Báo cáo Tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào cai

Tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào cai: Báo cáo tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào cai Mục lục Lời mở đầu. 4 Chương I cơ sở lý luận về tín dụng Ngân hàng và kế toán cho vay trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng 6 I/. Vai trò vị trí của tín dụng Ngân hàng . 6 1. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với nền kinh tế . 6 a.Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất - kinh doanh được liên tục ,đồng thời góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế . 6 b.Tín dụng Ngân hàng là công cụ mạnh mẽ để thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn sản xuất - kinh doanh . 8 c. Tín dụng Ngân hàng góp phần hoàn thiện hơn chế độ hạch toán kinh tế cho các doanh nghiệp . 9 d. Hoạt động tín dụng Ngân hàng góp phần điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông và kiểm soát lạm phát . 10 e.Tín dụng Ngân hàng góp phần mở rộng các quan hệ quốc tế . 10 2. Vị trí của tín dụng trong hoạt động kinh doa...

pdf91 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1040 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào cai, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào cai Mục lục Lời mở đầu. 4 Chương I cơ sở lý luận về tín dụng Ngân hàng và kế toán cho vay trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng 6 I/. Vai trò vị trí của tín dụng Ngân hàng . 6 1. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với nền kinh tế . 6 a.Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất - kinh doanh được liên tục ,đồng thời góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế . 6 b.Tín dụng Ngân hàng là công cụ mạnh mẽ để thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn sản xuất - kinh doanh . 8 c. Tín dụng Ngân hàng góp phần hoàn thiện hơn chế độ hạch toán kinh tế cho các doanh nghiệp . 9 d. Hoạt động tín dụng Ngân hàng góp phần điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông và kiểm soát lạm phát . 10 e.Tín dụng Ngân hàng góp phần mở rộng các quan hệ quốc tế . 10 2. Vị trí của tín dụng trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng thương mại . 11 3. Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng . 11 II/.Vai trò nhiệm vụ của kế toán cho vay . 12 1.Vai trò của kế toán cho vay . 12 2.Nhiệm vụ của kế toán cho vay . 13 3.Chứng từ và tài khoản dùng trong kế toán cho vay . 14 III/.Quy trình kế toán các phương thức cho vay. 16 1.Các phương thức cho vay hiện hành theo quyết định 248 của Thống đốc NHNN1. 16 2.Khái quát cơ chế kế toán các phương thức cho vay : 17 2.1.Hồ sơ, chứng từ kế toán cho vay 20 2.2. Khái quát quy trình kế toán các phương thức cho vay . 20 2.2.1.Kế toán phương thức cho vay từng lần (cho vay theo món). 20 2.2.2. Kế toán phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng . 24 Chương II Thực trạng nghiệp vụ kế toán cho vay tại chi nhánh ngân hàng No&PTNT Tỉnh Lào Cai . 28 I/.Khái quát tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai . 28 1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai. 28 2. Định hướng phát triển kinh tế của tỉnh Lào Cai. 29 II/.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai . 30 1.Sự ra đời và mô hình tổ chức của chi nhanh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai . 30 2. Khái quát về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai . 32 2.1 Cơ cấu về nguồn vốn và tình hình huy động vốn 32 2.2 Công tác sử dụng vốn tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai . 36 2.3 Công tác thanh toán và kinh doanh dịch vụ Ngân hàng . 38 2.4 Kết quả tài chính của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai . 39 III/ Thực trạng nghiệp vụ kế toán cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai . 39 1. Tình hình kế toán cho vay nói chung . 39 2. Tình hình kế toán cho vay đối với các tổ chức kinh tế . 44 2.1 Quy trình kế toán giai đoạn cho vay . 44 a. Kế toán cho vay đối với doanh nghiệp Nhà nước . 44 b. Kế toán cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh . 46 c. Kế toán cho vay đối với tư nhân và dân cư. 47 2.2 Nghiệp vụ kế toán giai đoạn thu nợ , thu lãi , chuyển nợ quá hạn . 48 3. Vấn đề bảo quản hồ sơ cho vay . 50 4. Mối quan hệ giữa cán bộ Tín dụng và cán bộ kế toán cho vay. 51 5. Vấn đề ứng dụng tin học vào nghiệp vụ kế toán cho vay . 52 Chương III Một số kiến nghị về nghiệp vụ kế toán cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Lào Cai . 54 1. Hoàn thiện hồ sơ cho vay . 54 2. Theo dõi kỳ hạn nợ . 54 3. Những biện pháp huy động vố và mở rộng địa bàn hoạt động kinh 55 doanh . 4. Hạch toán theo dõi các khoản lãi chưa thu . 57 5. Đa dạng hoá các hình thức Tín dụng , đảm bảo tại Ngân hàng. 58 6. Nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên Ngân hàng. 58 7. Việc ứng dụng tin học vào kế toán cho vay . 59 Kết luận 61 Các tài liệu tham khảo Lời mở đầu Hơn 15 năm thực hiện đổi mới nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng Xã hội chủ nghĩa và có sự quản lý của Nhà nước đã khiến cho hoạt động của Ngân hàng ngày càng trở nên sôi động hơn. Trong công cuộc Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa Đất nước, nhu cầu về vốn để đầu tư, phát triển nền kinh tế đang là một vấn đề bức xúc, mọi nguồn vốn trong và ngoài nước đang được chú ý khai thác để đáp ứng nhu cầu bức thiết đó. Theo Nghị định 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và hai Pháp lệnh Ngân hàng của Nhà nước về Ngân hàng Việt Nam được phân chia làm hai cấp, thể hiện tách biệt chức năng quản lý với chức năng kinh doanh, thì Ngân hàng Nhà nước làm tốt các chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ và hoạt động Ngân hàng, hoạch định và chỉ đạo thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ Quốc gia, còn Ngân hàng Thương mại với chức năng là kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng, hoạt động với phương châm là đi vay để cho vay, Huy động vốn nhàn rỗi từ nền kinh tế để sử dụng và để cho vay an toàn, có hiệu quả nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh phát triển kinh tế. Khách hàng của các Ngân hàng Thương mại ngày nay không chỉ là các Doanh nghiệp Nhà nước mà còn bao gồm các thành phần kinh tế khác nhau như: các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh, các cá nhân... Việc Ngân hàng cho các đơn vị ngoài quốc doanh vay không chỉ đem lại cho Ngân hàng lợi nhuận mà còn giúp cho các thành phần kinh tế này phát triển sản xuất - kinh doanh góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước. Trong giai đoạn hiện nay, số lượng các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng nhiều. Trong số đó có những Doanh nghiệp làm ăn có lãi, ngược lại thì có một số Doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, thậm chí có những Doanh nghiệp còn lợi dụng cả sự tín nhiệm của Ngân hàng để chiếm đoạt vốn của Ngân hàng , từ đó Ngân hàng gặp rủi ro bởi những khoản đầu tư tín dụng kém hiệu quả này. Để hạn chế rủi ro cho Ngân hàng việc thu cả gốc và lãi phải đúng hạn thì vấn đề đặt ra là phải theo dõi chặt chẽ các khoản cho vay, thu nợ cả gốc và lãi kịp thời, đây chính là nghiệp vụ của kế toán cho vay. Xuất phát từ vị trí quan trọng của nghiệp vụ kế toán cho vay. Trong những năm qua cùng với việc cải tiến đổi mới về cơ chế tổ chức, chế độ nghiệp vụ Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng Thương mại đã chú trọng bổ sung sửa đổi cải tiến chế độ hạch toán nghiệp vụ kế toán cho vay để phù hợp với sự phát triển và mở rộng không ngừng của Tín dụng Ngân hàng. Vì vậy, từ sự nhận thức được tầm quan trọng của kế toán cho vay, các Ngân hàng Thương mại đã tập trung cải tiến chế độ kế toán cho vay đối với tất cả các thành phần kinh tế và đã thu được những kết quả bước đầu đáng kể. Tuy nhiên kế toán cho vay là một nghiệp vụ kế toán phức tạp nên đến nay vẫn còn tồn tại thuộc về cơ chế cũng như tổ chức thực hiện, nên nghiệp vụ kế toán cho vay đòi hỏi không ngừng được nghiên cứu bổ sung sửa đổi. Từ những lý do trên, qua thời gian học tập tại trường và trong quá trình thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào cai tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài : “một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào cai”, ngoài phần mở đầu và phần kết luận nội dung bản khóa luận này được kết cấu làm 3 chương : Chương I : Cơ sở lý luận về tín dụng Ngân hàng và kế toán cho vay Trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng Chương II : Tình hình thực hiện kế toán cho vay Tại Ngân hàng NO&Tpnt tỉnh Lào cai . Chương III : Một số kiến nghị về nghiệp vụ kế toán cho vay Tại Ngân hàng No&ptnt tỉnh Lào cai . Tôi hy vọng bản khóa luận này sẽ phần nào đóng góp vào việc củng cố công tác kế toán cho vay, tạo điều kiện phát triển và mở rộng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào cai. Vì điều kiện thời gian và trình độ năng lực nghiên cứu có hạn nên bản khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong được sự góp ý của thầy (cô) giáo, Ban giám đốc và các cán bộ nghiệp vụ ở Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai để bản khóa luận được hoàn chỉnh hơn. Chương I : Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và kế toán cho vay Trong hoạt động Ngân hàng I/.Vai trò của tín dụng Ngân hàng : 1. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với nền kinh tế : Hệ thống Ngân hàng ra đời dựa trên cơ sở của sự phát triển nền kinh tế và lưu thông hàng hóa, sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển kéo theo sự ra đời và phát triển của tiền tệ và các tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Trong nền kinh tế hàng hóa tập trung, hệ thống Ngân hàng một cấp hoạt động trong môi trường kinh tế hiệu quả thấp và vai trò của Ngân hàng không được thể hiện rõ. Ngân hàng Nhà nước là Ngân hàng phát hành, đồng thời vừa là Ngân hàng trực tiếp cho vay vốn đối với nền kinh tế quốc dân, vừa là tổ chức quản lý Nhà nước về lĩnh vực tiền tệ, tín dụng thanh toán, vừa là Ngân hàng kinh doanh. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, hệ thống Ngân hàng có sự đổi mới cho phù hợp với đòi hỏi của nền kinh tế. Hệ thống Ngân hàng được phân chia làm hai cấp, đó là : Ngân hàng Nhà nước (Ngân hàng Trung ương) và hệ thống các Ngân hàng Thương mại cùng các tổ chức tín dụng khác. Mỗi cấp đều được xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của mình. Ngân hàng Thương mại tham gia kinh doanh trên thị trường với tư cách là trung gian tài chính lớn nhất trong nền kinh tế quốc dân. Hay nói một cách khách Ngân hàng Thương mại là chiếc “cầu nối” giữa những người thừa vốn và những người cần vay vốn. Thông qua các Ngân hàng Thương mại, các nguồn vốn xã hội được chuyển một cách gián tiếp từ nguồn vốn tiết kiệm (nguồn vốn nhàn rỗi) sang người có nhu cầu đầu tư. Cách đầu tư gián tiếp này mang lại cho chủ đầu tư (người gửi tiền) một khả năng an toàn cao hơn và các chủ thể đang thiếu vốn cũng được đáp ứng nhu cầu vay vốn về khối lượng, thời hạn... một cách nhanh chóng nhất. Trong khi đó, việc đầu tư trực tiếp gặp nhiều khó khăn do khó có được sự phù hợp về khối lượng vốn và về thời gian, về lòng tin giữa các chủ thể (người có vốn và người cần vay vốn). Sự xuất hiện của Ngân hàng Thương mại còn cung ứng cho thị trường hàng loạt dịch vụ tiện ích như : dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, dịch vụ tư vấn. Với những vai trò hết sức quan trọng đó, toàn hệ thống Ngân hàng nói chung và các Ngân hàng Thương mại nói riêng phải không ngừng đổi mới, đơn giản hóa các thủ tục, hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng. Đối với nền kinh tế chuyển đổi như Việt Nam cần nhanh chóng xây dựng một hệ thống tài chính Ngân hàng hoàn chỉnh, vững mạnh để tạo đà cho sự phát triển của nền kinh tế. Với phương châm hoạt động là đi vay để cho vay, các Ngân hàng Thương mại đã huy động được những nguồn vốn lẻ tẻ nhàn rỗi trong xã hội (từ các cá nhân, các hộ gia đình, các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế...) tập trung thành một khối lượng vốn lớn và cho vay linh hoạt đối với nền kinh tế. Với chức năng trung gian tín dụng các Ngân hàng Thương mại đã góp phần tích cực cho sự phát triển của nền kinh tế, góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng hóa và vòng quay vốn tiền tệ. a.Tín dụng NH đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục, đồng thời góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế . Do quá trình sản xuất kinh doanh trong xã hội là thường xuyên liên tục, do vậy nhu cầu về vốn để đáp ứng cho sản xuất kinh doanh cũng nảy sinh thường xuyên với mức độ cao. Đây là một vấn đề tồn tại song song, một mâu thuẫn cần giải quyết sao cho cả hai bên cùng có lợi, tức là : bên cần vốn để sản xuất kinh doanh thì được thỏa mãn nhu cầu về vốn với chi phí thấp nhất và bên có vốn nhàn rỗi thì phải thu được lợi từ nguồn vốn đó. Tín dụng Ngân hàng đã ra đời làm trung gian để tạo điều kiện cho hai bên gặp nhau và cùng thỏa mãn được nhu cầu của mình. Việc phân phối lại tín dụng đã góp phần cung ứng và điều hòa vốn trong nền kinh tế, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh hoạt động một cách trôi chảy. Có thể nói, tín dụng là “cầu nối” giữa tiết kiệm và đầu tư, là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư và phát triển nền kinh tế. Thông qua tín dụng các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các tầng lớp dân cư trong xã hội được tập trung lại và nguồn vốn đó sẽ được đầu tư trở lại vào quá trình sản xuất kinh doanh. Điều này làm cho việc đầu tư vào nền kinh tế được mở rộng, góp phần nâng cao sản lượng trong sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống người lao động, kích thích phát triển tăng trưởng kinh tế. Tín dụng còn kích thích quá trình cạnh tranh của nền kinh tế bằng cách tập trung vốn vào một ngành, một lĩnh vực nào đó để thúc đẩy các ngành khác, lĩnh vực khác phải đẩy mạnh tập trung vốn, tăng cường huy động vốn để tăng sức cạnh tranh. Có vốn thì các Doanh nghiệp (Xí nghiệp), các tổ chức kinh tế mới có thể đầu tư cho việc thay đổi công nghệ mới từ đó để tăng năng suất lao động, cải thiện cuộc sống của người lao động. Sự cạnh tranh sẽ đem lại cho nền kinh tế nhiều sản phẩm mới với chất lượng tốt hơn, phong phú hơn về chủng loại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Qua hoạt động tín dụng các Ngân hàng đã đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn của các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế tư nhân và các cá thể, để họ có thể tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật làm quá trình sản xuất kinh doanh được tuần hoàn, thúc đẩy lưu thông hàng hóa, tăng tốc độ chu chuyển vốn tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân, góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng. b. Tín dụng Ngân hàng là công cụ mạnh mẽ để thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn sản xuất - kinh doanh : Thông qua việc huy động vốn thu hút các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các Doanh nghiệp và dân cư, từ đó đáp ứng nhu cầu vốn cho các đối tượng vay vốn. Điều này được thể hiện ở việc tín dụng thu hút các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, các cá nhân trong xã hội. Từ nguồn vốn huy động đó cho vay đầu tư trở lại để phát triển kinh tế. Nguồn vốn huy động đó được hình thành từ : nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi được giải phóng ra khỏi quá trình sản xuất của các Doanh nghiệp nguồn vốn khấu hao được tiến hành dần dần, các khoản phải trả nhưng chưa trả, phải nộp nhưng chưa nộp mà đơn vị đang nắm giữ. Nguồn vốn tiết kiệm của dân cư, nguồn vốn này có được từ thu nhập của dân chúng được tích lũy phòng khi ốm đau, tai nạn hoặc việc đột xuất, các khoản phải thu nhập khác như : của hồi môn, thừa kế tài sản chưa sử dụng, nguồn vốn tiền tệ của những người kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ Ngân hàng. Thông qua hoạt động tín dụng các nguồn vốn trên được tích tụ tập trung tại Ngân hàng từ đó đáp ứng cho nhu cầu thiếu vốn của các đối tượng vay vốn. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường luôn luôn phải đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội như : đòi hỏi các sản phẩm hàng hóa được sản xuất ra phải có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, chủng loại phong phú, giá cả hợp lý. Điều này đòi hỏi các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế phải ra sức kinh doanh, hiện đại hóa máy móc thiết bị. Muốn thực hiện được vấn đề này thì Doanh nghiệp phải có vốn và nhu cầu về vốn của các Doanh nghiệp ngày càng tăng lên. Để giải quyết nhu cầu về vốn một cách nhanh chóng và có hiệu quả thì tín dụng Ngân hàng là công cụ tốt nhất, quan trọng nhất. Ngoài ra tín dụng Ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế mà còn giúp các Doanh nghiệp phát huy được thế mạnh về lao động động kỹ thuật của mình. Tuy nhiên, quá trình đầu tư tín dụng không phải đầu tư rải đều cho mọi đối tượng có nhu cầu về vốn mà việc đầu tư phải được thực hiện có trọng điểm, đầu tư được thực hiện một cách tập trung chủ yếu cho các Doanh nghiệp, những công ty tư nhân, các cá thể hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, còn đối với các đối tượng khác, chủ thể khác thì đầu tư với một lượng vốn ít hơn và nhất định. Việc đầu tư tập trung có trọng điểm như vậy vừa bảo đảm, vừa tránh được rủi ro tín dụng, vừa thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế. c. Tín dụng Ngân hàng góp phần hoàn thiện hơn chế độ hạch toán kinh tế cho các Doanh nghiệp : Trong nền kinh tế thị trường, các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, được tự do phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh dần tới sự đa dạng hóa các loại hình Doanh nghiệp, đồng thời cũng làm tăng sự cạnh tranh giữa các Doanh nghiệp với nhau. Muốn đứng vững được trên thương trường thì các Doanh nghiệp ngoài khả năng sẵn có của mình thì còn phải có khả năng tốt về vốn, về điều kiện môi trường kinh doanh, trong đó khả năng về vốn là rất quan trọng. Thông qua hoạt động tín dụng Ngân hàng vốn được chuyển dịch từ tay người này sang tay người khác, khi nhu cầu vốn của các Doanh nghiệp được đáp ứng đã làm tăng sức cạnh tranh cho các nhà kinh doanh. Như vậy tín dụng kích thích cạnh tranh trong nền kinh tế. Khi các Doanh nghiệp sử dụng vốn vay của Ngân hàng thì phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn ghi trên hợp đồng tín dụng, đồng thời cũng phải tôn trọng và thực hiện đúng những điều khoản đã ghi trong hợp đồng, điều này đòi hỏi các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tư nhân, các cá thể phải quan tâm đến việc sử dụng vốn làm sao cho có hiệu quả, giảm bớt những chi phí không cần thiết, tăng nhanh vòng quay vốn nhằm sản xuất giá thành sản phẩm.v.v để tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị. Muốn vậy các Doanh nghiệp phải tự khẳng định mình thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong đó một trong những hoạt động kinh doanh quan trọng nhất đó là công tác hạch toán kinh tế, vì quá trình hạch toán kinh tế là quá trình quản lý đồng vốn sao cho có hiệu quả. Để làm tốt công việc này thì hạch toán kinh tế phải giám sát chặt quá trình sử dụng vốn nhằm vào đồng vốn phải được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng để tạo ra lợi nhuận cao nhất cho Doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế ngày càng hoàn thiện hơn chế độ hạch toán kinh tế của Doanh nghiệp mình. d. Hoạt động tín dụng Ngân hàng góp phần điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông và kiểm soát lạm phát : Qua quá trình cho vay khối lượng tiền trong lưu thông được tăng lên và khi Ngân hàng thu nợ thì khối lượng tiền trong lưu thông giảm đi. Như vậy, hoạt động tín dụng Ngân hàng góp phần điều tiết khối lượng tiền của toàn bộ nền kinh tế. Tín dụng Ngân hàng thường sử dụng công cụ lãi suất để điều tiết quan hệ cung cầu tín dụng, sự biến động của lãi suất có tác động làm thay đổi khối lượng tiền vay. Khi lãi suất tăng thì khối lượng tiền vay sẽ giảm đi và ngược lại nếu lãi suất giảm xuống thì sẽ làm cho nhu cầu vay vốn của các đối tượng tăng lên tức là khối lượng tiền vay sẽ tăng lên. Khi Ngân hàng cho vay thường tính cho vay ở một hạn mức nhất định từ đó góp phần khống chế khối lượng tiền vay. Đây cũng là một trong những biện pháp để điều tiết khối lượng tiền, từ đó dần tới kiểm soát được lạm phát. Bởi vì, tín dụng Ngân hàng khi điều tiết được khối lượng tiền tức là góp phần khống chế khối lượng tiền vừa đủ so với nhu cầu lưu thông hàng hóa nhờ đó mà kiểm soát được giá cả. Khi giá cả tăng nhanh thì Ngân hàng tăng lãi suất để giảm khối lượng tiền vay, từ đó giảm khối lượng tiền trong lưu thông, đồng thời kiểm soát được lạm phát. Vậy hoạt động tín dụng Ngân hàng đã góp phần điều tiết khối lượng tiền trong toàn bộ nền kinh tế, đồng thời thông qua hoạt động tín dụng Ngân hàng cũng kiểm soát được lạm phát. e. Tín dụng Ngân hàng góp phần mở rộng các quan hệ kinh tế Quốc tế : Tín dụng Ngân hàng là một trong các giải pháp tốt để các nước tăng cường mối quan hệ kinh tế Quốc tế. Khi quan hệ tín dụng được mở rộng sẽ kéo theo quan hệ đầu tư trong nền kinh tế phát triển khiến cho các quan hệ Thương mại Quốc tế khác cũng phát triển theo, quan hệ tín dụng là tiền đề, là cơ sở để thực hiện các quan hệ khác. Thông qua quá trình nhận và cho vay tài trợ xuất nhập khẩu của các cấp tín dụng cũng như các tổ chức tín dụng, cùng với sự tham gia trực tiếp vào quan hệ thanh toán Quốc tế, tín dụng Ngân hàng đã làm tăng mối quan hệ tốt đẹp giữa các nước với nhau, đồng thời thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển từ đó một lần nữa thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Như vậy, thông qua các hoạt động của mình tín dụng Ngân hàng có những ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế. Ngoài ra, tín dụng Ngân hàng còn góp phần thực hiện tốt các chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước đề ra, đồng thời nó cũng là một yếu tố cơ bản giúp cho toàn bộ hệ thống Ngân hàng đứng vững và phát triển. 2. Vai trò của tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NH Thương mại : Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Thương mại, nó quyết định cho sự tồn tại và phát triển của một Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Hoạt động tín dụng mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho một Ngân hàng Thương mại. Trong nền kinh tế thị trường, Ngân hàng Thương mại đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế thị trường, là trung gian chuyển vốn từ người thừa vốn sang người thiếu vốn để đầu tư. Ngay từ buổi ban đầu hoạt động của Ngân hàng Thương mại đã tập trung chủ yếu vào nghiệp vụ nhận tiền gửi và cho vay để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt về vốn của các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế trong quá trình sản xuất - kinh doanh hoặc nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Trong quá trình phát triển mặc dù môi trường kinh doanh có nhiều thay đổi, nhiều phương pháp, nhiều công cụ kinh doanh mới xuất hiện nhưng hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động cơ bản, chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ các hoạt động của Ngân hàng Thương mại. Bởi hoạt động cho vay chiếm tỉ trọng chủ yếu trong tổng tài sản có của các Ngân hàng Thương mại, lãi thu được từ hoạt động tín dụng thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng thu nhập Ngân hàng Thương mại, ở nước ta trong giai đoạn hiện nay chiếm khoảng 90% tổng thu nhập. Điều này thể hiện rõ hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu của các Ngân hàng Thương mại. Cùng với sự phát triển kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng ngày càng được phát triển một cách đa dạng với sự tham gia của nhiều chủ thể kinh tế, theo đó quan hệ tín dụng cũng được mở rộng cả về đối tượng và quy mô làm cho hoạt động tín dụng Ngân hàng ngày càng đa dạng và phức tạp hơn. Để Ngân hàng Thương mại có thể đứng vững trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt và phục vụ nền kinh tế ngày càng tốt hơn, đòi hỏi : các Ngân hàng Thương mại phải luôn làm tốt các chức năng nhiệm vụ của mình. 3. Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng : Tín dụng Ngân hàng là một hình thức vốn tín dụng bằng tiền tệ thể hiện mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội. * Tín dụng Ngân hàng có những đặc điểm : - Vốn tín dụng Ngân hàng là vốn bằng tiền tệ, vốn đó đã tách ra khỏi quá trình tuần hoàn của Tư bản hoạt động. - Chủ thể cho vay trong quan hệ tín dụng Ngân hàng là những tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ, tín dụng đóng vai trò vừa là người đi vay, vừa là người cho vay. - Sự vận động của tín dụng Ngân hàng nó không hoàn toàn phù hợp với sự vận động của quá trình sản xuất kinh doanh, nó mang tính chất độc lập, tương đối, tín dụng Ngân hàng không hạn chế về quy mô, chủ thể trong quan hệ tín dụng Ngân hàng là những người chuyên kinh doanh tiền tệ, tín dụng. Họ có khả năng thu hút khối lượng vốn lớn về tiền tệ để cho vay. Tín dụng Ngân hàng không hoàn toàn hạn chế về mặt thời gian vì khối lượng vốn lớn, Ngân hàng có thể cho vay với thời gian dài. - Vốn tín dụng Ngân hàng là vốn tiền tệ cho nên Ngân hàng có thể đầu tư cho bất kỳ ngành kinh tế nào trên cơ sở đảm bảo các điều kiện vay vốn. Kinh doanh tiền tệ là hoạt động mua bán tiền tệ. Sản phẩm của Ngân hàng cũng là tiền tệ, một khi tiền đã được đem bán thì khách hàng được toàn quyền sử dụng nó. Song khác với thứ hàng hóa thông thường là ở chỗ quyền sở hữu tiền vẫn thuộc về phía Ngân hàng. Vì vậy sự rủi ro thất thoát trong hoạt động tín dụng vẫn là nguy cơ thường xuyên, thường trực. Khi Ngân hàng bỏ vốn ra vay nhưng chưa thu hồi vốn về đúng hạn cần thấy rõ đặc điểm này trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng thì mới hiểu được vị trí vai trò của tín dụng Ngân hàng trong cơ chế thị trường với chức năng là đi vay để cho vay. Do vậy phải có môi trường đồng bộ về mọi nặt kinh tế - chính trị - xã hội, pháp luật, kỹ thuật hành chính... để Ngân hàng phát huy đúng vai trò (bù đỡ) thúc đẩy nền kinh tế thị trường hiện nay ngày càng phát triển. II/. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán cho vay : Tín dụng là một trong những nghiệp vụ cơ bản trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng nhằm bổ xung vốn cho các đơn vị, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các cá nhân thiếu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Xét về mặt quan hệ pháp lý thì toàn bộ số tiền của Ngân hàng , các tổ chức tín dụng đối với khách hàng phản ánh số nợ mà người vay nhận nợ với khách hàng và hoàn trả trong thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng gồm cả gốc và lãi. Tính pháp lý của những khoản nợ này được thể hiện trên chứng từ kế toán cho vay đã được pháp luật thừa nhận. Kế toán cho vay là công việc tính toán và ghi chép bằng con số tất cả các nghiệp vụ cho vay, thu nợ, thu lãi thuộc hoạt động tín dụng Ngân hàng. Qua đó góp phần nâng cao hoạt động tín dụng Ngân hàng, tăng thu nhập của Ngân hàng và bảo vệ an toàn tài sản của Ngân hàng cũng như của xã hội mà Ngân hàng đang chiếm giữ, sử dụng. 1. Vai trò của kế toán cho vay : Trong toàn bộ nghiệp vụ kế toán Ngân hàng thì kế toán cho vay được xác định là nghiệp vụ kế toán phức tạp và quan trọng nhất, vì nó được xuất phát từ vị trí vai trò của công tác tín dụng Ngân hàng. Đây là nghiệp vụ bên có sinh lời chủ yếu chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng tài sản có của Ngân hàng. Hoạt động tín dụng Ngân hàng là một trong những mặt hoạt động cơ bản nhất của Ngân hàng đi đôi với hoạt động tín dụng kế toán cho vay, nó là bộ phận góp phần bảo vệ an toàn vốn mà Ngân hàng đã đầu tư cho các thành phần kinh tế, các thành phần kinh tế được vay vốn thể hiện ở số dư trên tài khoản tiền vay tại Ngân hàng thông qua việc tổ chức, ghi chép phản ánh một cách đầy đủ chính xác, kịp thời các khoản cho vay, thu nợ, chuyển nợ quá hạn. Đồng thời theo dõi giám sát chặt chẽ dư nợ đảm bảo an toàn vốn. Kế toán cho vay phục vụ đắc lực trong việc chỉ đạo chấp hành chính sách tiền tệ tín dụng của Đảng và Nhà nước trong nền kinh tế thị trường với cơ chế tiền tệ tín dụng như hiện nay. Ngân hàng là cơ quan chuyên môn được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện như Ngân hàng đã áp dụng mức lãi suất đối với các thành phần kinh tế có vốn hoạt động phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh được kịp thời. Kế toán cho vay làm tham mưu đắc lực cho công tác tín dụng để tín dụng thực sự trở thành đòn bẩy kinh tế cũng như Giám đốc bằng tiền với toàn bộ hoạt động nền kinh tế quốc dân. Xuất phát từ vị trí vai trò quan trọng của kế toán cho vay, kế toán cho vay đã sử dụng các công cụ khác nhau để ghi chép phân loại, kế toán cho vay có vị trí quan trọng không những đối với công tác tín dụng mà còn có quan hệ mật thiết với các hoạt động khác của Ngân hàng. Vì vậy để đáp ứng yêu cầu tín dụng trong giai đoạn hiện nay thì kế toán cho vay là một nghiệp vụ không thể thiếu được. 2. Nhiệm vụ của kế toán cho vay : Kế toán cho vay là một nghiệp vụ phong phú đa dạng và phức tạp, đòi hỏi kế toán cho vay phải phù hợp với loại nghiệp vụ này để hoạt động được diễn ra một cách thường xuyên liên tục và có hiệu quả. Đồng thời để đảm bảo được việc sử dụng hợp lý tiền vốn, việc cho vay thu nợ đúng chế độ, chấp hành nghiêm túc kỷ luật tài chính. Kế toán cho vay là công cụ tính toán ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về cho vay thu nợ thuộc nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng theo thứ tự thời gian từng đối tượng cho vay bằng giá trị tiền tệ. Qua đó phản ánh tình hình huy động vốn và sử dụng vốn nhằm giúp cho các mặt hoạt động đó thực hiện có hiệu quả. Vì vậy, đảm bảo cho nghiệp vụ kế toán cho vay được thường xuyên liên tục, đảm bảo an toàn tài sản và hiệu quả cao thì kế toán cho vay phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau : * Phải kiểm soát chặt chẽ hồ sơ chứng từ cho vay, đảm bảo đầy đủ tính pháp lý của khoản vay, đảm bảo khoản vay cho phù hợp với tỉ lệ tín dụng nhằm bảo vệ an toàn vốn cho vay, bảo đảm khả năng thu hồi đầy đủ cả vốn và lãi ngay từ khâu phát tiền vay. * Ghi chép phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình cho vay thu nợ, theo dõi chặt chẽ kỳ hạn trả nợ để thông báo nợ đến hạn, phối hợp với cán bộ tín dụng thu nợ đến hạn, thu lãi kịp thời đầy đủ và chính xác thu lãi theo đúng mức lãi suất đã được ghi trên hồ sơ vay trên cơ sở đảm bảo an toàn vốn. * Theo dõi thu hồi các khoản nợ đến hạn, chuyển trả nợ quá hạn kịp thời đối với các khoản nợ đến hạn mà khách hàng chưa trả và không được gia hạn. * Quản lý hồ sơ vay vốn chặt chẽ, sắp xếp hồ sơ phải khoa học, ngăn nắp, dễ tìm, dễ thấy, dễ lấy. Cuối tháng sao kê khế ước đối chiếu với số dư trên tài khoản phải khớp đúng giữa sao kê với số dư trên sổ phụ nếu có sai sót thì phải tìm nguyên nhân và chỉnh sửa ngay. Như vậy, nghiệp vụ kế toán cho vay cùng với các nghiệp vụ kế toán Ngân hàng khác thông qua hoạt động của mình giúp Ngân hàng vừa thực hiện chức năng kinh doanh, vừa cung ứng vốn cho nền kinh tế. Với vai trò quan trọng đó hệ thống kế toán Ngân hàng phải được hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của Ngân hàng nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. 3. Chứng từ và tài khoản của kế toán cho vay : Tín dụng là một trong những nghiệp vụ cơ bản trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nhằm bổ sung vốn cho các đơn vị, các tổ chức kinh tế, các Doanh nghiệp, các cá nhân trong hoạt động sản xuất - kinh doanh. a. Chứng từ kế toán cho vay : Xét về mặt quan hệ kinh tế pháp lý thì toàn bộ số tiền của Ngân hàng, các tổ chức tín dụng cho vay đối với khách hàng phản ánh số nợ mà người vay nhận nợ với Ngân hàng và phải trả trong những kỳ hạn nhất định gồm cả gốc và lãi. Tính pháp lý của các khoản nợ này được thể hiện trên các chứng từ của kế toán cho vay đã được pháp luật thừa nhận, chứng từ làm trong kế toán cho vay là những loại giấy tờ làm đảm bảo về mặt pháp lý các khoản cho vay của Ngân hàng, mọi sự tranh chấp về các khoản cho vay, thu nợ hay trả nợ đều được giải quyết trên cơ sở là các chứng từ kế toán cho vay. * Chứng từ kế toán cho vay có hai loại : - Chứng từ gốc bao gồm : đơn xin vay, hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ, sổ vay vốn... - Chứng từ ghi sổ là : những giấy tờ làm căn cứ cho việc hạch toán cho vay, thu nợ, chuyển nợ... gồm có phiếu chi, giấy lĩnh tiền mặt (nếu cho vay bằng tiền mặt), các chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt như : ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, các bảng kê, phiếu chuyển khoản... Trong quan hệ tín dụng đòi hỏi phải có đầy đủ tính pháp lý nếu không quan hệ tín dụng sẽ không còn là quan hệ tín dụng. Tính pháp lý trong quan hệ tín dụng được thể hiện trong các chứng từ kế toán. Đơn xin vay là chứng từ đầu tiên thể hiện mối quan hệ tín dụng, loại chứng từ này không thể hiện tính pháp lý đầy đủ trong quan hệ tín dụng mà còn trong phương thức cho vay nào đó của Ngân hàng, nó chỉ là chứng từ để theo dõi kế hoạch phát tiền vay giữa Ngân hàng và người đi vay; kế hoạch phát tiền vay được hoàn thành thì đơn xin vay cũng hết hiệu lực và không được lưu riêng để theo dõi. - Hợp đồng tín dụng thường được áp dụng trong phương thức cho vay nào đó. - Giấy nhận nợ - khế ước vay tiền thường được áp dụng trong phương thức cho vay từng lần (từng dự án hoặc từng món). Hai loại chứng từ gốc này đều mang tính pháp lý trong quan hệ tín dụng. b. Tài khoản kế toán cho vay : Tài khoản phản ánh nghiệp vụ cho vay thuộc nhóm tài khoản tài sản có trong bảng tổng kết tài sản của Ngân hàng (nghiệp vụ bên có) nó dùng để ghi chép, phản ánh toàn bộ số tiền cho vay của Ngân hàng đối với người đi vay, đồng thời cũng là công cụ dùng để ghi chép phản ánh số tiền người vay trả nợ Ngân hàng theo những kỳ hạn nhất định. Việc mở các tài khoản cho vay trong hệ thống các tài khoản kế toán Ngân hàng tới mức độ nào tùy thuộc vào yêu cầu chỉ đạo các nghiệp vụ tín dụng của từng Ngân hàng, phục vụ kinh tế từng thời kỳ nhất định. Tài khoản kế toán cho vay theo hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số : 435/1998/QĐ.NHNN ngày 25/12/1998 bao gồm các tài khoản cấp một và tài khoản cấp hai sau : Tài khoản 20 : tín dụng với các tổ chức tín dụng trong nước Tài khoản 21 : cho vay các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong nước Tài khoản 211 : cho vay ngắn hạn bằng VND Tài khoản 212 : cho vay trung hạn bằng VND Tài khoản 213 : cho vay dài hạn bằng VND Tài khoản 214 : cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ ................................................................................ * Tính chất kết cấu của tài khoản cho vay : Bên nợ : - ghi số tiền Ngân hàng cho khách hàng vay. Bên có : - ghi số tiền Ngân hàng thu nợ - Số tiền chuyển vào tài khoản thích hợp xử lý (đối với tài khoản không thu hồi được). Dư nợ : phản ánh số tiền người vay còn nợ Ngân hàng đến một thời điểm nào đó. Trong quan hệ tín dụng giữa người vay và Ngân hàng không phải bao giờ người vay cũng trả nợ Ngân hàng đúng kỳ hạn. Trường hợp đến hạn trả nợ người vay không đủ khả năng trả và cũng không được Ngân hàng cho gia hạn nợ thì số nợ đó phải chuyển sang tài khoản nợ quá hạn để theo dõi thu hồi với mức lãi suất cao hơn lãi suất cho vay bình thường. * Tính chất kết cấu của tài khoản nợ quá hạn : là mở theo loại nợ quá hạn và thời gian quá hạn. - Tài khoản nợ quá hạn tới 180 ngày - Tài khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày - Tài khoản nợ khó đòi Bên nợ : - ghi số tiền chuyển nợ quá hạn (từ tài khoản tiền vay) Bên có : - ghi số tiền thu nợ quá hạn. - số tiền được điều chỉnh lại kỳ hạn (chuyển sang tài khoản cho vay). Dư nợ : phản ánh số nợ quá hạn mà khách hàng chưa trả. Mỗi đơn vị hay cá nhân có nợ quá hạn Ngân hàng mở một tài khoản phân tích để theo dõi, thu hồi. Ngoài ra nghiệp vụ kế toán cho vay còn mở thêm một tài khoản ngoại bảng (sổ theo dõi) để theo dõi các chứng từ có giá trị như : hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, theo dõi các khoản nợ không thu hồi được đã được xử lý nhưng phải theo dõi để thu hồi khi có khả năng và theo dõi lãi vay chưa thu. III/. Kế toán các phương thức cho vay : 1. Các phương thức cho vay theo quyết định 248của NH Nhà nước : Quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với các tổ chức kinh tế, các tư nhân bao gồm : tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn. Tín dụng ngắn hạn nhằm bổ xung vốn lưu động cho các đơn vị, các tổ chức kinh tế có đủ vốn cần thiết để thực hiện kế hoạch sản xuất - kinh doanh với thời hạn dưới 1 năm. Tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn cung cấp vốn đầu tư cơ bản hoặc cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh cho các đơn vị. Mỗi loại tín dụng có nội dung kinh tế và yêu cầu kỹ thuật nghiệp vụ riêng, từ đó việc tổ chức hạch toán kế toán cho vay cũng phải có kỹ thuật nghiệp vụ thích hợp. Cho vay đối với các tổ chức kinh tế tư nhân hiện nay theo Quyết định : 248/2000/QĐ.NHNN1 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 25/08/2000 về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng áp dụng 8 phương thức cho vay. Tùy mỗi phương thức mà người ta có cách sử dụng từng loại tài khoản phản ánh nghiệp vụ cho vay riêng để theo dõi các món vay. * Cụ thể của 8 phương thức là : Phương thức cho vay từng lần Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng Phương thức cho vay theo dự án đầu tư Phương thức cho vay hợp vốn Phương thức cho vay trả góp Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng Phương thức cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng Các phương thức cho vay khác phù hợp với quy chế này và các quyết định khác của Ngân hàng Nhà nước . Mỗi phương thức cho vay đều có đặc điểm riêng phù hợp với từng đối tượng và nội dụng nhất định trong quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng. Tuy nhiên cũng như các Ngân hàng Thương mại khác, hiện nay Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn cũng áp dụng chủ yếu phương thức cho vay từng lần và phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng. 2. Khái quát cơ chế kế toán cho vay : 2.1. Hồ sơ chứng từ kế toán cho vay : Trong Quyết định 248/2000/QĐ.NHNN1 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng đã quy định rõ như sau : * Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng phải gửi cho tổ chức tín dụng các giấy tờ sau : - Giấy đề nghị vay vốn : giấy này phải có đầy đủ các nội dung cơ bản sau + Tên khách hàng vay + Địa chỉ khách hàng vay + Số tiền khách hàng cần vay + Mục đích khách hàng vay vốn + Các cam kết sử dụng tiền vay + Trả nợ vay + Trả lãi và các cam kết khác - Các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn như : + Năng lực pháp luật . + Năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật . + Có khả năng đảm bảo tài chính để trả nợ trong thời hạn cam kết + Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi cho tổ chức tín dụng. * Tổ chức tín dụng quy định cụ thể các loại tài liệu khách hàng cần gửi phù hợp với đặc điểm cụ thể loại cho vay theo quy định tại khoản 1.1 (trên). Tùy theo từng loại hình khách hàng và phương thức cho vay thì một bộ hồ sơ bao gồm : a. Hồ sơ do khách hàng cùng Ngân hàng lập : đó là - Hợp đồng tín dụng, sổ vay vốn - Hợp đồng đảm bảo tiền vay * Hồ sơ do khách hàng cung cấp : khi có nhu cầu vay vốn thì khách hàng gửi đến Ngân hàng nơi cho vay các giấy tờ sau : Đối với pháp nhân và tư nhân : - Hồ sơ pháp lý : (khi thiết lập quan hệ vay vốn) Tùy theo từng loại hình pháp nhân. Doanh nghiệp tư nhân, lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có các giấy tờ sau : + Quyết định hoặc giấy phép thành lập Doanh nghiệp + Điều lệ Doanh nghiệp (trừ Doanh nghiệp tư nhân) + QĐ bổ nhiệm Tổng Giám đốc (Giám đốc), kế toán trưởng + Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh + Giấy phép hành nghề + Giấy phép tư nhân (đối với Doanh nghiệp liên doanh) + Quyết định vay vốn và các văn bản bàn giao tài sản và các tài sản Nhà nước tại Doanh nghiệp (nếu là Doanh nghiệp Nhà nước). + Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập (đối với công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn). + Hồ sơ dự án đối với cho vay trung hạn và dài hạn. + Các giấy tờ khác cần thiết theo quy định của NH như : . Đăng ký mẫu dấu. . Chữ ký của chủ tài khoản hoặc người được ủy quyền. . Đăng ký chữ ký của cán bộ giao dịch với NH . . Đăng ký chữ ký mở tài khoản tiền gửi (nếu chưa mở). - Hồ sơ kinh tế bao gồm : + Kế hoạch sản xuất - kinh doanh trong kỳ. + Bảng cân đối kế toán, kết quả kinh doanh kỳ trước (liền kề) + Báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất - kinh doanh kỳ trước (liền kề) - Hồ sơ vay vốn : (cho mỗi lần vay hoặc một hợp đồng tín dụng) bao gồm : + Giấy đề nghị vay vốn + Dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống + Bản sao hợp đồng mua hàng hoặc báo giá + Phiếu nhập kho, các chứng từ thanh toán (nếu có) Đối với khách hàng vay vốn lần đầu, từ lần vay thứ hai chỉ cần bổ sung các tài liệu thay đổi. * Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác : - Hồ sơ pháp lý : + Các tài liệu chứng minh năng lực dân sự và hành vi dân sự bao gồm : Xác nhận hộ khẩu đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn Sổ hộ khẩu đối với hộ gia đình, cá nhân ở đô thị + Giấy phép kinh doanh được cấp có thẩm quyền cấp (đối với hộ kinh doanh). + Giấy tờ hợp pháp, hợp lệ được giao cho thuê, chuyển quyền sử dụng + Hợp đồng hợp tác, chứng thực của ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn cho phép hoạt động (đối với tổ hợp tác). + Hồ sơ dự án đối với cho vay trung hạn và dài hạn + Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật - Hồ sơ vay vốn : + Đối với hộ vay không phải thực hiện chế độ thế chấp, cầm cố bảo lãnh : giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất kinh doanh. + Đối với hộ vay phải dùng tài sản thế chấp, cầm cố bảo lãnh bao gồm : Giấy đề nghị vay vốn Dự án hoặc phương án sản xuất - kinh doanh Hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định + Đối với cho vay hộ gia đình cá nhân vay vốn : ngoài các hồ sơ đã quy định, các cá nhân phải có thêm : Danh sách hộ gia đình đề nghị Ngân hàng cho vay Hợp đồng cung ứng vật tư, tiền vốn cho hộ gia đình, cá nhân nhận khoán * Đối với cho vay đời sống , bao gồm : - Giấy đề nghị vay vốn - Hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định b. Hồ sơ chứng từ do Ngân hàng lập : - Báo cáo thẩm định, tái thẩm định - Báo cáo kiểm tra sử dụng vốn vay - Báo cáo phân tích tình hình tài chính - Sổ theo dõi cho vay (dùng cho cán bộ tín dụng) Ngoài ra trong thời gian cho vay có thể phát sinh 1số loại báo cáo sau: + Thông báo từ chối cho vay + Thông báo cho vay +Thông báo gia hạn nợ + Thông báo nợ đến hạn + Thông báo nợ quá hạn + Thông báo tạm ngừng cho vay + Thông báo chấm dứt cho vay 2.2. Khái quát quy trình hạch toán các phương thức cho vay: Trên thực tế hiện nay các Ngân hàng Thương mại đang áp dụng chủ yếu hai phương thức cho vay là : phương thức cho vay từng lần (cho vay theo món) và phương thức cho vay thường xuyên (cho vay theo hạn mức tín dụng). Sau đây ta đi nghiên cứu quy trình kế toán hai phương thức cho vay từng lần và phương tác cho vay theo hạn mức tín dụng. 2.2.1. Kế toán phương thức cho vay từng lần : (cho vay theo món) Phương thức này được áp dụng đối với tất cả các khách hàng có nhu cầu và đề nghị vay vốn từng lần và đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên. Mỗi lần vay vốn khách hàng và Ngân hàng làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. Quy trình xét duyệt phương thức cho vay từng lần(cho vay theo món) . -Trường hợp cho vay lưu vụ : được áp dụng đối với cho vay hộ gia đình, các cá nhân ở vùng chuyên canh trồng lúa có hai vụ liền kề : + Điều kiện thủ tục : hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu lưu vụ, trước ngày đến hạn của món vay ít nhất 5 ngày phải làm giấy đề nghị lưu vụ. Hộ gia đình, cá nhân phải có trách nhiệm trả đủ số lãi còn nợ của món vay trước. + Thời hạn lưu vụ : không quá thời hạn của một vụ kế tiếp + Khi có nhu cầu lưu vụ, hộ gia đình, các cá nhân chỉ cần làm giấy đề nghị lưu vụ không cần phải lập lại các thủ tục khác. * Quy trình phương thức cho vay từng lần (cho vay theo món) : Hạch toán giai đoạn cho vay : mỗi lần vay tiền khách hàng phải làm đơn xin vay gửi tới Ngân hàng để trình bày lý do vay vốn, đây là căn cứ để Ngân hàng tính toán xem xét quyết định có nên cho vay hay không. Nếu đơn xin được Ngân hàng duyệt cho vay thì khách hàng vay tiền sẽ cùng Ngân hàng lập hợp đồng tín dụng. Khi lập hợp đồng tín dụng phải lập đủ số liên theo quy định của Ngân hàng và ghi đầy đủ các yếu tố đã ghi theo mẫu in sẵn để đảm bảo tính pháp lý của chứng từ cho vay. Trong đó khách hàng phải cam kết việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ đúng hạn cả gốc và lãi. Khách hàng lập xong hồ sơ thì cán bộ tín dụng sẽ chuyển hồ sơ cho kế toán cho vay lúc này kế toán cho vay kiểm soát thấy đủ điều kiện thì làm thủ tục nhập tài sản thế chấp, sau đó kế toán cho vay sẽ phát các chứng từ giải ngân. Khi phát tiền vay cho khách hàng thì Ngân hàng có thể phát một lần hoặc nhiều lần phù hợp với tiến độ sử dụng vốn vay của khách hàng vay vốn. Mỗi lần nhận tiền thì khách hàng phải lập giấy nhận nợ. Căn cứ vào mức tiền cho vay đã thỏa thuận, căn cứ vào giấy nhận nợ và các giấy tờ có liên quan khác theo yêu cầu tiền vay của khách hàng thì kế toán cho vay có thể hạch toán : Nợ TK : cho vay trong hạn (thông thường) tức TK của người vay. Có TK : tiền mặt tại quỹ (nếu vay bằng tiền mặt). Hoặc TK của người thụ hưởng (nếu vay bằng chuyển khoản) Hoặc tài khoản thanh toán qua lại giữa các Ngân hàng (nếu người thụ hưởng ở Ngân hàng khác). Riêng đối với món vay có phần giá trị tài sản thế chấp, cầm cố sẽ nhập vào tài khoản ngoại bảng “tài sản thế chấp, cầm cố”. Hạch toán giai đoạn thu nợ, thu lãi : hợp đồng tín dụng sau khi hoàn thành giải ngân thì tiền vay sẽ được lưu trong hồ sơ vay vốn của người vay do thanh toán viên giữ tài khoản cho vay của người vay để quản lý theo dõi thu hồi nợ. Hợp đồng tín dụng trong hồ sơ vay vốn phải được sắp xếp một cách khoa học để theo dõi chặt chẽ kỳ hạn nợ nhằm thu hồi nợ và lãi một cách kịp thời. + Khi thu nợ kế toán hạch toán : . Nếu thu nợ cả gốc và lãi cùng một thời điểm : Nợ TK : tiền mặt (nếu thu bằng tiền mặt) Hoặc TK của người vay (nếu thu từ TK thanh toán) cả gốc và lãi. Có TK : cho vay của người vay (phần gốc) Có TK : thu nhập của Ngân hàng (tài khoản thu lãi) phần lãi . Nếu thu nợ cả gốc và lãi không cùng thời điểm : + Bút toán giai đoạn thu lãi : Nợ TK : tiền mặt (nếu thu bằng tiền mặt) hoặc tài khoản tiền gửi của người vay (nếu thu từ tài khoản tiền gửi thanh toán). Có TK : thu nhập của Ngân hàng (tài khoản thu lãi) phần lãi + Bút toán giai đoạn thu nợ gốc : Nợ TK : tiền mặt (nếu thu bằng tiền mặt) hoặc tài khoản tiền gửi của người vay (nếu thu từ tài khoản tiền gửi thanh toán). Có TK : cho vay của người vay (phần gốc). + Bút toán chuyển nợ quá hạn : Khi đến hạn mà người vay không trả được nợ và cũng không có đơn xin gia hạn thì sau 15 ngày kế toán viên sẽ tự động chuyển nợ quá hạn. Khi chuyển nợ quá hạn kế toán ghi : Nợ : tài khoản nợ quá hạn dưới 180 ngày. Có : tài khoản cho vay của người vay. Xử lý lãi khi chuyển nợ quá hạn : trong trường hợp số lãi khách hàng đến hạn không trả được thì Ngân hàng sau khi tính lãi sẽ hạch toán tài khoản ngoại bảng : nhập tài khoản “lãi chưa thu”. Theo dõi cho đến khi nào tài khoản của khách hàng có hoặc khách hàng nộp tiền mặt thì kế toán sẽ hạch toán : xuất tài khoản “lãi chưa thu” và hạch toán : Nợ : tài khoản tiền mặt (nếu thu bằng tiền mặt) hoặc tài khoản tiền gửi của người vay (nếu thu từ tài khoản tiền gửi thanh toán). Có : tài khoản thu nhập của Ngân hàng (tài khoản thu lãi). Ghi số tiền chuyển nợ quá hạn. Nếu quá 180 ngày mà người vay chưa trả hết nợ thì kế toán hạch toán tiếp : Nợ : tài khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày. Có : tài khoản nợ quá hạn dưới 180 ngày. Ghi số tiền chuyển nợ quá hạn. Nếu quá một năm (12 tháng : 361 ngày trở lên) mà khách hàng vẫn chưa trả hết nợ thì kế toán hạch toán : Nợ : tài khoản nợ khó đòi. Có : tài khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày. Ghi số tiền chuyển nợ quá hạn. Khi thu hồi nợ kế toán xóa nợ trên hợp đồng tín dụng hoặc khế ước vay tiền. Những khế ước này sau khi thu nợ sẽ đóng thành tập kèm chứng từ. những hợp đồng tín dụng chỉ trả một phần còn một phần thì lưu lại hồ sơ vay vốn để tiếp tục theo dõi thu nợ. Khế ước đã chuyển nợ quá hạn thì lưu ở hồ sơ nợ quá hạn. * Ưu điểm & nhược điểm của kế toán phương thức cho vay từng lần : - Ưu điểm : Ngân hàng phải thẩm định từng lần cho vay, tính toán được hiệu quả kinh tế của đối tượng vay từ đó đảm bảo được khả năng an toàn vốn cho Ngân hàng, đồng thời Ngân hàng chủ động được nguồn vốn của mình để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. - Nhược điểm : Thủ tục cho vay rườm rà, phức tạp, mỗi lần vay khách hàng phải làm đầy đủ mọi thủ tục như lần vay đầu tiên, làm mất nhiều thời gian của khách hàng. Quy định kỳ hạn nợ đối với từng lần vay đôi khi chưa phù hợp với chu chuyển vật tư hàng hóa dẫn đến tình trạng đến kỳ hạn nợ khách hàng chưa kịp thu tiền để trả nợ Ngân hàng, gây nên nợ quá hạn phát sinh. 2.2.2. Kế toán phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng (cho vay thường xuyên) : Cho vay theo hạn mức tín dụng là việc khách hàng và Ngân hàng cho vay xác định thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng được áp dụng trong cho vay vốn lưu động đối với những đơn vị, những tổ chức kinh tế có nhu cầu vay, trả thường xuyên. Sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng ổn định : vòng quay vốn tín dụng và vòng quay vốn lưu động nhanh có tín nhiệm cao với Ngân hàng trong quan hệ tín dụng : ưu tiên cho vay đối với các Ngân hàng Nhà nước như : Doanh nghiệp kinh doanh lương thực, vật tư nông nghiệp, các công ty kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu... Ngân hàng nơi cho vay cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng, thỏa thuận hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. Căn cứ để phát tiền vay phải trong phạm vi hạn mức tín dụng, thời hạn của hợp đồng tín dụng, mỗi lần rút vốn vay, khách hàng lập giấy biên nhận nợ tiền vay kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn ghi trong hợp đồng tín dụng. * Quản lý hạn mức tín dụng : Ngân hàng nơi cho vay phải quản lý chặt chẽ hạn mức tín dụng, đảm bảo không vượt quá hạn mức đã ký kết. Trong quá trình vay vốn trả nợ, nếu việc sản xuất kinh doanh có thay đổi và Doanh nghiệp có nhu cầu, khách hàng phải làm giấy đề nghị, Ngân hàng thấy hợp lý thì chấp thuận điều chỉnh hạn mức tín dụng và cùng khách hàng ký kết bổ xung hợp đồng tín dụng. Nếu ký kết hợp đồng tín dụng mới thì trước 10 ngày khi hạn mức tín dụng cũ đã hết thời hạn khách hàng phải gửi cho Ngân hàng thời hạn vay vốn kỳ tiếp theo. Căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng và chu kỳ sản xuất kinh doanh kế tiếp, Ngân hàng nơi cho vay tiến hành thẩm định để xác định hạn mức tín dụng và thời hạn cho vay mới. * Quy trình kế toán phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng : - Hạch toán giai đoạn cho vay : căn cứ để kế toán phát tiền vay là hạn mức tín dụng đã thỏa thuận giữa Ngân hàng và khách hàng ghi trong hợp đồng tín dụng. Sau khi hợp đồng tín dụng đã ký kết bộ phận tín dụng sẽ lập báo cáo bằng văn bản về hạn mức tín dụng chuyển cho kế toán làm căn cứ thực hiện. Nhiệm vụ của kế toán lúc này là phải theo dõi chặt chẽ dư nợ tài khoản tiền vay để dư nợ tài khoản này không vượt quá hạn mức tín dụng đã ký trong kỳ. Kế toán cho vay sau khi kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ thì hạch toán như sau : Nợ TK : Cho vay. Có TK : Tiền mặt tại quỹ (nếu vay bằng tiền mặt). hoặc tài khoản tiền gửi của người thụ hưởng (nếu vay bằng chuyển khoản) hoặc tài khoản thanh toán qua lại giữa các Ngân hàng (nếu người thụ hưởng ở Ngân hàng khác). - Hạch toán giai đoạn thu nợ : Toàn bộ tiền thu bán hàng được thu trực tiếp vào bên có của tài khoản cho vay theo hạn mức tín dụng nếu tài khoản này còn dư nợ. Nếu dự nợ của tài khoản này bằng không thì tiền thu bán hàng được đưa vào tài khoản tiền gửi thanh toán của đơn vị. Khi thu nợ kế toán sẽ hạch toán : Nợ TK : Tiền mặt (nếu thu bằng tiền mặt) hoặc tài khoản tiền gửi của người vay (nếu thu từ tài khoản tiền gửi thanh toán). Có TK : Cho vay của người vay (phần gốc). Ghi số tiền thư nợ từng lần. - Hạch toán giai đoạn thu lãi : Ngân hàng thỏa thuận với khách hàng theo định kỳ hàng tháng vào một ngày quy định, lãi vay được tính trên tổng số dự thực tế bình quân trong kỳ và ghi vào hợp đồng tín dụng. Khi thu lãi kế toán hạch toán : Nợ : tài khoản tiền mặt (nếu thu bằng tiền mặt) hoặc tài khoản tiền gửi của người vay (nếu thu từ tài khoản tiền gửi thanh toán). Có : Tài khoản thu lãi cho vay. Ghi số tiền lãi thu một lần. Khi hết thời hạn cho vay trên hợp đồng thì Ngân hàng và khách hàng sẽ thanh lý hợp đồng tín dụng. Nếu khách hàng chưa trả hết nợ mà có nhu cầu ký tiếp hợp đồng tín dụng mới thì số dư nợ được chuyển sang số nợ trên hạn mức tín dụng mới. Nếu khách hàng không ký tiếp hợp đồng thì hai bên phải thỏa thuận thời hạn thanh toán cuối cùng nhưng không được vượt quá chu kỳ sản xuất kinh doanh. Hết thời hạn quy định như trên mà khách hàng không trả được nợ thì Ngân hàng làm thủ tục chuyển nợ quá hạn. - Bút toán chuyển nợ quá hạn : khi đến hạn khách hàng không hoàn thành kế hoạch trả nợ cũng như không được xem xét gia hạn nợ thì kế toán sẽ lập phiếu chuyển số tiền khách hàng còn nợ sang tài khoản nợ quá hạn với bút toán như sau : Nợ : tài khoản nợ quá hạn dưới 180 ngày. Có : tài khoản cho vay của người vay. Số tiền khách hàng còn nợ Ngân hàng chuyển sang tài khoản nợ quá hạn từ thời điểm nào thì kế toán tính lãi suất nợ quá hạn từ thời điểm đó. Nếu khách hàng vẫn chưa thanh toán hết nợ thì đến 181 ngày và trên 360 ngày thì kế toán cho vay sẽ chuyển sang các tài khoản thích hợp tương tự như nghiệp vụ kế toán cho vay từng lần. * Ưu điểm và nhược điểm của kế toán cho vay theo hạn mức tín dụng : - Ưu điểm : thủ tục cho vay nhanh, gọn đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng. Tiết giảm chi phí hành chính, tiết kiệm vốn cho khách hàng. - Nhược điểm : trong điều kiện kinh doanh, Ngân hàng là người đi vay để cho vay, sử dụng vốn có hiệu quả cao là mục tiêu của kinh doanh Ngân hàng nhưng với phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng là những khách hàng vay trả thường xuyên nên Ngân hàng luôn luôn phải chủ động vốn để không vi phạm hợp đồng tín dụng do đó có lúc Ngân hàng lại thừa vốn, có lúc Ngân hàng lại thiếu vốn, việc định mức một lượng vốn nhất định nhằm phục vụ cho khách hàng một cách kịp thời, đầy đủ đã làm cho Ngân hàng sử dụng vốn chưa triệt để dẫn đến giảm thu nhập của Ngân hàng. Nếu xây dựng hạn mức tín dụng không phù hợp thì không phát huy được tác dụng mà có khi còn gây khó khăn cho đơn vị kinh doanh. Ngoài hai phương thức cho vay trên các Ngân hàng Thương mại còn áp dụng đối với phương thức cho vay theo dự án đầu tư : Ngân hàng nơi cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án về đời sống. Phương thức cho vay này áp dụng cho các trường hợp cho vay trung và dài hạn. Ngân hàng nơi cho vay cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng và thỏa thuận mức vốn đầu tư của dự án, phân định các kỳ hạn nợ và các quy trình khác thực hiện như các điều trong quy định này. Ngân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án, phương án. Mỗi lần rút vốn vay, khách hàng lập giấy nhận nợ tiền vay trong phạm vi mức vốn đầu tư đã thỏa thuận, kèm theo các chừng từ xin vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Trường hợp khách hàng đã dùng nguồn vốn huy động tạm thời khác để chi phí cho dự án được duyệt trong thời gian chưa vay được vốn Ngân hàng, thì Ngân hàng xem xét cho vay để bù đắp nguồn vốn đó. + Đối với dự án phát triển đời sống : trước mắt Ngân hàng chỉ đầu tư cho một số đối tượng như sau : + Đối với cho vay chương trình phát triển điện sản xuất, sinh hoạt ở nông thôn : chỉ đầu tư cho địa bàn nằm trong vùng quy hoạch lưới điện được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, đã hoàn thành việc xây dựng mạng lưới trung thế, Ngân hàng Nông nghiệp đường nhánh và các trang thiết bị phục vụ cho nhu cầu sản xuất, sinh hoạt. + Đối với cho vay xây dựng mới, cải tạo và sửa chữa nhà trong cụm dân cư, tuyến dân cư đã được quy hoạch : chỉ đầu tư đối với khách hàng đã được giao quyền sử dụng đất thổ cư. + Đối với cho vay chương trình nước sạch : chỉ đầu tư phần dẫn nước từ đường ống vào hộ gia đình và xây bể chứa của gia đình. + Đối với cho vay các chương trình xây dựng cơ sở hạn tầng kinh tế để giao cho Giám đốc Chi nhánh các tỉnh, thành phố phê duyệt cho từng dự án cụ thể. + Đối với cho vay các chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội như : trường học, trạm y tế, Chi nhánh có nhu cầu cho vay phải xây dựng đề án trình Tổng Giám đốc. * Quy trình hạch toán phương thức kế toán cho vay theo dự án đầu tư : hạch toán tương tự như hai phương thức cho vay trên. Chương II: Thực trạng nghiệp vụ kế toán cho vay tại chi nhánh Ngân Hàng nông nhgiệp&Phát triển nông thôn tỉnh lào cai I/. Khái quát tình hình kinh tế- xã hội tỉnh Lào Cai. 1, Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai. Lào Cai là một tỉnh vùng cao biên giới ,có diện tích đất tự nhiên là 8.044 Km2 ,địa hình chiếm khoảng 90% là đồi núi .Toàn tỉnh có 9 huyện và 2 thị xã với 180 xã phường .Dân số của tỉnh có gần 595 nghìn người số người dân sống ở nông thôn 493 nghìn chiếm 82,87% .Mật độ bình quân 74 người /Km2, có 27 dân tộc anh em sinh sống từ lâu đời như : Tầy, Nùng, Phù Lá, Mèo, Hơ Mông ... Là tỉnh có nền kinh tế chậm phát triển ,giao thông đi lại khó khăn ,trình độ dân trí thấp , các ngành nghề phát triển chưa mạnh, thị trường hạn hẹp , các dịch vụ sản xuất còn đơn điệu , nhiều doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả . Dân số chủ yếu là sống bằng nghề nông lâm nghiệp, kỹ thuật sản xuất còn lạc hậu .Lào Cai là một tỉnh nghèo lại chịu hậu quả của chiến tranh biên giới và mới chia tách tỉnh từ tháng 10 năm 1991 cùng một lúc phải làm nhiều việc vừa lo ổn định phát triển kinh tế xã hội vừa củng cố quốc phòng an ninh và phòng thủ biên giới trên địa bàn khó khăn phức tạp. Năm 2000 toàn tỉnh bị thiệt hại do thiên tai sẩy ra còn lớn gây tổn thất trên 35 tỷ đồng ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất-kinh doanh Các khách hàng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai bao gồm: Các doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn , công ty cổ phần , doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ...các hộ gia đình, tổ hợp tác,doanh nghiệp tư nhân , cá nhân. Chi nhánh đã tích cực mở rộng dịch vụ thanh toán, quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp sản xuất- kinh doanh , và các hộ kinh doanh thuộc các ngành nghề : Thương mại ,chế biến khai thác khoáng sản , nông lâm thổ sản. khi chuyển sang hoạt đông kinh doanh từ những năm gần đây. Chi nhánh đã mở rộng quan hệ giao dịch với hầu hết các doanh nghiệp nhà nước , các đơn vị hoạt động sản xuất - kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Trong năm 1999 chi nhánh chỉ có thể tăng trưởng hoạt động tín dụng thanh toán ở các hộ kinh doanh và các khách hàng trên địa bàn . Thực hiện định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 1996-2000, đến nay đã hoàn thành được một số vùng kinh tế gắn với lợi thế và điều kiện phát triển kinh tế của từng vùng như : chè Than Uyên , Mường Khương . Vùng cây mận Tam Hoa ở huyện Bắc Hà , du lịch nghỉ mát ở Sa Pa... Cùng một số ngành nghề tiểu thủ công nghiệp , nông nghiệp cũng đã bắt đầu di vào hoạt động ngày càng đạt hiệu quả cao hơn. Trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá ,thương mại ,dịch vụ .Thì hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán qua biên giới cửa khẩu quốc tế Việt Nam- Trung Quốc ở Lào Cai đã tạo điều kiện xuất nhập khẩu hàng hoá được thực hiện tốt hơn ,đã gây được lòng tin ,sự tín nhiệm và thu hút khách hàng trong và ngoài tỉnh . Tuy nhiên các đơn vị , các công ty , các doanh nghiệp sản xuất trong điều kiện còn khó khăn ,tiến độ thi công các công trình còn chậm ,do nhiều yếu tố khách quan tác động ,chưa đủ sức cạnh tranh phát triển với tốc độ cao và ổn định. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế -xã hội năm2000 : Tốc độ tăng trưởng GDP theo giá thực tế là 9% Sản lượng lương thực qui thóc đạt 175 ngàn tấn tăng 6,8% so với năm1999 là năm đạt sản lượng cao nhất hơn 10 năm qua Sản xuất công nghiệp đạt 315 tỷ đồng tăng 22% so với năm 1999 Thu ngân sách trên địa bàn đạt 211 tỷ đồng , tăng 27,8% so năm 1999. Chi ngân sách đạt 615 tỷ đồng tăng 42,5% so với 1999 Tổng kim ngạch XNK đạt 14,3 triệu USD , tăng 31,8% so với năm 1999 trong đó xuất khẩu đạt 8 triệu USD ,tăng 10,6% so với năm 1999 . Do đặc điểm kinh tế - xã hội địa phương đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng trong năm 1999-2000, mở ra định hướng đầu tư tín dụng cho các doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, các hộ gia đình,doanh nghiệp tư nhân và cá nhân... hiệu qủa tín dụng không những góp phần cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng mà còn giúp cho các khách hàng có thể duy trì và mở rộng sản xuất kinh doanh . Đây là cơ sở để thực hiện các chiến lược khách hàng mà ngân hàng đã và đang thực hiện ngày càng có hiệu quả . 2- Định hướng phát triển kinh tế của tỉnh : Môi trường phát triển kinh tế của tỉnh từ nay đến năm 2010 là duy trì nhịp độ tăng trưởng bình quân hàng năm về GDP đạt từ 10% -> 12% ; GDP bình quân đầu người năm 2000 đạt 350 USD đến năm 2010 đạt 700 USD đến 800 USD .Để thực hiện được mục tiêu trên hướng phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh là tạo điều kiện chuyển dịch nhanh nền kinh tế với cơ cấu Nông -Lâm - Công nghiệp - Dịch vụ - Du lịch , chủ động tích cực khai thác những tiềm năng như đất đai ,tài nguyên khoáng sản ,cửa khẩu lao động ,cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có để phát triển nền kinh tế có hiệu quả, tận dụng cơ hội ,tranh thủ hoạt động các nguồn lực ,các lợi thế so sánh để đi lên ,tiến tới giầu có, nâng cao dân trí,giải quyết tốt các vấn đề xã hội ,củng cố an ninh quốc phòng vùng biên giới. Trước mắt tập trung phát triển cơ sở hạ tầng như :Giao thông, điện, cấp nước ,thông tin liên lạc.Đổi mới cơ cấu Nông nghiệp theo hướng hoàn thành các vùng nguyên liệu tập trung có quy mô lớn như vùng Mía, chè, cây ăn quả : Đẩy mạnh chăn nuôi phát triển ngành nghề trong Nông nghiệp và trong nông thôn với giải pháp vững chắc vấn đề lương thực gắn với Công nghiệp chế biến. Trong Lâm nghiệp hình thành công tác giao đất khoán rừng, hình thành các vùng gỗ lớn, cây ăn quả ...Trong Công nghiệp tập trung phát triển công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, vật liệu xây dựng ,chế biến nông lâm sản. Hình thành các trung tâm Thương mại , dịch vụ tổng hợp ở Thị xã và các cửa khấu biên giới .Tập trung nâng cao dân trí, tích cực đào tạo nguồn nhân lực , chăm lo sức khoẻ của toàn nhân dân . Hệ thông Ngân hàng giữ vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Lào Cai . Năm 2000 vốn đầu tư của các Ngân hàng Thương mại Lào Cai là 281 tỷ trong tổng số vốn đầu tư trên địa bàn toàn Tỉnh trong tất cả các lĩnh vực kinh tế như : Lĩnh vực Xây dựng ,giao thông, công nghiệp -nông lâm nghiệp - thương mại và dịch vụ .trong những năm giần đây vốn đầu tư của các Ngân hàng Thương mại Tỉnh Lào Cai đã góp phần đáng kể trong việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh .Trong Công nghiệp nhiều nhà máy được đầu tư xây dựng như :Nhà máy Xi Măng ,nhà máy Gạch Tuy Nen ,Công ty nước giải khát ...đã đưa giá trị sản lượng Công nghiệp của Tỉnh ngày càng tăng nhanh . Nhiều vùng sản xuất hàng hoá nông sản tập trung được hình thành như vùng nguyên liệu ía với diện tích gần 2.000 ha ,một số cây ăn quả như Mận Tam Hoa ,cây công nghiệp có giá trị kinh tế . Đặc biệt vốn của Ngân hàng phục vụ cho người nghèo có vai trò vô cùng quan trọng trong chương trình xoá đói ,giảm nghèo của tỉnh, đến nay ngân hàng đã cho 16.000 lượt hộ nghèo vay vốn để phát triển sản xuất với số dư nợ hàng năm trên 37,7 tỉ đồng . Để góp phần tích cực hơn nữa trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh thì hệ thống Ngân hàng của tỉnh Lào Cai phải có nhiều cố gắng hơn nữa như tăng vốn đầu tư hàng năm , tăng tỉ trọng vốn đầu tư trung và dài hạn , tăng khả năng khai thác các nguồn vốn có lãi suất ưu đãi ; có chính sách vận dụng linh hoạt cho phù hợp với điều kiện cụ thể ở địa phương , quản lý có hiệu quả đồng vốn trong kinh doanh . II/ Đặc điểm kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Lào Cai : 1- Sự ra đời và mô hình tổ chức của NHNo&PTNT tỉnh Lào Cai : Tháng 10 năm 1991 tỉnh Lào Cai được tái lập . Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai được thành lập theo quyết định số198/1991.QĐ .NHNN ngày 02 tháng 6 năm 1991 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Địa điểm đầu tiên của Chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Lào Cai tập kết tại Thị Trấn Phố Lu huyện Bảo Thắng, năm 1993 chuyển địa điểm lên Phường Duyên Hải- Thị Xã Lào Cai .Đến tháng 12 năm 1998 Trụ Sở chính được xây dựng song và chuyển đến giao dịch ở tại số 003 đường Hoàng Sào - Thị xã Lào Cai . Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triên nông thôn tỉnh Lào Cai là một chi nhánh trực thuộc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam là một Ngân hàng Thương mại trực tiếp kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ Ngân hàng tại địa bàn và thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế- xã hội địa phương . Trong năm 2000 tỉnh Lào Cai tiếp tục thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 1996- 2000 .Hoạt đông của NHNo&PTNT tỉnh Lào Cai luôn được chỉ đạo thường xuyên của cấp Uỷ đảng và chính quyền địa phương về việc củng cố bộ máy , định hướng hoạt động ,khắc phục những tồn tại ,yếu kém trong công tác tín dụng nhằm gắn bó với hoạt động của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Lào Cai với việc phát triển kinh tế - xã hội địa phương . Năm 2000 chi nhánh Ngân hàng No&PTNT tỉnh Lào Cai tiếp tục thực hiện các chế độ Tiền tệ - Tín dụng - Thanh toán do Ngân hàng nhà nước ,Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT tỉnh Lào Cai đã ban hành khá nghiêm túc .Đó là Việc áp dụng luật NH và luật các tổ chức tín dụng , chấp hành quyết định 284 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ngày 25/ 08/2000 ,quyết định 180 của hội đồng quản trị Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, quyết định 247 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về quản lý an toàn kho quỹ . Do vậy hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Lào Cai đã thực sự đi vào nề nếp theo phương châm “ Đảm bảo ,an toàn ,hiệu quả ” Công tác chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh trong toàn hệ thống đã có sự chuyển biến mới trên các mặt : Chỉ đạo kinh doanh ,Kiểm tra giám sát các hoạt động Ngân hàng theo đúng chế độ . Nhưng trong năm 2000 chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Lào Cai đã gặp một số vấn đề khó khăn đó là : Do điều kiện kinh tế - xã hội ở địa phương kém phát triển đã tác đông lớn đến hoạt động Ngân hàng biểu hiện là : Giao thông , bưu điện không thuận lợi ảnh hưởng đến công tác thông tin báo cáo, chỉ đạo điều hành từ Ngân hàng Tỉnh đến các Ngân hàng cơ sở . Việc huy động vốn còn gặp nhiều khó khăn do nền kinh tế còn nghèo , vốn tích luỹ nội tại nền kinh tế còn quá ít . Những tồn tại trong Sản xuất - kinh doanh của các Doanh nghiệp Nhà nước cũ trong thời kỳ trước bị thua lỗ chưa giải quyết đã ảnh hưởng đến việc củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng . Mô hình tổng quát về cơ cấu chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Lào cai phßng kh t Ýn dông phßng ng©n quü phã gi¸ m ®èc phßng kÕ t o¸ n phßng vi t Ýnh phßng hµnh chÝnh phã gi¸ m ®èc phßng t æ chøc cb-®t phßng kt kt néi bé phã gi¸ m ®èc Gi¸ m ®èc Hiện nay tổng số lượng cán bộ công nhân viên của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Lào Cai có 327 người ,ban Giám đốc có 4 đ/c : một Giám đốc và ba Phó Giám đốc , có 7 phòng nghiệp vụ đó là : *Phòng kế hoạch, tín dụng . *Phòng Ngân quỹ. *Phòng kế toán. *Phòng vi tính. *Phòng hành chính *Phòng tổ chức cán bộ -đào tạo *Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ. Với cơ cấu tổ chức cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên như vậy,Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Lào Cai đã đi vào hoạt động có hiệu quả ,có được điều đó là nhờ sự điều hành , quản lý sáng suốt của ban lãnh đạo cùng với sự năng nổ nhiệt tình của tất cả các phòng ban tham mưu ,giúp việc đã tạo cho ban Giám đốc có những cơ sở vững chắc trong quyết định của mình để duy trì và phát triển các hoạt động theo đúng chính sách của đảng và nhà nước , theo đúng đường lối phát triển nền kinh tế - xã hội của địa phương . Năm 2000 Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Lào Cai đã tiến hành đánh giá phân biệt hầu hết các doanh nghiệp đều có quan hệ Tín dụng , có hướng đầu tư phù hợp .Các Doanh nghiệp có sức cạnh tranh lớn , khả năng tài chính vững vàng.Ngân hàng cũng chú trọng đầu tư vốn cho các Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh làm ăn có hiệu quả để các Doanh nghiệp có điều kiện mở rộng phát triển sản xuất - kinh doanh .Mặt khác Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Lào Cai còn quan tâm trú trọng đến việc nâng cao tỉ trọng nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn ,coi đó là nhân tố thúc đẩy tăng trưởng Tín dụng ngắn hạn và tạo lập cơ cấu sử dụng vốn hợp lý . Cân nhắc kỹ càng từng khách hàng từng dự án trước khi đặt bút ký quyết định cho vay , bởi đó là vấn đề ,là điều kiện rất quan trọng đối với người nắm giữ đồng tiền ở đây. Bởi trong kinh doanh đã không ít khách hàng đã lợi dụng sự tín nhiệm của NH để tìm cách chiếm đoạt tiền của Ngân hàng .Một số vấn đề không kém quan trọng nữa đó là Ngân hàng phải biết và tìm hiểu các mối quan hệ làm ăn của khách hàng , để từ đó có thể tư vấn cho họ trong kinh doanh . Làm được những điều đó có thể giúp cho Ngân hàng tránh được nhừng rủi ro thường trực trên thương trừơng . Phương châm của Ngân hàng khi cho vay là phải bám sát đồng tiền của mình và hiểu rõ hành trình đồng tiền cho vay . 2.Khái quát về hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh Lào Cai: 2.1. Cơ cấu nguồn vốn và tình hình huy động vốn: Ngân hàng Thương mại là trung gian tài chính lớn mà nghiệp vụ chủ yếu của nó là huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế rồi lại sử dụng vốn đó để cho vay đầu tư kinh doanh nhằm kiếm lời . Vì thế vốn huy động chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. *Tổng nguồn vốn hiện có của Ngân hàng là 363,6 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước là 214 tỷ tăng 69,6% trong đó : - Vốn huy động tại địa phương là 263,6 tỷ , chiếm 72,5% tổng số nguồn vốn ,tăng 23,5% so với cùng kỳ năm trước . *Số khách hàng gửi tiền hiện có 3.325 tài khoản và món ,bằng 106,30% so với cùng kỳ năm trước bình quân/ một cán bộ công nhân viên là 95 tài khoản và món . trong đó: -Tài khoản tiền gửi là : 315 tài khoản , so với cùng kỳ năm trước tăng 37 tài khoản so với đầu năm . -Tiền gửi Tiết kiệm là 3.010 món ,so với cùng kỳ năm trước là bằng 106,84%. Công tác nguồn vốn là nhiệm vụ trọng tâm được chi nhánh đã tổ chức thực hiện tốt huy động vốn , nguồn vốn luôn tăng trưởng và đáp ứng được cơ bản nhu cầu vốn trung và dài hạn . Chi nhánh thường xuyên theo dõi , tính toán cân đối ,điều hành nguồn vốn tích cực và có hiệu quả . Chiến lược huy động vốn là mở đầu trong kinh doanh tiền tệ của các Ngân hàng Thương mại .Nguồn vốn có vai trò rất quan trọng trong kinh doanh của Ngân hàng ,đó là: Nguồn vốn là cơ sở để thành lập và tổ chức các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng . Nguồn vốn quyết định quy mô hoạt động của Ngân hàng nói chung và quy mô của thị trường Tín dụng nói riêng .Nếu một Ngân hàng huy động được ít vốn thì cho vay của nó không thể lớn và lợi nhuận thu được cũng rất ít ,kết quả kinh doanh bị hạn chế . Ngược lại nếu một Ngân hàng huy động được nhiều vốn thì chứng tỏ rằng Ngân hàng đó đã thực sự có uy tín trên thị trường .Trên cơ sở này Ngân hàng sẽ có nhiều điều kiện để mở rộng qui mô cho vay đầu tư đối với nền kinh tế . Điều này không những đem lại nhiều lợi ích cho ngân hàng mà còn đem lại lợi ích cho cả nền kinh tế . Nếu nguồn vốn của Ngân hàng Thương mại huy động được tốt thì sẽ đáp ứng tối đa nhu cầu về vốn của khách hàng trên thị trường mà vẫn đảm bảo khả năng chi trả ,khả năng thanh toán ,giữ vững uy tín của Ngân hàng trên thị trường. Tạo điều kiện cho Ngân hàng Nhà nước dễ dàng điều hành chính sách tiền tệ (Tín dụng ), do đó giữ vững giá trị đồng tiền , việc lưu thông tiền tệ được ổn định. Nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng được thực hiện chủ yếu thông qua việc huy động tiền gửi dưới các hình thức sau : +Tiền gửi không kỳ hạn +Tiền gửi có kỳ hạn . +Tiền gửi tiết kiệm (Không kỳ hạn và có kỳ hạn). Ngoài ra Ngân hàng còn có thể huy động vốn dưới các hình thức : Phát hành những chứng chỉ tiền gửi , các trái phiếu Ngân hàng ... Qua đó ,ta thấy hoạt đông huy động vốn là một việc hết sức quan trọng . Quán triệt tinh thần đó Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Lào Cai đã đẩy mạnh công tác Huy động vốn bằng nhiều cách như : Nâng lãi suất tiền gửi , đa dang hoá các hình thức huy động vốn , tạo điều kiện thuận lợi cho những người gửi tiền . Nhờ làm tốt công tác huy động vốn Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Lào Cai đã đáp ứng được nhu cầu về vốn cho khách hàng . Tính đên 31/12/2000 ,theo báo cáo tổng kết năm 2000 của Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Lào Cai thì tổng nguồn vốn huy động được là : 363,6 tỷ tăng 69,6% so năm 1999 Sự tăng trưởng nguồn vốn huy động của Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Lào Cai trong năm 2000 so với năm 1999 qua những số liệu cụ thể như sau : Biểu 1: tình hình tăng trưởng nguồn vốn của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh lào Cai . Đơn vị :Tỷ đồng STT Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 2000/1999 1 Tiền gửi các TCKT-TCTD 61 86,5 + 25,5 2 Tiền gửi tiết kiệm 127,2 108,4 - 18,8 3 Tiền gửi KBNN 23,6 50,6 + 27 4 Tiền gửi khác 2,2 118,1 + 115,9 Cộng: 214 363,6 +149,6 Qua bảng số liệu ta thấy công tác huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng No&PTNT tỉnh Lào Cai đã tăng nhiều so với năm trước ,cụ thể : Tiền gửi các tổ chức kinh tế - các tổ chức tín dụng năm 2000 tăng so với năm 1999 là 25,5 tỷ đồng , tăng 41,8% so với năm 1999. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư năm 2000 giảm so với năm 1999 là 18,8 tỷ đồng , giảm 14,8% so với năm 1999.Do chi nhánh tạm thời chưa huy động loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 12 tháng . Tiền gửi Kho Bạc Nhà nước năm 2000 tăng so với năm 1999 là 27 tỷ đồng ,tăng 114 % so với năm 1999 .Do chi nhánh đã chú trọng làm tốt việc thanh toán, duy trì mối quan hệ bình đẳng đôi bên cùng có lợi . Đặc biệt từ tháng 7 năm 2000 đã tiến hành làm đại lý chi trả tiền mặt cho các kho bạc tại 9 huyện , thị nên đã tranh thủ được khối lượng vốn rất lớn ,lãi suất rẻ, số dư ổn định . Từ sự phân tích trên ta thấy măc dù trong năm 2000 nguồn vốn huy động có tăng nhưng tỷ trọng của từng loại vốn huy động lại tăng theo các mức khác nhau,nhất là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 12 tháng lại bị giảm , nguyên nhân là do Kho Bạc Nhà nước phát hành trái phiếu đã thu hút khá nhiều nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của dân cư . Vậy biểu 1 là phân tích tình hình tăng trưởng nguồn vốn của chi nhánh Ngân hàng No&PTNT tỉnh Lào Cai . Biểu 2: Cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh lào cai Đơn vị : tỷ đồng Số TT Chỉ tiêu 31/12/1999 31/12/2000 Số tiền tỷ trọng Số tiền tỷ trọng 1 Tiền gửi TCKT-tổ chức tín dụng 61 28,5% 86,5 23,8% 2 Tiền gửi tiết kiệm 127,2 59,5% 108,4 29,8% 3 Tiền gửi KBNN 23,6 11% 50,6 14% 4 Tiền gửi khác 2,2 1% 118,1 32,4% Cộng : 214 100% 363,6 100% Qua bảng số liệu ta thấy : -Trong năm 1999 tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng cao nhất .Đến năn 2000 thì tiền gửi tiết kiệm vẫn chiếm tỷ trọng cao ,nhưng so với năm 1999 đã giảm chứng tỏ ngân hàng đã bị mất đi một lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư . Nguyên nhân giảm là do Kho bạc nhà nước đã phát hành trái phiếu với lãi suất hấp dẫn hơn nên đã thu hút được một phần khách hàng gửi tiền . Về tiền gửi thanh toán của các đơn vị - các tổ chức kinh tế so với năm 1999 thì năm 2000 đều tăng cả về tỷ trọng lẫn số tuyệt đối .Điều này chứng tỏ Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Lào Cai đã làm tốt công tác thanh toán không dùng tiền mặt , khuyến kích các doanh nghiệp các tổ chức kinh tế tư nhân, cá thể mở tài khoản tiền gửi thanh toán qua ngân hàng . Từ đó đã tạo được một lượng tiền nhàn rỗi cho ngân hàng qua đó ngân hàng có vốn để đầu tư cho các khách hàng có nhu cầu vay vốn . Mặt khác ta thấy tiền gửi không kỳ hạn - tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức kinh tế chiếm một phần không nhỏ trong cơ cấu vốn huy động cuả chi nhánh . Do vậy cần có những biện pháp huy động tốt nhằm thu hút tối đa nguồn vốn này . Qua số liệu ở biểu trên ta thấy chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Lào Cai đã làm tốt việc này qua sự tăng trưởng liên tục cả về tỷ trọng và sô tuyệt đối của loại vốn này . Có được kết quả trên , trước hết phải nói đến công tác huy động vốn của chi nhánh đã quan tâm mở rộng mạng lưới hoạt động trên khắp địa bàn từ tỉnh cho tới huyện, tới các xã , mở rộng công tác tuyên truyền, quảng cáo nhằm làm cho nhân dân hiểu rõ tiền gửi tiết kiêm là “ích nước lợi nhà ” . Mở rộng công tác thanh toán không dùng tiền mặt , tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các khách hàng khi có nhu cầu thanh toán qua ngân hàng hoặc có nhu cầu mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng . Mặt khác ngân hàng đã áp dụng các hình thức huy động vốn linh hoạt , với lãi suất phù hợp , với nhiều loại kỳ hạn khác nhau. Nhờ các biện pháp đó chi nhánh đã đạt được những hiệu quả cao trong công tác huy động vốn , huy động được một khối lượng vốn lớn , làm tăng nguồn vốn của ngân hàng từ đó có thể thoả mãn một cách nhanh chóng , đầy đủ nhu cầu vốn vay của khách hàng . Qua đó chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Lào Cai cũng đã góp phần vào việc mở rộng đầu tư vốn tín dụng trên địa bàn góp phần phát trển nền kinh tế địa phương . 2.2 Công tác sử dụng vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Lào Cai : Đây là nghiệp vụ sử dụng vốn của ngân hàng Thương mại đem lại thu nhạp cho ngân hàng . Nếu như ngân hàng Thương Mại chỉ thực hiện tốt công tác nguồn vốn mà không quan tâm đến tình hình sử dụng vốn thì kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng chắc chắn sẽ thấp . Vì vậy sau khi đã tạo lập được một nguồn vốn vững mạnh , ngân hàng phải quan tâm đến việc sử dụng vốn đó sao cho thật hợp lý và mang lại hiệu quả cao nhất . Chi nhánh Ngân hàng Thương mại thực hiện phương châm “ Đi vay để cho vay ” với mục đích đưa đồng vốn đến khách hàng để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh , làm ăn có hiệu quả góp phần làm tăng trưởng nền kinh tế địa phương , cải thiện đời sống của nhân dân lao động . Theo báo cáo tổng kết của ngân hàng năm 2000 , tổng doanh số cho vay đạt 76.238 triệu đồng tăng.1.850 triệu đồng .Năm 2000 với cơ cấu như sau : Biểu 3 : Doanh số cho vay theo đối tượng và thời hạn . đơn vị : Triệu đồng Số TT Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 1 Cho vay ngắn hạn 91.643 92,6% 86.649 68,6% 2 Cho vay trung- dài hạn 7.291 7,4% 39.453 31,4% Tổng cộng : 98.934 100% 126.102 100% Qua bảng số liệu ta thấy : Doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá cao (92,6%) mặc dù so với năm 2000 thì tỷ trọng cho vay ngắn hạn có giảm xuống còn 68,6% nhưng lại tăng về số tuyệt đối . Điều này chứng tỏ Chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Lào Cai đã ngày càng đáp ứng được nhiều hơn nhu cầu về vốn trong xã hội Biểu 4: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế Đơn vị : Triệu đồng. Số TT Chỉ tiêu 1999 2000 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 1 Cho vay DN Nhà nước 66.128 76,4% 81.248 92% 2 Cho vay DN Tư nhân 20.429 23,6% 7.052 8% Tổng cộng : 86.557 100% 88.300 100% Biểu này phản ánh Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển tỉnh Lào Cai đã có những biện pháp tích cực trong việc cho vay đối với các thành phần kinh tế .Chi nhánh đã kết hợp hài hoà gữa việc thực hiện chiến lược lợi nhuận của Ngân hàng với việc thực hiện chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước .Ta thấy Doanh nghiệp nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần và tăng cường đầu tư đến từng đơn vị Sản xuất - kinh doanh khác . Chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Lào Cai cũng đã đầu tư phát triển các ngành kinh tế nhằm mục đích thúc đẩy kinh tế địa phương ngày càng tăng trưởng . Thể hiện qua sự đầu tư vào tất cả các ngành kinh tế địa phương . Tình hình thu nợ của Ngân hàng ,đảm bảo vòng quay vốn Tín dụng . Doanh số thu nợ của chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Lào Cai như sau: Năm 1999 là 86.557 triệu đồng, năm 2000 là 98.934 triệu đồng .Doanh số thu nợ tăng dần theo các năm .Điều này cho thấy công tác thu nợ tốt ,chứng tỏ NH đã luôn theo dõi bám sát khách hàng vay vốn để thu nợ . Đối với nợ quá hạn Ngân hàng đã kiên quyết xử lý nợ bằng nhiều cách như : Bám sát nguồn thu nhập của khách hàng để thu dần ,xử lý tài sản thế chấp .Kết quả năm 2000 thu được 1.500 triệu nợ quá hạn ,góp phần giảm thấp dư nợ quá hạn cho Ngân hàng Biểu 5: dư nợ quá hạn theo thành phần kinh tế Đơn vị : Triệu đồng. Số TT Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 1 Cho vay DN Nhà nước 145 1.32% 2 Cho vay DN Tư nhân 10.838 98,68% 1.183 100% Tổng cộng : 10.983 100% 1.183 100% Qua biểu 5 ta thấy : Tình hình nợ quá hạn năm 2000 của việc cho vay doanh nghiệp Tư nhân là 1.083 triệu đồng bằng 1,2% trên tổng dư nợ ,trong mức độ cho phép là dưới 5%. So với năm 1999 nợ quá hạn đã giảm 9.800 triệu đồng bằng 89,2% . 2.3 Công tác thanh toán và kinh doanh dịch vụ Ngân hàng : Bên cạnh nghiệp vụ Tín dụng và các nghiệp vụ khác của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai cũng ngày càng được phát triển cả về số lượng cũng như chất lượng ,điều đó được thể hiện qua các nghiệp vụ chuyển tiền nhanh , mua bán ngoại tệ ,tổ chức thanh toán liên hàng cùng hệ thống qua Ngân hàng No&PTNT Việt Nam đối với các NH Thương mại khác trên địa bàn , tổ chức thanh toán bù trừ ... Từ khi thành lập NH No&PTNT Tỉnh Lào Cai đã thực hiện nhiệm vụ chuyển tiền nhanh từ Lào Cai đi các tỉnh và thành phố khác trong cả nước . Đặc biệt vừa qua NHNo&PTNT Việt Nam cũng đã mở thêm nghiệp vụ mới cho chi nhánh đó là nghiệp vụ thanh toán quốc tế . Từ ngày Chi nhánh NH thực hiện thanh toán ngoại tỉnh thông qua mạng vi tính thì công tác thanh toán liên hàng ngày càng phát triển , ngày càng thu hút nhiều khách hàng ,nguyên nhân là do thanh toán qua mạng vi tính nhanh và thuận tiện , đáp ứng được nhu cầu chuyển tiền nhanh của khách hàng . Có được những kết quả trên là do chi nhánh NH No Tỉnh đã thực hiện tốt việc chỉ đạo của cấp trên , biết đầu tư đúng hướng ,từng bước hiện đại hoá công nghệ NH nhất là khâu thanh toán . Nhờ sự chuyển biến rõ rệt và khả quan trong công tác thanh toán mà chi nhánh NH No tỉnh Lào cai đã được khách hàng ngày càng tín nhiệm hơn .Khách hàng đến giao dịch thanh toán tại NH ngày một đông hơn. Do vậy trong năm 2000 công tác thanh toán tại chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Lào Cai đã đạt được những kết quả như sau : Biểu 6: Tình hình thanh toán qua chi nhánh NHNo Tỉnh Lào Cai Đơn vị : Triệu đồng Số TT Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 1 Thanh toán bằng tiền mặt 208.880 37,1% 319.309 31,8% 2 Thanh toán không dùng TM 354584 62,9% 371.175 68,2% Tổng mức thanh toán : 563.464 100% 690.484 100% Qua biểu 6 ta thấy : Tổng mức thanh toán qua chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Lào Cai trong năm 2000 đạt 690.484 triệu đồng , tăng 22,5% so với năm 1999, trong đó thanh toán không dùng tiền mặt là 371.175 triệu đồng ,tăng so với năm 1999 là 4,7% . Về tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng chiếm tỷ trọng cao lên . Qua đó ta thấy nhờ làm tốt công tác thanh toán mà khách hàng đã giao dịch thanh toán bằng các dịch vụ NH nhiều hơn vì họ đã có sự an tâm , tín nhiệm hơn về các khoản thanh toán của họ . Thanh toán không dùng tiền mặt tăng lên điều đó chứng tỏ các giao dịch qua NH ngày càng được tiến hành một cách nhanh chóng, kịp thời và chính xác hơn . Cùng với kết quả quan trọng đã đạt được trong công tác thanh toán , Chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Lào Cai cũng đã chú trọng tăng cường nguồn tiền mặt nhằm đáp ứng kịp thời ,thoả mãn việc chi tiền mặt của khách hàng kể cả các dịp Lễ,Tết .Chính vì vậy trong các dịp Lễ, Tết tuy các đơn vị ,các cá nhân có nhu cầu đến NH rút tiền mặt về sử dụng làm nhu cầu về tiền mặt tăng vọt so với những ngày bình thường trong năm nhưng NH vẫn sẵn có lượng tiền mặt để đáp ứng nhu cầu một cách nhanh chóng , kịp thời .Để thích nghi hơn nữa với cơ chế thị trường , mặc dù địa bàn tỉnh Lào Cai nhu cầu giao dịch về ngoại tệ chưa nhiều nhưng trong hoạt đông Tiền tệ Tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Lào Cai cũng đã mở rộng thêm nghiệp vụ kinh doanh mua bán ngoại tệ ( chủ yếu là nhân dân tệ ) và một số ít USD, Lãi do hoạt động kinh doanh ngoại tệ mang lại mặc dù chưa nhiều ,nhưng cũng đã góp phần mở ra hướng kinh doanh mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai cho NH, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế địa phương . 2.4.Kết quả tài chính của chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Lào Cai : Nhờ có những kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Lào Cai nên năm 2000 lợi nhuận của NH cũng tăng hơn so với những năm trước . Lợi nhuận của NH tăng lên do đó cơ sở ,vật chất của Chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Lào Cai cũng được đổi mới về mọi mặt ; Trang thiết bị dùng cho văn phòng để phục vụ kinh doanh ,để phục vụ khách hàng từng bước được hiện đại hoá công nghệ NH . Từ đó đã tạo cho chi nhánh có một thế đứng vững chắc trong cơ chế thị trường , đã tạo được một ấn tượng tốt đẹp về hình ảnh Ngân hàng cho khách hàng . Vì vậy khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Lào Cai ngày một nhiều hơn . III/ Thực trạng nghiệp vụ Kế toán cho vay tại chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Lào Cai : 1.Tình hình kế toán cho vay nói chung : Bước sang thời kỳ mới ,sự phân biệt gữa các thành phần kinh tế dần dần được loại bỏ mặc dù thành phần kinh tế Quốc doanh vẫn nắm vai trò chủ đạo trong nền kinh tế . Nhưng Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều biện pháp , nhiều chính sách nhằm thúc đẩy phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần .Điều này đã được khẳng định trong các văn kiện Đại hội Đảng VII,VIII. Trong phần III mục I của chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của nước ta đến năm 2000 có viết :”Nền kinh tế hàng hoá có cơ cấu nhiều thành phần với nhiều loại hình sử hữu ,nhiều tổ chức kinh tế . mọi đơn vị không phân biệt quan hệ sở hữu và hình thức tổ chức đều bình đẳng trước pháp luật ”.Do vậy trong hoạt động kinh doanh của NH cũng không nằm ngoài hướng đi đó ,điều này đã được thể hiện qua các văn bản ,thể lệ Tín dụng ,những quy định cụ thể của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ,của Chủ tịch Hội đồng Quản trị, của Tổng Giám đốc ngân hàng No&PT Việt Nam về điều kiện vay vốn cũng như mức lãi suất cho vay đôí với tất cả các thành phần kinh tế là như nhau . Theo quy định của Thống đốc NH Nhà nước từ ngày 29/10/1999 tất cả các NH Thương mại đều áp dụng lãi suất trần và đối với các loại hình doanh nghiệp là 1% /tháng kể cả cho vay ngắn hạn cũng như cho vay trung và dài hạn . Để triển khai được nghiệp vụ Tín dụng phải tổ chức tốt nghiệp vụ kế toán cho vay .Trên thực tế tại chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Lào Cai nghiệp vụ kế toán cho vay vẫn còn tồn tại một soó vấn đề ,nhưng nghiệp vụ kế toán cho vay cũng đã góp phần thực hiện tốt nghiệp vụ kinh doanh của Ngân hàng , Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Tỉnh Lào Cai thực hiện nghiệp vụ kế toán cho vay trên cơ sở hoạt động Tín dụng ngày càng mở rộng và hiệu quả . Biểu 7: tình hình cho vay,dư nợ theo đối tượng và thời hạn của NH năn 1999 và năm 2000. Đơn vị : Triệu đồng . Số TT Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Dsố cho vay Dư nợ Dsố cho vay Dư nợ 1 Cho vay ngắn hạn 91.643 45.586 86.049 39.086 2 Cho vay trung -dài hạn 7.291 9.411 39.453 48.398 Tổng cộng : 98.934 55.997 125.502 87.484 Qua biểu 7 ta thấy : Dư nợ cho vay ngắn hạn năm 2000 giảm so với năm 1999 ,nhưng dư nợ cho vay trung và dài hạn lại tăng .Tổng dư nợ năm 2000 so với năm 1999 giảm đi còn 9,3%. 1.1. Điều kiện vay vốn: Theo quyết định 284/QĐ-NHNN1 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành quy chế cho vay của các tổ chức Tín dụng đối với khách hàng và quyết định 180 / của Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam ,về việc ban hành quy chế cho vay đối với khách hàng đã khẳng định rõ điều kiện vay vốn đối với khách hàng như sau: *Có đủ năng lực pháp luật dân sự ,hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật ,cụ thể là : *Đối với pháp nhân : Phải có đầy đủ các điều kiện được công nhận là pháp nhân và năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân tuân theo điều 94 và điều 36 của bộ luật dân sự và các quy định của pháp luật : - Quyết định thành lập Doanh nghiệp . - Điều lệ hoạt động của Doanh nghiệp(nếu có) - Quyết định bổ nhiệm, kế toán. - Giấy uỷ quyền, Nghị quyết của Hội đồng Quản trị về việc vay vốn(nếu có ) - Giấy phép hành nghề ( đối với ngành có giấy phép ) - Giấy phép kinh doanh cả giấy phép kinh doanh XNK (nếu có). - Các văn bản pháp lý khác có liên quan đến doanh nghiệp như: Sát nhập, chia tách, liên doanh- liên kết ... * Đối với cá nhân và chủ DN tư nhân phải được thành lập và hoạt đông theo luật doanh nghiệp tư nhân và phải có năng lực pháp luật , năng lực hành vi dân sự : * Đới với hộ gia đình cá nhân : - Thường trú tại địa bàn nơi chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Lào Cai đóng trụ sở : Trường hợp hộ chỉ có đăng ký tạm trú thì phải có xác nhận hộ khẩu của nơi thường trú và có xác nhận của Uỷ ban nhân dân phường (xã) nơi đến cho phép hoạt động sản xuất - kinh doanh . - Đại diện cho hộ gia đình để giao dịch với NH là chủ hộ hoặc đại diện của chủ hộ , người đại diện phải có đủ năng lực hành vi dân sự và năng lực dân sự theo điều 16,19,20,21 và điều 119 của bộ luật dân sự . Đối với hộ nông dân (Nông -lâm- ngư nghiệp ...): được cơ quan có thẩm quyền cho thuê ,giao quyền sử dụng đất ,mặt nước . - Đối với hộ đánh bắt thuỷ sản phải có phương tiện đánh bắt và được sự bảo vệ của nguồn lợi thuỷ hải sản cho phép đánh bắt . - Đối với hộ gia đình , cá nhân kinh doanh : Được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh . - Đối với hộ làm kinh tế gia đình và hộ kinh doanh khác : Được Uỷ ban Nhân dân phường (xã ) xác nhận cho phép sản xuất - kinh doanh hoặc làm kinh tế gia đình . Riêng đối với hộ là nông -lâm trường viên phải có xác nhận của Giám đốc lâm trường . * Có khả năng tài chính đảm bảo nợ trong thời gian cam kết : - Phải có vốn tự có tham gia vào dự án , phương án sản xuất - kinh doanh ,dịch vụ đời sống theo tỷ trọng quy định này . - Kinh doanh phải có hiệu quả , không có nợ quá hạn trên 6 tháng đối với NH. - Đối với pháp nhân và doanh nghiệp tư nhân phải co công nợ lành mạnh và phải mở tài khoản tiền gưỉ tại NH nơi cho vay . - Đối với khách hàng vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống phải có thu nhập ổn định để trả nợ NH. Qua thực tế ta thấy , năng lực tài chính của các khách hàng vay vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Lào Cai là tương đối tốt , mặc dù do địa hình kinh doanh của tỉnh không được thuận lợi lắm lên kết quả kinh doanh vẫn còn thấp . Vì thế ,vẫn không tránh khỏi một số doanh nghiệp đôi khi khả năng về tài chính của họ chưa đảm bảo việc trả nợ cho NH theo thời hạn đã cam kết nên dẫn đến nợ quá hạn đối với Ngân hàng . * Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp : Không vi phạm pháp luật ; phù hợp với chương trình phát triển kinh tế địa phương ;phù hợp với vốn điều lệ ,kế hoạch kinh doanh ,giấy phép kinh doanh, phù hợp với mục đích được giao , thuê khoán,quyền sử dụng đất ,mặt nước . Qua tình hình phát triển kinh tế -xã hội tại tỉnh Lào Cai ta thấy các khách hàng vay vốn đều sử dụng vốn vay hợp pháp ,đúng mục đích ,đúng với chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương . * Có dự án đầu tư hoặc phương án Sản xuất - kinh doanh khả thi ,có hiệu quả . * Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ , Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của NHNo&PTNT Việt Nam . * Đối với doanh nghiệp Nhà nước là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của tư cách pháp nhân , ngoài các điều kiện nêu trên các Doanh nghiệp Nhà nước phải có thêm các điều kiện sau : Đơn vị phụ thuộc phải có giấy uỷ quyền vay vốn của đơn vị chính . Nội dung uỷ quyền phải thể hiện rõ mức tiền được vay cao nhất , thời hạn vay vốn ,mục đích vay vốn và cam kết trả nợ thay khi đơn vị phụ thuộc không trả được nợ vay . 1.2.Thời hạn cho vay : Ngân hàng No&PTNT nơi cho vay và khách hàng tự thoả thuận thời hạn cho vay theo hai loại sau : * Cho vay ngắn hạn : Cho vay ngắn hạn được xác định phù hợp với chu kỳ Sản xuất - kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng , thời hạn cho vay tối đa đến 12 tháng . * Cho vay trung hạn và dài hạn : Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất nguồn vốn cho vay của chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Lào Cai . -Thời hạn cho vay trung hạn : Từ 12 tháng đến 60 tháng . - Thời hạn cho vay dài hạn : Từ 60 tháng trở lên nhưng không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với pháp nhân và không quá 15 năm đối với khách hàng cho vay các dự án phục vụ đời sống . Theo quyết định 248/2000/QĐ -NHNN1 và qua thực tế ta thấy tai chi nhánh NH No&PTNT tỉnh Lào Cai trong những năm qua thì thời hạn cho vay đối với khách hàng chủ yếu là cho vay ngắn hạn .Mặc dù nguồn vốn huy đông được từ bên ngoài là khá nhiều nhưng vẫn chưa đủ để đáp ứng nhu cầu về vốn trung và dài hạn . 1.3.Hồ sơ vay vốn : Theo quyết định 248/của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và quyết định 180 của chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam là : * Giấy đề nghị vay vốn : Giấy đề nghị vay vốn phải có các nội dung cơ bản sau : + Họ tên ,địa chỉ của khách hàng vay vốn . + Số tiền cần vay + Mục đích vay vốn + Các cam kết sử dụng tiền vay. + Thời hạn vay, thời hạn trả nợ,trả lãi . + Các cam kết khác . * Các tài liệu cần thiết để chứng minh đầy đủ điều kiện vay vốn như quy định tại điều 7 của quy chế này .Khách hàng phải chịu trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp về các tài liệu của mình khi gưỉ cho các tổ chức tín dụng . * Tổ chức Tín dụng quy định cụ thể các tài liệu khách hàng cần gửi ,phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng loại khách hàng ,loai cho vay theo quy định . - Cán bộ Tín dụng có trách nhiệm thẩm định tính hợp lệ , hợp pháp của giấy tờ và của đơn vị vay vốn . Nếu đủ các điều kiện trên thì cán bộ tín dụng tiến hành làm thủ tục ký kết hợp đồng Tín dụng với khách hàng sau đó trình trưởng phòng Tín dụng và Giám đốc ký duyệt rồi giao hồ sơ sang bộ phận kế toán để bộ phận này tiếp tục tiến hành các thủ tục để phát tiền vay cho khách hàng . Bộ phận kế tóan sau khi nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng được cán bộ Tín dụng đưa sang thì phải kiểm tra , kiểm soát lại tất cả các yếu tố cần thiết , nếu thấy đủ ,hợp lệ ,hợp pháp thì tiến hành lập phiếu chi hoặc phiếu chuyển khoản theo yêu cầu của khách hàng rồi trình trưởng phòng kế toán (KTT) và Giám đốc ký duyệt để tiến hành giải ngân món vay cho khách hàng . Sau khi giải ngân song bộ phận kế toán giữ một liên khế ước hoặc hợp đồng tín dụng để theo dõi thu nợ , thu lãi, một liên trả cho khách hàng vay vốn để họ theo dõi trả nợ cho NH . Qua thủ tục làm hồ sơ vay vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Lào Cai ta thấy một bộ hồ sơ vay vốn cuả khách hàng khi đến vay còn quá rườm rà , phức tạp ,gây mất nhiều thời gian của khách hàng .Vì vậy ,Ngân hàng nên rút gọn hồ sơ vay vốn . 1.4.Quy trình nghiệp vụ kế toán cho vay ,thu nợ, thu lãi : Căn cứ vào chứng từ phát tiền vay kế toán NH sẽ hạch toán khoản nợ vay đó vào tài khoản thích hợp để theo dõi ,giám sát nhằm thu hồi nợ và lãi đúng hạn .Khi giải ngân kế toán NH sẽ ghi : Nợ tài khoản cho vay .Nhờ đó mà khi nhìn vào tài khoản kế toán có thể thấy được số tiền khách hàng đang nợ NH là bao nhiêu,Qua đó để thu hồi đầy đủ. Đồng thời kế toán ghi : Có tài khoản Tiền mặt hoặc tài khoản người thụ hưởng .Qua đó kế toán biết được khách hàng vay vốn Ngân hàng dưới hình thức nào. - Khi hạch toán thu nợ , kế toán viên sẽ hạch toán : Nợ : Tài khoản tiền mặt (1011) hoặc tài khoản tiền gửi của khách hàng vay (431101.A). Có : Tài khoản cho vay (211101.A) - Khi thu lãi tuỳ theo thoả thuận giữa cán bộ tín dụng với khách hàng vayđã ký kết trong hợp đồng tín dụng . Tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp tỉnh Lào Cai thường là tính lãi theo món đối với cho vay hộ nông dân và thu bằng tiền mặt . Tính lãi theo tích số đối với doanh nghiệp cho vay theo hạn mức và trả nợ thường là trích từ tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp . Khi thu lãi kế toán viên sẽ hạch toán : Nợ TK : Tiền mặt hoặc tiền gửi của đơn vị Có TK : Thu nhập của ngân hàng phần thu lãi . Qua việc hạch toán này ta có thể biết được khách hàng trả nợ cho ngân hàng đầy đủ hay chưa , còn nợ bao nhiêu và số lãi ngân hàng thu được của khách hàng là bao nhiêu từ tài khoản thu nhập của ngân hàng . Nếu đến hạn trả nợ kế toán thông báo cho cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn để đôn đốc khách hàng trả nợ mà khách hàng không chủ động đến trả nợ thì kế toán sẽ tự động trích từ tài khoản tiền gửi của khách hàng để thu nợ ( nếu có ). Nếu tài khoản tiền gửi của khách hàng không có tiền hoặc không đến nộp tiền vào tài khoản và cũng không có đơn xin gia hạn thì kế toán sẽ chuyển món vay của khách hàng sang nợ quá hạn và tính lãi suất nợ nợ qúa hạn . 2.Tình hình kế toán cho vay đối với các tổ chức kinh tế : 2.1.Quy trình kế toán giai đoạn cho vay : Theo quyết định số 248/2000/ QĐ - NHNN1 về quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng thì khách hàng là doanh nghiệp quốc doanh hay ngoài quốc doanh ...Đều được quyền vay vốn của NH với điều kiện là có đầy đủ tư cách pháp nhân ,có đủ giấy tờ hợp pháp ,hợp lệ đủ điều kiện vay vốn như đã nói ở trên . Hiện nay các NH Thương mại áp dụng chủ yếu là phương thức cho vay từng lần ( cho vay theo món ) và phương thức cho vay theo dự án . a. Kế toán cho vay đối với Doanh nghiệp Nhà nước (DN quốc doanh ): Doanh nghiệp Nhà nước có đủ tư cách pháp nhân thì tiến hành làm thủ tục xin vay , bao gồm : *Đơn xin vay: Trong đơn cần phải nêu đầy đủ các nội dung như sau : - Họ và tên khách hàng vay . - Địa chỉ của khách hàng vay vốn . - Số tiền xin vay. - Mục đích vay vốn . - Thời hạn vay vốn . - Cam kết trả nợ ,trả lãi đầy đủ . - Các cam kết khác . * Hợp đồng Tín dụng : - Đối với cho vay ngắn hạn có 3 bản có giá trị pháp lý ngang nhau (1 bản gửi cho khách hàng ,1 bản cán bộ tín dụng giữ ,1 bản cán bộ kế toán cho vay giữ ) và loại hợp đồng tín dụng ngắn hạn có hai loại : + Hợp đồng tín dụng ngắn hạn vay theo món . +Hợp đồng tín dụng ngắn hạn vay bổ sung vốn lưu động thường xuyên . -Đối với cho vay dài hạn có 5 bản có giá trị pháp lý ngang nhau (NH giữ 3 bản và khách hàng vay gĩư 2 bản ). Nội dung của hợp đồng Tín dụng đối với 2 loại cho vay ngắn hạn và cho vay dày hạn là phải có đầy đủ các yếu tố sau : - Loại cho vay . - Ngày lập hợp đồng Tín dụng . - Nơi lập. + Bên cho vay :Gồm người đại diện và người ký uỷ quyền cho người đại diện . + Bên vay : Gồm Tên khách hàng vay vốn ,địa chỉ và người ký uỷ quyền cho người đại diện . * Hai bên thoả thuận ký kết hợp đồng tín dụng theo các điều khoản : - Số tiền vay. - Mục đích sử dụng tiền vay . - Thời hạn vay . - Lãi suất vay. - Rút vốn vay . - Kỳ hạn trả nợ gốc . - Trả nợ trước hạn . - Tài khoản tiền vay . - Đồng tiền sử dụng trong quan hệ Tín dụng . - Biện pháp đảm bảo nghĩa vụ hoàn trả vốn vay . - Tài sản đảm bảo nợ vay. - Quyền và nghĩa vụ của bên vay. - Quyền và nghĩa vụ của NH - Thông báo - Xử lý vi phạm hợp đồng . - Sửa đổi ,bổ sung hợp đồng . - Giải quyết tranh chấp . - Hiệu lực của hợp đồng . + Bên cho vay : Chữ ký của Giám đốc . + Bên vay : Họ tên, chức vụ, chữ ký của bên vay . Nếu là đơn vị có dấu riêng thì phải có chữ ký của thủ trưởng (người vay và đóng dấu ). * Khế ước vay tiền có 3 bản ( kể cả cho vay ngắn hạn và cho vay trung- dài hạn ) 1 bản gửi cho khách hàng ,1 bản gửi cho cán bộ tín dụng gĩư , 1 bản cán bộ kế toán cho vay giữ . * Lập bảng kê rút tiền có 3 bảng (kể cả cho vay ngắn hạn và cho vay trung - dài hạn ). * Lập

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo tốt nghiệp- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào cai.pdf
Tài liệu liên quan