Tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Nâng cao chất lượng bảo lãnh tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Nâng cao chất lượng bảo lãnh tại Sở giao dịch I Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Vịêt Nam
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH
VÀ CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG.............................. 8
THƯƠNG MẠI ............................................................................................ 8
1.1.Tổng quan về nghiệp vụ bảo lãnh trong NHTM ................................. 8
1.1.1.Khái niệm bảo lãnh ngân hàng: ....................................................... 8
1.1.2. Đặc điểm nghiệp vụ bảo lãnh trong NHTM ................................. 8
1.1.3. Vai trò và các quan hệ của bảo lãnh ............................................... 9
1.1.3.1. Các mối quan hệ trong hợp đồng bảo lãnh ............................... 9
1.1.3.2. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng .............................................. 10...
79 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 914 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Nâng cao chất lượng bảo lãnh tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Nâng cao chất lượng bảo lãnh tại Sở giao dịch I Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Vịêt Nam
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH
VÀ CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG.............................. 8
THƯƠNG MẠI ............................................................................................ 8
1.1.Tổng quan về nghiệp vụ bảo lãnh trong NHTM ................................. 8
1.1.1.Khái niệm bảo lãnh ngân hàng: ....................................................... 8
1.1.2. Đặc điểm nghiệp vụ bảo lãnh trong NHTM ................................. 8
1.1.3. Vai trò và các quan hệ của bảo lãnh ............................................... 9
1.1.3.1. Các mối quan hệ trong hợp đồng bảo lãnh ............................... 9
1.1.3.2. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng .............................................. 10
1.1.4. Chức năng của bảo lãnh .............................................................. 12
1.1.4.1.Bảo lãnh là công cụ bảo đảm .................................................. 12
1.1.4.2. Bảo lãnh là công cụ tài trợ .................................................... 13
1.1.4.3. Bảo lãnh là công cụ đôn đốc ................................................. 13
1.1.4.4. Bảo lãnh là công cụ đánh giá ................................................. 13
1.1.5. Các loại hình bảo lãnh.................................................................. 14
1.1.5.1. Theo bản chất của hoạt động bảo lãnh ................................... 14
1.1.5.2. Theo mục đích bảo lãnh ......................................................... 15
1.1.5.3. Theo phương thức phát hành bảo lãnh ................................... 17
1.1.5.3. Dựa trên điều kiện thanh toán của bảo lãnh thành các loại: .... 18
1.1.6. Quy trình bảo lãnh ....................................................................... 19
1.1.7. Các rủi ro phát sinh từ hoạt động bảo lãnh và nguyên nhân phát
sinh ........................................................................................................ 20
1.2.Chất lượng hoạt động bảo lãnh của NHTM ...................................... 21
1.2.1. Các quan điểm về chất lượng bảo lãnh ......................................... 21
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng bảo lãnh .................................... 22
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu định tính ......................................................... 23
1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu định tính ......................................................... 24
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng bảo lãnh của NHTM ....... 27
1.2.3.1. Các nhân tố từ phía NHTM ................................................... 27
1.3.2.2. Nhân tố từ phía khách hàng được bảo lãnh ............................ 30
1.3.2.3. Nhân tố thuộc về bên nhận bảo lãnh ...................................... 31
1.3.2.4. Các nhân tố khác ................................................................... 31
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI SỞ GIAO
DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẨU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ........... 33
2.1. Tổng quan về SGD Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ....... 33
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................... 33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý................................................................. 36
2.1.3. Những nét chính trong hoạt động kinh doanh của SGD I ............. 37
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn ........................................................ 37
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng và quản lý tín dụng ................................. 39
2.1.3.3. Hoạt động dịch vụ ................................................................. 42
2.2. Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại SGD I ........................................ 42
2.2.1. Cơ sở pháp lý ............................................................................... 42
2.2.2. Quy trình bảo lãnh tại SGD I ....................................................... 43
2.2.2.1. Bảo lãnh theo món ................................................................. 43
2.2.2.2. Bảo lãnh theo hạn mức .......................................................... 46
2.2.2.3. Bảo lãnh đối ứng ................................................................... 48
2.2.3. Chính sách biểu phí bảo lãnh ....................................................... 50
2.3. Chất lượng bảo lãnh tại SGD I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển VN
.................................................................................................................. 52
2.3.1. Chỉ tiêu định lượng ...................................................................... 52
2.3.2. Chỉ tiêu định tính ......................................................................... 58
2.4. Đánh giá chất lượng hoạt động bảo lãnh tại SGD I ......................... 60
2.4.1. Kết quả đạt được .......................................................................... 60
2.4.2. Những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động bảo lãnh tại SGD I và
nguyên nhân .......................................................................................... 61
2.4.2.1. Hạn chế ................................................................................. 61
2.4.2.2. Nguyên nhân: ........................................................................ 62
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH TẠI
SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM ............................................................................................................ 64
3.1. Định hướng phát triển của SGD I .................................................... 64
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng bảo lãnh tại SGD ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam. ............................................................................ 67
3.2.1. Xây dựng kế hoạch phát triển hoạt động bảo lãnh ở SGD phù hợp
với từng giai đoạn phát triển .................................................................. 67
3.2.2. Xây dựng chính sách phí hợp lý ................................................... 68
3.2.3. Cẩn trọng trong tiếp nhận, xử lý các hợp đồng bảo lãnh, nâng cao
chất lượng thẩm định khách hàng. ......................................................... 68
3.2.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát món bảo lãnh ............................... 69
3.2.5. Nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ cán bộ thực hiện bảo lãnh . 70
3.2.6. Mở rộng thị trường và xây dựng cơ cấu bảo lãnh hợp lý. ............. 71
3.2.7. Ứng dụng những công nghệ hiện đại vào quá trình thực hiện bảo
lãnh ........................................................................................................ 72
3.3. Những kiến nghị góp phần nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh
tại SGD Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ................................ 72
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ .............................................................. 72
3.3.2. Kiến nghị với NHNN ................................................................... 73
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ............. 74
KẾT LUẬN ................................................................................................. 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 77
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
1. BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của SGD I qua các năm ......................... 38
Bảng 2.2: Cơ cấu tín dụng của SGD I theo các chỉ tiêu ............................... 41
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động một số chỉ tiêu dịch vụ chính của SGD I......... 53
Bảng 2.4: Dư nợ bảo lãnh theo loại hình bảo lãnh ....................................... 56
2. BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Thu phí bảo lãnh của SGD I trong các năm .............................. 54
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dịch vụ năm 2007 ......................................................... 55
Biểu đồ 2.3: Doanh số bảo lãnh của SGD I trong 3 năm 2005 - 2007 ........... 55
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu dư bảo lãnh trong năm 2007 ......................................... 57
3. SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quan hệ bảo lãnh 3 bên trong hợp đồng bảo lãnh .......................... 9
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của SGD Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
..................................................................................................................... 36
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường đã
và đang tiến bước những bước tiến vững chắc hội nhập cùng nền kinh tế thế
giới. Sự mở rộng giao lưu và hợp tác kinh tế quốc tế cũng như sự phát triển
mạnh mẽ nội tại của đất nước đã hình thành nên nhiều mối quan hệ kinh tế
phức tạp hơn. Và để đảm bảo những mối quan hệ này hình thành và phát triển
một cách an toàn và chắc chắn hơn dựa trên sự tin cậy giữa các bên thì cần có
một biện pháp đảm bảo để các bên thực hiện đúng và đầy đủ những nghĩa vụ
của mình, đó chính là điều kiện để bảo lãnh ngân hàng ra đời và phát triển.
Bảo lãnh là một nghiệp vụ của ngân hàng hiện đại, sự ra đời và phát
triển nghiệp vụ bảo lãnh ở Việt Nam là một nhu cầu tất yếu và theo đúng quy
luật của tiến trình phát triển của nền kinh tế. Bảo lãnh ra đời không những tạo
ra sự phong phú trong hoạt động của NHTM mà còn là phương tiện đảm bảo
có hiệu quả trong các mối quan hệ kinh tế thương mại. Tuy nhiên hoạt động
bảo lãnh ở Việt Nam hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu cả về chất lượng và
số lượng của thị trường. Chất lượng bảo lãnh ngân hàng còn ở mức thấp, điều
đó không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động chung của các NHTM mà nó còn ảnh
hưởng đến sự phát triển của cả nền kinh tế.
Qua quá trình thực tập và nghiên cứu, tìm hiểu hoạt động của NHTM
tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam em đã chọn đề tài
“ Nâng cao chất lượng bảo lãnh tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Vịêt Nam” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Thông qua chuyên
đề tốt nghiệp này em muốn phân tích tình hình thực trạng chất lượng bảo lãnh
ngân hàng của SGD I cũng như của các NHTM để từ đó tìm ra những biện
pháp để nâng cao chất lượng bảo lãnh tại SGD nói riêng và tại các NHTM nói
chung.
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Chuyên đề của em gồm 3 chương chính:
Chương 1: Những vấn đề chung về hoạt động bảo lãnh và chất lượng bảo
lãnh của NHTM
Chương 2: Thực trạng hoạt động bảo lãnh và chất lượng bảo lãnh tại Sở
giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng bảo lãnh tại Sở giao dịch I
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chương 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH VÀ
CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.Tổng quan về nghiệp vụ bảo lãnh trong NHTM
1.1.1.Khái niệm bảo lãnh ngân hàng:
“Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (Bên
bảo lãnh) với bên có quyền (Bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng (Bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền được trả
thay” (Quyết định 26/2006/QĐ – NHNN)
1.1.2. Đặc điểm nghiệp vụ bảo lãnh trong NHTM
- Bảo lãnh là một dạng nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, xuất hiện ở thị
trường nội địa nước Mỹ vào những năm 60 và bắt đầu tham gia vào các giao
dịch quốc tế vào những năm 70, sự ra đời của bảo lãnh giúp cho mối quan hệ
quốc tế đựơc an toàn hơn và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các bên tham gia.
Khi Việt Nam bước sang giai đoạn phát triển, hội nhập vào những năm 90 tạo
điều kiện thuận lợi và tất yếu của sự ra đời và phát triển của nghiệp vụ bảo
lãnh và tái bảo lãnh tại Việt Nam.
- Nghiệp vụ bảo lãnh trong các NHTM xét về bản chất vẫn được coi là
một trong những hình thức tín dụng mặc dù ngay thời điểm kí kết hợp đồng
bảo lãnh không có sự chuyển giao vốn giữa TCTD với người được bảo lãnh.
Và nghĩa vụ chi trả hộ của ngân hàng chỉ được thực hiện khi có sự vi phạm
của khách hàng (bên được bảo lãnh). Đây được xem là một hình thức tài trợ
bằng uy tín.
- Nghiệp vụ bảo lãnh là một nghiệp vụ ngoại bảng điển hình trong các
NHTM, nền kinh tế càng phát triển thì các mối quan hệ càng trở nên đa dạng
hơn do vậy mà nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng trở nên cần thiết hơn. Trong
trường hợp mà khách hàng phải thực hiện việc trả thay cho khách hàng về
khoản bảo lãnh thì khoản này sẽ đựơc chuyển vào hạch toán trong tài khoản
“nợ xấu” của ngân hàng. Chính vì vậy mà bảo lãnh cũng chứa đựng những rủi
ro và cần được phân tích, đánh giá và quản lý một cách chặt chẽ.
1.1.3. Vai trò và các quan hệ của bảo lãnh
1.1.3.1. Các mối quan hệ trong hợp đồng bảo lãnh
Từ định nghĩa về bảo lãnh ta cũng thấy được rằng trong quan hệ về bảo
lãnh thì có ít nhất ba bên tham gia:
- Bên bảo lãnh: Đó chính là các NHTM, các ngân hàng khác, các tổ
chức tín dụng phi ngân hàng khác hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng và
thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh.
- Bên được bảo lãnh: Là các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tại Việt
Nam, các tổ chức tín dụng khác, hợp tác xã và các tổ chức khác có đủ điều
kiện, các tổ chức kinh tế nước ngoài tham gia các hợp đồng hợp tác liên
doanh và đầu tư đấu thầu các dự án tài Việt Nam.
- Bên nhận bảo lãnh: Là tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước được
quyền thụ hưởng bảo lãnh của TCTD.
(2) HĐ mua bán, dự thầu
Đơn xin bảo lãnh (1) (3) Thư Bảo lãnh
Sơ đồ 1.1: Quan hệ bảo lãnh 3 bên trong hợp đồng bảo lãnh
Bên được Bảo lãnh Bên nhận Bảo lãnh
Bên bảo lãnh
( NHTM)
Để thực hiện một hợp đồng bảo lãnh thì ít nhất phải tồn tại 3 mối quan hệ
đi kèm cùng với nó là các văn bản ràng buộc. Thứ nhất là mối quan hệ giữa
khách hàng (người được bảo lãnh) với ngân hàng được hình thành trên cơ sở
đơn xin bảo lãnh của khách hàng hay hợp đồng dịch vụ bảo lãnh của ngân
hàng. Thứ hai là mối quan hệ giữa bên được bảo lãnh và bên hưởng bảo lãnh,
đây là mối quan hệ gốc và là sở để phát sinh yêu cầu bảo lãnh. Mối quan hệ
này được xác lập trên cơ sở hợp đồng kinh tế giữa hai bên, đây có thể là hợp
đồng mua bán hoặc hợp đồng đấu đấu thầu… Thứ ba là mối quan hệ giữa
ngân hàng phát hành bảo lãnh với người hưởng bảo lãnh dựa trên sự cam kết
bồi thường đầy đủ số tiền bảo lãnh khi có sự vi phạm của người được bảo
lãnh, cam kết này được thể hiện rõ trong thư bảo lãnh hay là hợp đồng bảo
lãnh của ngân hàng đối với bên hưởng quyền. Có thể nói rằng bảo lãnh ngân
hàng chỉ có thể được thực hiện khi có sự thống nhất giữa các bên và yêu cầu
của các mối quan hệ này được giải quyết một cách thoả đáng.
Trong trường hợp “Bảo lãnh đối ứng” thì có sự tham gia của một ngân
hàng khác gọi là bên đối ứng, bên này sẽ cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính
cho bên bảo lãnh khi phát sinh sự cố.
Như vậy trong đối với bảo lãnh ngân hàng thì mối quan hệ không đơn
thuần chỉ là mối quan hệ giữa bên được bảo lãnh với ngân hàng mà còn có các
mối quan hệ khác như giữa ngân hàng với người thụ hưởng, giữa người được
bảo lãnh và người hưởng bảo lãnh hay là quan hệ giữa các bên đối ứng.
1.1.3.2. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng
* Đối với nền kinh tế
- Bản thân bảo lãnh là công cụ trợ giúp cho các giao dịch kinh tế, nó là cơ
sỏ đảm bảo cho sự tin tưởng lẫn nhau giữa người được bảo lãnh và người
nhận bảo lãnh. Sự tin tưởng giữa các bên là một yếu tố quan trọng để hình
thành các mối quan hệ lâu dài, chính nó đã góp phần thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế.
- Sự xuất hiện của hoạt động bảo lãnh trong nền kinh tế làm giảm bớt tính
rủi ro trong các mối quan hệ kinh tế. Đó là hình thức tín dụng nhằm san sẻ rủi
ro cho các đối tượng tham gia đồng thời đem lại lợi ích cho tất cả các bên
tham gia.
- Hoạt động bảo lãnh là hoạt động tài trợ dựa trên uy tín của ngân hàng
chính vì vậy mà khi được các ngân hàng có uy tín bảo đảm thì các bên được
bảo lãnh có thể thực hiện các hoạt động vay vốn trong nước cũng như ở nước
ngoài một cách thuận lợi hơn. Điều này giúp cho nền kinh tế có thêm một
lượng vốn cho hoạt động đầu tư phát triển, đổi mới công nghệ… So với biện
pháp cầm cố, thế chấp tài sản thì nó mang lại nhiều tiện ích hơn và đạt được
hiệu quả cao hơn.
* Đối với ngân hàng
- Bảo lãnh là một dịch vụ của ngân hàng, sự ra đời của nó làm đa dạng
thêm các sản phẩm của ngân hàng từ đó góp phần hoàn thiện sự đồng bộ
trong gói sản phẩm dịch vụ của ngân hàng tạo ra tiện ích lớn nhất cho khách
hàng.
- So với hoạt động cho vay, hình thức bảo lãnh có chi phí rẻ hơn nhưng
mang lại thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Hơn thế nữa việc ký quỹ của khách
hàng được bảo lãnh tạo thêm nguồn tiền trong thanh toán cho ngân hàng.
- Trên cơ sở các mối quan hệ bảo lãnh, ngân hàng có thể tăng cường thêm
các mối quan hệ khác đối với khách hàng từ đó tìm kiếm những khách hàng
tiềm năng và các khách hàng mới.
* Đối với khách hàng
- Bảo lãnh là một hình thức có thể hạn chế được rủi ro, chống lại những
thiệt hại do vi phạm hợp đồng gây ra cho người nhận bảo lãnh.
- Đây cũng là cách tiếp cận nguồn vốn với chi phí rẻ và mang lại nhiều
hiệu quả cho người được bảo lãnh.
- Hoạt động bảo lãnh giúp tăng cường uy tín giữa các bên đối tác với nhau
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.4. Chức năng của bảo lãnh
Trong các mối quan hệ kinh tế chứa đựng những mối rủi ro nhất định mà
người ta khó có thể lường trước được và đôi khi lòng tin giữa các đối tác bị
làm cho méo mó đi, chính vì vậy mà cần có một biện pháp chắc chắn đảm bảo
cho mối quan hệ thương mại được diễn ra thuận lợi hơn và an toàn hơn đó là
nền tảng cho sự ra đời của bảo lãnh. Sự xuất hiện của bảo lãnh đã góp phần
tạo ra sự an toàn trong các mối quan hệ thương mại và nó đem lại lợi ích cho
các bên tham gia. Nếu nhìn từ góc độ ngân hàng thì ta có thể thấy rằng bảo
lãnh là một hoạt động dịch vụ và nó đem lại nguồn lợi nhuận cho ngân hàng
nhờ thu phí bảo lãnh, đây là nghiệp vụ ngoại bảng nên không ảnh hưởng đến
việc huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng. Còn nếu đứng trên góc độ
là khách hàng, thì bảo lãnh là một công cụ hỗ trợ cho khách hàng.
1.1.4.1.Bảo lãnh là công cụ bảo đảm
Đây là chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh. Bởi vì khi hợp đồng bảo
lãnh được kí kết thì bên bảo lãnh sẽ có nghĩa vụ chi trả bồi thường nếu như có
sự cố vi phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh, và như vậy thì ngân hàng với
vai trò là người bảo lãnh đã tạo ra một sự đảm bảo chắc chắn cho người nhận
bảo lãnh. Với sự đảm bảo chắc chắn này thì các bên sẽ có được sự tin tưởng
nhau hơn và việc kí kết các hợp đồng cũng sẽ dễ dàng thuận tiện hơn, điều
này làm nên sự khác biệt giữa bảo lãnh ngân hàng với tín dụng chứng từ.
Nói tóm lại bảo lãnh như là một chất xúc tác trong việc kí kết các hợp
đồng thương mại, xây dựng, giao dịch hàng hoá trong nước và quốc tế được
diễn ra một cách thuận lợi hơn, đồng thời do chịu trách nhiệm trong việc chi
trả bồi thường nếu sự cố xẩy ra nên ngân hàng phát hành bảo lãnh sẽ tăng
cường giám sát, kiểm tra và đôn đốc khách hàng được bảo lãnh trong việc
thực hiện hợp đồng tạo ra sự lành mạnh hoá trong các mối quan hệ.
1.1.4.2. Bảo lãnh là công cụ tài trợ
Đối với người thụ hưởng thì bảo lãnh là một công cụ bảo đảm nhưng đối
với người được bảo lãnh thì nó lại là một công cụ tài trợ có hiệu quả tốt.
Trong hợp đồng thì phía đối tác sẽ yêu cầu một sự đảm bảo chắc chắn là hợp
đồng sẽ được thực thi một cách chính xác và đầy đủ, khi đó nếu như không
muốn xuất quỹ để đặt cọc cho phia bên kia thì bên này phải nhờ môt ngân
hàng bảo lãnh cho mình. Khi được ngân hàng bảo lãnh, người được bảo lãnh
sẽ không phải xuất quỹ ra, hơn nữa còn được thu hồi vốn nhanh, được vay nợ
hoặc kéo dài thời gian thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ … và như vậy thì
mặc dù không trực tiếp cấp vốn cho vay nhưng bảo lãnh ngân hàng giúp cho
khách hàng được hưởng những thuận lợi về ngân quỹ với chi phí hợp lý.
1.1.4.3. Bảo lãnh là công cụ đôn đốc
Thật vậy, khi hợp đồng bảo lãnh được xác lập thì các bên phải tuân theo
những thoả thuận trong hợp đồng. Và với trách nhiệm là người phát hành bảo
lãnh, người thực hiện chi trả những khoản bồi thường khi có sự cố xảy ra
ngân hàng phải tích cực đôn đốc người được bảo lãnh thực hiện đúng nghĩa
vụ của mình với bên nhận bảo lãnh, nó tạo ra một áp lực buộc bên được bảo
lãnh phải hoàn thành nghĩa vụ. Như vậy có thể nói rằng bảo lãnh làm tăng
thêm tính trách nhiệm của các bên tham gia, làm cho mối quan hệ giữa các
bên thêm lành mạnh hơn.
1.1.4.4. Bảo lãnh là công cụ đánh giá
Bảo lãnh cũng là một hình thức tín dụng và như vậy trước khi kí kết một
hợp đồng bảo lãnh thì người bảo lãnh cũng phải tiến hành các hình thức nhằm
đánh giá năng lực tài chính cũng như khả năng hoạt động của khách hàng.
Nếu khách hàng đảm bảo đủ các điều kiện của ngân hàng đặt ra thì hợp đồng
mới được thông qua. Điều đó có nghĩa rằng một khi hợp đồng bảo lãnh được
kí kết thì ngân hàng đã đánh giá khả năng thực hiện nghĩa vụ là có thể chấp
nhận được mặc dù đây không phải là chỉ tiêu đánh giá duy nhất và lúc nào
cũng chính xác.
1.1.5. Các loại hình bảo lãnh
Bảo lãnh ngân hàng có thể được phân thành những loại khác nhau theo các
tiêu thức khác nhau
1.1.5.1. Theo bản chất của hoạt động bảo lãnh
Có thể chia bảo lãnh thành hai loại sau:
- Bảo lãnh đồng nghĩa vụ ( bảo lãnh bổ sung)
Là một loại bảo lãnh mang tính truyền thống, với loại bảo lãnh này ngân
hàng và người được bảo lãnh được xem là cùng nghĩa vụ. Tuy nhiên, nghĩa vụ
của khách hàng là nghĩa vụ đầu tiên, nghĩa vụ này nếu không thực hiện đầy
đủ thì ngân hàng mới thực hiện nghĩa vụ bổ sung của mình. Và để thực hiện
nghĩa vụ của mình thì ngân hàng bắt buộc phải biết rõ tình hình và mối quan
hệ của các bên, do đó ngân hàng phải can thiệp sâu vào giao dịch này, chính
vì thế mà nó ít được sử dụng trong quan hệ quốc tế.
- Bảo lãnh độc lập
Được coi như là một dạng bảo lãnh của ngân hàng hiện đại, được sáng tạo
từ yêu cầu của thực tiễn. Nó hoạt động dựa trên quy tắc là độc lập và hoàn
toàn phù hợp, theo đó thì nghĩa vụ của ngân hàng phát hành bảo lãnh hoàn
toàn độc lập với nghĩa vụ của người được bảo lãnh. Và như vậy thì việc thanh
toán chỉ được thực hiện theo những điều khoản đã quy định trong văn bản bảo
lãnh, tuy nhiên sự độc lập này cũng có tính tương đối mà thôi. Loại bảo lãnh
này đem lại sự thuận lợi cho cả người hưởng bảo lãnh và ngân hàng phát hành
bảo lãnh nên nó được sử dụng rộng rãi trong các quan hệ quốc tế.
1.1.5.2. Theo mục đích bảo lãnh
- Bảo lãnh dự thầu
Là cam kết của TCTD với bên mời thầu để đảm bảo nghĩa vụ tham gia dự
thầu của khách hàng. Khi xảy ra sự cố vi phạm quy định đấu thầu mà khách
hàng phải nộp phạt nhưng không nộp hoặc nộp không đầy đủ tiền phạt cho
bên mời thầu thì TCTD sẽ thực hiện thay. Bảo lãnh dự thầu đảm bảo cho bên
mời thầu có được sự chắc chắn về quyền lợi của mình ngay cả khi bên đấu
thầu không tham gia đấu thầu theo như đã thoả thuận.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Là loại bảo lãnh được sử dụng trong các hợp đồng mua bán, hợp đồng xây
dựng, cung ứng thiết bị công nghệ….trong nước cũng như nước ngoài. Nó
nhằm để thay thế cho việc ký quỹ của người mua hàng đối với người cung
ứng hàng hoá để đảm bảo bồi thường vi phạm hợp đồng, tạo ra sự chống đỡ
rủi ro cho người thụ hưởng (bên bán hàng). Giá trị tối đa của bảo lãnh được
tính bằng tỷ lệ % trên giá trị của hợp đồng và thường giao động ở mức 10%-
15%, nó tương đương với mức bồi thường vi phạm hợp đồng. Trong trường
hợp khách hàng không thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ theo thoả thuận
trong hợp đồng thì TCTD sẽ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
- Bảo lãnh hoàn thanh toán
Là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng phát hành cam kết hoàn trả tiền ứng
trước của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh trong
trường hợp bên được bảo lãnh có sự vi phạm những thoả thuận trong hợp
đồng giữa hai bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh mà bên được bảo lãnh
không hoàn trả được hoặc hoàn trả không đầy đủ số tiền ứng trước. Loại bảo
lãnh này thường được sử dụng trong các hợp đồng thương mại mà người đặt
hàng đã ứng trước một khoản tiền nhất định cho bên cung ứng, nó đảm bảo
quyền lợi và tâm lý an toàn hơn cho người mua khi phải bỏ ra một khoản tiền
ứng trước để mua hàng hay dịch vụ, đồng thời việc người mua chấp nhận ứng
trước tiền cho nhà cung ứng sẽ tạo điều kiện thuận lợi về vốn để sản xuất
hàng hoá dịch vụ, giảm thiểu khó khăn tạm thời về ngân quỹ. Tuy nhiên, việc
thực hiện bảo lãnh này cũng cần phải lưu ý để tránh sự lạm dụng của người
thụ hưởng, vì vậy mà bảo lãnh này chỉ có hiệu lực khi có sự ứng trước của
người thụ hưởng.
- Bảo lãnh thanh toán (bảo lãnh trả chậm)
Là loại bảo lãnh được sử dụng trong các hợp đồng mua bán thiết bị trả
chậm. Ở đây người mua và người bán đã tạo ra một mối quan hệ tín dụng
thương mại với việc người bán chấp nhận cho người mua trả tiền tại một thời
điểm khác trong tương lai theo kỳ hạn nợ. Và để đảm bảo chắc chắn người
mua trả nợ thì bên bán yêu cầu phải có một sự bảo đảm từ một tổ chức có uy
tín như một ngân hàng và đó chính là bảo lãnh thanh toán. Bảo lãnh thanh
toán được sử dụng rất rộng rãi trong các quan hệ thương mại đặc biệt là ở các
nước đang phát triển, nó có thể thay thế cho hình thức tín dụng chứng từ.
- Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm
Là một loại bảo lãnh theo đó ngân hàng phát hành sẽ phải bảo đảm khách
hàng thực hiện đúng các thoả thuận về chất lượng sản phẩm theo hợp đồng đã
ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trong trường hợp khách hàng bị phạt do không
thực hiện đúng các thoả thuận trong hợp đồng về chất lượng sản phẩm mà
không nộp hoặc nộp không đầy đủ thì ngân hàng phát hành sẽ thực hiện thay
nghĩa vụ đã cam kết đó.
- Ngoài ra còn có các loại bảo lãnh tài chính khác nhằm bảo đảm việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính của khách hàng trong trường hợp vi phạm và
người hưởng bảo lãnh trong các loại bảo lãnh này thường là các cơ quan nhà
nước như hai quan, cơ quan thuế…Loại bảo lãnh này chỉ giúp khách hàng tạm
thời chưa thực hiện ngay nghĩa vụ của mình đối với nhà nước, nó cũng chỉ
kéo dài trong một thời gian hạn chế nhưng có thể làm cho khách hàng thoát
khỏi khó khăn tạm thời về tài chính.
1.1.5.3. Theo phương thức phát hành bảo lãnh
- Bảo lãnh trực tiếp
Đây là loại bảo lãnh mà ngân hàng phát hành bảo lãnh theo yêu cầu trực
tiếp của khách hàng và khi mà ngân hàng đã thực hiện bồi thường về khoản vi
phạm cho khách hàng thì ngân hàng sẽ trực tiếp thu hồi khoản bồi hoàn từ
khách hàng được bảo lãnh đó.
Bảo lãnh trực tiếp thường có ba bên tham gia: Ngân hàng phát hành (bên
bảo lãnh), người yêu cầu bảo lãnh (người được bảo lãnh), người thụ hưởng
(bên nhận bảo lãnh). Trường hợp người thụ hưởng là người nước ngoài thì có
thể thông qua một ngân hàng khác ở cùng quốc gia với người thụ hưởng gọi
là ngân hàng thông báo.
- Bảo lãnh gián tiếp
Đây là loại bảo lãnh mà phải thực hiện qua hai ngân hàng, một ngân hàng
nhận yêu cầu bảo lãnh từ phía khách hàng được bảo lãnh gọi là ngân hàng chỉ
thị, và một ngân hàng thực hiện cam kết bảo lãnh cho người thụ hưởng gọi là
ngân hàng phát hành bảo lãnh. Đối với loại bảo lãnh này thì ngân hàng phát
hành sẽ không nhận bồi hoàn từ khách hàng được bảo lãnh mà nhận khoản đó
từ ngân hàng chỉ thị thông qua một cam kết nữa gọi là bảo lãnh đối ứng do
chính ngân hàng chỉ thị đưa ra. Mối quan hệ trong bảo lãnh gián tiếp là mối
quan hệ bốn bên nên nó phức tạp hơn nhưng lại đảm bảo chắc chắn hơn, nó
thường được sử dụng trong các hợp đồng với các đối tác nước ngoài.
- Đồng bảo lãnh
Khi thực hiện những dự án có giá trị lớn, để giảm thiểu các rủi ro thì các
ngân hàng có thể thực hiện đồng bảo lãnh. Để thực hiện được hoạt động đồng
bảo lãnh này thì một trong số các ngân hàng tham gia phải đóng vai trò là
ngân hàng đầu mối phát hành bảo lãnh, còn các ngân hàng khác là thành viên
tham gia. Trong trường hợp phải bồi hoàn cho người thụ hưởng thì ngân hàng
đầu mối có thể đòi tiền từ các ngân hàng đồng minh theo tỷ lệ thoả thuận
trước và các ngân hàng này sẽ đòi nợ từ khách hàng được bảo lãnh.
1.1.5.3. Dựa trên điều kiện thanh toán của bảo lãnh thành các loại:
- Bảo lãnh theo yêu cầu
Với loại bảo lãnh này thì người thụ hưởng chỉ cần xuất trình yêu cầu thanh
toán cho ngân hàng phát hành là được ngân hàng thanh toán. Văn bản yêu cầu
thanh toán ở đây hoàn toàn do người thụ hưởng đơn phương lập ra và nó
không cần xác nhận của bên được bảo lãnh. Do đó trong loại bảo lãnh này thì
người thụ hưởng sẽ được lợi nhất, ngân hàng cũng không mấy khó khăn trong
việc làm thủ tục thanh toán cho người thụ hưởng. Tuy nhiên, đây chính là
điều bất lợi cho người được bảo lãnh vì có thể sẽ phải gặp phải rủi ro do sự
lừa dối của bên thụ hưởng.
- Bảo lãnh kèm chứng từ
Trường hợp này người thụ hưởng muốn được ngân hàng thanh toán thì
phải cung cấp chứng từ có xác nhận của một bên thư ba có đủ chuyên môn về
sự vi phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh . So với bảo lãnh yêu cầu thì loại
bảo lãnh này đảm bảo quyền lợi cho người thụ hưởng nhiều hơn và cũng có
nghĩa là ưu quyền của người thụ hưởng sẽ bị giảm đi, còn đối với ngân hàng
thì việc kiểm tra chứng từ sẽ trở nên phức tạp hơn.
- Bảo lãnh kèm phán quyết của trọng tài hay toà án.
Một yêu cầu quan trọng khi thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong loại bảo
lãnh này phải có sự phán quyết của toà án hoặc trọng tài về sự vi phạm hợp
đồng và trách nhiệm của các bên tham gia, tuy nhiên việc này đòi hỏi nhiều
thời gian và gây ra nhiều rắc rối nên loại này ít được sử dụng.
1.1.6. Quy trình bảo lãnh
Tuỳ thuộc vào từng loại bảo lãnh và từng ngân hàng khác nhau mà quy
trình bảo lãnh có những điểm khác nhau. Tuy nhiên thì để thực hiện được một
hợp đồng bảo lãnh thì phải qua các bước cơ bản sau:
Bước 1: Tiếp nhận và hoàn thiện hồ sơ
Ngân hàng phát hành bảo lãnh sẽ tiếp nhận hồ sơ xin bảo lãnh của khách
hàng, nếu thấy chưa hợp lệ và đầy đủ thì điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện hồ
sơ. Đối với từng loại bảo lãnh khác nhau thì bộ hồ sơ cũng có những yêu cầu
khác nhau phù hợp với từng đặc điểm riêng của hoạt động bảo lãnh.
Bước 2: Quyết định bảo lãnh
Bộ hồ sơ hoàn chỉnh sẽ được tiếp nhận và chuyển lên các phòng chuyên
môn để thẩm định và ra quyết định có thực hiện phát hành bảo lãnh hay
không. Nếu như được phê duyệt thì thực hiện tiếp bước 3
Bước 3: Phát hành bảo lãnh
Các cán bộ có thẩm quyền thực hiện ký kết hợp đồng bảo lãnh và phát
hành thư bảo lãnh trong thời hạn quy định
Bước 4: Xử lý sau khi phát hành thư bảo lãnh
Sau khi phát hành bảo lãnh ngân hàng phải theo dõi phát sinh nghĩa vụ bảo
lãnh và thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, thực hiện việc hạch toán số dư bảo lãnh,
thực hiện việc thu phí bảo lãnh theo quy định và theo dõi việc thực hiện hợp
đồng bảo lãnh để có những biện pháp giải quyết kịp thời khi có sự cố xẩy ra.
Bước 5: Kết thúc bảo lãnh
Ngân hàng thực hiện tất toán bảo lãnh, giải toả tài sản đảm bảo, ký quỹ
(nếu có), đánh giá kết quả bảo lãnh và rút kinh nghiệm và thực hiện lưu trữ hồ
sơ theo quy định.
1.1.7. Các rủi ro phát sinh từ hoạt động bảo lãnh và nguyên nhân phát sinh
- Các rủi ro từ hoạt động bảo lãnh
Hoạt động bảo lãnh mang bản chất là một hoạt động tín dụng nên nó cũng
chứa đựng những rủi ro nhất định. Trong trường hợp khách hàng không thực
hiện đúng các nghĩa vụ của mình đối với bên hưởng bảo lãnh thì ngân hàng sẽ
là người trực tiếp chi trả các khoản bồi thường cho bên thụ hưởng. Sau khi
thực hiện xong nghĩa vụ của mình đối với bên thụ hưởng thì ngân hàng có
quyền đòi tiền từ phía bên được bảo lãnh. Và các khoản nợ này sẽ được hạch
toán như một khoản nợ xấu đối với khách hàng và ngân hàng đó có thể phải
chịu rủi ro mất vốn nếu như không có biện pháp bảo đảm trước đó.
- Nguyên nhân xảy ra các rủi ro bảo lãnh
Nguyên nhân khách quan
Do có sự thay đổi về tình hình chính trị xã hội hoặc có những biến cố về
thiên tai mà làm thay đổi kế hoạch sản xuất kinh doanh cũng như làm giảm
khả năng tài chính của người được bảo lãnh dẫn tới việc thanh toán cho ngân
hàng gặp nhiều khó khăn hơn.
Nguyên nhân chủ quan
+ Từ phía ngân hàng
Ngân hàng thực hiện bảo lãnh không theo đúng quy trình chặt chẽ, không
đánh giá đúng năng lực tài chính và khả năng hoạt động của bên được bảo
lãnh dẫn đến việc quyết định sai lầm khi bảo lãnh.
+ Từ phía người được bảo lãnh
Người được bảo lãnh có thể cung cấp sai thông tin về doanh nghiệp của
mình với mong muốn có được hợp đồng bảo lãnh từ phía ngân hàng theo yêu
cầu của bên thụ hưởng mà không tính đến khả năng của doanh nghiệp gây ra
sự sai lệch trong đánh giá của ngân hàng. Rủi ro từ phía người được bảo lãnh
thường là các rủi ro đạo đức do các doanh nghiệp cố ý lừa đảo ngân hàng
hoặc tạo ra sự thua lỗ khiến cho việc thu nợ của ngân hàng gặp nhiều khó
khăn. Có những doanh nghiệp do tính toán không chính xác nên đầu tư vào
những dự án không hiệu quả cũng dẫn đến tình trạng giảm khả năng thanh
toán của doanh nghiệp đó.
+ Từ phía người thụ hưởng
Người thụ hưởng có thể cố tình lừa dối ngân hàng, hoặc cản trở việc thực
hiện nghĩa vụ của bên đối tác để bên đối tác không thể hoàn thành đúng nghĩa
vụ theo hợp đồng được.
1.2.Chất lượng hoạt động bảo lãnh của NHTM
1.2.1. Các quan điểm về chất lượng bảo lãnh
Hoạt động bảo lãnh là hoạt động mang trong nó nhiều mối quan hệ với
nhiều bên do đó việc đánh giá chất lượng bảo lãnh đối với các chủ thể khác
nhau cũng có những điểm khác nhau.
Đứng trên góc độ ngân hàng
Chất lượng bảo lãnh được thể hiện ở mức độ an toàn của khoản bảo lãnh
trong hoạt động chung của ngân hàng, những rủi ro mà các khoản bảo lãnh
này đưa đến nằm trong dự phòng và nó không làm ảnh hưởng đến hoạt động
chung cũng như uy tín của ngân hàng. Không chỉ thế, chất lượng bảo lãnh còn
được thể hiện ở lợi nhuận mà khoản bảo lãnh mang lại, đó là khoản thu nhập
từ việc thu phí bảo lãnh và việc khai thác tiền kỹ quỹ của khách hàng. Một
khoản bảo lãnh có chất lượng tốt là khoản bảo lãnh vừa có tính an toàn lại cho
hiệu quả hoạt động kinh doanh đạt được ở mức cao nhất. Hơn thế nữa, chất
lượng bảo lãnh còn được ngân hàng đánh giá cao khi nó mang lại lợi thế cạnh
tranh và vị thế, uy tín của ngân hàng.
Đứng trên giác độ của người được bảo lãnh
Với những người được bảo lãnh thì khoản bảo lãnh như là khoản tài trợ
của ngân hàng do vậy họ nhìn nhận bảo lãnh có chất lượng tốt mà nó đáp ứng
kịp thời nhu cầu của họ trong thời gian nhanh nhất có thể với thủ tục gọn nhẹ
và mức phí hợp lý. Bên được bảo lãnh cũng mong muốn rằng không phải sử
dụng nhiều tài sản đảm bảo hoặc mức ký quỹ lớn để có được khoản bảo lãnh
này của ngân hàng. Nếu thoả mãn được những yêu cầu đó thì khoản bảo lãnh
đã mang lại cho bên được bảo lãnh những điều kiện thuận lợi để ký kết và
tham gia vào những dự án hợp đồng kinh tế quan trọng.
Trên giác độ là người thụ hưởng
Mục đích của người thụ hưởng bảo lãnh khi yêu cầu người được bảo lãnh
phải có sự bảo lãnh của một ngân hàng có uy tín là để đảm bảo chắc chắn cho
quyền lợi của mình, do vậy mà chất lượng bảo lãnh đối với những người thụ
hưởng là sự đáp ứng đầy đủ mục đích này của họ. Mức độ tin tưởng của
người thụ hưởng thể hiện ở độ tín nhiệm đối với ngân hàng phát hành và uy
tín của chính ngân hàng đó trên thị trường. Chất lượng bảo lãnh được thể hiện
ở khả năng chi trả những khoản bồi thường khi xảy ra sự cố vi phạm hợp
đồng một cách kịp thời.
Trên giác độ nền kinh tế
Chất lượng bảo lãnh có được khi khoản bảo lãnh đó mang lại những hiệu
quả cao cho nền kinh tế, thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế và góp phần vào sự
phát triển chung của các ngành nghề, đặc biệt là những ngành mũi nhọn của
đất nước.
Mỗi bên có một quyền lợi riêng và ai cũng mong muốn nó được đáp ứng
khi hoạt động bảo lãnh được thực hiện vì thế để nói đến chất lượng bảo lãnh
thì phải tổng hoà các quyền lợi này, phải thoả mãn được các yêu cầu của các
bên tham gia.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng bảo lãnh
Việc đánh giá chất lượng bảo lãnh là một việc rất cần thiết và giữ một vị
trí quan trọng, nó không chỉ giúp cho ngân hàng biết được khả năng hoạt
động của mình mà còn có thể đưa đến cho ngân hàng những điều chỉnh hợp lý
để nâng cao chất lượng bảo lãnh, tăng tính cạnh tranh cho ngân hàng. Ta có
thể thấy rằng chất lượng bảo lãnh đối với mỗi người được nhìn nhận theo
những hướng khác nhau vì thế mà để đánh giá được chất lượng của hoạt động
này thì cần phải có sự kết hợp nhiều chỉ tiêu khác nhau. Nhóm các chỉ tiêu
này có thể phân thành nhóm chỉ tiêu định tính và nhóm chỉ tiêu định lượng.
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu định tính
- Thời gian cung ứng dịch vụ bảo lãnh, một dịch vụ bảo lãnh có chất
lượng tốt phải đáp ứng được nhu cầu về tính kịp thời nhanh nhạy trong việc ra
quyết định của ngân hàng để đảm bảo cho hoạt động của khách hàng. Thủ tục
đưa ra càng đơn giản càng linh hoạt càng tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng.
- Thái độ phục vụ của cán bộ công nhân viên ngân hàng đối với khách
hàng, đây là một yếu tố quan trọng để thu hút khách hàng và tăng tính cạnh
tranh cho ngân hàng. Nếu như thái độ và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của
cán bộ không đúng mực có thể sẽ ảnh hưởng xấu đến mối quan hệ giữa khách
hàng và ngân hàng từ đó làm mất đi những mối quan hệ tiềm năng và giảm uy
tín, giảm tính cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
- Sự phong phú các loại hình bảo lãnh: Chẩt lượng dịch vụ tốt có thể
đánh giá dựa vào việc nơi cung ứng co thể đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng đến đâu. Một ngân hàng không thể được coi là có chất lượng bảo lãnh
tốt nếu như ngân hàng đó không đáp ứng được nhu cầu về bảo lãnh của khách
hàng trong những trường hợp khác nhau được. Bởi vì trong các hoạt động
kinh tế thì có các mối quan hệ liên quan đến nhau và để giải quyết được mối
quan hệ này đôi khi cần đến nhiều mối quan hệ khác và các quan hệ này cũng
đòi hỏi cần có được một biện pháp bảo đảm an toàn cho nó và khi đó khách
hàng cần có một sự cung ứng trọn gói cho các sự bảo đảm này. Điều đó có
nghĩa là họ sẽ tìm đến những nơi mà được đáp ứng đầy đủ các nhu cầu này để
đơn giản hoá một số khâu trong quá trình giải quyết vấn đề, đồng thời việc
này cũng sẽ làm giảm bớt chi phí về tìm kiếm, thẩm định khách hàng.
1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu định tính
- Doanh số bảo lãnh
Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá trị bảo lãnh của ngân hàng trong một thời
kỳ nhất định. Khi được đưa ra làm chỉ tiêu đánh giá người ta sẽ so sánh tương
đối và tuyệt đối chỉ tiêu này trong năm nay so với trong năm trước đó để xem
xét quy mô tăng trưởng và tốc độ tăng trưởng của bảo lãnh. Doanh số bảo
lãnh càng tăng theo thời gian thì chứng tỏ rằng quy mô của hoạt động bảo
lãnh ngày càng được mở rộng và sự tăng trưởng của hoạt động này có tính
bền vững. Và như vậy cũng có nghĩa là chất lượng bảo lãnh của ngân hàng
cũng được đánh giá cao. Doanh số bảo lãnh cao là dấu hiệu tốt thể hiện uy tín
ngân hàng cũng được nâng lên và càng ngày càng có người tìm đến với ngân
hàng hơn trong các hoạt động của họ. Tuy nhiên nếu chỉ căn cứ vào chỉ tiêu
này để đánh giá chất lượng thì cũng chưa thực sự chuẩn xác vì nó còn phụ
thuộc vào mức độ rủi ro của các khoản bảo lãnh đó, nếu quy mô bảo lãnh lớn
nhưng không an toàn thì rủi ro là rất lớn và một khi ngân hàng phải thực hiện
thanh toán thay những khoản bảo lãnh này cho khách hàng thì nó sẽ chuyển
thành khoản nợ xấu, khi đó nó sẽ tác động đến hoạt động của ngân hàng.
- Tỷ lệ bảo lãnh mà ngân hàng phải thực hiện thay, tỷ lệ này phụ
thuộc vào số tiền mà ngân hàng phải trả thay cho khách hàng khi xảy ra sự vi
phạm đối với người thụ hưởng mà đã được xác nhận.
Tỷ lệ bảo lãnh NH phải
thực hiện nghĩa vụ thay
cho khách hàng
=
Số tiền ngân hàng phải thực hiện nghĩa
vụ thay cho khách hàng
Doanh số bảo lãnh phát sinh
trong năm
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng bảo lãnh của một
ngân hàng, chỉ tiêu này càng thấp càng tốt bởi vì chỉ tiêu này thấp chứng tỏ
các khoản bảo lãnh mà ngân hàng thực hiện đạt được một hiệu quả tốt, ngân
hàng sẽ thu được lợi nhuận cao mà không phải chịu rủi ro thanh toán. Khi tỷ
lệ bảo lãnh ngân hàng trả thay cho khách hàng ở mức cao nghĩa là khi đó
ngân hàng sẽ phải thực hiện việc tài trợ bắt buộc với một lượng lớn và điều
này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng và thu nhập cũng sẽ
bị giảm sút.
- Tỷ lệ bảo lãnh có tài sản đảm bảo hay phải ký quỹ.
Tỷ lệ bảo lãnh có
TSĐB hoặc ký quỹ
=
Số dư bảo lãnh có TSĐB hoặc ký quỹ
Tổng số dư bảo lãnh
Đối với người được bảo lãnh thì mức độ ký quỹ hay giá trị TSĐB càng
thấp càng tốt vì nó có thể tạo điều kiện thuận lợi hơn khi không phải chịu mức
vốn không sinh lãi, tuy nhiên đối với ngân hàng thì tỷ lệ này càng cao càng tốt
vì như thế sẽ tránh được rủi ro có thể xảy ra.. Tuy nhiên không phải cứ có tỷ
lệ ký quỹ cao hay có TSĐB có giá trị thì chất lượng bảo lãnh là tốt mà nhiều
khi nếu ngân hàng áp đặt mức này quá cao thì rất có thể ngân hàng đã bỏ qua
những khách hàng tiềm năng có thể mang lại lợi nhuận lớn. Điều này cũng có
nghĩa là ngân hàng chưa thực sự phân tích và dự đoán đúng về tình hình tài
chính cũng như khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì thế mà khi xem xét chỉ
tiêu này cần dựa trên mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng và nhu cầu
của khách hàng để có thể nhìn nhận một cách tổng quát hơn.
- Nợ bảo lãnh quá hạn
Là cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với khách hàng không được
thanh toán. Khoản nợ bảo lãnh quá hạn lớn là một điều bất lợi cho ngân hàng
và chứng tỏ là khoản bảo lãnh có rủi ro lớn vì chỉ tiêu này cho biết sự vi phạm
của khách hàng là người được thụ hưởng đối với ngân hàng. Do phải chờ đợi
đến lúc khoản thanh toán của khách hàng đến hạn thanh toán mới biết được
nó có thực hiện đúng trong thời hạn quy định không hay quá hạn nên chỉ tiêu
này có độ trễ nhất định. Độ trễ của chỉ tiêu làm cho sự đánh giá không được
kịp thời như các chỉ tiêu khác.
Ngoài ra ta cũng cần phải xem xét giá trị tương đối của chỉ tiêu này, nó
cần được so sánh với mức dư nợ bảo lãnh đến hạn ở cùng thời điểm của ngân
hàng.
Tỷ lệ bảo lãnh
quá hạn
=
Dư nợ bảo lãnh quá hạn
Tổng số dư bảo lãnh đến hạn
- Mức phí bảo lãnh
Bảo lãnh là một trong những dịch vụ của ngân hàng và khách hàng sẽ lựa
chọn những ngân hàng nào có mức phí hấp dẫn nhất. Và như vậy các ngân
hàng sẽ phải xây dựng cho mình một biểu phí sao cho hợp lý, vừa đảm bảo
cạnh tranh được với các ngân hàng khác vừa đem lại được lợi nhuận cho ngân
hàng. Mức phí bảo lãnh có thể linh hoạt đối với từng đối tượng khách hàng và
mục tiêu chiến lược của từng thời kỳ.
Ngoài ra, nhằm nâng cao hiệu quả của việc đánh giá chất lượng thì cần có
sự sánh giữa chi phí bỏ ra để có được khoản bảo lãnh và mức thu nhập từ
khoản bảo lãnh đó, tỷ lệ này càng thấp thì càng chứng tỏ sự hiệu quả của hoạt
động bảo lãnh và càng thấp thì càng tốt. Vì vậy mà ngân hàng luôn tính toán
sao cho tối thiểu hoá chi phí để tối đa hoá lợi nhuận, để đạt được mục đích
này thì ngân hàng luôn coi trọng các khách hàng có quan hệ lâu năm và có uy
tín, tạo ra sự đồng bộ trong các phương thức bảo lãnh để cùng một lúc đáp
ứng những nhu cầu khác nhau của khách hàng. Bên cạnh đó các ngân hàng
cũng phải tiếp thị quảng cáo để thu hút thêm những khách hàng mới, tuy
nhiên cần căn nhắc sao cho tốc độ tăng chi phí thấp hơn tốc độ tăng doanh
thu.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng bảo lãnh của NHTM
Đối với một hoạt động bảo lãnh thì do có sự phức tạp trong các mối quan
hệ và có nhiều bước để thực hiện nó do vậy mà sự nó chịu tác động của nhiều
nhân tố từ nhiều phía khác nhau
1.2.3.1. Các nhân tố từ phía NHTM
NHTM chính là nơi phát hành bảo lãnh chính vì vậy mà nó có quyết định
đựơc sự hình thành, tiến trình phát triển cũng như của một hợp đồng bảo lãnh.
Chính vì thế mà chất lượng bảo lãnh phụ thuộc rất lớn vào ngân hàng phát
hành nó được thể hiện ở các nhân tố:
Chính sách bảo lãnh của NHTM
Đây là nhân tố quan trọng thể hiện đường lối cơ bản cho hoạt động bảo
lãnh sao cho phù hợp với đường lối phát triền của đất nước. Một ngân hàng
có chất lượng bảo lãnh tốt là một ngân hàng có bước đi đúng đắn theo nhịp
bước phát triển của nền kinh tế, nó vừa đảm bảo khả năng sinh lợi của ngân
hàng vừa thu hút được thêm nhiều khách hàng.
Quy trình bảo lãnh của ngân hàng
Mỗi một hệ thống ngân hàng sẽ xây dựng một quy trình bảo lãnh riêng phù
hợp với đặc điểm của ngân hàng mình, nếu quy trình được xây dựng một cách
hợp lý và linh hoạt thì nó sẽ tạo điều kiện cho cán bộ thực hiện xử lý nhanh
chóng và dễ dàng hơn các hợp đồng bảo lãnh đồng thời nó sẽ tạo ra một sự an
toàn khi thực hiện bảo lãnh. Từ đó chất lượng bảo lãnh sẽ được nâng cao hơn.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên ngân hàng
Với một ngân hàng có chất lượng đội ngũ cán bộ tốt, trình độ chuyên môn
và khả năng đánh giá tốt thì sẽ lựa chọn và tìm kiếm được nhiều khách hàng
đảm bảo khả năng tài chính, đáp ứng đầy đủ điều kiện để thực hiện một hợp
đồng bảo lãnh an toàn và đáng tin cậy. Chất lượng bảo lãnh phụ thuộc rất lớn
vào việc thẩm định khách hàng, nếu thẩm định không tốt sẽ dẫn tới việc đưa
ra những quyết định sai lầm có thể gây tổn thất cho ngân hàng. Hơn thế nữa là
thái đối với khách hàng cũng là một yếu tố tác động đến chất lượng bảo lãnh,
sự thờ ơ trong công tác kiểm tra đôn đốc khách hàng tạo cơ hội cho những vi
phạm của khách hàng. Bên cạnh đó thái độ thiếu nhiệt tình trong cách làm
việc sẽ là yếu tố hạn chế cho sự phát triển của bảo lãnh ngân hàng.
Các yếu tố về công nghệ và thu thập thông tin của ngân hàng
Thông tin là một yếu tố quan trọng, nó thể hiện sự hiêu biết của ngân hàng
đối với khách hàng và nó tác động đến các khâu trong quá trình thực hiện, nếu
thông tin chính xác và kịp thời thì có thể mang đến những lợi ích to lớn và
ngăn chặn được rủi ro có thể xảy ra. Để đạt được một sự nhanh nhạy cao thì
ngân hàng phải có một hệ thống công nghệ hiện đại, nó vừa phục vụ tốt cho
việc xử lý các hoạt động vừa đảm bảo an toàn bí mật cho ngân hàng.
Mức độ tín nhiệm của ngân hàng
Một ngân hàng có mức độ tín nhiệm cao sẽ là yếu tố tạo ra lòng tin cho
khách hàng. Một ngân hàng có mức tín nhiệm cao thì đó được coi là một ngân
hàng làm ăn có hiệu quả và có khả năng thanh toán cao và tiềm lực tài chính
mạnh, điều này có nghĩa là khoản bảo lãnh có mức độ an toàn cao hơn và
những nghĩa vụ của ngân hàng sẽ được thực hiện một cách đầy đủ và kịp thời
hay nói cách khác là chất lượng bảo lãnh sẽ được đảm bảo. Đặc biệt là trong
các giao dịch quốc tế thì xếp hạng ngân hàng là một yếu tố quan trọng vì với
những ngân hàng có thứ hạng cao thì được biết đến nhiều hơn là những ngân
hàng có thứ hạng thấp và điều này đã tạo cơ hội cho ngân hàng tiếp xúc được
với những hợp đồng bảo lãnh lớn hơn.
Mức phí và tỷ lệ TSĐB hay ký quỹ của ngân hàng.
Một khi mức phí và tỷ lệ này không thoả mãn được yêu cầu của khách
hàng thì hoạt động bảo lãnh đó khó có thể đạt được một hiệu quả tốt.
Mức phí bảo lãnh của ngân hàng chứa đựng hai phần, một phần là để bù
đắp một phần nào đó rủi ro mà ngân hàng có thể phải chịu khi thực hiện bảo
lãnh và một phần nữa nhằm mang lại lợi nhuận cho ngân hàng khi phải trang
trải các chi phí liên quan. Tuy nhiên nếu mức phí bảo lãnh quá cao thì không
thể thu hút được khách hàng và làm giảm sức cạnh tranh của ngân hàng đó
với các ngân hàng khác, tất nhiên điều này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của
bảo lãnh.
Mức ký và TSĐB được ngân hàng xác định dựa trên mức độ rủi ro của
khoản bảo lãnh, nó là tấm đệm để chống đỡ cho ngân hàng khi sự cố xảy ra,
mức này càng cao thì càng giảm thiểu được rủi ro cho ngân hàng nhưng cũng
giống như phí bảo lãnh, nó sẽ làm giảm độ hấp dẫn đối với khách hàng. Mức
kỹ quỹ lớn tạo ra sự ứ đọng vốn của doanh nghiệp trong ngân hàng và điều
này là một bất lợi lớn đối với doanh nghiệp.
Khả năng quản lý rủi ro bảo lãnh của ngân hàng.
Đây chính là khả năng nhận diện được rủi ro có thể gặp phải trong quá
trình thực hiện bảo lãnh, những rủi ro có thể được nhận diện từ khi phân tích
đánh giá doanh nghiệp được bảo lãnh và trong quá trình đôn đốc, theo dõi
việc thực hiện nghĩa vụ của bên hưởng bảo lãnh. Khả năng quản lý rủi ro bảo
lãnh ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng bảo lãnh, nếu rủi ro này không được
quản lý chặt chẽ nó có thể ảnh hưởng không chỉ đến việc thanh toán khoản
bảo lãnh mà còn ảnh hưởng đến các hoạt động khác của ngân hàng.
1.3.2.2. Nhân tố từ phía khách hàng được bảo lãnh
* Năng lực của khách hàng.
Năng lực của khách hàng được đánh giá trên nhiều khía cạnh như năng lực
tài chính, khả năng sản xuất kinh doanh, năng lực quản lý doanh nghiệp, tư
cách pháp lý …v.v. và các điều kiện khác. Nếu những điều này không đủ đáp
ứng về điều kiện để yêu cầu ngân hàng thực hiện một khoản bảo lãnh thì ngân
hàng sẽ không thể phát hành bảo lãnh cho doanh nghiệp. Năng lực của khách
hàng cũng cho ta thấy khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình khi tham gia hợp
đồng bảo lãnh và một điều tất nhiên là khi khách hàng có năng lực thấp thì
khoản bảo lãnh sẽ chứa đựng nhiều rủi ro hơn và khi đó chất lượng bảo lãnh
sẽ không được đảm bảo.
Rủi ro trong kinh doanh của bên được bảo lãnh.
Trong quá trình hoạt động của mình doanh nghiệp cũng co thể gặp phải
những rủi ro kinh doanh của mình hoặc những rủi ro bất khả kháng khác và
nó làm giảm doanh thu của doanh nghiệp, từ đó làm giảm khả năng thanh
toán của doanh nghiệp và rất có thể sẽ tạo ra rủi ro lớn cho hoạt động bảo lãnh
của ngân hàng.
Tư cách đạo đức của khách hàng.
Hoạt động bảo lãnh là hoạt động dựa trên uy tín và sự tin tưởng giữa các
bên do đó mà tư cách đạo đức của khách hàng là một yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng của bảo lãnh. Thật vậy nếu sự hợp tác của khách hàng trong việc
cung cấp các thông tin chính xác và sự tuân thủ nguyên tắc chung của khách
hàng là điều kiện để có được một hợp đồng bảo lãnh có chất lượng cao. Còn
khi khách hàng cố tình đưa ra những thông tin giả mạo và cố tình lừa dối,
chây ì các khoản thanh toán cho ngân hàng thì lúc đó chất lượng bảo lãnh của
ngân hàng sẽ không đạt được mức mong muốn.
1.3.2.3. Nhân tố thuộc về bên nhận bảo lãnh
* Đạo đức của bên nhận bảo lãnh
Đây cũng là một vấn đề đáng quan tâm vì ngân hàng có thể gặp rắc rối nếu
như bên nhận bảo lãnh cố tình lừa dối ngân hàng và bên được bảo lãnh để
nhận khoản đền bù, lúc này tính minh bạch và sự bảo lãnh bị vi phạm do đó
không thể có thu được một bảo lãnh có chất lượng tốt được.
Tinh thần hợp tác của bên nhận bảo lãnh
Sự hợp tác của các bên tham gia sẽ tạo điều kiện quản lý chặt chẽ hơn việc
thực hiện nghĩa vụ của mỗi bên từ đó nâng cao được chất lượng của bảo lãnh.
Sự hợp tác cùng với năng lực chuyên môn của bên nhận bảo lãnh sẽ tạo điều
kiện cho ngân hàng đánh giá đúng năng lực của bên được bảo lãnh và kiểm
soát quản lý rủi ro được tốt hơn. Một quy định trong hợp đồng bảo lãnh là hai
bên (bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh) phải thông báo cho ngân hàng
bất kỳ một sự thay đổi nào trong hợp đồng kinh tế để kịp thời sửa đổi cho phù
hợp. Trong trường hợp không có được sự hợp tác của hai bên đó thì ngân
hàng sẽ không chịu trách nhiệm về việc thay đổi đó, tuy nhiên thì khoản bảo
lãnh này cũng sẽ không được xem là có chất lượng khi mà nó không đáp ứng
được yêu cầu của các bên tham gia nữa.
1.3.2.4. Các nhân tố khác
Nằm trong hoạt động của ngân hàng nên nó không chỉ chịu sự quản lý
riêng biệt của ngân hàng đó mà nó chịu sự quản lý của nhà nước bằng các
chính sách, các quy định về bảo lãnh. Các cơ quan Nhà nước sẽ xây dựng
những chính sách, quy định về bảo lãnh để định hướng cho việc phát triển
hoạt động bảo lãnh ở các NHTM, với những định hướng này hoạt động bảo
lãnh sẽ được kiểm soát và quản lý chặt hơn để hạn chế rủi ro nhưng nó cũng
không làm giảm bớt sự linh hoạt trong khi thực hiện bảo lãnh của các ngân
hàng.
Ví dụ như sự ra đời của các quyết định 283/200/QĐ-NHNN về điều kiện
bảo lãnh đối với khách hàng có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng, thanh toán
với TCTD hay quyết định 26/2006/QĐ-NHNN về việc ban hành Quy chế bảo
lãnh ngân hàng đã định hướng đi rất phù hợp cho các ngân hàng trong khi
thực hiện hoạt động bảo lãnh.
Môi trường chính trị xã hội cũng có tác động đến chất lượng bảo lãnh của
các ngân hàng, được làm việc trong một môi trường ổn định và nền kinh tế
phát triển, tăng trưởng bền vững sẽ là điều kiện thuận lợi để có được những
hợp đồng bảo lãnh có chất lượng tốt. Sự mở rộng hợp tác quốc tế cũng tác
động lớn, quan hệ tốt với các đối tác nước ngoài không chỉ tạo điều kiện cho
khách hàng thực hiện được hợp đồng kinh tế có chất lượng mà còn có thể
giúp ta có thêm nguồn vốn từ bên ngoài, các mối quan hệ với nước ngoài là
yếu tố quan trọng đặc biệt là trong bảo lãnh đối ứng. Bên cạnh đó thì điều
kiện tự nhiên cũng sẽ tác động đến hoạt động bảo lãnh nhất là với những hợp
đồng bảo lãnh có liên quan đến những dự án xây dựng hay những hợp đồng
kinh tế về chất lượng sản phẩm tự nhiên.
Chương 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI SỞ GIAO
DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẨU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về SGD Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
* Hệ thống ngân hàng Đầu tư và Phát triển.
Để góp phần khôi phục kinh tế sau chiến tranh tạo tiền đề cho nền kinh tế
Việt Nam phát triển, Chính phủ đã quyết định thành lập Ngân hàng Kiến thiết
Việt Nam - Tiền thân của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
(24/6/1957). Ban đầu chỉ với 8 chi nhánh và 200 cán bộ nhưng Ngân hàng đã
thực hiện tốt nhiệm vụ cấp phát và quản lý vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn
Ngân sách đến tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội.
Đến ngày 24/6/ 1981, để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế trong
giai đoạn này Ngân hàng được đổi tên thành Ngân hàng đầu tư và xây dựng
Việt Nam và trực thuộc sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước. Thời gian này
ngân hàng tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản, đây cũng là thời kỳ ngân hàng có bước chuyển mình theo
nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng, góp phần tạo nên những
công trình lớn cho đất nước.
Ngày 14/11/1990 đổi tên thành Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
và được giữ nguyên tên gọi ấy cho đến nay. Ngân hàng đã thực hiện nhiệm vụ
nhận vốn ngân sách để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch nhà nước;
chủ động, sáng tạo áp dụng các hình thức huy động nguồn vốn trong dân bằng
VND và ngoại tệ để cho vay đầu tư phát triển theo đường lối công nghiệp
hoá, hiện đại hoá; kinh doanh dịch vụ ngân hàng.
Từ năm 1995 Ngân hàng chuyển đổi hoạt động và được kinh doanh đa
năng tổng hợp như một ngân hàng thương mại, nghiên cứu xây dựng và hình
thành các sản phẩm, dịch vụ mới, từng bước xoá bỏ thế độc canh tín dụng
trong hoạt động ngân hàng. Đồng thời đây cũng là ngân hàng đi đầu trong
việc thành lập các ngân hàng liên doanh với nước ngoài nhằm góp phần phát
triển đất nước, như: Ngân hàng liên doanh VID PUBLIC.
Năng lực quản trị và công nghệ của ngân hàng được nâng lên qua các năm.
Quy mô tăng trưởng và năng lực tài chính cũng đạt mức đáng kể. Đến 30/6/07
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam đã đạt quy mô tăng trưởng khá, với
tổng tài sản đạt hơn 202.000 tỷ đồng, quy mô hoạt động của NHĐT&PTVN
tăng gấp 10 lần so với năm 1995.
BIDV cũng là doanh nghiệp đầu tiên tại Việt Nam thực hiện xếp hạng tín
dụng theo tiêu chuẩn quốc tế bởi tổ chức định hạng Moody’s với kết quả xếp
hạng tín nhiệm đạt trần quốc gia.
Trong nhiều năm liền BIDV đã được trao tặng giải thưởng Ngân hàng
thanh toán xuất sắc của năm do Citybank trao tặng.
Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Lớn mạnh cùng đất nước, Ngân hàng đầu tư càng ngày càng mở rộng
mạng lưới hoạt động của mình và kết quả của quá trình xây dựng và phát triển
đó là sự ra đời của Sở giao dịch (28/3/1991). Những bước đi chập chững đầu
tiên với 2 phòng và 1 tổ nghiệp vụ nhằm thực hiện nhiệm vụ quản lý, cấp phát
vốn ngân sách, kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn tiết kiệm, đúng mục đích ,
đúng địa chỉ cho các dự án…
5 năm sau (1996 – 2000) có sự chuyển hướng mạnh mẽ sang hoạt động
kinh doanh, hạch toán kinh tế chủ động tự trang trải cho mình, đồng thời mở
rộng quy mô với 167 cán bộ nhân viên, 12 phòng nghiệp vụ, 1 chi nhánh khu
vực, 2 phòng giao dịch và 7 quỹ tiết kiệm.
Sở giao dịch của Ngân hàng cũng là nơi thử nghiệm thành công các sản
phẩm huy động vốn dài hạn của BIDV thông qua các đợt phát hành trái phiếu,
kỳ phiếu. Đến năm 2002 thì tổng tài sản của Sở giao dịch là 9.512 tỉ đồng,
huy động vốn đạt 7.732 tỉ đồng, dư nợ cho vay 4.232 tỉ đồng, cơ cấu dịch vụ
chiếm 16,27%
Trong 4 năm từ 2002-2005 để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của đất
nước cũng như sự phát triển của toàn ngành ngân hàng, Sở giao dịch tách và
nâng cấp thêm 4 đơn vị thành viên chi nhánh cấp 1 trực thuộc ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam trên địa bàn:
+ Chi nhánh Bắc Hà Nội (2002)
+ Chi nhánh Hà Thành (2003)
+ Chi nhánh Đông Đô (2004)
+ Chi nhánh Quang Trung (2005)
Tổng tài sản lên tới 1000 tỉ đồng, với mục tiêu huy động vốn đáp ứng nhu
cầu kinh doanh tại chỗ và góp phần tăng nguồn vốn cho toàn ngành, phục vụ
các khách hàng lớn, tập đoàn, tổng công ty không phân biệt hình thức sở hữu,
phát triển dịc vụ Ngân hàng hiện đại.
Trong năm 2006 Sở giao dịch tiếp tục phấn đấu lớn mạnh về mọi mặt theo
phương châm “Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động
của Ngân hàng”, đưa tỷ lệ thu dịch vụ lên tới 20%/năm.
Là đơn vị đi đầu của BIDV, SGD xác định rằng luôn phải phát huy tốt vai
trò đơn vị chủ lực , phát huy tốt vai trò đầu mối trong tổ chức, triển khai thoả
thuận hợp tác toàn diện với khách hàng là tập đoàn, Tổng công ty lớn, các
định chế Tài chính lớn của toàn ngành. Sự phát triển của Sở giao dịch có tác
động to lớn đến sự phát triển của cả hệ thống BIDV do vậy mà trong từng
bước phát triển của mình SGD luôn xác định là phải phát triển an toàn, hiệu
quả và bền vững, mức tăng trưởng hằng năm phấn đấu đạt mức 25%/năm,
tăng trưởng về dư nợ cho vay bình quân từ 18-20 %/năm, tăng trưởng thu
dịch vụ đạt mức 25-27%/năm, trích đủ dự phòng rủi ro, thực hiện tốt nghĩa vụ
đối với ngân sách và đảm bảo doanh lợi cho ngân hàng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của SGD Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam
P. Tín dụng 1
P. Tín dụng 2
P.Tín dụng 3
` P. Thẩm định
P. Quản lý Tín dụng
P. Thanh toán quốc tế
` P. Dịch vụ khách hàng DN1
P. Dịch vụ khách hàng DN2
P. Dịch vụ khách hàng CN
P. Tiền tệ kho quỹ
P. Kế hoạch Nguồn vốn
P. Tài chính kế toán
P. Tổ chức cán bộ
P. Hành chính quản trị
P. Điện toán
P. Kiểm tra nội bộ
P. Giao dịch I
P. Giao dịch II
P. Giao dịch III
Khối
Tín dụng
Khối Quản
lý nội bộ
Khối
Dịch vụ
Khối
Đơn vị trực
thuộc
BAN
GIÁM
ĐỐC
2.1.3. Những nét chính trong hoạt động kinh doanh của SGD I
Những năm qua SGD I đã thực hiện hiệu quả và hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ cấp phát vốn ngân sách và nhiệm vụ kinh doanh của một đơn vị
thuộc khối ngân hàng trong hệ thống BIDV. Tăng trưởng trong những năm
qua đạt ổn định và bền vững, lợi nhuận hằng năm thường chiếm 10% toàn hệ
thống.
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Là đơn vị chủ chốt của hệ thống BIDV trong những năm qua SGD I đã
có sự tăng trưởng về quy mô huy động vốn nhằm phục vụ cho kinh doanh và
đầu tư phát triển. Để đạt được kết quả đó trong khi thị trường Tài chính có sự
cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức trung gian tài chính SGD I của BIDV đã
không ngừng đổi mới, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn tạo tính linh
hoạt hấp dẫn phù hợp với nhu cầu của thực tế như: Phát hành kỳ phiếu, trái
phiếu, phát hành Tiết kiệm xây dựng nhà ở, Tiết kiệm bậc thang hay tiết kiệm
dự thưởng …v.v.
Ngoài ra đây cũng là nơi thử nghiệm thành công các sản phẩm huy động
vốn dài hạn của BIDV thông qua các đợt phát hành trái phiếu, kỳ phiếu. SGD
I cũng đã phát hành các chứng chỉ tiền gửi nhằm tận dụng tối đa mọi nguồn
cung cấp có thể có.
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của SGD I qua các năm
Đơn vị: tỷ đồng
STT Chỉ tiêu 2006 2007 2007 so với 2006
Tuyệt đối %
1 Huy động vốn cuối kỳ 14.395 19.281 4.886 34%
Trong đó:
- Huy động từ tổ chức
10.407
16.702
6.295
60%
- Huy động từ dân cư 3.988 2.579 -1.409 -35%
Trong đó:
- Huy động VND
12.228
16.253
4.025
33%
- Huy động ngoại tệ 2.167 3.028 861 40%
Trong đó:
- Huy động ngắn hạn
8.022
11.767
3.745
47%
- Huy động dài hạn 6.373 7.514 1.141 18%
2 Huy động vốn BQ 11.295 18.543 7.248 64%
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của SGD
Những năm qua SGD I đã có sự cố gắng trong việc huy động vốn, mức
huy động vốn bình quân của SGD I tăng lên mạnh mẽ trong các năm, từ năm
2006 đến năm 2007 thì huy động vốn bình quân đã tăng thêm 7.248 tỷ đồng
(tăng 64%). Như vậy có thể nói rằng tốc độ tăng vốn đạt ở mức cao, việc này
đã tạo điều kiện cho ngân hàng có thể có những kế hoạch phát triển lớn, tăng
cường khả năng tài chính cho ngân hàng trong các hoạt động. Đặc biệt trong
cơ cấu huy động vốn cũng có sự chuyển biến khi tỷ trọng huy động vốn ngắn
hạn tăng với tốc độ nhanh và mạnh hơn tốc độ tăng của huy động vốn dài hạn.
Huy động vốn từ ngoaị tệ và VND có mức tăng trưởng tương đương nhau,
nhưng tỷ trọng huy động vốn từ VND lớn hơn rất nhiều so với vốn ngoại tệ.
Năm 2006 vốn huy động bằng VND chiếm gần 85 % và đến năm 2007 huy
động vốn bằng VND vẫn chiếm một tỷ lệ tương đương.
Vốn huy động từ tổ chức tăng lên mạnh mẽ trong khi đó vốn huy động từ
dân cư giảm đi một cách đáng kể, điều này cũng phù hợp với tình hình phát
triển của nền kinh tế. Năm 2006 thị trường chứng khoán Việt Nam tăng
trưởng nóng, người dân đổ xô vào chứng khoán nên lượng tiền gửi tiết kiệm
vào các tổ chức tín dụng giảm, không chỉ riêng SGD I. Đến năm 2007, những
tháng đầu năm thị trường chứng khoán vẫn tiếp tục nóng lên và lượng tiền gửi
dân cư tiếp tục được rút ra để đâu tư chứng khoán, sau đó khi thị trường
chứng khoán sụt giảm, đặc biệt là vào những tháng cuối năm 2007 thì các thị
trường khác như thị trường vàng hay bất động sản lại ở mức phát triển mạnh
nên thu hút được nguồn vốn từ dân cư tham gia và do đó mà lượng tiền gửi
tiết kiệm từ dân cư vẫn giữ ở mức thấp. Năm 2007 lượng tiền gửi từ dân cư
giảm đi 35% so với cùng kỳ năm 2006. Tuy nhiên thì tổng vốn huy động vẫn
không giảm Do lượng tiền từ các doanh nghiệp, các tổ chức khác thu vào là
rất lớn và tăng nhanh hơn rất nhiều so với mức giảm từ tiền gửi của dân cư.
So với năm 2006 thì năm 2007 lượng tiền huy động đựơc từ các tổ chức tăng
thêm 60% và đạt mức 16.702 tỷ đồng.
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng và quản lý tín dụng
Nguồn huy động vốn tăng lên đảm bảo cho hoạt động tín dụng của SGD I
diễn ra cũng thuân tiện và ổn định hơn. Tính đến ngày 31/12/2007 tổng dư nợ
tín dụng của SGD I đạt mức 6.360 tỷ đồng, trong đó dư nợ tín dụng thông
thường (không kể nợ khoanh, chưa xử lý, hạch toán ngoại bảng) là 6.178 tỷ
đồng tăng 260 tỷ (4,39%) so với cùng kỳ năm 2006 và đạt 99,6% gới hạn tín
dụng được giao. Dư nợ xuất nhập khẩu năm 2007 là 182 tỷ đồng. Dư nợ bình
quân năm 2007 có tăng so với năm 2006 (dư nợ bình quân năm 2007 là 5.820
tỷ đồng trong khi đó năm 2006 là 5.781 tỷ đồng), điều này cho thấy quy mô
hoạt động tín dụng của SGD I ngày càng được mở rộng. Hơn thế nữa với tỷ lệ
nợ quá hạn giảm mạnh cả về số tương đối và tuyệt đối chứng tỏ rằng hoạt
động tín dụng của SGD I nằm trong sự phát triển an toàn và bền vững. Nợ quá
hạn năm 2006 ở mức 0,81% nhưng đến năm 2007 giảm xuống còn 0,0003 %
(0,02 tỷ đồng). Nợ xấu (nợ nhóm 3, 4, 5) là 222 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu chiếm
3,49% tồng dư nợ cuối năm (cuổi năm 2006 tỷ lệ này là 6,89%).
SGD I đã chú trọng hoạt động cho vay bằng ngoại tệ, so với năm 2006 thì
năm 2007 SGD I đã tăng tỷ trọng cho vay ngoại tệ từ 53% lên 56%.
Tỷ trọng dư nợ trung dài hạn có chiều hướng giảm, một phần là do lượng
vốn huy động dài hạn ở mức thấp hơn nên SGD I cần đảm bảo an toàn hơn
cho hoạt động kinh doanh và đẩy nhanh quá trình luôn chuyển vốn. Lựợng
vốn vay trung dài hạn đạt mức 3.410,8 tỷ đồng năm 2006 và đến năm 2007
đạt mức 3.026,4 tỷ đồng. Bên cạnh đó trong năm 2007 SGD I đã trích 50 tỷ
đồng để DPRR, hoàn thành chỉ tiêu trích DPRR năm 2007, nâng quỹ DPRR
luỹ kế đến thời điểm 31/12/2007 lên 197,70 tỷ đồng
Bảng 2.2: Cơ cấu tín dụng của SGD I theo các chỉ tiêu
Đơn vị: tỷ đồng
STT Chỉ tiêu
Thực hiện
31/12/06
Thực hiện
31/12/07
TT so với
2006
Tuyệt
đối
Tỷ
trọng
Tuyệt
đối
Tỷ
trọng
Tuyệt
đối
Tỷ
trọng
1
Theo kỳ hạn
Ngắn hạn 2.450 41% 3.059 48% 609 25%
Trung dài hạn TM 3.147 53% 3.128 49% -19 -1%
KHNN 321 5% 173 3% -148 -46%
2
Theo thành phần
Ngoài quốc doanh 1.205 20% 2.252 35% 1047 87%
Quốc doanh 4.713 80% 4.108 65% -605 -13%
3
Theo TSĐB nợ vay
Có TSĐB 2.663 45% 3.215 51% 553 21%
Không có TSĐB 3.255 55% 3.144 49% -111 -3%
4
Theo loại tiền
VND 2.772 47% 2.814 44% 42 2%
Ngoại tệ 3.146 53% 3.546 56% 400 13%
Tổng dư nợ 5.918 100% 6.360 100% 442 7%
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt độngkinh doanh của SGD
Cũng như các ngân hàng quốc doanh khác, SGD I thuộc Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam thường ưu tiên cho vay đối với doanh nghiệp quốc
doanh chính vì thế mà tỷ trọng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh ở mức thấp. Cơ cấu cho vay này tạo cho SGD I có sự thuận lợi về mặt
an toàn của khoản tín dụng hơn nhưng bên cạnh đó nó cũng làm cho sự tiếp
xúc với nguồn vốn của ngân hàng.
Một bộ phận quan trọng trong hoạt động tín dụng của SGD I là hoạt động
bảo lãnh. Mặc dù tại thời điểm mà ký kết hợp đồng bảo lãnh thì chưa có sự
chuyển giao vốn nhưng bảo lãnh vẫn được xếp vào hoạt động tín dụng. Các
quan hệ càng phát triển và càng phức tạp thì bảo lãnh càng đóng vai trò quan
trọng. Trong những năm qua, SGD I cũng đã chú trọng đến hoạt động bảo
lãnh, kết quả mang lại từ hoạt động bảo lãnh rất khả quan.
2.1.3.3. Hoạt động dịch vụ
Trong những năm qua SGD I đã không ngừng nghiên cứu và phát triển các
loại dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng phong phú của khách
hàng, SGD I cũng chính là nơi thử nghiệm thành công những dịch vụ mới của
BIDV và từ đó đến nay đây luôn là nơi đem lại khoản doanh thu lớn nhẩt cho
BIDV.
Hoạt động dịch vụ của SGD I đã có nhiều khởi sắc, có sự tăng trưởng
trong doanh thu hoạt động. Năm 2006 thu dịch vụ ròng của SGD I đạt mức
61,89 tỷ đồng và đến năm 2007 thì con số này là 79,59 tỷ đồng tăng 29% và
vượt mức kế hoạch đặt ra của SGD I là 6%.
Nhìn một cách tổng quát thì trong những năm qua SGD I đã hoàn thành tốt
mọi kế hoạch được giao, chênh lệch thu chi của SGD I đến 31/12/07 đạt 370
tỷ đồng, lợi nhuận bình quân đầu người đạt 880 triệu đồng.
2.2. Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại SGD I
2.2.1. Cơ sở pháp lý
Để các hoạt động được tiến hành theo những quy trình nhất định và đi
đúng hướng đã định trước thì các hoạt động này phải chịu sự điều chỉnh, quản
lý một cách chặt chẽ bằng những quy định, những văn bản mang tính bắt buộc
cao. Trên thực tế thì hoạt động bảo lãnh ngân hàng chưa có một bộ luật riêng
để điều chỉnh nhưng nó cũng có những quyết định và những văn bản khác liên
quan của NHNN nhằm thực hiện quản lý hoạt động này.
Từ trước đến nay để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế cũng như
tiến trình phát triển của hoạt động thì NHNN cũng đã có những ban văn bản
mới và những sửa đổi bổ sung các văn bản cũ cho phù hợp hơn. Những văn
bản này đã được BIDV cụ thể hoá thành những văn bản sát thực hơn với hoạt
động của BIDV cũng như của SGD I.
- Để xếp hạng ngân hàng dựa theo chất lượng của bảo lãnh và các chỉ
tiêu khác người ta dựa vào Quyết định 400/2004/QĐ-NHNN, quyết định này
quy định những mức cho điểm khác nhau đối với một ngân hàng từ đó có thể
xếp hạng ngân hàng.
- Và mới đây nhất ngân hàng đã đưa ra Quyết định 26/2003/QĐ-NHNN
về Quy chế bảo lãnh ngân hàng thay thế cho Quyết định 283/2000/QĐ -
NHNN Quyết định này đưa ra để tạo điều kiện điều chỉnh hoạt động bảo lãnh
trong khi Việt Nam đang ngày càng mở rộng quan hệ ra nước ngoài và tham
dự thêm nhiều tổ chức kinh tế thế giới
Bên cạnh những quy định có tính bắt buộc cao của NHNN, hệ thống BIDV
còn đưa ra những văn bản hướng dẫn, định hướng cho sự phát triển các hoạt
động chung của ngân hàng và hoạt động bảo lãnh nói riêng. Việc các cơ sở
pháp lý được quy định cụ thể rõ ràng là một điều kiện cần thiết để giải quyết
các vấn đề khi xảy ra, góp phần nâng cao chất lượng của hoạt động bảo lãnh.
2.2.2. Quy trình bảo lãnh tại SGD I
BIDV cũng như các ngân hàng khác, khi thực hiện một hoạt động tín dụng
nào thì cũng cần phải có quy trình. Hoạt động bảo lãnh cũng vậy, để thực hiện
tốt hoạt động bảo lãnh thì BIDV đã xây dựng nên quy trình bảo lãnh được áp
dụng chung cho toàn hệ thống BIDV trên khắp cả nước. Và hơn thế nữa quy
trình này còn được xây dựng riêng cho từng phương thức bảo lãnh (bảo lãnh
theo món, bảo lãnh theo hạn mức và bảo lãnh đối ứng).
2.2.2.1. Bảo lãnh theo món
Quy trình bảo lãnh theo món được thể hiện qua 5 bước:
Bước 1: Tiếp nhận và hoàn chỉnh hồ sơ
- Đầu tiên các cán bộ ngân hàng sẽ hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ. Hồ
sơ này bao gồm các loại:
+ Giấy đề nghị bảo lãnh
+ Hồ sơ pháp lý về khách hàng
+ Hồ sơ về tình hình SXKD, tình hình tài chính của doanh nghiệp
Đi kèm với những loại giấy tờ yêu cầu chung cho các loại bảo lãnh thì đối
với từng loại bảo lãnh riêng còn có những yêu cầu khác đặc trưng cho từng
loại hình bảo lãnh.
- Tiếp theo cán bộ ngân hàng sẽ thực hiện kiểm tra, kiểm soát các tài liệu
trong hồ sơ của khách hàng về số lượng và tính pháp lý. Nếu thiếu thì yêu cầu
khách hàng bổ sung thêm, còn hoàn chỉnh rồi thì trình lãnh đạo xem xét quyết
định.
Bước 2: Quyết định bảo lãnh
Hồ sơ hoàn chỉnh sẽ được chuyển tới phòng chuyên môn theo quy định
(phòng thẩm định, phòng thanh toán quốc tế - đối với trường hợp bảo lãnh đối
ứng) để thực hiện thẩm định hố sơ. Nội dung thẩm định hố sơ gồm:
- Tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lý, hợp lệ của hồ sơ
- Năng lực pháp lý của khách hàng xin bảo lãnh
- Tiền ký quỹ
- Tình hình tài chính và năng lực SXKD của khách hàng
- Tính khả thi và khả năng trả nợ của dự án (Đối với bảo lãnh thanh toán
và bảo lãnh vay vốn).
- Đánh giá các rủi ro tiềm ẩn và thẩm định các tài sản, các biện pháp đảm
bảo cho nghĩa vụ được bảo lãnh.
Trong quá trình thực hiện thẩm định nếu có vướng mắc gì thì cán bộ thực
hiện bảo lãnh trực tiếp báo cáo với trưởng phòng và lãnh đạo để kịp thời xử
lý. Cán bộ lãnh đạo thực hiện việc lập tờ trình cho cấp trên kiểm tra kiểm soát
lại. Sau khi hồ sơ được thẩm định xong thì ra quyết định bảo lãnh. Nếu được
duyệt thì thực hiện tiếp theo các bước.
Bước 3: Phát hành bảo lãnh
Đối với những hồ sơ được duyệt thì cán bộ ngân hàng có thẩm quyền thực
hiện ký kết hợp đồng bảo lãnh với khách hàng và phát hành thư bảo lãnh.
Trường hợp kỹ quỹ 100% thì không phải ký hợp đồng bảo lãnh với khách
hàng. Thời hạn xem xét phát hàng bảo lãnh không quá 30 ngày kể từ ngày
SGD nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
Bước 4: Xử lý sau khi phát hành bảo lãnh
- Thứ nhất, sau khi phát hành bảo lãnh cán bộ thực hiện bảo lãnh phải
thực hiện theo dõi phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh đối với bảo lãnh dự thầu, bảo
lãnh thực hiện hợp đồng và các cam kết bảo lãnh khác. Còn đối với bảo lãnh
thanh toán, bảo lãnh hoàn thanh toán và bảo lãnh vay vốn thì thực hiện theo
dõi giải ngân và thực hiện nhận nợ
- Sau đó thực hiện việc hạch toán số dư bảo lãnh. Tiếp tục thực hiện việc
kiểm tra theo dõi khách hàng, thực hiện việc thu phí bảo lãnh, kiểm tra tài sản
đảm bảo cho bảo lãnh. Đồng thời đôn đốc khách hàng thực hiện nghĩa vụ
được bảo lãnh.
- Trong một số trường hợp thì có thể thực hiện gia hạn bảo lãnh nếu yêu
cầu gia hạn của khách hàng được sự đồng ý của bên hưởng bảo lãnh và của
ngân hàng.
- Trong trường hợp ngân hàng đã đôn đốc mà khách hàng vẫn không
thực hiện nghĩa vụ của mình một cách đầy đủ thì buộc ngân hàng phải thực
hiện trả nợ thay cho khách hàng, việc trả nợ thay này được xử lý theo các
hướng khác nhau tuỳ từng trường hợp cụ thể.
Bước 5: Kết thúc bảo lãnh
Ngân hàng thực hiện việc tất toán bảo lãnh khi kết thúc các nghĩa vụ bảo
lãnh đối với khách hàng, sau đó thực hiện giải toả tài sản đảm bảo cho khách
hàng (nếu bảo lãnh yêu cầu có TSĐB). Thực hiện việc đánh giá kết quả và rút
kinh nghiệm từ vệc thực hiện bảo lãnh và tiến hành việc lưu giữ những hồ sơ
cần thiết.
2.2.2.2. Bảo lãnh theo hạn mức
SGD thực hiện bảo lãnh theo hạn mức đối với các loại bảo lãnh trong xây
dựng là bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh hoàn thanh
toán và bảo lãnh bảo hành công trình…Bảo lãnh theo hạn mức được SGD I áp
dụng đối với các khách hàng truyền thống, có mức tín nhiệm có năng lực tài
chính
Để thực hiện phương thức bảo lãnh này cần tuân thủ các bước:
Bước 1: Tiếp nhận và hoàn chỉnh hồ sơ
Theo phương thức này thì hồ sơ bảo lãnh phải bao gồm :
- Giấy đề nghị cấp hạn mức bảo lãnh
- Kế hoạch SXKD
- Các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả SXKD quý, năm gần nhất với
thời điểm xác định hạn mức và các thông tin khác về khách hàng.
- Các tài sản đảm bảo nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định
Bước 2: Duyệt hạn mức bảo lãnh và thực hiện bảo lãnh từng lần
Cán bộ thực hiện bảo lãnh thực hiện việc kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ
và xác định hạn mức bảo lãnh cao nhất trong năm cho khách hàng trên cơ sở
phân tích tình hình tài chính, kết quả hoạt động SXKD và kế hoạch SXKD
của khách hàng trong những năm tới. Sau đó trình lãnh đạo ký duyệt.
Căn cứ vào hạn mức bảo lãnh và điều kiện đã thoả thuận khách hàng nộp
hồ sơ xin bảo lãnh cho từng lần.Hổ sơ bảo lãnh bao gồm:
- Giấy đề nghị bảo lãnh từng lần theo biểu mẫu của ngân hàng
- Các hồ sơ liên quan của từng loại bảo lãnh .
Bước 3: Phát hành bảo lãnh
Cán bộ có thẩm quyền kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ, căn cứ vào hạn
mức bảo lãnh và đề nghị bảo lãnh từng lần để thực hiện ký duyệt phát hành
bảo lãnh.
Trường hợp nhu cầu bảo lãnh của khách hàng vượt quá hợp đồng bảo lãnh
theo hạn mức thì cán bộ thực hiện bảo lãnh căn cứ vào đề xuất của khách
hàng, kiểm tra các điều kiện và nếu đầy đủ thì trình trưởng phòng và lãnh đạo
phê duyệt điều chỉnh hạn mức, ký phụ lục hợp đồng bảo lãnh theo hạn mức
hoặc phát hành bảo lãnh theo món đối với món bảo lãnh đề xuất.
Bước 4: Xử lý sau khi phát hành bảo lãnh
Ngân hàng thực hiện việc hạch toán và thu phí bảo lãnh, đôn đốc khách
hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo hợp đồng hạn mức và giấy đề nghị bảo
lãnh từng lần.
Theo dõi thực hiện hợp đồng bảo lãnh và gia hạn bảo lãnh khi cần thiết
giống như trường hợp bảo lãnh theo món.
Bước 5: Kết thúc bảo lãnh
Thực hiện việc tất toán bảo lãnh khi đến ngày hết hiệu lực ghi trên thư bảo
lãnh hoặc khi nhận được thông báo của người thụ hưởng về việc hoàn thành
nghĩa vụ liên quan đến bảo lãnh của bên được bảo lãnh. Sau khi có quyết định
của lãnh đạo về việc tất toán bảo lãnh thì cán bộ có thẩm quyền thực hiện việc
giải toả ký quỹ hoặc tài sản đảm bảo.
Thực hiện việc đánh giá kết quả rút kinh nghiệm và lưu trữ hồ sơ giống
như bảo lãnh theo món.
2.2.2.3. Bảo lãnh đối ứng
Đối với phương thức bảo lãnh này thì đối tượng áp dụng là cho các TCTD
có quan hệ đại lý với ngân hàng và các khách hàng có tín nhiệm, có năng lực
tài chính và năng lực thi công nếu có nhu cầu. Quy trình thực hiện bảo lãnh
đối ứng sẽ được xây dựng khác nhau trong từng trường hợp cụ thể khi SGD I
là ngân hàng phát hành thư bảo lãnh hay là ngân hàng thụ hưởng thư bảo lãnh
đối ứng.
Trường hợp 1: SGD I là ngân hàng phát hành
Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ theo đúng quy định đối với từng
loại bảo lãnh, thực hiện việc kiểm tra va hoàn chỉnh hồ sơ. Đề nghị khách
hàng cung cấp nội dung thư bảo lãnh do bên đối tác của khách hàng yêu cầu
và lập văn bản thoả thuận thống nhất về TCTD sẽ trực tiếp phát hành thư bảo
lãnh (bên thị hưởng thư bảo lãnh đối ứng)
Bước 2: Quyết định bảo lãnh
Cán bộ thực hiện bảo lãnh thẩm định hồ sơ và lấy ý kiến các phòng ban
sau đó trình lãnh đạo xem xét ra quyết định.
Bước 3: Phát hành thư bảo lãnh đối ứng
Sau khi có quyết định bảo lãnh của lãnh đạo thì cán bộ thực hiện bảo lãnh
yêu cầu khách hàng thực hiện các biện pháp đảm bảo đã cam kết cho nghĩa vụ
được bảo lãnh (nếu có).
Cán bộ thực hiện bảo lãnh soạn thảo hợp đồng bảo lãnh trình lãnh đạo ký
hợp đồng bảo lãnh và thư bảo lãnh đối ứng. Sau đó chuyển thư bảo lãnh đối
ứng cho TCTD trực tiếp phát hành bảo lãnh cho người thụ hưởng qua mạng
SWIFT, qua TELEX hoặc qua đường thư bảo đảm.
Bước 4: Xử lý sau khi phát hành
Căn cứ vào hợp đồng bảo lãnh và thư bảo lãnh đối ứng kế toán ngân hàng
theo dõi bảo lãnh và hạch toán ngoại bang bảo lãnh đối ứng phát sinh. Trong
trường hợp phải trả nợ thay thì TCTC trực tiếp phát hành bảo lãnh thanh toán
cho người thụ hưởng và đòi tiền BIDV. BIDV sau khi thanh toán cho TCTD
trực tiếp phát hành bảo lãnh sẽ thu tiền từ khách hàng.
Bước 5: Kết thúc bảo lãnh
Cán bộ thực hiện bảo lãnh thực hiện việc thu phí bảo lãnh như thoả thuận
và thanh lý hợp đồng bảo lãnh. Thực hin giải toả tài sản đam bảo và lưu trữ
hồ sơ theo quy định.
Trường hợp2: SGD I là ngân hàng thụ hưởng thư bảo lãnh đối ứng
Bước 1: Tiếp nhận thư bảo lãnh đối ứng
Cán bộ thực hiện thư bảo lãnh đối ứng từ bộ phận SWIF nếu thư bảo lãnh
đối ứng dưới hình thức SWIF, TELEX hoặc nhận từ bộ phận văn thư nếu thư
bảo lãnh là thư bảo đảm. Thực hiện kiểm tra tính trung thực của thư đối ứng
và nội dung thư đối ứng về thời hạn hiệu lực của thư bảo lãnh đối ứng, cam
kết trả tiền của ngân hàng phát hành khi BIDV phải trả thay số tìên bảo lãnh
cho bên thụ hưởng, nội dung thư bảo lãnh mà BIDV sẽ phát hành. Nếu cần
sửa đổi, bổ sung thì yêu cầu ngân hàng phát hành thư bảo lãnh đối ứng thực
hiện sửa đổi, bổ sung.
Bước 2: Quyết định bảo lãnh
Cán bộ thực hiện bảo lãnh phối hợp với các phòng liên quan để kiểm tra về
mối quan hệ với ngân hàng phát hanh bảo lãnh đối ứng và các thông tin liên
quan đến khách hàng, tổng hợp các thông tin và lập tờ trình lãnh đạo ký duyệt
nếu đủ điều kiện.
Bước 3: Phát hành thư bảo lãnh
Căn cứ các yêu cầu nội dung thư bảo lãnh đối ứng cán bộ thực hiện bảo
lãnh soạn thảo nội dung thư bảo lãnh phải phát hành và trình lãnh đạo ký
duyệt.
Bước 4: Xử lý sau khi phát hành
Cán bộ thực hiện bảo lãnh chuyển bản gốc thư bảo lãnh do BIDV phát
hành theo chỉ dẫn tại thư bảo lãnh đối ứng hoặc cho bên thụ hưởng nếu như
trong thư bảo lãnh đối ứng ko có chỉ dẫn gì.
Thực hiện thu phí bảo lãnh và hạch toán só dư bảo lãnh vào tài khoản
ngoại bảng. Trong các trường hợp cho phép và theo yêu cầu của ngân hàng
phát hành bảo lãnh đối ứng thì BIDV có thể thực hiện gia hạn bảo lãnh, đồng
thời khi xảy ra vi phạm nghĩa vụ của bên được bảo lãnh thì SGD sẽ tiến hành
thanh toán cho bên thụ hưởng và đòi tiền từ TCTD phát hành thư bảo lãnh đối
ứng.
Bước 5: Kết thúc bảo lãnh
SGD sẽ thảo điện ký gửi bên thụ hưởng để giải toả trách nhiệm thư bảo
lãnh đối ứng, đồng thời gửi hồ sơ cho kế toán để theo dõi bảo lãnh và tất toán
tài khoản ngoại bảng món bảo lãnh tương ứng. Lưu trữ hồ sơ theo quy định,
hồ sơ lưu trữ gồm:
- Thư bảo lãnh đối ứng
- Tờ trình ban lãnh đạo phát hành thư bảo lãnh,
- Thư bảo lãnh SGD phát hành
- Thông báo hết hiệu lực thư bảo lãnh
- Điện thu phí (nếu có)
2.2.3. Chính sách biểu phí bảo lãnh
Cũng như các ngân hàng khác, BIDV đưa ra một biểu phí riêng cho hệ
thống ngân hàng của mình để thực hiện hoạt động bảo lãnh. Biểu phí bảo lãnh
của SGD là biểu phí bảo lãnh của hệ thống BIDV, biểu phí này được xây
dựng trên cơ sở quy định của NHNN và theo tình hình thực tế của SGD. Gần
đây, nền kinh tế có nhiều biến động nên BIDV đã có sự thay đổi theo hướng
gia tăng mức phí bảo lãnh. Dưới đây là biểu phí bảo lãnh mới được đưa vào
sử dụng.
Biểu phí bảo lãnh của SGD gồm có ba phần chính:
Phí phát hành
- Đối với trường hợp ký quỹ 100% thì mức phí đưa ra là 1,5%/năm tính
trên giá trị bảo lãnh kể từ ngày hiệu lực đến ngày hết hạn hoặc theo thoả thuận
nhưng tối thiểu là 300.000 VND.
- Đối với trường hợp không ký quỹ hoặc ký quỹ dưới 100% thì mức phí
được tính khác nhau cho những đối tượng khách hàng khác nhau
+ Đối với khách hàng nhóm AAA, AA thì mức phí là 1,5 %/ năm.
+ Đối với khách hàng nhóm A, BBB thì mức phí là 1,7 %/ năm
+ Đối với các nhóm còn lại là 1,9 %/ năm
Như vậy thì với những khách hàng có mức xếp hạng cao thì mức phí ở
mức thấp hơn các khách hàng có độ tín nhiệm thấp, đây cũng là một điều hiển
nhiên vì với những khoản bảo lãnh đối với các khách hàng có độ tín nhiệm
cao thì rủi ro bảo lãnh lại thấp hơn. Tuy nhiên thì ngân hàng vẫn đặt ra mức
phí tối thiểu cho một món bảo lãnh là 300.000 VNĐ
Đối với các trường hợp sửa đổi
+ Sửa đổi tăng tiền thì áp dụng mức phí như ở phát hành bảo lãnh trên trị
giá số tiền gia tăng kể từ ngày hiệu lực sửa đổi đến ngày hết hiệu lực của bảo
lãnh, tối thiểu là 300.000 VNĐ.
+ Sửa đổi gia hạn ngày hiệu lực cũng áp dụng mức phí như bảo lãnh phát
hành kể từ ngày đến hạn cũ đến ngày hết hiệu lực của bảo lãnh, tối thiểu là
300.000 VNĐ.
+ Các sửa đổi khác thì áp dụng mức phí là 200.000 VNĐ hoặc theo mức
thoả thuận với khách hàng.
Đối với trường hợp bảo lãnh thanh toán
Áp dụng mức tối thiểu là 1,5%/năm trên giá trị bảo lãnh, mức tối thiểu là
500.000 VNĐ.
Các trường hợp đặc biệt khác đựơc hưởng phí ưu đãi thì thực hiện theo
mức phí mà ngân hàng đã thông báo trước đó. So với các NHTM khác thì
mức phí của SGD vẫn ở mức cao, điều này sẽ là yếu tố bất lợi trong cạnh
tranh.
2.3. Chất lượng bảo lãnh tại SGD I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển VN
Trong bước đường phát triển của mình SGD I của BIDVđã không ngừng
phấn đấu nâng cao chất lượng bảo lãnh của mình để có thể cạnh tranh với
những ngân hàng khác trên thị trường khi mà càng ngày càng có nhiều ngân
hàng mới được thành lập với những ưu thế của những người đi tắt đón đầu.
Tuy nhiên với uy tín của mình và kinh nghiệm lâu năm thì chúng ta cũng có
thể tin tưởng và có một sự nhìn nhận đánh giá cao đối với chất lượng bảo lãnh
của SGD I. Ta có thể xem xét đánh giá dựa trên các chỉ tiêu.
2.3.1. Chỉ tiêu định lượng
* Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh
Với phương châm phát triển bền vững và hiệu quả SGD I đã thực hiện
được những hợp đồng bảo lãnh vừa có chi phí thấp nhưng mang lại hiệu quả
cao nhờ vào uy tín sẵn có của SGD I trong quá trình phát triển từ khi hình
thành cho đến nay. Hoạt động bảo lãnh chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng
doanh thu từ dịch vụ ròng.
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động một số chỉ tiêu dịch vụ chính của SGD I
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006
2006 so với
2005 Năm 2007
2007 so với
2006
Số
tiền
TT
(%)
Số
tiền
TT
(%)
Tuyệt
đối %
Số
tiền
TT
(%)
Tuyệt
đối %
Lợi nhuận
KDNT
3.294 9,35 4.806 7,77 1.512 45,90 7.325 9,21 2.519 52,41
Phí DV
thanh toán
15.516 44,06 19.308 31,20 3.792 24,44 26.453 33,23 7.145 37,01
Phí UTĐT 2.153 6,12 1.646 2,66 -507 -23,6 1.512 1,90 -134 -8,14
Phí bảo
lãnh
11.743 33,35 28.175 45,52 16.432 139,9 30.678 38,54 2.503 8,88
Dịch vụ
khác
2.507 7,12 7.955 12,85 5.448 217 13.622 17,12 5.667 71,24
Thu dịch
vụ ròng
35.213 100 61.89 100 26.677 75,75 79.599 100 17.709 28,61
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động SGD I
Phí bảo lãnh tại SGD của BIDV được tính theo công thức sau:
Số tiền được BL x Mức phí BL x Số ngày BL thực tế
Phí bảo lãnh =
360
Nhìn vào kết quả hoạt động ta có thể thấy rằng từ năm 2005 đến năm 2006
thì mức bảo lãnh tăng lên một cách đáng kể cả về số tuyệt đối và tương đối.
Mức phí bảo lãnh thu được năm 2006 tăng thêm 16.432 triệu đồng (139,9%)
so với năm 2006. Có được sự tăng trưởng này là do ngân hàng mở rộng các
hình thức bảo lãnh, thu hút thêm khách hàng nên số món bảo lãnh tăng lên
đáng kể, bên cạnh đó thì giá trị của các món bảo lãnh cũng lớn hơn do đó mà
phí bảo lãnh đem lại cho SGD đạt mức tăng trưởng cao
Biểu đồ 2.1: Thu phí bảo lãnh của SGD I trong các năm
Triệu đồng
11.743
28.175
30.678
0
5
10
15
20
25
30
35
2005 2006 2007 Năm
Đến năm 2007 thì phí bảo lãnh SGD I thu được vẫn tiếp tục tăng nhưng ở
mức độ chậm hơn so với trước, mức tăng trưởng năm 2007 so với năm 2006
là 8,9% đưa doanh thu từ hoạt động bảo lãnh đạt mức 30.678 triệu đồng. Hoạt
động bảo lãnh cũng chính là hoạt động chiếm tỷ trọng cao nhất trong các loại
dịch vụ tại SGD I, trong năm 2005 chiếm 35,81%, năm 2006 chiếm 45,52%
và năm 2007 chiếm 38,54% tổng thu dịch vụ ròng. Như vậy có thể nói rằng
hoạt động bảo lãnh đã mang lại nhiều lợi nhuận lớn cho ngân hàng.
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dịch vụ của SGD I năm 2007
Tính đến 31/12/2007 doanh số bảo lãnh của SGD I đã lên đến gần 2.360 tỷ
đồng và so với năm 2005 thì doanh số bảo lãnh đã tăng thêm 1.456,7 tỷ đồng
(tăng 157,94%).
Biểu đồ 2.3: Doanh số bảo lãnh của SGD I trong 3 năm 2005, 2006, 2007
Tỷ đồng
903.3
2167.3
2360
0
500
1000
1500
2000
2500
2005 2006 2007 Năm
Lơi nhuận
KDNT
9%
Phí DV thanh
toán
33%
Phí UTĐT
2%
Phí bảo lãnh
39%
Dịch vụ khác
17%
* Doanh số bảo lãnh
Sự gia tăng hoạt động bảo lãnh không chỉ thể hiện ở sự tăng lên ở doanh
thu (do có một phần tăng lên của mức phí bảo lãnh) mà còn thể hiện ở giá trị
mỗi khoản bảo lãnh.
Doanh số của SGD I tăng nhanh như vậy là do:
- SGD I đã mở rộng đối tượng khách hàng làm cho số lượng khách hàng
đến với SGD I ngày càng nhiều hơn và điều đó cũng có nghĩa là số món bảo
lãnh sẽ tăng lên cùng với số lượng khách hàng tăng thêm đó.
- SGD I cũng đã chú trọng tìm kiếm những khoản bảo lãnh có giá trị và
tiềm năng lớn. Những khoản bảo lãnh có giá trị lớn làm cho doanh số tăng lên
đáng kể. Như vậy với những biện pháp tích cực và chú trọng đến những
khoản bảo lãnh có giá trị lớn đã làm cho doanh số bảo lãnh của SGD tăng lên
với một tốc độ rất cao.
Tuy nhiên sự tăng trưởng của các khoản bảo lãnh là không giống nhau, có
những khoản bảo lãnh tăng lên cả về số lượng món bảo lãnh và giá trị bảo
lãnh nhưng cũng có những khoản bảo lãnh tăng với mức không đáng kể.
Bảng 2.4: Dư nợ bảo lãnh theo loại hình bảo lãnh
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 % 2006 so với
2005
Năm 2007 % 2007 so với
2006
Số
tiền
TT
(%)
Số tiền TT
(%)
Tuyệt
đối
% Số tiền TT
(%)
Tuyệt
đối
%
BL thực
hiện HĐ
496,8 55 1301,6 60,1 804,8 162 1,461 62 159,4 12,3
BL thanh
toán
117,4 13 2624 12,1 145 123,5 283.2 12 20,8 7,9
BL dự
thầu
225,8 25 455,1 21,0 229,3 101,5 472 20 16,9 3,7
BL khác 63,3 7 148,2 6,8 84,9 134,1 143.8 6 -4,4 -2,9
Tổng dư
nợ BL
903,3 100 2167,3 100 1.264 140 2.360 100 192,7 8,9
Nguồn: Báo cáo hoạt động của SGD I năm 2005 - 2007
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy rằng tốc độ tăng trưởng doanh số của các
loại bảo lãnh khác nhau là rất khác nhau. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng chiếm
tỷ trọng lớn nhất qua các năm và có tốc độ tăng trưởng cao nhất. Điều này
cũng dễ hiểu bởi vì bảo lãnh thực hiện hợp đồng mặc dù số món bảo lãnh
không nhiều như bảo lãnh dự thầu nhưng giá trị bảo lãnh của mỗi loại hợp
đồng là rất lớn do vậy mà doanh số hay phí bảo lãnh thu được là khá cao. Đối
với bảo lãnh thực hiện hợp đồng thì giá trị bảo lãnh bằng khoảng 10% giá trị
hợp đồng, đối với những hợp đồng có giá trị thì con số này là rất lớn.
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu dư bảo lãnh trong năm 2007
BL dự thầu
20%
BL khác
6%
BL thực hiện
hợp đồng
62%
BL thanh
toán
12%
Trong các loại bảo lãnh mà SGD I thực hiện được thì số món bảo lãnh dự
thầu là nhiều nhất. Tuy nhiên, giá trị của mỗi món bảo lãnh dự thầu lại không
lớn lắm (mức bảo lãnh thường ở trong khoảng 1- 3% giá trị hợp đồng) nên tỷ
trọng của bảo lãnh dự thầu trong tổng dư bảo lãnh đến 31/12/2007 thấp hơn
so với bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Đối với bảo lãnh thanh toán, mức bảo lãnh thường nằm trong khoảng từ
10% giá trị hợp đồng thanh toán, mức bảo lãnh này là khá cao so với các mức
bảo lãnh của các laọi khác. Tuy nhiên số món bảo lãnh này ở SGD I không
lớn do vậy mà nó cũng có tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ bảo lãnh.
Dư bảo lãnh theo thành phần kinh tế: Hiện nay, SGD I ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam không thực hiện bảo lãnh cho đối tượng khách hàng là
cá nhân và chủ yếu chỉ thực hiện bảo lãnh cho DNQD (chiếm khoảng 93%
tổng dư nợ bảo lãnh ), tỷ lệ DNNQD được bảo lãnh rất ít ( khoảng 7% tổng
dư nợ bảo lãnh). Đây là một cơ cấu chưa thông thoáng theo đúng chủ trương
của nhà nước là bình đẳng giữa các doanh nghiệp với nhau. Tuy nhiên đây lại
là một biện pháp để đảm bảo tính an toàn cho chất lượng bảo lãnh vì DNNN
thì được đánh giá cao hơn về khả năng trả nợ cũng như thu hồi vốn của đơn
vị.
Bên cạnh đó thì dư các loại bảo lãnh có TSĐB và tỷ lệ ký quỹ cao không
nhiều, điều này có thể cho thấy rằng ngân hàng tỏ ra thông thoáng hơn trong
yêu cầu điều kiện để thực hiện bảo lãnh và đây là một yếu tố để thu hút khách
hàng. Tuy nhiên thì vấn đề này cần được xem xét cẩn thận hơn vì khi mà
thẩm định khách hàng không đạt như hiệu quả mong muốn mà tỷ lệ TSĐB
hay ký quỹ ít không đủ bù đắp rủi ro thì sẽ tạo ra một sự mất cân đối lớn.
Hiện nay thì SGD I có khoảng 30% các khoản bảo lãnh có TSĐB và tỷ lệ
thực hiện ký quỹ thường là rất thấp (ký quỹ ở SGD I có thể có các mức từ 0 –
100% tuỳ thuộc vào từng đối tượng khách hàng).
* Dư bảo lãnh quá hạn
Với những cố gắng trong việc thẩm định khách hàng, đôn đốc khách hàng
thực hiện nghĩa vụ của mình thì cho đến nay SGD I không có những khoản
bảo lãnh thuộc đối tượng bảo lãnh quá hạn. Tuy nhiên thì những khoản bảo
lãnh phải trả thay khách hàng vẫn còn mặc dù tỷ lệ không nhiều nhưng nó
cũng có ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động của ngân hàng
2.3.2. Chỉ tiêu định tính
* Loại hình bảo lãnh
SGD I đã ngày càng phát triển các loại bảo lãnh nhằm tạo ra sự phong phú
đa dạng trong gói sản phẩm của mình, SGD I có thể cung cấp cho khách hàng
các loại bảo lãnh sau:
- Bảo lãnh vay vốn (trong nước và nước ngoài)
- Bảo lãnh thanh toán
- Bảo lãnh dự thầu
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
- Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm
- Bảo lãnh tiền ứng trước
- Các loại bảo lãnh khác
Để được SGD I bảo lãnh thì khách hàng cũng phải đáp ứng những điêu
kiện nhất định của SGD I, những điều kiện này đảm bảo cho việc bảo lãnh ít
rủi ro hợn
* Thời gian đáp ứng dịch vụ bảo lãnh hoàn hảo theo yêu cầu của
khách hàng
SGD I đã thực sự cung ứng dịch vụ trong thời gian nhanh nhất:
- Bảo lãnh theo hạn mức: Xử lý trong ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ
- Bảo lãnh theo món: Trong vòng 3 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
* Thái độ phục vụ của cán bộ nhân viên SGD I
Cán bộ nhân viên của SGD I được đánh giá là có thái độ tương đối tốt, văn
minh, lịch sự vì thế mà hạn chế được sự phàn nàn từ phía khách hàng. Và nếu
có sự phàn nàn từ phía khách hàng thì đều được SGD I rút kinh nghiệm,thực
hiện việc kiểm điểm cán bộ và thông báo cho khách hàng biết.
* SGD I thực hiện nghĩa vụ của bên bảo lãnh theo yêu cầu đòi tiền của
bên nhận bảo lãnh.
Phía SGD I luôn đảm bảo nguồn vốn để thực hiện nghĩa vụ trả thay cho
khách hàng được hưởng bảo lãnh trong trường hợp xảy ra sự cố.
* SGD thực hiện bảo lãnh cho một khách hàng nằm trong giới hạn
quy định của NHNN
Thực hiện theo quyết định 26/2006/QĐ- NHNN thì SGD cũng đảm bảo
cho tổng dư bảo lãnh cho một khách hàng không vượt quá 15 % vốn tự có của
ngân hàng và thực hiện hạch toán giảm dư nợ bảo lãnh đối với những khoản
bảo lãnh lớn, nếu món bảo lãnh quá lớn thì có thể làm đầu mối cho các ngân
hàng khác để thực hiện đồng bảo lãnh.
2.4. Đánh giá chất lượng hoạt động bảo lãnh tại SGD I
2.4.1. Kết quả đạt được
Trong thời gian qua, hoạt động bảo lãnh của SGD I ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam đã đạt được những kết quả cao về cả số lượng và chất
lượng bảo lãnh. Hoạt động bảo lãnh chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu
dịch vụ. Đây là một hoạt động có chi phí thấp mà mang lại lợi nhuận lớn và
SGD I đã tận dụng uy tín của mình để khai thác một cách có hiệu quả nhất
dịch vụ này.
Doanh số bảo lãnh ngày càng cao, chứng tỏ quy mô bảo lãnh cũng ngày
càng được mở rộng hơn. Việc mở rộng quy mô bảo lãnh mà tỷ lệ dư nợ bảo
lãnh quá hạn không tăng lên chứng tỏ chất lượng bảo lãnh của SGD I được
đảm bảo và ngày càng được khẳng định, điều này cũng góp phần nâng cao uy
tín và tăng tính cạnh tranh của SGD I của BIDV trên thị trường. Và nó lại tác
động trở lại trong việc thu hút thêm các khách hàng cho SGD I. Hơn thế nữa
đối với những khách hàng có quan hệ lâu dài và có uy tín đối với SGD I thì
còn được giảm tỷ lệ ký quỹ hay TSĐB và còn được ưu đãi về mức phí bảo
lãnh, điều này đã tao điều kiện cho khách hàng có đủ điều kiện tham gia đầu
tư, thực hiện SXKD kịp thời.
Cho đến nay thì SGD I không có những khoản dư nợ bảo lãnh quá hạn, và
con số bảo lãnh phải thực hiện trả thay cho khách hàng là không đáng kể.
Biểu hiện này chứng tỏ rằng các khoản bảo lãnh của ngân hàng đều thoả mãn
nhu cầu của các bên và có chất lượng tốt.
Qua các năm thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh và đúc rút kinh nghiệm trình
độ chuyên môn của các cán bộ thực hiện bảo lãnh được nâng lên một cách
đáng kể. Sự sáng tạo và nhiệt tình với công việc của các cán bộ trẻ ở SGD I
tạo cho khách hàng một cảm giác thoải mái và tin tưởng đối với SGD I.
2.4.2. Những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động bảo lãnh tại SGD I và
nguyên nhân
2.4.2.1. Hạn chế
Quá trình thực hiện bảo lãnh của SGD I đã thu được những kết quả khả
quan nhưng bên cạnh đó cũng có một số những hạn chế mà SGD I cần lưu ý.
- Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế chưa hợp lý, tỷ trọng DNNQD
còn thấp, điều này không phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế khi mà các
DNNN đang thực hiện cổ phần hóa và chuyển sang các công ty cổ phần. Hơn
thế nữa tỷ trọng các DNNQD đang ngày càng có xu hướng tăng lên, nếu duy
trì cơ cấu không cân đối như thế thì sẽ bỏ lỡ rất nhiều khách hàng lớn có tiềm
năng.
- Hiện nay SGD I đã có những bước thực hiện việc đa dạng hoá sản
phẩm dịch vụ bảo lãnh. Tuy nhiên, sự quan tâm hoàn thiện một số loại hình
bảo lãnh chưa đúng mức nên chưa thu hút được khách hàng tham gia các dịch
vụ bảo lãnh mới có tiềm năng phát triển trong tương lai. SGD I chỉ chú trọng
và phát triển những loại hình bảo lãnh truyền thống mà chưa phát huy được
hiệu quả thu hút khách hàng đến với những dịch vụ mới. Hơn thế nữa, đối
tượng khách hàng chưa thực sự đa dạng nên có sự hạn chế nhu cầu về các loại
bảo lãnh khác nhau của ngân hàng vì thế mà tốc độ tăng trưởng cũng như mức
độ phát triển của các loại bảo lãnh ở SGD I có sự chênh lệch khá lớn.
- So với các đơn vị và ngân hàng khác thì SGD I có quy trình bảo lãnh
tốt hơn nhưng nó vẫn còn phức tạp, thủ tục thực hiện bảo lãnh chưa thực sự
đơn giản, điều này gây ra nhiều khó khăn cho khách hàng khi đến xin được
bảo lãnh. Quy trình này không được đổi mới kịp thời nên thường lạc hậu so
với nhu cầu của nền kinh tế thị trường.
- Công tác thẩm định chưa thực sự được quản lý chặt chẽ, đây có thể là
một mầm bệnh gây nên hậu quả to lớn cho các ngân hàng khi thực hiện bảo
lãnh. Vì công tác thẩm định không được chú trọng thì sẽ có thể thực hiện bảo
lãnh cho những khách hàng không đủ tiêu chuẩn và có thể bị khách hàng lừa
đảo gây thiệt hại cho ngân hàng. Không chỉ khi cho vay mới thực hiện công
tác thẩm định mà cả khi thực hiện bảo lãnh thì công tác thẩm định cũng phải
được thực hiện một cách chu đáo và có hiệu quả.
- Mức phí bảo lãnh của SGD I còn khá cao so với các ngân hàng khác đã
hạn chế một phần nào đó khả năng cạnh tranh và mở rộng thị trường kinh
doanh của SGD I
2.4.2.2. Nguyên nhân:
- DNQD là những doanh nghiệp truyền thống của BIDV, đó là doanh
nghiệp của Nhà nước nên độ an toàn cao hơn các doanh nghiệp khác khi SGD
I thực hiện bảo lãnh cho các khách hàng doanh nghiệp khác vì vậy mà SGD I
vẫn chú trọng vào đối tượng DNQD hơn là DNNQD, đây là một sự phân biệt
đối xử giữa các doanh nghiệp với nhau, tạo ra sự bất công bằng trong cạnh
tranh của các doanh nghiệp.
- Quy trình bảo lãnh của SGD I đã không được chú trọng để đổi mới, nó
dường như đã có sự lạc hậu so với sự phát triển của nền kinh tế hội nhập, điều
này đã làm hạn chế khả năng phản ứng nhanh nhạy với thị trường về hoạt
động bảo lãnh của SGD I.
- Bên cạnh những thuận lợi về sự năng động nhiệt tình với công việc thì
với một đội ngũ cán bộ trẻ SGD I còn đối mặt với khó khăn về kinh nghiệm
thực hiện và xử lý các vấn đề liên quan đến hoạt động bảo lãnh. Đối với hoạt
động bảo lãnh là hoạt động dựa trên uy tín của ngân hàng và để có một chất
lượng bảo lãnh tốt thì khâu thẩm định doanh nghiệp là khâu quan trọng để ra
quyết định bảo lãnh. Khâu này đòi hỏi cán bộ phải có kinh nghiệm làm việc,
phải hiểu biết nhiều về các ngành nghề kinh doanh của các khách hàng, phải
nắm rõ những điểm mạnh yếu và dự đoán được những cơ hội cũng như thách
thức mà khách hàng có thể có trong tương lai nhằm dự đoán khả năng thanh
toán cho ngân hàng. Cán bộ thẩm định phải tiếp xúc với khách hàng, tìm kiếm
thông tin, đưa ra những đánh giá và quyết định chính xác. Yếu tố này vừa là
ưu điểm vừa là nhược điểm của SGD I.
Để đạt được một chất lượng bảo lãnh cao thì cần có sự nỗ lực tích cực của
các bên tham gia và các yếu tố tác động, trong đó môi trường pháp lý là một
yếu tố quan trọng. Tuy nhiên hiện nay môi trường pháp lý ở Việt Nam chưa
thật sự chặt chẽ và đạt được hiệu quả tác động cao, vì thế mà việc điều chỉnh
và quản lý các hoạt động bảo lãnh chưa có hiệu lực tích cực lớn. Môi trường
pháp lý chưa tốt tạo ra những kẽ hổng lớn là cơ hội cho những hành vi lừa đảo
có thể đưa đến một kết cục không tốt cho những người thực hiện. Ảnh hưởng
của môi trường pháp lý chưa tốt sẽ tác động làm giảm chất lượng bảo lãnh
không chỉ của SGD I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam mà còn ảnh
hưởng đến hoạt động của các ngân hàng khác và toàn hệ thống.
Chương 3:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH TẠI
SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
3.1. Định hướng phát triển của SGD I
*Định hướng chung
Trong những năm tới SGD I tiếp tục phát triển theo hướng “phát triển an
toàn, hiệu quả và bền vững”. Rút kinh nghiệm hoạt động từ những năm trước,
phát huy những điểm mạnh và từng bước cải thiện những điểm yếu SGD I đã
nhìn nhận và đưa ra những định hướng chung cho toàn SGD I trong những
năm tiếp theo và gần đây là năm 2008
- Về công tác huy động vốn: SGD I tiếp tục tăng cường huy động các
nguồn vốn từ nhiều đối tượng để tăng cường lượng vốn hoạt động cho SGD I,
nâng tỷ trọng vốn huy động trong dân cư, đặc biệt là khi mà tình hình lạm
phát của nước ta đang diễn biến phức tạp và NHNN đã ra những quy định
định hướng cho họat động của các TCTD. SGD I sẽ phải tiếp tục bám sát diễn
biến của lãi suất và thay đổi lãi suất cho phù hợp với diễn biến trên thị trường,
triển khai có hiệu quả các sản phẩm huy động vốn dân cư, đẩy mạnh huy
động vốn ngân hàng nhằm tăng tính cạnh tranh cho SGD I. Đồng thời phát
huy vai trò đầu mối huy động tiền gửi từ các tổ chức, định
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo tốt nghiệp- Nâng cao chất lượng bảo lãnh tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vịêt Nam.pdf