Tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung: Báo cáo tốt nghiệp
“Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Đầu tư và
phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung”
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................... 8
I. Ngân hàng thương mại và các hoạt động cơ bản ........................................ 8
II. Vai trò cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại ............................ 10
1. Lịch sử ra đời hoạt động cho vay tiêu dùng ....................................... 10
2. Nhu cầu cho vay tiêu dùng của dân cư và phân loại các khách hàng cá
nhân ....................................................................................................... 11
2.1. Nhu cầu cho vay tiêu dùng của dân cư ............................................... 11
2.2. Phân loại các khách hàng cá nhân ............
73 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1301 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp
“Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Đầu tư và
phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung”
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................... 8
I. Ngân hàng thương mại và các hoạt động cơ bản ........................................ 8
II. Vai trò cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại ............................ 10
1. Lịch sử ra đời hoạt động cho vay tiêu dùng ....................................... 10
2. Nhu cầu cho vay tiêu dùng của dân cư và phân loại các khách hàng cá
nhân ....................................................................................................... 11
2.1. Nhu cầu cho vay tiêu dùng của dân cư ............................................... 11
2.2. Phân loại các khách hàng cá nhân ...................................................... 12
2.2.1 Phân theo mức thu nhập ......................................................... 12
2.2.2 Phân loại khách hàng theo công việc của họ .......................... 13
3. Sự cần thiết khách quan phải hình thành và phát triển hoạt động cho
vay tiêu dùng ở các ngân hàng thương mại ............................................ 13
3.1. Nghiệp vụ cho tín dụng ra đời là tính tất yếu trong ngân hàng thương
mại ............................................................................................................. 13
3.2. Đặc điểm của loại hình cho vay tiêu dùng ......................................... 14
3.2.1. Quy mô của từng khoản vay là nhỏ, nhưng số lượng các khoản
vay lại nhiều.................................................................................... 15
3.2.2. Lãi suất trong hoạt động cho vay tiêu dùng thường cao hơn các
hoạt động cho vay để hoạt động kinh doanh .................................... 15
3.2.3. Các khoản cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao ....................... 15
3.2.4. Chi phí để xử lí thông tin khách hàng trong cho vay tiêu dùng
là cao so với quy mô của khoản vay ................................................ 16
3.2.5. Nguồn thu lợi ròng từ khoản cho vay tiêu dùng ..................... 16
4. Vai trò và lợi ích của cho vay tiêu dùng ............................................. 16
4.1. Đối với người tiêu dùng ..................................................................... 16
4.2. Đối với ngân hàng thương mại ........................................................... 17
4.3. Đối với nền kinh tế ............................................................................. 18
III. Các hình thức cho vay tiêu dùng ............................................................. 18
1. Phân loại cho vay tiêu dùng ............................................................... 18
1.1. Căn cứ vào mục đích cho vay ............................................................ 18
1.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả ...................................................... 18
1.2.1. Cho vay tiêu dùng trả góp: .................................................... 18
1.2.2. Cho vay tiêu dùng phi trả góp ............................................... 21
1.2.3. Cho vay tiêu dùng tuần hoàn ................................................. 21
1.3. Căn cứ vào nguồn gốc các khoản nợ .................................................. 21
1.3.1. Cho vay tiêu dùng gián tiếp ................................................... 21
1.3.2. Cho vay tiêu dùng trực tiếp ................................................... 23
2. Các hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp mà ngân hàng cung cấp .... 23
2.1. Giải ngân tiền vay trực tiếp cho khách hàng ...................................... 23
2.2. Tiền vay được luân chuyển vào tài khoản tiền gửi của khách hàng .. 24
2.3 Thấu chi ............................................................................................... 24
2.4 Thẻ tín dụng ......................................................................................... 24
IV Nghiệp vụ cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại ...................... 24
V. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại ....................................................................................................... 28
1. Quan niệm về mở rộng cho vay tiêu dùng .......................................... 28
2. Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại ............................................................................................ 30
2.1. Nhóm nhân tố vĩ mô: .......................................................................... 30
2.2. Nhóm nhân tố vi mô ........................................................................... 32
CHƯƠNG II: MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH
QUANG TRUNG HÀ NỘI ........................................................................ 34
I. Tổng quan về ngân hàng đầu tư và phát triển .......................................... 34
1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng đầu tư và phát triển .. 34
II. Hoạt động kinh doanh cơ bản của chi nhánh BIDV Quang Trung ....... 36
1.Tình hình hoạt động của chi nhánh quang Trung ................................ 36
2 Hoạt động và những kết quả thu được trong năm qua ........................ 37
2.1 Tổng tài sản của chi nhánh .................................................................. 38
2.2 Tình hình huy động vốn ...................................................................... 38
2.3 Tín dụng............................................................................................... 39
2.4 Chỉ tiêu dịch vụ .................................................................................. 40
III. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Quang Trung 42
1 Quá trình phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Quang
Trung ..................................................................................................... 42
2 Quy trình tổng quát đối với hoạt động cho vay tiêu dùng .................... 43
3. Điều kiện để có thể vay tại ngân hàng ................................................ 44
4. Hạn mức vay ..................................................................................... 44
5. Lãi suất cho vay đối với tín dụng tiêu dùng ....................................... 45
6. Về tài sản đảm bảo được quy định như sau ........................................ 45
7. Các loại cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ............................................ 45
IV. Tình hình cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng Quang Trung .. 46
1. Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ........... 46
1.1. Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay ...................... 46
1.2. Cơ cấu dư nợ tín dụng cho vay tiêu dùng theo sản phẩm .................. 47
1.3. Tình hình nợ quá hạn cho vay tiêu dùng ............................................ 48
1.4. Lãi và thu nhập của hoạt động cho vay tiêu dùng so với các hoạt động
khác ............................................................................................................ 49
2. Những hạn chế của ngân hàng khi thực hiện hoạt động cho vay tiêu
dùng ...................................................................................................... 50
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI
NHÁNH 53 QUANG TRUNG HÀ NỘI .................................................... 51
I. Nhiệm vụ của ngân hàng đầu tư và phát triển trong việc phát triển hoạt
động cho vay tiêu dùng trong dân cư ............................................................ 51
1. Nhiệm vụ trong thời gian tới. ............................................................. 51
2. Những nhiệm vụ cụ thể trước mắt ..................................................... 54
II. Một số giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh
ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh 53 Quang Trung Hà Nội.......... 56
1. Đa dạng hóa danh mục sản phẩm ....................................................... 56
2. Đơn giản hóa các chính sách cho vay tiêu dùng ................................. 56
3. Các biện pháp hạ lãi suất cho vay tiêu dùng xuống thấp nhất ............. 57
4. Nâng cao chất lượng thu thập thông tin.............................................. 57
5. Tập trung tăng cường chất lượng tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh ..... 59
6. Đẩy mạnh kế hoạch marketing của ngân hàng .................................. 61
7. Tăng cường loại hình cho vay tín chấp với cán bộ công nhân viên
thông qua đầu mối tại chi nhánh ............................................................ 63
4. Đẩy mạnh việc triển khai phương thức cho vay tiêu dùng trả góp tại chi
nhánh giao dịch ngày càng một phát triển .............................................. 64
5. Nâng cao chất lượng thông tin về nghiên cứu, tìm hiểu, điều tra các yếu
tố có liên quan tới cho vay tiêu dùng ..................................................... 65
6. Hoàn thiện công tác định giá trong cho vay có tài sản đảm bảo là nhà
đất.......................................................................................................... 66
7. Tiếp tục phát huy tiềm lực công nghệ ngân hàng ............................... 67
8.Tăng cường đội ngũ cán bộ về cho vay tiêu dùng cả về số lượng và chất
lượng ..................................................................................................... 68
9. Nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh BIDV Quang Trung trên
địa bàn thành phố trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng .............................. 70
III. Một số kiến nghị ....................................................................................... 70
1. Kiến nghị với chính phủ và các cơ quan bộ nghành có liên quan ....... 70
2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước .................................................... 72
DANH MỤC BẢNG
Bảng số 1: Số liệu về huy động vốn của chi nhánh Quang Trung .................. 38
Bảng số 2: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 của chi nhánh Quang
Trung..................................................................................................................... 41
Bảng số 3: Số liệu về cho vay tiêu dùng 3 năm của chi nhánh Quang Trung . 42
Bảng số 4: Số liệu về tỷ trọng cho vay tiêu dùng so với tổng dư nợ cho vay . 46
Bảng số 5: cơ cấu dư nợ tín dụng theo sản phẩm ........................................... 47
Bảng số 6: Số liệu nợ quá hạn qua các năm ................................................... 48
Bảng số 7: Số liệu về thu lãi cho vay tiêu dùng của chi nhánh Quang Trung . 49
LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước chúng ta đang ngày càng phát triển, trong những năm gần đây
chúng ta luôn đạt tốc độ tăng trưởng ở mức rất cao từ 7% trở lên, để phát triển được
như vậy thì chúng ta phải tập trung tất cả các nguồn lực từ con người tới vốn đầu tư,
bên cạnh đó thì chúng ta vừa mới gia nhập WTO cũng tạo ra cho chúng ta những
động lực mới, những áp lực mới bắt buộc chúng ta phải có những giải pháp thích
hợp để đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng. Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa
như thế này thì nguồn vốn để đầu tư là rất lớn, để có thể sắm sửa các trang thiết bị
hiện đại đáp ứng cho nhu cầu đòi hỏi công nghệ cao. Bên cạnh đó cần đáp ứng vốn
cho chuyển dịch cơ cấu sản xuất nâng cao hiệu quả sản xuất. Lúc đó chúng ta mới
có thể đảm bảo cho một nên kinh tế phát triển bền vững.
Đất nước ngày càng phát triển thì cũng đồng thời nâng cao mức sống của
nhân dân, lúc chúng ta vừa mới thoát khỏi chiến tranh thì tiêu chí là “ăn no mặc
ấm”, còn giờ đây khi chúng ta đang sống trong giai đoạn này thì tiêu chí của chúng
ta là “ăn ngon mặc đẹp”. Trong mỗi chúng ta luôn có nhu cầu đi lên đáp ứng những
nhu cầu cơ bản của cuộc sống mỗi chúng ta và để thực hiện được điều đó chúng ta
không thể lúc vừa mới ra trường là chúng ta có thể có thể thực hiện được điều đó,
do vậy mà yêu cầu cần thiết là có những tổ chức tín dụng đứng ra thực hiện loại
hình cho vay này từ đó mà tín dụng cho vay tiêu dùng ra đời. Loại hình tín dụng này
được các tầng lớp trẻ sử dụng rất nhiều để có thể tự sắm sửa những thứ cần thiết cho
bản thân, loại hình này có tác dụng rất tốt đối với nền kinh tế khi nó góp phần làm
tăng khả năng kích cầu, và nó cũng tốt cho ngân hàng khi có được một nguồn thu
lợi nhuận cao. Trong cuộc sống ngày nay tín dụng tiêu dùng phục vụ hầu như tất cả
các nhu cầu của các bạn trẻ vừa mới ra trường như là cho vay để mua nhà, cho vay
để mua sắm các trang thiết bị và đòi hỏi đó là chúng ta phải có thu nhập ổn định để
có thể thanh toán các khoản nợ này. Hiện này các hình thức cho vay được áp dụng
như là cho vay mua nhà có thế chấp, cho vay qua thẻ, cho vay trả góp mua bất động
sản… đang được thực hiện ở rất nhiều ngân hàng. Đứng trên nền kinh tế thì cho vay
tiêu dùng có tác dụng nâng cao đời sống của người dân góp phần giảm thời gian qua
việc tiết kiệm để có thể mua được một món hàng có giá trị lớn. Bên cạnh đó loại
hình này còn giúp cho nền kinh tế giảm hình thức thanh toán bằng tiền mặt làm tăng
hệ số nhân tiền trong nền kinh tế. Mặt khác loại hình này đã định hướng được một
hướng đi chính xác cho hệ thống ngân hàng trong tương lai trong lĩnh vực kinh
doanh đầy triển vọng này.
Loại hình tín dụng cho vay tiêu dùng được phát triển rất mạnh mẽ ở các nước
phát triển và nó đã trở thành một nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng trong khi đó thì
loại hình này vừa mới được áp dụng tại Việt Nam trong những năm gần đây khi
cùng với sự phát triển của kinh tế do vậy chúng ta đặt ra là làm sao để loại hình này
có thể phát triển một cách mạnh mẽ nâng cao mức sống của người dân do đó với
kiến thức được học tại trường cùng với sự học hỏi tại ngân hàng BIDV Quang
Trung đã giúp cho em viết đề tài “Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân
hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung” và em mong muốn
rằng trong tương lai không xa thì nghiệp vụ này sẽ ngày càng phát triển và nó sẽ là
một nguồn thu cho ngân hàng, đồng thời góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền
vững.
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
I. Ngân hàng thương mại và các hoạt động cơ bản
Như chúng ta đã biết ngay từ đầu thế kỉ XV những hình thức sơ khai của
ngân hàng bắt đầu xuất hiện ban đầu là những thương nhân thực hiện việc mua bán
hàng hóa từ nơi này tới nơi khác, đó là những nhu cầu đổi tiền để có thể mua và bán
của địa điểm mà chúng ta đang thực hiện việc buôn bán, tiếp sau đó là những kẻ cho
vay nặng lãi ra đời chúng thực hiện những khoản vay với các cá nhân, đối với vua
quan, đặc biệt là ngân hàng còn có thể cho vay để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu của
chiến tranh, sự phát triển tiền gửi theo kiểu này do không thu hồi được nợ đã đẩy
ngân hàng tới chổ phá sản, do vậy đã hình thành nên một loại hình ngân hàng mới
đó là ngân hàng thương mại do các nhà buôn kết hợp lại với nhau, hệ thống ngân
hàng này đã thực hiện nhiều nghiệp vụ giống như ngân hàng ngày nay đó là huy
động tiền gửi, cho vay. Và từ đó cho tới nay hệ thống ngân hàng luôn phát triển và
ngày càng lớn mạnh cùng với sự phát triển của nền kinh tế do vậy mà khi nói đến
ngân hàng thì ai ai cũng biết đó là nơi để mình gửi tiền tiết kiệm khi có dư dật lượng
tiền mặt và cũng là nơi để chúng ta tới vay một khoản tiền trong một kì hạn nhất
định với một lãi suất đã được ấn định. Nhưng đó chỉ là cách hiểu đơn giản nhất về
ngân hàng mà chúng ta cần hiểu rằng “ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính
cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết
kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì
tổ chức kinh doanh nào hoạt động trong nền kinh tế”
Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại cơ bản
1) Mua bán ngoại tệ: đây là một trong những hoạt động đầu tiên của ngân hàng
kể từ khi mới thành lập, như chúng ta biết thì ngân hàng ngày xưa chủ yếu là
đổi tiền để những nhà buôn đi buôn bán từ địa điểm này sang địa điểm khác thì
ngân hàng là nơi đổi tiền để họ có thể thuận lợi trong việc mua bán hàng hóa,
khi thực hiện việc đổi này thì ngân hàng hưởng theo tỷ lệ phần trăm.
2) Nhận tiền gửi : đây là hoạt động then chốt của một ngân hàng, nếu không có
hoạt động này thì ngân hàng không thể tồn tại, đây chính là nguồn cung của
ngân hàng để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động cho vay
3) Cho vay: có 3 hình thức cho vay đó là
Cho vay thương mại: đây là hình thức cho vay áp dụng đối với các nhà kinh tế
làm ăn giúp họ có vốn để có thể linh động được hàng hóa tạo điều kiện để họ có
thể mở rộng sản xuất kinh doanh
Cho vay tiêu dùng :đây là hình thức cho vay tương đối mạo hiểm mang tính rủi
ro cao nhưng bù lại có thể thu được lãi ròng cao, hình thức này được áp dụng đối
với các cá nhân là chủ yếu
Tài trợ dự án: hình thức cho vay này đòi hỏi phải có vốn lớn, vì dự án thường
là những công trình thường đòi hỏi vốn lớn, ngân hàng thường huy động vốn
trung và dài hạn để tài trợ dự án
4) Bảo quản vật có giá: ngân hàng thường nắm giữ hộ khách hàng những vật có
giá trị lớn như vàng bạc đá quý các giấy tờ quan trọng
5) Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán : Ngân hàng muốn
có khách hàng họ cần phải biết lôi kéo khách hàng mà do vậy các ngân hàng
luôn tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng và đồng thời mở rộng ra các dịch
vụ mới trong đó có việc mở tài khoản thẻ cho cá nhân chính là hình thức lôi
kéo khách hàng về với ngân hàng của mình, bên cạnh việc mở tài khoản thẻ thì
ngân hàng cũng thực hiện luôn hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
6) Quản lý ngân quỹ : khi nói tới ngân quỹ là chúng ta nói tới quan hệ của ngân
hàng với các doanh nghiệp, ngân hàng thực hiện việc quản lý dòng tiền cho
các doanh nghiệp, hoạt động này giúp cho ngân hàng có thể có thêm được
nhiều các khách hàng và đồng thời ngân hàng sẽ có rất nhiều thông tin về các
doanh nghiệp
7) Tài trợ các hoạt động của chính phủ : chính phủ thường thực hiện các dự án
yêu cầu về nguồn vốn lớn, trong một lúc không thể giải ngân ra tất cả số tiền
như vậy được vì giải ngân sẽ gây ra tình trạng ngập tiền do vậy mà chính phủ
sẽ quyết định cho một ngân hàng nào đó giải ngân cho dự án cụ thể theo từng
thời kì và sau khi kết thúc dự án chính phủ sẽ hoàn trả
8) Bảo lãnh: là hình thức mà ngân hàng dựa vào uy tín của mình để bảo lãnh cho
các hoạt động của các doanh nghiệp nhằm tạo ra lòng tin cho các doanh nghiệp
cùng làm ăn buôn bán với họ
9) Cho thuê các thiết bị trung và dài hạn: các thiết bị máy móc mà doanh nghiệp
cần có thể có giá rất lớn doanh nghiệp không có khả năng mua hoặc là máy chỉ
có giá trị sử dụng trong thời gian ngắn và sau đó không còn dùng tới nữa như
vậy các ngân hàng có thể triển khai các hoạt động cho thuê để giúp cho các
doanh nghiệp tiết kiệm được một phần chi phí.
10) Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn : Những cán bộ làm trong nghành ngân
hàng là những người có chuyên môn về tài chính rất tốt, đặc biệt họ lại có
được những thông tin rất quan trong mà trong quá trình cho vay doanh nghiệp
đã cung cấp cho ngân hàng, hội tủ các điều kiện đó thì việc mà ngân hàng
cung cấp các tư vấn là khá chính xác, và có thể tin cậy được
Bên cạnh đó thì ngân hàng còn cung cấp thêm các dịch vụ khác như là cung cấp
dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán, cung cấp các dịch vụ bảo hiểm, cung cấp các
dịch vụ đại lý
II. Vai trò cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1. Lịch sử ra đời hoạt động cho vay tiêu dùng
Tín dụng là một nghiệp vụ không thể không có trong các ngân hàng thương
mại. Như chúng ta biết rằng các ngân hàng thương mại là các tổ chức trung gian tài
chính hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh tiền tệ với mảng hoạt động chính đó là
nhận tiền gửi của khách hàng và cho các cá nhân tổ chức trong nền kinh tế vay
mượn. Do vậy đối với bất kì một ngân hàng nào thì tín dụng cũng là nghiệp vụ
không thể thiếu, nó nằm trong mảng hoạt động kinh doanh của ngân hàng với mục
đích là mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Chúng ta cần biết tín dụng là gì: Trong
một quan hệ tài chính cụ thể thì tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có
hoàn trả giữa hai chủ thể. Cụ thể hơn ta có thể định nghĩa “ tín dụng là một giao
dịch về tài sản( tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay( tổ chức ngân hàng hay các tổ
chức tài chính khác) và bên đi vay( là cá nhân, doanh nghiệp) trong đó bên vay
chuyển tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo sự thỏa
thuận của hai bên và yêu cầu bên đi vay phải hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn
thanh toán”. Tín dụng tiêu dùng là một mảng trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng
mà trong đó ta có thể hiểu” tín dụng tiêu dùng là qua hệ kinh tế giữa ngân hàng và
các cá nhân tức là người tiêu dùng trong nền kinh tế nhằm tài trợ cho các nhu cầu
của cuộc sống khi mà chính bản thân người tiêu dùng chưa có đủ điều kiện để có
thể sắm các tài sản này và hoạt động này cũng dựa trên nguyên tắc ngân hàng sẽ
cho cá nhân vay một khoản tiền và yêu cầu cá nhân trả đúng hạn cả vốn cả lãi cho
ngân hàng như đã thỏa thuận giữa hai bên. Qua đó chúng ta thấy được cho vay tiêu
dùng là hình thức mà ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng là cá nhân, người tiêu
dùng trong nền kinh tế. Nghiệp tín dụng cho vay tiêu dùng ở các nước phát triển đã
ra đời từ rất lâu và hiện tại bây giờ vẫn còn đang rất phát triển còn ở nước ta thì
mảng nghiệp vụ này mới dần được đưa vào hoạt động.
2. Nhu cầu cho vay tiêu dùng của dân cư và phân loại các khách hàng cá
nhân
2.1. Nhu cầu cho vay tiêu dùng của dân cư
Trong cuộc sống ngày nay khi mà nền kinh tế phát triển một cách chóng mặt,
đời sống của người dân được nâng cao nhanh chóng do vậy mà nhu cầu tự nhiên
của cá nhân con người ngày càng đa dạng và phong phú nhưng những nhu cầu đó
cũng gắn liền với những nhu cầu bức thiết mà bản thân con người cần phải có, trong
ngày nay thì cơm không phải là cơm để no bụng nữa mà phải là ngon miệng, áo
mặc thì cần phải đẹp, có thể sánh ngang cùng bạn bè… tuy nhiên bên cạnh đó thì
nhu cầu của mỗi cá nhân còn phụ thuộc vào khả năng thanh toán của người đó sau
khi đã vay một khoản tiền, phụ thuộc vào đặc tính của mỗi cá nhân như là công việc
làm ăn có mức thu nhập cao không, sở thích của người đó như thế nào( hình thành
thói quen sử dụng hàng hiệu thì mức chi cho tiêu dùng sẽ cao hơn rất nhiều.
Nhu cầu của con người là không giới hạn nhưng nó lại phụ thuộc vào khả năng
thanh toán của cá nhân. Ngay trong cuộc sống của chúng ta luôn luôn có những nhu
cầu và chúng ta chưa thể có khả năng có nó ngay tại thời điểm chúng ta muốn có
một cái gì đó. Chúng ta xét mỗi bản thân con người sẽ có các nguồn khác nhau như
là bố mẹ, bạn bè… nhưng những nguồn đó sẽ không giúp ta tự chủ được vấn đề do
vậy mà chúng ta sẽ lựa cho là đi vay tại các ngân hàng thương mại theo hình thức
vay tín dụng tiêu dùng để phục vụ cho các khoản tiêu dùng của cá nhân.
2.2. Phân loại các khách hàng cá nhân
2.2.1 Phân theo mức thu nhập
- Những người có thu nhập cao
Chúng ta có thể xem những người có mức thu nhập cao là những cá nhân có
mức thu nhập hàng tháng từ 5 triệu đồng trở lên. Đây là nguồn khách hàng chiến
lược của ngân hàng, những người có thu nhập cao thường là sẽ có một công việc rât
tốt trong xã hội và hầu hết họ sẽ có cách tiêu tiền cũng như là nhu cầu mua sắm
hàng hóa khác xa so với những người có thu nhập thấp. Do vậy ngân hàng cần xem
đây là khách hàng ở dạng tiềm năng vì căn cứ vào thu nhập của họ thì khả năng
thanh toán là rất cao.
- Những người có thu nhập trung bình
Những người này thường có mưc thu nhập vào khoảng 2.5tr -5tr đồng VND
mỗi tháng. Đây cũng là một luồng khách hàng tiềm năng của ngân hàng. Những
khác hàng này luôn tin tưởng vào một tương lai đẹp đẽ hơn họ sẽ có thu nhập cao
hơn trong tương lai. Do vậy mà nhu cầu của những cá nhân này rất cao. Hiện tại thì
họ chưa thể đáp ứng khả năng chi trả của mình nhưng trong tương lai họ chắc chắn
có khả năng thanh toán.
-Những người có thu nhập trung bình
Là những cá nhân có mức thu nhập hàng tháng dưới 2.5tr, mức thu nhập này
chỉ đủ cho họ tiêu dùng trong cuộc sống hàng ngày, để có thể tiết kiệm mua những
thứ có giá trị là rất khó do vậy khả năng mở rộng tín dụng tiêu dùng cho đối tượng
này là rất khó do nguồn thu nhập của họ quá hạn chế. Chúng ta cần tìm cách mở
rộng tín dụng tiêu dùng cho các cá nhân này bằng cách họ sẽ phải giành dụm trong
thời gian lâu hơn, ngân hàng có thể tạo điều kiện cho những cá nhân này bằng hình
thức là giảm lãi suất, kích thích những người này tiêu dùng vì ở nước ta còn là một
nước kém phát triển, tầng lớp thu nhập thấp chiếm tỉ lệ cao.
2.2.2 Phân loại khách hàng theo công việc của họ
Công việc là một trong những yếu tố rất quan trọng quyết định nhu cầu tiêu
dùng, người làm ở công sở sẽ có nhu cầu khác những người làm ngoài công trường
như kĩ sư xây dựng sẽ có nhu cầu khác
- Những cá nhân có công việc làm ăn buôn bán, kinh doanh: họ có thu nhập
tương đối, thường là những cá nhân làm việc nhẹ nhàng
- Những người làm việc trong cơ quan nhà nước : họ là những người hưởng
lương từ ngân sách nhà nước
- Công nhân, nhân viên: là những người làm công ăn lương, làm việc trong
các cơ quan xí nghiệp
- Những người lao động tự do: là những cửu vạn, những người không có
công ăn việc làm cụ thể
Khi nghiên cứu về công việc của khách hàng là nghiên cứu về tình hình đời sống
của mỗi cá nhân, mỗi người làm mỗi công việc khác nhau sẽ có các mức thu nhập
khác nhau, khi đo ngân hàng nghiên cứu theo tiêu thức này thì sẽ có các chỉ tiêu để
đánh giá cá nhân và có thể cung cấp khoản tín dụng một cách hợp lí, tránh trường
hợp mất khả năng chi trả.
3. Sự cần thiết khách quan phải hình thành và phát triển hoạt động cho vay
tiêu dùng ở các ngân hàng thương mại
3.1. Nghiệp vụ cho tín dụng ra đời là tính tất yếu trong ngân hàng thương mại
Trong suốt những thế kỉ trước khi mà nguồn vốn của ngân hàng còn hạn chế
thì việc ngân hàng rất hạn chế trong việc cho vay các khoản nhỏ lẻ, vì hình thức này
thường mang tính rủi cao, ngân hàng không thu được nợ. Khi mà trong giai đoạn
ngày nay rất nhiều ngân hàng thương mại ra đời việc cạnh tranh để có thể huy động
được vốn từ người dân rất khó khăn nên các ngân hàng phải có những biện pháp
khắc phục mà đặc biệt đó là thay đổi các loại hình dịch vụ trong đó có việc mở rộng
các khoản cho vay nhỏ lẻ nhằm thu hút các nguồn vốn huy động từ dân cư, và trực
tiếp cạnh tranh với các ngân hàng khác cũng như các tổ chức tài chính khác. Để có
thể nâng cao chất lượng cạnh tranh thì mỗi ngân hàng không chỉ phát huy ở những
nghiệp vụ truyền thống là nhận tiền gửi, mua bán ngoại tệ, … mà cần phát huy các
nghiệp vụ mới như là tư vấn cho khách hàng, mở công ty kinh doanh chứng khoán,
phát triển các loại hình cho thuê tài chính.
Chính sự phát triển nhanh nhạy của nền kinh tế mà làm cho cuộc sống con
người ngày càng một tốt hơn, cùng với sự cạnh tranh khốc liệt trong ngân hàng để
có thể huy động các nguồn trong dân cư cũng như mở rộng các hình thức cho vay,
nên các loại hình tín dụng mới được ra đời trong đó có loại hình tín dụng tiêu dùng
rất phát triển vì nó mới thực sự đi vào những cá nhân, những tế bào trong xã hội.
Bên cạnh đó khi mà hệ thống ngân hàng phát triển thì nguồn tiền huy động trong
người dân càng nhiều khi đó sẽ gây ra tình trạng nguồn vốn trong ngân hàng thương
mại ứ đọng do vậy mà ngân hàng cần phát triển các loại hình cho vay. Khi mà các
nguồn vay lớn của doanh nghiệp đã không còn, lượng vốn mà doanh nghiệp cần là
quá nhiều, khi đó ngân hàng chuyển qua đối tượng là hộ gia đình và cá nhân trong
nền kinh tế vì thực tế những khoản vay này mang lại cho ngân hàng một mức lãi
suất cao hơn, tuy hình thức này độ rủi ro rất cao nhưng tỉ lệ đối với một người dân
vay mượn là rất nhỏ nên ngân hàng dường như chịu rủi ro rất ít do vậy mà hình thức
cho vay này ngày càng phát triển và được mở rộng cho tới ngày nay.
3.2. Đặc điểm của loại hình cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là một trong số các loại hình nghiệp vụ của ngân hàng
thương mại, như chúng ta biết thì cho vay tiêu dùng là mối quan hệ giữa ngân hàng
với khách hàng là cá nhân trong nền kinh tế do vậy mà loại hình này có những đặc
điểm riêng biệt khác với các loại hình khác. Dựa trên nghiên cứu thực nghiệm tại
ngân hàng chúng ta có thể thấy nó có những đặc điểm sau
3.2.1. Quy mô của từng khoản vay là nhỏ, nhưng số lượng các khoản vay lại nhiều.
Trong cuộc sống ngày nay nhu cầu của từng cá nhân là muôn màu muôn vẻ,
mỗi cá nhân thường có một sở thích khác nhau nó bắt nguồn từ nhu câu tiêu dùng
hàng hóa của người dân đối với các loại hình hàng hóa đắt tiền.. Những cá nhân
thường có thói quen dùng hàng xa xỉ thì họ phải là những người có thu nhập cao do
đó ít nhiều họ cũng một khoản kha khá tiền mặt trong người do đó họ sẽ không cần
vay ngân hàng quá nhiều nữa,mặt khác so với các khoản vay của doanh nghiệp hay
là các hộ gia đình vay để buôn bán kinh doanh thì các món vay tiêu dùng của cá
nhân không thấm tháp vào đâu so với các khoản đó do vậy mà quy mô của từng
món vay là nhỏ. Số lượng vay là rất nhiều vì thực sự hoạt động này trực tiếp đi sâu
vào những cá nhân, các tầng lớp xã hội khác nhau do vậy mà số lượng người tới vay
sẽ rất nhiều, là cho số lượng các khoản vay là nhiều
3.2.2. Lãi suất trong hoạt động cho vay tiêu dùng thường cao hơn các hoạt động cho
vay để hoạt động kinh doanh
Các món vay để hoạt động sản xuất kinh doanh thường có lãi suất được thả
nổi, lãi suất là sự thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng sao cho cả hai bên cùng
có lợi và không bên nào phụ thuộc vào bên nào, và lãi suất thực tế sẽ dao động theo
lãi suất của thị trường và chịu sự tác động trực tiếp của thị trường trong nước và
ngoài nước. Bên cạnh đó thì lãi suất cho vay tiêu dùng thường được ấn định cụ thể
không phụ thuộc vào biến động lãi suất của thị trường , mặt khác thì các khoản vay
tiêu dùng được định kì trả cả lãi và gốc theo nhiều lần do vậy mà lãi suẫt cũng cần
biến động và ngân hàng cũng đã tính tới sự thay đổi của dòng tiền và cộng vào lãi
suất do đó mà lãi suất của các khoản cho vay tiêu dùng thường cao hơn các loại lãi
suất kinh doanh. Mặt khác do các khoản cho vay tiêu dùng có quy mô nhỏ nhưng
vẫn đòi hỏi phải có nguồn nhân lực để quản lí do vì thế nên để có thể mang lại
nguồn cho ngân hàng thì lãi suất của khoản cho vay nay phải cao hơn
3.2.3. Các khoản cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao
Cho vay tiêu dùng là loại hình mang tính rủi ro cao nhất, vì thực tế loại hình
này cho vay không sinh lợi không có một dòng tiền được xác định chắc chắn sẽ có
trong tương lai để thanh toán, do đó chỉ người khách hàng đó mất việc hay là nên
kinh tế bị suy thoái người đó sẽ không thể nào có tiền để thanh toán cho ngân hàng
do vậy mà loại hình này doanh nghiệp chấp nhận rủi ro rất cao.
Một cái nữa đó là cho vay tiêu dùng này còn phụ thuộc vào chu kì của phát
triển của nền kinh tế khi nền kinh tế phát triển thì cho vay tiêu dùng được mở rộng
vì lúc này người dân sẽ tin tưởng trong tương lai thu nhập của mình sẽ tăng cao lên
do đó họ sẽ phát sinh những nhu cầu cơ bản, còn khi nền kinh tế rơi vào thời kì suy
thoái thì cá nhân sẽ không tin tưởng vào tương lai do đó họ sẽ giảm bớt đi vay cho
mục đích tiêu dùng.
3.2.4. Chi phí để xử lí thông tin khách hàng trong cho vay tiêu dùng là cao so với
quy mô của khoản vay
Quy mô của món vay tiêu dùng là rất nhỏ, nhưng đó cũng là một khách hàng
cũng cần có đầy đủ các bước như một khách hàng bình thường, cũng tiếp nhận hồ
sơ, phân tích hồ sơ, quyết định giải ngân… đòi hỏi ngân hàng phải có thời gian và
nguồn nhân lực để đáp ứng công việc này do vậy nên ngân hàng tốn một chi phí khá
lớn trong hoạt động này
3.2.5. Nguồn thu lợi ròng từ khoản cho vay tiêu dùng
Tuy cho vay tiêu dùng rủi ro cao nhưng nó lại mang lại thu nhập lớn nên các
ngân hàng thương mại luôn tìm cách phát triển hoạt động này, thực tế cho thấy đây
là nguồn tiếp cận tới cá nhân rộng nhất, có quan hệ làm ăn với nhiều tầng lớp trong
xã hội, tuy thực tế hoạt động này có tính rủi ro rất cao nhưng nó lại có lãi suất khá
cao đủ để kích thích được các nhà lãnh đạo ngân hàng. Cũng vì lãi suất cao nên nó
sẽ là một trong những hoạt động chính và mang lại lợi nhuận ròng lớn nhất cho
ngân hàng ở thời gian trong tương lai.
4. Vai trò và lợi ích của cho vay tiêu dùng
4.1. Đối với người tiêu dùng
Với tư cách là một cá nhân tiêu dùng ta thấy loại hình tín dụng này có rất
nhiều ưu điểm đặc biệt đối với những người có thu nhập thấp và trung bình. Nhờ sự
tài trợ của ngân hàng mà những người có thu nhập thấp hay trung bình sẽ có thể
mua được các loại hàng hóa có giá trị cao như là các căn hộ chung cư hay là các
loại phương tiện có giá cao hơn hẳn so với mức lương mà người đó có thể nhận
được hàng tháng, và từ đó có thể cải thiện được cuộc sống một cách đầy đủ hơn.
Có thể nhận thấy bất kể ai trong chúng ta đều có mơ ước là sẽ có những vật
dụng đáng giá( tất nhiên là những mơ ước đó luôn nằm trong giới hạn thanh toán
của mỗi chúng ta ) do cuộc sống của chúng ta đang ngày càng một đi lên. Tuy nhiên
đối với mỗi bạn sinh viên mới ra trường thì để có thể có được một khoản tiền kha
khá như là để mua một cái xe máy là rất khó nhưng trong một thời gian trong tương
lai chắc chắn họ sẽ mua được nhưng hiện tại bây giờ thì họ chưa có, vì vậy nếu xét
trên thực tế là họ cần phải tích trữ một khoảng thời gian thì mới có thể mua được,
và khi đã đủ tiền thì lợi ích của nó có thể đã giảm đi đáng kể vì thực tế lúc mới đi
làm cá nhân ta rất cần một phương tiện để đi lại, mà mãi tận mấy năm sau mới có
thể mua được. Như vậy mỗi chúng ta cần kết hợp giữa khả năng thanh toán trong
tương lai và nhu cầu của hiện tại. Do đó mà chúng ta cần đến ngân hàng để vay một
khoản tiền với một mức lãi suất nhất định để có mua sắm chiếc xe là phương tiện để
chúng ta đi làm như chúng ta đang đề cập. Thực tế cho thấy việc đi vay tiêu dùng là
phải chịu một khoản lãi suất cao nhưng đó cũng chỉ là chi phí đổi lại chúng ta có
ngay tài sản mà chúng ta mong muốn tại thời điểm hiện tại. Do đó có thể thấy lợi
ích của cho vay tiêu dùng đối với cá nhân trong nền kinh tế là rất lớn.
4.2. Đối với ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ chính của ngân hàng thương mại chính là nhận tiền gửi của dân
cư hộ gia đình và các doanh nghiệp trong nền kinh tế, và tìm cũng tìm các phương
pháp để các nguồn tiền huy động được cho vay ra các hộ gia đình và các doanh
nghiệp, để làm được điều này thì ngân hàng phải khai thác triệt để các thị trường mà
mình có như cho vay doanh nghiệp cho vay hộ gia đình. Và bên cạnh đó cần chú ý
tới khách hàng là cá nhân vì đây mới là khách hàng cơ bản của ngân hàng, ngân
hàng có trở nên uy tín hay không thì đầu tiền là cần có những khách hàng là cá nhân
quảng bá. Do vậy mà ngân hàng cần quan tâm các khách hàng cá nhân mà đặc biệt
ở đây là mở rộng cho vay tiêu dùng lúc đó ngân hàng đã có thể phát triển thị trường.
4.3. Đối với nền kinh tế
Nền kinh tế có tăng trưởng ở mức cần thiết hay không đó là nhờ vào mức tiêu
dùng của cá nhân trong nền kinh tế, nền kinh tế có mức tiêu dùng càng lớn càng
kích thích những nhà sản xuất, những doanh nghiệp làm ăn buôn bán, càng đẩy nền
kinh tế phát triển. Do vậy mà tiêu dùng chính là đòn bẩy của nền kinh tế, nó cũng là
đòn bẩy để kích thích cung hàng hóa. Do vậy mà cho vay tiêu dùng càng phát triển
mạnh thì tiêu dùng, hay là nhu cầu mua sắm của người dân càng lớn càng thúc đẩy
nền kinh tế phát triển… Qua đó chúng ta thấy được việc cho vay tiêu dùng là một
hướng đi đúng của các ngân hàng thương mại khi đó sẽ kéo nền kinh tế phát triển
lên và đồng thời sự lạc quan của cá nhân tin vào tương lai sẽ có thu nhập cao thì cho
vay tiêu dùng được mở rộng.
III. Các hình thức cho vay tiêu dùng
1. Phân loại cho vay tiêu dùng
1.1. Căn cứ vào mục đích cho vay
Cho vay tiêu dùng cư trú : hình thức cho vay áp dụng cho các khoản vay để
mua nhà, mua đất, mua căn hộ. Giúp cho cá nhân có thể ổn định cuộc sống lâu dài.
Cho vay tiêu dùng phi cư trú : những khoản vay dùng để mua sắm các đồ vật
trong cuộc sống, các đồ dùng phục vụ nhu cầu cá nhân như là phương tiện đi lại,
các trang thiết bị…
1.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Căn cứ vào phương thức này có thể chia tín dụng tiêu dùng thành 3 loại
1.2.1. Cho vay tiêu dùng trả góp:
Đây là hình thức được áp dụng khá phổ biến trong các ngân hàng, hình thức
cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay phải thanh toán cho ngân hàng nhiều lần,
theo những kì hạn nhất định được thống nhất giữa khách hàng và ngân hàng.
Phương thức này được áp dụng chủ yếu cho các món vay có giá trị lớn, nếu khách
hàng thanh toán một lần thì không thể đủ khả năng. Bên cạnh đó thì phương pháp
này có ưu điểm đó là ngân hàng có thể quay vòng vốn, vừa cho vay khách hàng này
đồng thời có thể cho khách hàng tiếp theo vay. Nhưng trong loại cho vay này cũng
có những hạn chế được giới hạn
Loại tài sản được tài trợ
Dùng trong một khoản thời gian, tức là trong thời hạn trả nợ của khách hàng
tài sản vẫn dùng tốt, lúc đó thái độ để khách hàng thanh toán cho khách hàng không
bị ảnh hưởng, do vậy khi cho khách hàng vay ngân hàng cần xem xét loại tài mà
khách hàng sẽ mua sau khi vay vốn, loại tài sản này khấu hao phải trong thời gian
lâu. Lúc đó người đi vay sẽ được hưởng lợi ích trong thời gian dài, và tránh được
tâm lí không còn tài sản mà vẫn phải thanh toán khoản nợ của tài sản đó, những lúc
đó ít nhiều cũng ảnh hưởng tới tâm lý trả nợ của khách hàng, và trực tiếp ảnh hưởng
đến thu nhập của ngân hàng.
Số tiền phải trả trước
Trong hình thức cho vay trả góp thì ngân hàng yêu cầu khách hàng phải
thanh toán cho ngân hàng một khoản tiền nhất định nhằm hạn chế rủi ro khi mà
khách hàng không thanh toán được cho ngân hàng trong tương lai. Số tiền trả trước
cho ngân hàng phải đủ lớn nhằm hạn chế rủi ro cao nhất cho ngân hàng. Số tiền mà
khách hàng trả trước cho ngân hàng cũng phần nào tạo ra tâm lí cho khách hàng là
họ đang sở hữu tài sản đó chứ không phải tài sản này là của ngân hàng hoàn toàn.
Đến lúc trường hợp xấu nhất là khách hàng không có đủ khả năng thanh toán lúc đó
ngân hàng có thể phát mại tài sản và bù vào phần tài sản đầu tiên.
Số tiền trả trước phụ thuộc vào tài sản mà ngân hàng cho vay
- Loại tài sản: đối với các loại tài sản có mức khấu hao nhanh độ giảm giá nhanh
thì số tiền yêu cầu số tiền phải trả trước là nhiều và ngược lại tài sản với mức khấu hao
chậm thì số tiền trả trước là tùy sử thỏa thuận nhưng không đòi hỏi ở mức cao.
- Thị trường tiêu thụ tài sản sau khi đã sử dụng: nếu tài sản sau khi sử dụng
vẫn còn có khả năng mua bán, trao đổi không bị mất giá là bao nhiêu thì số tiền phải
trả trước cho ngân hàng là thấp, ngược lại nếu tài sản sau khi dùng mà mua bán trao
đổi qua lại khó khăn thì số tiền phải trả trước cho ngân hàng là cao đề phòng độ rủi
ro cao
- Năng lực tài chính của người đi vay: nếu là người có năng lực tài chính tốt,
có thu nhập cao, thì mức trả ban đầu cho khách hàng là tùy vào sự thỏa thuận của
khách hàng với ngân hàng theo mức độ số vốn được vay. Còn ngượi lại nếu là
người có năng lực tài chính không tốt thì ngân hàng yêu cầu phải thanh toán cho
khoản trả đâu tiên là cao đề phòng rủi ro
Chi phí tài trợ
Chi phí này là chi phí mà khách hàng phải thanh toán cho ngân hàng khi mà
khách hàng phải vay muợn số tiền của ngân hàng, chi phí tài trợ chủ yếu bao gồm
các khoản lãi vay, các khoản trang trải vốn chi phí hoạt động
Điều khoản thanh toán
Các điều khoản thanh toán được ngân hàng chú ý tới
- Số tiền thanh toán của khách hàng cho ngân hàng phải chiếm một tỉ lệ nhất
định trong khoản chi tiêu hàng ngày của khách hàng.
- Giá trị tài sản tài trợ không được thấp hơn số tiền cho vay chưa thu hồi
- Khoảng thời gian giữa những lần trả nợ liên tiếp nhau phải phù hợp với chu
kì thu nhập của khách hàng. Vì thực tế nguồn thu của khách hàng chính là những
khoản tiền lương thu nhập hàng tháng do vậy chu kì thu nợ phải phù hợp với chu kì
thu nhập của khách hàng
- Thời hạn trả nợ không nên quá dài. Thứ nhất là do tài sản có thể bị hỏng
sau khi đã dùng được thời gian dài khi đó khách hàng phải thanh toán cho cái mà
không còn là của mình thì tâm lí sẽ không còn, thứ hai là thời gian càng dài dòng
tiền càng giảm thu nhập của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng, thứ ba là thời gian dài độ
rủi ro cao
Số tiền mà khách hàng phải thanh toán cho ngân hàng mỗi định kì có thể tính
được bằng các phương pháp sau
Phương pháp lãi đơn: phương pháp này được áp dụng từ khi mới ra đời, vốn
gốc người đi vay phải trả từng định kì được tính đều đặn, số tiền sẽ là tổng số vốn vay
ban đầu chia cho số kì hạn trả nợ, số tiền lãi được tính trên số dư nợ trên ngân hàng.
Phương pháp lãi gộp: phương pháp này thường được áp dụng đối với cho
vay tín dụng tiêu dùng trả góp. Phương pháp này được tính như sau đối với kì đâu
tiên là số tiền vay nhân với lãi, đến kì sau số tiền vay ban đầu và cộng với số lãi của
kì đầu tiên.
1.2.2. Cho vay tiêu dùng phi trả góp
Phương thức cho vay này là phương thức số tiền sẽ được thanh toán một lần
khi đến hạn phải trả, khoản cho vay này thường áp dụng đối với các món vay nhỏ,
kì hạn ngắn dễ áp dụng phương pháp này.
1.2.3. Cho vay tiêu dùng tuần hoàn
Phương thức cho vay áp dụng đối với các khách hàng có sử dụng dịch vụ của
ngân hàng, các loại thẻ tín dụng có thể rút tiền tại ngân hàng. Trong một mức thỏa
thuận thì ngân hàng có thể sử dụng quá mức hạn mức cho phép. Theo phương pháp
này thì tín dụng cho vay tiêu dùng được thỏa thuận trước và trong một hạn mức, hết
hạn mức khách hàng phải thanh toán và sau đó tiếp tục sử dụng dịch vụ này
Lãi phải trả cho hình thức này được tính như sau:
Lãi được tính theo số dư nợ đã được điều chỉnh: số dư nợ là số dư nợ cuối
cùng của mỗi thang sau khi khách hàng đã thanh toán nợ cho ngân hàng
Lãi được tính dựa trên số dư nợ trước khi điều chỉnh
Lãi được tính trên cơ sở dư nợ bình quân
1.3. Căn cứ vào nguồn gốc các khoản nợ
1.3.1. Cho vay tiêu dùng gián tiếp
Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh do
những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu dùng. Loại
hình này cũng có ưu điểm là ngân hàng dễ tăng doanh thu, tiết kiệm tối đa chi phí
của ngân hàng, đồng thời có thể mở rộng quan hệ với khách hàng thông qua các tổ
chức các công ty bán lẻ, trong trường hợp quan hệ tốt với những công ty bán lẻ tốt
thì có thể an toàn hơn đối với cho vay tín dụng gián tiếp, nhưng bên cạnh những
mặt ưu điểm đó nó cũng tồn tại những mặt hạn chế như là ngân hàng không trực
tiếp tiếp xúc với khách hàng đó là hạn chế lớn nhất, như vậy sẽ không trực tiếp
thẩm định được khách hàng, thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ
thực hiện việc bán chịu hàng hóa. Bên cạnh đó nghiệp vụ cho vay tín dụng tiêu
dùng gián tiếp có tính phức tạp, kĩ thuật nghiệp vụ khó khăn, cần có mối quan hệ tốt
với nhiều công ty
Cho vay tiêu dùng gian tiếp được thực hiện qua các phương thức sau
Tài trợ truy đòi toàn bộ
Đây là phương thức mang tính ít rủi ro nhất mà ngân hàng thực hiện, vì nó
mang tính rủi ro ít nên lãi suất sẽ thấp nguồn thu cho ngân hàng không đáng kể.
Phương thức này được thực hiện là khi mà những nhà bán lẻ bán cho ngân hàng các
khoản nợ mà người tiêu dùng mua chịu tại các nhà bán lẻ, công ty bán lẻ bảo đảm
rằng chắc chắn ngân hàng sẽ thu được nợ nếu mà ngân hàng không thu được từ
người tiêu dùng thì nhà bán lẻ chấp nhận mua lại hợp đồng củ
Tài trợ truy đòi hạn chế
Đây là phương thức khi mà ngân hàng không thu được nợ từ người tiêu dùng
thì các nhà bán lẻ chỉ chịu một phần trách nhiệm trong hợp đồng đó, và phần chịu
trách nhiệm này phụ thuộc vào thỏa thuận giữa ngân hàng với công ty bán lẻ
Tài trợ miễn truy đòi
Đây là phương thức khi ngân hàng chịu rủi ro cao nhất, ngân hàng có thu
được nợ từ người tiêu dùng hay không là tùy thuộc vào ngân hàng và nếu mà ngân
hàng không thu được nợ thì ngân hàng hoàn toàn tự chịu mọi rủi ro, người bán lẻ
hoàn toàn không cần quan tâm tới ngân hàng sau khi hợp đồng đã kí xong. Bù lại
với phương thức này thì ngân hàng có được nguồn thu cao, lãi suất cao hơn. Khi
thực hiện những hợp đồng như thế này đòi hỏi ngân hàng phải phân tích thật kĩ
trước khi đưa ra quyết định
Tài trợ có mua lại
Đây là phương thức có sự thỏa thuận của ngân hàng với người bán lẻ rằng có
thể mua lại hợp đồng, hoặc khi ngân hàng trong tình trạng kém giải ngân thì có thể
bán lại cho công ty bán lẻ
1.3.2. Cho vay tiêu dùng trực tiếp
Đây là khoản vay trực tiếp được ngân hàng thực hiện với khách hàng. Mà cụ
thể là ngân hàng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng cho khách hàng vay cũng như là
trực tiếp thu nợ từ khách hàng, mỗi phương thức đều có mặt ưu điểm và mặt hạn chế
Xét mặt ưu điểm: ngân hàng có thể tận dụng tốt nguồn nhân lực của mình,
tận dụng những khả năng của từng cán bộ tín dụng trong một lĩnh vực nào đó, có
người thì quen với người này ở cơ quan này người khác thì lại quen đối tượng khác
tạo nên một thị trường rất rộng lớn. Đặc biệt là ngân hàng còn tận dụng được ưu
điểm, sở trường của từng cán bộ tín dụng đã được đào tạo có nhiều kinh nghiệm
trong lĩnh vực tín dụng vì vậy mà các quyết định tín dụng sẽ cảm thấy an toàn hơn,
các món vay sẽ có chất lượng hơn do vậy mà sẽ giảm rủi ro cho ngân hàng. Mặt
khác nó ưu điểm ở chỗ nửa đó là quan hệ tín dụng này sẽ không có người thứ 3 do
vậy mà giá cả sẽ phải chăng hơn, không phải chia sẻ cho các công ty bán lẻ một
khoản hoa hồng nào. Bên cạnh đó ngân hàng còn tạo ra cho khách hàng về một hình
ảnh đẹp trong con mắt của họ, và từ đó sẽ có được nhiều khách hàng hơn trong tương
lai, mặt khác mối quan hệ tốt đẹp này có thể tạo cho ngân hàng các khách hàng ruột,
lúc đó những khách hàng này có thể sẽ được nhận sự ưu đãi của ngân hàng.
Bên cạnh đó thì nó cũng có mặt hạn chế: đó là cho vay trực tiếp này là thứ
nhất ngân hàng sẽ gặp nhiều rủi ro hơn, và có thể bị mất toàn bộ vốn vay, mặt khác
mối quan hệ với khách hàng chắc chắn sẽ không nhiều bằng khi kết hợp với các
công ty bán lẻ
2. Các hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp mà ngân hàng cung cấp
2.1. Giải ngân tiền vay trực tiếp cho khách hàng
Sau khi đã hoàn thành xong các thủ tục phân tích đánh giá hồ sơ khách hàng
của cán bộ tín dụng, và tiếp theo là công đoạn giải ngân vốn cho khách hàng. Số
tiền vay sẽ được khách hàng nhận trực tiếp tiền mặt từ ngân hàng theo một định
mức đã được thỏa thuận tùy vào hình thức kinh doanh, tùy vào công việc kinh
doanh mà ngân hàng sẽ cho vay theo hình thức nào. Và đến kì hạn thì yêu cầu
khách hàng phải hoàn trả xong cả vốn và lãi.
2.2. Tiền vay được luân chuyển vào tài khoản tiền gửi của khách hàng
Cũng sau khi đã hoàn thanh xong các thủ tục vay vốn thì ngân hàng giải
ngân cho khách hàng, trong trường hợp này thì khách hàng yêu cầu ngân hàng gửi
tiền vào trong tài khoản của mình, và được hưởng lãi suất theo lãi suất không kì hạn
0.25% tháng. Và khi đến kì hạn thì sẽ hoàn trả cho ngân hàng theo hình thức như
cho vay giải ngân tiền mặt
2.3 Thấu chi
Đây là hình thức mà ngân hàng chỉ áp dụng đối với các cán bộ công nhân
viên trong ngân hàng, và những khách hàng phải rất thân quen với ngân hàng và có
tình hình tài chính tốt. Đây là hình thức khi mà khách hàng tiêu hết số tiền trong tài
khoản của mình và có nhu cầu cần dùng thêm thì ngân hàng có thể cho vay thấu chi
đối với các khách hàng đó. Phương thức này rất tiện lợi đối với những người thường
có những khoản chi tiêu nằm ngoài dự tính, và khách hàng là phải có quan hệ tốt
với ngân hàng và rất có uy tín đối với ngân hàng
2.4 Thẻ tín dụng
Ngân hàng phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng, và qua đó quản lí tài
khoản của khách hàng, cũng như là các hình thức vay mượn của khách hàng với
ngân hàng
IV Nghiệp vụ cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
Cho vay tiêu dùng như chúng ta đã nói ở phần trên, hiện tại cho vay tiêu
dùng đang là mục tiêu phát triển của các ngân hàng thương mại. Chúng được thực
hiện theo quy trình như các khoản cho vay tín dụng của ngân hàng
Bước 1 : Phân tích khách hàng và món vay trước khi cấp tín dụng
Đây là bước vô cùng quan trọng nó là phu thuộc vào những cán bộ tín dụng có
kinh nghiệm có khả năng đánh giá nhận xét khách hàng chính xác và hợp lí nhằm
không đánh rơi khách hàng cũng như là thu được nguồn lợi lớn nhất cho ngân hàng
Các phương pháp thu thập và xử lí thông tin
- Nói chuyện trực tiếp với khách hàng, đặc biệt là xuống tận nhà xưởng của
khách hàng để kiểm tra về tính chính xác cũng như là giá trị ngầm của khách hàng
qua vị trí địa lí hay là lợi thế cạnh tranh
- Hoặc là tìm kiếm các thông tin qua các đối tác đã từng làm việc với ngân
hàng cũng như đã từng làm việc với khách hàng để có được những thông tin quan
trọng, vì thực tế để tìm hiểu được một khách hàng trong thời gian ngắn không phải
là chuyện dễ. Vì vậy tìm hiểu bằng nhiều phương pháp sẽ giúp cho ngân hàng tiết
kiệm được thời gian cũng như là để giải ngân sớm cho khách hàng
- Ngân hàng có thể có được các thông tin thông qua các bản báo cáo mà
khách hàng đã gửi cho khách hàng. Ngân hàng yêu cầu khách hàng gửi cho ngân
hàng các bản báo cáo tài chính, bản cân đối kế toán, báo cáo ngân quỹ.
Phân tích và đánh giá khả năng cho vay
Đánh giá tài sản của khách hàng : thông qua các tài sản có của ngân hàng
được thể hiện trên bảng cân đối kế toán. Đối với doanh nghiệp thì ngân hàng xem
tài sản qua bảng cân đối kế toán còn đối với cá nhân thì ngân hàng dựa trên tình
hình về lương hàng tháng và các khoản thu nhập khác. Các thông tin trên sẽ quyết
định khả năng giải ngân của ngân hàng vì ngân hàng đã có thể quản lí được tài sản
đảm bảo.
Ngân quỹ: bao gồm tiền gửi ngân hàng, tiền mặt trong két, các khoản phải thu.
Ngân quỹ là một dạng tài sản của doanh nghiệp dùng để chi trả các khoản phát sinh
Các chứng khoán có giá: đây là các loại giấy tờ có giá, giúp cho doanh
nghiệp có tiền mặt khi cần
Hàng hóa tồn kho: đây là loại hàng hóa mà doanh nghiệp còn tồn trong kho
chưa bán được trong kì. Hàng tồn kho này có thể đó là một chiến lược dài hạn của
doanh nghiệp khi chưa vội bán ra hoặc là lượng hàng ứ đọng không bán ra được do
kém phẩm chất hay là thị trường tiêu thụ chậm. Ngân hàng cần đánh giá lại giá trị
của lượng hàng tồn kho để có các biện pháp đánh giá tài sản hợp lí..
Tài sản cố định: Nhà cửa, tran thiết bị, các phương tiện vận tải
Bước 2
Xây dựng và kí kết hợp đồng
Hợp đồng tín dụng là ghi lại thỏa thuận của ngân hàng với khách hàng về nội
dung khoản vay và cam kết của khách hàng đối với ngân hàng
Nội dung chính của bản hợp đồng tín dụng gồm có
Khách hàng: họ và tên, địa chỉ
Mục đích sử dụng: khách hàng chỉ rõ vay khoản tiền này với mục đích sử
dụng là gì
Số lượng tín dụng : khách hàng muốn vay khoản tiền là bao nhiêu, bằng loại
tiền nào
Lãi suất: hợp đồng ghi rõ lãi suất mà ngân hàng thỏa thuận với khách hàng
Thời hạn tín dụng: thời hạn tín dụng được xác định cụ thể giữa khách hàng
với ngân hàng, là thời hạn mà ngân hàng sẽ chấp nhận giải ngân toàn bộ số tiền mà
khách hàng có nhu cầu vay được tính từ lúc khách hàng nhận món vay đầu tiên tới
khi ngân hàng giải ngân món vay cuối cùng
Bước 3
Giải ngân và kiểm soát khi cho vay vốn
Đây là giai đoạn sau khi đã hoàn thành xong các thủ tục cần thiết và tới lúc
ngân hàng giải ngân cho khách hàng số tiền mà khách hàng yêu cầu, và đồng thời
ngân hàng thực hiện công việc theo dõi và kiểm tra khoản vay của khách hàng. Khi
có một vấn đề nào đó thì ngân hàng có thể yêu cầu trực tiếp khách hàng hoàn trả
ngay vốn vay để đảm bảo cho khoản mà ngân hàng cho vay
Bước 4
Thu nợ món vay
Quan hệ tín dụng kết thúc khi mà ngân hàng thu hết gốc và nợ. nếu có vấn đề
gì xảy ra như là khách hàng chậm thanh toán hay là chây ì trong việc thanh toán thì
ngân hàng cần có biện pháp xử lí, như là niêm phong tài sản đảm bảo … nếu mà
khách hàng thực hiện tốt thì có thể thực hiện một hợp đồng tín dụng khác
Đến đây là đã kết thúc một hợp đồng tín dụng trong ngân hàng thương mại
Tại mỗi bước đều có một nhiệm vụ cụ thể, và phải thực hiện theo trình tự
các bước và nhiệm vụ cụ thể
- Đó là những bước để thực hiện một hợp đồng thực hiện tín dụng, ngày nay
trên thế giới thì các ngân hàng lớn đều sử dụng hệ thống chấm điểm tín dụng để có
thể đánh giá một cách chính xác và khách quan đối với từng cá nhân đến vay vốn tại
ngân hàng. Hệ thống chấm điểm tín dụng là phương pháp mà ngân hàng lượng hóa
rủi ro có thể xẩy ra đối với một vấn đề thông qua hệ thống thang điểm. tại các ngân
hàng thì hệ thống chấm điểm khác nhau, và cũng tại mỗi ngân hàng thì đối với các
loại khách hàng cũng có những thang điểm khác nhau. Đây chính là công cụ vô
cùng quan trọng giúp cho ngân hàng có thể xác định chuẩn các khách hàng, và tạo
nên tính khách quan đối với mỗi khách hàng, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả
tín dụng.
Những người trực tiếp chấm điểm tín dụng là các cán bộ tín dụng. đối với
mỗi ngân hàng khách nhau sẽ có những thang điểm khách nhau, mỗi thang điểm sẽ
có quyết định khác nhau: xác định giới hạn tín dụng, tiếp đến là quyết định cấp tín
dụng bao nhiêu: từ chối hay là đồng ý, các giá cả về khoản vay như là thời hạn và
lãi suất cho vay, xác định các tài khoản đảm bảo mà khách hàng có thể có. Mặt khác
hệ thống chấm điểm này cũng đánh giá khả năng thực tại của khách hàng.
Với hệ thống chấm điểm như vậy ngân hàng muốn xây dựng một khung cụ
thể cho từng khoản vay, hệ thống chấm điểm càng chi tiết thì cán bộ tín dụng làm
việc cảm thấy thoải mái và không bị áp lực đối với công việc do vậy mà thẩm định
một dự án sẽ trở nên đơn giản hơn rất nhiều. để ngày càng hoàn thiện quy trình
chấm điểm thì các kết quả chấm điểm phải được lưu trữ đầy đủ cùng với hồ sơ tín
dụng, kể cả các khách hàng không bị từ chối do số điểm không vượt quá yêu cầu
của ngân hàng
Ưu điểm của phương pháp chấm điểm tín dụng
Hệ thống chấm điểm này đang được rất nhiều ngân hàng áp dụng, hệ thống
này có tác dụng có thể giải quyết nhanh chóng một số lượng lớn các hợp đồng tín
dụng mà không cần nhiều nguồn nhân lực điều đó sẽ là giảm chi phí cho ngân hàng
và mặt khác thì hệ thống tính điểm đã có chuẩn cho trước nên đối với những cán bộ
chưa có kinh nghiệm trong lĩnh vực này cũng có thể chấm điểm cho một hợp đồng
tín dụng, mặt khác hệ thống tính điểm này sẽ làm rút ngắn thời gian kiểm duyệt một
hợp đồng tín dụng, và những quan điểm cá nhân sẽ không tồn tại trong việc chấm
điểm này nên việc cho vay là hết sức khách quan.
Nhược điểm của phương pháp chấm điểm
Bên cạnh những mặt ưu điểm thì hệ thống chấm điểm tín dụng cũng tồn tại
những mặt hạn chế đó là ngân hàng có thể mất đi những khách hàng tốt mà hệ thống
tính điểm không có chuẩn về mặt đó, hay là những phương án rất khả thi
Mặt khác thì hệ thống chuẩn điểm được xây dựng trên tiêu chuẩn của quá
khứ, từ những hợp đồng đã thực hiện do vậy mà chất lượng tín dụng trong tương lai
sẽ không được ngân hàng cập nhật.
Để hạn chế các nhược điểm trên thì yêu cầu ngân hàng phải thường xuyên xem
xét, kiểm tra lại hệ thống chấm điểm của ngân hàng mình, xem xét lại các tiêu thức,
các đối tượng mặt hàng được ưu tiên, ngân hàng cân thay đổi thường xuyên để có
thể thay đổi cho phù hợp với sự biến đổi của nền kinh tế, hệ thống chấm điểm của
ngân hàng mà không được thay đổi thường xuyên sẽ ảnh hưởng tới khách hàng của
ngân hàng trong tương lai, từ đó sẽ mang lại rủi ro mà ngân hàng sẽ phải đối diện
trong tương lai khi mà những khách hàng tốt lần lượt bị ngân hàng từ chối
V. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân
hàng thương mại
1. Quan niệm về mở rộng cho vay tiêu dùng
Như chúng ta đã để cập ở những mặt lợi của tín dụng tiêu dùng, trong điều
kiện đất nước ta ngày càng phát triển, đời sống của người dân ngày càng được nâng
cao do vậy mà số tiền để người dân bỏ ra tiêu dùng để phục vụ cho cuộc sống ngày
càng nhiều từ đó dẫn đến sẽ có những cá nhân tới khách hàng vay tiền với mục đích
là tiêu dùng nhiều hơn do để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của bản thân và của gia
đình, các ngân hàng thương mại cần nhận ra điều đó, đó là một thách thức đối với
ngân hàng cũng như là một cơ hội đối với ngân hàng, vì vậy mà các ngân hàng cần
đẩy mạnh hoạt động tín dụng, những điều kiện đó sẽ giúp cho ngân hàng ngày càng
phát triển và mang về một khoản lợi nhuận, bên cạnh đó các ngân hàng cần mở rộng
thị trường ra các nước bạn xung quanh để tạo nên tiềm lực tài chính vững mạnh
Trong tương lai ngân hàng cân định hướng rõ, coi tín dụng tiêu dùng là đóng
vai trò chủ đạo trong các dịch vụ của ngân hàng, nghiệp vụ này sẽ là tiền đề cho các
nghiệp vụ khác cùng phát triển. Để làm được tốt điều đó thì ngân hàng cần mở rộng
hoạt động tín dụng, mở rộng sự tài trợ của mình cho các đối tác, tới những người
tiêu dùng bằng những hình thức khác nhau: cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài
hạn, cho vay chỉ cần thế chấp ít, cho vay cán bộ công nhân viên
Mục tiêu của ngân hàng là mở rộng nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng thì ngân
hàng cần phát triển thật tốt các nghiệp vụ truyền thống để có thể giữ chân khác hàng
cũ đồng thời tạo nên các nghiệp vụ, các dịch vụ mới để thu hút các khách hàng mới,
và nâng cao về số lượng cho vay tiêu dùng trong tổng số tiền giải ngân cho hoạt
động tín dụng, khi mở rộng cho vay tiêu dùng tức là mở rộng về hình thức cho vay
tiêu dùng, đưa ra các loại hình mới cua dịch vụ cho vay tiêu dùng như là cho vay trả
góp với số tiền lớn( vay để mua nhà ở, vay mua xe ôtô theo hình thức trả góp…)
hoặc là vay để trang trải cho các khoản nợ, các nhu cầu chi tiêu của gia đình, bên
cạnh đó thì ngân hàng cũng phải cũng cố lại hệ thống máy rút tiền tự động của
mình, đưa mật độ máy rút tiền cao lên, không để cho khách hàng phải chờ hàng giờ
để có thể mới rút được tiền , để có thể tăng số lượng khách hàng thì ngân hàng cần
mở rộng về đối tượng cho vay tiêu dùng, đa dạng hóa các loại khách hàng, từ người
có thu nhập thấp đến người có thu nhập cao, từ những người có thu nhập theo kiểu
mùa vụ đến những người có thu nhập ổn định, với mục đích là đa dạng hóa khách
hàng và thu hút khách hàng là chủ yếu nên các ngân hàng trong giai đoạn đầu cần
có những ưu đãi riêng nhằm thu hút khách hàng, từ đó tạo tâm lý tốt cho khách
hàng khi tới vay tiền của ngân hàng.
Theo một quy luật là khi xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu chi tiêu mua
sắm của người dân tăng cao rõ rệt, đặc biệt trong nền kinh tế phát triển mạnh mẽ
như ngày nay thì các cá nhân đều muốn chi tiêu cho cuộc sống từ những vật dụng
đơn giản tới những đồ dùng đắt tiền. Đáp ứng điều đó ngân hàng cần tăng cường
mở rộng nhiều dịch vụ cho vay của mình, bên cạnh đó mạng lưới chi nhánh cũng
cần phải phát triển rộng khắp để có thể tiếp cận tới mọi người một cách rộng nhất.
Khi ngân hàng chăm lo phát triển dịch vụ tín dụng tiêu dùng này tức là ngân hàng
đã góp phần đẩy mạnh làm tăng đà phát triển của nước ta, vì tín dụng tiêu dùng đã
góp một phần không nhỏ làm tăng lượng nhu cầu của người dân trong cuộc sống
hiện tại
2. Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại
2.1. Nhóm nhân tố vĩ mô:
Khi nói tới nhóm nhân tố vĩ mô ta đã thấy một sự to lớn trong nhóm nhân tố
này mà thực tế cho ta thấy nhóm nhân tố này ảnh hưởng rất mạnh tới nhu cầu tiêu
dùng của người dân. Một số nhân tố trong đó
Yếu tố về mặt xã hội: ta sẽ thấy yếu tố này ảnh hưởng rất lớn tới tiêu dùng
trong bộ phận dân cư. Khi nói tới nhân tố xã hội ta nghĩ ngay tới những vấn đề có
liên quan về các mảng xã hội như là tình hình an toàn trong đời sống của dân cư,
trình độ dân trí, tỉ lệ dân có đi học hành, phong cách tiêu dùng cũng rất quan trọng
như chúng ta biết phong cách tiêu dùng khác nhau sẽ có xu hướng chi tiêu khác
nhau ta lấy ví dụ như những người trong Miền Nam họ sống rất là thoải mái, trong
phong cách của họ chỉ có kiếm tiền và tiêu tiền chứ không có ý định là tích trữ hay
là xây một căn nhà thật to đó là một phong cách kích thích tiêu dùng rất mạnh mẽ,
hay là những người sống ở ngoài miền Bắc này thì lại có xu hướng tiết kiệm nhằm
để tạo ra một cái gì đó lớn trong tương lai nhưng dù sao thực tế vẫn hạn chế tiêu
dùng hơn so với những người sống trong miền Nam, thị hiếu của người dân, bản sắc
dân tộc, môi trường xung quanh, ví dụ như là những nơi nào dân trí cao thì nhu cầu
tiêu dùng sẽ cao nâng đời sống của người dân lên . Còn ngược lại những nơi có thu
nhập thấp không đủ tích trữ thì đời sống sẽ thấp kém, chi tiêu cho tiêu dùng sẽ bị
giảm đi rất nhiều.
Yếu tố pháp luật: yếu tố pháp luật ảnh hưởng rất nhiều tới chính sách cho
vay của ngân hàng thương mại, nó có thể chỉ cần một thay đổi nhỏ trong quy định
có thể làm chiến lược hạn chế hay là gia tăng cho tiêu dùng của ngân hàng thương
mại. Khi một ngân hàng muốn mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng nhưng văn bản
pháp luật của nhà nước quy định không chặt chẽ về vấn đề đó, thì khi xẩy ra tranh
chấp thì sẽ thiếu cơ sở pháp lí để giải quyết, lúc đó ngân hàng sẽ gặp những rủi ro
do phải tranh chấp với ngân hàng. Mặt khác những người đi vay thường là những cá
nhân họ không hiểu biết về hệ thống luật pháp của ngân hàng hay là những quy định
về khách hàng, do đó khi mà các quy định của nhà nước không rõ ràng nhập nhằng
khó hiểu thì sẽ ảnh hưởng tới hoạt động của hệ thống ngân hàng. Hay là những
chính sách trong một thời gian của nhà nước cũng ảnh hưởng tới chiến lược của
ngân hàng, khi mà nhà nước ban hành các chính sách nới lỏng tiền tệ kích thích tiêu
dùng thì các ngân hàng sẽ đẩy mạnh cho vay tiêu dùng, một số chính sách như là
giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc khi đó các ngân hàng có số nhân tiền tệ cao hơn, lượng
tiền giải ngân ra nền kinh tế sẽ nhiều hơn lúc đó tiêu dùng của người dân sẽ cao
hơn, hay là các chính sách như là giảm thuế doanh nghiệp lúc đó sẽ làm cho giá cả
hàng hóa giảm đi, kích thích tiêu dùng hơn. Hay là chính sách giảm lãi suất cơ bản
của ngân hàng trung ương, hay đơn giản các thủ tục hành chính … những biện pháp
đó cũng chỉ là nhằm kích thích nền kinh tế phát triển, tăng cao thu nhập quốc dâ,
đồng thời giảm lượng thất nghiệp nâng cao đời sống của người dân.
Tình trạng của nền kinh tế: nền kinh tế có lúc hưng thịnh có lúc suy thoái đó
là chu kì của nền kinh tế mà bất kì nền kinh tế nào cũng gặp phải cho dù nó có tiềm
lực như thế nào, có suy thoái khi đó mới kích thích phát triển đó là quy luật do vậy
mà chúng ta đang sống trong giai đoạn nào đều phải cố gắng phát huy lợi thế của
giai đoạn đó. Khi nền kinh tế tăng trưởng cao, ổn định thì mức sống dân cư ổn định,
cá nhân tin tưởng rằng trong tương lai thu nhập sẽ cao hơn do vậy mà tiêu dùng sẽ
tăng lên, để phục vụ cho cuộc sống ngày càng một đòi hỏi của bản thân. Vì thế nên
tín dụng trong thời kì này của ngân hàng sẽ tăng lên. Mặt khác khi nền kinh tế rơi
vào giai đoạn suy thoái thì tiêu dùng của người dân sẽ ít đi, trong tương lai thu nhập
của họ sẽ giảm đi tương đối, thực ra không phải lương của họ giảm mà lạm phát
tăng cao nên chi phí cho cuộc sống thường nhật của họ tăng lên nên nó sẽ làm giảm
chi tiêu trong tiêu dùng mua sắm do vậy mà tín dụng ngân hàng vì thế cũng giảm đi,
ngân hàng hạn chế cho vay nền kinh tế càng giảm tiêu dùng, họ có xu hướng tích
lũy nhiều hơn là mua sắm vì trong tương lai họ phải đối mặt với nhiều vấn đề không
lường trước được
2.2. Nhóm nhân tố vi mô
Khi nói tới nhân tố này ta biết rằng nó sẽ là từ những cá nhân trong xã hội,
chứ không phải là một nhân tố to lớn, nhân tố này ta có thể kiểm soát được, ít bị
phụ thuộc vào nó. Những nhân tố vi mô ảnh hưởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng
của ngân hàng thương mại bao gồm đầy đủ các yếu tố từ khách hàng cho tới khách
hàng từ những nhân tố chủ quan cho tới những nhân tố khách quan.
- Đạo đức hay là ý thức của người đi vay: ý thức của người đi vay ảnh hưởng
rất lớn tới sự thành công của hợp đồng, khi mà người đi vay có tư cách đạo đức tốt
thì dẫn tới việc họ sẽ cố gắng tìm cách để có thể hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân
hàng nếu như họ gặp phải thiên tai dịch bệnh hay là các nguyên nhân khách quan.
Còn đối với những cá nhân tư cách không tốt thì khi đến hạn trả nợ cho ngân hàng
thì khách hàng đó sẽ chây ý, từ chối lần này sang lần khác trả nợ cho ngân hàn, và
họ sẽ cố gắng gây ra trở ngại cho việc thu tiền của họ.
- Khả năng tài chính của khách hàng: khả năng tài chính của khách hàng là
rất quan trọng, những người có thu nhập cao thì trả một khoản nợ cho ngân hàng là
việc hết sức đơn giản. Vì thực tế những khoản cho vay tiêu dùng đều cam kết trả nợ
dựa trên thu nhập của người đó. Nên những khoản nợ được thanh toán sẽ không ảnh
hưởng quá nhiều tới người đó. Vì vậy khi cho vay tiêu dùng việc quyết định mức
cho vay cần dựa trên tình hình tài chính của khách hàng.
- Tài sản thế chấp: bất kì một món vay nào cũng đều có tài sản thế chấp, tài
sản thế chấp là cơ sở để đảm bảo an toàn cho rủi ro tín dụng khi mà khách hàng
không có khả năng hoàn trả thì có thể thanh lí tài sản thế chấp để bù vào phần khách
hàng không thanh toán được nợ, và đó cũng là mức suy xét cho khối lượng của
khoản vay, tài sản thế chấp càng lớn sẽ càng vay được nhiều tiền, lượng tiền mà
khách hàng có thể vay được ứng với 70% giá trị của tài sản thế chấp. Mặt khác ngân
hàng còn quy định với mỗi loại khách hàng khách nhau sẽ ứng với điều kiện về tài
sản thế chấp sẽ khác nhau, ví dụ như cán bộ công nhân viên trong ngân hàng khi
vay thì chỉ cần tài sản thế chấp có giá trị vừa phải là có thể vay một khoản mà người
ở ngoài không thể vay được.
- Đạo đức của cán bộ tín dụng: con người trong hoạt động của ngân hàng là
không thể thiếu, cho dù có máy móc hiện đại tới đâu thì nhân tố con người luôn góp
phần quan trong nhất trong việc thành công hay thất bại của ngân hàng, do vậy mà
cán bộ tín dụng cũng vậy, trong mảng hoạt động tín dụng thì con người cũng góp
phần hết sức quan trọng, đặc biệt về tư cách đạo đức trong một cán bộ là phần
không thể thiếu, nếu cán bộ tín dụng không có đạo đức họ có thể mưu cầu cho lợi
riêng ăn của đút lót của người này để rồi chấp nhận cho họ vay vốn cho dù là họ có
vấn đề về tài chính. Bác Hồ đã nói có đức mà không có tài là người vô dụng vậy
nên cho dù có đức rồi thì cán bộ tín dụng cần có đủ trình độ nghiệp vụ để có thể đưa
ra các quyết định nhanh chóng cho một hồ sơ để tạo điều kiện thuận lợi của ngân
hàng cũng như của khách hàng. Khi cán bộ đã có trình độ thì việc thẩm định một hồ
sơ vay vốn sẽ rất nhanh chóng, qua đó có thể tạo niềm tin cho khach hàng với khả
năng xử lý nhanh của công việc.
- Nguồn vốn của ngân hàng: như chúng ta thấy tại sao khoảng cách giàu
nghèo ngày một tăng đó là tại vì những người càng giàu họ sẽ càng giàu vì họ có
tiền để đầu tư, có thể kinh doanh rất nhiều loại hình dịch vụ khác nhau, còn đối với
những người đã nghèo thì họ lại càng không có tiền để đầu tư, bên cạnh đó đời sống
ngày càng một leo thang, kéo theo bao nhiêu khoản tiền phát sinh mới cho người
nghèo do vậy đã nghèo lại càng nghèo thêm. Đối với ngân hàng cũng vậy khi mà
ngân hàng có nhiều vốn thì họ có thể đầu tư rất nhiều lĩnh vực khác nhau hay là có
thể đi sâu vào một lĩnh vực cụ thể, có thể chăm sóc khách hàng tới tận chân tơ kẻ
tóc. Vì vậy mà ngày càng thu hút được nhiều khách hàng từ đó mà nguồn thu của
ngân hàng tăng nhanh chóng.
CHƯƠNG II: MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM CHI NHÁNH QUANG TRUNG HÀ NỘI
I. Tổng quan về ngân hàng đầu tư và phát triển
1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng đầu tư và phát triển
Năm 2008, ngân hàng đầu tư và phát triển đã chính thức hoạt động được 51
năm (26/04/1957 – 26/4/2008) những ngày đầu mới sáng lập ngân hàng có tên gọi
là ngân hàng kiến thiết Việt Nam, được thành lập theo quyết định 177/TTg ngày
26/04/1957 của thủ tướng chính phủ, ban đầu ngân hàng có quy mô rất bé chỉ có 8
chi nhánh và 200 cán bộ. Trải qua rất nhiều năm hoạt động trong chiến tranh mà
vẫn giữ vững được vai trò của mình trong hoạt động của kinh tế nước nhà, đẩy
mạnh việc cung cấp vốn cho phát triển nền kinh tế, góp phần vào công cuộc khôi
phục đất nước sau chiến tranh, thực hiện các kế hoạch 5 năm mà đảng và chính phủ
giao phó, thực hiện các công cuộc khôi phục nền kinh tế Miền Bắc xã hội chủ
nghĩa, đó là những thành tựu năm cách đây rất nhiều năm tiếp theo những thành tưu
đó trong những năm gần đây ngân hàng đầu tư và phát triển luôn giành được những
giải vàng mà các tổ chức tài chính quốc tế trao tặng, liên tục trong 5 năm từ năm
2001-2005, BIDV đều được các ngân hàng lớn trên thế giới trao tặng chứng nhận
chất lượng thanh toán qua SWIFT tốt nhất của citibank, HSBC, Bank of
NewYork… , trong 2 năm liên tục 2004 và 2005 BIDV đã nhận được 3 giải thưởng
“ tài trợ phát triển giảm nghèo”, “ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ”, “ phát triển
kinh tế địa phương” những giải thưởng của các tổ chức tài chính quốc tế này góp
phần nâng cao hình ảnh của ngân hàng trong con mắt khách hàng trong nước cũng
như trên thế giới.
Vào những năm đầu khi mới thành lập Ngân hàng có tên là ngân hàng kiến
thiết Việt Nam, trong những năm đầu hoạt động này ngân hàng đã đầu tư rất nhiều
công trình mang tính trọng điểm nhằm đẩy mạnh phát triển nền kinh tế trong nhiều
lĩnh vực trong đó chủ yếu là các công trình thủy lợi ở miền Bắc, các dự án công
nghiệp mang tính chất khai thác như đầu tư vào các hầm mỏ than ở Quảng Ninh…
giai đoạn tiếp theo đó là vào những năm đầu thập kỉ 60 khi Miền Bắc bước vào con
đường xây dựng xã hội chủ nghĩa, làm hậu phương vững chắc cho tiền tuyến Miền
Nam thì vấn đề tài chính đặt ra cho ngân hàng là vô cùng khó khăn và cấp bách, tiếp
theo đó là những năm hoạt động trong điều kiện nước nhà bị chiến tranh tàn phá
nặng nề phải trải qua mấy chục năm sau khi chiến tranh thì chúng ta mới có thể cơ
bản tái thiết được đất nước, để đổi mới với tình hình của đất nước thì ngân hàng
kiến thiết Việt Nam đổi tên thành Ngân hàng đầu tư và xây dựng Việt Nam vào
năm 1980, đây là thời kì đất nước chúng ta trong giai đoạn đổi mới cần nhiều nguồn
vốn để đầu tư và xây dựng cơ sở hạ tầng với mục đích mới chiến lược mới là xây
dựng đất nước. Tới năm 1990 thì ngân hàng đổi tên như bây giờ là ngân hàng đầu tư
và phát triển, đây là một bước mốc quan trọng khi nó cùng với đất nước đổi sang
một thời kì phát triển kinh tế mới, một thời kì mà nền kinh tế phát triển mạnh mẽ
đòi hỏi ngân hàng cũng phải song hành cùng nền kinh tế, như chúng ta cũng đã biết
thì đất nước chúng ta chuyển sang giai đoạn mới là từ năm 1986, giai đoạn này đã
đề ra những mục tiêu mới khó khăn hơn rất nhiều trong những giai đoạn trước đây,
chúng ta vừa phải đổi mới theo chiều hướng phát triển vừa phải đổi mới ngân hàng
để phù hợp với giai đoạn mới, bước sang một giai đoạn mới là từ năm 2000, sau
hơn mười năm thực hiện đổi mới nền kinh tế chúng ta có những bước phát triển
mau lẹ, thay đổi chóng mặt so với những năm trước đây, giai đoạn này là giai đoạn
của hội nhập, mỗi ngân hàng cần có những chính sách, cần có những biện pháp
mang tính chất bứt phá trong giai đoạn này, ngân hàng của chúng ta đã có những
thành công nhất định trong giai đoạn đổi mới tạo tiền đề tốt để có thể phát triển tiếp
trong thời kì hội nhập này, nhìn chung lại có những thay đổi có thể nhận thấy
- Quy mô tăng trưởng và năng lực tài chính được tăng lên
Theo số liệu thông kê tính đến ngày 30/06/2007 có tổng tài sản đạt hơn
202.000 tỷ đồng, quy mô hoạt đông tăng rất nhiều lần so với cách đây nhiều năm.
Uy tín của ngân hàng ngày càng cao trong nền kinh tế, do việc ngân hàng không
ngừng mở rộng quan hệ hợp tác với tất cả các khách hàng, với việc mở rộng với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ nên lượng khách hàng của ngân hàng đa dạng cả về loại
hình sở hữu và nghành nghề
- Hoàn thành tái cấu trúc mô hình tổ chức quản lý, hoạt động điều hành theo
tiêu thức ngân hàng hiện đại
Sự quyết định thành công của ngân hàng đó chính là mô hình quản lý của
ngân hàng, mô hình càng tối ưu càng tiết kiệm được chi phí, càng làm tăng tính kích
thích làm việc, năng lực canh tranh. Tại Ngân hàng đã phân định rõ 4 khối chức
năng: Khối ngân hàng, khối công ty trực thuộc, khối đơn vị sự nghiệp, khối liên
doanh nhằm góp phần đưa ngân hàng lên một tầm cao mới
- Bên cạnh đó thì ngân hàng còn thực hiện tốt các chủ trương đổi mới
Đổi mới về phương pháp huy động vốn, cùng với phương pháp quản lý vốn một
cách chặt chẽ, chủ động tìm kiếm các nguồn vốn trong và ngoài nước
- Làm tốt các chức năng của ngân hàng thương mại, mà đặc biệt là thực hiện tốt
các công việc mà đảng và chính phủ chỉ đạo
Cùng với việc phát triển nguồn nhân lực thì ngân hàng cần chú ý tập trung
vào các trang thiết bị máy móc hiện đại, để có thể tiến bước nhanh trên con đường
hội nhập.Trải qua hơn 50 năm hoạt động, đi cùng với những thăng trầm của lịch sử
của đất nước, ngân hàng đầu tư và phát triển đã đạt được những thành tựu vô cùng
quan trọng chính trong nền kinh tế cũng như vai trò của ngân hàng trong hệ thông
tài chính của Việt Nam, góp phần cùng các ngân hàng thương mại khác thực hiện
các chính sách tiền tệ quốc gia.
II. Hoạt động kinh doanh cơ bản của chi nhánh BIDV Quang Trung
1.Tình hình hoạt động của chi nhánh quang Trung
Trong thời kì nên kinh tế phát triển mạnh mẽ, số lượng khách hàng của các
ngân hàng tăng lên, nhu cầu đòi hỏi phát triển thêm các chi nhánh được đặt ra cấp
thiết. Vì thế mà ngày 01/04/2005 ngân hàng đầu tư và phát triển chính thức khai
trương chi nhánh cấp 1 thứ 76 thuộc hệ thống ngân hàng đầu tư tại địa điểm 53
Quang Trung-Hà Nội. Chính sự ra đời của chi nhánh Quang Trung đã góp phần nói
lên một tiếng nói là ngân hàng đầu tư và phát triển đang phát triển mạnh mẽ và
không ngừng mở rộng, nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu đặt ra tới năm 2010 của
Đảng và chính phủ giao phó. Chi nhánh BIDV Quang Trung hoạt động theo mô
hình ngân hàng bán lẻ, cung cấp đa dạng các loại hình sản phẩm dịch của một ngân
hàng đa năng để thỏa mãn các nhu cầu cao của khách hàng. Chi nhánh BIDV Quang
Trung vừa mới thành lập năm 2005 nên nhiệm vụ chủ yếu của chi nhánh đó là tìm
kiếm khách hàng và tạo ra được niềm tin của khách hàng đối với chi nhánh cũng
như là hệ thống ngân hàng Đầu tư và phát triển mà cụ thể đó là chi nhánh cần chính
xác hóa khách hàng ruột của ngân hàng đó chính là những doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Với một sự nổ lực cao trong làm việc chinh nhánh Quang Trung đang hướng
đến sẽ là một trong những chi nhánh phát triển hàng đầu của hệ thống ngân hàng
nói chung cũng như hệ thống ngân hàng Đầu tư và phát triển nói riêng.
2 Hoạt động và những kết quả thu được trong năm qua
Trong năm 2007 là một năm có rất nhiều sự thay đổi trên nền kinh tế thế
giới, do ảnh hưởng của cuộc chiến tranh Mỹ - Irac kéo dài gây nên tình trạng bất ổn
ở khu vực Trung Đông, gây nên tình trạng giá dầu thô liên tục tăng cao và liên tục
phá các kỉ lục do nó đã xác lập, trong bối cảnh đó đã đẩy nhiều nền kinh tế rơi vào
tình trạng lạm phát gây ra tình trạng làm nền kinh tế thế giới tụt dốc nhanh chóng,
trong bối cảnh điển hình đó thì có nền kinh tế Mỹ là nền kinh tế đầu tàu cũng bị anh
hưởng nghiêm trọng gây nên tình trạng đồng USD mất giá càng đẩy giá dầu lên cao,
đồng USD rớt giá lên tục đẩy giá vàng lên cao kỉ lục, và đã lên tới 1000USD/
ounce. Trong tình hình đó Việt Nam chúng ta trong bối cảnh toàn cầu vậy nên cũng
chịu rất nhiều anh hưởng từ việc giá các mặt hàng tăng chóng mặt, từ nguyên vật
liệu xây dựng tới các mặt hàng lương thực thực phẩm, nhưng bên cạnh đó chúng ta
cũng đạt được không ít thành công, đang trong quá trình hội nhập vào tổ chức
thương mại thế giới, và trở thành thành viên không thường trực của liên hợp quốc
được các nước bạn tin tưởng bầu vào, cùng với sự uy tín đó chúng ta đang ngày càng
phát triển mạnh nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao trên 8.5% năm 2007, thị trường
tài chính hết sức sôi động với rất nhiều ngân hàng nước ngoài vào thị trường nước ta,
cùng với rất nhiều ngân hàng thương mại cổ phần mới được thành lập.
Cùng với sự tăng trưởng nhanh của thị trường tài chính, dần dần nâng cao
năng lực tài chính trên thị trường ngân hàng, và hướng tới lộ trình chuẩn bị cổ phần
hóa BIDV, chi nhánh Quang Trung trong năm vừa rồi cũng đạt được rất nhiều thành
tựu đáng ghi nhận.
2.1 Tổng tài sản của chi nhánh
Cho tới thời điểm 31/12/2007 tổng tài sản của chi nhánh Quang Trung đạt 5.633
tỷ đồng, tăng 35 % so với cùng kì năm 2006 và đạt 125% theo kế hoạch của năm.
2.2 Tình hình huy động vốn
Bảng số 1: Số liệu về huy động vốn của chi nhánh Quang Trung
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Số tiền Tỷ trọng
%
Số tiền Tỷ trọng
%
Số tiền Tỷ trọng
%
Phân loại theo tiền
VNĐ 980 50,9 3.900 76,5 1.999,2 56
Ngoại tệ 942 49,1 1.200 23,5 1.570,8 44
Phân theo thời gian
Ngắn hạn 492 25,6 2.408 47,2 1.142,4 32
Dài hạn 1.430 74,4 2.692 52,8 2.427,6 68
Tổng số tiền huy
động
1.922 100 5.100 3.570 100
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh)
Tính tới ngày 31/12/2007, nguồn vốn huy động đạt tới 5100 tỷ đồng, tăng tới
hơn 30% so với cùng kỳ năm 2006, đạt 113% kế hoạch kinh doanh của cả năm,
trong tổng tỷ lệ đó thì VND chiếm tới 3900 tỷ chiếm tới 76,4% nguồn huy động có
thời hạn trên 1 năm là 2.692 tỷ VND tăng so với cùng kì năm ngoái là 1562 tỷ
đồng. Trong những khoản mục đó thì tiền gửi thanh toán không kì hạn đạt tới 1200
tỷ đồng có tăng lên 439 tỷ đồng so với cùng kì năm ngoái, và hiện chiếm hơn 20%
tổng nguồn huy động chính của chi nhánh
Tại chi nhánh Quang Trung có các phòng ban quản lý, điều hành nguồn vốn :
đảm bảo cân đối vốn, sử dụng các nguồn vốn một cách có hiệu quả, đảm bảo khả
năng thanh toán chi trả theo đúng quy định thời gian và hợp lý.
Từ đó ta có thể thấy được tình hình huy động vốn năm 2007 của chinh nhánh
Quang Trung có một số vấn đề đáng chú ý do sự phát triển mạnh mẽ của thị trường
chứng khoán thu hút lượng đầu tư vào thị trường rất lớn, tỷ lệ sinh lời trong thị
trường chứng khoán cao hơn rất nhiều so với gửi tại ngân hàng nên hầu hết các
nguồn tiền mặt trong nền kinh tế đều chảy sang thị trường chứng khoán, qua số liệu
của chi nhanh ta dễ dàng nhận thấy nguồn tiền huy động chủ yếu của ngân hàng là
từ tiền gửi của doanh nghiệp với mức lãi suất cao và không ổn định, tình hình huy
động vốn trong nguồn dân cư rất hạn chế do hầu hết nguồn tiền từ dân cư đều đầu tư
vào thị trường chứng khoán, bên cạnh đó mấy tháng đầu năm 2007 các dự án của
chính phủ không giải ngân đúng như tiến độ ban đầu nên lượng vốn trong ngân
hàng dư thừa rất lớn. Do vậy mà nguồn vốn trong ngân hàng nhàn rỗi rất nhiều
không tận dụng hết làm ảnh hưởng tới thu nhập của ngân hàng
2.3 Tín dụng
Tổng dư nợ đến cuối năm 2007 là 1.223 tỷ VND, đạt tới 98% giới hạn tín
dụng được giao tại ngân hàng và tăng trưởng 145% và tăng tuyệt đối 512 tỷ VND
so với năm ngoái.
Tình hình tín dụng được phân bổ như sau
Tổng dư nợ/ Tổng tài sản =30,9%
Dư nợ ngắn hạn/ Tổng dư nợ = 45%
Dư nợ VND / Tổng dư nợ = 68,7%
Chi nhánh Quang Trung đang ngày càng một phát triển thông qua số liệu ta
rõ ràng nhận thấy tình hình tài chính của năm sau so với năm trước khác nhau rất
nhiều, nhiều nhóm dịch vụ đã có tỷ lệ tăng mạnh đang dần dần đáp ứng nhu cầu
phát triển trong tương lai. Bên cạnh đó hoạt động tín dụng của chi nhánh luôn được
đảm bảo theo một quy trình minh bạch và có sự công khai thông tin rất rõ ràng,
nâng cao tính độc lập giữa các phòng ban, khách quan trong việc thẩm định, phân
tích tín dụng, chấm điểm khách hàng một cách chuẩn xác, và luôn trích dự phòng
rủi ro đầy đủ
Trong năm 2007 chinh nhánh Quang Trung hoàn thành các chỉ tiêu về tăng
trưởng tín dụng, tuy nhiên do chi nhanh mới thành lập nên số lượng khách hàng
thực sự thân thiết với khách hàng là không nhiều
Bên cạnh đó trong lĩnh vực tín dụng chi nhánh còn chưa đầu tư đúng mức, nên
việc tiếp cận khách hàng là chưa nhiều
2.4 Chỉ tiêu dịch vụ
Trong năm 2007 thu dịch vụ của chi nhánh chiếm một tỷ trọng khá lớn, theo
số liệu thống kê thì chi nhánh thu dịch vụ ròng năm 2007 đạt 11,2 tỷ đạt 112% kế
hoạch đã được giao tăng 180% so với cùng kì năm 2006 trong đó thể hiện ra ta thấy
có như sau
Thu phí tín dụng 1,35tỷ VND
Thanh toán 4,5 tỷ VND
Ngân quỹ 1 tỷ VND
Phát hành thẻ 0,15 tỷ VND
Dịch vụ khác 4,2 tỷ VND
Công tác triển khai dịch vụ của ngân hàng là hướng tới mọi đối tượng khách
hàng từ khách hàng cá nhân tới các khách hàng là doanh nghiệp
Khách hàng là doanh nghiệp : thực hiện tốt theo quy trình tư vấn phục vụ
khách hàng, đảm bảo các giao dịch diễn ra nhanh chóng không gây phiền hà lắm thủ
tục cho các doanh nghiệp
Thực hiện các công tác tiếp thị sản phẩm tới tận các công ty tạo nên ấn tượng
mạnh để thu hút các khách hàng.
Tiếp cận với các khách hàng lớn với mục tiêu tìm kiếm được những bản hợp
đồng có giá trị nhằm thu lợi nhuận cao về cho ngân hàng
Với khách hàng là cá nhân: thực hiện các dịch vụ cung cấp chủ yếu cho cá
nhân như là dịch vụ thẻ thanh toán, dịch vụ thanh toán tiền qua thẻ
Thực hiện tốt các công việc như là thanh toán tiền lương qua thẻ, theo yêu
cầu của một số doanh nghiệp lớn, nhằm giảm tại lượng tiền mặt trong nền kinh tế.
Theo số liệu chi nhánh báo cáo thì chỉ tiêu tăng trưởng dịch vụ của chi nhánh
đã hoàn thành so với mức mà ngân hàng trung ương giao, nhưng so với chỉ tiêu mà
chi nhánh đề ra, đặc biệt các loại phí dịch vụ chưa có thay đổi nhiều, mức phí vẫn
như cùng kì năm ngoái
Bảng số 2: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 của chi nhánh Quang Trung
Đơn vị tính : tỷ đồng
TT Chỉ tiêu TH 2006
KH
2007
TH năm 2007
Thực
hiện
31/12/07
% TT %
so
2006
HT
KH
I Chỉ tiêu chính:
1 CL thu chi (gồm thu nợ HTNB) 32,23 70 88,00 273% 126%
2 Thu dịch vụ ròng 6,2 10 11,2 180% 112%
3 Tỷ lệ nợ xấu 20% 9% 8%
4 Giới hạn dư nợ tín dụng cuối kỳ 800 1.250 1.250 156% 100%
5 Doanh thu khai thác phí bảo hiểm 0 0.25 0.8 320%
II Các chỉ tiêu tham chiếu
6 Trích DPRR 18 10 21 117% 210%
7 Tỷ lệ dư nợ TDH/tổng dư nợ 45% 55% 55% 122% 100%
8 Tỷ lệ dư nợ NQD/tổng dư nợ 60% 63% 65% 108% 103%
9 Tỷ lệ dư nợ có TSĐB/tổng dư nợ 43% 60% 62 139% 103%
10 Định biên lao động 140 170 165 118% 97%
11 CL thu chi thực BQ/người 0,102 0,353 0,41 402% 116%
III Các chỉ tiêu phục vụ quản trị điều hành
12 Huy động vốn cuối kỳ 3.900 4.500 5.100 130% 113%
13 Huy động vốn bình quân 2.700 4.500 6.050 224% 134%
14 Dư nợ tín dụng bình quân 637 1.000 1.125 176% 112.5%
15 Tỷ lệ nợ quá hạn 0% 0% 0% 100%
16 Lợi nhuận trước thuế 4,825 30 42.12 877% 140%
III. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Quang Trung
1 Quá trình phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Quang
Trung
Chi nhánh Quang Trung vừa mới thực hiện hoạt động cho vay tiêu dùng với
thời gian chưa dài do chi nhánh vừa mới thành lập năm 2005 với tình hình nền kinh
tế lúc này đã rất phát triển và đang thực hiện những bước chuyển mình. Trong xu
thế phát triển của thị trường thì sẽ xuất hiện đông đảo số lượng khách hàng cá nhân
cùng với sự thành lập rất nhiều các ngân hàng thương mại cổ phần vậy nên cho dù
mới thành lập chưa đầy 3 năm nhưng chi nhánh vẫn không đứng ngoài với lĩnh vực
này. Vì vậy nên từ khi thành lập chi nhánh ngân hàng đã triển khai nhiều dịch vụ,
sản phẩm tại ngân hàng. Vì ngân hàng vừa mới thành lập vậy nên chưa có một sản
phẩm nào thực sự mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng, các sản phẩm ở mức
thu lợi nhuận gần như nhau. Lúc này các sản phẩm của ngân hàng mang tính thử
nghiệm, và dần dần đúc rút các kinh nghiệm về các khoản cho vay tiêu dùng.
Bảng số 3: Số liệu về cho vay tiêu dùng 3 năm của chi nhánh Quang Trung
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Doanh số cho vay 350 33,72% 973 17,78% 1.420 11,98%
Dư nợ 232 68,28% 800 82,22% 1.230 88,02%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh)
Qua bảng số liệu ta có thể thấy dư nợ cho vay tiêu dùng tăng trưởng qua các
năm về tỷ lệ phần trăm là không cao vì chi nhánh phát triển nguồn cho vay rất
nhanh. Tuy tỷ trọng không cao nhưng số tiền tuyệt đối đầu tư vào là rất lớn. Cuối
năm 2005 là 232 tỷ đồng sau đó sang năm 2006 số vốn cho vay tiêu dùng đã là 800
tỷ đồng, qua đó ta thấy được mức tăng rất nhanh chóng trong năm 2006 đây là một
năm mà nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, nhu cầu vay tiêu dùng của dân cư là rất
cao, sang năm 2007 tỷ lệ tuyệt đối có tăng nhưng tỷ trọng phần trăm tăng không
cao. Đây cũng là xu hướng của các ngân hàng trong thời kì này, khi mà nền kinh tế
đang có dấu hiệu lạm phát cao nên các ngân hàng hạn chế cho vay tiêu dùng nhằm
làm giảm lượng tiền mặt lưu thông ra nền kinh tế. Mặc dù vậy qua các năm ta vẫn
thấy sự tăng trưởng của ngân hàng trong lĩnh vực tín dụng là rất cao. Số lượng
khách hàng ngày càng nhiều tới với ngân hàng tạo nên một tiền đề tốt cho tương lai.
Để ngày càng đáp ứng được nhu cầu khách hàng cũng như nâng vị thế của ngân
hàng trên thị trường ngân hàng thì ngân hàng cần phát triển các sản phẩm dịch vụ,
tích cực cho ra đời những sản phẩm mới, từng bước phát triển, ngày càng một hoàn
thiện các sản phẩm mới nên chi nhánh Quang Trung đang dần có được một vị thế
trên thị trường cho vay tiêu dùng
2 Quy trình tổng quát đối với hoạt động cho vay tiêu dùng
Giai đoạn 1 tiếp nhận hồ sơ: Đối với giai đoạn này rất quan trọng, qua các
bước phân tích khách hàng thì ngân hàng sẽ thấy được quá khứ và hiện tại của
khách hàng, vấn đề quan tâm của ngân hàng hiện nay đó là khả năng thanh toán của
khách hàng trong tương lai, khi mà xác định được khả năng chi trả thì ngân hàng sẽ
tiến hành các giai đoạn tiếp theo.
Bên cạnh đó thì giai đoạn này có nhược điểm: là nếu thời gian vay vốn càng
dài thì ngân hàng càng khó dự đoán vì có rất nhiều yếu tố khách quan tác động vào
đó là sự thay đổi chính trị, thiên tai xảy ra, khủng hoảng kinh tế, những vấn đề đó sẽ
làm thay đổi những tính toán của ngân hàng.
- Khách hàng gửi hồ sơ tới ngân hàng, gồm đầy đủ các thủ tục giấy tờ mà
ngân hàng yêu cầu.
- Cán bộ tín dụng của ngân hàng thẩm định món vay dựa trên hồ sơ của
khách hàng
- Cán bộ tín dụng đồng ý cho vay và trình duyệt hồ sơ vay vốn lên người có
thẩm quyền phán quyết cho vay
Giai đoạn 2 Thực hiện cho vay, giai đoạn này chỉ thực hiện phần còn lại, sau
khi hồ sơ đã được duyệt ở giai đoạn một, do vậy mà giai đoạn này không thật sự
quan trọng, giai đoạn này chỉ góp phần vào hoàn thiện của hồ sơ sau khi đã được
phân tích
- Hồ sơ đã được tiếp nhận: Ngân hàng tiếp tục làm việc với khách hàng về
những điều cần bổ sung trong hợp đồng có liên quan tới hợp đồng tín dụng
- Ngân hàng giải ngân cho khách hàng
Giai đoạn 3 Quản lý khoản vay và thu hồi nợ, giai đoạn này rất quan trọng vì
sau khi đã giải ngân số tiền cho khách hàng thì ngân hàng không thể kiểm soát chặt
chẽ như là số tiền đang của ngân hàng, vậy nên cần thực hiện các biện pháp để giám
sát việc thực hiện của khách hàng sau khi đã giai ngân là một vấn đề rất khó khăn,
từ giai đoạn này thì có thể phát sinh các khoản nợ xấu chiếm tỷ lệ cao nhất. Do vậy
đối với mỗi ngân hàng kiểm soát được khách hàng sau khi giải ngân đó chính là
chìa khóa của thành công trong một hồ sơ cho vay tín dụng
- Ngân hàng cần kiểm soát khách hàng sau khi giải ngân, đề phòng trường
hợp khách hàng thực hiện không đúng hợp đồng
Khi đến hạn trả nợ ngân hàng tất toán khoản vay và nếu ngân hàng tiếp tục
có nhu cầu vay tiếp thì có thể thực hiện tiếp hợp đồng tín dụng
3. Điều kiện để có thể vay tại ngân hàng
Điều kiện vay tại ngân hàng là rất dễ, với một người có năng lực tài
chính bình thường và có đầy đủ các yếu tố của một công dân là có thể vay và
sử dụng tại chi nhánh, so với các ngân hàng khác ta có thể thấy việc vay vốn
ở chi nhánh Quang Trung là hết sức đơn giản, và là điểm đến cho mọi người
- Là công dân nước Việt Nam có đủ năng lực pháp luật dân sự theo quy định
của Bộ Luật hình sự
- Có hộ khẩu thường trú tại địa bàn thuộc thủ đô Hà Nội
- Có mục đích sử dụng vốn rõ ràng
- Ban đầu cá nhân đó cũng phải có một số vốn tự có nhất định ban đầu
- Có nguồn thu nhập ổn định nhằm đảm bảo khả năng hoàn trả sau này
- Có tài sản đảm bảo khi khách hàng tới vay vốn
4. Hạn mức vay
Hạn mức cho vay của ngân hàng là hết sức linh hoạt, tùy thuộc vào nhu cầu
thực tế và khả năng hoàn trả của khách hàng
Từ 90% - 95% là giá trị tài sản đảm bảo là giấy tờ có giá
Lên tới 70% đối với tài sản đảm bảo là bất động sản
Và tới 60% đối với tài sản đảm bảo là động sản và chính chiếc ôtô dùng tiền
vay để mua
5. Lãi suất cho vay đối với tín dụng tiêu dùng
Lãi suất đối với các khoản vay tín dụng tiêu dùng theo sự thỏa thuận của
khách hàng với ngân hàng, ta có thể có loại lãi suất trả theo từng tháng, hay là lãi suất
tính theo số dư còn lại, mỗi cách tính đều có một ưu điểm riêng và nhược điểm riêng
6. Về tài sản đảm bảo được quy định như sau
Xét về giấy tờ có giá là: sổ tiết kiệm, trái phiếu, công trái, kỳ phiếu, cổ
phiếu... được khách hàng sử dụng để làm tài sản đảm bảo, và nó phải thuộc quyền
sở hữu của khách hàng
Động sản: xe máy, ôtô, thiết bị máy móc... những thứ mà khách hàng đang
sử dụng và thuộc quyền sở hữu của khách hàng
Bất động sản: là các quyền về sử dụng đất, sử dụng ngôi nhà
Bảo đảm chính căn nhà đang sửa chữa, hay mảnh đất chuẩn bị mua
Các tài sản đảm bảo khác nhau thuộc quy định của ngân hàng quy định
7. Các loại cho vay tiêu dùng tại chi nhánh
Chi nhánh Quang Trung là một chi nhánh ngân hàng vừa mới thành lập vậy
nên tổng tài sản chưa thực sự lớn, do vậy tỷ trọng đầu tư vào lĩnh vực tín dụng tiêu
dùng chưa là một nhân tố trong ngân hàng vậy nên thực tế lĩnh vực tín dụng tiêu
dùng chưa là một nguồn thu đáng kể cho chi nhánh ngân hàng, tuy vậy tín dụng tiêu
dùng đang là một mảng cần quan tâm trong tương lai, một số sản phẩm được ngân
hàng triển khai tại chi nhánh đó là, cho vay đối với cán bộ công nhân viên, cho vay
mua nhà trả góp, cho vay mua ôtô, cho vay du học, và một số hạng mục sản phẩm
khác, nhưng hiện nay ngân hàng đang chủ yếu tập trung tín dụng cho vay mua nhà
và cho vay mua ôtô.
IV. Tình hình cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng Quang Trung
1. Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh
Như chúng ta dễ nhận thấy trong hoạt động cho vay tiêu dùng khách hàng
chủ yếu là cá nhân, những khách hàng này vay vốn của ngân hàng để tiêu dùng và
mua sắm các tài sản có giá trị phục vụ cho đời sống ngày càng một đi lên của người
dân, góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống nâng cao chất lượng cuộc sống của
các tầng lớp dân cư, đồng thời cũng kích thích nhu cầu mua sắm của xã hội.
Có thể nhận thấy trong những năm qua kể từ khi chi nhánh Quang Trung ra
đời cùng với sự tăng trưởng của kinh tế trong 2 năm qua thì công tác tín dụng của
chi nhánh thu được những thành tích đáng kể, lãi thu được chủ yếu từ các hoạt động
tài sản thế chấp, cho vay qua thẻ tín dụng như đã có số liệu trên. Như chúng ta thấy
tiềm năng của thị trường tín dụng là rất lớn, do vậy nên trong tương lai chi nhánh
nên chú trọng vào lĩnh vực cho vay tiêu dùng sẽ mang lại lợi nhuận cao.
1.1. Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay
Bảng số 4: Số liệu về tỷ trọng cho vay tiêu dùng so với tổng dư nợ cho vay
Đơn vị:: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng
Cho vay tiêu dùng 232 19,09% 800 24,75% 1250 25,25%
Cho vay khác 983 87,1% 1632 75,25% 2473 74,75%
Tổng cộng 1215 100% 2432 100% 3723 100%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh)
Thực tế chi nhánh ngân hàng Quang Trung vừa mới thành lập năm 2005 nên
tỷ trọng cho vay tiêu dùng chưa chiếm tỷ lệ cao, hoạt động chủ yếu của ngân hàng
đó là đầu tư xây dựng cơ bản, vậy nên tỷ trọng cho vay tín dụng của ngân hàng
không cao.
Chỉ mới 2 năm hoạt động chính thức sau khi có quyết định thành lập, chi
nhánh đã tham gia vào hoạt động cho vay tiêu dùng và thu được những thành công
đáng kể, tuy không phải là chiến lược của chi nhánh, nhưng với thị trường rộng mở
nên chi nhánh vẫn có được lợi nhuận ròng khi tham gia vào lĩnh vực này cụ thể là
năm đầu tiên vừa mới thành lập tỷ trọng cho vay tiêu dùng của chi nhánh mới là
19,09% , sang năm 2006 không chi nhánh không ngừng tăng lên với tỷ trọng tăng
lên đáng kể là 24,75%. Năm 2007 dư nợ cho vay tiêu dùng là 1250tỷ đồng trong
tổng số dư nợ là 3723 tỷ đồng. Với tỷ trọng ngày càng lớn, hoạt động cho vay tiêu
dùng ngày càng khẳng định vai trò quan trọng của mình trong hoạt động tín dụng
của ngân hàng, trong xu hướng hiện nay khi nền kinh tế đang tiếp tục tăng trưởng
một cách rất nhanh chóng, nhu cầu mua sắm của người dân ngày càng một đa dạng
vậy nên trong những năm tới đây chắc chắn tỷ lệ này còn tăng lên rất cao, những
bước tăng đáng kể đó chưa thể phản ánh đúng hết tình hình tín dụng của nền kinh tế
vì thực tế chi nhánh ngân hàng Quang Trung vừa mới thành lập năm 2005 nên sẽ có
ít kinh nghiệm trong lĩnh vực này cũng như là ngân hàng đang chú trọng cho vay
xây dựng đầu tư cơ bản nên lượng vốn tập trung cho cho vay tín dụng tiêu dùng sẽ
không thật sự nhiều, vậy nên những thành tựu trên là hoàn toàn đáng ghi nhận của
các cán bộ hoạt động trong lĩnh vực tín dụng
1.2. Cơ cấu dư nợ tín dụng cho vay tiêu dùng theo sản phẩm
Bảng số 5: cơ cấu dư nợ tín dụng theo sản phẩm
Đơn vị: Tỷ đồng
Sản phẩm cho vay 2005 2006 2007
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Cán bộ CNV 30 42,6 % 95 11,8 % 163 13,04 %
Mua nhà trả góp 70 29,5 % 320 40 % 452 33,16 %
Ô tô trả góp 95 40 % 270 33,7 % 360 28,8 %
Cho vay khác 42 17,9 % 115 14.4 % 275 22 %
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh)
Phân chia theo cơ cấu này ta nhận thấy chi nhánh ngân hàng đang chú trọng
vào ba loại sản phẩm là cho vay cán bộ công nhân viên, cho vay mua nhà trả góp,
cho vay mua ôtô. Đây là các loại sản phẩm truyền thống của ngân hàng đang được
triển khai áp dụng, với lại ngân hàng trong những sản phẩm này có nhiều khách đã
từng có quan hệ với ngân hàng, mặt khác nữa là thị trường tiềm năng của các loại
hình sản phẩm này có nhu cầu thị trường rất lớn trong điều kiện nền kinh tế phát
triển hiện nay
Tình hình cụ thể trên thị trường cho ta thấy thị trường tiềm năng của Việt
Nam đang rất rộng lớn, các sản phẩm cho vay trả góp , chỉ một năm sau khi triển
khai đã có những bước phát triển mạnh mẽ, vì thực tế hiện nay nước ta có giá cả xe
ôtô vào loại đắt nhất thế giới do nhà nước đang có những biện pháp kìm hãm do
đánh thuế cao vào loại mặt hàng này vì mật độ đường xá của Việt Nam quá ít nên
nếu để lượng xe ôtô tràn vào quá nhiều sẽ gây ra hiện tượng đường không đủ đi.
Trong tình hình hiện này khi mà doanh nghiệp tư nhân đang phát triển manh mẽ
nhu cầu cần xe là rất lớn. Một sản phẩm nữa cũng đang tăng vô cùng nhanh chóng
đó là vay để mua nhà, như ta thấy hiện này tốc độ đô thị hóa diễn ra rất nhanh, khi
mà thành phố Hà Nội đang có chủ trương mở rộng thành phố thì nhu cầu mua nhà,
nhu cầu vay tiền để mua nhà sẽ rất phát triển do vậy trong tương lai tỷ trọng cho
vay sửa chữa nhà ở sẽ rất lớn.
1.3. Tình hình nợ quá hạn cho vay tiêu dùng
Bảng số 6: Số liệu nợ quá hạn qua các năm
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ số Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Nợ quá hạn 1,16 3,44 4,797
Tổng dư nợ cho vay tín dụng 232 800 1230
Tỷ trọng (%) 0,005 0,0043 0,0039
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh)
Chúng ta biết rằng hoạt động cho vay tín dụng tiêu dùng có mức rủi ro rất
lớn nhưng bù lại mức lợi nhuận kì vọng rất cao do thực tế lãi suất của các món vay
này là rất cao, thực tế cho ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn của cho vay tiêu dùng của chi
nhánh ngân hàng là không cao, tuy thành lập sau này nên chi nhánh có những kinh
nghiệm quản lý nợ rất hợp lý, do vậy mà tỷ lệ nợ quá hạn trong hoạt đông này là rất
ít, chiếm tỷ trọng nhỏ. Cuối năm 2005 nợ quá hạn chỉ chiếm dưới 0,5%, sang đến
năm 2006 thì tỷ lệ cao hơn 0,43% do thực tế nền kinh tế lạm phát rơi vào thời kì suy
thoái không kiếm so át được, do vậy tỷ lệ nợ quá hạn sang năm 2007 đã lên tới
0,39%. Lý do chi nhánh có tỷ lệ nợ quá hạn thấp là do khách hàng thanh toán ổn
định, vì lúc thẩm định ngân hàng đã xử lý những món nợ xấu, kiên quyết không cho
vay đối với những khách hàng không có tài sản đảm bảo, khách hàng không có
phương án trả nợ khả thi do vậy mà chi nhánh ngân hàng đã giảm tới mức tối đa
những món nợ xấu, nợ xấu xảy ra chi xẩy ra do nguyên nhân khách quan, bất khả
kháng, tỷ lệ nợ quá hạn giảm dần qua các năm cũng thể hiện trình độ của cán bộ
thẩm định ngày càng có kinh nghiệm, loại bỏ những món vay xấu.
1.4. Lãi và thu nhập của hoạt động cho vay tiêu dùng so với các hoạt động khác
Bảng số 7: Số liệu về thu lãi cho vay tiêu dùng của chi nhánh Quang Trung
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Thu lãi cho vay tiêu dùng 34,8 22,78% 120 38% 187,5 38,71
Thu lãi cho vay khác 117,96 77,22% 195,84 62% 296,76 61,29
Tổng thu lãi 152,766 100% 315,84 100% 484,26 100%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh)
Ta đã biết chi nhánh ngân hàng vừa mới thành lập đầu năm 2005, nguồn vốn
huy động còn rất ít, tỷ lệ đầu tư cho hoạt động tín dụng tiêu dùng còn rất ít vì thực
tế hoạt động này đòi hỏi rất nhiều mảng kiến thức, từ thị trường tới tâm lý người
dân, một ngân hàng muốn hoạt động tốt trong lĩnh vực này thì ít nhất ngân hàng đó
phải hoạt động một quãng thời gian nhất định để có thể nắm bắt được các nhu cầu
của thị trường, các yếu tố thị trường, vậy nên chi nhánh Quang Trung chưa thực sự
đầu tư nhiều vào lĩnh vực tín dụng tiêu dùng, từ số liệu ta dễ thấy dư nợ tín dụng
tiêu dùng thấp hơn nhiều so với dư nợ của các hoạt động cho vay khác nên mức thu
lãi từ hoạt động này còn rất hạn chế, chúng ta hãy cũng nhìn qua
2. Những hạn chế của ngân hàng khi thực hiện hoạt động cho vay tiêu
dùng
- Kinh nghiệm: ta phải thấy rằng chi nhánh Quang Trung vừa mới thành lập
năm 2005 vậy nên trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng còn rất ít kinh nghiệm. Hoạt
động cho vay tín dụng tiêu dùng mới thực hiện ở chi nhánh Quang Trung được 2
năm mà trong khi đó ở các ngân hàng khách việc thực hiện việc cho vay tiêu dùng
đã thực hiện từ rất lâu. Cho nên ngân hàng sẽ gặp phải những hạn chế như là chưa
có khách hàng ruột, thường xuyên quan hệ với ngân hàng, cũng như chi nhánh sẽ rất
có ít kinh nghiệm trong lĩnh vực cho vay cũng như xử lý các hồ sơ vay vốn thật
nhanh chóng, cũng như quy định chung về cho vay sẽ còn rất ít.
- Quy trình nghiệp vụ của hoạt động cho vay tiêu dùng: thực tế những ngân
hàng có thời gian hoạt động lâu năm sẽ có những quy trình nghiệp vụ mang tính
chuẩn, trong khi đó tại chi nhánh Quang Trung các quy trình chuẩn còn bị hạn chế
về sự đa dạng của các loại hồ sơ
- Hoạt động marketing của chi nhánh Quang Trung chưa thực sự hiệu quả, vì
mới thành lập nên số lượng khách hàng biết tới
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo tốt nghiệp- Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung.pdf