Báo cáo Tốt nghiệp Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Đống Đa

Tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Đống Đa: Báo cáo tốt nghiệp “Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Đống Đa” MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................. 7 1.1.Tổng quan về hoạt động tín dụng trung và dài hạn ....................................... 7 1.1.1.Khái niệm tín dụng trung và dài hạn .......................................................... 7 1.1.2.Hình thức tín dụng trung dài hạn ............................................................... 7 1.2.Hoạt động thẩm định dự án đầu tư ................................................................ 8 1.2.1.Dự án đầu tư .............................................................................................. 8 1.2.1.1.Khái niệm ..........................................................................................

pdf89 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1021 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Đống Đa, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp “Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Đống Đa” MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................. 7 1.1.Tổng quan về hoạt động tín dụng trung và dài hạn ....................................... 7 1.1.1.Khái niệm tín dụng trung và dài hạn .......................................................... 7 1.1.2.Hình thức tín dụng trung dài hạn ............................................................... 7 1.2.Hoạt động thẩm định dự án đầu tư ................................................................ 8 1.2.1.Dự án đầu tư .............................................................................................. 8 1.2.1.1.Khái niệm ............................................................................................... 8 1.2.1.2. Phân loại dự án đầu tư ........................................................................... 9 1.2.1.3. Chu trình một dự án đầu tư .................................................................. 10 1.2.2. Thẩm định dự án đầu tư .......................................................................... 10 1.2.2.1. Khái niệm ............................................................................................ 10 1.2.2.2. Qui trình , nội dung thẩm định dự án đầu tư ........................................ 10 1.3. Thẩm định tài chính dự án đầu tư .............................................................. 19 1.3.1. Khái niệm ............................................................................................... 19 1.3.2. Sự cần thiết phải thẩm định tài chính dự án đầu tư................................. 19 1.3.3. Nội dung thẩm định tài chính dự án ........................................................ 21 1.3.3.1.Thẩm định tổng vốn đầu tư,cơ cấu sử dụng vốn, tiến độ bỏ vốn ........... 21 1.3.3.2.Thẩm định các phương án tài trợ .......................................................... 23 1.3.3.3.Phân tích doanh thu và chi phí .............................................................. 24 1.3.3.5.Thẩm định dòng tiền của dự án ............................................................. 26 1.3.3.6.Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án:............................................... 28 1.3.3.7.Thẩm định dự án trong điều kiện rủi ro: ................................................ 31 1.3.4. Chất lượng thẩm định dự án đầu tư ......................................................... 34 1.3.4.1. Quan niệm ........................................................................................... 34 1.3.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án ................. 35 1.3.4.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến thẩm định tài chính dự án đầu tư .............. 37 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA .......................................... 43 2.1.Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đống Đa ...................... 43 2.1.1 Quá trình hình thành phát triển ................................................................ 43 2.1.2.Tình hình hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đống Đa giai đoạn 2006 - 2008 .............................................................................................. 45 2.1.2.1.Hoạt động huy động vốn ....................................................................... 45 2.1.2.2. Hoạt động đầu tư vốn tín dụng ............................................................. 46 2.1.2.3.Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại ......................... 49 2.1.2.4.Công tác tiền tệ - kho quỹ ..................................................................... 49 2.1.2.5.Công tác kế toán – tài chính .................................................................. 50 2.1.2.6.Công tác thông tin điện toán ................................................................. 50 2.1.2.7. Công tác tổng hợp – tiếp thị ................................................................. 51 2.2. Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Công Thương Đống Đa ........................................................................................................... 51 2.2.1. Quy trình thẩm định DAĐT tại chi nhánh NHCT Đống Đa .................... 51 2.2.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư .......................................... 52 2.2.2.1. Giới thiệu về khách hàng ..................................................................... 52 2.2.2.2.Thẩm định dự án xin vay vốn ............................................................... 56 2.2.2.3. Tình hình trả nợ của dự án cho tới nay ................................................. 65 2.2.3. Đánh giá tình hình thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Công Thương Đống Đa ............................................................................................. 66 2.2.3.1. Thành tựu đạt được trong công tác thẩm định dự án tài chính .............. 66 2.2.3.2.Những hạn chế trong công tác thẩm định dự án đầu tư. ........................ 66 2.2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế. ........................................................ 67 CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THẨM ĐỊNH .............. 70 TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ ........................................................................ 70 3.1. Định hướng phát triển tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Công Thương Đống Đa ............................................................................................. 70 3.2. Định hướng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư .............................. 71 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thẩm định tài chính dự án đầu tư .................. 73 3.3.1. Nâng cao chất lượng thông tin thu thập phục vụ cho quá trình thẩm định tài chính dự án, đảm bảo thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời. ..................... 73 3.3.2 Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ làm công tác thẩm định ............ 76 3.3.3.Đẩy mạnh công tác chuyên môn hoá trong công việc và phân công tổ chức hợp lý. .............................................................................................................. 78 3.3.4.Đối với nội dung thẩm định phương diện tài chính .................................. 79 3.3.5. Nâng cao hệ thống trang thiết bị kỹ thuật................................................ 82 3.3. Một số kiến nghị ........................................................................................ 82 3.3.1.Với nhà nước và các Bộ ngành có liên quan ............................................ 82 3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN ........................................................................ 84 3.3.3. Kiến nghị đối với khách hàng ................................................................. 85 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 88 NHẬN XÉT CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP LỜI MỞ ĐẦU Ngân hàng thương mại là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Đây là một loại doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và tín dụng, không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất như các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất - kinh doanh nhưng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất, lưu thông và phân phối sản phẩm xã hội bằng cách cung ứng vốn tín dụng, vốn đầu tư cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mở rộng kinh doanh, góp phần tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế. Hoạt động tín dụng là một hoạt động chủ chốt và vô cùng quan trọng trong hoạt động của bất kì NHTM nào. Đây là nghiệp vụ tạo ra lợi nhuận cao nhất. Nhưng đây cũng là nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Có vô số các rủi ro khác nhau khi cho vay, xuất phát từ nhiều yếu tố và có thể dẫn đến việc không chi trả được nợ khi đến hạn làm cho Ngân hàng bị phá sản gây ảnh hưởng nghiêm trọng cho toàn bộ nền kinh tế. Trong điều kiện nền kinh tế đang phát triển như nước ta hiện nay, đầu tư dự án càng ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng.Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao hạn chế được rủi ro cho hoạt động này. Để có những khoản tín dụng đầu tư vào dự án tốt thì những dự án này phải đảm bảo chất lượng, tức là phải làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư, trong đó có việc lập, thẩm định và phê duyệt dự án. Kết quả thẩm định cho ta thấy được tính khả thi và hiệu quả tài chính của dự án. Làm tốt công tác thẩm định sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng, đảm bảo việc sử dụng vốn vay có hiệu quả và khả năng thu hồi vốn đầu tư, giảm rủi ro cho Ngân hàng. Chính vì vậy, vai trò to lớn của công tác thẩm định dự án đầu tư, đặc biệt là thẩm định tài chính dự án đầu tư là không thể phủ nhận được. Trong thời gian thực tập tại phòng “ Khách hàng doanh nghiệp 1 ”- Ngân hàng Công Thương Chi nhánh Đống Đa, em đã nhận thức rõ vai trò qua trọng của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư. Vì tính cấp thiết và tầm quan trọng của công tác này đã tạo cho em một niềm say mê đi sâu vào tìm tòi nghiên cứu, em đã quyết định lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Đống Đa” làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình . Chuyên đề thực tập bao gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan chung về thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Công Thương Chi nhánh Đống Đa Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả chất lượng thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng Công Thương Chi nhánh Đống Đa CHƯƠNG I. TỔNG QUAN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.Tổng quan về hoạt động tín dụng trung và dài hạn 1.1.1.Khái niệm tín dụng trung và dài hạn  Tín dụng trung hạn: Có thời hạn vay vốn từ 1-5 năm. Tín dụng này được cho vay đầu tư theo chiều sâu hoặc mở rộng sản xuất các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh.  Tín dụng dài hạn: Có thời hạn vay vốn trên 5 năm. Tín dụng này được sử dụng để cấp vốn xây dựng cơ bản như đầu tư xây dựng xí nghiệp mới, các công trình hạ tầng cơ sở, cải tiến và mở rộng sản xuất có qui mô lớn. 1.1.2.Hình thức tín dụng trung dài hạn  Cho vay bằng cách mua các trái phiếu Các Ngân hàng mua các trái phiếu trung và dài hạn doanh nghiệp nhằm tài trợ cho quá trình hình thành tài sản cố định . Kì hạn và khả năng chuyền đổi của trái phiếu, lãi suất trái phiếu, tình hình tài chính doanh nghiệp, các kế hoạch tương lai… đều được Ngân hàng tính khi mua trái phiếu.  Cho vay theo dự án Hoạt động tín dụng theo dự án đầu tư: đây là hình thức tín dụng trung dài hạn chủ yếu của các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay. Khi khách hàng có kế hoạch mua sắm, xây dựng tài sản cố định nhằm thực hiện dự án nhất định, có thể xin vay Ngân hàng. Một trong những yêu cầu của Ngân hàng là người vay phải xây dựng dự án, thể hiện mục đích, kế hoạch đầu tư cũng như quá trình thực hiện dự án. Thẩm định dự án đầu tư là điều kiện để Ngân hàng quyết định phần vốn cho vay và xác định khả năng hoàn trả của doanh nghiệp.  Cho thuê tài chính: Là hoạt động tín dụng trung dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là tổ chức tín dụng với khách hàng thuê. Khi hết thời hạn thuê, khách hàng có thể thuê tiếp hoặc mua lại theo các thoả thuận trong hợp đồng thuê. Trong thời hạn thuê các bên không được đơn phương huỷ bỏ hợp đồng. Cho thuê giống một khoản vay thông thường ở chỗ Ngân hàng phải xuất tiền với kì vọng thu về cả gốc lẫn lãi sau thời hạn nhất định, khách hàng phải trả gốc và lãi dưới hình thức tiền thuê hàng kì.Tuy nhiên cho thuê có nhiều điểm khác biệt so với cho vay như tài sản cho thuê vẫn thuộc sở hữu của ngân hàng, Ngân hàng có quyền thu hồi nếu thấy người thuê không thực hiện đúng hợp đồng, đồng thời Ngân hàng cũng phải cung cấp đúng loại tài sản cần cho khách hàng và phải bảo đảm về chất lượng của tài sản đó.  Bảo lãnh trung dài hạn mua thiết bị trả chậm: Là cam kết của Ngân hàng về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho chủ đầu tư, đứng trả nhập thiết bị máy móc, thiết bị với thời hạn ít nhất là một năm trong trường hợp khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ với nhà xuất khẩu. Hình thức này được áp dụng khi chủ đầu tư không đủ khả năng trả nợ ngay một lần. Họ ký hợp đồng với bên xuất khẩu xin trả nợ dần theo giá trị của thiết bị hàng năm dưới sự bảo lãnh của Ngân hàng. Hình thức này rất có lợi cho chủ đầu tư vì họ không phải bỏ ra một khoản tiền lớn để mua máy móc thiết bị mà khoản tiền nay sẽ được trả dần theo một chuỗi niên kim khi các máy móc này sinh lời. Tuy nhiên, nếu chủ đầu tư không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ cho nhà xuất khẩu thì Ngân hàng bảo lãnh phải đứng ra trả nợ thay cho chủ đầu tư, lúc này Ngân hàng trở thành chủ nợ chính của nhà đầu tư. 1.2.Hoạt động thẩm định dự án đầu tư 1.2.1.Dự án đầu tư 1.2.1.1.Khái niệm Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định, nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp). 1.2.1.2. Phân loại dự án đầu tư  Theo nguồn vốn - Dự án đầu tư có vốn huy động trong nước: Vốn trong nước là vốn hình thành từ nguồn tích luỹ nội bộ của nền kinh tế quốc dân, bao gồm: Vốn Ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước, và các nguồn vốn khác. - Dự án đầu tư có vốn huy động từ nước ngoài: Vốn nước ngoài là vốn hình thành không bằng nguồn tích luỹ nội bộ của nền kinh tế quốc dân, bao gồm: Vốn thuộc các khoản vay nước ngoài của Chính phủ và các nguồn viện trợ quốc tế dành cho đầu tư phát triển, vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, vốn đầu tư của cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và cơ quan nước ngoài khác đầu tư xây dựng trên đất Việt Nam, vốn vay nước ngoài do Nhà nước bảo lãnh đối với doanh nghiệp.  Theo tính chất dự án - Dự án đầu tư mới: Là họat động đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm hình thành các công trình mới. Thực chất trong đầu tư mới, cùng với việc hình thành các công trình mới, đòi hỏi có bộ máy quản lý mới. - Dự án đầu tư chiều sâu: Là họat động đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm cải tạo, mở rộng, nâng cấp, hiện đại hoá, đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất, dịch vụ; trên cơ sở các công trình đã có sẵn. Thực chất trong đầu tư chiều sâu, tiến hành việc cải tạo mở rộng và nâng cấp các công trình đã có sẵn, với bộ máy quản lý đã hình thành từ trước khi đầu tư. - Dự án đầu tư mở rộng : Là dự án nhằm tăng cường năng lực sản xuất – dịch vụ hiện có nhằm tiết kiệm và tận dụng có hiệu quả công suất thiết kế của năng lực sản xuất đã có. 1.2.1.3. Chu trình một dự án đầu tư Chu trình dự án đầu tư là các thời kỳ và các giai đoạn mà một dự án cần phải trải qua, nó bắt đầu từ thời điểm có ý định đầu tư, cho đến thời điểm kết thúc dự án.  Giai đoạn 1 : Chuẩn bị dự án đầu tư Trong giai đoạn này người ta phải tiến hành các công việc cụ thể như: - Nghiên cứu cơ hội đầu tư ( hình thành ý tưởng đầu tư, bản giới thiệu cơ hội đầu tư, tìm đối tác đầu tư) - Nghiên cứu tiền khả thi ( dự kiến quy mô vốn, thị trường, kỹ thuật, công nghệ, môi trường, tài chính, quản lý, nhân lực...) - Nghiên cứu khả thi ( hồ sơ thẩm định, hồ sơ phê duyệt)  Giai đoạn 2: Thực hiện dự án đầu tư Trong giai đoạn này người ta phải tiến hành các công việc cụ thể như: - Xây dựng công trình dự án ( chuẩn bị xây dựng, thiết kế chi tiết, xây lắp, nghiệm thu đưa vào hoạt động) - Dự án hoạt động ( chương trình sản xuất, công suất sử dụng, giá trị còn lại vào năm cuối của dự án)  Giai đoạn 3: Kết thúc dự án - Đánh giá dự án sau khi thực hiện (thành công, thất bại, nguyên nhân) - Thanh lý tài sản. 1.2.2. Thẩm định dự án đầu tư 1.2.2.1. Khái niệm Thẩm định dự án đầu tư là qúa trình phân tích, rà soát, kiểm tra đánh giá một cách toàn diện, khách quan , khoa học các khía cạnh của một dự án đầu tư để khẳng định tính hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án trước khi quyết định đầu tư. 1.2.2.2. Qui trình , nội dung thẩm định dự án đầu tư  Thẩm định sơ bộ - Khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ tín dụng phải kiểm tra tính hợp pháp và tính đầy đủ của hồ sơ dự án để có thể yêu cầu chủ đầu tư bổ sung, hoàn tất kịp thời. - Sau đó cán bộ tìm hiểu uy tín người lập dự án, nếu là đơn vị thiết kế thì cần tìm hiểu kinh nghiệm của họ trong việc luận chứng kinh tế của các dự án cùng loại, còn đối với các doanh nghiệp sản suất thì phải xem họ có phải là những nhà sản suất có uy tín và thành công trên thị trường hay không ? - Tiếp theo cán bộ tín dụng sẽ tiến hành tiến hành tiếp xúc với chủ dự án và các đơn vị giúp việc của họ để tìm ra động lực thúc đẩy doanh nghiệp đề xuất dự án. - Cuối cùng, cán bộ sẽ xem xét hiện trường và hiện trạng của doanh nghiệp, từ đó đối chiếu và kiểm tra số liệu tình hình tài chính, tình hình sản suất kinh doanh ghi trong hồ sơ dự án để có những điều chỉnh kịp thời.  Thẩm định chính thức Thẩm định yếu tố liên quan đến chủ đầu tư  Năng lực pháp lý - Tư cách pháp nhân của khách hàng vay : DNNN, Công ty TNHH, Công ty Cổ phần, Công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài, HTX… - Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi nhân sự của cá nhân vay vốn, chủ DNTN, tổ hợp tác. - Quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ( theo luật Doanh nghiệp) - Điều lệ của doanh nghiệp - Quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng… - Hợp đồng liên doanh, biên bản HĐQT phân công lao động, nghị quyết HĐQT… - Giấy phép kinh doanh, giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề , giấy phép kinh doanh XNK, mã số hải quan.. - Loại hình hạch toán : hạch toán độc lập hay phụ thuộc - Năng lực tài chính Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính cuả doanh nghiệp, có thể sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp là nguồn thông tin quan trọng nhất được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán và các chỉ tiêu quan trọng sau:  Khả năng thanh toán  Khả năng thanh toán hiện hành. Khả năng thanh toán hiện hành = Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn Tỷ số về khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó  Khả năng thanh toán nhanh. Khả năng thanh toán nhanh = Tài sản lưu động - Hàng hoá tồn kho Nợ ngắn hạn Tỷ số về khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (tồn kho).  Khả năng cân đối vốn  Hệ số nợ. Hệ số nợ = Tổng số nợ Tổng tài sản có Hệ số nợ là tỷ số giữa tổng số nợ trên tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Hệ số này càng nhỏ càng tốt, nó phản ánh khả năng trả nợ khi doanh nghiệp có nguy cơ phá sản.  Tỷ số về khả năng thanh toán lãi vay. Khả năng thanh toán lãi vay = EBIT Chi phí trả lãi Tỷ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm như thế nào. Việc không trả được các khoản nợ này sẽ thể hiện khả năng doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản.  Khả năng hoạt động  Kỳ thu tiền bình quân. Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu Doanh thu bình quân một ngày Kỳ thu tiền bình quân là số ngày bình quân mà Doanh nghiệp phải thu hồi khoản phải thu ngắn hạn. Số ngày trong kỳ thu tiền bình quân thấp, chứng tỏ doanh nghiệp không bị ứ đọng vốn trong khâu thanh toán.  Tỷ số vòng quay hàng tồn kho. Tỷ số vòng quay hàng tồn kho doanh thu thuần = Doanh thu thuần Giá trị dự trữ bình quân Tỷ số này đo lường mức doanh số bán liên quan đến mức độ tồn kho của các loại hàng hoá thành phẩm, nguyên vật liệu. Nếu tỷ số này có giá trị thấp chứng tỏ rằng các loại hàng hoá tồn kho quá cao so với doanh số bán.  Hiệu suất sử dụng tài sản cố định. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Doanh thu thuần Tài sản cố định Tỷ số này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong một năm. Tỷ số này cao phản ánh tình hình hoạt động tốt của doanh nghiệp đã tạo ra mức doanh thu thuần cao so với tài sản cố định. Mặt khác, tỷ số này còn phản ánh khả năng sử dụng hữu hiệu tài sản các loại.  Tỷ số hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản = Doanh thu thuần Tổng tài sản có Tỷ số này cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản của doanh nghiệp, hoặc thể hiện một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp đã đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.  Khả năng sinh lãi  Tỷ số doanh lợi tiêu thụ sản phẩm Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = Thu nhập sau thuế Doanh thu thuần Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu phần trăm lợi nhuận. Có thể sử dụng nó để so sánh với tỷ số của các năm trước hay so sánh với các doanh nghiệp khác.  Tỷ số doanh lợi tài sản Doanh lợi tài sản = Thu nhập sau thuế Tổng tài sản Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng vốn đầu tư đo lường khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp.  Tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu. Doanh lợi vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận thuần Vốn chủ sở hữu Tỷ số này đo lường mức lợi nhuận trên mức đầu tư của các chủ sở hữu. - Các khoản nợ phải trả của chủ đầu tư Ngân hàng phải tiến hành xem xét, đánh giá các khoản nợ của khách hàng bao gồm : nợ ngắn, trung, dài hạn, các khoản nợ đến hạn trong năm. Cán bộ tín dụng phải tìm hiểu, quan tâm tới các khoản nợ quá hạn và nguyên nhân, các chủ nợ của khách hàng có thể là nợ cũ, nợ Ngân hàng khác…. Vị trí cùa Ngân hàng trong số các chủ nợ luôn được cán bộ tín dụng xem xét cẩn thận vì nếu Ngân hàng là chủ nợ quan trọng nhất, thì Ngân hàng sẽ dễ dàng thu được nợ hơn là ở các vị trí khác. Thẩm định các yếu tố liên quan đến dự án đầu tư - Thẩm định phương diện thị trường  Cần phân tích đánh giá về nhu cầu sản phẩm của dự án đầu tư - Nhu cầu thị trường thời điểm hiện tại ở thị trường trong nước và thị trường nước ngoài - Đối tượng , phương thức tiêu thụ sản phẩm : Bán buôn, bán lẻ, đại lý. - Phân đoạn thị trường để đánh giá đối tượng tiêu thụ - Tổng sản phẩm sản xuất trong nước tính cho công suất thực tế mà các nhà máy đang làm. Tổng lượng xuất khẩu, nhập khẩu, lượng tồn kho hàng năm. - Xác định nhu cầu của thị trường trong tương lai khi dự án đi vào hoạt động. Xác định số lượng hoặc giá trị sản phẩm đã tiêu dùng trong những năm gần đây để tìm ra quy luật biến động, dự kiến nhu cầu trong tương lai bằng cách dựa vào tốc độ tăng trưởng bình quân.  Đánh giá về cung của sản phẩm. Nguồn cung trong thời điểm hiện tại - Nguôn cung trong nước : Công suất, sản lượng của các nhà máy hiện có, khả năng tự cung cấp trong dân cư - Nguồn nhập khẩu : Nhập khẩu chính ngạch và tiểu ngạch Nguồn cung trong tương lai - Nguồn cung trong nước : Các nhà máy hiện có đang và sẽ được đầu tư mới, dự kiến khả năng tự cung tự cấp trong dân cư - Nguồn nhập khẩu : ước tính mức nhập khẩu dựa trên tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm  Tình hình cạnh tranh trên thị trường - Suất đầu tư tổng thể, suất đầu tư thiết bị, công nghệ của dự án. So sánh với các dự án đã vận hành, so sánh với mức bình quân ngành. Xúc tiến thương mại khác : Quảng cáo, khuyến mãi sản phẩm , dịch vụ hậu mãi. - Thị phần của sản phẩm, dịch vụ . - Thế mạnh của sản phẩm, dịch vụ so với các sản phẩm, dịch vụ khác cùng loại trên thị trường. Nghiên cứu khả năng tiêu thụ sản phẩm cùng loại trong thời gian qua nhằm đánh giá khả năng tiêu thụ sản phẩm dự án cũng như các nhân tố tác động, trên cơ sở quyết định quy mô đầu tư, lựa chọn thiết bị, công suất thích hợp. Nghiên cứu về số lượng , qui mô của các đối thủ cạnh tranh , khả năng cạnh tranh trong tương lai. - Biện pháp tăng cường sức mạnh cạnh tranh (chất lượng sản phẩm, giá bán, phương thức bán hàng, lựa chọn thị trường chủ yếu). - Chính sách nhập khẩu, xuất khẩu (với sản phẩm hướng ngoại) đối với sản phẩm của dự án. Các chính sách hạn chế, khuyến khích ưu đãi đối với phát triển của ngành. - Đánh giá khối lượng sản phẩm sự kiến tiêu thụ được, vòng đời sản phẩm : sản phẩm ra đời mới đưa vào lưu thông, phát triển doanh thu bán hàng cao, bão hòa, sản phẩm suy thoái. - Thẩm định phương diện kỹ thuật, nhân lực, hạ tầng  Quy mô dự án - Đặc tính của sản phẩm : quy cách, phẩm chất, mẫu mã - Công suất , sản lượng dự kiến năm. - Khả năng cân đối vốn giữa công suất và tiêu thụ  Công nghệ và trang thiết bị - Mô tả công nghệ lựa chọn theo đặc trưng kinh tế kỹ thuật cơ bản , mức độ tiên tiến của công nghệ, sự phù hợp của công nghệ với thị trường mục tiêu. Các mặt hạn chế của công nghệ đã chọn. Sơ đồ quy trình công nghệ. - So sánh với một công nghệ thiết bị khác về các chỉ tiêu, quy cách, chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm, năng suất… - Lý do lựa chọn công nghệ - Số lượng , công suất , quy cách , chủng loại , danh mục máy móc thiết bị, sự đồng bộ của dây chuyền sản xuất. - Kiểm tra tính phù hợp của công nghệ đối với dự án đầu tư. Liệu công nghệ đó có phù hợp với điều kiện nước ta hay không, tính toán khả năng phát triển của tương lai , tỷ lệ phụ tùng thay thế và điều kiện vận hành bảo dưỡng - Giá cả, phương thức thanh toán : ảnh hưởng đến mức đầu tư, chi phí, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá… - Phương thức chuyển giao công nghệ : cung cấp tài liệu, số liệu kĩ thuật, cung cấp bản vẽ thiết kế công nghệ, cá tài liệu hướng dẫn vận hành, bảo dưỡng….  Nguyên nhiên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác - Mô tả về nguồn nguyên liệu, điều kiện khai thác, điều kiện, điều khoản mua nguyên vật liệu. - Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu cho dự án đầu tư . Cần xác định nguồn cung các nguyên liệu chính , nguyên liệu phụ ở trong nước và nước ngoài. Phương án vận chuyển và chi phí vận chuyển, đảm bảo cho nguyên nhiên vật liệu được cung cấp hợp lý, kịp thời.  Các điều kiện về nhân lực, cơ sở hạ tầng, môi trường. - Bộ máy tổ chức quản lý của doanh nghiệp đối với dự án : Biên chế lao động , Ban lãnh đạo, các phòng ban nghiệp vụ, các xưởng sản xuất. Phân biệt hai trường hợp : dự án mở rộng; dự án đầu tư mới. - Đánh giá nguồn cung cấp nhân lực : Tuyển dụng, đào tạo, đào tạo chuyển giao công nghệ. - Chế độ làm việc. - Điều Kiện giao thông : Các tuyến đường vận tải, các phương tiện giao thông. - Hệ thống thông tin liên lạc, nguồn cung cấp điện nước, hệ thống thoát nước, giải quyết phế thải, vệ sinh môi trường, các điều kiện khác về môi trường..  Địa điểm và kế hoạch triển khai dự án - Mô tả địa điểm : khu vực hành chính, môi trường xã hội, dân cư, các dịch vụ công cộng. - Lý do chọn địa điểm tổ chức dự án : tóm tắt về sự phù hợp với các điều kiện trên - Quy mô, giải pháp, kiến trúc - Khả năng thi công của chủ đầu tư - Tiến độ thi công, tiến độ thực hiện dự án. - Thẩm định phương diện tổ chức và quản lý  Hình thức kinh doanh : DNNN, DNTN, cty TNHH, Cty CP, Cty Liên doanh, cty 100% vốn nước ngoài đối với dự án đầu tư mới.  Quy mô doanh nghiệp lớn, vừa, nhỏ đối với dự án đầu tư mới.  Mô hình tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý của doanh nghiệp và dự án.  Cơ chế điều hành nhân sự - Thẩm định phương diện tài chính dự án đầu tư Thẩm định tài chính dự án đầu tư là một khâu rất quan trọng trong quá trình thẩm định dự án đầu tư. Nó ảnh hưởng rất nhiều tới doanh nghiệp cũng như quyết định cho vay của Ngân hàng. Những nghiên cứu cụ thể hơn về vấn đề này sẽ được trình bày trong phần tiếp theo. - Thẩm định về khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Xuất phát từ quan điểm của tín dụng là bên vay vốn phải hoàn trả Ngân hàng đầy đủ gốc và lãi vay để NHTM. Trong quá trình thẩm định DAĐT, NHTM đặt biệt quan tâm đến khả năng hoàn trả của chủ đầu tư khi đến kỳ hạn trả nợ. Khả năng trả nợ của chủ đầu tư phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Dự án xin vay là DAĐT mới hay DAĐT chiều sâu, nguồn trả nợ chủ yếu trông đợi vào khả năng sản xuất kinh doanh của dự án hay có những nguồn bổ sung nào khác. Hiện nay, các NHTM đang xác định mức trả nợ từng lần theo công thức: Tổng số nợ gốc phải trả Số kỳ trả nợ dự kiến = Số gốc trả mỗi kỳ Tổng số nợ gốc phải trả Số kỳ trả nợ dự kiến = Lợi nhuận ròng + KHCB tài sản + Các nguồn khác dành trả nợ CĐ từ vốn vay Từ công thức trên, nếu sau khi đã dự kiến số kỳ trả nợ và biết tổng số nợ gốc phải trả mỗi kỳ, NHTM có thể so sánh cân đối các nguồn thu từ dự án như lợi nhuận vòng, khấu hao cơ bản cho TSCĐ và các nguồn khác xem khả năng trả nợ có đảm bảo không. - Thẩm định hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong đó có hoạt động đầu tư nhất thiết phải đước xem xét về mặt hiệu quả kinh tế – xã hội. Trong thực tế đánh giá hiệu quả kinh tế – xã hội là một vấn đề hết sức rộng lớn và phức tạp. Nhưng có thể thẩm định về phương diện này theo một số khía cạnh như : hiệu quả giá trị gia tăng; khả năng tạo thêm việc làm và thu nhập cho người lao động; mức đóng góp cho Ngân sách; góp phần phát triển các ngành khác; phát triển khu nguyên vật liệu; góp phần phát triển kinh tế địa phương; tăng cường kết cấu hạ tầng từng địa phương; phát triển các dịch vụ thương mại, du lịch địa phương. 1.3. Thẩm định tài chính dự án đầu tư 1.3.1. Khái niệm Thẩm định tài chính dự án đầu tư là việc xem xét, đánh giá các bảng dự trù tài chính, trên cơ sở đó xác định các lợi ích và chi phí tài chính của dự án, so sánh các dòng tiền này trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc giá trị thời gian của tiền với chi phí và vốn đầu tư ban đầu để đưa ra kết luận về hiệu quả tài chính của dự án và mức độ rủi ro của dự án. Thẩm định tài chính dự án đầu tư là giai đoạn kiểm tra , rà soát , đánh giá lại toàn bộ các nôi dụng liên quan đến khía cạnh tài chính của dự án để xác định hiệu quả tài chính của dự án được xem xét. 1.3.2. Sự cần thiết phải thẩm định tài chính dự án đầu tư Một dự án đầu tư dù được tiến hành soạn thảo kỹ lưỡng đến đâu cũng mang tính chủ quan của người soạn thảo. Vì vậy để đảm bảo tính khách quan của dự án, cần thiết phải thẩm định. Người soạn thảo thường đứng trên góc độ hẹp để nhìn nhận các vấn đề của dự án. Các nhà thẩm định thường có cách nhìn rộng hơn trong việc đánh giá dự án. Thẩm định tài chính nhằm đánh giá khả năng sinh lời để nhằm đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của dự án, thông qua việc tổng hợp các biến số tài chính kĩ thuật đã được tính toán trong phần thẩm đinh trước để đưa ra những số liệu đầu vào cho việc tính toán hiệu quả kinh tế xã hội. Thẩm định tài chính dự án có thể coi là nội dung quan trọng nhất trong quá trình thẩm định dự án đầu tư.  Đối với doanh nghiệp Việc đầu tư vào dự án là một phương thức kinh doanh thu lợi nhuận, nhưng hoạt động này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Thông thường, các dự án có thời hạn dài, vốn đầu tư lớn. Vì vậy, việc thẩm định tài chính cho dự án đầu tư của doanh nghiệp là rất cần thiết. Mục tiêu cuối cùng của việc thẩm định tài chính là trả lời câu hỏi: dự án có hiệu quả tài không? Dự án có hiệu quả thì doanh nghiệp mới đảm bảo được khả năng thu hồi vốn, trả lãi vay, thực hiện được mục tiêu lợi nhuận và an toàn. Thẩm định tài chính dự án giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư tốt nhất.  Đối với Ngân hàng Hoạt động cho vay có thể coi là hoạt động quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại. Thành công của một Ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện hoạt động tín dụng, xuất phát từ chính sách cho vay của Ngân hàng. Trong các hoạt động cho vay của Ngân hàng thì cho vay theo dự án được Ngân hàng đặc biệt quan tâm vì nó đòi hỏi vốn lớn, thời hạn kéo dài và rủi ro cao nhưng lợi nhuận cao. Có rất nhiều các rủi ro khác nhau trong khi cho vay nói chung và cho vay theo dự án nói riêng, xuất phát từ nhiều yếu tố và có thể dẫn đến việc khách hàng không trả được nợ khi đến hạn. Do đó để có quyết định chấp nhận cho vay, Ngân hàng cần phải đặc biệt xem trọng công tác phân tích tín dụng nói chung và công tác thẩm định tài chính dự án nói riêng. Nói đến dự án đầu tư là nói đến một số lượng vốn lớn và thời gian dài, do vậy quyết định đầu tư sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến sự thuận lợi và phát triển của Ngân hàng. Tuy nhiên không phải bất cứ dự án nào cần vốn thì Ngân hàng cũng sẽ đáp ứng. Với mục tiêu hoạt động là an toàn và sinh lời, Ngân hàng chỉ cho vay đối với các dự án có tính khả thi , có hiệu quả tài chính , tức là dự án đó phải mang lại lợi nhuận và phải có khả năng trả nợ như vậy khoản cho vay mới đảm bảo. Xuất phát từ tính cần thiết, thực tế, và hiệu quả của công tác thẩm định tài chính dự án, bản thân nó luôn là một bộ phận quan trọng mang tính chất quyết định trong hoạt động cho vay của mỗi Ngân hàng. Thông qua công tác thẩm định này, Ngân hàng sẽ có một cái nhìn toàn diện về dự án, đánh giá về nhu cầu tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn và tình hình sử dụng nguồn vốn đầu tư, hiệu quả tài chính mà dự án có thể mang lại cũng như khả năng trả nợ của dự án. Ngân hàng sẽ có nhìn nhận thực tế về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong quá khứ cũng như hiện tại, xu hướng phát triển trong tương lai, trên cơ sở đánh giá chính xác đối tượng được đầu tư để có đối sách thích hợp để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. 1.3.3. Nội dung thẩm định tài chính dự án 1.3.3.1.Thẩm định tổng vốn đầu tư,cơ cấu sử dụng vốn, tiến độ bỏ vốn Thẩm định vốn đầu tư là việc phân tích và xác định nhu cầu vốn đầu tư cần thiết dành cho một dự án. Cán bộ thẩm định cần xác định xem tổng vốn đầu tư mà chủ đầu tư định đầu tư vào dự án có hợp lý hay không, tỷ trọng giữa vốn tự có của chủ đầu tư với số lượng tín dụng nhà đầu tư trình lên Ngân hàng có hợp lý không, khă năng huy động vốn góp của chủ đầu tư ra sao, việc sử dụng vốn có thích hợp với nhu cầu của dự án không. Đối với những khoản vay từ Ngân hàng thì điều kiện vay , lãi suất vay, kế hoạch trả nợ gốc, lãi như thế nào. Trên cơ sở đó, cán bộ thẩm định có thể đưa ra cơ cấu vốn hợp lý đảm bảo đạt được mục tiêu dự kiến của chủ đầu tư và xác đinh mức cho vay của Ngân hàng đối với dự án. Đặc điểm của các dự án là thường yêu cầu một lượng vốn lớn và sử dụng trong một thời gian dài. Tổng vốn đầu tư này trước khi trình Ngân hàng thì đã được xác định và đã được nhiều cấp, ngành xem xét, phê duyệt. Tuy nhiên, Ngân hàng vẫn cần phải thẩm định lại trước khi cho vay .Việc xem xét tính toán vốn đầu tư có thể giúp chủ đầu tư có thể sử dụng vốn một cách hợp lý, tránh đầu tư tràn lan, hoặc xem xét lại lượng vốn cần thiết trong thực tế có thể chênh lệch nhiều so với số vốn dự tính. Tổng vốn đầu tư là toàn bộ giá trị của toàn bộ số tiền và tài sản đề thiết lập dự án và đưa dự án vào hoạt động, bao gồm các khoản mục sau. - Vốn đầu tư vào tài sản cố định: Đây là hoạt động đầu tư nhằm mua sắm, cải tạo, mở rộng tài sản cố định. Vốn đầu tư vào tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư cho dự án. Các tài sản cố định được đầu tư có thể là tài sản cố định hữu hình hoặc tài sản cố định vô hình. Khoản mục này thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư. Do vậy cần kiểm soát cho thật chặt chẽ bằng cách chi tiết hóa các khoản mục, tham khảo các dự án cùng loại đã được thực hiện, ý kiến các chuyên gia tư vấn… Các khoản mục trong vốn cố định cụ thể là  Chi phí đầu tư xây lắp: Chi phí khảo sát, thiết kế, xây dựng luận chứng kinh tế - kỹ thuật, chi phí ban đầu về quyền sử dụng đất, chi phí đền bù, chi phí cần thiết và hợp lý cho các thủ tục pháp lý như đăng ký kinh doanh, thuế trước bạ, lệ phí chứng từ ...  Nội dung kiểm tra tập trung vào việc xác định nhu cầu xây dựng hợp lý của dự án và mức độ hợp lý của đơn giá xây lắp tổng hợp được áp dụng so với kinh nghiệm đúc kết từ các dự án hoặc loại công tác xây lắp tương tự.  Chi phí đầu tư thiết bị: Chi phí máy móc thiết bị công nghệ, hệ thống dây chuyền và các thiết bị bán lẻ: Giá mua thiết bị, chi phí bảo quản, vận hành, vận chuyển.  Căn cứ vào danh mục thiết bị kiểm tra giá mua và chi phí vận chuyển, bảo quản theo quy định của nhà nước về giá thiết bị, chi phí vận chuyển bảo quản cần thiết. Đối với loại thiết bị có kèm theo chuyển giao công nghệ mới thì vốn đầu tư thiết bị còn bao gồm cả chi phí chuyển giao công nghệ.  Chi phí dự phòng.  Chi phí khác - Vốn đầu tư vào tài sản lưu động: Đây là vốn đầu tư nhằm hình thành các tài sản lưu động cần thiết để đảm bảo cho dự án có thể đi vào hoạt động bình thường theo các điệu kiện kinh tế - kĩ thuật dự tính, bao gồm  Dự trữ tiền mặt, các khoản phải thu và trả trước ..  Dự trữ hàng hóa : nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm tồn kho. Lượng vốn đầu tư vào vốn lưu động ban đầu thường không lớn song nếu không dự tính huy động nguồn vốn dài hạn để tài trợ , các dự án sẽ phải huy động nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ, như vậy sẽ rất bị động khi đến hạn trả - Vốn dự phòng Là lượng vốn để đề phòng phát sinh thêm chi phí đầu tư so với dự tính. Trong thời gian dài hạn, giá cả có thể thay đổi, tỷ giá hối đoái biến động…Khi đó vốn dự phòng được dùng để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu chi , đảm bảo tiến độ thực hiện dự án. Việc xác định đúng đắn vốn đầu tư của dự án là rất cần thiết, tránh hai khuynh hướng tính quá cao hoặc quá thấp. Sau khi xác định đúng vốn đầu tư, cần xem xét việc phân bổ vốn đầu tư theo chương trình tiến độ đầu tư. Việc này rất cần thiết đặc biệt đối với các công trình có thời gian xây dựng dài. Trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư được duyệt, cán bộ thẩm định rà soát lại từng loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng tham gia của từng loại nguồn vốn từ kết quả phân tích tình hình tài chính của chủ đầu tư, để đánh giá khả năng tham gia nguồn vốn của chủ sở hữu. Chi phí của từng loại nguồn vốn có điều kiện vay đi kèm của từng loại nguồn vốn. Cân đối giữa nhu cầu vốn đầu tư và khả năng tham gia tài trợ của các nguồn vốn dự kiến để đánh giá tính khả thi của nguồn vốn thực hiện dự án. 1.3.3.2.Thẩm định các phương án tài trợ Các phương án tài trợ cho dự án đầu tư thông thường bao gồm các nguồn chính là: Vốn tự có của chủ đầu tư, vốn vay NHTM, vốn vay quỹ hỗ trợ phát triển, vốn do Ngân sách cấp, nguồn vốn khác... Nhiệm vụ thẩm định các nguồn vốn tài trợ cho dự án là để xem xét về số lượng, thời gian, tỷ trọng các nguồn trong tổng vốn đầu tư, cơ cấu vốn có hợp lý và tối ưu. Mặt khác, cơ cấu nguồn vốn sẽ chi phối việc xác định dòng tiền phù hợp cũng như lựa chọn lãi suất chiết khấu hợp lý để xác định NPV của dự án. Trong quá trình thẩm định các nguồn tài trợ cho dự án, Ngân hàng phải xem xét cơ sở pháp lý và cơ sở thưc tế của các nguồn vốn để có thể khẳng định chắc chắn rằng các nguồn đó là có thực. Ngân hàng phải đánh giá nhu cầu vốn và mức cân đối vốn từ các nguồn tài trợ trong các giai đoạn thực hiện dự án. Từ đó, xây dựng một trình tự cho vay sao cho tiến độ đầu tư phù hợp với tiến độ thi công xây lắp và việc điều hành vốn của Ngân hàng. 1.3.3.3.Phân tích doanh thu và chi phí  Phân tích doanh thu Doanh thu được tính hàng năm bao gồm các khoản phát sinh từ việc vận hành TSCĐ được đầu tư vào dự án: Doanh thu từ sản phẩm chính, doanh thu từ sản phẩm phụ. Dich vụ cung cấp cho bên ngoài. Để đảm bảo tính chính xác, hợp lý của doanh thu cần kiểm tra lại hai yếu tố : giá bán và sản lượng sản xuất hàng năm. Để đơn giản trong tính toán, giá bán thường được giả định là không đổi trong suốt thời gian vận hành. Tuy nhiên nếu sản phẩm rất nhạy cảm với các biến động thị trường trong và ngoài nước hoặc chịu áp lực cạnh tranh lớn cần có sự thay đổi giá bán qua các năm, hoặc sắp xếp hạng mức rủi ro cao hơn khi lựa chọn dự án Sản lượng sản xuất tính theo phần trăm của công suất thiết kế, tăng dần trong các năm đầu và đạt 100% khi sản xuất đi vào ổn định. Vì vậy , nhiệm vụ của cán bộ thẩm định phải kiểm tra lại thông tin chính xác để điều chính tỷ lệ % cho phù hợp. Vào năm cuối cùng dự án có thể có khoản thu hồi từ tài sản( TSCĐ, TSLĐ). Khi đó giá bán tài sản cần được trừ đi giá trị còn lại của tài sản đàm bảo theo sổ sách ( nguyên giá – khấu hao lũy kế) để tính lợi nhuận .  Phân tích chi phí Việc lựa chọn công suất thiết kế không chỉ tác động đến doanh thu mà còn ảnh hưởng đến chi phí hoạt động của dự án. Căn cứ vào kế hoạch trả nợ, kế hoạch sản xuất, kế hoạch khấu hao, chi phí hoạt động bao gồm các khoản mục sau  Nguyên vật liệu gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu bao bì, nửa thành phẩm và dịch vụ mua ngoài, nhiên liệu, năng lượng , nước.  Tiền lương , bảo hiểm xã hội, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng  Khấu hao gồm : chi phí chuẩn bị, máy móc, thiết bị dụng cụ, phương tiện vận tải, nhà xưởng và cấu trúc hạ tầng, chi phí ban đầu về quyền sử dụng đất.  Chi phí quản lý phân xưởng, quản lý doanh nghiệp.  Chi phí bảo hiểm tài sản, chi phí tiêu thụ sản phẩm, lãi vay và các chi phí khác…  Các chi phí biến đổi như nguyên vật liệu , nhiên liệu , năng lượng … tính theo sản lượng sản xuất và định mức tiêu hao, cán bộ thẩm định cần kiểm tra lại định mức tiêu hao qua tình hình thực tế của các dự án cùng loại hoặc tiêu chuẩn của ngành. Trường hợp là sản phẩm chưa được sản xuất trong nước, cần có sự tư vấn của các chuyên gia kĩ thuật trong ngành và đánh giá dự án ở mức độ rủi ro cao hơn. Trên cơ sở bảng tính giá thành đơn vị hoặc tổng chi phí sản xuất hàng năm của dự án cần đi sâu kiểm tra  Tính đầy đủ các yếu tố chi phí giá thành sản phẩm. Đối với các yếu tố giá thành quan trọng cần xem xét sự hợp lý của các định mức sản xuất tiêu hao... có so sánh các định mức và các kinh nghiệm từ các dự án đang hoạt động.  Kiểm tra chi phí nhân công trên cơ sở số lượng nhân công cần thiết cho một đơn vị sản phẩm và số lượng nhân công vận hành dự án.  Kiểm tra việc tính toán, phân bổ chi phí về lãi vay Ngân hàng (kể cả lãi vay dài hạn, ngắn hạn) và giá thành sản phẩm.  Đối với các loại thuế của nhà nước được phân bổ vào giá bán sản phẩm tuỳ loại hình sản xuất mà có sự phân tích, tính toán. 1.3.3.5.Thẩm định dòng tiền của dự án  Thẩm định dòng tiền vào của dự án Dòng tiền vào của dự án là dòng tiền sau thuế mà doanh nghiệp có thể thu hồi để tái đầu tư vào một dự án khác. Dòng tiền vào chính là các khoản phải thu của dự án và vì vậy nó mang dấu dương. Các khoản phải thu của dự án thường được tính theo năm dựa vào kế hoạch sản xuất, tiêu thụ hàng năm của dự án để xác định. Trong bước này, cán bộ thẩm định xác định công suất huy động dự tính của chủ dự án có chính xác hay không; khả năng tiêu thụ sản phẩm; giá cả của sản phẩm bán ra;… dựa vào định hướng phát triển của nghành nghề và dự báo ảnh hưởng của các yếu tố môi trường.  Thẩm định dòng tiền ra của dự án Dòng tiền ra của dự án được thể hiện qua các chi phí của dự án nên nó mang dấu âm. Dòng tiền ra liên quan đến chi phí đầu tư cho tài sản cố định , cho xây dựng và cho mua sắm. Cán bộ thẩm định xem xét tính đầy đủ của các loại chi phí, kế hoạch trích khấu hao có phù hợp hay không…  Thẩm định dòng tiền của dự án Trên cơ sở số liệu dự tính về dòng tiền vào và dòng tiền ra từng năm có thể dự tính mức lãi lỗ hàng năm của dự án. Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng, nó phản ánh kết quả của hoạt động sản xuất, dịch vụ trong từng năm của vòng đời dự án. Đối với Ngân hàng thương mại nó là cơ sở về mặt tài chính để đánh giá dự án một cách chính xác. Thẩm định tài chính dự án quan tâm tới lượng tiền đi vào và đi ra của dự án. Đảm bảo cân đối thu chi là mục tiêu quan trọng của phân tích tài chính dự án. Thu chi của dự án được xác định từ những thông tin trong các báo cáo thu nhập và chi phí của dự án, song vấn đề là cần phân biệt giữa khoản thu và doanh thu, giữa chi phí và khoản chi trước khi xây dựng bảng cân đối thu chi của dự án. Thẩm định dòng tiền ra hay chính là thẩm định chi phí của dự án: cần phân biệt được chi phí và khoản chi. Đối với chi phí, doanh nghiệp đã chấp nhận mua hàng hoá, dịch vụ nhưng có thể luồng tiền đi ra chưa xuất hiện; còn các khoản chi thì doanh nghiệp đã bỏ tiền ra, tức là luồng tiền ra đã xuất hiện. Trong việc tính toán chi phí cần chú ý tới một số yếu tố như  Chi phí chìm Là khoản đầu tư đã được thực hiện hoặc cam kết trước đó. Ví dụ là chi phí nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới trước khi quyết định đưa vào sản xuất  Chi phí cơ hội Chi phí cơ hội thể hiện một cơ hộ bị mất đi nếu sử dụng tài sản sãn có vào dự án đang xem xét. Chi phí cơ hội cần phải đưa vào dòng tiền của dự án  Tác động của thuế Thuế có tác động rất lớn đến dòng tiền trong nhiều trường hợp. Khi đánh giá, thẩm định dòng tiền ở đây là dòng tiền sau thuế  Khấu hao Khấu hao không là khoản chi tiền nên không làm giảm mà làm tăng dòng tiền vì số thuế phải nộp giảm. Lựa chọn phương pháp tính khấu hao: Việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao sẽ ảnh hưởng đến độ lớn của lợi nhuận sau thuế và chi phí khấu hao và từ đó ảnh hưởng tới quy mô dòng tiền mỗi năm.  Lãi vay Trong khi thẩm định dòng chi phí cũng cần phải chú ý đến lãi vay, lãi vay vừa là khoản chi phí vừa là khoản chi tiêu bằng tiền thật sự nhưng lãi vay thì cũng không được đưa vào dòng tiền vì lãi vay tượng trưng cho giá trị thời gian của tiền và khoản này được tính bằng cách chiết khấu dòng tiền tương lai.  Thẩm định dòng thu nhập: Cần phân biệt được doanh thu và các khoản thu. Doanh thu là giá trị của hàng hoá, dịch vụ đã được bán ra và người mua tuyên bố chấp nhận mua hàng hoá, dịch vụ. Tuy nhiên, có những khoản không xác định được người mua đã trả tiền hay chưa, còn đối với các khoản thu thì chắc chắn là doanh nghiệp đã thu được tiền. Có nghĩa là với doanh thu thì có thể chưa xuất hiện dòng tiền đi vào doanh nghiệp nhưng đối với khoản thu thì chắc chắn dòng vào đã xuất hiện. Trong dòng thu của dự án cũng cấn phải tính tới giá trị còn lại của thiết bị, máy móc khi dự án kết thúc. Giá trị còn lại của một tài sản là giá trị tài sản có thể bán được tại thời điểm dự án kết thúc. Đối với dòng thu còn cần phải chú ý các khoản thu từ dự án phải loại bỏ thuế thu nhập để tính toán dòng tiền được chính xác.Vì vậy, dòng tiền được sử dụng để tính toán trong thẩm định dự án đầu tư là dòng tiền sau thuế. Vậy dòng tiền của dự án là chênh lệch giữa số tiền nhận được và số tiền chi ra. Dòng tiền mặt không giống như lợi nhuận hay thu nhập. Thu nhập vẫn có thể thay đổi trong khi không có sự thay đổi tương ứng trong dòng tiền mặt. Và dòng tiền của dự án được tính như sau Dòng tiền ròng năm thứ i = Lợi nhuận sau thuế năm thứ i + Khấu hao năm thứ i 1.3.3.6.Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án: Các phương pháp tính toán tài chính được sử dụng trong thẩm định hiệu quả tài chính bao gồm 1 số phương pháp tính sau: - Thời gian hoàn vốn (PP). - Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV). - Phương pháp tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR). - Chỉ số doanh lợi (PI). Cho dù áp dụng phương pháp nào để thẩm định tài chính dự án thì nguyên tắc giá trị thời gian của tiền phải được áp dụng.  Phương pháp thời gian hoàn vốn (PP):  Thời gian hoàn vốn là độ dài thời gian dự tính cần thiết để các luồng tiền ròng của dự án bù đắp được chi phí của nó Chi phí chưa được Năm ngay trước năm bù đắp đầu năm +Thời gian hoàn vốn = các luồng tiền của dự án +  giản đơn đáp ứng được chi phí Luồng tiền thu được trong năm + Thời gian hoàn vốn có chiết khấu: Việc tính toán chỉ tiêu này tương đối phức tạp, phải trải qua các bước sau: - Tính toán dòng tiền ròng của dự án qua các năm. - Chiết khấu các dòng tiền đó về hiện tại. Chi phí chưa được Thời gian hoàn vốn Năm ngay trước năm bù đắp đầu năm có chiết khấu = các luồng tiền CK của +  dự án đáp ứng được chi phí Luồng tiền thu được Các nhà doanh nghiệp sử dụng thời gian hoàn vốn cần thiết và thời gian hoàn vốn tối đa có thể chấp nhận dự án. Những dự án có thời gian hoàn vốn lớn hơn thời gian cho phép tối đa sẽ bị loại bỏ. Với những dự án loại trừ nhau thì chọn dự án thoả mãn: PP > thời gian quy định và PP min.  Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV):  NPV (Net present vaule) - giá trị hiện tại ròng Là chênh lệch giữa giá trị hiện tại của luồng tiền dự tính dự án mang lại trong thời gian kinh tế của dự án và giá trị đầu tư ban đầu. NPV có thể mang giá trị dương, âm hoặc bằng không. Đây là chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất trong thẩm định tài chính dự án. t t n t k CF NPV )1(0     Trong đó : CFt: Dòng tiền ròng năm thứ t. k: Lãi suất chiết khấu. n: Số năm thực hiện dự án.  NPV phản ánh giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư. NPV mang giá trị dương nghĩa là việc thực hiện dự án sẽ tạo ra giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư; hay nói cách khác, dự án không những bù đắp đủ vốn đầu tư bỏ ra, mà còn tạo ra lợi nhuận; không những thế, lợi nhuận này còn được xem xét trên cơ sở giá trị thời gian của tiền. Ngược lại, nếu NPV âm có nghĩa là dự án không đủ bù đắp vốn đầu tư, đem lại thua lỗ cho chủ đầu tư.  Tiêu chuẩn lựa chọn dự án: - Nếu NPV< 0: dự án bị từ chối. - Nếu NPV= 0: tuỳ vào vị trí và mục đích khác ( xã hội, môi trường ... ) để lựa chọn. - Nếu NPV> 0: + Nếu đó là các dự án độc lập thì tất cả được lựa chọn. + Nếu đó là các dự án thuộc loại xung khắc thì dự án nào có NPV lớn nhất sẽ được lựa chọn.  Phương pháp tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR):  Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng của dự án bằng không. 21 121 1 )( NPVNPV kkNPVkIRR    Trong đó: k1: lãi suất chiết khấu ứng với NPV1 dương gần tới 0. k2: lãi suất chiết khấu ứng với NPV2 âm gần tới 0. NPV1: Giá trị hiện tại ròng ứng với lãi suất chiết khấu k1. NPV2: Giá trị hiện tại ròng ứng với lãi suất chiết khấu k2.  IRR phản ánh khả năng sinh lợi của dự án, chưa tính đến chi phí cơ hội của vốn đầu tư, tức nếu như chiết khấu các luồng tiền theo IRR, PV sẽ bằng đầu tư ban đầu. Hay nói khác, nếu chi phí vốn bằng IRR dự án sẽ không tạo thêm được giá trị hay không có lãi.  Tiêu chuẩn lựa chọn dự án: Gọi r là chi phí sử dụng vốn bình quân của dự án. - Nếu IRR< r: dự án bị loại. - Nếu IRR = r: dự án được lựa chọn hay bị loại tuỳ thuộc vào yêu cầu khác (giải quyết việc làm, cải tạo môi trường ...). - Nếu IRR> r: + Nếu đó là dự án độc lập: tất cả được lựa chọn. + Nếu đó là các dự án thuộc loại xung khắc: dự án nào có IRR lớn nhất sẽ được lựa chọn.  Phương pháp chỉ số doanh lợi (PI):  Chỉ số doanh lợi là chỉ số phản ánh khả năng sinh lợi của dự án, tính bằng tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền trong tương lai chia cho vốn đầu tư bỏ ra ban đầu. 0 1 )1( CF k CF PI t t n t    Trong đó : CFt: Dòng tiền ròng năm thứ t. k: Lãi suất chiết khấu. n: Số năm thực hiện dự án.  PI cho biết một đồng vốn đầu tư bỏ ra sẽ tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập. Thu nhập này chưa tính đến chi phí vốn đầu tư đã bỏ ra.  Tiêu chuẩn lựa chọn: PI càng cao thì dự án càng dễ được chấp nhận, nhưng tối thiểu phải bằng lãi suất chiết khấu. 1.3.3.7.Thẩm định dự án trong điều kiện rủi ro: Trong thực tế các dự án đầu tư luôn tiềm ẩn rủi ro, những dự kiến khi phân tích dự án để đưa vào tính toán đều mang tính tương lai khó có thể đoán trước được đặc biệt là những dự án kéo dài trong nhiều năm. Vì vậy việc thẩm định tài chính dự án trong điều kiện rủi ro là rất cần thiết đối với Ngân hàng. Ngân hàng phải xem xét và phân tích cẩn trọng rủi ro đối với dự án, từ đó đưa ra quyết định tài trợ cho dự án sao cho mức độ rủi ro có thể chấp nhận được.  Phương pháp điểm hoà vốn:  Điểm hoà vốn là điểm tại đó mức doanh thu vừa đủ trang trải mọi phí tổn (không lỗ, không lãi).  Điểm hoà vốn có thể được thể hiện bằng mức sản lượng hoặc doanh thu: - Sản lượng hoà vốn: Qhv VP FCQHV  Trong đó: FC: là tổng chi phí P : giá bán đơn vị sản phẩm V : chi phí biến đổi một sản phẩm (P-V. lãi gộp một đơn vị sản phẩm) - Doanh thu hoà vốn Trường hợp sản xuất một loại sản phẩm) Nếu sản xúât nhiều loại sản phẩm khác nhau thì tính thêm trọng số của từng loại sản phẩm.     n i i i i HV wP VR FC 1 )1( Dự án có điểm hoà vốn càng nhỏ càng tốt. P V FC VP FCPPQR HVHV     1 Sau khi có điểm hoà vốn, có thể xác định thêm chỉ tiêu mức hoạt động hoà vốn. Doanh thu hoà vốn - Mức hoạt động hoà vốn = x 100% Doanh thu lý thuyết Doanh thu lí thuyết là doanh thu tính theo công suất thiết kế. Mức hoạt động vốn cho thấy khả năng phát triển của dự án. Điểm hoà vốn chỉ xét riêng cho từng dự án cụ thể vì thực tế dự án thuộc các ngành khác nhau, có cơ cấu vốn đầu tư khác nhau. Nếu cùng một dự án mà có nhiều phương án khác nhau thì có thể nên ưu tiên cho những phương án có điểm hoà vốn nhỏ hơn.  Phương pháp phân tích độ nhạy:  Phân tích độ nhạy là phương pháp phân tích rủi ro dài hạn, nhằm xác định sự thay đổi khả năng sinh lời của dự án đầu tư khi dự tính có sự biến động giá trị đầu vào và đầu ra của dự án trong điều kiện bất định.  Đầu vào và đầu ra của dự án. Các thành phần thuộc đầu vào - Các khoản mục thuộc biến phí trong đó đặc biệt chú ý: Nguyên vật liệu; Bán thành phẩm; Giá thuê nhân công; Hao phí dịch vụ hạ tầng, điện, nước... - Các khoản mục thuộc định phí. - Các thành phần thuộc đầu ra - Giá tiêu thụ một đơn vị sản phẩm (p); - Sản lượng tiêu thụ (Q).  Tham số biến đổi - Giá trị của đầu vào và đầu ra biến đổi, phụ thuộc vào sự thay đổi của hai tham số : Giá cả, Số lượng  Sự thay đổi về khả năng sinh lời - Được đo lường bởi sự thay đổi giá trị của các chỉ tiêu NPV, IRR hoặc các chỉ tiêu sinh lời khác. - Biên độ dao động của các chỉ tiêu trên được phân tích tương ứng với sự biến thiên giá trị đầu vào và đầu ra ở 3 trạng thái: * Trạng thái bình thường: như đã dự tính ban đầu; * Trạng thái bi quan: Tăng ở đầu vào hoặc giảm ở đầu ra; * Trạng thái lạc quan: Giảm ở đầu vào hoặc tăng ở đầu ra; - Trong phân tích rủi ro, trạng thái bi quan cần được quan tâm.  Nguyên tắc phân tích: - Bản chất của phân tích độ nhạy là nhằm xác định bổ sung các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của dự án đầu tư phụ thuộc vào sự biến đổi của một hoặc một số các thành phần thuộc đầu vào và đầu ra trong điều kiện bất định xảy ra ở tương lai. - Kỹ thuật phân tích các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời (NPV,IRR và các chỉ tiêu khác) là tương tự như các phương pháp đã trình bày ở các nội dung trên; nhưng với sự thay đổi về giá trị của chi phí hàng năm hoặc lợi ích hàng năm. 1.3.4. Chất lượng thẩm định dự án đầu tư 1.3.4.1. Quan niệm Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay của Ngân hàng, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và sự an toàn của Ngân hàng. Công tác thẩm định tài chính dự án được xem là có chất lượng tốt khi dự án đó đáp ứng tốt những yêu cầu của Ngân hàng , cơ quan quản lý nhà nước và đồng thời cũng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.  Với nhà đầu tư Việc thẩm định tài chính có chất lượng có nghĩa là cung cấp cho chủ đầu tư những thông tin mang ý nghĩa cơ sở đáng tin cậy cho việc lựa chọn được dự án đầu tư có hiệu quả tài chính cao nhất (mang lại lợi nhuận lớn nhất cho chủ đầu tư).  Với cơ quan quản lí nhà nước Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư là việc chấp nhận, phê duyệt những dự án có tính khả thi về mặt tài chính, mang lại lợi ích cho chủ đầu tư và góp phần thực hiện định hướng kinh tế xã hội cho đất nước trong từng thời kì (cũng như dự án được lựa chọn là dự án tốt nhất trong số các dự án xem xét đứng trên quan điểm xã hội).  Với nhà tài trợ Chất lượng thể hiện ở việc trên cơ sở phân tích, đánh giá một cách khách quan, toàn diện sâu sắc. Ngân hàng quyết định tài trợ cho những dự án mà sau này khi đi vào thực hiện mang lại hiệu quả tài chính cũng như trả được nợ Ngân hàng như dự kiến, do đó Ngân hàng đạt được mục tiêu kinh doanh của mình, ở khía cạnh nào đó, chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư được thể hiện ở chất lượng tín dụng hay bảo đảm cho dự án. Một dự án đầu tư đạt hiệu quả về mặt tài chính khi dự án đó đã thẩm định phải có khả năng trả nợ theo dự kiến, thời gian thẩm định nhanh, có hiệu quả về mặt xã hội, rủi ro tín dụng thấp, từ đó giúp Ngân hàng thu được lợi nhuận. Một dự án thẩm định không có hiệu quả về mặt tài chính không chỉ làm cho Ngân hàng không thu được vốn, làm giảm lợi nhuận mà còn có khả năng dẫn đến phá sản. Do đó nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư là một khâu hết sức quan trọng, đòi hỏi phải được làm thường xuyên , khoa học và nghiêm túc. 1.3.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án  Nội dung thẩm định có độ chuẩn xác cao và mang tính khoa học Một quá trình thẩm định có hiệu quả khi các nội dung tiến hành mang tính thực tế cao, phù hợp với từng loại dự án cụ thể; kết quả thẩm định thể hiện trong tờ trình, báo cáo thẩm định đưa tới những kết luận chính xác và những quyết định đúng đắn cho Ngân hàng cũng như nhà đầu tư. Đồng thời báo cáo cũng phân tích những rủi ro mà Ngân hàng gặp phải khi cho vay, đưa ra những giải pháp để phòng tránh và giảm thiểu thiệt hại khi rủi ro xảy ra. Một khâu thẩm định tài chính dự án không thể coi là chất lượng tốt khi nội dung đưa ra không sát thực, không có tính khoa học, và có độ chuẩn xác không cao.  Chi phí thẩm định và thời gian thẩm định - Khi tiến hành thẩm định dự án đầu tư, Ngân hàng phải bỏ ra một khoản chi phí không nhỏ để thu thập thông tin, phân tích thông tin, khảo sát, kiểm tra mức độ chính xác của những thông tin đó. Như vậy khâu thẩm định tài chính dự án có chất lượng tốt không thể là một khâu thẩm định mà chi phí phải bỏ qua quá tốn kém. Do vậy, Ngân hàng phải làm sao để tiết kiệm chi phí thẩm định, đưa về mức thấp nhất có thể mà không làm ảnh hưởng đến chất lượng thông tin, đảm bảo cho tính chuẩn xác, khoa học. - Thời gian thẩm định là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh gía chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư. Thời gian thẩm định có thể hiểu là khoảng thời gian kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ của dự án từ chủ đầu tư đến Ngân hàng đưa ra quyết định cho vay đối với dự án. Ngân hàng muốn có được sự xem xét toàn diện nhất, chính xác nhất đối với dự án để có thể đưa ra kết luận cho vay hay không, điều này ảnh hưởng đến lợi nhuận của Ngân hàng. Đối với chủ đầu tư, họ muốn thời gian thẩm định này nhanh để nhanh chóng đi vào giai đoạn thực hiện. Nếu thời gian thẩm định quá lâu có thể dẫn đến việc nhà đầu tư sẽ chuyển sang một Ngân hàng khác có thời gian thẩm định ngắn hơn để vay vốn. Như vậy, thời gian thẩm định phải thỏa mãn cả về Ngân hàng, cả về phía nhà đầu tư.  Hiệu quả thẩm định dự án đầu tư Sau khi được Ngân hàng chấp nhận vay vốn, số dự án đi vào hoạt động hiệu quả cũng là một tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định của Ngân hàng. Tờ trình thẩm định tài chính dự án là cơ sở chính để Ngân hàng đưa ra quyết định cho vay. Ngân hàng có nhiều dự án đi vào hoạt động hiệu quá có nghĩa là chất lượng thẩm định của Ngân hàng khá tốt. Còn đối với những Ngân hàng mà các dự án đi vào hoạt động không hiệu quả thì không thể cho là khâu thẩm định tài chính dự án của họ tốt được. 1.3.4.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến thẩm định tài chính dự án đầu tư Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư bị ảnh hưởng bởi nhiêu nhân tố, có thể chia thành nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Nhân tố chủ quan là nhân tố thuộc về Ngân hàng mà Ngân hàng có thể kiểm soát, điều chỉnh. Nhân tố khách quan là những nhân tố bên ngoài môi trường tác động nó không thể kiểm soát mà chỉ có thể khắc phục để thích nghi. Việc đánh giá các nhân tố đó rất cần thiết đối với Ngân hàng trong việc đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án.  Nhân tố chủ quan từ phía Ngân hàng Năng lực đội ngũ cán bộ thẩm định Con người đóng vai trò hết sức quan trọng mang tính chất quyết định đến chất lượng thẩm định tài chính dự án. Kết quả của thẩm định tài chính dự án là kết quả của việc phân tích đánh giá dự án về mặt tài chính theo nhận định chủ quan của người thẩm định. Mọi nhân tố khác sẽ không có ý nghĩa nếu như cán bộ thẩm định không đủ trình độ, kinh nghiệm và phương pháp làm việc khoa học và nghiêm túc, sai lầm của cán bộ thẩm định trong quá trình thẩm định tài chính dự án sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng đến Ngân hàng gây nhiều khó khăn cho Ngân hàng trong việc thu hồi nợ, nguy cơ mất vốn và bị giảm lợi nhuận kinh doanh là không thể tránh khỏi. Trình độ cán bộ thẩm định ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thẩm định bởi vì thẩm định tài chính dự án đầu tư là công việc hết sức tinh vi, phức tạp, nó không đơn thuần là việc tính toán theo những biểu mẫu có sẵn, nó đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có được các yếu tố: kiến thức, kinh nghiệm, năng lực và phẩm chất đạo đức. Kiến thức đó là sự am hiểu nghiệp vụ chuyên môn và sự hiểu biết rộng về các lĩnh vực đời sống khoa học - kinh tế - xã hội. Kinh nghiệm của cán bộ thẩm định cũng có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình thẩm định, những kinh nghiệm tích luỹ trong hoạt động thực tiễn như tiếp xúc với khách hàng, phân tích các báo cáo tài chính ... sẽ giúp cho các nhận định của cán bộ thẩm định chính xác hơn. Năng lực là khả năng nắm bắt và xử lý công việc trên cơ sở kiến thức và kinh nghiệm. Bên cạnh đó, tính kỉ luật cao, lòng say mê với công việc và đạo đức nghề nghiệp tốt sẽ là điều kiện đủ để đảm bảo cho chất lượng thẩm định. Nếu cán bộ thẩm định có phẩm chất đạo đức không tốt sẽ ảnh hướng tới tiến độ công việc, mối quan hệ giữa Ngân hàng với khách hàng. Trong xu thế phát triển như hiện nay, dự án đầu tư không chỉ bó hẹp trong phạm vi của trong nước mà nó có sự liên doanh liên kết với các đối tác nước ngoài thì việc nâng cao trình độ của cán độ thẩm định là cấp bách và cần được ưu tiên. Phương pháp và tiêu chuẩn thẩm định Phương pháp thẩm định cũng là yếu tố rất quan trọng. Đó là việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá, cách thức xử lý thông tin một cách khoa học, phù hợp với từng loại dự án cụ thể, giúp cho cán bộ thẩm định có thể phân tích, tính toán hiệu quả tài chính dự án nhanh chóng, chính xác, và dự báo được khả năng có thể xảy ra trong tương lai để tránh rủi ro. Mỗi loại dự án có những đặc thù riêng, không phải bất cứ dự án nào cũng áp dụng được các tất cả các chỉ tiêu trên lí thuyết trong hệ thống thẩm định, do đó việc lựa chọn phương pháp và các chỉ tiêu làm sao đánh giá được tính khả thi về mặt tài chính của dự án cũng như tính khả thi về khả năng trả nợ Ngân hàng. Phương pháp thẩm định phải mang đầy đủ nội dung hợp lí, thực tế đề cập đến tất cả các vấn đề tài chính có liên quan đứng trên góc độ Ngân hàng. Với những phương pháp thẩm định tài chính trong giai đoạn hiện nay sẽ giúp cho quá trình thẩm định được thuận lợi, chính xác và toàn diện hơn. Trong quá trình thẩm định việc lựa chọn tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đầu tư cũng là một yếu tố rất quan trọng. Việc tính toán đến giá trị thời gian của tiền trong các tiêu chuẩn thẩm định tài chính dự án là cực kỳ quan trọng. Tiền có giá trị về mặt thời gian, nhiều dự án có khả thi và hiệu quả khi không xét đến giá trị thời gian của tiền nhưng khi xét đến giá trị thời gian của tiền thì lại không có hiệu quả về mặt tài chính, thậm chí là lỗ. Ngoài ra, việc tính toán lựa chọn tỷ lệ lãi suất chiết khấu thích hợp cũng đóng vai trò quan trọng, nó sẽ ảnh hưởng đến sự chính xác trong việc tính toán dòng tiền ròng . Chất lượng thông tin thu thập và xử lý thông tin trong qua trình thẩm định. Thực chất thẩm định là xử lí thông tin để đưa ra những nhận định, đánh giá về dự án đầu tư. Thông tin chính là nguyên liệu trong quá trình tác nghiệp của cán bộ thẩm định. Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, việc thu thập những thông tin về khách hàng phục vụ cho quá trình thẩm định không phải là vấn đề khó khăn , nhưng vấn đề ở đây là làm sao để để các nguồn thông tin thu thập được phải đảm bảo đầy đủ, chính xác và kịp thời. Thông tin mà Ngân hàng có thể thu thập từ rất nhiều nguồn khác nhau. Ngân hàng căn cứ vào hồ sơ dự án do chủ đầu tư gửi đến, phỏng vấn trực tiếp chủ đầu tư, khảo sát nơi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xin vay vốn, các báo cáo tài chính. Trong đó nguồn thông tin từ hồ sơ dự án là nguồn thông tin cơ bản nhất. Ngân hàng có thể lấy thông tin từ trung tâm tín dụng của NHNN như sổ sách của các Ngân hàng mà khách hàng vay vốn đã từng có quan hệ tín dụng để thấy được quan hệ vay nợ, uy tín của khách hàng. Số lượng cũng như chất lượng và tính kịp thời của thông tin có tác động rất lớn đến chất lượng thẩm định. Nếu thiếu thông tin sẽ dẫn đến chất lượng thẩm định không tốt hoặc không thẩm định được, nhất là những thông tin không chín xác có thể dẫn tới lựa chọn đối nghịch, gây rủi ro cho Ngân hàng. Do đó, việc thu thập thông tin từ nhiều nguồn có liên quan đến dự án là vấn đề rất cần thiết. Vấn đề là các nguồn thông tin phải đẩm bảo độ tin cậy, có ý nghĩa quyết định. Trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, thì tính kịp thời của các nguồn thông tin thu thập được có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư, sự chậm trễ của thông tin làm ảnh hưởng không tốt trong mối quan hệ giữa khách hàng với Ngân hàng, nhất là đối với khách hàng truyền thống và có thể làm mất cơ hội tài trợ cho một dự án tốt. Bên cạnh việc có được các nguồn thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời thì việc lựa chọn phương pháp xử lý các thông tin đó một cách hợp lý, đúng mục đích. Song để có thể thu thập, xử lý thông tin một cách có hiệu quả cần phải có các trang thiết bị kĩ thuật và các phần mềm hỗ trợ. Công nghệ thông tin được ứng dụng vào ngành Ngân hàng đã làm tăng khả năng thu thập, xử lí, lưu trữ thông tin đầy đủ, nhanh chóng. Như vậy các thông tin của việc thẩm định dự án sẽ được cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời. Hệ thống trang thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định dự án của Ngân hàng Với việc phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin như hiện nay, các Ngân hàng càng có nhiều điều kiện để hoàn thiện hệ thống thông tin nhằm phục vụ cho các công tác chuyên môn. Bằng hệ thống máy tính hiện đại và các phần mềm chuyên dụng đã giúp cho công tác thẩm định tài chính dự án diễn ra dễ dàng, hiệu quả hơn, với việc tính toán các chỉ tiêu được nhanh chóng, chính xác rút ngắn bớt thời gian thẩm định dự án. Máy tính có thể xử lý được một khối lượng thông tin lớn, và với công nghệ mạng phát triển như hiện nay thì việc truy cập để tìm kiếm những thông tin cần thiết phục vụ cho thẩm định dự án là rất đơn giản và nhanh chóng giúp cho Ngân hàng tiết kiệm được rất nhiều chi phí. Với việc sử dụng các phầm mềm tài chính vào qua trình phân tích đã giúp cho cán bộ thẩm định giải quyết được những vấn đề phức tạp, khó khăn. Từ đó, chất lượng thẩm định tài chính dự án ngày càng được nâng cao. Một Ngân hàng nếu không nâng cấp hệ thống công nghệ của mình thì sẽ dễ dàng trở nên lạc hậu và khả năng cạnh tranh sẽ kém đi. Công tác tổ chức thẩm định Công tác thẩm định là nghiệp vụ đòi hòi tập hợp của nhiều hoạt động khác nhau. Đây là việc bố trí sắp xếp quy định trách nhiệm, quyền hạn của các cá nhân, bộ phận tham gia thẩm định, trình tự tiến hành cũng như mối quan hệ giữa các cá nhân, bộ phận đó trong việc thực hiện. Việc tổ chức điều hành công tác thẩm định tài chính dự án nếu được xây dựng khoa học, chặt chẽ, phát huy được năng lực, sức sáng tạo của từng cá nhân và sức mạnh tập thể tạo thành một hệ thống đồng bộ sẽ nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án. Đồng thời, Ngân hàng phải có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình thẩm định đối với từng cá nhân và bộ phận thẩm định. Tuy nhiên, các cơ chế trên không được nên quá cứng nhắc vì sẽ làm mất đi tính chủ động, sáng tạo của từng cá nhân, cán bộ thẩm định, sẽ làm giảm chất lượng thẩm định. Như vậy nếu xây dựng được một hệ thống tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động mạnh, phát huy tận dụng được tối đa năng lực sáng tạo của cá nhân và sức mạnh tập thể sẽ nâng cao được chất lượng thẩm định tài chính dự án.  Nhân tố khách quan từ bên ngoài Thẩm định dự án tài chính dự án không chỉ bị ảnh hưởng bởi những nhân tố chủ quan từ phía Ngân hàng mà còn bị chi phối bởi nhiều nhân tố khách quan, đó là những nhân tố từ bên ngoài tác động vào dự án làm cho chất lượng thẩm định tài chính dự án bị giảm sút. Đối với những dự án lâu năm, rủi ro mà các nhân tố khách quan mang lại là rất khó đoán trước như: tình hình kinh tế - chính trị, cơ chế chính sách - pháp luật của nhà nước... .Các nhân tố này luôn thay đổi và nằm bên ngoài tầm kiểm soát của Ngân hàng và chủ đầu tư. Môi trường kinh tế - xã hội Môi trường kinh tế - xã hội là nhân tố gây ảnh hưởng khá lớn đến quá trình thẩm định tài chính dự án. Nếu nền kinh tế của một quốc gia phát triển thiếu đồng bộ, không ổn định sẽ gây ra những khó khăn, hạn chế trong việc cung cấp thông tin chính xác phục vụ cho việc thẩm định tài chính. Khi tiến hành thẩm định , cán bộ cần lưu tâm đến các yếu tố như: lãi suất, lạm phát, tỷ giá, sự phát triển của nền kinh tê…Nếu môi trường kinh tế tốt, nền kinh tế phát triền ổn định thì thông tin và việc thu thập thông tin sẽ nhanh và có độ chính xác cao, tạo điều kiện cho cán bộ thẩm định hoàn thành tốt công việc của mình. Ngược lại, nếu nền kinh tế của một quốc gia phát triển thiếu đồng bộ, thiếu ổn định sẽ hạn chế, gây khó khăn trong việc cung cấp những thông tin chính xác phục vụ cho việc thẩm định. Đồng thời những định hướng, chiến lược phát triển kinh tế, xã hội theo vùng, ngành, lãnh thổ.. xây dựng thiếu đồng bộ và không ổn định chính là một yếu tố gây rủi ro trong phân tích, đánh giá. Có những yếu tố nằm ngoài tầm dự báo của Ngân hàng như: thiên tai, chiến tranh ..làm cho Ngân hàng không thể thu hồi được vốn bởi vì rủi ro này ảnh hưởng nghiêm trọng đến dự án và doanh nghiệp khó có thể chống đỡ được. Môi trường pháp lý có ảnh hưởng trực tiếp đến qúa trình thẩm định dự án. Những khiếm khuyết trong tính hợp lí đồng bộ và hiệu lực của các văn bản pháp lí, quản lý của Nhà nước đều tạo ra những tác động xấu đến chất lượng thẩm định cũng như kết quả hoạt động của dự án. Nếu các chính sách này được ban hành đầy đủ rõ ràng, nhất quán sẽ tạo điều kiện cho cán bộ thẩm định làm tốt công việc của mình. Ngược lại, với sự mâu thuẫn chồng chéo của các văn bản, sự thay đổi liên tục những văn bản quản lý tài chính…sẽ làm thay đổi tính khả thi của dự án theo thời gian cũng như khó khăn, hạn chế cho Ngân hàng trong việc đánh giá, dự báo rủi ro, hạn chế trong thu thập những thông tin chính xác. Nhân tố khách quan từ phía doanh nghiệp Chủ đầu tư là người trực tiếp cung cấp thông tin cho Ngân hàng. Hồ sơ dự án mà chủ đầu tư trình lên là cơ sở quan trọng để Ngân hàng thẩm định, và quyết định xem có cho vay đối với dự án hay không. Do đó năng lực lập, thẩm định và thực hiện dự án của chủ đầu tư yếu kém sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng thẩm định của Ngân hàng như phải kéo dài thời gian phân tích, đánh giá, thu thập thông tin, tính toán. Đối với một hồ sơ thiếu thông tin, trình bày sơ sài, thiếu thuyết phục phục do năng lực quá yếu kém của doanh nghiệp đã khiến Ngân hàng không thể chấp nhận để quyết đinh cho vay đối với dự án. Khi mà khả năng quản lý tài chính và tiềm lực tài chính rất hạn chế, rủi ro khi dự án đi vào hoạt động không hiệu quả là rất lớn. Bên cạnh đó, tính trung thực của nguồn thông tin do doanh nghiệp cấp cho Ngân hàng trong các báo cáo tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính hiện có của doanh nghiệp cũng gây ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án của Ngân hàng trong việc quyết định tài trợ cho dự án. Do vậy, sự trung thực của chủ đầu tư sẽ là sự hợp tác đối vơi cán bộ thẩm định để thực hiện tốt công việc của mình và đưa ra nhận định chính xác. CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA 2.1.Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đống Đa 2.1.1 Quá trình hình thành phát triển Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa (CN NHCT Đống Đa) hiện nay là Ngân hàng thương mại quốc doanh trực thuộc Ngân hàng Công Thương Việt Nam, có trụ sở chính tại 187 phố Tây Sơn – phường Quang Trung – Quận Đống Đa – Hà Nội và 2 phòng giao dịch tại 2 phường Kim Liên và Cát Linh, với mạng lưới huy động vốn rộng khắp gồm 15 quỹ tiết kiệm tại 15 phường. Kể từ khi thành lập và đổi mới, Chi nhánh phải đương đầu với nền kinh tế thị trường hết sức sôi động và cạnh tranh với hàng trăm Ngân hàng Thương mại, Tổ chức tín dụng trong nước và Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài hoạt động trên cùng địa bàn Hà Nội. Thoát ra từ cơ chế cũ, bước đầu không tránh khỏi những khó khăn trở ngại trong lĩnh vực kinh doanh – dịch vụ tiền tệ, nhưng bằng ý chí vươn lên từ nội lực của tập thể Ban lãnh đạo và toàn thể CBCNV, có sự chỉ đạo chặt chẽ của Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Thành phố Hà Nội, của các cấp, các ngành chính quyền địa phương, từng bước Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa đã hòa nhập với cơ chế thị trường mở cửa, nâng cao năng lực cạnh tranh, đứng vững và ngày càng phát triển. Nhìn lại chặng đường 20 năm thành lập và đổi mới cũng đủ để khẳng định Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa đã vượt qua mọi khó khăn thử thách, không ngừng phát huy và tăng trưởng, thu được những kết quả đáng khích lệ trong kinh doanh dịch vụ tiền tệ Ngân hàng Trong những năm qua chi nhánh đã không ngừng mở rộng và phát triển các hoạt động dịch vụ kinh doanh tiền tệ, nâng cao chất lượng dịch vụ, áp dụng các công nghệ tiên tiến, đổi mới phong cách giao dịch có uy tín với khách hàng được thể hiện qua một số kết quả sau đây: Về huy động vốn: Tổng nguồn vốn huy động năm 1988 là 21 tỷ 904 triệu đồng thì đến nay tổng nguồn huy động vốn hàng năm đã gấp hàng trăm lần. Với 15 Quỹ tiết kiệm trên 15 phường, Chi nhánh có mạng lưới huy động tiền gửi dân cư thật vững chắc, góp phần cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh có nguồn vốn hoạt động ổn định và hiệu quả. Chi nhánh đã mạnh dạn dám chịu trách nhiệm, dám đầu tư cho vay các đơn vị yếu kém, công nghệ thiết bị lạc hậu, là những đơn vị đã đứng bên bờ vực, công nhân phải nghỉ việc do không có việc làm… Nay đã trở thành những đơn vị vững mạnh được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng. Hoạt động kinh doanh đối ngoại của Chi nhánh cũng ngày càng phát triển, thông qua các nghiệp vụ như: Chi trả kiều hối, bảo lãnh, thanh toán Séc du lịch-ViSa Card, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, được khách hàng tín nhiệm và tìm đến mở tài khoản, giao dịch ngày một tăng. Chi nhánh luôn quan tâm đến việc không ngừng rèn luyện, bồi dưỡng và nâng cao phẩm chất đạo đức chính trị, năng lực trình độ chuyên môn, kiến thức pháp luật… Hàng năm đã cử cán bộ đi học các lớp đào tạo ngắn ngày về chuyên môn, nghiệp vụ tại Trường đào tạo NHCT Việt Nam, Trung tâm đào tạo của trường Đại học Ngoại thương, cử cán bộ đi học Cao học tại các trường Đại học kinh tế Quốc dân, Đại học Tài chính Kế toán, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh… Ngoài ra, Chi nhánh đã thường xuyên mời báo cáo viên về truyền đạt các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và nói chuyện về tình hình thời sự trong nước, quốc tế nhằm nâng cao trình độ cho CBCNV. Hiện tại cán bộ toàn Chi nhánh phần lớn có trình độ Đại học, một số cán bộ trình độ trên Đại học và trình độ Cao cấp Lý luận Chính trị. Trong hơn 20 năm liên tục, kể từ ngày thành lập hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam (năm 1988 đến nay), Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa luôn giữ vững là đơn vị kinh doanh xuất sắc trong hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam, toàn thể CBCNV Chi nhánh quyết tâm phấn đấu, xứng đáng với danh hiệu: “Đơn vị Anh hùng trong thời kỳ đổi mới”. 2.1.2.Tình hình hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đống Đa giai đoạn 2006 - 2008 2.1.2.1.Hoạt động huy động vốn Hoạt động huy động vốn là một hoạt động rất quan trọng của các NHTM. Các NHTM luôn cố gắng huy động nhiều vốn bởi vì vốn là vấn đề sống còn trong kinh doanh của các tổ chức tài chính. Với lợi thế là một chi nhánh cấp I của một Ngân hàng được thành lập lâu năm có nhiều uy tín, CN NHCT Đống Đa có nhiều thuận lợi trong việc huy động vốn, điều này được minh chứng qua lượng vốn huy động của CN trong các năm khá lớn so với các CN NHTM khác. Kết quả huy động vốn của CN NHCT Đống Đa được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.1: Giá trị và tỷ trọng huy động vốn của chi nhánh năm 2006-2008 Năm2006 Năm 2007 Năm 2008 Tỷ đồng % Tỷ đồng % Tỷ đồng % 1.Tiền gửi tiết kiệm 1650 50,77 1800 41,86 1850 44 2.Tiền gửi của các tổ chức kinh tế 1340 41,23 2320 53,95 2305 54,82 3.Kỳ phiếu 260 8 180 4,19 50 1,18 Tổng 3250 100 4300 100 4205 100 Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của CN NHCT Đống Đa( 2006-2008) Trong giai đoạn 2006 – 2008 , thị trường tiền tệ có nhiều biến động về lãi suất trong nước và trên thị trường quốc tế, tình hình lạm phát , cạnh tranh về huy động vốn giữa các tổ chức tín dụng trong nước ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của các NHTM nói chung và Ngân hàng công thương chi nhánh Đống Đa nói riêng Từ bảng 2.1 ta thấy tổng nguồn vốn huy động đều tăng từ năm 2006 – 2007 ,nhưng đến năm 2008 thì số vốn huy động được lại giảm đi, nguyên nhân là tỉnh hình khung hoảng tài chính thế giới nói chung, và tác động không nhỏ tới Việt Nam.Trong năm 2008 , các Ngân hàng đã phải gồng mình lên chống đỡ với các đợt bão tài chính. Cụ thể trong năm 2008, tổng số vốn huy động được là 4205 tỷ , giảm đi 95 tỷ so với năm 2007, và chỉ bằng 97,8% so năm 2007. Tính đến cuối năm 2008, lượng vốn VND huy động được là 2305 tỷ, giảm gần 1% so với cùng kì năm trước. Huy động từ khu vực dân cư và tổ chức kinh tế chiếm 98,8% tổng số vốn huy động được. Ngân hàng Công Thương với những chính sách linh hoạt , phù hợp với thị trường đã góp phần làm giảm thiểu tác động xấu của thị trường tới tình hình huy động vốn. Và trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt từ phía các Ngân hàng thương mại cổ phẩn với mức lãi suất được đẩy lên rất cao đi kèm các chương trình khuyến mãi rầm rộ, hoạt đông của chi nhánh vẫn duy trì ổn định. Đó thực sự là một nỗ lực rất lớn và đáng khích lệ của các cán bộ công nhân viên trong toàn chi nhánh. 2.1.2.2. Hoạt động đầu tư vốn tín dụng Bảng 2.2: Giá trị và tỷ trọng nợ vay của Chi nhánh (2006 – 2008) Năm2006 Năm 2007 Năm 2008 Tỷ đồng % Tỷ đồng % Tỷ đồng % 1.Cho vay ngắn hạn 1420 67,62 1100 68,75 930 74,4 2.Cho vay trung và dài hạn 680 32,38 500 31,25 320 25,6 Tổng 2100 100 1600 100 1250 100 Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của CN NHCT Đống Đa (2006– 2008) Trong những năm qua, Chi nhánh luôn chú trọng đầu tư cho vay ngắn hạn với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có đủ vốn nhập nguyên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh ổn định và có hiệu quả. Do vậy, tỷ trọng các khoản vay ngắn hạn trong tổng dư nợ thường rất lớn trên 65% tổng dư nợ của chi nhánh. Về hoạt động cho vay trung và dài hạn: Hoạt động cho vay dự án là lĩnh vực thế mạnh của các NHTM Nhà nước từ trước tới nay. Với lợi thế về kinh nghiệm, vốn và trình độ, CN NHCT Đống Đa đã thực sự trở thành một địa chỉ cấp vốn tin cậy cho các dự án. Trong suốt những năm qua, nhiều dự án đã được giải Ngân ở CN NHCT Đống Đa, góp phần tăng hiệu quả kinh tế xã hội. Ban lãnh đạo Chi nhánh đã chỉ đạo phòng nghiệp vụ tập trung rà soát, xếp loại DN, thông qua phân tích tình hình tài chính, tiềm năng của từng DN để qua đó có kế hoạch xác định hạn mức tín dụng cho từng DN, giảm dần dư nợ đối với những DN có tình hình tài chính yếu, sản phẩm thiếu tính cạnh tranh trên thị trường. Đồng thời tích cực bám sát thị trường, mở rộng quan hệ đối với những khách hàng có tiềm năng, tình hình tài chính ổn định có chiến lược kinh doanh tốt. Bên cạnh đó, Chi nhánh đã chú trọng quan tâm đến các đối tượng khách hàng vừa và nhỏ nhằm đa dạng hoá các đối tượng khách hàng. Mặt khác, Chi nhánh luôn bám sát tình hình lãi suất huy động vốn trên thị trường đặc biệt là trong thời gian qua đã có quá nhiều biến động để có biện pháp điều chỉnh lãi suất cho vay nhằm đảm bảo kinh doanh có hiệu quả mang lại lợi nhuận cho Chi nhánh. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng cũng có thể khẳng định hoạt động tín dụng của Chi nhánh trong những năm qua có quy mô và chất lượng ngày càng được nâng lên, khẳng định được vai trò hết sức quan trọng của mình. Đối với Chi nhánh, hoạt động tín dụng cũng thực sự tạo ra nguồn thu chủ yếu, có thể thấy thông qua bảng sau: Bảng 2.3:Số liệu Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tổng thu nhập(tỷ) 295 350 380 Lãi tiền gửi 85 169 190 Lãi tiền vay 195 170 182 Lãi khác 15 11 8 Tổng chi phí 259 298 340 Lãi tiền gửi 189 221 260 Chi khác 70 77 80 Lợi nhuận 36 52 40 Tình hình nợ xấu và công tác thu hồi nợ quá hạn, nợ tồn đọng: Với công tác thu hồi nợ quá hạn, nợ tồn đọng, CN đã áp dụng rất nhiều biện pháp như giao chỉ tiêu cho các phòng, phối hợp với các cơ quan chức năng để thu hồi nợ, hàng tháng tổ chức họp giao ban tín dụng yêu cầu các phòng khách hàng phải đưa ra tình hình, biện pháp và giao chỉ tiêu thu nợ cụ thể với từng khách hàng có nợ xấu, nợ tồn đọng. Bảng 2.4: Số liệu Đơn vị : Tỷ đồng Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Phân loại nợ Nhóm 1 2077,5 1532 1195,5 Nhóm 2 12 5 15 Nhóm 3 5 10 20 Nhóm 4 3 50 4 Nhóm 5 2,5 3 15 Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của CN NHCT Đống Đa (2006 – 2008) 2.1.2.3. Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại Bảng 2.5: Số liệu hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại của CN năm 2006-2008 Đơn vị : tỷ Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Thanh toán quốc tế: Thanh toán L/C nhập khẩu 42,258 43,19 45,2 Thanh toán L/C xuất khẩu 1,42 1,5 1,8 Kinh doanh ngoại tệ Doanh số mua 44,933 45,3 46,2 Doanh số bán 45,641 46,1 45,85 Chi trả kiều hối 1,745 1,81 1,95 Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của CN NHCT Đống Đa ( 2006-2008) Từ bảng số liệu 2.5 ta thấy tổng thu phí và doanh số từ hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ luôn tăng lên trong suốt 3 năm qua điều này chứng tỏ hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại của CN NHCT Đống Đa ngày càng phát triển. Khách hàng của chi nhánh chủ yếu là những đơn vị sản xuất, thường xuyên phải nhập khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh. Do đó, nghiệp vụ thanh toán quốc tế của Chi nhánh phần lớn là phục vụ cho mở và thanh toán L/C nhập khẩu, thanh toán chuyển tiền và nhờ thu nhập khẩu. Kiều hối là nguồn ngoại tệ quan trọng cho phát triển kinh tế của đất nước, đồng thời nó cũng là cơ sở tăng nguồn ngoại tệ nhờ mua lại và tăng thu dịch vụ nhờ thu phí cho chi nhánh.Do thấy được tầm quan trọng đó nên chi nhánh không ngừng nâng cấp, hoàn thiện hệ thống chi trả để thu hút nguồn kiều hối về phía mình. Hàng năm, chi nhánh đều tổ chức đào tạo, bố trí cán bộ và bộ phận chi trả hợp lý, nhanh chóng, thuận tiện cho khách hàng. Đặc biệt, từ năm 2005, chi nhánh đã phát triển các dịch vụ chi trả kiều hối Western Union và qua mạng Swift, đây là một tiến bộ công nghệ mới sẽ giúp khách hàng thuận tiện hơn trong chuyển tiền. 2.1.2.4.Công tác tiền tệ - kho quỹ Chi nhánh đã phục vụ tốt việc thu – chi tiền mặt. đảm bảo thu chi kịp thời, chính xác không để tiền đọng, không để khách hàng phải chờ đợi, thường xuyên đảm bảo việc kiểm Ngân, vận chuyển, bảo quản tiền và các chứng từ có giá, không để xảy ra mất mát, hư hỏng, đảm bảo an toàn kho quỹ. Ngoài việc thu tiền tại trụ sở chính, Chi nhánh thường xuyên có 7 tổ thu tiền mặt lưu động tại 43 cửa hàng, 13 đại lý của Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu và của Chi nhánh Điện lực Đống Đa. Chi nhánh tổ chức thu tiền mặt vào các ngày nghỉ cho các đơn vị có nguồn tiền mặt lớn. Các cán bộ làm công tác kiểm Ngân của Chi nhánh luôn nâng cao tinh thần trách nhiệm, tính liêm khiết, đã nhiều lần trả lại tiền thừa cho khách hàng. Ngoài việc thu chi tiền mặt, Chi nhánh còn thực hiện tốt việc chọn lọc tiền rách nát, tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông và thực hiện thu đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông với khối lượng lớn. Cán bộ thủ quỹ kiểm Ngân thường xuyên nâng cao tinh thần trách nhiệm và tính cảnh giác đã phát hiện và thu giữ nhiều bạc giả. 2.1.2.5.Công tác kế toán – tài chính Công tác kế toán tài chính đảm bảo việc thanh toán diễn ra kịp thời, chính xác, không gây phiền hà cho khách hàng trong giao dịch. Bên cạnh đó công tác thanh toán điện tử liên Ngân hàng, thanh toán bù trừ luôn đảm bảo nhanh gọn, chính xác. Chương trình hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng được hoàn thành, đã phát huy nhiều thế mạnh và tiện ích cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Nhờ các nỗ lực đó mà doanh số thanh toán qua Ngân hàng không ngừng tăng lên theo các năm 2.1.2.6.Công tác thông tin điện toán Trong năm 2008 công tác thông tin điện toán luôn được đảm bảo nhanh chóng kịp thời và đã có một số kết quả đạt được: - Hệ thống máy và mạng được đảm bảo thông suốt tại trụ sở chính, 2 phòng giao dịch, 15 quỹ tiết kiệm, hệ thống máy ATM và các điểm chấp nhận thẻ tăng lên nhanh chóng - Chứng từ được cập nhật, cân đối hàng ngày, phục vụ kịp thời công tác chỉ đạo, điều hành của Ban lãnh đạo Chi nhánh và các phòng ban của cơ quan. - Hệ thống mạng được triển khai tại 2 điểm giao dịch là điểm giao dịch số 1 và số 2 theo đúng thiết kế của Trung ương. 2.1.2.7. Công tác tổng hợp – tiếp thị Chi nhánh không ngừng đẩy mạnh công tác marketing, tiếp thị sản phẩm thẻ và dịch vụ trả lương qua thẻ tới các khách hàng. Ngoài ra Chi nhánh còn tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo, áp dụng các hình thức khuyến mại với các khách hàng gửi tiền với số lượng lớn, đặc biệt là việc áp dụng tin học vào giao dịch để có thể đáp ứng nhanh nhất và tốt nhất nhu cầu của khách hàng, và được nhiều khách hàng tín nhiệm, tin tưởng. Đối với các DN lớn, chi nhánh chủ động đặt quan hệ, thu hút thêm nhiều khách hàng. 2.2. Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Công Thương Đống Đa 2.2.1. Quy trình thẩm định DAĐT tại chi nhánh NHCT Đống Đa Khi có một dự án xin vay vốn Ngân hàng các cán bộ NHCT thực hiện theo quy trinh tác nghiệm về tín dụng gồm 3 bước sau: Bước 1: Kiểm tra tính hợp lý đầy đủ của bộ hồ sơ pháp lý.  Hồ sơ pháp lý với khách hàng vay vốn lần đầu hoặc có thay đổi.  Hồ sơ kinh tế.  Hồ sơ vay vốn  Hồ sơ đảm bảo tiền vay Bước 2: Thẩm định khách hàng  Thẩm định yếu tố phi tài chính : Khả năng quản lý , kinh doanh theo ngành nghề quản lý, kinh nghiệm kinh doanh , vị thế của doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.  Thẩm định khả năng tài chính của khách hàng: Tình hình SXKD có ổn định và hiệu quả không , có khả năng bảo toàn và tăng vốn tự có không, có đủ vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án theo quy định của NHCT hay không, tài sản có tính thanh khoản ra sao, hàng hoà vật tư tồn kho , tình hình luân chuyển công nợ , có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn… Bước 3: Thẩm định DAĐT  Cơ sở pháp lý của dự án  Thẩm định phương diện thị trường: Khả năng cung cấp đầu vào, khả năng tiêu thụ sản phẩm…  Thẩm định phương diện kỹ thuật nhân lực hạ tầng  Thẩm định phương diện tổ chức sản xuất và quản lý  Thẩm định phương diện tài chính dự án đầu tư:thời hạn thu hồi vốn đầu tư, tỷ suất sinh lời của dự án, điểm hoà vốn của dự án, NPV, IRR, độ nhạy của dự án  Thẩm định về tổng mức vốn đầu tư và các nguồn tài trợ cũng như các phương thức tài trợ dự án.  Thẩm định chi phí và lợi ích của dự án, từ đó xác định dòng tiền của dự án.  Thẩm định về hiệu quả tài chính : điểm hoà vốn của dự án, NPV, IRR, độ nhạy của dự án…  Thẩm định phương án cho vay – thu nợ  Thẩm định khả năng rủi ro của dự án.  Thẩm định biện pháp đảm bảo tiền vay của dự án 2.2.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư 2.2.2.1. Giới thiệu về khách hàng  Tên DN : Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng phát triển công nghiệp Bắc Kạn  Đại diện doanh nghiệp : Ông Nguyễn Quang Đạo  Địa chỉ trụ sở chính: Tầng 4 nhà điều hành Điện lực Bắc Kạn, đường Trường Chinh, Phường Đức Xuân, Thị xã Bắc Kạn, Tỉnh Bắc Kạn  Địa chỉ văn phòng đại diện: Số 1 ngõ 294/2 tập thể ủy ban khoa học Nhà nước, Phường Kim Mã, quận Ba Đình, Hà Nội.  Điện thoại: 04.7260096 Fax: 04.7260096  Vốn điều lệ: 150 tỷ đồng  Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 1303000001 ngày 28/03/2002 do Sở KH&ĐT tỉnh Bắc Kạn cấp.  Điều lệ Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng phát triển công nghiệp Bắc Kạn được toàn thể Cổ đông sáng lập thông qua ngày 25/02/2002.  Quy chế tài chính của công ty được ban hành theo QĐ 30/2003/QĐ ngày 26/4/2003.  Biên bản họp của các sáng lập viên bầu Chủ tịch HĐQT số 02/BB ngày 28/02/2002.  Biên bản họp của các sáng lập viên bầu Tổng Giám đốc số 02/BB ngày 28/02/2002.  Quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng số 64/QĐ-2004/BK/TC-HC ngày 06/9/2004 của Chủ tịch hội đồng quản trị.  Ngành nghề kinh doanh của công ty: - Sản xuất kinh doanh điện năng; - Sản xuất vật liệu xây dựng ; - Xây dựng các công trình đường điện trung, hạ áp và trạm biến áp đến 35KV ; - Khai thác khoáng sản, kim loại màu; - Xây dựng các công trình: dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi. thủy điện; - Dịch vụ thương mại./.  Tài khoản giao dịch số: 102010000058537 Tại Chi nhánh NHCT Công Thương Lịch sử phát triển và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty được hình thành từ các Cổ đông có năng lực về vốn, quản lý kinh doanh gồm: - Công ty Cổ phần ĐTXDCN Việt nam: Là đơn vị chuyên thi công xây lắp các công trình Công nghiệp , dân dụng ở Hà Nội và nhiều địa phương trong cả nước, điển hình là các công trình sau đây: + Hệ thống truyền tải điện Cao bằng – Trà Lĩnh + Trụ sở làm việc của Thông tấn xã Việt Nam tại Hà Nội + Nhà điều hành Tư lệnh Quân khu 2 + Nhà văn hoá tỉnh Vĩnh phúc + Nhà thi đấu tỉnh Bắc Kạn - Điện lực Bắc Kạn thuộc Công ty điện lực I: Là Đơn vị Điện lực chuyên nghiệp, Có bề dày về năng lực Quản lý và phát triển lưới điện , Tổ chức kinh doanh điện năng trong toàn tỉnh Bắc Kạn. Đặc biệt có điều kiện am hiểu, nắm vững các thông tin về tiềm năng phát triển Thuỷ điện ở các tỉnh Biên giới phía bắc như Bắc Kạn, cao bằng, Hà giang, Tuyên Quang, Yên Bái...Đây là nhân tố cực kỳ quan trọng hình thành định hướng đầu tư Thuỷ điện của Công ty CPĐTXDPTCN Bắc Kạn. - Công ty Hà Đông: Là Doanh nghiệp do Tỉnh Hà giang giới thiệu, có kinh nghiệm giám sát và quản lý các công trình thi công trong điều kiện miền núi, vùng sâu, vùng xa. Tư cách năng lực của khách hàng: Công ty Cổ phần ĐTXDPTCN Bắc Kạn - Ngày thành lập : Ngày 28/01/2002 - Vốn điều lệ : 150 tỷ đồng - Số lượng cán bộ công nhân viên: 220 người Tình hình hoạt động SXKD và tài chính của khách hàng đến ngày xin vay vốn(bảng số liệu2002-2003-2004 ở phần phụ lục)bảng 1 - Từ khi được thành lập, Công ty tập trung vào việc phát triển dự án thuỷ điện Thái An. Tuy nhiên để phát huy hết đồng vốn, kinh nghiệm của mình, Công ty cũng tham gia thi công một số công trình điện và xây dựng công nghiệp (Giá trị không lớn). - Tình hình tăng giảm vốn CSH: Vốn chủ sở hữu tăng, do các Cổ đông tiếp tục góp vốn theo tiến độ như đã cam kết, để đảm bảo cho tiến độ của dự án được đúng kế hoạch. Do cuối năm phải thanh toán ứng trước cho các nhà thầu thi công nên số vốn của các cổ đông thực góp so với vốn đăng ký tăng lên. - Tình hình tăng giảm tài sản cố định: TSCĐ tăng, do nhu cầu phục vụ đi lại kiểm tra, kiểm soát công trình. Năm 2003, Công ty đã mua thêm xe ôtô gầm cao, máy khoẻ phù hợp với địa hình đèo núi. Năm 2004 do điều chuyển xe ôtô cho công ty con là Công ty TNHH ĐTXDPT Hà Giang để chuyên phục vụ cho dự án, nên TSCĐ giảm đi. Ngoài ra công ty không đầu tư nhiều TSCĐ, chỉ chú trọng đến đầu tư XDCB cho dự án. - Tình hình SXKD của đơn vị: Doanh thu năm sau tăng hơn năm trước, nhưng rất thấp: do hoạt động chính của công ty là đầu tư mà các dự án đang trong giai đoạn thực hiện, chưa đi vào khai thác. Doanh thu của công ty chủ yếu là thi công các công trình nhỏ khác về đường dây điện, trạm biến áp, đường giao thông .... Nhằm tận dụng năng lực và kinh nghiệm vốn có. Trong thời gian tới, Doanh thu của một số đơn vị trực thuộc sẽ tăng lên khá lớn, do tham gia thi công một số phần việc của công trình qua đó, đảm bảo tiến độ và chất lượng dự án. Tuy nhiên, Quan điểm của Công ty không coi đó là mục tiêu hàng đầu. - Tỷ suất lợi nhuận qua các năm không cao: do hoạt động chính là đầu tư, Trong giai đoạn này chi phí quản lý nói chung rất cao, một phần chi phí này được phân bổ cho hoạt động đầu tư và hoạt động SXKD. Nên lợi nhuận không đáng kể, tỷ suất lợi nhuận thấp. - Các khoản phải thu: các khoản phải thu chính của công ty là trả trước người bán. Để tranh thủ tăng tiến độ thi công trong mùa khô, Công ty luôn phải ứng trước tiền cho các bên thi công mặc dù chưa nghiệm thu khối lượng thanh toán chính thức. Các khoản này sẽ còn gia tăng rất lớn và nhanh chóng trong thời gian tới, khi Công ty khởi công các hạng mục chính của nhà máy như đào hầm, xây đập ... - Các khoản tạm ứng cho các cán bộ cũng để thanh toán cho các nhà cung cấp vật tư, thanh toán cho các đội thi công thuỷ điện Thái An. - Hàng tồn kho của công ty chỉ có chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. - Quan hệ với các Ngân hàng: Vốn của công ty chủ yếu là vốn góp, Công ty chưa vay nợ Ngân hàng. Tuy nhiên công ty cũng rất mong muốn được các Ngân hàng tạo điều kiện cho vay để thực hiện dự án. Quan hệ tín dụng - Doanh nghiệp quan hệ tín dụng tốt với các Ngân hàng, tổ chức tín dụng khác trước đó - Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng phát triển công nghiệp Bắc Kạn được thành lập với mục đích chính là đầu tư xây dựng nhà máy thủy điện Thái An. Sau khi dự án hoàn thành Công ty trực tiếp tổ chức điều hành sản xuất kinh doanh. - Đầu tư xây dựng nhà máy thuỷ điện là một loại hình sản xuất kinh doanh đặc biệt đang được Nhà nước quan tâm ưu tiên phát triển. Vốn đầu tư lớn, nên Ngân hàng có thể cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. - Công ty đã mua bảo hiểm 100% trị giá công trình nhà máy thủy điện Thái An 2.2.2.2.Thẩm định dự án xin vay vốn  Mô tả dự án - Tên dự án: Nhà máy thủy điện Thái An - Chủ đầu tư: Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng phát triển công nghiệp Bắc Kạn - Loại hình dự án: đầu tư dự án nhà máy thủy điện - Địa điểm đầu tư: trên sông Miện 1, huyện Quảng Bạ, tỉnh Hà Giang - Sản phẩm của dự án: Điện năng - Tổng số vốn đầu tư: 598,37 tỷ đồng - Trong đó dự kiến vay NHCT Chi nhánh : 350 tỷ đồng - Hình thức đầu tư: BOO (Xây dựng, vận hành, kinh doanh) - Quy mô/ công suất thiết kế: 44MW với hai tổ máy  Thẩm định khía cạnh pháp lý - Hồ sơ Pháp lý của doanh nghiệp và của dự án đầy đủ - Hồ sơ về tình hình tài chính và tình hình hoạt động SXKD của khách hàng đầy đủ, hạch toán theo quy định của Nhà nước.  Thẩm định phương diện thị trường Tổng quan về quan hệ cung - cầu trên thị trường - Như chúng ta đã biết, nhu cầu tiêu dùng điện ngày càng tăng, kể cả điện sản xuất lẫn điện sinh hoạt. Theo đánh giá của Tổng công ty điện lực Việt nam, nhu cầu gia tăng mỗi năm từ 15- 20%. - Theo các chuyên gia về năng lượng của Việt nam và Thế giới. Riêng đối với điện năng ở Việt nam từ nay đến năm 2050, thực sự chưa có bài toán cân đối cung cầu mang tính hiện thực và có độ tin cậy cao. - Hiện nay nước ta có nhiều nhà máy và dự án sản xuất điện, một số ít phục vụ tại chỗ cho nhu cầu tiêu dùng điện tại địa phương (bán trực tiếp cho người tiêu thụ). Nhưng chủ yếu điện năng được thu mua và phân phối qua Tổng công ty điện lực Việt Nam, trong đó có điện năng của Nhà máy thuỷ điện Thái An. - Do đó, các dự án sản xuất điện thị trường tiêu thụ lớn, vấn đề đặt ra chủ yếu là hiệu quả kinh tế của mỗi dự án.  Đối tượng, phương thức tiêu thụ sản phẩm: - Dự án thuỷ điện Thái An bán điện cho Tổng công ty điện lực Việt Nam, nhằm bổ sung thêm nguồn điện cho điện lưới quốc gia tại Hà Giang và các tỉnh biên giới phía Bắc. Không bán lẻ hoặc bán trực tiếp tới người tiêu dùng. - Thực tế, Công ty đã ký thoả thuận tiêu thụ điện với Tổng công ty điện lực Việt Nam (Công văn số 4521/CV-EVN-TTĐ ngày 13/09/2004)  Tình hình cạnh tranh trên thị trường: Thế mạnh của sản phẩm nêu trong dự án so với các sản phẩm cùng loại hiện có trên thị trường: - Thuỷ điện có lợi thế đặc biệt là sử dụng nguồn năng lượng tái tạo, được nhà nước và xã hội khuyến khích phát triển. có lợi thế hơn hẳn so với các dự án nhiệt điện. - Trữ lượng nước cao, cho phép đạt được công xuất thiết kế. bởi thiết kế được tính toán trên cơ sở mực nước thấp nhất vào mùa khô kiệt. - Tổng mức đầu tư cho 1MW là 13,6 tỷ đồng là suất đầu tư lý tưởng, có khả năng cạnh tranh rất cao. - Giá bán điện năng bình quân tính toán trong phương án chọn là 420 đồng / kw. - Trong khi đó giá bán thực tế tại thời điểm Nhà máy phát điện có khả năng ở mức bình quân không dưới 600 đồng /KW. Giá ký kết sơ bộ hiện nay đã đạt bình quân 550 đồng /Kw (Không kể thuế VAT) - Đánh giá về khối lượng sản phẩm dự kiến tiêu thụ hàng năm khi dự án đưa vào hoạt động - Trung bình mỗi năm, dự kiến cung cấp điện lượng 260 tỷ KWh  Thẩm định tài chính dự án vay vốn Thẩm định về tổng nhu cầu vốn đầu tư và cơ cấu vốn, nguồn tài trợ. - Tổng mức đầu tư :  Tổng mức đầu tư (không kể lãi vay) 564,274 tỷ đồng  Tổng mức đầu tư (kể cả lãi vay) 598,403 tỷ đồng Trong đó : - Xây lắp 334.428 tỷ đồng - Thiết bị 147,046 tỷ đồng - Chi phí khác 32,099 tỷ đồng - Dự phòng 51,357 tỷ đồng - Lãi vay 34,129 tỷ đồng Tổng vốn đầu tư sau khi thẩm định lại chênh lệch tăng trên 27 triệu đồng. Các dự toán chi tiết đã được xem xét và kiểm tra, do số liệu của dự án cộng sai. - Nguồn vốn của dự án  Vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án : 150 tỷ đồng Công ty TNHH Hà Đông có số vốn tham gia 10% vốn chủ sở hữu có đủ để tham gia góp vốn vào dự án này. Công ty Cổ phần ĐTXDCN Việt nam có số vốn tham gia lớn nhất, đến thời điểm 30/3/2005 công ty này đã góp được 75% số vốn đăng ký vào dự án.  Vay dài hạn Ngân hàng *Ngân hàng Công thương Đống Đa: 350 tỷ đồng *Ngân hàng HABUBANK: 98 tỷ đồng Thời gian cho vay : 12 năm Thời hạn trả nợ : 10 năm Thời gian ân hạn : 2 năm Lãi suất vay vốn : 12%/năm đối với VN Nhu cầu vốn ngắn hạn hàng năm: Khoản chi phí này thường thanh toán vào cuối tháng khi đã có doanh thu nên nhu cầu vay vốn ngắn hạn Ngân hàng không lớn và thời gian vay

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo tốt nghiệp- Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Đống Đa.pdf
Tài liệu liên quan