Báo cáo Tốt nghiệp Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển quận Thanh Xuân

Tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển quận Thanh Xuân: Báo cáo tốt nghiệp "Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp& phát triển quận Thanh Xuân". Mục lục Chương I: tổng quan về hoạt động tin dụng của Ngân hàng thương mại Ngân hàng thươngmại trong nền kinh tế thị trường ...................... Khái niệm về Ngân hàng thương mại ......................................... Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại ..................... Hoạt động huy động vốn .................................................................. Mua, bán ngoại tệ ............................................................................. Hoạt động cho vay ............................................................................ Bảo lãnh tài sản hộ ........................................................................... Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán ............ Quản lý ngân quỹ ............................................................................. Tài trợ các hoạt động củ...

pdf93 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1272 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển quận Thanh Xuân, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp "Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp& phát triển quận Thanh Xuân". Mục lục Chương I: tổng quan về hoạt động tin dụng của Ngân hàng thương mại Ngân hàng thươngmại trong nền kinh tế thị trường ...................... Khái niệm về Ngân hàng thương mại ......................................... Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại ..................... Hoạt động huy động vốn .................................................................. Mua, bán ngoại tệ ............................................................................. Hoạt động cho vay ............................................................................ Bảo lãnh tài sản hộ ........................................................................... Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán ............ Quản lý ngân quỹ ............................................................................. Tài trợ các hoạt động của Chính phủ .............................................. Bảo lãnh ............................................................................................ Cho thuê trang thiết bị trung và dài hạn......................................... Cung cấp dịch vụ uỷ thác tư vấn ..................................................... Cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán ......................................... Cung cấp dịch vụ bảo hiểm .............................................................. Cung cấp dịch vụ đại lý .................................................................... Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại ............................. Vai trò của hoạt động tín dụng đối với Ngân hàng thương mại . Các hình thức tín dụng ngân hàng .................................................. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn ................................................... Căn cứ vào tài sản thế chấp ............................................................. Căn cứ vào hình thái giá trị tín dụng .............................................. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng ............................................................ Thời gian cho vay ............................................................................. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại ........................... Quan điểm về chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại .... Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại ........................................................................................ Hiệu suất sử dụng vốn ...................................................................... Vòng quay tín dụng .......................................................................... Hệ số an toàn vốn lưu động .............................................................. Tỷ lệ nợ quá hạn ............................................................................... Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại ............................................................................... Nhân tố thuộc về môi trường kinh tế .............................................. Nhân tố thuộc về môi trường pháp lý.............................................. Nhân tố thuộc về phía Ngân hàng ................................................... Nhân tố thuộc về khách hàng .......................................................... Nhân tố khách quan ......................................................................... Sự cần thiết nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại .................................................................................................. Đối với chủ thể vay vốn .................................................................... Đối với ngân hàng ............................................................................ Đối với nền kinh tế ........................................................................... Chương II: thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNO quận Thanh Xuân Tổng quan về NHNo Thanh Xuân Quá trình hình thnàh và phát triển Cơ cấu tổ chức của NHNo Thanh Xuân Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo Thanh Xuân năm 2004 Công tác huy động vốn Tình hình đầu tư vốn tín dụng năm 2004 Hoạt động khác Bảo lãnh Thanh toán quốc tế Hoạt động dịch vụ Hoạt động ngân quỹ Thực trạng hoạt động tín dụng của NHNo Thanh Xuân Huy động vốn Tình hình sử dụng vốn Hoạt động tín dụng theo thời gian Hoạt động tín dụng theo thành phần kinh tế Tình hình thu nợ Đánh gía chất lượng tín dụng Những kết quả đạt được Hiệu suất sử dụng vốn Tỷ lệ nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn theo thời gian Tỷ lệ nợ quá hạn theo thành phần kinh tế Chỉ tiêu thu nhập Những hạn chế và nguyên nhân Những hạn chế Nguyên nhân tồn tại những hạn chế đó Môi trường kinh tế chưa ổn định Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện Nhân tố xuất phát từ Ngân hàng Nhân tố xuất phát từ phía khách hàng Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp Thanh Xuân Định hướng phát triển đối với hoạt động tín dụng tại NHNo Thanh Xuân Định hướng phát triển đến năm 2005 Định hướng phát triển trong những năm tới Công tác nguồn Sử dụng vốn Chiến lược khách hàng Công nghệ Ngân hàng Nhân tố con người Quản trị điều hành Giải pháp ngân cao chất lượng hoạt động tín dụng tại NHNO Thanh Xuân Công tác huy động vốn Cho vay và thu nợ Chất lượng thẩm định tín dụng ngăn hạn Thực hiện thu thập và xử lý thông tin một cách chính xác Phân tích tài chính đơn vị vay vốn Đánh giá khả thi phương án sản xuất kinh doanh Xử lý các khoản nợ quá hạn Xác định kỳ hạn trả nợ hợp lý Với vốn ngắn hạn Với vốn trung và dài hạn Tăng cường giám sát khoản vay Đa dạng hoá hình thức tín dụng Phân loại khách hàng Thực hiện chiến lược Marketing Ngân hang Đào tạo bồi dưỡng cán bộ tín dụng Nâng cao trang thiết bị, công nghệ ngân hàng Kiến nghị Đối với Ngân hàng nông nghiệp Thanh Xuân Đối với NHNo Viẹt nam Đối với Ngân hàng Nhà nước Đối với Nhà nước Kết luận Lời mở đầu Trong những năm vừa qua, cùng với những thành tựu đổi mới của đất nước, hệ thống Ngân Hàng Việt Nam đã có những chuyển biến sâu sắc, đóng góp tích cực vào việc kiềm chế lạm phát, ổn định lưu thông tiền tệ và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nhưng đồng thời, nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, cùng với việc tạo ra triển vọng và điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp ngân hàng nói riêng, thì còn nhiều khó khăn mà các doanh nghiệp phải đối mặt. Đối với hệ thống Ngân hàng, rủi ro tín dụng như là vật cản trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tháo gỡ những khó khăn và hướng tới mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận được xem là chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Hoạt động cho vay là một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất, nó đem lại khoảng 80- 95% lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Trong lĩnh vực tín dụng, hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại là chỉ tiêu tiên quyết đối với sự tồn tại và phát triển của hoạt động Ngân hàng. Khi hiệu quả cho vay đạt ở mức cao sẽ tạo ra động lực cho mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cùng hoạt động sản xuất của toàn bộ nền kinh tế. Ngược lại, khi đồng vốn tín dụng không được sử dụng tốt sẽ làm cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng không ổn định và suy yếu. Chất lượng tín dụng hiện nay đang là mối quan tâm không chỉ đối với nhà quản lý điều hành Ngân hàng mà còn là mối quan tâm của xã hội. Xuất phát từ những lý do trên tôi đã chọn đề tài"Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp& phát triển quận Thanh Xuân". Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận về Ngân hàng thơng mại, làm rõ vai trò của tín dụng trong kinh doanh của Ngân hàng thương mại, từ đó cho thấy tầm quan trọng của chất lượng tín dụng và ý nghĩa của công tác nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Thông qua phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT quận Thanh Xuân để thấy được những mặt mạnh cần phát huy, đồng thời phát hiện những vấn đề còn tồn tại, tìm ra nguyên nhân cơ bản của vấn đề để có những giải pháp nhằm củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, đảm bảo tính an toàn và hiệu quả cho hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Đề tài: "Nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo &PTNT quận Thanh Xuân " được kết cấu làm 3 chương, ngoài lời nói đầu và kết luận: Chương I: Tổng quan về chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại. Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn quận Thanh Xuân Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT quận Thanh Xuân. Chương I: tổng quan về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại 1.1. Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường 1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Quá trình phát triển kinh tế là điều kiện và đòi hỏi sự phát triển của ngân hàng; đến lượt mình sự phát triển của hệ thống ngân hàng là động lực thúc đẩy nền kinh tế. Nghề ngân hàng bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của các thợ vàng. Cùng với việc phát triển của nền kinh tế đòi hỏi việc trao đổi giữa đồng tiền của khu vực này với khu vực khác, giữa quốc gia này với quốc gia khác- đây là tiền đề cho nghiệp vụ thu đổi ngoại tệ. Sự không thường xuyên và cùng một lúc giữa người gửi tiền và người lấy tiền ra đã tạo ra số dư trong két của các nhà buôn tiền. Do tính chất vô danh của tiền, nhà buôn tiền có thể sử dụng tam thời một phần tiền gửi của khách hàng để cho vay. Bằng cách cung cấp các tiện ích khác nhau mà ngân hàng huy động được ngày càng thu hút nhiều tiền gửi vào, là điều kiện để mở rộng cho vay. Thuật ngữ ngân hàng ngày càng gần gủi với người dân đặc biệt những người có nhu cầu vay tiền và tạm thời dư tiền. Nhưng chưa có phân định giữa ngân hàng chuyên doanh và ngân hàng phát hành. Đến cuộc khủng hoảng nền kinh tế 1929-1933 các quốc gia thấy rằng cần phải quản lý việc phát hành tiền một cách chặt chẽ hơn. Các quốc gia lần lượt quốc hữu hoá các ngân hàng phát hành hoặc thành lập các ngân hàng phát hành thuộc sở hữu Nhà nước... Từ đó khái niệm Ngân hàng Trung Ương và Ngân hàng thương mại được tách bạch rõ ràng. Trước tiên ta tìm hiểu khái niệm về ngân ngân hàng nói chung và sau đó là về ngân hàng thương mại. Có rất nhiều cách để định nghĩa về ngân hàng, có thể thông qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò của chung thực hiện trong nền kinh tế. Cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem xét các tổ chức này trên phương diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp. Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất- đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Một cách tiếp cận dựa khác trên các hoạt động chủ yếu- theo luật các tổ chức tín dụng của nước Việt Nam:"Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán". Ngân hàng thương mại(NHTM) cũng thực hiện kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Như vậy, ta có thể hiểu được NHTM là:"NHTM là loại hình tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán và thực hiện các hoạt động kinh doanh khác có liên quan". 1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại 1.1.2.1. Huy động vốn: Đây là hoạt động đặc trưng của NHTM, Ngân hàng có thể huy động vốn dưới các hình thức sau đây: - Huy động tiền của các doanh nghiệp và dân cư: Ngân hàng được nhận tiền gửi dưới các hình thức. Tiền gửi không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi mà người gửi có thể rút ra sử dụng bất kỳ lúc nào, bộ phận tiền gửi này bao gồm: Tiền gửi thanh toán được bảo quản trên tài khoản tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi có quy định cụ thể thời gian rút tiền của khách hàng. Nó có thể là tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp hay các tầng lớp dân cư trong xã hội. - Huy động vốn trên thị trường tiền tệ liên Ngân hàng: NHTM có thể huy động vốn trên thị trường liên Ngân hàng dưới các hình thức tiền gửi có kỳ hạn hoặc ký hợp đồng vay vốn có đảm bảo bằng tài sản. NHTM có thể vay vốn NHTW mà cụ thể là xin tái cấp vốn và từ các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế. - Huy động vốn thông qua phát hành các giấy tờ có giá: Cùng với việc huy động tiền gửi, Ngân hàng còn huy động vốn bằng các hình thức khác: Phát hành chứng chỉ tiền gửi, phát hành trái phiếu - Huy động vốn bằng các hình thức khác: Ngoài ra NHTM còn huy động các nguồn vốn từ các nguồn khác như: vốn trong thanh toán và vốn phát sinh từ nghiệp vụ đại lý. 1.1.2.2. Mua, bán ngoại tệ Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi(mua, bán) ngoại tệ: Mua, ban một loại tiền này lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. 1.1.2.3. Cho vay: Đây là hoạt động chủ yếu tạo ra lợi nhuận của NHTM. NHTM cho vay đối với các đơn vị kinh tế nhằm đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị được liên tục, công nghệ, máy móc, thiết bị, nhà xưởng được đầu tư đổi mới nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hoạt động này thường được NHTM thực hiện dưới các hình thức sau đây: - Cho vay thương mại - Cho vay tiêu dùng - Tài trợ cho dự án 1.1.2.4. Bảo quản tài sản hộ Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng, các giấy tờ có giá và các tài sản khác cho khách hàng trong két. Ngân hàng thường giữ hộ những tài sản tài chính, giấy tờ cầm cố, hoặc những giấy tờ quan trọng khác của khách hàng. 1.1.2.5. Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng.Thanh toán qua ngân hàng mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức là người gửi tiền không cần phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách hàng, khách hàng mang giấy đến ngân hàng sẽ nhận được tiền- đó gọi là dịch vụ cung cáp tài khoản cho khách hàng. Dịch vụ này ngày càng được sử dụng một cách rộng rãi và tiện ích đối với khách hàng cũng như ngân hàng 1.1.2.6. Quản lý ngân quỹ Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và cá nhân. Nhờ đó, ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng và uy tín cũng như kinh nghiệm nên nhiều ngan hàng đã cung cấp các dịch vụ quản lý ngân quỹ của khách hàng, quản lý thu chi và tiến hành đầu tư phần thặng dư tạm thời nhàn rỗi. 1.1.2.7. Tài trợ các hoạt động của Chính Phủ Ngân hàng có khả năng huy động lớn và cho vay lớn vì thế trở thành trọng tâm của Chính phủ khi có nhu cầu chi tiêu tạm thời hoặc lớn. Chính phủ các nước đều muốn tiếp cận với các khoản cho vay của ngân hàng. Ngày nay, Chính phủ giành quyền cấp phép hoạt động và kiểm soát các ngân hàng, ngân hàng cam kết thực hiện với mức độ nào đó các chính sách của Chính phủ và tài trợ cho Chính phủ. Các ngân hàng thường mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được. 1.1.2.8. Bão lãnh: Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất lớn và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của các khách hàng, nên ngân hàng có uy tín trong bảo lãnh cho khách hàng. Trong những năm gần đây nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đa dạng và phát triển mạnh. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của mình mua chịu hàng hoá và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng khác… 1.1.2.9. Cho thuê trang thiết bị trung và dài hạn(leasing) Nhằm để bán được các thiết bị, đặc biệt là thiết bị có giá trị lớn, nhiều hãng sản xuất và thương mại đã cho thuê. Cuối hợp đồng thuê, khách hàng có thể mua. Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng quyền lựa chọn thuê các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê. 1.1.2.10. Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn Hoạt động của ngân hàng trong lĩnh vực tài chính, các ngân hàng có rất nhiều uy tín cung như kinh nghiệm. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ uỷ thác phát triển sang cả uỷ thác vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác phát hành, uỷ thác đầu tư…Thậm chí, các ngân hàng đóng vai trò là người được uỷ thác di chúc, quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời. Nhiều khách hàng còn coi ngân hàng như một chuyên gia tư vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, về quản lý tài chính, về thành lập, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp… 1.1.2.11. Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán Đây là dịch vụ ngân hàng mà ngân hàng bán các nghiệp vụ mua bán chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác. Ngày nay một số ngân hàng thành lập, tổ chức ra các công ty chứng khoán để cung cấp dịch vụ môi giới. 1.1.2.12. Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng, điều đó đảm bảo việc hoàn trả trong trường hợp khách hàngbị chết, bị tàn phế hay gặp rủi ro trong hoạt động, mất khả năng thanh toán. Ngân hàng liên doanh với công ty bảo hiểm hoặc tổ chức công ty bảo hiểm con người, ngân hàng cung cấp dịch vụ tiết kiệm gắn với bảo hiểm như tiết kiệm an sinh, tiết kiệm hưu trí… 1.1.2.13. Cung cấp các dịch vụ đại lý Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi nhánh hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi. Nhiều ngân hàng cung cấp dịch vụ ngân hàng đại lý cho các ngân hàng khác như thanh toán hộ, phát hành hộ chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ. 1.2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại 1.2.1. Vai trò của hoạt động tín dụng đối với NHTM Sau gần hai mươi năm đổi mới nền kinh tế nước ta đã có sự tăng trưởng rõ rệt, đời sống cải thiện, đưa lại sự phồn vinh cho đất nước. Để đạt được những kết quả đó phải kể đến một nhân tố góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế đất nước đó chính là tín dụng ngân hàng. Khác so với tín dụng trước đây, trong thời kỳ bao cấp tín dụng được coi như là một công cụ cấp phát thay ngân sách. Vì lẽ đó mà đã xảy ra tình trạng có nơi cần vốn sản xuất thì không có, nhưng có nơi lại ứ đọng vốn. Ngày nay khi chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước thì tín dụng ngân hàng được sử dụng như một đòn bẩy kinh tế, điều hoà vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu một cách hiệu quả, giúp cho nền kinh tế ngày một phát triển. Ta tìm hiểu về vai trò của tín dụng: 1.2.1.1. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn nhàn rỗi trong xã hội và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Sự ra đời của tín dụng ngân hàng đã góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế trong những thập kỷ qua. Với chức năng là trung gian tài chính đứng giữa người gửi tiền và người đi vay ngân hàng đã biến mọi nguồn tiền tệ phân tán trong xã hội thành nguồn vốn tập trung, qua đó điều hoà quan hệ cung cầu về tiền tệ trong xã hội, thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Là một đơn vị kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với mục đích lợi nhuận, các ngân hàng thương mại luôn tìm cách để tối đa hoá lợi nhuận của mình. Lợi tức thu được của các ngân hàng được hình thành từ hai hoạt động đó là: Hoạt động tín dụng và các dịch vụ của ngân hàng trong đó thu từ hoạt động tín dụng là chủ yếu. Tín dụng ở đây chúng ta hiểu là hoạt động cho vay của ngân hàng. Vậy ngân hàng lấy vốn ở đâu ra để cho vay? Phải chăng là vốn tự có của ngân hàng. Ơ đây các ngân hàng phải huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, cá nhân và các tầng lớp dân cư trong xã hội sau đó phân phối vốn trở lại một cách hợp lý. Chính nhờ có tín dụng ngân hàng mà các chủ thể"thừa" vốn có cơ hội không những bảo tồn vốn mà còn tạo thu nhập(thu lãi), còn đối với chủ thể thiếu vốn, tín dụng ngân hàng giúp họ bổ sung vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh hoặc đời sống. Thông qua công tác tín dụng, ngân hàng đã đáp ứng được hầu hết các nhu cầu về vốn của các thành phần kinh tế trong xã hội, giúp cho quá trình sản xuất được liên tục, đẩy mạnh quá trình tái sản xuất. Đồng thời việc tập trung và phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế quốc dân từ nơi thừa đến nơi thiếu. Bên cạnh việc đáp ứng vốn kịp thời đầy đủ cho các doanh nghiệp, các ngân hàng còn có những ý kiến đóng góp cho phương án sản xuất kinh doanh, lựa chọn đối tác thông qua quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp... Như vậy hoạt động tín dụng của ngân hàng góp phần đẩy lùi lạm phát, thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân. 1.2.1.2. Tín dụng ngân hàng góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng, đẩy mạnh đầu tư phát triển: Có thể nói tín dụng ngân hàng là một nguồn cơ bản của các doanh nghiệp nhằm mở rộng tái sản xuất. Hiện nay trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp luôn luôn phải đổi mới và mở rộng sản xuất. Tín dụng ngân hàng là nguồn vốn cơ bản hình thành nên vốn cố định và vốn lưu động của doanh nghiệp. Thông qua việc đầu tư tín dụng, tín dụng ngân hàng sẽ góp phần hình thành cơ cấu vốn hợp lý cho các doanh nghiệp. Muốn vậy các ngân hàng cần phải làm tốt công tác huy động vốn tạm thời nhàn rỗi và xây dựng cho mình những chiến lược kinh doanh hợp lý, phù hợp với xu thế phát triển của các thành phần kinh tế. Có như vậy các ngân hàng mới có thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất đưa nền kinh tế nước nhà ngày càng phát triển. 1.2.1.3. Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong tổ chức điều hoà lưu thông tiền tệ: Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng của mình, các Ngân hàng đã huy động và tập trung lượng vốn nhàn rỗi trong xã hội, đồng thời rút ra khỏi lưu thông một bộ phận tiền tệ. Như vậy, NHTM đã can thiệp vào việc điều hoà lưu thông tiền tệ. Mặt khác, nhằm kiểm soát việc tạo tiền của NHTM, Ngân hàng Nhà nước có thể điều chỉnh thông qua các công cụ của mình. Và kết quả là lượng tiền trong lưu thông có sự thay đổi. Do đó sự vận động của vốn tín dụng là phải dựa trên nguyên tắc đảm bảo hiệu quả kinh tế để tổ chức điều hoà lưu thông tiền tệ. Hơn nữa, quá trình hoạt động tín dụng ngân hàng gắn liền với việc thanh toán không dùng tiền mặt góp phần giảm bớt lượng tiền mặt lưu thông trôi nổi trên thị trường mà không có sự quản lý của Nhà nước nhằm mục đích ổn định lưu thông tiền tệ. Điều này đồng nghĩa với việc làm giảm lạm phát - một vấn đề mà nền kinh tế phải đương đầu khi có tốc độ tăng trưởng gia tăng nhanh. Như vậy tín dụng ngân hàng được coi là một công cụ có thể điều hoà vốn trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân. 1.2.1.4. Tín dụng ngân hàng góp phần tăng cường việc chấp hành chế độ hạch toán trong các doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Trong quá trình nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng trước khi cho vay, Ngân hàng có nghiệp vụ giúp đỡ các đơn vị vay vốn xây dựng kế hoạch vay vốn dựa trên cơ sở các kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính. Khi xét duyệt cho vay ngân hàng còn căn cứ vào tình hình chấp hành các nguyên tắc cơ bản của chế độ tín dụng ngân hàng, tình hình thực hiện nghĩa vụ hợp đồng kinh tế đối với các đơn vị bạn cũng như tôn trọng các quy chế thủ tục cho vay. Đặc biệt cần phải có các báo cáo tài chính kế hoạch sản xuất, kinh doanh trong đó nêu rõ mục đích và khẳng định tính khả thi và mức sinh lợi của dự án. Như vậy muốn vay được vốn các doanh nghiệp cần phải thực hiện chế độ hạch toán thật tốt. Tất cả những công tác trên giúp cho doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả, Ngân hàng có khả năng thu hồi được vốn. Đặc trưng cơ bản của tín dụng ngân hàng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả cả gốc lẫn lãi. Các đơn vị kinh tế, cá nhân khi vay vốn ngân hàng đều phải cam kết thực hiện đầy đủ các điều kiện mà ngân hàng đưa ra nhằm đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả, phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của đơn vị. Trong trường hợp các đơn vị vay vốn không thực hiện đúng cam kết thì ngân hàng sẽ dùng đến các biện pháp chế tài tín dụng. Do vậy, các đơn vị sản xuất kinh doanh luôn luôn tìm mọi biện pháp để tăng hiệu quả sử dụng vốn như: Đẩy nhanh vòng quay vốn, tăng năng xuất, giảm giá thành nhằm tạo ra nhiều lợi nhuận, để có thể hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn. Điều này đã thúc đẩy đơn vị sản xuất kinh doanh tăng cường khâu hạch toán kế toán một cách chặt chẽ đảm bảo doanh lợi ngày càng cao, tăng hiệu quả sử dụng vốn tín dụng. 1.2.1.5. Tín dụng ngân hàng là công cụ chủ yếu để đầu tư, tài trợ cho các ngành kinh tế then chốt và các ngành, vùng kinh tế kém phát triển: Mục tiêu hoạt động của các Ngân hàng là an toàn và sinh lời. Vì thế khi cung cấp tín dụng Ngân hàng luôn phải cân nhắc những rủi ro sao cho đó là tối thiểu. Nhưng không phải tất cả các chủ thể có nhu cầu vay đều được Ngân hàng đáp ứng, bởi để tránh rủi ro tín dụng các Ngân hàng chỉ thực hiện đầu tư vào các đơn vị có đủ các điều kiện. Tuy nhiên, trong điều kiện đất nước ta hiện nay phần lớn dân số sống bằng nông nghiệp. ở hầu hết các tỉnh miền núi, nông thôn vấn đề đưa máy móc vào nông nghiệp còn rất hạn chế. Vì vậy, thông qua công tác tín dụng, Nhà nước cần tập trung vào phát triển nông nghiệp để giải quyết những nhu cầu tối thiểu của xã hội đồng thời tạo điều kiện phát triển các ngành kinh tế khác. Bên cạnh đó nước ta đang trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Bởi vậy chúng ta cần phải tập trung vào việc phát triển các ngành mũi nhọn như: công nghiệp chế biến, dầu khí... và tín dụng ngân hàng là một trong những yếu tố cơ bản góp phần quan trọng vào việc phát triển các ngành này điều đó được thể hiện qua việc cấp tín dụng cho các dự án, các chương trình trọng điểm để khai thác triệt để nguồn lực, đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ. Với một chính sách tín dụng và mức lãi suất hợp lý sử dụng trong việc khuyến khích phát triển một số ngành kinh tế mũi nhọn sẽ là một công cụ linh hoạt tích cực trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước một cách vững chắc. 1.2.1.6. Tín dụng ngân hàng góp phần giải quyết các vấn đề xã hội: Trong những năm qua với sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước; nước ta đã và đang từng bước đi lên và đạt được những thành tựu đáng kể như: Tốc độ tăng trưởng tương đối cao, tăng thu nhập, đời sống nhân dân được cải thiện... Nhưng cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước đã nẩy sinh các vấn đề xã hội lớn: Sự phân hoá giàu nghèo ngày càng rõ rệt, chênh lệch giữa nông thôn và thành thị, tham nhũng có dấu hiệu gia tăng cả về quy mô và số lượng, thất nghiệp ở tỷ lệ cao... Nhận thức sâu sắc thực trạng này, các nghị quyết của Đảng luôn luôn nhấn mạnh yêu cầu phải kết hợp tăng trưởng với công bằng, giải quyết các yêu cầu về công bằng và tiến bộ xã hội ngay trong từng bước tăng trưởng và tín dụng ngân hàng được sử dụng như một công cụ để khắc phục tình trạng này. Thông qua cơ chế tín dụng ưu tiên và ưu đãi chúng ta đang dần dần khắc phục được các vấn đề xã hội. Tín dụng ưu tiên là hình thức tập trung nguồn vốn cho một vùng, giới, ngành trong một thời gian nhất định nhằm đạt tới một mục tiêu nào đó. Tín dụng ưu đãi là cho vay các đối tượng cần ưu đãi với lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường gọi là lãi suất ưu đãi. Bằng cách các ngân hàng cung cấp nguồn vốn với lãi suất ưu đãi cho người nghèo, người khó khăn để họ có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, áp dụng kỹ thuật mới, mở rộng thị trường từ đó tăng thu nhập. Với mức lãi suất ưu đãi, tín dụng ngân hàng có vai trò to lớn trong việc giúp người nghèo tự vươn lên, tự giải quyết được tình trạng nghèo đói của mình. Ngoài ra các cán bộ tín dụng ngân hàng cần phải quan tâm đến vấn đề làm sao để vốn được sử dụng đúng mục đích là phát triển sản xuất, cải tiến kỹ thuật để tăng thu nhập, tránh rủi ro cho Ngân hàng không thu hồi được vốn... Trong điều kiện hiện nay chúng ta hy vọng rằng tín dụng ngân hàng sẽ phát huy tốt vai trò to lớn của mình trong việc cung cấp nguồn lực để giải quyết các vấn đề xã hội theo hướng chủ động, tích cực, phù hợp với kinh tế thị trường. 1.2.1.7. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện phát triển quan hệ đối ngoại: Ngày nay khi tất cả các quốc gia trên thế giới đều có xu hướng chuyển từ đối đầu sang đối thoại thì việc phát triển kinh tế không chỉ bó hẹp trong phạm vi đất nước mình mà phải hoà vào sự phát triển chung của các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Tín dụng ngân hàng đã trở thành một phương tiện nối liền nền kinh tế các nước với nhau. Đặc biệt là các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng. Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc xuất nhập khẩu hàng hoá và hiện đại hoá nền kinh tế. Sở dĩ nó có một tầm quan trọng như vậy là bởi các hoạt động này đòi hỏi phải có một lượng vốn lớn đặc biệt là vốn ngoại tệ mà chính bản thân một tổ chức hay một cá nhân không thể có được. Vì vậy, mà tín dụng ngân hàng sẽ là nguồn vốn tài trợ đắc lực cho các nhà đầu tư, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ. Hơn nữa nếu Ngân hàng có một chính sách tín dụng đúng đắn thì nó sẽ có tác động tích cực tới hoạt động xuất nhập khẩu. Một chính sách tín dụng ưu đãi đối với các sản phẩm xuất khẩu sẽ làm tăng sức cạnh tranh của hàng hoá này trên thị trường quốc tế, nâng cao vị thế của quốc gia. Sự phát triển của hoạt động tín dụng giữa các tổ chức tài chính quốc tế, các quỹ tiền tệ quốc tế và các ngân hàng nước ngoài với chính phủ Việt Nam sẽ góp phần to lớn trong việc thúc đẩy nền kinh tế nước ta có những bước tiến vượt bậc để có thể có khả năng hội nhập với các tổ chức kinh tế trong khu vực và trên thế giới. 1.2.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế với xu hướng tự do hoá, các ngân hàng phải luôn luôn nghiên cứu và đưa ra các hình thức tín dụng khác nhau để có thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của quá trình tái sản xuất, từ đó đa dạng hóa danh mục đầu tư để mở rộng tín dụng, thu hút khách hàng, tăng lợi nhuận và thực hiện phân tán rủi ro. Dựa vào các tiêu thức khác nhau mà có thể tiến hành phân loại các hình thức tín dụng ngân hàng khác nhau: 1.2.2.1. Căn cứ vào mục đích sử dụng có các hình thức tín dụng sau: - Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng bất động sản nhà ở đất đai, bất động sản trong lĩnh vực thương mại dịch vụ. - Cho vay công nghiệp và thương mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệp, thương mại, dịch vụ. - Cho vay nông nghiệp: Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như: phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động... - Cho vay tiêu dùng cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay ngân hàng còn thực hiện cho vay để trang trải chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng. 1.2.2.2. Căn cứ vào tài sản thế chấp có các hình thức tín dụng ngân hàng sau: - Cho vay có tài sản thế chấp: Ngân hàng căn cứ vào tài sản của khách hàng để đảm bảo cho việc trả nợ của khách hàng. + Cho vay cầm cố: Là việc ngân hàng căn cứ vào tài sản khách hàng mang đến cầm cố tại ngân hàng. Tài sản của khách hàng do ngân hàng bảo quản, trong suốt thời gian cầm cố khách hàng không được sử dụng nhượng bán, cho thuê... + Cho vay thế chấp: Là việc ngân hàng căn cứ vào tài sản của khách hàng để đảm bảo cho khả năng trả nợ của khách hàng. Tài sản không cần mang đến ngân hàng, khách hàng có quyền sử dụng nhưng không có quyền bán và cho thuê. - Cho vay không có tài sản thế chấp (Tín chấp): Ngân hàng cho vay trên cơ sở tin tưởng khách hàng, tài sản thế chấp là uy tín, danh dự của khách hàng. Ngoài ra còn có hình thức cho vay thông qua việc bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn. 1.2.2.3. Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng: - Cho vay bằng tiền: Là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng được cung cấp bằng tiền như: Thấu chi, tín dụng thời vụ, tín dụng trả góp... - Cho vay bằng tài sản: Phổ biến là tài trợ thuê mua. 1.2.2.4. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng: - Cho vay trực tiếp: Ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho khách hàng và khách hàng trực tiếp trả lãi và gốc cho ngân hàng. - Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước hoặc các chứng từ nợ đã phát sinh và còn lại trong thời hạn thanh toán gồm các hình thức: 1.2.2.5. Căn cứ vào thời hạn cho vay có các hình thức tín dụng sau: - Tín dụng ngắn hạn: Là các khoản tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng. Được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân... - Tín dụng trung hạn: Là những khoản tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng. Mục đích là vay vốn để sửa chữa, khôi phục, thay thế tài sản cố định hoặc cải tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất, đổi mới quy trình công nghệ và xây dựng mới những công trình loại nhỏ, thời hạn thu hồi vốn nhanh. - Tín dụng dài hạn: Là những khoản tín dụng có thời hạn từ 60 tháng trở lên. Mục đích sử dụng là để sửa chữa, khôi phục, thay thế tài sản cố định, đổi mới công nghệ và xây dựng mới đối với những công trình mới, với thời gian thu hồi vốn lâu... 1.3. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại 1.3.1. Quan điểm về chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại Tín dụng Ngân hàng là mối quan hệ vay mượn theo nguyên tắc hoàn trả giữa một bên là Ngân hàng và một bên là các đơn vị kinh tế các tổ chức xã hội và dân cư. Hoạt động tín dụng phát sinh từ rất lâu trong lịch sử nhân loại, cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hoá, các quan hệ tín dụng ngày càng được phát triển và đóng một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nhờ khả năng về nguồn lực, khả năng huy động vốn rất lớn của Ngân hàng, tín dụng Ngân hàng đã trở thành "bà đỡ" lý tưởng trong việc đáp ứng nhu cầu vay vốn của các đơn vị, tổ chức kinh tế để phục vụ sản xuất, kinh doanh và thúc đẩy lưu thông hàng hoá đóng góp phần làm tăng năng lực sản xuất, khả năng cạnh tranh và phát triển của các lực lượng kinh tế, và nó là một trong những động lực cơ bản, mang tính quyết định, tạo ra sức bật và sự tăng trưởng bền vững, ổn định cho nền kinh tế quốc dân. Nhưng bên cạnh đó hoạt động tín dụng luôn gắn liền và có mối quan hệ hữu cơ với hoạt động sản xuất kinh doanh của các khách hàng vay vốn cho nên kinh doanh tín dụng là một nghề đặc thù luôn tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro nhất, vì ngoài việc phải đối đầu với những rủi ro nảy sinh trong thị trường tín dụng (do thay đổi chủ trương, chính sách kinh tế, sự biến động của thị trường... có thể tổn thất trong cho vay) thì Ngân hàng còn phải gánh chịu rủi ro của người vay vốn. Do đó, bất cứ NHTM nào cũng đặt chất lượng tín dụng là vấn đề quan tâm hàng đầu, nó ảnh hưởng lớn tới sự tồn tại hay suy vong của một Ngân hàng. Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Chất lượng tín dụng được hình thành và bảo đảm từ hai phía là Ngân hàng và khách hàng. Bởi vậy, chất lượng hoạt động TD của Ngân hàng không những phụ thuộc vào chất lượng hoạt động của doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào khả năng đáp ứng cao nhất các nhu cầu hợp pháp của khách hàng từ phía Ngân hàng Chất lượng tín dụng còn là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh mức độ thích nghi của NHTM đối với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh của một Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại. Như vậy chất lượng tín dụng là gì? "Chất lượng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng(người gửi tiền và người vay tiền) trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an toàn hay hạn chế rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận cho ngân hàng phù hợp và phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội " 1.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng: Với số lượng NHTM ngày càng gia tăng, tính cạnh tranh được thể hiện ngày càng mạnh mẽ. Do đó, đối với mỗi Ngân hàng phải tìm cho mình một nét riêng, một hướng đi để phù hợp với môi trường thể hiện sức mạnh của Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh. Để phân tích, đánh giá được kết quả hoạt động kinh doanh tháng, hàng quý, hàng năm, trong từng thời kỳ, chúng ta phải sử dụng các chỉ tiêu phân tích Có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu để đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng, sau đây là một số chỉ tiêu cơ bản: 1.3.2.1. Hiệu suất sử dụng vốn: "Đi vay để cho vay" là hoạt động chính của Ngân hàng. Trong hoạt động đi vay, Ngân hàng là người phải trả các khoản lãi cho các nguồn vốn huy động được. Đồng thời sẽ thu lại từ hoạt động cho vay. Việc phân bổ các nguồn vốn đó như thế nào để đảm bảo tính hiệu quả. Nếu nguồn vốn huy động lớn mà dư nợ thấp sẽ bị ứ đọng vốn. Tổng dư nợ Hiệu suất sử = dụng vốn Tổng nguồn vốn huy động được Qua công thức này ta ra rằng việc vận dụng một cách linh hoạt giữa nguồn vốn đi vay và sử dụng vốn đó để cho vay góp phần không nhỏ trong hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. 1.3.2.2. Vòng quay tín dụng: Doanh số thu nợ/năm Vòng quay tín dụng = Dư nợ bình quân/năm Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn. Nếu tỷ lệ vòng quay vốn tín dụng càng cao, chứng tỏ kỳ luân chuyển vốn tín dụng nhanh, hiệu quả hoạt động tín dụng tốt, bởi vì kỳ luân chuyển vốn tín dụng càng nhanh, chứng tỏ công tác thu nợ trong kỳ tốt và ngược lại, nếu tỷ lệ này thấp, phản ánh việc thu nợ kém, vốn tín dụng bị"đóng băng". 1.3.2.3. Hệ số an toàn VLĐ: Tài sản lưu động Hệ số an toàn = * 100 ≥ 1 VLĐ Nợ ngắn hạn 1.3.2.4. Tỷ lệ Nợ quá hạn: Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = Tổng dư Nợ Đây là một chỉ tiêu quan trọng, đánh giá đúng hơn chất lượng hoạt động tín dụng NHTM, tỷ lệ nợ quá hạn thấp biểu hiện chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng cao, độ an toàn trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng cao hay nói cách khác mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng thấp. Tỷ lệ nợ quá hạn cao biểu hiện chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thấp, rủi ro trong hoạt động cao. Phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ"có vấn đề", có thể bị mất một phần, có thể bị mất toàn bộ vốn cho vay. Chất lượng hoạt động tín dụng được nâng cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của Ngân hàng. Thu nhập từ hoạt động cho vay là chỉ tiêu cần thiết để đo lường khả năng sinh lời của Ngân hàng do hoạt động tín dụng mang lại. 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng của NHTM: Hiện nay vấn đề chất lượng tín dụng đang được các ngân hàng rất quan tâm và đang tìm mọi cách để có thể nâng cao chất lượng tín dụng một cách tốt nhất. Để quản lý và đưa ra những biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng một cách có hiệu quả đòi hỏi chúng ta phải có một sự hiểu biết sâu sắc các nhân tố tác động đến nó. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng nhưng chúng ta có thể phân thành các nhóm nhân tố như: 1.3.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh tế : Khi nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tín dụng ngân hàng phát triển, làm cho quá trình sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp được tiến hành một cách bình thường, không bị ảnh hưởng bởi lạm phát, khủng hoảng tài chính dẫn đến khả năng cho vay và khả năng trả nợ vay không có biến động lớn. Đất nước đang trong thời kỳ mở cửa, nước ta đã có quan hệ với nhiều nước trên thế giới và đem lại nhiều thuận lợi. Song việc đầu tư nước ngoài vào trong nước một cách ồ ạt sẽ làm mất cân bằng cung cầu tiền tệ gây ra lạm phát làm ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. Vì thế cần phải kiểm soát luồng tiền từ nước ngoài vào trong nước, bởi luồng tiền này sẽ làm tăng khối lượng tiền trong lưu thông gây ra lạm phát ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngân hàng. Chu kỳ phát triển kinh tế cũng có tác động không nhỏ tới chất lượng tín dụng. Trong thời kỳ sản xuất kinh doanh đình trệ, nhu cầu vốn tín dụng giảm gây nên tình trạng ứ đọng vốn và các khoản tín dụng đã được thực hiện cũng khó hoàn trả. Ngược lại, trong thời kỳ hưng thịnh của nền kinh tế, các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, kinh doanh dẫn đến nhu cầu vay vốn ngày càng lớn. 1.3.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường pháp lý: Hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng cũng như hoạt động của nền kinh tế nói chung muốn hoạt động có hiệu qủa thì cần phải có một hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, đầy đủ đi kèm hỗ trợ. Không có pháp luật hoặc một hệ thống pháp luật không đầy đủ, không phù hợp với những yêu cầu phát triển của nền kinh tế thì mọi hoạt động trong nền kinh tế sẽ trở nên hỗn độn. Pháp luật tạo lập hành lang giúp cho mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh tiến hành thuận tiện và đạt kết quả cao. Trong điều kiện nước ta hệ thống văn bản chưa được hoàn thiện đã gây khó khăn cho Ngân hàng trong hoạt động của mình. Vì vậy Ngân hàng Nhà nước và các ban ngành có liên cần sớm ban hành các văn bản cần thiết nhằm hoàn thiện dần hệ thống các văn bản; tạo điều kiện thuận lợi cho các Ngân hàng trong hoạt động của mình, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng. 1.3.3.3. Nhóm nhân tố về phía ngân hàng: Đây là những nhân tố thuộc về bản thân nội tại của Ngân hàng có liên quan, ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng bao gồm: - Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng có một ý nghĩa to lớn quyết định đến sự thành công hay thất bại của cả hệ thống ngân hàng. Do vậy khi xây dựng chính sách tín dụng cần phải đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa quyền lợi của người gửi tiền, của Ngân hàng và của người sử dụng vốn vay. Đồng thời chính sách tín dụng phải phù hợp với đường lối phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước và cần được dựa trên những cơ sở thực tiễn và khoa học nhất định. Đối với các Ngân hàng thương mại một chính sách tín dụng đúng đắn phải đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật và đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước đảm bảo công bằng xã hội. - Công tác tổ chức của ngân hàng: Tổ chức của ngân hàng cần được cụ thể hoá và sắp xếp một cách có khoa học, có tính linh hoạt trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tín dụng đã được quy định cả về huy động vốn cũng như cho vay, quản lý đựơc cơ cấu tài sản nợ, tài sản có của Ngân hàng. Đây là cơ sở để tiến hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh. Việc thiết lập các mối quan hệ tạo điều kiện cho việc quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng, phát hiện và giải quyết kịp thời các vấn đề có liên quan đến tín dụng khi cần thiết. - Chất lượng nhân sự: Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng nói riêng và trong hoạt động của Ngân hàng nói chung. Hiện nay khi nghiệp vụ hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển thì đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao. Do vậy việc tuyển chọn nhân sự cần phải được tiến hành kỹ lưỡng, cán bộ tín dụng phải là người có trách nhiệm cao, có đạo đức nghề nghiệp tốt, phải có chuyên môn, như thế mới tăng khả năng cạnh tranh của Ngân hàng mình trên thị trường và đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu đa dạng của một xã hội ngày càng phát triển. - Quy trình tín dụng: Đây là những giai đoạn, công việc cần phải thực hiện theo một thủ tục nhất định trong việc cho vay, thu nợ bắt đầu từ việc xét đơn xin vay của khách hàng cho đến khi thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc lập ra một quy trình tín dụng có đảm bảo tính khoa học không và việc thực hiện các giai đoạn trong quy trình tín dụng cũng như sự phối hợp nhịp nhàng giữa các giai đoạn như thế nào? Quy trình tín dụng gồm 3 giai đoạn chính: + Xét đề nghị vay của khách hàng và thực hiện cho vay: Đây là giai đoạn rất quan trọng trong quy trình tín dụng, nó quyết định đến chất lượng tín dụng của khoản tín dụng sẽ được thực hiện và là cơ sở định lượng rủi ro trong khi cho vay. Trong giai đoạn này chất lượng tín dụng phụ thuộc nhiều vào công tác thẩm định khách hàng và việc chấp hành các quy định về điều kiện, thủ tục cho vay của ngân hàng. + Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro: Việc thiết lập hệ thống kiểm tra hữu hiệu áp dụng có hiệu quả các hình thức, biện pháp sẽ giúp cho Ngân hàng kịp thời nắm bắt những thông tin về các khoản tín dụng đã cung cấp để có thể đưa ra kịp thời những quyết định can thiệp khi cần thiết, sớm ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra góp phần nâng cao chất lượng tín dụng. + Thu nợ và thanh lý: Đây là giai đoạn mang tính chất quyết định đến sự tồn tại của Ngân hàng bởi nếu không thu được nợ đến hạn, Ngân hàng sẽ mất vốn kinh doanh, chất lượng tín dụng bị ảnh hưởng xấu nghiêm trọng, khủng hoảng có thể xảy. Sự linh hoạt của Ngân hàng trong việc phát hiện kịp thời điều kiện bất lợi xảy ra đối với khách hàng cùng những biện pháp xử lý chính xác, kịp thời sẽ giúp Ngân hàng giảm thiểu được những rủi ro, hạn chế những khoản nợ quá hạn, bảo toàn vốn, nâng cao chất lượng tín dụng. - Thông tin tín dụng: Thông tin tín dụng có tác động trực tiếp đến quyết định cho vay, giúp cho các cán bộ tín dụng có câu trả lời đúng, cho vay hay không cho vay? Xét trên tầm vĩ mô thông tin tín dụng là cơ sở đánh giá chất lượng tín dụng và đưa ra các dự báo phát triển kinh tế. Thông tin tín dụng có thể thu được từ nhiều nguồn: Hồ sơ vay vốn, thông tin giữa các tổ chức tín dụng, thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh ... thông tin càng đầy đủ, chính xác, kịp thời thì khả năng ngăn ngừa rủi ro càng lớn, chất lượng tín dụng càng cao. - Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng: Trang thiết bị góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nó là công cụ, phương tiện thực hiện tổ chức quản lý ngân hàng, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay và thực hiện nghiệp vụ giao dịch với khách hàng. Đặc biệt với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin hiện nay, các trang thiết bị tin học đã giúp cho Ngân hàng cập nhật được thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác. Trên cơ sở đó đưa ra quyết định tín dụng đúng đắn, không bỏ lỡ thời cơ trong kinh doanh, giúp cho quá trình quản lý tiền vay và thanh toán được thuận tiện, nhanh chóng. 1.3.3.4. Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng: Để đảm bảo khoản tín dụng đựoc sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, mang lại lợi ích cho Ngân hàng góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội thì khách hàng có vai trò hết sức quan trọng. Một khách hàng có tư cách đạo đức tốt, có tình hình tài chính vững vàng, có thu nhập sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ những khoản vay vốn của ngân hàng khi đến hạn qua đó đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng tín dụng. 1.3.3.5. Các yếu tố khách quan: Đây là những nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh... Khi xẩy ra thường gây ra hậu quả lớn tác động đến cả Ngân hàng và khách hàng, Ngân hàng khó có khả năng thu hồi được vốn điều đó ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Trước sự tác động của các yếu tố này, Ngân hàng khi tiến hành đầu tư cần phải cân nhắc, báo cáo một cách cụ thể, chủ động phòng ngừa nhằm giảm thiểu rủi ro nếu có thể. Như vậy việc nắm vững các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngân hàng và biết tận dụng các nhân tố này trong hoàn cảnh thực tế của ngân hàng mình sẽ tạo ra một chất lượng tín dụng tốt, góp phần vào sự phát triển vững mạnh của ngân hàng và của nền kinh tế quốc dân. 1.3.4. Sự cần thiết nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của NHTM: Với sự phát triển của nền kinh tế nước ta hiện nay ngoài các Ngân hàng quốc doanh; đã xuất hiện hàng loạt các loại hình ngân hàng khác nhau như: Các ngân hàng liên doanh, các Ngân hàng thương mại cổ phần, các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài. Chính sự xuất hiện này đã làm cho mức độ cạnh tranh trên thị trường ngân hàng ngày càng tăng. Điều này đòi hỏi các Ngân hàng phải luôn luôn tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao uy tín, vị thế của mình trên thị trường. Một trong những biện pháp đó chính là phải nâng cao chất lượng tín dụng. Chất lượng tín dụng được thể hiện cụ thể qua các chỉ tiêu có thể tính toán được như kết quả kinh doanh, dư nợ, nợ quá hạn... đồng thời nó cũng được thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng và mức độ tác động tới nền kinh tế.Việc nâng cao chất lượng tín dụng là rất cần thiết không chỉ riêng đối với bản thân Ngân hàng mà còn rất quan trọng đối với nền kinh tế và các chủ thể có liên quan. Cụ thể: 1.3.4.1. Đối với chủ thể vay vốn: Lợi nhuận được xem là mục tiêu hàng đầu, nhưng đồng thời nó cũng là thách thức đối với các chủ thể kinh tế. Để đạt được mục tiêu đó, các chủ thể kinh tế phải biết kết hợp hài hoà giữa điều kiện chủ quan và khách quan, giữa nội lực và ngoại lực. Phần lớn các chủ thể kinh tế đều phải đối mặt với một thực tế đó là vốn tự có của các đơn vị, tổ chức kinh tế không đủ để phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh cho nên việc vay vốn Ngân hàng là một tất yếu, lúc này đồng nghĩa với quan hệ tín dụng ra đời. Mối quan hệ này được thiết lập giữa một bên thiếu vốn và một bên tạm thời thừa vốn. Do đó, để thắt chặt mối quan hệ và đảm bảo cho hai bên cùng có lợi, đòi hỏi các khoản tín dụng phải có hiệu quả, chất lượng cao. Nâng cao chất lượng tín dụng thực sự cần thiết với đơn vị, tổ chức kinh tế bởi nó gắn liền với hiệu quả của quá trình sản xuất, kinh doanh. Kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp phải đảm bảo bù đắp các chi phí bỏ ra, hoàn trả cả gốc và lãi cho Ngân hàng đúng thời hạn và thu được lợi nhuận. Có như vậy, mới tạo được sự tin tưởng với Ngân hàng. Ngoài ra còn giúp cho doanh nghiệp duy trì và mở rộng sản xuất kinh doanh, chiếm được chỗ đứng trong nền kinh tế, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ngược lại, nếu hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp không có hiệu quả, thua lỗ doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong nhiều vấn đề, nhưng nổi cộm sẽ là vấn đề tài chính, khả năng thanh toán với Ngân hàng, với các đối tác trong kinh doanh, sự tin tưởng và uy tín giảm dần trong môi trường kinh doanh. Không những không duy trì được sự tồn tại của mình trong nền kinh tế mà còn làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng (thất thoát vốn), ảnh hưởng xấu đến kinh tế - xã hội. 1.3.4.2. Đối với Ngân hàng: Cũng như các tổ chức kinh tế khác, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Với tư cách là trung gian tín dụng, hoạt động chính của Ngân hàng là "đi vay để cho vay". Trong điều kiện hiện nay, số lượng NHTM ngày càng nhiều, cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt cho nên Ngân hàng luôn phải có các biện pháp để huy động vốn và sử dụng vốn một cách linh hoạt, có hiệu quả, tạo ra được nguồn vốn đa dạng và dồi dào, làm cơ sở cho việc tạo ra các tài sản có sinh lời, đồng thời đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay, có khả năng thu hồi được nợ và lãi vay. Hơn nữa, tín dụng là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động của Ngân hàng(80-95%), nên lợi nhuận mang lại phần lớn là từ hoạt động này. Do đó, việc nâng cao chất lượng tín dụng là điều kiện tiên quyết, tác động tới tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của Ngân hàng. Sự kết hợp giữa đảm bảo khả năng thanh toán đồng thời tăng nguồn thu, lợi nhuận đạt được ngày càng cao sẽ góp phần mở rộng quy mô, thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội góp phần hỗ trợ và thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển trên cơ sở sử dụng vốn tín dụng của Ngân hàng. Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng sẽ giúp Ngân hàng tránh được những tổn thất. Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng góp phần tăng khả năng sinh lời cho Ngân hàng thông qua việc tăng dư nợ tín dụng, từ đó tăng lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng. Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các NHTM do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng được vòng quay vốn tín dụng và thu hút được thêm nhiều khách hàng. Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng còn góp phần củng cố mối quan hệ xã hội của Ngân hàng, điều đó cũng có ý nghĩa là tạo được môi trường thuận lợi nhất cho hoạt động Ngân hàng. 1.3.4.3. Đối với nền kinh tế: NHTM được xem là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt - kinh doanh tiền tệ. Là một khâu quan trọng trong hệ thống tài chính của Quốc gia, nếu hoạt động kinh doanh của NHTM có hiệu quả, nó sẽ ảnh hưởng tích cực đến khu vực tài chính, góp phần ổn định tiền tệ, lạm phát. Tạo điều kiện cho Ngân hàng Trung Ương thực hiện chính sách tiền tệ. Mặt khác, NHTM là nơi đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế. Việc nâng cao chất lượng tín dụng đồng nghĩa với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả, tăng khả năng cạnh tranh, có điều kiện hội nhập với nền kinh tế thế giới. Như vậy, hoạt động tín dụng gắn liền với sự phát triển của cả nền kinh tế, nâng cao chất lượng tín dụng thực sự là cần thiết và cấp bách đối với các Ngân hàng thương mại nói riêng và cả hệ thống Ngân hàng nói chung. Chương II: thực trạng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp&phát triển nông thôn quận thanh xuân 2.1. Tổng quan về Ngân hàng nông nghiệp quận Thanh Xuân 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng nông nghiệp& phát triển nông thôn(NHNo&PTNT) Thanh Xuân: Nhằm thực hiện chủ trương đổi mới nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước theo định hướng XHCN, ngành Ngân hàng đã có những bước chuyển biến tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước, từng bước đưa đất nước thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, sánh vai cùng các nước trong khu vực cũng như trên toàn thế giới. Bước chuyển biến đầu tiên lớn nhất của hệ thống Ngân hàng Việt Nam phải kể đến đó là sự chuyển đổi từ hệ thống Ngân hàng một cấp sang hệ thống Ngân hàng hai cấp với sự phân biệt rõ ràng giữa hai chức năng; quản lý và kinh doanh tiền tệ. Sự chuyển biến này đánh dấu bước ngoặt trong quá trình hoạt động của hệ thống Ngân hàng, tạo điều kiện cho các Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn góp phần vào sự phát triển chung của ngành Ngân hàng. Quyết định số 59/QĐ của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước vào tháng 08/1988 chuyển hệ thống Ngân hàng một cấp thành hai cấp và thành lập 4 Ngân hàng Thương mại Quốc doanh: Ngân hàng nông nghiệp& phát triển nông thôn; Ngân hàng công thương; Ngân hàng ngoại thương và Ngân hàng đầu tư và phát triển. Cùng với Quyết định đó, NHNo&PTNT Hà Nội ra đời với trụ sở chính tại số 77 Lạc Trung quận Hai Bà Trưng - Hà Nội. Xuất phát từ nhu cầu mở rộng mạng lưới hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, ngày 01/04/1996 Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam ký Quyết định số 18/NHN-02 thành lập chi nhánh NHNo&PTNT quận Thanh Xuân; địa chỉ giao dịch tại 106 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội. Ngày 03/07/1996, Ngân hàng khai trương và chính thức đi vào hoạt động với tư cách là một Ngân hàng cấp 4. Sau một thời gian hoạt động, ngày 01/01/1999 NHNo&PTNT quân Thanh Xuân được nâng lên thành Ngân hàng cấp 3, loại 2. Sau một năm hoạt động NHNo & PTNT quận Thanh Xuân được nâng lên thành Ngân hàng cấp 2 loại 4, trực thuộc NHNo&PTNT Chi nhánh Thành phố Hà Nội. Sau mười năm hoạt động NHNo&PTNT quận Thanh Xuân từng bước khẳng định vị trí của mình và có những thành tích đáng kể. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT quận Thanh Xuân: Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Thanh Xuân: Giám đốc Cơ cấu bao gồm các bộ phận, phòng, ban sau: 2.1.2.1. Ban giám đốc bao gồm: Giám đốc Phòng Kế toán - ngân quỹ Phòng kinh doanh Phó Giám đốc Giám đốc: Phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo phòng kinh doanh, tổ hành chính tổng hợp. Phó giám đốc: Được sự uỷ quyền của giám đốc phụ trách phòng kế toán và ngân quỹ. 2.1.2.2. Các phòng chức năng: - Phòng kinh doanh bao gồm 10 người: Trong đó có hai phó phòng kinh doanh. + Chủ yếu đảm nhiệm nghiệp vụ tín dụng, có chức năng quản lý điều hành chỉ đạo thực hiện các chủ trương về công tác tín dụng. + Trực tiếp đi thẩm định các dự án có quy mô sản xuất vừa và lớn, tập trung các thông tin đã thu thập được để từ đó phân tích, đưa ra những phương hướng thực hiện công tác tín dụng tháng tới, cả năm và năm tới. + Đề xuất ý kiến cho vay hay không cho vay đối với các dự án thuộc quyền hạn của mình. + Cố vấn cho Ban Giám đốc trong quá trình đưa ra quyết định cho vay hay không cho vay các dự án vượt quá quyền hạn của mình. - Phòng kế toán và ngân quỹ bao gồm 18 người: Trong đó có một trưởng phòng, một phó phòng và bốn trưởng phòng giao dịch đảm nhiệm cả hai việc: kế toán nội bộ và kế toán giao dịch. + Kế toán nội bộ: . Thực hiện công tác kế toán và quản lý chi tiêu nội bộ như: chi trả lương cho cán bộ công nhân viên, chi phí và công tác hành chính. . Báo cáo tổng hợp thu, chi hàng tháng, hàng quý và cả năm với Ban Giám đốc. + Kế toán giao dịch: . Xử lý các nghiệp vụ như: nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân. . Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền và thanh toán cho khách hàng. . Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt như: Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản, L/C, chuyển tiền, cung cấp dịch vụ phone banking, dịch vụ WERTUION . . Tổ chức ghi chép phản ánh một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh về các hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn. . Tổ chức thanh toán bù trừ và thanh toán liên hàng. . Lập bảng cân đối ngày, tuần, tháng, quý và cả năm. . Hàng tháng tổng hợp báo cáo gửi lên Ngân hàng cấp trên. 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2004 của NHNo&PTNT Thanh Xuân 2.1.3.1. Công tác huy động vốn: Là một tổ chức chuyên"đi vay để cho vay", do vậy công tác tạo vốn ở ngân hàng là tiền đề để mở rộng thị trường tín dụng và là điều kiện sống còn trong kinh doanh dịch vụ ngân hàng. Thấy được tầm quan trọng của việc huy động vốn Chi nhánh Thanh Xuân luôn đề cao công tác này. Năm 2004 đã thực hiện nghiêm túc chủ chương và chỉ tiêu kế hoạch Tổng giám đốc giao về nguồn vốn huy động. Với nhiều hình thức, nhiều thể loại huy động và tuỳ từng địa điểm mà Chi nhánh Thanh Xuân đã áp dụng các biện pháp năng động mềm dẻo để thu hút nguồn vốn cả ngoại tệ và nội tệ đáp ứng nhu cầu tín dụng. Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2004: Tổng nguồn vốn huy động đạt 345.018 triệu đồng, tăng gần 6% so với năm 2003 Cơ cấu nguồn vốn như sau : + Nguồn vốn không kỳ hạn chiếm tỷ lệ 20,89% tổng nguồn vốn + Nguồn vốn có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ lệ 26,02% tổng nguồn vốn + Nguồn kỳ hạn trên 12 tháng chiếm tỷ lệ 56,69% tổng nguồn vốn + Nội tệ đạt 280.237 triệu đồng, chiếm 80,52%trên tổng nguồn vốn, tăng so với 31/12/2003 là: 304 triệu đồng, riêng kỳ phiếu giảm do phần lớn do đến hạn, khách hàng chuyển sang sổ tiết kiệm ngoại tệ. + Nguồn vốn ngoại tệ đạt 79.790 triệu đồng (quy đổi), chiếm 19,47%/tổng nguồn vốn, tăng 19.044 triệu đồng so với 31/12/2003, tăng chủ yếu ở tiết kiệm 12 tháng USD và EUR. 2.1.3.2. Tình hình đầu tư vốn tín dụng năm 2004: Tổng doanh số cho vay 223 tỷ đồng tăng 59 tỷ đạt 135% so với năm 2000 trong đó: Đầu tư vốn đến 31/12/2004 đạt 159.769 triệu đồng, tăng 19% so với năm 2003, tuy nhiên vẫn không đạt được chỉ tiêu theo kế hoạch được giao. Như vậy tốc độ tăng tín dụng toàn Chi nhánh là 19%, trong đó cơ cấu đầu tư như sau: - Dư nợ ngắn hạn đạt 116.495 triệu đồng, chiếm 73%/tổng dư nợ. - Dư nợ trung hạn đạt 43.274 triệu đồng, chiếm 27%. Trong đó, nội tệ chiếm 95%, ngoại tệ chiếm 5%/tổng dư nợ. Đặc biệt Chi nhánh đã phục vụ được cả các doanh nghiệp vừa nhập khẩu và vừa xuất khẩu, về cơ bản cân đối được cung cầu ngoại tệ như: Cty CP điện tử chuyên dụng HANEL, Cty CP Thiền Quang, Cty TNHH Vĩnh Phát... Dư nợ của Chi nhánh ước tính chiếm 7- 8% trên tổng số các đơn vị đóng trên địa bàn. Mặc dù có sự phát triển tốt các chỉ tiêu nhưng công nợ còn gặp nhiều khó khăn do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các tổ chức tín dụng trên địa bàn quận, như: NHNNo Nam Hà nội, NHNNo Hà Tây, NHCT Thanh Xuân, NHCT Hà Tây, NHĐT Hà Tây, NHCP quân đội, NHTMCP Phương Nam, NGTMCP Đông á... Đối với các đơn vị lớn như NHCT Thanh Xuân, NHĐT Hà Tây đều trực thuộc địa bàn, mỗi ngân hàng lại có những chính sách thu hút khách hàng, có sự cạnh tranh về lãi suất, các sản phẩm dịch vụ hoàn hảo, đồng bộ cũng như khuyến mãi khác nhau đã có những tác động không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Đây không chỉ là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển dư nợ và ảnh hưởng cả đến tăng trưởng nguồn vốn, phí dịch vụ. + Tín dụng DNNN: Hiện có 4 doanh nghiệp nhà nước quan hệ tín dụng tại chi nhánh, chiếm 8%/tổng dư nợ. Nhìn chung các doanh nghiệp nhà nước kinh doanh đều gặp nhiều khó khăn do cơ chế, chính sách thay đổi. Tuy nhiên, các doanh nghiệp đều trả gốc, lãi đều hàng tháng, chưa có nợ quá hạn phát sinh cuối tháng. + Tín dụng DN ngoài Quốc doanh: Đây là đối tượng đầu tư trọng điểm của Chi nhánh, các dự án vay vốn của đối tượng này có tính hiệu quả cao và an toàn vốn, đồng thời đáp ứng đủ các điều kiện vay vốn của ngành. Dư nợ của thành phần kinh tế này chiếm 74%/tổng dư nợ. Tuy nhiên, để phát triển được cần phải có chính sách phát triểm sản phẩm ngân hàng đồng bộ, đáp ứng được các nhu cầu của các đơn vị này. + Tín dụng hộ gia đình, cá nhân: Tỷ trọng dư nợ của đối tượng này không nhiều, chiếm 16,5% bao gồm các hộ SXKD và cho vay phục vụ tiêu dùng. + Cho vay ngoại tệ đạt 4000 ngàn USD giảm 4518 ngàn USD và đạt 46,33% so với năm 2003. + Cho vay nội tệ là 169 tỷ đồng tăng 120 tỷ, đạt 344,9% so với 2003 + Doanh số thu nợ trong năm đạt 230 tỷ đồng tăng 107 tỷ, đạt 186,9% so với năm 2000. Tóm lại công tác tín dụng năm 2004 của Chi nhánh Thanh Xuân đã có nhiều cố gắng và thực sự đi vào chất lượng: Đối với những món vay mới thực hiện nghiêm túc thể lệ, chế độ, quy trình, nghiệp vụ tín dụng; đảm bảo tất cả các món vay đều được kiểm tra trước, trong và sau khi phát tiền vay, thực hiện quy chế thế chấp tài sản, không tạo kẽ hở cho khách hàng lợi dụng, chiếm đoạt tài sản hoặc sử dụng vốn sai mục đích. Tiến hành phân loại khách hàng, chọn lựa các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, sản xuất kinh doanh đúng hướng, có tín nhiệm để tạo ra một đội ngũ khách hàng tin cậy và mang tính chiến lược lâu dài. Năm 2004 Chi nhánh đã đôn đốc thu nợ, đồng thời Chi nhánh phối hợp với chính quyền địa phương nơi con nợ cư trú, với cơ quan bảo vệ pháp luật để xử lý đối với khách hàng không có khả năng thanh toán, nợ dai do làm ăn thua lỗ, phá sản hoặc khách nợ có hành vi lừa đảo, chiếm đoạt vốn của ngân hàng. Vì vậy năm 2004 dư nợ quá hạn đã có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên tỷ lệ đầu tư trung và dài hạn còn chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng doanh số cho vay trong năm, đặc biệt là đầu tư dài hạn - phải chăng nguyên nhân ở đây là do hầu hết các khách hàng của Chi nhánh đều có quy mô nhỏ, không đồng đều và không ổn định. Vì vậy, trong năm 2004 mặc dù Chi nhánh đã thực sự cố gắng đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp, các công ty song sang năm 2005 Chi nhánh cần phải tích cực hơn nữa trong công tác tìm kiếm những khách hàng có dự án đầu tư hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.. 2.1.3.3. Các hoạt động khác 2.1.3.3.1. Nghiệp vụ bảo lãnh: Chi nhánh thường thực hiện các loại hình bảo lãnh như: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo hành sản phẩm trong thẩm quyền phán quyết của Chi nhánh. Dư nợ bảo lãnh đến 31/12/2004 đạt 8.442 triệu đồng, doanh số cả năm Chi nhánh đã bảo lãnh tổng cộng 16.323 triệu đồng bao gồm 160 món, thu phí bảo lãnh đạt trên 70 triệu đồng. 2.1.3.3.2. Nghiệp vụ thanh toán quốc tế: - Nhập khẩu: Tổng cộng khối lượng thanh toán qua Chi nhánh đạt gần 3 triệu USD (quy đổi), phí thu được đạt 270 triệu đồng. Bao gồm: 49 món mở L/C, 71 món thanh toán L/C và 145 món chuyển tiền và nhờ thu. - Xuất khẩu: Chi nhánh đã thu hút được một số khách hàng tham gia nhập khẩu về giao dịch như: Công ty CP Thiền Quang, Cty SX hàng XK Bình Thuận, Cty Thực phẩm Thông Tấn, Cty TM&XD Vĩnh Phát và đã một phần cân đối được nhu cầu ngoại tệ chi Chi nhánh. Thanh toán quốc tế ngày càng mở rộng. Số lượng các doanh nghiệp thanh toán quốc tế qua chi nhánh ngày càng nhiều, đây là một dịch vụ hỗ trợ tích cực cho việc mua bán ngoại tệ, nghiệp vụ bảo lãnh. Do vậy phí thu được từ dịch vụ thanh toán quốc tế, phí bảo lãnh ngày càng cao. 2.1.3.3.3. Dịch vụ: + Năm 2004, Chi nhánh đã phát hành tổng số 1.217 thẻ ATM, vượt so với kế hoạch 17 thẻ, luỹ kế là 1.469 thẻ với số dư 2.669,961 triệu đồng- Đây là nguồn tiền gửi không kỳ hạn rẻ nhất. + Chi nhánh đã thực hiện chuyển 4.623 món tiền với tổng số tiền là 560.918 triệu đồng, thu được 135 triệu đồng phí dịch vụ. So với cùng kỳ năm trước tăng 706 món, tuy nhiên phí thu nhờ dịch vụ này giảm 9 triệu đồng (những món chuyển tiền cùng hệ thống NHNo HN không đuợc thu phí). + Dịch vụ chi trả tiền WESTERN UNION đạt 29 món với số tiền là 13.423 USD phí thu được luỹ kế 7 triệu đồng. + Số khách hàng mở tài khoản tiền gửi: - Doanh nghiệp: 180 khách hàng với số dư 13.347 triệu. Số khách hàng tăng so với năm 2003 là 7%. - Cá nhân: 1.590 khách hàng với số dư 3.085 triệu, so với năm 2003 số khách hàng mở TK cá nhân tăng 26%. 2.1.3.3.4. Công tác kế toán ngân quỹ: Năm 2004 Chi nhánh đạt được kết quả kinh doanh như sau : - Tổng thu từ lãi và các khoản có tính chất lãi: 25.232 triệu đồng tăng 6%so với năm 2003 trong đó: + Thu lãi tiền vay: 13.956 triệu đồng, tăng 43% so với năm 2003 + Thu lãi tiền gửi : 1.710 triệu đồng, tăng 28% so với năm 2003 + Thu lãi từ trái phiếu, tín phiếu: 40 triệu đồng + Thu khác về huy động vốn: 0 + Thu phí thừa vốn: 9.526 triệu đồng, tăng 12% so với năm 2003 + Thu cấp bù lãi suất: 0 - Thu ngoài lãi: Tổng thu 537 triệu đồng + Thu dịch vụ: 447 triệu đồng, tăng 76% so với năm 2003 + Thu kinh doanh ngoại tệ: 56 triệu đồng + Thu bất thường: 34 triệu đồng, giảm 19% so với năm 2003 - Chi trả lãi: 16.501triệu đồng, trong đó: Chi trả lãi tiền gửi: 16.125 triệu đồng, tăng 36% so với năm 2003 Chi trả lãi tiền : 0 Chi trả lãi phát hành kỳ phiếu: 376 triệu đồng - Chi ngoài lãi: tổng chi :2.750 triệu đồng, trong đó . Chi nộp thuế : 8 triệu đồng chiếm tỷ lệ 300% so với năm 2003 . Chi dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: 17 triệu đồng,tăng 55% so với năm 2003 . Chi cho cán bộ công nhân viên : 840 triệu đồng,tăng 13% so với năm 2003 . Chi phí kinh doanh ngoại tệ: 8 triệu đồng 100% so với năm 2003 . Chi về tài sản : 1.050 triệu đồng, tăng 13% so với năm 2003 . Chi bảo hiểm tiền gửi: 211 triệu đồng, giảm 18% so với năm 2003 . Trích dự phòng rủi ro : 0 Chênh lệch thu chi 25.769 - 19.251 = 6.518 triệu đồng tăng 62% so với năm 2003. Nguồn thu ở đây chủ yếu là thu từ lãi tiền gửi đạt 59,887 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 48% tổng thu. Nguồn thu lãi cho vay chiếm tỷ lệ 34,2 % so với tổng thu đạt thấp hơn so với năm trước là do nhiều khách hàng vay vốn gặp khó khăn về tài chính dẫn đến nợ quá hạn cao không thu được lãi. Năm 2004 là năm đã áp dụng nhiều biện pháp giảm chi phí và đã dẫn đến tốc độ tăng chi phí là 17% thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng thu nhập (30,4%). Vì vậy đã đảm bảo chênh lệch thu chi tăng trưởng 62% so với năm 2003 góp phần đảm bảo thu nhập cho cán bộ công nhân viên, khuyến khích công nhân viên hăng say làm việc với tinh thần đoàn kết cống hiến nhiều lợi ích của toàn hệ thống. Như vậy với rất nhiều hoạt động đa dạng Chi nhánh Thanh Xuân đã đáp ứng hầu hết các nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, nâng cao hiệu quả kinh doanh, tự khẳng định mình trên thị trường trong nước cũng như quốc tế góp phần tăng trưởng và phát triển đất nước. 2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Thanh Xuân: Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong những năm qua, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam cũng đã có những bước tiến mới từ hệ thống ngân hàng một cấp với hình thức cấp phát tín dụng sang hệ thống ngân hàng hai cấp: Quản lý nhà nước và kinh doanh đầu tư tín dụng theo đúng nghĩa của nó, đáp ứng được nhu cầu lớn về vốn phát triển cho nền kinh tế, đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước. Bên cạnh những thành tựu đạt được các ngân hàng thương mại hiện nay cũng đang gặp một số khó khăn cần được khắc phục như: Chất lượng, hiệu quả đầu tư tín dụng còn thấp, tỷ lệ quá hạn đang ở mức cao. Các ngân hàng thương mại đang tiếp nhận và quản lý một khối lượng lớn tài sản gán nợ, xiết nợ và việc sử lý vô cùng khó khăn phức tạp... Vấn đề này sẽ được cụ thể hoá thông qua thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng No&PTNT Thanh Xuân. 2.2.1. Công tác huy động vốn: bảng 1: Biến động nguồn vốn huy động giai đoạn 2002-2004 Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Số tiền %so với 2001 Số tiền %so với 2002 Số tiền %so với 2003 Tổng nguồn huy động 258.716 138 325.670 125 345.018 106 Nội tệ 215.952 149 279.933 129 280.237 100,1 Ngoại tệ quy đổi ra VND 43.800 105 45.737 104 64.781 142 (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2002, 2003, 2004 của NHNo Thanh Xuân) biểu đồ so sánh nguồn huy động qua các năm: 0 50000 100000 150000 200000 250000 300000 350000 2002 2003 2004 Tổng nguồn vốn đến 31/12/2002, Chi nhánh đạt kế hoạch Thành phố giao (260 tỷ đồng), so với năm 2001 tăng 71.535 triệu đồng, tỷ lệ tăng 38,2%. Nguồn vốn tăng chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm( 29 tỷ ), tiền gửi kỳ phiếu. Năm 2003 tổng nguồn vốn tăng 66.954 triệu đồng so với năm 2002, tăng25,88% so với năm trước. Năm 2004 tổng nguồn vốn tăng 19.348, tăng 5,94% so với năm 2003. Mạng lưới các phòng giao dịch huy động tiền gửi dân cư ngày càng ổn định và phát triển tạo nguồn vốn ổn định cho toàn Chi nhánh. Đặc biệt trong năm qua Chi nhánh đã đứng thứ hai trong toàn thành phố Hà nội về công tác huy động vốn. 2.2.2. Tình hình sử dụng vốn: bảng 2: tình hình sử dụng vốn: Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tổng dư nợ 85.625 134.022 159.463 Tổng nguồn vốn huy động 258.716 325.670 345.018 Chênh lệch huy động và cho vay 173.091 191.648 185.555 (Nguồn: Báo cáo KQKD năm 2002, 2003, 2004 của NHNo Thanh Xuân) Chi nhánh chú trọng mở rộng tín dụng đi đôi với việc nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn vốn.... Thường xuyên nhắc nhở về đạo đức, tác phong nghề nghiệp để có niềm tin từ khách hàng. Tập trung thu nợ quá hạn thông thường và nợ quá hạn đã xử lý rủi ro để tăng thu nhập bất thường. Hạn chế nợ quá hạn mới phát sinh. Trong năm đã thu được 222.823 triệu đồng tiền nợ quá hạn đã xử lý rủi ro, trong đó 173.002 triệu đồng tiền gốc và 49.821 triệu đồng tiền lãi. Kiểm tra hồ sơ và chuyển lên thành phố hàng trăm món thanh toán quốc tế, thu được hơn 100 triệu đồng tiền phí thanh toán, góp phần tạo thuận lợi cho khách hàng hưởng các dịch vụ ngân hàng hoàn thiện hơn. Thực hiện khoán việc, giao việc cụ thể từng cán bộ và đánh giá hưởng lương, thi đua theo A,B,C từ đó thúc đẩy trách nhiệm, lòng nhiệt tình say mê nghề nghiệp cho cán bộ công nhân viên và thực sự đã có hiệu quả. 2.2.2.1. Hoạt động tín dụng theo thời gian: Bảng 3: Tình hình hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Thanh Xuân Đơn vị: Triệu đồng (Nguồn: Báo cáo tín dụng năm, 2002, 2003, 2004 của Ngân hàng No Thanh Xuân) Qua bảng trên ta thấy được rằng hoạt động tín dụng của Ngân hàng được mở rộng. Năm 2002 mức dư nợ rất cao, đạt 85.652 triệu đồng. Tổng dư Nợ năm 2002 đạt 39.909 triệu đồng tăng 47.743 triệu đồng tương đương 114,5% so với năm 2001. Năm 2003 mức dư nợ đạt 134.022 triệu đồng tăng 46.373 triệu đồng tương đương 53% so với năm 2002. Năm 2004 mức dư nợ đạt 159.463 triệu đồng tăng 25.441 triệu đồng tương đương 18,98% so với năm 2003. Nhìn một cách tổng quát ta thấy, tốc độ dư nợ tăng mạnh qua các năm, đây là dấu hiệu tốt về hoạt động tín dụng của Ngân hàng, thị phần ngày càng được mở rộng. Đi vào cụ thể theo thời hạn của từng khoản cho vay, ta thấy rằng: Dư nợ cho vay ngắn hạn tăng dần qua các năm, tốc độ ngày một cao. Năm 2002 đạt 65.818 triệu đồng tăng 35.977 triệu đồng tương đương với Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Số tiền So với 2001 (%) Số tiền So với 2002 (%) Số tiền So với 2003 (%) Tổng dư Nợ 85.652 114,5 134.022 53 159.463 18,98 Cho vay ngắn hạn 65.818 121 95.133 45 108.760 14,3 Cho vay trung và dài hạn 21.834 117 38.889 78 50.703 30,4 121% so với năm 2001. Năm 2003 đạt 95.133 triệu đồng tăng 29.315 triệu đồng tương đương với 45% so năm 2002. Năm 2004 đạt 108.760 triệu đồng tăng 13.627 triệu đồng tương đương với 14% so năm 2003. Dư nợ cho vay trung và dài hạn cũng tăng với tốc độ cao. năm 2002 đạt 21.834 triệu đồng, tăng 11.766 triệu đồng tương đương với 117%. Năm 2003 đạt 38.889 triệu đồng tăng 17.055 triệu đồng, tương đương với 78% so với năm 2002. 9 Tháng đầu năm 2004 đạt 50.703 triệu đồng tăng 11.814 triệu đồng, tương đương với 30% so với năm 2003. Chênh lệch tỷ trọng giữa cho vay ngắn hạn và cho vay trung hạn và dài hạn lớn dần qua các năm. Qua việc phân tích thực trạng về hoạt động tín dụng NHNo & PTNT quận Thanh Xuân, có thể rút ra một số nhận xét: Thứ nhất: mức dư Nợ cho vay hàng năm của Ngân hàng tăng đều, nó khẳng định một điều rằng Ngân hàng đã có chiến lược kinh doanh tốt, thể hiện hoạt động tín dụng ngày càng được mở rộng, thị phần tăng lên, số lượng khách hàng ngày càng đông hơn. Thứ hai: Đối với cho vay ngắn hạn đây là một trong những hoạt động sôi nổi nhất hiện nay trong công tác sử dụng vốn của Ngân hàng. Nó phục vụ cho nhu cầu vốn ngắn hạn của các doanh nghiệp, là nguồn vốn thiết thực để tài trợ vốn lưu động cho các doanh nghiệp. Với nguồn vốn huy động cho vay ngắn hạn dồi dào, đội ngũ khách hàng đông đảo mức lãi suất được điều chỉnh nhanh nhạy và hợp lý của NHNo & PTNT quận Thanh Xuân đã gia tăng dư Nợ cho vay ngắn hạn. Chính nhờ sự tăng trưởng về hoạt động cho vay ngắn hạn mà tốc độ phát triển nói chung của hoạt động cho vay tăng lên. Đây cũng là một thành công trong hoạt động tín dụng, làm tiền đề quan trọng cho sự phát triển của Ngân hàng trong cơ chế kinh doanh mới. Thứ ba: Vốn đầu tư trung và dài hạn, Ngân hàng chủ yếu tập trung cho các dự án đầu tư mua máy móc, thiết bị, kỹ thuật công nghệ tiên tiến, xây dựng cơ sở vật chất... có tính chất quyết định cơ cấu phát triển kinh tế của các ngành, địa phương trong quận cũng như trong Thành phố. 2.2.2.2. Tình hình hoạt động tín dụng theo thành phần kinh tế: bảng 4: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế: Đơn vị: Triệu đồng Đơn vị Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Số tiền % so với 2001 Số tiền % so với 2002 Số tiền % so với 2003 Quốc doanh 54.348 61,5 52.312 -4 49.136 -6,1 Ngoài Quốc doanh 148.531 145 207.002 39,3 245.074 141 Tư nhân, hộ gđình, cá thể 18.287 15,4 21.635 18,3 24.268 12,2 (Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2002, 2003, 2004, của NHNo Thanh Xuân) Đối với thành phần kinh tế quốc doanh, doanh số cho vay năm 2002 doanh số là 54.348 triệu đồng, tăng 61,5% so với năm 2001. Năm 2003 doanh số là: 52.312 triệu đồng giảm 4%. Cho vay khu vực kinh tế quốc doanh ngày càng thu hẹp, cho vay khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong doanh số cho vay của Ngân hàng. Thực tế, khu vực này có môi trường kinh doanh tương đối ổn định, đầu tư tín dụng có độ rủi ro thấp hơn thành phần kinh tế quốc doanh nên hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT quận Thanh Xuân luôn chú trọng tập trung vào khu vực này. Biểu hiện là doanh số cho vay khu vực kinh tế ngoài quốc doanh năm 2002 doanh số cho vay là 148.531 triệu đồng, tăng 87.883 tiệu đồng so với năm 2001, năm 2003 doanh số cho vay là 207.002 triệu, tăng 58.491 triệu đồng so với năm 2002. Theo sự phát triển của nền kinh tế, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng sôi động, điều đó tác động đến cơ cấu của doanh số cho vay. Tỷ trọng doanh số cho vay của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tăng lên rất cao. Tuy nhiên, mức độ rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh còn cao. Đối với thành phần kinh tế cá nhân, cá thể, hộ gia đìnhcó xu hướng tăng, nhưng cũng tăng không đáng kể. Năm 2002 đạt 18.287 triệu đồng, tăng 2.817 triệu đồng. Năm 2003 đạt 21.635 tăng 3.348 triệu đồng so với năm 2002. Năm 2004 đạt 24.268 triệu đồng, tăng 2.633 triệu đồng so với năm 2003. Điều này chứng tỏ hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT quận Thanh Xuân đã được mở rộng, khách hàng có quan hệ tín dụng với Ngân hàng ngày càng tăng và đa dạng. 2.2.3. Tình hình thu nợ: Bảng 5: Doanh số thu nợ tại NHNo & PTNT quận Thanh Xuân Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Số tiền So với 2001 (%) Số tiền So với 2002 (%) Số tiền So với 2003 (%) Tổng doanh số thu nợ 126.320 57,1 212.944 68,6 288.577 35,5 Khu vực quốc doanh 44.309 9,4 45.520 3 47.156 3,6 Ngoài quốc doanh 82.011 29,5 167.424 104 241.421 44,2 (Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2002, 2003,2004 của NHo Thanh Xuân) Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy: Doanh số thu nợ qua các năm 2002, 2003 và 2004 đều tăng khá mạnh. Cụ thể là năm 2002 doanh số thu nợ là 126.320 triệu đồng tăng so với năm 2001 là 57,1% tương đương với 45.895 triệu đồng. Năm 2003 doanh số thu nợ 12.944 triệu đồng tăng so với năm 2002 là 68,6% tương đương với 98.624 triệu đồng. Năm 2004 doanh số thu nợ 288.577 triệu đồng tăng so với năm 2003 là 35,5% tương đương với 75.633 triệu đồng. Trong đó: khu vực kinh tế quốc doanh tăng mạnh và khá ổn định: Doanh số thu năm 2002 tăng 9,4% so với năm 2001. Còn đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, doanh số thu nợ tăng mạnh qua các năm: Năm 2002 tăng 29,5% so với năm 2001. Năm 2003 là 167.424 triệu đồng tăng 104%, số tuyệt đối là 85.413 triệu đồng so với năm 2002. Về cơ cấu thu nợ thì doanh số thu nợ khu vực ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng rất lớn: tỷ trọng doanh số thu nợ ngoài quốc doanh, năm 2001 là 78,76%, năm 2002 là 64,9% năm 2003 là 78,6 % trên tổng số thu nợ của năm. Qua việc xem xét tỷ trọng thu nợ quốc doanh và tốc độ tăng trưởng của nó ta cũng thấy được rằng đối với Chi nhánh Thanh Xuân, là một chi nhánh cấp 2 loại 4 quy mô đang còn nhỏ cho nên tỷ trọng cho vay và thu nợ ở khu vực quốc doanh và khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng tăng. Đây là dấu hiệu tốt cho hoạt động tín dụng của Chi nhánh. 2.3. Đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Thanh Xuân 2.3.1. Những kết quả đạt được: - Thực hiện tốt nội dung đề án cơ cấu lại ngân hàng của Ngân hàng No&PTNT TP Hà Nội. Các biện pháp tạo nguồn lực trong kinh doanh: + Ban giám đốc thực sự đoàn kết nhất trí trong chỉ đạo điều hành, luôn năng động, sáng tạo và nghiêm túc nên việc triển khai nhiệm vụ đạt hiệu quả, cùng bàn bạc và đưa ra những quyết định trong kinh doanh một cách hợp lý, dân chủ. + Tạo nguồn nhân lực: Mặc dù cán bộ có nhiều bất cập, nhưng Chi nhánh đã bố trí cán bộ hợp lý theo năng lực. Cán bộ hợp đồng không thời hạn giảm 1 người so với đầu năm, hợp đồng tăng 1 người. + Tập hợp được sức mạnh tập thể trong hoạt động kinh doanh, chú trọng nâng cao tinh thần trách nhiệm và phong cách giao dịch. + Trụ sở được mở rộng và được ổn định lâu dài từ việc thuê thêm trụ sở và được cải tạo với diện tích sử dụng hơn 300m2, mặt tiền, vị trí đẹp và đã làm lại biển, bàn quầy, xây kho tạo thuận tiện cho việc giao dịch của khách hàng. Những giải pháp nâng cao năng lực tài chính: Tập trung huy động nguồn vốn để cho vay và thực hiện các dịch vụ khác; Lựa chọn khách hàng để cho vay nhằm tạo lãi suất chênh lệch cao. Tăng các nguồn thu từ các dịch vụ thanh toán quốc tế, bảo lãnh, cầm cố, chuyển tiền. Thực hiện xoá bao cấp trong điều hành bằng cách thay đổi thường xuyên chỉ đạo điều hành để phù hợp với cơ chế kinh doanh thị trường, cơ chế cạnh tranh giữa các ngân hàng. Nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các trưởng phòng và cán bộ nhân viên bằng giao khoán công việc trên cơ sở mức lương và khả năng chuyên môn nghiệp vụ; Để nâng cao chất lượng tín dụng Ban lãnh đạo điều hành bằng cách tập thể cùng thẩm định cùng kiểm tra cùng chịu trách nhiệm. Sáng kiến trên đã mang lại hiệu quả cao trong tăng trưởng tín dụng, đặt biệt là chất lượng tín dụng. Việc khoán tài chính đến người lao động đã kích thích tính tự giác của CBCNV. Thường xuyên khuyến khích cán bộ làm tốt, phê bình, giúp đỡ những cán bộ còn yếu kém. Thực hiện tốt các phong trào thi đua của Thành phố và của Chi nhánh đề ra và có đánh giá tổng kết. Công tác phát triển thị trường: Chi nhánh đã tích cực quảng bá, vận động khách hàng bằng nhiều hình thức như: phát tờ rơi, thông tin trên đài phát thanh của phường … và từng bước đã tiếp cận được một số các doanh nghiệp, tổ chức… Tuy nhiên vẫn chỉ chiếm ít thị phần trên địa bàn quận. - Để đánh giá được kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh của ngân hàng (hoạt động tín dụng là chủ đạo), chúng ta phải sử dụng những chỉ tiêu phản ánh một cách rõ nét nhất. Phân tích chất lượng hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT quận Thanh Xuân thông qua một số chỉ tiêu sau: 2.3.1.1. Hiệu suất sử dụng vốn: Tổng dư nợ Hiệu suất sử dụng vốn = Tổng nguồn vốn huy động được Bảng 6: Hiệu suất sử dụng vốn của NHNo Thanh Xuân Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tổng dư nợ 85.625 134.022 159.463 Tổng nguồn vốn huy động 259.752 325.670 361.567 Chênh lệch huy động và cho vay 172.127 191.648 202.104 Hiệu suất sử dụng vốn 33,7% 41% 44% (Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2002,2003,2004 của NHNo Thanh Xuân) Năm 2002, nguồn vốn huy động 259.752 triệu đồng trong khi tổng dư nợ 85.625 triệu đồng hiệu suất sử dụng vốn là 33,7%. Năm 2003, hiệu suất sử dụng vốn tăng lên rất nhanh là 41%. Năm 2004 hiệu suất sử dụng vốn tăng là 44% mặc dù nguồn vốn năm 2002 và năm 2003 tăng rất cao so với năm 2001 nhưng hiệu suất sử dụng vốn của Ngân hàng lại tăng. Nguyên nhân do Ngân hàng tăng cường tìm kiếm khách hàng, có phương án khả thi mở rộng cho vay với tất cả các thành phần kinh tế, huy động nguồn vốn để điều chuyển vốn thừa lên NHTW, Ngân hàng được hưởng một khoản phí tương đối cao mà NHTW trả cho các NHTM. Đây là chiến lược kinh doanh của Ngân hàng, vừa có lãi mà vốn lại được đảm bảo an toàn. 2.3.1.2. Tỷ lệ nợ quá hạn: Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = Tổng dư nợ Bảng 7: Tình hình nợ quá hạn tại NH No Thanh Xuân Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tổng dư nợ 85.652 134.022 159.463 Nợ quá hạn 27 14 115 % so với tổng nợ 0,032% 0,01% 0,072% (Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2002, 2003, 2004 của NHNo Thanh Xuân) NHNo& PTNT Thanh Xuân là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, do đó trong hoạt động của mình NHNo& PTNT Thanh Xuân không thể tránh khỏi rủi ro, mà chủ yếu hàng đầu là rủi ro tín dụng. Biểu hiện trực tiếp và đầu tiên của rủi ro tín dụng là tình trạng nợ quá hạn, nợ khó đòi. Trong những năm qua, NHNo& PTNT quận Thanh Xuân đã không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế cho vay đối với những doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, tình hình tài chính không rõ ràng, dự án không đảm bảo tính khả thi. Do đó đã hạn chế tối đa các khoản nợ quá hạn. Tuy nhiên, rủi ro tất yếu vẫn xảy ra, nợ quá hạn vẫn còn tồn tại. Qua các thông số về nợ quá hạn, ta thấy rằng tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng giảm nhiều qua các năm do Ngân hàng đã có những biện pháp phòng ngừa rủi ro có hiệu quả cho nên. Đến cuối năm 2002 thì tỷ lệ nợ quá hạn giảm xuống và chỉ còn 0,032%, năm 2003 chỉ còn lại 0,01%, nhưng năm 2004 lại là 0,072%. Tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng tương đối thấp (dưới 3% qui định) chứng tỏ chất lượng tín dụng tốt. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng. 2.3.2.2.1. Nợ quá hạn theo thời gian: biểu đồ: về nợ quá hạn theo thời gian của NHNo Thanh Xuân từ 2002-2004 0 2 4 6 8 10 12 Ng¾n h¹ n Trung h¹ n 2002 2003 2004 Như vạy ta thấy nợ quá hạn tại Chi nhánh chỉ tập trung ở trung hạn, còn ngắn hạn không có nợ quá hạn 2.3.2.1.2. Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế: Bảng 8: nợ quá hạn theo thành phần kinh tế của NHo Thanh Xuân từ 2002- 2004 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Số tiền % so với 2001 Số tiền % so với 2002 Số tiền % so với 2003 DN quốc doanh 0 0 0 0 0 0 DN ngoài quốc doanh 0 0 0 0 0 0 Tư nhân,cá thể, hộ gđình 15 14 6 -6 105 104 (Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2000, 2003, 2004 của NHNo Thanh Xuân) - Các món vay chuyển nợ quá hạn chủ yếu là vay tiêu dùng của các cá nhân là cán bộ công nhân viên có thu nhập không ổn định, bản thân bị ốm đau (cán bộ hưu trí) dẫn đến chậm trả. - Biện pháp thu hồi nợ quá hạn: Lãnh đạo phòng cùng cán bộ tín dụng kết hợp cùng với cơ quan quản lý người vay (Các doanh nghiệp, đơn vị, UBND phường xã), thu dần hàng tháng từ thu nhập của người vay. - Đối với nợ quá hạn đã XLRR: Chi nhánh kết hợp với chính quyền địa phương nơi người vay cư trú để đôn đốc thu hồi nợ dần hàng tháng. Tuy nhiên có một vấn đề là nợ quá hạn của các doanh nghiệp là không có hay thực chất là Ngân hàng chưa thu hút được một lượng doanh nghiệp đến với Ngân hàng. 2.3.1.3. Chỉ tiêu thu nhập: Để đánh giá chính xác hơn về hoạt động tín dụng của NHNo& PTNT quận Thanh Xuân ta phải xem xét đến lợi nhuận và lãi suất thu được từ hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Mặc dù điều kiện kinh doanh ngày càng khó khăn, chênh lệch lãi suất ngày càng thu hẹp nhưng Ngân hàng vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng cao, thu nhập năm sau cao hơn năm trước. Bảng 9: Kết quả tài chính Đơn vị: Triệu đồng Năm Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tổng thu nhập 4.110 21.900 22.794 Tổng chi phí 6.810 15.959 14.045 Quỹ thu nhập -2.700 5.941 8.749 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2002, 2003, 2004 của NHNo Thanh Xuân) Tổng thu nhập năm 2002 đạt 4.110 triệu đồng tăng 1.862 triệu đồng so với năm 2001 tuy nhiên tổng chi phí là 6.810 triệu đồng do đó quỹ thu nhập năm 2002 bị âm là 2.700 triệu đồng. Năm 2003 đạt 21.900 triệu đồng tăng 17.790 triệu đồng so với năm 2002, tổng chi phí là 15.959 triệu đồng do đó quỹ thu nhập năm 2003 là 5.941 triệu đồng. Năm 2004 đạt 22.794 triệu đồng tăng 894 triệu đồng so với năm 2003. tổng chi phí là 14.045 triệu đồng do đó quỹ thu nhập năm 2004 là 8.749 triệu đồng. Nguyên nhân quỹ thu nhập năm 2002"âm" chủ yếu là do Ngân hàng phải trả lãi trước cho các loại tiền gủi tiết kiệm và kỳ phiếu. Ngoài ra, sự mất cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn, việc phải bù cho chi phí năm trước dồn sang, và do những năm gần đây NHNo&PTNT Thành phố Hà Nội chưa thực hiện cơ chế khoán đến các chi nhánh, chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra trong cơ chế cạnh tranh quyết liệt là rất thấp, không được phép tự chủ trong lãi suất huy động vốn. Nhưng đến năm 2003 đã có quĩ thu nhập 5.959 triệu đồng vì Ngân hàng phân bổ đều số tiền lãi trả trước cho các tháng thì quĩ thu nhập của Ngân hàng không bị âm mà vẫn đảm bảo quĩ thu nhập và quỹ tiền lương theo cơ chế khoán, mở rộng tín dụng đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng. Dư nợ ngắn hạn có tốc độ tăng trưởng mạnh chiếm 71% trong tổng dư nợ, dư nợ trung và dài hạn tăng trưởng và đảm bảo cân bằng trong tổng dư nợ(chiếm 29% tổng dư nợ) tốc độ tăng trưởng phù hợp và bảo đảm chất lượng tốt, tỷ trọng thu dịch vụ ngày càng cao, thu lãi cho vay triệt để và có chênh lệch dương so với đầu vào, nên góp phần lớn trong việc tạo nên lợi nhuận lớn. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân: 2.3.2.1. Những hạn chế: Trong hoạt động tín dụng ngắn hạn, ngân hàng vẫn chưa khai thác triệt để thị phần tín dụng vốn ngắn hạn trên địa bàn Thủ đô. Nguồn vốn và dư nợ không đạt chỉ tiêu so với kế hoạch. Nguyên nhân do nguồn vốn không tăng dẫn đến không mở được dư nợ. Công tác khách hàng tại Ngân hàng đã được xem xét, cân nhắc nhưng vẫn chưa được chú trọng đúng mức. Trong công tác phân tích, thẩm định khách hàng, phương án kinh doanh chưa khai thác hết các thông tin liên quan, do đó chưa đánh giá đúng vấn đề quan tâm. Hiện nay, các Tổng Công ty lớn, các dự án đang có nhu cầu đầu tư rất lớn, nhưng khả năng tìm kiếm các dự án của ngân hàng còn chưa triển khai, vẫn còn hạn chế. Cán bộ tín dụng còn chiếm tỷ lệ thấp (30%) so với tổng số cán bộ của Ngân hàng, trình độ và năng lực còn hạn chế, chưa có nhiều kinh nghiệm trong chuyên môn. Đây cũng là một vấn đề còn tồn tại của Ngân hàng. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc, khác địa bàn với Chi nhánh Ngân hàng No cấp I nên việc ủng hộ của chính quyền địa phương, đoàn thể trong địa bàn về phát triển các mối quan hệ với các doanh nghiệp nhằm tăng nguồn vốn và tín dụng còn gặp khó khăn. Trên đây là một số tồn tại còn vướng mắc tại NHNo&PTNT quận Thanh Xuân tìm ra nguyên nhân để có các giải pháp phù hợp là rất cần thiết. 2.3.2.2. Nguyên nhân tồn tại những hạn chế đó: 2.3.2.2.1. Nguyên nhân từ môi trường kinh tế chưa ổn định: Cơ chế và chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước đang trong quá trình điều chỉnh cho phù hợp với tình hình mới, sản xuất kinh doanh trong nước phải cạnh tranh gay gắt với nạn hàng giả và hàng nhập lậu. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp phải chuyển hướng và điều chỉnh phương án sản xuất kinh doanh để theo kịp với sự thay đổi của cơ chế và chính sách vĩ mô của nhà nước cũng như tình hình thực tế. Trên thị trường hiệm nay doanh nghiệp phải đối mặt với vô vàn khó khăn như: hàng giả. hàng tồn kho, không tiêu thụ được …dẫn đến tình hình sản xuất kinh doanh bị thua lỗ, mất khả năng thanh toán. Ngay như biểu thuế suất đối với vật tư hàng hóa xuất khẩu mỗi năm cũng thay đổi nhiều lần và mỗi lần thay đổi đã làm cho nhiều doanh nghiệp đang kinh doanh có lãi lại bị lỗ, ảnh hưởng đến công tác thanh toán chi trả của doanh nghiệp. Sự cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân hàng trên thị trường tiền tệ tín dụng đã buộc ngân hàng đôi khi phải bỏ qua những nguyên tắc tín dụng cũng như hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng để thu hút khách hàng. 2.3.2.2.2. Môi trường pháp lý trong lĩnh vực tín dụng chưa thực sự hoàn thiện: Luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng đã được kỳ họp thứ 2 khóa X của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua vào tháng 12 năm 1997 và đã có hiệu lực thi hành từ ngày 01/ 10/ 1998. Cả một thời gian dài trước khi Luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng ra đời đã có sự tham gia đóng góp để hoàn chỉnh của rất nhiều các cấp, các ngành, song thực tế khi đã được thông qua vẫn còn rất nhiều vướng mắc và chưa thực sự hoàn thiện để tạo ra hành lang pháp lý an toàn cho hoạt động tín dụng của các NHTM. Các văn bản pháp lý chưa đồng bộ nên khi thực hiện gặp nhiều khó khăn, trong đó nổi cộm lên là vấn đề cầm cố thế chấp tài sản để vay vốn ngân hàng của các DNNN. Trong thời gian trước, mặc dù đã có Thông tư liên bộ 01/ TT - LB ngày 03/ 07/ 1996 hướng dẫn về thủ tục thế chấp cầm cố tài sản đối với DNNN nhưng trong quá trình thực hiện cho đến nay, đây vẫn là vấn đề gặp nhiều khúc mắc nhất. Lý do là phần lớn các DNNN vẫn chưa được quyền sử dụng đất, một tài sản thế chấp để vay vốn phổ biến nhất. Hơn nữa, việc quy định vay vốn có tài sản thế chấp bắt buộc phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền là chưa cụ thể và chưa rõ ràng nên nhiều doanh nghiệp không thể xác định được cơ quan đó là cơ quan nào. Đối với ngân hàng, việc xem xét giấy tờ gốc về quyền sử hữu tài sản gặp nhiều khó khăn do thông tư chưa quy định rõ như tại điểm 1.2 nên đối với tài sản là bất động sản mà DNNN được sử dụng để cầm cố theo quy định của pháp luật thì lập danh mục riêng kèm theo các bản gốc giấy tờ về quyền sở hữu và quản lý nếu có. Cho nên nhiều DNNN thắc mắc giấy tờ gốc là loại giấy tờ nào và có thể coi hóa đơn xuất nhập kho là một loại giấy tờ gốc không. Đối với việc cho phép các dây chuyền sản xuất được là vật cầm cố thế chấp cũng rất nguy hiểm cho những khoản vay dài hạn bởi nó chỉ có giá trị tương đương ở thời điểm vay. Sau một thời gian sử dụng cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nó sẽ trở nên mất giá do đã bị lạc hậu, đó là chưa kể đến sự hao mòn hữu hình xảy ra trong quá trình sản xuất cho nên khi phát mại để thu hồi vốn sẽ là rất khó khăn. Hay như Quyết định số 198/ QĐ - NH ngày 16/ 9/ 1994 của NHNN về thể lệ tín dụng ngắn hạn và Quyết định số 02/ 07/QĐ - NH ngày 17/ 6/ 1996 của NHNN về việc ban hành quy chế thế chấp, cầm cố và bảo lãnh vay vốn, ngân hàng đều quy định mức tiền vay tối đa là 70% giá trị tài sản thế chấp được xác định ghi trên hợp đồng. Căn cứ để xác định giá trị tài sản thế chấp cầm cố này lại quy định tổ chức và người có tài sản thế chấp thỏa thuận định giá trên cơ sở giá thị trường địa phương tại thời điểm đó. Nhưng mà ở mỗi địa phương không có một cơ quan nào quyết định giá cả của thị trường đối với từng loại tài sản. Nếu căn cứ vào Quyết định số 02/07/QĐ - NH1 ngày 17/8/1996 và Thông tư liên bộ số 01/TT - LB ngày 03/08/1996 và Quyết định số 198/QĐ - NH ngày 16/9/1994 thì việc chấp hành quy định cho vay phải tuân theo đúng chế độ. Do đó, NHNN đã có công văn 417/CV - NH14 ngày 31/05/1997 và công văn 02/04/CV - TD2 ngày 16/7/1997 để bổ sung, sửa đổi đảm bảo tính thực tiễn của các chính sách, chế độ nhằm tháo gỡ ách tắc rào cản trong quan hệ cung cầu về vốn giữa các doanh nghiệp với ngân hàng. Nhưng trong thực tế, khi thực hiện các công văn trên thì việc đảm bảo an toàn vốn vay của ngân hàng lại có nhiều vướng mắc. Trước đây, DNNN khi vay vốn các tổ chức tín dụng phải thế chấp tài sản, điều này quy định cụ thể trong luật DNNN. Nay vay vốn không có điều kiện này, gặp rủi ro DNNN phá sản thì ngân hàng sẽ thu nợ như thế nào vì trong Nghị định 59/ CP của Chính phủ đã quy định DNNN chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về dân sự trong phạm vi vốn của mình và theo luật phá sản thì chỉ ưu tiên thanh toán cho các chủ nợ có đảm bảo trước. Như vậy, chính môi trường pháp lý chưa đồng bộ trong khi môi trường xã hội còn nhiều nhức nhối đã gây không ít khó khăn cho hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM nói chung và NHNo & PTNT Thanh Xuân nói riêng. 2.3.2.2.3. Các nguyên nhân về phía khách hàng: Điều đầu tiên phải nói ở đây, đó vốn tự có của các doanh nghiệp. Mặc dù đã có những bước phát triển nhảy vọt, nhưng nhìn chung thì vốn của các doanh nghiệp còn ít ỏi, nghèo nàn, để hoạt động được các nhà kinh doanh đều phải dựa vào vốn vay của Ngân hàng do đó chỉ cần một sự biến động nhỏ của thị trường… cũng có thể đẩy doanh nghiệp vào tình trạng khó khăn về tài chính. Cũng vì đồng vốn ít ỏi đã khiến cho các doanh nghiệp thiếu khả năng chủ động trong sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ. Sự yếu kém về trình độ kỹ thuật, máy móc thiết bị lạc hậu làm cho năng suất lao động thấp, chất lượng kém, giá thành cao dẫn đến hàng hóa ứ đọng, thua lỗ trong kinh doanh. Ngoài ra, chúng ta nhận thấy rằng không ít chủ doanh nghiệp, cá nhân vay vốn của Ngân hàng không chỉ kém về năng lực quản lý điều hành kinh doanh mà còn yếu kém cả về tư cách, đạo đức khi xét theo góc độ ý muốn trả nợ Ngân hàng. Năng lực quản lý kinh doanh của khách hàng còn nhiều hạn chế. Trong nền kinh tế thị trường, muốn thành công trong kinh doanh thì các doanh nghiệp cần phải có kiến thức, kỹ năng quản trị kinh doanh chứ không thể thành đạt chỉ bởi lòng nhiệt tình và sự chịu đựng gian khổ. Nhưng ở nước ta, đặc biệt là ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các nhà quản lý chưa đáp ứng được những yêu cầu đó. Một số doanh nghiệp khi vay vốn, họ lập phương án kinh doanh có hiệu quả, chứng minh đầu vào, đầu ra khả thi nhưng do bỏ qua những biến động thị trường nên đã bị thua lỗ. 2.3.2.2.4. Các nguyên nhân về phía ngân hàng: Để thực hiện một khoản cho vay hoàn chỉnh, cán bộ tín dụng thường phải thực hiện kiểm tra đánh giá khoản vay trước, trong và sau khi cho vay. Đánh giá rủi ro trước khi cho vay có ý nghĩa rất quan trọng. Mức độ rủi ro đối với những khoản vay sẽ là rất lớn nếu khâu này làm không chính xác. Để làm tốt việc này, các cán bộ tín dụng phải tập hợp và xử lý các thông tin về mọi mặt của khách hàng bao gồm cả tình hình tài chính, kinh doanh, tư cách đạo đức của khách hàng, nghĩa là cán bộ tín dụng phải hiểu rõ khách hàng trước khi có quyết định cho vay. Đánh giá rủi ro trong khi giải ngân giúp cho cán bộ tín dụng kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, tình hình tài sản thế chấp và khả năng thanh toán của khách hàng. Cuối cùng, sau khi khách hàng trả nợ xong, ngân hàng sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng và đánh giá hiệu quả vốn vay. Đánh giá giai đoạn này giúp cán bộ tín dụng thấy được khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp. Từ các khâu đánh giá kiểm tra như vây, có thể rút ra một số thiếu sót từ phía cán bộ tín dụng của ngân hàng như sau: + Mặc dù đã được quan tâm đào tạo, song vẫn chưa đáp ứng được kịp với những diễn biến thay đổi liên tục của nền kinh tế thị trường: sự am hiểu về nền kinh tế còn hạn chế nên quá trình tính toán cho vay còn chưa sát. + Chưa quan tâm nhiều đến tính khả thi của dự án vay, mới chỉ chú trọng vào tài sản thế chấp đảm bảo tiền vay của khách hàng dẫn đến tình trạng khách hàng sử dụng vốn sai mục đích. + Chưa phân tích hết được năng lực tài chính của khách hàng, thường là vốn tự có tham gia vào dự án thấp, dẫn đến hiệu quả của dự án không cao, khả năng trả nợ thấp. + Công tác kiểm tra, kiểm soát các khoản vay tuy đã được chú trọng và tăng cường nhưng công tác tự sửa sai còn chậm nên chưa đáp ứng được yêu cầu. Chương III: giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại NHNo& PTNT Thanh Xuân 3.1. Định hướng phát triển đối với họat động tín dụng của NHNo Thanh Xuân 3.1.1. Định hướng phát triển năm 2005: Bằng mọi biện pháp nâng nguồn vốn huy động đối với các thành phần kinh tế như: Tổ chức kinh tế, đặc biệt là tiền gửi dân cư có tính ổn định cao. Thâm nhập vào các trường học, bệnh viện trên địa bàn tăng nguồn vốn và phát triển các dịch vụ ngân hàng như phát hành, thanh toán bằng thẻ ATM cho các học sinh, sinh viên. - Tổ chức màng lưới marketing một cách khoa học từ việc tiếp cận, tư vấn, chăm sóc khách hàng nhằm thu hút nhiều khách hàng về giao dịch tại Chi nhánh. Mở rộng các dịch vụ tiện ích như thẻ tín dụng, bảo lãnh, thanh toán quốc tế, phonbanking. Lấy nguồn thu dịch vụ làm mũi nhọn. - Mở rộng đầu tư tín dụng một cách an toàn, có hiệu quả bằng nhiều hình thức. Chấp hành tốt quy trình tín dụng. Chú trọng các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt sẽ quy hoạch lại tín dụng đối với từng phường, thông qua các tổ chức như Hội cự

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo tốt nghiệp- Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp& phát triển quận Thanh Xuân..pdf
Tài liệu liên quan