Tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy: BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
“Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy”
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... 5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ 6
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 7
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦU GIẤY ................................................................ 9
1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi
nhánh Cầu Giấy ................................................................................................... 9
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt
Nam ........................................................................................
62 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1427 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
“Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy”
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... 5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ 6
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 7
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦU GIẤY ................................................................ 9
1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi
nhánh Cầu Giấy ................................................................................................... 9
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt
Nam ................................................................................................................ 9
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Chi nhánh Ngân hàng và Đầu tư phát
triển chi nhánh Cầu Giấy ............................................................................... 10
1.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................ 10
1.1.2.2. Chức năng .................................................................................... 12
1.1.2.3. Nhiệm vụ...................................................................................... 12
2. Cơ cấu tổ chức của BIDV Chi nhánh Cầu Giấy ............................................. 13
2.1. Phòng giao dịch ...................................................................................... 15
2.2. Phòng tín dụng ....................................................................................... 15
2.3. Phòng Thẩm định và Quản lý Tín dụng .................................................. 16
2.4. Phòng kế hoạch nguồn vốn - kinh doanh ................................................ 17
2.5.Phòng Dịch vụ khách hàng Cá Nhân ....................................................... 17
2.6. Phòng Dịch vụ khách hàng Doanh Nghiệp ............................................. 18
2.7. Phòng tiền tệ kho quỹ ............................................................................ 18
2.8. Phòng tài chính kế toán .......................................................................... 19
2.9. Phòng tổ chức hành chính ...................................................................... 19
2.10. Phòng kiểm tra nội bộ........................................................................... 20
2.11. Tổ thanh toán quốc tế ........................................................................... 21
2.12. Tổ điện toán ........................................................................................ 21
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của BIDV Chi nhánh Cầu Giấy ........ 22
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CÁC RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI BIDV CHI NHÁNH CẦU GIẤY ............................................ 25
1. Tình hình hoạt động tín dụng ......................................................................... 25
2.Các dạng rủi ro tín dụng ở chi nhánh BIDV Cầu Giấy .................................... 27
2.1 Nguyên nhân chủ quan từ người đi vay .................................................. 27
2.2 Rủi ro do nguyên nhân từ phía Ngân hàng ............................................... 28
2.3 Nguyên nhân khách quan ........................................................................ 28
2.4 Rủi ro nguyên nhân từ quan hệ sở hữu .................................................... 28
3. Tình hình áp dụng các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy. ..................................................... 30
3.1. Mô hình đo lường rủi ro tín dụng............................................................ 30
3.1.1. Mô hình định tính trong quy trình phán quyết tín dụng .................... 30
3.1.2 Mô hình định hạng tín dụng ............................................................. 32
3.2. Chính sách tín dụng ................................................................................ 35
3.2.1 Nhóm chính sách giới hạn hoặc giảm rủi ro tín dụng ........................ 35
3.2.2 Nhóm chính sách liên quan đến Phân loại tài sản ............................. 39
3.3. Trích lập và xử lý DPRR ........................................................................ 41
4. Đánh giá kết quả của các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại BIDV chi
nhánh Cầu Giấy ................................................................................................. 42
4.1. Kết quả tổng quát ................................................................................... 42
4.2. Quy trình ................................................................................................ 43
4.3. Kiểm soát theo dõi, đo lường .................................................................. 48
4.4.Công tác kiểm toán, thanh tra giám sát… ................................................ 49
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦU
GIẤY .................................................................................................................... 50
1. Điều kiện phát triển các hoạt động tại BIDV chi nhánh Cầu Giấy .................. 50
1.1.Thuận lợi ................................................................................................. 50
1.2. Khó khăn ................................................................................................ 51
1.3.Mục tiêu .................................................................................................. 51
1.3.1. Kế hoạch phát triển và mở rộng chi nhánh ....................................... 52
1.3.2. Về công tác Huy động vốn .............................................................. 52
1.3.3. Công tác tín dụng ............................................................................ 53
1.3.4. Công tác phát triển dịch vụ .............................................................. 54
2. Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy ........................................................................... 54
2.1. Hoàn thiện môi trường tín dụng .............................................................. 54
2.2 Hoàn thiện mô hình đo lường, định lượng rủi ro ...................................... 55
2.3. Hoàn thiện quy trình tín dụng ................................................................. 55
2.4. Hoàn thiện chính sách tín dụng ............................................................... 56
2.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát................................................................ 56
2.6. Hoàn thiện chính sách đối với cán bộ liên quan đến tín dụng .................. 57
2.7. Xây dựng thư viện dấu hiệu rủi ro tín dụng cơ bản ................................. 58
3. Kiến nghị ....................................................................................................... 59
3.1 Với Chính Phủ ........................................................................................ 59
3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước .................................................... 59
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 61
DANH MỤC TÀI LIỆU KHAM KHẢO ............................................................ 62
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Danh mục Trang
Sơ đồ 1:Cơ cấu tổ chức của BIDV Cầu Giấy 13
Bảng 1: Kết quả hoạt động của BIDV Cầu Giấy trong 4 năm 21
Bảng 2: Thu nhập và chi phí của BIDV Cầu Giấy trong 4 năm 22
Bảng 3: Chất lượng tín dụng 24
Bảng 4: Định hạng tín dụng nội bộ của BIDV Cầu Giấy 32
Bảng 5: Xếp hạng khách hàng theo hệ thống xếp hạng TD nội bộ 39
Bảng 6: Cơ cấu giá trị của tài sản đảm bảo để trích DPRR 40
Bảng 7: Kế hoạch chất lượng tín dụng 45
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng Nhà Nước
BIDV : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
TMCP : Thương mại cổ phần
QTRR : Quản trị rủi ro
DPRR : Dự phòng rủi ro
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại, tín dụng là một
trong những loại hình đem lại nhiều lợi nhuận nhất cho Ngân hàng. Song đây cũng
là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Để phát triển ổn định, hạn chế khả năng
xảy ra rủi ro luôn là mối quan tâm hàng đầu của các Ngân hàng thương mại nói
chung và Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam nói riêng. Hạn chế rủi ro có
nghĩa là sẽ giảm thiểu những thiệt hại tài chính của tổ chức, đảm bảo quyền lợi của
khách hàng và nâng cao uy tín của Ngân hàng trên thị trường.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy là một chi
nhánh của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, trong thời gian qua đã đạt
được một số kết quả nhất định về hạn chế rủi ro tín dụng. Song trong môi trường
kinh doanh đầy biến động, rủi ro tín dụng cũng ngày càng trở nên đa dạng hơn về
hình thức, phức tạp hơn về mức độ, và luôn có khả năng xảy ra. Chi nhánh sẽ khó
đảm bảo an toàn và hiệu quả cao trong hoạt động tín dụng nếu không thường xuyên
tăng cường hạn chế rủi ro tín dụng. Hơn nữa, hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy từ trước đến nay tuy đã thực
hiện với các hoạt động khác nhau, nhưng chưa trở thành một hệ thống hoàn chỉnh
để đảm bảo hạn chế rủi ro tín dụng một cách thường xuyên.
Chính vì vậy, trong quá trình thực tập của mình, tôi đã lựa chọn đề tài: “Một
số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Bổ xung thêm lý luận cho bản thân và hy vọng sẽ góp phần hệ thống
lại các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng cho chi nhánh nói riêng
và cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung.
Nghiên cứu lý thuyết chung về rủi ro tín dụng trong Ngân hàng
Đánh giá thực trạng và các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy.
Đề xuất các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy.
3. Kết cấu Chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh
Cầu Giấy.
Chương II: Thực trạng hoạt động tín dụng và các rủi ro tín dụng tại BIDV Chi
nhánh Cầu Giấy
Chương III: Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy.
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦU GIẤY
1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Việt Nam
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (NHĐT & PTVN) tên giao dịch
tiếng anh là: Bank for investment developing of Viet Nam gọi tắt là: “BIDV” được
thành lập theo Nghị Định số 177/TTg ngày 26 tháng 4 năm 1957 của thủ tướng
Chính phủ. 43 năm qua (NHĐT & PTVN) đã có những tên gọi:
- Ngân hàng kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/4/1957
- Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam từ ngày 24/6/1981
- Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990
Ngân hàng ĐT & PTVN là một doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, được
tổ chức theo mô hình tổng Công ty nhà nước (tập đoàn) mang tính hệ thống cao bao
gồm hơn 112 chi nhánh và các Công ty trên toàn quốc, có 3 đơn vị liên doanh với
nước ngoài (2 ngân hàng và 1 Công ty), hùn vốn với 5 tổ chức tín dụng.
Trọng tâm hoạt động và là nghề nghiệp truyền thống của (NHĐT & PTVN)
là phục vụ Đầu tư Phát triển, các dự án thực hiện chương trình phát triển kinh tế
then chốt của đất nước. Thực hiện đầy đủ các mặt nghiệp vụ của Ngân hàng phục
vụ các thành phần kinh tế, có quan hệ hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp, Tổng
Công ty, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển không ngừng mở rộng đại lý với hơn 400
Ngân hàng và quan hệ thanh toán với 50 ngân hàng trên thế giới.
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam là một ngân hàng chủ lực thực thi
chính sách tiền tệ quốc gia phục vụ đầu tư phát triển. Quá trình 43 năm xây dựng,
trưởng thành và phát triển luôn gắn liền với giai đoạn lịch sử của đất nước. Đã trải
qua 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1957 - 1974 thời kỳ khôi phục kinh tế và thực hiện kế hoạch 5
năm lần thứ nhất thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Giai đoạn, thời kỳ khôi phục và phát triển kinh tế sau khi đất nước hoàn
toàn thống nhất, cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội 1976 – 1989
Giai đoạn từ 1990 – 1999 thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà
nước.
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Chi nhánh Ngân hàng và Đầu tư phát
triển chi nhánh Cầu Giấy
1.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 27/5/1957 Chi nhánh kiến thiết Hà Nội nằm trong hệ thống Ngân hàng
kiến thiết Việt Nam được thành lập, nhiệm vụ chính là nhận vốn từ ngân sách Nhà
nước để tiến hành cấp phát và cho vay trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản.
Ngày 31/10/1963 chi điểm 2 thuộc chi nhánh Ngân hàng kiến thiết Hà Nội
(tiền thân của BIDV chi nhánh Cầu Giấy hiện nay) được thành lập.
Đến năm 1982, Ngân hàng kiến thiết Việt Nam đổi tên thành Ngân hàng Đầu
tư và Xây dựng Việt Nam, tách khỏi Bộ tài chính, trực thuộc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam. Chi điểm 2 đổi tên thành chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Cầu
Giấy (là chi nhánh cấp II) trực thuộc chi nhánh Hà Nội trong hệ thống Ngân hàng
Đầu tư và Xây dựng Việt Nam.
Tháng 5/1990 Hội đồng Nhà nước ban hành hai pháp lệnh về Ngân hàng:
-Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính.
Theo quy định 401 của chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, Ngân hàng Đầu tư và
Xây dựng Việt Nam đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, có trụ
sở đóng tại 194 Trần Quang Khải, Hà Nội với số vốn điều lệ là 1100 tỷ đồng và có
các chi nhánh trực thuộc tại tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương. Theo
đó chi nhánh cấp II Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Cầu Giấy đổi tên thành Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy thuộc chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội.
Từ khi thành lập cho đến năm 1995, chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy đã trải qua các giai đoạn phát triển:
- Giai đoạn 1963-1975 phục vụ chống chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ leo
thang đánh phá miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
- Giai đoạn 1975-1995 phục vụ công cuộc phục hồi phát triển kinh tế trong cả
nước. Ngày 1/1/1995 bộ phận cấp phát triển vốn ngân sách tách khỏi Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam thành tổng cục đầu tư và phát triển trực thuộc Bộ tài
chính. Như vậy từ khi thành lập cho tới 1/1/1995 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam không hoàn toàn là một Ngân hàng thương mại mà chỉ là một Ngân hàng
quốc doanh có nhiệm vụ nhận vốn từ ngân sách Nhà nước và tiến hành cấp phát,
cho vay trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản.
Từ ngày 1/1/1995 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung và
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy nói riêng thực sự
hoạt động như một Ngân hàng thương mại, chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy có nhiệm vụ huy động vốn trung và dài hạn từ
các thành phần kinh tế và các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức tín dụng, các
doanh nghiệp, dân cư, các tổ chức nước ngoài bằng VND và USD để tiến hành các
hoạt động cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với mọi tổ chức thành phần kinh tế và
dân cư, từ đó đến nay ngân hàng đã không ngừng phát triển và lớn mạnh.
Ngày 01/10/2004, chi nhánh cấp I trực thuộc BIDV Việt Nam được thành lập
và đi vào hoạt động trên cơ sở nâng cấp chi nhánh cấp II có trụ sở tại tháp B, toà
nhà Hoà Bình, 106 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
Chi nhánh Cầu Giấy nằm trên địa bàn có tốc độ đô thị hoá cao, nhiều khu đô
thị mới được xây dựng, cơ sở hạ tầng đang được quy hoạch và đầu tư. Đây là một
trong những điều kiện thuận lợi làm cho hoạt động Ngân hàng có cơ hội kinh
doanh. Với định hướng phát triển trở thành một Ngân hàng thương mại hiện đại,
năng động, có sức cạnh tranh cao trên địa bàn Cầu Giấy, có sản phẩm dịch vụ Ngân
hàng đa dạng, chất lượng cao trên nền tảng ứng dụng Công nghệ thông tin, BIDV
chi nhánh Cầu Giấy đã không ngừng nỗ lực, phấn đấu. Ngay sau khi được nâng cấp,
chính thức đi vào hoạt động, được sự quan tâm, hỗ trợ, giúp đỡ của BIDV Việt
Nam, chi nhánh đã nhanh chóng triển khai thực hiện kế hoạch ban lãnh đạo BIDV
Việt Nam giao và đã đạt được nhiều kết quả.
1.1.2.2. Chức năng
- Ngân hàng BIDV Chi nhánh Cầu Giấy là Ngân hàng trực tiếp kinh doanh
tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan
vì mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
trên địa bàn khu vực.
- Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo uỷ quyền
của Giám Đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao và lệnh của Tổng Giám Đốc Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
1.1.2.3. Nhiệm vụ
- Huy động vốn.
- Cho vay.
- Kinh doanh ngoại hối.
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
- Tư vấn tài chính, tín dụng trực tiếp cho khách hàng.
- Cân đối, điều hoà vốn kinh doanh đối với các điểm,phòng giao dịch, các quỹ
tiết kiệm trực thuộc.
- Thực hiện hạch toán kinh doanh.
- Đầu tư dưới các hình thức như góp vốn mua cổ phần của các doanh nghiệp
và các tổ chức kinh tế khác khi được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
chấp thuận.
- Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh.
- Thực hiện công tác tổ chức cán bộ theo phân cấp.
- Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc phân cấp, chấp hành thể lệ, chế độ
nghiệp vụ trong phạm vi địa bàn theo quy định của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam
- Tổ chức phổ biến hướng dẫn và triển khai thực hiện các cơ chế, quy chế
nghiệp vụ và văn bản pháp luật của Nhà nước, của Ngân hàng Nhà nước, của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Nghiên cứu, phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ tín dụng và đề
ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của
địa bàn khu vực.
- Thực hiện công tác thông tin tuyên truyền, tiếp thị, quảng bá thương hiệu.
2. Cơ cấu tổ chức của BIDV Chi nhánh Cầu Giấy
BIDV chi nhánh Cầu Giấy có mạng lưới rộng khắp, các đơn vị trực thuộc
gồm Phòng giao dịch số I, Phòng giao dịch số II, Phòng giao dịch Trường Chinh,
Điểm giao dịch Giang Văn Minh, các quỹ tiết kiệm Nông Lâm, Định Công, Lê
Trọng Tấn, Hoàng Hoa Thám, Đông Ngạc... Bên cạnh đó chi nhánh tiếp tục thực
hiện mở rộng mạng lưới, mở thêm 2 phòng Giao dịch mới và 3 quỹ tiết kiệm tại các
khu Nam Thăng Long, Tây Hồ, đường Phạm Hùng và tại Hội sở chính của chi
nhánh.
Tại hội sở chính BIDV chi nhánh Cầu Giấy có 12 phòng tổ dưới sự điều
hành và quản lý của Giám Đốc, hai Phó Giám Đốc có nhiệm vụ giúp Giám Đốc chỉ
đạo, điều hành một số nhiệm vụ do Giám Đốc phân công. Có thể tóm tắt sơ đồ tổ
chức của chi nhánh như sau:
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy
Giám Đốc
Phòng
Tín
dụng
Phòng
Thẩm
định và
quản lý
tín
dụng
Phòng
Kế
hoạch
nguồn
vốn
Phòng
Tiền tệ
kho
quỹ
Phòng
Tài
chính
kế
toán
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng
khách
hàng
cá
nhân
Phòng
Khách
hàng
doanh
nghiệp
Phòng,
điểm
giao
dịch,
các
quỹ tiết
kiệm
Tổ
thanh
toán
quốc
tế
Phòng
Kiểm
tra nội
bộ
Tổ
điện
toán
Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc
Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy
được phân làm 12 phòng ban chính. Mỗi phòng ban được phân công có nhiệm vụ và
chức năng riêng, trong đó :
2.1. Phòng giao dịch
- Trực tiếp nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế , huy động vốn đầu tư, thực
hiện nghiệp vụ tín dụng và một loại nghiệp vụ Ngân hàng theo sự phân công của
SGD.
- Tham mưu cho giám đốc về chính sách lãi suất về hình thức và kỳ hạn huy
động vốn.
- Phối hợp chặt chẽ với các phòng ban để nghiên cứu xây dựng các chính
sách về chiến lược hoạt động kinh doanh của GSD.
2.2. Phòng tín dụng
Là đơn vị thuộc SGD NHĐT và PT có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và tham
mưu cho giám đốc về hoạt động kinh doanh tiền tệ thông qua nhiệm vụ tín dụng và
dịch vụ ngân hàng đối với các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần vay bằng
VNĐ và ngoại tệ.
Chức năng nhiệm vụ
- Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng theo phạm vi được phân công theo
đúng pháp quy và các quy trình tín dụng (tiếp thị, tìm kiếm khách hàng, dự án, giới
thiệu sản phẩm, phân tích thông tin; nhận hồ sơ, xem xét quyết định cho vay theo phân
cấp uỷ quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định cho vay, bảo lãnh; quản lý giải
ngân, quản lý, kiểm tra sử dụng các khoản vay, theo dõi thu đủ nợ, thu đủ lãi, đến khi
tất toán hợp đồng tín dụng) đối với mỗi khách hàng. Thực hiện các biện pháp phát
triển tín dụng, đảm bảo an toàn, hiệu quả, bảo đảm quyền lợi của Ngân hàng trong hoạt
động tín dụng của Phòng, góp phần phát triển bền vững, an toàn, hiệu quả tín dụng của
toàn chi nhánh.
- Đầu mối tham mưu đề xuất với Giám đốc chi nhánh, xây dựng văn bản hướng
dẫn chính sách, phát triển khách hàng, quy trình tín dụng phù hợp với điều kiện của chi
nhánh, đề xuất hạn mức tín dụng đối với từng khách hàng, xếp loại khách hàng, xác định
tài sản đảm bảo nợ vay (tính pháp lý, định giá, tính khả mại)…
- Chịu trách nhiệm Marketing tín dụng, bao gồm việc thiết lập, mở rộng, phát
triển hệ thống khách hàng, giới thiệu bán các sản phẩm tín dụng dịch vụ cho khách
hàng, chăm sóc toàn diện, tiếp nhận yêu cầu và ý kiến phản hồi của khách hàng;
phối hợp với các phòng liên quan, đề xuất với Giám đốc chi nhánh cách giải quyết,
nhằm đáp ứng sự hài lòng của khách hàng.
- Tư vấn cho khách hàng sử dụng các sản phẩm tín dụng, dịch vụ và các vấn
đề khác có liên quan; phổ biến hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho khách hàng về các
quy định, quy trình tín dụng, dịch vụ của Ngân hàng.
- Quản lý (hoàn chỉnh, bổ xung, bảo quản, lưu trữ, khai thác…) hồ sơ tín
dụng theo qui định; tổng hợp, phân tích, quản lý (thu thập, lưu trữ, bảo mật, cung
cấp) thông tin và lập các báo cáo về công tác tín dụng theo phạm vi Phòng được
phân công theo quy định.
- Phối hợp với các phòng khác theo quy trình tín dụng; tham gia ý kiến và chịu
trách nhiệm về ý kiến tham gia trong quy trình tín dụng, quản lý tín dụng, quản lý rủi ro
theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng.
- Có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ, hướng dẫn nghiệp vụ Tín dụng đối với các
phòng, các Điểm Giao dịch….
- Lập, lưu giữ các báo cáo về Tín dụng theo quy định
2.3. Phòng Thẩm định và Quản lý Tín dụng
- Trực tiếp thực hiện công tác thẩm định, tái thẩm định theo quy định của Nhà
nước và các qui trình nghiệp vụ liên quan (Quy trình thẩm định, cho vay và quản lý
tín dụng, bảo lãnh...) đối với các dự án, khoản vay, bảo lãnh; đánh giá tài sản đảm bảo
nợ (tính pháp lý, giá trị, tính khả mại); có ý kiến độc lập (đồng ý hoặc không đồng ý
hoặc đưa ra các điều kiện) về quyết định cấp tín dụng, phê duyệt khoản vay, bảo lãnh
cho khách hàng.
- Chịu trách nhiệm quản lý thông tin (thu thập, tổng hợp, lưu trữ, cung
cấp) về kinh tế kỹ thuật, thị trường phục vụ công tác thẩm định đầu tư, thẩm
định tín dụng.
- Trực tiếp thực hiện yêu cầu nghiệp vụ về quản lý tín dụng, quản lý rủi ro
tín dụng của chi nhánh theo quy trình, quy định của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam và của chi nhánh
- Chịu trách nhiệm về việc thiết lập, vận hành hệ thống quản lý rủi ro và an
toàn pháp lý trong hoạt động tín dụng của chi nhánh.
2.4. Phòng kế hoạch nguồn vốn - kinh doanh
- Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn đảm bảo các cơ cấu lớn (kỳ hạn, loại
tiền tệ, loại tiền gửi…) và quản lý các hệ số an toàn theo quy định…; tham mưu,
giúp việc cho Giám đốc chi nhánh điều hành nguồn vốn; chịu trách nhiệm về việc
đề xuất chính sách biện pháp, giải pháp phát triển nguồn vốn để đáp ứng yêu cầu
phát triển tín dụng của chi nhánh và các biện pháp giảm chi phí vốn để góp phần
nâng cao lợi nhuận; đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng nguồn vốn
theo chủ trương và chính sách của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về quản lý rủi ro trong lĩnh vực nguồn vốn, cân
đối vốn và kinh doanh tiền tệ theo quy chế, quy trình quản lý rủi ro, quản lý tài sản nợ
(rủi rõ lãi xuất, tỷ giá, kỳ hạn); quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh,
đảm bảo khả năng thanh toán, trạng thái ngoại hối của chi nhánh.
2.5.Phòng Dịch vụ khách hàng Cá Nhân
- Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng là Cá nhân (từ khâu
tiếp xúc, tiếp nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ Ngân hàng của khách hàng, hướng dẫn
thủ tục giao dịch, mở tài khoản, gửi tiền rút tiền, thanh toán, chuyển tiền...); tiếp thị
giới thiệu sản phẩm dịch vụ Ngân hàng; tiếp nhận các ý kiến phản hồi của khách
hàng về dịch vụ, tiếp thu, đề xuất hướng dẫn cải tiến để không ngừng đáp ứng sự
hài lòng của khách hàng.
- Trực tiếp thực hiện, xử lý, tác nghiệp và hạch toán kế toán các giao dịch với
khách hàng là Cá nhân (về mở tài khoản tiền gửi và xử lý giao dịch tài khoản theo
yêu cầu của khách hàng, các giao dịch nhận tiền gửi, rút tiền, chuyển tiền, thanh
toán, ngân quỹ, thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, thu đổi, mua bán ngoại tệ...) và các
dịch vụ khác. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác, đúng đắn của các giao
dịch, đảm bảo an toàn tiền vốn, tài sản của Ngân hàng và khách hàng; thực hiện
đúng quy trình nghiệp vụ, đúng thẩm quyền và thực hiện đầy đủ các biện pháp kiểm
soát nội bộ trước khi hoàn tất một giao dịch với khách hàng.
- Thực hiện chiết khấu cho vay cầm cố chứng từ có giá do phòng hoặc do
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam phát hành (thực hiện theo quyết định
riêng của Tổng giám đốc).
2.6. Phòng Dịch vụ khách hàng Doanh Nghiệp
- Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng là Doanh Nghiệp, là
các tổ chức Kinh tế, tổ chức xã hội (từ khâu tiếp xúc, tiếp nhận yêu cầu sử dụng
dịch vụ Ngân hàng của khách hàng, hướng dẫn thủ tục giao dịch, mở tài khoản, gửi
tiền rút tiền, thanh toán, chuyển tiền...); tiếp thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ Ngân
hàng; tiếp nhận các ý kiến phản hồi của khách hàng về dịch vụ, tiếp thu, đề xuất
hướng dẫn cải tiến để không ngừng đáp ứng sự hài lòng của khách hàng.
- Trực tiếp thực hiện, xử lý, tác nghiệp và hạch toán kế toán các giao dịch với
khách hàng là Doanh Nghiệp (về mở tài khoản tiền gửi và xử lý giao dịch tài khoản
theo yêu cầu của khách hàng, các giao dịch nhận tiền gửi, rút tiền, chuyển tiền,
thanh toán, ngân quỹ, thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, thu đổi, mua bán ngoại tệ...) và
các dịch vụ khác. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác, đúng đắn của các
giao dịch, đảm bảo an toàn tiền vốn, tài sản của Ngân hàng và khách hàng; thực
hiện đúng quy trình nghiệp vụ, đúng thẩm quyền và thực hiện đầy đủ các biện pháp
kiểm soát nội bộ trước khi hoàn tất một giao dịch với khách hàng.
2.7. Phòng tiền tệ kho quỹ
- Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ
(tiền mặt, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, chứng từ có giá, vàng, bạc đá quý; các tài
sản do khách hàng gửi giữ hộ,...).
- Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quỹ (thu, chi, xuất, nhập); phát triển
các giao dịch ngân quỹ; phối hợp chặt chẽ với phòng Dịch vụ khách hàng thực hiện
nghiệp vụ thu chi tiền mặt tại quầy, phục vụ thuận tiện, an toàn cho khách hàng giao
dịch một cửa.
2.8. Phòng tài chính kế toán
- Tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán
tổng hợp và chế độ báo cáo kế toán, theo dõi quản lý tài sản (giá trị), vốn, quỹ của
chi nhánh theo đúng quy định của nhà nước và Ngân hàng.
- Thực hiện công tác hậu kiểm đối với toàn bộ hoạt động tài chính kế toán
của chi nhánh bao gồm cả chi nhánh cấp 2, phòng Giao dịch, Quỹ tiết kiệm theo qui
trình luân chuyển và kiểm soát chứng từ. Thực hiện việc kiểm soát, lưu trữ, bảo
quản, bảo mật các loại chứng từ, sổ sách kế toán, theo quy định của Nhà nước.
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính thông qua công tác lập kế hoạch tài
chính, tài sản của chi nhánh; theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, phân
tích, đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động để phục vụ cho quản trị điều
hành kinh doanh của lãnh đạo;
- Kiểm tra định kỳ, đột xuất công tác kế toán, quy trình luân chuyển chứng từ
và chi tiêu tài chính của phòng giao dịch, điểm giao dịch và các phòng nghiệp vụ tại
chi nhánh theo quy định.
- Đầu mối quản lý toàn bộ số liệu, dữ liệu kế toán, bảo mật, cung cấp thông
tin hoạt động của Ngân hàng, của khách hàng qua số liệu kế toán theo quy định và
lập các loại báo cáo kế toán tài chính theo quy định của Nhà nước, lập các loại báo
cáo kế toán phục vụ quản trị điều hành của Ban lãnh đạo.
2.9. Phòng tổ chức hành chính
- Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, quản lý lao động;
theo dõi thực hiện nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể; theo dõi tổ chức
thực hiện kế hoạch đào tạo và kế hoạch phát triển nguồn lực đảm bảo nhu cầu phát
triển của chi nhánh theo quy định.
- Đầu mối đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh về xây dựng và thực
hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực phù hợp với hoạt động và điều kiện cụ thể
của chi nhánh (tuyển dụng bố trí sắp xếp, quy hoạch, bồi dưỡng, đào tạo, luân
chuyển, bổ nhiệm….) và các văn bản hướng dẫn quy trình về tổ chức, cán bộ, chính
sách đối với người lao động theo Nội quy lao động, Thoả ước lao động tập thể,
Công tác thi đua khen thưởng.
- Quản lý (sắp xếp, lưu trữ, bảo mật) hồ sơ cán bộ; quản lý thông tin (lưu trữ,
bảo mật, cung cấp...) và lập báo cáo liên quan đến nhiệm vụ của Phòng theo quy
định.
2.10. Phòng kiểm tra nội bộ
- Xây dựng trình Giám đốc chi nhánh duyệt chương trình, kế hoạch, giải
pháp kiểm tra nội bộ phù hợp với chương trình kế hoạch chung của hệ thống kiểm
tra nội bộ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Thực hiện công tác kiểm tra nội bộ theo chương trình (năm, quý, tháng),
giám sát việc thực hiện quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy trình ISO trong hoạt động
kinh doanh, hoạt động công nghệ tại các đơn vị trong chi nhánh (bao gồm cả chi
nhánh cấp 2, phòng giao dịch) nhằm phát hiện kịp thời, ngăn chặn những sai sót
trong hoạt động của chi nhánh.
- Kiểm tra việc chấp hành quy chế điều hành của Tổng giám đốc, Giám đốc chi
nhánh đối với các phòng và đơn vị trực thuộc; thực hiện giám sát độc lập việc tuân thủ
các chuẩn mực kế toán và quy định của nhà nước và của ngân hàng trong quá trình lập
báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính của chi nhánh.
- Báo cáo cấp có thẩm quyền về kết quả giám sát kiểm tra, đề xuất kiến nghị,
biện pháp ngăn ngừa khắc phục, xử lý các vi phạm, sai sót. Báo cáo kịp thời những
vụ việc làm ảnh hưởng đến hoạt động của chi nhánh.
- Đầu mối phối hợp với đoàn kiểm tra của Hội sở chính, các cơ quan thanh tra,
kiểm toán để thực hiện các cuộc kiểm tra tại chi nhánh theo quy định.
2.11. Tổ thanh toán quốc tế
- Thực hiện các giao dịch với khách hàng đúng quy trình tài trợ thương mại và
hạch toán kế toán những nghiệp vụ liên quan mà phòng thực hiện trên cơ sở hạn
mức khoản vay, bảo lãnh đã được phê duyệt. Thực hiện nghiệp vụ phát hành bảo
lãnh đối ứng theo đề nghị của ngân hàng nước ngoài. Thực hiện nghiệp vụ chuyển
tiền quốc tế .
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác
kinh doanh đối ngoại của chi nhánh, chịu trách nhiệm về tính chính xác, đúng đắn,
đảm bảo an toàn tiền vốn tài sản của ngân hàng, khách hàng trong các giao dịch
kinh doanh đối ngoại.
- Tiếp thị, tiếp cận phát triển khách hàng, giới thiệu sản phẩm; tiếp thu, tìm
hiểu nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng, trước hết là các dịch vụ liên quan đến
đối ngoại; tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ khách hàng và đề xuất cách giải quyết;
tư vấn cho khách hàng về các giao dịch đối ngoại, hợp đồng thương mại quốc tế…
- Thực hiện quản lý thông tin (lưu trữ hồ sơ phân tích, bảo mật, cung cấp) liên
quan đến công tác của Phòng, của tổ và lập các loại báo cáo theo quy định.
- Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ với các khách hàng theo
quy định và trình Giám đốc giao hạn mức mua bán ngoại tệ cho các phòng có liên
quan.
2.12. Tổ điện toán
- Trực tiếp quản lý mạng, quản trị hệ thống phân quyền truy cập, kiểm soát tại
chi nhánh, tổ chức vận hành hệ thống thiết bị tin học và các chương trình phần mềm
được áp dụng ở chi nhánh theo đúng quy định, quy trình của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam.
- Chịu trách nhiệm đề xuất, và thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm hệ
thống tin học vận hành thông suốt trong mọi tình huống, đáp ứng yêu cầu hoạt động
của Ngân hàng, bảo mật thông tin, quản lý an toàn dữ liệu tại chi nhánh theo đúng
qui định.
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của BIDV Chi nhánh
Cầu Giấy
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam chi nhánh Cầu Giấy tăng đều qua các năm, cụ thể qua số liệu 4 năm như sau:
Bảng 1: Kết quả hoạt động của chi nhánh trong 4 năm 2004-2007
TT Chỉ tiêu Đơn vị tính
Năm
2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Thực
hiện
Thực
Hiện
% tăng
so với
2004
Thực
hiện
% tăng
so với
2005
Thực
hiện
% tăng
so với
2006
1 Huy động vốn bình quân tỷ đồng 903 1151 27,5 1645 43 2350 35,.9
2 Huy động vốn cuối kỳ tỷ đồng 936 1470 57 2265 53,5 3300 45,69
3 Nguồn vốn huy động từ KBNN tỷ đồng 33 10 -69,7 22 120
4 Dư nợ tín dụng tỷ đồng 400 791 97,8 1009,6 27,6 1766 72,84
5 Nợ quá hạn (NQH) tỷ đồng 3,8 5,8 1,9 3,746
-Tỷ lệ NQH % 0,95 0,74 0,19 0,23
6 Dư nợ vay NQH (số tuyệt đối) tỷ đồng 52 454 589 768
-Tỷ lệ % 13 57,4 58 64
7 Dư nợ tín dụng trung,dài hạn tỷ đồng 43 153 216 285
-Tỷ lệ % 10,8 19,3 21,4 26,7
8 Tỷ lệ nợ có TS đảm bảo tỷ đồng 425 606 857
-Tỷ lệ % 53,7 60 71
9 Tổng số khách hang
(doanh nghiệp)
Người
89 93 127
10 Số lượng khách hang
Loại A,A*,B
Người
86 89 103
11 Thu nợ đã chuyển
ngoại bảng
tỷ đồng
0,44 1,01 1,63
12 Thu dịch vụ ròng tỷ đồng 5,2 87,5 9,0 73,1 20,3 125,55
13 Lợi nhuận trước thuế tỷ đồng 3,1 21,07 33,09
14 Lợi nhuận sau thuế
bình quân người
tỷ đồng
0,025 0,144 0,307
15 Trích DPRR tỷ đồng 25,3 16 18,23
Nguồn phòng kế hoạch nguồn vốn Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
chi nhánh Cầu Giấy
Bảng 2: Thu nhập và chi phí của Ngân hàng từ 2004-2007 .
Đơn vị:Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 2007
Tổng tài sản 1121 1652 1853 2013
Nguồn vốn huy động 969.334 1479.733 1643.010 1947.276
Thu nhập 53.185 107.471 79.065 94.704
Chi phí 51.336 104.365 75.385 90.328
Lợi nhuận 1.849 3.106 3.683 4.376
Nguồn phòng kế hoạch nguồn vốn Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh
Cầu Giấy
Đánh giá kết quả đạt được qua bảng 1 và bảng 2 cho thấy:
Về công tác huy động vốn: huy động vốn tăng qua các năm. Năm 2005 đạt
1470 tỷ đồng, tăng 57% so với năm 2004; năm 2006 đạt 2265 tỷ đồng, tăng 53,5%
so với năm 2005. Huy động vốn bình quân cũng tăng qua các năm,năm 2005 đạt
1151 tỷ đồng, tăng 27,5% so với năm 2004; năm 2006 đạt 1645 tỷ đồng, tăng 43%
so với năm 2005. Năm 2007 huy động vốn cuối kỳ 3300 tỷ đồng tăng 45,69% so
với 2006
Về công tác tín dụng: Chất lượng tín dụng hiệu quả. Tỷ lệ nợ quá hạn giảm
qua các năm,năm 2004 là 0,95%, năm 2005 là 0,74%,năm 2006 chỉ có 0,19%.
Thu dịch vụ ròng tăng qua các năm,năm 2004 đạt 2,8 tỷ đồng, đến 2005 đạt 5,2 tỷ
đồng, tăng 87,5% so với năm 2004; năm 2006 đạt 9,0 tỷ đồng, tăng 73,1% so với
năm 2005. Thu dịch vụ ròng năm 2007 là 20,3 tỷ đồng tăng so với năm 2006 là
125,55%.
Lợi nhuận trước thuế năm 2005 đạt 3,1 tỷ đồng, đến 2006 đạt 21,07 tỷ đồng,
gấp gần 3 lần so với năm 2005.
Qua việc so sánh một số chỉ tiêu hoạt động chính của Ngân hàng qua 3 năm
2004-2006 ta có thể thấy những tăng trưởng vượt bậc của chi nhánh. Mặc dù mới
được nâng cấp và đi vào hoạt động từ cuối năm 2004 và sang đến năm 2005 là năm
khởi đầu hoạt động của chi nhánh với tư cách là một chi nhánh cấp I của Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam nhưng chi nhánh đã không ngừng mở rộng quy mô
hoạt động, phát triển mang tính đột phá đối với các hoạt động của chi nhánh.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CÁC RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI BIDV CHI NHÁNH CẦU GIẤY
1. Tình hình hoạt động tín dụng
Bảng 3. Chất lượng tín dụng
Đơnvị: Tỷ đồng
Stt Nội dung 2004 % 2005 % 2006 % 2007 %
01 Tổng dư nợ cho vay 544 677 24,4 1.015 49,4 1.766 74,33
Trong đó: TD thương mại 139 334 617 815
TD thuê mua tài chính 19 4 98 313
TD chỉ định & KHNN 165 102 65 54
Cho vay ODA 135 169 260 579
Nợ được khoanh 86 68 45 5
02 Nợ xấu (Điều 7- 493) 4.2 2,74 4,1 2,51
03 DPRR trích trong năm 25,3 16 18,23
Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam chi nhánh Cầu Giấy
Dư nợ tín dụng của BIDV chi nhánh Cầu Giấy tăng trưởng qua các năm. Đến
năm 2007, tổng dư nợ đạt 1.766 tỷ đồng, trong đó dư nợ tín dụng thương mại và
thuê mua tài chính đạt 928 tỷ đồng, tăng 32% so với năm 2006. Cơ cấu tín dụng, cơ
cấu khách hàng cũng được BIDV Cầu Giấy thực hiện theo hướng tích cực nhằm
thực hiện cam kết với Ngân hàng thế giới trong kế hoạch phát triển thể chế và đề án
cơ cấu lại BIDV nói chung.
Tín dụng thương mại: Hoạt động tín dụng thương mại liên tục tăng trưởng qua
các năm, tỷ trọng tín dụng thương mại đến 31/12/2007 đạt 815 nghìn tỷ đồng,
chiếm 46,15% tổng dư nợ.
Tín dụng chỉ định và kế hoạch nhà nước: Cho vay chỉ định và Kế hoạch nhà
nước là nhiệm vụ của BIDV chi nhánh Cầu Giấy trong các năm trước đây. Đến năm
2000, BIDV đã không tiếp tục cho vay theo KHNN chỉ tiếp tục thu hồi nợ và đây là
mục tiêu BIDV đã cam kết với ngân hàng thế giới (WB) trong đề án cơ câu lại ngân
hàng. Đến 31/12/2007, dư nợ chỉ định & KHNN còn 54 tỷ đồng, giảm 11 tỷ đồng so
với năm 2006, hiện chỉ còn chiếm 3,05% so với tổng dư nợ.
Nợ khoanh:
Công tác thu hồi nợ khoanh của BIDV trong các năm gần đây được thực hiện
có hiệu quả. Dư nợ khoanh đến 31/12/2007 chỉ còn 5 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0,28%
tổng dư nợ.
Bên cạnh việc tăng trưởng về quy mô và thay đổi cơ cấu tín dụng đối với
khách hàng theo hướng tăng cường tín dụng thương mại. BIDV chi nhánh Cầu Giấy
đã kiểm soát chất lượng tín dụng một cách có hiệu quả thông qua việc áp dụng triệt
để các quy trình tín dụng, các chính sách cho vay, hệ thống xếp hạng tín dụng nội
bộ trong quá trình cho vay nhằm ngăn ngừa phát sinh nợ xấu.
Cùng với việc tăng vốn để đưa hệ số an toán vốn đạt chuẩn quốc tế, giải quyết
triệt để nợ xấu là một trong những ưu tiên hàng đầu của BIDV Cầu Giấy trong kế
hoạch đáp ứng yêu cầu hội nhập. Do đó, song song với kế hoạch tăng trưởng tín
dụng, kiểm soát tín dụng và xử lý nợ xấu là những công tác đã được ngân hàng rất
chú trọng.
Để quản lý thực trạng các nhóm nợ BIDV Chi nhánh Cầu Giấy đã thực hiện
phân loại nợ thành 05 nhóm, trong đó nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 được coi là nợ xấu.
Từ năm 2006, Nợ xấu theo Điều 7 quyết định 493 là 4,1 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0,23%
trên tổng dư nợ, giảm 2,51% so với cuối năm trước (tỷ lệ này tại thời điểm
31/12/2006 là 2,74%) Mặc dù về nợ xấu vẫn còn cao so với thông lệ quốc tế, tuy
nhiên nếu nhìn vào cả quá trình từ nhiều năm trước thì đây là những nỗ lực rất lớn
của BIDV Cầu Giấy trong việc kiểm soát và quản lý nợ xấu.
Công tác trích dự phòng rủi ro theo quyết định số 493 cũng được BIDV thực
hiện tốt, DPRR trích đúng theo quy định của Ngân hàng nhà nước, số tiền trích
DPRR năm 2005, 2006 lần lượt: 25,3 tỷ đồng, 16 tỷ đồng và 18,23 tỷ đồng của năm
2007 đã hoàn thành 113,94% kế hoạch trích cả năm.
2.Các dạng rủi ro tín dụng ở chi nhánh BIDV Cầu Giấy
Rủi ro tín dụng trong các Ngân hàng Thương mại nói chung và BIDV Chi
nhánh Cầu Giấy nói riêng thường xảy ra dưới các hình thức khác nhau, song tổng
hợp lại, các rủi ro đó thường xuất phát từ những nguyên nhân cơ bản sau:
2.1 Nguyên nhân chủ quan từ người đi vay
Rủi ro do khách hàng gây nên là rủi ro thường hay xuất hiện và gây thiệt hại
nằng nề đối với ngân hàng. Trong đó, nguyên nhân có thể là do trình độ yếu kém
của người đi vay trong công tác quản lý doanh nghiệp, dự đoán sai các vấn đề về thị
trường, chủ định lừa đảo ngân hàng, cố tình không thực hiện các cam kết trong
HĐTD…Có thể phân ra làm 02 loại sau:
Rủi ro đạo đức của người đi vay: Đây là loại rủi ro lớn và thường gặp nhất
trong tín dụng hiện nay, là một vấn đề do thông tin không cân xứng được tạo ra.
Khách hàng cố tình cung cấp những thông tin sai sự thật về năng lực khách hàng, sử
dụng tiền vay sai mục đích, hồ sơ giả mạo, hoặc hoạt động kinh doanh có lãi nhưng
không muốn trả nợ ngân hàng, cố tình không thực hiện các cam kết về việc trả nợ
theo HĐTD…Trên thị trường tín dụng của Việt Nam hiện nay, vấn đề rủi ro đạo
đức hay gặp phải nhất đó là vấn đề khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục
đích dẫn đến rủi ro tín dụng không hoàn trả được nợ vay, trong một số trường hợp
khách hàng vẫn có thể trả được nợ vay, tuy nhiên khách hàng đã dấu mục đích sử
dụng vốn vay thực tế (có thể mục đích vay thực tế là phi pháp hoặc đối tượng ngân
hàng không cho vay, hạn chế cho vay…).
Như vậy, chúng ta có thể nhận thấy rằng nếu không còn vấn đề thông tin
không cân xứng thì vấn đề rủi ro đạo đức cũng biến mất. Vấn đề đặt ra cho Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy trong trường hợp này là
phải có thông tín chính xác về khách hàng để ra được quyết định đúng đắn.
Rủi ro do năng lực của người vay: Rủi ro này do năng lực của người vay kém,
không có đủ khả năng điều hành, quản trị, không phân tích đúng đắn thị trường, đầu
tư sai hướng…dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh không như mong muốn, khách
hàng không có đủ khả năng trả nợ tới hạn.
2.2 Rủi ro do nguyên nhân từ phía Ngân hàng
Ngân hàng không chấp hành nghiêm túc về chế độ, quy trình tín dụng và bỏ
sót các điều kiện cho vay…
Các chế độ, chính sách, quy trình tín dụng còn lỏng lẻo và không cụ thể dẫn
tới việc áp dụng chúng vào thực tế chưa phát huy được hiệu quả, chưa chính xác.
Thông tin về khách hàng không đầy đủ hoặc không đúng so với thực tế dẫn tới
quyết định cấp tín dụng của ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro.
Nguyên nhân do đạo đức của cán bộ ngân hàng: Khi đã biết về năng lực khách
hàng yếu nhưng cán bộ ngân hàng vẫn cố tình cho vay vì lợi ích cá nhân hoặc lý do
nào đó. Đây là nguyên nhân ít xảy ra tuy nhiên rủi ro này xảy ra thường dẫn tới việc
khoản vay không trả được nợ, ngân hàng mất vốn.
Một nguyên nhân nữa là trình độ năng lực cán bộ ngân hàng kém không đủ
khả năng phân tích khách hàng, dẫn tới chất lượng khoản tín dụng kém.
2.3 Nguyên nhân khách quan
Do sự biến động, thay đổi của môi trường kinh tế, chính trị…vĩ mô ảnh
hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà khách hàng không có
điều kiện, không thể kháng cự lại dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm sút,
giảm khả năng trả nợ ngân hàng.
Do nguyên nhân bất khả kháng khác như: thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, lũ
lụt…
2.4 Rủi ro nguyên nhân từ quan hệ sở hữu
Đây là một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro lớn nhất đối với các Ngân
hàng thương mại nói chung và BIDV Cầu Giấy nói riêng. Đối với các NHTM cổ
phần đó là trường hợp cổ đông lớn của ngân hàng cũng là cổ đông lớn của khách
hàng, đối với các NHTM nhà nước, chủ sở hữu duy nhất là Nhà nước và cũng là
chủ sở hữu duy nhất của các tổng công ty, công ty nhà nước. Rủi ro sẽ xẩy ra khi
chủ sở hữu hay các cổ đông lớn của ngân hàng quyết định cung cấp tín dụng cho
khách hàng mà đặt chỉ tiêu hiệu quả dự án là thứ yếu so với mục đích thực hiện dự
án bằng mọi giá của chủ đầu tư.
Luật các TCTD đã có quy định về dư nợ tối đa với nhóm khách hàng hay với
khách là cổ đông lớn của ngân hàng. Đối với Ngân hàng TMCP Ngân hàng nhà
nước cũng đã có quy định về tỷ lệ vốn góp của một ngân hàng vào doanh nghiệp tối
đa là 11%, và một doanh nghiệp cũng chỉ tham gia góp vốn tối đa vào Ngân hàng là
20%. Những quy định này sẽ làm giảm thẩm quyền của khách hàng khi là cổ đông
lớn của Ngân hàng, giảm rủi ro liên quan đến quan hệ sở hữu.
Đối với các NHTM nhà nước (hiện tại Việt Nam có 5 NHTM nhà nước, giữ
gần 80% thị phần tín dụng) và các Doanh nghiệp nhà nước, do cùng hình thức sở
hữu nhà nước nên hình thành các hình thức cho vay theo “ Chỉ định”, vay theo “ Kế
hoạch nhà nước” để thực hiện các chương trình phát triển kinh tế, xã hội của Chính
phủ có các văn bản của Thủ tướng Chính Phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp (tuỳ theo số
tiền vay được phân quyền).
Việc nảy sinh hình thức cho vay không theo cơ chế thị trường này dẫn tới một
số quan điểm sai lệch của các Doanh nghiệp nhà nước, coi Ngân hàng là kênh tài
trợ vốn quan trọng khi kênh ngân sách gặp khó khăn, sẵn sàng dùng các văn bản chỉ
đạo của UBND các cấp làm sức ép buộc Ngân hàng phải cho vay bỏ qua các điều
kiện tín dụng. Bên cạnh đó, quan điểm của UBND các cấp coi NHTM nhà nước và
các Doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn đều là “ kẻ dưới quyền”, vốn của ngân
hàng hay vốn của doanh nghiệp đều là “ tiền của nhà nước”, vì vậy UBND các cấp
có quyền điều chỉnh đưa vào chỗ nào theo ý muốn chủ quan và những “ kẻ dưới
quyền” phải tuân theo không được bàn cãi.
Hình thức rủi ro này hiện chỉ tồn tại ở các nước chậm và đang phát triển, nền
kinh tế thị trường phát triển chưa hoàn chỉnh.
3. Tình hình áp dụng các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy.
Các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng của BIDV Cầu Giấy được bắt
đầu từ việc xây dựng mô hình chuẩn đo lường, dự báo, đánh giá rủi ro nhằm mục
đích phân loại khách hàng vào từng nhóm. Bước tiếp theo, là việc dựa trên kết quả
đánh giá rủi ro xây dựng các chính sách tín dụng với các nhóm khách hàng đã được
phân loại theo mức rủi ro, đó có thể bao gồm chính sách giới hạn tín dụng, chính
sách theo ngành, lãnh thổ, phân loại tài sản và trích lập DPRR...Sau đây là mộ số
mô hình, chính sách mà BIDV Chi nhánh Cầu Giấy đang áp dụng nhằm làm giảm
thiểu rủi ro tín dụng trong ngân hàng của mình.
3.1. Mô hình đo lường rủi ro tín dụng
Nhận thức được quản trị rủi ro tín dụng là một nhiệm vụ sống còn đối với
công tác quản trị của BIDV, từ năm 2000, BIDV nói chung và BIDV chi nhánh Cầu
Giấy nói riêng đã xây dựng các quy chuẩn trong việc đánh giá rủi ro khách hàng.
3.1.1. Mô hình định tính trong quy trình phán quyết tín dụng
Vận dụng mô hình định tính đánh giá theo 6 C, BIDV Cầu Giấy đã xây
dựng các quy trình đánh giá chung về khách hàng với nội dung như sau:
Đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng vay Cơ sở đánh giá là Bộ luật
dân sự - đối với khách hàng cá nhân và Luật Doanh nghiệp với khách hàng là
Doanh nghiệp.
Đánh giá Mô hình tổ chức, quản trị điều hành, ngành nghề kinh doanh để
nhận biết năng lực hoạt động, năng lực điều hành, quản trị, quy mô của Doanh
nghiệp.
Đánh giá tư cách khách hàng: Thông qua kho dữ liệu của BIDV, hệ thống
tin nội bộ và trung tâm thông thông tin CIC của NHNN, Ngân hàng có thể đánh giá
về tư cách đạo đức của khách hàng thông qua các quan hệ tín dụng trước đây với
Ngân hàng.
Đánh giá tài chính khách hàng: Với khách hàng cá nhân thông qua thu nhập
hàng tháng, với khách hàng là doanh nghiệp, thông qua báo cáo tài chính, bảng cân
đối kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ 3 năm gần nhất, BIDV Cầu Giấy
sẽ phân tích đánh giá khách hàng dựa trên nhóm các chỉ tiêu:
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh tính thanh khoản:
Thước đo tiền mặt = Tồn quỹ tiền mặt BQ + Những TS có thể chuyển thành
tiền dễ dàng
(K1) Khả năng thanh toán hiện hành = (TSLĐ + ĐTNH) / Nợ ngắn hạn (K1>
1 là tốt)
(K2) Khả năng thanh toán nhanh = (ĐTNH + Tiền) / Nợ ngắn hạn (K2 > 0,5 là tốt)
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động:
Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần / TSLĐ bình quân
Chu kỳ thu hồi vốn trung bình = Các khoản phải thu / Tiền bán hàng trung
bình 1 ngày
Vòng quay các khoản phải thu = DT thuần / Các khoản phải thu bình quân
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho bình quân
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời:
Khả năng sinh lời của Tổng tài sản = Lợi tức trước thuế / Tổng tài sản
Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận trên Doanh thu = Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu bán hàng
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn
Hệ số nợ = Tổng số nợ phải trả / Tổng nguồn vốn của Doanh nghiệp
Cơ cấu vốn = TSCĐ / Tổng tài sản
Vốn lưu động thường xuyên = TS lưu động – Nợ ngắn hạn
Đánh giá tăng trưởng của Doanh nghiệp
Tốc độ tăng trưởng của Doanh thu = DT hiện tại / DT kỳ trước
Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận = LN hiện tại / LN kỳ trước
Bảo đảm tiền vay: Thực hiện theo các quy định về đảm bảo tiền vay của
NHNN, để thống nhất và có hướng dẫn cụ thể, chi tiết BIDV có quyết định số
2696/QĐ-HĐQT về việc ban hành quyết định tài sản đảm bảo tiền vay, danh mục
tài sản các chi nhánh được nhận làm tài sản đảm bảo, phương thức định giá, quy
trình nhận tài sản...
Các điều kiện: Căn cứ vào các quy định hiện hành của NHNN, BIDV Cầu
Giấy đã xây dựng quy chuẩn đối với từng loại hình vay ngắn hạn, trung dài hạn, với
từng lợi khách hàng...để đảm bảo an toàn tín dụng.
3.1.2 Mô hình định hạng tín dụng
Hiện BIDV Cầu Giấy đã xây dựng chương trình định hạng tín dụng khách
hàng, đây là cơ sở cho việc xây dựng chính sách khách hàng, phán quyết tín dụng
cũng như phân loại tài sản và trích lập dự phòng rủi ro theo điều 7/QĐ 493. Việc
xếp hạng tín dụng khách hàng được thực hiện đối với toàn bộ các tổ chức tín dụng,
tổ chức kinh tế và các khách hàng cá nhân của BIDV.
Căn cứ để xếp hạng doanh nghiệp theo hệ thống định hạng tín dụng nội bộ:
- Hồ sơ pháp lý và ngành nghề kinh doanh của khách hàng
- Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh,
tài chính, tài sản, khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết của khách hàng.
- Mức độ tín nhiệm của khách hàng trong các giao dịch với BIDV của các tổ
chức tín dụng khác (lịch sử và hiện tại).
- Các nhân tố môi trường bên trong, môi trường bên ngoài, xu hướng phát
triển của khách hàng...có ảnh hưởng đến hiệu quả, chất lượng hoạt động của
Doanh nghiệp.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV sử dụng phương pháp chấm
điểm các nhóm Chỉ tiêu tài chính và Chỉ tiêu phi tài chính của từng khách hàng; kết
hợp với phương pháp chuyên gia và phương pháp thống kê để xếp hạng khách
hàng. Các chỉ tiêu, thang điểm và trọng số của mỗi chỉ tiêu sẽ là khác nhau đối với
từng loại khách hàng hay ngành kinh tế khác nhau.
Nguyên tắc chấm điểm: Một chỉ tiêu tài chính hay chỉ tiêu phi tài chính có 5
khoảng giá trị chuẩn tương ứng là 5 mức điểm: 20, 40, 60, 80 và 100 điểm (điểm
ban đầu). Tùy thuộc vào mức thực tế, điểm của khách hàng sẽ nằm vào một trong
các mức chuẩn đó. Bên cạnh đó, tùy theo mức độ quan trọng, giữa các chỉ tiêu và
nhóm chỉ tiêu sẽ có trọng số khác nhau. Điểm tổng của khách hàng sẽ là tích giữa
các điểm số ban đầu và các trọng số, đồng thời cũng tính đến các yếu tổ ảnh hưởng
đó là: Loại hình sở hữu doanh nghiệp, báo cáo tài chính có kiểm toán hay không.
Căn cứ vào số điểm đạt được, khách hàng sẽ được phân loại vào một trong các mức
xếp hạng sau:
Bảng 4. Định hạng tín dụng nội bộ của BIDV chi nhánh Cầu Giấy
Stt
Điểm
DN
Điểm
CN
Xếp
hạng
Ý nghĩa
Độ rủi
ro
1
95 -100 95–100
AAA
Đây là mức xếp hạng cao nhất. Khả năng hoàn
trả nợ đặc biệt tốt.
Rủi
ro
thấp
2
90 –94 90 – 94
AA
Khách hàng AA có năng lực trả nợ không kém
nhiều so với hạng AAA. Khả năng hoàn trả nợ
rất tốt.
3
85 -89
85 – 89
A
Khách hàng có nhiều khả năng chịu tác động
tiêu cực của yếu tố bên ngoài và các điều kiện
kinh tế hơn 2 nhóm trên. Tuy nhiên khả năng
trả nợ vẫn được đánh giá là Tốt.
4
75 – 84
80 – 84
BBB
Khách hàng xếp hạng BBB có đầy đủ khả năng
hoàn trả các khoản nợ. Tuy nhiên các điều kiện
kinh tế bất lợi và sự thay đổi của các yếu tố bên
ngoài có nhiều khả năng hơn trong việc làm suy
giảm khả năng trả nợ của khách hang.
Rủi
ro
trung
bình
5 70 - 74 70 – 79 BB
Khách hàng xếp hạng BB ít có nguy cơ mất khả
năng trả nợ hơn các nhóm từ B – D. Tuy nhiên
nhóm này phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn
hoặc các ảnh hưởng từ các điều kiện kinh
doanh, tài chính và kinh tế bất lợi, các ảnh
hưởng này có khả năng dẫn đến sự suy giảm
khả năng trả nợ của khách hàng.
6 65 – 69 60 – 69 B
Khách hàng nhóm B có nhiều nguy cơ mất khả
năng trả nợ hơn các khách hàng nhóm BB. Tuy
nhiên, hiện thời khách hàng vẫn có khả năng
hoàn trả nợ vay. Các điều kiện kinh doanh, tài
chính và kinh tế nhiều khả năng ảnh hưởng đến
khả năng hoặc thiện chí trả nợ của khách hàng.
7 60 – 64 50 – 59 CCC
Khách hàng nhóm CCC hiện thời đang bị suy
giảm khả năng trả nợ, phụ thuộc nhiều vào độ
thuận lợi của các điều kiện kinh doanh, tài
chính, kinh tế. Trong trường hợp có các yếu tố
bất lợi xảy ra, khách hàng nhiều khả năng
không trả được nợ.
Rủi
ro
cao
8
55 – 59 40 – 49 CC
Khách hàng hiện thời đang bị suy giảm nhiều
khả năng trả nợ.
9 35 – 54 35 – 39 C
Khách hàng xếp hạng C trong trường hợp đã
thực hiện các thủ tục xin phá sản hoặc có các
động thái tương tự nhưng việc trả nợ của khách
hàng vẫn đang được duy trì.
10 <35 <35 D
Khách hàng được dự kiến hoặc đã mất khả năng
trả nợ.
(Nguồn: Tài liệu QTRR nội bộ BIDV)
Chương trình định hạng tín dụng nội bộ của BIDV Chi nhánh Cầu Giấy
hiện được thực hiện hàng tháng, công tác định hạng được khởi tạo bởi cán bộ tín
dụng chuyên quản, qua kiểm soát Trưởng phòng tín dụng. Trưởng phòng tín dụng
tại Chi nhánh là người chịu trách nhiệm kiểm soát việc chấm điểm và phân loại
khách hàng của cán bộ tín dụng đảm bảo việc chấm điểm chính xác, khách quan.
Phòng Quản lý tín dụng có trách nhiệm kiểm tra lại các kết quả khởi tạo, đề xuất
của Phòng tín dụng. Bộ phận kiểm tra nội bộ có trách nhiệm kiểm tra quá trình
thực hiện chấm điểm và xếp hạng khách hàng tại Chi nhánh. Hội đồng tín dụng
chi nhánh là Hội đồng có chức năng phê duyệt toàn bộ xếp hạng tín dụng với
khách hàng tại Chi nhánh.
3.2. Chính sách tín dụng
3.2.1 Nhóm chính sách giới hạn hoặc giảm rủi ro tín dụng
Tuân thủ theo các quy định về giới hạn tín dụng của Bộ luật các TCTD số
07/1997/QHX được Quốc hội kỳ họp khóa X thông qua, BIDV Cầu Giấy luôn triệt
để tuân thủ về các giới hạn tín dụng với khách hàng. Trong đó, giới hạn cho vay đối
với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của chi nhánh tại thời điểm xét
duyệt cho vay, giới hạn cho vay đối với nhóm khách hàng có liên quan không vượt
quá 25% vốn tự có. Bên cạnh đó không cho vay đối với các đối tượng thuộc điều 77
và hạn chế cho vay đối với các đối tượng thuộc điều 78 đã ghi trong luật các TCTD.
Ngoài ra tại từng thời kỳ, để đạt mục tiêu kinh doanh BIDV Cầu Giấy luôn đưa ra
các giới hạn: giới hạn tăng trưởng tín dụng hàng năm, về tỷ trọng cho vay đối với
các thành phần kinh tế, thời gian cho vay, cơ cấu tín dụng với khu vực kinh tế trong
– ngoài quốc doanh...
Chính sách khách hàng:
Chi nhánh đã xây dựng chính sách khách hàng đối với từng nhóm khách hàng
tương ứng với từng mức rủi ro khác nhau căn cứ theo kết quả của hệ thống định
hạng tín dụng như đã trình bày tại phần 2.2.1 theo Quyết định số 9488/QĐ-TD3
ngày 01/12/2006 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Trong đó, chính sách về cấp tín dụng là một trong những nội dung quan trọng của
chính sách:
+Nhóm khách hàng AAA và AA: Với mục tiêu “ Không ngừng tăng cường mở
rộng, phát triển bền vững các mối quan hệ giữa khách hàng và BIDV – Chính sách
mở rộng, phát triển”, trên cơ sở tôn trọng và đảm bảo ở mức cao nhất quyền lợi và
lợi ích hợp pháp của các bên, chi nhánh sẽ đáp ứng tối đa và kịp thời nhu cầu về tín
dụng, bảo lãnh, cho thuê tài chính các loại, trên cơ sở phải đảm bảo tỷ lệ giới hạn an
toàn (về dư nợ, bảo lãnh đối với một khách hàng/nhóm khách hàng...) thông qua các
ấn phẩm tín dụng bảo lãnh của BIDV. Đặc biệt, nhóm khách hàng này được xem
xét không bị áp dụng các chính sách hạn chế trong việc cấp tín dụng đối với từng
lĩnh vực, ngành nghề kinh tế mà BIDV Cầu Giấy không ưu tiên phát triển trong
từng thời kỳ. Về tài sản đảm bảo, chi nhánh cũng ưu tiên xem xét cho vay, bảo lãnh
tối đa đến 100% dư nợ vay, số dư bảo lãnh không có tài sản đảm bảo theo đúng quy
định của pháp luật, Ngân hàng nhà nước và ưu đãi lãi suất ở mức tối đa.
+Nhóm khách hàng nhóm A và BBB: Với mục tiêu “ tiếp tục duy trì và không
ngừng phát triển bền vững các mối quan hệ giữa khách hàng và BIDV – Chính sách
duy trì, phát triển”. BIDV đáp ứng kịp thời nhu cầu về tín dụng, bảo lãnh các loại
trên cơ sở phải đảm bảo tỷ lệ giới hạn an toàn theo quy định của pháp luật, Ngân
hàng nhà nước. đặc biệt, nhóm khách hàng này cũng được BIDV xem xét, không bị
áp dụng các chính sách hạn chế trong việc cấp tín dụng đối với các lĩnh vực, ngành
kinh tế mà BIDV Cầu Giấy không ưu tiên phát triển trong từng thời kỳ. Về tài sản
đảm bảo, chi nhánh xem xét cho vay, bảo lãnh tối đa đến 50% dư nợ cho vay, bảo
lãnh không có tài sản đảm bảo, xem xét cho vay với lãi suất thấp.
+Nhóm khách hàng BB và B: Với mục tiêu “ Tiếp tục duy trì tích cực các mối
quan hệ giữa khách hàng và BIDV – Chính sách duy trì”, BIDV Cầu Giấy đáp ứng
nhu cầu phù hợp về tín dụng, bảo lãnh trên cơ sở phải đảm bảo tỷ lệ về giới hạn an
toàn theo quy định. Ngoài ra, trong quá trình vay vốn, BIDV sẽ xem xét việc hạn
chế cấp tín dụng, bảo lãnh hoặc tạm dừng có thời hạn (3-6 tháng) việc cấp tín
dụng và bảo lãnh nếu nhận thấy có dấu hiệu bất thường trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp theo chiều hướng xấu. Về tài sản đảm bảo, 100% dư nợ cho vay
mới phải có tài sản đảm bảo. Lãi suất áp dụng trên cơ sở xem xét mức độ rủi ro tín
dụng và mức có thể chịu đựng được của khách hàng.
+Nhóm khách hàng nhóm CCC và CC: Với mục tiêu “ duy trì mối quan hệ
giữa khách hàng và BIDV đảm bảo việc thu hồi được nợ vay – Chính sách rút
lui”. BIDV Cầu Giấy chỉ đáp ứng nhu cầu thực sự hợp lý về tín dụng, bảo lãnh
trên cơ sở phải đảm bảo tỷ lệ giới hạn an toàn theo quy định của pháp luật. Trong
quá trình vay vốn, BIDV sẽ xem xét việc hạn chế cấp tín dụng, bảo lãnh hoặc dừng
việc cấp tín dụng và bổ sung tài sản đảm bảo đối với khách hàng này nếu nhận thấy
hoạt động kinh doanh của khách hàng có chiều hướng xấu đi. 100% dư nợ cho vay
mới phải có tài sản đảm bảo, BIDV xem xét mức lãi suất hợp lý so với rủi ro tín
dụng phải gánh chịu.
+Nhóm khách hàng nhóm C và D: Với mục tiêu “ tăng cường các biện pháp
xử lý nợ nhằm thu hồi được nợ vay – Chính sách thu hồi nợ”. BIDV không cho
vay mới bảo lãnh đối với nhóm khách hàng này, đồng thời đặt đối tượng khách
hàng này trong diện kiểm soát đặc biệt, tăng cường các hoạt động đôn đốc, thực
hiện các biện pháp xử lý nhằm thu hồi được nợ vay của BIDV Cầu Giấy
Chính sách theo ngành, lĩnh vực kinh doanh
Căn cứ vào mục tiêu phát triển tín dụng của chi nhánh từng thời kỳ, trên cơ cơ sở kết
quả công tác đánh giá chất lượng tín dụng phân loại theo ngành kinh doanh của khách hàng
tại từng thời kỳ, chi nhánh luôn đưa ra định hướng tín dụng cho từng ngành, lĩnh vực kinh
doanh cụ thể.
+ Ngành điện : Là ngành có nhiều cơ hội, ít rủi ro có vai trò quan trọng trong phát
triển kinh tế của đất nước. Chi nhánh đã có nhiều chính sách về lãi suất, tài sản đảm
bảo...để ưu tiên phát triển tín dụng đối với khu vực này.
+ Ngành dầu khí: Là ngành kinh tế chiến lược, có kim ngạch xuất khẩu cao,
có nhiều tiềm năng phát triển. Dầu khí là nguồn năng lượng quan trọng để đảm bảo
an ninh năng lượng quốc gia. Nhu cầu vốn đầu tư với ngành dầu khí là rất lớn, song
ngành có nhiều thuận lợi trong việc huy động vốn như: phát hành trái phiếu, vay
nước ngoài...
+Than và khoáng sản: Là ngành sản xuất thuộc lĩnh vực khai khoáng nên có
rất nhiều lợi thế, và là một tập đoàn mạnh. Để đẩy mạnh tín dụng đối với khối này,
chi nhánh xem xét các chính sách ưu đãi về tín dụng với mục tiêu nâng cao tỷ trọng
tín dụng khối than và khoáng sản.
+Xi măng: Là ngành trụ cột cho phát triển cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, tại từng
thời điểm, từng khu vực nhất định vẫn có khủng hoảng thừa, hiện nay BIDV Cầu
Giấy cũng đang tham gia đầu tư dự án xây dựng nhà máy xi măng , vì vậy cần kiểm
soát phát triển tín dụng ngành này.
+ Ngành thép: Hiện sản xuất thép chưa đáp ứng tiêu dùng, trữ lượng quặng
trong nước đủ lớn để phát triển ngành thép, tuy nhiên chưa có doanh nghiệp đủ
năng lực tài chính thực hiện. Hoạt động còn phụ thuộc quá nhiều vào thị trường
nước ngoài. Vì vậy, chi nhánh cũng nên cần thận trọng tham gia ngành thép với tỷ
trọng phù hợp.
+Ngành công nghiệp tàu thuỷ: Là ngành đang được sự quan tâm rất lớn của
Chính phủ, được đánh giá có nhiều tiềm năng tại Việt Nam, chi nhánh đã và đang
tài trợ các dự án lớn thuộc lĩnh vực ưu tiên và có tiềm năng này.
+Ngành xây lắp: Hiện dư nợ của BIDV Cầu Giấy trong lĩnh vực xây lắp còn
cao, chủ yếu là dư nợ ngắn hạn, là lĩnh vực có tỷ lệ nợ xấu cao nhất. Chi nhánh cần
kiểm soát tín dụng khối này, từng bước giảm dần dư nợ.
+Bất động sản: Thị trường bất động sản Việt Nam được đánh giá có nhiều
tiềm năng, tuy nhiên có sự bất ổn định, tăng giảm thất thường. Vì vậy, trên cơ sở
bám sát chủ trương chính sách của nhà nước, chi nhánh có các biện pháp ứng xử
phù hợp. Kiểm soát tín dụng, chỉ xem xét cho vay các doanh nghiệp đầu tư có uy
tín, thương hiệu, có chính sách chiến lược đầu tư bài bản, vị trí đầu tư là trung tâm,
thuận lợi, tránh đầu tư tràn lan.
+Xuất khẩu gỗ: Là ngành theo đánh giá có nhiều lợi thế đầu tư, kim ngạch
xuất khẩu tăng cao, song đây cũng là lĩnh vực phụ thuộc nhiều vào thị trường thế
giới cả đầu vào lẫn đầu ra, cần thận trọng đối với những biến động của thị trường
thế giới.
+Thuỷ hải sản: Dư nợ xấu tại BIDV Cầu Giấy hiên nay chủ yếu là nợ khối
đánh bắt cá, nuôi trồng thuỷ hải sản, BIDV sẽ chuyển dịch dần sang lĩnh vực sản
xuất, chế biến thuỷ hải sản xuất khẩu, đây là lĩnh vực đem lại lợi nhuận cao, có sự
tăng trưởng khá ổn định. Xuất khẩu thuỷ hải sản là ngành có thế mạnh của Việt
Nam, chi nhánh sẽ có những chính sách hợp lý nhằm nâng cao dư nợ khối ngành
này trong tổng dư nợ của BIDV.
+Xuất khẩu may mặc, da giầy: Là lĩnh vực có vai trò quan trọng, đóng góp
xuất khẩu đáng kể trong thời gian qua. Tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận của các DN hoạt
động trong lĩnh vực này chưa cao, đây là lĩnh vực chịu cạnh tranh rất lớn của thị
trường quốc tế, việc tăng trưởng tín dụng phải đi đôi với kiểm soát tín dụng.
+Dịch vụ (bao gồm bưu chính viễn thông và du lịch): Đây là lĩnh vực rất có
tiềm năng, có nhiều cơ hội phát triển, rủi ro thấp. Trong những năm qua BIDV đã
có nhiều chính sách ưu đãi nhằm tăng trưởng về quy mô tín dụng đối với khối này
(đi kèm kiểm soát chất lượng tín dụng).
+Tiêu dùng cá nhân: Hiện BIDV Cầu Giấy cũng đã quan tâm đến lĩnh vực
này, tuy nhiên việc triển khai còn nhiều hạn chế do: Sản phẩm hiện nay chưa đa
dạng, còn thiếu đồng bộ...Định hướng của chi nhánh sẽ phát triển mạnh sản phẩm
tín dụng tiêu dùng trên cơ sở tận dụng lợi thế về mạng lưới của mình. Định hướng
tỷ trọng tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh sẽ đạt 10% trong tổng dư nợ tín dụng vào
năm 2010.
3.2.2 Nhóm chính sách liên quan đến Phân loại tài sản
Căn cứ theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống
đốc Ngân hàng nhà nước về việc ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng, BIDV đã ban hành quyết định số 2090/QĐ-TDDV3 ngày 26/4/2005 trên cơ
sở quyết định số 5645/QĐ-TDDV2 về việc phân loại khách hàng và phân loại nợ
theo điều 6 quyết định 493/QĐ-NHNN. Sau 01 năm thực hiện, nhận thấy việc phân
loại nợ theo điều 6 (hiện tất cả các NHTM của Việt Nam đang thực hiện) chỉ phân
loại được nợ theo hình thái thể hiện nợ bên ngoài hay nói cách khác là thời gian nợ
khoản nợ đó nằm ở nợ xấu, chưa đánh giá thực chất khoản nợ. Vì vậy, BIDV nói
chung và chi nhánh Cầu Giấy nói riêng sẽ xây dựng hệ thống định hạng tín dụng nội
bộ nhằm đánh giá chính xác hơn khoản nợ theo đúng thông lệ quốc tế.
Căn cứ quyết định số 9745/NHNN-CNH ngày 14/11/2006 của Ngân hàng nhà
nước về việc chấp thuận cho phép Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam thực hiện chính
sách dự phòng theo điều 7 Quyết định số 493/QĐ-NHNN, BIDV đã ban hành
quyết định số 9365/QĐ-QLTD4 ngày 27/11/2006 về việc ban hành Chính sách phân
loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo điều 7 quyết định 493/QĐ-NHNN căn cứ
trên cơ sở kết quả hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, các khoản nợ của khách hàng
sẽ phân được phân loại vào các nhóm nợ tương ứng như sau:
Bảng 5: Xếp hạng khách hàng theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Xếp hạng khách hàng theo hệ thống Xếp hạng tín
dụng nội bộ
Phân loại nhóm nợ
AAA
Nợ nhóm 1 AA
A
BBB
Nợ nhóm 2 BB
B
Nợ nhóm 3 CCC
CC
C Nợ nhóm 4
D Nợ nhóm 5
(Nguồn: Tài liệu QTRR nội bộ BIDV)
Nợ nhóm 1: (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được Ngân hàng đánh
giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Nợ nhóm 2: (Nợ cần chú ý) bao gồm:Các khoản nợ được Ngân hàng đánh giá
là có khả năng thu hồi nợ đầy đủ cả gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy
giảm khả năng trả nợ.
Nợ nhóm 3: (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được Ngân hàng
đánh giá là không có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và nợ lãi khi đến hạn. Các
khoản nợ này được Ngân hàng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và
nợ lãi.
Nợ nhóm 4: (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được Ngân hàng đánh giá
là có khả năng tổn thất cao.
Nợ nhóm 5: (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được Ngân
hàng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
3.3. Trích lập và xử lý DPRR
Thực hiện theo đúng quy định của NHNN về việc trích Dự phòng rủi ro, chi
nhánh đã thực hiện từ năm 2004, và bắt đầu từ năm 2006 hoàn toàn thực hiện trích
DPRR theo điều 7 quyết định 493/QĐ-NHNN.
Dự phòng chung: 0,75% tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4
và các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay và chấp nhận thanh toán.
Dự phòng cụ thể: Nhóm 1: 0%
Nhóm 2: 5%
Nhóm 3: 20%
Nhóm 4: 50%
Nhóm 5: 100%
Số tiền DPRR cụ thể phải trích được tính đúng theo quy định số 493/QĐ-NHNN.
Cụ thể như sau: R = max { 0, (A – C) } x r
Trong đó: R – Số tiền cụ thể phải trích
A - Giá trị khoản nợ
C – Giá trị của tài sản đảm bảo
r – Tỷ lệ trích lập DPRR cụ thể.
Tỷ lệ giá trị của TSĐB để trích DPRR cụ thể theo QĐ 493/NHNN như sau :
Bảng 6: Cơ cấu giá trị của tài sản đảm bảo để trích DPRR
Loại tài sản đảm bảo Tỷ lệ trích tối đa (%)
Số dư trên TKTG, Sổ tiết kiệm bằng VNĐ tại TCTD 100%
Tín phiếu kho bạc, vàng, Số dư trên TKTG ngoại tệ tại
TCTD
95%
Trái phiếu CP
Có thời hạn còn lại từ 01 năm trở xuống
Có thời hạn còn lại từ 01 năm đến 05 năm
Có thời hạn còn lại trên 5 năm
95%
85%
80%
Thương phiếu, Giấy tờ có giá của TCTD khác 75%
Chứng khoán của TCTD khác 70%
Chứng khóan của DN 65%
Bát động sản 50%
Các loại tài sản khác 30%
Nguồn: Quyết định 493 của Ngân hàng Nhà nước.
4. Đánh giá kết quả của các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng
tại BIDV chi nhánh Cầu Giấy
4.1. Kết quả tổng quát
Về mục tiêu chiến lược: Với mục tiêu “ Tăng trưởng tín dụng đi kèm với kiểm
soát và nâng cao chất lượng tín dụng; Hoàn thiện và vận hành mô hình hệ thống
quản lý rủi ro, đặc biệt là quản lý rủi ro tín dụng theo chuẩn mực tốt nhất” xuyên
suốt trong nhận thức cũng như hành động của đội ngũ tín dụng, quản lý tín dụng,
quản lý rủi ro trong 03 năm qua BIDV chi nhánh Cầu Giấy đã có những đột phá
trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng, chất lượng tín dụng đã cải thiện rõ rệt. Chi
nhánh đã xây dựng được chiến lược tín dụng trung dài hạn và xây dựng các kế
hoạch tín dụng 6 tháng...làm kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của BIDV. Tuy
nhiên, phần lớn các định hướng phát triển tín dụng này chỉ dựa vào xu hướng tăng
trưởng, mà hầu như không tính toán được mức lợi nhuận cũng như rủi ro kỳ vọng
đạt được; cũng chưa đề ra được danh mục tín dụng mục tiêu và tỷ trọng cho từng
danh mục tín dụng.
Hệ thống giải pháp hạn chế rủi ro: Khả năng quản trị đầy đủ các rủi ro được
thể hiện khi ngân hàng phát hiện và nhận biết các rủi ro có thể xảy ra. Đối với chi
nhánh, hệ thống thông tin tín dụng trực tuyến trong core banking đã được xây dựng,
tuy nhiên tính hiệu quả chưa cao. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng đưa ra được các quy
trình tín dụng, quy trình phán quyết tín dụng, các mô hình xếp hạng tín dụng... Tuy
nhiên, việc xét đánh giá tính hiệu quả, tính đầy đủ…trong nhận biết và hạn chế rủi
ro chưa được thực hiện. Hiện nay, Công tác quản trị rủi ro tín dụng của BIDV Cầu
Giấy dựa vào trụ cột “ Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ”, tuy nhiên sau một thời
gian thực hiện hệ thống đã bộc lộ một số nhược điểm:
- Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của chi nhánh cho đến nay vẫn được xây
dựng và áp dụng phương pháp một cách rất thủ công. Hỗ trợ bằng hệ thống vẫn
chưa được xác định. Kết quả chưa được nhập vào hệ thống Ngân hàng (Core
banking) của BIDV. Các phương pháp không có sự liên kết gì đến các ước tính nợ
mất vốn hoặc tổn thất.
- Hệ thống chưa có sự phân tách chức năng giữa Front Office, Tín dụng và tác
nghiệp. Chưa có sự phê duyệt chính thức hoặc rà soát độc lập và duyệt các xếp hạng
được tính toán. Hơn nữa các tiêu chí xếp hạng hơi mang tính chủ quan nên dễ bị
thao túng.
- Đại diện chủ sở hữu mô hình (Hội đồng quản trị) Ban quản rủi ro hoàn toàn
độc lập với quá trình đánh giá rủi ro.
Về bộ máy vận hành quản trị rủi ro: Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác
hạn chế rủi ro với hoạt động ngân hàng, trong những năm qua BIDV Cầu Giấy đã
từng bước xây dựng bộ máy quản trị rủi ro ngân hàng nói chung và quản trị rủi ro
tín dụng nói riêng. Chi nhánh đã xây dựng ngân hàng dữ liệu tập trung – Core
banking, quản trị tập trung, tách bạch các bộ phận tín dụng, thẩm định và bộ phận
quản lý tín dụng, xây dựng ban quản lý rủi ro với các phòng chức năng quản trị rủi
ro tín dụng, quản trị rủi ro thị trường và quản trị rủi ro tác nghiệp. Trực thuộc Hội
đồng quản trị có Hội đồng quản lý rủi ro, giúp việc cho Hội đồng quản trị kiểm soát
rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng
của BIDV hiện nay là mô hình đang thực hiện của các ngân hàng hiện đại trên thế
giới, trong những năm qua cũng thể hiện tính ưu việt của nó khi chất lượng tín dụng
được nâng cao rõ rệt. Tuy nhiên, chi nhánh cũng chưa có bất cứ đánh giá nào về
hiệu quả của từng bộ phận, phòng ban, mô hình quản trị rủi ro nói chung đã tương
đối đầy đủ, tuy nhiên công tác vận hành tại từng bộ phận vẫn còn nhiều vẫn đề phải
xem xét lại như: vấn đề nhận thức, vấn đề con người...cần phải được chú trọng quan
tâm đào tạo để công tác quản trị rủi ro tín dụng đạt hiệu quả.
4.2. Quy trình
Từ năm 2001, chi nhánh đã xây dựng bộ quy trình tín dụng hoàn chỉnh gồm:
Quy trình tín dụng ngắn hạn; Quy trình tín dụng trung dài hạn; Quy trình thẩm định,
xây dựng hoàn chỉnh mô hình phán quyết tín dụng, các quy trình tín dụng luôn được
chỉnh sửa, bổ sung để đáp ứng nhu cầu thực tế. Năm 2004, chi nhánh cũng đã xây
dựng hoàn chỉnh Sổ tay tín dụng, đây là bộ cẩm nang hoàn chỉnh nhất của công tác
tín dụng, bao gồm các quy trình phán quyết tín dụng, quy trình quản trị rủi ro tín
dụng, xử lý nợ xấu...được áp dụng cho các khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức tài
chính và các hộ tư nhân, cá thể là khách hàng của BIDV. Sơ lược Quy trình tín dụng
nói chung của BIDV Cầu Giấy gồm các bước sau:
Bước 1: Bộ phận tín dụng (Front Office) tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng
về hồ sơ vay vốn.
Bước 2: Thẩm định các điều kiện về tín dụng.
Tại bước này, bộ phận tín dụng sẽ sao hồ sơ chuyển qua bộ phận thẩm định.
Hai bộ phận tiến hành thẩm định và đưa ra các đề xuất độc lập về việc cho vay và
không cho vay.
Bước 3: Xét duyệt cho vay và ký kết các hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo
lãnh:
Các bộ phận trình phó GĐ phụ trách, sau đó trình Giám đốc (hoặc đưa ra Hội
đồng tín dụng) tùy theo số tiền cho vay. Trường hợp vượt cấp sẽ trình lên các Ban
tín dụng, Ban thẩm định tại Hội sở chính, các ban có ý kiến độc lập trình cho các
phó tổng phụ trách, sau đó trình Tổng giám đốc hoặc Hội đồng tín dụng tùy theo số
tiền cho vay. Sau khi có quyết định về việc cho vay (hoặc không cho vay) từ cấp có
thẩm quyền bộ phận tín dụng có trách nhiệm thông báo với khách hàng và tiến hành
chuẩn bị hồ sơ tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng
Bước 4: Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay: Bộ phận Back
Office trực thuộc phòng tín dụng sẽ tiến hành tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ
hợp pháp của hồ sơ sau đó tiến hành giải ngân, kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn
vay của khách hàng.
Bước 5: Thu nợ, thu lãi và xử lý phát sinh: Bộ phận Back Office sẽ tiến hành
đôn đốc thu nợ gốc lãi đầy đủ theo đúng hợp đồng tín dụng. Trong trường hợp có
tranh chấp cần phải xử lý phát sinh nếu có.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng: Bộ phận Back Office sẽ thực hiện thu nợ
và tất toán khoản vay, thanh lý hợp đồng và lưu hồ sơ theo đúng quy định.
Các quy trình tín dụng của BIDV hiện nay có sự tham chủ yếu của 02 bộ phận
Tín dụng và Thẩm định. Tại Chi nhánh, phòng Tín dụng và phòng Thẩm định thực
hiện đồng thời các chức năng Khởi tạo tín dụng, Phê duyệt tín dụng, chức năng Quản
lý rủi ro tín dụng được thực hiện ngay trong Phê duyệt tín dụng và không thực sự rõ
nét mang nhiều cảm tính dựa trên trụ cột là hệ thống định hạng tín dụng nội bộ.
Tính quy chuẩn của các quy trình: Đối với từng quy trình, BIDV Cầu Giấy
cũng đưa ra các chuẩn mực tối thiểu của từng bước yêu cầu các bộ phận phải đạt
các chuẩn mực này. Đó là các chỉ tiêu như: Thời gian xét duyệt cho vay; Thái độ
phục vụ khách hàng; Thời gian giải ngân...
Bảng 7: Kế hoạch chất lượng tín dụng
Nguồn: Phòng tín dụng, BIDV Chi nhánh Cầu Giấy.
4.3. Kiểm soát theo dõi, đo lường
Hệ thống thông tin tín dụng nội bộ, kiểm tra nội bộ:
BIDV Chi nhánh Cầu Giấy hiện đã xây dựng hoàn chỉnh hệ thống thông tin
theo mô hình Core banking, tuy nhiên thông tin được cập nhập còn chậm, không
mang tính thời sự. Vì vậy, hoạt động thông tin nội bộ của chi nhánh phần lớn vẫn
mang tính thủ công giữa các phòng ban với nhau, phần lớn là những thông tin mang
tính chất không chính thức, không mang tính hệ thống.
Công tác kiểm tra, kiểm soát giúp ngân hàng phát hiện sớm dấu hiệu rủi ro,
phân tích nguyên nhân và có biện pháp hữu hiệu để xử lý kịp thời từ đó giảm thấp
những khoản nợ tồn đọng và hạ thấp tổn thất thiệt hại trong quá trình kinh doanh.
Hệ thống hỗ trợ đo lường rủi ro tín dụng Cốt lõi của Hệ thống đo lường, đánh
giá, phân loại nợ, trích lập DPRR của BIDV Cầu Giấy hiện nay là hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ. Căn cứ trên kết quả của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
BIDV thực hiện đo lường, đánh giá các rủi ro của từng khách hàng, phân thành từng
nhóm khách hàng - phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động của khách hàng đúng theo Quyết định số 493/2005/QĐ-
NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN. Theo Quyết định này, BIDV đã
phân loại nợ thành 5 nhóm: Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn (không phải DPRR); Nhóm
2: Nợ cần chú ý (trích lập DPRR: 5%); Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn (trích lập
DPRR: 20%); Nhóm 4: Nợ nghi nghờ (trích lập DPRR: 50%); nhóm 5: Nợ có khả
năng mất vốn (trích lập DPRR: 100%).
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ hiện nay theo đánh giá của NHNN Việt
Nam là có tính toàn diện, đầy đủ nhất khi đem so sánh với các hệ thống đánh giá
chất lượng tín dụng của các NHTM Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, trên thực tế hệ
thống này còn khá nhiều bất cập như việc còn quá nhiều tiêu chuẩn đánh giá mang
tính chủ quan, độ rộng phân loại của từng tiêu chí quá lớn...và trên thực tế BIDV
Cầu Giấy cũng chưa đánh giá tính hiệu quả của hệ thống này trong việc đo lường,
lượng hóa rủi ro tín dụng.
4.4.Công tác kiểm toán, thanh tra giám sát…
Công tác kiểm toán, thanh tra giám sát bên ngoài được BIDV Cầu Giấy thực
hiện rất nghiêm túc trong các năm qua.
Từ năm 2000, chi nhánh đã liên tục thực hiện kiểm toán bởi Công ty TNHH tư
vấn và kiểm toán Ernst and Young theo hai chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và
chuẩn mực kế toán quốc tế (IFRS, IAS). Ngoài ra, định kỳ hàng năm hoặc đột xuất,
chi nhánh cũng được các đoàn thanh kiểm tra của NHNN làm việc về việc tuân thủ
các văn bản chính sách, quy chế, quy trình tại chi nhánh. Công tác kiểm tra, giám
sát bên ngoài của NHNN cũng như đơn vị kiểm toán độc lập ít nhiều đã giúp BIDV
Cầu Giấy thấy được những sai sót, rủi ro tiềm ẩn...qua đó đề ra biện pháp khắc phục
và chỉnh sửa bổ sung quy trình, quy chế, chính sách để phù hợp hơn với hoạt động
thực tế.
Các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng của BIDV chi nhánh Cầu Giấy
trong các năm qua đã có những thay đổi theo hướng tích cực, tiếp cận dần với
những chuẩn mực về quản trị rủi ro(QTRR) theo thông lệ của các ngân hàng hiện
đại trên thế giới. Chất lượng tín dụng đã được cải thiện rõ nét, nợ xấu đã được chi
nhánh chủ động phân loại theo điều 7 quyết định số 493. Tuy nhiên để tiếp tục tồn
tại và phát triển cũng như đạt chỉ tiêu nợ xấu <3% theo Nghị quyết của HĐQT
BIDV đã đề ra, chi nhánh cần phải có những thay đổi sâu sắc, triệt để về mặt tổ
chức, mô hình QTRR nói riêng và mô hình BIDV nói chung, thay đổi về cách tư
duy, tiếp cận vấn đề rủi ro trong kinh doanh, cũng như đào tạo nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ liên quan đến tín dụng và QTRR tín dụng để trở thành tập đoàn Tài
chính Ngân hàng chất lượng – an toàn và hiệu quả.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH CẦU GIẤY
1. Điều kiện phát triển các hoạt động tại BIDV chi nhánh Cầu Giấy
Việt Nam ra nhập WTO, vị thế Việt Nam trên trường quốc tế cũng đã có
những thay đổi rất lớn, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục trên đà phát triển với tốc độ
khá cao, cơ cấu ngành, khu vực...của nền kinh tế cũng ngày càng rõ nét. Hoạt
động Ngân hàng cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn. Trên cơ sở nghiên cứu môi
trường kinh tế thế giới, môi trường kinh tế văn hóa xã hội Việt Nam cũng như
nghiên cứu điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với sản phẩm tín dụng,
BIDV chi nhánh Cầu Giấy đã tổng kết lại một số những điều kiện thuận lợi, khó
khăn, cũng như xây dựng lên bản kế hoạch chiến lược định hướng đến năm 2012
như sau:
1.1.Thuận lợi
Tốc độ tăng trưởng hàng năm tăng với con số khá ấn tượng, 8,17% năm
2006; 8,5% năm 2007, GDP tính theo giá trị hiện hành đạt 1.144 ngàn tỷ
VND tương đương 71,3 tỷ USD. Sự tăng trưởng của nền kinh tế kéo theo
sự tăng trưởng khá mạnh của hệ thống các ngân hàng, đặc biệt là các ngân
hàng thương mại cổ phần và NHTM Nhà nước.
Tín dụng được kiểm soát ở mức thấp, thị phần tuy bị thu hẹp nhưng hiệu quả
kinh doanh của khối NHTM nhà nước lại cao hơn trước, dự phòng rủi ro tốt
hơn.
Hoạt động của thị trường liên ngân hàng trong những năm qua dần sôi động
hơn. Thị trường cổ phiếu chưa có dấu hiệu phục hồi đáng kể, song cạnh tranh
trong hoạt động ngân hàng ngày càng gay gắt, các ngân hàng tập trung mở
rộng mạng lưới kênh phân phối và đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ. Tình
trạng thừa vốn lớn tại khu vực ngân hàng thương mại quốc doanh đã tạo điều
kiện cho các ngân hàng thương mại cổ phần mở rộng quy mô hoạt động,
chính vì vậy thị phần huy động vốn và tín dụng của các ngân hàng TMCP
đều tăng cao.
Là một chi nhánh trong Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, song
BIDV Cầu Giấy có đầy đủ điều kiện thuận lợi để phát triển trong tương lại
bởi thương hiệu cũng như uy tín của BIDV tại Việt Nam.
1.2. Khó khăn
Lạm phát tăng cao so với chỉ tiêu đề ra. Theo dự báo của tổ điều hành thi
trường trong nước, mức lạm phát trong năm sẽ ở mức khoảng 11% so với
tháng 12 năm 2006, vượt xa mức tăng trưởng GDP hàng năm là 8,5%.
Cùng với đó chỉ số giá tiêu dùng CPI tăng cao với mức tăng kỷ lục
12,63% so với cuối năm 2006 đã có những tác động không nhỏ đến nền
kinh tế nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng, cụ thể: Lãi suất tiền
gửi, cho vay của Ngân hàng tăng cao, các khoản nợ khó đòi nhiều hơn,
rủi ro về tín dụng cũng khó kiểm soát hơn.
Hiện nay, mạng lưới hoạt động của các NHTM trên địa bàn Quận Cầu
Giấy và huyện Từ Liêm có 51 chi nhánh cấp 1,2 cùng các Phòng giao
dịch, điểm giao dịch phát triển nhanh, tạo lên sự cạnh tranh ngày càng
gay gắt trong hoạt động ngân hàng
Với tình hình lãi suất tiền gửi tăng nhanh, chi phí khuyến mại, quảng cáo
lớn trong khi hoạt động tín dụng không tăng trưởng mạnh được đã ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của Ngân hàng, công tác quản trị lãi suất
gặp không ít khó khăn, thách thức.
1.3.Mục tiêu
Tiếp tục chủ động kiểm soát tăng trưởng kết hợp với quyết liệt tái cơ cấu tín
dụng trên nguyên tắc kiên trì thực hiện chiến lược, nâng cao chất lượng tài sản.
Đạt mục tiêu cơ cấu tín dụng chuẩn mực theo thông lệ; nhằm đảm bảo an toàn,
nâng cao hiệu quả kinh doanh và góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước; Tập
trung nâng cao năng lực tài chính, xử lý nợ xấu trong và ngoại bảng là nhiệm vụ
trọng tâm trong hoạt động tín dụng, kiên quyết chỉ đạo và xử lý triệt để nợ xấu phát
sinh trong phạm vi kiểm soát. Vận hành mô hình và hệ thống quản lý rủi ro đặc biệt
là rủi ro tín dụng theo chuẩn mực tốt nhất.
1.3.1. Kế hoạch phát triển và mở rộng chi nhánh
Chi nhánh sẽ tiến hành thành lập thêm 1 phòng giao dịch tại trụ sở 263 Cầu
Giấy theo kế hoạch di chuyển địa điểm; nâng cấp điểm giao dịch Định Công
và Lê Trọng Tấn lên thành phòng giao dịch; tiếp tục khảo sát địa điểm tiềm
năng mở thêm một số điểm giao dịch mới.
Trong năm 2008 chi nhánh tiếp tục tập trung cho công tác đào tạo và đào tạo
lại cán bộ bằng nhiều hình thức như: đào tạo, tham gia các lớp do Ngân hàng
Trung ương tổ chức
Tiếp tục bố trí cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiêm vụ,
đảm bảo hoạt động an toàn và hiệu quả.
Phát triển mạng lưới máy ATM, thiết bị chấp nhận thẻ POS/EDC tại các địa
điểm có lợi thế, đông người sử dụng, đưa tổng số máy ATM do chi nhánh
quản lý lên tới 17 máy và 40 điểm POS.
1.3.2. Về công tác Huy động vốn
Tiếp tục đổi mới phong cách giao dịch, chăm sóc tốt khách hàng cũ, mở rộng
khách hàng mới. Nâng cao hiệu quả hoạt động các phòng giao dịch, điểm
giao dịch hiện có. Thực hiện quy trình nghiệp vụ đảm bảo nhanh gọn, chính
xác và an toàn.
Tiếp cận các tổ chức xã hội, các ban quản lý dự án, các tổng công ty có
nguồn tiền gửi lớn để huy động. Tiếp tục tìm giải pháp thu hút nguồn vốn
tiền gửi của các tổ chức tài chính như Quỹ hỗ trợ, các công ty bảo hiểm...
Tăng cường công tác quảng bá thương hiệu, khuyếch trương hình ảnh, giới
thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Thu hút khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán thông qua việc ưu đãi
sử dụng các dịch vụ đa dạng, tăng cường khai thác các tiện ích trong chưng
trình hiện đại hóa, các sản phẩm huy động vốn theo định hướng mục tiêu đã
đặt ra.
Phấn đấu chỉ tiêu huy động vốn đến 31/12/2008 đạt: 4000 tỷ vnd, trong đó:
- Tiền gửi thanh toán chiếm 15% trên tổng nguồn huy động;
- Nguồn vốn trung và dài hạn chiếm 42% trên tổng số nguồn huy động;
- Nguồn vốn VND chiếm 70% trên tổng nguồn huy động.
1.3.3. Công tác tín dụng
Thực hiện cơ cấu tín dụng lại tài sản có nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
đạt mục tiêu chung. Chi nhánh thực hiện tăng trưởng tín dụng trên nguyên
tắc lựa chọn an toàn, hiệu quả, không để phát sinh thêm nợ xấu, nợ quá hạn.
Nhanh chóng tạo nền khách hàng vững chắc làm cơ sở cho các hoạt động
dịch vụ Ngân hàng. Tiếp tục mở rông quan hệ với khách hàng có tình hình
tài chính lành mạnh, các dự án hiệu quả có khả năng thu hồi vốn để đầu tư
trung và dài hạn.
Tiếp tục sắp xếp lại khách hàng, cơ cấu lại nợ hiện có. Tập trung tiếp thị, lựa
chọn đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các công
ty cổ phần hoạt động sản xuất kinh doanh đa năng, sử dụng tổng hợp nhiều
dịch vụ Ngân hàng, có tiềm năng tiền gửi và có tài sản đảm bảo cao.
Thực hiện phân loại nợ, chuyển nợ, gia hạn nợ theo đúng quy định. Tập
trung các biện pháp để thu hồi các khoản nợ xấu và các hạch toán ngoại
bảng.
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án, các khoản vay và công tác đánh giá
khách hàng, quản lý tín dụng. Thực hiện kiểm tra, giám sát trước, trong và
sau khi cho vay theo quy định.
Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động của hội đồng tín dụng tại chi nhánh,
hạn chế tối đa rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Mở rộng cho vay và cầm cố chứng từ có giá, cho vay ngắn hạn đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, tư nhân và cá thể tại các phòng giao dịch, tạo điều
kiện phát triển dịch vụ và hỗ trợ huy động vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động
của các phòng giao dịch.
1.3.4. Công tác phát triển dịch vụ
- Trên cơ sở củng cố và giữ vững nền khách hàng hiện có, phát triển khách
hàng mới, chi nhánh khai thác triệt để các dịch vụ bảo lãnh, thanh toán
quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán tiền hàng, chuyển tiền cá nhân và
các dịch vụ khác.
- Nâng cao trình độ tác nghiệp cho cán bộ làm công tác dịch vụ, nâng tỷ
trọng thu dịch vụ phi tín dụng trên tổng thu dịch vụ tại chi nhánh
- Tích cực tham gia các hoạt động dịch vụ mới nhằm tăng tỷ trọng thu dịch
vụ trong thu nhập của Ngân hàng. Đẩy mạnh các dịch vụ bán lẻ thông
qua việc tập trung thu hút khách hàng mở tài khoản cá nhân để khai thác
tiềm năng trong tương lai.
2. Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy
2.1. Hoàn thiện môi trường tín dụng
Đây là vấn đề quyết định sự thành công - thất bại của công tác QTRR nói
chung và rủi ro tín dụng nói riêng. Với quan điểm rủi ro tín dụng là bất khả kháng,
hạn chế rủi ro tín dụng tốt nghĩa là kiểm soát được rủi ro ở mức có thể chấp nhận
được nếu xét tới năng lực tài chính của BIDV chi nhánh Cầu Giấy, đảm bảo an toàn
và mang lại lợi nhuận đáp ứng yêu cầu của các cổ đông sau cổ phần hoá. BIDV Cầu
Giấy phải quán triệt và nâng cao nhận thức về rủi ro tín dụng cho các bộ phận liên
quan, thống nhất quan điểm ứng xử về rủi ro tín dụng thông suốt từ cán bộ lãnh đạo
cấp cao đến nhân viên tại Chi nhánh, để tăng trưởng tín dụng đi đôi với việc kiểm
soát và nâng cao chất lượng tín dụng.
Bên cạnh đó, BIDV Cầu Giấy cần có một tầm nhìn toàn diện hơn, xây dựng
được các kế hoạch định hướng tín dụng chuẩn mang tính chất trung dài hạn. Coi tín
dụng là một sản phẩm của Ngân hàng, phải tính toán được hiệu quả khi cung cấp
một loại sản phẩm tín dụng nào đó ra thị trường, qua đó đề ra được chiến lược tín
dụng phù hợp hơn thay vì định hướng tín dụng đi theo định hướng phát triển của
nền kinh tế. Tiếp cận theo các chuẩn mực quốc tế về cung cấp tín dụng, tuân thủ
theo sự vận hành của cơ chế thị trường, tránh các quyết định mang tính chất can
thiệp vào quá trình phán quyết tín dụng của các cấp có thẩm quyền.
2.2 Hoàn thiện mô hình đo lường, định lượng rủi ro
Mô hình nhận biết, đo lường, rủi ro cũng như chính sách khách hàng, phân
loại tài sản, của BIDV Chi nhánh Cầu Giấy hiện nay dựa trên trụ cột là hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ (Phiên bản 2). Hệ thống này có những ưu việt của nó so với hệ
thống chấm điểm khách hàng (Phiên bản 1) của BIDV trước đây, tuy nhiên theo tác
giả nó cũng còn có một số điểm cần cải thiện:
- Chi nhánh nên thường xuyên đánh giá về tính hiệu quả, khả năng dự báo rủi
ro, khả năng dự báo về xác suất mất vốn của mô hình. Xác suất mất vốn (Probability
of Default - PD), tổn thất do không trả nợ sau khi đã điều chỉnh cho tài sản đảm bảo
(Loss Given Default – LGD), trạng thái có thể mất vốn (Exposure of Default – EOD),
lỗ trong dự tính (Expected Loss – EL) và yêu cầu về vốn kinh tế là các khái niệm mà
BIDV Cầu Giấy cần phải làm quen và phải đưa những yêu cầu tối thiểu vào hệ thống
xếp hạng tín dụng nội bộ trong các phiên bản cải tiến sau.
- Còn có tính chất cảm tính trong các các tiêu chí xếp hạng, chi nhánh cần chuẩn
hoá các tiêu chí để khi chấm điểm khách hàng khách quan hơn và chuẩn xác hơn.
- BIDV chi nhánh Cầu Giấy cần xây dựng lại quy trình khởi tạo, phê duyệt
xếp hạng rủi ro tín dụng, tránh tình trạng bộ phận khởi tạo vừa là bộ phận phê duyệt
cũng lại chính là bộ phận “hưởng lợi “ từ kết quả xếp hạng đó.
- Xây dựng hệ thống ngân hàng cốt lõi, kho dữ liệu cần được thường xuyên
cập nhật, tính chính xác của số liệu, thông tin cần chính xác hơn.
2.3. Hoàn thiện quy trình tín dụng
Các quy trình tín dụng của BIDV đã được xây dựng từ năm 2000 như:
- Quy trình tín dụng ngắn hạn;
- Quy trình tín dụng trung dài hạn;
- Quy trình thẩm định, xây dựng hoàn chỉnh mô hình phán quyết tín
dụng...
Trong quá trình thực hiện, các quy trình trên đã phát huy tốt vai trò của mình
khi phán quyết tín dụng được phân quyền cho chi nhánh. Tuy vậy, khi thực hiện mô
hình Ngân hàng hợp nhất, các quy trình này đã không còn phù hợp. BIDV chi nhánh
Cầu Giấy cần xây dựng lại, sửa đổi, bổ xung các quy trình tín dụng, thẩm định cho phù
hợp hơn với thực tế, đặc biệt xây dựng mới các quy trình đối với khối khách hàng bán
lẻ, các quy trình cho vay cụ thể như trả góp với nhà, xe ô tô...
2.4. Hoàn thiện chính sách tín dụng
Công cuộc xây dựng, lập và hoạch định chính sách của BIDV cần được quan
tâm, chú trọng hơn trong những năm tới. Các chính sách ban ra phải đáp ứng được
yêu cầu, phù hợp với hoạt động kinh doanh thực tế, trong đó phải quy định, định
hướng rõ ràng về các điều kiện tín dụng, giới hạn tín dụng, chính sách ưu tiên, lãi
suất, công tác tiếp thị... Các chính sách là cơ sở, căn cứ cho việc xây dựng kế hoạch
tiếp thị, kế hoạch khách hàng... nên phải có hiệu lực trong khoảng thời gian trung
bình là 01 năm. Cụ thể:
- Hoàn thiện chính sách khách hàng, phân loại đối tượng khách hàng
theo các danh mục cụ thể.
- Hoàn thiện chính sách tín dụng theo ngành và lĩnh vực kinh doanh,
phân tách thành từng ngành và lĩnh vực cụ thể cùng với các chính sách
kèm theo, từ đó có thể quản lý và kiểm soát các rủi ro một cách hiệu
quả nhất.
- Hoàn thiện chính sách phân loại tài sản, cụ thể là xếp các loại nợ tín
dụng thành những nhóm đã quy định, từ đó có thể theo dõi và kiểm soát
các khoản nợ.
2.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát
Công tác kiểm tra nội bộ trong hoạt động tín dụng là một công cụ vô cùng
quan trọng, thông qua hoạt động kiểm tra có thể phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh
những sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng. Bên cạnh đó hoạt động
kiểm tra cũng phát hiện, ngăn chặn những rủi ro đạo đức do cán bộ tín dụng gây ra.
Hiện nay bộ phận kiểm tra nội bộ của BIDV chi nhánh Cầu Giấy vẫn theo mô
hình chịu sự chỉ đạo của Ban điều hành do đó tính độc lập của bộ phận này chưa
cao và do đó chưa đạt được hiệu quả như mong muốn. Để nâng cao vai trò của hệ
thống kiểm tra nội bộ cần phải tiến hành cơ cấu lại bộ phận này trực thuộc Hội đồng
quản trị nâng cao tính độc lập của hệ thống kiểm tra nội bộ với Ban điều hành.
BIDV chi nhánh Cầu Giấy cũng cần tổ chức, đào tạo cán bộ có chuyên môn
nghiệp vụ tốt, đạo đức tốt để có thể đảm nhiệm tốt công tác kiểm tra và giám sát.
2.6. Hoàn thiện chính sách đối với cán bộ liên quan đến tín dụng
Để hạn chế rủi ro tín dụng cần nâng cao trách nhiệm của cán bộ làm công tác
tín dụng, gắn trách nhiệm với quyền lợi. Hiện nay BIDV đã xây dựng được chính
sách lương cho đối tượng là cán bộ làm công tác tín dụng, tuy nhiên chưa áp dụng
được vào điều kiện thực tế. Nguyên nhân là do việc đánh giá hiệu quả công việc
cũng như đánh giá cán bộ còn nhiều bất cập, chưa có đủ cơ sở để có thể đưa ra được
những kết luận khách quan làm cơ sở cho việc thưởng, phạt.
Chuẩn hoá cán bộ làm công tác tín dụng: Cán bộ tín dụng có một vai trò rất
quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng, họ là người mang lại phần lớn lợi
nhuận cho ngân hàng song cũng có thể đem đến rủi ro cho ngân hàng. Do vậy để
hạn chế rủi ro trong công tác tín dụng ngay từ khâu tuyển dụng cán bộ làm công tác
tín dụng cần phải chặt chẽ và cần có một số tiêu chuẩn cơ bản:
- Phải được đào tạo chính quy, đúng chuyên ngành ở các trường đại học có uy tín.
- Có khả năng ngoại ngữ, tin học: đây là điều kiện để phục vụ cho việc nghiên
cứu tài liệu, giao dịch và sử dụng máy tính trong tính toán, thẩm định dự án.
- Có phẩm chất đạo đức: đây là tiêu chuẩn quan trọng đối với cán bộ tín dụng,
quyết định đến vấn đề rủi ro đạo đức trong kinh doanh.
- Hiểu biết về xã hội và khả năng giao tiếp: Yếu tố giúp cho khách hàng và
ngân hàng hiểu nhau hơn, làm cho khách hàng có thiện cảm với ngân hàng, gắn bó
với ngân hàng. Với khả năng giao tiếp cán bộ tín dụng tìm hiểu thêm được nhiều
thông tin về khách hàng phục vụ cho công tác thẩm định, quản lý khoản vay.
Chính sách đào tạo:
Do hoạt động tín dụng liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề, sản
phẩm trong khi đó đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng chủ yếu được đào tạo từ
các trường kinh tế, kinh nghiệm liên quan đến các lĩnh vực kỹ thuật, xây dựng rất
hạn chế, điều này đòi hỏi cán bộ làm công tác tín dụng không ngừng nâng cao trình
độ chuyên môn, thường xuyên tìm hiểu các ngành nghề, lĩnh vực khác để phục vụ
cho hoạt động tín dụng.
BIDV cần xây dựng chính sách đào tạo để nâng cao chất lượng cán bộ làm
công tác tín dụng một cách có hiệu quả, cụ thể: khuyến khích những đang cán bộ
đang công tác tại ngân hàng tiếp tục đi học để nâng cao kiến thức nghiệp vụ và kiến
thức thị trường, cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn về phòng chống rủi ro, các lớp
công nghệ thông tin để ứng dụng khoa học kĩ thuật vào công tác tín dụng đảm bảo
cạnh tranh và tránh rủi ro xảy ra.
Ngoài ra, cần phải mời các chuyên gia pháp lý đến giảng, trao đổi kinh nghiệm
trong các tình huống, vụ án liên quan đến lĩnh vực ngân hàng để cán bộ làm công
tác tín dụng có thêm kinh nghiệm, hiểu thêm về pháp luật, quyết định cho vay được
an toàn.
Khuyến khích lợi ích vật chất đối với cán bộ làm công tác tín dụng.
Hiện nay, chính sách tiền lương của BIDV Cầu Giấy chưa gắn chặt giữa quyền
lợi và trách nhiệm, do đó cần gắn chất lượng và hiệu quả công việc trong ngành
ngân hàng nói chung và cho cán bộ làm công tác tín dụng nói riêng theo phương
hướng gắn chặt giữa quyền lợi và trách nhiệm của họ, đồng thời được thưởng xứng
đáng với sức lao động đã bỏ ra là cần thiết.
2.7. Xây dựng thư viện dấu hiệu rủi ro tín dụng cơ bản
Thông qua công tác kiểm tra nội bộ, thanh tra NHNN... định kỳ hoặc đột xuất,
BIDV Chi nhánh Cầu Giấy nên tổng hợp xây dựng thư viện rủi ro, trong đó có đầy
đủ những thông tin về khách hàng, về hoạt động của khách hàng trước, trong và sau
khi có rủi ro xảy ra, về thị trường...những dấu hiệu có thể nhận thấy cũng như cách
khắc phục.
3. Kiến nghị
3.1 Với Chính Phủ
Trong thời gian vừa qua, môi trường pháp lý cho hoạt động cho vay đã được
hoàn thiện, đầy đủ rõ ràng chặt chẽ và phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo nhiều điều
kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên để
tiếp tục hoàn thiện hơn nữa thì cần phải:
- Xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp quy cho thị trường mua bán nợ.
- Ban hành quy định cụ thể về bảo hiểm cho hoạt động tín dụng cả trong huy
động vốn lẫn cho vay để đảm bảo an toàn cho người gửi tiền cũng như tạo sự ổn
định chung cho nền kinh tế quốc dân.
- Ban hành các văn bản dưới luật hướng dẫn về thế chấp và cầm cố tài sản, đặc
biệt là việc đăng ký giao dịch đảm bảo thực hiện tại địa phương đối với tài sản thế
chấp là nhà đất.
- Sớm ban hành luật sở hữu và các văn bản hướng dẫn thi hành nhằm xác định
rõ về chủ sở hữu tài sản khi liên quan đến thế chấp, cầm cố, bảo lãnh và chuyển
quyền sở hữu khi phát mại tài sản trên. Nghiêm cấm việc cấp phát và sử dụng nhiều
giấy đăng ký quyền sử dụng để cầm cố, thế chấp tại nhiều ngân hàng.
- Sửa đổi pháp lệnh thương phiếu hoặc nâng lên thành luật, đồng thời tạo môi
trường để pháp lệnh đi vào cuộc sống, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của
ngân hàng.
- Quy định cụ thể những vấn đề liên quan đến phát mại tài sản như: quyền và
nghĩa vụ của ngân hàng, quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, ban ngành có liên
quan…
- Thực hiện nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các cá
nhân, tổ chức sử dụng hợp pháp các tài sản đó để các ngân hàng có thể thực hiện
đầy đủ việc thế chấp và đăng ký thế chấp.
3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
- Nâng cao hơn nữa chất lượng thông tin tín dụng tại Trung tâm thông tin tín
dụng của Ngân hàng Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin cập nhật và chính
xác về khách hàng; cần có những biện pháp tuyên truyền thích hợp để các ngân
hàng thương mại nhận thấy rõ quyền lợi và nghĩa vụ trong việc cung cấp và sử dụng
thông tin tín dụng.
- Sớm ban hành quy chế về thương phiếu và chiết khấu thương phiếu cùng các
văn bản pháp lý liên quan đến vấn đề này nhằm tạo ra môi trường pháp lý để các
khách hàng vay vốn có nhiều sự lựa chọn hơn trong việc vay vốn.
- Ngân hàng Nhà nước nghiên cứu trình Quốc hội đưa vào luật các tổ chức tín
dụng nội dung quyền được trực tiếp phát mãi tài sản của bên cho vay trong quá trình
thu hồi nợ.
KẾT LUẬN
Hoạt động tín dụng là hoạt động truyền thống và chiếm phần lớn tỷ trọng
doanh thu của các NHTM. Sự thành công của các NHTM phụ thuộc phần lớn vào
kết quả của hoạt động tín dụng, giải pháp hạn chế các rủi ro tín dụng do vậy được
rất quan tâm, chú ý nhằm kiểm soát rủi ro ở hạn mức có thể chập nhận khi rủi ro là
có nguy cơ tiềm ẩn không thể loại trừ và luôn đồng hành cùng tín dụng. Trên cơ sở
nghiên cứu những lý luận và thực tiễn tại BIDV chi nhánh Cầu Giấy, chuyên đề đã
đi sâu nghiên cứu các vấn đề sau:
- Tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Việt nam chi nhánh Cầu Giấy.
- Chuyên đề nghiên cứu thực trạng tín dụng và công tác hạn chế rủi ro tín dụng
của BIDV chi nhánh Cầu Giấy trong 4 năm (2004 –2007) và đưa ra những nhận
định, đánh giá kết quả các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng các giải pháp hạn chế tín dụng tại BIDV chi
nhánh Cầu Giấy, chuyên đề đã đề xuất một số định hướng và một số giải pháp nhằm
giảm thiểu rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh
Cầu Giấy.
Để Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy đạt được
những thành tựu hơn nữa, góp phần vào sự phát triển chung của BIDV và thực sự
trở thành một trong những Ngân hàng hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực tín dụng,
thì hạn chế rủi ro tín dụng chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng để tạo ra
nhữ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo tốt nghiệp- Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy.pdf