Báo cáo Tốt nghiệp Mở rộng nghiệp vụ tín dụng cho vay tiêu dùng của ngân hàng Đầu tư phát triển Quang Trung

Tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Mở rộng nghiệp vụ tín dụng cho vay tiêu dùng của ngân hàng Đầu tư phát triển Quang Trung: BÁO CÁO TỐT NGHIỆP “Mở rộng nghiệp vụ tín dụng cho vay tiêu dùng của ngân hàng Đầu tư phát triển Quang Trung” MỤC LỤC Lời nói đầu ............................................................................................................. 1 Chương I: Những lý luận chung về tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng thương mại ................................................................................................................................ 7 I. Ngân hàng thương mại và các hoạt động cơ bản ............................................... 7 II. Vai trò cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại .................................... 10 1. Lịch sử ra đời hoạt động cho vay tiêu dùng ................................................ 10 1.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng ........................................................... 10 2. Nhu cầu cho vay tiêu dùng của dân cư và phân loại các khách hàng cá nhân ....... 11 2.1. Nhu cầu cho vay tiêu dùng của dân cư .........

pdf85 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1031 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Mở rộng nghiệp vụ tín dụng cho vay tiêu dùng của ngân hàng Đầu tư phát triển Quang Trung, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP “Mở rộng nghiệp vụ tín dụng cho vay tiêu dùng của ngân hàng Đầu tư phát triển Quang Trung” MỤC LỤC Lời nói đầu ............................................................................................................. 1 Chương I: Những lý luận chung về tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng thương mại ................................................................................................................................ 7 I. Ngân hàng thương mại và các hoạt động cơ bản ............................................... 7 II. Vai trò cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại .................................... 10 1. Lịch sử ra đời hoạt động cho vay tiêu dùng ................................................ 10 1.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng ........................................................... 10 2. Nhu cầu cho vay tiêu dùng của dân cư và phân loại các khách hàng cá nhân ....... 11 2.1. Nhu cầu cho vay tiêu dùng của dân cư ................................................. 11 2.2. Phân loại các khách hàng cá nhân ........................................................ 11 2.2.1 Phân theo mức thu nhập ................................................................. 11 2.2.2 Phân loại khách hàng theo công việc của họ .................................. 12 3. Sự cần thiết khách quan phải hình thành và phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng ở các ngân hàng thương mại .................................................................. 13 3.1. Nghiệp vụ cho tín dụng ra đời là tính tất yếu trong ngân hàng thương mại ............................................................................................................. 13 3.2. Đặc điểm của loại hình cho vay tiêu dùng ............................................ 14 3.2.1. Quy mô của từng khoản vay là nhỏ, nhưng số lượng các khoản vay lại nhiều. ................................................................................................. 14 3.2.2. Lãi suất trong hoạt động cho vay tiêu dùng thường cao hơn các hoạt động cho vay để hoạt động kinh doanh .................................................... 14 3.2.3. Các khoản cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao ................................ 15 3.2.4. Chi phí để xử lí thông tin khách hàng trong cho vay tiêu dùng là cao so với quy mô của khoản vay .................................................................. 15 3.2.5. Nguồn thu lợi ròng từ khoản cho vay tiêu dùng ............................. 16 4. Vai trò và lợi ích của cho vay tiêu dùng ...................................................... 16 4.1. Đối với người tiêu dùng ....................................................................... 16 4.2. Đối với ngân hàng thương mại ............................................................. 17 4.3. Đối với nền kinh tế .............................................................................. 17 III. Các hình thức cho vay tiêu dùng .................................................................. 17 1. Phân loại cho vay tiêu dùng ........................................................................ 17 1.1. Căn cứ vào mục đích cho vay............................................................... 17 1.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả ......................................................... 18 1.2.1. Cho vay tiêu dùng trả góp: ............................................................. 18 1.2.2. Cho vay tiêu dùng phi trả góp ........................................................ 20 1.2.3. Cho vay tiêu dùng tuần hoàn ......................................................... 20 1.3. Căn cứ vào nguồn gốc các khoản nợ .................................................... 21 1.3.1. Cho vay tiêu dùng gián tiếp ........................................................... 21 1.3.2. Cho vay tiêu dùng trực tiếp ............................................................ 23 2. Các hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp mà ngân hàng cung cấp ............. 23 2.1. Giải ngân tiền vay trực tiếp cho khách hàng ......................................... 23 2.2. Tiền vay được luân chuyển vào tài khoản tiền gửi của khách hàng ....... 24 2.3 Thấu chi ................................................................................................ 24 2.4 Thẻ tín dụng .......................................................................................... 24 IV Nghiệp vụ cho vay của ngân hàng thương mại .............................................. 24 V. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại ..................................................................................................................... 28 1. Quan niệm về mở rộng cho vay tiêu dùng ................................................... 28 2. Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại ................................................................................................................. 30 2.1. Nhóm nhân tố vĩ mô: ........................................................................... 30 2.2. Nhóm nhân tố vi mô ............................................................................ 32 Chương 2 : Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại sở giao dịch III ngân hàng đầu tư phát triển Quang Trung Hà Nội ...................................................... 34 I. Tổng quan về ngân hàng đầu tư và phát triển .................................................. 34 1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng đầu tư và phát triển ........... 34 II. Đánh giá về hoạt động của chi nhánh BIDV Quang Trung ............................ 36 1.Tình hình hoạt động và cơ cấu của chi nhánh .............................................. 36 1.1. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh BIDV 53 Quang Trung .......................... 37 1.1.1 Phòng tín dụng ............................................................................... 38 1.1.2 Phòng thẩm định và quản lý tín dụng .............................................. 39 1.1.3 Phòng dịch vụ khách hàng .............................................................. 39 1.1.4 Phòng thanh toán quốc tế ................................................................ 40 1.1.5 Phòng tiền tệ kho quỹ ..................................................................... 40 1.1.6 Phòng kế hoạch và nguồn vốn ........................................................ 41 1.1.7 Phòng tài chính kế toán .................................................................. 41 1.1.8 Tổ quản lý giải ngân ....................................................................... 41 1.1.9 Tổ chức đầu tư chứng khoán........................................................... 41 2 Hoạt động và những kết quả thu được trong năm qua ................................. 42 2.1 Tổng tài sản của chi nhánh .................................................................... 44 2.2 Tình hình huy động vốn ........................................................................ 44 2.3 Tín dụng ............................................................................................... 44 2.4 Chỉ tiêu dịch vụ .................................................................................... 45 3. Những hạn chế và bài học kinh nghiệm ...................................................... 45 3.1. Tồn tại và hạn chế ................................................................................ 45 3.2. Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm ................................................. 46 4 Kết luận, kiến nghị: .................................................................................... 47 4.1. Về công tác nguồn vốn và tín dụng: ..................................................... 47 4.2. Về phát triển sản phẩm dịch vụ: ........................................................... 48 4.3. Về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: ............................... 49 III. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Quang Trung ............ 49 1. Quy trình cho vay tiêu dùng tại chi nhánh................................................... 49 1.1. Quy trình cho vay cán bộ công nhân viên ............................................. 49 1.2. Quy trình cho vay mua ôtô .................................................................. 51 1.3 Quy trình cho vay thế chấp bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất ............... 52 IV. Đánh giá về tình hình cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng Quang Trung ................................................................................................................. 53 1. Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh .................... 53 1.1. Tỷ trọng cho vay tiêu dùng tron tổng dư nợ cho vay ............................ 53 1.2. Cơ cấu dư nợ tín dụng cho vay tiêu dùng theo sản phẩm ...................... 55 2. Những hạn chế của ngân hàng khi thực hiện hoạt động cho vay tiêu dùng ........ 56 2.1. Nguyên nhân ........................................................................................ 56 V. Phương hướng nhiệm vụ năm 2008 ............................................................... 57 1. Mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu: ................................................................... 57 1.1. Mục tiêu tổng quát: .............................................................................. 57 1.2. Nhiệm vụ trọng tâm: ............................................................................ 57 2. Các giải pháp, biện pháp chủ yếu: .............................................................. 58 2.1. Công tác nguồn vốn - huy động vốn: .................................................... 58 2.2. Công tác tín dụng - bảo lãnh - thẩm định:............................................. 59 2.3. Chất lượng tín dụng: ............................................................................ 60 2.4. Kết quả, hiệu quả kinh doanh: .............................................................. 60 2.5. Phát triển sản phẩm dịch vụ và khai thác các tiện ích của Dự án HĐH . 61 2.6. Phát triển mạng lưới: ............................................................................ 61 2.7. Công tác đào tạo và nguồn nhân lực. .................................................... 62 2.8. Công tác kiểm tra nội bộ và chấp hành quy trình ISO, thực hiện sổ tay tín dụng: ..................................................................................................... 62 2.9. Các công tác khác: ............................................................................... 63 Chương 3: Một số giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh 53 Quang Trung Hà Nội .................................................... 64 I. Nhiệm vụ của ngân hàng đầu tư và phát triển trong việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng trong dân cư .......................................................................... 64 1. Nhiệm vụ trong thời gian tới. ...................................................................... 64 2. Những nhiệm vụ cụ thể trước mắt.............................................................. 66 II. Một số giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh 53 Quang Trung Hà Nội ............................. 68 1. Đa dạng hóa danh mục sản phẩm ................................................................ 68 2. Đơn giản hóa các chính sách cho vay tiêu dùng .......................................... 68 3. Các biện pháp hạ lãi suất cho vay tiêu dùng xuống thấp nhất ...................... 69 4. Nâng cao chất lượng thu thập thông tin ..................................................... 69 5. Tập trung tăng cường chất lượng tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh .............. 71 6 Đẩy mạnh kế hoạch marketing của ngân hàng ............................................ 73 7. Tăng cường loại hình cho vay tín chấp với cán bộ công nhân viên thông qua đầu mối tại chi nhánh ..................................................................................... 74 4. Đẩy mạnh việc triển khai phương thức cho vay tiêu dùng trả góp tại chi nhánh giao dịch ngày càng một phát triển ....................................................... 75 5. Nâng cao chất lượng thông tin về nghiên cứu, tìm hiểu, điều tra các yếu tố có liên quan tới cho vay tiêu dùng ....................................................................... 77 6. Hoàn thiện công tác định giá trong cho vay có tài sản đảm bảo là nhà đất .. 78 7. Tiếp tục phát huy tiềm lực công nghệ ngân hàng ........................................ 78 8.Tăng cường đội ngũ cán bộ về cho vay tiêu dùng cả về số lượng và chất lượng .. 79 9. Nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh BIDV Quang Trung trên địa bàn thành phố trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng ............................................. 81 III. Một số kiến nghị ......................................................................................... 82 1. Kiến nghị với chính phủ và các cơ quan bộ nghành có liên quan ................ 82 2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước ............................................................. 83 Lời nói đầu Đất nước chúng ta đang ngày càng phát triển, trong những năm gần đây chúng ta luôn đạt tốc độ tăng trưởng ở mức rất cao từ 7% trở lên, để phát triển được như vậy thì chúng ta phải tập trung tất cả các nguồn lực từ con người tới vốn đầu tư, bên cạnh đó thì chúng ta vừa mới gia nhập WTO cũng tạo ra cho chúng ta những động lực mới, những áp lực mới bắt buộc chúng ta phải có những giải pháp thích hợp để đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng. Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa như thế này thì nguồn vốn để đầu tư là rất lớn, để có thể sắm sửa các trang thiết bị hiện đại đáp ứng cho nhu cầu đòi hỏi công nghệ cao. Bên cạnh đó cần đáp ứng vốn cho chuyển dịch cơ cấu sản xuất nâng cao hiệu quả sản xuất. Lúc đó chúng ta mới có thể đảm bảo cho một nên kinh tế phát triển bền vững. Đất nước ngày càng phát triển thì cũng đồng thời nâng cao mức sống của nhân dân, lúc chúng ta vừa mới thoát khỏi chiến tranh thì tiêu chí là “ăn no mặc ấm”, còn giờ đây khi chúng ta đang sống trong giai đoạn này thì tiêu chí của chúng ta là “ăn ngon mặc đẹp”. Trong mỗi chúng ta luôn có nhu cầu đi lên đáp ứng những nhu cầu cơ bản của cuộc sống mỗi chúng ta và để thực hiện được điều đó chúng ta không thể lúc vừa mới ra trường là chúng ta có thể có thể thực hiện được điều đó, do vậy mà yêu cầu cần thiết là có những tổ chức tín dụng đứng ra thực hiện loại hình cho vay này từ đó mà tín dụng cho vay tiêu dùng ra đời. Loại hình tín dụng này được các tầng lớp trẻ sử dụng rất nhiều để có thể tự sắm sửa những thứ cần thiết cho bản thân, loại hình này có tác dụng rất tốt đối với nền kinh tế khi nó góp phần làm tăng khả năng kích cầu, và nó cũng tốt cho ngân hàng khi có được một nguồn thu lợi nhuận cao. Trong cuộc sống ngày nay tín dụng tiêu dùng phục vụ hầu như tất cả các nhu cầu của các bạn trẻ vừa mới ra trường như là cho vay để mua nhà, cho vay để mua sắm các trang thiết bị và đòi hỏi đó là chúng ta phải có thu nhập ổn định để có thể thanh toán các khoản nợ này. Hiện này các hình thức cho vay được áp dụng như là cho vay mua nhà có thế chấp, cho vay qua thẻ, cho vay trả góp mua bất động sản… đang được thực hiện ở rất nhiều ngân hàng. Đứng trên nền kinh tế thì cho vay tiêu dùng có tác dụng nâng cao đời sống của người dân góp phần giảm thời gian qua việc tiết kiệm để có thể mua được một món hàng có giá trị lớn. Bên cạnh đó loại hình này còn giúp cho nền kinh tế giảm hình thức thanh toán bằng tiền mặt làm tăng hệ số nhân tiền trong nền kinh tế. Mặt khác loại hình này đã định hướng được một hướng đi chính xác cho hệ thống ngân hàng trong tương lai trong lĩnh vực kinh doanh đầy triển vọng này. Loại hình tín dụng cho vay tiêu dùng được phát triển rất mạnh mẽ ở các nước phát triển và nó đã trở thành một nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng trong khi đó thì loại hình này vừa mới được áp dụng tại Việt Nam trong những năm gần đây khi cùng với sự phát triển của kinh tế do vậy chúng ta đặt ra là làm sao để loại hình này có thể phát triển một cách mạnh mẽ nâng cao mức sống của người dân do đó với kiến thức được học tại trường cùng với sự học hỏi tại ngân hàng BIDV Quang Trung đã giúp cho em viết đề tài “Mở rộng nghiệp vụ tín dụng cho vay tiêu dùng của ngân hàng Đầu tư phát triển Quang Trung” Chương I: Những lý luận chung về tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng thương mại I. Ngân hàng thương mại và các hoạt động cơ bản Như chúng ta đã biết ngay từ đầu thế kỉ XV những hình thức sơ khai của ngân hàng bắt đầu xuất hiện ban đầu là những thương nhân thực hiện việc mua bán hàng hóa từ nơi này tới nơi khác, đó là những nhu cầu đổi tiền để có thể mua và bán của địa điểm mà chúng ta đang thực hiện việc buôn bán, tiếp sau đó là những kẻ cho vay nặng lãi ra đời chúng thực hiện những khoản vay với các cá nhân, đối với vua quan, đặc biệt là ngân hàng còn có thể cho vay để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu của chiến tranh, sự phát triển tiền gửi theo kiểu này do không thu hồi được nợ đã đẩy ngân hàng tới chổ phá sản, do vậy đã hình thành nên một loại hình ngân hàng mới đó là ngân hàng thương mại do các nhà buôn kết hợp lại với nhau, hệ thống ngân hàng này đã thực hiện nhiều nghiệp vụ giống như ngân hàng ngày nay đó là huy động tiền gửi, cho vay. Và từ đó cho tới nay hệ thống ngân hàng luôn phát triển và ngày càng lớn mạnh cùng với sự phát triển của nền kinh tế do vậy mà khi nói đến ngân hàng thì ai ai cũng biết đó là nơi để mình gửi tiền tiết kiệm khi có dư dật lượng tiền mặt và cũng là nơi để chúng ta tới vay một khoản tiền trong một kì hạn nhất định với một lãi suất đã được ấn định. Nhưng đó chỉ là cách hiểu đơn giản nhất về ngân hàng mà chúng ta cần hiểu rằng “ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì tổ chức kinh doanh nào hoạt động trong nền kinh tế” Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại cơ bản 1) Mua bán ngoại tệ: đây là một trong những hoạt động đầu tiên của ngân hàng kể từ khi mới thành lập, như chúng ta biết thì ngân hàng ngày xưa chủ yếu là đổi tiền để những nhà buôn đi buôn bán từ địa điểm này sang địa điểm khác thì ngân hàng là nơi đổi tiền để họ có thể thuận lợi trong việc mua bán hàng hóa, khi thực hiện việc đổi này thì ngân hàng hưởng theo tỷ lệ phần trăm. 2) Nhận tiền gửi : đây là hoạt động then chốt của một ngân hàng, nếu không có hoạt động này thì ngân hàng không thể tồn tại, đây chính là nguồn cung của ngân hàng để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động cho vay 3) Cho vay: có 3 hình thức cho vay đó là Cho vay thương mại: đây là hình thức cho vay áp dụng đối với các nhà kinh tế làm ăn giúp họ có vốn để có thể linh động được hàng hóa tạo điều kiện để họ có thể mở rộng sản xuất kinh doanh Cho vay tiêu dùng :đây là hình thức cho vay tương đối mạo hiểm mang tính rủi ro cao nhưng bù lại có thể thu được lãi ròng cao, hình thức này được áp dụng đối với các cá nhân là chủ yếu Tài trợ dự án: hình thức cho vay này đòi hỏi phải có vốn lớn, vì dự án thường là những công trình thường đòi hỏi vốn lớn, ngân hàng thường huy động vốn trung và dài hạn để tài trợ dự án 4) Bảo quản vật có giá: ngân hàng thường nắm giữ hộ khách hàng những vật có giá trị lớn như vàng bạc đá quý các giấy tờ quan trọng 5) Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán : Ngân hàng muốn có khách hàng họ cần phải biết lôi kéo khách hàng mà do vậy các ngân hàng luôn tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng và đồng thời mở rộng ra các dịch vụ mới trong đó có việc mở tài khoản thẻ cho cá nhân chính là hình thức lôi kéo khách hàng về với ngân hàng của mình, bên cạnh việc mở tài khoản thẻ thì ngân hàng cũng thực hiện luôn hình thức thanh toán không dùng tiền mặt 6) Quản lý ngân quỹ : khi nói tới ngân quỹ là chúng ta nói tới quan hệ của ngân hàng với các doanh nghiệp, ngân hàng thực hiện việc quản lý dòng tiền cho các doanh nghiệp, hoạt động này giúp cho ngân hàng có thể có thêm được nhiều các khách hàng và đồng thời ngân hàng sẽ có rất nhiều thông tin về các doanh nghiệp 7) Tài trợ các hoạt động của chính phủ : chính phủ thường thực hiện các dự án yêu cầu về nguồn vốn lớn, trong một lúc không thể giải ngân ra tất cả số tiền như vậy được vì giải ngân sẽ gây ra tình trạng ngập tiền do vậy mà chính phủ sẽ quyết định cho một ngân hàng nào đó giải ngân cho dự án cụ thể theo từng thời kì và sau khi kết thúc dự án chính phủ sẽ hoàn trả 8) Bảo lãnh: là hình thức mà ngân hàng dựa vào uy tín của mình để bảo lãnh cho các hoạt động của các doanh nghiệp nhằm tạo ra lòng tin cho các doanh nghiệp cùng làm ăn buôn bán với họ 9) Cho thuê các thiết bị trung và dài hạn: các thiết bị máy móc mà doanh nghiệp cần có thể có giá rất lớn doanh nghiệp không có khả năng mua hoặc là máy chỉ có giá trị sử dụng trong thời gian ngắn và sau đó không còn dùng tới nữa như vậy các ngân hàng có thể triển khai các hoạt động cho thuê để giúp cho các doanh nghiệp tiết kiệm được một phần chi phí. 10) Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn : Những cán bộ làm trong nghành ngân hàng là những người có chuyên môn về tài chính rất tốt, đặc biệt họ lại có được những thông tin rất quan trong mà trong quá trình cho vay doanh nghiệp đã cung cấp cho ngân hàng, hội tủ các điều kiện đó thì việc mà ngân hàng cung cấp các tư vấn là khá chính xác, và có thể tin cậy được Bên cạnh đó thì ngân hàng còn cung cấp thêm các dịch vụ khác như là cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán, cung cấp các dịch vụ bảo hiểm, cung cấp các dịch vụ đại lý II. Vai trò cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 1. Lịch sử ra đời hoạt động cho vay tiêu dùng 1.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng Tín dụng là một nghiệp vụ không thể không có trong các ngân hàng thương mại. Như chúng ta biết rằng các ngân hàng thương mại là các tổ chức trung gian tài chính hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh tiền tệ với mảng hoạt động chính đó là nhận tiền gửi của khách hàng và cho các cá nhân tổ chức trong nền kinh tế vay mượn. Do vậy đối với bất kì một ngân hàng nào thì tín dụng cũng là nghiệp vụ không thể thiếu, nó nằm trong mảng hoạt động kinh doanh của ngân hàng với mục đích là mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Chúng ta cần biết tín dụng là gì: Trong một quan hệ tài chính cụ thể thì tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể. Cụ thể hơn ta có thể định nghĩa “ tín dụng là một giao dịch về tài sản( tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay( tổ chức ngân hàng hay các tổ chức tài chính khác) và bên đi vay( là cá nhân, doanh nghiệp) trong đó bên vay chuyển tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo sự thỏa thuận của hai bên và yêu cầu bên đi vay phải hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn thanh toán”. Tín dụng tiêu dùng là một mảng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng mà trong đó ta có thể hiểu” tín dụng tiêu dùng là qua hệ kinh tế giữa ngân hàng và các cá nhân tức là người tiêu dùng trong nền kinh tế nhằm tài trợ cho các nhu cầu của cuộc sống khi mà chính bản thân người tiêu dùng chưa có đủ điều kiện để có thể sắm các tài sản này và hoạt động này cũng dựa trên nguyên tắc ngân hàng sẽ cho cá nhân vay một khoản tiền và yêu cầu cá nhân trả đúng hạn cả vốn cả lãi cho ngân hàng như đã thỏa thuận giữa hai bên. Qua đó chúng ta thấy được cho vay tiêu dùng là hình thức mà ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng là cá nhân, người tiêu dùng trong nền kinh tế. Nghiệp tín dụng cho vay tiêu dùng ở các nước phát triển đã ra đời từ rất lâu và hiện tại bây giờ vẫn còn đang rất phát triển còn ở nước ta thì mảng nghiệp vụ này mới dần được đưa vào hoạt động. 2. Nhu cầu cho vay tiêu dùng của dân cư và phân loại các khách hàng cá nhân 2.1. Nhu cầu cho vay tiêu dùng của dân cư Trong cuộc sống ngày nay khi mà nền kinh tế phát triển một cách chóng mặt, đời sống của người dân được nâng cao nhanh chóng do vậy mà nhu cầu tự nhiên của cá nhân con người ngày càng đa dạng và phong phú nhưng những nhu cầu đó cũng gắn liền với những nhu cầu bức thiết mà bản thân con người cần phải có, trong ngày nay thì cơm không phải là cơm để no bụng nữa mà phải là ngon miệng, áo mặc thì cần phải đẹp, có thể sánh ngang cùng bạn bè… tuy nhiên bên cạnh đó thì nhu cầu của mỗi cá nhân còn phụ thuộc vào khả năng thanh toán của người đó sau khi đã vay một khoản tiền, phụ thuộc vào đặc tính của mỗi cá nhân như là công việc làm ăn có mức thu nhập cao không, sở thích của người đó như thế nào( hình thành thói quen sử dụng hàng hiệu thì mức chi cho tiêu dùng sẽ cao hơn rất nhiều. Nhu cầu của con người là không giới hạn nhưng nó lại phụ thuộc vào khả năng thanh toán của cá nhân. Ngay trong cuộc sống của chúng ta luôn luôn có những nhu cầu và chúng ta chưa thể có khả năng có nó ngay tại thời điểm chúng ta muốn có một cái gì đó. Chúng ta xét mỗi bản thân con người sẽ có các nguồn khác nhau như là bố mẹ, bạn bè… nhưng những nguồn đó sẽ không giúp ta tự chủ được vấn đề do vậy mà chúng ta sẽ lựa cho là đi vay tại các ngân hàng thương mại theo hình thức vay tín dụng tiêu dùng để phục vụ cho các khoản tiêu dùng của cá nhân. 2.2. Phân loại các khách hàng cá nhân 2.2.1 Phân theo mức thu nhập - Những người có thu nhập cao Chúng ta có thể xem những người có mức thu nhập cao là những cá nhân có mức thu nhập hàng tháng từ 5 triệu đồng trở lên. Đây là nguồn khách hàng chiến lược của ngân hàng, những người có thu nhập cao thường là sẽ có một công việc rât tốt trong xã hội và hầu hết họ sẽ có cách tiêu tiền cũng như là nhu cầu mua sắm hàng hóa khác xa so với những người có thu nhập thấp. Do vậy ngân hàng cần xem đây là khách hàng ở dạng tiềm năng vì căn cứ vào thu nhập của họ thì khả năng thanh toán là rất cao. - Những người có thu nhập trung bình Những người này thường có mưc thu nhập vào khoảng 2.5tr -5tr đồng VND mỗi tháng. Đây cũng là một luồng khách hàng tiềm năng của ngân hàng. Những khác hàng này luôn tin tưởng vào một tương lai đẹp đẽ hơn họ sẽ có thu nhập cao hơn trong tương lai. Do vậy mà nhu cầu của những cá nhân này rất cao. Hiện tại thì họ chưa thể đáp ứng khả năng chi trả của mình nhưng trong tương lai họ chắc chắn có khả năng thanh toán. -Những người có thu nhập trung bình Là những cá nhân có mức thu nhập hàng tháng dưới 2.5tr, mức thu nhập này chỉ đủ cho họ tiêu dùng trong cuộc sống hàng ngày, để có thể tiết kiệm mua những thứ có giá trị là rất khó do vậy khả năng mở rộng tín dụng tiêu dùng cho đối tượng này là rất khó do nguồn thu nhập của họ quá hạn chế. Chúng ta cần tìm cách mở rộng tín dụng tiêu dùng cho các cá nhân này bằng cách họ sẽ phải giành dụm trong thời gian lâu hơn, ngân hàng có thể tạo điều kiện cho những cá nhân này bằng hình thức là giảm lãi suất, kích thích những người này tiêu dùng vì ở nước ta còn là một nước kém phát triển, tầng lớp thu nhập thấp chiếm tỉ lệ cao. 2.2.2 Phân loại khách hàng theo công việc của họ Công việc là một trong những yếu tố rất quan trọng quyết định nhu cầu tiêu dùng, người làm ở công sở sẽ có nhu cầu khác những người làm ngoài công trường như kĩ sư xây dựng sẽ có nhu cầu khác - Những cá nhân có công việc làm ăn buôn bán, kinh doanh: họ có thu nhập tương đối, thường là những cá nhân làm việc nhẹ nhàng - Những người làm việc trong cơ quan nhà nước : họ là những người hưởng lương từ ngân sách nhà nước - Công nhân, nhân viên: là những người làm công ăn lương, làm việc trong các cơ quan xí nghiệp - Những người lao động tự do: là những cửu vạn, những người không có công ăn việc làm cụ thể Khi nghiên cứu về công việc của khách hàng là nghiên cứu về tình hình đời sống của mỗi cá nhân, mỗi người làm mỗi công việc khác nhau sẽ có các mức thu nhập khác nhau, khi đo ngân hàng nghiên cứu theo tiêu thức này thì sẽ có các chỉ tiêu để đánh giá cá nhân và có thể cung cấp khoản tín dụng một cách hợp lí, tránh trường hợp mất khả năng chi trả. 3. Sự cần thiết khách quan phải hình thành và phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng ở các ngân hàng thương mại 3.1. Nghiệp vụ cho tín dụng ra đời là tính tất yếu trong ngân hàng thương mại Trong suốt những thế kỉ trước khi mà nguồn vốn của ngân hàng còn hạn chế thì việc ngân hàng rất hạn chế trong việc cho vay các khoản nhỏ lẻ, vì hình thức này thường mang tính rủi cao, ngân hàng không thu được nợ. Khi mà trong giai đoạn ngày nay rất nhiều ngân hàng thương mại ra đời việc cạnh tranh để có thể huy động được vốn từ người dân rất khó khăn nên các ngân hàng phải có những biện pháp khắc phục mà đặc biệt đó là thay đổi các loại hình dịch vụ trong đó có việc mở rộng các khoản cho vay nhỏ lẻ nhằm thu hút các nguồn vốn huy động từ dân cư, và trực tiếp cạnh tranh với các ngân hàng khác cũng như các tổ chức tài chính khác. Để có thể nâng cao chất lượng cạnh tranh thì mỗi ngân hàng không chỉ phát huy ở những nghiệp vụ truyền thống là nhận tiền gửi, mua bán ngoại tệ, … mà cần phát huy các nghiệp vụ mới như là tư vấn cho khách hàng, mở công ty kinh doanh chứng khoán, phát triển các loại hình cho thuê tài chính. Chính sự phát triển nhanh nhạy của nền kinh tế mà làm cho cuộc sống con người ngày càng một tốt hơn, cùng với sự cạnh tranh khốc liệt trong ngân hàng để có thể huy động các nguồn trong dân cư cũng như mở rộng các hình thức cho vay, nên các loại hình tín dụng mới được ra đời trong đó có loại hình tín dụng tiêu dùng rất phát triển vì nó mới thực sự đi vào những cá nhân, những tế bào trong xã hội. Bên cạnh đó khi mà hệ thống ngân hàng phát triển thì nguồn tiền huy động trong người dân càng nhiều khi đó sẽ gây ra tình trạng nguồn vốn trong ngân hàng thương mại ứ đọng do vậy mà ngân hàng cần phát triển các loại hình cho vay. Khi mà các nguồn vay lớn của doanh nghiệp đã không còn, lượng vốn mà doanh nghiệp cần là quá nhiều, khi đó ngân hàng chuyển qua đối tượng là hộ gia đình và cá nhân trong nền kinh tế vì thực tế những khoản vay này mang lại cho ngân hàng một mức lãi suất cao hơn, tuy hình thức này độ rủi ro rất cao nhưng tỉ lệ đối với một người dân vay mượn là rất nhỏ nên ngân hàng dường như chịu rủi ro rất ít do vậy mà hình thức cho vay này ngày càng phát triển và được mở rộng cho tới ngày nay. 3.2. Đặc điểm của loại hình cho vay tiêu dùng Cho vay tiêu dùng là một trong số các loại hình nghiệp vụ của ngân hàng thương mại, như chúng ta biết thì cho vay tiêu dùng là mối quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng là cá nhân trong nền kinh tế do vậy mà loại hình này có những đặc điểm riêng biệt khác với các loại hình khác. Dựa trên nghiên cứu thực nghiệm tại ngân hàng chúng ta có thể thấy nó có những đặc điểm sau 3.2.1. Quy mô của từng khoản vay là nhỏ, nhưng số lượng các khoản vay lại nhiều. Trong cuộc sống ngày nay nhu cầu của từng cá nhân là muôn màu muôn vẻ, mỗi cá nhân thường có một sở thích khác nhau nó bắt nguồn từ nhu câu tiêu dùng hàng hóa của người dân đối với các loại hình hàng hóa đắt tiền.. Những cá nhân thường có thói quen dùng hàng xa xỉ thì họ phải là những người có thu nhập cao do đó ít nhiều họ cũng một khoản kha khá tiền mặt trong người do đó họ sẽ không cần vay ngân hàng quá nhiều nữa,mặt khác so với các khoản vay của doanh nghiệp hay là các hộ gia đình vay để buôn bán kinh doanh thì các món vay tiêu dùng của cá nhân không thấm tháp vào đâu so với các khoản đó do vậy mà quy mô của từng món vay là nhỏ. Số lượng vay là rất nhiều vì thực sự hoạt động này trực tiếp đi sâu vào những cá nhân, các tầng lớp xã hội khác nhau do vậy mà số lượng người tới vay sẽ rất nhiều, là cho số lượng các khoản vay là nhiều 3.2.2. Lãi suất trong hoạt động cho vay tiêu dùng thường cao hơn các hoạt động cho vay để hoạt động kinh doanh Các món vay để hoạt động sản xuất kinh doanh thường có lãi suất được thả nổi, lãi suất là sự thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng sao cho cả hai bên cùng có lợi và không bên nào phụ thuộc vào bên nào, và lãi suất thực tế sẽ dao động theo lãi suất của thị trường và chịu sự tác động trực tiếp của thị trường trong nước và ngoài nước. Bên cạnh đó thì lãi suất cho vay tiêu dùng thường được ấn định cụ thể không phụ thuộc vào biến động lãi suất của thị trường , mặt khác thì các khoản vay tiêu dùng được định kì trả cả lãi và gốc theo nhiều lần do vậy mà lãi suẫt cũng cần biến động và ngân hàng cũng đã tính tới sự thay đổi của dòng tiền và cộng vào lãi suất do đó mà lãi suất của các khoản cho vay tiêu dùng thường cao hơn các loại lãi suất kinh doanh. Mặt khác do các khoản cho vay tiêu dùng có quy mô nhỏ nhưng vẫn đòi hỏi phải có nguồn nhân lực để quản lí do vì thế nên để có thể mang lại nguồn cho ngân hàng thì lãi suất của khoản cho vay nay phải cao hơn 3.2.3. Các khoản cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao Cho vay tiêu dùng là loại hình mang tính rủi ro cao nhất, vì thực tế loại hình này cho vay không sinh lợi không có một dòng tiền được xác định chắc chắn sẽ có trong tương lai để thanh toán, do đó chỉ người khách hàng đó mất việc hay là nên kinh tế bị suy thoái người đó sẽ không thể nào có tiền để thanh toán cho ngân hàng do vậy mà loại hình này doanh nghiệp chấp nhận rủi ro rất cao. Một cái nữa đó là cho vay tiêu dùng này còn phụ thuộc vào chu kì của phát triển của nền kinh tế khi nền kinh tế phát triển thì cho vay tiêu dùng được mở rộng vì lúc này người dân sẽ tin tưởng trong tương lai thu nhập của mình sẽ tăng cao lên do đó họ sẽ phát sinh những nhu cầu cơ bản, còn khi nền kinh tế rơi vào thời kì suy thoái thì cá nhân sẽ không tin tưởng vào tương lai do đó họ sẽ giảm bớt đi vay cho mục đích tiêu dùng. 3.2.4. Chi phí để xử lí thông tin khách hàng trong cho vay tiêu dùng là cao so với quy mô của khoản vay Quy mô của món vay tiêu dùng là rất nhỏ, nhưng đó cũng là một khách hàng cũng cần có đầy đủ các bước như một khách hàng bình thường, cũng tiếp nhận hồ sơ, phân tích hồ sơ, quyết định giải ngân… đòi hỏi ngân hàng phải có thời gian và nguồn nhân lực để đáp ứng công việc này do vậy nên ngân hàng tốn một chi phí khá lớn trong hoạt động này 3.2.5. Nguồn thu lợi ròng từ khoản cho vay tiêu dùng Tuy cho vay tiêu dùng rủi ro cao nhưng nó lại mang lại thu nhập lớn nên các ngân hàng thương mại luôn tìm cách phát triển hoạt động này, thực tế cho thấy đây là nguồn tiếp cận tới cá nhân rộng nhất, có quan hệ làm ăn với nhiều tầng lớp trong xã hội, tuy thực tế hoạt động này có tính rủi ro rất cao nhưng nó lại có lãi suất khá cao đủ để kích thích được các nhà lãnh đạo ngân hàng. Cũng vì lãi suất cao nên nó sẽ là một trong những hoạt động chính và mang lại lợi nhuận ròng lớn nhất cho ngân hàng ở thời gian trong tương lai. 4. Vai trò và lợi ích của cho vay tiêu dùng 4.1. Đối với người tiêu dùng Với tư cách là một cá nhân tiêu dùng ta thấy loại hình tín dụng này có rất nhiều ưu điểm đặc biệt đối với những người có thu nhập thấp và trung bình. Nhờ sự tài trợ của ngân hàng mà những người có thu nhập thấp hay trung bình sẽ có thể mua được các loại hàng hóa có giá trị cao như là các căn hộ chung cư hay là các loại phương tiện có giá cao hơn hẳn so với mức lương mà người đó có thể nhận được hàng tháng, và từ đó có thể cải thiện được cuộc sống một cách đầy đủ hơn. Có thể nhận thấy bất kể ai trong chúng ta đều có mơ ước là sẽ có những vật dụng đáng giá( tất nhiên là những mơ ước đó luôn nằm trong giới hạn thanh toán của mỗi chúng ta ) do cuộc sống của chúng ta đang ngày càng một đi lên. Tuy nhiên đối với mỗi bạn sinh viên mới ra trường thì để có thể có được một khoản tiền kha khá như là để mua một cái xe máy là rất khó nhưng trong một thời gian trong tương lai chắc chắn họ sẽ mua được nhưng hiện tại bây giờ thì họ chưa có, vì vậy nếu xét trên thực tế là họ cần phải tích trữ một khoảng thời gian thì mới có thể mua được, và khi đã đủ tiền thì lợi ích của nó có thể đã giảm đi đáng kể vì thực tế lúc mới đi làm cá nhân ta rất cần một phương tiện để đi lại, mà mãi tận mấy năm sau mới có thể mua được. Như vậy mỗi chúng ta cần kết hợp giữa khả năng thanh toán trong tương lai và nhu cầu của hiện tại. Do đó mà chúng ta cần đến ngân hàng để vay một khoản tiền với một mức lãi suất nhất định để có mua sắm chiếc xe là phương tiện để chúng ta đi làm như chúng ta đang đề cập. Thực tế cho thấy việc đi vay tiêu dùng là phải chịu một khoản lãi suất cao nhưng đó cũng chỉ là chi phí đổi lại chúng ta có ngay tài sản mà chúng ta mong muốn tại thời điểm hiện tại. Do đó có thể thấy lợi ích của cho vay tiêu dùng đối với cá nhân trong nền kinh tế là rất lớn. 4.2. Đối với ngân hàng thương mại Nghiệp vụ chính của ngân hàng thương mại chính là nhận tiền gửi của dân cư hộ gia đình và các doanh nghiệp trong nền kinh tế, và tìm cũng tìm các phương pháp để các nguồn tiền huy động được cho vay ra các hộ gia đình và các doanh nghiệp, để làm được điều này thì ngân hàng phải khai thác triệt để các thị trường mà mình có như cho vay doanh nghiệp cho vay hộ gia đình. Và bên cạnh đó cần chú ý tới khách hàng là cá nhân vì đây mới là khách hàng cơ bản của ngân hàng, ngân hàng có trở nên uy tín hay không thì đầu tiền là cần có những khách hàng là cá nhân quảng bá. Do vậy mà ngân hàng cần quan tâm các khách hàng cá nhân mà đặc biệt ở đây là mở rộng cho vay tiêu dùng lúc đó ngân hàng đã có thể phát triển thị trường. 4.3. Đối với nền kinh tế Nền kinh tế có tăng trưởng ở mức cần thiết hay không đó là nhờ vào mức tiêu dùng của cá nhân trong nền kinh tế, nền kinh tế có mức tiêu dùng càng lớn càng kích thích những nhà sản xuất, những doanh nghiệp làm ăn buôn bán, càng đẩy nền kinh tế phát triển. Do vậy mà tiêu dùng chính là đòn bẩy của nền kinh tế, nó cũng là đòn bẩy để kích thích cung hàng hóa. Do vậy mà cho vay tiêu dùng càng phát triển mạnh thì tiêu dùng, hay là nhu cầu mua sắm của người dân càng lớn càng thúc đẩy nền kinh tế phát triển… Qua đó chúng ta thấy được việc cho vay tiêu dùng là một hướng đi đúng của các ngân hàng thương mại khi đó sẽ kéo nền kinh tế phát triển lên và đồng thời sự lạc quan của cá nhân tin vào tương lai sẽ có thu nhập cao thì cho vay tiêu dùng được mở rộng. III. Các hình thức cho vay tiêu dùng 1. Phân loại cho vay tiêu dùng 1.1. Căn cứ vào mục đích cho vay Cho vay tiêu dùng cư trú : hình thức cho vay áp dụng cho các khoản vay để mua nhà, mua đất, mua căn hộ. Giúp cho cá nhân có thể ổn định cuộc sống lâu dài. Cho vay tiêu dùng phi cư trú : những khoản vay dùng để mua sắm các đồ vật trong cuộc sống, các đồ dùng phục vụ nhu cầu cá nhân như là phương tiện đi lại, các trang thiết bị… 1.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả Căn cứ vào phương thức này có thể chia tín dụng tiêu dùng thành 3 loại 1.2.1. Cho vay tiêu dùng trả góp: Đây là hình thức được áp dụng khá phổ biến trong các ngân hàng, hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay phải thanh toán cho ngân hàng nhiều lần, theo những kì hạn nhất định được thống nhất giữa khách hàng và ngân hàng. Phương thức này được áp dụng chủ yếu cho các món vay có giá trị lớn, nếu khách hàng thanh toán một lần thì không thể đủ khả năng. Bên cạnh đó thì phương pháp này có ưu điểm đó là ngân hàng có thể quay vòng vốn, vừa cho vay khách hàng này đồng thời có thể cho khách hàng tiếp theo vay. Nhưng trong loại cho vay này cũng có những hạn chế được giới hạn Loại tài sản được tài trợ Dùng trong một khoản thời gian, tức là trong thời hạn trả nợ của khách hàng tài sản vẫn dùng tốt, lúc đó thái độ để khách hàng thanh toán cho khách hàng không bị ảnh hưởng, do vậy khi cho khách hàng vay ngân hàng cần xem xét loại tài mà khách hàng sẽ mua sau khi vay vốn, loại tài sản này khấu hao phải trong thời gian lâu. Lúc đó người đi vay sẽ được hưởng lợi ích trong thời gian dài, và tránh được tâm lí không còn tài sản mà vẫn phải thanh toán khoản nợ của tài sản đó, những lúc đó ít nhiều cũng ảnh hưởng tới tâm lý trả nợ của khách hàng, và trực tiếp ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng. Số tiền phải trả trước Trong hình thức cho vay trả góp thì ngân hàng yêu cầu khách hàng phải thanh toán cho ngân hàng một khoản tiền nhất định nhằm hạn chế rủi ro khi mà khách hàng không thanh toán được cho ngân hàng trong tương lai. Số tiền trả trước cho ngân hàng phải đủ lớn nhằm hạn chế rủi ro cao nhất cho ngân hàng. Số tiền mà khách hàng trả trước cho ngân hàng cũng phần nào tạo ra tâm lí cho khách hàng là họ đang sở hữu tài sản đó chứ không phải tài sản này là của ngân hàng hoàn toàn. Đến lúc trường hợp xấu nhất là khách hàng không có đủ khả năng thanh toán lúc đó ngân hàng có thể phát mại tài sản và bù vào phần tài sản đầu tiên. Số tiền trả trước phụ thuộc vào tài sản mà ngân hàng cho vay - Loại tài sản: đối với các loại tài sản có mức khấu hao nhanh độ giảm giá nhanh thì số tiền yêu cầu số tiền phải trả trước là nhiều và ngược lại tài sản với mức khấu hao chậm thì số tiền trả trước là tùy sử thỏa thuận nhưng không đòi hỏi ở mức cao. - Thị trường tiêu thụ tài sản sau khi đã sử dụng: nếu tài sản sau khi sử dụng vẫn còn có khả năng mua bán, trao đổi không bị mất giá là bao nhiêu thì số tiền phải trả trước cho ngân hàng là thấp, ngược lại nếu tài sản sau khi dùng mà mua bán trao đổi qua lại khó khăn thì số tiền phải trả trước cho ngân hàng là cao đề phòng độ rủi ro cao - Năng lực tài chính của người đi vay: nếu là người có năng lực tài chính tốt, có thu nhập cao, thì mức trả ban đầu cho khách hàng là tùy vào sự thỏa thuận của khách hàng với ngân hàng theo mức độ số vốn được vay. Còn ngượi lại nếu là người có năng lực tài chính không tốt thì ngân hàng yêu cầu phải thanh toán cho khoản trả đâu tiên là cao đề phòng rủi ro Chi phí tài trợ Chi phí này là chi phí mà khách hàng phải thanh toán cho ngân hàng khi mà khách hàng phải vay muợn số tiền của ngân hàng, chi phí tài trợ chủ yếu bao gồm các khoản lãi vay, các khoản trang trải vốn chi phí hoạt động Điều khoản thanh toán Các điều khoản thanh toán được ngân hàng chú ý tới - Số tiền thanh toán của khách hàng cho ngân hàng phải chiếm một tỉ lệ nhất định trong khoản chi tiêu hàng ngày của khách hàng. - Giá trị tài sản tài trợ không được thấp hơn số tiền cho vay chưa thu hồi - Khoảng thời gian giữa những lần trả nợ liên tiếp nhau phải phù hợp với chu kì thu nhập của khách hàng. Vì thực tế nguồn thu của khách hàng chính là những khoản tiền lương thu nhập hàng tháng do vậy chu kì thu nợ phải phù hợp với chu kì thu nhập của khách hàng - Thời hạn trả nợ không nên quá dài. Thứ nhất là do tài sản có thể bị hỏng sau khi đã dùng được thời gian dài khi đó khách hàng phải thanh toán cho cái mà không còn là của mình thì tâm lí sẽ không còn, thứ hai là thời gian càng dài dòng tiền càng giảm thu nhập của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng, thứ ba là thời gian dài độ rủi ro cao Số tiền mà khách hàng phải thanh toán cho ngân hàng mỗi định kì có thể tính được bằng các phương pháp sau Phương pháp lãi đơn: phương pháp này được áp dụng từ khi mới ra đời, vốn gốc người đi vay phải trả từng định kì được tính đều đặn, số tiền sẽ là tổng số vốn vay ban đầu chia cho số kì hạn trả nợ, số tiền lãi được tính trên số dư nợ trên ngân hàng. Phương pháp lãi gộp: phương pháp này thường được áp dụng đối với cho vay tín dụng tiêu dùng trả góp. Phương pháp này được tính như sau đối với kì đâu tiên là số tiền vay nhân với lãi, đến kì sau số tiền vay ban đầu và cộng với số lãi của kì đầu tiên. 1.2.2. Cho vay tiêu dùng phi trả góp Phương thức cho vay này là phương thức số tiền sẽ được thanh toán một lần khi đến hạn phải trả, khoản cho vay này thường áp dụng đối với các món vay nhỏ, kì hạn ngắn dễ áp dụng phương pháp này. 1.2.3. Cho vay tiêu dùng tuần hoàn Phương thức cho vay áp dụng đối với các khách hàng có sử dụng dịch vụ của ngân hàng, các loại thẻ tín dụng có thể rút tiền tại ngân hàng. Trong một mức thỏa thuận thì ngân hàng có thể sử dụng quá mức hạn mức cho phép. Theo phương pháp này thì tín dụng cho vay tiêu dùng được thỏa thuận trước và trong một hạn mức, hết hạn mức khách hàng phải thanh toán và sau đó tiếp tục sử dụng dịch vụ này Lãi phải trả cho hình thức này được tính như sau: Lãi được tính theo số dư nợ đã được điều chỉnh: số dư nợ là số dư nợ cuối cùng của mỗi thang sau khi khách hàng đã thanh toán nợ cho ngân hàng Lãi được tính dựa trên số dư nợ trước khi điều chỉnh Lãi được tính trên cơ sở dư nợ bình quân 1.3. Căn cứ vào nguồn gốc các khoản nợ 1.3.1. Cho vay tiêu dùng gián tiếp Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu dùng. Loại hình này cũng có ưu điểm là ngân hàng dễ tăng doanh thu, tiết kiệm tối đa chi phí của ngân hàng, đồng thời có thể mở rộng quan hệ với khách hàng thông qua các tổ chức các công ty bán lẻ, trong trường hợp quan hệ tốt với những công ty bán lẻ tốt thì có thể an toàn hơn đối với cho vay tín dụng gián tiếp, nhưng bên cạnh những mặt ưu điểm đó nó cũng tồn tại những mặt hạn chế như là ngân hàng không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng đó là hạn chế lớn nhất, như vậy sẽ không trực tiếp thẩm định được khách hàng, thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán chịu hàng hóa. Bên cạnh đó nghiệp vụ cho vay tín dụng tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp, kĩ thuật nghiệp vụ khó khăn, cần có mối quan hệ tốt với nhiều công ty Cho vay tiêu dùng gian tiếp được thực hiện qua các phương thức sau Tài trợ truy đòi toàn bộ Đây là phương thức mang tính ít rủi ro nhất mà ngân hàng thực hiện, vì nó mang tính rủi ro ít nên lãi suất sẽ thấp nguồn thu cho ngân hàng không đáng kể. Phương thức này được thực hiện là khi mà những nhà bán lẻ bán cho ngân hàng các khoản nợ mà người tiêu dùng mua chịu tại các nhà bán lẻ, công ty bán lẻ bảo đảm rằng chắc chắn ngân hàng sẽ thu được nợ nếu mà ngân hàng không thu được từ người tiêu dùng thì nhà bán lẻ chấp nhận mua lại hợp đồng củ Tài trợ truy đòi hạn chế Đây là phương thức khi mà ngân hàng không thu được nợ từ người tiêu dùng thì các nhà bán lẻ chỉ chịu một phần trách nhiệm trong hợp đồng đó, và phần chịu trách nhiệm này phụ thuộc vào thỏa thuận giữa ngân hàng với công ty bán lẻ Tài trợ miễn truy đòi Đây là phương thức khi ngân hàng chịu rủi ro cao nhất, ngân hàng có thu được nợ từ người tiêu dùng hay không là tùy thuộc vào ngân hàng và nếu mà ngân hàng không thu được nợ thì ngân hàng hoàn toàn tự chịu mọi rủi ro, người bán lẻ hoàn toàn không cần quan tâm tới ngân hàng sau khi hợp đồng đã kí xong. Bù lại với phương thức này thì ngân hàng có được nguồn thu cao, lãi suất cao hơn. Khi thực hiện những hợp đồng như thế này đòi hỏi ngân hàng phải phân tích thật kĩ trước khi đưa ra quyết định Tài trợ có mua lại Đây là phương thức có sự thỏa thuận của ngân hàng với người bán lẻ rằng có thể mua lại hợp đồng, hoặc khi ngân hàng trong tình trạng kém giải ngân thì có thể bán lại cho công ty bán lẻ 1.3.2. Cho vay tiêu dùng trực tiếp Đây là khoản vay trực tiếp được ngân hàng thực hiện với khách hàng. Mà cụ thể là ngân hàng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng cho khách hàng vay cũng như là trực tiếp thu nợ từ khách hàng, mỗi phương thức đều có mặt ưu điểm và mặt hạn chế Xét mặt ưu điểm: ngân hàng có thể tận dụng tốt nguồn nhân lực của mình, tận dụng những khả năng của từng cán bộ tín dụng trong một lĩnh vực nào đó, có người thì quen với người này ở cơ quan này người khác thì lại quen đối tượng khác tạo nên một thị trường rất rộng lớn. Đặc biệt là ngân hàng còn tận dụng được ưu điểm, sở trường của từng cán bộ tín dụng đã được đào tạo có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng vì vậy mà các quyết định tín dụng sẽ cảm thấy an toàn hơn, các món vay sẽ có chất lượng hơn do vậy mà sẽ giảm rủi ro cho ngân hàng. Mặt khác nó ưu điểm ở chỗ nửa đó là quan hệ tín dụng này sẽ không có người thứ 3 do vậy mà giá cả sẽ phải chăng hơn, không phải chia sẻ cho các công ty bán lẻ một khoản hoa hồng nào. Bên cạnh đó ngân hàng còn tạo ra cho khách hàng về một hình ảnh đẹp trong con mắt của họ, và từ đó sẽ có được nhiều khách hàng hơn trong tương lai, mặt khác mối quan hệ tốt đẹp này có thể tạo cho ngân hàng các khách hàng ruột, lúc đó những khách hàng này có thể sẽ được nhận sự ưu đãi của ngân hàng. Bên cạnh đó thì nó cũng có mặt hạn chế: đó là cho vay trực tiếp này là thứ nhất ngân hàng sẽ gặp nhiều rủi ro hơn, và có thể bị mất toàn bộ vốn vay, mặt khác mối quan hệ với khách hàng chắc chắn sẽ không nhiều bằng khi kết hợp với các công ty bán lẻ 2. Các hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp mà ngân hàng cung cấp 2.1. Giải ngân tiền vay trực tiếp cho khách hàng Sau khi đã hoàn thành xong các thủ tục phân tích đánh giá hồ sơ khách hàng của cán bộ tín dụng, và tiếp theo là công đoạn giải ngân vốn cho khách hàng. Số tiền vay sẽ được khách hàng nhận trực tiếp tiền mặt từ ngân hàng theo một định mức đã được thỏa thuận tùy vào hình thức kinh doanh, tùy vào công việc kinh doanh mà ngân hàng sẽ cho vay theo hình thức nào. Và đến kì hạn thì yêu cầu khách hàng phải hoàn trả xong cả vốn và lãi. 2.2. Tiền vay được luân chuyển vào tài khoản tiền gửi của khách hàng Cũng sau khi đã hoàn thanh xong các thủ tục vay vốn thì ngân hàng giải ngân cho khách hàng, trong trường hợp này thì khách hàng yêu cầu ngân hàng gửi tiền vào trong tài khoản của mình, và được hưởng lãi suất theo lãi suất không kì hạn 0.25% tháng. Và khi đến kì hạn thì sẽ hoàn trả cho ngân hàng theo hình thức như cho vay giải ngân tiền mặt 2.3 Thấu chi Đây là hình thức mà ngân hàng chỉ áp dụng đối với các cán bộ công nhân viên trong ngân hàng, và những khách hàng phải rất thân quen với ngân hàng và có tình hình tài chính tốt. Đây là hình thức khi mà khách hàng tiêu hết số tiền trong tài khoản của mình và có nhu cầu cần dùng thêm thì ngân hàng có thể cho vay thấu chi đối với các khách hàng đó. Phương thức này rất tiện lợi đối với những người thường có những khoản chi tiêu nằm ngoài dự tính, và khách hàng là phải có quan hệ tốt với ngân hàng và rất có uy tín đối với ngân hàng 2.4 Thẻ tín dụng Ngân hàng phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng, và qua đó quản lí tài khoản của khách hàng, cũng như là các hình thức vay mượn của khách hàng với ngân hàng IV Nghiệp vụ cho vay của ngân hàng thương mại Cho vay tiêu dùng như chúng ta đã nói ở phần trên, hiện tại cho vay tiêu dùng đang là mục tiêu phát triển của các ngân hàng thương mại. Chúng được thực hiện theo quy trình như các khoản cho vay tín dụng của ngân hàng Bước 1 : Phân tích khách hàng và món vay trước khi cấp tín dụng Đây là bước vô cùng quan trọng nó là phu thuộc vào những cán bộ tín dụng có kinh nghiệm có khả năng đánh giá nhận xét khách hàng chính xác và hợp lí nhằm không đánh rơi khách hàng cũng như là thu được nguồn lợi lớn nhất cho ngân hàng Các phương pháp thu thập và xử lí thông tin - Nói chuyện trực tiếp với khách hàng, đặc biệt là xuống tận nhà xưởng của khách hàng để kiểm tra về tính chính xác cũng như là giá trị ngầm của khách hàng qua vị trí địa lí hay là lợi thế cạnh tranh - Hoặc là tìm kiếm các thông tin qua các đối tác đã từng làm việc với ngân hàng cũng như đã từng làm việc với khách hàng để có được những thông tin quan trọng, vì thực tế để tìm hiểu được một khách hàng trong thời gian ngắn không phải là chuyện dễ. Vì vậy tìm hiểu bằng nhiều phương pháp sẽ giúp cho ngân hàng tiết kiệm được thời gian cũng như là để giải ngân sớm cho khách hàng - Ngân hàng có thể có được các thông tin thông qua các bản báo cáo mà khách hàng đã gửi cho khách hàng. Ngân hàng yêu cầu khách hàng gửi cho ngân hàng các bản báo cáo tài chính, bản cân đối kế toán, báo cáo ngân quỹ. Phân tích và đánh giá khả năng cho vay Đánh giá tài sản của khách hàng : thông qua các tài sản có của ngân hàng được thể hiện trên bảng cân đối kế toán. Đối với doanh nghiệp thì ngân hàng xem tài sản qua bảng cân đối kế toán còn đối với cá nhân thì ngân hàng dựa trên tình hình về lương hàng tháng và các khoản thu nhập khác. Các thông tin trên sẽ quyết định khả năng giải ngân của ngân hàng vì ngân hàng đã có thể quản lí được tài sản đảm bảo. Ngân quỹ: bao gồm tiền gửi ngân hàng, tiền mặt trong két, các khoản phải thu. Ngân quỹ là một dạng tài sản của doanh nghiệp dùng để chi trả các khoản phát sinh Các chứng khoán có giá: đây là các loại giấy tờ có giá, giúp cho doanh nghiệp có tiền mặt khi cần Hàng hóa tồn kho: đây là loại hàng hóa mà doanh nghiệp còn tồn trong kho chưa bán được trong kì. Hàng tồn kho này có thể đó là một chiến lược dài hạn của doanh nghiệp khi chưa vội bán ra hoặc là lượng hàng ứ đọng không bán ra được do kém phẩm chất hay là thị trường tiêu thụ chậm. Ngân hàng cần đánh giá lại giá trị của lượng hàng tồn kho để có các biện pháp đánh giá tài sản hợp lí.. Tài sản cố định: Nhà cửa, tran thiết bị, các phương tiện vận tải Bước 2 Xây dựng và kí kết hợp đồng Hợp đồng tín dụng là ghi lại thỏa thuận của ngân hàng với khách hàng về nội dung khoản vay và cam kết của khách hàng đối với ngân hàng Nội dung chính của bản hợp đồng tín dụng gồm có Khách hàng: họ và tên, địa chỉ Mục đích sử dụng: khách hàng chỉ rõ vay khoản tiền này với mục đích sử dụng là gì Số lượng tín dụng : khách hàng muốn vay khoản tiền là bao nhiêu, bằng loại tiền nào Lãi suất: hợp đồng ghi rõ lãi suất mà ngân hàng thỏa thuận với khách hàng Thời hạn tín dụng: thời hạn tín dụng được xác định cụ thể giữa khách hàng với ngân hàng, là thời hạn mà ngân hàng sẽ chấp nhận giải ngân toàn bộ số tiền mà khách hàng có nhu cầu vay được tính từ lúc khách hàng nhận món vay đầu tiên tới khi ngân hàng giải ngân món vay cuối cùng Bước 3 Giải ngân và kiểm soát khi cho vay vốn Đây là giai đoạn sau khi đã hoàn thành xong các thủ tục cần thiết và tới lúc ngân hàng giải ngân cho khách hàng số tiền mà khách hàng yêu cầu, và đồng thời ngân hàng thực hiện công việc theo dõi và kiểm tra khoản vay của khách hàng. Khi có một vấn đề nào đó thì ngân hàng có thể yêu cầu trực tiếp khách hàng hoàn trả ngay vốn vay để đảm bảo cho khoản mà ngân hàng cho vay Bước 4 Thu nợ món vay Quan hệ tín dụng kết thúc khi mà ngân hàng thu hết gốc và nợ. nếu có vấn đề gì xảy ra như là khách hàng chậm thanh toán hay là chây ì trong việc thanh toán thì ngân hàng cần có biện pháp xử lí, như là niêm phong tài sản đảm bảo … nếu mà khách hàng thực hiện tốt thì có thể thực hiện một hợp đồng tín dụng khác Đến đây là đã kết thúc một hợp đồng tín dụng trong ngân hàng thương mại Tại mỗi bước đều có một nhiệm vụ cụ thể, và phải thực hiện theo trình tự các bước và nhiệm vụ cụ thể - Đó là những bước để thực hiện một hợp đồng thực hiện tín dụng, ngày nay trên thế giới thì các ngân hàng lớn đều sử dụng hệ thống chấm điểm tín dụng để có thể đánh giá một cách chính xác và khách quan đối với từng cá nhân đến vay vốn tại ngân hàng. Hệ thống chấm điểm tín dụng là phương pháp mà ngân hàng lượng hóa rủi ro có thể xẩy ra đối với một vấn đề thông qua hệ thống thang điểm. tại các ngân hàng thì hệ thống chấm điểm khác nhau, và cũng tại mỗi ngân hàng thì đối với các loại khách hàng cũng có những thang điểm khác nhau. Đây chính là công cụ vô cùng quan trọng giúp cho ngân hàng có thể xác định chuẩn các khách hàng, và tạo nên tính khách quan đối với mỗi khách hàng, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng. Những người trực tiếp chấm điểm tín dụng là các cán bộ tín dụng. đối với mỗi ngân hàng khách nhau sẽ có những thang điểm khách nhau, mỗi thang điểm sẽ có quyết định khác nhau: xác định giới hạn tín dụng, tiếp đến là quyết định cấp tín dụng bao nhiêu: từ chối hay là đồng ý, các giá cả về khoản vay như là thời hạn và lãi suất cho vay, xác định các tài khoản đảm bảo mà khách hàng có thể có. Mặt khác hệ thống chấm điểm này cũng đánh giá khả năng thực tại của khách hàng. Với hệ thống chấm điểm như vậy ngân hàng muốn xây dựng một khung cụ thể cho từng khoản vay, hệ thống chấm điểm càng chi tiết thì cán bộ tín dụng làm việc cảm thấy thoải mái và không bị áp lực đối với công việc do vậy mà thẩm định một dự án sẽ trở nên đơn giản hơn rất nhiều. để ngày càng hoàn thiện quy trình chấm điểm thì các kết quả chấm điểm phải được lưu trữ đầy đủ cùng với hồ sơ tín dụng, kể cả các khách hàng không bị từ chối do số điểm không vượt quá yêu cầu của ngân hàng Ưu điểm của phương pháp chấm điểm tín dụng Hệ thống chấm điểm này đang được rất nhiều ngân hàng áp dụng, hệ thống này có tác dụng có thể giải quyết nhanh chóng một số lượng lớn các hợp đồng tín dụng mà không cần nhiều nguồn nhân lực điều đó sẽ là giảm chi phí cho ngân hàng và mặt khác thì hệ thống tính điểm đã có chuẩn cho trước nên đối với những cán bộ chưa có kinh nghiệm trong lĩnh vực này cũng có thể chấm điểm cho một hợp đồng tín dụng, mặt khác hệ thống tính điểm này sẽ làm rút ngắn thời gian kiểm duyệt một hợp đồng tín dụng, và những quan điểm cá nhân sẽ không tồn tại trong việc chấm điểm này nên việc cho vay là hết sức khách quan. Nhược điểm của phương pháp chấm điểm Bên cạnh những mặt ưu điểm thì hệ thống chấm điểm tín dụng cũng tồn tại những mặt hạn chế đó là ngân hàng có thể mất đi những khách hàng tốt mà hệ thống tính điểm không có chuẩn về mặt đó, hay là những phương án rất khả thi Mặt khác thì hệ thống chuẩn điểm được xây dựng trên tiêu chuẩn của quá khứ, từ những hợp đồng đã thực hiện do vậy mà chất lượng tín dụng trong tương lai sẽ không được ngân hàng cập nhật. Để hạn chế các nhược điểm trên thì yêu cầu ngân hàng phải thường xuyên xem xét, kiểm tra lại hệ thống chấm điểm của ngân hàng mình, xem xét lại các tiêu thức, các đối tượng mặt hàng được ưu tiên, ngân hàng cân thay đổi thường xuyên để có thể thay đổi cho phù hợp với sự biến đổi của nền kinh tế, hệ thống chấm điểm của ngân hàng mà không được thay đổi thường xuyên sẽ ảnh hưởng tới khách hàng của ngân hàng trong tương lai, từ đó sẽ mang lại rủi ro mà ngân hàng sẽ phải đối diện trong tương lai khi mà những khách hàng tốt lần lượt bị ngân hàng từ chối V. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 1. Quan niệm về mở rộng cho vay tiêu dùng Như chúng ta đã để cập ở những mặt lợi của tín dụng tiêu dùng, trong điều kiện đất nước ta ngày càng phát triển, đời sống của người dân ngày càng được nâng cao do vậy mà số tiền để người dân bỏ ra tiêu dùng để phục vụ cho cuộc sống ngày càng nhiều từ đó dẫn đến sẽ có những cá nhân tới khách hàng vay tiền với mục đích là tiêu dùng nhiều hơn do để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của bản thân và của gia đình, các ngân hàng thương mại cần nhận ra điều đó, đó là một thách thức đối với ngân hàng cũng như là một cơ hội đối với ngân hàng, vì vậy mà các ngân hàng cần đẩy mạnh hoạt động tín dụng, những điều kiện đó sẽ giúp cho ngân hàng ngày càng phát triển và mang về một khoản lợi nhuận, bên cạnh đó các ngân hàng cần mở rộng thị trường ra các nước bạn xung quanh để tạo nên tiềm lực tài chính vững mạnh Trong tương lai ngân hàng cân định hướng rõ, coi tín dụng tiêu dùng là đóng vai trò chủ đạo trong các dịch vụ của ngân hàng, nghiệp vụ này sẽ là tiền đề cho các nghiệp vụ khác cùng phát triển. Để làm được tốt điều đó thì ngân hàng cần mở rộng hoạt động tín dụng, mở rộng sự tài trợ của mình cho các đối tác, tới những người tiêu dùng bằng những hình thức khác nhau: cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn, cho vay chỉ cần thế chấp ít, cho vay cán bộ công nhân viên Mục tiêu của ngân hàng là mở rộng nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng thì ngân hàng cần phát triển thật tốt các nghiệp vụ truyền thống để có thể giữ chân khác hàng cũ đồng thời tạo nên các nghiệp vụ, các dịch vụ mới để thu hút các khách hàng mới, và nâng cao về số lượng cho vay tiêu dùng trong tổng số tiền giải ngân cho hoạt động tín dụng, khi mở rộng cho vay tiêu dùng tức là mở rộng về hình thức cho vay tiêu dùng, đưa ra các loại hình mới cua dịch vụ cho vay tiêu dùng như là cho vay trả góp với số tiền lớn( vay để mua nhà ở, vay mua xe ôtô theo hình thức trả góp…) hoặc là vay để trang trải cho các khoản nợ, các nhu cầu chi tiêu của gia đình, bên cạnh đó thì ngân hàng cũng phải cũng cố lại hệ thống máy rút tiền tự động của mình, đưa mật độ máy rút tiền cao lên, không để cho khách hàng phải chờ hàng giờ để có thể mới rút được tiền , để có thể tăng số lượng khách hàng thì ngân hàng cần mở rộng về đối tượng cho vay tiêu dùng, đa dạng hóa các loại khách hàng, từ người có thu nhập thấp đến người có thu nhập cao, từ những người có thu nhập theo kiểu mùa vụ đến những người có thu nhập ổn định, với mục đích là đa dạng hóa khách hàng và thu hút khách hàng là chủ yếu nên các ngân hàng trong giai đoạn đầu cần có những ưu đãi riêng nhằm thu hút khách hàng, từ đó tạo tâm lý tốt cho khách hàng khi tới vay tiền của ngân hàng. Theo một quy luật là khi xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu chi tiêu mua sắm của người dân tăng cao rõ rệt, đặc biệt trong nền kinh tế phát triển mạnh mẽ như ngày nay thì các cá nhân đều muốn chi tiêu cho cuộc sống từ những vật dụng đơn giản tới những đồ dùng đắt tiền. Đáp ứng điều đó ngân hàng cần tăng cường mở rộng nhiều dịch vụ cho vay của mình, bên cạnh đó mạng lưới chi nhánh cũng cần phải phát triển rộng khắp để có thể tiếp cận tới mọi người một cách rộng nhất. Khi ngân hàng chăm lo phát triển dịch vụ tín dụng tiêu dùng này tức là ngân hàng đã góp phần đẩy mạnh làm tăng đà phát triển của nước ta, vì tín dụng tiêu dùng đã góp một phần không nhỏ làm tăng lượng nhu cầu của người dân trong cuộc sống hiện tại 2. Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 2.1. Nhóm nhân tố vĩ mô: Khi nói tới nhóm nhân tố vĩ mô ta đã thấy một sự to lớn trong nhóm nhân tố này mà thực tế cho ta thấy nhóm nhân tố này ảnh hưởng rất mạnh tới nhu cầu tiêu dùng của người dân. Một số nhân tố trong đó Yếu tố về mặt xã hội: ta sẽ thấy yếu tố này ảnh hưởng rất lớn tới tiêu dùng trong bộ phận dân cư. Khi nói tới nhân tố xã hội ta nghĩ ngay tới những vấn đề có liên quan về các mảng xã hội như là tình hình an toàn trong đời sống của dân cư, trình độ dân trí, tỉ lệ dân có đi học hành, phong cách tiêu dùng cũng rất quan trọng như chúng ta biết phong cách tiêu dùng khác nhau sẽ có xu hướng chi tiêu khác nhau ta lấy ví dụ như những người trong Miền Nam họ sống rất là thoải mái, trong phong cách của họ chỉ có kiếm tiền và tiêu tiền chứ không có ý định là tích trữ hay là xây một căn nhà thật to đó là một phong cách kích thích tiêu dùng rất mạnh mẽ, hay là những người sống ở ngoài miền Bắc này thì lại có xu hướng tiết kiệm nhằm để tạo ra một cái gì đó lớn trong tương lai nhưng dù sao thực tế vẫn hạn chế tiêu dùng hơn so với những người sống trong miền Nam, thị hiếu của người dân, bản sắc dân tộc, môi trường xung quanh, ví dụ như là những nơi nào dân trí cao thì nhu cầu tiêu dùng sẽ cao nâng đời sống của người dân lên . Còn ngược lại những nơi có thu nhập thấp không đủ tích trữ thì đời sống sẽ thấp kém, chi tiêu cho tiêu dùng sẽ bị giảm đi rất nhiều. Yếu tố pháp luật: yếu tố pháp luật ảnh hưởng rất nhiều tới chính sách cho vay của ngân hàng thương mại, nó có thể chỉ cần một thay đổi nhỏ trong quy định có thể làm chiến lược hạn chế hay là gia tăng cho tiêu dùng của ngân hàng thương mại. Khi một ngân hàng muốn mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng nhưng văn bản pháp luật của nhà nước quy định không chặt chẽ về vấn đề đó, thì khi xẩy ra tranh chấp thì sẽ thiếu cơ sở pháp lí để giải quyết, lúc đó ngân hàng sẽ gặp những rủi ro do phải tranh chấp với ngân hàng. Mặt khác những người đi vay thường là những cá nhân họ không hiểu biết về hệ thống luật pháp của ngân hàng hay là những quy định về khách hàng, do đó khi mà các quy định của nhà nước không rõ ràng nhập nhằng khó hiểu thì sẽ ảnh hưởng tới hoạt động của hệ thống ngân hàng. Hay là những chính sách trong một thời gian của nhà nước cũng ảnh hưởng tới chiến lược của ngân hàng, khi mà nhà nước ban hành các chính sách nới lỏng tiền tệ kích thích tiêu dùng thì các ngân hàng sẽ đẩy mạnh cho vay tiêu dùng, một số chính sách như là giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc khi đó các ngân hàng có số nhân tiền tệ cao hơn, lượng tiền giải ngân ra nền kinh tế sẽ nhiều hơn lúc đó tiêu dùng của người dân sẽ cao hơn, hay là các chính sách như là giảm thuế doanh nghiệp lúc đó sẽ làm cho giá cả hàng hóa giảm đi, kích thích tiêu dùng hơn. Hay là chính sách giảm lãi suất cơ bản của ngân hàng trung ương, hay đơn giản các thủ tục hành chính … những biện pháp đó cũng chỉ là nhằm kích thích nền kinh tế phát triển, tăng cao thu nhập quốc dâ, đồng thời giảm lượng thất nghiệp nâng cao đời sống của người dân. Tình trạng của nền kinh tế: nền kinh tế có lúc hưng thịnh có lúc suy thoái đó là chu kì của nền kinh tế mà bất kì nền kinh tế nào cũng gặp phải cho dù nó có tiềm lực như thế nào, có suy thoái khi đó mới kích thích phát triển đó là quy luật do vậy mà chúng ta đang sống trong giai đoạn nào đều phải cố gắng phát huy lợi thế của giai đoạn đó. Khi nền kinh tế tăng trưởng cao, ổn định thì mức sống dân cư ổn định, cá nhân tin tưởng rằng trong tương lai thu nhập sẽ cao hơn do vậy mà tiêu dùng sẽ tăng lên, để phục vụ cho cuộc sống ngày càng một đòi hỏi của bản thân. Vì thế nên tín dụng trong thời kì này của ngân hàng sẽ tăng lên. Mặt khác khi nền kinh tế rơi vào giai đoạn suy thoái thì tiêu dùng của người dân sẽ ít đi, trong tương lai thu nhập của họ sẽ giảm đi tương đối, thực ra không phải lương của họ giảm mà lạm phát tăng cao nên chi phí cho cuộc sống thường nhật của họ tăng lên nên nó sẽ làm giảm chi tiêu trong tiêu dùng mua sắm do vậy mà tín dụng ngân hàng vì thế cũng giảm đi, ngân hàng hạn chế cho vay nền kinh tế càng giảm tiêu dùng, họ có xu hướng tích lũy nhiều hơn là mua sắm vì trong tương lai họ phải đối mặt với nhiều vấn đề không lường trước được 2.2. Nhóm nhân tố vi mô Khi nói tới nhân tố này ta biết rằng nó sẽ là từ những cá nhân trong xã hội, chứ không phải là một nhân tố to lớn, nhân tố này ta có thể kiểm soát được, ít bị phụ thuộc vào nó. Những nhân tố vi mô ảnh hưởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại bao gồm đầy đủ các yếu tố từ khách hàng cho tới khách hàng từ những nhân tố chủ quan cho tới những nhân tố khách quan. - Đạo đức hay là ý thức của người đi vay: ý thức của người đi vay ảnh hưởng rất lớn tới sự thành công của hợp đồng, khi mà người đi vay có tư cách đạo đức tốt thì dẫn tới việc họ sẽ cố gắng tìm cách để có thể hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân hàng nếu như họ gặp phải thiên tai dịch bệnh hay là các nguyên nhân khách quan. Còn đối với những cá nhân tư cách không tốt thì khi đến hạn trả nợ cho ngân hàng thì khách hàng đó sẽ chây ý, từ chối lần này sang lần khác trả nợ cho ngân hàn, và họ sẽ cố gắng gây ra trở ngại cho việc thu tiền của họ. - Khả năng tài chính của khách hàng: khả năng tài chính của khách hàng là rất quan trọng, những người có thu nhập cao thì trả một khoản nợ cho ngân hàng là việc hết sức đơn giản. Vì thực tế những khoản cho vay tiêu dùng đều cam kết trả nợ dựa trên thu nhập của người đó. Nên những khoản nợ được thanh toán sẽ không ảnh hưởng quá nhiều tới người đó. Vì vậy khi cho vay tiêu dùng việc quyết định mức cho vay cần dựa trên tình hình tài chính của khách hàng. - Tài sản thế chấp: bất kì một món vay nào cũng đều có tài sản thế chấp, tài sản thế chấp là cơ sở để đảm bảo an toàn cho rủi ro tín dụng khi mà khách hàng không có khả năng hoàn trả thì có thể thanh lí tài sản thế chấp để bù vào phần khách hàng không thanh toán được nợ, và đó cũng là mức suy xét cho khối lượng của khoản vay, tài sản thế chấp càng lớn sẽ càng vay được nhiều tiền, lượng tiền mà khách hàng có thể vay được ứng với 70% giá trị của tài sản thế chấp. Mặt khác ngân hàng còn quy định với mỗi loại khách hàng khách nhau sẽ ứng với điều kiện về tài sản thế chấp sẽ khác nhau, ví dụ như cán bộ công nhân viên trong ngân hàng khi vay thì chỉ cần tài sản thế chấp có giá trị vừa phải là có thể vay một khoản mà người ở ngoài không thể vay được. - Đạo đức của cán bộ tín dụng: con người trong hoạt động của ngân hàng là không thể thiếu, cho dù có máy móc hiện đại tới đâu thì nhân tố con người luôn góp phần quan trong nhất trong việc thành công hay thất bại của ngân hàng, do vậy mà cán bộ tín dụng cũng vậy, trong mảng hoạt động tín dụng thì con người cũng góp phần hết sức quan trọng, đặc biệt về tư cách đạo đức trong một cán bộ là phần không thể thiếu, nếu cán bộ tín dụng không có đạo đức họ có thể mưu cầu cho lợi riêng ăn của đút lót của người này để rồi chấp nhận cho họ vay vốn cho dù là họ có vấn đề về tài chính. Bác Hồ đã nói có đức mà không có tài là người vô dụng vậy nên cho dù có đức rồi thì cán bộ tín dụng cần có đủ trình độ nghiệp vụ để có thể đưa ra các quyết định nhanh chóng cho một hồ sơ để tạo điều kiện thuận lợi của ngân hàng cũng như của khách hàng. Khi cán bộ đã có trình độ thì việc thẩm định một hồ sơ vay vốn sẽ rất nhanh chóng, qua đó có thể tạo niềm tin cho khach hàng với khả năng xử lý nhanh của công việc. - Nguồn vốn của ngân hàng: như chúng ta thấy tại sao khoảng cách giàu nghèo ngày một tăng đó là tại vì những người càng giàu họ sẽ càng giàu vì họ có tiền để đầu tư, có thể kinh doanh rất nhiều loại hình dịch vụ khác nhau, còn đối với những người đã nghèo thì họ lại càng không có tiền để đầu tư, bên cạnh đó đời sống ngày càng một leo thang, kéo theo bao nhiêu khoản tiền phát sinh mới cho người nghèo do vậy đã nghèo lại càng nghèo thêm. Đối với ngân hàng cũng vậy khi mà ngân hàng có nhiều vốn thì họ có thể đầu tư rất nhiều lĩnh vực khác nhau hay là có thể đi sâu vào một lĩnh vực cụ thể, có thể chăm sóc khách hàng tới tận chân tơ kẻ tóc. Vì vậy mà ngày càng thu hút được nhiều khách hàng từ đó mà nguồn thu của ngân hàng tăng nhanh chóng. Chương 2 : Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại sở giao dịch III ngân hàng đầu tư phát triển Quang Trung Hà Nội I. Tổng quan về ngân hàng đầu tư và phát triển 1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng đầu tư và phát triển Năm 2008, ngân hàng đầu tư và phát triển đã chính thức hoạt động được 51 năm (26/04/1957 – 26/4/2008) những ngày đầu mới sáng lập ngân hàng có tên gọi là ngân hàng kiến thiết Việt Nam, được thành lập theo quyết định 177/TTg ngày 26/04/1957 của thủ tướng chính phủ, ban đầu ngân hàng có quy mô rất bé chỉ có 8 chi nhánh và 200 cán bộ. Trải qua rất nhiều năm hoạt động trong chiến tranh mà vẫn giữ vững được vai trò của mình trong hoạt động của kinh tế nước nhà, đẩy mạnh việc cung cấp vốn cho phát triển nền kinh tế, góp phần vào công cuộc khôi phục đất nước sau chiến tranh, thực hiện các kế hoạch 5 năm mà đảng và chính phủ giao phó, thực hiện các công cuộc khôi phục nền kinh tế Miền Bắc xã hội chủ nghĩa, đó là những thành tựu năm cách đây rất nhiều năm tiếp theo những thành tưu đó trong những năm gần đây ngân hàng đầu tư và phát triển luôn giành được những giải vàng mà các tổ chức tài chính quốc tế trao tặng, liên tục trong 5 năm từ năm 2001-2005, BIDV đều được các ngân hàng lớn trên thế giới trao tặng chứng nhận chất lượng thanh toán qua SWIFT tốt nhất của citibank, HSBC, Bank of NewYork… , trong 2 năm liên tục 2004 và 2005 BIDV đã nhận được 3 giải thưởng “ tài trợ phát triển giảm nghèo”, “ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ”, “ phát triển kinh tế địa phương” những giải thưởng của các tổ chức tài chính quốc tế này góp phần nâng cao hình ảnh của ngân hàng trong con mắt khách hàng trong nước cũng như trên thế giới. Vào những năm đầu khi mới thành lập Ngân hàng có tên là ngân hàng kiến thiết Việt Nam, trong những năm đầu hoạt động này ngân hàng đã đầu tư rất nhiều công trình mang tính trọng điểm nhằm đẩy mạnh phát triển nền kinh tế trong nhiều lĩnh vực trong đó chủ yếu là các công trình thủy lợi ở miền Bắc, các dự án công nghiệp mang tính chất khai thác như đầu tư vào các hầm mỏ than ở Quảng Ninh… giai đoạn tiếp theo đó là vào những năm đầu thập kỉ 60 khi Miền Bắc bước vào con đường xây dựng xã hội chủ nghĩa, làm hậu phương vững chắc cho tiền tuyến Miền Nam thì vấn đề tài chính đặt ra cho ngân hàng là vô cùng khó khăn và cấp bách, tiếp theo đó là những năm hoạt động trong điều kiện nước nhà bị chiến tranh tàn phá nặng nề phải trải qua mấy chục năm sau khi chiến tranh thì chúng ta mới có thể cơ bản tái thiết được đất nước, để đổi mới với tình hình của đất nước thì ngân hàng kiến thiết Việt Nam đổi tên thành Ngân hàng đầu tư và xây dựng Việt Nam vào năm 1980, đây là thời kì đất nước chúng ta trong giai đoạn đổi mới cần nhiều nguồn vốn để đầu tư và xây dựng cơ sở hạ tầng với mục đích mới chiến lược mới là xây dựng đất nước. Tới năm 1990 thì ngân hàng đổi tên như bây giờ là ngân hàng đầu tư và phát triển, đây là một bước mốc quan trọng khi nó cùng với đất nước đổi sang một thời kì phát triển kinh tế mới, một thời kì mà nền kinh tế phát triển mạnh mẽ đòi hỏi ngân hàng cũng phải song hành cùng nền kinh tế, như chúng ta cũng đã biết thì đất nước chúng ta chuyển sang giai đoạn mới là từ năm 1986, giai đoạn này đã đề ra những mục tiêu mới khó khăn hơn rất nhiều trong những giai đoạn trước đây, chúng ta vừa phải đổi mới theo chiều hướng phát triển vừa phải đổi mới ngân hàng để phù hợp với giai đoạn mới, bước sang một giai đoạn mới là từ năm 2000, sau hơn mười năm thực hiện đổi mới nền kinh tế chúng ta có những bước phát triển mau lẹ, thay đổi chóng mặt so với những năm trước đây, giai đoạn này là giai đoạn của hội nhập, mỗi ngân hàng cần có những chính sách, cần có những biện pháp mang tính chất bứt phá trong giai đoạn này, ngân hàng của chúng ta đã có những thành công nhất định trong giai đoạn đổi mới tạo tiền đề tốt để có thể phát triển tiếp trong thời kì hội nhập này, nhìn chung lại có những thay đổi có thể nhận thấy - Quy mô tăng trưởng và năng lực tài chính được tăng lên Theo số liệu thông kê tính đến ngày 30/06/2007 có tổng tài sản đạt hơn 202.000 tỷ đồng, quy mô hoạt đông tăng rất nhiều lần so với cách đây nhiều năm. Uy tín của ngân hàng ngày càng cao trong nền kinh tế, do việc ngân hàng không ngừng mở rộng quan hệ hợp tác với tất cả các khách hàng, với việc mở rộng với các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên lượng khách hàng của ngân hàng đa dạng cả về loại hình sở hữu và nghành nghề - Hoàn thành tái cấu trúc mô hình tổ chức quản lý, hoạt động điều hành theo tiêu thức ngân hàng hiện đại Sự quyết định thành công của ngân hàng đó chính là mô hình quản lý của ngân hàng, mô hình càng tối ưu càng tiết kiệm được chi phí, càng làm tăng tính kích thích làm việc, năng lực canh tranh. Tại Ngân hàng đã phân định rõ 4 khối chức năng: Khối ngân hàng, khối công ty trực thuộc, khối đơn vị sự nghiệp, khối liên doanh nhằm góp phần đưa ngân hàng lên một tầm cao mới - Bên cạnh đó thì ngân hàng còn thực hiện tốt các chủ trương đổi mới Đổi mới về phương pháp huy động vốn, cùng với phương pháp quản lý vốn một cách chặt chẽ, chủ động tìm kiếm các nguồn vốn trong và ngoài nước - Làm tốt các chức năng của ngân hàng thương mại, mà đặc biệt là thực hiện tốt các công việc mà đảng và chính phủ chỉ đạo Cùng với việc phát triển nguồn nhân lực thì ngân hàng cần chú ý tập trung vào các trang thiết bị máy móc hiện đại, để có thể tiến bước nhanh trên con đường hội nhập.Trải qua hơn 50 năm hoạt động, đi cùng với những thăng trầm của lịch sử của đất nước, ngân hàng đầu tư và phát triển đã đạt được những thành tựu vô cùng quan trọng chính trong nền kinh tế cũng như vai trò của ngân hàng trong hệ thông tài chính của Việt Nam, góp phần cùng các ngân hàng thương mại khác thực hiện các chính sách tiền tệ quốc gia. II. Đánh giá về hoạt động của chi nhánh BIDV Quang Trung 1.Tình hình hoạt động và cơ cấu của chi nhánh Trong thời kì nên kinh tế phát triển mạnh mẽ, số lượng khách hàng của các ngân hàng tăng lên, nhu cầu đòi hỏi phát triển thêm các chi nhánh được đặt ra cấp thiết. Vì thế mà ngày 01/04/2005 ngân hàng đầu tư và phát triển chính thức khai trương chi nhánh cấp 1 thứ 76 thuộc hệ thống ngân hàng đầu tư tại địa điểm 53 Quang Trung-Hà Nội. Chính sự ra đời của chi nhánh Quang Trung đã góp phần nói lên một tiếng nói là ngân hàng đầu tư và phát triển đang phát triển mạnh mẽ và không ngừng mở rộng, nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu đặt ra tới năm 2010 của Đảng và chính phủ giao phó. Chi nhánh BIDV Quang Trung hoạt động theo mô hình ngân hàng bán lẻ, cung cấp đa dạng các loại hình sản phẩm dịch của một ngân hàng đa năng để thỏa mãn các nhu cầu cao của khách hàng. Chi nhánh BIDV Quang Trung vừa mới thành lập năm 2005 nên nhiệm vụ chủ yếu của chi nhánh đó là tìm kiếm khách hàng và tạo ra được niềm tin của khách hàng đối với chi nhánh cũng như là hệ thống ngân hàng Đầu tư và phát triển mà cụ thể đó là chi nhánh cần chính xác hóa khách hàng ruột của ngân hàng đó chính là những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Với một sự nổ lực cao trong làm việc chinh nhánh Quang Trung đang hướng đến sẽ là một trong những chi nhánh phát triển hàng đầu của hệ thống ngân hàng nói chung cũng như hệ thống ngân hàng Đầu tư và phát triển nói riêng. 1.1. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh BIDV 53 Quang Trung Chi nhánh BIDV 53 Quang Trung đang quản lý 3 bộ phận Thứ nhất là trụ sở chính tại 53 Quang Trung Phòng tín dụng I Phòng tín dụng II Phòng thanh toán quốc tế Phòng tài chính kế Thứ hai là có 4 phòng giao dịch Phòng giao dịch i tại 37 Đường Thành Phòng II tại 20 Cát Linh Phòng III tại 118 Nguyễn An Ninh Phòng IV tại 27 Đào Tấn Thứ ba là điểm giao dịch tại 42 Nguyễn Trường Tộ Tại chi nhánh các phòng ban được tổ chức theo mô hình trên và cụ thể từng phòng ban 1.1.1 Phòng tín dụng Thực hiện chức năng nghiệp vụ tín dụng gồm có: marketing ngân hàng đối với các ngân hàng, tìm kiếm khách hàng dựa trên các mối quen biết, phân tích khách hàng khi họ có nhu cầu vay vốn, thông qua hồ sơ của khách hàng, sau đó quyết định giải ngân hay không, nếu giải ngân thì có nhiệm vụ theo dõi vốn vay sau khi đã giải ngân cho khách hàng Đây chính là phòng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng Tạo lập các mối làm ăn với khách hàng, khi mà ngân hàng có các chính sách mới thì phòng tín dụng sẽ nghiên cứu và phổ biến tới khách hàng đang có hồ sơ vay vốn với ngân hàng và nhưng ngân hàng đang chuẩn bị nộp vốn vào ngân hàng, vậy nên phòng có công việc là tiếp thị sản phẩm, giới thiệu sản phẩm tới ngân hàng, đồng thời cũng thu nhận các thông tin từ ngân hàng để có các hướng thay đổi cho phù hợp với ý kiến của ngân hàng, bên cạnh đó phòng sẽ phân tích khách hàng là các cá nhân hay là doanh nghiệp tới vay vốn của ngân hàng thông qua hồ sơ vay vốn, phòng có chức năng quản lý việc giải ngân và sau khi giải ngân của ngân hàng để có thể quản lý nguồn vốn của ngân hàng không bị thất thoát không bị làm vào việc sai mục đích qua việc giám sát khách hàng sau khi vay vốn, để có thể thực hiện cho vay và thu nợ theo đúng thời gian Phòng tín dụng quyết định các khoản cho vay với mức bao nhiêu, và trình duyệt các khoản vay lên người lãnh đạo để có thể được giải ngân. Nâng cao chất lượng khách hàng, thông qua việc sàn lọc các bộ hồ sơ có đủ tiêu chuẩn hay không, những khách hàng có tình hình tài chính tốt, nhằm hạn chế sau khi đến hạn thanh toán sẽ tồn tại nợ xấu, nợ khó đòi. Ngoài ra phòng tín dụng còn phân định ra các loại khách hàng nhằm để đưa ra các hạn mức tín dụng cho mỗi loại khách hàng từ đó tạo nên cho ngân hàng có tính an toàn hơn. Cung cấp các thông tin cho các phòng ban có liên quan tới hoạt động tín dụng, như là phòng ban thẩm định, và các phòng có quản lý về các khoản mục tín dụng Ngoài ra phòng tín dụng có quan hệ với các phòng ban tín dụng khác tạo nên một thể thống nhất trong ngân hàng, quan hệ với phòng tín dụng quốc tế sẽ góp phần nên chi trả tiền, thanh toán trong các hợp đồng quốc tế nhanh chóng thuận lợi, và duy trì và tiếp cận với các khách hàng có nguồn hàng là nhập khẩu hay là xuất khẩu. 1.1.2 Phòng thẩm định và quản lý tín dụng Thực hiện chức năng đó là tái thẩm định lại các món vay, bảo lãnh, đánh giá lại các loại tài sản đảm bảo, phòng có ý kiến đối với giải ngân các khoản vay nhằm đảm bảo tính khách quan đối với các khách hàng. Chức năng rất quan trọng trong hệ thống ngân hàng, đặc biệt đối với các khách hàng giao dịch qua các người môi giới, người đại diện hay là công ty bán lẻ những khách hàng đó rất khó quản lý do không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, việc thẩm định các hồ sơ cho vay vốn như vậy tốn rất nhiều thời gian do cần tìm hiểu các thông tin về khách hàng, vậy nên để thực hiện tốt chức năng thẩm định đòi hỏi các cán bộ làm việc phải có chất lượng và hiệu quả cận lượng cán bộ có trình độ, kiến thức tốt. 1.1.3 Phòng dịch vụ khách hàng Phòng thực hiện chức năng trực tiếp giao dịch với khách hàng, truyền những thông tin cũng như nhận những thông tin phản hồi từ phía khách hàng, và đề xuất hướng cải tiến, khi khách hàng đến giao dịch với ngân hàng thì phòng dịch vụ là người tiếp xúc đầu tiên với khách hàng Phòng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nên sẽ có những khó khăn nhất định khi trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, mỗi khách hàng một tính nên để có thể tạo một hình anh đẹp trong con mắt khách hàng thì yêu cầu các nhân viên ở phòng giao dịch luôn có một khuôn mặt cười, lúc nào cũng biết lắng nghe ý kiến từ khách hàng để phục vụ khách hàng ngày càng một hoàn chỉnh, đây cũng chính là một hình thức marketing ngân hàng rẻ nhất mà hiệu quả cũng không kém phần các biện pháp khác 1.1.4 Phòng thanh toán quốc tế Phòng có chức năng cần nâng cao hiệu quả hợp tác với nước ngoài, thực hiện các nghiệp vụ phát sinh khi quan hệ với khách hàng nước ngoài, thực hiện các nghiệp vụ chuyển tiền quốc tế , tư vấn cho khách hàng về các giao dịch đối ngoại,. Bên canh đó chi nhánh đang ngày càng phát triển và nân cao hợp tác kinh doanh với nước ngoài, tìm hiểu sử dụng các dịch vụ nước ngoài của khách hàng như là các giao dịch có liên quan đến đối ngoại, hay là các hợp đồng thương mại quốc tế. Là nơi thực hiện các giao dịch thanh toán quốc tế của chi nhánh ngân hàng đầu tư, thực hiện các nhiệm vụ thanh toán quốc tế cho khách hàng về các nhu cầu xuất khẩu, nhu cầu nhập khẩu, thực hiện chuyển nhận tiền kiều hối, làm các đầu mối thực hiện các giao dịch với nước ngoài. Bên cạnh đó phối hợp với các phòng khác, như phòng chứng khoán để mở ra thị trường nước ngoài phát hành các cổ phiếu ra các sàn nước ngoài nhằm tạo nên một tiềm lực tài chính mạnh đủ để cạnh tranh trong tương lai khi các ngân hàng nước ngoài vào xâm lần thị trường nền kinh tế Việt Nam. 1.1.5 Phòng tiền tệ kho quỹ Phòng quản lí về vấn đề về kho tiền và các quỹ của ngân hàng, phòng quản lý tài sản của ngân hàng, các loại tài sản của ngân hàng như là tiền mặt trong két, các hồ sơ vay vốn, các loại tài đảm bảo của khách hàng, các giấy tờ có giá, các loại tài sản thế chấp như vàng bạc đá quý Thực hiện việc quản lý kho quỹ, việc quản lý các nguồn ngân quỹ cho ngân hàng, ngân hàng có rất nhiều loại quỹ khác nhau, mỗi quỹ đều có mụch đích sử dụng riêng, vậy nên cần có một phòng ban chuyên quản lý về tiền tệ và ngân quỹ. Trong đó có quỹ dự phòng rủi ro rất quan trọng đối với ngân hàng và quỹ này thường là lớn nhất về giá trị nên cần phải được quản lý hết sức chặt chẽ, quỹ dùng để bù đắp những món nợ quá hạn, những món nợ khó đòi nhằm giảm thiểu rủi ro tối đa cho ngân hàng, ngoài ra còn có các quỹ là quỹ thặng dư nhằm đánh giá lại giá trị tài sản của ngân hàng sau một năm kinh doanh, bên cạnh đó ngân hàng còn có thêm các quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng. 1.1.6 Phòng kế hoạch và nguồn vốn Phòng có chức năng trình duyệt và tổng hợp các kế hoạch, xây dựng các kế hoạch phát triển của chinh nhánh đưa chi nhánh ngày càng một phát triển, xây dựng các chương trình chiến lược theo tháng theo quý để làm cho kế hoạch kinh doanh của ngân hàng ngày càng một đi lên, bên cạnh đó xây dựng các chiến lược marketing, các chính sách về chăm sóc khách hàng, phát triển các dịch vụ mới góp phần nâng cao và mở rộng chi nhánh ngày càng một tốt lên. Bên cạnh việc thực hiện các kế hoạch thì phòng còn có chức năng quản lý nguồn vốn, xác định các yếu tố gây ra rủi ro cho nguồn vốn, phòng còn đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sao cho nguồn vốn có hiệu quả nhất. 1.1.7 Phòng tài chính kế toán Phòng thực hiện các công việc hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh, chính xác các hoạt động kinh doanh. Đảm bảo thực hiện tốt các công tác hạch toán và theo dõi quản lý tài sản, vốn ngân quỹ của chi nhánh. Tổng hợp lưu trữ các chứng từ, cân đối kế toán ngày tháng, các báo cáo quyết toán của toàn chi nhánh. Xây dựng các kế hoạch tài chính cho năm tiếp theo của ngân hàng. 1.1.8 Tổ quản lý giải ngân Phòng có chức năng giải ngân các khoản sau khi phòng tín dụng đồng ý giải ngân, phòng quản lý các hồ sơ tín dụng, chuẩn bị hoàn thiện hồ sơ cho khách hàng, thiết lập lại các thông tin về khoản vay một cách chính xác và rõ ràng như là lãi suất, thời gian vay vốn, xem xét điều chỉnh các kì hạn nợ. 1.1.9 Tổ chức đầu tư chứng khoán Thực hiện các nghiệp vụ nghiên cứu thị trường chứng khoán, và có thể thành lập ra các công ty con để kinh doanh chứng khoán, bên cạnh đó ngân hàng có thể nhận tiền ủy thác chơi chứng khoán hay là thực hiện việc tư vấn đầu tư về lĩnh vực chứng khoán . Theo dõi sự biến động chỉ số và phân tích tình hình xem sự can thiệp của bộ tài chính vào thị trường chứng khoán từ đó có các biện pháp giải quyết. 2 Hoạt động và những kết quả thu được trong năm qua Trong năm 2007 là một năm có rất nhiều sự thay đổi trên nền kinh tế thế giới, do ảnh hưởng của cuộc chiến tranh Mỹ - Irac kéo dài gây nên tình trạng bất ổn ở khu vực Trung Đông, gây nên tình trạng giá dầu thô liên tục tăng cao và liên tục phá các kỉ lục do nó đã xác lập, trong bối cảnh đó đã đẩy nhiều nền kinh tế rơi vào tình trạng lạm phát gây ra tình trạng làm nền kinh tế thế giới tụt dốc nhanh chóng, trong bối cảnh điển hình đó thì có nền kinh tế Mỹ là nền kinh tế đầu tàu cũng bị anh hưởng nghiêm trọng gây nên tình trạng đồng USD mất giá càng đẩy giá dầu lên cao, đồng USD rớt giá lên tục đẩy giá vàng lên cao kỉ lục, và đã lên tới 1000USD/ ounce. Trong tình hình đó Việt Nam chúng ta trong bối cảnh toàn cầu vậy nên cũng chịu rất nhiều anh hưởng từ việc giá các mặt hàng tăng chóng mặt, từ nguyên vật liệu xây dựng tới các mặt hàng lương thực thực phẩm, nhưng bên cạnh đó chúng ta cũng đạt được không ít thành công, đang trong quá trình hội nhập vào tổ chức thương mại thế giới, và trở thành thành viên không thường trực của liên hợp quốc được các nước bạn tin tưởng bầu vào, cùng với sự uy tín đó chúng ta đang ngày càng phát triển mạnh nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao trên 8.5% năm 2007, thị trường tài chính hết sức sôi động với rất nhiều ngân hàng nước ngoài vào thị trường nước ta, cùng với rất nhiều ngân hàng thương mại cổ phần mới được thành lập. Cùng với sự tăng trưởng nhanh của thị trường tài chính, dần dần nâng cao năng lực tài chính trên thị trường ngân hàng, và hướng tới lộ trình chuẩn bị cổ phần hóa BIDV, chi nhánh Quang Trung trong năm vừa rồi cũng đạt được rất nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Các kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2007 Đơn vị tính : tỷ đồng TT Chỉ tiêu TH 2006 KH 2007 TH năm 2007 Thực hiện 31/12/2007 % TT % so 2006 HT KH I Chỉ tiêu chính: 1 CL thu chi (gồm thu nợ HTNB) 32,23 70 88,00 273% 126% 2 Thu dịch vụ ròng 6,2 10 11,2 180% 112% 3 Tỷ lệ nợ xấu 20% 9% 8% 4 Giới hạn dư nợ tín dụng cuối kỳ 800 1.250 1.250 156% 100% 5 Doanh thu khai thác phí bảo hiểm 0 0.25 0.8 320% II Các chỉ tiêu tham chiếu 6 Trích DPRR 18 10 21 117% 210% 7 Tỷ lệ dư nợ TDH/tổng dư nợ 45% 55% 55% 122% 100% 8 Tỷ lệ dư nợ NQD/tổng dư nợ 60% 63% 65% 108% 103% 9 Tỷ lệ dư nợ có TSĐB/tổng dư nợ 43% 60% 62 139% 103% 10 Định biên lao động 140 170 165 118% 97% 11 CL thu chi thực BQ/người 0,102 0,353 0,41 402% 116% III Các chỉ tiêu phục vụ quản trị điều hành 12 Huy động vốn cuối kỳ 3.900 4.500 5.100 130% 113% 13 Huy động vốn bình quân 2.700 4.500 6.050 224% 134% 14 Dư nợ tín dụng bình quân 637 1.000 1.125 176% 112.5% 15 Tỷ lệ nợ quá hạn 0% 0% 0% 100% 16 Lợi nhuận trước thuế 4,825 30 42.12 877% 140% 2.1 Tổng tài sản của chi nhánh Cho tới thời điểm 31/12/2007 tổng tài sản của chi nhánh Quang Trung đạt 5.633 tỷ đồng, tăng 35 % so với cùng kì năm 2006 và đạt 125% theo kế hoạch của năm. 2.2 Tình hình huy động vốn Tính tới ngày 31/12/2007, nguồn vốn huy động đạt tới 5100 tỷ đồng, tăng tới hơn 30% so với cùng kỳ năm 2006, đạt 113% kế hoạch kinh doanh của cả năm, trong tổng tỷ lệ đó thì VND chiếm tới 3900 tỷ chiếm tới 76,4% nguồn huy động có thời hạn trên 1 năm là 2.692 tỷ VND tăng so với cùng kì năm ngoái là 1562 tỷ đồng. Trong những khoản mục đó thì tiền gửi thanh toán không kì hạn đạt tới 1200 tỷ đồng có tăng lên 439 tỷ đồng so với cùng kì năm ngoái, và hiện chiếm hơn 20% tổng nguồn huy động chính của chi nhánh Tại chi nhánh Quang Trung có các phòng ban quản lý, điều hành nguồn vốn : đảm bảo cân đối vốn, sử dụng các nguồn vốn một cách có hiệu quả, đảm bảo khả năng thanh toán chi trả theo đúng quy định thời gian và hợp lý. 2.3 Tín dụng Tổng dư nợ đến cuối năm 2007 là 1.223 tỷ VND, đạt tới 98% giới hạn tín dụng được giao tại ngân hàng và tăng trưởng 145% và tăng tuyệt đối 512 tỷ VND so với năm ngoái. Tình hình tín dụng được phân bổ như sau Tổng dư nợ/ Tổng tài sản =30,9% Dư nợ ngắn hạn/ Tổng dư nợ = 45% Dư nợ VND / Tổng dư nợ = 68,7% Chi nhánh Quang Trung đang ngày càng một phát triển thông qua số liệu ta rõ ràng nhận thấy tình hình tài chính của năm sau so với năm trước khác nhau rất nhiều, nhiều nhóm dịch vụ đã có tỷ lệ tăng mạnh đang dần dần đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai. Bên cạnh đó hoạt động tín dụng của chi nhánh luôn được đảm bảo theo một quy trình minh bạch và có sự công khai thông tin rất rõ ràng, nâng cao tính độc lập giữa các phòng ban, khách quan trong việc thẩm định, phân tích tín dụng, chấm điểm khách hàng một cách chuẩn xác, và luôn trích dự phòng rủi ro đầy đủ 2.4 Chỉ tiêu dịch vụ Trong năm 2007 thu dịch vụ của chi nhánh chiếm một tỷ trọng khá lớn, theo số liệu thống kê thì chi nhánh thu dịch vụ ròng năm 2007 đạt 11,2 tỷ đạt 112% kế hoạch đã được giao tăng 180% so với cùng kì năm 2006 trong đó thể hiện ra ta thấy có như sau Thu phí tín dụng 1,35tỷ VND Thanh toán 4,5 tỷ VND Ngân quỹ 1 tỷ VND Phát hành thẻ 0,15 tỷ VND Dịch vụ khác 4,2 tỷ VND Công tác triển khai dịch vụ của ngân hàng là hướng tới mọi đối tượng khách hàng từ khách hàng cá nhân tới các khách hàng là doanh nghiệp Khách hàng là doanh nghiệp : thực hiện tốt theo quy trình tư vấn phục vụ khách hàng, đảm bảo các giao dịch diễn ra nhanh chóng không gây phiền hà lắm thủ tục cho các doanh nghiệp Thực hiện các công tác tiếp thị sản phẩm tới tận các công ty tạo nên ấn tượng mạnh để thu hút các khách hàng. Tiếp cận với các khách hàng lớn với mục tiêu tìm kiếm được những bản hợp đồng có giá trị nhằm thu lợi nhuận cao về cho ngân hàng Với khách hàng là cá nhân: thực hiện các dịch vụ cung cấp chủ yếu cho cá nhân như là dịch vụ thẻ thanh toán, dịch vụ thanh toán tiền qua thẻ Thực hiện tốt các công việc như là thanh toán tiền lương qua thẻ, theo yêu cầu của một số doanh nghiệp lớn, nhằm giảm tại lượng tiền mặt trong nền kinh tế. 3. Những hạn chế và bài học kinh nghiệm 3.1. Tồn tại và hạn chế a) Tình hình huy động vốn Tình hình huy động vốn năm 2007 có một số vấn đề đáng chú ý, do sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán thu hút lượng đầu tư vào thị trường rất lớn, tỷ lệ sinh lời trong thị trường chứng khoán cao hơn rất nhiều so với gửi tại ngân hàng nên hầu hết các nguồn tiền mặt trong nền kinh tế đều chảy sang thị trường chứng khoán, qua số liệu của chi nhanh ta dễ dàng nhận thấy nguồn tiền huy động chủ yếu của ngân hàng là từ tiền gửi của doanh nghiệp với mức lãi suất cao và không ổn định, tình hình huy động vốn trong nguồn dân cư rất hạn chế do hầu hết nguồn tiền từ dân cư đều đầu tư vào thị trường chứng khoán, bên cạnh đó mấy tháng đầu năm 2007 các dự án của chính phủ không giải ngân đúng như tiến độ ban đầu nên lượng vốn trong ngân hàng dư thừa rất lớn. Do vậy mà nguồn vốn trong ngân hàng nhàn rỗi rất nhiều không tận dụng hết làm ảnh hưởng tới thu nhập của ngân hàng b) Lĩnh vực tín dụng Trong năm 2007 chinh nhánh Quang Trung hoàn thành các chỉ tiêu về tăng trưởng tín dụng, tuy nhiên do chi nhanh mới thành lập nên số lượng khách hàng thực sự thân thiết với khách hàng là không nhiều Bên cạnh đó trong lĩnh vực tín dụng chi nhánh còn chưa đầu tư đúng mức, nên việc tiếp cận khách hàng là chưa nhiều c) Dịch vụ Theo số liệu chi nhánh báo cáo thì chỉ tiêu tăng trưởng dịch vụ của chi nhánh đã hoàn thành so với mức mà ngân hàng trung ương giao, nhưng so với chỉ tiêu mà chi nhánh đề ra, đặc biệt các loại phí dịch vụ chưa có thay đổi nhiều, mức phí vẫn như cùng kì năm ngoái. 3.2. Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm Với sự nổ lực rất lớn của các cán bộ trong chi nhánh Quang Trung, cùng với sự anh hưởng kế thừa của thương hiệu BIDV sẵn có nên chi nhánh đã đạt được rất nhiều sự thay đổi đáng khích lệ tuy nhiên vẫn còn tồn tại những hạn chế nêu trên, từ những hạn chế đó chi nhánh rút ra những kinh nghiệm trong quản lý Một, xác định rõ định hướng chiến lược hoạt động của chi nhánh. Quán triệt tới từng Phòng, tổ và mỗi cán bộ nhân viên. Khuyến khích mỗi cán bộ tham gia ý kiến vào định hướng và sau đó thống nhất thực hiện, thực hiện chặt chẽ nguyên tắc tập trung dân chủ tại đơn vị. Kiên quyết đảm bảo nguyên tắc công khai cùng sự nhất trí cao trong tư tưởng và hành động xây dựng kế hoạch cho mỗi công việc và thực hiện nghiêm túc. Hai, phối kết hợp chặt chẽ giữa Đảng, chính quyền, công đoàn, Đoàn Thanh niên để tạo sự đồng thuận và tạo hiệu ứng rộng khắp trong toàn chi nhánh. Trong những hoạt động lớn, những công việc lớn đều có sự tham gia của cả hệ thống chính trị tại cơ sở. Ba, quan tâm đến lợi ích và quyền lợi mọi mặt của CB CNV, tạo điều kiện để mỗi cá nhân có điều kiện phát triển khả năng và đảm bảo nắm bắt kịp thời tâm tư nguyện vọng của cán bộ. Bốn, thực hiện nghiêm túc kỷ luật của cơ quan, coi kỷ cương kỷ luật là một yếu tố quan trọng tạo nên sức mạnh và sự đồng thuận của tập thể. Năm, tăng cường công tác quản lý, giáo dục tư tưởng, bồi dưỡng phẩm chất cho CBCNV đặc biệt là các cán bộ mới và các cán bộ làm công tác giao dịch khách hàng. Đề cao tinh thần tố giác của các cán bộ với những biểu hiện lệch lạc của cán bộ cùng công tác. 4 Kết luận, kiến nghị: 4.1. Về công tác nguồn vốn và tín dụng: Đề nghị sớm hoàn thiện và thống nhất cơ chế quản lý vốn tập trung trong toàn hệ thống để chi nhánh có thể xây dựng được tiêu chí hoạt động hướng tới hiệu quả cao nhất. Đồng thời việc vận hành cơ chế vốn tập trung nên theo cơ chế một giá để tại (các) chi nhánh có thể tích cực hơn trong công tác phục vụ khách hàng… Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn đánh giá khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, cá nhân phù hợp với thị trường để hoàn thiện chuẩn mực về hoạt động bán lẻ tại Chi nhánh Khẩn trương thẩm định các dự án chi nhánh trình TW để chi nhánh có thể nhanh chóng trả lời khách hàng và tiến hành các bước tiếp theo. Là Chi nhánh có thế mạnh trong huy động vốn đối với khách hàng cá nhân, Chi nhánh đề xuất với Ngân hàng ĐT&PT TW phân biệt giá mua vốn FTP giữa tổ chức và cá nhân để tạo sự cạnh tranh trong huy động vốn và khuyến khích các chi nhánh có nền HĐV từ dân cư lớn. Hiện nay, Chi nhánh thực hiện hạch toán thu nhập/chi phí với khách hàng mua/bán vốn theo ngày, trong khi đó việc hạch toán thu nhập điều chuyển vốn nội bộ định kỳ theo tháng và vào thời điểm cuối tháng. Điều này là chưa hợp lý, đề nghị TW thực hiện hạch toán thu nhập điều chuyển vốn nội bộ hàng ngày để thống nhất với cơ chế hạch toán trả lãi với khách hàng. 4.2. Về phát triển sản phẩm dịch vụ: Đảm bảo chất lượng chương trình công nghệ để chi nhánh có thể thực hiện phục vụ khách hàng thuận lợi nhanh chóng. Khẩn trương triển khai toàn bộ chương trình hiện đại hoá tại các chi nhánh và tiến tới hoàn thiện giai đoạn 2 của dự án hiện đại hoá tại các phân hệ còn lại để chi nhánh có thể cung cấp cho khách hàng những dịch vụ có tiện ích ưu việt của chương trình; đồng thời khai thác kịp thời những thông tin liên quan tới hoạt động của chi nhánh, đảm bảo hoạt động quản lý điều hành được nhanh chóng, chính xác. Tập trung phát triển các sản phẩm, đặc biệt là những sản phẩm dựa trên nền công nghệ hiện đại, có tính cạnh tranh mạnh với các ngân hàng khác. Đồng thời các sản phẩm này phải có “tính mở”, tức là tại chi nhánh có thể linh hoạt vận dụng và thay đổi một số chi tiết nhỏ của sản phẩm cho phù hợp với yêu cầu của từng loại đối tượng trên từng địa bàn, tuy nhiên vẫn đảm bảo tính thống nhất theo một khung chung từ khi thiết kế sản phẩm và đảm bảo không vi phạm quy định. Hoàn thiện và đưa vào hoạt động các sản phẩm như Home banking, Mobile phone banking, POS, đặt lệnh chuyển kỳ hạn tự động, tiết kiệm chuyển đổi giữa các loại tiền tệ... Nối mạng và liên kết với các ngân hàng khác trong việc thanh toán thẻ để có thể mở rộng dịch vụ khách hàng, nghiên cứu để đưa ra các dịch vụ thẻ tín dụng của BIDV... Thành lập đường dây nóng giải quyết sự cố phát sinh hoặc giải đáp, hướng dẫn và tiếp thu mọi ý kiến đóng góp của khách hàng. Khẩn trương đưa vào vận hành cổng thanh toán điện tử trực tuyến với các công ty chứng khoán. 4.3. Về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Hỗ trợ chi nhánh về công tác đào tạo, mở thêm nhiều lớp tập huấn nghiệp vụ và bồi dưỡng kiến thức mới cho cán bộ của các chi nhánh. Thực hiện cơ chế thông thoáng hơn về đào tạo tại từng đơn vị. Tổ chức nhiều hơn các hình thức trao đổi thảo luận giữa Hội sở chính và các chi nhánh, giữa các chi nhánh trên cùng một địa bàn. Thực hiện giao kế hoạch về định biên lao động linh hoạt, mềm dẻo để chi nhánh có thể đảm bảo được nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu hoạt động của chi nhánh trong từng thời kỳ. Đặc biệt có thể cho chi nhánh chủ động quyết định việc định biên của đơn vị để phù hợp với nhu cầu nhân lực trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế khoán thí điểm. III. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Quang Trung 1. Quy trình cho vay tiêu dùng tại chi nhánh. 1.1. Quy trình cho vay cán bộ công nhân viên - Xét đối tượng cho vay: đó là các cán bộ công nhân viên chức làm việc hưởng lương nhà nước. - Điều kiện cho vay đối với những người là cán bộ công nhân viên Là công dân nước Việt Nam có đầy đủ năng lực pháp luật và hành vi dân sự. Người đi vay phải có hộ khẩu thường trú tại các quận trong nội thành HàNội, và phải hoạt động trong một cơ quan nhà nước và hoạt động hợp pháp. Có xác nhận của cơ quan nơi mình làm việc - Thời hạn cho vay : có thể ngắn hạn, hay trung hạn tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa ngân hàng với khách hàng, nhưng không quá thời hạn lao động còn lại. - Mức cho vay : căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, tình hình tài chính của khách hàng, với thêm điều kiện khách hàng có tài sản đảm bảo

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo tốt nghiệp- Mở rộng nghiệp vụ tín dụng cho vay tiêu dùng của ngân hàng Đầu tư phát triển Quang Trung.pdf
Tài liệu liên quan