Báo cáo Tốt nghiệp Mở rộng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Thăng Long

Tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Mở rộng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Thăng Long: BÁO CÁO TỐT NGHIỆP “Mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Thăng Long” Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 1 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................... 0 CHƯƠNG I: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ ....................................................................................................... 2 1.1. DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ ............................................................... 2 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ ................................................... 2 1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ .............................................. 3 1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với sự phát triển kinh tế ... 4 1.2 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG .......................................................................... 5 1.2.1 Khái niệm tín dụng ............

pdf59 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1123 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Mở rộng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Thăng Long, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP “Mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Thăng Long” Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 1 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................... 0 CHƯƠNG I: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ ....................................................................................................... 2 1.1. DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ ............................................................... 2 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ ................................................... 2 1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ .............................................. 3 1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với sự phát triển kinh tế ... 4 1.2 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG .......................................................................... 5 1.2.1 Khái niệm tín dụng ................................................................................ 5 1.2.2 Đặc điểm tín dụng ngân hàng............................................................. 6 1.2.3. Phân loại tín dụng ngân hàng .............................................................. 6 1.2.4 Vai trò của tín dụng ............................................................................... 7 1.2.5. Nguyên tắc tín dụng ............................................................................ 11 1.2.6. Quy trình tín dụng .............................................................................. 11 1.2.7 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ........................................................................................ 18 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC TĂNG CƯỜNG TÍN DỤNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ .................................................. 19 1.3.1. Nhân tố khách quan........................................................................... 19 1.3.2. Nhân tố chủ quan ................................................................................ 21 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH THĂNG LONG ................................................................................................................... 23 2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH THĂNG LONG ............................................................... 23 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh Thăng Long ........... 23 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Thăng Long ........................................ 24 2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây......................... 25 2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH THĂNG LONG ........................... 33 2.2.1 Khái quát tình hình các doanh nghiệp vừa và nhỏ có quan hệ tín dụng với chi nhánh ....................................................................................... 33 2.2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ................................................................................................. 36 2.2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Thăng Long ................................................................ 41 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH THĂNG LONG........................... 44 3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH THĂNG LONG TRONG THỜI GIAN TỚI ..................................................................... 44 3.2 CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH THĂNG LONG ... 47 3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ............................................................................ 50 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 53 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 54 Giải thích từ ngữ: NHNo&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ A. LỜI NÓI ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việc chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO tháng 11/2006 đã tạo ra nhiều cơ hội lớn và thách thức không nhỏ cho các ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế Việt Nam, trong đó có ngành Tài chính – Ngân hàng. Hội nhập sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng trong nước thâm nhập vào thị trường quốc tế, mở ra cơ hội cho ngành ngân hàng thực hiện các cuộc trao đổi, hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực hoạch định chính sách tiền tệ, quản lý ngoại hối, thanh tra, giám sát phòng ngừa rủi ro, lĩnh vực thanh toán và phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới. Vì thế uy tín và vị thế của hệ thống ngân hàng sẽ được nâng lên, ít nhất là trên thị trường khu vực. Mặt khác, việc các ngân hàng nước ngoài thâm nhập vào thị trường Việt Nam với năng lực tài chính mạnh, kinh nghiệm quản trị rủi ro tốt và qui trình nghiệp vụ chuẩn mực tiên tiến, công nghệ hiện đại sẽ là thách thức lớn đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam trong việc giữ vững thị trường hoạt động trong nước và mở rộng thị trường ra nước ngoài. Cùng hoà nhịp với xu thế của thế giới cũng như những chuyển biến tích cực của đất nước, hệ thống ngân hàng Việt Nam trong thời gian qua đã có những sự thay đổi đáng kể về cấu trúc, quy mô và về sự đa dạng hoá các loại hình tổ chức. Hệ thống ngân hàng thương mại được kỳ vọng là sẽ tiếp tục phát huy vai trò trong việc khơi thông những dòng chảy về vốn, đầu tư và các dịch vụ tài chính để phục vụ tăng trưởng kinh tế ở mức cao và bền vững. Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (tên giao dịch quốc tế là Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development, viết tắt là AGRIBANK) - ngân hàng thương mại lớn nhất tính theo tổng khối lượng tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng đã và đang cung cấp các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng hiện đại, nhanh chóng, với mức lãi suất và phí dịch vụ cạnh tranh, đa tiện ích, nhằm đáp ứng yêu cầu của mọi đối tượng khách hàng, mở rộng cơ hội kinh Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 1 doanh, tăng cường sự hợp tác giữa các Tổ chức tín dụng và các tổ chức khác, từng bước nâng cao và giữ uy tín cũng như thương hiệu của Chi nhánh trên thị trường tài chính nội địa và quốc tế. Trong quá trình thực tập tại NHNo Chi nhánh Thăng Long, em đã có cơ hội để kết hợp những kiến thức chuyên ngành đã học tại trường đại học với những thực tế tại cơ sở, từ đó em đã quyết định chọn đề tài: “Mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Thăng Long”. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là chiến lược mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long, tập trung vào giai đoạn 2005 – 2007. 3. Kết cấu của chuyên đề Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm ba chương: Chương I: Tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ Chương II: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp và và nhỏ tại NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 2 CHƯƠNG I TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 1.1. DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ Để đưa ra khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ có rất nhiều ý kiến khác nhau, nhưng nhìn chung để có khái niệm chính xác DNVVN các nước thường sử dụng một trong các tiêu thức để phân loại doanh nghiệp như: Vốn điều lệ, số lao động thường xuyên, doanh thu, lợi nhuận, giá trị gia tăng. Hai tiêu thức được lựa chọn phổ biến là vốn đầu tư và số lao động thường xuyên.Tuy nhiên, trong từng giai đoạn khác nhau lại có tiêu chuẩn giới hạn khác nhau để phù hợp với tình hình phát triển, phản ánh đúng thực trạng của nền kinh tế. Trước năm 2001, theo công văn số 681/CP – KTN do Chính phủ ban hành ngày 20/6/1998, DNVVN là các doanh nghiệp có vốn kinh doanh dưới 5 tỷ đồng (tương đương 387.000 USD theo tỷ giá giữa VND và USD tại thời điểm đó) và số lao động hàng năm không quá 200 người, tuỳ theo lĩnh vực, ngành mà có giới hạn riêng cho mỗi tiêu chí. Kinh tế nước ta ngày càng phát triển, quy mô các doanh nghiệp ngày càng được mở rộng vì vậy Chính phủ đã ban hành nghị định 90/2001/NĐ – CP ngày 23/11/2001 về việc trợ giúp phát triển DNVVN, theo điều 3 của Nghị định này thì: “DNVVN đơn vị kinh doanh độc lập, đã đăng kí kinh doanh theo Pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên”. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 3 Theo nghĩa thông thường: DNVVN ở Việt Nam là những cơ sở sản xuất, kinh doanh có tư cách pháp nhân, không phân biệt thành phần kinh tế, có quy mô về vốn và lao động thỏa mãn các quy định của Chính phủ. Theo định nghĩa trên DNVVN ở nước ta có thể là các DN sau:  Các DNNN đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp  Các Công ty cổ phần, Công ty TNHH và doanh nghiệp tư nhân đăng ký hoạt động kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp  Các hợp tác xã đăng ký hoạt động theo Luật Hợp tác xã  Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 02/2001/NĐ – CP ngày 3/2/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh. Bảng chỉ tiêu xác định DNVVN (Nguồn: Bộ Kế hoạch và đầu tư) 1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ Các DNVVN dù theo loại hình nào cũng có những đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất: Đặc điểm cơ bản nhất của DNVVN là vốn đầu tư ban đầu thấp, khả năng thu hồi vốn nhanh tạo điều kiện tăng tốc độ vòng quay vốn để đầu tư vào công nghệ mới tiên tiến hiện đại. Quy m« doanh nghiÖp Doanh thu ( tû ®ång ) Vèn ( tû ®ång ) Lao ®éng ( ng­êi ) 1. DN s¶n xuÊt vµ x©y dùng - DN qui m« võa - DN qui m« nhá 1-5 < 1 5-10 < 5 200-300 < 200 2. DN th­¬ng m¹i, dÞch vô - DN qui m« võa - DN qui m« nhá 1-5 < 1 5-10 < 5 50-100 < 50 Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 4 Thứ hai: DNVVN có bộ máy tổ chức quản lý gọn nhẹ, các mối quan hệ nội bộ dễ điều chỉnh vì thế có tính linh hoạt cao, dễ thích ứng với biến động của nền kinh tế thị trường. Công tác điều hành mang tính trực tiếp do vậy mà quan hệ giữa người quản lý và người lao động khá chặt chẽ. Thứ ba: Tỷ suất vốn đầu tư trên lao động nhỏ hơn doanh nghiệp lớn nên hiệu suất tạo việc làm cao hơn. Đối với doanh nghiệp lớn với một số vốn nhất định chỉ cần bổ sung thêm một số lượng nhỏ lao động nhưng với số vốn đó DNVVN cần số lao động lớn hơn nhiều. Thứ tư: Lĩnh vực hoạt động của các DNVVN rất đa dạng phong phú nhờ vậy mà việc mở rộng tín dụng cho các doanh nghiệp này sẽ giúp ngân hàng phân tán rủi ro hoặc rủi ro gây biến động không lớn đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thứ năm: Khả năng cạnh tranh của các DNVVN thấp do hạn chế về vốn, trình độ, công nghệ, phương thức quản lý, khả năng tiếp cận thông tin và khả năng tiếp cận thị trường thấp. Đặc điểm này chính là yếu tố tiềm ẩn gây rủi ro cho ngân hàng khi cho doanh nghiệp vay. 1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với sự phát triển kinh tế Sự phát triển của các DNVVN trong nền kinh tế thị trường góp phần quan trọng trong việc giải quyết các mục tiêu kinh tế - xã hội, cụ thể như sau:  Góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động Tác động kinh tế lớn nhất của các DNVVN là giải quyết tình trạng thất nghiệp cho một số lượng lớn người lao động. Do sự phân bố rộng khắp và khá đa dạng trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế, hơn nữa không đòi hỏi trình độ quá cao ở người lao động, DNVVN đã và đang thu hút được rất nhiều lao động ở thành thị và nông thôn, từ đó góp phần nâng cao thu nhập cho người lao động, cải thiện đời sống và góp phần hạn chế các tệ nạn xã hội.  Khai thác, tận dụng các nguồn lực xã hội Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 5 Do tính chất nhỏ lẻ, quy mô vốn ban đầu không cần nhiều nên DNVVN có thể được thành lập ở tất cả các địa phương, tận dụng được những lợi thế ngay tại chỗ, giảm chi phí sản xuất, tránh gây lãng phí nguồn lực có sẵn. Khu vực DNVVN thu hút được khá nhiều vốn trong dân tham gia vào sản xuất kinh doanh, góp phần làm tăng tích luỹ nội bộ nền kinh tế. Điều này đặc biệt quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở các nước đang phát triển.  Hỗ trợ các doanh nghiệp lớn nâng cao hiệu quả kinh tế Thực tiễn cho thấy một nền kinh tế hiện đại sẽ không hoàn chỉnh và không hiệu quả nếu không có những doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp quy mô nhỏ hơn. Mối liên hệ thể hiện qua việc những doanh nghiệp lớn cung cấp nguyên liệu, nguyên liệu sơ chế, thành phẩm, thiết bị, máy móc, công cụ cho DNVVN. Trong khi đó, các DNVVN chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực nhỏ nhằm hỗ trợ sản xuất và làm vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn trong việc sản xuất, gia công các chi tiết, phụ kiện, các công đoạn hoặc tổ chức thu mua, thu gom nguyên phụ liệu, làm đại lý bán hàng, cung cấp đầu vào, thâm nhập thị trường nhỏ lẻ. Nếu các doanh nghiệp lớn sử dụng các dịch vụ do các DNVVN mang lại thì nó sẽ giảm đi rất nhiều chi phí, từ đó làm tăng hiệu quả lao động của tất cả các doanh nghiệp và làm tăng hiệu quả nền kinh tế. 1.2 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1.2.1 Khái niệm tín dụng Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng với một bên là tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay, vừa là người cho vay. Nói một cách ngắn gọn tín dụng là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng (còn được gọi là tín dụng ngân hàng). Tín dụng ngân hàng ra đời với nhiệm vụ huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội tạo thành một quỹ cho vay khổng lồ đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế khác. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 6 1.2.2 Đặc điểm tín dụng ngân hàng Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng nói riêng và của các trung gian tài chính nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. 1.2.3. Phân loại tín dụng ngân hàng Có nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau tuỳ theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng. Sau đây là một số cách phân loại:  Phân loại theo thời gian (thời hạn tín dụng) Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian tín dụng được phân thành: - Tín dụng ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống, thường được tài trợ cho các nhu cầu vốn lưu động thường xuyên; - Tín dụng trung hạn: Từ trên 1 năm đến 5 năm, thường được tài trợ cho các tài sản cố định; - Tín dụng dài hạn: Trên 5 năm, được tài trợ cho các công trình xây dựng như nhà cửa, cầu đường và các thiết bị có giá trị lớn khác.  Phân loại theo hình thức: Gồm: - Chiết khấu thương phiếu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ). Về mặt pháp lý thì ngân hàng không phải đã cho vay đối với chủ thương phiếu, đây chỉ là hình thức trao đổi trái quyền. Tuy nhiên đối với ngân hàng, việc bỏ tiền ra hiện tại để thu về một khoản lớn hơn trong tương lai với lãi suất xác định trước được coi như là hoạt động tín dụng. Ngân hàng tuy ứng tiền cho người bán, song thực chất là thay người mua trả tiền trước cho người bán. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 7 - Cho vay: là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. - Bảo lãnh: là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song ngân hàng đã cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi. - Cho thuê: là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những thoả thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng.  Các cách phân loại khác - Phân loại theo tài sản đảm bảo: Tín dụng có thể được phân chia thành tín dụng có đảm bảo bằng uy tín của chính khách hàng, có đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố tài sản. - Phân loại theo rủi ro: gồm tín dụng lành mạnh, tín dụng có vấn đề, nợ quá hạn có khả năng thu hổi, nợ quá hạn khó đòi. Cách phân loại này giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại tính an toàn của các khoản tín dụng, trích lập dự phòng tổn thất kịp thời. - Theo ngành kinh tế (công, nông nghiệp …) - Theo đối tượng tín dụng (tài sản lưu động, tài sản cố định) - Theo mục đích (sản xuất, tiêu dùng …) Các cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn hoá trong cấp tín dụng của ngân hàng. Với xu hướng đa dạng, các ngân hàng sẽ mở rộng phạm vi tài trợ song vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà ngân hàng có lợi thế. 1.2.4 Vai trò của tín dụng  Đối với ngân hàng Hoạt động sinh lợi chủ yếu của các ngân hàng thương mại là hoạt động tín dụng. Trong hoạt động tín dụng, mục tiêu chủ yếu của quản lý ngân hàng là kiếm được lợi nhuận, trên cơ sở phục vụ các nhu cầu tín dụng của cộng đồng. Mức độ thanh Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 8 khoản của các hợp đồng tín dụng, mặc dù là rất quan trọng, nhưng ở vào vị trí thứ yếu. Thí dụ, ít có các khoản cho vay nào có thể bị thanh lý bằng cách bán cho các tổ chức hoặc cá nhân khác, do thị trường thứ cấp về giao dịch các tài sản tài chính loại này bị giới hạn, ngoại trừ các khoản cho vay thế chấp về nhà ở. Cho vay là nguồn gốc tạo ra lợi tức gộp quan trọng nhất cho các ngân hàng thương mại, khoảng 2/3 lợi tức nghiệp vụ ngân hàng có từ tiền lãi cho vay. Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ chốt của NHTM để tạo ra lợi nhuận. Chỉ có lãi suất thu được từ cho vay mới bù đắp nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế các loại và các chi phí rủi ro đầu tư. Kinh tế càng phát triển, lượng cho vay của các ngân hàng thương mại càng tăng nhanh và loại hình cho vay cũng trở nên vô cùng đa dạng. Cho vay hay đầu tư để sinh lợi từ tiền đã huy động là lẽ sống còn của ngân hàng thương mại. Cho vay hay đầu tư vào các loại tài sản nào cũng đều là hoạt động kiếm lợi nhuận. Khi ngân hàng đầu tư tiền vốn vào một thương vụ, hoặc cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng vay, nó trở thành chủ nợ (Assets). Ngân hàng đầu tư càng nhiều, càng sinh lãi nhiều từ vốn đã huy động; nếu không đầu tư được nó sẽ bị thua lỗ vì phải trả lãi cho tài sản nợ.  Đối với khách hàng Tín dụng ngân hàng dễ dàng thực hiện so với hình thức vay nợ bằng cách phát hành trái phiếu (công cụ nợ) vì kỳ hạn của khoản vay dễ dàng điều chỉnh, tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng vốn của người vay. Ví dụ, một doanh nghiệp nào đó cần tài sản cố định trong thời gian ngắn, có thể thấy việc thực hiện một khoản vay có kỳ hạn tiện lợi hơn nhiều so với việc vay nợ bằng cách phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi vì doanh nghiệp có thể có lợi mà không mất đi sự kiểm soát, hoặc không cần xử lý nợ khi không còn cần vốn từ trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi. Vốn sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế vận động liên tục và biểu hiện các hình thái khác nhau qua mỗi giai đoạn của quá trình sản xuất, tạo thành chu kỳ tuần hoàn và luân chuyển vốn, điểm xuất phát và kết thúc của một Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 9 vòng tuần hoàn này thể hiện dưới dạng tiền tệ. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì hoạt động liên tục đòi hỏi vốn của các doanh nghiệp phải đồng thời tồn tại ở cả ba giai đoạn: dự trữ - sản xuất – lưu thông. Từ đó xảy ra hiện tượng thừa và thiếu vốn tạm thời: tại một thời điểm nhất định có những đơn vị kinh tế có vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi (thừa vốn) và có những đơn vị khác tạm thời thiếu vốn. Đây là hiện tượng mang tính chất tạm thời nhưng xảy ra thường xuyên và phổ biến trong bất kỳ nền kinh tế nước nào, làm nảy sinh yêu cầu ngày càng bức thiết phải giải quyết cho được vấn đề điều hòa vốn. Ngân hàng thương mại với vai trò là trung gian tín dụng đứng ra tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, điều hòa cung và cầu vốn trong các doanh nghiệp của nền kinh tế, đã góp phần điều tiết các nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp không bị gián đoạn. Để mở rộng sản xuất, đối với từng doanh nghiệp yêu cầu về vốn là một trong những mối quan tâm hàng đầu được đặt ra. Các doanh nghiệp không thể chỉ trông chờ vào vốn tự có, mà còn phải biết dựa vào vốn của nhiều nguồn khác nhau trong xã hội. Ngân hàng thương mại với tư cách là nơi tập trung đại bộ phận vốn nhàn rỗi sẽ là trung tâm đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho đầu tư phát triển. Như vậy tín dụng ngân hàng vừa giúp cho doanh nghiệp rút ngắn được thời gian tích lũy vốn nhanh chóng cho đầu tư mở rộng sản xuất, vừa góp phần đẩy nhanh tốc độ tập trung và tích lũy vốn cho nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng còn là một trong những nguồn hình thành vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp. Vì vậy tín dụng doanh nghiệp đã góp phần điều hòa vốn trong nền kinh tế, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục, là cầu nối giữa tiết kiệm, tích lũy và đầu tư, động viên vật tư hàng hóa đưa vào sản xuất, lưu thông, mở rộng nguồn vốn, thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất.  Đối với nền kinh tế Ngân hàng có chức năng trung gian tín dụng, đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của ngân hàng thương mại và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 10 thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trung gian tài chính là hoạt động “cầu nối” giữa cung và cầu vốn trong xã hội, khơi nguồn vốn từ những người có thể vì lý do gì đó không dùng nó một cách sinh lợi sang những người có ý muốn dùng nó để sinh lợi. Quan hệ tín dụng trực tiếp giữa chủ thể có tiền chưa sử dụng và chủ thể có nhu cầu tiền tệ cần bổ sung gặp phải nhiều hạn chế, hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại đã góp phần khắc phục các hạn chế đó. Thực hiện chức năng này một mặt ngân hàng thương mại huy động và tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế để hình thành nguồn vốn cho vay; mặt khác, trên cơ sở vốn đã huy động được, ngân hàng cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng … của các chủ thể kinh tế, góp phần đảm bảo sự vận động liên tục của guồng máy kinh tế xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã và đang thực hiện chức năng xã hội của mình, làm cho sản phẩm xã hội tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng và từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, cải thiện đời sống của nhân dân. Tín dụng có hai chức năng là phân phối lại vốn và thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Trong nền kinh tế thi trường, vấn đề hiệu quả tài chính được đặt lên hàng đầu và việc tính toán sử dụng vốn bao giờ cũng gắn liền với chi phí, kể cả chi phí cơ hội. Một khi vốn tạm thời nhàn rỗi chưa được sử dụng thì sẽ lãng phí và tốn kém chi phí cơ hội do vốn chưa được sử dụng vào mục tiêu sinh lợi. Khi ấy vốn cần được đem cho vay hay phân phối lại vốn từ nơi tạm thời nhàn rỗi sang nơi thiếu hụt vốn. Ngược lại, khi thiếu hụt vốn, cần có sự bổ sung kịp thời nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục hoặc tăng trưởng như hoạch định. Khi ấy, doanh nghiệp cần vay vốn hay điều hòa vốn nhằm đảm bảo vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Nhờ có tín dụng, việc điều hòa vốn hay phân phối lại nguồn vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu có thể thực hiện một cách dễ dàng và nhanh chóng. Như vậy, tín dụng có chức năng phân phối lại vốn và qua đó góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh và phát triển. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 11 1.2.5. Nguyên tắc tín dụng Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại dựa trên một số nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc này được cụ thể hoá trong các quy định của ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại.  Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời gian xác định: Các khoản tín dụng của ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi của khách hàng và các khoản ngân hàng vay mượn. Ngân hàng phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi như đã cam kết. Do vậy, ngân hàng luôn yêu cầu người nhận tín dụng phải thực hiện đúng cam kết này. Đây là điều kiện để ngân hàng tồn tại và phát triển.  Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thoả thuận với ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và các quy định khác của ngân hàng cấp trên. Luật pháp quy định phạm vi hoạt động cho các ngân hàng. Bên cạnh đó mỗi ngân hàng có thể có mục đích và phạm vi hoạt động riêng. Mục đích tài trợ được ghi trong hợp đồng tín dụng đảm bảo ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động trái luật pháp và việc tài trợ đó là phù hợp với cương lĩnh của ngân hàng.  Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án (dự án) có hiệu quả. Thực hiện nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất. Phương án hoạt động có hiệu quả của người vay minh chứng cho khả năng thu hồi được vốn đầu tư và có lãi để trả nợ ngân hàng. Các khoản tài trợ của ngân hàng phải gắn liền với việc hình thành tài sản của người vay. Trong trường hợp thấy kém an toàn, ngân hàng đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo khi vay. 1.2.6. Quy trình tín dụng Bước 1: Phân tích trước khi cấp tín dụng Đây là bước quan trọng nhất, nội dung chủ yếu là thu thập và xử lý các thông tin liên quan đến khách hàng bao gồm năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, khả năng Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 12 tạo ra lợi nhuận và nguồn ngân quỹ, quyền sở hữu các tài sản và các điều kiện kinh tế khác có liên quan đến người vay. * Phương pháp chủ yếu để thu thập và xử lý thông tin: - Phỏng vấn trực tiếp, thăm quan nhà xưởng, văn phòng, nói chuyện với giám đốc và người lao động, xem xét vật thế chấp … - Mua hoặc tìm kiếm các thông tin qua các trung gian (qua các cơ quan quản lý, qua các bạn hàng, chủ nợ khác của người vay, qua các trung tâm thông tin hoặc tư vấn). - Thông qua các thông tin có được từ các báo cáo của người vay, Ngân hàng luôn yêu cầu người vay vốn phải gửi cho ngân hàng các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán ( bảng cân đối tài sản), báo cáo thu nhập, báo cáo bán hàng, … ngân hàng cũng yêu cầu hoặc mua các thông tin về giám đốc, đội ngũ nhân sự, công nghệ … của khách hàng. Các báo cáo này cho thấy các số liệu trong nhiều năm đã qua, vì vậy giúp ngân hàng có cơ sở để dự đoán về tình hình của khách hàng trong tương lai gần. Ngân hàng sử dụng các báo cáo này để ước tính nhu cầu vốn, trong đó có nhu cầu tài trợ, đánh giá khả năng sinh lời và khả năng trả nợ, các thiệt hại có thể xảy ra nếu khách hàng không trả, hoặc không trả đầy đủ, giá trị các tài sản có thể phát mại khi cần thiết … * Nội dung phân tích: - Đánh giá tài sản của khách hàng Các doanh nghiệp đều có bảng cân đối kế toán (bảng cân đối tài sản), trong đó phần tài sản phản ánh số kết dư giá trị tài sản tại một thời điểm, hoặc kết dư trung bình trong kỳ. Đối với hộ, hoặc người tiêu dùng ngân hàng yêu cầu các thông tin về tình hình kinh doanh, tài sản cá nhân, lương và các khoản thu nhập khác. Các thông tin về tài sản cho thấy quy mô, khả năng quản lý của khách hàng rất quan trọng đối với quyết định cho vay. Quan trọng hơn, tài sản (tất cả hoặc một phần) của khách hàng luôn được coi là vật đảm bảo cho khoản vay, tạo khả năng thu hồi nợ khi khách hàng mất khả năng sinh lời. - Đánh giá các khoản nợ Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 13 Nợ của người vay có thể được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau. Về thời gian: Gồm nợ ngắn hạn (vay ngắn hạn) và nợ trung và dài hạn (vay trung và dài hạn); nhiều khi ngân hàng còn xem xét các khoản nợ đến hạn trong năm (các khoản nợ ngắn và trung, dài hạn phải trả trong năm) và các khoản nợ phải trả trong các năm sau. Nhìn chung, các khoản vay ngắn hạn thường dùng tài trợ cho tài sản lưu động, còn các khoản vay trung và dài hạn dung tài trợ cho tài sản cố định. Do đó, tính tương quan giữa chúng là đối tượng phân tích của ngân hàng. Nếu khoản cho vay của ngân hàng phải trả trong năm thì các khoản nợ đến hạn và ngân quỹ trong năm của khách hàng là hai yếu tố chính tạo nên quyết định của ngân hàng. Ngân hàng cũng quan tâm tới nợ quá hạn và các nguyên nhân. Ngân hàng quan tâm tới tất cả chủ nợ của khách hàng: Có thể là các khoản nợ cũ, các khoản nợ của các ngân hàng khác, nợ người cung cấp, nợ người lao động. Vị trí của ngân hàng trongdanh sách chủ nợ luôn được nghiên cứu kĩ lưỡng. Nếu ngân hàng giành vị trí quan trọng nhất, nó dễ dàng thu được nợ hơn là các vị trí khác. Ngân hàng cũng xem xét các khoản nợ ưu đãi, nợ có đảm bảo và nợ khác. Các tài sản đã làm đảm bảo cho khoản vay cũ cần phải được tính lại theo giá thị trường và bị loại trừ, nếu chúng được lấy làm tài sản đảm bảo cho khoản vay mới thì cần tính toán giá trị dôi thừa so với tiền vay cũ. - Phân tích luồng tiền Nhiều khách hàng tạo ra lợi nhuận trong quá khứ, thậm chí có khả năng tạo ra lợi nhuận trong tương lai. Tuy nhiên, việc trả nợ ngân hàng lại liên quan chặt chẽ tới ngân quỹ của người vay. Trong khi lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng sinh lời, chênh lệch dòng tiền vào và ra là chỉ tiêu quan trọng nhất đối với việc dự đoán các vấn đề tín dụng trong tương lai. Tuy nhiên, nhiều khoản mục liên quan đến dòng tiền không được chỉ dẫn đầy đủ trong cân đối tài sản công ty. Để hỗ trợ cho ngân hàng và khách hàng, các luồng tiền trong tương lai - phụ thuộc vào kế hoạch chi tiêu trong tương lai - cần được dự kiến. Kế hoạch này ghi lại vận động hàng tháng của các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản thanh toán hàng Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 14 tháng. Người vay có lợi nhuận trong hiện tại có thể có dự án chi trong tương lai cao và với thu bán hàng không đổi, sẽ có thể có luồng tiền âm (không có khả năng chi trả). - Sử dụng các tỷ lệ Để quá trình phân tích tín dụng được thực hiện với thời gian ngắn và phần nào được tiêu chuẩn hoá, các ngân hàng đều cố gắng xây dựng các tỷ lệ phản ánh năng lực tài chính của người vay có liên quan đến khả năng trả nợ. Các tỷ lệ này sẽ được áp dụng trong phân tích đối với từng người vay có tính đến các điều kiện cụ thể. Trong nhiều trường hợp, ban lãnh đạo ngân hàng còn yêu cầu cán bộ tín dụng sắp xếp và cho điểm đối với từng tỷ lệ của người vay. Các loại tỷ lệ: Những tỷ lệ đo thanh khoản, tỷ lệ đo khả năng tạo lợi nhuận, tỷ lệ đo khả năng tài trợ bằng vốn tự có, tỷ lệ đo rủi ro.  Nhóm tỷ lệ thanh khoản: Đo khả năng của người vay trong việc đáp ứng trách nhiệm tài chính ngắn hạn. Dựa vào đó ngân hàng tìm kiếm khả năng thanh toán các trái khoán khi đến hạn của người vay. Nhìn chung các tỷ lệ này càng cao thì khả năng thanh toán của người vay có thể càng tốt. Khả năng thanh toán nhanh = h¹n ng¾nNî khotån hµnggi¸ TrÞTSL§ Khả năng thanh toán tức thời = tr¶ h¹nÕn h¹ndµi nî h¹n ng¾nNî TSL§ d Nhóm tỷ lệ sinh lời: Đo khả năng tạo lợi nhuận của người vay. Khả năng sinh lời của người vay quyết định khả năng hoàn trả vốn và lãi cho ngân hàng. Các tỷ lệ này đều có tử số là lợi nhuận ròng trước hoặc sau thuế lợi tức, hoặc doanh thu hoặc mẫu số là vốn tự có, vốn lưu động, vốn cố định hoặc tổng vốn. Để phân tích tỷ lệ sinh lời, bên cạnh bảng cân đối tài sản ngân hàng cần có báo cáo thu nhập của người vay. Nhóm tỷ lệ rủi ro (RR): RR của người vay rất đa dạng. Tiếp cận rủi ro của người vay thông qua: Sản xuất, tiếp thị, nhân sự, tài chính, chính sách của Chính phủ. Nhóm tỷ lệ đo khả năng tài trợ bằng vốn sở hữu: Thông thường một doanh nghiệp phải có vốn sở hữu đủ để tài trợ một phần cho tài sản lưu động và tài sản cố định. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 15 Tỷ lệ này cho thấy sức mạnh tài chính của người vay. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam hiện nay tỷ lệ này vào khoảng 0,3 – 0,4 hoặc thấp hơn buộc ngân hàng phải thận trọng và kiểm soát chặt chẽ các khoản cho vay. Tuỳ theo yêu cầu vay ngắn hạn hay trung và dài hạn mà ngân hàng tập trung chú ý vào tỷ lệ tài trợ cho tài sản lưu động hay tài sản cố định. Khi cho vay ngắn hạn, ngân hàng xem xét vốn lưu động tự có của doanh nghiệp. Một khoản xin vay ngắn hạn có thể được ngân hàng chấp nhận nếu không làm xấu đi tình trạng tài trợ của doanh nghiệp (ngân hàng sẽ cộng thêm khoản vay mới để xác định lại tỷ lệ này). Nếu doanh nghiệp vay vốn trung và dài hạn thì khấu hao và thu nhập sau thuế cùng với giá trị còn lại của tài sản cố định là những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng. - Các điều kiện kinh tế Các kết quả phân tích trên cho ngân hàng thấy một phần quá khứ và hiện tại của khách hàng. Điều ngân hàng quan tâm hơn là khả năng trong tương lai của khách hàng. Thời hạn càng dài, dự đoán càng khó chính xác, đó là do tác động của các điều kiện kinh tế. Bước 2: Xây dựng và kí kết hợp đồng tín dụng Hợp đồng tín dụng là văn bản viết ghi lại thỏa thuận giữa người nhận tài trợ (khách hàng) và ngân hàng, với nội dung chủ yếu là ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng một khoản tín dụng (hoặc hạn mức tín dụng) trong một khoảng thời gian và lãi suất nhất định. Hợp đồng tín dụng là văn bản mang tính pháp luật xác định quyền và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ tín dụng, đồng thời phải tuân thủ các điều khoản của các luật, các quy định. Do vậy, cả ngân hàng lẫn khách hàng đều cân nhắc kĩ lưỡng trước khi kí kết hợp đồng tín dụng. Nội dung chính của hợp đồng tín dụng. - Khách hàng: Họ tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân (nếu có). - Mục đích sử dụng: Khách hàng phải gi rõ vay để làm gì. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 16 - Số lượng tín dụng: Là số tiền (hoặc hạn mức tín dụng) ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng. Số lượng tín dụng có thể được chia nhỏ trong khoảng thời gian khác nhau và dưới các hình thức tiền tệ khác nhau. - Lãi suất: Hợp đồng tín dụng phải ghi rõ lãi suất mà khách hàng đồng thời các định tính chất của lãi suất (là lãi suất cố định hay biến đổi trong suốt kì hạn tín dụng). Nếu lãi suất có thay đổi thì phải xác định rõ các điều kiện thay đổi đó. - Phí: Để có được các cam kết tín dụng có thể khách hàng phải trả cho ngân hàng một khoản phí (ví dụ, phí cam kết) được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên hạn mức cam kết. Mức phí và các điều kiện nộp phải được thể hiện trong hợp đồng tín dụng. - Thời hạn tín dụng: ngân hàng thường xác định rõ thời hạn tín dụng trong hợp đồng như tài trợ trong 6 tháng, 9 tháng, 2 năm … kể từ lúc khoản cho vay đầu tiên được phát ra đến khi người vay trả toàn bộ gốc và lãi. Cũng có trường hợp thời hạn không xác định cụ thể trước mà tùy theo thời gian luân chuyển của vật tư hàng hóa là đối tượng tài trợ của ngân hàng. Thời hạn tín dụng có thể được chia thành thời gian đầu tư, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ; thời gian trả nợ có thể được chia thành nhiều kì hạn nợ nhỏ. - Các loại đảm bảo: Hợp đồng tín dụng phải ghi rõ các loại đảm bảo (nếu có) cho khoản tín dụng (kèm theo các hợp động phụ) như hợp đồng bảo lãnh, vật tư hàng hóa trong kho, tài sản cố định, hoặc các chứng khoán có giá … Các nội dung quan trọng liên quan đến các đảm bảo như quyền sở hữu, quyền chuyển nhượng hoặc bán, định giá, bảo hiểm, người bảo quản, quyền sử dụng đối với các đảm bảo … đều phải được xác định và ghi rõ trong hợp đồng tín dụng. - Giải ngân: Hợp đồng tín dụng thường xác định các điều kiện và kì hạn giải ngân. Thường các khoản cho vay nhỏ trong thời gian ngắn, ngân hàng cấp tiền vay một lần vào đầu kì. Đối với các khoản vay lớn và trong thời gian dài, ngân hàng cấp tiền theo nhiều kì hạn và với các điều kiện cụ thể của mỗi lần cấp vốn. - Điều kiện thanh toán: Bao gồm thanh toán tiền gốc và lãi. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận về cách thức thanh toán gốc và lãi (ngày trả, cách trả). Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 17 - Các điều kiện khác: Tùy thuộc điều khoản cuối cùng song rất quan trọng, bao gồm các thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng về ưu tiên thanh toán, kiểm soát vật thế chấp và các hoạt động khác của người vay, phong tỏa tài sản, điều kiện và phương thức phát mại tài sản, nộp báo cáo định kì, phạt vi phạm hợp đồng … Bước 3: Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng Sau khi hợp đồng tín dụng đã được kí kết, ngân hàng phải có trách nhiệm cấp tiền (hoặc thanh toán tiền hàng) cho khách hàng như thỏa thuận. Kèm theo việc cấp tín dụng, ngân hàng kiểm soát khách hàng: Sử dụng tiền vay có đúng mục đích, đúng tiến độ hay không? Quá trình sản xuất kinh doanh có những thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn thua lỗ? … Quá trình này cho phép ngân hàng thu thập thêm các thông tin về khách hàng. Nếu các thông tin phản ánh chiều hướng tốt, cho thấy chất lượng tín dụng đang được đảm bảo. Ngược lại, khi chất lượng khoản cho vay bị đe dọa ngân hàng cần có các biện pháp xử lý kịp thời. Ngân hàng được quyền thu hồi nợ trước hạn, ngừng giải ngân, nếu bên vay vi phạm hợp đồng tín dụng. Ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản thế chấp, giảm số tiền vay … khi thấy cần thiết để đảm bảo an toàn tín dụng. Cho tài trợ gắn liền với kiểm soát khách hàng giúp ngân hàng ngăn chặn các ý đồ sử dụng tiền vay không đúng mục đích của khách hàng. Đây cũng là quá trình ngân hàng thu thập thêm các thông tin bổ sung cho các thông tin ở bước 1 và ra các quyết định cụ thể nhằm ngăn chặn kịp thời các khoản tín dụng xấu. Bước 4: Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới Quan hệ tín dụng kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi. Các khoản tín dụng đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản tín dụng an toàn. Một số trường hợp, các khoản tín dụng đã không hoàn trả hoặc không hoàn trả đủ đúng hạn. Việc thanh toán nợ không đúng hạn cho ngân hàng cho thấy các “trục trặc” trong hoạt động của khách hàng. Việc xem xét, tìm nguyên nhân là rất quan trọng để giúp ngân hàng kịp thời đưa ra các quyết định mới liên quan đến tính an toàn của khoản tín dụng. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 18 Trường hợp khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng, cố tình nợ nần dây dưa, hoặc làm ăn yếu kém không còn phương cách cứu vãn, ngân hàng áp dụng phương án thanh lý, tức là sử dụng các biện pháp có thể được để thu hồi khoản nợ, bao gồm phong tỏa và bán các tài sản thế chấp, tước đoạt các khoản tiền gửi … Trường hợp khách hàng có khó khăn về tài chính, song vẫn kiên quyết tìm cách khắc phục để trả nợ, ngân hàng thường áp dụng phương án khai thác, bao gồm gia hạn nợ, giảm lãi hoặc cho vay thêm. 1.2.7 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ  Tín dụng ngân hàng góp phần đảm bảo cho hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ được liên tục. Với đòi hỏi của sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của cơ chế thị trường, các doanh nghiệp phải luôn cải tiến kĩ thuật, thay đổi mẫu mã sản phẩm, nghiên cứu sáng tạo những mặt hàng mới. Trên thực tế không có doanh nghiệp nào có đủ 100% vốn để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình mà phải dựa vào một phần nguồn vốn của ngân hàng. Vốn tín dụng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị và trang trải những chi phí cần thiết phục vụ cho quá trình tái sản xuất và phát triển. Và cũng chính nhờ nguồn vốn này đã góp phần cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp luôn được thực hiện liên tục.  Góp phần tăng nguồn vốn,nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệpvừa và nhỏ Cạnh tranh là một quy luật khách quan của kinh tế thị trường, quy luật này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự nỗ lực để tồn tại và không ngừng phát triển. Do có những hạn chế nhất định về quy mô, trình độ quản lý, trình độ tay nghề lao động cũng như trình độ khoa học công nghệ mà các DNVVN gặp nhiều khó khăn trong quá trình cạnh tranh đặc biệt là với các doanh nghiệp lớn và các doanh nghiệp nước ngoài. Để có lượng vốn lớn đầu tư sản xuất trong khi nguồn vốn tự có có hạn mà khả năng tích lũy thấp buộc các doanh nghiệp phải tìm đến nguồn Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 19 vốn tín dụng của ngân hàng. Ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn này của doanh nghiệp bằng các nguồn vốn nhàn rỗi huy động được từ xã hội. Hơn nữa, nguồn vốn này còn mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp vì lãi suất phù hợp, đảm bảo cho các doanh nghiệp nếu hoạt động tốt chi phí trả lãi ngân hàng sẽ chiếm một tỷ lệ không đáng kể trên doanh thu thu được. Vì vậy có thể nói rằng nguồn vốn tín dụng ngân hàng là nguồn vốn quan trọng giúp cho các doanh nghiệp thực hiện mục đích kinh doanh của mình, mở rộng sản xuất kinh doanh, chiếm lĩnh thị trường trong cạnh tranh với một mức chi phí hợp lý.  Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho các dự án khả thi, tức là dự án có tỷ suất lợi nhuận cao hơn so với lãi suất mà ngân hàng đặt ra cho các doanh nghiệp, do đó bắt buộc các doanh nghiệp luôn phải tìm kiếm những cơ hội kinh doanh tốt, đồng thời phải biết sử dụng đồng vốn có hiệu quả để tăng khả năng qua vòng vốn và thu được lợi nhuận, có như vậy doanh nghiệp mới có khả năng trả được nợ và kinh doanh có lãi. Mặt khác, ngân hàng trước, trong và sau khi cho vay luôn thực hiện việc giám sát, kiểm tra tiến trình hoạt động, sử dụng vốn vay của các doanh nghiệp, do đó góp phần thôi thúc các doanh nghiệp làm ăn đúng đắn và có hiệu quả. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC TĂNG CƯỜNG TÍN DỤNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 1.3.1. Nhân tố khách quan  Thực trạng nền kinh tế Sự phát triển của nền kinh tế có tác động nhiều tới công tác tín dụng do nhu cầu tín dụng trong nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào sự tăng trưởng kinh tế. Mọi biến động của nền kinh tế trong và ngoài nước đều có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng. Một nền kinh tế đang trên đà phát triển ổn định, môi trường kinh doanh thuận lợi, nhu cầu tín dụng của dân cư tăng lên là cơ hội tốt cho doanh nghiệp đầu tư mở Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 20 rộng sản xuất. Ngược lại, trong giai đoạn kinh tế trì trệ, giảm phát, thất nghiệp cao, đầu tư không mang lại hiệu quả, hầu như các hoạt động sản xuất đều bị thu hẹp, nhu cầu vốn cho đầu tư giảm mạnh, quy mô tín dụng ngân hàng bị thu hẹp. Bên cạnh đó, trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp luôn phải đương đầu với các đối thủ cạnh tranh về sản phẩm cung loại và khác loại, đối với các DNVVN có công nghệ lạc hậu, sản phẩm chưa đạt tiên chuẩn về chất lượng, mẫu mã, kinh nghiệm quản lý yếu kém có thể dễ dàng bị đẩy ra khỏi thị trường. Điều này có ảnh hưởng không nhỏ tới việc cho vay của ngân hàng do lo sợ về nguy cơ phá sản.  Trình độ dân trí, tư cách đạo đức người vay Trình độ dân trí, thói quen, phong tục tập quán, an toàn xã hội … là những nhân tố gây ảnh hưởng không nhỏ đến quy mô tín dụng của ngân hàng. Trình độ dân trí thể hiện trình độ phát triển của xã hội, nếu trình độ dân trí cao, sự hiểu biết xã hội nhiều thì việc tiếp cận vốn cũng như thấy được những thuận lợi của tín dụng ngân hàng cũng dễ dàng hơn, vì vậy cơ hội mở rộng tín dụng cũng sẽ mở hơn. Ngược lại, khi trình độ văn hóa, trình độ hiểu biết của người dân còn hạn chế thì không chỉ ngân hàng khó phát triển mà nền kinh tế quốc gia cũng sẽ khó phát triển vững mạnh. Quan hệ tín dụng là sự kết hợp của 3 yếu tố: ngân hàng, khách hàng và sự tín nhiệm lẫn nhau. Vì vậy để có thể mở rộng tín dụng đối với các DNVVN cũng cần thiết có sự kết hợp của cả 3 yếu tố này, trong đó sự tín nhiệm là cầu nối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, là điều kiện để tín dụng tiếp tục tồn tại và mở rộng. Tuy nhiên mặc dù cho vay trên cơ sở tín nhiệm nhau nhưng cũng không loại trừ trường hợp khách hàng cố tình gian lận, lừa đảo, chây ỳ không thực hiện những gì đã cam kết trong hợp đồng tín dụng dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Thực tế cho thấy hầu hết các vụ đổ bể đều do lừa đảo gây ra, điều đó làm cho cán bộ tín dụng cầm chừng trong cho vay nên chủ trương mở rộng tín dụng cũng gặp khó khăn hơn.  Hệ thống pháp luật Các yếu tố pháp lý trong nền kinh tế thị trường là điều kiện đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh và thiếu đồng Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 21 bộ thì sẽ kìm hãm sự phát triển của các doanh nghiệp. Do đó, nó tác động trở lại tới việc cho vay của ngân hàng đối với các doanh nghiệp này. Một hành lang pháp lý vững chắc góp phần vào sự cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng thương mại trong hoạt động tín dụng, giúp cho hoạt động tín dụng có thể mở rộng một cách an toàn và có hiệu quả. 1.3.2. Nhân tố chủ quan  Chính sách tín dụng của ngân hàng Trong hoạt động tín dụng, để có được đường lối đúng đắn thì việc xây dựng một chính sách tín dụng hoàn hảo là vô cùng quan trọng. Chính sách tín dụng chính là kim chỉ nam đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo của nó, có ý nghĩa quyết định đến thành công hay thất bại của ngân hàng. Chính sách cho vay đúng đắn, đầy đủ, đồng bộ sẽ xác định phương hướng cho cán bộ tín dụng khi thực hiện nhiệm vụ của mình, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động tín dụng. Ngược lại một chính sách tín dụng không đầy đủ, không thống nhất sẽ tạo ra định hướng lệch lạc cho hoạt động tín dụng, dẫn đến việc cấp tín dụng không đúng đối tượng, tạo ra khe hở cho người sử dụng vốn, gây rủi ro tín dụng cho ngân hàng.  Quy trình tín dụng Khi xem xét cho một doanh nghiệp vay, cán bộ tín dụng phải thực hiện đầy đủ các bước của quy trình tín dụng, tuy nhiên không phải lúc nào cũng áp dụng nhất nhất một cách cứng nhắc mà cần có sự kết hợp linh hoạt với từng trường hợp, từng đối tượng khách hàng. Sự linh hoạt đó vừa đảm bảo an toàn vốn tín dụng, lại gây được cảm tình cho khách hàng, tăng quan hệ mật thiết giữa ngân hàng và doanh nghiệp.  Lãi suất tín dụng Lãi suất là giá cả của quyền được sử dụng vốn vay trong một thời gian nhất định mà người sử dụng trả cho người sở hữu nó. Thông thường chính sách lãi suất được quy định theo xu hướng là lãi suất tiền gửi nhỏ hơn lãi suất tiền vay và lãi suất tiền vay nhỏ hơn lợi nhuận bình quân của doanh nghiệp, đồng thời lãi suất tiền gửi phải Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 22 lớn hơn tỷ lệ lạm phát. Điều này nhằm đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiết kiệm, lợi nhuận cho tổ chức tín dụng và thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng sản xuất.  Trình độ và chất lượng cán bộ tín dụng Để hoạt động kinh doanh của ngân hàng thành công đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có trình độ tổng quát, có cái nhìn biện chứng cho mọi vấn đề, có khả năng phát hiện và phân tích vấn đề một cách thấu đáo. Đối với cán bộ tín dụng, nếu quá nguyên tắc khi làm việc cũng không được mà quá tín nhiệm khách hàng cũng sẽ gây ra tổn thất. Khi cán bộ tín dụng làm việc một cách cứng nhắc thì sẽ không có khách hàng năng thu hút khách hàng hoặc gây nên cảm giác ngân hàng không tin tưởng khách hàng trong khi có rât nhiều ngân hàng khác vẫn sẵn sàng cho họ vay, vì thế ngân hàng mất khả năng cạnh tranh và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên nếu cán bộ tín dụng quá tín nhiệm khách hàng của mình, dẫn đến dễ dãi trong khi thẩm định có thể gây rủi ro lớn trong hoạt động tín dụng.  Kiểm soát nội bộ Yếu tố này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động tín dụng. Trong quá trình cho vay, kiểm soát tín dụng là hoạt động thường xuyên, cần thiết đối với các ngân hàng thương mại. Bởi vì công tác kiểm tra, kiểm soát càng thường xuyên, chặt chẽ sẽ đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng hướng, thực hiện đúng nguyên tắc, quy trình tín dụng. Không những vậy, thông qua kiểm tra, kiểm soát nội bộ, ngân hàng sẽ phát hiện ra những sai phạm, yếu kém trong hoạt động tín dụng, từ đó có các biện pháp xử lý, chỉnh đốn kịp thời, tạo điều kiện nâng cao chất lượng tín dụng cũng như mở rộng hoạt động nghiệp vụ này. Công tác kiểm soát nội bộ được thực hiện bởi các cán bộ kiểm soát vì vậy đòi hỏi cán bộ kiểm soát phải là người giỏi chuyên môn, trung thực, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thường xuyên có chương trình kiểm tra và kiến nghị nhằm đưa lại cho hoạt động tín dụng kết quả tốt nhất. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 23 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH THĂNG LONG 2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH THĂNG LONG 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh Thăng Long Sở giao dịch I (SGD I) là một bộ phận của Trung tâm điều hành NHNo&PTNT Việt Nam và là một chi nhánh trong hệ thống NHNo, có trụ sở tại số 4 đường Phạm Ngọc Thạch,quận Đống Đa, Hà Nội. Sở giao dịch I NHNo&PTNT được thành lập theo quyết định số 15/TCCB ngày 16/03/1991 của Tổng giám đốc NHNo Việt Nam với chức năng chủ yếu là đầu mối để quản lý các ngành nông, lâm, ngư nghiệp và thực hiện thí điểm văn bản, chủ trương của ngành trước khi áp dụng cho toàn hệ thống, trực tiếp thực hiện cho vay trên địa bàn Hà Nội, cho vay đối với các công ty lớn về nông nghiệp như: Tổng công ty rau quả, công ty thức ăn gia súc … Ngày 01/04/1991, SGD I chính thức đi vào hoạt động. Lúc mới thành lập, SGD I chỉ có hai phòng ban: Phòng Tín dụng và Phòng Kế toán cùng một Tổ kho quỹ. Năm 1992, SGD I được sự uỷ nhiệm cuả Tổng giám đốc NHNo đã tiến hành thêm nhiệm vụ mới đó là quản lý vốn, điều hoà vốn, thực hiện quyết toán tài chính cho 23 tỉnh, thành phố phía Bắc (từ Hà Tĩnh trở ra). Trong các năm từ 1992 – 1994 việc thực hiện tốt nhiệm vụ này của SGD I đã giúp thực hiện tốt cơ chế khoán tài chính, thúc đẩy hoạt động kinh doanh của 23 tỉnh, thành phố phía Bắc. Từ cuối năm 1994,SGD I thực hiện nhiệm vụ điều chỉnh vốn theo lệnh của NHNo và thực hiện kinh doanh tiền tệ trên địa bàn Hà Nội bằng cách huy động tiền nhàn rỗi của dân cư, các tổ chức kinh tế bằng nội tệ, ngoại tệ sau đó cho vay để phát triển sử dụng kinh doanh đối với mọi thành phần kinh tế. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 24 Ngoài ra, SGD I còn có các dịch vụ tư vấn đầu tư, bảo lãnh, thực hiện chiết khấu các thương phiếu, các nghiệp vụ thanh toán, nhận cầm cố, thế chấp tài sản, mua bán kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quý, tài trợ xuất khẩu … và ngày càng khẳng định tầm quan trọng của mình trong hệ thống NHNo Việt Nam. Từ ngày 14/4/2003, SGD I đổi tên thành Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long. Theo quyết định số 17/QĐ/HĐQT – TCCB, ngày 12/02/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam về việc chuyển và đổi tên Sở giao dịch NHNo&PTNT I thành Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Thăng Long  Bộ máy tổ chức - Giám đốc - Các phó giám đốc - Các phòng chuyên môn nghiệp vụ o Phòng kế toán tổng hợp o Phòng tín dụng o Phòngkế toán ngân quỹ o Phòng hành chính và nhân sự o Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ o Phòng kinh doanh ngoại hối o Phòng dịch vụ và marketing o Phòng điện toán - Phòng giao dịch trực thuộc - Chi nhánh loại 3 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long có: 10 phòng nghiệp vụ, 9 chi nhánh cấp 2, 2 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh cấp 1, 5 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh cấp 2. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 25 Chi nhánh Thăng Long có 5 chi nhánh ngân hàng cấp 2 loại 4; 4 chi nhánh ngân hàng cấp 2 loại 5, 2 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long và 3 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh cấp 2 loại 4.  Mạng lưới hoạt động Chi nhánh cấp 2 + Chi nhánh Tây Sơn + Điểm giao dịch 156 phố Tây Sơn + Chi nhánh Trung Yên + PGD Số 1 + Chi nhánh Định Công + PGD Nguyễn Phong Sắc + Chi nhánh Láng Thượng + PGD Kim Đồng + Chi nhánh Chợ Mơ + PGD Trương Định + Chi nhánh Nguyễn Khuyến + PGD Số 2 + Chi nhánh Nguyễn Đình Chiểu + PGD Số 3 + Chi nhánh Hàm Long + PGD Nguyễn Chí Thanh + Chi nhánh Phan Đình Phùng + PGD Hàng Gà + PGD Bờ Hồ 2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây  Tình hình huy động vốn Với đặc điểm trong kinh doanh đó là đi vay để cho vay nên huy động vốn là một trong các nghiệp vụ chủ yếu và quan trọng của ngân hàng, đó là tiền đề, là cơ sở quyết định đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng, khi nguồn vốn huy động có cơ cấu hợp lý, chi phí huy động vốn thấp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Công tác nguồn vốn có vai trò hết sức quan trọng, quyết định các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. Nó không những tạo nguồn cho hoạt động cho vay mà còn ảnh hưởng đến giá cả, thời hạn của khoản vay, là những yếu tố mang tính cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 26 Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động từ năm 2005 đến 2006 (đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng nguồn vốn 7.451 100% 8.221 100% 10.518 100% Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn NV KKH và <12 tháng 5390 65,56% 6.668 63% NV có kỳ hạn từ 12 tháng đến < 24 tháng 2830 34,44% 1.796 17% NV có kỳ hạn 24 tháng trở lên 2.053 20% Phân theo đồng tiền Nội tệ 6.286 84,36% 6.854 83,37% 9.655 91,8% Ngoại tệ 1.165 15,64% 1.367 16,63% 863 8,2% Phân theo thành phần kinh tế Tiền gửi dân cư 1.395 18,72% 1.603 19,50% 1.602 15% Tiền gửi tổ chức kinh tế, xã hội 4.854 65,15% 5.978 72,72% 7.960 76% Tiền gửi, tiền vay khác 1.202 16,13% 639 7,78% 956 9% (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NHNo chi nhánh Thăng Long) Qua bảng trên ta thấy tình hình huy động vốn của chi nhánh qua các năm có sự tăng trưởng, có nghĩa là tình hình huy động vốn của chi nhánh được nâng cao cả về số lượng và chất lượng. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 27 Biểu đồ 2.1: Mức tăng trưởng nguồn vốn tại chi nhánh Thăng Long 0 2000 4000 6000 8000 10000 12000 2005 2006 2007 năm tỷ đ ồn g Tổng nguồn vốn (tỷ đồng) Tổng nguồn vốn huy động tăng dần qua các năm, từ 7.451 tỷ năm 2005 lên 8.221 tỷ năm 2006 (tăng 770 tỷ (10%) so với năm 2005, đạt 108% kế hoạch năm), và lên đến 10.518 tỷ đồng năm 2007 (tăng 2.297 tỷ VNĐ (28%) so với năm 2006, đạt 131% kế hoạch năm), đó là một bước nhảy vọt trong công tác huy động vốn của chi nhánh. Vốn huy động chủ yếu là VNĐ với 6.854 tỷ đồng năm 2006 và tăng lên 9.655 tỷ năm 2007 và luôn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn huy động (91,8%). Nguồn vốn này chủ yếu được huy động từ các tổ chức kinh tế, xã hội và dân cư, và một phần không nhỏ từ vốn ủy thác đầu tư của các tổ chức khác. Riêng năm 2007, cùng sự tăng trưởng tổng tài sản có lớn nhất từ trước đến nay của NHNo&PTNT Việt Nam (20 tỷ), chi nhánh Thăng Long cũng đã đạt nguồn vốn lớn nhất từ trước tới nay, 10.518 tỷ VNĐ, vượt 2.484 tỷ VNĐ (31%) so với kế hoạch năm, tổng vốn huy động tăng đến 28% so với năm 2006. Trong nguồn vốn 10.518 tỷ VNĐ có:  1.602 tỷ VNĐ huy động từ tiền gửi và tiết kiệm dân cư, chiếm tỷ trọng 15% tổng nguồn vốn, trong đó ngoại tệ quy đổi: 558 tỷ VNĐ. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 28  7.960 tỷ VNĐ huy động từ các tổ chức kinh tế - xã hội, trong đó có một số khách hàng lớn như là:Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Cục vô tuyến điện, Công ty viễn thông liên tỉnh, Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị, một số dự án từ các Bộ, Ngành … chiếm tỷ trọng: 76% tổng nguồn vốn, trong đó ngoại tệ quy đổi: 291 tỷ VNĐ.  956 tỷ VNĐ huy động từ các TCTD và các nguồn khác, chiếm tỷ trọng 9% tổng nguồn vốn, trong đó ngoại tệ quy đổi: 14 tỷ VNĐ. Nguồn từ TCTD khác nhận về cuối năm chủ yếu nhằm góp phần cân đối vốn nhưng tháng cuối năm của toàn hệ thống theo văn bản 4098/NHNo – KHTH ngày 6/12/2007 của Tổng giám đốc NHNo7PTNT Việt Nam. Nguồn vốn tuy tăng trưởng cao về cuối năm tuy nhiên do Chi nhánh Thăng Long là đơn vị đầu mối thanh toán của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, nguồn vốn thường tăng lớn về cuối tháng, cuối năm nên tính chất nguồn vốn không ổn định. Quan sát biểu đồ nguồn vốn thực hiện so kế hoạch năm 2007 bên dưới: Nguồn vốn thực hiện so kế hoạch năm 8034 7145 889 10518 9120.000 863 0 2000 4000 6000 8000 10000 12000 Tổng nguồn vốn VNĐ USD tỷ đ ồn g Kế hoạch Thực hiện  Tình hình sử dụng vốn Song song với nghiệp vụ nguồn vốn thì nghiệp vụ sử dụng vốn có một vai trò hết sức quan trọng, quyết định đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 29 Từ năm 2000 trở về trước, hoạt động kinh doanh chủ yếu tập trung vào huy động nguồn vốn, hoạt động tín dụng bị hạn chế. Thu nhập chủ yếu được tạo ra từ nguồn vốn và hưởng phí thừa nguồn. Để tạo thu nhập lớn, ổn định và chủ động hơn, Chi nhánh đã thực hiện tăng trưởng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng theo chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam. Từ năm 2000 dư nợ chỉ đạt 525 tỷ VNĐ, đến năm 2007 đạt 3.563 tỷ VNĐ, trong đó:  Dư nợ doanh nghiệp Nhà nước: 1.544 tỷ VNĐ, chiếm tỷ trọng 43% tổng dư nợ, trong đó có các khách hàng lớn: Tổng công ty chè, Tổng công ty chăn nuôi, Công ty vật tư nông sản, Công ty lắp máy và phụ tùng, …  Dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh: 1.339 tỷ VNĐ, chiếm tỷ trọng 38% tổng dư nợ, trong đó có một số khách hàng lớn: Công ty TNHH Âu Lạc, Công ty TNHH xuất nhập khẩu tổng hợp, …  Dư nợ hộ gia đình và cá nhân: 413 tỷ VNĐ, chiếm tỷ trọng 12% tổng dư nợ  Hợp tác xã: 6 tỷ VNĐ  Dư nợ khác: 261 tỷ VNĐ, chiếm tỷ trọng 7% tổng dư nợ Cơ cấu dư nợ theo thành phần 43.3% 37.6% 0.2% 11.6% 7.3% DNNN 1544 tỷ (43,3%) DNNQD 1339 tỷ (37,6%) HTX 6tỷ (0,2%) Hộ gia đình 413 tỷ (11,6%) Dư nợ khác 261 tỷ (7,3%) Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 30 Bảng thống kê dư nợ tại chi nhánh trong 3 năm: Đơn vị: tỷ đồng (Nguồn: Thống kê dư nợ qua các năm) Tổng dư nợ tín dụng tăng khá mạnh qua các năm. Qua bảng trên ta thấy khách hàng chủ yếu của chi nhánh chủ yếu là doanh nghiệp, tuy nhiên tỷ lệ dư nợ đối với DNNN và DNNQD lại giảm dần qua các năm. Tỷ lệ dư nợ trung và dài hạn vẫn chiếm tỷ lệ thấp hơn nhiều so với dư nợ ngắn hạn, đó là một hạn chế của tín dụng ở chi nhánh, nó làm cơ cấu tín dụng của chi nhánh không ổn định, năm 2007 tỷ lệ dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng 64% tổng dư nợ. Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ DNNN 1037 40,78% 950 31,29% 901 25,28% Ngắn hạn 692 22,79% 693 19,44% Trung hạn 89 2,93% 75 2,1% Dài hạn 169 5,57% 133 3,73% Dư nợ DNNQD 1024 40,27% 970 31,95% 1339 37,57% Ngắn hạn 526 17,33% 1052 29,52% Trung hạn 103 3,39% 130 3,65% Dài hạn 341 11,23% 157 4,41% Dư nợ HTX 6 0,17% Ngắn hạn 3 0,08% Trung hạn 3 0,08% Dài hạn Hộ gia đình cá thể 482 18,95% 462 15,22% 413 12,09% Ngắn hạn 340 11.20% 329 9,23% Trung hạn 120 3,95% 83 2,33% Dài hạn 2 0,06% 1 0,03% Dư nợ khác 262 7,35% Ngắn hạn 189 5,3% Trung hạn 73 2,05% Dài hạn Dư nợ TCTD 654 21,54% 643 18,04% Tổng cộng 2543 3036 3563 Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 31 Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn cho vay năm 2007 64% 28% 8% Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn Bảng phân loại dư nợ năm 2006 – 2007 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng dư nợ 3.036 100% 3.564 100% Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn cho vay Dư nợ ngắn hạn 1.558 51% 2.266 64% Dư nợ trung hạn 966 32% 1.006 28% Dư nợ dài hạn 512 17% 292 8% Cơ cấu dư nợ theo loại tiền vay Nội tệ 2.500 82% 3.163 89% Ngoại tệ quy đổi 536 (33.965.576 USD) 18% 401 11% Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế Doanh nghiệp Nhà nước 1.604 53% 1.544 43% Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 970 32% 1.339 38% Hợp tác xã 6 Hộ gia đình 462 15% 413 12% Dư nợ khác 261 7% Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 32 Về nợ xấu: Năm 2006: 118 tỷ, chiếm 3,9% tổng dư nợ, giảm trên 4% so với đầu năm Năm 2007: 59 tỷ VNĐ, chiếm 1,7% tổng dư nợ, giảm 50% so với đầu năm Qua đó ta thấy chất lượng tín dụng của chi nhánh ngày càng được nâng cao đáng kể, tỷ lệ dư nợ quá hạn giảm dần qua các năm. Thống kê nợ xấu Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Dư nợ Tổng số nợ xấu % Nợ xấu Dư nợ Tổng số nợ xấu % Nợ xấu DNNN 950 901 24.889 2.8 DNNQD 970 1339 18.842 1.4 HTX 6 0 0 Hộ gia đình, cá thể 462 413 3.258 0.9 Cho vay khác 261 11.745 4.5 Dư nợ TCTD 654 643 Tổng cộng 3036 121.44 4% 3563 58.734 1.65  Hoạt động dịch vụ khác - Về hoạt động bảo lãnh: hoạt động bảo lãnh luôn gắn liền với công tác cho vay. Khi bảo lãnh đã trúng thầu, ngân hàng cung cấp vốn để thực hiện dự án. Trong những năm qua ngân hàng đã bảo lãnh nhiều loại hình doanh nghiệp như bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền tạm ứng, bảo lãnh bảo hành … Chi nhánh đã và đang phát triển nghiệp vụ bảo lãnh, tuy nhiên đây cũng là nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro, vì vậy phải hết sức chú ý. - Hoạt động thanh toán quốc tế: Đây là hoạt động rất nhạy cảm với mọi biến động của thị trường và cũng chứa đựng nhiều rủi ro, hoạt động này sẽ rất phát triển trong tương lai. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 33 2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH THĂNG LONG 2.2.1 Khái quát tình hình các doanh nghiệp vừa và nhỏ có quan hệ tín dụng với chi nhánh Hiện chi nhánh Thăng Long có quan hệ tín dụng với gần 400 doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau, trong đó có DNNN là 11 doanh nghiệp. Trong số 11 DNNN có 6 DNNN thuộc doanh nghiệp có quy mô lớn, còn 5 thuộc DNVVN, các DNNQD có quan hệ tín dụng với chi nhánh cũng đa số là DNVVN, số doanh nghiệp này chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng số doanh nghiệp có quan hệ với chi nhánh, trên 80% số doanh nghiệp. Bảng phân loại doanh nghiệp tại chi nhánh năm 2007 Chỉ tiêu Số lượng DN DN lớn DNVVN DNNN 6 5 Công ty CP 5 52 Công ty hợp doanh 0 0 Công ty TNHH 4 102 DN có vốn đầu tư NN 0 0 DN tư nhân 0 4 Pháp nhân khác 0 210 HTX 0 2 Tổng cộng 15 375 (Nguồn: báo cáo năm 2007) Qua bảng thống kê trên ta thấy đa số doanh nghiệp có quan hệ với chi nhánh là các DNVVN, chỉ có một số ít doanh nghiệp có quy mô lớn tập trung ở khối DNNN và công ty cổ phần do DNNN cổ phần hóa.Các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực rất đa dạng như nông – lâm nghiệp, công nghiệp, xây dựng, thương mại dịch vụ và các ngành khác.  Các hình thức cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ Một số hình thức cho vay cơ bản mà các ngân hàng hiện nay áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ là cho vay trực tiếp từng lần, cho vay theo hạn mức, cho Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 34 vay luân chuyển, ngoài ra còn có cho vay hợp vốn, cho vay thấu chi, cho vay tài trợ dự án và các hình thức cho vay khác. * Cho vay trực tiếp từng lần Là hình thức cho vay mà mỗi lần vay doanh nghiệp phải làm các thủ tục cần thiết (lập hồ sơ vay vốn, ngân hàng thẩm định xét duyệt cho vay) và ký kết hợp đồng tín dụng. Khi có nhu cầu doanh nghiệp đến ngân hàng xin vay một khoản tiền cho mục đích sử dụng của mình như thanh toán tiền hàng hóa, nguyên vật liệu và các chi phí sản xuất kinh doanh khác. Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhu cầu vay vốn không thường xuyên hoặc ngân hàng thấy cần thiết phải áp dụng phương pháp cho vay này để giám sát, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn vay được chặt chẽ. Số tiền cho vay của ngân hàng được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, giá trị tài sản bảo đảm và khả năng hoàn trả của doanh nghiệp, khả năng nguồn vốn của ngân hàng và giới hạn cho vay theo qui định. Thời hạn cho vay và số kỳ hạn trả nợ được xác định tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nguồn trả nợ trong giai đoạn vay. Ngân hàng cũng có thể cho vay theo hình thức “cho vay trên tài sản” – là hình thức cho vay được bảo đảm trực tiếp bằng bằng các khoản phải thu hoặc hàng tồn kho của doanh nghiệp. Ngân hàng sẽ cho vay theo tỷ lệ phần trăm nhất định trên giá trị ghi sổ các khoản phải thu hoặc hàng tồn kho. Khi thu được nợ hoặc khi bán hàng thu được tiền doanh nghiệp sẽ trả nợ cho ngân hàng, trường hợp này giống như chiết khấu bộ chứng từ bán hàng. * Cho vay theo hạn mức Là hình thức cho vay mà ngân hàng và doanh nghiệp xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng được duy trì trong một khoản thời gian nhất định. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một khoản thời gian nhất định mà ngân hàng và doanh nghiệp đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Cho vay theo hạn mức tín dụng thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn – trả nợ thường xuyên, có uy tín với ngân hàng. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 35 nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp. Trong kì doanh nghiệp có thể thực hiện vay trả nhiều lần, song dư nợ không vượt quá hạn mức tín dụng. Mỗi lần vay doanh nghiệp chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và yêu cầu vay. Sau khi kiểm tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, ngân hàng sẽ tiến hành đưa tiền cho doanh nghiệp. Mỗi lần rút tiền vay, doanh nghiệp ký vào khế ước nhận nợ, trong đó nêu rõ thời gian trả nợ cho từng khoản rút vốn. Thời gian này được xác định căn cứ vào kỳ luân chuyển của đối tượng vay vốn hoặc thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp. Trong hình thức cho vay này, ngân hàng không xác định trước kì hạn trả nợ và thời hạn tín dụng. Khi doanh nghiệp có thu nhập ngân hàng sẽ thu nợ, tạo chủ động quản lý ngân quỹ cho doanh nghiệp. Tuy nhiên do các lần vay không tách biệt thành các kì hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay. Ngân hàng chỉ có thể phát hiện vấn đề khi doanh nghiệp nộp báo cáo tài chính hoặc dư nợ lâu không giảm sút. * Cho vay luân chuyển Là hình thức cho vay dựa trên sự luân chuyển của hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc quý, doanh nghiệp phải làm đơn xin vay luân chuyển. Ngân hàng và doanh nghiệp thoả thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín dụng có thể được thoả thuận trong 1 năm hoặc vài năm. Đó không phải là thời hạn hoàn trả mà là thời hạn để ngân hàng xem xét lại mối quan hệ với doanh nghiệp và quyết định có cho vay nữa hay không tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa hai bên cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá nên cả ngân hàng lẫn doanh nghiệp đều phải nghiên cứu kĩ kế hoạch luân chuyển hàng hoá. Khi vay doanh nghiệp chỉ cần gửi đến ngân hàng các chứng từ hoá đơn nhập hàng và số tiền cần vay. Ngân hàng cho vay và trả tiền cho người bán, theo hình thức này giá trị hàng hoá mua vào (có hoá đơn, hợp pháp, hợp lệ, đúng đối tượng) đều là đối tượng được ngân hàng cho vay, thu nhập bán hàng đều là Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 36 nguồn để chi trả cho ngân hàng. Ngân hàng sẽ cho vay theo tỉ lệ nhất định tuỳ theo khối lượng và chất lượng quan hệ nợ nần của người vay. Các khoản phải thu và cả hàng hoá trong kho trở thành vật đảm bảo cho khoản vay. Cho vay luân chuyển thường áp dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngành thương nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có chu kì tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên với ngân hàng. 2.2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Tình hình dư nợ cho vay doanh nghiệp theo thành phần kinh tế tại chi nhánh Thăng Long: Đơn vị: triệu đồng (Nguồn: Báo cáo phân loại nợ vay DNVVN theo thành phần kinh tế) Qua bảng số liệu trên ta thấy dư nợ cho vay đối với DNVVN đang tăng dần qua các năm. Năm 2006, tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN trên tổng dư nợ là: 1000678/3036000 = 33%. Năm 2007, tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN trên tổng dư nợ là: 1617527/3564000 = 45,4%. Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Tổng dư nợ cho vay Tổng dư nợ cho vay DN DN lớn DNVVN DN lớn DNVVN DNNN 741.292 208.708 562.486 395.647 Công ty CP 475.626 219.845 213652 469.749 Công ty hợp danh 0 0 Công ty TNHH 274.529 162.291 354.921 DN có vốn đâu tư NN 0 0 0 DN tư nhân 455.716 63284 0 5 Pháp nhân khác 290.812 0 389.21 HTX 500 0 3 Tổng cộng 1.672.634 1.000.678 938.249 1.617.527 Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 37 0 500000 1000000 1500000 2000000 2500000 3000000 3500000 4000000 Tỷ đồng 2006 2007 Năm Biểu đồ so sánh dư nợ DNVVN với tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh Tổng dư nợ tín dụng Dư nợ đối với DNVVN Mặc dù chiếm tỷ lệ đa phần trong số các DN có quan hệ tín dụng với chi nhánh song dư nợ đối với DNVVN lại chiếm tỷ trọng không phải lớn nhất. Các DNVVN chủ yếu chỉ vay ngắn hạn do đó dư nợ ngắn hạn của chi nhánh chiếm tỷ trọng lớn, đây đa phần là các khoản vay vốn lưu động theo hạn mức mà ngân hàng và doanh nghiệp đã ký kết vào đầu mỗi kỳ kinh doanh. Các khoản vay theo món, có kỳ hạn dài chiếm tỷ trọng thấp hơn.Các doanh nghiệp chủ yếu vay nội tệ, ít doanh nghiệp xin vay ngoại tệ, do đó mà cho vay nội tệ luôn ở mức cao xấp xỉ 80 – 90% tổng dư nợ. Phân loại nợ vay DNVVN theo thành phần kinh tế quý 4 năm 2006 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Số lượng DN Dư nợ cho vay DNVVN Dư nợ phân theo nhóm Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5 DNNN 6 208.708 188.688 20.020 0 0 0 Công ty cổ phần, hợp danh 42 219.845 177.223 22.070 18.502 2.050 Công ty TNHH 88 274.529 190.216 63.131 804 20.378 DN có vốn đầu tư nước ngoài 0 0 0.000 0 0 0 0 DN tư nhân 6 6.284 6.284 0 0 0 0 HTX 2 500 500 0 0 0 0 Hộ kinh doanh cá thể 247 290.812 286.075 2700 1.837 200 Tổng cộng 391 1.000.678 848.986 105.221 22.006 1.837 22.628 (Nguồn NHNo&PTNT Chi nhánh Thăng Long) Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 38 Năm 2006: Tổng dư nợ nhóm 2 – 5 = 151.692 triệu đồng ∑ dư nợ nhóm 2-5 / ∑ dư nợ đối với DNVVN = 151.692 / 1.000.678 = 15,2% Báo cáo dư nợ cho vay DNVVN theo thành phần kinh tế năm 2007 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Tổng dư nợ cho vay DN Nợ xấu Nợ đã TLDP & XLRR DN lớn DNVVN DN lớn DNVVN DN lớn DNVVN DNNN 562.486 395.647 10.321 4.731 23.070 Công ty CP 213.652 469.749 7.339 4.892 2.546 Công ty hợp danh 0 0 0 0 Công ty TNHH 162.291 354.921 2.465 10.646 87.737 DN có vốn đầu tư NN 0 0 0 0 DN tư nhân 0 5.000 0 0 Pháp nhân khác 0 389.210 0 16.253 HTX 0 3.000 0 0 Tổng cộng 938.249 1.617.527 20.125 36.522 87.737 25.616 ( Nguồn Ngân hàng NN&PTNT Chi nhánh Thăng Long) ∑ Nợ xấu đối với DNVVN = 36.522 triệu đồng ∑ Nợ xấu / ∑ Dư nợ đối với DNVVN = 36.522 / 1.617.527 = 2,3% Qua hai bảng báo cáo dư nợ cho vay DNVVN theo thành phần kinh tế năm 2006 – 2007 ta thấy quy mô cho vay DNVVN đã tăng nhưng chưa nhiều, chưa cân đối so với số lượng DNVVN. Số DNVVN chiếm đại đa số trong số DN vay vốn ngân hàng (375 DNVVN năm 2007, nhưng tổng dư nợ cho vay chỉ đạt 1.617.527 triệu đồng, trong khi DN lớn chỉ có 15 DN nhưng tổng dư nợ cho vay lên đến 938.249 triệu đồng). Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 39 0 200000 400000 600000 800000 1000000 1200000 1400000 1600000 1800000 triệu đồng 2006 2007 năm Biểu đồ so sánh nợ ngắn hạn với trung và dài hạn tổng dư nợ đối với DNVVN Ngắn hạn Trung và dài hạn Trong cho vay DNVVN thì cho vay ngắn hạn vẫn chiếm đa số. Năm 2006 dư nợ cho vay DNVVN là 1.000.678 triệu đồng, trong đó dư nợ ngắn hạn là: 681.332 triệu đồng, trung và dài hạn: 319.346 triệu đồng,. Năm 2007 tổng dư nợ cho vay DNVVN là 1.617.527 triệu đồng, trong đó dư nợ ngắn hạn là 995.713 triệu đồng, dư nợ trung và dài hạn: 621.814 triệu đồng. Trong năm 2007 dư nợ DNVVN trung và dài hạn có tăng nhưng chưa nhiều. Trong các năm qua tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ nói chung giảm và đối với DNVVN cũng giảm, đó là tín hiệu tốt, chứng tỏ chất lượng khách hàng của chi nhánh ngày cang cao. Năm 2006 dư nợ nhóm 2 đến nhóm 5 là 46.471 triệu đồng đến năm 2007 nợ xấu đối với DNVVN giảm còn 36.522 triệu đồng. Tuy nhiên nhìn biểu đồ ta thấy nợ quá hạn của DNVVN chiếm tỷ trọng cao so với nợ quá hạn của chi nhánh, điều đó cho thấy hoạt động tín dụng của DNVVN chứa đựng nhiều rủi ro. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 40 Báo cáo cho vay DNVVN theo ngành kinh tế năm 2006 – 2007 Ngành kinh tế Năm 2006 Tổng dư nợ cho vay toàn chi nhánh Dư nợ cho vay DNVVN Ngắn hạn Trung, dài hạn Nội tệ Ngoại tệ Nội tệ Ngoại tệ Nông - lâm nghiệp 1.500 1.300 200 Thủy hải sản 0 Công nghiệp 895.946 895.946 162.54 Điện Thép Khác Xây dựng Xi măng KD bất động sản Khác Thương mại dịch vụ 1.078.168 215.794 65.796 127.539 Ngành khác 291.482 146.246 29.067 Tổng cộng 2.267.096 615.536 65.796 319.346 (Nguồn NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long) Ngành kinh tế Năm 2007 Tổng dư nợ cho vay toàn chi nhánh Dư nợ cho vay DNVVN Ngắn hạn Trung dài hạn Nội tệ Ngoại tệ Nội tệ Ngoại tệ Nông - lâm nghiệp 1.000 1.000 Thủy hải sản 0 Công nghiệp 425.879 181.254 18.914 108.255 Điện Thép 15.523 Khác 410.356 181.254 18.914 108.255 Xây dựng 469.316 180.845 51.600 154.594 Xi măng KD bất động sản 56.284 32.723 Khác 413.032 148.122 51.600 154.594 Thương mại dịch vụ 1.332.322 342.246 115.747 318.356 Ngành khác 691.754 104.107 40.609 Tổng cộng 2.920.271 809.452 186.261 621.814 (Nguồn NHNo&PTNT Chi nhánh Thăng Long) Qua hai bảng số liệu báo cáo cho vay DNVVN theo ngành kinh tế ta thấy các doanh nghiệp vay vốn chi nhánh thuộc các ngành kinh tế đa dạng, nhưng các doanh nghiệp chủ yếu vay ngắn hạn, vay trung và dài hạn rất ít, và hầu như là vay bằng nội tệ. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 41 2.2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Thăng Long  Những kết quả đạt được Chi nhánh đã thực hiện tốt các chính sách tín dụng của NHNN Việt Nam, hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu mà chi nhánh đề ra, quan tâm mở rộng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng. Nguồn vốn đạt cao so với kế hoạch, chênh lệch thu – chi cũng đạt cao so với kế hoạch, tỷ lệ nợ xấu giảm, luôn rất thấp và luôn ở dưới mức khống chế. Quy mô tín dụng tăng đều qua các năm, hoạt động tín dụng ngày càng đa dạng, uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng cao, thị phần tín dụng ngày càng được mở rộng. Quán triệt phương châm “khách hàng luôn luôn đúng”, đổi mới và thường xuyên chấn chỉnh phong cách giao dịch của cán bộ đối với khách hàng, do đó chi nhánh ngày càng thu hút được nhiều khách hàng doanh nghiệp đến giao dịch.  Những tồn tại và nguyên nhân Tồn tại: - Chất lượng công tác tín dụng đối với DNVVN còn thấp do đó tỷ lệ nợ xấu đối với DNVVN cao. Điều đó chứng tỏ công tác giải quyết nợ tồn đọng của chi nhánh chưa được cải thiện triệt để. - Công tác thẩm định và đánh giá khách hàng sau khi cho vay chưa được quan tâm đúng mức, đầy đủ. - Công nghệ chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng - Chậm đổi mới trong từng hoạt động nghiệp vụ - Tín dụng trung và dài hạn đối với các khách hàng nói chung và đối với DNVVN nói riêng còn chưa được chú trọng phát triển để nâng cao tỷ trọng. Nguyên nhân: - Nguyên nhân khách quan: Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 42  Ngân hàng kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ nên rất nhạy cảm với những biến động của nền kinh tế. Năm 2007 là năm nhiều biến động về lãi suất, cung – cầu vốn trên thị trường. Bên cạnh đó Việt Nam phải đối mặt với nhiều khó khăn như dịch cúm gia cầm, dịch tiêu chảy cấp, giá dầu thô, giá xăng tăng, giá vàng tăng cao, sốt bất động sản, thị trường chứng khoán ảm đảm những tháng cuối năm 2007 … Chỉ số giá tiêu dùng tăng mạnh những tháng cuối năm 2007 kéo dài sang 2008 ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như thu nhập của người dân, điều này gây khó khăn nhất định cho ngân hàng. Tất cả những biến động đó của nền kinh tế đã gây tác động không nhỏ tới hoạt động tiền tệ, tín dụng của ngân hàng.  Bên cạnh đó hiện tại có nhiều quy định mới liên quan của Luật, Nghị định được sửa đổi. Nhưng chưa có văn bảo hướng dẫn của Bộ, Ngành dẫn đến việc thực hiện khó khăn như: Nghị định số 163/2006/NĐ – CP của Chính phủ về giao dịch bảo đảm … - Về phía doanh nghiệp:  Hiện nay một số khách hàng của chi nhánh đang trong thời kỳ cơ cấu lại tổ chức, hình thức sở hữu, đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh dẫn đến dư nợ tại ngân hàng giảm.  Việc thế chấp tài sản của doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hóa chưa thực hiện được theo quy định do giấy tờ sở hữu tài sản của các doanh nghiệp trên không đầy đủ hoặc do các tài sản không đủ điều kiện là đảm bảo tiền vay.  Nguồn vốn tự có hạn hẹp ảnh hưởng tới khả năng vay vốn của các DNVVN. Theo quy định của NHNo thì doanh nghiệp muốn vay vốn phải có vốn tự có chiếm 10% (với khoản vay ngắn hạn), hoặc 20% (với khoản vay trung và dài hạn) của khoản tiền xin vay. - Về phía ngân hàng:  Việc đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng vay gặp nhiều khó khăn di các doanh nghiệp thường không chấp hành đúng chế độ pháp Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 43 lệnh thống kê kế toán, việc phản ánh đúng kết quả sản xuất kinh doanh là không chính xác.  Quy trình tín dụng chưa phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp.  Trình độ, ý thức và phong cách làm việc của một số cán bộ nhân viên còn hạn chế.  Công nghệ chưa đáp ứng nhu cầu của khách hàng, chậm đổi mới trong từng hoạt động nghiệp vụ.  Sự phối hợp trong công việc giữa các đơn vị chưa cao. Việc thực hiện, chấp hành quyết định, quy định của các đơn vị trực thuộc chưa cao. Tại hầu hết các đơn vị việc luân chuyển, phổ biến văn bản, quy định chưa được thực hiện nghiêm túc, gây ách tắc trong công việc. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 44 CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH THĂNG LONG 3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH THĂNG LONG TRONG THỜI GIAN TỚI  Phương hướng hoạt động năm 2008 - Nguồn vốn tăng 10% so với năm 2007 - Dư nợ tăng 12% so với năm 2007 - Nợ xấu: <2% - Quỹ thu nhập: đủ chi lương kế hoạch (V1 + V2) và 5 tháng thưởng theo quy định. Kế hoạch nguồn vốn: - Nguồn vốn nội tệ (bình quân): 8.138 tỷ o Không kế hoạch: 2.760 tỷ o Có kỳ hạn < 12T: 1.960 tỷ o Có kỳ hạn từ 12T - < 24T: 1.467 tỷ o Có kỳ hạn > 24T: 1.700 tỷ o Có kỳ hạn từ 36T - < 60T: 100 tỷ o Có kỳ hạn > 60T: 151 tỷ Tổng chi trả lãi nội tệ 12 tháng: 530.508 triệu Nguồn vốn nội tệ (USD) (bình quân): 55.328 nghìn USD o KKH: 17.419 nghìn o Có kỳ hạn < 12T: 5.959 nghìn o Có kỳ hạn từ 12T – < 24T: 28.816 nghìn o Có kỳ hạn 24T: 2.834 nghìn Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 45 o Có kỳ hạn từ 36T - < 60T: 200 nghìn o Có kỳ hạn 60T: 100 nghìn Tổng chi trả lãi USD 12 tháng: 2.240 nghìn USD  Phương hướng phát triển hoạt động tín dụng năm 2008 - Sử dụng vốn nội tệ (bình quân): 8.138 tỷ Dư nợ: 3.152 tỷ - Ngắn hạn: 1.658 tỷ - Trung hạn: 1.000 tỷ - Dài hạn: 494 tỷ Thu lãi tín dụng nội tệ 12 tháng: 411.060 triệu - Sử dụng vốn USD (bình quân): 55.328 nghìn USD Dư nợ: 41.000 nghìn - Ngắn hạn: 27.000 nghìn USD - Trung hạn: 2.000 nghìn USD - Dài hạn: 12.000 nghìn USD Thu lãi tín dụng USD 12 tháng: 2.934 nghìn USD Quan điểm mở rộng tín dụng của chi nhánh là mở rộng tín dụng đi đôi với việc đảm bảo chất lượng tín dụng, bên cạnh đó chi nhánh cũng chủ trương mở rộng nhưng phải nằm trong khả năng quản lý, kiểm soát của chi nhánh. Mở rộng tín dụng vẫn phải đảm bảo nhu cầu và lợi ích của khách hàng, lợi nhuận và an toàn cho ngân hàng và phải đúng pháp luật. Mở rộng tín dụng phù hợp với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế và đinh hướng phát triển của NHNN.  Các giải pháp chính trong hoạt động năm 2008 - Giải pháp hàng đầu là đào tạo, nâng cao trình độ, đổi mới phong cách làm việc của cán bộ. Thực hiện văn hóa, văn minh doanh nghiệp. - Triển khai nghiêm túc các dự án, chương trình công nghệ do NHNo&PTNT VN tổ chức. Đầu tư nâng cấp công nghệ ngân hàng tại chi nhánh trong điều kiện cho phép. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 46 - Thắt chặt kỷ cương, kỷ luật trong chỉ đạo điều hành. Xử lý những cán bộ vi phạm quy định, không chấp hành quy định cấp trên. - Từ ban giám đốc đến từng phòng, tổ trực thuộc chi nhánh phải thường xuyên nắm bắt tình hình thị trường, nhu cầu của khách hàng để có những đổi mới kịp thời trong phạm vi cho phép - Chú trọng tiếp thị khách hàng mới, củng cố quan hệ kinh doanh với khách hàng truyền thống. - Điều hành lãi suất linh hoạt theo thị trường và quy định của NHNo&PTNT VN. - Các phòng cùng tích cực phối hợp nghiên cứu, áp dụng sản phẩm huy động vốn mới. - Chuyển dần hướng đầu tư sang đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp, dự án vừa và nhỏ, hộ gia đình sản xuất hàng hóa, ngành nghề kinh doanh có hiệu quả. Thực hiện đồng tài trợ đối với những dự án lớn để phân tán rủi ro. - Nâng cao chất lượng thẩm định, chỉ đầu tư vào các dự án thực sự hiệu quả. - Tăng cường kiểm tra trước và sau khi cho vay để kiểm soát việc sử dụng vốn vay, tình hình kinh doanh, tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng để có biện pháp quản lý vốn vay kịp thời. - Thường xuyên đánh giá, phân loại khách hàngđể xếp loại đúng và có hướng đầu tư phù hợp, giảm thiểu rủi ro. - Phân loại nơ, trích dự phòng, xử lý rủi ro theo đúng quy định. Xử lý dứt điểm các khoản nợ xấu, làm lành mạnh hóa tài chính thông qua các biện pháp: đôn đốc thu nợ, xử lý tài sản đảm bảo, xử lý rủi ro. - Thực hiện tăng trưởng tín dụng gắn với tăng trưởng và an toàn nguồn vốn. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 47 - Nâng cao chất lượng dịch vụ truyền thống. Triển khai tích cực các dịch vụ mới. Nghiên cứu, cung cấp các dịch vụ mới theo nhu cầu của khách hàng. - Thực hiện tốt việc phân cấp, tạo chủ động tối đa trong khuôn khổ cho phép kết hợp khoán triệt để về tài chính, nguồn, dư nợ của các đơn vị trực thuộc. - Khen thưởng, động viên kịp thời những đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động kinh doanh. 3.2 CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH THĂNG LONG  Xây dựng chính sách cho vay phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ Một trong những nguyên nhân khiến tỷ trọng cho vay đối với các DNVVN còn chưa cao là do chi nhánh chưa xây dựng chính sách nhất quán hướng tới các DNVVN. Yêu cầu đặt ra là cơ chế, chính sách cho vay phải gọn nhẹ, linh hoạt, phù hợp với từng thành phần kinh tế, từng loại hình doanh nghiệp, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động cho vay trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, đường lối, chính sách của Nhà nước.  Đa dạng hoá các hình thức tín dụng DNVVN đa dạng về quy mô, ngành nghề sản xuất kinh doanh vì vậy nhu cầu về khối lượng vốn vay, thời gian vay, phương thức trả vốn và lãi … là khác nhau. Vì vậy, bên cạnh các chính sách nhằm mục tiêu mở rộng tín dụng thì ngân hàng cũng phải đưa ra các loại hình tín dụng phù hợp với từng yêu cầu của khách hàng. Để các DNVVN dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng, chi nhánh Thăng Long cần đẩy mạnh phát triển các sản phẩm, dịch vụ phục vụ đối tượng này. Ngành nghề kinh doanh của các DNVVN rất đa dạng, do đó để tiếp cận, phục vụ càng nhiều với chất lượng ngày càng tốt hơn nhóm khách hàng này phải đưa ra Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 48 những sản phẩm, dịch vụ đa dạng, phù hợp như cho vay, thấu chi, bao thanh toán, cho thuê tài chính, góp vốn, đầu tư, bảo lãnh …  Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định tín dụng Thẩm định là bước quan trọng trong quá trình cho vay của ngân hàng, quyết định chất lượng khoản tín dụng, ảnh hưởng đến quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng. Chất lượng tín dụng đầu vào quyết định chất lượng tín dụng đầu ra sau này. Nếu quá trình thẩm định không được tiến hành cẩn thận thì khả năng xảy ra rủi ro là rất cao. Thực tế khi tiến hành cho vay các DNVVN tại chi nhánh công tác thẩm định tín dụng chưa thực sự được quan tâm đúng mức. Một phần do năng lực của cán bộ nhân viên nên chất lượng tín dụng không cao, tỷ lệ nợ xấu của dư nợ đối với DNVVN còn cao, gây tổn thất cho chi nhánh. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định cầm chú ý: - Đánh giá kỹ năng lực pháp lý, tư cách pháp nhân của doanh nghiệp. - Đánh giá chính xác năng lực tài chính, khả năng trả nợ, nguồn trả nợ … qua các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính, kết hợp với việc so sánh với các doanh nghiệp trong cùng ngành. - Thẩm định dự án, phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc tính toán các chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu quả của dự án. Thẩm định thị trường, đánh giá những rủi ro tiềm ẩn. Bên cạnh việc quan tâm đến chất lượng thẩm định trước khi cho vay, công tác kiểm tra trong và sau khi cho vay cần được tăng cường. Ngân hàng phải thường xuyên kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay và đưa ra những ý kiến đóng góp tích cực để vốn vay phát huy hiệu quả một cách tối đa. Ngân hàng cần phân loại DNVVN để việc đánh giá tình hình tài chính được chính xác.  Thực hiện tốt công tác huy động vốn, đảm bảo đủ nguồn đáp ứng nhu cầu vốn vay của DNVVN. Một chính sách lãi suất hợp lý sẽ thu hút được lượng khách gửi tiền vào nhiều hơn. Tuy nhiên mức lãi suất phải đảm bảo quyền lợi của ngân hàng và khách hàng. Thủ tục gửi tiền hay nghiệp vụ huy động vốn Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 49 cần được cải tiến sao cho gọn nhẹ, nhanh chóng. Đa dạng các hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm với nhiều thời hạn khác nhau, nhiều mức lãi suất khác nhau sao cho khách hàng có thể lựa chọn hình thức gửi tiền phù hợp nhất. Tiếp tục mở rộng huy động tiền gửi bằng ngoại tệ, thu nhận mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ cho các tổ chức trong nước, các công ty liên doanh, cá nhân người nước ngoài, nhằm đáp ứng vay bằng ngoại tệ của các doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế có tiền gửi thường xuyên, ổn định với một lượng lớn cần có chính sách ưu đãi nhất định nhằm tạo lập mối quan hệ lâu dài.  Thực hiện tốt công tác phân tích, xếp loại tín dụng khách hàng dựa vào ứng dụng tin học hiện đại để bảo đảm tính công khai minh bạch.  Nâng cao chất lượng thông tin Việc ngân hàng không có thông tin về khách hàng trước khi ra quyết định cho vay rất dễ xảy ra do nhiều lý do trong đó có nguồn cung cấp thông tin bị hạn chế. Do đó muốn nâng cao chất lượng thẩm định dự án và giảm được sự lựa chọn đối nghịch trước khi giao dịch diễn ra và rủi ro đạo dức sau khi giao dịch thì ngân hàng cần xây dựng hệ thống thông tin nội bộ có chất lượng cao bằng cách thiết lập mối quan hệ chặt chẽ vê thông tin giữa NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long với hội sở chính và các chi nhánh, phòng giao dịch. Những thông tin liên quan đến dự án, khách hàng, thẩm đinh dự án phải được cung cấp nhanh chóng, đảm bảo kịp thời và thông suốt toàn chi nhánh. Ngoài ra ngân hàng cần đa dạng hóa nguồn thông tin bằng việc lấy thông tin từ nhiều nguồn  Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Cũng như tất cả các công tác khác nhân tố con gnười là hết sức quan trọng và có tính quyết định tới kết quả công việc. Để đảm bảo chất lượng và độ tin cậy của các kết luận thẩm định thì người cán bộ thẩm định cần đảm bảo các yêu cầu như nắm vững chủ trương chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước, ngành, địa Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 50 phương và các quy chế quản lý kinh tế, tài chính, quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước. Nắm chắc và thường xuyên bổ sung thông tin về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, của đất nước, ngành, địa phương cũng như của các nước trong khu vực và trên thế giới. Đồng thời kiểm tra, nghiên cứu một cách khoa học,khách quan và toàn diện về nội dung dự án, tình hình đơn vị vay vốn. Bên cạnh đó thì người cán bộ cần có tinh thần trách nhiệm cao và trung thực trong công việc.  Đẩy mạnh công tác marketing Với tốc độ phát triển của cơ chế thị trường, khi mà cung luôn lớn hơn cầu thì công tác marketing đã trở nên rất quan trọng trong chiến lược của một đơn vị kinh doanh. Vì vậy không chỉ có các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm mới quan tâm đến lĩnh vực này mà ngay cả ngành ngân hàng, một ngành kinh doanh đặc biệt, rất nhạy cảm với những biến động của môi trường xung quanh cũng đang tập trung xây dựng một chiến lược marketing hoàn hảo nhằm tối đa hóa hiệu quả kinh doanh ngân hàng. Marketing ngân hàng là một hệ thống tổ chức và quản lý của ngân hàng từ việc phát hiện ra nhu cầu của khách hàng đến việc thỏa mãn nhu cầu đó về nguồn vốn cũng như các dịch vụ ngân hàng khác thông qua các chính sách, các giải pháp cụ thể linh hoạt thích ứng với môi trường. với thị trường để đạt được những mục tiêu đã đề ra. 3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ  Kiến nghị với Nhà nước Việt Nam Để góp phần cùng các ngân hàng hỗ trợ cho các DNVVN không ngừng phát triển thì Nhà nước ta cần quan tâm thực hiện các biện pháp sau: - Nhà nước cần nhận thức được tầm quan trọng của các DNVVN trong tiếp trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước để từ đó có các chính sách tạo điều kiện phát triển cho các DNVVN. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 51 - Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi, ban hành các chính sách đồng bộ rõ ràng, cải cách thủ tục hành chính, hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển hoạt động kinh doanh để phát triển các DNVVN. Nhà nước cần xây dựng khuôn khổ pháp lý đồng bộ, an toàn và rõ ràng cụ thể để các doanh nghiệp thấy được mình cần phải làm gì, làm như thế nào để hoạt động một cách có hiệu quả theo đúng định hướng mà Nhà nước và Chính phủ đã định. - Các cơ quan Nhà nước cần tăng cường kiểm tra hoạt động của các DNVVN, đảm bảo cho hoạt động của các doanh nghiệp này đúng pháp luật. - Nhà nước nên có chủ trương thành lập và nhanh chóng đưa vào hoạt động các cơ quan chuyên trách quản lý Nhà nước đối với DNVVN. - Nhà nước nên khuyến khích thành lập và hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức hỗ trợ DNVVN: Chính phủ đã ra quyết định thành lập quỹ bảo lãnh cho các DNVVN từ năm 2002, quỹ hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà chỉ để trợ giúp tài chính cho các DNVVN trong việc vay vốn, trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ hàng hóa …  Kiến nghị với NHNN Việt Nam - Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng Với chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực ngân hàng, NHNN có trách nhiệm hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng, đặc biệt về chất lượng thông tin tín dụng nhằm lành mạnh hóa thị trường tín dụng nói chung của ngân hàng, từ đó chất lượng hoạt động cho vay toàn hệ thống ngân hàng nâng lên một bậc. Nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng (CIC) bằng cách tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị lao động để nhằm làm cho chất lượng và giá trị nguồn thông tin CIC cung cấp ngày càng tăng, mang lại hiệu quả cao cho hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng của các ngân hàng nói riêng. NHNN cần bổ sung cơ chế, biện pháp cụ thể nhằm tăng cường hiệu lực trong việc chấp hành thể lệ, quy trình tín dụng, nâng cao hiệu lực của công tác thanh tra, kiểm soát nội bộ. Cần nghiên cứu quy trình cho vay thực sự đơn giản, hợp lý, chặt Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 52 chẽ tạo điều kiện cho các DNVVN vay vốn được thuận lơi, đảm bảo cho vay có hiệu quả. Ban hành đồng bộ các văn bản hướng dẫn thực hiện pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng có thể cho vay.  Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam Cải cách các thủ tục và điều kiện tín dụng theo hướng đơn giản, chặt chẽ, phù hợp với hoàn cảnh thực tế. Hoàn thiện hệ thống thông tin nội bộ của chi nhánh về DNVVN trong các lĩnh vực, ngành nghề … tạo điều kiện thuận lợi cho các chi nhánh thực hiện công tác thẩm định và quyết định cho khách hàng vay vốn một cách nhanh chóng. Bồi dưỡng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực: Quan tâm đến công tác đào tạo, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên như tổ chức các khóa học đào tạo, tập huấn nghiệp vụ để thường xuyên bổ sung kiến thức, cập nhật phương pháp làm việc mới cho cán bộ ngân hàng. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 53 KẾT LUẬN Doanh nghiệp vừa và nhỏ là loại hình doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Việc phát triển tín dụng cho các DNVVN là chiến lược của các ngân hàng thương mại trong đó có NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long. Tuy nhiên hoạt động sản xuất kinh doanh của DNVVN chưa thực sự phát triển, còn gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó qua thời gian thực tập tại ngân hàng em thấy hoạt động tín dụng đối với các DNVVN vẫn chưa phát triển, còn nhiều bất cập. Với mong muốn góp phần đưa ra một số giải pháp để giải quyết vấn đề trên, em đã quyết định chọn đề tài này. Qua nghiên cứu, phân tích, chuyên đề tập trung hoàn thành một số nội dung cơ bản sau: Chương 1 trình bày những lý luận chung và khái quat về DNVVN và tín dụng ngân hàng, qua đó thấy được vai trò quan trọng của tín dụng trong việc phát triển loại hình doanh nghiệp này. Trên cơ sở lý luận của chương 1, chương 2 đi vào phân tích thực trạng đầu tư tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long, từ đó rút ra những thành tựu đạt được, những hạn chế và nguyên nhân. Chương 3 của chuyên đề đề xuất một số giải pháp và đưa ra một số kiến nghị với Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, NHNo&PTNT Việt Nam nhằm góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư tín dụng phát triển các DNVVN. Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 54 Danh mục tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Ngân hàng thương mại - Trường Đại học Kinh tế quốc dân - Chủ biên: PGS.TS Phan Thị Thu Hà 2. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – Trường Đại học Kinh tế quốc dân – Chủ biên: PGS.TS Lưu Thị Hương 3. Quá trình xây dựng và phát triển của NHNo Chi nhánh Thăng Long 4. Nhiệm vụ cơ bản của các phòng trực thuộc NHNo Chi nhánh Thăng Long 5. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo Chi nhánh Thăng Long năm 2006, 2007 và phương hướng nhiệm vụ cho năm 2008 6. Báo cáo dư nợ cho vay doanh nghiệp theo ngành kinh tế, theo thành phần kinh tế năm 2006, 2007 của NHNo Chi nhánh Thăng Long 7. Thống kê tổng dư nợ và nợ xấu của NHNo Chi nhánh Thăng Long tại thời điểm cuối năm 2005, 2006 và 2007 8. Báo cáo doanh thu – chi phí – lợi nhuận của NHNo Chi nhánh Thăng Long năm 2006, 2007 9. Ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê, Edward W.Reed Ph.D, Edward K.Gill Ph.D, tổ chức biên dịch và hiệu đính PGS. TS Lê Văn Tề, TS Hồ Diệu 10. Ngân hàng thương mại GS. TS Lê Văn Tư, NXB Tài chính 11. Tiền tệ ngân hàng, NXB Thống kê, ĐH Kinh tế TP HCM, Nguyễn Minh Kiều chủ biên 12. Quản trị ngân hàng thương mại, Peter S. Rose Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Thị Liên Hà Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46A 55 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo tốt nghiệp- Mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Thăng Long.pdf
Tài liệu liên quan