Tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại sở giao dịch ngân hàng ngoại thương Việt Nam: Báo cáo tốt nghiệp
“ Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Sở giao dịch ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam”
Mục lục
Báo cáo tốt nghiệp ......................................................................................... 1
“ Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở giao dịch
ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam” .......................................................... 1
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 7
CHƯƠNG I ................................................................................................... 9
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 9
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng: ........................................................................ 9
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng: ...................................................... 12
1.1.3. Quy trình cấp tín dụng trong các ngân hàng thương mại: ............. 13
1.1.3.1. Tiếp nhận hồ...
93 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1083 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại sở giao dịch ngân hàng ngoại thương Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp
“ Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Sở giao dịch ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam”
Mục lục
Báo cáo tốt nghiệp ......................................................................................... 1
“ Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở giao dịch
ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam” .......................................................... 1
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 7
CHƯƠNG I ................................................................................................... 9
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 9
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng: ........................................................................ 9
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng: ...................................................... 12
1.1.3. Quy trình cấp tín dụng trong các ngân hàng thương mại: ............. 13
1.1.3.1. Tiếp nhận hồ sơ tín dụng từ khách hàng: .................................... 13
1.1.3.2. Phân tích tín dụng trước khi cấp tín dụng: .................................. 13
1.1.3.3. Xây dựng và kí kết hợp đồng tín dụng: ........................................ 16
Sau khi thẩm định, ngân hàng thấy phương án sản xuất kinh doanh khả
thi cũng như tình hình tài chính và các điều kiện khác doanh nghiệp đều
đáp ứng được thì ngân hàng sẽ quyết định cấp tín dụng cho doanh
nghiệp, biểu hiện bằng việc kí kết một hợp đồng tín dụng. ...................... 16
1.1.3.4. Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng: ........................... 17
1.1.3.5. Thu nợ và đưa ra các phán quyết mới: ........................................ 17
1.1.4. Phân loại các loại hình tín dụng: ..................................................... 17
1.1.4.1. Phân loại theo thời gian: ............................................................... 17
1.1.4.2. Phân theo hình thức: Gồm: Chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và cho
thuê. ............................................................................................................. 18
1.1.4.3. Phân loại theo tài sản đảm bảo: .................................................... 18
1.1.4.4. Phân loại tín dụng theo rủi ro: ...................................................... 19
1.1.4.5. Phân loại khác: .............................................................................. 19
Theo mục đích: Tín dụng sản xuất, tín dụng tiêu dùng… ....................... 19
1.2.1.Khái niệm: ......................................................................................... 19
1.2.2. Đặc điểm của DNVVN: .................................................................... 21
1.2.3. Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế: ........................................... 22
1.3.1. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNVVN: ........................... 23
1.3.2. Các dịch vụ tín dụng đối với DNVVN: ............................................ 25
1.3.2.1. Chiết khấu thương phiếu, chứng từ có giá: .................................. 25
1.3.2.2. Cho vay: ......................................................................................... 26
1.3.2.3. Bảo lãnh: ........................................................................................ 29
1.3.2.4. Cho thuê tài chính: ........................................................................ 31
1.4. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN: .................................................... 31
1.4.1. Khái niệm mở rộng tín dụng đối với DNVVN : .............................. 31
1.4.2. Chỉ tiêu đánh giá mở rộng tín dụng: ............................................... 32
1.4.2.1. Số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng với ngân hàng : .............. 32
1.4.2.2. Dư nợ tín dụng: .............................................................................. 32
1.4.2.3. Doanh số cho vay : ......................................................................... 33
1.4.2.4. Tỷ lệ dư nợ tín dụng đối với DNVVN: .......................................... 33
1.4.2.5. Nợ xấu đối với DNVVN: ................................................................ 34
1.4.2.6. Nợ quá hạn:.................................................................................... 34
1.4.2.7. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng: ........................................... 34
1.4.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng tín dụng đối với DNVVN: 35
1.4.3.1. Nhân tố từ phía ngân hàng: .......................................................... 35
1.4.3.2. Nhân tố từ DNVVN: ...................................................................... 38
1.4.3.3. Nhân tố khác: ................................................................................. 39
CHƯƠNG II: .............................................................................................. 41
THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI ................................. 41
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG ..................................................................................... 41
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển: ................................................ 41
2.1.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng
Ngoại Thương: ............................................................................................ 41
2.1.1.2. Qúa trình hình thành và phát triển của SGD NHNT: ................. 42
2.1.2. Cơ cấu tổ chức: ................................................................................. 42
2.2.1. Huy động vốn: ................................................................................... 45
2.2.1.1. Phân theo loại tiền: ........................................................................ 45
2.2.1.2. Phân theo nguồn huy động: .......................................................... 46
2.2.1.3. Phân loại theo thời gian: ............................................................... 48
Đơn vị : Tỷ đồng .......................................................................................... 48
2.2.2. Sử dụng vốn: ..................................................................................... 49
2.2.2.1. Phân theo loại tiền: ........................................................................ 50
2.2.2.2. Phân theo thời gian: ...................................................................... 50
2.2.3. Thanh toán: ....................................................................................... 52
2.2.4. Công tác khác: .................................................................................. 52
2.2.5. Kết quả hoạt động: ........................................................................... 54
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006) ....................................... 54
2.3.1. Qui định, chính sách tín dụng của SGD: ......................................... 54
2.3.1.1. Qui định chung: ............................................................................. 54
2.3.1.2. Chính sách tín dụng của NHNT VN: ............................................. 55
2.3.2. Các sản phẩm tín dụng mà SGD cung cấp cho DNVVN: ................. 56
2.3.3. Thực trạng mở rộng tín dụng đối với DNVVN: ................................ 59
2.3.3.1. Số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng với SGD: .......................... 59
(Nguồn : theo SGD NHNT) ........................................................................ 59
(Nguồn: Theo báo cáo của SGD năm 2007) ............................................... 60
2.3.3.2. Dư nợ cho vay đối với DNVVN: .................................................... 61
2.3.3.3. Nợ quá hạn:.................................................................................... 63
2.4.1. Những kết quả đạt được: ................................................................. 65
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân: ................................................................. 66
2.4.2.1. Hạn chế: ......................................................................................... 66
2.4.2.2. Nguyên nhân: ................................................................................. 66
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI SỞ GIAO DỊCH ....................................... 70
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ....................................... 70
3.1.1. Định hướng phát triển chung của SGD: .......................................... 70
Một số chỉ tiêu cụ thể: ................................................................................ 71
3.1.2. Định hướng mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại SGD : ............. 71
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định trước khi cho vay, tăng
cường kiểm tra trong và sau khi cho vay : ................................................ 72
3.2.2. Chính sách về khách hàng, phân loại khách hàng theo hiệu quả
hoạt động : .................................................................................................. 73
3.2.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng hiệu quả, chuyên nghiệp đối với
DNVVN : ..................................................................................................... 74
3.2.4. Xây dựng gói sản phẩm đa dạng, phong phú : ................................ 76
3.2.5. Xây dựng cơ chế cho vay phù hợp : ................................................. 77
3.2.6. Nâng cao chất lượng thông tin trong SGD : .................................... 79
3.27. Hiện đại hoá trang thiết bị và công nghệ trong SGD: ..................... 80
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước và các cơ quan chuyên trách: .................. 81
3.3.2. Kiến nghị đối với NHNT: ................................................................. 82
3.3.3. Kiến nghị đối với DNVVN: .............................................................. 84
KẾT LUẬN ................................................................................................. 85
KÍ HIỆU VIẾT TẮT .................................................................................. 86
NHTM: Ngân hàng thương mại ................................................................ 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 87
LỜI MỞ ĐẦU
Trong mấy năm trở lại đây, các ngân hàng thương mại Việt Nam không
ngừng mở rộng mạng lưới và tăng cường đầu tư, nâng cấp công nghệ ngân
hàng cũng như cải tiến qui trình hoạt động, nâng cao chất lượng dịch vụ. Tuy
nhiên, chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam, đặc biệt
là các ngân hàng thương mại quốc doanh. Tỷ trọng nợ quá hạn, nợ xấu còn
cao. Đòi hỏi các ngân hàng thương cần phải chuyển đổi cơ cấu danh mục đầu
tư cho vay, mở rộng cho vay đối với DNVVN nhằm phân tán rủi ro, giúp
ngân hàng vừa mở rộng vừa nâng cao chất lượng tín dụng.
Mặt khác, thị trường chứng khoán bùng nổ và phát triển mạnh . Ngân
hàng không chỉ đối mặt với việc nguồn huy động bị chảy sang thị trường
chứng khoán mà nguy cơ hoạt động tín dụng bị thu hẹp cũng đang đến gần.
Theo xu hướng phát triển, DNVVN ngày càng có vai trò quan trọng và
trở thành động lực tăng trưởng của nền kinh tế. Theo Chỉ đạo của Chính phủ,
đến năm 2010, cả nước có 500.000 DNVVN, tạo việc làm cho 20 triệu lao
động.
Tất cả những điều đó cho thấy, việc mở rộng dụng đối với DNVVN là
giải pháp phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế.
Đề tài chuyên đề là: “ Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Sở giao dịch ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam”
Ngân hàng Ngoại Thương cũng đang đối mặt với nguy cơ hoạt động tín
dụng bị thu hẹp. Chuyên đề đã đi vào tìm hiểu đánh gía thực trạng tín dụng
đối với DNVVN và đưa ra một số giải pháp mở rộng tín dụng đối với nhóm
doanh nghiệp này.
Chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I : Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng đối với DNVVN
Phần II: Thực trạng mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao
dịch Ngân hàng Ngoại Thương
Phần III : Giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao
dịch Ngân hàng Ngoại Thương
CHƯƠNG I
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ
1.1.Tín dụng ngân hàng:
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng:
* Khái niệm:
- “Tín dụng, theo tiếng LaTinh gọi là creditium, tiếng Anh là credit, có
nghĩa là tin tưởng và tín nhiệm. Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, tín dụng
có nghĩa là sự vay mượn. Về mặt tài chính, tín dụng là quan hệ quyền sử dụng
vốn từ người sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất
định với một khoản chi phí nhất định”.
- Tín dụng là một trong những quan hệ xã hội hình thành rất sớm với sự
ra đời và phát triển của sản xuất hàng hoá. Cơ sở hình thành và ra đời của tín
dụng, trước hết xuất phát từ nhu cầu bù đắp thiếu hụt tiền mặt trong sản xuất
kinh doanh hoặc trong cuộc sống, kế đến là có sự ra đời và phát triển của sản
xuất hàng hoá.
Trong sản xuất kinh doanh cũng như trong cuộc sống, đôi khi người ta
gặp phải sự cố là nguồn thu và chi không khớp nhau, chẳng hạn, có khi nhà
sản xuất kinh doanh bán hàng và thu được tiền nhưng chưa có nhu cầu chi
tiêu. Khi ấy, họ tạm thời thặng dư vốn và có nhu cầu cho vay số tiền thặng dư
nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Ngược lại, đôi khi họ có nhu cầu chi tiêu nhưng
chưa tiêu thụ được hàng hoá. Khi ấy, họ có nhu cầu vay mượn để bù đắp thiếu
hụt. Tuy nhiên, trong nền kinh tế tự cung tự cấp hàng hoá hoặc trong nền kinh
tế phi thị trường, người ta sản xuất không nhằm mục đích trao đổi mua bán
mà nhằm tiêu dùng cá nhân và nhà sản xuất cũng chẳng có nhu cầu vay
mượn. Lúc này sản xuất chỉ đáp ứng vừa đủ nhu cầu cá nhân, không cần sản
xuất dư thừa cho mục đích trao đổi nên không đòi hỏi bù đắp vốn thiếu hụt.
- Tín dụng ra đời từ thời xa xưa chủ yếu dưới hình thức cho vay nặng lãi
và phát triển lâu dài cho đến ngày nay trải qua nhiều hình thái tín dụng khác
nhau. Tín dụng nặng lãi ra đời sớm nhất. Quan hệ tín dụng này chủ yếu diễn
ra giữa bên cho vay là thương gia, nhà kinh doanh tiền tệ với bên đi vay là
người nông dân, thợ thủ công nghèo khó. Nhu cầu tín dụng xuất phát từ
những rủi ro bất khả kháng trong cuộc sống khiến cho người lao động phải đi
vay nhằm giải quyết khó khăn cuộc sống hoặc đảm bảo sản xuất.
Đặc điểm của tín dụng nặng lãi là lãi suất rất cao, 40- 50%, thậm chí là
100% hay 200% và mục đích vay thường để tiêu dùng và giải quyết khó khăn
cuộc sống hơn là để phục vụ sản xuất kinh doanh. Vì lãi suất quá cao nên chi
phí trả lãi lớn hơn cả khả năng sinh lời của nhà sản xuất. Do vậy, các nhà sản
xuất kinh doanh nếu vay mượn không thể nào có lợi nhuận để tái sản xuất.
Nhưng đối với người tiêu dùng, họ vẫn phải chấp nhận vay vì không còn sự
lựa chọn nào khác. Chính vì thế, cho vay nặng lãi thường kìm hãm sản xuất,
khiến cho sản xuất không thể nào phát triển được, làm bần cùng hoá và phân
hoá giai cấp thúc đẩy sự ra đời phương thức sản xuất mới.
Tuy cho vay nặng lãi là quan hệ tín dụng bất công, làm phát sinh nhiều
tiêu cực nhưng ở một số nơi, nó vẫn tồn tại đến ngày nay. Nguyên nhân tồn
tại của nó xuất phát từ sự chậm phát triển của các hình thức tín dụng khác.Ở
những quốc gia mà hệ thống tài chính càng phát triển thì các hình thức tín
dụng khác như: Tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng… phát triển hơn và
đẩy lùi tín dụng nặng lãi.
Trong nền kinh tế thị trường, quan hệ sản xuất và trao đổi hàng hoá đặc
biệt phát triển, từ đó thúc đẩy quan hệ tín dụng phát triển theo. Điều này được
biểu hiện ở chỗ là nhiều tổ chức tín dụng ra đời và phát triển mạnh và các
doanh nghiệp muốn sử dụng vốn tín dụng nhiều hơn bên cạnh nguồn vốn chủ
sở hữu nhằm mở rộng và phát triển sản xuất. Các chủ thể tham gia trong quan
hệ tín dụng ngày càng phong phú và đa dạng, kể cả quan hệ gián tiếp thông
qua các định chế tài chính trung gian.
Theo Lụât các tổ chức tín dụng của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, “ hoạt động tín dụng bao gồm cho vay, cho thuê tài chính, chiết
khấu, bảo lãnh và một số hoạt động khác do Ngân hàng Nhà nước qui định”.
* Tín dụng ngân hàng: là “ tín dụng bằng tiền do ngân hàng, các tổ
chức tín dụng đứng ra làm trung gian, cầu nối giữa người có vốn cho vay và
người cần có vốn để sử dụng. Xét trên quan hệ giữa người cho vay và ngân
hàng thì ngân hàng là người vay nợ, còn trên quan hệ giữa người vay vốn với
ngân hàng thì ngân hàng là chủ nợ”.
Quan hệ tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát triển cao của nền
kinh tế tiền tệ. Nó nảy sinh do yêu cầu khách quan của sự phát triển cao của
sản xuất, lưu thông hàng hoá, dịch vụ trong cơ chế thị trường. Nó ra đời nhằm
giải quyết quan hệ cung cầu, điều hoà quan hệ cung cầu trong nền kinh tế.
* Đặc trưng:
Tín dụng ngân hàng là một loại tín dụng. Do đó, nó vừa mang những đặc
trưng của tín dụng nói chung, lại vừa mang những đặc điểm riêng của mình.
- Đặc trưng chung:
+ Nhượng quyền sử dụng vốn, chứ không nhượng quyền sở hữu
+ Có thời hạn quy định
+ Phải trả lãi theo lãi suất trên số tiền vay và thời gian cho vay
- Đặc điểm riêng của tín dụng ngân hàng:
+ Đây là tín dụng bằng tiền
+ Ngân hàng, tổ chức tín dụng là trung gian tài chính
+ Ngân hàng vừa là người vay nợ, vừa là người chủ nợ
Tuy nhiên, ở đề tài này, tín dụng ngân hàng được xem xét trên giác độ:
Ngân hàng là người chủ nợ.
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng:
Ngân hàng thương mại (NHTM) là người trung gian chuyển vốn từ nơi
thừa sang nơi thiếu bằng nghiệp vụ tín dụng nhằm khắc phục tình trạng thừa
thiếu vốn, phát huy hiệu quả sử dụng vốn. Việc luân chuyển vốn xuất phát từ
lợi ích của cả hai bên.
* Những nguồn vốn nhàn rỗi được huy động từ các tổ chức kinh tế (
TCKT), cá nhân hình thành nguồn vốn lớn của các tổ chức tín dụng, rồi cung
ứng tín dụng đối với các đối tượng khách hàng có nhu cầu về vốn: Chính Phủ,
doanh nghiệp, cá nhân….
* Đáp ứng các nhu cầu vốn của các doanh nghiệp:
Các doanh nghiệp luôn luôn cần bổ sung nguồn vốn để đầu tư đổi mới:
đổi mới công nghệ, mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, khai thác năng lực
doanh nghiệp, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra các sản phẩm mới đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của nhân dân. Đây là nhu cầu thường
xuyên và rất lớn.
* Nhu cầu vốn của dân cư:
Nhu cầu vốn của dân cư gồm : Nhu cầu vốn cho sản xuât và nhu cầu tiêu
dùng trong đời sống. Vì vậy, nảy sinh ra 2 loại tín dụng: Tín dụng cho sản
xuất kinh doanh và tín dụng tiêu dùng. Nhu cầu vốn ngày càng lớn do sự
khuyến khích phát triển kinh tế cá thể, kinh tế hộ gia đình trong nền kinh tế
nhiều thành phần và do nhu cầu tiêu dùng trong đời sống ngày càng đa dạng
và phong phú vì thu nhập của họ ngày càng cao.
* Nhu cầu của Nhà nước:
Từ trước tới nay, hầu hết các Nhà nước luôn ở tình trạng thiếu tiền để chi
tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình.
Một trong những cách để bù đắp bội chi Ngân sách, Nhà nước có thể vay
từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác trong nền kinh tế.
* Thúc đẩy thị trường tài chính phát triển:
Các tổ chức, cá nhân có vốn tạm thời chưa sử dụng tới, có thể chuyển
nhượng cho các tổ chức, cá nhân khác thông qua 2 có đường:
- Phân phối trực tiếp từ người cho vay sang người vay, không qua trung
gian.
- Phân phối gián tiếp: Phân phối qua các định chế tài chính: ngân hàng,
quỹ tín dụng nhân dân…
Cách phân phối này có thể giảm tối đa rủi ro có thể xảy ra, tạo thu nhập
đối với người cho vay vì: Các định chế tài chính là những người chuyên
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ.
* Đây là hoạt động mang lại thu nhập đáng kể cho ngân hàng:
Tín dụng là hoạt động quan trọng, chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản,
tạo ra khoản thu nhập từ lãi lớn và đây cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro
cho ngân hàng.
1.1.3. Quy trình cấp tín dụng trong các ngân hàng thương mại:
1.1.3.1. Tiếp nhận hồ sơ tín dụng từ khách hàng:
Các TCKT, cá nhân muốn vay vốn tại các NHTM phải đáp ứng được các
yêu cầu đảm bảo an toàn tín dụng. TCKT, cá nhân phải xuất trình hồ sơ vay
vốn hợp lệ theo qui định của ngân hàng.
1.1.3.2. Phân tích tín dụng trước khi cấp tín dụng:
Đây là bước quan trọng, quyết định chất lượng của khoản tín dụng được
cấp. Nội dung chủ yếu là thu thập và xử lý các thông tin liên quan tới khách
hàng, bao gồm: Năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, khả năng tạo ra lợi
nhuận và nguồn ngân quỹ, quyền sở hữu các tài sản và các điều kiện kinh tế
khác có liên quan tới người cay.
Thu thập và xử lý các thông tin:
Để có được thông tin về khách hàng, cán bộ tín dụngcó thể phỏng vấn
trực tiếp, mua bán và tìm kiếm các thông tin thông qua các trung gian như:
qua các cơ quan quản lý, bạn hàng, chủ nợ của người vay, các trung tâm
thông tin và tư vấn…
Tìm hiểu về khách hàng trong một thời gian ngắn là không hề đơn giản.
Một trong các cách để có được thông tin về người vay là thông qua báo cáo
tài chính của họ. Các báo cáo này cho biết số liệu trong nhiều năm. Do đó, nó
sẽ giúp ngân hàng có những cơ sở dự đoán tình hình của khách hàng trong
tương lai gần.
Nội dung phân tích:
- Đánh giá tài sản của khách hàng: Đây được coi là các tài sản đảm bảo
cho các khoản vay khi khách hàng mất khả năng sinh lời.
- Ngân quỹ, chứng từ có giá, hàng tồn kho: Ngân hàng có thể dựa vào các
tài sản này để đánh giá tính thanh khoản của chúng, và cũng là một trong các
yếu tố ảnh hưởng tới quyết định cho vay đối với khách hàng.
- Tài sản cố định: gồm: nhà cửa, trang thiết bị… là đối tượng tài trợ trung
và dài hạn.
- Đánh giá các khoản nợ: Ngân hàng xem xét các khoản nợ đến hạn trong
năm và các khoản phải trả trong các năm sau. Thông thường, các khoản vay
ngắn hạn dùng tài trợ cho tài sản lưu động, còn các khoản nợ trung và dài hạn
để mua sắm các tài sản cố định. Nếu khoản cho vay của ngân hàng phải trả
trong năm thì các khoản nợ đến hạn và ngân quỹ trong năm của ngân hàng là
2 yếu tố chính tạo nên quyết định của ngân hàng.
Phân tích luồng tiền:
Nếu lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng sinh lời thì chênh
lệch dòng tiền vào và ra lại là chỉ tiêu quan trọng đối với việc dự đoán các vấn
đề tín dụng trong tương lai. Tuy nhiên, nhiều khảon mục liên quan tới dòng
tiền không được chỉ dẫn đầy đủ trong bảng cân đối tài sản của công ty như:
phần lớn luồng tiền sau 12 tháng đều không được ghi vào bảng cân đối …
Bạn hàng là nguồn tiền quan trọng để trả nợ song bảng cân đối đề cập rất ít.
Sử dụng các tỷ lệ:
Để quá trình phân tích tín dụng được thực hiện với thời gian ngắn và phần
nào được tiêu chuẩn hoá, các ngân hàng đều cố gắng xây dựng các tỷ lệ phản
ánh năng lực tài chính của người vay có liên quan tới khả năng trả nợ.
- Nhóm tỷ lệ thanh khoản: Đo khả năng của người vay trong việc đáp ứng
trách nhiệm tài chính ngắn hạn.
Khả năng thanh toán
hiện hành
=
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Trong đó: Tài sản lưu động gồm tiền, các chứng khoán ngắn hạn dễ
chuyển nhượng.
Khả năng thanh toán
nhanh
=
Tài sản lưu động - Dự trữ
Nợ ngắn hạn
Nếu cho vay trong thời gian ngắn 2 – 3 tháng thì ngân hàng quan tâm nhiều
tới khả năng thanh toán nhanh, còn vay từ 9-12 tháng, ngân hàng lại chú ý tới
khả năng thanh toán hiện hành.
- Nhóm tỷ lệ sinh lời: Đo khả năng tạo lợi nhuận của người vay.
Tỷ lệ thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu:
ROE
=
Thu nhập sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Doanh lợi tài sản:
ROA
=
Thu nhập sau thuế
Tài sản
- Nhóm tỷ lệ rủi ro: Rủi ro rất đa dạng, có thể tiếp cận rủi ro của người
vay như sau:
+ Sản xuất: Doanh nghiệp có bao nhiêu nguồn cung cấp nguyên vật liệu?
Chi phí? Lao động? Vốn? Tính phụ thuộc vào các doanh nghiệp khác như thế
nào? Rủi ro trong việc sử dụng trang thiết bị là gì?..
+ Nhân sự: yếu tố làm tăng năng suất lao động? Khuyến khích người lao
động? Rủi ro của đình công?...
+ Tài chính: Sự chịu đựng của doanh nghiệp đối với lãi suất? Có bao
nhiêu cách huy động tiền ? Việc đa dạng các nguồn thu?
+ Tiếp thị: Các nhân tố tác động tới bán hàng? Cầu co dãn đối với giá?
Thu nhập co dãn? Bao nhiêu sản phẩm thay thế? Nhập khẩu? Chiến lược cạnh
tranh?
+ Chính sách của Chính phủ: Bảo vệ nhập khẩu? Trợ cấp xuất khẩu? Hợp
đồng với Nhà nước? Giấy phép đối với sản phẩm mới?...
- Nhóm tỷ lệ đo khả năng tài trợ bằng vốn chủ sở hữu: Cho thấy sức mạnh
tài chính của người vay. Vì thông thường, Doanh nghiệp dùng vốn chủ sở hữu
để tài trợ một phần cho tài sản lưu động và tài sản cố định.
Tỷ lệ tài trợ bằng vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu / Tổng tài sản
Các điều kiện kinh tế khác: Khủng hoảng kinh tế, thiên tai lũ lụt….
cũng sẽ ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của khách hàng.
1.1.3.3. Xây dựng và kí kết hợp đồng tín dụng:
Sau khi thẩm định, ngân hàng thấy phương án sản xuất kinh doanh khả thi
cũng như tình hình tài chính và các điều kiện khác doanh nghiệp đều đáp ứng
được thì ngân hàng sẽ quyết định cấp tín dụng cho doanh nghiệp, biểu hiện
bằng việc kí kết một hợp đồng tín dụng.
Hợp đồng tín dụng là văn bản viết ghi lại thoả thuận giữa khách hàng và
ngân hàngvới nội dung chủ yếu : ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng một
khoản tín dụng trong một khoảng thời gian và lãi suất nhất định. Hợp đồng
bao gồm một số điều kiện về lãi suất, phí, hạn mức tín dụng, thời gian và tài
sản đảm bảo cũng như các quyền sở hữư, định giá… đối với các tài sản
này……
1.1.3.4. Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng:
Sau khi hợp đồng tín dụng được kí kết, ngân hàng có trách nhiệm cấp tiền
cho khách hàng như thoả thuận. Kèm theo việc cấp tín dụng, ngân hàng kiểm
soát khách hàng: Sử dụng tiền vay có đúng mục đích và đúng tiến độ không?,
quá trình kinh doanh có những bất lợi hay có dấu hiệu lừa đảo nào? …Quá
trình này cho phép ngân hàng có thông tin thêm về khách hàng. Nếu những
thông tin phản ánh chiều hướng tốt, cho thấy chất lượng tín dụng đang được
đảm bảo. Ngược lại, khi khoản tín dụng bị đe doạ, ngân hàng sẽ có biện pháp
xử lý kịp thời : thu hồi nợ trước hạn, ngừng giải ngân nếu bên vay vi phạm
hợp đồng.
1.1.3.5. Thu nợ và đưa ra các phán quyết mới:
Quan hệ tín dụng kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi. Các khoản
tín dụng đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn. Một số trường hợp, các khoản
tín dụng không hoàn trả hay không hoàn trả đúng hạn cho thấy khách hàng
đang gặp vấn đề. Ngân hàng tìm hiểu, xem xét để kịp đưa ra các quyết định
liên quan tới an toàn tín dụng.
1.1.4. Phân loại các loại hình tín dụng:
1.1.4.1. Phân loại theo thời gian:
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì: Thời gian
liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như khả
năng hoàn trả của khách hàng:
Bao gồm: Tín dụng ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống
Tín dụng trung hạn: Trên 1 năm đến 5 năm
Tín dụng dài hạn : Trên 5 năm
Tài sản lưu động thường có vòng quay trên một vòng trong một năm. Do
đó, ngân hàng sẽ cấp tín dụng ngắn hạn.
Tài sản cố định : phương tiện vận tải, nhà xưởng, công trình xây dựng…
có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu nên được tài trợ bằng tín dụng trung và
dài hạn.
1.1.4.2. Phân theo hình thức: Gồm: Chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và cho
thuê.
- Chiết khấu thương phiếu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách
hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi thu nhập của ngân hàng để
sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn.( hay một giấy nợ)
Đây là hình thức trao đổi trái quyền. Tuy nhiên, đối với ngân hàng, việc
bỏ ra một khoản tiền hiện tại để thu về một khoản lớn hơn trong tương lai với
lãi suất xác định trước được coi như hoạt động tín dụng.
- Cho vay : là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời gian xác định.
- Bảo lãnh: là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ
khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song ngân hàng đã cho
khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi.
- Cho thuê: là việc ngân hàng bỏ tiền ra mua tài sản để cho khách hàng
thuê theo những thoả thuận nhất định. Sau một thời gian, khách hàng hoàn trả
gốc và lãi cho ngân hàng.
1.1.4.3. Phân loại theo tài sản đảm bảo:
Tài sản đảm bảo (TSĐB) các khoản tín dụng cho phép ngân hàng có được
nguồn thu nợ thứ hai bằng cách bán tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất từ
quá trình sản xuất kinh doanh không có hoặc không đủ.
- Tín dụng có đảm bảo: Bằng uy tín của khách hàng, bằng cầm cố, bằng
thế chấp…
- Tín dụng không cần tài sản đảm bảo: Thường áp dụng đối với các khách
hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính vững mạnh, ít nợ nần…;
các khoản cho vay theo Chỉ thị của Chính phủ không cần tài sản đảm bảo….
1.1.4.4. Phân loại tín dụng theo rủi ro:
- Tín dụng lành mạnh: Các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao
- Tín dụng có vấn đề: Các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh:
Kách hàng gặp thiên tai, tiêu thu hàng chậm, trì hoãn nộp báo cáo tài chính…
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: là các khoản nợ đã quá hạn với thời
gian ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, TSĐB có giá trị lớn…
- Nợ quá hạn khó đòi: Nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài
sản thế chấp nhỏ, khách hàng chây ì…
Cách phân loại này giúp ngân hàng đánh giá lại tính an toàn của các
khoản tín dụng, trích lập dự phòng tổn thất kịp thời.
1.1.4.5. Phân loại khác:
Theo ngành kinh tế: Tín dụng công nghiệp, tín dụng nông nghiệp…
Theo mục đích: Tín dụng sản xuất, tín dụng tiêu dùng…
1.2.Doanh nhiệp vừa và nhỏ:
1.2.1.Khái niệm:
Cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa chung về doanh nghiệp vừa và
nhỏ ( DNVVN). Tiêu chí để xác định DNVVN cũng rất đa dạng và phong
phú: Tổng vốn đầu tư được huy động vào sản xuất kinh doanh, giá trị tài sản
cố định, số lượng lao động được sử dụng thường xuyên, lợi nhuận, vốn bình
quân cho một lao động...
Trước năm 1998, ở Việt Nam có nhiều quan điểm về DNVVN như: Số
lao động dưới 500 người, giá trị tài sản cố định dưới 10 tỷ đồng, số dư vốn
lưu động dưới 8 tỷ đồng và doanh thu hàng tháng dưới 20 tỷ đồng.
Cũng có quan điểm phân lạo DNVVN theo lĩnh vực: Trong lĩnh vực sản
xuất , những doanh nghiệp có số vốn dưới 1 tỷ đồng và số lao động dưới 100
người là các doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp có vốn từ 1 đến 10 tỷ đồng và
số lao động từ 100 đến 500 người là doanh nghiệp vừa. Trong thương mại và
dịch vụ, doanh nghiệp có số vốn dưới 500 triệu đồng và dưới 50 lao động là
những doanh nghiệp nhỏ và những doanh nghiệp có từ 500 triệu đến 5 tỷ
đồng và từ 50 tới 250 lao động là các doanh nghiệp vừa.
Hiện tại, khái niệm DNVVN được xác định dưa trên 2 tiêu chí:
- Tổng vốn đầu tư:
- Số lao động sử dụng: Đây là tiêu chí không dễ dàng chịu ảnh hưởng của
những khác biệt giữa các quốc gia về mức thu nhập cũng như những thay đổi
trong giá trị đồng tiền nội địa hiện hành qua các thời kì khác nhau.
Theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNVVN,
“DNVVN là doanh nghiệp có số vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng và lao
động dưới 300 người”.
Nghị định trên áp dụng đối với các DNVVN bao gồm:
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà
nước
- Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã
- Các hộ kinh doanh cá thể đăng kí theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP
của Chính phủ về đăng ký kinh doanh
1.2.2. Đặc điểm của DNVVN:
Đặc điểm của DNVVN xuất phát trước hết từ chính quy mô của nó. Cũng
như các DNVVN trên thế giới, với quy mô nhỏ, DNVVN Việt Nam cũng có
những đặc điểm tương tự như ở các quốc gia khác nhưng cũng có những đặc
trưng riêng.
Đây là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ cả về vốn lẫn lao động.
Đặc điểm này làm cho DNVVN gặp nhiều khó khăn trong hoạt động của
mình.
Khả năng quản lý còn hạn chế:
Hầu hết các chủ doanh nghiệp vừa là người quản lý vừa là người trực tiếp
tham giá vào quá trình sản xuất nên mức độ chuyên môn trong quản lý không
cao. Đôi khi, việc tách bạch giữa các bộ phận không rõ ràng. Đa số chủ doanh
nghiệp không được đào tạo qua khoá quản lý chính quy, thậm chí chưa qua
một khoá đào tạo nào.
Trình độ tay nghề của người lao động thấp:
Do hạn chế về nguồn tài chính, chế độ chính sách tiền lương và tiền thương
không cao, đặc biệt là do tính không ổn định của các DNVVN, nhiều doanh
nghiệp manh mún, hoạt động phân tán, thường sản xuất theo thời vụ nên
không thu hút người lao động có kỹ năng và tay nghề.
Công nghệ lạc hậu:
Đây là đặc trưng điển hình ở các DNVVN, làm cho năng suất lao động
thấp, chất lượng sản phẩm cũng như giá thành sản phẩm cao, hạn chế cạnh
tranh trong và ngoài nước. Trình độ công nghệ thể hiện sức mạnh của một
doanh nghiệp, là cơ sở để nâng cao năng suất, chất lượng hàng hoá và dịch
vụ. Nhưng thực tế ở nước ta cho thấy, trình độ công nghệ còn thấp, dưới mức
trung bình của khu vực và thế giới. Máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất
lạc hậu so với thế giới từ 10 – 20 năm. Trình độ trang bị từ 3 – 4 thế hệ so với
các nước trong khu vực.Tốc độ đổi mới công nghệ chậm.
Tuy nhiên, các DNVVN lại rất linh hoạt trong việc cải tiến công nghệ. Họ
thường có sáng kiến đổi mới phù hợp với qui mô của mình từ công nghệ lạc
hậu và cũ.
Khả năng tiếp cận thị trường kém, đặc biệt là thị trường nước ngoài:
Nguyên nhân chủ yếu là do các doanh nghiệp này mới hình thành, khả năng
tài chính cho các hoạt động marketing không có hoặc cũng chưa có nhiều
khách hàng truyền thống. Thêm vào đó, qui mô thị trường của các doanh
nghiệp này thường bó hẹp trong phạm vi địa phương, việc mở rộng ra thị
trường mới là rất khó khăn.
1.2.3. Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế:
Vai trò của các DNVVN được thể hiện ở sự phát triển trong những năm
qua về số lượng, tính đa dạng về lĩnh vực cũng như khả năng giải quyết việc
làm,đặc biệt hơn là ở chính sách phát triển DNVVN của Nhà nước là tới năm
2010 sẽ có 500.000 DNVVN. Vai trò đó được biểu hiện:
Đóng góp quan trọng vào GDP và tốc độ tăng trưởng kinh tế:
DNVVN ngày càng đóng góp nhiều hơn vào tổng GDP do số lượng loại hình
doanh nghiệp này lớn và phân bổ trong hầu hết các ngành, lĩnh vực.
Góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
DNVVN được thành lập ở rất nhiều nơi, ngay cả những vùng nông thôn, miền
núi, vùng sâu vùng xa, sẽ làm cho tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm, tăng tỷ
trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Điều này sẽ giúp cho việc chuyển dịch
cơ cấu cấu của toàn bộ nền kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông
nghiệp, tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ tăng.
Làm tăng hiệu quả và năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế:
Sự ra đời của các DNVVN đã làm tăng tính cạnh tranh của nền kinh tế.
Với sự tồn tại của nhiều doanh nghiệp trong cùng một ngành, trong cùng một
lĩnh vực sẽ làm giảm tính độc quyền và buộc các doanh nghiệp phải chấp
nhận cạnh tranh. Đồng thời, DNVVN còn là “vệ tinh” cho các doanh nghiệp
lớn, thúc đẩy quá trình chuyên môn hoá và phân công lao động trong sản xuất,
làm tăng hiệu quả của chính DNVVN cũng như các công ty hợp tác.
Tạo ra nhiều việc làm mới, giảm bớt áp lực về việc làm và thất
nghiệp:
Chiếm tỷ trọng lớn trong các doanh nghiệp của nền kinh tế, DNVVN đã
và đang thu hút một lực lượng đáng kể lao động trong nhiều lĩnh vực khác
nhau, góp phần làm giảm các tệ nạn xã hội như trộm cắp….
Là tiền đề tạo ra những doanh nghiệp lớn và làm lành mạnh môi
trường đầu tư kinh doanh:
Với những doanh nghiệp thành công, qui mô của doanh nghiệp sẽ được
mở rộng và nhiều doanh nghiệp này sẽ trở thành doanh nghiệp lớn, tập đoàn
kinh tế. Ngoài ra, với số lượng lớn, rào cản tham gia thị trường là không lớn
thì sẽ luôn có nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị trường, đồng thời cũng có
nhiều doanh nghiệp bị phá sản do hoạt động kinh doanh không hiệu quả. Đối
với một doanh nghiệp có qui mô nhỏ thì việc rút lui sẽ không gây tác động
lớn tới nền kinh tế nhưng đối với doanh nghiệp lớn thì ngược lại.
1.3. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ:
1.3.1. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNVVN:
Có thể nói rằng, vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan
trọng nhất, không chỉ đối với sự phát triển của bản thân doanh nghiệp, mà còn
đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát triển của các
doanh nghiệp đều gắn liền với dịch vụ tài chính do NHTM cung cấp, trong đó
có cung ứng các nguồn vốn.
Không một doanh nghiệp nào không vay vốn ngân hàng hoặc không sử
dụng tín dụng thương mại nếu muốn tồn tại vững chắc trên thương trường và
DNVVN cũng không phải là ngoại lệ.
Nguồn vốn DNVVN gồm : Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Trong đó, nợ
phải trả gồm nợ ngắn hạn, nợ trung và dài hạn ngân hàng, bạn hàng.... Do đó,
tín dụng ngân hàng thể thiếu trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
Điều quan trọng là phải duy trì cơ cấu nguồn vốn hợp lý để tối đa hoá giá trị
tài sản của doanh nghiệp.Vì vậy, tín dụng ngân hàng có ý nghĩa vô cùng to
lớn.
Trước hết, đây là nguồn tài trợ quan trọng là là tiền đề để mở rộng sản
xuất kinh doanh trong các DNVVN:
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp nói chung và DNVVN nói riêng
thường vay vốn ngân hàng nhằm đảm bảo tài chính cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo có đủ vốn cho dự án mở rộng và đầu tư chiều
sâu của doanh nghiệp, tăng năng suất, chất lượng và giá thành sản phẩm, nhờ
thế mà tính canh tranh cũng được nâng cao.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp:
Đặc điểm của tín dụng ngân hàng là phải hoàn trả cả lãi lẫn gốc sau một
khoảng thời gian nhất định. Do đó, muốn vay được vốn ngân hàng, doanh
nghiệp phải có phương án kinh doanh khả thi cùng với các kế hoạch sử dụng
vốn vay cụ thể, rõ ràng.
Bên cạnh những ưu điểm của tín dụng ngân hàng thì nó cũng có hạn chế
về điều kiện tín dụng, kiểm soát của ngân hàng và chi phí sử dụng vốn ( lãi
suất). Một khi doanh nghiệp đã vay được vốn của ngân hàng thì phải chịu sự
kiểm soát rất chặt chẽ về mục đích và tình hình sử dụng vốn cho tới khi chấm
dứt quan hệ tín dụng. Nói chung, sự kiểm soát này gây khó chịu và mất tính
chủ động cho doanh nghiệp. Nếu phát hiện ra các dấu hiệu sai phạm hợp đồng
hay lừa đảo, ngân hàng sẽ ngừng giải ngân tiếp, thu hồi nợ trước hạn và chấm
dứt quan hệ tín dụng và đièu này ảnh hưởng nghiêm trong tới hoạt động của
doanh nghiệp. Do vậy, vốn vay ngân hàng cũng làm cho doanh nghiệp nâng
cao tính tự giác và làm ăn hiệu quả hơn.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng thúc đẩy các DNVVN tăng cường chế độ
hạch toán kế toán:
Một trong những nguyên nhân làm cho doanh nghiệp khó tiếp cận với
nguồn vốn ngân hàng là các báo cáo tài chính thiếu minh bạch. Muốn vay vốn
ngân hàng, trước hết DNVVN phải có hệ thống báo cáo tài chính chuẩn theo
theo chế độ kế toán hiện hành, là cơ sở để tiếp cận dễ dàng hơn tín dụng ngân
hàng.
Thứ tư, tín dụng ngân hàng góp phần điều chỉnh chiến lược phát triển
kinh tế, thúc đẩy các DNVVN phát triển đúng hướng, tạo môi trường kinh tế
ổn định.
1.3.2. Các dịch vụ tín dụng đối với DNVVN:
Theo Nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000, NHTM được cấp tín
dụng cho các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế dưới các hình thức: Cho vay,
chiết khấu các thương phiếu và giấy tờ có giá, bảo lãnh, cho thuê tài chính và
các hình thức khác theo qui định của Ngân hàng Nhà nước. Trong đó, cho vay
là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn.
1.3.2.1. Chiết khấu thương phiếu, chứng từ có giá:
- Thương phiếu được hình thành chủ yếu từ quá trình mua bán chịu hàng
hoá và dịch vụ giữa các khách hàng với nhau. Người bán ( người thụ hưởng)
có thể giữ thương phiếu đến hạn để đòi tiền người mua ( người phải trả) hoặc
mang tới ngân hàng xin chiết khấu trước hạn.
- Chiết khấu thương phiếu là hình thức tín dụng ngắn hạn của NHTM
được thể hiện dưới hình thức khách hàng sẽ chuyển nhượng quyền sở hữu
thương phiếu chưa đến hạn thanh toán cho ngân hàng để nhận được một
khoản tiền thấp hơn so với mệnh giá thương phiếu. Số tiền chênh lệch giữa
mệnh giá của thương phiếu với số tiền khách hàng nhận được gọi là lãi suất
chiết khấu và phí hoa hồng.
Số tiền chuyển cho
người xin chiết khấu
=
Mệnh giá thương
phiếu
- LSCK -
Hoa
hồng phí
Trong đó: Hoa hồng phí = Mệnh giá thương phiếu * tỷ lệ hoa hồng (%)
LSCK = (Mệnh giá thương phiếu * LSCK (%) * số ngày nhận chiết
khấu)/ 360
Số ngày nhận chiết khấu không tính ngày xin chiết khấu và ngày đáo hạn.
1.3.2.2. Cho vay:
* Cho vay ngắn hạn:
Ngân hàng cho vay ngắn hạn nhằm tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu
cầu sử dụng vốn ngắn hạn của doanh nghiêp, Nhà nước…
Các hình thức cho vay:
Thấu chi: là nghiệp vụ cho vay trong đó ngân hàng cho phép người
vay chi trội trên số dư tài khoản thanh toán một giới hạn nhất định và trong
một khoảng thời gian nhất định. Giới hạn đó goi là hạn mức thấu chi.
Thấu chi dựa trên cơ sở nguồn thu và chi của khách hàng không phù hợp
về thời gian và qui mô.
Thấu chi là một hình thức tín dụng linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là
có TSĐB. Hình thức này chỉ áp dụng đối với khách hàng có độ tin cậy cao,
thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
Cho vay trực tiếp từng lần:
Đây là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với khách
hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để cấp hạn
mức thấu chi.
Mỗi lần vay, khách hàng phải làm đơn và trình phương án sử dụng vốn
vay. Mỗi một món được tách biệt nhau thành các hồ sơ và theo từng kì hạn,
ngân hàng sẽ thu gốc và lãi.
Nghiệp vụ này khá đơn giản, ngân hàng chủ động vốn và thu lãi cao. Tuy
nhiên, thủ tục phức tạp làm tốn nhiều thời gian, chi phí và khách hàng không
chủ động được nguồn vốn.
Cho vay theo hạn mức :
Trong kì, khách hàng có thể thực hiện vay - trả nhiều lần song dư nợ
không được vượt quá hạn mức tín dụng. Đến cuối kỳ, khách hàng phải trả nợ
để giảm dư nợ sao cho dư nợ cuối kì không được vượt quá hạn mức.
Mối lần vay, khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay,
nộp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay.
Sau khi kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, ngân hàng sẽ phát tiền
cho khách hàng.
Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho khách hàng vay mượn thường
xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh và
ngân hàng không xác định trước kì hạn nợ, thời gian tín dụng. Khi khách hàng
có thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ. Do đó, tạo tính chủ động quản lý ngân quỹ
của khách hàng.
Tuy nhiên, do các lần vay không tách biệt thành các kì hạn nợ cụ thể nên
ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay.
Cho vay luân chuyển:
Đây là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá. Doanh
nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để mua hàng
và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Theo hình thức này, giá trị hàng hoá
mua vào đều là đối tượng ngân hàng cho vay và thu nhập bán hàng là nguồn
chi trả cho ngân hàng.
Cho vay luân chuyển chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp thương
nghiệp, doanh nghiệp sản xuất chu kì tiêu thụ ngắn, có quan hệ vay mượn
thường xuyên với ngân hàng.
Cho vay trả góp:
Đây là hình thức tín dụng, theo đó, ngân hàng cho phép khách hàng trả
gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Ngân hàng cho vay
trả góp với người tiêu dùng thông qua hạn mức nhất định. Ngân hàng sẽ
thanh toán cho người bán lẻ hàng hoá mà khách hàng mua trả góp.Cửa hàng
bán lẻ nhận ngay tiền sau khi bán hàng từ phía ngân hàng và làm đại lý thu
tiền cho ngân hàng.
Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thế chấp bằng hàng hoá mua trả
góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. Nếu
người vay ốm đau, mất việc thì thu nhập giảm sút, rủi ro lớn nên lãi suất
thường cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng.
Cho vay gián tiếp:
Phần lớn cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp. Bên cạnh đó, ngân
hàng cũng phát triển hình thức cho vay gián tiếp thông qua các tổ chức trung
gian như: tổ, đội, hội, nhóm.... Tổ chức này cũng có thể đứng ra tín chấp cho
các thành viên vay. Điều này rất thuân lợi cho người đi vay khi không có hoặc
không có đủ tài sản thế chấp.
Cho vay gián tiếp thường áp dụng đối với những món vay nhỏ, người vay
phân tán, cách xa ngân hàng.
* Cho vay dài hạn:
Thông thường, cho vay dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu mua sắm tài sản cố
định như: nhà cửa, công trình xây dựng, máy móc... có giá trị lớn, thời gian sử
dụng trong nhiều năm. Bao gồm các loại hình sau:
Cho vay bằng cách mua các trái phiếu: Ngân hàng sẽ mua các
trái phiếu trung và dài hạn của doanh nghiệp nhằm tài trợ cho tài sản cố
định.
Cho vay theo các dự án:
Đây là khoản vay lớn mà ngân hàng phải giải ngân trong nhiều năm. Các
yếu tố được ngân hàng phân tích khi xem xét nguồn tài trợ:
+ Qui mô và thời hạn của mỗi nguồn: Nguồn tự có, chiếm dụng nhà cung
cấp, vay các tổ chức tín dụng...
+ Tính khả thi của mỗi nguồn và các điều kiện để dự án tiếp cận nguồn
vốn.
+ Để hạn chế rủi ro, ngân hàng có thể yêu cầu TSĐB và cho vay dựa trên
giá trị của TSĐB.
* Cho vay tiêu dùng:
- Cơ sở của cho vay tiêu dùng:
+ Nhu cầu tiêu dùng gia tăng mạnh mẽ gắn liền với nhu cầu tiêu dùng lâu
bền như: Nhà, xe...
+ Người tiêu dùng có thu nhập đều đặn để trả nợ. Vay tiêu dùng giúp họ
cải thiện được đời sống.
+ Nhiều Công ty tài chính cạnh tranh với ngân hàng trong cho vay làm thị
phần cho vay các doanh nghiệp của ngân hàng giảm, buộc ngân hàng phải mở
rộng thị trường cho vay tiêu dùng để gia tăng thu nhập.
- Cho vay tiêu dùng có rủi ro lớn nên lãi suất cao và người vay phải mua
bảo biểm thất nghiệp, nhân thọ, bảo hiểm hàng hoá....
1.3.2.3. Bảo lãnh:
* Bảo lãnh :
Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo
lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng
khi họ không thực hiện đúng nghĩa vụ của cam kết.
Bảo lãnh gồm 3 bên: Bên hưởng bảo lãnh (BL), bên được BL ( khách
hàng của ngân hàng), bên BL ( ngân hàng).
* Các loại BL:
BL đảm bảo tham gia dự thầu: là cam kết của ngân hàng với chủ đầu
tư ( chủ thầu) về việc trả tiền phạt thay cho bên dự thầu nếu bên dự thầu vi
phạm các qui định trong hợp đồng dự thầu.
Để chọn được nhà thầu có đủ năng lực và hạn chế rủi ro khi nhà thầu vi
phạm các điều khoản tham gia dự thầu, chủ đầu tư thường yêu cầu bên dự
thầu phải ký quỹ ( đặt cọc) dự thầu, nếu vi phạm thì sẽ bị mất tiền ký quỹ.
BL thực hiện dự thầu: là cam kết của ngân hàng về việc chi trả tổn
thất hộ khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ hợp đồng như
cam kết và gây tổn thất cho bên thứ ba.
Các hợp đồng được BL : Hợp đồng cung cấp hàng hoá, xây dựng, thiết
kế..... Bên mua hàng hoá phải đặt cọc cho nhà sản xuất để có vốn sản xuất
kinh doanh và mặt khác là để ràng buộc người mua phải mua hàng hoá. Để đề
phòng nhà cung cấp không cung ứng hàng hoá và không trả tiền đặt cọc, bên
mua yêu cầu bên cung cấp hàng hoá phải có BL của ngân hàng về việc hoàn
trả tiền ứng trước.
BL vay vốn ( BL đảm bảo hoàn trả vốn vay): Là cam kết của ngân
hàng đối với người cho vay về việc sẽ hoàn trả gốc và lãi đúng hạn nếu khách
hàng không trả được.
BL đảm bảo thanh toán: Là cam kết của ngân hàng về việc sẽ thanh
toán tiền theo đúng hợp đồng thanh toán cho người thụ hưởng nếu khách hàng
của ngân hàng không thanh toán đủ.
1.3.2.4. Cho thuê tài chính:
- Cho thuê của ngân hàng thường là hình thức tín dụng trung và dài hạn.
Ngân hàng mua tài sản cho khách hàng thuê với thời hạn sao cho ngân hàng
phải thu gần đủ hoặc đủ giá trị của tài sản cho thuê cộng lãi. Như vậy, tiên
thuê bao gồm một phần gốc và tiền lãi phải trả. Hết hạn thuê, khách hàng có
thể mua lại tài sản đó.
* Đặc điểm của cho thuê tài chính:
- Ngân hàng kì vọng thu được cả gốc và lãi sau thời gian thuê. Đặc điểm
này giống cho vay thông thường. Vì vậy, cho thuê tài chính là một hình thức
tín dụng.
- Cho thuê không có TSĐB
- Tài sản cho thuê vẫn thuộc sở hữu của ngân hàng, người thuê chỉ có
quyền sử dụng.
- Ngân hàng có quyền thu hồi khi thấy không thực hiện đúng hợp đồng.
1.4. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN:
1.4.1. Khái niệm mở rộng tín dụng đối với DNVVN :
Ngân hàng là tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ
và dịch vụ ngân hàng. Và chức năng cơ bản của ngân hàng là tạo nguồn vốn
bên ngoài quan trọng nhất để tài trợ cho các doanh nghiệp. Ngay từ khi mới
thành lập, NHTM luôn tìm kiếm các cơ hội để cho vay. Hoạt động tín dụng là
hoạt động gắn liền với sự phát triển kinh tế - xã hội. Do đó, mở rộng tín dụng
luôn là mục tiêu hướng tới của các ngân hàng. Trong khi, DNVVN thì rất
đông đảo trong nền kinh tế, và luôn trong trong tình trạng “ khát vốn”. Mở
rộng tín dụng đối với DNVVN là chiến lược kinh doanh phù hợp .
‘Mở rộng tín dụng đối với DNVVN được hiểu là NHTM cần có biện pháp
để cải thiện và đổi mới cách thức cấp tín dụng nhằm tạo điều kiện cho nhiều
DNVVN có thể tiếp cận với tín dụng ngân hàng, tăng doanh số cho vay cũng
nhu thu nhập cho ngân hàng, đồng thời cũng nâng cao hiệu quả của nguồn
vốn ngân hàng”.
Như vậy, mở rộng tín dụng đối với DNVVN được biểu hiện ở mặt định
tính và mặt định lượng .
- Định lượng: Sự gia tăng số lượng các DNVVN có quan hệ tín dụng
cùng với tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng, số dư nợ…..
- Định tính: Chất lượng và hiệu quả của các khoản tín dụng như: Giảm tỷ
lệ nợ xấu không có khả năng thu hồi, tăng thu nhập từ việc mở rộng tín dụng
đối với DNVVN, nâng cao công tác thẩm định dự án và quản trị rủi ro tín
dụng….
1.4.2. Chỉ tiêu đánh giá mở rộng tín dụng:
1.4.2.1. Số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng với ngân hàng :
Số lượng DNVVN
mới có quan hệ tín
dụng với ngân hàng
=
Số lượng DNVVN
có quan hệ tín dụng
với ngân hàng năm
nay
-
Số lượng các DNVVN
có quan hệ với ngân
hàng năm trước
Chỉ tiêu này cho biết sự gia tăng ( nếu > 0) và sự giảm sút ( nếu < 0) các
DNVVN có quan hệ tín dụng với ngân hàng. Đây cũng là một chỉ tiêu phản
ánh khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng đối với các DNVVN.
1.4.2.2. Dư nợ tín dụng:
Đây là chỉ tiêu mang tính thời điểm, phản ánh số tiền mà ngân hàng hiện
đang cho vay tính đến một thời điểm cụ thể và cũng là chỉ tiêu phản ánh khả
năng hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là khả năng sử dụng vốn.
* Về mặt tuyệt đối:
Sự gia tăng dư nợ tín dụng = Dư nợ tín dụng năm nay – Dư nợ tín dụng
năm trước
* Về mặt tương đối:
Tốc độ tăng trưởng dư nợ
tín dụng đối với DNVVN
=
Dư nợ tín dụng
năm nay cho
DNVVN
-
Dư nợ tín dụng năm
trước cho DNVVN
Dư nợ tín dụng năm trước cho DNVVN
Hai chỉ tiêu nay phản ánh qui mô của tín dụng dành cho các DNVVN năm
nay so với năm trước. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ dư nợ tín dụng đối với
DNVVN càng tăng. Điều đó là rõ ràng, tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là chất lượng
các khoản tín dụng đó như thế nào.
1.4.2.3. Doanh số cho vay :
Doanh số cho vay là tổng số tiền đã cho vay trong kỳ tính theo ngày,
tháng, quí, năm, bao gồm cả dư nợ tín dụng và nợ quá hạn. Đây là chỉ tiêu
tổng hợp phản ánh qui mô tín dụng cũng như chất lượng tín dụng.
Mức tăng doanh
số cho vay đối với
DNVVN
=
Tổng doanh số cho
vay đối với
DNVVN năm nay
-
Tổng doanh số cho vay
đối với DNVVN năm
trước
1.4.2.4. Tỷ lệ dư nợ tín dụng đối với DNVVN:
Tỷ lệ dư nợ tín dụng đối
với DNVVN
=
Dư nợ tín dụng đối với
DNVVN
X 100
Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu cho biết: Hiện tại ngân hàng cho vay đối với DNVVN là bao nhiêu
%.
1.4.2.5. Nợ xấu đối với DNVVN:
Tỷ lệ nợ xấu của DNVVN
=
Nợ nhóm 3,4,5
Tổng dư nợ
Nợ xấu là những khoản nợ không có khả năng thu hồi hoặc thu hồi rất ít.
Tỷ lệ này cao, chứng tỏ chất lượng các khoản tín dụng đã cấp chưa hẳn tốt.
Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt. Đây là chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng.
1.4.2.6. Nợ quá hạn:
Tỷ lệ nợ quá hạn của các DNVVN =
Tín dụng quá hạn
Tổng tín dụng
Đây là chỉ tiêu phản ánh an toàn tín dụng cũng như chất lượng hoạt động
tín dụng. Nếu ngân hàng có quá nhiều khoản nợ quá hạn, nguy cơ mất vốn là
rất cao. Do đó, ngân hàng cần nâng cao công tác quản trị rủi ro, thẩm định các
khoản tín dụng trước, trong và sau khi cấp. Các NHTM cố gắng giảm tỷ lệ
này xuống mức có thể chấp nhận được.
1.4.2.7. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng:
Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng
=
Thu nhập từ hoạt động tín dụng
Tổng thu nhập
Tỷ lệ này càng cao, chứng tỏ, thu nhập từ hoạt động tín dụng đối với
DNVVN là lớn và hoạt động tín dụng là rất quan trọng với ngân hàng.
Mức sinh lời vốn tín dụng
=
Thu nhập từ hoạt động tín dụng
Tổng dư nợ tín dụng
Mức sinh lời vốn tín dụng phản ánh trực tiếp hiệu quả sử dụng vốn. Chỉ
tiêu cho biết: một đồng vốn vay tạo ra mấy đồng thu nhập.
1.4.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng tín dụng đối với DNVVN:
1.4.3.1. Nhân tố từ phía ngân hàng:
Thứ nhất, chính sách tín dụng của ngân hàng:
Hoạt động tín dụng là hoạt động bao trùm của ngân hàng. Với tầm quan
trọng và qui mô lớn, hoạt động này phải được thực hiện theo một chính sách
rõ ràng. Chính sách tín dụng là kim chỉ nam đảm bảo cho hoạt động tín dụng
đi đúng hướng, quyết định sự thành công hay thất bại của ngân hàng. Một
chính sách tín dụng đúng đắn, đồng bộ và đầy đủ sẽ xây dựng phương hướng
cho cán bộ tín dụng khi thực hiện nhiệm vụ của mình, hạn chế rủi ro. Ngược
lại, một chính sách tín dụng không thống nhất và đồng bộ sẽ gây các quyết
định sai lệch cho cán bộ tín dụng, rủi ro lớn vì không cấp đúng đối tượng.
Chính sách tín dụng của mỗi ngân hàng là khác nhau và thay đổi theo từng
thời kỳ. Chính sách tín dụng bao gồm:
Chính sách khách hàng:
Khách hàng của ngân hàng thì rất đa dạng và phong phú, không phân biệt
loại hình kinh doanh, đối tượng. Phân loại khách hàng có ý nghĩa rất quan
trọng đối với ngân hàng. Ngân hàng có thể phân loại khách hàng truyền
thống, khách hàng quan trọng và khách hàng khác. Đối với loại khách hàng
quan trọng và truyền thống, ngân hàng thường cho hưởng ưu đãi hơn so với
các khách hàng khác như: lãi suất thấp, dịch vụ kèm theo… Ngoài ra, ngân
hàng cũng nên thường xuyên chấm điểm tín dụng đối với khách hàng nhằm
xác định doanh nghiệp tốt hay không tốt, từ đó có kế hoạch quan hệ tín dụng
lâu dài hay không.
Tài sản đảm bảo ( TSĐB):
Ngân hàng có thể tài trợ cho doanh nghiệp bằng uy tín của mình đối với
các khách hàng quan trọng và truyền thống. Còn đối với khách hàng khác,
ngân hàng thường yêu cầu có TSĐB khi họ có nhu cầu vay vốn ngân hàng
nhằm hạn chế bớt các thiệt hại cho ngân hàng khi khách hàng có khó khăn
không trả được nợ. Chính sách đảm bảo bao gồm các loại TSĐB cho mỗi loại
hình tín dụng, tỷ lệ % cho vay trên TSĐB, định giá và quản lý TSĐB… Chính
sách TSĐB ảnh hưởng rất lớn đến mở rộng tín dụng của ngân hàng, đặc biệt
là cho các DNVVN - hầu hết các TSĐB có giấ trị nhỏ, không đáp ứng được
yêu cầu của ngân hàng.
Chính sách lãi suất:
Lãi suất là chi phí của việc sử dụng vốn. Ngân hàng cần linh hoạt trong
việc xác định lãi suất tuỳ thuộc vào từng khách hàng, thời hạn vay, loại tiền,
qui mô tín dụng. Chính sách lãi suất là nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng tín
dụng đối với DNVVN của ngân hàng, bởi lẽ, nếu lãi suất thấp sẽ khuyến
khích doanh nghiệp sử dụng tín dụng ngân hàng và ngược lại.
Thứ hai, qui trình phân tích tín dụng:
Mỗi ngân hàng thì đưa ra qui trình phân tích tín dụng riêng. Đây là bước
quan trọng trong việc xác định cấp hay không cấp tín dụng cho khách hàng.
Qui trình tín dụng là trình tự các bước xử lý trong quá trình cấp tín dụng đối
với khách hàng. Một qui trình phân tích tín dụng phải trải qua nhiều bước
rườm rà, không cần thiết vô tình là rào cản tới việc xin cấp tín dụng của khách
hàng. Do đó, một quá trình tín dụng tốt, gọn nhẹ là lợi thế trong vệc mở rộng
tín dụng đối với khách hàng nói chung và DNVVN nói riêng.
Thứ ba, trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng:
Con người là một trong những nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với năng
lực cạnh tranh của các NHTM. Bởi lẽ, cán bộ công nhân viên ngân hàng là
cầu nối các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tới khách hàng, là người trực tiếp
thực hiện các nghiệp vụ nên họ sẽ đưa ra những đề xuất, sáng kiến mới, là
hình ảnh thu nhỏ của ngân hàng về thái độ phục vụ trong tâm trí khách hàng.
Ngân hàng là một ngành chứa đựng rất nhiều rủi ro. Do đó, nguồn nhân lực
ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng luôn phải được bồi dưỡng
nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cũng như đạo đức nghề nghịêp. Đề cập tới
nguồn nhân lực, chúng ta không thể không nói tới chính sách cho người lao
động như: chính sách đãi ngộ, chính sách tiền lương tiền thưởng…. hợp lý
nhằm phát huy năng suất lao động, tinh thần trách nhiệm đối với người lao
động, giữ chân nhân tài…
Thứ tư, mạng lưới phân phối của ngân hàng cũng rất quan trọng
Hệ thống kênh phân phối thể hiện ở số lượng chi nhánh và các đơn vị trực
thuộc như ngân hàng cũng như sự phân bố các chi nhánh theo lãnh thổ đại lý.
Ngân hàng nào có mạng lưới hoạt động rộng khắp thì sẽ có nhiều cơ hội tiếp
xúc với khách hàng hơn, được biết đến nhiều hơn, phát triển được cac sản
phẩm và dịch vụ của mình, tăng thị phần trong hệ thống ngân hàng. Do hoạt
động tín dụng trong ngân hàng là cơ bản và quan trọng nên mạng lưới ngân
hàng cũng là nhân tố ảnh hưởng tới việc tiếp cận tín dụng của các doanh
nghiệp.
Thứ năm, nguồn vốn ngân hàng
Nguồn vốn ngân hàng gồm: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Nợ phải trả
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn và phải kể đến nguồn vốn huy động
từ các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế. Do đó, muốn mở rộng tín dụng thì
ngân hàng cần phải có nguồn vốn huy động dồi dào về khối lượng và kỳ hạn
nhằm đáp ứng nhu cầu chi trả và nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế.
Điều đó được thể hiện qua tính đa dạng hoá các kênh huy động vốn, mức độ
tiếp cận đến các nguồn vốn và qui mô vốn có khả năng huy động qua các
kênh và được biểu hiện: Mức tiết kiệm trong dân cư phản ánh tổng quan về
lượng cung vốn trong nền kinh tế, khả năng huy động các nguồn vốn hỗ trợ
bên ngoài như ODA,FDI…. Một ngân hàng có nguồn vốn nhỏ bé thì việc mở
rộng tín dụng là rất khó khăn do DNVVN có nhu cầu vốn trung và dài hạn là
chủ yếu.
Cuối cùng là công nghệ ngân hàng, đặc biệt là công nghệ thông tin:
Đây là thành phần quan trọng nhất trong yếu tố về cơ sở hạ tầng cần thiết
trong lĩnh vực ngân hàng. Công nghệ ngân hàng không chỉ bao gồm công
nghệ mang tính tác nghiệp như: hệ thống thanh toán điện tử, hệ thống ngân
hàng bán lẻ, máy rút tiền tự động ATM... mà còn là hệ thống báo cáo rủi ro,
hệ thống thông tin MIS… Công nghệ ngân hàng hiện đại tạo lợi thế cạnh
tranh của ngân hàng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, làm tăng lợi
nhuận ngân hàng, tiết kiệm thời gian giao dịch của khách hàng, ngân hàng
điện tử (e-bank, homebank… ). Đặc biệt, công nghệ có vai trò quan trọng
trong việc tìm kiếm tìm kiếm thông tin đối với khách hàng là các TCKT vì
hầu hết doanh nghiệp nào cũng có website riêng, hay định lượng rủi ro các dự
án một cách tương đối chính xác…. Từ đó, qui trình phân tích tín dụng có thể
diễn ra trong thời gian ngắn và các cán bộ tín dụng đưa quyết định cho vay
nhanh nhất có thể. Muốn vậy, bên cạnh việc đổi mới công nghệ, nhân viên
công nghệ thông tin ngân hàng cần bắt kịp và tiếp cận sự phát triển công nghệ
ngân hàng.
1.4.3.2. Nhân tố từ DNVVN:
- Chiến lược kinh doanh của DNVVN: Chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm: định hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai, kế
hoạch sử dụng vốn cũng như phương án chi trả nợ cho ngân hàng. Đây được
coi là nhân tố quan trọng để ngân hàng quyết định cho vay hay không. Một
tình hình kinh doanh hiệu quả, chiến lược sử dụng vốn rõ ràng cùng với việc
trả nợ đúng hạn là yếu tố để ngân hàng tiếp tục và mở rộng tín dụng với
doanh nghiệp.
- Hệ thống báo cáo tài chính: Đây là nguồn thông tin để cán bộ tín dụng
thẩm định hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cho biết kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và dự đoán trong tương
lai. Báo cáo tài chính minh bạch, rõ ràng, trung thực với kết quả làm ăn hiệu
quả là điều kiện để quan hệ tín dụng giữa DNVVN và ngân hàng được mở
rộng.
- Năng lực tài chính: Cho biết số vốn tự có của doanh nghiệp. Đây cũng là
yếu tố để ngân hàng xem xét và xác định hạn mức cho vay nhằm hạn chế rủi
ro, đảm bảo an toàn tín dụng. Ngoài ra, năng lực tài chính còn biểu hiện khả
năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp. Điều này phụ thuộc tính
thanh khoản của tài sản.
- Trình độ quản lý: Trình độ quản lý vẫn luôn được ngân hàng quan tâm.
Nhiều phương án kinh doanh khả thi nhưng do khả năng quản lý doanh
nghiệp yếu kém nên ngân hàng đã quyết định không cho vay.
1.4.3.3. Nhân tố khác:
* Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố: Tốc độ tăng trưởng kinh tế, GDP,
tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát….. Những nhân tố này ảnh hưởng nhiều tới chiến
lược mở rộng hay thu hẹp tín dụng của ngân hàng. Khi nền kinh tế phát triển
với tốc độ tăng trưởng cao và bền vững, nhu cầu đầu tư tăng và khi đó tín
dụng ngân hàng có cơ hội mở rộng. Còn khi nền kinh tế suy thoái, các ngân
hàng sẽ có xu hướng thu hẹp tín dụng.
* Môi trường xã hội:
Một môi trường xã hội ổn định là cơ sở và tiền đề cho nền kinh tế phát
triển và ngân hàng cũng mạnh dạn mở rộng tín dụng vì đây là hoạt động chủ
yếu và quan trọng trong thu nhập của ngân hàng, góp phần làm cho xã hội văn
minh. Khi xã hội bất ổn, có nhiều biến động thì ngân hàng hạn chế cho vay
nhằm bảo đảm an toàn tín dụng.
* Môi trường pháp lý:
Ngày nay, pháp luật đã trở thành bộ phận không thể thiếu trong nền kinh
tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Đặc biệt, trong điều kiện hội nhập,
một hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ, thống nhất sẽ là cơ sở để ngân hàng,
doanh nghiệp, và các tổ chức, các nhân khác phát triển theo hướng an toàn.
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI SỞ GIAO DỊCH
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG
2.1. Tổng quan về Sở giao dịch ngân hàng ngoại thương:
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
2.1.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Ngoại
Thương:
- Ngày 1 tháng 4 năm 1963, ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (NHNT
VN) chính thức được thành lập theo Quyết định số 115/Cp do hội đồng Chính
phủ ban hành ngày 30 tháng 10 năm 1962 trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý
ngoại hối thuộc ngân hàng Trung Ương. NHNT đóng vai trò là ngân hàng
chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại thời điểm đó hoạt động
trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm cho vay tài trợ, xuất nhập khẩu, kinh
doanh ngoại hối, thanh toán quốc tế, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân
hàng nước ngoài, làm đại lý cho Chính phủ trong các quan hệ thanh toán, vay
nợ… Ngoài ra, NHNT còn tham mưu cho ban lãnh đạo ngân hàng Nhà Nước
về các chính sách quản lý ngoại tệ, vàng bạc, quản lý quỹ ngoại tệ của Nhà
Nước và về quan hệ với ngân hàng Trung Ương các nước, các tổ chức tài
chính tiền tệ quốc tế…
- Ngày 14/11/1990, Hội đồng bộ trưởng ban hành chỉ thị số 403/CT
chuyển ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam theo Nghị định 53/HĐBT ngày
26/03/1988 thành ngân hàng thương mại quốc doanh, lấy tên ngân hàng ngoại
thương Việt Nam, gọi tắt là ngân hàng Ngoại Thương, tên giao dịch bằng
Tiếng Anh: Bank for foreign trade of Việt Nam (VCB). Trụ sở của VCB đặt
tại 198 Trần Quang Khải, Hà Nội.
- 1/4/1991, Sở giao dịch ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam được thành
lập nhưng vẫn trực thuộc NHNT TW.
- Sau hơn 40 năm thành lập, trưởng thành và phát triển, NHNT gồm: 58
chi nhánh, 1 Sở giao dịch, 87 phòng giao dịch, 3 công ty trực thuộc trên toàn
quốc, 3 văn phòng đại diện và 1 công ty con tại nước ngoài với đội ngũ cán
bộ gần 6.500 người.
Ngoài ra, NHNT còn tham gia góp vốn với 6 doanh nghiệp, 7 ngân hàng
và một quỹ tín dụng, tham gia 4 liên doanh với nước ngoài, liên kết với các
đơn vị trong và ngoài nước trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau: kinh
doanh bảo hiểm, bất động sản, quỹ đầu tư…
2.1.1.2. Qúa trình hình thành và phát triển của SGD NHNT:
- Sở giao dịch ngân hàng Ngoại Thương được thành lập vào 1/4/1991 và
trực thuộc Hội sở chính.
- Cùng với sự phát triển của toàn hệ thống ngân hàng VCB, việc hội sở
chính vừa thực hiện chức năng kinh doanh và chức năng quản lý không còn
phù hợp. VCB mở rộng mạng lưới rộng khắp trên toàn quốc. Lượng vốn huy
động và cho vay tăng mạnh. Nhiệm vụ quản lý là vô cùng quan trọng đối với
bất kỳ mộ doanh nghiệp nào và NHNT không phải là ngoại lệ. Do đó, ngày
1/1/2006, SGD NHNT được tách ra hoạt động độc lập, tương đương như chi
nhánh cấp 1.
- Đầu năm 2008, SGD chuyển sang trụ sở mới ở 31 – 33 Ngô Quyền.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức:
Bộ máy tổ chức lãnh đạo của SGD gồm 1 Giám đốc, 2 Phó giám đốc và
khoảng hơn 600 nhân viên. Hiện nay, SGD có 22 phòng giao dịch phân bố
trên địa bàn Hà Nội. Chi tiết các phòng ban tại SGD NHNT như sau:
* Phòng ngân quĩ: Quản lý trực tiếp và bảo quản tiền VNĐ, ngân phiếu
thanh toán, các loại ngoại tệ, các chứng từ có giá, hồ sơ thế chấp, cầm cố và kí
quĩ theo chế độ quản lý kho quỹ trong hệ thống NHNT hiện hành.
* Phòng tổ chức nhân sự: Chức năng thực hiện công tác tổ chức bộ máy,
công tác cán bộ và tham mưu cho Ban giám đốc trong công tác quản lý tổ
chức, nhân sự, quy hoạch đào tạo và đề bạt cán bộ.
* Phòng bảo lãnh: Đây là phòng thực hiện các nghiệp vụ BL và tái BL
như: BL vay vốn, BL tham gia dự thầu…
* Phòng đầu tư dự án: Phòng này chủ yếu đáp ứng nhu cầu trung và dài
hạn của khách hàng, có nhiệm vụ xây dựng giới hạn tín dụng, tư vấn hỗ trợ
khách hàng, phân tích hồ sơ vay vốn có thời hạn trên 1 năm.
* Phòng tín dụng trả góp và tiêu dùng: Đối tượng khách hàng là thể nhân,
có nhu cầu vay vốn nhằm cải thiện đời sống. Hiện nay, SGD đang thực hiện
cho vay mua nhà, ô tô trả góp, cho vay đối với cán bộ công nhân viên…
* Phòng tín dụng DNVVN: Đối tượng là các DNVVN - một bộ phận
đông đảo trong nền kinh tế. Phòng thực hiện các nghiệp vụ: Cho vay chiết
khấu, cho vay thu mua hàng hoá, thanh toán lương, thanh toán tiền hàng nhập
khẩu, cấp tín dụng mua nguyên vật liệu, mở L/C ( L/C kí quĩ)….
* Phòng quản trị rủi ro: Khách hàng của phòng là các doanh nghiệp có
nhu cầu vay vốn từ 10 tỷ đồng trở nên, có chức năng: phân tích, đánh giá hồ
sơ vay vốn có thời hạn từ 1 năm trở nên.
* Phòng quản lý nợ: Phòng có chức năng quản lý và theo dõi quá trình
sau khi cấp tín dụng đối với các doanh nghiệp có tín dụng ngân hàng từ 10 tỷ
đồng trở nên.
* Phòng quan hệ khách hàng: là phòng thực hiện quản lý tất cả các khách
hàng của SGD. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong phân loại khách
hàng, chấm điểm tín dụng có liên quan trực tiếp đến quan hệ tín dụng lâu dài
hay chấm dứt của ngân hàng với doanh nghiệp.
* Phòng thanh toán nhập khẩu: Thực hiện các công tác thanh toán quốc tế
hàng nhập khẩu và dịch vụ đối ngoại liên quan tới hàng nhập khẩu.
* Phòng thanh toán xuất khẩu: Thực hiện các công tác liên quan tới hàng
xuất khẩu và các dịch vụ liên quan tới hàng xuất khẩu.
* Phòng kế toán tài chính: Chịu trách nhiệm thực hiện chế độ kế toán tài
chính, chế độ báo cáo kế toán và hạch toán kế toán, theo dõi và quản lý chi
tiêu tài chính, mua sắm tài sản, hạch toán và quản lý quỹ tiền lương, tiền
thưởng và các quỹ khác. Do đặc trưng trong hoạt động huy động tiền gửi ngân
hàng là trích tỷ lệ dự trữ bắt buộc nên phòng cũng có chức năng hạch toán
theo dõi tình hình dự trữ bắt buộc….
* Phòng hối đoái: Phòng này có chức năng quản lý hồ sơ thông tin tài
khoản, thông tin khách hàng, quản lý và thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới
tiền tệ, thanh toán đối ngoại với khách hàng là các cá nhân, thực hiện chuyển
tiền trong nước của khách hàng là các cá nhân.
* Phòng vốn và ngoại tệ: Thực hiện kinh doanh, mua bán, chuyển đổi
ngaọi tệ, kinh doanh tiền gửi, tiền vay…
* Phòng tiết kiệm: Chức năng chính là huy động vốn tiết kiệm, kỳ phiếu,
trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi bằng VNĐ và ngoại tệ.
* Phòng thanh toán thẻ: là phòng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng
quốc tế, thẻ ATM, Connect 24… đồng thời tiếp cận khách hàng, quảng bá sản
phẩm, và phát triển mạng lưới thanh toán thẻ.
Ngoài ra, SGD còn bao gồm một số phòng ban khác như: Phòn tin học,
phòng hành chính quản trị…. thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây của
SGD
Xét tổng thể, năm 2007 là một năm khó khăn đối với SGD khi thị phần
huy động vốn – là thế mạnh của SGD đã bị thu hẹp so với năm 2006 do cạnh
tranh gay gắt từ các tổ chức tín dụng trên địa bàn cũng như do sự phát sinh
của các hình thức đầu tư mới như: Kinh doanh chứng khoán, đầu tư bất động
sản… Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng của SGD cũng chưa được đẩy mạnh
mặc dù đã điều chỉnh lãi suất cho vay linh hoạt hơn theo hướng thoả thuận,
đàm phán với khách hàng. Tuy nhiên, dư nợ cho vay vẫn chưa tăng được
nhiều. Mặt khác, thủ tục cho vay còn khá chặt chẽ phần nào hạn chế tốc độ
tăng trưởng dư nợ của SGD. Trong khi đó, lãi suất gửi nội bộ tại TW đã điều
chỉnh giảm đáng kể so với năm 2006 nên cũng ảnh hưởng không nhỏ tới kết
quả kinh doanh tại SGD. Cụ thẻ như sau:
2.2.1. Huy động vốn:
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong việc duy trì và mở rộng quan hệ tiền gửi
với các khách hàng doanh nghiệp và đa dạng hoá các sản phẩm huy động đối
với tiền gửi của dân cư, song số dư huy động của SGD tính đến 31/12/2007
đạt: 37.992,83 tỷ đồng; hoàn thành 89,3% chỉ tiêu huy động vốn mà NHNT
TW đã giao từ đầu năm 2007
2.2.1.1. Phân theo loại tiền:
Tổng dư nợ của SGD tính đến ngày 31/12/2007 đạt 37.992,83 tỷ đồng;
tăng 8,95% so với năm 2006.Trong đó:
Huy động bằng VNĐ là: 17.205,24 tỷ đồng
Huy động bằng ngoại tệ ( quy USD) đạt: 1.290,03 triệu USD
Bảng 2.1: Bảng huy động vốn của SGD phân theo theo loại tiền trong
hai năm 2006 và 2007
Đơn vị: Tỷ đồng, triệu USD
Chỉ tiêu
31/12/200
6
So với
31/12/2005
(%)
31/12/2007
So với
31/12/2006
(%)
Huy động từ nền kinh
tế (quy VNĐ)
34.761,81
21,13
37.992,83 8,95
Huy động bằng VNĐ 14.947,10 25,03 17.205,24 14,34
Huy động bằng ngoại
tệ
1.231,42 16,77 1.290,03 4,71
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của SGD NHNT trong 2 năm 2006, 2007)
Rõ ràng, ta nhận thấy: Huy đồng bằng VNĐ và ngoại tệ qui USD có tăng
nhưng tốc độ không bằng so với năm 2006. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn
chỉ 8,95%. Đó là do một số nguyên nhân sau:
- Vốn huy động bằng ngoại tệ của SGD chiếm tỷ trọng 54,71% vốn huy
động của SGD. Tỷ giá USD/VNĐ cuối năm 2007 có xu hướng giảm. Do đó,
nhiều khách hàng có xu hướng chuyển sang tiết kiệm VNĐ để hưởng lãi suất
cao.
- Một số khách hàng chuyển sang các ngân hàng khác do lãi suất tiền gửi
tại NHNT thấp đáng kể so với các ngân hàng quốc doanh và ngân hàng
thương mại cổ phần khác trên địa bàn khoảng 0,2 – 0,5%/năm.
2.2.1.2. Phân theo nguồn huy động:
- Huy động từ các TCKT trong nền kinh tế tại SGD đạt: 22.937,77 tỷ
đồng
- Huy động từ các cá nhân : 16.055,06 tỷ đồng
Bảng 2.2: Cơ cấu huy động vốn của SGD phân theo nguồn huy động
trong hai năm 2006 và 2007
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007
Số tiền huy động qui
VNĐ
So với
31/12/2005
(%)
Số tiền huy động
bằng VNĐ
So với
31/12/2006
(%)
TCKT 18.200,31 36,68 22.937,77 25,23
Cá nhân 16.561,50 7,67 15.055,06 -9,07
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của SGD trong 2 năn 2006 và 2007)
Huy động vốn phân theo
nguồn huy động
0
10000
20000
30000
40000
2006 2007
T
ỷ
đ
ồn
g
Cá nhân
TCKT
Huy động từ các TCKT tăng 25,23% nhưng không giữ được tốc độ tăng
trưởng như năm 2006. Thị phần của NHNT giảm do sự vươn lên mạnh mẽ
của các ngân hàng khác trên địa bàn. Một phần khác, do SGD tiến hành thu
nợ quá hạn và chấm dứt quan hệ tín dụng với một số doanh nghiệp như: Công
ty Đức Phương, công ty vật tư đường biển…. Tuy nhiên, khách hàng là
DNVVN vẫn duy trì ổn định tại SGD và sử dụng nhiều dịch vụ thanh toán.
SGD cũng tăng cường tiếp xúc khách hàng là: Công ty thông tin di động,
Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước, Quỹ tích luỹ của Bộ Tài
Chính, Tổng công ty bảo hiểm dầu khí… Ngoài ra, nhiều công ty cũng
chuyển tiền về SGD để thực hiện các khoản thanh toán như: Công ty FPT,
công ty xăng dầu, hàng không, công ty đầu tư phát triển dầu khí…
Tiền gửi của dân cư giảm đáng kể với năm 2006 là 9,07%. Nguyên nhân
chính là: Ngân hàng thương mại cổ phần có lãi suất cao hơn, nhiều hình thức
và chương trình khuyến mãi hấp dẫn, dịch vụ cá nhân tiện lợi hơn… Mặt
khác, nhiều cá nhân có xu hướng chuyển sang tích trữ vàng, làm cung ngoại
tệ tăng.
2.2.1.3. Phân loại theo thời gian:
SGD huy động ngắn hạn quy VNĐ tại 31/12/2007 là: 19.894,26 tỷ đồng,
chiếm 52,36%. Huy động trung và dài hạn đạt 18.098,57 tỷ đồng.
Bảng 2.3: Huy động vốn của SGD phân theo thời gian
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
So với
31/12/2006 (%)
Huy động ngắn hạn 17.656,82 19.894,26 12,67
Huy động trung & dài hạn 17.104,99 18.098,57 5,81
Huy động từ nền kinh tế 36.761,81 37.992,83 8,95
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006, 2007)
14000
16000
18000
20000
Tỷ đồng
2006 2007
Huy động vốn phân theo
thời gian
Huy động
ngắn hạn
Huy động
trung & dài
hạn
Vốn huy động ngắn hạn của SGD tăng 12,67% so với năm 2006 trong khi
vốn trung & dài hạn chỉ tăng 5,81%. Nhìn chung, huy động của SGD chưa
hoàn thành chỉ tiêu TW giao, chỉ đạt 89,3% so với chỉ tiêu đặt ra. Điều này
ảnh hưởng tới tín dụng trung & dài hạn của SGD. Mặt khác, do giá vàng thế
giới liên tục tăng, chỉ số CPI cao,…. nhiều khách hàng chuyển sang gửi vàng.
Khách hàng đơn lẻ vẫn chủ yếu gửi ngắn hạn.
Ngoài ra, thị trường chứng khoán đang “ nóng” cũng hút một lượng vốn
lớn chuyển sang các công ty chứng khoán và thị trường bất động sản cũng kéo
theo lượng vốn đáng kể.
2.2.2. Sử dụng vốn:
Hoạt động tín dụng của SGD cũng có nhiều thay đổi, dư nợ đạt: 3.612,01
tỷ đồng, hoàn thành kế hoạch do NHNT TW giao. Tuy vậy, tỷ lệ tín dụng trên
tổng nguồn vốn còn thấp, chỉ 9%.
2.2.2.1. Phân theo loại tiền:
Dư nợ cho vay bằng VNĐ của SGD tại ngày 31/12/2007 là: 1.232,78 tỷ
đồng. Trong khi, dư nợ cho vay bằng ngoại tệ ( qui USD): 147,22 triệu USD.
Bảng 2.4: Cơ cấu tín dụng phân theo loại tiền
Đơn vị: tỷ đồng, triệu USD
Chỉ tiêu Năm 2007 Tăng/giảm so với 31/12/2006
(%)
Dư nợ cho vay bằng VNĐ 1.232,78 20,27
Dư nợ cho vay bằng ngoại tệ 147,22 60,45
Tổng dư nợ cho vay 3.612,01 44,40
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh SGD năm 2007)
Ta thấy: Cho vay bằng ngoại tệ tăng mạnh. Bởi lẽ, năm 2007, FED liên
tục cắt giảm lãi suất. Đồng thời, đồng USD ngày càng mất giá so với các
ngọai tệ khác như EUR nên dư nợ chủ yếu tại Sở là USD. Tỷ trọng vay vốn
thanh toán hàng nhập khẩu chiếm chủ yếu trong doanh số cho vay của SGD
trong một số ngành: xăng dầu, nhựa, sắt thép…
2.2.2.2. Phân theo thời gian:
Bảng 2.5: Cơ cấu tín dụng phân theo thời gian cuả SGD
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 31/12/2007 Tăng/giảm so với 31/12/2006
(%)
Dư nợ cho vay ngắn hạn 2.874,47 25,61
Dư nợ cho vay trung &
dài hạn
737,54 90,80
Tổng dư nợ 3.612,01 44,4
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008 tại SGD)
Dư nợ cho vay phân theo
thời gian
0 2000 4000
2006
2007
tỷ đồng
Dư nợ cho
vay ngắn
hạn
Dư nợ cho
vay trung &
dài hạn
Dư nợ ngắn hạn chủ yếu tập trung vào kinh doanh thương mại. Trong đó:
80% nợ ngắn hạn là đối với khách hàng kinh doanh hàng nhập khẩu, còn 20%
là cho vay cá nhân bao gồm: Cho vay thế chấp bất động sản, giấy tờ có giá và
cho vay cán bộ công nhân viên. Dư nợ ngắn hạn tăng, một phần do hạn mức
cho vay tăng và giảm lãi suất đối với khách hàng truyền thống và có tín
nhiệm.
Dư nợ trung & dài hạn tăng 90,80% so với năm 2006- một con số đầy ấn
tượng. Bởi lẽ, SGD đã tiến hành giải ngân cho vay công ty liên
doanhContainer Vinashin, công ty cổ phần và sản xuất gia công và xuất nhập
khẩu Hanel, công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ Artexport. Tuy vậy,
tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn khá thấp. Nguyên nhân:
- Thứ nhất, do cạnh tranh từ các đối thủ trong ngành với thủ tục cho vay
nhanh gọn
- Thứ hai, do qui định của NHTW về hạn chế cho vay đối với bất động
sản và đâu tư chứng khoán.
- Thứ ba, qui định về tỷ trữ bắt buộc của Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ an
toàn vốn tối thiểu là 8%.
2.2.3. Thanh toán:
* Thanh toán xuất khẩu:
Năm 2007, doanh số thông báo và thanh toán L/C, nhờ thu giảm đáng kể
mặc dù đây là thế mạnh của NHNT.
SGD thực hiện 1.722 món thông báo L/C ( giảm 679 món) với doanh số
234,55 triệu USD, giảm 30,05% so với năm 2006.
Về thanh toán L/C và nhờ thu, doanh số chỉ đạt 258,87 triệu USD; giảm
200,39 triệu so với năm 2006. Một phần của sự giảm sút này là do tháng
7/2007, doanh số thanh toán L/C và nhờ thu của SGD không còn bao gồm các
khoản thanh toán trả chậm của Vinafood 1.
Trong khi, doanh số chuyển tiền tăng 99,622%; đạt 32,65 triệu USD.
Doanh số chiết khấu chứng từ cũng tăng và đạt 24,6 triệu USD do nhu cầu
chiết khấu chứng từ của doanh nghiệp tăng.
* Thanh toán nhập khẩu:
Thanh toán nhờ thu năm 2007 là 32,65 triệu USD; tăng 24,87%; chuyển
tiền cũng tăng 281,56 triệu USD. Trong khi, thanh toán bằng L/C giảm 1,6%
so với năm 2006.
2.2.4. Công tác khác:
* Hối đoái:
- SGD thực hiện nghiệp vụ homebank khi thực hiện việc trả tiền hoặc thu
tiền tại nhà cho các khách hàng có khó khăn đặc biệt không thể trực tiếp tới
Sở thực hiện giao dịch.
- Việc phát hành bankdraft chỉ được khách hàng sử dụng để giao dịch
chuyển tiền với số lượng nhỏ như phí dự thi, phí xin visa.... Doanh số từ
nghiệp vụ này giảm 11,6% do khách hàng đã quen sử dụng thẻ tín dụng hoặc
thẻ ghi nợ quốc tế để thanh toán.
Lượng kiều hối chuyển về SGD với doanh số chi trả kiều hối đạt: 30 triệu
USD, tăng 12% so với 2006.
* Thẻ:
Thị trường thẻ đặc biệt phát triển mạnh trong mấy năm trở lại đây. Đây là
mảng dịch vụ ngân hàng cá nhân đang được SGD quan tâm.
- Doanh số thanh toán và phí thu được từ thẻ tín dụng quốc tế tăng so với
2006 là 38,89% và 43,13,%. Số lượng thẻ phát hành mới tăng 14,12 % do tiện
lợi của loại thẻ này khi giao dịch với đối tác nước ngoài.
- Số lượng thẻ ATM phát hành cũng tăng, đặc biệt khi có chủ trương của
Chính phủ là thanh toán lương cho các cán bộ qua tài khoản ngân hàng.
- SGD cũng cho ra một loại thẻ ghi nợ quốc tế mới trong năm 2007: Visa
Debit đang được khách hàng đón nhận.
* Kinh doanh ngoại tệ:
Trạng thái ngoại tệ của SGD luôn được duy trì cân bằng.
Tỷ giá của Sở luôn được điều chỉnh theo sát với tỷ giá của Ngân hàng
Nhà nước công bố và tỷ giá USD/VNĐ có biến động khác với xu hướng của
năm trước khi giảm vào cuối năm do USD mất giá và lượng cung USD từ các
dòng vốn nước ngoài đầu tư vào Việt Nam tăng mạnh.
* Bảo lãnh:
Doanh số phát hành bằng VNĐ và ngoại tệ qui USD tăng tương ứng là:
2,43% và 2,89% so với năm trước là do SGD đã phát hành một số thư bảo
lãnh có giá trị lớn, phục vụ các dự án quan trọng của Chính phủ: Dự án đường
cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình....
Doanh số phát hành BL cũng tăng với phí BL đạt 14 tỷ VNĐ, tăng
53,27% so với năm 2006.
Tuy nhiên, doanh số giải toả giảm mạnh là 96,14 tỷ VNĐ và 13,66 triệu
USD nên số dư BL qui USD đến 31/12/2007 đạt 1.547,54 tỷ VNĐ tăng
53,27% so với năm trước. Do vậy, tổng số dư BL và L/C trả chậm qui VNĐ
tại Sở cuối năm đạt 1.538,79 tỷ đồng; đạt 104,18% kế hoạch NHNT giao.
2.2.5. Kết quả hoạt động:
Lợi nhuận của SGD năm 2007 giảm do chi phí tăng: Chi phí mua sắm
bảng tỷ giá – lãi suất cho các phòng giao dịch và đại lý thu đổi ngoại tệ, máy
phôtô, thuế và sửa chữa trụ sở mới ở 31 – 33 Ngô Quyền.
Ngoài ra, Sở trích 147,3 tỷ đồng để trích dự phòng cho chi nhánh NHNT
Chương Dương theo Nghị quyết của HĐQT NHNT VN về hỗ trợ các chi
nhánh làm ăn thua lỗ.
Bảng 2.6: Báo cáo kết quả kinh doanh tại SGD NHNT VN
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So với năm 2006
Tuyệt đối Tương đối (%)
Doanh thu 2.237,68 2.633,29 395,61 17,68
Chi phí 1.432,00 2.083,47 651,47 45,49
LNTT 805,68 549,82 -255,86 -31,76
Thuế TNDN 225,59 137,455
LNST 580,09 412,365
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006)
2.3. Thực trạng mở rộng tín dụng đối với DNVVN của SGD:
2.3.1. Qui định, chính sách tín dụng của SGD:
2.3.1.1. Qui định chung:
* Tuân thủ pháp luật: Tất cả các công nhân viên chức NHNT có trách
nhiệm tuân thủ qui định của pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng, hoạt động tín
dụng và các qui định liên quan khác.
* Phải phù hợp với chiến lược hoạt động và phát triển của NHNT VN
theo từng thời kỳ: Việc mở rộng tín dụng phải dựa trên chiến lược, định
hướng của NHNT TW qua từng thời kỳ và giai đoạn.
* Quan điểm bình đẳng và hướng tới khách hàng:
Trong cấp tín dụng, NHNT không phân biệt thành phần kinh tế, hình thức
sở hữu và thực hiện theo đúng qui trình cấp tín dụng.
* Đề cao trách nhiệm cá nhân: NHNT đề cao trách nhiệm của cá nhân
trong hoạt động tín dụng, tuân thủ các bước cấp tín dụng, các cá nhân được
giao quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm đối với quyết định đó, không
ngừng học hỏi nâng cao trình độ đạo đức và nghiệp vụ.
2.3.1.2. Chính sách tín dụng của NHNT VN:
* Chính sách cho vay:
- Đối tượng vay vốn: Mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu vay vốn.
- Nguyên tắc cho vay:
+ Sử dụng đúng mục đích
+ Hoàn trả gốc và lãi đúng hạn
- Điều kiện cho vay:
+ Phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự.
+ Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
+ Có phương án đầu tư, sản xuất kinh doanh khả thi và phù hợp với qui
định của pháp luật.
- Mức cho vay: Điều này còn căn cứ vào: năng lực tài chính của khách
hàng, TSĐB, mức độ khả thi của dự án, định hướng phát triển của Nhà nước...
- Thời hạn cho vay:
- Lãi suất cho vay: Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt theo qui định
của NHNN, NHNT VN.
- TSĐB: Định giá TSĐB vô cùng quan trọng trong việc xác định hạn
mức cho vay
* Chính sách quản lý rủi ro tín dụng:
- Không tập trung cấp tín dụng quá cao cho một nhóm khách hàng, một
ngành nghề.
- Khi quyết định cấp tín dụng cho một dự án lớn phải thực hiện theo chế
độ tập thể.
- Đối với các dự án có vốn vay trên 10 tỷ đồng thì phải trải qua 3 phòng:
Phòng thẩm định dự án, phòng quản trị rủi ro và phòng quản lý nợ.
2.3.2. Các sản phẩm tín dụng mà SGD cung cấp cho DNVVN:
* Bảo lãnh:
Hoạt động BL tại SGD luôn đảm bảo an toàn và không phát sinh các
khoản nợ quá hạn do BL.Trong năm 2007, BL trong nước chiếm tỷ trọng
87,23% doanh số phát hành BL tại SGD và BL nước ngoài là 12,97% và chủ
yếu là BL trên cơ sở BL đối ứng. 90% số lượng BL là ngắn hạn, còn BL trung
và dài hạn là BL bảo hành sản phẩm thiết bị.
- BL vay vốn : đó là cam kết của NHNT VN với bên thụ hưởng BL về
việc sẽ trả nợ thay cho khách hàng của NHNT trong trường hợp khách hàng
không trả hoặc không trả đủ, đúng hạn nợ vay với bên thụ hưởng BL. Có 2
loại BL vay vốn: Bl vay vốn trong nước và BL vay vốn nước ngoài.
- BL thanh toán: là cam kết của NHNT VN với bên thụ hưởng BL về việc
sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán của khách hàng NHNT trong trường hợp
khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán
khi đến hạn.
- BL dự thầu: là cam kết của VCB với bên mời thầu để đảm bảo nghĩa vụ
tham gia dự thầu của khách hàng của NHNT trong trường hợp khách hàng
phải nộp phạt do vi phạm qui định đấu thầu mà không nộp hoặc nộp không
đầy đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì NHNT có trách nhiệm phải thực hiện
thay.
- BL thực hiện hợp đồng: Là cam kết của NHNT đối với bên thụ hưởng
BL về việc thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng của ngân
hàng theo đúng hợp đồng đã kí kết với bên thụ hưởng BL. Trong trường hợp,
khách hàng vi phạm hợp đồng và phải bồi thường cho bên thụ hưởng BL
nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì VCB sẽ thực hiện
thay.
- BL đảm bảo chất lượng sản phẩm: Là cam kết của NHNT đối với bên
thụ hưởng BL đảm bảo việc khách hàng của mình thực hiện đúng các thoả
thuận về chất lượng sản phẩm theo đúng hợp đồng đã kí với bên thụ hưởng
BL nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì VCB phải thực
hiện thay.
- BL khoản tiền giữ lại: Là cam kết của VCB với bên thụ hưởng BL về
việc sẽ thanh toán lại cho bên thụ hưởng BL số tiền mà khách hàng của VCB
giữ lại của bên thụ hưởng BL để đảm bảo cho nghĩa vụ của bên thụ hưởng BL
theo hợp đồng đã kí kết khi bên thụ hưởng đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ mà
khách hàng không hoàn trả số tiền họ đã giữ lại.
- BL đối ứng: là cam kết của VCB ( bên BL đối ứng) với bên BL về việc
sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính cho bên BL trong trường hợp bên BL thực
hiện BL và phải thay khách hàng của ngân hàng trả cho bên thụ hưởng BL.
- Xác nhận BL: là cam kết của NHNT VN đối với bên thụ hưởng BL về
việc đảm bảo khả năng thực hiện nghĩa vụ BL của bên BL đối với khách
hàng.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, năng lực chuyên môn, khả
năng tài chính và uy tín của khách hàng, NHNT và khách hàng sẽ thoả thuận
áp dụng hoặc không áp dụng các biện pháp đảm bảo cho nghĩa vụ của khách
hàng đối với bên BL trên cơ sở tuân thủ các qui định của pháp luật, của
NHNT VN và các thức đảm bảo gồm:
Kí quĩ bằng tiền
Đảm bảo bằng sổ tiết kiệm VCB
Khoanh/ ghi nợ tài khoản của khách hàng tại VCB
Cầm cố/ thế chấp tài sản
BL cho bên thứ ba
Tín chấp
Các biện pháp bảo đảm khác theo qui định của pháp luật
* Dịch vụ bao thanh toán:
Bao thanh toán là thoả thuận của VCB với bên bán/bên xuất khẩu hàng
trong đó: bên bán/bên xuất khẩu hàng chuyển nhượng cho VCB tất cả các
quyền, lợi ích liên quan tới khoản phải thu ngắn hạn của bên mua/bên nhập
khẩu thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng để bên bán/bên xuất khẩu được
VCB cung cấp ít nhất 2 trong 4 dịch vụ:
Theo dõi các khoản phải thu
Ứng trước tới 80 – 90% giá trị khoản phải thu
Thu nợ
Bảo đảm rủi ro tín dụng của bên mua/bên nhập khẩu
- Các loại bao thanh toán: Dịch vụ bao thanh toán xuất khẩu
Dịch vụ bao thanh toán nhập khẩu
Dịch vụ bao thanh toán trong nước
- Đối tượng áp dụng: Doanh nghiệp muốn bán/xuất khẩu hàng theo
phương thức thanh toán chuyển khoản trả chậm trong vòng 180 ngày nhưng
lại nhận được tiền mặt ứng trước ngay sau khi giao hàng và được đảm bảo rủi
ro của bên mua/bên nhập khẩu.
* Cho vay:
Đây là hoạt động quan trọng của SGD. SGD huy động vốn từ nền kinh tế
rồi tiến hành cho vay, đầu tư chứng khoán, góp vốn liên doanh… nhằm mục
đích tối đa hoá lợi nhuận. Các hình thức cho vay tại SGD:
- Cho vay vốn lưu động: là việc VCB cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
lưu động hoặc nhu cầu hình thanh tài sản lưu động của khách hàng. Gồm 2
hình thức: Cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức tín dụng.
- Cho vay dự án đầu tư: là việc NHNT cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu
hình thành mới hoặc mở rộng công suất, đổi mới công nghệ, hoạt động sản
xuất kinh doanh, nhu cầu hình thành tài sản cố định hay bất động sản của
khách hàng. Thông thường, khách hàng vay với thời hạn trên 12 tháng và
ngân hàng sẽ giải ngân theo cam kết hợp đồng.
2.3.3. Thực trạng mở rộng tín dụng đối với DNVVN:
2.3.3.1. Số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng với SGD:
* Một trong những chỉ tiêu về mặt lượng đánh giá mở rộng tín dụng của
Sở đối với DNVVN là số lượng các DNVVN có quan hệ tín dụng.
Bảng 2.7: Số lượng DNVVN trong hai năm 2006 và 2007 của SGD
Đơn vị: Số lượng doanh nghiệp
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
Số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng 103 164
So với năm trước - 61
(Nguồn : theo SGD NHNT)
Số lượng DNVVN
0
50
100
150
200
31/12/2006 31/12/2007
S
ố
do
an
h
n
gh
iệ
p
Số lượng DNVVN
Nếu như năm 2006, SGD bắt đầu tách ra khỏi hội sở chính , cơ cấu tổ
chức chưa ổn định, lượng khách hàng lớn chuyển lên TW. Hầu hết khách
hàng tại SGD là DNVVN với số lượng 103 .
Đánh giá tầm quan trọng của DNVVN trong điều kiện hiện nay, SGD tập
trung tìm kiếm khách hàng, đẩy mạnh việc chào sản phẩm cho các DNVVN
lần đầu và kết quả là đã có thêm 61 doanh nghiệp.
Bảng 2.8: Cơ cấu DNVVN có quan hệ tín dụng với SGD phân theo
loại hình sở hữu:
Đơn vị: Số lượng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Doanh nghiệp Nhà nước 24 23,3% 9 5,48%
Doanh nghiệp ngoài quốc
doanh
79 76,7% 155 94,51%
(Nguồn: Theo báo cáo của SGD năm 2007)
Đa số các doanh nghiệp Nhà nước được xây dựng theo mô hình tổng
công ty 90, 91. Còn doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì chủ yếu là các
DNVVN. Hiện nay, doanh nghiệp ngoài quốc doanh đáng quan tâm của SGD.
Doanh nghiệp Nhà nước không còn là “ át chủ bài “ của các NHTM. Vì:
- Phần lớn các doanh nghiệp Nhà nước làm ăn kém hiệu quả, quản lý yếu
kém, tài chính thiếu lành mạnh, không đủ khả năng trả nợ, làm phát sinh nợ
quá hạn và gia hạn...
- Doanh nghiệp Nhà nước đang trong quá trình cổ phần hoá nên vướng
mắc nhiều thủ tục pháp lý gồm: đất đai, trị giá tái sản, cổ phiếu ưu đãi...
2.3.3.2. Dư nợ cho vay đối với DNVVN:
Khi số lượng DNVVN tăng lên thì cũng có nghĩa dư nợ đối với loại hình
doanh nghiệp này cũng tăng.
Bảng 2.9: Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng đối với DNVVN
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
Dư nợ cho vay đối với DNVVN 606 784
Mức tăng dư nợ cho vay - 178
Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay (%) - 29,37%
(Nguồn : Theo báo cáo của SGD NHNT)
SGD nỗ lực tìm kiếm khách hàng là các DNVVN mới, giữ chân các
doanh nghiệp có quan hệ tốt với SGD bằng cách cho hưởng lãi suất cho vay
thấp hơn các ngân hàng khác, không thu phí dịch tín dụng........ bên cạnh việc
đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Điều đó được thể hiện qua số
lượng DNVVN lẫn dư nợ cho vay .
Tuy nhiên, khi vay vốn ngân hàng, DNVVN phải có TSĐB. Đây được coi
là nhân tố làm DNVVN ngại tiếp cận tín dụng ngân hàng vì những doanh
nghiệp này quy mô vốn chủ sở hữu”siêu bé”, tài sản thế chấp có giá trị nhỏ…
Do đó, tốc đọ tăng trưởng tín dụng chỉ tăng 29,37% với dư nợ cho vay là 784
tỷ đồng.
* Nếu phân loại tín dụng đối với DNVVN theo thời gian, thì dư nợ cho
vay ngắn hạn chiếm 83,22% tổng dư nợ cho vay đối với DNVVN.
Bảng 2.10: Biểu diễn dư nợ cho vay đối với DNVVN theo thời gian
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007
Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%)
Ngắn hạn 349,45 64,26 652,49 83,22
Trung & dài hạn 216,55 35,73 131,51 16,78
Tổng dư nợ 606 100 784 100
(Nguồn: theo SGD NHNT)
Dư nợ cho vay DNVVN
theo thời gian
Ngắn hạn
Trung & dài
hạn
Một trong những nguyên nhân làm cho dư nợ cho vay trung và dài hạn
đối với DNVVN giảm 18,95% ( từ 35,73% xuống 16,78%) do năm 2007,
SGD chưa phải giải ngân các khoản đã kí trong năm 2006: Dự án của công ty
Bình Minh, dự án thuỷ điện Sê San…. Và chấm dứt cho vay, chỉ tiến hành
thu nợ đối với công ty Dệt may Nam Định, công ty Đức Phương và một số
công ty khác. Cũng trong năm 2007, SGD cũng chỉ giải ngân cho một số
khách hàng mới với số lượng không lớn. Ngoài ra, một nguyên nhân làm cho
tín dụng trung và dài hạn giảm : Khi tách ra hoạt động độc lập, nguồn vốn của
Sở bị giảm sút bên cạnh sự cạnh tranh gay gắt của đối thủ trong ngành. Nhiều
DNVVN thường có nhu cầu vốn trung và dài hạn nhằm đầu tư công nghệ, mở
rộng sản xuất thì SGD không đáp ứng được.
Bên cạnh đó, dư nợ tín dụng đối với DNVVN lại tập trung nhiều vào kinh
doanh thương mại. Đây là lĩnh vực dễ thu nợ, ít rủi ro hơn so với tín dụng
trung và dài hạn. Doanh nghiệp thương mại thường vay vốn ngắn hạn.
2.3.3.3. Nợ quá hạn:
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, nợ quá hạn là các khoản nợ mà
một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi đã quá hạn. Nợ quá hạn có thể
thuộc nhóm 2,3,4,5
Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý): là các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.
Nợ nhóm 3 ( Nợ dưới tiêu chuẩn): là các khoản nợ quá hạn từ 90 – 180
ngày.
Nợ nhóm 4 ( Nợ nghi ngờ): là các khoản nợ quá hạn từ 181 – 180 ngày.
Nợ nhóm 5( Nợ có khả năng mất vốn): Là các khoản nợ khoanh chờ
Chính phủ xử lý.
Như vậy, nợ quá hạn có thể thu hồi được hoặc không. Nợ xấu là các
khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và
nhóm 5 (có khả năng mất vốn). Nợ xấu được xác định dựa trên 2 yếu tố: đã
quá hạn trên 90 ngày và khả năng trả nợ là đáng lo ngại.
Bảng 2.11: Dư nợ quá hạn đối với DNVVN
Đơn vị : Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007
Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%)
Tổng dư nợ 2.501,392 3.612,01
Dư nợ quá hạn 2,076 0,083 3,287 0,091
Dư nợ quá hạn
đối với DNVVN
751.512 36,2 1380,54 42
(Nguồn: Báo cáo của SGD năm 2007)
Dư nợ quá hạn năm 2007 của SGD tăng so với năm 2006. Tất yếu, dư nợ
quá hạn đối với DNVVN tăng 5,8% (từ 36,2 tới 42%) do khách hàng là
DNVVN chiếm tỷ lệ lớn tại SGD. Đây là dấu hiệu SGD cần chú ý dù rằng tỷ
lệ này vẫn còn xa so với qui định của Ngân hàng Nhà Nước (3%). Tỷ trọng
dư nợ quá hạn đối với DNVVN tăng là do các doanh nghiệp này sử dụng tín
dụng ngân hàng để đầu tư vào các tài sản cố định, chủ yếu phát triển theo
chiều rộng nên hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao. Mặt khác, công tác thu
nợ đối với loại hình doanh nghiệp này gặp khó khăn vì nhiều DNVVN lừa
đảo, hoạt động không ổn định…
Tuy nhiên, SGD đã tích cực đôn đốc và đã thu được nhiều khoản nợ quá
hạn như: Thu nợ đối với công ty Đức Phương từ tháng 1/2007, xoá một phần
nợ gốc và thu nợ hàng tháng đối với công ty Dệt Nam Định, thu hồi nợ theo
quí với công ty Hoà Bình. SGD cũng đã hoàn thành hồ sơ của 16 đơn vị và cá
nhân thuộc trường hợp nợ quá hạn đã xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro trên 5
năm để đề nghị xuất toán nợ theo Công văn số 1235/CV-NHNT.CN ngày
26/09/2007.
Tình hình nợ xấu tại SGD xu hướng tăng. Tỷ lệ nợ xấu là 1,9%; tăng
0,2% so với năm 2006.
Bảng 2.12: Tỷ lệ nợ xấu của SGD
Đơn vị: %
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
Tỷ lệ nợ xấu 1,7 1,9
(Nguồn: Theo báo cáo kết quả kinh doanh 2007)
Đây là chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng. Bên cạnh việc mở rộng
tín dụng, SGD cần tăng cường công tác thẩm định, giám sát chặt chẽ các
khoản vay sau khi giải ngân cũng như nâng cao tinh thần trách nhiệm của các
cán bọ tín dụng cho tới khi kết thúc khoản tín dụng.
2.4. Đánh giá tình hình mở rộng tín dụng tại SGD đối với DNVVN:
2.4.1. Những kết quả đạt được:
- SGD đánh giá DNVVN là đối tượng khách hàng cần quan tâm và khai
thác nhiều. Vì vậy, SGD đã và đang tiến hành mở rộng tín dụng đối với
DNVVN thể hiện qua số lương doanh nghiệp tăng lên là 61 và dư nợ cho vay
tăng 29,37% so với năm 2006.
- Chất lượng tín dụng cũng được cải thiện qua từng năm. Đối với các dự
án lớn, vay vốn trên 10 tỷ đồng, phải qua 3 phòng: Phòng thẩm định dự án,
phòng quản trị rủi ro và phòng quản lý nợ.
- Mở rộng tín dụng đối với DNVVN thì đồng nghĩa với việc mở rộng hoạt
động dịch vụ cho loại hình doanh nghiệp này. Bởi lẽ, doanh nghiệp không chỉ
vay vốn ngân hàng mà còn phải thực hiện nhiều nghiệp vụ khác như: thanh
toán trong nước, BL, chi trả, tư vấn…
- Cố gắng tiến hành các biện pháp tận thu nợ tồn đọng. Đối với các khoản
tín dụng đã giải ngân, đôn đốc, phối hợp các phòng nghiệp vụ trong việc kiểm
tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng, kịp thời phát hiện ra các vi
phạm, từ đó có biện pháp xử lý.
- Trong năm 2007, SGD đã tiến hành phân quyền quản lý và sử dụng giới
hạn tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp nhằm rút ngắn thời gian,
tăng cường hiệu quả trong giao dịch tài trợ thương mại cho khách hàng. Đồng
thời, SGD đã hình thành bộ phận chuyên trách thẩm định giá tài sản và xây
dựng qui trình thẩm định tài sản.
- SGD thường xuyên đánh giá, rà soát, chấm điểm tín dụng và xếp hạng
doanh nghiệp định kỳ và quản lý danh mục tín dụng.
- SGD đang sở hữu một đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, sáng tạo, nhiệt
tình trong công việc. Trong năm qua, SGD đã cử 50 cán bộ tham gia đoàn
công tác, đào tạo nước ngoài và phối hợp với Trung tâm Đào tạo của NHNT
tổ chức các khoá đào tạo về nghiệp vụ.
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân:
2.4.2.1. Hạn chế:
- Phần lớn các DNVVN được cấp tín dụng ngắn hạn trong tổng dư nợ cho
vay đối với DNVVN ( chiếm 83,22%), trong khi nhu cầu vốn trung & dài hạn
cảu các DNVVN là rất lớn. Bởi vì, một phần do TSĐB của các doanh nghiệp
này không đáp ứng được yêu cầu khoản vay. Một mặt, do qui mô vốn trung
và dài hạn của SGD nhỏ nên ảnh hưởng tới tài trợ cho vay trung và dài hạn, từ
đấy, nó ảnh hưởng tới việc đa dạng hoá sản phẩm tín dụng nhằm phân tán rủi
ro của Sở.
- Số lượng DNVVN có tăng nhưng chưa nhiều.
- Qui trình phân tích tín dụng còn khá phức tạp, trải qua nhiều bước trung
gian, gây mất thời gian cho khách hàng đến vay vốn. Đây cũng có thể coi là
“rào cản” các doanh nghiệp tới ngân hàng.
- Qui trình định giá TSĐB gặp nhiều khó khăn khi tài sản thế chấp là đất,
nhà và khi khách hàng sử dụng 1 TSĐB cho nhiều khoản vay khác nhau.
Trong khi, cơ chế, chính sách Nhà nước còn chồng chéo, không rõ ràng, nhiều
qui định chưa hợp lý.
- Tỷ lệ nợ xấu năm 2007 tăng 0,1% dù đã cố gắng đôn đốc thu nợ.
- Việc thực hiện qui trình 90 trong hoạt động tín dụng chưa được nghiêm
túc và sự phối hợp giữa các phòng liên quan chưa được chặt chẽ và thống nhất
nên đã có ảnh hưởng không tốt tới chất lượng công việc và phục vụ khách
hàng.
2.4.2.2. Nguyên nhân:
Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp:
- Do qui mô nhỏ bé, trung bình vốn 1 doanh nghiệplà 1,8 tỷ đồng – Theo
Bộ Kế hoạch và Đầu tư nên không đáp ứng được yêu cầu về tỷ lệ vốn tự có
trên tổng vốn vay, khả năng rủi ro lớn, ngân hàng thường không cho vay hoặc
cho vay ngắn hạn.
- Khả năng quản lý kinh doanh kém:
Khi doanh nghiệp vay vốn để mở rộng kinh doanh, đa phần tập trung vào
tài sản vật chất, ít doanh nghiệp mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư
cho bộ phận giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực.
Qui mô kinh doanh “phình” ra quá to so với tư duy quản lý là nguyên nhân
dẫn tới sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó đã
thành công trên thực tế.
- Tỷ lệ nợ so với vốn tự có quá cao là điểm chung của hầu hết DNVVN.
Ngoài ra, do thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán
vẫn chưa được doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ
sách kế toán mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng chỉ mang hình thức
hơn là thực chất. Khi cán bộ tín dụng lập các bản phân tích tài chính của
doanh nghiệp dựa trên số liệu do doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính
thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng luôn xem
nặng tài sản thế chấp là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng.
- Việc xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
thường sơ sài, thiếu tính thuyết phục.
- Hoạt động của DNVVN Việt Nam thường không ổn định, theo thời vụ,
và sau một thời gian thì thay tên đổi chủ, phá sản… Điều này làm ngân hàng
“e ngại” khi cho DNVVN vay vốn.
Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
- Thu thập thông tin và thẩm định khách hàng rất khó khăn. Một phần, do
DNVVN không chủ động cung cấp hoặc cung cấp không chính xác, một phần
do không có nhiều nguồn cung cấp thông tin khách hàng thực sự đáng tin cậy.
SGD gặp khó khăn trong việc thẩm định mức độ tín nhiệm để đầu tư. Đây
cũng là một thách thức với SGD trong việc mở rộng và kiểm soát tín dụng
cho nền kinh tế trong điều kiện thiếu một hệ thống thông tin tương xứng có
thể gây rủi ro đạo đức.
- Qui trình, thủ tục vay vốn rườm rà, phức tạp với nhiều điều kiện ngân
hàng đặt ra như : TSĐB, kinh doanh liên tục có lãi,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo tốt nghiệp- Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở giao dịch ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.pdf