Báo cáo Tốt nghiệp Mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội

Tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội: Báo cáo tốt nghiệp Mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân Đội MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI .................... 8 1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng thương mại cổ phần quân đội ( MB) . 8 1.1.1. Cơ Cấu Tổ Chức Của Ngân Hàng TMCP Quân đội...................... 9 1.1.2. Những Tiến Bộ MB Đã Đạt Được Trong năm 2008 .................... 11 1.1.3. Các công ty có liên quan: ........................................................... 14 1.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội ..................................................................................... 15 1.1.4.1. Nghiệp vụ huy động vốn ....................................................... 15 1.1.4.2. Nghiệp vụ Đầu tư và cho vay nền kinh tế: ............................ 1...

pdf53 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1311 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp Mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân Đội MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI .................... 8 1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng thương mại cổ phần quân đội ( MB) . 8 1.1.1. Cơ Cấu Tổ Chức Của Ngân Hàng TMCP Quân đội...................... 9 1.1.2. Những Tiến Bộ MB Đã Đạt Được Trong năm 2008 .................... 11 1.1.3. Các công ty có liên quan: ........................................................... 14 1.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội ..................................................................................... 15 1.1.4.1. Nghiệp vụ huy động vốn ....................................................... 15 1.1.4.2. Nghiệp vụ Đầu tư và cho vay nền kinh tế: ............................ 17 1.1.4.3 Các hoạt động kinh doanh khác ............................................ 19 1.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại MB ............................ 21 1.2.1. Bộ máy tổ chức hoạt động TTQT ................................................ 21 1.2.2. Thực trạng hoạt động TTQT tại MB........................................... 21 1.2.2.1. Các dịch vụ TTQT do MB cung cấp ..................................... 21 1.2.2.2. Doanh thu từ hoạt động thanh toán quốc tế. ........................ 27 1.2.2.3. Quan hệ khách hàng của MB ............................................... 34 1.3. Đánh giá thực trạng hoạt động TTQT tại MB .................................. 35 1.3.1. Kết quả đạt được từ hoạt động TTQT tại MB .............................. 35 1.3.2. Tồn tại trong hoạt động TTQT tại MB ....................................... 37 1.4. Nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động TTQT tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội. .......................................................... 39 1.4.1. Nguyên nhân khách quan ............................................................ 39 1.4.2. Nguyên nhân chủ quan ............................................................... 40 CHƯƠNG II: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TTQT TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI ........................................................................ 42 2.1. Bối cảnh và triển vọng phát triển dịch vụ TTQT tại Việt Nam ........ 42 2.1.1. Các nhà cung cấp dịch vụ ........................................................... 42 2.1.2. Nhu cầu TTQT ở Việt Nam ......................................................... 42 2.2. Định hướng phát triển hoạt động TTQT của MB ............................. 42 2.3. Giải pháp mở rộng hoạt động TTQT tại MB trong thời gian tới ..... 43 2.3.1. Hoàn thiện quy trình thanh toán quốc tế. .................................... 44 2.3.2. Đa dạng hóa các phương thức TTQT .......................................... 44 2.3.3. Đa dạng hóa các hoạt động hỗ trợ TTQT ................................... 45 2.3.4. Đẩy mạnh hoạt động Marketing.................................................. 46 2.3.5. Đổi mới mức kỹ quỹ và phí dịch vụ ............................................. 46 2.3.6. Đổi mới chính sách với khách hàng. ........................................... 47 2.3.7. Trau dồi trình độ cán bộ TTQT ................................................... 47 2.4. Đề xuất với ngân hàng nhà nước ........................................................ 48 2.4.1. Khung hệ thống pháp luật với hoạt động TTQT .......................... 48 2.4.2. Ổn định chính sách liên quan đến lãi suất ngoại tệ .................... 48 2.4.3. Hoàn thiện cơ chế đưa đồng tiền việt nam tham gia vào thanh toán xuất khẩu .................................................................................... 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 51 DANH MỤC HÌNH BẢNG BIỂU Hình 1.1. Tổng số vốn huy động của MB ................................................... 17 Hình 1.2. Tỷ trọng của các phương thức TTQT của ................................... 32 Hình 1.3. Thị phần thanh toán quốc tế của MB từ 2005-2009..................... 33 Hình 1.4. Số lượng ngân hàng đại lý có mối quan hệ với MB .................... 37 Bảng 1.1. Các công ty liên quan ................................................................. 14 Bảng 1.2. Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Quân Đội .......... 16 Bảng 1.3. Chất lượng nợ cho vay của MB .................................................. 18 Bảng 1.4. Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng TMCP Quân Đội ............ 19 Bảng 1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội . 20 Bảng 1.6. Doanh số thanh toán của các phương thức TTQT của MB .......... 27 Bảng 1.7. Doanh thu từ hoạt động tín dụng trong TTQT MB ...................... 28 Bảng 1.8. Doanh số từ hoạt động chuyển tiền trong TTQT ......................... 29 Bảng 1.9. Doanh số từ hoạt động nhờ thu ................................................... 30 Bảng 1.10. Doanh thu tổng chi phí dịch vụ hoạt động TTQT của MB .......... 25 Bảng 1.11. Mức phí trung bình dịch vụ TTQT của MB, VCB, BIDV........... 29 Bảng 1.12. Quan hệ đại lý với các NH nước ngoài của MB. ......................... 35 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính Cấp thiết của đề tài nghiên cứu : Thế giới ngày nay ngày càng có khuynh hướng tiến tới sự hội nhập. Điều này đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho các quốc gia phát triển và mở rộng các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, trong đó thương mại quốc tế đóng vai trò quan trọng. Việt Nam với chủ trương phát triển nền kinh tế mở, đẩy nhanh quá trình hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới cũng đã tăng cường mối quan hệ hợp tác quốc tế thông qua hoạt động thương mại quốc tế nhằm thu hút đầu tư, khai thông nguồn lực để phục vụ cho quá trình Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nước. Đóng góp một phần không nhỏ vào hoạt động thương mại quốc tế chính là hoạt động thanh toán quốc tế. Chất lượng và tốc độ phát triển thương mại quốc tế phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó thanh toán quốc tế giữ vai trò hết sức quan trọng. Trong những năm vừa qua, hoạt động thương mại quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng của nước ta đã trải qua những bước thăng trầm, nhưng đang ngày càng hoàn thiện và phát triển. Trong quá trình học tập tại trường, được sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, em đã tiếp thu được những kiến thức cơ bản về ngân hàng thương mại. Đến khi thực tập tại Ngân Hàng TMCP Quân Đội, em nhận thấy thanh toán quốc tế đã được ngân hàng xem là một trong những hoạt động chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của mình. Và trong những năm gần đây, hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân Hàng TMCP Quân Đội rất phát triển. Tuy nhiên, hiện nay hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần phải khắc phục, cùng với nó là sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng trong và ngoài nước. Bởi vậy, việc nghiên cứu để hoàn thiện, mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân Hàng TMCP Quân Đội là vô cùng cần thiết. Xuất phát từ lý do trên, nên em đã chọn đề tài: " Mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân Đội" làm đề tài cho chuyên đề của mình. 2. Mục đích nghiên cứu : Qua việc tìm hiểu và nghiên cứu đề tài này bằng việc phân tích thực trạng hoạt động TTQT tại Ngân hàng TMCP Quân đội thông qua đó phần nào tháo gỡ được những vướng mắc hiện đang tồn tại trong hoạt động TTQT tại MB nhằm hoàn thiện mở rộng hoạt động TTQT của MB. 3. Đối tượng ,phạm vi nghiên cứu : Đối tượng nghiên cứu là : Hoạt động TTQT tại ngân hàng TMCP Quân đội. Phạm vi nghiên cứu: Các hoạt động TTQT tại ngân hàng TMCP Quân đội và các hoạt động liên quan đến hoạt động TTQT. 4. phương pháp nghiên cứu : Phương pháp nghiên cứu trong chuyên đề là phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp chỉ số, phân tích so sánh và tổng hợp, khái quát hóa và trừu tượng hóa, sử dụng số liệu thống kê để luận chứng. 5. Kết cấu gồm hai phần : Chương I : Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mai cổ phần quân đội Chương II : Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội Em xin chân thành cám ơn Tiến sĩ Đàm Quang Vinh khoa Thương Mại & Kinh Tế Quốc Tế – trường ĐHKTQD, ban giám đốc và toàn thể cán bộ Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này CHƯƠNG I THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng thương mại cổ phần quân đội ( MB) Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội là Doanh nghiệp quân đội trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, tín dụng. Tên giao dịch: Military Commercial Joint Stock Bank Tên viết tắt: MB  Địa chỉ trụ sở: số 3 Liễu Giai, Q. Ba Đình, HN.  Điện thoại: 38232883, Fax: 38233335  Tổng giám đốc : Ông Lê Công  Chủ Tịch HĐQT : Ông Trương Quang Khánh Vốn điều lệ: 3.400 tỷ đồng Số Đăng ký kinh doanh: 060297 Ngày cấp: 30/09/1994. 1.1.1. Cơ Cấu Tổ Chức Của Ngân Hàng TMCP Quân đội Tổ chức Bộ Máy Của Ngân Hàng TMCP Quân đội (Nguồn Báo cáo thường niên năm 2009 của Ngân Hàng TMCP Quân Đội ) Cơ quan kiểm toán nội bộ Ban kiểm soát Cơ quan nghiên cứu phát triển Hội đồng Quản trị Hội đồng tín dụng Ban lãnh đạo Các ủy ban cao cấp Khối quản trị rủi ro Khối kiểm soát nội bộ Quản lý hệ thống Hỗ trợ kinh doanh Kinh doanh 1. Phòng kế hoạch tổng hợp 2. Phòng pháp chế 3. Phòng truyền thông 4. Khối tài chính kế toán 5. Trung tâm công nghệ thông tin 6. Khối tổ chức nhân sự 7. Phòng chính trị 8. Văn phòng đại diện phía Nam 1. Khối hỗ trợ kinh doanh 2. Khối hành chính và quản lý chất lượng 3. Khối quản lý mạng lưới và kênh phân phối 1. Khối Treasury 2. Khối doanh nghiệp lớn và các định chế tài chính 3. Khối doanh nghiệp nhỏ và vừa 4. Khối khách hàng cá nhân 5. Khối đầu tư Đại hội đồng cổ đông Đại hội cổ đông :Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của MB, quyết định các vấn đề liên quan đến chủ trương, định hướng phát triển của ngân hàng trong các thời kỳ trung hạn và dài hạn, các trương trình đầu tư và các vấn đề liên quan đến hoạt động ngân hàng vượt quá thẩm quyền của hội đồng quản trị. Hội Đồng quản trị : Với chức năng là cơ quan quản trị MB do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, HĐQT quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền và được Đại hội đồng cổ đông ủy quyền thực hiện. Hội đồng quản trị cử ra Thường trực hội đồng quản trị để thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động của MB và kịp thời xử lý các vấn đề vượt thẩm quyền của Tổng Giám đốc. Trong năm 2008, HĐQT, Thường trực HĐQT đã chỉ đạo sâu sắc ban Tổng giám đốc hoàn thành xuất sắc kế hoạch kinh doanh năm 2008 và ban hành các quy định nghiệp vụ, quy chế… Năm 2007, HĐQT của MB gồm 6 thành viên, nhưng đến Đại hội đồng cổ đông MB họp phiên thường niên vào ngày 19 tháng 05 năm 2008 đã tiến hành bầu bổ sung 01 thành viên là ông Trương Quang Khánh – Đại diện quản lý phần vốn góp của cổ đông sáng lập Công ty Vật tư Công nghiệp Quốc phòng (GAET), đã trúng cử vào chức danh thành viên Hội đồng Quản trị với tỷ lệ phiếu tán thành đạt 97,05%. Và tại cuộc họp Hội đồng Quản trị ngày 26/05/2008, các thành viên Hội đồng Quản trị đã thống nhất bầu Ông Trương Quang Khánh là Chủ tịch Hội đồng Quản trị nhiệm kỳ 2005-2009 Ban kiểm soát : là cơ quan kiểm tra hoạt động tài chính, giám sát chấp hành chế độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ của MB. Kể từ năm 2007, công tác kiểm toán nội bộ đã được tổ chức lại thành hệ thống kiểm toán nội bộ thống nhất theo ngành dọc, trực thuộc và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban kiểm soát. Hệ thống kiểm toán nội bộ bao gồm Phòng Kiểm toán nội bộ tại Hội sở và các Phòng Kiểm toán nội bộ khu vực Ban giám đốc: Bao gồm 1 tổng giám đốc, 7 phó tổng giám đốc và một giám đốc tài chính Tổng giám đốc do hộ đồng quản trị bổ nhiệm, là người chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, trước pháp luật về điều hành hoạt động hằng ngày của ngân hàng giúp việc cho tổng giám đốc là phó tổng giám đốc và kế toán trưởng và bộ máy chuyên môn nhiệm vụ. Phó tổng giám đốc là người giúp việc cho tổng giám đốc điều hành một hoặc một lĩnh vực hoạt động của ngân hàng theo sự phân công của tổng giám đốc. 7 phó tỏng giám đốc phụ trách các mảng sau : Tổ chức nhân sự, thanh toán quốc tế, văn phòng, phị trách sở giao dịch hà nội, khu vực phía nam, trưởng khối khách hàng cá nhân, doanh nghiệp… 1.1.2. Những Tiến Bộ MB Đã Đạt Được Trong năm 2008 Về cơ cấu tổ chức, chính sách quản lý : Năm 2008, MB tiến hành tổ chức lại các khối, cơ quan hội sở , các chi nhánh, phòng giao dịch theo mô hình tổ chức mới, từng bước tiến tới mô hình ngân hàng hiện đại , xây dựng và ban hành hệ thống chức danh . MB cũng đã hoàn tất chuyển đổi sang hệ thống lương mới trong toàn hệ thống với mức lương mới cao hơn so với mức cũ nhằm khuyến khích động viên người lao động . Về phát triển mạng lưới : Trong năm MB đã phát triển thêm 25 điểm giao dịch mới, nâng tổng số điểm giao dịch đã đi vào hoạt động của hệ thống tính đến ngày 31/12/2008 là 90 . Các điểm giao dịch mới của ngân hàng mở ra trên cơ sở nghiên cứu kỹ lưỡng nhu cầu khách hàng trên địa bàn, phù hợp với chiếm lược phát triển và quy mô của ngân hàng. Do đó ngay khi ổn định tổ chức, các điểm giao dịch đều hoạt động hiệu quả, an toàn và thu hút được số lượng khách hàng đến giao dịch, 99% các điểm giao dịch có lợi nhuận sau 6 tháng đi vào hoạt động . Về phát triển sản phẩm dịch vụ : Với phương châm hoạt động luôn hướng tới khách hàng, MB đã không ngừng nghiên cứu triển khai các sản phẩm mới nhằm đáp ứng các nhu cầu đa dạng của khách hàng. MB đã mở rộng phát triển quan hệ với rất nhiều tổng công ty, tập đoàn lớn trong năm như : Tổng công ty Sông Đà, Viettel, công ty Xăng dầu quân đội, công ty XNK cà phê tây nguyên, tập đoàn Mai Linh, Tập đoàn Than Khoán sản Việt Nam, Tông công ty lương thực miền nam … Theo đó MB sẽ cung cấp chọn gói các dịch vụ như tính dụng, thanh toán quốc tế, trả lương qua tài khoản, cho vay tín chấp CBNV .. cho các đối tác Đối với các sản phẩm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ , ngân hàng tiếp tục duy trì, cải tiến các sản phẩm hiện có như sản phẩm chiết khấu bộ chứng từ, sản phẩm cho vay đảm bảo hàng tồn kho và các khoản phải thu ngoài ra MB còn nghiên cứu, triển khai sản phẩm mới như thấu chi, bao thanh toán quốc tế Trong năm MB đã hoàn thiện quy định nghiệp vụ quản lý tài khoản nhà đầu tư, thu chi lưu động, ban hành nhiệp vụ cho vay du học, cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay sưả chữa nhà đất, nghiên cứu chiển khai các sản phẩm quản lý tài sản khách hàng VIP, dịch vụ kiều hối, triển khai các dịch vụ thanh toán trả truớc và trả sau, Mobile Payment, Web payment, sản phẩm tiếp kiệm dự thưởng nhân dịp 14 năm thành lập MB.. Chăm sóc khách hàng :Với mong muốn nâng cao chất lượng dịch vụ, nhằm đem đến cho khách hàng của mình dịch vụ tốt nhất có thể. MB không ngừng nghiên cứu ,tìm kiếm giải pháp và có những chương trình hành động cụ thể . MB đã ban hành bộ tiêu chuẩn chất lượng phục vụ khách hàng, bộ tiêu chuẩn sàn giao dịch MB . Bằng việc thống nhất và đưa ra các tiêu chuẩn, MB đã có những cải thiện đáng kể trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ. Cùng với việc cho ra đời bộ tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ MB còn tiến hành chương trình khách hàng bí mật nhằm đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ tại các sàn giao dịch trên toàn hệ thống, cũng như đảm bảo đưa bộ tiêu chuẩn áp dụng vào thực tế. Chương trình khách hàng bí mật được triển khai theo 4 đợt , với phạm vi toàn hệ thống và đen lại kết quả tương đối chính xác về thực trạng chất lượng dịch vụ để từ đó tìm kiếm giải pháp cải tiến chất lượng chăm sóc khách hàng một cách hiệu quả. Ngoài ra, để nâng cao hơn nữa nhận thức và ý thức của cán bộ nhân viên, MB còn tổ chức cuộc thi vì chất lượng dịch vụ vàng MB dành cho các giao dịch viên trên toàn hệ thống. cuộc thi là cơ hội để các giao dịch viên trải nghiệm các tình huống giao tiếp với khách hàng, rèn luyện kiến thức và kỹ năng, và đặc biệt là mang lại những bài học nhẹ nhàng mà sâu sắc về tầm quan trọng của khách hàng và sự cần thiết phải mang lại những dịch vụ tốt nhất cho khách hàng . Về phát triển nguồn lực: Đội ngũ nhân viên ngân hàng đã có sự tăng trưởng nhanh chóng, chất lượng tuyển dụng ngày càng được nâng cao. MB đã triển khai thành công dự án tư vấn nhân sự bao gồm hoàn thiện chiếm lược nhân sự, chuẩn hóa lại mô hình tổ chức từ hội sở đến chi nhánh, xây dựng nội dung quản trị thành tích và các chính sách nhằm phát triển nguồn lực theo hướng bền vững và chuyên nghiệp Năm 2008 , MB đã tổ chức tuyển dụng mới 585 nhân sự bổ sung, tổng số lượng nhân viên trên toàn hệ thống đến 31/12/2008 là 2.435 người, trong đó gần 95 % là trình độ đại học và trên đại học . Mức lương bình quân năm 2008 là 8,01 triệu đồng /tháng cao hơn đáng kể so với mức lương bình quân 5,08 triệu đồng /tháng của năm 2007 Ngân hàng đặc biệt chú trọng đến công tác đào tạo nhân viên trên toàn hệ thống . Từ khi đi vào hoạt động, trung tâm đào tạo đã tổ chức 146 khóa đào tạo, hội thảo trong và ngoài nước cho 4.489 lượt cán bộ tham dự đồng thời MB cũng động viên khuyến khích cán bộ nhân viên không ngừng ự hoc tập, trau dồi kiến thức, nghiệp vụ . Về mặt công nghệ : Sau khi triển khai thành công hệ thống phần mềm mới T24, MB tập trung phát triển và hoàn thiện một số module thuộc phạm vi dụ án T24, hoàn thành đường truyền dự phòng, xây dựng các môi trường hệ thống, đầu tư bổ sung hệ thống thiết bị phần cứng , triển khai phần mềm thẻ và dự án thẻ với phần mềm way 4 của tập đoàn Open way và đưa vào hoạt động tung tâm contract Center Hoạt động kiểm soát : Nhiệm vụ kiểm soát tốt rủi ro trên tất cả các mặt hoạt động của ngân hàng luôn được đề cao. Trong năm, công tác quản trị rủi ro cũng như kiểm soát, kiểm soát nội bộ của ngân hàng hoạt động rất tích cực bằng cách tiến hành kiểm tra, rà soát chất lượng tín dụng, giám sát số liệu, an toàn kho quỹ tại các đơn vị một cách thường xuyên và đột xuất., phát hiện kịp thời những sai phạm để khắc phục, đảm bảo hệ thống hoạt động an toàn, tuân thủ các quy định của MB và quy định của ngân hàng nhà nước. Việc áp dụng hệ thống tín dụng nội bộ đã tạo thuận lợi cho MB trong việc hoạch định và thực thi chính sách tín dụng, chính sách quản lý rủi ro tín dụng và chính sách khách hàng để đảm bảo hoạt động an toàn và hiệu quả.Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trợ giúp MB đánh giá chất lượng của toàn bộ danh mục tín dụng, xác định một cách hợp lý, chính xác nhất tổn thất tín dụng theo từng dòng sản phẩm hoặc lĩnh vực hay ngành kinh tế, phân tích được rủi ro và lợi nhuận của các dòng sản phẩm. Ngoài ra công tác thu hồi, xử lý nợ xấu được thực hiện triệt để, góp phần giảm tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng xuoongs thấp, ở mức 1,38% so với chỉ tiêu trung bình ngành là 3,5 % Đóng góp cộng đồng : Thành công trong hoạt động kinh doanh, MB không quên chia sẻ tấm lòng, mở rộng vòng tay nhân ái với cộng đồng , các gia đình chính sách ..Bằng những hoạt động xã hội, từ thiện sôi nổi,giàu ý nghĩa và hiệu quả. Đặc biệt,coi việc sẻ chia với cộg đồng là trách nhiệm cũng là nét văn hóa riêng, MB khuyến khích cán bộ nhân viên trực tiếp tham gia các hoạt động đóng góp với cộng đồng và ngược lại các hoạt động này cũng nhận được sự hưởng ứng nhiệt tình của đông đảo cán bộ nhân viên, với nhũng đóng gópkhông ngừng đối với cộng đồng, năm 2008 MB vinh dự nhận giải thưởng “ Nhân ái Việt Nam “. 1.1.3. Các công ty có liên quan: Bảng 1.1. Các công ty liên quan Cty con Lĩnh vực KD % do MB đầu tư Công ty CP CK Thăng Long (TSC) Hoạt động Chứng khoán 83.33% Công ty CP quản lý quỹ đầu tư Chứng khoán Hà Nội (HFM) Quản lý quỹ đầu tư CK 60% Công ty Cổ phần đĩa ốc MB Kinh doanh bất động sản 65,26% Cty quản lý nợ và khai thác tài sản MB (AMC) Quản lý nợ và khai thác tài sản 100% (Nguôn báo cáo thường niên của MB năm 2008 ) Tóm tắt hoạt động và tình hình tài chính của các công ty con có trên 50% vốn cổ phần /vốn góp của MB nẵm giữ Công ty chứng khoán Thăng Long: Thị trường chứng khoán năm 2008 trải qua nhiều biến động xấu .Giao dich sụt giảm. Phần lớn các chứng khoán đều giảm giá tới 70%-80% đa số các nhà đầu tư thua lỗ nặng nề, các công ty chứng khoán làm ăn thua lỗ phải thu hẹp quy mô. Trong điều kiện đó Công ty chứng khoán Thăng Long vẫn đảm bảo hoạt động lành mạnh, cân bằng thu chi và không bị lỗ. Trong năm công ty đã tiến hành các thủ tục để tăng vốn điều lệ lên 420 tỷ theo kế hoặch .Đồng thời, thực hiện các hoạt động củng cố tổ chức, bổ sung nhân sự, thực hiện ISO về quản lý chất lượng, chạy phần mềm CNTT mới …Đặc biệt năm 2008 là năm ghi nhận sự tưởng thành vượt bậc của đội ngũ nhân viên TSC. Công ty đã nghiên cứu và xây dựng rất nhiều mô hình phân tích, đánh giá, dự báo tình hình biến động của giá chứng khoán, được nhà đầu tư đánh giá cao. Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản (AMC) :Hoạt động xử lý, thu hồi được 34,342 tỷ đồng nợ xấu cho ngân hàng. Trong năm 2008 công ty đã thiết kế, xây dựng, cải tạo nâng cấp 40 điểm giao dịch, 30 máy ATM phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đồng thời công ty tập trung vào tiếp nhận và tổ chức khai thác các tòa nhà và tiếp tục triển khai bán các tài sản đảm bảo nợ vay, triển khai các dự án của ngân hàng thực hiện theo kế hoạch đề ra. Công ty cổ phần quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Hà Nội (HFM) : Hoạt động của HFM trong thời gian vừa qua chủ yếu tập trung củng cố bộ máy tổ chức nhân sự, hoàn thành việc xây dựng và ban hành các quy trình, quy chế nghiệp vụ trên cơ sở quy chế tổ chức và hoạt động của công ty quản lý do Bộ Tài Chính ban hành .Tháng 9/2008, HFM đã tổ chức lễ ký kết thỏa thuận hợp tác chiếm lược với Saigon Asset Management Corporation (SAM) và quỹ đầu tư Vietnam Equity Holding (VEH), một quỹ đầu tư với quy mô vốn khoảng 80 triệu USD, niêm yết tại CH Liên Bang Đức, theo đó HFM cung cấp dịch vụ quản lý danh mục đầu tư cho VEH. Điều này phần nào đã thể hiện uy tín và năng lực của công ty trên thị trường. Kết thúc năm tài chính, HFM là một trong 5 công ty quản lý quỹ có giá trị tài sản quản lý lớn nhất tại Việt Nam và HFM vẫn đảm bảo kinh doanh có lãi. Công ty cổ phần đĩa ốc MB (MB Land) : Năm 2008, MBLand đã tiến hành hoàn thiện bộ máy tổ chức, xây dựng điều lệ, nội quy lao động, xây dựng văn hóa doanh nghiệp, bổ sung nhân sự, tổng nhân sự hiện nay là 142 người ..Đồng thời, công ty đã tích cực triển khai một số dự án đầu tư có tính khả thi cao ở một số khu vực trọng điểm . 1.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội Sau hơn 15 năm hoạt động, MB đã không ngừng phát triển, trở thành một trong những Ngân hàng đạt hiệu quả hoạt động cao trong hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam. Với phương châm: " Vì sự thành đạt của mọi người, mọi nhà, mọi Doanh nghiệp"MB đã tiến hành đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, đầu tư theo hướng đa năng trên tất cả mọi lĩnh vực, đổi mới tổ chức, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng nên hoạt động của MB đã góp phần thúc đẩy vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. 1.1.4.1. Nghiệp vụ huy động vốn Huy động vốn là một hoạt động quan trọng của Doanh nghiệp nói chung và đặc biệt là với Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ như Ngân hàng. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng quân đội luôn đạt ở mức cao so với các ngân hàng thương mại và luôn đáp ứng đầy đủ nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất của mọi đối tượng khách hàng và góp phần điều hòa lượng vốn lớn trong hệ thống ngân hàng để cho vay phát triển kinh tế tại các tỉnh thành phố trên cả nước. Bảng 1.2. : Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Quân Đội Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Tổng số Tỷ trọng Tổng số Tỷ trọng Tổng số Tỷ trọng Tổng vốn huy động 23.136,40 100% 36.529,10 100% 52.150 100% Tiền gửi của khách hàng 17.784,84 76,87% 27.162,88 74,60% 39.987,45 76,68% Tiền gửi và vay của các TCTD khác 4.992,93 21,58% 8.531,87 23,36% 11.696,91 22,43% Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay 290,13 1,55% 834,36 2,04% 474,63 0,89% Tốc độ tăng trưởng của tổng vốn huy động - 60% 43% Nguồn : Báo cáo thường niên của ngân hàng TMCP Quân Đội năm 2009 Qua bảng số liệu về hoạt động huy động vốn của ngân hàng TMCP Quân đội ta thấy : Tình hình huy động vốn của ngân hàng tăng lên theo hàng năm cụ thể vốn huy động năm 2008 đạt 36.529,10 tỷ đồng tăng 58% so với năm 2007 và bằng 118% kế hoạch đặt ra của năm 2008, bước đến sang đến năm 2009 tổng vốn huy động của MB tiếp tục tăng so với năm 2008, tổng vốn huy động của MB năm 2009 đạt 52.150 tỷ đổng tăng 42,76% qua những số liệu phân tích trên ta thấy hoạt động huy động vốn của MB ngày càng phát triển và qua đó cũng thấy số lượng khách hàng MB tăng. Trong đó nguồn vốn huy động chủ yếu là tiền gửi của khách hàng chiếm khoảng 70-80% hàng năm tổng vốn huy động của MB hàng năm, tiếp đến là tiển gửi và vay của các tổ chức tín dụng chiếm khoảng 20-30% tổng vốn huy động của MB, trong khi đó lượng vốn tài trợ của MB hàng năm chiếm một tỷ trọng rất nhỏ chỉ chiểm khoảng từ 1-2% của tổng vốn huy động. Hình 1.1. Tổng số vốn huy động của MB Tổng vố huy động 23136.4 36529.1 52150 0 10000 20000 30000 40000 50000 60000 2007 2008 2009 Tổng vố huy động Đạt được kết quả như trên là do công tác huy động vốn luôn được Ngân hàng TMCP Quân đội đặc biệt quan tâm ngay từ đầu năm và ngân hàng đã xây dựng chiếm lược huy động vốn linh hoạt, đa dạng về kỳ hạn, phong phú về hình thức với lãi suất sát với lãi suất chung trên thị trường . 1.1.4.2. Nghiệp vụ Đầu tư và cho vay nền kinh tế: Với nguồn huy động vốn được dồi dào hơn 15 năm qua hoạt động đầu tư và cho vay của Ngân hàng TMCP Quân Đội không ngừng mở rộng góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước. Vốn tín dụng đã được đầu tư vào các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, có sản phẩm giữ vị trí quan trọng và thiết yếu trong nền kinh tế như các ngành : Điện, than, bưu chính viễn thông, các công trình của ngành dầu khí…Tốc độ tăng trưởng dư nợ cao, nguồn vốn cho vay luôn đảm bảo an toàn, dư nợ cho vay tăng lên theo hàng năm tính đến ngày 31/12/2008 là 15.740,4 tỷ đồng tăng 36% so với năm 2007 sang đến năm 2009 lượng vốn cho vay của MB tiếp tục tăng chiếm tới 29.587,76 tỷ đồng qua đó ta thấy dư nợ cho vay của MB tăng lên qua các năm trong đó về cơ cấu nợ cho vay ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chủ yếu yêu tiên cho vay nợ ngắn hạn và chiếm khoảng 60% tổng dư nợ cho vay, một phần giảm bớt rủi ro tín dụng và đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng luôn hoạt động tốt, trong đó cho vay của các tổ chức kinh tế và cá nhân vẫn chiếm một tỷ trọng lớn chiếm khoảng hơn 90% tổng dư nợ cho vay của MB, về chất lượng các khoản nợ cho vay của MB luôn đảm bảo độ an toàn cụ thể được thể hiện qua sau: Bảng 1.3 : Chất lượng nợ cho vay của MB Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Nơ đủ tiêu chuẩn 85,7% 86,73% 87% Nợ cần chú ý 2,72% 6,7% 2,78% Nợ dưới tiêu chuẩn 0,37% 1,27% 0,72% Nợ có khả năng mất vốn 0,5% 0,28% 0,6% Các hợp dồng REPO 10,6% 4,74% 8,53% Nợ nghi nghờ 0,11% 0,28% 0,37% Nguồn : Báo cáo thường niên MB 2009 Qua bảng trên ta thấy các khoản nợ đủ tiêu chuẩn tăng lên qua các năm điều đó có thế thấy hoạt động cho vay của MB được quản trị rủi ro ngày càng hoàn thiện, và qua đó cũng thấy chất lượng thẩm định các khoản cho vay và công tác quản lý của MB cũng ngày được hoàn thiện qua các năm để có được những kết quả như trên MB đã đưa ra những chính sách tín dụng hợp ý, tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng, tập trung rà soát danh mục cho vay bao gồm giám sát từ xa và giám sát tại chỗ, phát triển tín dụng thận trọng trên cơ sở tăng cường tái cơ cấu dư nợ, danh mục cho vay phù hợp, MB đã hạn chế tối đa rui ro đồng thời MB thương xuyên chỉ đạo trực tiếp, kiểm tra, kiểm soát các chi nhánh đảm bảo tính tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định chính sách ngân hàng trên toàn hệ thống nhờ vậy mà MB luôn kiểm soát chặt chẽ được nợ quá hạn. Mặc dù dư nợ cho vay của MB tăng lên theo hàng năm nhưng MB vẫn đảm bảo khả năng thanh toán, cụ thể những tháng đầu năm 2009 trước tình hình kinh tế khó khăn nhiều ngân hàng gặp khó khăn về thanh khoản nhưng MB nhưng MB vẫn luôn đảm bảo được mức an toàn với sự thận trọng trong việc sử dụng vốn, MB luôn đáp ứng được tỷ lệ khả năng chi trả lớn hơn 1, lớn hơn mức đảm bảo an toàn mà NHNN quy định . Năm 2008 MB là một trong những ngân hàng có chính sách quản trị rủi ro thanh khoản tốt tham gia tích cực vào thị trường liên ngân hàng với vai trò chính là ngân hàng cung cấp tiền cho thị trường làm giảm khó khăn thanh khoản cho các tổ chức tín dụng khác và nhận được sự biểu dương của ngân hàng nhà nước. Trong thời gian qua MB đã đáp ứng đầy đủ và kịp thời hiệu quả nhu cầu vốn của khách hàng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nắm bắt kịp thời cơ hội kinh doanh. Bảng 1.4 : Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng TMCP Quân Đội Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Tổng số Tỷ Trọng Tổng số Tỷ Trọng Tổng số Tỷ Trọng Tổng dư nợ cho vay 11.612,58 100% 15.740,40 100% 29.587,76 100% Cho Vay tổ chức KT, cá nhân 10.381,33 89,4% 14.994,91 95,3% 27.064,46 91,5% Các hợp đồng REPO 1.231,25 10,6% 745,51 4,7% 2.523,48 8,5% Phân tích dư nợ theo thời gian gốc Nợ ngắn hạn 6.792,810 58,5% 9.186,36 58,36% 15.756,72 53,25% Nợ trung hạn 2.611,504 22,5% 4.143,85 26,3% 7.487,47 25,3% Nợ dài hạn 977,015 8,4% 1.664,70 10,6% 3.820,26 12,92% Nợ ngắn hạn các hợp đồng REPO 1.231,246 10,6% 745,51 4,74% 2.523,48 8,53% Nguồn : Báo cáo thường niên của MB năm 2009 1.1.4.3 Các hoạt động kinh doanh khác Các hoạt động kinh doanh khác của MB như kinh doanh dịch vụ, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, mua bán chứng khoán đầu tư và kinh doanh, đầu tư góp vốn vào công ty liên kết và các hoạt động kinh doanh khác đều phát triển mạnh mẽ. Hoạt động mua bán ngoại tệ : Phòng kinh doanh đối ngoại thực hiện mua bán các ngoại tệ chủ yếu: USD, EUR, JPY, CHF...Nhờ kinh doanh đối ngoại đã đem lại doanh thu cho MB lần lượt là: 30,6 tỷ đồng (năm 2007), 220,079 tỷ đồng (năm 2008. Năm 2007, tỷ giá USD và VND tương đối ổn định, MB đã nắm bắt kịp thời diễn biến tỷ giá ngoại tệ trên thị trường Quốc tế và thị trường trong nước, áp dụng nhiều biện pháp kinh doanh ngoại tệ, tăng cường khai thác nhiều loại ngoại tệ...Kết quả là lợi nhuận của MB thu được từ hoạt động kinh doanh ngoại hối năm 2008 đạt 101,403 tỷ đồng tăng gần gấp 5 lần năm 2007 : 21,124 tỷ đồng, sang đến năm 2009 thì hoạt đông kinh doanh ngoại hối mang giá trị âm 72,766 tỷ đồng. Mua bán chứng khoán đầu tư và kinh doanh : Thị trường chứng khoán năm 2008 có nhiều biến động. Giao dịch sụt giảm phần lớn các chứng khoán đều giảm giá, chính vì vậy hoạt động mua bán chứng khoán đầu tư và kinh doanh cũng bị ảnh hưởng được thể hiện qua lợi nhuận năm 2007 là 83,067 tỷ đồng nhưng đến năm 2008 lợi nhuận mang giá trị âm nhưng sang đến năm 2009 đã có một bước nhảy vọt tang lên 213,837 tỷ đồng. Hoạt động kinh doanh dịch vụ: Hoạt động dịch vụ của MB rất đa dạng phong phú như bảo lãnh, thanh toán, dịch vụ chứng khoán, dịch vụ quản lý quý, dịch vụ cho thuê ..Qua đó thấy được hoạt động dịch vụ của MB cũng có những tiến bộ và phát triển tốt. thu nhập từ hoạt động dịch vụ đạt 262 tỷ đồng, tăng 28% so với năm 2007. Thanh toán quốc tế : Năm 2006 tổng kim ngạch TTQT đạt 614,945 triệu USD. Sang đến năm 2007 hoạt động tài trợ thương mại tiếp tục giữ vững tốc độ tăng trương, nên tổng kim ngạch TTQT đạt 1,747 tỷ USD tăng gần gấp 3 lần năm 2006, tuy nhiên sang đến năm 2008 nền kinh tế toàn cầu có những khó khăn lại chịu tác động mạnh mẽ của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu nhưng hoạt động thanh toán quốc tế của MB vẫn đảm bảo tăng trưởng ấn tượng so với năm trước, tổng kim ngạch TTQT năm 2008 là 2,029 tỷ USD tăng 16% so với năm 2007. Như vậy, với nhiều biện pháp kinh doanh đa dạng, chủ động nên nhiều năm liền MB luôn năm trong tốp ngân hàng có mức lợi nhuận cao trong hệ thống ngân hàng thương mại. Bảng 1.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng thu 1.054.432 1.638.084 2.653,511 Chi phí hoạt động 360,885 555,438 784,059 Chi phí dự phòng rủi ro cho vay khách hàng 40,845 158,488 277,835 Chi phí dự phòng rui ro cho các cam kết ngoại bảng 43,716 63,275 86,547 Tổng lợi nhuận trước thuế 608.986 860.883 1.505,070 Lợi nhuận thuần trong năm 492.608 696.205 1.173,727 Lợi nhuận thuần trong năm của ngân hàng 491.683 703.368 1.094,721 (Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của MB năm 2009 ) 1.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại MB 1.2.1. Bộ máy tổ chức hoạt động TTQT Mô hình hoạt động TTQT của MB được tổ chức theo ngành dọc tập trung tại hội sở chính, và thông qua phòng khách hàng doanh nghiệp. Chỉ có hội sở phòng TTQT tại Mb lập các mối quan hệ khác với ngân hàng đại lý ở ngân hàng nước ngoài Phòng TTQT của hội sở thông qua phòng khác hàng doanh nghiệp, sẽ tiếp nhận những hồ sơ của khách hàng thông qua các ngân hàng chi nhánh, qua đó xử lý những vưỡng mắc, sai sót liên quan đến hồ sơ TTQT , mọi sai sót vuớng mắc sau khi được phòng TTQT xử lý, xác nhận cũng xẽ thông qua phòng khách hàng doanh nghiệp, để gửi tới cho khách hàng. Từ năm 2005-2006 có 3 nơi sẽ là nơi xử lý tất cả các hồ sơ của các vùng tương ứng trên cả nước đó là Hội sở, chi nhánh điện biên, Hồ Chí Minh. Trong năm 2007 thì chi nhánh Điện Biên, được thay thế bằng chi nhánh Đà Nẵng, năm 2008 đang cố gắng tất cả các vưỡng mắc đều chỉ xử lý tập trung tại Hội sở chínhs 1.2.2. Thực trạng hoạt động TTQT tại MB 1.2.2.1. Các dịch vụ TTQT do MB cung cấp Trong những năm qua, với chính sách kinh tế hợp lý của Đảng và Nhà nước đã làm thay đổi đáng kể bộ mặt nền kinh tế nước ta. Với xu hướng hội nhập cùng với nền kinh tế khu vực và trên thế giới, nền kinh tế Việt Nam thực sự phát triển mạnh mẽ theo đường lối của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam những năm qua tăng lên nhanh chóng. Do vậy, hoạt động TTQT cũng ngày càng được mở rộng và phát triển qua hệ thống Ngân hàng TMCP Quân Đội, hiện nay MB chỉ cung cấp ba dịch vụ TTQT là chuyển tiền, nhờ thu, thư tín dụng.  Dịch vụ chuyển tiền :  Dịch vụ chuyển tiền ra nước ngoài: Quý khách luôn lo lắng trong việc thanh toán cho đối tác ở nước ngoài, hay việc chuyển tiền đặt cọc nhanh nhất sẽ giúp quỹ khách nẵm bắt được cơ hội kinh doanh. MB sẵn sàng cung cấp cho quý khách dịch vụ chuyển tiền ra nước ngoài một cách nhanh chóng an toàn với hệ thống ngân hàng rộng khắp trên toàn thế giới quỹ khách sẽ hoàn toàn an tâm và hài lòng khi sử dụng dịch vụ chuyển tiền tại MB. Tiện ích: o Thủ tục đơn giản, nhanh chóng. o An toàn, bảo mật. o Được tư vấn, hướng dẫn cụ thể. o Sử dụng nhiều loại ngoại tệ o Chi phí thấp. Thủ tục : Để chuyển tiền được nhanh chóng và thuần lợi, quý khách hàng cần chuẩn bị những giấy tờ cần thiết để chứng minh giao dịch chuyển tiền là hợp pháp đồng thời lập lệnh thanh toán và gửi đến chi nhánh MB để được phục vụ. Hồ sơ chuyển tiền ra nước ngoài o Hợp đồng ngoại thương (bản sao). o Lệnh chi ngoại tệ (theo mẫu): cung cấp thông tin rõ ràng về người hưởng lợi (tên, địa chỉ, số tài khoản) và ngân hàng người hưởng lợi(tên, địa chỉ, mã Swift code). o Đơn mua ngoại tệ (theo mẫu): trong trường hợp Khách hàng không có sẵn ngoại tệ trong tài khoản hoặc vay tín dụng bằng loại tiền khác ngoại tệ chuyển đi. o Cam kết bổ sung chứng từ (trường hợp thanh toán trả trước). o Tờ khai hải quan hàng nhập khẩu (bản gốc và bản sao y) cùng Bản sao y bộ chứng từ hàng hóa. (trường hợp thanh toán trả sau). Chú ý :  Với những hợp đồng thanh toán trả chậm trên 1 năm, cần xuất trình thêm văn bản xác nhận của Ngân hàng Nhà nước về việc cho phép vay, trả nợ nước ngoài.  Đối với những mặt hàng có giấy phép nhập khẩu, đề nghị xuất trình kèm thêm giấy phép nhập khẩu.  Dịch vụ nhận tiền từ nước ngoài Quý khách đang chờ một khoản thanh toán từ đối tác gửi từ nước ngoài? Để giúp quý khách nhận tiền một các nhanh chóng nhất, MB sẵn sàng cung cấp dịch vụ chuyển tiền đến. Khi nhận tiền từ Ngân hàng nước ngoài, MB sẽ làm đúng chỉ thị của người gửi ở nước ngoài và thông báo cho quý khách. Quý khách có thể nhận tiền bằng ngoại tệ hoặc chuyển sang Vietnam Dong Tiện ích:  Thủ tục đơn giản, nhanh chóng.  An toàn, bảo mật.  Được tư vấn, hướng dẫn cụ thể.  Sử dụng nhiều loại ngoại tệ khác nhau.  Chi phí thấp Thủ tục: Bạn chỉ cần cung cấp cho đối tác thông tin về các ngân hàng nước ngoài mà MB có tài khoản và thông tin của người thụ hưởng như sau: Tên và số tài khoản của người được thụ hưởng Ngân hàng thụ hưởng:  Tên Ngân hàng: Military Commercial Joint Stock Company.  Mã SWIFT của ngân hàng: MSCBVNVX.  Địa chỉ ngân hàng: Là địa chỉ chi nhánh MB nơi khách hàng có tài và muốn nhận tiền chuyển về  Nhờ thu:  Nhờ thu bộ chứng từ xuất khẩu : Quý khách muốn giảm thiểu thời gian cũng như rủi ro trong quá trình giao thương quốc tế, MB sẵn sàng cung cấp cho quý khách sản phẩm “nhờ thu bộ chứng từ xuất khẩu” với rất nhiều tiện ích và ưu việt. Sản phẩm “Nhờ thu bộ chứng từ xuất khẩu” của MB được thiết kế dành riêng cho doanh nghiệp xuất khẩu để đảm bảo trong quá trình nhờ thu, giám sát các khoản thanh toán và thu hồi tiền hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất Lợi ích:  Thời gian xử lý hồ sơ nhanh.  Khả năng tư vấn tốt về hợp đồng ngoại thương.  Hỗ trợ tìm kiếm thông tin về nhà nhập khẩu và uy tín của ngân hàng thu hộ.  Hệ thống ngân hàng đại lý rộng, đa dạng tại nhiều thị trường.  Chi phí hợp lý. Hồ sơ:  Phiếu xuất trình nhờ thu xuất khẩu (theo mẫu): cung cấp thông tin rõ ràng về người hưởng lợi (tên, địa chỉ, số tài khoản) và ngân hàng người hưởng lợi (tên, địa chỉ, mã Swiftcode) cùng bảng kê chi tiết các chứng từ nhờ thu.  Bộ chứng từ xuất khẩu.  Hợp đồng ngoại thương (bản sao)  Nhờ thu bộ chứng từ nhập khẩu: Quý khách mong muốn tiết kiệm thời gian hơn trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu, MB cung cấp cho quý khách sản phẩm “nhờ thu bộ chứng từ nhập khẩu” với rất nhiều tiện ích . Sản phẩm “Nhờ thu bộ chứng từ nhập khẩu” của MB với nhiều dịch vụ như: nhận, kiểm tra, thông báo chứng từ đến và thực hiện các lệnh thanh toán cho người nhập khẩu một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Lợi ích:  Được tư vấn nghiệp vụ miễn phí.  Thời gian xử lý bộ chứng từ nhanh.  Hỗ trợ vốn vay với hàng nhập khẩu.  Mức phí cạnh tranh.  An toàn, bảo mật. Thủ tục nhờ thu nhập khẩu:  Khi nhận được bộ chứng từ nhờ thu từ Ngân hàng nước ngoài gửi đến, MB sẽ kiểm tra lệnh nhờ thu của Ngân hàng nước ngoài và thông báo cho quý khách trong vòng 1 ngày.  Trường hợp nhờ thu trả ngay (D/P): Quý khách sẽ nhận được bộ chứng từ ngay khi nộp đủ số tiền để thanh toán cho người hưởng và các khoản phí dịch vụ liên quan.  Trường hợp nhờ thu trả chậm (D/A) quý khách sẽ nhận được bộ chứng từ khi đã ký chấp nhận thanh toán hối phiếu.  Thư tín dụng chứng từ:  Thư tín dụng xuất khẩu: Quý khách thường xuyên có các hoạt động xuất khẩu trực tiếp hoặc gia công xuất khẩu hoặc xuất khẩu ủy thác. Quý khách đang cần tìm hiểu các thông tin về nhà nhập khẩu, thông tin về ngân hàng phát hành thư tín dụng và những vấn đề liên quan đến thư tín dụng? MB sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu của quý khách và hơn thế nữa MB còn sẽ hỗ trợ thêm những dịch vụ khác như: tư vấn hợp đồng ngoại thương, tư vấn nội dung thư tín dụng, hướng dẫn lập chứng từ hay tra soát thanh toán. Lợi ích:  Thời gian xử lý hồ sơ nhanh.  Khả năng tư vấn tốt về hợp đồng xuất khẩu, điều kiện thư tín dụng, lập chứng từ.  Kiểm tra chứng từ với độ chính xác cao.  Hệ thống ngân hàng đại lý rộng, đa dạng tại nhiều thị trường.  Chi phí hợp lý. Thủ tục:  Khi nhận được LC hoặc sửa đổi LC từ Ngân hàng nước ngoài, MB sẽ tiến hành kiểm tra tính chân thực, làm thông báo và gửi LC gốc/ sửa đổi LC cho khách hàng trong vòng 1 ngày. Các L/C do MB thông báo sẽ được kiểm tra nội dung và lưu ý đến quý khách các điểm bất lợi, điểm đặc biệt,… khi lập chứng từ và luôn sẵn lòng tư vấn các vấn đề khác liên quan đến L/C trong thời gian quý khách chuẩn bị chứng từ để đòi tiền L/C.  Quý khách kiểm tra, đối chiếu LC/ sửa đổi LC với hợp đồng ngoại thương. Trường hợp không thể thực hiện được đầy đủ và chính xác với yêu cầu của LC/ sửa đổi LC thì quý khách cần đề nghị người mở LC tu chỉnh LC tại ngân hàng phát hành thư tín dụng (quy định sửa đổi L/C thông qua Ngân hàng mở L/C là một quy định rất quan trọng). Trường hợp quý khách chấp nhận các điều khoản của LC thì phải giao hàng đúng thời hạn và lấy được toàn bộ chứng từ phù hợp với yêu cầu của LC, đồng thời xuất trình chứng từ tại ngân hàng xuất trình.  Khi xuất trình bộ chứng từ gốc tại MB, quý khách cần xuất trình kèm theo bản gốc LC và các sửa đổi LC. MB sẽ kiểm tra và tư vấn cho quý khách để có được bộ chứng từ phù hợp với yêu cầu của LC và UCP 600. Sau đó, MB sẽ gửi bộ chứng từ sang ngân hàng phát hành.  MB có thể thanh toán cho quý khách thông qua hình thức chiết khấu hoặc khi nhận được thanh toán từ Ngân hàng nước ngoài, MB sẽ thông báo và hạch toán vào tài khoản của quý khách.  Thư tín dụng nhập khẩu: Là một doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa, Quý khách luôn lo lắng về những rủi ro có thể gặp phải trong quá trình thanh toán ngoại thương. MB sẽ bảo lãnh phát hành L/C và thực hiện thanh toán cho đối tác của Quý khách ở nước ngoài khi nhận bộ chứng từ giao hàng phù hợp với các điều kiện, điều khoản của L/C. Với đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm dày dặn và hệ thống mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp, MB sẽ phục vụ nhu cầu của Quý khách với thời gian sớm nhất và chi phí tiết kiệm nhất. Lợi ích:  Điều kiện linh hoạt, thủ tục đơn giản, thuận tiện.  Giao dịch được thực hiện nhanh chóng, chính xác.  Đảm bảo hiệu quả và tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp.  Giảm thiểu rủi ro trong thanh toán ngoại thương.  Đảm bảo khả năng thanh toán cho các giao dịch ngoại hối.  Được tư vấn miễn phí về những quy tắc, tập quán thương mại quốc tế, và các điều khoản, điều kiện có lợi nhất cho doanh nghiệp khi xử lý các vấn đề liên quan đến L/C.  Có chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp có lịch sử quan hệ tín dụng tốt và sử dụng các dịch vụ phi tín dụng của MB. Thủ tục: Yêu cầu mở LC: Doanh nghiệp lần đầu giao dịch tại MB cần có đủ hồ sơ doanh nghiệp bao gồm các chứng từ sau:  Quyết định thành lập doanh nghiệp.  Giấp phép kinh doanh và mã số thuế XNK.  Quyết định bổ nhiệm Giám đốc, kế toán trưởng (nếu có).  Mẫu đăng ký chữ ký đủ thẩm quyền của doanh nghiệp.  Các uỷ quyền khác nếu có Mỗi lần mở thư tín dụng có thời hạn trả ngay (At sight L/C) doanh nghiệp chỉ cần xuất trình hồ sơ sau :  Đơn xin mở thư tín dụng (Theo mẫu).  Hợp đồng ngoại thương, hạn ngạch (nếu có).  Hợp đồng uỷ thác hoặc hợp đồng mua bán trong nước (nếu có).  Phương án kinh doanh Đối với thư tín dụng nhập hàng trả chậm (Usance L/C), ngoài việc phải đáp ứng các khoản trên đây, doanh nghiệp cần thêm các thủ tục sau :  Phương án kinh doanh của doanh nghiệp.  Hợp đồng thế chấp tài sản và danh mục tài sản thế chấp đã được MB thẩm định và chấp thuận. Thủ tục đề nghị sửa đổi L/C gồm có:  Đơn đề nghị sửa đổi L/C ( Theo mẫu).  Các chứng từ liên quan đến việc tu chỉnh như: bổ sung, sửa đổi hợp đồng, đề nghị tu chỉnh của người bán (nếu có).  Ghi chú: nếu việc sửa đổi làm tăng giá trị L/C, doanh nghiệp cần cung cấp thêm hồ sơ giải trình nguốn vốn đảm bảo cho phần tăng thêm và phê duyệt. Đối với sửa đổi những điều khoản đặc biệt, MB sẽ xem xét dựa trên tính chất của giao dịch để quyết định. Thông báo L/C và các sửa đổi (nếu có):  Có thể nhận L/C giao tại trụ sở MB hoặc chuyển qua đường bưu điện hoặc giao tận tay nếu doanh nghiệp có doanh số giao dịch lớn và có yêu cầu.  Khi đến MB để nhận L/C, quý khách vui lòng mang theo giấy giới thiệu có đóng dấu của người có thẩm quyền kèm theo CMND.  Nếu doanh nghiệp không có tài khoản tại MB, xin vui lòng nộp phí khi nhận chứng từ gốc. Thanh toán L/C: MB sẽ trích tiền từ tài khoản đã được chỉ định của quý khách hàng để thanh toán cho ngân hàng nước ngoài theo quy định của LC khi nhận được bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp với các điều khoản của L/C. 1.2.2.2. Doanh thu từ hoạt động thanh toán quốc tế. Cùng thời điểm cổ phần hóa, năm 2004 hoạt động TTQT của Mb chính thức đi vào hoạt động, kể từ dó cho đến năm 2009, hoạt dộng thanh toán quốc tế của MB, đã đi vào hoạt động được 5 năm, đóng góp một phần thu nhập vào doanh thu chung của toàn ngân hàng, từ năm 2005-2009 MB chỉ cung cấp 3 loại hình TTQT chủ yếu đó là chuyển tiền, nhờ thu và tín dụng Bảng 1.6:Doanh số thanh toán của các phương thức TTQT của MB Đơn vị : Triệu USD TT Phương thức 2005 2006 2007 2008 2009 1 Thư tín dụng 312 394 313 1.017,6 1.025,1 Tốc độ tăng - 26,3% - 20,6% 225% 0,7% 2 Nhờ thu 4,6 5,6 9,6 15,5 16,7 Tốc độ tăng - 21,7% 41,7% 61,5% 7,7% 3 Chuyển tiền 149,8 167,8 198,7 543,7 623,4 Tốc độ tăng - 12% 18,4% 173,6% 14,7% (Nguồn : Báo cáo của phòng TTQT-Hội sở MB từ 2005-2009) Qua bảng 1.6 trong 5 năm hoạt động từ năm 2005-2009 thì chỉ có hình thức thư tín dụng là giảm còn hình thức chuyển tiền và nhờ thu đều tăng qua các năm, đối với hình thức thư tín dụng năm 2006 dạt 394 triệu USD đạt tốc độ tăng 26,3% so với năm 2005, trị giá năm 2007 đạt 313 triệu USD tức giảm 20,6% so với năm 2006 nhưng bước sang năm 2008 thì trị giá thanh toán của phương thức này có có một bước nhảy vọt đạt 1.017,6 triệu USD tăng 225% so với năm 2007 và năm 2009 cũng tiếp tục tăng so với năm 2008 đạt 1025,1 triệu USD . Đối với phương thức nhờ thu thì tổng giá trị cũng tăng đều qua các năm nhưng chỉ có năm 2008 là có một bước nhảy vọt đạt 15,5 triệu USD tăng 61,5% so với năm 2007 sang đến năm 2009 cũng tiếp tục tăng nhẹ so với năm 2008 đạt 16,7 triệu USD. Đối với phương thức chuyển tiền đây là phương thức cũng tăng đều qua các năm qua đó thấy được phương thức chuyển tiền ngày càng được khách hàng của MB sử dụng nhiều và có xu hướng phát triển, cụ thể tổng giá trị hình thức chuyển tiền năm 2006 đạt 167,8 Triệu USD tăng 12% so với năm 2005, trị giá năm 2007 198,7 triệu USD tăng 18,4% so với năm 2006, nhưng bước sang năm 2008 trị giá có một sự nhảy vọt đạt 543,7% tăng 173,6% so với năm 2008 và năm 2009 tiếp tục tăng đạt 623,4% tăng 14,7% so với năm 2008. Cũng qua bảng 1.6 ta thấy tổng giá trị của phương thức tín dụng vẫn luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong trong tổng giá trị đóng góp vào hoạt động TTQT đối với ngân hàng và thường chiếm khoảng từ 60-70% tổng giá trị thanh toán quốc tế. Doanh số và số bộ hồ sơ của phương thức tín dụng: Tổng số bộ và tổng giá trị của phương thức tín dụng của hoạt động TTQT ngân hàng quân đội qua các năm 2005-2009 thể hiện qua bảng sau: Bảng 1.7. Doanh thu từ hoạt động tín dụng trong TTQT MB Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 2007 2008 2009 NK Bộ 1.090 1.267 1.214 2.325 2.152 XK 888 241 186 293 261 Tốc độ tăng NK - 16% -4% 91% 7% NK Triệu USD 312 394 313 1.017,6 1.025,1 XK 46,4 24 12 31,9 127 Tốc độ tăng NK - 26% - 20% 225% 0,7% Nguồn: Báo cáo của phòng TTQT – Hội sở MB tư 2005-2009 Đây là hình thức chiếm tỷ trọng chủ yếu của hoạt động TTQT của ngân hàng quân đội tuy nhiên sự phát triển lại không đồng đều giữa các năm nhìn bảng 1.7 ta thấy số bộ hồ sơ L/C NK năm 2006 đạt 1.267 bộ tăng 16% so với năm 2005, năm 2007 đạt 1.214 bộ L/C NK giảm 4% so với năm 2006 nhưng sang đến năm 2008 có sự tăng lên một cách đáng kể đạt 2.325 bộ tăng lên 91% so với năm 2007 nhưng đến năm 2009 thì số bộ L/C NK lại giảm nhẹ đạt 2152 bộ, từ năm 2005-2009 mỗi năm tổng số bộ hồ sơ L/C NK tăng trung bình 300 bộ, còn về nội dung thư tín dụng xuất khẩu chiển tỷ trọng rất nhỏ mỗi năm chỉ tăng vài bộ thậm chí còn giảm. Về tổng giá trị của thư tín dụng 2005-2006 tổng số bộ L/C NK tăng đồng nghĩa với việc tổng giá trị cung tăng 26%, sang đến năm 2007 thì số bộ L/C NK và tổng giá trị L/C NK đều giảm và giảm 20% tuy nhiên sang đến năm 2008 cs sự thay đổi lớn về tổng giá trị so với năm 2007 tăng 225% và cũng được thể hiện qua số bộ hồ sơ cũng tăng lên sang đến năm 2009 tổng giá trị vẫn tăng nhưng số bộ hồ sơ lại giảm đó chính là sự giảm của bộ hồ sơ XK. Doanh số và bộ hồ sơ của phương thức chuyển tiền Bảng 1.8: Doanh số từ hoạt động chuyển tiền trong TTQT Doanh số và số bộ hồ sơ của phương thức chuyển tiền Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 2007 2008 2009 NK Bộ 2.408 3.262 3.279 6.995 8.799 XK 1.123 1.221 1.194 2.295 3.411 Tốc độ tăng NK - 35,5% 0,5% 113% 25,8% XK - 8,7% - 2,2% 92% 48,6% NK Triệu USD 163 167,8 198,7 543,7 623,4 XK 63,4 76,3 64,6 117 214 Tốc độ tăng NK - 3% 18,4% 173,6% 14,7% XK - 20% - 15% 81% 83% Nguồn :Báo cáo của phòng TTQT –Hội sở MB Qua bảng 1.8 ta thấy tổng số bộ hồ sơ chuyển tiền nhập khẩu tăng đều qua các năm cụ thể năm 2006 dạt 3.262 bộ tăng hơn 35% so với năm 2005, năm 2007 chỉ tăng nhẹ so với năm 2006 đạt 3279 bộ, sang đến năm 2008 thì số bộ hồ sơ tăng lên một cách đáng kể đạt 6.995 bộ tăng 113% so với năm 2007 sang đến năm 2009 vẫn tiếp tục tăng và tăng gần 26% so với năm 2008, số bộ hồ sơ xuất khẩu cũng tăng đều qua các năm nhưng chỉ có năm 2007 là giảm nhẹ so với năm 2006 giảm hơn 2%, năm 2008 số bộ hồ sơ xuất khẩu cũng tăng một cách đáng kể tăng 92% so với năm 2007. Tổng giá trị của phương thức chuyển tiền cũng tăng đều qua các năm cụ thể năm 2006 tổng giá trị NK đạt 167,8 Triệu USD tăng 3% so với năm 2005, năm 2007 cũng tăng nhẹ tăng 18,4% so với năm 2006 một phần là do số bộ hồ sơ xuất khẩu giảm được thể hiện qua bảng 1.8, năm 2008 tăng lên một cách nhảy vọt so với năm 2007 và tăng 173,6% trong phương thức chuyển tiền thì chủ yếu là từ nhập khẩu, còn xuất khẩu chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ qua phân tích ở bảng 1.6 và bảng 1.8 ta có thể thấy phương thức chuyển tiền ngày càng được nhiều khách hàng của MB sử dụng trong thanh toán quốc tế và dần càng phổ biến trong hoạt động TTQT của MB. Bảng 1.9: Doanh số từ hoạt động nhờ thu Đơn vị : Triệu USD Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 2007 2008 2009 NK Bộ 77 173 181 439 377 XK 53 80 33 184 311 Tốc độ tăng NK - 125% 2% 142% -14% XK - 60% -59% 458% 69% NK Triệu USD 4,6 5,572 9,6 15,472 16,672 XK 13,23 23,31 17,1 21 24 Tốc độ tăng NK - 21,7% 42% 61% 7,9% XK - 76% - 26% 23% 14% Nguồn : Báo cáo của phòng TTQT – Hội sở MB từ 205-2009 Qua bảng 1.9 ta thấy tổng số bộ hồ sơ năm 2006 là 173 bộ , năm 2005 là 77 bộ tăng 125% so với năm 2005 tổng giá trị cũng tăng cụ thể tổng giá trị Nhập khẩu tăng 21,7%, tổng giá trị thu từ hoạt động xuất khẩu là 76% nhung bước sang năm 2007 số bộ hồ sơ cũng chỉ tăng nhẹ so với năm 2006, về tổng giá trị thu từ hoạt động nhập khẩu tăng 42% nhưng giá trị thu từ hoạt động xuất khẩu lại giảm 26% sự giảm này là do số bộ hồ sơ XK giảm 47 bộ, sang đến năm 2008 có một bước nhảy vọt cả về số lương hồ sơ lẫn tổng giá trijcuj thể tổng gí tị của năm 2008 đạt 15,472 triệu USD tăng 61% và tổng số bộ hồ sư năm 2008 xuất khẩu đạt 439 tăng 142%, nhập khẩu đạt 184 bộ tăng 458% Trong hình thức nhờ thu thì hoạt động nhập khẩu vẫn chiếm phần lớn về số bộ hồ sơ tuy nhiên giá trị mang lại cho hoạt động TTQT của ngân hàng quân đội lại là xuất khẩu chiếm phần lớn. Doanh thu tổng phí dịch vụ TTQT : Được thể hiện qua bảng sau Bảng 1.10 : Doanh thu tổng chi phí dịch vụ hoạt động TTQT của MB Đơn vị : Tỷ đồng Năm 2005 2006 2007 2008 2009 Doanh thu phí dịch vụ TTQT 8,25 13,76 15,56 24,5 35,84 Tốc độ tăng % - 66,76 13,04 57,8 46 Doanh thu toàn MB 173,826 299,992 572,689 1.054,432 1.638,084 Tỷ trọng 4,75% 4,6% 2,7% 2,3% 2,2% (Nguồn : Báo cáo thường niên và báo cáo của phòng TTQT- Hội sở MB) Qua bảng số liệu trên ta thấy mức doanh thu phí hoạt động TTQT của ngân hàng TMCP Quân đội chiếm một tỷ trọng nhỏ so với doanh thu của toàn ngân hàng, trung bình 2-5% so với tổng doanh thu toàn MB , doanh thu từ phí dịch vụ từ Mb cũng tăng lên qua các năm cụ thể năm 2006 đạt 13,76 tỷ đồng tăng 66,76% , năm 2007 cung tăng nhưng tăng nhẹ so với năm 2006 đạt 15,56 tỷ đồng, sang đến năm 2008 cũng tăng lên so với năm 2007 đạt 24,5 tỷ đồng tăng 57,8%, năm 2009 cũng tăng so với năm 2008 đạt 35,84 tỷ đồng . Tỷ trọng các phương thức TTQT : Tỷ trọng các phương thức TTQT của ngân hàng thương mại cổ phần quân đội được thể hiện qua biểu đồ sau Qua hình 1.2. ta thấy chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động TTQT của MB là phương thức tín dụng chứng từ , tiếp đến là phương thức chuyển tiền, phương thức nhờ thu chiếm tỷ trọng nhỏ nhất qua hình 1.1 chúng ta còn thấy phương thức tín dụng chứng từ, đang có xu hướng giảm qua các năm, phương thức chuyển tiền đang có chiều hướng gia tăng, sự tăng trưởng này cũng cho thấy ngày có nhiều khách hàng của MB, sử dụng hai phương thức còn lại là chuyển tiền và nhờ thu. Hình 1.2 : Tỷ trọng của các phương thức TTQT của 70 2 28 61 4 35 53 4 43 53 2 45 53 2 45 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% 2005 2006 2007 2008 2009 Chuyển tiền Nhờ thu Thư tín dụng chứng từ Thị phần thanh toán quốc tế Theo như hình 1.3 từ năm 2005-2009 thị phần thanh toán quốc tế của MB nhìn chung tăng đều qua các năm, từ năm 2005-2007 mỗi năm tăng hơn 2% so với năm trước. Đến năm 2008, tình hình có sự thay đổi mạnh mẽ khi năm 2008 thị phần thanh toán quốc tế của MB chiếm 20% so với các ngân hàng thương mại khác, đây là một con số mà trước đây chủ yếu dành cho ngân hàng ngoại thương Việt Nam là ngân hàng đầu tàu cho lĩnh vực thanh toán quốc tế, trong các ngân hàng thương mại Việt Nam sang đến năm 2009 thị phần tăng nhẹ 22% so với ảnh hưởng của tình trạng suy thái kinh tế Hình 1.3. Thị phần thanh toán quốc tế của MB từ 2005-2009 10 12 15 20 22 90 88 85 80 78 0 20 40 60 80 100 120 2005 2006 2007 2008 2009 Ngân hàng khác MB Nguồn : Báo cáo của phòng TTQT-Hội sở MB Thời gian phục vụ : Từ năm 2005-2007 thời gian phục vụ đối với hoạt động TTQT cảu MB từ khi tiếp nhận hồ sơ đến khi phản hồi cho khách hàng là một tuần làm việc. Từ năm 2007-2009: Do được trang bị hệ thống kỹ thuật T24, cho nên thời gian phục vụ của MB, giảm một cách đáng kể, từ một tuần xuống 1 ngày. Mức Phí hoạt động TTQT : Bất kỳ một khách hàng là cá nhân hay doanh nghiệp nào khi sử dụng dịch vụ TTQT đều quan tâm đến mức phí mà họ phải trả để sử dụng dịch vụ, sự so sánh mức phí của các ngân hàng, đối với cùng một dịch vụ là tâm lý chung của khách hàng. Mức phí hoạt động của ngân hàng từ 2005-2009, không có sự thay đổi đều là mặt bằng chung so với một số ngân hàng được thể hiện ở bảng sau Bảng 1.11: Mức phí trung bình dịch vụ TTQT của MB, VCB, BIDV Đơn vị : USD TT Mức phí của từng hình thức MB VCB BIDV 1 Chuyển Tiền Tối thiểu 10 5 2 Tối đa 300 300 200 2 Nhờ thu Tối thiểu 10 10 5 Tối đa 300 200 200 3 Thư tín dụng Tối thiểu 10 50 10 Tối đa 500 500 300 (Nguồn: Tổng hợp từ phòng TTQT – Hội sở MB và Website của VCB, BIDV) Qua bảng 1.11 ta thấy mức phí dịch vụ TTQT trung bình của MB so với hai ngân hàng khác là (ngân hàng ngoại thương Việt nam VCB, ngân hàng đầu tư và phát triển –BIDV) mức phí của MB vẫn cao nhất so với 2 ngân hàng trên.cụ thể ở phương thức chuyển tiền mức phí tối thiểu của MB cao gấp đôi của VCB và cao gấp 5 lần của BIDV, mức phí tối đa của MB cũng cao nhất và cao hơn BIDV là 100 USD, ở phương thức nhờ thu mức phí của MB vẫn cao nhất thể hiện ở mức phí tối đa của MB cao hơn hai ngân hàng trên là 100 USD, ở phương thức tín dụng chứng từ của MB vẫn là cao cụ thể ở mức phí tối đa MB cao hơn BIDV là 200 USD. 1.2.2.3. Quan hệ khách hàng của MB Với tinh thần phục hết mình, không ngừng nỗ lực cố gắng để nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ nhân viên MB và sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của công nghệ ngân hàng, số lượng khách hàng đến với MB nói chung và hoạt động TTQT nói riêng ngày càng tăng lên. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là thuỷ sản, gạo..trong khi nhập khẩu là máy móc, hàng tiêu dùng là chính. Các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần có quan hệ với MB chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực trên. Tuy nhiên, phần lớn khách hàng của MB vẫn là các doanh nghiệp Nhà nước như Công ty lương thực thực phẩm miền Bắc, Tổng công ty điện lực, Tổng công ty bưu chính viễn thông, các công ty trực thuộc bộ quốc phòng... còn các doanh nghiệp tư nhân vẫn chưa được chú trọng. Quan hệ thanh toán của MB tập trung chủ yếu vào khu vực Châu á như Hàn Quốc, Singapo, Hồng Kông, Trung Quốc...Và hiện nay đã mở rộng sang các nước Châu á khác và Châu Mỹ. MB luôn duy trì, mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng trên thế giới. Hiện nay, MB có quan hệ đại lý với 900 ngân hàng ở 75 nước trên thế giới. Sau đây là bảng số liệu về quan hệ đại lý của MB Bảng 1.12: Quan hệ đại lý với các NH nước ngoài của MB. Năm Số NH quan hệ đại lý Số nước quan hệ đại lý 2006 350 55 2007 500 57 2008 700 61 2009 900 75 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động TTQT của MB ) Đồng thời, MB còn duy trì 30 tài khoản USD mở tại các ngân hàng lớn như Bank of NewYork, American express Bank, Citi Bank. MB cũng là thành viên của hệ thống thanh toán viễn thông toàn cầu, hiệp hội Ngân hàng Châu á, hiệp hội Ngân hàng khu vực ASEAN, thành viên hiệp hội thẻ Visa, tham gia các chương trình của WB, ADB. Như vậy, với một số lượng khách hàng và ngân hàng đại lý rộng lớn, MB là một trong những ngân hàng có thị phần hoạt động TTQT lớn nhất trong hệ thống NH hàng thương mại 1.3. Đánh giá thực trạng hoạt động TTQT tại MB 1.3.1. Kết quả đạt được từ hoạt động TTQT tại MB Kết quả đạt được của hoạt động TTQT của MB là việc thực hiện được các chỉ tiêu kế hoạch đề ra đầu năm. Qua phần thực trạng hoạt động TTQT của MB, ta thấy hoạt động TTQT, của MB luôn đạt được những kết quả nhất định. Mặc dù đóng góp vào tổng doanh thu của toàn ngân hàng không nhiều, tuy nhiên kết quả hoạt động TTQT của MB, đóng góp một phần quan trọng vào kết quả chug của tòa hệ thống. Hoạt động TTQT, của MB vẫn luôn đảm bảo các thông lệ quốc tế vốn có từ trước đến nay. Thiết lập mối qua hệ với hiều ngân hàng trên thế giới, nâng cao uy tín của ngân hàng, với các khách hàng và các ngân hàng có uy tín trên thế giới, những ưu điểm chính của MB qua từ 2005-2009. Thứ nhất: Số bộ hồ sơ và doanh số tăng dần qua các năm qua bảng số liêu phân tích ở trên nhìn chung doanh thu từ hoạt động TTQT, của MB tăng dần qua các năm, năm 2008 đánh dấu bươc nhảy vọt về tổng doanh thu so với các năm khác. Số lượng giao dich ngày càng tăng chứng tỏ khách hàng giao dịch ngày càng nhiều và số lượng khách hàng sử dụng lại dịch vụ TTQT của MB, ngày càng tăng lên Thứ hai doanh thu từ phí dịch vụ ngày càng tăng như phân tích ở bảng 1.10, doanh thu từ phí dịch vụ của MB tăng đều qua các năm, góp một phần doanh thu không nhỏ cho toàn ngân hàng, ngoài ra sự phát triển của hoạt động TTQT sẽ hỗ trợ cho dich vụ khác của ngân hàng, cũng phát triển theo để hỗ trợ tương hỗ cho nhau. Một trong số đó chính là việc phát triển cho khối mua bán ngoại tệ -Treasury. Sự phát triển hoạt động mua bán ngoại tệ góp phần đáp ứng nhu cầu cho vay ngoại tệ của khách hàng ngày càng cao để thanh toán các hợp đồng TTQT, trên cơ sở đó tạo điều kiện cho tăng dư nợ ngoại tệ cho ngân hàng.. Thứ ba, quản trị rủi ro tốt kể từ khi hoạt động TTQT, đi vào hoạt động cho đến 2009, mặc dù có nhiều biến động khó lường của thị trường tài chính thế giới và trong nước, tuy nhiên nhờ những biện pháp quản trị rủi ro, do công ty Earnt&Young làm tư vấn, do vậy mà mà kể từ khi hoạt động của MB, chưa xảy ra một trường hợp nào về rỏi ro TTQT , những năm đầu dịch vụ TTQT mới đi vào hoạt động, MB buộc các doanh nghiệp mới sử dụng phải kỹ quỹ 100% chỉ ngoại trừ những doanh nghiệp trực thuộc bộ quốc phòng được ký quỹ dưới mức 100% sở dĩ điều này là vì tâm lý mới đi vào hoạt động , hoạt động TTQT của MB, muốn có sự chắc chắn để đảm bảo lòng tin với khách hàng . Thứ tư , các hình thức thanh toán quốc tế. Kể từ khi hoạt động TTQT, đi vào hoạt động từ năm 2005-2009 hoạt động TTQT của Mb, vẫn cung cấp cho khách hàng những phương thức phổ biến nhất trên thế giới, phát triển những hình thức thanh toán quốc tế phổ biến trên thị trường việt nam , trải qua 5 năm đồng hành với việc phát triển hoạt động TTQT chính là việc giảm thời gian sử lý một tuần xuống một ngày đẻ hỗ trợ quy trình TTQT, được sử lý trong thời gian ngắn nhất. Thứ năm có nhiều quan hệ tốt với nhiều ngân, hàng đại lý trên thế giới. Kể từ khi cổ phần hóa cho đến nay hoạt động thanh toán quốc tế ,mới thực sự quan tâm đến việc tạo lập mối quan hệ với các ngân hàng uy tín trên thế giới. Mục đích của việc này nhằm hỗ trợ một cách tốt nhất cho hoạt động TTQT, bởi vì đặc thù của hoạt động TTQT chính là mọi giao dịch đều thông qua ngân hàng. Các doanh nghiệp đều muốn sử dụng dịch vụ ngân hàng, có uy tín có trình độ chuyên môn cao, nên thời gian xử lý nhanh không sai sót, do đó việc hoạt động TTQT của MB tạo được mối quan hệ ngày càng nhiều với các ngân hàng trên thế giới cho thấy tầm quan trọng của việc này số lượng của ngân hàng được thể hiện qua hình 1.4 HÌnh 1.4. Số lượng ngân hàng đại lý có mối quan hệ với MB Số lượng ngân hàng có mối quan hệ với MB 300 350 500 700 900 0 200 400 600 800 1000 2005 2006 2007 2008 2009 Số lượng ngân hàng có mối quan hệ với MB Thứ sáu, đội ngũ nhân viên trẻ, đội ngũ nhân viên của phòng TTQT, của MB chính là lợi thế của ngân hàng, bởi sự trẻ trung năng động và có trình độ tiếng anh, nghiệp vụ thành thạo. Sự phát triển của hoạt động TTQT của MB đồng nghĩa với sự đầu tư về quy trình nghiệp vụ của các cán bộ công nhân viên bằng các khóa học nghiệp vụ chuyên sâu do MB, tổ chức. Chính sự đầu tư này mà việc sử lý của cán bộ công nhân viên, khá chuyên nghiệp, không xảy ra mất an toàn, rủi ro, không chính xác trong quá trình thanh toán 1.3.2. Tồn tại trong hoạt động TTQT tại MB Trong 5 năm hoạt động TTQT, bên cạnh những kết quả đã đạt dược, hoạt động TTQT của MB có những mặt tồn tại sau: Thứ nhất quy trình thanh toán chưa hợp lý : Do phòng TTQT thuộc hội sở chính,mọi thắc mắc đều do hội sở giải quyết tập trung giải quyết các ,ngân hàng chi nhánh chỉ nhận các hồ sơ, và chuyển lên hội sở giải quyết qua đó ta thấy quy trình xử lý của MB, chưa nhanh gọn còn nhiều bước, nếu gặp trục trặc sẽ dẫn đến khách hàng phải chờ đợi do phải chờ xử lý của phía hội sở việc xử lý tập trung tại hội sở ngoài mặt tích cực là tránh được những sai sót không đáng có nếu xử lý ở ngân hàng chi nhánh, tuy nhiên lại có mặt tiêu cực đối phía khách hàng do phải chờ thời gian sử lý. Thứ hai là hoạt động marketing chưa phù hợp. Chúng ta biết rằng hoạt động marketing là một trong, nhũng hoạt động hàng đầu của bất kỳ công ty nào. Phát triển hoạt động Marketing tổt đồng nghĩa mang lại hiệu quả làm việc tốt hơn, đồng thời mang lại vj thế và hình ảnh của công ty đến người tiêu dùng tuy nhiên, hoạt động Marketing trong lĩnh vực TTQT của MB, chưa thực sự rộng rãi, số lượng doanh nghiệp biết đến TTQT của MB, chưa nhiều. Lý giải cho điều này là vì theo cơ chế của hoạt động TTQT-dịch vụ TTQT, thuộc khách hàng doanh nghiệp, cho nên chính phòng TTQT chưa thực sự hiểu rõ khách hàng, chứ chưa kể đến phòng khách hàng doanh nghiệp sẽ có những biện pháp như thế nào đối với hoạt động TTQT. Thực tế là hoạt động marketing chỉ được quảng bá chung chung về cả ngân hàng, chưa có một điểm nhấn tạo tính riêng biệt của hoạt đông TTQT. Thứ ba chưa có sự đa dạng các phương thức TTQT. MB chỉ mới cung cấp ba loại hình thanh toán quốc tế, chủ yếu ra thị trường là nhờ thu, chuyển tiền, thư tín dụng. Đặc biệt, đối với hình thức thanh toán thư tín dụng . Ngân hàng TMCP Quân đội, chưa từng là ngân hàng xác nhận (L/C xác nhận), tuy nhiên nhờ có mối quan hệ tốt với ngân hàng trên thế giới, nên qua trung gian đã được xác nhận bởi một ngân hàng khác có uy tín và quan hệ đại lý với ngân hàng. Ngoài ra một số L/C khác như điều khoản đỏ, giáp lưng, tín dụng trọn gói ...Cũng không được sử dụng. Lý do về phía trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng chưa thực sự thành thạo đối với những loại hình L/C đặc biệt như thế này. Thứ tư, kỳ vọng về doanh thu chưa tương xứng : Tổng doanh thu của hoạt động TTQT, chưa tương sứng với tiềm năng của toàn ngân hàng TMCP Quân đội. Ngân hàng TMCP, quân đội là một ngân hàng ở bậc trung trong khối ngân hàng thương mại ở Việt nam, tuy nhiên lại có tiềm lực về tài chính do sự hỗ trợ từ phía các công ty trực thuộc bộ quốc phòng. Cho đến nay MB, có một hội sở chính , 3 sở giao dịch và 90 chi nhánh trên khắp cả nước mặc dù nhìn chung doanh số hoạt động TTQT, tăng qua các năm, tuy nhiên tỷ trọng doanh số mang về chưa thực sự tương xứng với tiềm năng của ngân hàng. Thứ năm mức kỹ quỹ còn cao. Để đảm bảo hạn trế rủi ro xảy ra theo quy định của MB, bất kỳ một cá nhân hay doanh nghiệp khi thực hiện giao dịch TTQT, đều phải kỹ quỹ, tùy theo mức độ quan hệ với ngân hàng mà quyết định tỷ lệ kỹ quỹ 100% hay không , tuy nhiên trên thực tế chỉ trừ những doanh nghiệp có cổ phần góp vốn với MB, đuơcj kỹ quỹ dưới 100% còn lại hầu hết những doanh nghiệp, mặc dù trực thuộc bộ quốc phòng vẫn phải ký quỹ 100% chính điều này làm ảnh hưởng đến việc gia tăng lượng khách hàng, sử dụng lại dịch vụ TTQT. 1.4. Nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động TTQT tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội. 1.4.1. Nguyên nhân khách quan Thứ nhất hành lang pháp lý đối với hoạt động TTQT chưa rõ ràng : Do việt nam chưa có một điều luật nào điều chỉnh hoạt động, TTQT riêng biệt như các nước trên thế giới, do vậy các bên tham gia vào hoạt động TTQT chỉ lấy thông lệ quốc tế về TTQT, làm cơ sở thực hiện như Incoterm2000, UCP600 , luật thống nhất về hối phiếu…Do đó các ngân hàng thương mại cũng chỉ dựa vào những thông lệ này để giao dịch với khách hàng, nếu gặp phải bất cập trong quá trình thực hiện thì “ sai đâu sửa đấy” Thứ hai đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều : sự cạnh tranh của ngân hàng 100% vốn nước ngoài trong bối cảnh việt nam sau 2 năm gia nhập WTO, năm 2006 việt nam chính thức gia nhập WTO đánh dấu bước ngoạt mới cho khối các ngân hàng thương mại việt nam. Sự hiện diện của ngân hàng 100% vốn nước ngoài đồng nghĩa, với việc khả năng cạnh tranh giữa các ngân hàng ,với nhau ngày càng cao, cho đến năm 2008, sự hiện diện của hai ngân hàng 100% vốn nước ngoài là HSBC, ANZ, đã mang lại cho khách hàng những dịch vụ TTQT, tốt nhất điều đó có nghĩa là có một số khách hàng không còn sử dụng dịch vụ ngân hàng nội địa. Thứ ba, sự hiểu biết của khách hàng còn kém: Do trình độ hiểu biết nghiệp vụ cũng như các quy trình TTQT, của khách hàng còn thấp điều này làm ảnh hưởng đến quá trình giao dịch và chất lượng hoạt động, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam, đa phần có sự am hiểu về thông lệ quốc tế ít, việc các doanh nghiệp có trình độ non trẻ, khi thực hiện hợp đồng ngoại thương phải dùng vốn vay ngân hàng, nếu các điều khoản không chặt chẽ đặc biệt là trong hình thức L/C ngân hàng xẽ phải chịu một phần trách nhiệm nếu có rủi ro xảy ra dẫn đến tình trạng từ chối thanh toán gây tổn thất cho cả doanh nghiệp và ngân hàng mặt khác khi có rủi ro xảy ra ngân hàng, muốn bảo vệ quyền lợi của khách hàng cho nên cố tìm ra lối nhỏ không đáng có để từ chối thanh toán chính vì điều này làm giảm uy tín của ngân hàng, đối với các ngân hàng trên thế giới. Thứ tư lãi suất cho vay cao : Do trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu cho nên chính phủ quyêt định thắt chặt hệ thống tín dụng, bảo lãnh đối với ngân hàng thương mại ,cũng như các doanh nghiệp vừa và nhỏ bảo lãnh của ngân hàng là bỏa lãnh có thể hủy ngang, nhưng điều kiện hủy ngang lại không thuộc phạm vi chủ quan của ngân hàng thương mại ,vì vậy ngân hàng thương mại vô cùng thận trọng trong việc cho vay đối doanh nghiệp vừa và nhỏ có khó khăn về vốn hoặc khó khăn trong sản xuất kinh doanh, chính điều này làm khó khăn trong việc vay vốn, vay ngoại tệ của doanh nghiệp xuất nhập khẩu phục vụ cho việc thanh toán các đơn hàng xuất nhập khẩu. Thứ năm tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động ảnh hưởng đến tỷ giá ngoại tệ lên xuống thất thường chính điều này sẽ tọa khó khăn cho cả ngân hàng, cung ứng ngoại tệ cũng như khách hàng khó khăn trong việc mua bán ngoại tệ thực hiệ các hợp đồng ngoại thương. 1.4.2. Nguyên nhân chủ quan Hoạt động marketing chưa thực sự phát triển: Hoạt đông TTQT của MB chưa thực sự coi hoạt động marketing là một hoạt động quan trọng trong bối cảnh nền kinh tế như hiện nay việc phát triển hoạt động, dịch vụ của ngân hàng, nói chung cũng như hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng hết sức khó khăn trên thị trường ngân hàng thương mại việt nam, hiện nay đa số các ngân hàng đều cung cấp dịch vụ TTQT, như nhau ra thị trường với những chính sách hấp dẫn khách hàng do đó để tạo ưu thế cũng như sự khác biệt của mình với ngân hàng khác thì phát triển và quan tâm đến hoạt động marketing, là một yếu tố hết sức quan trọng trong khi đó MB lại chưa chú tâm tới điều này Mạng lưới ngân hàng đại lý, chi nhánh và công nghệ sử dụng còn quá khiêm tốn: Hệ thống mạng lưới ngân hàng chi nhánh còn quá ít, tính đến cuối năm 2008, chỉ có 90 chi nhánh của MB, trên khắp cả nước và có mối quan hệ với 900, ngân hàng có uy tín trên khắp thế giới một con số quá khiên tốn nhu cầu đòi hỏi của khách hàng ngày càng cao nếu như một ngân hàng có hệ thống mạng lưới rộng, sâu khắp trên thế giới ,cũng như cả nước thì sẽ giúp khách hàng có nhiều cơ hội tiếp cận với dịch vụ TTQT của ngân hàng hơn, ngoài ra công nghệ hỗ trợ hệ thống quản lý đối với hoạt động TTQT của MB là T24 mới chỉ đi vào hoạt động 3 năm, do đó chưa có thể đảm bảo được hệ thống sẽ hoạt động một cách ổn định, không có sai sót do vậy gây tình trạng chậm chạp khi sử lý hồ sơ gây nên tình trạng khó chịu đối với khách hàng sử dụng dịch vụ này. Trình độ của đội ngũ cán bộ ngân hàng chưa có kinh nghiệm : Đội ngũ cán bộ TTQT của MB biết đến với một đội ngũ trẻ, nhiệt tình có trình độ ngoại ngữ tốt ngay từ khâu tuyển dụng ban đầu. Tuy nhiên chính sức trẻ, một đọi ngũ trẻ lại là đội ngũ ít được cọ sát trên thị trường TTQT, là một hoạt động phức tạp,chứa đựng nhiều rủi ro nếu như người cán bộ không có trình độ nghiệp vụ vững chắc ngoài ra người cán bộ TTQT, phải nắm rõ quy định về mua bán ngoại hối để có thể tư vấn cho khách hàng, cũng như phải biết kiến thức về xuất nhập khẩu, nẵm vững incoterm2000 , cán bộ TTQT của MB là những người trực tiếp xử lý hồ sơ ,do vậy nếu có trình độ chuyên môn nghiệp vụ sâu, thì giúp cho hoạt động TTQT được diễn ra một cách trôi chảy. CHƯƠNG II GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TTQT TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI 2.1. Bối cảnh và triển vọng phát triển dịch vụ TTQT tại Việt Nam 2.1.1. Các nhà cung cấp dịch vụ Trong Thời đại hội nhập kinh tế quốc tế thì, nhu cầu về thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, là rất lớn để đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp thì hầu hết các ngân hàng thương mại việt nam, và một số số ngân hàng nước ngoài tại việt nam, đều cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế qua đó ta thấy mức độ cạnh tranh của các ngân hàng, là rất cao không chỉ cạnh tranh với các ngân hàng trong nước mà còn cạnh tranh với các ngân hàng 100% vốn nước ngoài trong khi đó có một số ngân hàng lớn mạnh như ngân hàng ngoại thương việt nam, BIDV, HSBC thì TTQT lại là thế mạnh của một số ngân hàng này . 2.1.2. Nhu cầu TTQT ở Việt Nam Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế thì nhu cầu về thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp là một điều tất yếu, chính vì vậy đây chính là cơ hội cho các ngân hàng thương mại phát triển hoạt động TTQT trong thời gian tới. Giai đoạn 2009-2013 bối cảnh kinh tế việt nam ở trong giai đoạn hâu WTO và trong giai đoạn phục hồi khủng hoảng của kinh tế thế giới, thì một điều chắc chắn là các dịch vụ liên quan đến tài chính ngân hàng, sẽ ngày càng phát triển do nhu cầu ngày càng lớn của thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Khi mà nhu cầu xuất nhập khẩu tăng, thì nhu cầu cần phải dịch vụ TTQT, là điều tất yếu do đó đây vừa là cơ hội cho các ngân hàng thương mại cung cấp, đa dạng hóa các dịch vụ thanh toán quốc tế vừa là thách thức dành lấy thị phần về mình. Nhu cầu thanh toán quốc tế gắn liền trực tiếp với nhu cầu về ngoại tệ, hiện nay hoạt động TTQT đồng USD, vẫn giữ chủ chốt trong khi đó vị thế của đồng USD vẫn còn mạnh trên trên thị trường quốc tế hiện nay và trong tương lai gần . 2.2. Định hướng phát triển hoạt động TTQT của MB Trên cơ sở định hướng phát triển hoạt động xuất nhập khẩu, trong giai đoạn 2009-2013 , cùng với mục tiêu chung của MB, là phấn đấu 2013 trở thành tập đoàn tài chính lớn nhất của việt nam. Do vậy giai đoạn 2009-2013, chính là giai đoạn phát triển mạnh mẽ mẽ nhất để có thể đạt dược mục tiêu đã đề ra. Chính vì thế bộ phận TTQT của MB, có những định hướng phát triển trong giai đoạn này như sau: Thứ nhất, đa dạng hóa các hình thức TTQT, bao gồm phát triển các hình thức đã có, đồng thời cung cấp những hình thức mới chưa có, bao gồm thẻ thanh toán quốc tế, séc du lịch, các loại hình L/C khác (phấn đấu trở thành ngân hàng xác nhận) Thứ hai, hoàn thiện quy trình thanh thanh toán cho phù hợp với thông lệ quốc tế. Thứ ba, xác định thị phần khách hàng mục tiêu trong giai đoạn 2009-2013 không chỉ là khách hàng có mối quan hệ tín dụng với MB ,với phương châm “ lợi nhuận là nhất thời, thị phần là vĩnh viễn”duy trì những khách hàng truyền thống, đặc biệt là nhóm khách hàng lớn, đồng thời phát triển nhóm khách hàng lớn, đồng thời phát triển khối khách hàng doanh nghiệp, tại khu vực phát triển chính. Thứ tư, phát triển về mặt chất lượng. Ngoài việc phát triển về mặt số lượng, chất lượng cũng phải được phát triển theo. Với mức tổng phí dịch vụ TTQT 120, tỷ VND trong năm 2012. Thứ năm, để đảm bảo mục tiêu đạt tổng phí dịch vụ TTQT 120 tỷ VND, phát triển công tác đào tạo cán bộ TTQT của MB, một cách có chiều sâui về nghiệp vụ, sử dụng các” sase study”. 2.3. Giải pháp mở rộng hoạt động TTQT tại MB trong thời gian tới Do quy trình TTQT tại MB còn nhiều bước chưa nhanh gọn nếu gặp trục trặc sẽ dẫn đến khách hàng phải chờ đợi vì vậy cần phải hoàn thiện quy trình TTQT. Do hoạt động Marketing của MB vẫn chưa được quảng cáo rộng rãi và số lượng khách hàng biết đến TTQT của MB chưa nhiều vì vậy cần phải đẩy mạnh hoạt động Marketing Do đội ngũ cán bộ trong phòng thanh toán quốc tế biết đến với đội ngũ trẻ nhiệt tình, có trình độ ngoại ngữ tốt nhưng lại ít được cọ sát trên thị trường TTQT đây là lĩnh vực rất phức tạp chứa đựng nhiều rủi ro nếu không có nghiệp vụ chuyên sâu dễ mắc phải sai sót vì vậy cần phải có những khóa học trau dồi trình độ cán bộ TTQT. Do khả năng cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng cao không chỉ với các ngân hàng trong nước mà còn có các ngân hàng nước ngoài tham gia vao cung cấp dịch vụ TTQT do vậy phí dịch vụ và mức kỹ quyết định yếu tố thu hút khách hàng , trong khi đó phí dịch vụ và mức ký quỹ của MB vẫn còn cao chính vì vậy cần phải đổi mới mức kỹ quỹ và phí dịch vụ, để thu hút được khách hàng thì MB cũng phải có những chính sách đối với khách hàng Xuất phát từ những lý do trên mà em đưa ra một số giải pháp sau: 2.3.1. Hoàn thiện quy trình thanh toán quốc tế. Quy trình TTQT được coi là kim chỉ nam cho hoạt động TTQT, của bất kỳ một ngân hang thương mại nào đó. Việc hoàn thiện quy trình TTQT, được đúc kết từ quá trình hoạt động của toàn bộ hệ thống TTQT, của ngân hàng, trong quá trình hoạt động TTQT, quy trình của mình sẽ bộc lộ rõ những điểm yếu cần phải hoàn thiện phù hợp, với thông lệ quốc tế cũng như đạt dược sự hài lòng của khách hàng. Hiên nay hầu hết các ngân hàng thương mại đều cung cấp các quy trình TTQT nhanh chóng và gọn nhẹ dặc biệt là nhưgx ngân hàng, có uy tín kinh nghiệm như HSBC, VCB, BIDV .Do vậy việc hoàn thiện quy tình TTQT của MB là hết sức cần thiết. Để hoàn thiện quy trình thanh toán quốc tế cần có sự phối hợp của nhiều phòng ban chức năng tại hội sở chính, đê có thể phân cấp hoạt dộng TTQT hoạt động TTQT xuống các ngân hàng chi nhánh. Sự phối hợp phải được tiến hành bởi phòng TTQT hội sở chính, đồng thời phải kết hợp giữa phòng khách hàng doanh nghiệp, phòng mua bán kinh doanh ngoại tệ Treasury, phòng kiểm soát nội bộ và các phòng ban liên quan khác ( phòng khách hàng doanh nghiệp, phòng đào tạo..) trong giai đoạn 2004-2008, TTQT của MB mới chỉ cung cấp ra thị trường các sản phẩm dịch vụ truyền thống, với những quy trình cũ do vậy mà trong giai đoạn sắp tới ngoài việc đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, cần phải bổ sung những quy trình mới đáp ứng nhu cầu của khách hàng , hoàn thiện quy trình TTQT, giúp quá trình TTQT được vận hành một cách suôn sẻ hơn, rút ngẵn được thời gian thực hiện dặc biệt là phục vụ cho nhu cầu khách hàng ngày càng cao. 2.3.2. Đa dạng hóa các phương thức TTQT Hoạt động TTQT của MB, mới chỉ cung cấp ba loại hình chính là nhờ thu, chuyển tiền, nhờ thu, ttrong khi đó khách hàng lại có nhu cầu thanh toán bằng một số phương thức khác nhanh gọn, tiện dụng hơn như thẻ thanh toán quốc tế , dịch vụ kiều hối, séc du lịch.trước tình hình đó trong chiếm lược phát triển hệ thống TTQT giai đoạn 2009-2013, hệ thống TTQT của MB đã không ngừng nghiên cứu và sẽ áp dụng triển khai trong giai đoạn 2009-2013, các hình thức thanh toán sau. Thứ nhất phấn đấu trở thành ngân hàng xác nhận đối với hình thức thanh toán thư tín dụng. Thứ hai thẻ thanh toán quốc tế : Đây là loại thẻ thanh toán trong trường hợp số tiền trong tài khoản là không , thẻ thanh toán quốc tế có thể thanh toán tại hầu hết các nước trên thế giới, đây là loại hình mà MB đang phát triển bởi hình thức này thu hút được rất lớn lượng khách hàng bởi tính tiện lợi và thông dụng của nó. Đối với hoạt động TTQT của MB để thu hút dược khách hàng MB đã thực hiện chính sách, những khách hàng nào sử dụng dịch vụ chỉ phải đóng một số tiền ban đầu dưới mức khởi điểm của ngân hàng ngoại thương việt nam là 12 triệu VND với chính sách ưu đãi như thế thì hình thức thẻ thanh toán quốc tế của MB sẽ thu hút được một số đông khách hàng sử dụng. Thứ ba dịch vụ chuyển tiền kiều hối nhanh đây là dịch vụ thanh toán quốc tế truyền thống, dịch vụ chuyển tiền kiều hối nhanh sử dụng bởi các cá nhân không có quan hệ ngân hàng truyền thống, những người chuyển tiền về quê hương, các khách hàng truyền thống của ngân hàng có nhu cầu dịch vụ chuyển tiền khẩn cấp, dịch vụ này là nhà cung cấp hàng đầu về dịch vụ chuyển tiền quốc tế từ cá nhân đến cá nhân thông qua mạng lưới trên 110.000 đại lý trên thế giới, dịch vụ này mang lại những lợi ích này mang lại như: - Với chi phí thấp, khách hàng sẽ nhận được tiền chỉ trong vòng 10 phút từ khi người gửi gửi tiền. - Khách hàng có thể nhận tiền VND hoặc ngoại tệ với tỷ giá hấp dẫn nhất - Khách hàng được miễn phí khi nhận tiền - Không cần khai báo nguồn gôc tiền chuyển về - Không phải chịu thuế thu nhập - Khách hàng có thể nhận tin nhắn 10 tù miễn phí từ người thân của khách hàng - Khách hàng có thể thực hiện các thủ tục rà soát chỉnh sửa một cách đơn giản nhanh chóng. 2.3.3. Đa dạng hóa các hoạt động hỗ trợ TTQT Hoạt động TTQT của MB mới chỉ cung cấp ra thị trường ba hình thức đối với hoạt động hỗ trợ thanh toán quốc tế mới chỉ cung cấp các dịch vụ sau : Bảo lãnh nhận hàng và chiết khấu bộ chứng từ ngoài việc đa dạng hóa các hình thức TTQT, MB còn đề ra các giải pháp đa dạng hóa hơn nữa các hoạt dộng hỗ trợ thanh toán quốc tế như tài trợ xuất khẩu, bao thanh toán, kinh doanh ngoại tệ. Tài trợ xuất khẩu đây là hình thức ngân hàng hỗ trợ các doanh nghiệp dưới hình thức tín dụng giúp cho doanh nghiệp có vốn để mua nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, về phía ngân hàng sẽ thu được một khoản phí dich vụ qua đó có thể phục vụ cho doanh nghiệp nhập khẩu một chu trình khép kín về TTQT. Bao thanh toán: Tính đến thời điểm cuối năm 2008 ở việt nam mới chỉ có bốn ngân hàng là ngân hàng ngoại thương việt nam, ACB, Sacombank, Techcombank, và bẩy ngân hàng chi nhánh nước ngoài tại việt nam được ngân hàng nhà nước cho phép cung cấp dịch vụ bao thanh toán ra thị trường với sự nố lực hoạt động của MB đến năm 2008 đã được ngân hàng nhà nước cho phép sử dụng dịch vụ này để dịch vụnayf hoạt động tốt điều quan trọng nhất là có một quy trình thực hiện và năng ực cán bộ của MB đẻ có thể đưa một dịch vụ mới vào hoạt động một cách tốt nhất. Kinh doanh ngoại tệ :đây là dich vụ đẻ ngân hàng tạo nên một quy trình khép kín hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình TTQT hiện nay MB đã chính thức đưa dịch vụ này vào hoạt động để thu hút khách hàng sử dụng các hợp đồng sử dụng quyền chọn mua, bán hoán đối là chính sách hợp lý hạn chế rủi ro. 2.3.4. Đẩy mạnh hoạt động Marketing. Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay thì hoạt động Marketing đóng vai trò vô cùng quan trọng trong chiếm lược phát triển của bất kỳ một doanh nghiệp nào, chính vì vậy hoạt động marketing của của MB nó chung và hoạt động TTQT phải dặt lên hàng đầu nhằm thu hút thị phần khách hàng tuy nhiên một thực trạng cho thấy hoạt động của phòng TTQT của MB chưa thực sự được chú tâm đúng mức vì vậy cần quan tâm hơn nữa những giải pháp về marketing như điều tra thị trường, tìm kiếm nhu cầu khách hàng, lựa chọn thị tường mục tiêu và làm sáng tỏ thị hiếu nhu cầu của khách hàng, xây dựng mục đích ngẵn hạn-dài hạn để phát triển dịch vụ TTQT. 2.3.5. Đổi mới mức kỹ quỹ và phí dịch vụ Khi mà hoạt động thanh toán quốc tế của cá ngân hàng thương mại việt nam cung cấp ra thị trường với những chính sách hấp dẫn thì mức kỹ quý và phí dịch vụ quyết định sẽ là yếu tố thu hút khách hàng lựa chọn sản phẩm của mình chính vì vậy một dịch vụ tốt có mức kỹ quỹ, phí dịch vụ phù hợp đồng nghĩa với việc thu hút được khách hàng đến với dịch vụ của mình. Như đã phân tích ở trên thì mức k ý quỹ và phí dịch vụ của MB vẫn ở mức cao so với các ngân hàng có uy tín trên thị trường thanh toán quốc tế, trước những đòi hỏi của thị trường thì MB phải có sự thay đổi về giá đê có thẻ cạnh tranh với các ngân hàng khác trên thị trường nhằm đạt được mục tiêu dặt ra. 2.3.6. Đổi mới chính sách với khách hàng. Khách hàng là một yếu tố sống còn đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào đối với ngân hàng cũng vậy số lượng khách hàng cũng quyết định sự sống còn cho hoạt động của ngân hàng, chính vì vậy để có một số lượng lớn về khách hàng thì phải có những chính sách nhằm thu hút khách hàng phù hợp. Trong khi đó chính sách lôi cuốn khách hàng của hoạt động TTQT của MB vẫn chưa có những chính sách liên quan trực tiếp của khách hàng bởi lẽ hoạt động này do phòng khách hàng doanh nghiệp phụ trách tuy nhiên phòng khách hàng doanh nghiệp lại chưa có chính sách thu hút khách hàng mà mới chỉ tập chung vào khối khách hàng đã có quan hệ với MB, do đó đe dạt dược mục tiêu đề rta thì phải có những chính sách thu hút khách hàng phù hợp với bối cảnh nền kinh tế như hiện nay các chính sach liên quan đến hoạt động TTQT như cho vay tín dụng ngoại tệ để khách hàng có thể ký quỹ được, đối với khách hàng có quan hệ lâu dài với MB thì phải có nhũng chính schs hỗ trợ như cho vay, ký quỹ.. 2.3.7. Trau dồi trình độ cán bộ TTQT Khách hàng là yếu tố sống còn của doanh nghiệp cũng không kém phần quan trọng chất lượng nguồn nhân lực quyết định đến sự thành bại của một doanh nghiệp chính vì vậy phát triển và đào tạo là một phầ quan trọng trong hoạt động của MB, hoạt động thanh toán quốc tế đòi hỏi cán bộ TTQT có nhiệm vụ chuyên sâu với những mục tiêu đề ra phòng đào tạo MB kêts hợp với phòng TTQT có một chính sách phát triển nguồn nhân lực thanh toán quốc tế như sau: Thứ nhất đào tạo nhiệm vụ chuyên sâu việc đào tạo chuyên sâu nó giúp cho cán bộ phòng TTQT hiểu biết được bản chất của tình uống khi làm việc ngoài ra bổ trợ những kiến thức đến vận tải, incoterm2000, bảo hiểm đẻ phục vụ cho hoạt động TTQT một cách tốt nhất. Thứ hai tuyển chọn cán bộ đây là quá trình hết sức quan trọng nó quyết định chất lượng nhân sự của MB chính vì vậy phải kết hợp với phòng đào tạo nhân sự sẽ đem lại cho đội ngũ cán bộ ngân hàng một bô mặt mới Thứ ba tổ chức hội thảo việc tổ chức hội thảo giúp cho cán bộ phòng thanh toán hiểu biêt thêm các tình uống thanh toán trên thế giới từ đó rút ra kinh nghiệm cho bản thân. Thứ tư đào tạo thái độ phục phụ khách hàng sự thoă mãn của khách là cơ sỏ cho sự đánh giá thái độ phục vụ cũng như chất lượng dịch vụ của ngân hàng 2.4. Đề xuất với ngân hàng nhà nước 2.4.1. Khung hệ thống pháp luật với hoạt động TTQT Hiện nay hệ thống các quy chuẩn pháp luật mà hoạt động TTQT của các ngân hàng thương mại, dùng làm nguồn luật điều chỉnh chỉ là những tập quán quốc tế như UCP600, incorterm2000 , luật thống nhất về hối phiếu ..hệ thống các tập quán này không mang tính chất bắt buộc như văn bản pháp lý quốc tế, do vậy khi xảy ra tranh chấp, nếu không có nguồn luật điều chỉnh thì xẽ gây ra khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước cũng như nước ngoài. Do vậy phái chính phủ và ngân hàng nhà nước, nên kịp tời cho ban hành những văn bản quy phạm pháp luật áp dụng và điều chỉnh hoạt dộng TTQT trong nước. Việc ban hành những văn bản quy phạm pháp luật giúp ngân hàng thương mại việt nam cũng như các ngân hàng nước ngoài có cơ sở pháp lý hoạt dộng trong bối cảnh cam kết của WTO cho ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoạt động giải pháp này nhằm đảm bảo tính rõ ràng minh bạch có tính thống nhất chung của pháp luật việt nam. 2.4.2. Ổn định chính sách liên quan đến lãi suất ngoại tệ Trong thời điểm vừa qua với sự biến động của lãi suất ngoại tệ đặt biệt là lãi suất của đồng USD của ngân hàng nhà nước, đã gây những khó khăn trong việc mua bán ngoại tệ để phục vụ hoạt động xuất nhập khảu của doanh nghiệp, các doanh nghiệp phải mua với giá cao nhiều hơn biên độ cho phép 2% Do vậy trong thời gian tới phải đề nghị ngân hàng nhà nước có chủ trương điều hành thị trường một cách linh hoạt và đảm bảo sự ổn định giúp cho doanh nghiệp vưng tâm hoạt động , tránh bị ảnh hưởng bởi lãi suất ngoại tệ. Trong thời gian qua các doanh nghiệp thích gửi ngợi tệ có kỳ hạn vì lãi suấtt cao và tỷ giá ổn định , doanh nghiệp cũng thích vay vốn ngoại tệ vì lãi suất thấp và tỷ giá ổn định do vậy việc áp dụng biện pháp tiền tệ phù hợp ( tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng điều kiện vay vốn ngoại tệ, quy định lãi suất trần huy động ngoại tệ..) để đưa lãi suất tiền gửi bằng USD về mặt bằng hợp lý cần thiết. khi điều hành lãi suất, mỗi quan hệ giữa tỷ giá , lãi suất ngoại tệ và lãi suất nội tệ luôn phải được nghiên cứu, điều hành đồng bộ với ba mục tiêu sau -Kiềm chế lạm phát -Giảm thâm hụt thương mại -Tăng sự hấp dẫn của tiền đồng Điều hành đồng bộ lãi suất tiền VND và lãi suất ngoại tệ là bienj páp tích cực để phòng chống USD hóa đồng thời tăng tính hấp dẫn của tiền đồng trong bối cảnh kinh tế vĩ mô đang diễn biến phức tạp nhưe hiện nay ngoài ra ổn định về tỷ giá cũng là yêu cầu dặt ra với chính phủ 2.4.3. Hoàn thiện cơ chế đưa đồng tiền việt nam tham gia vào thanh toán xuất khẩu Theo định hướng của chính phủ và ngân hàng nhà nước, đến năm 2013 cơ chế đưa đồng tiền việt nam vào tham gia vào thanh toán xuất khẩu sẽ được xây dựng đây là mục tiêu được dặt ra trong đề án nâng cao tính chuyển đổi của đồng tiền việt nam, vừa được chính phủ phê duyệt hiện tại tính chuyển dổi của đồng VND trên thế giới rất hạn chế nên việc đưa vào thanh toán xuất nhập khẩu rất khó khăn Do vậy trong giai đoạn đầu của đề án cũng đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao tính chuyển đổi của VND, theo dó ngân hàng nhà nước việt nam phải xây dựng lại hệ thống lái suất chủ đạo để định hướng lãi suất thị trường, đồng thời đổi mới chính sách quản lý ngoại hối theo hướng tự do hóa nhiều hơn và tăng dự trữ ngoại hối nhà nước. Về mục tiêu khắc phục tình trạng USD hóa đề án phải đưa lộ trình tưng bước và dặt ra yêu cầu nâng cao hiệu lực pháp lý, của các quy định về quản lý ngoại hối thu hẹp tiến tới xóa bỏ niêm yết, định giá , thanh toán bằng ngoại tệ và kinh doanh ngoại tệ trái phép, xóa bỏ các chính sách gây tâm lý đô la hóa. Do vậy trong giai đoạn 2009-2010 phía ngân hàng nước nên bám sát quan tâm đến lộ trình hoàn thiện cơ chế này nếu như đề án này thành công thì các doanh nghiệp xuất nhập khảu việt nam có rất nhiều thuận lợi trong việc phát triển hoạt động kinh doanh của mình đồng thời không bị ảnh hưởng bởi các điều kiện thanh toán liên quan đến nguồn ngoại tệ khác. KẾT LUẬN Trên thế giới, trong thời đại ngày nay, mỗi quốc gia độc lập thường xuyên phải tiến hành những mối quan hệ đa dạng và phức tạp, trên mọi lĩnh vực: kinh tế, văn hoá, xã hội, chính trị, ngoại giao...trong đó, quan hệ kinh tế thường chiếm vị trí quan trọng và là cơ sở cho các mối quan hệ quốc tế khác. Quá trình tiến hành các hoạt động nêu trên, tất yếu nảy sinh những nhu cầu chi trả, thanh toán tiền tệ giữa các chủ thể ở các quốc gia. Từ đó đặt ra nhu cầu thực hiện các hoạt động thanh toán quốc tế. Ngày nay, trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế và thương mại quốc tế ngày càng phát triển thì thanh toán quốc tế đã trở thành một hoạt động cơ bản, không thể thiếu của các NHTM. Trong quá trình phát triển, hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng nảy sinh những vấn đề cần được nghiên cứu để tìm ra giải pháp giúp cho hoạt động này phát triển. Trên cơ sở thực tiễn tại Ngân hàng TMCP Quân đội, vận dụng những kiến thức đã tiếp thu được, trong chuyên đề này em đã đề cập đến các nội dung: 1. Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân đội, từ đó đánh giá những kết quả đạt được đồng thời tìm ra các hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế này. 2. Qua phân tích, đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân đội, chuyên đề đã đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại MB TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đinh Xuân Trình, năm 1998, Giáo trình thanh toán quốc tế trong ngoại thương, NXB giáo dục- Trường đại học ngoại thương Hà Nội. 2. Phan Thị Thu Hà và Nguyễn Thị Thảo, năm xuất bản 2007, Giáo trình ngân hàng thương mại Quản trị và nghiệp vụ, nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân. 3. Nguyễn Văn Tiến, năm xuất bản 2007, giáo trình thanh toán quốc tế, NXB thống kê. 4. Frederic S. Mishkin, năm 2001, giáo trình tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, NXB khoa học và kỹ thuật. 5. Quy tắc và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ. 6. Báo cáo thường niên của MB các năm 2007, 2008, 2009. 7. Hướng dẫn nghiệp vụ TTQT tại MB. 8. Các tạp chí, báo: Tạp chí Ngân hàng, Thị trường tài chính. SV : Phạm Xuân Tiến Lớp : KDQT 48B SV : Phạm Xuân Tiến Lớp : KDQT 48B

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo tốt nghiệp- Mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Quân Đội.pdf
Tài liệu liên quan