Báo cáo Tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm mở rộng và hoàn thiện hoạt động của công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Hà Nội

Tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm mở rộng và hoàn thiện hoạt động của công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Hà Nội: BÁO CÁO TỐT NGHIỆP "Một số giải pháp nhằm mở rộng và hoàn thiện hoạt động của công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT Bắc Hà Nội" Mục lục Lời mở đầu........................................................................................................ 4 Chương I: Lý luận về thanh toán và các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ............................................................................................................. 4 1.1. Sự cần thiết và vai trò của công tác thanh toán không dùng tiền mặt ....... 4 1.1.1. Tính tất yếu khách quan của thanh toán không dùng tiền mặt ........... 5 1.1.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. ......... 5 1.2. Khái niệm và nguyên tắc chung về thanh toán không dùng tiền mặt. ....... 7 1.3. Các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng. ................. 8 1.3.1. Thể thức thanh toán bằng Séc. .......................................................... 8 1.3.2...

pdf40 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1039 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm mở rộng và hoàn thiện hoạt động của công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP "Một số giải pháp nhằm mở rộng và hoàn thiện hoạt động của công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT Bắc Hà Nội" Mục lục Lời mở đầu........................................................................................................ 4 Chương I: Lý luận về thanh toán và các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ............................................................................................................. 4 1.1. Sự cần thiết và vai trò của công tác thanh toán không dùng tiền mặt ....... 4 1.1.1. Tính tất yếu khách quan của thanh toán không dùng tiền mặt ........... 5 1.1.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. ......... 5 1.2. Khái niệm và nguyên tắc chung về thanh toán không dùng tiền mặt. ....... 7 1.3. Các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng. ................. 8 1.3.1. Thể thức thanh toán bằng Séc. .......................................................... 8 1.3.2. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi – chuyển tiền (UNC-CT). ................ 11 1.3.3. Thể thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu (UNT). .............................. 13 1.3.4. Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C) ............................................... 14 1.3.5. Thanh toán bằng thẻ thanh toán. .................................................... 16 Chương II: Thực trạng công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT Bắc Hà Nội. ..................................................................................... 17 2.1. Khái quát chung về NHNo&PTNT Bắc Hà Nội. ................................... 17 2.1.1. Sự ra đời và phát triển. ................................................................... 17 2.1.2. Tình hình hoạt động: ...................................................................... 18 2.2. Tình hình thực hiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt. .............. 20 2.2.1. Khái quát tình hình thanh toán tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội. ....... 20 2.2.2. Tình hình sử dụng các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội ....................................................................... 21 2.2.3. Quy trình nghiệp vụ kế toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội. .............................................................................................. 23 2.3. Đánh giá công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội .......................................................................................................... 29 2.3.1. Những kết quả làm được ................................................................. 29 2.3.2. Những tồn tại .................................................................................. 30 2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại ................................................................. 30 Chương III: Giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác thanh toán không dùng tiền mặt ..................................................... 32 3.1. Đinh hướng phát triển của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội trong thời gian tới. 32 3.1.1. Định hướng phát triển chung .......................................................... 32 3.1.2. Định hướng phát triển công tác thanh toán không dùng tiền mặt. ... 33 3.2. Giải pháp mở rộng và hoàn thiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội ............................................................... 34 3.2.1. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng ................................................ 34 3.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Ngân hàng. ........................... 35 3.2.3. Chính sách khách hàng. .................................................................. 35 3.2.4. Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo. ............................... 35 3.2.5. Thực hiện hợp tác liên kết liên ngành, đa ngành trong công tác thanh toán không dùng tiền mặt. ........................................................................ 36 3.3. Một số kiến nghị nhằm mở rộng và hoàn thiện các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt. .................................................................................... 36 3.3.1. Kiến nghị chung đối với Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước. ............. 37 3.3.2. Một số kiến nghị đối với NHNo&PTNTVN. .................................... 37 3.3.3. Một số kiến nghị đối với NHNo&PTNT Bắc Hà Nội. ...................... 37 Kết luận ........................................................................................................... 39 Tài liệu tham khảo.......................................................................................... 40 Lời mở đầu Hiện nay ở hầu hết các nước trên thế giới, sự phát triển của hệ thống ngân hàng và những ứng dụng thành tựu công nghệ, tự động hoá…ngày càng mạnh mẽ, có rất nhiều hình thức TTKDTM tiện lợi, an toàn đã và đang được sử dụng phổ biến. Phương tiện thanh toán tiền mặt là không thể thiếu, song ngày nay thanh toán bằng tiền mặt không còn là phương tiện thanh toán tối ưu trong giao dịch thương mại, dịch vụ nữa, đặc biệt là giao dịch có giá trị lớn. Các hệ thống giao dịch thương mại, dịch vụ, hàng hoá ngày nay diễn ra mọi lúc, mọi nơi, vượt qua cả giới hạn về khoảng cách. Xét trên nhiều góc độ, khi hoạt động thanh toán trong xã hội còn thực hiện phổ biến bằng tiền mặt, nhất là trong thanh toán các khoản có giá trị lớn có thể dẫn đến một số bất lợi và rủi ro như: chi phí của xã hội để tổ chức hoạt động thanh toán (như chi phí của Chính phủ cho việc in tiền, chi phí vận chuyển, bảo quản, kiểm, đếm tiền của hoạt động Ngân hàng, của các chủ thể tham gia giao dịch thanh toán) là rất tốn kém. Nhận thức được vai trò của TTKDTM cũng như tầm quan trọng của việc phát triển TTKDTM, em đã lựa chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm mở rộng và hoàn thiện hoạt động của công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT Bắc Hà Nội" làm đề tài luận văn. Với những hiểu biết còn hạn chế của một sinh viên cũng như thời gian xâm nhập thực tế chưa nhiều, bài viết của em chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của các quý thầy, cô và các bạn đọc để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Kết cấu Luận văn bao gồm 3 chương: Chương I: Lý luận chung về công tác thanh toán không dùng tiền mặt Chương II: Thực trạng công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội. Chương III: Giải pháp nhằm mở rộng và hoàn thiện hoạt động công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội. Chương I Lý luận về thanh toán và các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt 1.1. Sự cần thiết và vai trò của công tác thanh toán không dùng tiền mặt 1.1.1. Tính tất yếu khách quan của thanh toán không dùng tiền mặt Ngân hàng ra đời lúc đầu với hoạt động đơn giản là nhận giữ tiền, kim loại quý cho khách hàng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngân hàng cũng phát sinh thêm một số nghiệp vụ về thanh toán đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế. Khi sản xuất và lưu thông hàng hoá ở mức thấp, quá trình mua bán còn diễn ra trong phạm vi hẹp thì người ta thanh toán với nhau bằng tiền mặt. Nhưng khi sản xuất hàng hoá phát triển ở trình độ cao, trao đổi hàng hoá không chỉ bó hẹp trong một phạm vi, một vùng hay một khu vực mà nó mở rộng ra khắp toàn quốc và trên cả thị trường thế giới. Bởi vậy, thanh toán bằng tiền mặt đã nảy sinh hàng loạt những điểm bất lợi cho công việc thanh toán như thời gian, chi phí, vận chuyển và trở nên không còn phù hợp nữa, đòi hỏi phải có một hình thức thanh toán mới thay thế, đó chính là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Khi thanh toán không dùng tiền mặt, người ta không còn phải mất thời gian vào in tiền, vận chuyển tiền, bảo quản mà thay vào đó chỉ việc trích chuyển vốn từ tài khoản đơn vị này sang tài khoản đơn vị khác. Sự chi trả lẫn nhau giữa cá nhân và các tổ chức kinh tế cũng như giữa họ với hệ thống Ngân hàng và trong nội bộ Ngân hàng. Các Ngân hàng thương mại có khả năng tổ chức các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thích hợp để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, góp phần trong việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế, ổn định giá cả, đẩy lùi lạm phát, lưu thông hàng hoá, tăng thu nhập quốc dân. Thanh toán không dùng tiền mặt được thực hiện bằng cách trích chuyển các khoản vốn tiền tệ giữa các tài khoản thông qua cơ quan trung gian là Ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính. Thanh toán không dùng tiền mặt mang lại hiệu quả kinh tế, phù hợp với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá góp phần tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế. 1.1.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. Thanh toán không dùng tiền mặt đáp ứng được đòi hỏi tất yếu của sản xuất, lưu thông hàng hoá và những yêu cầu của nền kinh tế hiện đại, làm cho Ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán của nền kinh tế. Thanh toán không dùng TM góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, kìm chế lạm phát, tăng nhanh quá trình chu chuyển vốn trong nền kinh tế, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển, nâng cao năng suất lao động. Vì vậy, thanh toán không dùng TM đóng một vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của nền KT Quốc gia. Vai trò của thanh toán không dùng TM được thể hiện ở một số điểm sau:  Đối với ngân hàng: Thanh toán không dùng tiền mặt góp phần tạo ra và tăng nhanh nguồn vốn của ngân hàng, mở rộng nghiệp vụ kinh doanh. Việc các doanh nghiệp mở rộng tài khoản tại Ngân hàng mang lại cho Ngân hàng một nguồn vốn tương đối lớn để cho vay và phát triển kinh tế, thúc đẩy sự phát triển của nghiệp vụ tín dụng. Đồng thời, do nắm được đặc điểm, tình hình kinh doanh của khách hàng, kiểm soát được một phần lượng tiền trong nền kinh tế, khả năng tài chính cho nên Ngân hàng có cơ sở để tiến hành cung ứng lượng tiền thích hợp cho nền kinh tế. Ngoài ra, nó còn giúp cho Ngân hàng có được những quyết định đúng đắn trong hoạt động tín dụng, từ đó sẽ hạn chế được rủi ro trong kinh doanh tín dụng.  Đối với doanh nghiệp: Thanh toán không dùng tiền mặt thúc đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ chu chuyển vốn và đẩy nhanh quá trình tái sản xuất trong hoạt động kinh doanh. Ngay ở khâu đầu tiên của quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đã phải dùng tiền để mua nguyên vật liệu, vật tư hàng hoá, thuê nhân công, để phục vụ qúa trình sản xuất kinh doanh của mình. Khi đó, nếu công tác thanh toán của đơn vị với bạn hàng được thực hiện nhanh chóng, chính xác sẽ tạo uy tín với bạn hàng. Khi sản phẩm hàng hoá của đơn vị được tiêu thụ, nhờ việc tổ chức thanh toán của Ngân hàng thực hiện tốt, vốn tiền tệ được thu hồi nhanh chóng để tiếp tục chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo.Mặt khác, thanh toán không dùng tiền mặt sử dụng phương pháp ghi chuyển từ tài khoản này sang tài khoản khác chứ không phải dùng tới tiền mặt. Do đó, đảm bảo sự an toàn về vốn cũng như tài sản của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp tránh được rủi ro, đảm bảo chuyển dịch vốn được kịp thời, chính xác.  Đối với toàn bộ nền kinh tế: Đối với nền kinh tế thì việc tăng tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt trong lưu thông tiền tệ sẽ làm giảm khối lượng tiền trong lưu thông góp phần tiết kiệm chi phí. Thông qua hoạt động của các NHTM, Ngân hàng Trung ương có khả năng điều tiết cung ứng tiền tệ cho phù hợp với nhu cầu thông qua việc tăng giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đảm bảo ổn định sức mua của đồng tiền. Ngoài ra, thông qua công tác thanh toán ngân hàng còn thực hiện vai trò kiểm soát bằng đồng tiền quan hệ mua – bán quy trình sử dụng vốn, việc chấp hành chế độ, nguyên tắc quản lý kinh tế của từng đơn vị. Ngày nay, trong xu thế mở cửa ở nước ta, tình hình xuất nhập khẩu hàng hoá ngày càng gia tăng thì quá trình thanh toán không còn giới hạn trong phạm vi Quốc gia nữa mà diễn ra trên nhiều Quốc gia. 1.2. Khái niệm và nguyên tắc chung về thanh toán không dùng tiền mặt. Thanh toán không dùng tiền mặt là nghiệp vụ trung gian của Ngân hàng, Ngân hàng chỉ thực hiện thanh toán khi có lệnh của chủ tài khoản, bao gồm các tổ chức kinh tế, cá nhân mở tài khoản tại Ngân hàng. Trong thanh toán không dùng tiền mặt có các chủ thể sau đây tham gia - Bên mua hàng hay nhận dịch vụ cung ứng. - Bên bán, tức là bên cung ứng dịch vụ hay hàng hoá. - Ngân hàng làm dịch vụ trung gian thanh toán, là nơi mà bên mua và bên bán mở tài khoản. Nếu bên mua và bên bán mở tài khoản tại 2 ngân hàng khác nhau thì trong thanh toán có 2 ngân hàng tham gia. Theo Nghị định số 91/CP ngày 25/11/1993 của Chính phủ, Quyết định số 22/QĐ ban hành ngày 21/02/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về "Thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt" đã có những quy định và áp dụng cho tất cả các thành phần tham gia thanh toán và tạo ra một khung pháp lý cho công tác thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng. Theo Quyết định này, các đơn vị, cá nhân thanh toán qua Ngân hàng, kho bạc Nhà nước được áp dụng các thể thức thanh toán mà Nhà nước đã ban hành phải thực hiện các nguyên tắc sau: - Khách hàng được quyền lựa chọn Ngân hàng để mở tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán tại một Ngân hàng có cung cấp dịch vụ thanh toán. - Việc mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước và thực hiện thanh toán qua tài khoản được ghi bằng đồng Việt Nam. Trường hợp mở và thanh toán bằng ngoại tệ phải được thực hiện theo cơ chế quản lý ngoại hối của Chính phủ Việt Nam ban hành. - Để đảm bảo thanh toán đầy đủ, kịp thời các chủ tài khoản (Bên trả tiền) phải có đủ tiền trên tài khoản. Mọi trường hợp thanh toán vượt quá số dư tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước là vi phạm pháp luật và bị xử lý theo pháp luật. - Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước phải có trách nhiệm: +) Thực hiện các uỷ nhiệm thanh toán của chủ tài khoản đảm bảo chính xác, an toàn và thuận tiện. Các Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm chi trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản trong phạm vi số dư tiền gửi theo yêu cầu của chủ tài khoản. +) Nếu do thiếu sót trong quá trình thanh toán gây thiệt hại cho khách hàng thì Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước phải bồi thường thiệt hại và tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý theo pháp luật. - Ngân hàng và kho bạc chỉ cung cấp số liệu trên tài khoản khách hàng cho các cơ quan ngoài Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước khi có các văn bản của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. - Khi thực hiện các dịch vụ thanh toán cho khách hàng, Ngân hàng được thu phí theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 1.3. Các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng. Theo Nghị định số 30/CP ngày 09/05/1996 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 07/TT-NH1 ngày 27/12/1996. Thông tư hướng dẫn quy chế phát hành và sử dụng Séc mới của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, thay thế Séc đã sử dụng trước đây. 1.3.1. Thể thức thanh toán bằng Séc. Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, được lập theo mẫu do Ngân hàng Nhà nước quy định, yêu cầu đơn vị thanh toán (Ngân hàng, kho bạc…) trích một số tiền từ tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng trong thời gian hiệu lực của tờ Séc đó. Về nguyên tắc người phát hành Séc chỉ được phát hành trong phạm vi số dư tài khoản của mình, nêu vượt quá sẽ phải chịu một khoản tiền phạt. Chủ thể tham gia thanh toán séc bao gồm: Người phát hành, người thụ hưởng và Ngân hàng (Trong đó người phát hành và người thụ hưởng nhất thiết phải có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng). Mỗi chủ thể này đều có quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm nhất định trong thanh toán séc. Hiện nay, trong thanh toán không dùng tiền mặt ở nước ta thanh toán séc qua Ngân hàng thông dụng nhất là 2 loại séc chuyển khoản và séc bảo chi. a. Séc chuyển khoản (CK): Séc chuyển khoản không được phép lĩnh tiền mặt. Chỉ được thanh toán trong phạm vi giữa khách hàng có tài khoản ở cùng một chi nhánh Ngân hàng (Một kho bạc) hoặc khác chi nhánh Ngân hàng (Khác kho bạc) nhưng các Ngân hàng, các kho bạc này có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố. Thời gian hiệu lực thanh toán của mỗi tờ séc là 15 ngày kể từ ngày ký phát hành, đến ngày nộp vào Ngân hàng. Người phát hành séc phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định trên tờ séc, Người thụ hưởng khi nhận séc phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của tờ séc.  Quy trình thanh toán séc: Để thanh toán được số tiền trên các tờ séc, người thụ hưởng lập một liên bảng kê nộp séc cho Ngân hàng nơi mình mở tài khoản hay nơi bên trả tiền mở tài khoản. - Trường hợp bên trả tiền và bên thụ hưởng mở tài khoản tại 2 Ngân hàng (Hai kho bạc) có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố. +) Nếu bên thụ hưởng nộp séc vào Ngân hàng (Kho bạc) phục vụ bên trả tiền thì Ngân hàng phục vụ bên trả tiền xử lý. Dùng các tờ séc làm chứng từ ghi nợ tài khoản bên trả tiền. Các liên bảng kê séc dùng để lập chứng từ thanh toán bù trừ và chuyển cho Ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng để ghi có cho bên thụ hưởng. Kế toán ghi: Nợ: Tài khoản bên trả tiền Có: Tài khoản -5012. Thanh toán bù trừ của Ngân hàng thành viên. - Tại Ngân hàng (Kho bạc) phục vụ bên thụ hưởng: Tiếp nhận các bảng kê (Thông qua thanh toán bù trừ) và thanh toán cho bên thụ hưởng. + Một liên bảng kê séc làm chứng từ ghi có tài khoản bên thụ hưởng. + Một liên bảng kê séc làm báo có cho bên thụ thưởng. Kế toán ghi: Nợ: TK 5012 thanh toán bù trừ của Ngân hàng thành viên. Có: TK tiền gửi người thụ hưởng. Nếu bên thụ hưởng nộp séc vào Ngân hàng nơi mình mở tài khoản thì sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tờ séc, ngân hàng trực tiếp chuyển các séc và bảng kê cho Ngân hàng phục vụ bên trả tiền, để xử lý theo thủ tục nói trên. - Trường hợp bên trả tiền và bên thụ hưởng đều mở tài khoản tại cùng một Ngân hàng thì thanh toán xử lý theo quy định hiện hành. - Đối với séc phát hành quá số dư tiền gửi, Ngân hàng sẽ tính tiền phạt để trả cho người thụ hưởng. + Tiền phạt chậm trả = Số tiền trên tờ séc x số ngày chậm trả x tỷ lệ phạt chậm trả. + Tiền phạt quá số dư = (Số tiền trên séc – Số dư TK tiền gửi) x 30%. b. Séc bảo chi: Séc bảo chi là tờ séc chuyển khoản thông thường nhưng được NH đảm bảo chi trả bằng cách trích trước số tiền ghi trên tờ séc từ tài khoản của bên trả tiền đưa vào một TK riêng (TK tiền ký gửi đảm bảo thanh toán séc) được ngân hàng làm thủ tục bảo chi và đóng dấu bảo chi séc trước khi giao séc cho KH. Séc bảo chi được dùng để thanh toán giữa các khách hàng có tài khoản cùng một Ngân hàng hoặc khác Ngân hàng nhưng cùng hệ thống, nếu khác hệ thống thì phải cùng địa bàn có tham gia thanh toán bù trừ. Khả năng thanh toán séc bảo chi rộng hơn séc chuyển khoản và được đảm bảo, không xảy ra tình trạng phát hành quá số dư. Mỗi lần phát hành séc bảo chi, chủ tài khoản lập 2 liên giấy yêu cầu bảo chi séc kèm theo tờ séc có ghi đầy đủ các yếu tố, trực tiếp nộp vào NH nơi mình mở tài khoản.  Qui trình thanh toán: * Khi bảo chi Séc. Trích Tài khoản tiền gửi của người phát hành séc để hạch toán vào tài khoản tiền ký gửi để đảm bảo thanh toán séc. Nợ: TKTG người phát hành séc Có: TK 4271 " ký quỹ để đảm bảo thanh toán séc" Hạch toán khi người thụ hưởng nộp séc vào ngân hàng Nợ: TK 4271 " ký quỹ để đảm bảo thanh toán séc" Có: TK Người thụ hưởng Thanh toán Séc bảo chi thực hiện giống như thanh toán Séc chuyển khoản, chỉ có điểm khác biệt là khi người thụ hưởng Séc nộp Séc vào ngân hàng phục vụ mình thì ngân hàng này thực hiện ghi Có ngay vào tài khoản của người thụ hưởng, không phải chuyển Séc cho ngân hàng bên phát hành Séc (vì Séc này đã được ngân hàng bên phát hành Séc bảo đảm chi trả). Hạch toán: Nợ: TK 5012 " Thanh toán bù trừ" Hoặc Nợ: TK thích hợp (theo từng phương thức thanh toán) Có: TK tiền gửi người thụ hưởng Séc Ngân hàng bên phát hành Séc khi nhận được giấy báo Nợ của ngân hàng bên người thụ hưởng mở TK thì tất toán TK 4271 và hạch toán: Nợ TK: 4271 Có: TK: 5012 hoặc tài khoản thích hợp 1.3.2. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi – chuyển tiền (UNC-CT). a. Thanh toán uỷ nhiệm chi ( UNC). Uỷ nhiệm chi là lệnh viết của chủ tài khoản yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình chuyển vào tài khoản được hưởng, để thanh toán tiền mua bán, cung ứng hàng hoá, dịch vụ, nộp thuế, thanh toán nợ. UNC được áp dụng để thanh toán cho người được hưởng có tài khoản ở cùng Ngân hàng, khác hệ thống ngân hàng, khác tỉnh.  Qui trình thanh toán uỷ nhiệm chi (UNC): - Tại Ngân hàng bên mua: (1): Đơn vị bán giao hàng hoá, dịch vụ cho đơn vị mua. (2): Đơn vị mua 4 liên UNC gửi Ngân hàng để thanh toán (3a): Ngân hàng bên mua ghi nợ tài khoản và báo nợ bên mua Đơn vị mua Đơn vị bán Ngân hàng bên mua Ngân hàng bên bán (4) (1 (3b (2 (3a (3b): Ngân hàng bên mua làm thủ tục thanh toán qua NHNN hoặc thanh toán bù trừ hoặc thanh toán liên hàng, gửi giấy báo có tới Ngân hàng bên bán. (4): Ngân hàng bên bán báo có cho đơn vị bán. - Hạch toán tại ngân hàng bên mua Nợ TK: Đơn vị trả tiền Có TK: 5012, 1113 hoặc tài khoản thích hợp ( Theo từng phương thức thanh toán) - Tại Ngân hàng bên bán: Tuỳ theo hình thức thanh toán nhận được từ Ngân hàng bên mua. Khi nhận được từ Ngân hàng bên mua 2 liên UNC, tuỳ theo loại bảng kê mà hoạch toán. Nợ TK 5012 ( Nếu nhận được BK 12) Nợ TK 1113 ( Nếu nhận được BK 11) Hoặc: Nợ TK thích hợp tuỳ theo phương thức thanh toán ( Liên hàng hoặc điện tử). Có TK tiền gửi đơn vị bán b. Thanh toán bằng séc chuyển tiền. Séc chuyển tiền là một hình thức chuyển tiền theo yêu cầu của khách hàng trong đó người đại diện đứng tên trên tờ séc trực tiếp cầm và chuyển nộp séc vào Ngân hàng trả tiền để lĩnh tiền mặt hay chuyển khoản để chi trả cho người cung cấp hàng hoá dịch vụ. Séc chuyển tiền được thanh toán giữa các Ngân hàng khác địa phương, nhưng cùng hệ thống NHTM. Thời hạn hiệu lực tối đa là 30 ngày kể từ ngày phát hành séc. Trên séc có ghi ký hiệu mật. Sơ đồ thanh toán séc chuyển tiền: (1): Đơn vị chuyển tiền đến Ngân hàng phục vụ mình làm thủ tục xin cấp séc chuyển tiền. (2): Ngân hàng chuyển tiền phát hành séc chuyển tiền và giao séc cho người đại diện đơn vị chuyển tiền. Ngân hàng chuyển tiền (1 Đơn vị chuyển tiền Ngân hàng chi trả (2 (3 (4 (3): Người đại diện đem séc chuyển tiền đến ngân hàng địa phương khác, nơi cần giao dịch thanh toán. (4): Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng trả tiền cho người cầm séc, lập giấy báo nợ liên hàng gửi ngân hàng chuyển tiền.  Qui trình thanh toán: Muốn được cấp séc chuyển tiền đơn vị phải lập UNC 3 liên, ghi nội dung mục đích, họ tên số chứng minh thư người cầm séc nộp vào Ngân hàng phục vụ mình. Ngân hàng chuyển tiền yêu cầu người cầm séc ký tên vào mặt sau cuống séc rồi giao cả 2 liên séc chuyển tiền (Bản chính và bản điệp cho người cầm séc). - Hạch toán khi cấp séc. Một liên: UNC ghi nợ TKTG đơn vị chuyển tiền. Một liên: UNC ghi có TK4271- Ký quỹ đảm bảo thanh toán séc. Một liên: UNC báo nợ. - Hạch toán khi thanh toán. Khi người cầm Séc xuất trình Séc, ngân hàng chi trả hạch toán. Nợ: TK Thanh toán liên hàng thích hợp ( Thanh toán liên hàng bằng thư hoặc điện tử) Có: TK 4540 "Chuyển tiền phải trả" (Tên người cầm Séc) Sau đó trả tiền cho khách hàng theo yêu cầu, nếu trả tiền mặt ghi: Nợ: TK 4540- Chuyển tiền phải trả đứng tên người cầm séc Có: TK 1011- TK tiền mặt - Tại Ngân hàng cấp séc: Nợ: TK 4271: Ký quỹ đảm bảo thanh toán séc. Có: TK 5212: Liên hàng đến năm nay. 1.3.3. Thể thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu (UNT). UNT là lệnh của người bán viết trên mẫu in sẵn do đơn vị bán lập, nhờ Ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền sau khi đã hoàn thành cung ứng hàng hoá, dịch vụ theo các chứng từ thanh toán hợp pháp, hợp lệ đã được thoả thuận. Phạm vi áp dụng của hình thức này là giữa các đơn vị mở tài khoản ở cùng một chi nhánh Ngân hàng hoặc các chi nhánh Ngân hàng khác trong cùng một hệ thống hoặc khác hệ thống. Bên mua và bên bán phải thống nhất thoả thuận dùng hình thức UNT, đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng bên thụ hưởng để có căn cứ thực hiện UNT. Qui trình thanh toán bằng UNT: (1): Người bán giao hàng hoá, dịch vụ cho người mua. (2): Bên bán nộp UNT kèm hoá đơn giao hàng có chữ ký nhận ngày. (3): NH bên bán chuyển UNT và bản sao hoá đơn giao hàng cho NH bên mua. (4a): NH bên mua ghi nợ TK người mua và báo nợ cho người mua (4b): Ngân hàng bên mua thanh toán cho Ngân hàng bên bán. (5): Ngân hàng bên bán báo có và ghi có cho người mua. 1.3.4. Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C) Thư tín dụng (TTD) là lệnh của Ngân hàng bên mua đối với Ngân hàng bên bán khác địa phương yêu cầu trả tiền theo chứng từ của người bán đã giao hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo đúng điều kiện của người mua. Theo thể thức thanh toán này, khi bên bán sẵn sàng giao hàng, bên mua phải ký quỹ vào Ngân hàng một số tiền đủ để mở TTD thanh toán mua hàng. Thư TD dùng để thanh toán trong điều kiện đòi hỏi phải có đủ tiền để chi trả ngay và phù hợp với tổng số tiền hàng đã giao trong hợp đồng. Mỗi TTD chỉ thanh toán cho một người bán hàng (Về nguyên tắc chỉ thanh toán 1 lần). Ngoài Đơn vị mua Đơn vị bán Ngân hàng bên mua Ngân hàng bên bán (4a) (1 (3 (4b (2 (5 ra, để tạo điều kiện cho Ngân hàng và các bên tham gia thanh toán kiểm soát an toàn cũng như tiết kiệm chi phí thanh toán người ta quy định mỗi TTD có thời hạn 3 tháng và mức tiền tối thiểu của TTD là 10 triệu đồng. Nếu không sử dụng hết tiền thì trả lại tài khoản đơn vị mở TTD, TTD không được thanh toán bằng tiền mặt. TTD là cơ sở pháp lý để thực hiện mua bán hàng hoá và thanh toán nên trong TTD phải có đủ các yếu tố đảm bảo giao hàng thuận lợi, nhanh chóng đầy đủ chính xác. Sơ đồ quy trình thanh toán bằng TTD (1): Đơn vị mua xin mở L/C (lập 5 liên). (2): Ngân hàng bên mua gửi 3 liên L/C đến Ngân hàng bên bán. (3): Ngân hàng bên bán báo có cho đơn vị bán (Gửi 1 liên). (4): Đơn vị bán giao cho đơn vị mua. (5): Đơn vị bán lập 4 liên bảng kê hoá đơn chứng từ giao nhận hàng nộp cho Ngân hàng bên bán để thanh toán. (6): Ngân hàng bên bán gửi giấy báo "Có" cho đơn vị bán. (7): Ngân hàng bên bán hạch toán, gửi giấy báo nợ cho Ngân hàng bên mua. (8): Ngân hàng bên mua lưu ký, gửi 1 liên L/C báo nợ cho bên mua. Hiện nay, chính thức TTTTD chủ yếu được sử dụng trong thanh toán quốc tế đối với các đơn vị xuất nhập khẩu vì khi đó bên mua và bên bán không quen biết nhau và do đó khó có thể biết được khả năng tài chính của nhau. Do vậy thanh toán bằng L/C đối với các doanh nghiệp trong nước là rất ít. Bên mua Bên bán Ngân hàng bên mua Ngân hàng bên bán (1 (8 (4 (2 (7 (3 (5 (6 1.3.5. Thanh toán bằng thẻ thanh toán. Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán hiện đại dựa trên sự phát triển kỹ thuật tin hoc ứng dụng trong Ngân hàng. Thẻ thanh toán có khả năng chi trả được nhiều loại tiền, nó sẽ dần thay thế hình thức gửi tiết kiệm một nơi, lấy nhiều nơi đang được áp dụng trong các Ngân hàng. Thẻ thanh toán do Ngân hàng phát hành, bán cho các cá nhân và các doanh nghiệp để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, công nợ và lĩnh tiền mặt. Người dân có thể rút tiền tại các Ngân hàng đại lý thanh toán hay tại máy rút tiền tự động (ATM). Thể thức thanh toán bằng thẻ mặc dù đã được quy định là một trong những thể thức thanh toán không dùng tiền mặt nhưng do trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ dân trí, vốn và nền kinh tế nước ta chưa đủ điều kiện để sử dụng một cách phổ biến. Vì vậy, cần phải có sự quan tâm đầu tư từng bước phù hợp với tình hình thực tế từ phía Ngân hàng Nhà nước cũng như Ngân hàng Thương mại. Chương II Thực trạng công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT Bắc Hà Nội. 2.1. Khái quát chung về NHNo&PTNT Bắc Hà Nội. 2.1.1. Sự ra đời và phát triển. NHNo&PTNT Bắc Hà Nội được thành lập theo quyết định số 324/QĐ/HĐQT của Chủ tịch HĐQT NHNo & PTNT Việt Nam vào ngày 5/9/2001. Ngày 6/11/2001 là ngày khai trương với tên gọi là Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội có trụ sở chính tại 217 Đội Cấn. Chi nhánh được thành lập với 28 cán bộ đầu tiên, với 5 phòng nghiệp vụ là: Phòng kế hoạch kinh doanh, Phòng thanh toán quốc tế, Phòng kế toán ngân quỹ, Phòng kiểm tra, kiểm toán Nội bộ, Phòng tổ chức nhân sự. Cán bộ chủ yếu điều động ở các địa phương, từ trung tâm điều hành về(không có tuyển mới). Việc thành lập Chi nhánh Bắc Hà Nội đã làm cho số lượng thành viên của NHNo&PTNT Việt Nam lên tới 1600 Chi nhánh trên phạm vi toàn quốc. NHNo&PTNT cũng là ngân hàng có số lượng chi nhánh lớn nhất, hoạt động rộng nhất từ trung ương đến các tỉnh thành, thị xã, quận huyện.Với sự nỗ lực của Ban Giám Đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên đến nay NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã thu hút được nhiều khách hàng, cá nhân cũng như các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ. Trước đây, NHNo&PTNT Bắc Hà Nội có hai chi nhánh cấp II là Chi nhánh 99 Hoàng Quốc Việt, Chi nhánh 129-131 Kim Mã, 2 phòng giao dịch là phòng giao dịch số 2 ở 61 Hàng Giấy, phòng giao dịch số Lô 6 dãy E khu D-74 Công Binh Ngọc Hà. Tuy nhiên, để bắt kịp với nhu cầu của xã hội đặc biệt với việc Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại quốc tế WTO NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã có sự thay đổi về cơ cấu tổ chức. Hiện nay, chi nhánh có 7 phòng ban:  Phòng nguồn vốn và kế hoạch.  Phòng kế toán- ngân quỹ  Phòng thanh toán quốc tế.  Phòng hành chính sự nghiệp.  Phòng kiểm tra, kiểm soát Nội bộ.  Phòng tín dụng.  Phòng thẻ và phát triển sản phẩm dịch vụ. Và 8 phòng giao dịch trực thuộc đó là các PGD số 1, PGD số 2, PGD số 3, PGD số 4, PGD số 5, PGD số 6, PGD số 7, PGD số 8. Các phòng ban chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc và mỗi phòng ban đều có các chức năng, nhiệm vụ riêng, độc lập với nhau nhưng luôn cùng hỗ trợ phối hợp với nhau để có thể hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ của mình và mục tiêu chung của chi nhánh. Các PGD chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc đồng thời chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của các phòng ban. 2.1.2. Tình hình hoạt động: Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội là một đơn vị hạch toán phụ thuộc NHNo&PTNT Việt Nam. Hoạt động của ngân hàng luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Ngân hàng Nhà nước, NHNo&PTNT Việt Nam, UBND thành phố Hà Nội, UBND quận Ba Đình. Đó là một trong những thuận lợi của ngân hàng. Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế hiện nay thì hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và NHNo Bắc Hà Nội nói riêng cũng gặp nhiều khó khăn do thị trường có nhiều biến động, giá vàng, giá dầu tăng mạnh, đồng USD mất giá so với đồng EUR và các ngoại tệ tự do chuyển đổi khác. Các ngân hàng TMCP đồng loạt tăng vốn điều lệ, tiếp tục mở rộng mạng lưới đến hầu hết các phường, quận trên địa bàn thành phố Hà Nội. Cạnh tranh về lãi suất, công nghệ, dịch vụ sản phẩm mới càng trở nên gay gắt… Với phương châm phát huy thuận lợi và hạn chế những khó khăn, NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. a. Hoạt động nguồn vốn: Ngay từ khi thành lập, công tác huy động vốn được chi nhánh quan tâm hàng đầu. Trong những năm qua, công tác huy động của chi nhánh đã đạt được những thành quả đáng kể. Điều đó được thể hiện rõ qua bảng số liệu sau: Tình hình nguồn vốn của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội: (Đơn vị: Tỷ đồng) Năm Tổng nguồn vốn Tăng giảm so với năm trước Số tiền Tỷ lệ(%) 2005 4.046 - - 2006 4.558 512 12.65 2007 5.409 851 18.67 Qua bảng số liệu, ta thấy tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng dần qua các năm, tăng cả về số tuyệt đối và tương đối. Cụ thể, năm 2006 tổng nguồn vốn huy động là 4558 tỷ đồng tăng 512 tỷ đồng (tăng 12.7%) so với năm 2005. Đến năm 2007, nguồn vốn huy động tiếp tục tăng. Số vốn huy động được là 5.409 tỷ đồng tăng 851 tỷ đồng, tương đương tăng 8.7% so với năm 2006. b. Hoạt động tín dụng: Tình hình dư nợ tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội theo thời hạn: (Đơn vị: Tỷ đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 So sánh 2006/2005 tăng giảm (+,-) So sánh 2007/2006 tăng giảm (+,-) Dư nợ Số tiền (%) Số tiền (%) Ngắn hạn 647 923 1150 276 42,66 227 24,59 Trung và dài hạn 516,6 568 902 51,4 9,95 334 58,81 Tổng dư nợ 1163,6 1491 2052 327,4 28,14 561 37,63 Nợ xấu 1,868 34,8 23,6 Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ 0,16% 2,3% 1,15% Nhìn vào tình hình dư nợ của chi nhánh ta thấy tổng dư nợ không ngừng tăng lên qua các năm. Năm 2006 tăng 28,14% so với 2005, năm 2007 tăng 37,63% so với 2006.Tuy nhiên, qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2005- 2007 thì tỷ lệ nợ xấu đang tăng lên cụ thể là: năm 2005 nợ xấu: 1868 triệu(chiếm 0,16% tổng dư nợ), năm 2006 nợ xấu: 34,8 tỷ(chiếm 2,3% tổng dư nợ), từ năm 2005 đến 2006 tỷ lệ nợ xấu tăng lên khá nhanh. Nhưng đến năm 2007 nợ xấu: 23,6 tỷ(chiếm 1,15% tổng dư nợ) đã có xu hướng giảm, chứng tỏ NH đã có những biện pháp hữu hiệu để quản lý vốn, giảm tỷ lệ nợ xấu. c. Kết quả kinh doanh: Kết quả kinh doanh của chi nhánh trong những năm gần đây: (Đơn vị: Tỷ đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng thu 276.451 391.212 486.849 Tổng chi 226.199 334.526 437.415 Chênh lệch thu chi 50.252 56.686 49.434 Quỹ lương xác lập theo đơn giá cả năm 7.778 9.422 7.620 Kết thúc năm tài chính 2007 NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đạt kết quả lợi nhuận là 49.434 triệu đồng với tổng thu là 486.849 triệu đồng đạt 148.6% so với kế hoạch, tăng 24.4% so với năm 2006. Đây là một năm kinh doanh khá là thành công của chi nhánh, trên các lĩnh vực đều có những chuyển biến tốt. Tổng thu nhập và tổng chi phí đều tăng qua các năm. Lợi nhuận qua các năm như sau: Năm 2006 đạt 56.686 triệu đồng, tăng 12.3% so với năm 2005 nhưng năm 2007 chỉ đạt 49.434 triệu đồng, giảm 12.8% so với năm 2006, có điều này là do chi phí hoạt động năm 2007 đã tăng 29.9% so với năm 2006, đây là hậu quả tất yếu của việc giá cả tăng một cách mạnh mẽ trong năm 2007. 2.2. Tình hình thực hiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt. 2.2.1. Khái quát tình hình thanh toán tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội. Tổ chức thanh toán không dùng TM là một nghiệp vụ quan trọng không thể thiếu được của NH, nó tác động đến quá trình lưu thông vốn, tiền tệ trong nền kinh tế. Nhận thức được điều này NH đã nhanh chóng đổi mới và phát triển công tác thanh toán không dùng TM, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và mở rộng ứng dụng thành tựu tin học, hiện đại hoá công nghệ NH nhất là trong lĩnh vực thanh toán, quản lý và điều hành. Kết quả cho thấy, thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng tăng điều này thể hiện thông qua tình hình thực hiện công tác thanh toán tại NH trong 2 năm 2006 - 2007. Phương thức thanh toán Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Thanh toán bằng tiền mặt 7.659 14,1% 11.835 16,1% T2 không dùng TM 46.532 85,9% 61.694 83,9% Tổng cộng 54.191 100% 73.529 100% Nhìn vào bảng trên ta thấy, năm 2007 công tác thanh toán không dùng TM đạt 61.694 tỷ đồng tăng so với năm 2006 là 15.162 tỷ đồng tức là tăng 132,5%. Qua kết quả trên có thể thấy công tác thanh toán không dùng TM chiếm tỷ trọng cao trong doanh số thanh toán chung, trong đó thanh toán bằng TM chiếm tỷ lệ 16,1% thanh toán không dùng tiền mặt chiếm tới 83,9% trong tổng thanh toán chung, điều đó thể hiện lượng TM lưu thông trong hoạt động kinh tế đã được giảm bớt, giảm chi phí vận chuyển tiền lưu thông, tiết kiệm thời gian, hoạt động kinh tế được diễn ra kịp thời nhờ có lượng tiền được thanh toán nhanh chóng. Ngoài việc đáp ứng yêu cầu thanh toán không dùng TM, NH còn tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu đầy đủ cho các đơn vị thuận tiện, dễ dàng, giúp cho khách hàng có thể chuyển hoá một cách nhanh chóng từ TM sang chuyển khoản và ngược lại. 2.2.2. Tình hình sử dụng các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội NH luôn thực hiện tốt vai trò trung tâm thanh toán nên nhiều khách hàng đã nhận thấy được lợi ích, sự tiện lợi, của công tác thanh toán không dùng TM. Thanh toán không dùng TM đã trở thành phương thức chủ đạo, khách hàng có khi có TM cũng chuyển vào TK của mình để sau đó thực hiện thanh toán bằng chuyển khoản. Nhìn chung tại NH công tác thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng thực hiện khá tốt, doanh số thanh toán dần qua các năm. - Năm 2006 doanh số thanh toán đạt 46.532 tỷ đồng. - Năm 2007 doanh số thanh toán đạt 61.694 tỷ đồng. Để đánh giá chính xác tình hình áp dụng các thể thức thanh toán không dùng TM qua tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội ta xem xét nội dung của bảng dưới đây. Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ 1. Séc 2703,5 5,81% 3831,2 6,21% 2. Uỷ nhiệm chi 29371,1 63,12% 40107,3 65,01% 3. Uỷ nhiệm thu 3848,2 8,27% 5392,1 8,74% 4. Thư tín dụng 1000,4 2,15% 1715,1 2,78% 5. Loại khác 9608,8 20,65% 10648,3 17,26% Tổng doanh số TTKDTM 46532 100% 61694 100% Trong các thể thức được áp dụng tại NH thì Uỷ nhiệm chi là thể thức chiếm tỷ lệ lớn nhất, chiếm 65,01% trong tổng doanh số thanh toán không dùng TM năm 2007. Bên cạnh đó lại có thể thức thanh toán chiếm tỷ lệ nhỏ như Séc, Uỷ nhiệm thu. Sở dĩ hình thành như vậy là do các quy định cụ thể của mỗi thể thức thanh toán, mức độ tín nhiệm khác nhau của mỗi thể thức, mức độ tín nhiệm của khách hàng, trình độ trang bị kỹ thuật của NH và thói quen sử dụng các thể thức mang tính truyền thống của khách hàng. a. Thể thức thanh toán bằng Séc. Thanh toán bằng Séc là hình thức thanh toán đơn giản và thuận tiện nên đây là hình thức phổ biến. Séc được khách hàng sử dụng nhiều để chi trả tiền hàng hoá, dịch vụ cho người bán. Năm 2006 số tiền chi trả bằng Séc là 2703,5 tỷ đồng, năm 2007 tăng thêm 1127,7 tỷ lên 3831,2 tỷ đồng. b. Thể thức thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi. Qua bảng số liệu trên ta thấy uỷ nhiệm chi là thể thức thanh toán chiếm tỷ trọng lớn nhất và có xu thế ngày càng tăng. Với ưu điểm nổi bật là thủ tục đơn giản, thuận tiện, thời gian nhanh chóng. Tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội thể thức uỷ nhiệm chi đã vượt trội hẳn so với các hình thức thanh toán khác. Trong năm 2006 thanh toán uỷ nhiệm chi đạt doanh số 29371,1 tỷ đồng chiếm 63,12% trong tổng số thanh toán chung. Sang năm 2007 con số này tiếp tục tăng và đạt 40107,3 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 65,01% trong tổng số thanh toán chung. Tại NH thường giải quyết khi: khách hàng trả nộp UNC sau khi kiểm soát xong. - Nếu bên mua và bán có TK tại cùng NH thì được chi trả ngay. - Nếu khách hàng mở TK khác NH, khác địa phương nhưng cùng hệ thống cũng được chuyển trả kịp thời. Vì hiện nay hệ thống NH thực hiện việc chuyển trả tiền qua hệ thống mạng máy tính rất kịp thời, chính xác và an toàn. Ngoài ra thanh toán bằng UNC linh động hơn séc ở chỗ: UNC người mua đã lấy hàng rồi mới gửi UNC tới NH, nếu TK không đủ số dư tiền gửi để thanh toán, thì NH chi trả lại cho KH mà không có xử lý gì. Do vậy, hình thức này thường được áp dụng chủ yếu khi bên bán tin tưởng vào khả năng thanh toán của bên mua, nên được giao hàng trước. Hình thức này cũng có những tồn tại vì chỉ áp dụng giữa 2 đơn vị tín nhiệm lẫn nhau và dùng để thanh toán hàng hoá hay dịch vụ đã hoàn thành. Vì thế bản thân nó chứa đựng chiếm dụng vốn lẫn nhau. Mặt khác thể thức thanh toán UNC có sự tách rời vận động của vật tư hàng hoá nên dẫn đến hiện tượng tín dụng thương mại lẫn nhau, gây rủi ro, thiệt hại cho khách hàng bán. Mặc dù có những mặt hạn chế nhưng thể thức thanh toán này luôn đứng đầu về doanh số. c. Thể thức thanh toán bằng Uỷ nhiệm thu. Thể thức thanh toán UNT tại NH chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong thanh toán chung trong 2 năm 2006-2007. Thanh toán UNT năm 2006 đạt 3848,2 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 8,27% trong tổng doanh số thanh toán chung, sang năm 2007, thanh toán bằng UNT tăng lên 5392,1 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 8,74%. Tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội; UNT chủ yếu áp dụng thanh toán cho các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội nên thanh toán phần nhiều là qua phương thức thanh toán bù trừ 2.2.3. Quy trình nghiệp vụ kế toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội. 2.2.3.1. Thanh toán Séc. Người thụ hưởng nộp séc vào NH kèm theo 3 liên Bảng kê nộp séc (BKNS). NH sẽ kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của séc, BKNS nếu đủ điều kiện thì sẽ thanh toán cho khách hàng, nếu không đủ điều kiện thì từ chối thanh toán có nêu rõ lý do. Tờ séc sau khi kiểm tra sẽ xử lý tuỳ theo người phát hành và người thụ hưởng mở tài khoản ở cùng hay khác NH.Thông dụng nhất là 2 loại séc chuyển khoản và séc bảo chi. a. Séc chuyển khoản  Nếu người phát hành và người thụ hưởng đều có TK tại NHNo Bắc Hà Nội NH kiểm tra số dư tài khoản người phát hành, nếu đủ số dư thì hạch toán: Nợ TK: 4211"Tiền gửi Đơn vị phát hành" Có TK: 4211"Tiền gửi Đơn vị thụ hưởng"  Nếu người phát hành có TK tại NHNo Bắc Hà Nội mà người thụ hưởng có TK ở NH khác thì người thụ hưởng có thể nộp séc vào NH nơi họ mở TK hoặc nộp vào NHNo Bắc Hà Nội. Nếu nộp vào ngân hàng bên thụ hưởng thì séc được chuyển về NHNo Bắc Hà Nội. Sau khi kiểm tra đối chiếu các yếu tố, hạch toán: Nợ TK: 4211"Tiền gửi Đơn vị phát hành" Có TK: 5012 "Thanh toán bù trừ"  Nếu người thụ hưởng có TK tại NHNo Bắc Hà Nội mà người phát hành séc có TK ở NH khác. Khi NH bên phát hành ghi nợ TK khách hàng thì NHNo Bắc Hà Nội hạch toán: Nợ TK: 5012"Thanh toán bù trừ" Có TK: 4211"Tiền gửi Đơn vị thụ hưởng" b. Séc bảo chi  Nếu người phát hành và người thụ hưởng đều có TK tại NHBHN Khi bảo chi séc Nợ TK: 4211" Tiền gửi Đơn vị phát hành" Có TK: 4271" Tiền gửi bảo đảm TT Séc" (người PH Séc) Khi thanh toán séc Nợ TK: 4271" Tiền gửi bảo đảm TT Séc" Có TK: 4211" Tiền gửi Đơn vị thụ hưởng"  Nếu người phát hành có TK tại NHNo Bắc Hà Nội, người thụ hưởng có TK ở NH khác Khi bảo chi séc Nợ TK: 4211 " Tiền gửi Đơn vị phát hành" Có TK: 4271" Tiền gửi bảo đảm TT Séc" Khi thanh toán séc Nợ TK: 4271" Tiền gửi bảo đảm TT Séc" Có TK: 5012 ( Nếu ngân hàng bên bán tham gia thanh toán bù trừ) Hoặc Có TK: 5191 ( Nếu ngân hàng bên bán khác địa phương)  Nếu người thụ hưởng có TK tại NHNo Bắc Hà Nội và người phát hành có TK ở NH khác thì khi nhận được Séc bảo chi do người thụ hưởng nộp (Séc và bảng kê nộp Séc), NHNo Bắc Hà Nội hạch toán. Nợ TK: 5012 (Nếu ngân hàng bên mua tham gia thanh toán bù trừ) Nợ TK: 5191 (Nếu ngân hàng bên mua ở khác địa bàn cùng hệ thống) Có 4211( Tiền gửi Người thụ hưởng) 2.2.3.2. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi (UNC). Khi khách hàng có nhu cầu chuyển tiền, khách viết 02 liên UNC, kế toán kiểm tra các yếu tố trên UNC như: + Tên đơn vị trả tiền, chữ ký, mẫu dấu… + Số tài khoản tại NH + Tên đơn vị nhận tiền + Ngân hàng phục vụ người hưởng, số tài khoản của người hưởng… + Số tiền bằng số và bằng chữ phải khớp nhau. Nếu các nội dung trên UNC đã đầy đủ và chữ ký, mẫu dấu, số tài khoản của đơn vị chuyển tiền đúng như trong hồ sơ đăng ký mở tài khoản, kế toán viên chuyển chứng từ cho kế toán trưởng ký. Kế toán viên kiểm tra tài khoản của khách hàng nếu đủ số dư, kế toán hạch toán chuyển tiền cho khách hàng. a. Nếu đơn vị thụ hưởng có tài khoản tại cùng NHNo Bắc Hà Nội Kế toán hạch toán rút chuyển khoản cho khách hàng. Nợ TK: 4211 " Tiền gửi của đơn vị trả tiền" Có TK: 4211 " Tiền gửi của đơn vị thụ hưởng" b. Nếu đơn vị thụ hưởng có tài khoản khác Chi nhânh, khác tỉnh, thành phố. Nợ TK: 4211 " Tiền gửi đơn vị trả tiền" Có TK 5191 c. Nếu đơn vị thụ hưởng có tài khoản tại Ngân hàng cùng trên địa bàn Hà Nội, kế toán hạch toán chuyển tiền bằng thanh toán bù trừ : Nợ TK: 4211 " Tiền gửi đơn vị trả tiền" Có TK 5012 " Tài khoản thanh toán bù trừ" 2.2.3.3. Thanh toán bằng UNT a. Đơn vị trả tiền có cùng tài khoản với đơn vị thụ hưỏng Nợ TK: 4211 "Tiền gửi Đvị trả tiền" Có TK: 4211 " Tiền gửi Đvị thụ hưởng" b. Nếu người thụ hưởng có TK tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội mà người trả tiền có TK tại NH khác thì khi nhận được UNT, NHNo&PTNT Bắc Hà Nội không chuyển UNT đó sang NH bên trả tiền( như phương pháp thanh toán liên hàng bằng thư) mà hạch toán ghi Nợ ngay cho NH bên trả tiền và ghi Có vào TK chờ thanh toán. Nợ TK: 5012 (Nếu NH bên trả tiền trên địa bàn Hà Nội) Nợ TK: 5191 (Nếu NH bên trả tiền khác địa phương) Có TK: 4521 " Tiền giữ hộ và đợi thanh toán" Khi nhận được điện (qua mạng thanh toán) NH bên trả tiền đã ghi Nợ TK người trả tiền thì NHNo&PTNT Bắc Hà Nội tất toán TK 4521 Nợ TK: 4521 Có TK: 4211 " Tiền gửi người nhờ thu" 2.2.3.4. Thanh toán bằng thư tín dụng (TTD). a. Thủ tục mở TTD Tại NH bên mở TTD Khi nhận được giấy xin mở TTD do khách hàng nộp thì tiếp nhận toàn bộ các chứng từ nêu trên và kiểm tra, chỉ nhận mở TTD trong trường hợp người thụ hưởng có mở TK tại một NH khác cùng hệ thống. NH hạch toán: Nợ TK: 4211( Tiền gửi Đơn vị thụ hưởng) Có TK: 4272 " Tiền gửi bảo đảm thanh toán TTD" b. Thủ tục thanh toán TTD Tại NH phục vụ bên thụ hưởng Khi nhận được 2 liên giấy mở TTD do NH bên mở TTD gửi đến, tiến hành kiểm tra sau đó gởi 1 liên cho bên thụ hưởng, còn 1 liên lưu lại NH và mở sổ theo dõi TTD đến. Khi nhận được 4 liên bảng kê hoá đơn chứng từ do bên thụ hưởng nộp vào, NH kiểm tra đối chiếu các yếu tố, nếu đúng xử lý như sau: - Ghi vào sổ theo dõi TTD đến đã được thanh toán - Hạch toán: Nợ TK: 5191 Có TK: 4211 " Tiền gửi người bán" Tại NH bên mở TTD khi nhận được các chứng từ trên thì kiểm tra đối chiếu và xử lý và tất toán TTD Nợ TK: 4272 " Tiền gửi bảo đảm thanh toán TTD" Có TK: 5191 2.2.3.5. Thanh toán bằng thẻ thanh toán(TTT). Hiện nay tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội chỉ phát hành loại thẻ ghi Nợ. Thẻ ghi Nợ được sử dụng để rút tiền tại các máy trả tiền tự động (ATM) và để thanh toán BHXH, BHYT, mua hàng tại các cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ. Riêng đối với thẻ tín dụng, NH đang có chương trình phát hành và đang trong giai đoạn thí điểm nên em chỉ trình bày quy trình thanh toán thẻ ghi Nợ tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội. a. Khi cấp thẻ. - Khách hàng nhận bộ hồ sơ in sẵn, ghi đầy đủ các yếu tố và nộp phí mở TK và số tiền tối thiểu để mở thẻ - Phòng thẻ chuyển bộ hồ sơ lên Trung tâm thẻ Hạch toán số tiền khách hàng nộp. Nợ TK: 1011 " Tiền mặt tại quỹ" : Tổng số tiền Có TKTG chủ thẻ : Số tiền nộp vào thẻ Có TK: 711 : Phí phát hành - Khi Trung tâm thẻ chuyển thẻ về thì NH trao trả cho chủ thẻ kèm theo mã pin, bảng hướng dẫn sử dụng thẻ. Thanh toán viên hướng dẫn cho khách hàng cách đổi mã pin và cách sử dụng thẻ. b. Khi chủ thẻ sử dụng thẻ để mua hàng hoặc rút tiền tại máy. - Nếu khách hàng rút tiền tại ATM, máy sẽ tự động chuyển dữ liệu về NH, kế toán hạch toán. Nợ: TKTG chủ thẻ Có: TK 1014 " Tiền mặt tại máy" - Nếu khách hàng thanh toán( mua hàng, trả bảo hiểm xã hội) thì cơ sở chấp nhận thẻ đem chứng từ hoá đơn đến yêu cầu NH thanh toán NH hạch toán Nợ: TKTG chủ thẻ Có: TK cơ sở bán hàng c. Nạp tiền vào máy Tổ thẻ nhận tiền tạm ứng Căn cứ vào phiếu chi tạm ứng, kế toán hạch toán Nợ: TK tạm ứng ( Tên người nhận tiền) Có: 1011 Sau khi hoàn tất việc nạp tiền vào máy tổ thẻ lập bảng kê số tiền đã đặt vào từng máy. Căn cứ vào bảng kê, kế toán tất toán TK tạm ứng, hạch toán. Nợ: 1014 " Tiền mặt tại máy" ( Chi tiết từng máy) Có TK tạm ứng ( Tên người tạm ứng) 2.3. Đánh giá công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội 2.3.1. Những kết quả làm được - Trong thời gian qua, công tác thanh toán không dùng TM đã đạt được nhiều thành quả đáng kể, doanh số thanh toán không dùng TM được tiến hành nhanh chóng kịp thời, chính xác, không chỉ đem lại nguồn thu đáng kể cho NH mà còn góp phần nâng cao uy tín cũng như ưu thế cạnh tranh của NHNo Bắc Hà Nội trên thị trường. Tạo dựng được niềm tin vững chắc đối với khách hàng, củng cố được uy tín trong hoạt động thanh toán góp phần quan trọng trong việc xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển dài hạn của NH. - NH luôn quán triệt sâu sắc chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và NN, của ban lãnh đạo NHNo&PTNTVN và biết vận dụng một cách sáng tạo, lôgic, từ đó xây dựng chiến lược phát triển với những mục tiêu, phương hướng hoạt động phù hợp nhất. Đồng thời NH cũng đã có sự phối hợp chặt chẽ với các NH khác trong và ngoại hệ thống để mở rộng phạm vi, nâng cao chất lượng hoạt động của mình. - NHNo Bắc Hà Nội đã hoàn thành rất xuất sắc công tác kế toán ngân quỹ của mình, góp phần vào kết quả hoạt động chung của toàn bộ hệ thống NHNo&PTNTVN. Phát triển và mở rộng các dịch vụ tiện ích Ngân hàng để nâng cao khả năng cạnh tranh, thu hút khách hàng, đặc biệt là NH đã triển khai thực hiện tốt các chương trình nối mạng thanh toán điện tử trực tiếp với các tổ chức như kho bạc Nhà nước TW, quỹ hỗ trợ phát triển, CitiBank Hà Nội. - Đã giảm thiểu thời gian giao nhận chứng từ, xử lý nghiệp vụ mới như nghiệp vụ thanh toán, ứng tiền mặt bằng thẻ, phát triển và mở rộng dịch vụ rút tiền tự động qua máy ATM. Trên đây là những nguyên nhân cơ bản cũng như những điều kiện thuận lợi để NH mở rộng và hoàn thiện công tác thanh toán không dùng TM trong thời gian qua. Việc tăng cường và phát huy hơn nữa những yếu tố này sẽ là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của NH để có được sự phát triển cân đối, bền vững trong công tác thanh toán. 2.3.2. Những tồn tại Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác thanh toán của NH vẫn còn gặp phải một số vấn đề đòi hỏi phải được khắc phục, giải quyết. Cụ thể là: - Tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt còn dưới 90% - Thanh toán Séc, Uỷ nhiệm thu chiếm tỷ lệ nhỏ. Riêng về thanh toán bằng thẻ ATM vẫn cần phải tiếp tục hoàn thiện để nâng cao chất lượng hơn nữa. - Thanh toán thư tín dụng là thể thức thanh toán bảo đảm an toàn cho người bán, tạo quan hệ bình đẳng giữa người mua và người bán nhưng rất ít được áp dụng trong thanh toán nội địa mà chủ yếu thanh toán Quốc tế. 2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại - Thói quen dùng tiền mặt của người dân, thói quen cất giữ đồng tiền còn phổ biến. - Ngân hàng chưa có biện pháp tuyên truyền quảng cáo thường xuyên, sâu rộng các hoạt động ngân hàng và những tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đối với tất cả các tầng lớp dân cư trong xã hội. - Công tác tuyên truyền vận động khách hàng mở tài khoản cá nhân chưa thực sự được coi trọng lên hàng đầu do vậy nhiều khách hàng mở tài khoản nhưng không giao dịch và chủ yếu là rút tiền mặt chứ không thanh toán bằng chuyển khoản. Chương III Giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác thanh toán không dùng tiền mặt Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các quan hệ kinh tế không ngừng mở rộng và ngày càng đa dạng hơn. Ngân hàng là cầu nối giữa các tổ chức kinh tế thông qua nghiệp vụ thanh toán tín dụng của Ngân hàng là nhân tố trực tiếp tác động đến hoạt động kinh doanh của tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế nói chung. Qua việc phân tích những thuận lợi cũng như những bất cập của công tác thanh toán không dùng tiền mặt trong thời gian vừa qua, để có thể mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt, phát huy đầy đủ sức mạnh và vai trò của nó trong nền kinh tế hiện nay, để Ngân hàng thật sự trở thành một mắt xích quan trọng trong công tác thanh toán, thiết nghĩ đã đến lúc chúng ta phải có những giải pháp hữu hiệu đối với lĩnh vực thanh toán không dùng tiền mặt. 3.1. Đinh hướng phát triển của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội trong thời gian tới. 3.1.1. Định hướng phát triển chung Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta phấn đấu đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020, nâng mức thu nhập bình quân đầu người lên đến 5000 – 6000 USD. Trong quá trình hội nhập như hiện nay có thể thấy lĩnh vực tài chính – tiền tệ phải đối mặt với các ngân hàng khác. Hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang mang lại cho hệ thống ngân hàng Việt Nam những cơ hội mới và cũng nhiều thách thức mà dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt cũng không nằm ngoài bối cảnh này. Để đạt được các mục tiêu đã đưa ra, chi nhánh đã đề ra một số biện pháp nhằm thực hiện các chỉ tiêu trên cụ thể là: - Mở rộng và đa dạng hoá các hình thức huy động vốn. Tạo uy tín hơn nữa về khả năng thanh toán, mở rộng mạng lưới huy động vốn, tiếp tục thực hiện tốt nghiệp vụ huy động tiết kiệm ngoại tệ. - Đào tạo trình độ và nâng cao ứng dụng công nghệ tin học trong lĩnh vực ngân hàng, đơn giản hoá các thủ tục gửi và rút tiền nhằm đem lại sự tiện lợi cho người gửi tiền. - Chấn chỉnh ngay những tồn tại, khắc phục khó khăn, tích cực tiếp thị tìm kiếm khách hàng với phương châm an toàn, hiệu quả và tăng trưởng. Tập trung vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đa dạng các lĩnh vực trong phục vụ cho vay, bảo lãnh, đưa tỉ lệ cho vay có bảo đảm trong tổng dư nợ lên cao. - Xây dựng chính sách khách hàng, khẩn trương hoàn thiện công tác phân loại khách hàng. Thực hiện tốt điều này không những giữ được khách hàng truyền thống mà còn khuyến khích được khách hàng mới. Ngoài ra cần tiếp tục đẩy mạnh công tác tiếp thị quảng cáo sâu rộng qua các phương tiện truyền thông. - Tiếp tục thực hiện tốt công tác quản lý điều hành, chú trọng công tác đào tạo cán bộ, bổ sung kịp thời kiến thức giúp cán bộ đáp ứng yêu cầu công việc, bố trí cán bộ phù hợp nhằm phát huy tối đa năng lực sở trường của từng cán bộ. 3.1.2. Định hướng phát triển công tác thanh toán không dùng tiền mặt. Trên cơ sở định hướng phát triển chung NH xác định hướng riêng cho thanh toán không dùng tiền mặt trong thời gian tới, để đáp ứng kịp thời yêu cầu thanh toán của nền kinh tế, nâng cao uy tín nhằm cạnh tranh với NH khác. Với mục tiêu phát triển NHNo&PTNT hiện đại, công tác thanh toán không dùng tiền mặt trong hoạt động chung của ngân hàng có những định hướng phát triển sau: - Tiếp tục củng cố hoàn thiện thanh toán với các chi nhánh, tạo ra hệ thống thanh toán an toàn và có hiệu quả. Thiết lập thêm các chi nhánh mới ở các địa phương có đủ điều kiện về khoa học, cơ sở vật chất cũng như đội ngũ tham gia công tác thanh toán. - Tiếp tục củng cố và mở rộng hoạt động thanh toán đa dạng hoá các loại hình thanh toán, phát triển thêm một số loại hình mới thuận tiện và hiện đại như: thẻ thanh toán, máy rút tiền tự động (ATM). - Thực hiện tốt hoạt động Marketing trong lĩnh vực thanh toán, tích cực tìm kiếm cơ hội mới và nhiều khách hàng mới, tích cực kết hợp với các chi nhánh khác, từ đó liên kết hợp tác với các chi nhánh khác, từ đó duy trì và nâng cao vị trí, uy tín của NH trong lĩnh vực thanh toán. - Hàng tháng cán bộ tín dụng tín dụng phối hợp với cán bộ kế toán sao kê 100% các món vay còn dư nợ và bảo lãnh để phân tích và có biện pháp quản lý chặt chẽ tài sản có. - Tăng cường công tác kiểm tra-kiểm soát nội bộ, gắn với việc chấn chỉnh hoạt động Ngân hàng đặc biệt với công tác tín dụng, chi tiêu nội bộ, quản lý kho quỹ, quỹ tiết kiệm. - Không ngừng đổi mới phong cách giao dịch ở tất cả các bộ phận nghiệp vụ, đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán giỏi về nghiệp vụ và nhạy bén trong xử lý. 3.2. Giải pháp mở rộng và hoàn thiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt không chỉ trực tiếp làm tăng doanh thu cho Ngân hàng, mặt khác nó còn hỗ trợ một cách tích cực cho sự phát triển của nhiều hoạt động khác, cũng như làm tăng uy tín, khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trên thị trường trong và quốc tế. Trên cơ sở nghiên cứu những tồn tại trong nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt, em xin đề xuất một số giải pháp mở rộng và hoàn thiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NH. 3.2.1. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng Không ngừng đổi mới, cải tiến công nghệ thanh toán luôn luôn là yêu cầu cần thiết trong xu thế phát triển công nghệ thanh toán hiện đại ngày nay. Để phát triển mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt thì vấn đề hoàn chỉnh chương trình thanh toán và hệ thống máy vi tính, đổi mới công nghệ thanh toán được đặt lên hàng đầu. Để khắc phục những khó khăn hiện tại thì cần trang bị một số lượng máy vi tính thích hợp để đáp ứng nhu cầu thanh toán chuyển tiền của khách hàng ngày càng nhiều. Đồng thời việc đào tạo một đội ngũ cán bộ thành thạo kỹ năng sử dụng máy vi tính phục vụ cho công tác thanh toán chuyển tiền điện tử là rất cần thiết. Chi nhánh cần thường xuyên quan tâm kiểm tra phát hiện và sửa chữa kịp thời những sai sót, sự cố trong hệ thống máy vi tính giúp cho công tác thanh toán chuyển tiền điện tử được thuận tiện và chính xác cao. 3.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Ngân hàng. Thường xuyên đào tạo và đào tạo lại cán bộ nhằm không ngừng nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, hướng dẫn khách hàng các hình thức thanh toán tiện lợi, nhanh chóng, chính xác và cung cấp các dịch vụ mới có lợi cho khách hàng. Nội dung đào tạo lại bao gồm: Cập nhật các kiến thức chuyên môn nghiệp vụ mới, các thể lệ, chế độ, chính sách…tin học, ngoại ngữ chuyên ngành cũng cần phải nắm vững. Ngoài ra cán bộ ngân hàng cần phải luôn học hỏi kinh nghiệm của các đồng nghiệp, lắng nghe ý kiến đóng góp của khách hàng từ đó hoàn thiện công tác thanh toán, phục vụ tốt hơn nữa nhu cầu thanh toán đặc biệt thanh toán không dùng tiền mặt của khách hàng. 3.2.3. Chính sách khách hàng. Khách hàng chính là những người trực tiếp sử dụng và đánh giá công tác thanh toán không dùng tiền mặt đồng thời mọi thay đổi, cải tiến của ngân hàng đối với công tác này cũng đều nhằm phục vụ tối đa cho nhu cầu của khách hàng. Vì vậy để thu hút được nhiều dân cư cũng như các tổ chức kinh tế-xã hôi thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội thì chi nhánh cần phải có những chính sách phù hợp về công tác thanh toán không dùng tiền mặt từ việc tiến hành nghiên cứu thị trường trong đó nghiên cứu khách hàng đóng vai trò then chốt, tổ chức họp mặt khách hàng, phân loại khách hàng đến việc đề ra các mức thưởng, các chương trình khuyến mãi cho từng trường hợp cụ thể nhằm đem lại sự hài lòng khi khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ này. Ngoài ra việc đơn giản hoá các thủ tục thanh toán và xây dựng bảng phí thanh toán hợp lý cũng là vấn đề đáng chú trọng nhằm thu hút nhiều khách hàng thực hiện các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Thực tế ngân hàng đã có những đợt miễn phí phát hành thẻ ATM song hết thời gian miễn phí phát hành thẻ thì mức phí phát hành thẻ cần giảm so với mức phí quy định hiện nay là 50 000 đồng, điều đó sẽ khuyến khích nhiều khách hàng đến mở thẻ ATM hơn cũng như việc thực hiện thanh toán qua ngân hàng chắc chắn sẽ tăng lên. 3.2.4. Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo. Sự hiểu biết và thiện cảm của khách hàng đối với ngân hàng là một yếu tố quan trọng trong việc mở rộng các hoạt động của ngân hàng. Vì vậy, công tác tuyên truyền, quảng cáo ngày càng có ý nghĩa quan trọng. Ngân hàng phải làm sao cho mọi người biết đến hoạt động của mình, cho họ thấy lợi ích khi giao dịch với ngân hàng. Ngân hàng cần đẩy mạnh, đa dạng hoá các hình thức quảng cáo, tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng như đài, báo, vô tuyến truyền hình, phát tờ rơi…cũng như qua chính các công việc giao dịch hàng ngày cán bộ ngân hàng sẽ có cơ hội giới thiệu chi tiết các tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt qua đó sẽ làm cho khách hàng hiểu biết chính xác hơn tin tưởng hơn về các loại hình hoạt động nói chung và hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng của ngân hàng. Từ đó khách hàng sẽ lựa chọn hình thức thanh toán phù hợp, tốt nhất cho mình. Bên cạnh đó, ngân hàng có thể tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về ngân hàng, phải làm sao cho hình ảnh ngân hàng và các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng luôn luôn là hình ảnh quen thuộc đi sâu vào tiềm thức khách hàng. 3.2.5. Thực hiện hợp tác liên kết liên ngành, đa ngành trong công tác thanh toán không dùng tiền mặt. Thực hiện liên kết trong công tác thanh toán với các ngân hàng thương mại trong nước là cơ sở để tạo sức mạnh tập thể để có thể cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài về chi phí, quy mô và chất lượng hoạt động kinh doanh. Hợp tác đa ngành nhằm đẩy mạnh công tác thanh toán và cải thiện văn minh thanh toán. Ngày nay, với sự bùng nổ của công nghệ thông tin số lượng người sử dụng Internet và điện thoại di động ngày càng gia tăng, vì vậy tận dụng xu thế này ngân hàng có thể hợp tác với ngành Bưu chính viễn thông để kết nối trực tiếp mạng lưới với các hệ thống của các nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ, ứng dụng thương mại điện tử. Nhờ đó, ngân hàng có thể triển khai các dịch vụ của mình qua Internet hay điện thoại di động, khách hàng có thể thực hiện truy vấn thông tin tài khoản, thống kê giao dịch liên quan hoặc tiến hành thanh toán các khoản cước phí điện, nước, điện thoại, Internet, bảo hiểm, thanh toán tiền mua hàng tại các siêu thị hay cửa hàng lớn…một cách nhanh chóng, an toàn, chính xác, tiết kiệm và hiệu quả. 3.3. Một số kiến nghị nhằm mở rộng và hoàn thiện các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt. 3.3.1. Kiến nghị chung đối với Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước. - Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý về cơ chế thanh toán, Nhà nước cần nghiên cứu và sớm ban hành các văn bản pháp lý sát sao hơn trong công tác thanh toán không dùng tiền mặt như luật thanh toán qua ngân hàng, luật về phát hành và thanh toán séc. Những văn bản pháp lý này sẽ góp phần tạo điều kiện cho thanh toán không dùng tiền mặt phát triển. - Cần thúc đẩy nhanh quá trình hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, đưa hệ thống Ngân hàng Việt Nam từng bước hoà nhập với cộng đồng tài chính Quốc tế, chúng ta cần phải thúc đẩy nhanh quá trình hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng trong đó tập trung hiện đại hoá công nghệ thanh toán ở các mặt sau: - Bổ sung, hoàn thiện các văn bản liên quan đến sử dụng séc nhằm mở rộng phạm vi thanh toán séc và cho ra đời trung tâm thanh toán bù trừ séc và hối phiếu tiền mặt. - Ban hành quy chế đồng bộ, toàn diện để chỉ dẫn người dân mở tài khoản tiền gửi tại các Ngân hàng thương mại và thanh toán qua Ngân hàng. 3.3.2. Một số kiến nghị đối với NHNo&PTNTVN. - Hỗ trợ công tác đào tạo và đào tạo lại kể cả trong và ngoài nước, đặc biệt là các nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng hiện đại, kịp thời có các văn bản làm căn cứ pháp lý và cơ sở nghiệp vụ để mở rộng các sản phẩm, dịch vụ mới như nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường tiền tệ, thị trường mở, kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ thanh toán thẻ tín dụng, thẻ thanh toán điện tử, séc du lịch… - Chỉ đạo trung tâm thanh toán của NHNo&PTNTVN giúp đỡ Chi nhánh Bắc Hà Nội hiện đại hoá chương trình phần mềm giao dịch theo hướng đồng bộ các chương trình phù hợp với các nghiệp vụ đặc thù của NH để khai thác tốt dữ liệu trong quá trình tác nghiệp vụ, hạn chế lao động thủ công. - Tăng cường cơ sở vật chất: Đảm bảo đủ mặt bằng giao dịch, tăng cường theo hướng hiện đại hoá các trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho các hoạt động kinh doanh. 3.3.3. Một số kiến nghị đối với NHNo&PTNT Bắc Hà Nội. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng cáo, phổ biến rộng rãi các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. + Phải tuyên truyền, quảng cáo những sự tiện lợi của các dịch vụ Ngân hàng để khách hàng hiểu và tham gia sử dụng. + Cung cấp một số dịch vụ miễn phí nhằm lôi kéo khách hàng, qua đó giới thiệu để khách hàng biết tới và sử dụng các dịch vụ tiện lợi khác của Ngân hàng. + Đưa ra các chương trình khuyến mãi nhằm tạo ra động lực vật chất và một sự quan tâm và niềm vui có lợi cho khách hàng. Hàng năm, hàng quý NH nên tiến hành tổng kết, đánh giá khách hàng từ đó đưa ra các chiến lược khách hàng phù hợp và có chế độ khen thưởng, khuyến khích đối với các khách hàng nhằm giữ các khách hàng cũ và thu hút thêm khách hàng mới. Đi đôi với công việc đó NH nên thường xuyên tạo luồng thông tin hai chiều giữa ngân hàng và khách hàng, tiếp thu ý kiến đóng góp của khách hàng. Tăng cường đầu tư đổi mới trang thiết bị, cơ cấu tổ chức bộ máy nhân viên sao cho phù hợp với điều kiện của NH và có hiệu quả nhất. Triển khai vi tính hoá và mạng hoá phòng thanh toán. áp dụng đồng bộ các chương trình phần mềm chuyên ngành, giảm thiểu công việc thủ công và hồ sơ giấy tờ để tránh mất mát sai sót, lại tiện quản lý và kiểm tra. Qua đó giảm thiểu số nhân viên thực hiện thanh toán, nâng cao chất lượng về năng suất công việc tạo ra sự phát triển và ổn định. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực. Con người là nhân tố quan trọng nhất, là động lực thúc đẩy sự phát triển. Trong hoạt động thanh toán Ngân hàng, một lĩnh vực tiên tiến, thường xuyên áp dụng những tiến bộ mới về kỹ thuật và công nghệ thì con người càng đòi hỏi phải có trình độ, phẩm chất năng lực cao hơn. Kết luận Hơn bất kỳ lĩnh vực nào khác trong toàn bộ các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, thanh toán phải được coi là một giải pháp giữ vai trò chiến lươc, là tiền đề để từng bước hiện đại hoá hệ thống Ngân hàng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay, việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt được các chuyên gia tài chính coi là một trong các biện pháp cần thiết cùng với các giải pháp khác để đạt được mục tiêu. Trong những năm qua NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã đạt được những thành tựu nhất định trong công tác thanh toán không dùng tiền mặt, cùng với sự cố gắng của Ban Lãnh đạo NH và tập thể cán bộ nhân viên, bám sát định hướng của NHNNVN, NHNo Bắc Hà Nội đã đầu tư phát triển công tác thanh toán rất nhiều, tuy nhiên trong cơ chế cạnh tranh gay gắt, hiện nay NH gặp những khó khăn trong việc duy trì vị trí của mình trong hệ thống Ngân hàng cũng như trên thị trường quốc tế. Chính vì vậy NH cần có biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt. Tài liệu tham khảo. 1. Giáo trình nghiệp vụ Ngân hàng Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN. 2. Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội 3. Tiền tệ và Ngân hàng- Nhà xuất bản chính trị Quốc gia 4. Kế toán Ngân hàng- Nhà xuất bản Tài chính 5. Một số website và tài liệu khác

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo tốt nghiệp- Một số giải pháp nhằm mở rộng và hoàn thiện hoạt động của công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT Bắc Hà Nội.pdf
Tài liệu liên quan