thẩm định tài chính dự án đầu tư
Một dự án đầu tư dù được tiến hành soạn thảo kỹ lưỡng đến đâu cũng
mang tính chủ quan của người soạn thảo. Vì vậy để đảm bảo tính khách quan
của dự án, cần thiết phải thẩm định. Người soạn thảo thường đứng trên góc độ
hẹp để nhìn nhận các vấn đề của dự án. Các nhà thẩm định thường có cách nhìn
rộng hơn trong việc đánh giá dự án. Thẩm định tài chính nhằm đánh giá khả
năng sinh lời để nhằm đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của dự án, thông qua việc
tổng hợp các biến số tài chính kĩ thuật đã được tính toán trong phần thẩm đinh
trước để đưa ra những số liệu đầu vào cho việc tính toán hiệu quả kinh tế xã hội.
Thẩm định tài chính dự án có thể coi là nội dung quan trọng nhất trong quá
trình thẩm định dự án đầu tư.
Đối với doanh nghiệp
Việc đầu tư vào dự án là một phương thức kinh doanh thu lợi nhuận,
nhưng hoạt động này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Thông thường, các dự án có thời
hạn dài, vốn đầu tư lớn. Vì vậy, việc thẩm định tài chính cho dự án đầu tư của
doanh nghiệp là rất cần thiết. Mục tiêu cuối cùng của việc thẩm định tài chính là
trả lời câu hỏi: dự án có hiệu quả tài không? Dự án có hiệu quả thì doanh nghiệp
mới đảm bảo được khả năng thu hồi vốn, trả lãi vay, thực hiện được mục tiêu
lợi nhuận và an toàn. Thẩm định tài chính dự án giúp cho chủ đầu tư lựa chọn
được phương án đầu tư tốt nhất.
Đối với Ngân hàng
Hoạt động cho vay có thể coi là hoạt động quan trọng nhất của Ngân
hàng thương mại. Thành công của một Ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc
thực hiện hoạt động tín dụng, xuất phát từ chính sách cho vay của Ngân hàng.
Trong các hoạt động cho vay của Ngân hàng thì cho vay theo dự án được Ngân
hàng đặc biệt quan tâm vì nó đòi hỏi vốn lớn, thời hạn kéo dài và rủi ro cao
nhưng lợi nhuận cao. Có rất nhiều các rủi ro khác nhau trong khi cho vay nói
chung và cho vay theo dự án nói riêng, xuất phát từ nhiều yếu tố và có thể dẫn
đến việc khách hàng không trả được nợ khi đến hạn. Do đó để có quyết định
chấp nhận cho vay, Ngân hàng cần phải đặc biệt xem trọng công tác phân tích
tín dụng nói chung và công tác thẩm định tài chính dự án nói riêng.
Nói đến dự án đầu tư là nói đến một số lượng vốn lớn và thời gian dài, do
vậy quyết định đầu tư sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến sự thuận lợi và phát triển của
Ngân hàng. Tuy nhiên không phải bất cứ dự án nào cần vốn thì Ngân hàng cũng
sẽ đáp ứng. Với mục tiêu hoạt động là an toàn và sinh lời, Ngân hàng chỉ cho
vay đối với các dự án có tính khả thi , có hiệu quả tài chính , tức là dự án đó phải
mang lại lợi nhuận và phải có khả năng trả nợ như vậy khoản cho vay mới đảm
bảo. Xuất phát từ tính cần thiết, thực tế, và hiệu quả của công tác thẩm định tài
chính dự án, bản thân nó luôn là một bộ phận quan trọng mang tính chất quyết
định trong hoạt động cho vay của mỗi Ngân hàng.
Thông qua công tác thẩm định này, Ngân hàng sẽ có một cái nhìn toàn
diện về dự án, đánh giá về nhu cầu tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn và tình
hình sử dụng nguồn vốn đầu tư, hiệu quả tài chính mà dự án có thể mang lại
cũng như khả năng trả nợ của dự án. Ngân hàng sẽ có nhìn nhận thực tế về tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong quá khứ cũng như
hiện tại, xu hướng phát triển trong tương lai, trên cơ sở đánh giá chính xác đối
tượng được đầu tư để có đối sách thích hợp để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
1.3.3. Nội dung thẩm định tài chính dự án
1.3.3.1.Thẩm định tổng vốn đầu tư,cơ cấu sử dụng vốn, tiến độ bỏ vốn
Thẩm định vốn đầu tư là việc phân tích và xác định nhu cầu vốn đầu tư
cần thiết dành cho một dự án. Cán bộ thẩm định cần xác định xem tổng vốn đầu
tư mà chủ đầu tư định đầu tư vào dự án có hợp lý hay không, tỷ trọng giữa vốn
tự có của chủ đầu tư với số lượng tín dụng nhà đầu tư trình lên Ngân hàng có
hợp lý không, khă năng huy động vốn góp của chủ đầu tư ra sao, việc sử dụng
vốn có thích hợp với nhu cầu của dự án không. Đối với những khoản vay từ
Ngân hàng thì điều kiện vay , lãi suất vay, kế hoạch trả nợ gốc, lãi như thế nào.
Trên cơ sở đó, cán bộ thẩm định có thể đưa ra cơ cấu vốn hợp lý đảm bảo đạt
được mục tiêu dự kiến của chủ đầu tư và xác đinh mức cho vay của Ngân hàng
đối với dự án.
Đặc điểm của các dự án là thường yêu cầu một lượng vốn lớn và sử dụng
trong một thời gian dài. Tổng vốn đầu tư này trước khi trình Ngân hàng thì đã
được xác định và đã được nhiều cấp, ngành xem xét, phê duyệt. Tuy nhiên,
Ngân hàng vẫn cần phải thẩm định lại trước khi cho vay .Việc xem xét tính toán
vốn đầu tư có thể giúp chủ đầu tư có thể sử dụng vốn một cách hợp lý, tránh đầu
tư tràn lan, hoặc xem xét lại lượng vốn cần thiết trong thực tế có thể chênh lệch
nhiều so với số vốn dự tính.
Tổng vốn đầu tư là toàn bộ giá trị của toàn bộ số tiền và tài sản đề thiết
lập dự án và đưa dự án vào hoạt động, bao gồm các khoản mục sau.
- Vốn đầu tư vào tài sản cố định:
Đây là hoạt động đầu tư nhằm mua sắm, cải tạo, mở rộng tài sản cố định.
Vốn đầu tư vào tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư
cho dự án. Các tài sản cố định được đầu tư có thể là tài sản cố định hữu hình
hoặc tài sản cố định vô hình. Khoản mục này thường chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng vốn đầu tư. Do vậy cần kiểm soát cho thật chặt chẽ bằng cách chi tiết hóa
các khoản mục, tham khảo các dự án cùng loại đã được thực hiện, ý kiến các
chuyên gia tư vấn…
Các khoản mục trong vốn cố định cụ thể là
Chi phí đầu tư xây lắp: Chi phí khảo sát, thiết kế, xây dựng luận chứng
kinh tế - kỹ thuật, chi phí ban đầu về quyền sử dụng đất, chi phí đền bù, chi phí
cần thiết và hợp lý cho các thủ tục pháp lý như đăng ký kinh doanh, thuế trước
bạ, lệ phí chứng từ ...
Nội dung kiểm tra tập trung vào việc xác định nhu cầu xây dựng hợp lý
của dự án và mức độ hợp lý của đơn giá xây lắp tổng hợp được áp dụng so với
kinh nghiệm đúc kết từ các dự án hoặc loại công tác xây lắp tương tự.
Chi phí đầu tư thiết bị: Chi phí máy móc thiết bị công nghệ, hệ thống
dây chuyền và các thiết bị bán lẻ: Giá mua thiết bị, chi phí bảo quản, vận hành,
vận chuyển.
Căn cứ vào danh mục thiết bị kiểm tra giá mua và chi phí vận chuyển,
bảo quản theo quy định của nhà nước về giá thiết bị, chi phí vận chuyển bảo
quản cần thiết. Đối với loại thiết bị có kèm theo chuyển giao công nghệ mới thì
vốn đầu tư thiết bị còn bao gồm cả chi phí chuyển giao công nghệ.
Chi phí dự phòng.
Chi phí khác
- Vốn đầu tư vào tài sản lưu động:
Đây là vốn đầu tư nhằm hình thành các tài sản lưu động cần thiết để đảm
bảo cho dự án có thể đi vào hoạt động bình thường theo các điệu kiện kinh tế -
kĩ thuật dự tính, bao gồm
Dự trữ tiền mặt, các khoản phải thu và trả trước ..
Dự trữ hàng hóa : nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm tồn
kho.
Lượng vốn đầu tư vào vốn lưu động ban đầu thường không lớn song nếu
không dự tính huy động nguồn vốn dài hạn để tài trợ , các dự án sẽ phải huy
động nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ, như vậy sẽ rất bị động khi đến hạn trả
- Vốn dự phòng
Là lượng vốn để đề phòng phát sinh thêm chi phí đầu tư so với dự tính.
Trong thời gian dài hạn, giá cả có thể thay đổi, tỷ giá hối đoái biến động…Khi
đó vốn dự phòng được dùng để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu chi , đảm bảo tiến
độ thực hiện dự án.
Việc xác định đúng đắn vốn đầu tư của dự án là rất cần thiết, tránh hai
khuynh hướng tính quá cao hoặc quá thấp.
Sau khi xác định đúng vốn đầu tư, cần xem xét việc phân bổ vốn đầu tư
theo chương trình tiến độ đầu tư. Việc này rất cần thiết đặc biệt đối với các công
trình có thời gian xây dựng dài.
Trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư được duyệt, cán bộ thẩm định rà soát lại
từng loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng tham gia của
từng loại nguồn vốn từ kết quả phân tích tình hình tài chính của chủ đầu tư, để
đánh giá khả năng tham gia nguồn vốn của chủ sở hữu. Chi phí của từng loại
nguồn vốn có điều kiện vay đi kèm của từng loại nguồn vốn. Cân đối giữa nhu
cầu vốn đầu tư và khả năng tham gia tài trợ của các nguồn vốn dự kiến để đánh
giá tính khả thi của nguồn vốn thực hiện dự án.
1.3.3.2.Thẩm định các phương án tài trợ
Các phương án tài trợ cho dự án đầu tư thông thường bao gồm các nguồn
chính là: Vốn tự có của chủ đầu tư, vốn vay NHTM, vốn vay quỹ hỗ trợ phát
triển, vốn do Ngân sách cấp, nguồn vốn khác... Nhiệm vụ thẩm định các nguồn
vốn tài trợ cho dự án là để xem xét về số lượng, thời gian, tỷ trọng các nguồn
trong tổng vốn đầu tư, cơ cấu vốn có hợp lý và tối ưu. Mặt khác, cơ cấu nguồn
vốn sẽ chi phối việc xác định dòng tiền phù hợp cũng như lựa chọn lãi suất chiết
khấu hợp lý để xác định NPV của dự án.
Trong quá trình thẩm định các nguồn tài trợ cho dự án, Ngân hàng phải
xem xét cơ sở pháp lý và cơ sở thưc tế của các nguồn vốn để có thể khẳng định
chắc chắn rằng các nguồn đó là có thực. Ngân hàng phải đánh giá nhu cầu vốn
và mức cân đối vốn từ các nguồn tài trợ trong các giai đoạn thực hiện dự án. Từ
đó, xây dựng một trình tự cho vay sao cho tiến độ đầu tư phù hợp với tiến độ thi
công xây lắp và việc điều hành vốn của Ngân hàng.
1.3.3.3.Phân tích doanh thu và chi phí
Phân tích doanh thu
Doanh thu được tính hàng năm bao gồm các khoản phát sinh từ việc vận
hành TSCĐ được đầu tư vào dự án: Doanh thu từ sản phẩm chính, doanh thu từ
sản phẩm phụ. Dich vụ cung cấp cho bên ngoài.
Để đảm bảo tính chính xác, hợp lý của doanh thu cần kiểm tra lại hai yếu
tố : giá bán và sản lượng sản xuất hàng năm. Để đơn giản trong tính toán, giá
bán thường được giả định là không đổi trong suốt thời gian vận hành. Tuy nhiên
nếu sản phẩm rất nhạy cảm với các biến động thị trường trong và ngoài nước
hoặc chịu áp lực cạnh tranh lớn cần có sự thay đổi giá bán qua các năm, hoặc
sắp xếp hạng mức rủi ro cao hơn khi lựa chọn dự án
Sản lượng sản xuất tính theo phần trăm của công suất thiết kế, tăng dần
trong các năm đầu và đạt 100% khi sản xuất đi vào ổn định. Vì vậy , nhiệm vụ
của cán bộ thẩm định phải kiểm tra lại thông tin chính xác để điều chính tỷ lệ %
cho phù hợp. Vào năm cuối cùng dự án có thể có khoản thu hồi từ tài sản(
TSCĐ, TSLĐ). Khi đó giá bán tài sản cần được trừ đi giá trị còn lại của tài sản
đàm bảo theo sổ sách ( nguyên giá – khấu hao lũy kế) để tính lợi nhuận .
Phân tích chi phí
Việc lựa chọn công suất thiết kế không chỉ tác động đến doanh thu mà
còn ảnh hưởng đến chi phí hoạt động của dự án. Căn cứ vào kế hoạch trả nợ, kế
hoạch sản xuất, kế hoạch khấu hao, chi phí hoạt động bao gồm các khoản mục
sau
Nguyên vật liệu gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu bao bì, nửa thành
phẩm và dịch vụ mua ngoài, nhiên liệu, năng lượng , nước.
Tiền lương , bảo hiểm xã hội, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà
xưởng
Khấu hao gồm : chi phí chuẩn bị, máy móc, thiết bị dụng cụ, phương tiện
vận tải, nhà xưởng và cấu trúc hạ tầng, chi phí ban đầu về quyền sử dụng đất.
Chi phí quản lý phân xưởng, quản lý doanh nghiệp.
Chi phí bảo hiểm tài sản, chi phí tiêu thụ sản phẩm, lãi vay và các chi
phí khác…
Các chi phí biến đổi như nguyên vật liệu , nhiên liệu , năng lượng …
tính theo sản lượng sản xuất và định mức tiêu hao, cán bộ thẩm định cần kiểm
tra lại định mức tiêu hao qua tình hình thực tế của các dự án cùng loại hoặc tiêu
chuẩn của ngành. Trường hợp là sản phẩm chưa được sản xuất trong nước, cần
có sự tư vấn của các chuyên gia kĩ thuật trong ngành và đánh giá dự án ở mức
độ rủi ro cao hơn.
Trên cơ sở bảng tính giá thành đơn vị hoặc tổng chi phí sản xuất hàng
năm của dự án cần đi sâu kiểm tra
Tính đầy đủ các yếu tố chi phí giá thành sản phẩm. Đối với các yếu tố
giá thành quan trọng cần xem xét sự hợp lý của các định mức sản xuất tiêu hao...
có so sánh các định mức và các kinh nghiệm từ các dự án đang hoạt động.
Kiểm tra chi phí nhân công trên cơ sở số lượng nhân công cần thiết cho
một đơn vị sản phẩm và số lượng nhân công vận hành dự án.
Kiểm tra việc tính toán, phân bổ chi phí về lãi vay Ngân hàng (kể cả lãi
vay dài hạn, ngắn hạn) và giá thành sản phẩm.
Đối với các loại thuế của nhà nước được phân bổ vào giá bán sản phẩm
tuỳ loại hình sản xuất mà có sự phân tích, tính toán.
1.3.3.5.Thẩm định dòng tiền của dự án
Thẩm định dòng tiền vào của dự án
Dòng tiền vào của dự án là dòng tiền sau thuế mà doanh nghiệp có thể thu
hồi để tái đầu tư vào một dự án khác. Dòng tiền vào chính là các khoản phải thu
của dự án và vì vậy nó mang dấu dương. Các khoản phải thu của dự án thường
được tính theo năm dựa vào kế hoạch sản xuất, tiêu thụ hàng năm của dự án để
xác định. Trong bước này, cán bộ thẩm định xác định công suất huy động dự
tính của chủ dự án có chính xác hay không; khả năng tiêu thụ sản phẩm; giá cả
của sản phẩm bán ra;… dựa vào định hướng phát triển của nghành nghề và dự
báo ảnh hưởng của các yếu tố môi trường.
Thẩm định dòng tiền ra của dự án
Dòng tiền ra của dự án được thể hiện qua các chi phí của dự án nên nó
mang dấu âm. Dòng tiền ra liên quan đến chi phí đầu tư cho tài sản cố định , cho
xây dựng và cho mua sắm. Cán bộ thẩm định xem xét tính đầy đủ của các loại
chi phí, kế hoạch trích khấu hao có phù hợp hay không…
Thẩm định dòng tiền của dự án
Trên cơ sở số liệu dự tính về dòng tiền vào và dòng tiền ra từng năm có
thể dự tính mức lãi lỗ hàng năm của dự án. Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng,
nó phản ánh kết quả của hoạt động sản xuất, dịch vụ trong từng năm của vòng
đời dự án. Đối với Ngân hàng thương mại nó là cơ sở về mặt tài chính để đánh
giá dự án một cách chính xác.
Thẩm định tài chính dự án quan tâm tới lượng tiền đi vào và đi ra của dự án.
Đảm bảo cân đối thu chi là mục tiêu quan trọng của phân tích tài chính dự án.
Thu chi của dự án được xác định từ những thông tin trong các báo cáo thu
nhập và chi phí của dự án, song vấn đề là cần phân biệt giữa khoản thu và doanh
thu, giữa chi phí và khoản chi trước khi xây dựng bảng cân đối thu chi của dự án.
Thẩm định dòng tiền ra hay chính là thẩm định chi phí của dự án: cần
phân biệt được chi phí và khoản chi. Đối với chi phí, doanh nghiệp đã chấp nhận
mua hàng hoá, dịch vụ nhưng có thể luồng tiền đi ra chưa xuất hiện; còn các
khoản chi thì doanh nghiệp đã bỏ tiền ra, tức là luồng tiền ra đã xuất hiện. Trong
việc tính toán chi phí cần chú ý tới một số yếu tố như
Chi phí chìm
Là khoản đầu tư đã được thực hiện hoặc cam kết trước đó. Ví dụ là chi phí
nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới trước khi quyết định đưa vào sản xuất
Chi phí cơ hội
Chi phí cơ hội thể hiện một cơ hộ bị mất đi nếu sử dụng tài sản sãn có vào
dự án đang xem xét. Chi phí cơ hội cần phải đưa vào dòng tiền của dự án
Tác động của thuế
Thuế có tác động rất lớn đến dòng tiền trong nhiều trường hợp. Khi đánh
giá, thẩm định dòng tiền ở đây là dòng tiền sau thuế
Khấu hao
Khấu hao không là khoản chi tiền nên không làm giảm mà làm tăng dòng
tiền vì số thuế phải nộp giảm. Lựa chọn phương pháp tính khấu hao: Việc lựa
chọn phương pháp tính khấu hao sẽ ảnh hưởng đến độ lớn của lợi nhuận sau
thuế và chi phí khấu hao và từ đó ảnh hưởng tới quy mô dòng tiền mỗi năm.
Lãi vay
Trong khi thẩm định dòng chi phí cũng cần phải chú ý đến lãi vay, lãi vay
vừa là khoản chi phí vừa là khoản chi tiêu bằng tiền thật sự nhưng lãi vay thì
cũng không được đưa vào dòng tiền vì lãi vay tượng trưng cho giá trị thời gian
của tiền và khoản này được tính bằng cách chiết khấu dòng tiền tương lai.
Thẩm định dòng thu nhập:
Cần phân biệt được doanh thu và các khoản thu. Doanh thu là giá trị của
hàng hoá, dịch vụ đã được bán ra và người mua tuyên bố chấp nhận mua hàng
hoá, dịch vụ. Tuy nhiên, có những khoản không xác định được người mua đã trả
tiền hay chưa, còn đối với các khoản thu thì chắc chắn là doanh nghiệp đã thu
được tiền. Có nghĩa là với doanh thu thì có thể chưa xuất hiện dòng tiền đi vào
doanh nghiệp nhưng đối với khoản thu thì chắc chắn dòng vào đã xuất hiện.
Trong dòng thu của dự án cũng cấn phải tính tới giá trị còn lại của thiết bị,
máy móc khi dự án kết thúc. Giá trị còn lại của một tài sản là giá trị tài sản có
thể bán được tại thời điểm dự án kết thúc. Đối với dòng thu còn cần phải chú ý
các khoản thu từ dự án phải loại bỏ thuế thu nhập để tính toán dòng tiền được
chính xác.Vì vậy, dòng tiền được sử dụng để tính toán trong thẩm định dự án
đầu tư là dòng tiền sau thuế.
Vậy dòng tiền của dự án là chênh lệch giữa số tiền nhận được và số tiền
chi ra. Dòng tiền mặt không giống như lợi nhuận hay thu nhập. Thu nhập vẫn có
thể thay đổi trong khi không có sự thay đổi tương ứng trong dòng tiền mặt.
Và dòng tiền của dự án được tính như sau
Dòng tiền ròng
năm thứ i
=
Lợi nhuận sau
thuế năm thứ i
+
Khấu hao
năm thứ i
1.3.3.6.Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án:
Các phương pháp tính toán tài chính được sử dụng trong thẩm định hiệu
quả tài chính bao gồm 1 số phương pháp tính sau:
- Thời gian hoàn vốn (PP).
- Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV).
- Phương pháp tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).
- Chỉ số doanh lợi (PI).
Cho dù áp dụng phương pháp nào để thẩm định tài chính dự án thì nguyên
tắc giá trị thời gian của tiền phải được áp dụng.
Phương pháp thời gian hoàn vốn (PP):
Thời gian hoàn vốn là độ dài thời gian dự tính cần thiết để các luồng tiền
ròng của dự án bù đắp được chi phí của nó
Chi phí chưa được
Năm ngay trước năm bù đắp đầu năm
+Thời gian hoàn vốn = các luồng tiền của dự án +
giản đơn đáp ứng được chi phí Luồng tiền thu được
trong năm
+ Thời gian hoàn vốn có chiết khấu:
Việc tính toán chỉ tiêu này tương đối phức tạp, phải trải qua các bước sau:
- Tính toán dòng tiền ròng của dự án qua các năm.
- Chiết khấu các dòng tiền đó về hiện tại.
Chi phí chưa được
Thời gian hoàn vốn Năm ngay trước năm bù đắp đầu năm
có chiết khấu = các luồng tiền CK của +
dự án đáp ứng được chi phí Luồng tiền thu được
Các nhà doanh nghiệp sử dụng thời gian hoàn vốn cần thiết và thời gian
hoàn vốn tối đa có thể chấp nhận dự án. Những dự án có thời gian hoàn vốn lớn
hơn thời gian cho phép tối đa sẽ bị loại bỏ. Với những dự án loại trừ nhau thì
chọn dự án thoả mãn: PP > thời gian quy định và PP min.
Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV):
NPV (Net present vaule) - giá trị hiện tại ròng
Là chênh lệch giữa giá trị hiện tại của luồng tiền dự tính dự án mang lại
trong thời gian kinh tế của dự án và giá trị đầu tư ban đầu. NPV có thể mang giá
trị dương, âm hoặc bằng không. Đây là chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất
trong thẩm định tài chính dự án.
t
t
n
t k
CF
NPV
)1(0
Trong đó :
CFt: Dòng tiền ròng năm thứ t.
k: Lãi suất chiết khấu.
n: Số năm thực hiện dự án.
NPV phản ánh giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư. NPV mang giá trị
dương nghĩa là việc thực hiện dự án sẽ tạo ra giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư;
hay nói cách khác, dự án không những bù đắp đủ vốn đầu tư bỏ ra, mà còn tạo ra
lợi nhuận; không những thế, lợi nhuận này còn được xem xét trên cơ sở giá trị
thời gian của tiền. Ngược lại, nếu NPV âm có nghĩa là dự án không đủ bù đắp
vốn đầu tư, đem lại thua lỗ cho chủ đầu tư.
Tiêu chuẩn lựa chọn dự án:
- Nếu NPV< 0: dự án bị từ chối.
- Nếu NPV= 0: tuỳ vào vị trí và mục đích khác ( xã hội, môi trường ... )
để lựa chọn.
- Nếu NPV> 0:
+ Nếu đó là các dự án độc lập thì tất cả được lựa chọn.
+ Nếu đó là các dự án thuộc loại xung khắc thì dự án nào có NPV lớn
nhất sẽ được lựa chọn.
Phương pháp tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR):
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng
của dự án bằng không.
21
121
1
)(
NPVNPV
kkNPVkIRR
Trong đó:
k1: lãi suất chiết khấu ứng với NPV1 dương gần tới 0.
k2: lãi suất chiết khấu ứng với NPV2 âm gần tới 0.
NPV1: Giá trị hiện tại ròng ứng với lãi suất chiết khấu k1.
NPV2: Giá trị hiện tại ròng ứng với lãi suất chiết khấu k2.
IRR phản ánh khả năng sinh lợi của dự án, chưa tính đến chi phí cơ hội
của vốn đầu tư, tức nếu như chiết khấu các luồng tiền theo IRR, PV sẽ bằng đầu
tư ban đầu. Hay nói khác, nếu chi phí vốn bằng IRR dự án sẽ không tạo thêm
được giá trị hay không có lãi.
Tiêu chuẩn lựa chọn dự án:
Gọi r là chi phí sử dụng vốn bình quân của dự án.
- Nếu IRR< r: dự án bị loại.
- Nếu IRR = r: dự án được lựa chọn hay bị loại tuỳ thuộc vào yêu cầu
khác (giải quyết việc làm, cải tạo môi trường ...).
- Nếu IRR> r:
+ Nếu đó là dự án độc lập: tất cả được lựa chọn.
+ Nếu đó là các dự án thuộc loại xung khắc: dự án nào có IRR lớn nhất sẽ
được lựa chọn.
Phương pháp chỉ số doanh lợi (PI):
Chỉ số doanh lợi là chỉ số phản ánh khả năng sinh lợi của dự án, tính
bằng tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền trong tương lai chia cho vốn đầu tư
bỏ ra ban đầu.
0
1 )1(
CF
k
CF
PI
t
t
n
t
Trong đó :
CFt: Dòng tiền ròng năm thứ t.
k: Lãi suất chiết khấu.
n: Số năm thực hiện dự án.
PI cho biết một đồng vốn đầu tư bỏ ra sẽ tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập.
Thu nhập này chưa tính đến chi phí vốn đầu tư đã bỏ ra.
Tiêu chuẩn lựa chọn: PI càng cao thì dự án càng dễ được chấp nhận,
nhưng tối thiểu phải bằng lãi suất chiết khấu.
1.3.3.7.Thẩm định dự án trong điều kiện rủi ro:
Trong thực tế các dự án đầu tư luôn tiềm ẩn rủi ro, những dự kiến khi
phân tích dự án để đưa vào tính toán đều mang tính tương lai khó có thể đoán
trước được đặc biệt là những dự án kéo dài trong nhiều năm. Vì vậy việc thẩm
định tài chính dự án trong điều kiện rủi ro là rất cần thiết đối với Ngân hàng.
Ngân hàng phải xem xét và phân tích cẩn trọng rủi ro đối với dự án, từ đó đưa ra
quyết định tài trợ cho dự án sao cho mức độ rủi ro có thể chấp nhận được.
Phương pháp điểm hoà vốn:
Điểm hoà vốn là điểm tại đó mức doanh thu vừa đủ trang trải mọi phí
tổn (không lỗ, không lãi).
Điểm hoà vốn có thể được thể hiện bằng mức sản lượng hoặc doanh thu:
- Sản lượng hoà vốn: Qhv
VP
FCQHV
Trong đó:
FC: là tổng chi phí
P : giá bán đơn vị sản phẩm
V : chi phí biến đổi một sản phẩm
(P-V. lãi gộp một đơn vị sản phẩm)
- Doanh thu hoà vốn
Trường hợp sản xuất một loại sản phẩm)
Nếu sản xúât nhiều loại sản phẩm khác nhau thì tính thêm trọng số của
từng loại sản phẩm.
n
i
i
i
i
HV
wP
VR
FC
1
)1(
Dự án có điểm hoà vốn càng nhỏ càng tốt.
P
V
FC
VP
FCPPQR HVHV
1
Sau khi có điểm hoà vốn, có thể xác định thêm chỉ tiêu mức hoạt động
hoà vốn.
Doanh thu hoà vốn
- Mức hoạt động hoà vốn = x 100%
Doanh thu lý thuyết
Doanh thu lí thuyết là doanh thu tính theo công suất thiết kế. Mức hoạt
động vốn cho thấy khả năng phát triển của dự án.
Điểm hoà vốn chỉ xét riêng cho từng dự án cụ thể vì thực tế dự án thuộc
các ngành khác nhau, có cơ cấu vốn đầu tư khác nhau.
Nếu cùng một dự án mà có nhiều phương án khác nhau thì có thể nên ưu
tiên cho những phương án có điểm hoà vốn nhỏ hơn.
Phương pháp phân tích độ nhạy:
Phân tích độ nhạy là phương pháp phân tích rủi ro dài hạn, nhằm xác
định sự thay đổi khả năng sinh lời của dự án đầu tư khi dự tính có sự biến động
giá trị đầu vào và đầu ra của dự án trong điều kiện bất định.
Đầu vào và đầu ra của dự án.
Các thành phần thuộc đầu vào
- Các khoản mục thuộc biến phí trong đó đặc biệt chú ý: Nguyên vật liệu;
Bán thành phẩm; Giá thuê nhân công; Hao phí dịch vụ hạ tầng, điện, nước...
- Các khoản mục thuộc định phí.
- Các thành phần thuộc đầu ra
- Giá tiêu thụ một đơn vị sản phẩm (p);
- Sản lượng tiêu thụ (Q).
Tham số biến đổi
- Giá trị của đầu vào và đầu ra biến đổi, phụ thuộc vào sự thay đổi của hai
tham số : Giá cả, Số lượng
Sự thay đổi về khả năng sinh lời
- Được đo lường bởi sự thay đổi giá trị của các chỉ tiêu NPV, IRR hoặc
các chỉ tiêu sinh lời khác.
- Biên độ dao động của các chỉ tiêu trên được phân tích tương ứng với sự
biến thiên giá trị đầu vào và đầu ra ở 3 trạng thái:
* Trạng thái bình thường: như đã dự tính ban đầu;
* Trạng thái bi quan: Tăng ở đầu vào hoặc giảm ở đầu ra;
* Trạng thái lạc quan: Giảm ở đầu vào hoặc tăng ở đầu ra;
- Trong phân tích rủi ro, trạng thái bi quan cần được quan tâm.
Nguyên tắc phân tích:
- Bản chất của phân tích độ nhạy là nhằm xác định bổ sung các chỉ tiêu
đánh giá khả năng sinh lời của dự án đầu tư phụ thuộc vào sự biến đổi của một
hoặc một số các thành phần thuộc đầu vào và đầu ra trong điều kiện bất định xảy
ra ở tương lai.
- Kỹ thuật phân tích các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời (NPV,IRR
và các chỉ tiêu khác) là tương tự như các phương pháp đã trình bày ở các nội
dung trên; nhưng với sự thay đổi về giá trị của chi phí hàng năm hoặc lợi ích
hàng năm.
1.3.4. Chất lượng thẩm định dự án đầu tư
1.3.4.1. Quan niệm
Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư có ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động cho vay của Ngân hàng, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và sự
an toàn của Ngân hàng.
Công tác thẩm định tài chính dự án được xem là có chất lượng tốt khi dự
án đó đáp ứng tốt những yêu cầu của Ngân hàng , cơ quan quản lý nhà nước và
đồng thời cũng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Với nhà đầu tư
Việc thẩm định tài chính có chất lượng có nghĩa là cung cấp cho chủ đầu
tư những thông tin mang ý nghĩa cơ sở đáng tin cậy cho việc lựa chọn được dự
án đầu tư có hiệu quả tài chính cao nhất (mang lại lợi nhuận lớn nhất cho chủ
đầu tư).
Với cơ quan quản lí nhà nước
Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư là việc chấp nhận, phê duyệt
những dự án có tính khả thi về mặt tài chính, mang lại lợi ích cho chủ đầu tư và
góp phần thực hiện định hướng kinh tế xã hội cho đất nước trong từng thời kì
(cũng như dự án được lựa chọn là dự án tốt nhất trong số các dự án xem xét
đứng trên quan điểm xã hội).
Với nhà tài trợ
Chất lượng thể hiện ở việc trên cơ sở phân tích, đánh giá một cách khách
quan, toàn diện sâu sắc. Ngân hàng quyết định tài trợ cho những dự án mà sau
này khi đi vào thực hiện mang lại hiệu quả tài chính cũng như trả được nợ Ngân
hàng như dự kiến, do đó Ngân hàng đạt được mục tiêu kinh doanh của mình, ở
khía cạnh nào đó, chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư được thể hiện ở
chất lượng tín dụng hay bảo đảm cho dự án.
Một dự án đầu tư đạt hiệu quả về mặt tài chính khi dự án đó đã thẩm định
phải có khả năng trả nợ theo dự kiến, thời gian thẩm định nhanh, có hiệu quả về
mặt xã hội, rủi ro tín dụng thấp, từ đó giúp Ngân hàng thu được lợi nhuận.
Một dự án thẩm định không có hiệu quả về mặt tài chính không chỉ làm
cho Ngân hàng không thu được vốn, làm giảm lợi nhuận mà còn có khả năng
dẫn đến phá sản. Do đó nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư là
một khâu hết sức quan trọng, đòi hỏi phải được làm thường xuyên , khoa học và
nghiêm túc.
1.3.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án
Nội dung thẩm định có độ chuẩn xác cao và mang tính khoa học
Một quá trình thẩm định có hiệu quả khi các nội dung tiến hành mang tính
thực tế cao, phù hợp với từng loại dự án cụ thể; kết quả thẩm định thể hiện trong
tờ trình, báo cáo thẩm định đưa tới những kết luận chính xác và những quyết
định đúng đắn cho Ngân hàng cũng như nhà đầu tư. Đồng thời báo cáo cũng
phân tích những rủi ro mà Ngân hàng gặp phải khi cho vay, đưa ra những giải
pháp để phòng tránh và giảm thiểu thiệt hại khi rủi ro xảy ra. Một khâu thẩm
định tài chính dự án không thể coi là chất lượng tốt khi nội dung đưa ra không
sát thực, không có tính khoa học, và có độ chuẩn xác không cao.
Chi phí thẩm định và thời gian thẩm định
- Khi tiến hành thẩm định dự án đầu tư, Ngân hàng phải bỏ ra một khoản
chi phí không nhỏ để thu thập thông tin, phân tích thông tin, khảo sát, kiểm tra
mức độ chính xác của những thông tin đó. Như vậy khâu thẩm định tài chính dự
án có chất lượng tốt không thể là một khâu thẩm định mà chi phí phải bỏ qua
quá tốn kém. Do vậy, Ngân hàng phải làm sao để tiết kiệm chi phí thẩm định,
đưa về mức thấp nhất có thể mà không làm ảnh hưởng đến chất lượng thông tin,
đảm bảo cho tính chuẩn xác, khoa học.
- Thời gian thẩm định là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh gía chất
lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư. Thời gian thẩm định có thể hiểu là
khoảng thời gian kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ của dự án từ chủ đầu tư đến Ngân
hàng đưa ra quyết định cho vay đối với dự án. Ngân hàng muốn có được sự xem
xét toàn diện nhất, chính xác nhất đối với dự án để có thể đưa ra kết luận cho
vay hay không, điều này ảnh hưởng đến lợi nhuận của Ngân hàng. Đối với chủ
đầu tư, họ muốn thời gian thẩm định này nhanh để nhanh chóng đi vào giai đoạn
thực hiện. Nếu thời gian thẩm định quá lâu có thể dẫn đến việc nhà đầu tư sẽ
chuyển sang một Ngân hàng khác có thời gian thẩm định ngắn hơn để vay vốn.
Như vậy, thời gian thẩm định phải thỏa mãn cả về Ngân hàng, cả về phía nhà
đầu tư.
Hiệu quả thẩm định dự án đầu tư
Sau khi được Ngân hàng chấp nhận vay vốn, số dự án đi vào hoạt động
hiệu quả cũng là một tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định của Ngân hàng. Tờ
trình thẩm định tài chính dự án là cơ sở chính để Ngân hàng đưa ra quyết định
cho vay. Ngân hàng có nhiều dự án đi vào hoạt động hiệu quá có nghĩa là chất
lượng thẩm định của Ngân hàng khá tốt. Còn đối với những Ngân hàng mà các
dự án đi vào hoạt động không hiệu quả thì không thể cho là khâu thẩm định tài
chính dự án của họ tốt được.
1.3.4.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến thẩm định tài chính dự án đầu tư
Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư bị ảnh hưởng bởi nhiêu nhân
tố, có thể chia thành nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Nhân tố chủ quan
là nhân tố thuộc về Ngân hàng mà Ngân hàng có thể kiểm soát, điều chỉnh.
Nhân tố khách quan là những nhân tố bên ngoài môi trường tác động nó không
thể kiểm soát mà chỉ có thể khắc phục để thích nghi. Việc đánh giá các nhân tố
đó rất cần thiết đối với Ngân hàng trong việc đưa ra các giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng thẩm định tài chính dự án.
Nhân tố chủ quan từ phía Ngân hàng
Năng lực đội ngũ cán bộ thẩm định
Con người đóng vai trò hết sức quan trọng mang tính chất quyết định đến
chất lượng thẩm định tài chính dự án. Kết quả của thẩm định tài chính dự án là
kết quả của việc phân tích đánh giá dự án về mặt tài chính theo nhận định chủ
quan của người thẩm định. Mọi nhân tố khác sẽ không có ý nghĩa nếu như cán
bộ thẩm định không đủ trình độ, kinh nghiệm và phương pháp làm việc khoa
học và nghiêm túc, sai lầm của cán bộ thẩm định trong quá trình thẩm định tài
chính dự án sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng đến Ngân hàng
gây nhiều khó khăn cho Ngân hàng trong việc thu hồi nợ, nguy cơ mất vốn và bị
giảm lợi nhuận kinh doanh là không thể tránh khỏi.
Trình độ cán bộ thẩm định ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thẩm định
bởi vì thẩm định tài chính dự án đầu tư là công việc hết sức tinh vi, phức tạp, nó
không đơn thuần là việc tính toán theo những biểu mẫu có sẵn, nó đòi hỏi cán bộ
thẩm định phải có được các yếu tố: kiến thức, kinh nghiệm, năng lực và phẩm
chất đạo đức. Kiến thức đó là sự am hiểu nghiệp vụ chuyên môn và sự hiểu biết
rộng về các lĩnh vực đời sống khoa học - kinh tế - xã hội. Kinh nghiệm của cán
bộ thẩm định cũng có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình thẩm định, những kinh
nghiệm tích luỹ trong hoạt động thực tiễn như tiếp xúc với khách hàng, phân
tích các báo cáo tài chính ... sẽ giúp cho các nhận định của cán bộ thẩm định
chính xác hơn. Năng lực là khả năng nắm bắt và xử lý công việc trên cơ sở kiến
thức và kinh nghiệm. Bên cạnh đó, tính kỉ luật cao, lòng say mê với công việc và
đạo đức nghề nghiệp tốt sẽ là điều kiện đủ để đảm bảo cho chất lượng thẩm
định. Nếu cán bộ thẩm định có phẩm chất đạo đức không tốt sẽ ảnh hướng tới
tiến độ công việc, mối quan hệ giữa Ngân hàng với khách hàng. Trong xu thế
phát triển như hiện nay, dự án đầu tư không chỉ bó hẹp trong phạm vi của
trong nước mà nó có sự liên doanh liên kết với các đối tác nước ngoài thì việc
nâng cao trình độ của cán độ thẩm định là cấp bách và cần được ưu tiên.
Phương pháp và tiêu chuẩn thẩm định
Phương pháp thẩm định cũng là yếu tố rất quan trọng. Đó là việc lựa chọn
các chỉ tiêu đánh giá, cách thức xử lý thông tin một cách khoa học, phù hợp với
từng loại dự án cụ thể, giúp cho cán bộ thẩm định có thể phân tích, tính toán
hiệu quả tài chính dự án nhanh chóng, chính xác, và dự báo được khả năng có
thể xảy ra trong tương lai để tránh rủi ro.
Mỗi loại dự án có những đặc thù riêng, không phải bất cứ dự án nào cũng
áp dụng được các tất cả các chỉ tiêu trên lí thuyết trong hệ thống thẩm định, do
đó việc lựa chọn phương pháp và các chỉ tiêu làm sao đánh giá được tính khả thi
về mặt tài chính của dự án cũng như tính khả thi về khả năng trả nợ Ngân hàng.
Phương pháp thẩm định phải mang đầy đủ nội dung hợp lí, thực tế đề cập đến tất
cả các vấn đề tài chính có liên quan đứng trên góc độ Ngân hàng. Với những
phương pháp thẩm định tài chính trong giai đoạn hiện nay sẽ giúp cho quá trình
thẩm định được thuận lợi, chính xác và toàn diện hơn.
Trong quá trình thẩm định việc lựa chọn tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả
tài chính của dự án đầu tư cũng là một yếu tố rất quan trọng. Việc tính toán đến
giá trị thời gian của tiền trong các tiêu chuẩn thẩm định tài chính dự án là cực kỳ
quan trọng. Tiền có giá trị về mặt thời gian, nhiều dự án có khả thi và hiệu quả
khi không xét đến giá trị thời gian của tiền nhưng khi xét đến giá trị thời gian
của tiền thì lại không có hiệu quả về mặt tài chính, thậm chí là lỗ. Ngoài ra, việc
tính toán lựa chọn tỷ lệ lãi suất chiết khấu thích hợp cũng đóng vai trò quan
trọng, nó sẽ ảnh hưởng đến sự chính xác trong việc tính toán dòng tiền ròng .
Chất lượng thông tin thu thập và xử lý thông tin trong qua trình thẩm
định.
Thực chất thẩm định là xử lí thông tin để đưa ra những nhận định, đánh
giá về dự án đầu tư. Thông tin chính là nguyên liệu trong quá trình tác nghiệp
của cán bộ thẩm định. Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, việc thu
thập những thông tin về khách hàng phục vụ cho quá trình thẩm định không phải
là vấn đề khó khăn , nhưng vấn đề ở đây là làm sao để để các nguồn thông tin
thu thập được phải đảm bảo đầy đủ, chính xác và kịp thời. Thông tin mà Ngân
hàng có thể thu thập từ rất nhiều nguồn khác nhau.
Ngân hàng căn cứ vào hồ sơ dự án do chủ đầu tư gửi đến, phỏng vấn trực
tiếp chủ đầu tư, khảo sát nơi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xin vay
vốn, các báo cáo tài chính. Trong đó nguồn thông tin từ hồ sơ dự án là nguồn
thông tin cơ bản nhất.
Ngân hàng có thể lấy thông tin từ trung tâm tín dụng của NHNN như sổ
sách của các Ngân hàng mà khách hàng vay vốn đã từng có quan hệ tín dụng để
thấy được quan hệ vay nợ, uy tín của khách hàng.
Số lượng cũng như chất lượng và tính kịp thời của thông tin có tác động
rất lớn đến chất lượng thẩm định. Nếu thiếu thông tin sẽ dẫn đến chất lượng
thẩm định không tốt hoặc không thẩm định được, nhất là những thông tin không
chín xác có thể dẫn tới lựa chọn đối nghịch, gây rủi ro cho Ngân hàng. Do đó,
việc thu thập thông tin từ nhiều nguồn có liên quan đến dự án là vấn đề rất cần
thiết. Vấn đề là các nguồn thông tin phải đẩm bảo độ tin cậy, có ý nghĩa quyết
định. Trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, thì tính kịp thời của các nguồn
thông tin thu thập được có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng thẩm định dự
án đầu tư, sự chậm trễ của thông tin làm ảnh hưởng không tốt trong mối quan hệ
giữa khách hàng với Ngân hàng, nhất là đối với khách hàng truyền thống và có
thể làm mất cơ hội tài trợ cho một dự án tốt.
Bên cạnh việc có được các nguồn thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời
thì việc lựa chọn phương pháp xử lý các thông tin đó một cách hợp lý, đúng mục
đích. Song để có thể thu thập, xử lý thông tin một cách có hiệu quả cần phải có
các trang thiết bị kĩ thuật và các phần mềm hỗ trợ. Công nghệ thông tin được
ứng dụng vào ngành Ngân hàng đã làm tăng khả năng thu thập, xử lí, lưu trữ
thông tin đầy đủ, nhanh chóng. Như vậy các thông tin của việc thẩm định dự án
sẽ được cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời.
Hệ thống trang thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định dự án của
Ngân hàng
Với việc phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin như hiện nay, các
Ngân hàng càng có nhiều điều kiện để hoàn thiện hệ thống thông tin nhằm phục
vụ cho các công tác chuyên môn. Bằng hệ thống máy tính hiện đại và các phần
mềm chuyên dụng đã giúp cho công tác thẩm định tài chính dự án diễn ra dễ
dàng, hiệu quả hơn, với việc tính toán các chỉ tiêu được nhanh chóng, chính xác
rút ngắn bớt thời gian thẩm định dự án. Máy tính có thể xử lý được một khối
lượng thông tin lớn, và với công nghệ mạng phát triển như hiện nay thì việc truy
cập để tìm kiếm những thông tin cần thiết phục vụ cho thẩm định dự án là rất
đơn giản và nhanh chóng giúp cho Ngân hàng tiết kiệm được rất nhiều chi phí.
Với việc sử dụng các phầm mềm tài chính vào qua trình phân tích đã giúp cho
cán bộ thẩm định giải quyết được những vấn đề phức tạp, khó khăn. Từ đó, chất
lượng thẩm định tài chính dự án ngày càng được nâng cao.
Một Ngân hàng nếu không nâng cấp hệ thống công nghệ của mình thì sẽ
dễ dàng trở nên lạc hậu và khả năng cạnh tranh sẽ kém đi.
Công tác tổ chức thẩm định
Công tác thẩm định là nghiệp vụ đòi hòi tập hợp của nhiều hoạt động khác
nhau. Đây là việc bố trí sắp xếp quy định trách nhiệm, quyền hạn của các cá
nhân, bộ phận tham gia thẩm định, trình tự tiến hành cũng như mối quan hệ giữa
các cá nhân, bộ phận đó trong việc thực hiện. Việc tổ chức điều hành công tác
thẩm định tài chính dự án nếu được xây dựng khoa học, chặt chẽ, phát huy được
năng lực, sức sáng tạo của từng cá nhân và sức mạnh tập thể tạo thành một hệ
thống đồng bộ sẽ nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án. Đồng thời,
Ngân hàng phải có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình thẩm định đối
với từng cá nhân và bộ phận thẩm định. Tuy nhiên, các cơ chế trên không được
nên quá cứng nhắc vì sẽ làm mất đi tính chủ động, sáng tạo của từng cá nhân,
cán bộ thẩm định, sẽ làm giảm chất lượng thẩm định. Như vậy nếu xây dựng
được một hệ thống tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động mạnh, phát huy tận
dụng được tối đa năng lực sáng tạo của cá nhân và sức mạnh tập thể sẽ nâng cao
được chất lượng thẩm định tài chính dự án.
Nhân tố khách quan từ bên ngoài
Thẩm định dự án tài chính dự án không chỉ bị ảnh hưởng bởi những nhân
tố chủ quan từ phía Ngân hàng mà còn bị chi phối bởi nhiều nhân tố khách quan,
đó là những nhân tố từ bên ngoài tác động vào dự án làm cho chất lượng thẩm
định tài chính dự án bị giảm sút. Đối với những dự án lâu năm, rủi ro mà các
nhân tố khách quan mang lại là rất khó đoán trước như: tình hình kinh tế - chính
trị, cơ chế chính sách - pháp luật của nhà nước... .Các nhân tố này luôn thay đổi
và nằm bên ngoài tầm kiểm soát của Ngân hàng và chủ đầu tư.
Môi trường kinh tế - xã hội
Môi trường kinh tế - xã hội là nhân tố gây ảnh hưởng khá lớn đến quá
trình thẩm định tài chính dự án. Nếu nền kinh tế của một quốc gia phát triển
thiếu đồng bộ, không ổn định sẽ gây ra những khó khăn, hạn chế trong việc cung
cấp thông tin chính xác phục vụ cho việc thẩm định tài chính.
Khi tiến hành thẩm định , cán bộ cần lưu tâm đến các yếu tố như: lãi suất,
lạm phát, tỷ giá, sự phát triển của nền kinh tê…Nếu môi trường kinh tế tốt, nền
kinh tế phát triền ổn định thì thông tin và việc thu thập thông tin sẽ nhanh và có
độ chính xác cao, tạo điều kiện cho cán bộ thẩm định hoàn thành tốt công việc
của mình. Ngược lại, nếu nền kinh tế của một quốc gia phát triển thiếu đồng bộ,
thiếu ổn định sẽ hạn chế, gây khó khăn trong việc cung cấp những thông tin
chính xác phục vụ cho việc thẩm định. Đồng thời những định hướng, chiến lược
phát triển kinh tế, xã hội theo vùng, ngành, lãnh thổ.. xây dựng thiếu đồng bộ và
không ổn định chính là một yếu tố gây rủi ro trong phân tích, đánh giá. Có
những yếu tố nằm ngoài tầm dự báo của Ngân hàng như: thiên tai, chiến tranh
..làm cho Ngân hàng không thể thu hồi được vốn bởi vì rủi ro này ảnh hưởng
nghiêm trọng đến dự án và doanh nghiệp khó có thể chống đỡ được.
Môi trường pháp lý có ảnh hưởng trực tiếp đến qúa trình thẩm định dự án.
Những khiếm khuyết trong tính hợp lí đồng bộ và hiệu lực của các văn bản pháp
lí, quản lý của Nhà nước đều tạo ra những tác động xấu đến chất lượng thẩm
định cũng như kết quả hoạt động của dự án. Nếu các chính sách này được ban
hành đầy đủ rõ ràng, nhất quán sẽ tạo điều kiện cho cán bộ thẩm định làm tốt
công việc của mình. Ngược lại, với sự mâu thuẫn chồng chéo của các văn bản,
sự thay đổi liên tục những văn bản quản lý tài chính…sẽ làm thay đổi tính khả
thi của dự án theo thời gian cũng như khó khăn, hạn chế cho Ngân hàng trong
việc đánh giá, dự báo rủi ro, hạn chế trong thu thập những thông tin chính xác.
Nhân tố khách quan từ phía doanh nghiệp
Chủ đầu tư là người trực tiếp cung cấp thông tin cho Ngân hàng. Hồ sơ dự
án mà chủ đầu tư trình lên là cơ sở quan trọng để Ngân hàng thẩm định, và quyết
định xem có cho vay đối với dự án hay không. Do đó năng lực lập, thẩm định và
thực hiện dự án của chủ đầu tư yếu kém sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng
thẩm định của Ngân hàng như phải kéo dài thời gian phân tích, đánh giá, thu
thập thông tin, tính toán. Đối với một hồ sơ thiếu thông tin, trình bày sơ sài,
thiếu thuyết phục phục do năng lực quá yếu kém của doanh nghiệp đã khiến
Ngân hàng không thể chấp nhận để quyết đinh cho vay đối với dự án. Khi mà
khả năng quản lý tài chính và tiềm lực tài chính rất hạn chế, rủi ro khi dự án đi
vào hoạt động không hiệu quả là rất lớn.
Bên cạnh đó, tính trung thực của nguồn thông tin do doanh nghiệp cấp
cho Ngân hàng trong các báo cáo tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh, khả
năng tài chính hiện có của doanh nghiệp cũng gây ảnh hưởng đến chất lượng
thẩm định tài chính dự án của Ngân hàng trong việc quyết định tài trợ cho dự án.
Do vậy, sự trung thực của chủ đầu tư sẽ là sự hợp tác đối vơi cán bộ thẩm định
để thực hiện tốt công việc của mình và đưa ra nhận định chính xác.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA
2.1.Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đống Đa
2.1.1 Quá trình hình thành phát triển
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa (CN NHCT Đống Đa) hiện
nay là Ngân hàng thương mại quốc doanh trực thuộc Ngân hàng Công Thương
Việt Nam, có trụ sở chính tại 187 phố Tây Sơn – phường Quang Trung – Quận
Đống Đa – Hà Nội và 2 phòng giao dịch tại 2 phường Kim Liên và Cát Linh, với
mạng lưới huy động vốn rộng khắp gồm 15 quỹ tiết kiệm tại 15 phường. Kể từ
khi thành lập và đổi mới, Chi nhánh phải đương đầu với nền kinh tế thị trường
hết sức sôi động và cạnh tranh với hàng trăm Ngân hàng Thương mại, Tổ chức
tín dụng trong nước và Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài hoạt động trên cùng
địa bàn Hà Nội. Thoát ra từ cơ chế cũ, bước đầu không tránh khỏi những khó
khăn trở ngại trong lĩnh vực kinh doanh – dịch vụ tiền tệ, nhưng bằng ý chí
vươn lên từ nội lực của tập thể Ban lãnh đạo và toàn thể CBCNV, có sự chỉ đạo
chặt chẽ của Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Thành
phố Hà Nội, của các cấp, các ngành chính quyền địa phương, từng bước Chi
nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa đã hòa nhập với cơ chế thị trường mở
cửa, nâng cao năng lực cạnh tranh, đứng vững và ngày càng phát triển. Nhìn lại
chặng đường 20 năm thành lập và đổi mới cũng đủ để khẳng định Chi nhánh
Ngân hàng Công thương Đống Đa đã vượt qua mọi khó khăn thử thách, không
ngừng phát huy và tăng trưởng, thu được những kết quả đáng khích lệ trong kinh
doanh dịch vụ tiền tệ Ngân hàng
Trong những năm qua chi nhánh đã không ngừng mở rộng và phát triển
các hoạt động dịch vụ kinh doanh tiền tệ, nâng cao chất lượng dịch vụ, áp dụng
các công nghệ tiên tiến, đổi mới phong cách giao dịch có uy tín với khách hàng
được thể hiện qua một số kết quả sau đây:
Về huy động vốn: Tổng nguồn vốn huy động năm 1988 là 21 tỷ 904
triệu đồng thì đến nay tổng nguồn huy động vốn hàng năm đã gấp hàng trăm lần.
Với 15 Quỹ tiết kiệm trên 15 phường, Chi nhánh có mạng lưới huy động tiền
gửi dân cư thật vững chắc, góp phần cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
có nguồn vốn hoạt động ổn định và hiệu quả.
Chi nhánh đã mạnh dạn dám chịu trách nhiệm, dám đầu tư cho vay các
đơn vị yếu kém, công nghệ thiết bị lạc hậu, là những đơn vị đã đứng bên bờ vực,
công nhân phải nghỉ việc do không có việc làm… Nay đã trở thành những đơn
vị vững mạnh được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng.
Hoạt động kinh doanh đối ngoại của Chi nhánh cũng ngày càng phát triển, thông
qua các nghiệp vụ như: Chi trả kiều hối, bảo lãnh, thanh toán Séc du lịch-ViSa
Card, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, được khách hàng tín nhiệm và tìm
đến mở tài khoản, giao dịch ngày một tăng.
Chi nhánh luôn quan tâm đến việc không ngừng rèn luyện, bồi dưỡng và
nâng cao phẩm chất đạo đức chính trị, năng lực trình độ chuyên môn, kiến thức
pháp luật… Hàng năm đã cử cán bộ đi học các lớp đào tạo ngắn ngày về chuyên
môn, nghiệp vụ tại Trường đào tạo NHCT Việt Nam, Trung tâm đào tạo của
trường Đại học Ngoại thương, cử cán bộ đi học Cao học tại các trường Đại học
kinh tế Quốc dân, Đại học Tài chính Kế toán, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh… Ngoài ra, Chi nhánh đã thường xuyên mời báo cáo viên về truyền
đạt các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và nói chuyện về tình hình thời sự trong
nước, quốc tế nhằm nâng cao trình độ cho CBCNV. Hiện tại cán bộ toàn Chi
nhánh phần lớn có trình độ Đại học, một số cán bộ trình độ trên Đại học và trình
độ Cao cấp Lý luận Chính trị.
Trong hơn 20 năm liên tục, kể từ ngày thành lập hệ thống Ngân hàng
Công thương Việt Nam (năm 1988 đến nay), Chi nhánh Ngân hàng Công
thương Đống Đa luôn giữ vững là đơn vị kinh doanh xuất sắc trong hệ thống
Ngân hàng Công thương Việt Nam, toàn thể CBCNV Chi nhánh quyết tâm phấn
đấu, xứng đáng với danh hiệu: “Đơn vị Anh hùng trong thời kỳ đổi mới”.
2.1.2.Tình hình hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Công Thương
Đống Đa giai đoạn 2006 - 2008
2.1.2.1.Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một hoạt động rất quan trọng của các NHTM.
Các NHTM luôn cố gắng huy động nhiều vốn bởi vì vốn là vấn đề sống còn
trong kinh doanh của các tổ chức tài chính. Với lợi thế là một chi nhánh cấp I
của một Ngân hàng được thành lập lâu năm có nhiều uy tín, CN NHCT Đống
Đa có nhiều thuận lợi trong việc huy động vốn, điều này được minh chứng qua
lượng vốn huy động của CN trong các năm khá lớn so với các CN NHTM khác.
Kết quả huy động vốn của CN NHCT Đống Đa được thể hiện qua bảng
sau:
Bảng 2.1: Giá trị và tỷ trọng huy động vốn của chi nhánh năm 2006-2008
Năm2006 Năm 2007 Năm 2008
Tỷ
đồng
%
Tỷ
đồng
%
Tỷ
đồng
%
1.Tiền gửi tiết kiệm 1650 50,77 1800 41,86 1850 44
2.Tiền gửi của các tổ
chức kinh tế
1340 41,23 2320 53,95 2305 54,82
3.Kỳ phiếu 260 8 180 4,19 50 1,18
Tổng 3250 100 4300 100 4205 100
Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của CN NHCT Đống Đa( 2006-2008)
Trong giai đoạn 2006 – 2008 , thị trường tiền tệ có nhiều biến động về lãi
suất trong nước và trên thị trường quốc tế, tình hình lạm phát , cạnh tranh về huy
động vốn giữa các tổ chức tín dụng trong nước ảnh hưởng tới công tác huy động
vốn của các NHTM nói chung và Ngân hàng công thương chi nhánh Đống Đa
nói riêng
Từ bảng 2.1 ta thấy tổng nguồn vốn huy động đều tăng từ năm 2006 –
2007 ,nhưng đến năm 2008 thì số vốn huy động được lại giảm đi, nguyên nhân
là tỉnh hình khung hoảng tài chính thế giới nói chung, và tác động không nhỏ tới
Việt Nam.Trong năm 2008 , các Ngân hàng đã phải gồng mình lên chống đỡ với
các đợt bão tài chính. Cụ thể trong năm 2008, tổng số vốn huy động được là
4205 tỷ , giảm đi 95 tỷ so với năm 2007, và chỉ bằng 97,8% so năm 2007.
Tính đến cuối năm 2008, lượng vốn VND huy động được là 2305 tỷ, giảm
gần 1% so với cùng kì năm trước. Huy động từ khu vực dân cư và tổ chức kinh
tế chiếm 98,8% tổng số vốn huy động được.
Ngân hàng Công Thương với những chính sách linh hoạt , phù hợp với thị
trường đã góp phần làm giảm thiểu tác động xấu của thị trường tới tình hình
huy động vốn. Và trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt từ phía các Ngân hàng
thương mại cổ phẩn với mức lãi suất được đẩy lên rất cao đi kèm các chương
trình khuyến mãi rầm rộ, hoạt đông của chi nhánh vẫn duy trì ổn định. Đó
thực sự là một nỗ lực rất lớn và đáng khích lệ của các cán bộ công nhân viên
trong toàn chi nhánh.
2.1.2.2. Hoạt động đầu tư vốn tín dụng
Bảng 2.2: Giá trị và tỷ trọng nợ vay của Chi nhánh (2006 – 2008)
Năm2006 Năm 2007 Năm 2008
Tỷ
đồng
%
Tỷ
đồng
%
Tỷ
đồng
%
1.Cho vay ngắn hạn 1420 67,62 1100 68,75 930 74,4
2.Cho vay trung và dài hạn 680 32,38 500 31,25 320 25,6
Tổng 2100 100 1600 100 1250 100
Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của CN NHCT Đống Đa (2006– 2008)
Trong những năm qua, Chi nhánh luôn chú trọng đầu tư cho vay ngắn hạn
với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp có đủ vốn nhập nguyên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh ổn định
và có hiệu quả. Do vậy, tỷ trọng các khoản vay ngắn hạn trong tổng dư nợ
thường rất lớn trên 65% tổng dư nợ của chi nhánh.
Về hoạt động cho vay trung và dài hạn:
Hoạt động cho vay dự án là lĩnh vực thế mạnh của các NHTM Nhà nước
từ trước tới nay. Với lợi thế về kinh nghiệm, vốn và trình độ, CN NHCT Đống
Đa đã thực sự trở thành một địa chỉ cấp vốn tin cậy cho các dự án. Trong suốt
những năm qua, nhiều dự án đã được giải Ngân ở CN NHCT Đống Đa, góp
phần tăng hiệu quả kinh tế xã hội.
Ban lãnh đạo Chi nhánh đã chỉ đạo phòng nghiệp vụ tập trung rà soát, xếp
loại DN, thông qua phân tích tình hình tài chính, tiềm năng của từng DN để qua
đó có kế hoạch xác định hạn mức tín dụng cho từng DN, giảm dần dư nợ đối với
những DN có tình hình tài chính yếu, sản phẩm thiếu tính cạnh tranh trên thị
trường. Đồng thời tích cực bám sát thị trường, mở rộng quan hệ đối với những
khách hàng có tiềm năng, tình hình tài chính ổn định có chiến lược kinh doanh
tốt. Bên cạnh đó, Chi nhánh đã chú trọng quan tâm đến các đối tượng khách
hàng vừa và nhỏ nhằm đa dạng hoá các đối tượng khách hàng.
Mặt khác, Chi nhánh luôn bám sát tình hình lãi suất huy động vốn trên thị
trường đặc biệt là trong thời gian qua đã có quá nhiều biến động để có biện pháp
điều chỉnh lãi suất cho vay nhằm đảm bảo kinh doanh có hiệu quả mang lại lợi
nhuận cho Chi nhánh.
Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng cũng có thể khẳng định hoạt động tín
dụng của Chi nhánh trong những năm qua có quy mô và chất lượng ngày càng
được nâng lên, khẳng định được vai trò hết sức quan trọng của mình. Đối với
Chi nhánh, hoạt động tín dụng cũng thực sự tạo ra nguồn thu chủ yếu, có thể
thấy thông qua bảng sau:
Bảng 2.3:Số liệu
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Tổng thu nhập(tỷ) 295 350 380
Lãi tiền gửi 85 169 190
Lãi tiền vay 195 170 182
Lãi khác 15 11 8
Tổng chi phí 259 298 340
Lãi tiền gửi 189 221 260
Chi khác 70 77 80
Lợi nhuận 36 52 40
Tình hình nợ xấu và công tác thu hồi nợ quá hạn, nợ tồn đọng:
Với công tác thu hồi nợ quá hạn, nợ tồn đọng, CN đã áp dụng rất nhiều
biện pháp như giao chỉ tiêu cho các phòng, phối hợp với các cơ quan chức năng
để thu hồi nợ, hàng tháng tổ chức họp giao ban tín dụng yêu cầu các phòng
khách hàng phải đưa ra tình hình, biện pháp và giao chỉ tiêu thu nợ cụ thể với
từng khách hàng có nợ xấu, nợ tồn đọng.
Bảng 2.4: Số liệu
Đơn vị : Tỷ đồng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Phân loại nợ
Nhóm 1 2077,5 1532 1195,5
Nhóm 2 12 5 15
Nhóm 3 5 10 20
Nhóm 4 3 50 4
Nhóm 5 2,5 3 15
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của CN NHCT Đống Đa (2006 – 2008)
2.1.2.3. Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại
Bảng 2.5: Số liệu hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối
ngoại của CN năm 2006-2008
Đơn vị : tỷ
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Thanh toán quốc tế:
Thanh toán L/C nhập khẩu 42,258 43,19 45,2
Thanh toán L/C xuất khẩu 1,42 1,5 1,8
Kinh doanh ngoại tệ
Doanh số mua 44,933 45,3 46,2
Doanh số bán 45,641 46,1 45,85
Chi trả kiều hối 1,745 1,81 1,95
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của CN NHCT Đống Đa ( 2006-2008)
Từ bảng số liệu 2.5 ta thấy tổng thu phí và doanh số từ hoạt động thanh
toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ luôn tăng lên trong suốt 3 năm qua điều này
chứng tỏ hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại của CN NHCT
Đống Đa ngày càng phát triển.
Khách hàng của chi nhánh chủ yếu là những đơn vị sản xuất, thường
xuyên phải nhập khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh. Do đó, nghiệp
vụ thanh toán quốc tế của Chi nhánh phần lớn là phục vụ cho mở và thanh toán
L/C nhập khẩu, thanh toán chuyển tiền và nhờ thu nhập khẩu.
Kiều hối là nguồn ngoại tệ quan trọng cho phát triển kinh tế của đất nước,
đồng thời nó cũng là cơ sở tăng nguồn ngoại tệ nhờ mua lại và tăng thu dịch vụ
nhờ thu phí cho chi nhánh.Do thấy được tầm quan trọng đó nên chi nhánh không
ngừng nâng cấp, hoàn thiện hệ thống chi trả để thu hút nguồn kiều hối về phía
mình. Hàng năm, chi nhánh đều tổ chức đào tạo, bố trí cán bộ và bộ phận chi trả
hợp lý, nhanh chóng, thuận tiện cho khách hàng. Đặc biệt, từ năm 2005, chi
nhánh đã phát triển các dịch vụ chi trả kiều hối Western Union và qua mạng
Swift, đây là một tiến bộ công nghệ mới sẽ giúp khách hàng thuận tiện hơn
trong chuyển tiền.
2.1.2.4.Công tác tiền tệ - kho quỹ
Chi nhánh đã phục vụ tốt việc thu – chi tiền mặt. đảm bảo thu chi kịp thời,
chính xác không để tiền đọng, không để khách hàng phải chờ đợi, thường xuyên
đảm bảo việc kiểm Ngân, vận chuyển, bảo quản tiền và các chứng từ có giá,
không để xảy ra mất mát, hư hỏng, đảm bảo an toàn kho quỹ. Ngoài việc thu
tiền tại trụ sở chính, Chi nhánh thường xuyên có 7 tổ thu tiền mặt lưu động tại
43 cửa hàng, 13 đại lý của Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu và của Chi nhánh Điện lực
Đống Đa. Chi nhánh tổ chức thu tiền mặt vào các ngày nghỉ cho các đơn vị có
nguồn tiền mặt lớn. Các cán bộ làm công tác kiểm Ngân của Chi nhánh luôn
nâng cao tinh thần trách nhiệm, tính liêm khiết, đã nhiều lần trả lại tiền thừa cho
khách hàng.
Ngoài việc thu chi tiền mặt, Chi nhánh còn thực hiện tốt việc chọn lọc tiền
rách nát, tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông và thực hiện thu đổi tiền không đủ
tiêu chuẩn lưu thông với khối lượng lớn. Cán bộ thủ quỹ kiểm Ngân thường
xuyên nâng cao tinh thần trách nhiệm và tính cảnh giác đã phát hiện và thu giữ
nhiều bạc giả.
2.1.2.5.Công tác kế toán – tài chính
Công tác kế toán tài chính đảm bảo việc thanh toán diễn ra kịp thời, chính
xác, không gây phiền hà cho khách hàng trong giao dịch. Bên cạnh đó công tác
thanh toán điện tử liên Ngân hàng, thanh toán bù trừ luôn đảm bảo nhanh gọn,
chính xác. Chương trình hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng được hoàn thành, đã
phát huy nhiều thế mạnh và tiện ích cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
Nhờ các nỗ lực đó mà doanh số thanh toán qua Ngân hàng không ngừng tăng lên
theo các năm
2.1.2.6.Công tác thông tin điện toán
Trong năm 2008 công tác thông tin điện toán luôn được đảm bảo nhanh
chóng kịp thời và đã có một số kết quả đạt được:
- Hệ thống máy và mạng được đảm bảo thông suốt tại trụ sở chính, 2
phòng giao dịch, 15 quỹ tiết kiệm, hệ thống máy ATM và các điểm chấp nhận
thẻ tăng lên nhanh chóng
- Chứng từ được cập nhật, cân đối hàng ngày, phục vụ kịp thời công tác
chỉ đạo, điều hành của Ban lãnh đạo Chi nhánh và các phòng ban của cơ quan.
- Hệ thống mạng được triển khai tại 2 điểm giao dịch là điểm giao dịch số
1 và số 2 theo đúng thiết kế của Trung ương.
2.1.2.7. Công tác tổng hợp – tiếp thị
Chi nhánh không ngừng đẩy mạnh công tác marketing, tiếp thị sản phẩm
thẻ và dịch vụ trả lương qua thẻ tới các khách hàng. Ngoài ra Chi nhánh còn
tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo, áp dụng các hình thức khuyến mại
với các khách hàng gửi tiền với số lượng lớn, đặc biệt là việc áp dụng tin học
vào giao dịch để có thể đáp ứng nhanh nhất và tốt nhất nhu cầu của khách hàng,
và được nhiều khách hàng tín nhiệm, tin tưởng. Đối với các DN lớn, chi nhánh
chủ động đặt quan hệ, thu hút thêm nhiều khách hàng.
2.2. Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Công
Thương Đống Đa
2.2.1. Quy trình thẩm định DAĐT tại chi nhánh NHCT Đống Đa
Khi có một dự án xin vay vốn Ngân hàng các cán bộ NHCT thực hiện
theo quy trinh tác nghiệm về tín dụng gồm 3 bước sau:
Bước 1: Kiểm tra tính hợp lý đầy đủ của bộ hồ sơ pháp lý.
Hồ sơ pháp lý với khách hàng vay vốn lần đầu hoặc có thay đổi.
Hồ sơ kinh tế.
Hồ sơ vay vốn
Hồ sơ đảm bảo tiền vay
Bước 2: Thẩm định khách hàng
Thẩm định yếu tố phi tài chính : Khả năng quản lý , kinh doanh theo
ngành nghề quản lý, kinh nghiệm kinh doanh , vị thế của doanh nghiệp, uy tín
của doanh nghiệp trên thị trường.
Thẩm định khả năng tài chính của khách hàng: Tình hình SXKD có ổn
định và hiệu quả không , có khả năng bảo toàn và tăng vốn tự có không, có đủ
vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án theo quy định của NHCT hay không, tài sản
có tính thanh khoản ra sao, hàng hoà vật tư tồn kho , tình hình luân chuyển công
nợ , có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn…
Bước 3: Thẩm định DAĐT
Cơ sở pháp lý của dự án
Thẩm định phương diện thị trường: Khả năng cung cấp đầu vào, khả
năng tiêu thụ sản phẩm…
Thẩm định phương diện kỹ thuật nhân lực hạ tầng
Thẩm định phương diện tổ chức sản xuất và quản lý
Thẩm định phương diện tài chính dự án đầu tư:thời hạn thu hồi vốn đầu
tư, tỷ suất sinh lời của dự án, điểm hoà vốn của dự án, NPV, IRR, độ nhạy của
dự án
Thẩm định về tổng mức vốn đầu tư và các nguồn tài trợ cũng như các
phương thức tài trợ dự án.
Thẩm định chi phí và lợi ích của dự án, từ đó xác định dòng tiền của dự
án.
Thẩm định về hiệu quả tài chính : điểm hoà vốn của dự án, NPV, IRR,
độ nhạy của dự án…
Thẩm định phương án cho vay – thu nợ
Thẩm định khả năng rủi ro của dự án.
Thẩm định biện pháp đảm bảo tiền vay của dự án
2.2.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư
2.2.2.1. Giới thiệu về khách hàng
Tên DN : Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng phát triển công nghiệp Bắc
Kạn
Đại diện doanh nghiệp : Ông Nguyễn Quang Đạo
Địa chỉ trụ sở chính: Tầng 4 nhà điều hành Điện lực Bắc Kạn, đường
Trường Chinh, Phường Đức Xuân, Thị xã Bắc Kạn, Tỉnh Bắc Kạn
Địa chỉ văn phòng đại diện: Số 1 ngõ 294/2 tập thể ủy ban khoa học
Nhà nước, Phường Kim Mã, quận Ba Đình, Hà Nội.
Điện thoại: 04.7260096 Fax: 04.7260096
Vốn điều lệ: 150 tỷ đồng
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 1303000001
ngày 28/03/2002 do Sở KH&ĐT tỉnh Bắc Kạn cấp.
Điều lệ Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng phát triển công nghiệp Bắc
Kạn được toàn thể Cổ đông sáng lập thông qua ngày 25/02/2002.
Quy chế tài chính của công ty được ban hành theo QĐ 30/2003/QĐ
ngày 26/4/2003.
Biên bản họp của các sáng lập viên bầu Chủ tịch HĐQT số 02/BB ngày
28/02/2002.
Biên bản họp của các sáng lập viên bầu Tổng Giám đốc số 02/BB ngày
28/02/2002.
Quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng số 64/QĐ-2004/BK/TC-HC ngày
06/9/2004 của Chủ tịch hội đồng quản trị.
Ngành nghề kinh doanh của công ty:
- Sản xuất kinh doanh điện năng;
- Sản xuất vật liệu xây dựng ;
- Xây dựng các công trình đường điện trung, hạ áp và trạm biến áp đến
35KV ;
- Khai thác khoáng sản, kim loại màu;
- Xây dựng các công trình: dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi.
thủy điện;
- Dịch vụ thương mại./.
Tài khoản giao dịch số: 102010000058537 Tại Chi nhánh NHCT Công
Thương
Lịch sử phát triển và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty được hình thành từ các Cổ đông có năng lực về vốn, quản lý
kinh doanh gồm:
- Công ty Cổ phần ĐTXDCN Việt nam: Là đơn vị chuyên thi công xây
lắp các công trình Công nghiệp , dân dụng ở Hà Nội và nhiều địa phương trong
cả nước, điển hình là các công trình sau đây:
+ Hệ thống truyền tải điện Cao bằng – Trà Lĩnh
+ Trụ sở làm việc của Thông tấn xã Việt Nam tại Hà Nội
+ Nhà điều hành Tư lệnh Quân khu 2
+ Nhà văn hoá tỉnh Vĩnh phúc
+ Nhà thi đấu tỉnh Bắc Kạn
- Điện lực Bắc Kạn thuộc Công ty điện lực I: Là Đơn vị Điện lực chuyên
nghiệp, Có bề dày về năng lực Quản lý và phát triển lưới điện , Tổ chức kinh
doanh điện năng trong toàn tỉnh Bắc Kạn. Đặc biệt có điều kiện am hiểu, nắm
vững các thông tin về tiềm năng phát triển Thuỷ điện ở các tỉnh Biên giới phía
bắc như Bắc Kạn, cao bằng, Hà giang, Tuyên Quang, Yên Bái...Đây là nhân tố
cực kỳ quan trọng hình thành định hướng đầu tư Thuỷ điện của Công ty
CPĐTXDPTCN Bắc Kạn.
- Công ty Hà Đông: Là Doanh nghiệp do Tỉnh Hà giang giới thiệu, có
kinh nghiệm giám sát và quản lý các công trình thi công trong điều kiện miền
núi, vùng sâu, vùng xa.
Tư cách năng lực của khách hàng: Công ty Cổ phần ĐTXDPTCN Bắc
Kạn
- Ngày thành lập : Ngày 28/01/2002
- Vốn điều lệ : 150 tỷ đồng
- Số lượng cán bộ công nhân viên: 220 người
Tình hình hoạt động SXKD và tài chính của khách hàng đến ngày xin
vay vốn(bảng số liệu2002-2003-2004 ở phần phụ lục)bảng 1
- Từ khi được thành lập, Công ty tập trung vào việc phát triển dự án thuỷ
điện Thái An. Tuy nhiên để phát huy hết đồng vốn, kinh nghiệm của mình, Công
ty cũng tham gia thi công một số công trình điện và xây dựng công nghiệp (Giá
trị không lớn).
- Tình hình tăng giảm vốn CSH: Vốn chủ sở hữu tăng, do các Cổ đông
tiếp tục góp vốn theo tiến độ như đã cam kết, để đảm bảo cho tiến độ của dự án
được đúng kế hoạch. Do cuối năm phải thanh toán ứng trước cho các nhà thầu
thi công nên số vốn của các cổ đông thực góp so với vốn đăng ký tăng lên.
- Tình hình tăng giảm tài sản cố định: TSCĐ tăng, do nhu cầu phục vụ đi
lại kiểm tra, kiểm soát công trình. Năm 2003, Công ty đã mua thêm xe ôtô gầm
cao, máy khoẻ phù hợp với địa hình đèo núi. Năm 2004 do điều chuyển xe ôtô
cho công ty con là Công ty TNHH ĐTXDPT Hà Giang để chuyên phục vụ cho
dự án, nên TSCĐ giảm đi. Ngoài ra công ty không đầu tư nhiều TSCĐ, chỉ chú
trọng đến đầu tư XDCB cho dự án.
- Tình hình SXKD của đơn vị: Doanh thu năm sau tăng hơn năm trước,
nhưng rất thấp: do hoạt động chính của công ty là đầu tư mà các dự án đang
trong giai đoạn thực hiện, chưa đi vào khai thác. Doanh thu của công ty chủ yếu
là thi công các công trình nhỏ khác về đường dây điện, trạm biến áp, đường giao
thông .... Nhằm tận dụng năng lực và kinh nghiệm vốn có. Trong thời gian tới,
Doanh thu của một số đơn vị trực thuộc sẽ tăng lên khá lớn, do tham gia thi công
một số phần việc của công trình qua đó, đảm bảo tiến độ và chất lượng dự án.
Tuy nhiên, Quan điểm của Công ty không coi đó là mục tiêu hàng đầu.
- Tỷ suất lợi nhuận qua các năm không cao: do hoạt động chính là đầu tư,
Trong giai đoạn này chi phí quản lý nói chung rất cao, một phần chi phí này
được phân bổ cho hoạt động đầu tư và hoạt động SXKD. Nên lợi nhuận không
đáng kể, tỷ suất lợi nhuận thấp.
- Các khoản phải thu: các khoản phải thu chính của công ty là trả trước
người bán. Để tranh thủ tăng tiến độ thi công trong mùa khô, Công ty luôn phải
ứng trước tiền cho các bên thi công mặc dù chưa nghiệm thu khối lượng thanh
toán chính thức. Các khoản này sẽ còn gia tăng rất lớn và nhanh chóng trong
thời gian tới, khi Công ty khởi công các hạng mục chính của nhà máy như đào
hầm, xây đập ...
- Các khoản tạm ứng cho các cán bộ cũng để thanh toán cho các nhà cung
cấp vật tư, thanh toán cho các đội thi công thuỷ điện Thái An.
- Hàng tồn kho của công ty chỉ có chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- Quan hệ với các Ngân hàng: Vốn của công ty chủ yếu là vốn góp, Công
ty chưa vay nợ Ngân hàng. Tuy nhiên công ty cũng rất mong muốn được các
Ngân hàng tạo điều kiện cho vay để thực hiện dự án.
Quan hệ tín dụng
- Doanh nghiệp quan hệ tín dụng tốt với các Ngân hàng, tổ chức tín dụng
khác trước đó
- Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng phát triển công nghiệp Bắc Kạn được
thành lập với mục đích chính là đầu tư xây dựng nhà máy thủy điện Thái An.
Sau khi dự án hoàn thành Công ty trực tiếp tổ chức điều hành sản xuất kinh
doanh.
- Đầu tư xây dựng nhà máy thuỷ điện là một loại hình sản xuất kinh
doanh đặc biệt đang được Nhà nước quan tâm ưu tiên phát triển. Vốn đầu tư lớn,
nên Ngân hàng có thể cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
- Công ty đã mua bảo hiểm 100% trị giá công trình nhà máy thủy điện
Thái An
2.2.2.2.Thẩm định dự án xin vay vốn
Mô tả dự án
- Tên dự án: Nhà máy thủy điện Thái An
- Chủ đầu tư: Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng phát triển công nghiệp
Bắc Kạn
- Loại hình dự án: đầu tư dự án nhà máy thủy điện
- Địa điểm đầu tư: trên sông Miện 1, huyện Quảng Bạ, tỉnh Hà Giang
- Sản phẩm của dự án: Điện năng
- Tổng số vốn đầu tư: 598,37 tỷ đồng
- Trong đó dự kiến vay NHCT Chi nhánh : 350 tỷ đồng
- Hình thức đầu tư: BOO (Xây dựng, vận hành, kinh doanh)
- Quy mô/ công suất thiết kế: 44MW với hai tổ máy
Thẩm định khía cạnh pháp lý
- Hồ sơ Pháp lý của doanh nghiệp và của dự án đầy đủ
- Hồ sơ về tình hình tài chính và tình hình hoạt động SXKD của khách
hàng đầy đủ, hạch toán theo quy định của Nhà nước.
Thẩm định phương diện thị trường
Tổng quan về quan hệ cung - cầu trên thị trường
- Như chúng ta đã biết, nhu cầu tiêu dùng điện ngày càng tăng, kể cả điện
sản xuất lẫn điện sinh hoạt. Theo đánh giá của Tổng công ty điện lực Việt nam,
nhu cầu gia tăng mỗi năm từ 15- 20%.
- Theo các chuyên gia về năng lượng của Việt nam và Thế giới. Riêng đối
với điện năng ở Việt nam từ nay đến năm 2050, thực sự chưa có bài toán cân đối
cung cầu mang tính hiện thực và có độ tin cậy cao.
- Hiện nay nước ta có nhiều nhà máy và dự án sản xuất điện, một số ít
phục vụ tại chỗ cho nhu cầu tiêu dùng điện tại địa phương (bán trực tiếp cho
người tiêu thụ). Nhưng chủ yếu điện năng được thu mua và phân phối qua
Tổng công ty điện lực Việt Nam, trong đó có điện năng của Nhà máy thuỷ
điện Thái An.
- Do đó, các dự án sản xuất điện thị trường tiêu thụ lớn, vấn đề đặt ra chủ
yếu là hiệu quả kinh tế của mỗi dự án.
Đối tượng, phương thức tiêu thụ sản phẩm:
- Dự án thuỷ điện Thái An bán điện cho Tổng công ty điện lực Việt Nam,
nhằm bổ sung thêm nguồn điện cho điện lưới quốc gia tại Hà Giang và các tỉnh
biên giới phía Bắc. Không bán lẻ hoặc bán trực tiếp tới người tiêu dùng.
- Thực tế, Công ty đã ký thoả thuận tiêu thụ điện với Tổng công ty điện
lực Việt Nam (Công văn số 4521/CV-EVN-TTĐ ngày 13/09/2004)
Tình hình cạnh tranh trên thị trường:
Thế mạnh của sản phẩm nêu trong dự án so với các sản phẩm cùng loại
hiện có trên thị trường:
- Thuỷ điện có lợi thế đặc biệt là sử dụng nguồn năng lượng tái tạo, được
nhà nước và xã hội khuyến khích phát triển. có lợi thế hơn hẳn so với các dự án
nhiệt điện.
- Trữ lượng nước cao, cho phép đạt được công xuất thiết kế. bởi thiết kế
được tính toán trên cơ sở mực nước thấp nhất vào mùa khô kiệt.
- Tổng mức đầu tư cho 1MW là 13,6 tỷ đồng là suất đầu tư lý tưởng, có
khả năng cạnh tranh rất cao.
- Giá bán điện năng bình quân tính toán trong phương án chọn là 420
đồng / kw.
- Trong khi đó giá bán thực tế tại thời điểm Nhà máy phát điện có khả
năng ở mức bình quân không dưới 600 đồng /KW. Giá ký kết sơ bộ hiện nay đã
đạt bình quân 550 đồng /Kw (Không kể thuế VAT)
- Đánh giá về khối lượng sản phẩm dự kiến tiêu thụ hàng năm khi dự án
đưa vào hoạt động
- Trung bình mỗi năm, dự kiến cung cấp điện lượng 260 tỷ KWh
Thẩm định tài chính dự án vay vốn
Thẩm định về tổng nhu cầu vốn đầu tư và cơ cấu vốn, nguồn tài trợ.
- Tổng mức đầu tư :
Tổng mức đầu tư (không kể lãi vay) 564,274 tỷ đồng
Tổng mức đầu tư (kể cả lãi vay) 598,403 tỷ đồng
Trong đó :
- Xây lắp 334.428 tỷ đồng
- Thiết bị 147,046 tỷ đồng
- Chi phí khác 32,099 tỷ đồng
- Dự phòng 51,357 tỷ đồng
- Lãi vay 34,129 tỷ đồng
Tổng vốn đầu tư sau khi thẩm định lại chênh lệch tăng trên 27 triệu
đồng.
Các dự toán chi tiết đã được xem xét và kiểm tra, do số liệu của dự án
cộng sai.
- Nguồn vốn của dự án
Vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án : 150 tỷ đồng
Công ty TNHH Hà Đông có số vốn tham gia 10% vốn chủ sở hữu có đủ
để tham gia góp vốn vào dự án này.
Công ty Cổ phần ĐTXDCN Việt nam có số vốn tham gia lớn nhất, đến
thời điểm 30/3/2005 công ty này đã góp được 75% số vốn đăng ký vào dự án.
Vay dài hạn Ngân hàng
*Ngân hàng Công thương Đống Đa: 350 tỷ đồng
*Ngân hàng HABUBANK: 98 tỷ đồng
Thời gian cho vay : 12 năm
Thời hạn trả nợ : 10 năm
Thời gian ân hạn : 2 năm
Lãi suất vay vốn : 12%/năm đối với VN
Nhu cầu vốn ngắn hạn hàng năm: Khoản chi phí này thường thanh toán
vào cuối tháng khi đã có doanh thu nên nhu cầu vay vốn ngắn hạn Ngân hàng
không lớn và thời gian vay
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo tốt nghiệp- Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Đống Đa.pdf