Tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Hoàn thiện mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại ngân hàng công thương chi nhánh Chương Dương: Báo cáo tốt nghiệp
“Hòan thiện mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại Ngân
hàng Công Thương Chi nhánh Chương Dương”
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NHTM ...................................... 7
1.1. Tổng quan về tín dụng NHTM ............................................................. 7
1.1.1. Khái niệm tín dụng NHTM ........................................................... 8
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng ........................................................ 8
1.1.2.1. Theo thời hạn ........................................................................... 8
1.1.2.2. Theo hình thức tài trợ .............................................................. 8
1.1.2.3. Theo tài sản đảm bảo ............................................................... 9
1.1.2....
93 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1131 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Hoàn thiện mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại ngân hàng công thương chi nhánh Chương Dương, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp
“Hòan thiện mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại Ngân
hàng Công Thương Chi nhánh Chương Dương”
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NHTM ...................................... 7
1.1. Tổng quan về tín dụng NHTM ............................................................. 7
1.1.1. Khái niệm tín dụng NHTM ........................................................... 8
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng ........................................................ 8
1.1.2.1. Theo thời hạn ........................................................................... 8
1.1.2.2. Theo hình thức tài trợ .............................................................. 8
1.1.2.3. Theo tài sản đảm bảo ............................................................... 9
1.1.2.4. Theo rủi ro ............................................................................... 9
1.1.2.5. Phân loại khác ......................................................................... 9
1.1.3. Rủi ro tín dụng ngân hàng ............................................................. 9
1.1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ........................................................ 9
1.1.3.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng ................................... 9
1.1.3.3. Các công cụ quản lý rủi ro tín dụng ngân hàng: ................... 12
1.2. Mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp
tại NHTM ....................................................................................................... 14
1.2.1. Khái niệm chấm điểm tín dụng ................................................... 14
1.2.2. Mục đích của việc xếp hạng tín dụng và chấm điểm khách hàng
doanh nghiệp .............................................................................................. 14
1.2.3. Nguyên tắc chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh
nghiệp ....................................................................................................... 15
1.2.4. Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh
nghiệp ....................................................................................................... 16
1.2.4.1. Thu thập thông tin ................................................................. 16
1.2.4.2. Xác định ngành nghề lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp 18
1.2.4.3. Chấm điểm quy mô của doanh nghiệp................................... 18
1.2.4.4. Chấm điểm các chỉ số tài chính ............................................. 18
1.2.4.5. Chấm điểm các chỉ số phi tài chính ....................................... 21
1.2.4.6. Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp ............................ 24
1.2.4.7. Trình phê duyệt kết quả ......................................................... 25
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng
khách hàng ..................................................................................................... 25
1.3.1. Nhóm nhân tố nội tại từ phía ngân hàng .................................... 25
1.3.1.1. Năng lực trình độ của cán bộ tín dụng .................................. 25
1.3.1.2. Trình độ hiện đại hóa công nghệ ngân hàng ........................ 26
1.3.2. Nhóm nhân tố từ bên ngoài ......................................................... 26
1.3.2.1. Điều kiện về nguồn thông tin ................................................. 26
1.3.2.2. Các vấn đề về cơ chế, thủ tục, chính sách ............................. 26
Chương 2: Thực trạng hoạt động chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
doanh nghiệp tại NHCT chi nhánh Chương Dương ........................................ 27
2.1. Giới thiệu về NHCT Chi nhánh Chương Dương ................................... 27
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển NHCT Chi nhánh Chương Dương
..................................................................................................................... 28
2.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của NHCT Chi nhánh Chương
Dương từ năm 2007 – 2009 ........................................................................ 29
2.1.2.1. Vài nét về tình hình kinh tế xã hội .............................................. 29
2.1.2.2. Hoạt động huy động vốn ............................................................. 30
2.1.2.3. Hoạt động đầu tư và cho vay ....................................................... 32
2.2. Thực trạng hoạt động chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
doanh nghiệp tại NHCT chi nhánh Chương Dương .................................... 36
2.2.1. Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh
nghiệp tại NHCT chi nhánh chương dương .............................................. 37
2.2.1.1. Thu thập thông tin về doanh nghiệp ........................................... 37
2.2.1.2. Xác định, phân loại ngành nghề/ lĩnh vực sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp .................................................................................... 40
2.2.1.3. Chấm điểm và xác định quy mô doanh nghiệp ........................... 42
2.2.1.4. Chấm điểm các chỉ số tài chính .................................................. 44
2.2.1.5. Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính .......................................... 51
2.2.1.6. Xác định loại hình sở hữu của doanh nghiệp ............................. 73
2.2.1.7. Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp ................................. 73
2.2.1.8. Đánh giá rủi ro tín dụng theo kết quả xếp hạng doanh nghiệp .. 75
2.2.1.9. Trình duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
doanh nghiệp ........................................................................................... 77
2.2.1.10. Rà soát kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng (
đối với những khách hàng phải thẩm định rủi ro tín dụng độc lập ) ...... 78
2.2.1.11. Hoàn thiện hồ sơ kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách
hàng ( đối với những khách hàng phải thẩm định rủi ro tín dụng độc lập)
................................................................................................................. 78
2.2.1.12. Phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng79
2.2.1.13. Cập nhật dữ liệu lưu trữ hồ sơ .................................................. 79
2.2.2. Đối tượng áp dụng ............................................................................ 79
2.2.3. Tổ chức thực hiện Chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp
tại NHCT Chi nhánh Chương Dương ....................................................... 79
2.3. Đánh giá công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại
NHCT Chi nhánh Chương Dương ................................................................ 80
2.3.1. Những thành công đạt được ............................................................. 80
2.3.2. Những hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân: ............................. 83
2.3.3. So sánh với một số ngân hàng khác ................................................. 85
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm .............................................. 86
hoàn thiện mô hình chấm điểm tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại NHCT
Chi nhánh Chương Dương ................................................................................ 86
3.1. Giải pháp nâng cao chất lượng chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh
nghiệp tại NHCT Chi nhánh Chương Dương............................................... 86
3.1.1. Thiết lập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau: ............................... 86
3.1.2. Tăng cường rà soát chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp
..................................................................................................................... 87
3.1.3. Nâng cao trình độ của CBCĐTD ..................................................... 87
3.1.4. Đưa ra những tiêu chí mới vào chấm điểm tín dụng....................... 87
3.1.5. Tự động hóa công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp
..................................................................................................................... 87
3.2. Một số kiến nghị ...................................................................................... 88
3.2.1. Kiến nghị với NHCT Việt Nam ........................................................ 88
3.2.1.1. Lựa chọn các chỉ số tài chính độc lập với nhau.......................... 88
3.2.1.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động của phòng thông tin kinh tế – tài
chính – ngân hàng của NHCTVN ........................................................... 88
3.2.1.3. Xây dựng phần mềm chấm điểm tự động và nâng cao trình độ của
CBCĐTD.................................................................................................. 89
3.2.2. Kiến nghị với Ngân Hàng Nhà Nước ............................................... 89
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 92
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHCTVN: Ngân hàng Công thương Việt Nam
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHNN: Ngân hàng nhà nước
CBCĐTD: Cán bộ chấm điểm tín dụng
CBQLRR: Cán bộ quản lý rủi ro
LỜI MỞ ĐẦU
Cả thế giới vẫn đang trong giai đoạn khắc phục những tổn thất nặng nề mà
cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu vừa diễn ra năm 2008 – 2009, khởi nguồn từ sự
sụp đổ của những định chế tài chính lớn trên thế giới, trong đó có những đại gia
ngành ngân hàng.
Có thể nói, ngân hàng thương mại ( NHTM ) là loại hình doanh nghiệp đặc
biệt và bản thân các NHTM cũng giữ vai trò vô cùng quan trọng trong thị trường tài
chính nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Trong đó, quan trọng nhất và cũng
là hoạt động chiếm thị phần lớn nhất của ngân hàng đó là hoạt động tín dụng.
Nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của các đại gia ngành ngân hàng vừa qua đều xuất
phát từ những khỏan nợ xấu, đó là hồi chuông báo động đến toàn bộ hệ thống
NHTM trên toàn thế giới về vấn đề an ninh tín dụng, trong đó có các NHTM Việt
Nam.
Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng rủi ro tín dụng chiếm tới 70 % rủi ro trong
hoạt động của ngân hàng. Thực tế hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam
trong thời gian qua là một minh chứng cho nhận định này. Bên cạnh những nỗ lực
tạo dựng một cơ cấu tín dụng lành mạnh như quy trình tín dụng được thực hiện gần
với chuẩn mực thế giới, giảm dần tỷ trọng cho vay đối với doanh nghiệp Nhà nước,
tăng dần tỷ trọng cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh…thì vẫn tồn
tại nhiều vấn đề bất cập như hiệu quả tín dụng chưa cao, chất lượng tín dụng chưa
tốt, tỷ lệ nợ quá hạn còn cao so với khu vực. Vì vậy, vấn đề nâng cao chất lượng
quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam đang là vấn đề bức xúc cả trên
phương diện lý thuyết và thực tiễn.
Hiện nay, các NHTM Việt Nam hầu hết đang sử dụng “phương pháp dựa
trên đánh gía nội bộ” theo Basel II.Đây là nòng cốt của biện pháp quản trị rủi ro tín
dụng. Đối với khách hàng doanh nghiệp thì đây chính là phương pháp chấm điểm
tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại Ngân hàng Công Thương, Chi nhánh Chương
Dương, tôi đã có cơ hội nghiên cứu và tìm hiểu công tác chấm điểm tín dụng và xếp
hạng doanh nghiệp của ngân hàng. Trên cơ sở những gì đã tìm hiểu được tôi chọn
đề tài : “Hòan thiện mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại
Ngân hàng Công Thương Chi nhánh Chương Dương” làm đề tài chuyên đề tốt
nghiệp với nội dung bao gồm:
- Chương I: Những vấn đề cơ bản về chấm điểm tín dụng đối với
khách hàng doanh nghiệp tại NHTM
- Chương II: Thực trạng hoạt động chấm điểm tín dụng và xếp hạng
khách hàng doanh nghiệp tại NHCT Chi nhánh Chương Dương
- Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện mô
hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại NHCT Chi
nhánh Chương Dương
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤM ĐIỂM TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NHTM
1.1. Tổng quan về tín dụng NHTM
1.1.1. Khái niệm tín dụng NHTM
Tín dụng ( credit ) xuất phát từ chữ La Tinh là Credo có nghĩa là tin tưởng,
tín nhiệm. Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ “ tín dụng” được hiểu theo nhiều
nghĩa khác nhau nhưng nghĩa phổ biến nhất là quan hệ vay mượn giữa bên cho vay
và bên đi vay. Trong đó, bên cho vay chuyển giao tài sản ( tiền hoặc hàng hóa ) cho
bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận và bên đi vay có
trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn.
Trong nền kinh tế thị trường bao gồm 6 loại hình quan hệ tín dụng: tín
dụng thương mại, tín dụng nhà nước, tín dụng ngân hàng, tín dụng thuê mua, tín
dụng tiêu dùng, tín dụng quốc tế.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với các cá nhân,
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội và các tổ chức tín dụng khác theo nguyên
tắc có hoàn trả gốc và lãi.
Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng vốn tự có, nguồn huy
động từ bên ngoài để cấp tín dụng. Theo điều 49 luật các tổ chức tín dụng nước Việt
Nam có ghi : “ Tổ chức tín dụng được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các
hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bao lãnh,
cho thuê tài chính và các hình thức khác theo qui định của Ngân hàng nhà nước”
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
1.1.2.1. Theo thời hạn
Phân chia tín dụng theo thời hạn rất có ý nghĩa với ngân hàng vì nó liên
quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lời của tín dụng cũng như khả năng hoàn trả
của khách hàng.
- Tín dụng ngắn hạn
Là loại cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống tài trợ cho tài sản lưu động
hoặc vốn ngắn hạn.
- Tín dụng trung hạn
Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm tài trợ cho tài sản cố
định.
- Tín dụng dài hạn
Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm tài trợ cho các công trình xây dựng.
1.1.2.2. Theo hình thức tài trợ
- Chiết khấu thương phiếu
- Cho vay : gồm cho vay thấu chi, trực tiếp từng lần, theo hạn mức,
luân chuyển, trả góp, cho vay gián tiếp.
- Cho thuê
- Bảo lãnh : gồm bảo lãnh thực hiện hợp đồng, đảm bảo hoàn trả tiền
ứng trước, hoàn trả vốn vay và bảo lãnh đảm bảo thanh toán.
1.1.2.3. Theo tài sản đảm bảo
- Tín dụng không có tài sản đảm bảo : thường cấp cho khách hàng có
uy tín, làm ăn lâu năm…
- Tín dụng có tài sản đảm bảo: thế chấp, cầm cố…
1.1.2.4. Theo rủi ro
Gồm tín dụng có độ an toàn cao, khá, trung bình và thấp. Cách phân loại
này giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại khoản mục tín dụng, dự trữ cho các
khoản tín dụng.
1.1.2.5. Phân loại khác
Theo ngành kinh tế, theo đối tượng cấp tín dụng, theo đồng tiền cho
vay….
1.1.3. Rủi ro tín dụng ngân hàng
1.1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng do khách hàng
vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi.
Rủi ro tín dụng gắn với hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng, có qui mô
lớn nhất của ngân hàng thương mại đó là hoạt động tín dụng. Khi thực hiện một
hoạt động tài trợ cụ thể, ngân hàng cố gắng phân tích các yếu tố của người vay sao
cho độ an toàn là cao nhất. Và nhìn chung ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi
thấy an toàn. Tuy nhiên, không một nhà kinh doanh ngân hàng tài ba nào có thể dự
đoán được chính xác các vấn đề sẽ xảy ra. Khả năng hoàn trả tiền vay của khách
hàng có thể bị thay đổi do nhiều nguyên nhân. Hơn nữa nhiều cán bộ ngân hàng
không có khả năng thực hiện phân tích tín dụng thích đáng. Do đó, trên quan điểm
quản lý toàn bộ ngân hàng, rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, là khách quan.
Nhiều quan điểm nhất trí rằng rủi ro tín dụng là bạn đường trong kinh doanh, có thể
đề phòng hoặc hạn chế chứ không thể loại trừ. Do vậy, rủi ro dự kiến luôn được xác
định trước trong chiến lược hoạt động chung của ngân hàng.
1.1.3.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
Những nguyên nhân từ các nhân tố vĩ mô
- Môi trường kinh tế
Bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đều chịu ảnh hưởng
trực tiếp của môi trường kinh tê xã hội. Môi trường kinh tế không thuận lợi sẽ làm
cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, mỗi đồng vốn không
phát huy được hết hiệu quả của nó, làm cho khả năng trả nợ vay của doanh nghiệp
bị hạn chế, dẫn đến rủi ro cho các khoản cho vay của ngân hàng. Trong một nên
kinh tế tăng trưởng mạnh, tiềm năng sản xuất, tiêu dùng của xã hội còn lớn thì hoạt
động sản xuất có nhiều điều kiện để phát triển. Doanh nghiệp làm ăn thuận lợi thì
khả năng trả nợ vay sẽ tốt hơn và các khoản cho vay của ngân hàng được đảm bảo
khả năng hoàn trả cao hơn.
Một nền kinh tế bị khủng hoảng, tỷ lệ lạm phát cao, sản xuất bị đình trệ,
đầu tư bị giảm sút sẽ có tác động xấu đến khả năng thu hồi vốn của ngân hàng.
Không chỉ giới hạn trong nền kinh tế của một nước mà các biến động về
kinh tế thế giới đều có tác động xấu đến hoạt động tín dụng của ngân hàng, nhất là
trong thời đại toàn cầu hóa hiện nay.
- Môi trường pháp lý
Đây là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới khả năng phát sinh rủi ro tín
dụng của ngân hàng. Hệ thống pháp luật ban hành không đồng bộ, chưa đáp ứng
được nhu cầu sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, ý thức tuân thủ pháp luật
của chủ thể tham gia kinh doanh và các ngành có liên quan còn yếu kém. Chính
những nhân tố này đã không đảm bảo một môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các
doanh nghiệp, không tạo ra tính an toàn cho hoạt động kinh doanh, là nguyên nhân
trực tiếp dẫn đến rủi ro trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, gây nên nợ
quá hạn cho ngân hàng. Một môi trường pháp lý không hoàn chỉnh vừa gây khó
khăn, vừa tạo khe hở cho những kẻ xấu lợi dụng gây rủi ro cho doanh nghiệp và
ngân hàng.
- Môi trường xã hội
Là một nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng. Tín dụng là sự vay mượn dựa
trên cơ sở lòng tin, do đó đạo đức xã hội có liên quan tới rủi ro tín dụng trong
trường hợp lợi dụng lòng tin để lừa đảo. Trình độ dân trí kém hiểu biết hay thay đổi
tâm lý xã hội cũng có khả năng hạn chế trả nợ của người vay.
- Nguyên nhân bất khả kháng
Ngoài những nguyên nhân trên, rủi ro tín dụng còn chịu tác động của các
nhân tố khác như: thiên tai, chiến tranh hay những thay đổi ở tầm vĩ mô như thay
đổi chính phủ, thay đổi chính sách kinh tế, hàng rào thuế quan…những nhân tố này
vượt quá tầm kiểm soát của cả người vay và cho vay.
Nguyên nhân từ phía ngân hàng
- Sự yếu kém về trình độ nghiệp vụ, tư cách đạo đức của cán bộ tín
dụng trong ngân hàng
Cán bộ tín dụng yếu kém cả về trình độ, năng lực nghiệp vụ, không có khả
năng phân tích, thẩm định dự án, đánh giá khách hàng thiếu chính xác, công tác
thông tin vừa thiếu vừa yếu… dẫn đến đánh gía sai hiệu quả dự án, thời hạn cho
vay, trả nợ không phù hợp với phương án sản xuất kinh doanh.
Cán bộ tín dụng yếu kém còn dẫn đến hiện tượng không phát hiện được sai
sót về mặt pháp lý trong hồ sơ xin vay của khách hàng, hay định giá tài sản đảm bảo
không hợp lý gây ra những tổn thất cho ngân hàng khi khách hàng không có khả
năng trả nợ.
Sự lơi lỏng của cán bộ tín dụng trong quá trình giám sát các khoản cho vay
cũng dẫn đến việc không phát hiện kịp thời hiện tượng vốn vay bị sử dụng sai mục
đích hoặc hành vi lừa đảo của khách hàng.
Cán bộ tín dụng yếu kém về tư cách đạo đức còn có thể lợi dụng vị trí của
mình để trục lợi, nhận hối lộ, cố tình cho vay sai nguyên tắc.
- Nguyên nhân xuất phát từ cơ chế, chính sách của ngân hàng
Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của ngân hàng đó và trở
thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng . Chính sách tín dụng không phù hơp
có thể làm giảm hiệu quả hoạt động của ngân hàng và có thể tạo ra nhiều rủi ro.
Một chính sách tín dụng quá mở rộng thì có rủi ro cao, nợ quá hạn gia tăng.
Ngược lại, một chính sách tín dụng không đa dạng, dẫn đến tập trung tài trợ cho
một số khách hàng, lĩnh vực cũng tạo nên nguy cơ rủi ro cao.
Nguyên nhân từ phía khách hàng
Khách hàng là một trong những nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín dụng.
Theo thống kê cho thấy khả năng xảy ra rủi ro tín dụng xuất phát từ phía khách
hàng là phổ biến nhất bởi khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn vay.
- Khách hàng làm ăn thua lỗ dẫn đến mất khả năng trả nợ:
Có thể do khả năng quản lý trong lĩnh vực kinh doanh của khách hàng chưa
được tốt, khả năng thích ứng thị trường thấp làm cho hoạt động kinh doanh bị thua
lỗ, không có khả năng trả nợ hoặc khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục
đích, không đảm bảo độ an toàn.
- Khách hàng không tuân thủ các quy định, cố tình lừa đảo để chiếm
dụng vốn của ngân hàng:
Bằng cách cung cấp thông tin không chính xác, mua chuộc cán bộ tín dụng
để vay được nhiều. Thậm chí có những khách hàng kinh doanh có lãi song vẫn
không chịu trả nợ ngân hàng đúng hạn, chây ì với kỳ vọng được quỵt nợ hoặc có thể
sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt. Đây là trường hợp tồi tệ nhất trong các nguyên
nhân chủ quan dẫn đến rủi ro tín dụng, nó biểu hiện một hành động có chủ ý xấu
của người vay đã được tính toán, chuẩn bị trước nhằm chiếm đoạt tiền vay, loại
nguyên nhân này được coi là rủi ro về tư cách đạo đức của người vay.
1.1.3.3. Các công cụ quản lý rủi ro tín dụng ngân hàng:
Đứng trước quyết định cho vay cán bộ tín dụng phải cân nhắc mâu thuẫn
giữa sinh lời và rủi ro. Vì vậy, quản lý rủi ro tín dụng được coi là nội dung quản lý
quan trọng của ngân hàng thương mại. Dưới đây là một số công cụ để quản lý rủi ro
tín dụng của ngân hàng thương mại:
Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là các bước mà cán bộ tín dụng, các phòng ban có liên
quan trong ngân hàng phải thực hiện khi tiến hành tài trợ cho khách hàng. Một quy
trình tín dụng hợp lý, thống nhất sẽ giúp cán bộ tín dụng quản lý khoản vay một
cách chặt chẽ, tránh sự chủ quan, duy ý chí. Về cơ bản, một quy trình tín dụng được
chia làm 3 giai đoạn: trước, trong và sau khi cho vay:
- Giai đoạn trước khi cho vay: thu thập thông tin và xử lý các thông tin
có liên quan đến khách hàng để đánh giá tổng thể về khách hàng, phương án và khả
năng trả nợ của khách hàng.
- Giai đoạn trong khi cho vay: trong giai đoạn này CBTD tiến hành
kiểm soát khách hàng xem khách hàng có sử dụng vốn đúng mục đích không, quá
trình sản xuất kinh doanh có bất lợi gì không, các khoản lãi có được trả đúng hạn
không…
- Giai đoạn sau khi cho vay: nội dung cần làm trong giai đoạn này là
thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới. Quan hệ tín dụng kết thúc khi ngân
hàng thu đủ gốc và lãi. Các khoản tín dụng được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là
những khoản tín dụng an toàn. Trường hợp khoản tín dụng bị trì hoãn trả nợ ngân
hàng xem xét tùy trường hợp mà quyết định gia hạn nợ hay phong tỏa tài sản, gán
xiết nợ.
Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng bao gồm các quy định về cho vay của ngân hàng.
Chính sách này được xây dựng nhằm thực hiện mục tiêu, chiến lược kinh doanh của
ngân hàng, hình thành cơ chế lợi nhuận và hạn chế rủi ro. Mỗi chính sách tín dụng
đều phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, là hướng dẫn chung cho cán bộ
tín dụng, tạo sự thống nhất cho hoạt động tín dụng.
Mô hình đánh giá rủi ro tín dụng
- Mô hình định tính
Ngân hàng thường sử dụng mô hình 6C để phân tích khách hàng:
+ Character: tư cách của người vay
Ngân hàng căn cứ vào tinh thần trách nhiệm, tính trung thực, mục đích vay
rõ ràng và thiện chí trả nợ của người vay để đánh giá.
+ Capacity: Năng lực của người vay
Năng lực hành vi và năng lực pháp lý là điều kiện cần để kí kết hợp đồng tín
dụng. Cán bộ tín dụng phải đảm bảo người vay có đủ điều kiện do pháp luật quy
định thì mới ký kết hợp đồng.
+ Cash: Thu nhập của người vay
Thu nhập của người vay là điều kiện cơ bản tạo ra nguồn trả nợ cho Ngân
hàng vì vậy cán bộ tín dụng phải căn cứ phương án sản xuất kinh doanh của người
vay để xác định khả năng thu nhập, khả năng trả nợ của người vay.
+ Collateral: Bảo đảm tiền vay
Ngân hàng qui định khách hàng phải có tài sản đảm bảo khi nhận tín dụng
đối với các khoản cho vay nhất định. Vì khách hàng luôn gặp rủi ro trong kinh
doanh nên khả năng mất nợ của ngân hàng là khó tránh khỏi. nếu rủi ro xảy ra thì tài
sản đảm bảo sẽ là nguồn trả nợ thứ hai khi không có nguồn trả nợ thứ nhất từ hoạt
động kinh doanh mang lại.
+ Conditions: các điều kiện
Cán bộ tín dụng phải đánh giá được những yếu tố ảnh hưởng đến khoản cho
vay như : xu hướng công việc, ngành nghề kinh doanh, điều kiện kinh tế …
+ Control: kiểm soát
Tập trung vào các vấn đề: thay đổi trong luật pháp, quy chế…
- Mô hình định lượng
Để thực hiện quản trị rủi ro tín dụng, Hiệp ước Basel II cho phép các ngân
hàng lựa chọn giữa “ Phương pháp dựa trên đánh gía tiêu chuẩn” và “ Phương pháp
dựa trên đánh giá nội bộ”. Đến nay, hầu hết các ngân hàng đều đang xây dựng
phương pháp đánh giá nội bộ, đây chính là nòng cốt của quản trị rủi ro tín dụng.
Phương pháp đánh giá nội bộ hay còn gọi là xếp loại nội bộ, đối với khách hàng
doanh nghiệp thì đây chính là phương pháp xếp hạng tín dụng.
1.2. Mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh
nghiệp tại NHTM
1.2.1. Khái niệm chấm điểm tín dụng
Ngay từ năm 1909, Công ty John Moodys của Mỹ đã bắt đầu công việc
xếp hạng các trái phiếu đường sắt của Mỹ. Cho đến ngày nay, Moodys vẫn là một tổ
chức xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới. Không chỉ có Moodys, trên thế giới đã
ra đời nhiều tổ chức xếp hạng nổi tiếng khác như Standard & Poors, Fitch’s…Cho
đến năm 1960 thì xếp hạng tín nhiệm đã trở thành một hoạt động phổ biến ở các
nước phát triển. Tuy nhiên, ở Việt Nam hoạt động này vẫn còn khá mới mẻ.
Xếp hạng doanh nghiệp là đánh giá một cách có hệ thống khả năng trả nợ
của khách hàng trong tương lai dựa vào tình hình tài chính của họ trong quá khứ
và hiện tại, tính khả thi của dự án, uy tín trong quan hệ tín dụng, môi trường kinh
doanh. Hay nói cách khác xếp hạng doanh nghiệp chính là xếp hạng mức độ tín
nhiệm của doanh nghiệp.
Tín nhiệm doanh nghiệp là ý kiến về khả năng của doanh nghiệp trong
việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính được đưa ra bởi một tổ chức định mức tín
nhiệm. Ý kiến này tập trung vào việc đánh giá khả năng và mong muốn của doanh
nghiệp trong việc thực hiện các cam kết tài chính khi chúng tới hạn. Tín nhiệm
doanh nghiệp có thể tăng hoặc giảm theo khả năng mà doanh nghiệp có đáp ứng
được các nghĩa vụ tài chính của mình hay không.
1.2.2. Mục đích của việc xếp hạng tín dụng và chấm điểm khách hàng
doanh nghiệp
Việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp được thực
hiện nhằm mục đích hỗ trợ ngân hàng cho vay trong việc:
- Ra quyết định cấp tín dụng:
Xác định hạn mức tín dụng của một doanh nghiệp, số tiền cho vay hoặc bảo
lãnh, thời hạn tín dụng, mức phí suất và lãi suất tín dụng, biện pháp đảm bảo cho
khoản tín dụng.
- Giám sát và đánh giá doanh nghiệp khi khoản tín dụng đang còn dư
nợ:
Xếp hạng doanh nghiệp cho phép ngân hàng cho vay lường trước được
những dấu hiệu xấu về chất lượng khoản vay và có biện pháp đối phó kịp thời.
- Xếp hạng doanh nghiệp còn giúp ngân hàng phát triển chiến lược
marketing nhằm hướng tới khách hàng ít rủi ro hơn.
- Xếp hạng tín dụng còn giúp ngân hàng ước lượng mức vốn đã cho vay
sẽ không có khả năng thu hồi được để trích lập dự phòng rủi ro tín dụng một cách
hợp lý.
1.2.3. Nguyên tắc chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh
nghiệp
Trong quá trình chấm điểm tín dụng, cán bộ chấm điểm tín dụng (
CBCĐTD ) sẽ thu được điểm ban đầu và điểm tổng hợp để xếp hạng khách hàng.
- Điểm ban đầu là điểm của từng tiêu chí chấm điểm tín dụng
CBCĐTD xác định được sau khi phân tích tiêu chí đó.
- Điểm tổng hợp để xếp hạng khách hàng bằng điểm ban đầu nhân với
trọng số.
- Trọng số là mức độ quan trọng của từng tiêu chí chấm điểm tín dụng (
chỉ số tài chính hoặc tiêu chí phi tài chính ) xét trên góc độ tác động rủi ro tín dụng.
Trong quy trình chấm điểm tín dụng, CBCĐTD sử dụng các bảng tiêu
chuẩn đánh giá các tiêu chí tín dụng theo nguyên tắc:
- Đối với mỗi tiêu chí trên bảng đánh giá các tiêu chí, chỉ số thực tế gần
với trị số nào nhất thì áp dụng cho loại xếp hạng đó, nếu nằm giữa hai trị số thì ưu
tiên nghiêng về phía loại tốt nhất.
- Trong trường hợp khách hàng có bảo lãnh toàn phần ( lớn hơn hoặc
bằng 100% giá trị khoản tín dụng ) của một số tổ chức có năng lực tài chính mạnh
hơn, thì khách hàng có thể được xếp hạng tín dụng tương đương hạng tín dụng của
bên bảo lãnh ( nếu bên bảo lãnh cũng được ngân hàng cho vay chấm điểm ).
Quy trình chấm điểm của bên bảo lãnh cũng giống như quy trình áp dụng
cho khách hàng. Trường hợp bảo lãnh một phần thì chỉ tiến hành chấm điểm tín
dụng và xếp hạng cho chính khách hàng.
CBCĐTD sử dụng các bảng tiêu chuẩn đánh giá các tiêu chí chấm điểm
tín dụng theo nguyên tắc đối với mỗi tiêu chí trên bảng tiêu chuẩn và trường hợp
khách hàng có bảo lãnh.
1.2.4. Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh
nghiệp
1.2.4.1. Thu thập thông tin
Có thể nói đây là bước quan trọng nhất của công tác chấm điểm tín dụng
và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp. Thông tin về doanh nghiệp sẽ quyết định tất
cả các bước tiếp theo.
Thu thập thông tin được càng nhiều càng tốt, thông tin phải đảm bảo độ
trung thực, chính xác. Để thực hiện được bước này một cách chính xác thì đòi hỏi
sự thận trọng của cán bộ tín dụng, sự phán đoán, phân tích hợp lý dựa trên những
thông tin khách hàng cung cấp, cũng như sự trung thực của khách hàng. Các nguồn
cung cấp thông tin chủ yếu bao gồm:
- Hồ sơ do khách hàng cung cấp: giấy tờ pháp lý, các báo cáo tài chính và
các tài liệu khác:
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi tới ngân hàng giấy đề nghị vay vốn
và các giấy tờ cần thiết khác để chứng minh đủ điều kiện vay vốn như: quyết định
thành lập doanh nghiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; giấy phép hoạt động;
quyết định bổ nhiệm hội đồng quản trị, người đại diện pháp nhân, kế toán trưởng;
nghị quyết về việc xin vay ghi rõ việc ủy quyền hoặc xác định thẩm quyền trong
quan hệ vay vốn như văn bản của Hội đồng quản trị, ủy quyền của tổng Giám đốc,
giám đốc cho người khác ký hợp đồng; các tài liệu khác liên quan đến quản lý vốn
và tài sản. Ngoài ra CBTD tùy từng đối tượng khách hàng và phương án vay vốn/
dự án đầu tư mà thu thập các tài liệu cho đầy đủ và phù hợp như: giấy đề nghị vay
vốn, đơn xin mở L/C, đơn xin chiết khấu bộ chứng từ, kế hoạch sản xuất kinh
doanh, báo cáo tài chính ba năm gần nhất đã được kiểm toán ( hoặc báo cáo quyết
toán thuế trong trường hợp báo cáo tài chính chưa được kiểm toán ). Các báo cáo tài
chính dự tính cho ba năm tới và cơ sở tính toán, bảng kê các loại công nợ, các
khoản phải thu, phải trả lớn, chi tiết hàng tồn kho, phương án sản xuất kinh doanh,
khả năng vay trả, nguồn trả…các giấy tờ khác liên quan.
Những nguồn thông tin này rất quan trọng tuy nhiên do nguồn thông tin này
do chính khách hàng cung cấp nên độ tin cậy của nó phụ thuộc phần lớn vào độ
trung thực của khách hàng. CBCĐTD khi tiếp xúc với những thông tin này cần sàng
lọc, phân tích và đánh giá kỹ càng.
- Thông tin lưu trữ tại ngân hàng
Trong trường hợp khách hàng đã có quan hệ tín dụng với ngân hàng, sử dụng
dịch vụ tại ngân hàng…Tất cả những thông tin khách hàng đã được lưu trữ tại ngân
hàng và thường xuyên cập nhật. Ngân hàng có thể sử dụng nguồn thông tin này để
phần nào đánh giá độ trung thực của khách hàng như: kết quả hoạt động kinh
doanh, tình hình sử dụng vốn vào các dự án, tình hình sử dụng vốn, thanh toán nợ…
- Thông tin từ đi thăm thực địa khách hàng
Để có được những thông tin chính xác, đầy đủ về khách hàng, CBCĐTD cần
phải xuống điều tra trực tiếp bằng cách thăm quan nhà xưởng, gặp gỡ khách hàng,
ban lãnh đạo, công nhân, xem xét tài sản và thậm chí là tiếp xúc với khách hàng của
doanh nghiệp đó một cách đột xuất, hoặc có báo trước.
Mức độ tin cậy của nguồn thông tin này rất cao tuy nhiên còn phụ thuộc vào
trình độ và ý thức đạo đức của CBCĐTD.
- Thông tin từ ngân hàng nhà nước
Trung tâm thông tin tín dụng thuộc NHNN ra đời xuất phát từ yêu cầu đòi
hỏi thực tế hoạt động ngân hàng. Trung tâm thông tin tín dụng cung cấp những
thông tin thu thập được từ các doanh nghiệp, đồng thời tiến hành phân tích xếp hạng
doanh nghiệp.
Các NHTM có thể sử dụng nguồn thông tin từ trung tâm này để bổ sung
thêm thông tin về khách hàng bằng cách: CBTD với mật mã được cung cấp vào
mạng CIC của NHNN đăng ký xin thông tin về doanh nghiệp mà mình muốn có và
sẽ nhận được thông tin sau 3 ngày làm việc.
- Thông tin từ bạn hàng và đối thủ cạnh tranh
Quan hệ thương mại với bạn hàng, vị thế của doanh nghiệp có thể đưa đến
những thông tin vô cùng hữu ích. Thông tin qua các bạn hàng của khách hàng giúp
ngân hàng đánh giá được tình hình sản xuất kinh doanh cũng như đạo đức tín dụng
của doanh nghiệp.
Vị thế của doanh nghiệp cho thấy doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao
hay thấp, chính sách điều hành quản lý của doanh nghiệp, dự đoán tương lai của
doanh nghiệp.
- Ngoài ra ngân hàng có thể thu thập thông tin từ báo chí, các phương
tiện thông tin đại chúng khác, báo cáo nghiên cứu thị trường của các tổ chức chuyên
nghiệp, các tổ chức tín dụng khác mà khách hàng có quan hệ…
1.2.4.2. Xác định ngành nghề lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Do đặc trưng của mỗi ngành nghề khác nhau về chu kỳ kinh doanh, về
triển vọng tăng trưởng, về mức vốn đầu tư, cơ cấu chi phí, khả năng sinh lời, khả
năng cạnh tranh, sản phẩm thay thế…nên việc xây dựng hệ thống phân loại ngành
nghề có ý nghĩa rất quan trọng, trên cơ sở phân loại ngành nghề để đánh giá so sánh
giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành mới thực sự có ý nghĩa.
Các doanh nghiệp thuộc các nhóm ngành khác nhau sẽ có cách cho điểm
khác nhau.
1.2.4.3. Chấm điểm quy mô của doanh nghiệp
Quy mô của doanh nghiệp là một yếu tố cần được xét đến khi xếp hạng và
chấm điểm doanh nghiệp. Với mỗi doanh nghiệp có quy mô khác nhau thì việc
chấm điểm tín dụng và quyết định cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp sẽ
khác nhau.
Nếu doanh nghiệp có quy mô quá nhỏ thì sẽ không có lợi thế về quy mô sản
xuất, tiềm năng nhân sự, tiềm lực tài chính cũng sẽ kém và thường có xu hướng
thiên về kinh doanh một loại sản phẩm và đôi khi có những sản phẩm mang tính
chất thời vụ… từ đó khó có thể đa dạng hóa hoạt động kinh doanh để giảm thiểu rủi
ro, nên vị thế tín dụng có thể bị đánh giá thấp hơn. Và một doanh nghiệp có quy mô
lớn thì ngược lại.
- Các chỉ tiêu sử dụng để chấm điểm và xác định quy mô của doanh
nghiệp bao gồm 4 chỉ tiêu: nguồn vốn kinh doanh, lao động, doanh thu thuần và giá
trị nộp NSNN.
1.2.4.4. Chấm điểm các chỉ số tài chính
Sau khi xác định được ngành nghề và quy mô doanh nghiệp, ngân hàng sẽ
chấm điểm các chỉ tiêu tài chính.
Việc chấm điểm các chỉ tiêu tài chính giúp ngân hàng đánh giá tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp thuộc ngành nghề lĩnh vực sản xuất
kinh doanh khác nhau, quy mô khác nhau sẽ có tiêu chuẩn chấm điểm khác nhau
theo bảng hướng dẫn chấm điểm các chỉ tiêu tài chính.
Các chỉ tiêu tài chính được ngân hàng sử dụng gồm có:
- Khả năng thanh toán ngắn hạn
Công thức:
Khả năng thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn
Kết quả được biểu thị bằng số lần, cho thấy mối liên hệ giữa tài sản có ngắn
hạn và tài sản nợ ngắn hạn để xem xét sự an toàn của việc tài trợ cho nợ ngắn hạn.
Hệ số này giúp kiểm tra trạng thái vốn lưu động và tính thanh khoản của
doanh nghiệp, cho biết doanh nghiệp có đủ tài sản ngắn hạn để đáp ứng nghĩa vụ nợ
ngắn hạn hay không.
- Khả năng thanh toán nhanh
Công thức:
Khả năng thanh toán nhanh = ( Tài sản lưu động – Hàng tồn kho ) / Nợ ngắn
hạn
Trong chỉ tiêu Khả năng thanh toán ngắn hạn, tài sản lưu động có bao gồm
cả hàng tồn kho, đây là một khoản mục rất khó chuyển đổi thành tiền để đảm bảo
khả năng thanh toán nợ tức thời ( khả năng thanh khỏan thấp ), vì vậy để khắc phục
nhược điểm này ta sử dụng Hệ số Khả năng thanh tóan nhanh.
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh tóan các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp bằng tài sản lưu động nhưng không phụ thuộc vào việc bán hàng tồn kho.
Chỉ tiêu này càng cao thì mức độ rủi ro về thanh tóan của doanh nghiệp càng
thấp.
- Vòng quay hàng tồn kho
Công thức
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này thể hiện sự luân chuyển hàng tồn kho tại doanh nghiệp, phần
nào phản ánh tốc độ tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp.
- Kỳ thu tiền bình quân
Công thức
Kỳ thu tiền bình quân = Các khỏan phải thu bình quân / ( Doanh thu thuần /
365 )
Trong đó:
Các khỏan phải thu là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải
thu của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần là doanh thu từ bán hàng hóa, thành phẩm, cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp sau khi đã trừ thuế và các khỏan giảm trừ trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu kỳ thu tiền binh quân phản ánh số ngày bình quân mà tiền bán hàng
hóa được thu hồi.
- Hiệu quả sử dụng tài sản
Công thức
Hiệu quả sử dụng tài sản = Doanh thu thuần / Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng tòan bộ các loại tài sản của doanh
nghiệp, hệ số này cho biết một đồng vốn đầu tư cho tài sản thì sẽ mang lại bao
nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
- Nợ phải trả / Tổng tài sản
Chỉ tiêu này đo lường phần đóng góp của các chủ nợ vào việc hình thành nên
tài sản của doanh nghiệp. Đứng về phía các ngân hàng cho vay thì chỉ tiêu này càng
thấp càng tốt vì như vậy khả năng trả nợ của chủ sở hữu sẽ cao.
- Nợ phải trả / Nguồn vốn chủ sở hữu
Phản ánh mức độ đảm bảo cho các khoản nợ bằng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt đối với ngân hàng cho vay vì sẽ đảm bảo
khả năng trả nợ tốt hơn.
- Nợ quá hạn / Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này thể hiện việc doanh nghiệp hoàn trả vốn vay, qua đó cho thấy
tình hình tài chính của doanh nghiệp có lành mạnh không. Chỉ tiêu này càng nhỏ
càng chứng tỏ doanh nghiệp có ít nợ quá hạn, và có lịch sử vay nợ lành mạnh.
- Tổng thu nhập trước thuế / Doanh thu
Chỉ tiêu này thể hiện tỷ trọng trong 100 đồng doanh thu có bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
- Tổng thu nhập trước thuế / Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng vốn đầu tư thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp so với toàn ngành.
- Tổng thu nhập trước thuế / Nguồn vốn chủ sở hữu
Phản ánh mức sinh lời trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu. Nhà đầu tư sử dụng
chỉ tiêu này để so sánh với tỷ lệ lãi trung bình trên thị trường để có quyết định đầu
tư đúng đắn hiệu quả. Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ lợi ích đem lại cho chủ sở hữu
của doanh nghiệp kém.
Với mỗi ngành nghề sản xuất kinh doanh khác nhau thì mức độ quan trọng
của từng chỉ tiêu tài chính là khác nhau, vì vậy sau khi chấm điểm cho các chỉ tiêu
tài chính này, ngân hàng sẽ căn cứ vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà gắn trọng
số cho từng chỉ tiêu là khác nhau sao cho phù hợp với đặc thù của từng lĩnh vực.
1.2.4.5. Chấm điểm các chỉ số phi tài chính
Nếu đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp chỉ dựa trên các chỉ tiêu tài
chính thì chưa thể đầy đủ, ngân hàng còn đánh giá dựa trên các chỉ tiêu phi tài
chính. Chỉ tiêu phi tài chính là các chỉ tiêu định tính, khó có thể chuyển thành định
lượng.
Các chỉ tiêu phi tài chính bao gồm:
Chấm điểm theo uy tín giao dịch với ngân hàng
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, chữ “tín” là vô cùng quan trọng.
Một ngân hàng có chữ tín thì khách hàng sẽ yên tâm gửi tiền, và với ngân hàng
cũng vậy, một khách hàng biết giữ chữ tín thì ngân hàng mới cho vay.
Uy tín trong quan hệ tín dụng là một tiêu chí rất quan trọng và được đánh giá
thông qua một số chỉ tiêu như:
- Lịch sử trả nợ của khách hàng.
- Số lần cơ cấu lại nợ.
- Tỷ trọng nợ cơ cấu lại trên tổng dư nợ.
- Tình hình nợ quá hạn của dư nợ hiện tại.
- Lịch sử quan hệ các cam kết ngoại bảng ( thư tín dụng, bảo lãnh, các cam
kết thanh toán khác…).
- Tình hình cung cấp thông tin của khách hàng theo yêu cầu của ngân hàng.
- Tỷ trọng số dư tiền gửi bình quân trên tổng dư nợ bình quân của doanh
nghiệp tại ngân hàng.
- Tỷ trọng doanh số chuyển qua ngân hàng trong tổng doanh thu so với tỷ
trọng tài trợ vốn của ngân hàng trong tổng số vốn được tài trợ của doanh nghiệp.
- Mức độ sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.
- Thời gian quan hệ tín dụng với ngân hàng.
- Tình trạng nợ quá hạn tại các ngân hàng khác…
Một doanh nghiệp luôn trả nợ đúng hạn, không xin gia hạn nợ, không có nợ
quá hạn, nợ có khả năng mất vốn…tức là doanh nghiệp có lịch sử vay nợ với ngân
hàng rất tốt, doanh nghiệp giữ được chữ “tín” với ngân hàng thì ngân hàng sẽ chấm
điểm về quan hệ với ngân hàng cao và doanh nghiệp tiếp cận vốn vay dễ dàng hơn.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp có lịch sử tín dụng với ngân hàng không tốt có thể do
đạo đức tín dụng của khách hàng đó không tốt, cố tình chây ỳ trì hoãn trả nợ hoặc
có thể do bản thân doanh nghiệp có tình hình sản xuất phương án kinh doanh không
hợp lý, không đem lại lợi nhuận đảm bảo trả nợ vay thì ngân hàng sẽ chấm điểm uy
tín giao dịch kém và sẽ rất thận trọng trong việc xem xét cho vay.
Ngân hàng không chỉ đánh giá quan hệ tín dụng với khách hàng mà còn xem
xét cả những quan hệ phi tín dụng như quan hệ về thời gian duy trì tài khoản của
khách hàng tại ngân hàng hay tần suất sử dụng các dịch vụ tại ngân hàng…và ngân
hàng còn tìm hiểu về quan hệ của khách hàng với các ngân hàng khác để tham khảo.
Chấm điểm theo năng lực và kinh nghiệm quản lý
Ban lãnh đạo doanh nghiệp là bộ phận đưa ra các chính sách, các phương án
hoạt động sản xuất kinh doanh và biện pháp để thực hiện chúng. Là đầu tàu của
doanh nghiệp, năng lực và kinh nghiệm quản lý của ban lãnh đạo doanh nghiệp
quyết định đến sự thành bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của chính doanh
nghiệp.
Để đánh giá năng lực quản lý và kinh nghiệm của ban lãnh đạo cần thông
qua một số chỉ tiêu sau: xem xét những thành tựu cũng như thất bại trong quá khứ
của ban lãnh đạo doanh nghiệp để có cái nhìn về lịch sử lãnh đạo của doanh nghiệp
đó, tiếp theo là đánh giá khả năng ứng phó với những tình huống bất trắc để duy trì
tính ổn định của doanh nghiệp ngoài ra còn phải kể đến chuyên môn, thời gian công
tác trong ngành và lĩnh vực sản xuất kinh doanh hiện đang điều hành.
Cán bộ chấm điểm tín dụng còn có thể đánh giá được năng lực và kinh
nghiệm quản lý của ban lãnh đạo doanh nghiệp thông qua chính phương án, dự án
sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp trình ngân hàng vay vốn. Một phương án
kinh doanh cụ thể rõ ràng với các kế hoạch tài chính thận trọng hợp lý thì sẽ được
ngân hàng đánh giá cao.
Năng lực quản lý còn được thể hiện qua công tác kiểm soát nội bộ được thiết
lập một cách chính thống, ghi chép và kiểm tra thường xuyên làm cơ sở để những
chính sách của ban lãnh đạo thực hiện quản lý đúng hướng và kịp thời sửa chữa
những vấn đề bất hợp lý. Có như vậy doanh nghiệp mới hoạt động có hiệu quả, đảm
bảo khả năng trả nợ ngân hàng.
Chấm điểm theo tiêu chí lưu chuyển tiền tệ
Nếu chỉ đánh giá báo cáo tài chính của doanh nghiệp dựa trên bảng cân đối
kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thì chưa đủ. Vì giá trị trên báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh là doanh thu và chi phí nhưng thực chất dòng tiền của
doanh nghiệp cần phải đánh giá thông qua thu và chi tức là đánh gía trên báo cáo
lưu chuyển tiền tệ.
Để biết được chính xác khả năng trả nợ của doanh nghiệp, CBCĐTD cần
phải xem xét nguồn trả nợ chính của doanh nghiệp. Nguồn này thông thường là từ
lợi nhuận hay chính xác hơn là từ dòng tiền thuần mỗi năm của doanh nghiệp đó.
Dòng tiền thuần là chênh lệch tạo ra bởi dòng tiền ra và dòng tiền vào. Nếu
dòng tiền vào lớn hơn dòng tiền ra thì doanh nghiệp mới có khả năng trả nợ cho
ngân hàng.
Bản thân lợi nhuận trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nếu chỉ là lợi
nhuận trên giấy tờ mà thực chất là các khoản phải thu khó đòi thì doanh nghiệp dù
có lợi nhuận cũng không có khả năng trả nợ ngân hàng khi đến hạn, vì vậy
CBCĐTD cần đánh giá thông qua dòng tiền thuần thực tế phát sinh.
Một số chỉ tiêu để chấm điểm tiêu chí lưu chuyển tiền tệ bao gồm:
- Hệ số khả năng trả lãi = LNTT và chi phí trả lãi vay / Chi phí trả lãi
vay
- Hệ số khả năng trả nợ gốc = Lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động
kinh doanh / ( Tiền trả nợ gốc vay + tiền trả nợ thuê tài chính )
- Tiền và các khoản tương đương tiền / VCSH
Các chỉ tiêu trên để đánh giá khả năng trả lãi và gốc vay từ lợi nhuận trước
thuế và chi phí trả lãi vay của doanh nghiệp, đồng thời đánh gía tỷ lệ tài sản có khả
năng thanh khoản cao nhất là tiền và các khoản tương đương tiền so với vốn chủ sở
hữu chỉ tiêu này cũng để đánh giá khả năng trả nợ.
Một số ngân hàng cho vay theo dự án, tập trung vào cho vay trung dài hạn
thì còn đánh giá khả năng trả nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp thông qua các
chỉ tiêu như:
- Khả năng trả nợ gốc trung, dài hạn = (Thu nhập thuần sau thuế dự
kiến + Chi phí khấu hao dự kiến trong năm tới ) / Vốn vay đầu tư đến hạn trả dự
kiến trong năm tới.
- Khả năng trả nợ gốc trung, dài hạn đối với phần vốn vay cho hoạt
động sản xuất kinh doanh = ( Phải thu đầu kỳ + Doanh thu trong kỳ - Phải thu cuối
kỳ trong năm tới ) * Tỷ lệ tài trợ vốn của ngân hàng / Vốn vay đầu tư đến hạn trả dự
kiến trong năm đầu.
Ngoài ra ngân hàng còn đánh giá xu hướng lưu chuyển tiền tệ thuần cho 3
năm liền kề theo hai phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.
Trạng thái lưu chuyển tiền tệ thuần sẽ được so sánh với lợi nhuận thuần để
có được sự đánh giá chính xác nhất về khả năng trả nợ của khách hàng.
Chấm điểm theo tiêu chí môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là tất cả các yếu tố xung quanh tác
động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các yếu tố đó có thể
thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp.
Môi trường kinh doanh là yếu tố quan trọng để đánh giá khả năng phát triển
của một doanh nghiệp. Một doanh nghiệp hoạt động trong ngành được đánh giá là
ngành có triển vọng, doanh nghiệp có thương hiệu, uy tín trên thị trường, vị thế
cạnh tranh tốt, đối thủ cạnh tranh hạn chế thì doanh nghiệp sẽ được đánh gía cao.
Triển vọng ngành phụ thuộc vào chính sách của Nhà Nước trong từng thời
kỳ. Ngành nào đang phát triển hay đang trong danh sách các ngành nghề được
Chính Phủ ưu tiên phát triển thì sẽ được đánh giá là có triển vọng ngành thuận lợi.
Về vấn đề đối thủ cạnh tranh: các doanh nghiệp độc quyền có rất nhiều thuận
lợi, được Nhà Nước hỗ trợ và ngân hàng ưu tiên cho vay vốn. Với những doanh
nghiệp không độc quyền thì doanh nghiệp nào có ít đối thủ cạnh tranh hơn sẽ được
ưu tiên hơn.
Chấm điểm theo tiêu chí các đặc điểm hoạt động khác
Ngân hàng chấm điểm các tiêu chí hoạt động khác dựa trên một số chỉ tiêu
như:
- Đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh theo ngành, thị trường, vị trí
địa lý…
- Sự phụ thuộc vào nhà cung cấp nguồn nguyên liệu đầu vào
- Sự phụ thuộc vào số lượng người tiêu dùng ( đầu ra )
- Tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận.
- Mức độ bảo hiểm tài sản…
1.2.4.6. Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp
Ngân hàng sẽ tổng hợp điểm cho doanh nghiệp dựa vào các bảng tiêu chuẩn
chấm điểm của các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính có gắn trọng số cho từng chỉ
tiêu.
Tùy theo quan điểm chấm điểm của mỗi ngân hàng, tùy vào loại hình sở hữu
của doanh nghiệp và báo cáo tài chính có được kiểm toán hay không mà trọng số
cho từng chỉ tiêu là khác nhau ở mỗi ngân hàng.
Sau khi tổng hợp điểm xong, ngân hàng sẽ căn cứ vào điểm của doanh
nghiệp để xếp hạng như sau:
XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
HẠNG SỐ ĐIỂM ĐẠT ĐƯỢC
AA+ 92.4 – 100
AA 84.8 – 92.3
AA- 77.2 – 84.7
BB+ 69.6 – 77.1
BB 62 – 69.5
BB- 54.4 – 61.9
CC+ 46.8 – 54.3
CC 39.2 – 46.7
CC- 31.6 – 39.1
C < 31.6
( Nguồn : Ngân Hàng Nhà Nước )
1.2.4.7. Trình phê duyệt kết quả
Sau khi đã xếp hạng doanh nghiệp, cán bộ tín dụng lập tờ trình lên cấp trên
để được phê duyệt. Tờ trình sau khi được phê duyệt sẽ được lưu trữ tại hệ thống
thông tin của ngân hàng.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác chấm điểm tín dụng và
xếp hạng khách hàng
1.3.1. Nhóm nhân tố nội tại từ phía ngân hàng
1.3.1.1. Năng lực trình độ của cán bộ tín dụng
CBCĐTD là người trực tiếp tiến hành thực hiện các bước trong quy trình
chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng. Vì vậy, bản thân CBCĐTD cần có ý
thức về tầm quan trọng của công tác này và đồng thời đòi hỏi có đủ năng lực trình
độ cũng như đủ tư cách đạo đức nghề nghiệp để có thể hoàn thành công việc tốt
nhất.
Về trình độ chuyên môn phải có hiểu biết về các chỉ tiêu tài chính cũng như
phi tài chính để đánh gía doanh nghiệp chính xác, xem xét báo cáo của doanh
nghiệp có vấn đề gì không.
Không những CBCĐTD đòi hỏi chuyên môn vững mà đạo đức nghề nghiệp
là vấn đề vô cùng quan trọng. Ở nhiều ngân hàng có ra quy định về việc cán bộ tín
dụng không được nhận hoa hồng của khách hàng cũng là e ngại vấn đề đạo đức
nghề nghiệp có thể CBCĐTD biết sai mà không sửa hoặc cố tình làm sai để có lợi
cho doanh nghiệp.
1.3.1.2. Trình độ hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp rất phức tạp và đòi
hỏi độ chính xác cao vì vậy muốn đạt hiệu quả cao ngân hàng phải đầu tư cơ sở vật
chất, hệ thống thông tin hiện đại nhằm thu thập và xử lý, lưu trữ thông tin phục vụ
cho việc đánh giá xếp loại. Ngân hàng nên xây dựng phần mềm chấm điểm tín dụng
phù hợp với từng loại ngân hàng.
Xử lý thông tin không chính xác sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ các bước chấm
điểm và sẽ cho kết quả xếp hạng không chính xác vì vậy hiện đại hóa công nghệ
ngân hàng là yêu cầu thiết yếu hiện nay.
1.3.2. Nhóm nhân tố từ bên ngoài
1.3.2.1. Điều kiện về nguồn thông tin
Thông tin đầu vào là yếu tố quan trọng, quyết định đến tính chính xác của kết
quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp. Vì vậy, thông tin sử dụng để
chấm điểm phải chính xác và trung thực. Muốn vậy, khi thu thập thông tin phải
sàng lọc và kiểm tra kỹ trước khi sử dụng.
Chất lượng thông tin phụ thuộc vào nguồn thu thập thông tin và số lượng
thông tin thu thập được. Thông tin thu thập từ chính khách hàng có độ tin cậy thấp
vì khi khách hàng muôn vay vốn thì thường có xu hướng cung cấp thông tin tốt cho
ngân hàng, che dấu điểm yếu của mình. Thông tin thu thập từ điều tra trực tiếp thì
phụ thuộc vào đạo đức của CBTD.
Số lượng thông tin thu thập được càng nhiều thì việc đánh giá càng có độ tin
cậy cao và ngược lại.
1.3.2.2. Các vấn đề về cơ chế, thủ tục, chính sách
Để áp dụng được phương pháp chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh
nghiệp ngân hàng cần phải xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng: các bước của
quy trình chấm điểm tín dụng, hệ thống các chỉ tiêu dùng để chấm điểm và cách cho
điểm các chỉ tiêu đó đều phải phù hợp với thực tiễn và những quy định do Nhà
Nước ban hành. Một hệ thống cơ chế chính sách thông suốt, đồng bộ sẽ giúp thực
hiện công tác chấm điểm tín dụng được áp dụng rỗng rãi và đồng bộ.
Chương 2: Thực trạng hoạt động chấm điểm tín dụng và xếp hạng
khách hàng doanh nghiệp tại NHCT chi nhánh Chương Dương
2.1. Giới thiệu về NHCT Chi nhánh Chương Dương
Ngân hàng công thương Việt Nam ( tên tiếng Anh là Vietinbank : Vietnam
Bank for Industry and Trade ) được thành lập từ năm 1988 sau khi tách ra từ ngân
hàng nhà nước Việt Nam. Hiện nay Ngân hàng công thương có mạng lưới trải rộng
trên toàn quốc với 3 sở giao dịch, 141 chi nhánh và trên 700 điểm / phòng giao dịch.
Ngân hàng công thương chi nhánh Chương Dương là một trong những chi
nhánh của Ngân hàng công thương Việt Nam ( NHCTVN ). Một số thông tin về chi
nhánh như sau:
- Tên đầy đủ của chi nhánh: Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh
Chương Dương.
- Trụ sở của chi nhánh: số 32 ngõ 298 Ngọc Lâm, quận Long Biên, thành
phố Hà Nội.
- Số điện thọai: 0438272725
- Swift Code: ICBVVNVX128
- Các phòng giao dịch:
Hiện nay chi nhánh có 5 phòng giao dịch loại 1 và 7 phòng giao dịch loại 2.
Các phòng giao dịch loại 1 gồm có:
Phòng giao dịch Hà Thành
Phòng giao dịch Tràng An
Phòng giao dịch Thành Công
Phòng giao dịch Long Biên
Phòng giao dịch Đông Đô
Các phòng giao dịch loại 2 gồm có:
Phòng giao dịch Nguyễn Sơn
Phòng giao dịch Ngọc Lâm
Phòng giao dịch Ngô Gia Tự
Phòng giao dịch Nguyễn Văn Cừ
Phòng giao dịch Quang Trung
Phòng giao dịch Kim Đồng
Phòng giao dịch Đại Nam
- Logo của chi nhánh được sử dụng thống nhất với logo của toàn hệ thống
NHCTVN. Từ tháng 4 năm 2008, Vietinbank sử dụng logo mới mang biểu tượng
hình trái đất bao trùm đồng tiền cổ với hai màu đặc trưng là xanh dương và đỏ.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển NHCT Chi nhánh Chương
Dương
Tháng 8 năm 1988, theo quyết định số 53 – HĐBT, Ngân hàng nhà nước
huyện Gia Lâm tách thành Ngân hàng Công thương Chương Dương và Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Trâu Quỳ.
Ngày 1/4/1993, NHCT Chương Dương chuyển thành chi nhánh trực thuộc
Ngân hàng Công Thương Việt Nam cùng với 5 chi nhánh khác của NHCT thuộc
các khu vực Ba Đình, Hoàn Kiếm, Đống Đa, khu vực I Hai Bà Trưng và khu vực II
Hai Bà Trưng.
NHCT chi nhánh Chương Dương là đơn vị hạch toán phụ thuộc, có con dấu
và bảng tổng kết tài sản riêng, hách toán kế toán và quản lý tài chính theo quy định
chung của Ngân hàng nhà nước ( NHNN ) và pháp luật. Chi nhánh có quyền tự chủ
kinh doanh và ký kết các hợp đồng kinh tế, tổ chức nhân sự theo phân cấp ủy quyền
của NHCTVN.
Để mở rộng mạng lưới và tăng khả năng cạnh tranh, tháng 6 năm 1993
NHCT Chương Dương thành lập thêm phòng kiểm soát và phòng giao dịch Yên
Viên. Tháng 1 năm 1995, chi nhánh thành lập thêm phòng kinh doanh ngoại tệ và
phòng giao dịch Đông Anh. Đến tháng 1 năm 1997, phòng giao dịch Đông Anh
được nâng cấp thành chi nhánh trực thuộc NHCTVN. Tháng 2 năm 2002, phòng
giao dịch Yên Viên và phòng giao dịch Đức Giang cũng được nâng thành 2 chi
nhánh trực thuộc NHCT Chương Dương và đến tháng 4 năm 2003 thì trực thuộc
NHCTVN.
Từ một chi nhánh ngân hàng có quy mô nhỏ, nguồn vốn huy động khi mới
thành lập chỉ có 13 tỷ đồng, tính đến ngày 31/12/2009 đã lên tới 6863 tỷ đồng, tổng
dư nợ cho vay ngày mới thành lập là 5,7 tỷ đồng tính đến ngày 31/12/2009 đã lên
tới 4265 tỷ đồng. Trong những năm đầu hoạt động chủ yếu của chi nhánh là cho vay
ngắn hạn đối với DNNN, nay hoạt động của ngân hàng phát triển rất đa dạng bao
gồm: huy động vốn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, tiết kiệm của dân cư, phát hành
kỳ phiếu bằng VNĐ và ngoại tệ, cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VNĐ và
ngoại tệ đối với mọi thành phần kinh tế, kinh doanh vàng bạc, mua bán ngoại tệ, chi
trả kiều hối và thanh toán quốc tế, nghiệp vụ bảo lãnh.
Năm đầu thành lập chi nhánh chỉ có 344 khách hàng giao dịch, trong đó có
80 khách hàng vay vốn, đến nay đã có hơn 1800 khách hàng, trong đó có khoảng
1400 khách hàng vay vốn. khách hàng của chi nhánh trước đây chủ yếu là trên địa
bàn quận Long Biên, ngày nay nhiều khách hàng nội thành cũng đến mở tài khoản
và vay vốn.
2.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của NHCT Chi nhánh Chương
Dương từ năm 2007 – 2009
2.1.2.1. Vài nét về tình hình kinh tế xã hội
Ba năm gần đây nền kinh tế thế giới nói chung cũng như Việt Nam nói riêng
đều có những biến động to lớn, điều này tác động trực tiếp đến Thị trường tài chính,
trong đó có hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Không nằm ngoài
vòng ảnh hưởng đó, trong ba năm từ năm 2007 đến năm 2009 NHCT đã gặp nhiều
thử thách đồng thời cũng đứng trước cánh cửa của sự chuyển mình ngày càng vững
mạnh.
Năm 2007 đánh dấu những thành công lớn của Việt Nam sau khi gia nhập
WTO: tăng trưởng kinh tế cao, đạt gần 8,5%, thu hút vốn FDI tới 20,3 tỷ USD, xuất
khẩu đạt 48,38 tỷ USD, tăng 21,5% ( riêng xuất khẩu sang Mỹ đạt 10,2 tỷ USD)
nhưng một số diễn biến trái chiều như lạm phát tăng cao hơn 2 con số, thị trường
tiền tệ biến động thất thường…đã ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng kinh tế bền vững
cũng như trong hoạt động ngân hàng.
Trong bối cảnh đó, NHCTVN quyết tâm đổi mới tư duy, phương pháp tổ
chức hoạt động kinh doanh. Chi nhánh Chương Dương đã đạt được những thành
tích đáng khích lệ, góp phần cho sự thành công của hệ thống NHCTVN. Với việc
phát triển và củng cố hệ thống khách hàng, nâng cao chất lượng tài sản, đổi mới
danh mục đầu tư, phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ, chuyển đổi và
củng cố hệ thống mạng lưới, chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ, ứng dụng công nghệ
hiện đại, tăng cường công tác kiểm soát nội bộ…chi nhánh đã đảm bảo an toàn
trong mọi mặt hoạt động; hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu do NHCTVN giao.
Năm 2008, nền kinh tế nước ta gặp rất nhiều khó khăn và biến động hết sức
phức tạp: những tháng đầu năm lạm phát tăng cao buộc Chính phủ đã phải thực hiện
các biện pháp kiềm chế lạm phát, nhất là thắt chặt tiền tệ và cắt giảm đầu tư công;
Những tháng cuối năm khủng hoảng tài chính Mỹ và toàn cầu đã làm cho nền kinh
tế thế giới suy giảm và tăng gấp bội những khó khăn của Việt Nam.
Diễn biến của Thị trường chứng khoán Việt Nam cũng được coi là xấu nhất
trong suốt hơn 8 năm hoạt động. Việc huy động vốn trên TTCK cũng giảm tới 75 –
80 %.
Sau khi các ngân hàng áp dụng chính sách thắt chặt tín dụng, thị trường bất
động sản đóng băng, sụt giảm về giá bình quân từ 20 – 40 %.
Lãi suất ngân hàng những tháng đầu năm tăng cùng với tỷ lệ lạm phát, do
thiếu vốn, có những thời điểm các ngân hàng thương mại phải huy động vốn trên thị
trường liên ngân hàng với lãi suất trên 30 – 40 %, lãi suất huy động cũng lên sát
mức 21%. Những tháng cuối năm, NHNN liên tục điều chỉnh hạ lãi suất cơ bản từ
cao nhất 14% xuống mức thấp nhất 8,5%. Do phải huy động vốn với mức lãi suất
quá cao, khi lãi suất cho vay giảm mạnh đã làm cho tình trạng thua lỗ trở nên phổ
biến trong hệ thống ngân hàng thương mại.
Tình hình ngoại tệ cũng biến động mạnh có thời điểm xảy ra tình trạng sốt
USD với tỷ giá chạm mốc 19500đ/ USD
Hoạt động của các doanh nghiệp cũng gặp khó khăn, hiệu quả kinh doanh sụt
giảm thậm chí thua lỗ hoặc mất thị trường.
Trong bối cảnh thị trường tài chính đầy biến động như vậy, với quyết tâm và
những nỗ lực trong các mặt hoạt động kinh doanh, chi nhánh NHCT Chương
Dương vẫn hoàn thành tốt các chỉ tiêu cơ bản do NHCTVN giao, hoạt động kinh
doanh vẫn tăng trưởng so với năm trước.
Bước vào năm 2009, nền kinh tế nước ta tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách
thức. Tác động của cuộc khủng hoảng tài chính quốc tế làm thu hẹp đáng kể thị
trường xuất khẩu, thị trường vốn, tác động tiêu cực tới nhiều lĩnh vực kinh tế - xã
hội của nứơc ta.
Nhờ có sự lãnh đạo nhày bén, đúng đắn của Đảng và Nhà nước cùng các bộ
ngành liên quan, nền kinh tế nước ta đã nhanh chóng thoát khỏi đà suy giảm. GDP
cả năm 2009 đạt mức 5.32% cao hơn mục tiêu tăng trưởng 5% được Quốc hội thông
qua.
Trong bối cảnh đó, NHCT chi nhánh Chương Dương đã nỗ lực vượt khó
khăn đóng góp thành tích đáng kể vào sự thành công chung của hệ thống NHCTVN
2.1.2.2. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn của NHCT chi nhánh Chương Dương luôn là một
trong những đơn vị dẫn đầu của hệ thống NHCTVN. Nguồn vốn huy động lớn, ổn
định vững chắc và phát triển thường xuyên đã góp phần quan trọng trong việc cân
đối vồn và đảm bảo khả năng thanh toán của chi nhánh đồng thời còn hỗ trợ điều
chuyển vốn về NHCTVN.
- Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2007 đạt 5105 tỷ đồng, tăng 789
tỷ đồng so với 31/12/2006, tỷ lệ tăng là 18,3%. Trong đó: nguồn vốn VNĐ đạt 3868
tỷ đồng, tăng 265 tỷ đồng so với 31/12/2006, tỷ lệ tăng là 7.3%. Nguồn vốn huy
động ngoại tệ quy VNĐ đạt 1237 tỷ đồng, tăng 522 tỷ đồng so với 31/12/2006, tỷ lệ
tăng 73%. Có được những kết quả đáng khích lệ như trên là do chi nhánh đã thực
hiện nhiều giải pháp giữ ổn định và phát triển nguồn vốn như: khai thác nhiều kênh
huy động vốn, tăng cường tiếp thị, đổi mới tác phong giao dịch, đặc biệt đã xây
dựng thêm 2 điểm giao dịch, nâng cấp 1 điểm giao dịch lên thành phòng giao dịch,
đã nâng tổng số điểm giao dịch của toàn chi nhánh lên 11 điểm và 2 phòng giao
dịch.
- Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2008 đạt 6182 tỷ đồng, tăng
1080 tỷ đồng so với 31/12/2007, tỷ lệ tăng là 21%. Để đạt được kết quả trên ngoài
những biện pháp khai thác kênh huy động vốn, đặc biệt phải kể đến chi nhánh đã
xây dựng mới 1 điểm giao dịch, mở thêm 1 phòng giao dịch loại 1 và 3 phòng giao
dịch loại 2. Nâng tổng số phòng và điểm giao dịch của toàn chi nhánh lên 4 phòng
giao dịch loại 1, 3 phòng giao dịch loại 2 và 7 điểm giao dịch. Các phòng và điểm
giao dịch sau khi thành lập đều thu hút được lượng khách đông đảo với nhiều sản
phẩm dịch vụ.
- Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2009 đạt 6863 tỷ đồng, tăng 681
tỷ đồng,mức tăng 11% so với 31/12/2008. Có được kết quả tăng trưởng như vậy
trong bối cảnh nền kinh tế nước nhà vẫn còn nhiều khó khăn sau khủng hoảng tài
chính là do chi nhánh đã thực hiện nhiều biện pháp mở rộng thị trừơng bán lẻ và
đồng thời mở thêm 1 phòng giao dịch loại 1 và đặc biệt là nâng cấp toàn bộ 7 điểm
giao dịch lên các phòng giao dịch loại 2.
5105 6182
6863
0
5000
10000
Biểu đồ huy động vốn NHCT chi
nhánh Chương Dương
Vốn huy động
Vốn huy
động
5105 6182 6863
2007 2008 2009
2.1.2.3. Hoạt động đầu tư và cho vay
Theo chỉ đạo của NHNN, NHCTVN đã chủ động cho vay các doanh
nghiệp, không phân biệt thành phần kinh tế, trong đó chú trọng đến các dự án sản
xuất sản phẩm hàng hóa có chất lượng cao, có sức cạnh tranh trên thị trường trong
nước và quốc tế, các dự án đầu tư xây dựng, mua sắm, cải tiến dây truyền máy móc
thiết bị phục vụ cho việc nâng cao chất lượng, hạ giá sản phẩm, nâng cao khả năng
cạnh tranh. Chi nhánh NHCT Chương Dương đã đề ra nhiều biện pháp để có thể
vừa cho vay các doanh nghiệp nhà nước vốn là các khách hàng truyền thống, vừa
mở rộng đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngoài
quốc doanh, việc mở rộng tín dụng vẫn trên cơ sở tuân thủ chặt chẽ các quy định và
chế độ tín dụng.
Và chi nhánh đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ:
Bảng doanh số cho vay của NHCT chi nhánh Chương Dương
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2007 +/- % 2008 +/- % 2009 +/- %
Cho vay
ngắn hạn
3472656 193 4519064 30 13537477 199
Cho vay
trung hạn
78088 238 98743 26 478807 385
Cho vay
dài hạn
218622 (44) 210583 (4) 795437 277
Tổng
cộng
3769366 136 4828390 28 14811721 207
Nguồn: Báo cáo đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
năm 2007-2009
Bảng dư nợ bình quân của NHCT chi nhánh Chương Dương
Đơn vị: triệu đồng
Nguồn: Báo cáo đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
năm 2007-2009
Năm 2007 +/- % 2008 +/- % 2009 +/- %
Dư nợ ngắn hạn bình quân 869805 80 764718 ( 12 ) 1134966 48
Dư nợ trung hạn bình
quân
86825 57 111389 28 494602 344
Dư nợ dài hạn bình quân 869729 1 896046 3 1454768 62
Tổng cộng 1826359 30 1772153 ( 3 ) 3084336 74
05000000
10000000
15000000
2007 2008 2009
Doanh số cho vay NHCT chi
nhánh Chương Dương
CVNH
CVTH
CVDH
0
500000
1000000
1500000
2007 2008 2009
Dư nợ bình quân NHCT chi nhánh Chương
Dương
DNNHBQ
DNTHBQ
DNDHBQ
Nhìn vào biểu đồ có thể thấy doanh số cho vay của chi nhánh trong 3 năm
qua đều tăng và đặc biệt năm 2009 doanh số cho vay tăng mạnh mẽ đặc biệt là
doanh số cho vay ngắn hạn, đó là do năm 2009 có gói hỗ trợ lãi suất của chính phủ
giao cho các ngân hàng hỗ trợ lãi suất 4% cho các khoản cho vay ngắn hạn giúp cải
thiện tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ khó khăn của
nền kinh tế.
Dư nợ bình quân cũng tăng đều và có thể thấy rằng dư nợ cho vay dài hạn
của chi nhánh luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong 3 năm vừa qua, sau đó là đến dư
nợ cho vay ngắn hạn. Dư nợ cho vay trung hạn chiểm tỷ trọng rất nhỏ nhưng đến
năm 2009 thì đã có mức tăng trưởng vượt bậc: nếu như năm 2007 dư nợ cho vay
trung hạn chỉ chiếm 4,75% thì đến năm 2009 đã đạt 16%. Điều này cho thấy cơ cấu
cho vay của ngân hàng công thương chi nhánh Chương Dương đang được cải thiện
theo hướng cân đối hơn.
Dư nợ cho vay dài hạn của chi nhánh luôn ở mức cao, nguyên nhân là do chi
nhánh chú trọng cho vay doanh nghiệp và các dự án lớn đòi hỏi thời gian dài. Đây
cũng là một xu hướng tất yếu trong nền kinh tế khi nhu cầu vốn về chiều sâu đầu tư
cho các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị mới, dự án nhà ở, phương tiện
máy móc thiết bị thi công, vận chuyển…tăng lên để theo kịp diễn biến chung của
nền kinh tế đang trên đà phát triển mạnh mẽ.
Thực hiện chỉ đạo của NHCTVN về nâng cao chất lượng tín dụng, chi
nhánh đã xây dựng chiến lược hoạt động và đề ra các giải pháp cụ thể trong điều
hành hoạt động tín dụng.
Thường xuyên tiến hành phân tích đánh giá, phân loại khách hàng, nắm bắt
thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, năng lực quản lý điều
hành của từng khách hàng; đối với khách hàng mới phải có phân tích và thẩm định
kỹ về năng lực tài chính, quy mô ngành hàng và về chiến lược cạnh tranh đưa ra hội
đồng tín dụng thảo luận và quyết định.
Giữ vững và từng bước tăng thị phần đối với ngành hàng, khách hàng có tình
hình sản xuất kinh doanh ổn định,sản phẩm có tính cạnh tranh cao, tài chính lành
mạnh, vay trả sòng phẳng, được xác định là khách hàng chiến lược của ngân hàng.
Đồng thời kiên quyết giảm dư nợ đối với khách hàng có sản xuất kinh doanh và tài
chính yếu kém, thường xuyên phát sinh gia hạn nợ, không đáp ứng được đủ các
điều kiện tín dụng.
Thực hiện nghiêm túc chỉ tiêu dư nợ do NHCTVN giao, chi nhánh tập trung
tăng trưởng dư nợ nhưng chú trọng vào chất lượng tín dụng và xử lý nợ tồn đọng.
và đã đạt được những chỉ tiêu rất đáng khích lệ:
Năm 2007:
- Cơ cấu dư nợ đã có chuyển dịch tích cực, là năm thành công nhất
trong hoạt động tín dụng, chất lượng tín dụng được nâng lên rõ rệt thể hiện nợ xấu =
0, nợ nhóm 2 còn duy nhất một công ty Cầu 12 dư nợ 28,9 tỷ. Đơn vị này luôn được
chi nhánh quan tâm giám sát, tư vấn nhằm giúp doanh nghiệp cải thiện được tình
hình tài chính và phát triển ổn định, mục tiêu đặt ra đến hết 2008 sẽ đưa lên nợ
nhóm 1.
- Tỷ lệ nợ tồn đọng nhóm 3, 4, 5: 0 %
- Tỷ lệ cho vay không có tài sản đảm bảo : 40 % giảm 29 %_so với năm
2006 là 69 %.
- Giảm nợ nhóm 2: 4,1 tỷ ( thu hết nợ công ty cổ phần Đá mài Đông Đô )
- Thu hồi nợ tồn đọng: 93 triệu
- Thu hồi nợ đã được Chính phủ cấp nguồn xử lý là 561,3 triệu
Năm 2008:
- Nợ xấu = 0
- Nợ nhóm 2 từ 28,9 tỷ năm 2007 giảm xuống còn 16,8 tỷ, mức giảm 12,1
tỷ đồng. như vậy nợ nhóm 2 thấp hơn so với kế hoạch NHCTVN giao là 21,5 tỷ
đồng.
- Tỷ lệ nợ tồn đọng nhóm 3, 4, 5: 0 %
- Tỷ lệ cho vay không có tài sản đảm bảo: 37 % giảm 3 % so với năm 2007
- Thu hồi nợ đã được xử lý rủi ro ngoại bảng: 28,2 tỷ đồng.
Năm 2009:
- Nợ xấu = 0
- Nợ nhóm 2 của chi nhánh bằng 74,8% tỷ lệ được NHCTVN giao.
- Nợ nhóm 3, 4, 5: 0%
- Tỷ lệ cho vay không có tài sản đảm bảo: 52% tăng 15% so với năm 2008
- Tỷ lệ dư nợ cho vay doanh nghiệp Nhà nước chiếm 64 % tổng dư nợ của
chi nhánh. Có thể nói năm 2009 chi nhánh đã tập trung vốn cho vay các dự án lớn
của các tổng công ty, tập đoàn như: PTSC, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam…các
khách hàng của chi nhánh đều có tình hình tài chính ổn định, đảm bảo khả năng trả
nợ. Vì vậy, mặc dù tỷ lệ cho vay doanh nghiệp Nhà nước của Chi nhánh cao nhưng
chất lượng dư nợ vẫn được đảm bảo.
- Thu hồi nợ ngoại bảng: 46,15 tỷ đồng, bằng 135,7% kế hoạch được giao
2.2. Thực trạng hoạt động chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách
hàng doanh nghiệp tại NHCT chi nhánh Chương Dương
Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng của NHCTVN là một
quy trình đánh giá khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của một khách hàng
đối với NHCV về trả nợ gốc và lãi vay khi đến hạn nhằm xác định rủi ro trong hoạt
động cấp tín dụng của NHCV. Mức rủi ro tín dụng thay đổi theo từng khách hàng
và được xác định thông qua quá trình đánh giá bằng thang điểm được chấm dựa vào
các thông tin tài chính và phi tài chính của khách hàng mà ngân hàng có được tại
thời điểm chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng.
2.2.1. Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh
nghiệp tại NHCT chi nhánh chương dương
2.2.1.1. Thu thập thông tin về doanh nghiệp
Người thực hiện: CBCĐTD
Sau khi nhận được hồ sơ thông tin khách hàng, CBCĐTD tiến hành điều
tra thu thập, xác minh sàng lọc để tổng hợp thông tin về khách hàng, và phương án
sản xuất kinh doanh/ dự án đầu tư.
Thông tin sử dụng để chấm điểm và xếp hạng là thông tin tài chính cập nhật
đến thời điểm lập báo cáo năm tài chính gần nhất và thông tin phi tài chính cập nhật
đến thời điểm chấm điểm và xếp hạng.
Bao gồm các nguồn thông tin sau:
- Hồ sơ khách hàng cung cấp: giấy tờ pháp lý, các báo cáo tài chính và
các tài liệu khác
- Phỏng vấn trực tiếp khách hàng
- Đi thăm thực địa khách hàng
- Các đối tác kinh doanh của khách hàng
- Các tổ chức tín dụng khác mà khách hàng có quan hệ ( nếu có )
- Cơ quan quản lý cấp trên hoặc cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý nhà
nước/ cơ quan quản lý chuyên ngành
- Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN Việt Nam
- Báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng khác
- Báo cáo nghiên cứu thị trường của các tổ chức chuyên nghiệp
- Các nguồn khác
Cách thức thu thập thông tin sử dụng để CĐTD và xếp hạng khách hàng,
danh mục câu hỏi điều tra được hướng dẫn chi tiết tại phụ lục dưới đây:
ĐIỀU TRA,THU THẬP, TỔNG HỢP THÔNG TIN VỀ KHÁCH
HÀNG
I. Tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành, năng lực quản lý sản
xuất kinh doanh, mô hình tổ chức, bố trí lao động trong doanh nghiệp
1. Tìm hiểu chung về khách hàng
a. Lịch sử doanh nghiệp
b. Những thay đổi về vốn
c. Những thay đổi trong cơ chế quản lý
d. Những thay đổi về công nghệ hoặc thiết bị
e. Những thay đổi về sản phẩm
f. Lịch sử các quá trình liên kết, hợp tác, giải thể
g. Loại hình kinh doanh hiện tại
h. Điều kiện địa lý
2. Đánh giá tư cách và năng lực pháp lý của khách hàng
a. Khách hàng vay vốn là pháp nhân ( có đủ điều kiện theo Điều 94 và
Điều 96 Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật Việt Nam ) hay không?
b. Khách hàng vay vốn là doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp có đủ
năng lực hành vi dân sự.
c. Giấy phép đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành
nghề có còn hiệu lực trong thời hạn cho vay không?
d. Khách hàng vay vốn là đơn vị hách toán phụ thuộc có cùng địa bàn
với đơn vị chính hay không? Có giấy ủy quyền vay vốn của pháp nhân không? Giấy
ủy quyền còn hiệu lực không?
e. Khách hàng vay vốn có trụ sở chính tại địa bàn nơi NHCT đóng trụ sở
không?
f. Khác
3. Mô hình tổ chức, bố trí lao động của doanh nghiệp
a. Quy mô hoạt động của doanh nghiệp
b. Cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
c. Số lượng, trình độ lao động; cơ cấu lao động
d. Tuổi trung bình, thời gian công việc, mức lương bình quân
e. Trình độ kỹ thuật
4. Khả năng quản trị điều hành của ban lãnh đạo
a. Danh sách ban lãnh đạo
b. Trình độ học vấn, năng lực chuyên môn của ban lãnh đạo
c. Đạo đức trong quan hệ tín dụng ( thiện chí trả nợ ) của cá nhân người
đứng đầu / ban lãnh đạo
d. Khả năng, kinh nghiệm, cách thức quản lý, đạo đức của người lãnh
đạo cao nhất và ban điều hành.
e. Uy tín của ban lãnh đạo trong và ngoài doanh nghiệp
f. Khả năng nắm bắt thị trường của ban lãnh đạo
g. Mối quan hệ giữa các cá nhân trong ban lãnh đạo
h. Ai giữ vai trò ra quyết định trong doanh nghiệp
i. Những biến động về nhân sự lãnh đạo của doanh nghiệp
j. Ban lãnh đạo có nắm bắt kịp thời và chính xác về những thay đổi của
bản thân doanh nghiệp hay không
k. Ban lãnh đạo có khả năng quản lý trên cơ sở phân tích thông tin tài
chính không
l. Ban lãnh đạo là chủ sở hữu hay được thuê
m. Việc ra quyết định có phải được tập trung vào một vài người và cách
thức quản lý của họ hay không
II. Tình hình hoạt động và khả năng tài chính
1. Tình hình hoạt động
Xem xét các điều kiện về sản xuất, tình trạng máy móc thiết bị
Kết quả sản xuất kinh doanh
Phương pháp sản xuất hiện tại
Công suất hoạt động
Hiệu quả công việc
Chất lượng sản phẩm…
2. Tình hình bán hàng
Những thay đổi về doanh thu và yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi này
Phương pháp và tổ chức bán hàng, mạng lưới bán hàng, chính sách khuếch
trương sản phẩm…
Nhóm khách hàng truyền thống, tình hình trả nợ của khách hàng…
Giá bán hàng, phương thức thanh toán…
3. Khả năng tài chính
- Thông tin chung: thông tin phát triển của nền kinh tế, tiến bộ khoa học
kỹ thuật, thay đổi trong chính sách kinh tế, tiền tệ…
- Thông tin về phát triển ngành hàng: tầm quan trọng của ngành hàng
trong nền kinh tế, trình độ công nghệ, độ lớn của thị trường, khả năng cạnh tranh,
tính độc quyền…
- Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo
lưu chuyển tiền tệ, các nhật ký chứng từ, sổ chi tiết tài khoản liên quan, thẻ kho, thẻ
TSCĐ…
- Báo cáo kiểm toán, báo cáo quyết toán thuế
- Báo cáo sơ kết, tổng kết tình hình hoạt động trong kỳ
- Kế hoạch kinh doanh, chiến lược phát triển từng thời kỳ
- Quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính và
NHCT.
2.2.1.2. Xác định, phân loại ngành nghề/ lĩnh vực sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
Người thực hiện: CBCĐTD
CBCĐTD căn cứ vào ngành nghề/ lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính đăng
ký trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và/ hoặc hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp/ HTX theo hướng dẫn tại phụ lục 02, bao gồm:
- Nông, lâm và ngư nghiệp
- Thương mại và dịch vụ
- Xây dựng
- Công nghiệp
Trường hợp doanh nghiệp/ HTX hoạt động đa ngành nghề thì ngành nghề/
lĩnh vực nào đem lại trên 50 % doanh thu hàng năm được xem là ngành sản xuất
kinh doanh chính của doanh nghiệp/ HTX. Trường hợp không có ngành nghề nào
đáp ứng được điều kiện trên, NHCV được lựa chọn ngành có tiềm năng nhất theo
kế hoạch và xu hướng phát triển của doanh nghiệp/ HTX là ngành nghề/ lĩnh vực
sản xuất kinh doanh chính.
Các ngành nghề được phân loại lĩnh vực sản xuất kinh doanh chi tiết tại phụ
lục dưới đây:
PHÂN LOẠI DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ
Nông, lâm ngư nghiệp - Chăn nuôi
- Trồng trọt: cây lương thực, hoa màu, cây ăn
quả, cây công nghiệp…
- Trồng rừng
- Khai thác lâm sản
- Đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản
- Làm muối
Thương mại dịch vụ - Cảng sông, biển
- Khách sạn, nhà hàng, giải trí, du lịch
- Siêu thị, đại lý phân phối,kinh doanh bán buôn,
bán lẻ các loại nông sản, lâm sản, thủy hải sản,
thực phẩm , rượu bia, nước giải khát, thuốc lá,
dược phẩm, thiết bị y tế, mỹ phẩm, văn hóa
phẩm, vật liệu xây dựng, hàng điện tử, máy
móc, phương tiện giao thông vận tải, hóa chất (
bao gồm cả phân bón, thuốc trừ sâu), hàng tiêu
dùng, hàng mỹ thuật, mỹ nghệ, điện, khí đốt.
- In ấn, xuất bản sách, báo chí.
- Sửa chữa nhà cửa, các loại máy móc, phương
tiện giao thông
- Chăm sóc sức khỏe, làm đẹp
- Tư vấn, môi giới
- Thiết kế thời trang, gia công may mặc
- Bưu chính viễn thông
- Vận tải đường bộ, đường sông, đường biển,
đường sắt, hàng không
- Vệ sinh môi trường, văn phòng…
Xây dựng - Hạ tầng, giao thông, khu công nghiệp
- Hạ tầng đô thị và nhà ở
- Xây lắp ( xây dựng cơ bản )
Công nghiệp - Chế biến các loại nông sản, lâm sản, thủy hải
sản, thực phẩm, rượu bia, nước giải khát
- Sản xuất thuốc lá, dược phẩm, thiết bị y tế, mỹ
phẩm, văn hóa phẩm, vật liệu xây dựng,hóa chất
( bao gồm cả phân bón, thuốc trừ sâu ), hàng
tiêu dùng,hàng mỹ thuật, mỹ nghệ, nguyên vật
liệu cho các ngành khác.
- Sản xuất, lắp ráp hàng điện tử, máy móc,
phương tiện giao thông vận tải.
- Sản xuất điện, khí đốt
- Khai thác khoáng sản
- Khai thác than, vật liệu xây dựng ( cát, đá…),
dầu khí.
2.2.1.3. Chấm điểm và xác định quy mô doanh nghiệp
Người thực hiện: CBCĐTD
Các tiêu chí sử dụng để chấm điểm và xác định quy mô doanh nghiệp gồm:
nguồn vốn kinh doanh, lao động, doanh thu thuần và giá trị nộp ngân sách Nhà
Nước, trong đó:
- Nguồn vốn kinh doanh: là tổng giá trị vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng
dư vốn cổ phần và vốn khác của chủ sở hữu ( tương ứng giá trị các mã số 411, 412,
413 trên bảng cân đối kế toán, mẫu số B01 – DN ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ – BTC ). Nguồn vốn kinh doanh là chỉ tiêu căn bản để đánh giá quy
mô của doanh nghiệp.
- Lao động: là số lao động thực tế sử dụng ( được nêu tại thuyết minh
báo cáo tài chính, hoặc các nguồn khác ) tính bình quân trong 3 năm gần nhất.
Trường hợp doanh nghiệp có thời gian thành lập và hoạt động dưới 03 năm thì tính
bình quân lao động cho cả thời gian hoạt động. Với Việt Nam là một nước đang
phát triển, nguồn lao động con người đóng vai trò chính nên chỉ tiêu này càng có ý
nghĩa. Một doanh nghiệp lớn với cơ cấu tổ chức phức tạp, sản xuất nhiều loại sản
phẩm với khối lượng lớn và mở rộng sản xuất kinh doanh thì nhu cầu về nguồn
nhân lực sẽ lớn hơn những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, hoạt động sản xuất đơn
điệu, cơ cấu tổ chức giản đơn thì nguồn nhân lực sẽ ít hơn.
- Doanh thu thuần: là doanh thu sau khi đã trừ đi tất cả các chi phí và
các khoản phải trả, phải nộp. Doanh thu thuần phản ánh số doanh thu bán hàng hóa,
thành phẩm dịch vụ đã trừ đi các khỏan giảm trừ do chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và các loại thuế. Doanh nghiệp có doanh thu lớn thì
quy mô cũng lớn và chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao, đa dạng
hóa sản phẩm, khối lượng sản phẩm lớn. Chỉ tiêu này cũng phần nào phản ánh khả
năng trả nợ của doanh nghiệp.
- Nộp ngân sách Nhà nước: lấy theo số thực nộp vào ngân sách nhà
nước phát sinh trong năm ( không kể số thiếu của kỳ trước nộp kỳ này ) bao
gồm các loại thuế và các khỏan nộp khác theo quy định của Nhà nước trong năm
báo cáo ( không tính các khoản thuế xuất nhập khẩu, đóng bảo hiểm xã hội và bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn, tiền phạt, phụ thu ).
BẢNG CHẤM ĐIỂM QUY MÔ DOANH NGHIỆP
STT Tiêu chí Trị số Điểm
1 Nguồn vốn kinh
doanh
Từ 50 tỷ đồng trở lên 30
Từ 40 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng 25
Từ 30 tỷ đồng đến dưới 40 tỷ đồng 20
Từ 20 tỷ đồng đến dưới 30 tỷ đồng 15
Từ 10 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng 10
Dưới 10 tỷ đồng 5
2 Lao động Từ 1500 người trở lên 15
Từ 1000 người đến dưới 1500 người 12
Từ 500 người đến dưới 1000 người 9
Từ 100 người đến dưới 500 người 6
Từ 50 người đến dưới 100 người 3
Dưới 50 người 1
3 Doanh thu thuần Từ 200 tỷ đồng trở lên 40
Từ 100 tỷ đồng đến dưới 200 tỷ đồng 30
Từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng 20
Từ 20 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng 10
Từ 5 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng 5
Dưới 5 tỷ đồng 2
4 Nộp ngân sách Từ 10 tỷ đồng trở lên 15
Từ 7 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng 12
Từ 5 tỷ đồng đến 7 tỷ đồng 9
Từ 3 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng 6
Từ 1 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng 3
Dưới 1 tỷ đồng 1
BẢNG XÁC ĐỊNH QUY MÔ DOANH NGHIỆP
Điểm Quy mô
Từ 70 – 100 điểm Lớn
Từ 30 – 69 điểm Vừa
Dưới 30 điểm Nhỏ
2.2.1.4. Chấm điểm các chỉ số tài chính
Người thực hiện: CBCĐTD
Tiến hành thẩm định các báo cáo tài chính, lập bảng cân đối kế toán sau điều
chỉnh theo Hướng dẫn phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp trong hệ thống
NHCTVN. Căn cứ vào kết quả xác định ngành nghề / lĩnh vực sản xuất kinh doanh
và quy mô của doanh nghiệp tại bước 2 và 3; các số liệu trên bảng cân đối kế toán
sau điều chỉnh, chấm điểm các chỉ số tài chính của doanh nghiệp.
Sử dụng các bảng tiêu chuẩn đánh giá các chỉ số CĐTD theo nguyên tắc: “
Đối với mỗi tiêu chí trên bảng tiêu chuẩn đánh giá các tiêu chí, chỉ số thực tế gần
với trị số nào nhất thì áp dụng cho loại xếp hạng đó, nếu nằm giữa hai trị số thì áp
dụng thang điểm của trị số có thang điểm thấp hơn”.
Có 11 chỉ số tài chính được sử dụng để chấm điểm thuộc 4 nhóm chỉ tiêu:
Chỉ tiêu thanh khoản, Chỉ tiêu hoạt động, Chỉ tiêu cân nợ và Chỉ tiêu thu nhập.
BẢNG CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG
STT CHỈ SỐ CÔNG THỨC
Chỉ tiêu thanh khoản
1 Khả năng thanh
toán ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn / nợ ngắn hạn
2 Khả năng thanh
toán nhanh
Tài sản có tính lỏng cao ( Tiền và các khoản tương
đương tiền + đầu tư tài chính ngắn hạn + các
khoản phải thu ngắn hạn)/ Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu hoạt động
3 Vòng quay hàng
tồn kho
Giá vốn hàng bán / hàng tồn kho bình quân đầu kỳ
và cuối kỳ
4 Kỳ thu tiền bình
quân
( Giá trị các khoản phải thu thương mại bình quân
đầu kỳ và cuối kỳ / doanh thu thuần ) * 360
5 Doanh thu thuần /
tổng tài sản
Doanh thu thuần / tổng tài sản bình quân đầu kỳ
và cuối kỳ
Chỉ tiêu cân nợ
6 Nợ phải trả / tổng
tài sản
Nợ phải trả / tổng tài sản
7 Nợ phải trả /
nguồn vốn chủ sở
hữu
Nợ phải trả / nguồn vốn chủ sở hữu
8 Nợ quá hạn / tổng
dư nợ ngân hàng
Nợ quá hạn / tổng dư nợ ngân hàng
Chỉ tiêu thu nhập
9 Tổng thu nhập
trước thuế / doanh
thu thuần
Tổng thu nhập trước thuế / doanh thu thuần
10 Tổng thu nhập Tổng thu nhập trước thuế / tổng tài sản bình quân
trước thuế / tổng
tài sản
11 Tổng thu nhập
trước thuế / nguồn
vốn chủ sở hữu
Tổng thu nhập trước thuế / nguồn vốn chủ sở hữu
bình quân
Nguồn: NHCTVN
Ghi chú: phải thu thương mại bao gồm các khoản phải thu khách hàng ngắn
hạn và dài hạn, trả trước cho người bán, phải thu thương mại khác và phải thu theo
tiến độ kế hoạch hợp đồng đã xây dựng, đã loại trừ các khoản dự phòng phải thu
khó đòi.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 47
BẢNG CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP
Chỉ tiêu Trọng
số
Phân loại các chỉ tiêu tài chính đối với doanh nghiệp
Quy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ
100 80 60 40 20 100 80 60 40 20 100 80 60 40 20
A. Chỉ tiêu thanh khoản
1. Khả năng thanh toán ngắn hạn 8% 2.1 1.5 1 0.7 <0.7 2.3 1.6 1.2 0.9 <0.9 2.5 2 1.5 1 <1
2. Khả năng thanh toán nhanh 8% 1.1 0.8 0.6 0.2 <0.2 1.3 1 0.7 0.4 <0.4 1.5 1.2 1 0.7 <0.7
B. Chỉ tiêu hoạt động
3. Vòng quay hàng tồn kho 10% 4 3.5 3 2 <2 4.5 4 3.5 3 <3 4 3 2.5 2 <2
4. Kỳ thu tiền bình quân 10% 40 50 60 70 >70 39 45 55 60 >60 34 38 44 55 >55
5. Doanh thu thuần / tổng tài sản 10% 3.5 2.9 2.3 1.7 <1.7 4.5 3.9 3.3 2.7 <2.7 5.5 4.9 4.3 3.7 <3.7
C. Chỉ tiêu cân nợ ( % )
6. Nợ phải trả / Tổng tài sản 10% 39 48 59 70 >70 39 45 55 60 >60 30 35 45 55 >55
7. Nợ phải trả / Nguồn vốn chủ sở
hữu
10% 64 92 14
3
23
3
>23
3
42 66 10
8
18
5
>18
5
42 53 81 12
2
>12
2
8. Nợ quá hạn / Tổng dư nợ ngân
hàng
10% 0 1 2 3 >3 0 1 2 3 >3 0 1 2 3 >3
D. Chỉ tiêu thu nhập ( % )
9. Tổng thu nhập trước thuế /
Doanh thu thuần
8% 3 2.5 2 1.5 <1.5 4 3.5 3
2.5 <2.5 5 4.5 4 3.5 <3.5
10.Tổng thu nhập trước thuế / Tổng
tài sản
8% 4.5 4 3.5 3 <3 5 4.5 4 3.5 <3.5 6 5.5 5 4.5 <4.5
11.Tổng thu nhập trước thuế /
Nguồn vốn chủ sở hữu
8% 10 8.5 7.6 7.5 <7.5 10 8 7.5 7 <7 10 9 8.3 7.4 <7.4
Tổng 100%
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 48
BẢNG CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
Chỉ tiêu Trọng
số
Phân loại các chỉ tiêu tài chính đối với doanh nghiệp
Quy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ
100 80 60 40 20 100 80 60 40 20 100 80 60 40 20
A. Chỉ tiêu thanh khoản
1. Khả năng thanh toán ngắn hạn 8% 2.1 1.6 1.1 0.8 <0.8 2.3 1.7 1.2 1 <1 2.9 2.3 1.7 1.4 <1.4
2. Khả năng thanh toán nhanh 8% 1.4 0.9 0.6 0.4 <0.4 1.7 1.1 0.7 0.6 <0.6 2.2 1.8 1.2 0.9 <0.9
B. Chỉ tiêu hoạt động
3. Vòng quay hàng tồn kho 10% 5 4.5 4 3.5 <3.5 6 5.5 5 4.5 <4.5 7 6.5 6 5.5 <5.5
4. Kỳ thu tiền bình quân 10% 39 45 55 60 >60 34 38 44 55 >55 32 37 43 50 >50
5. Doanh thu thuần / tổng tài sản 10% 3 2.5 2 1.5 <1.5 3.5 3 2.5 2 <2 4 3.5 3 2.5 <2.5
C. Chỉ tiêu cân nợ ( % )
6. Nợ phải trả / Tổng tài sản 10% 35 45 55 65 >65 30 40 50 60 >60 25 35 45 55 >55
7. Nợ phải trả / Nguồn vốn chủ sở
hữu
10% 53 69 12
2
18
5
>18
5
42 66 10
0
15
0
>15
0
33 54 81 12
2
>12
2
8. Nợ quá hạn / Tổng dư nợ ngân
hàng
10% 0 1 1.5 2 >2 0 1.6 1.8 2 >2 0 1.6 1.8 2 >2
D. Chỉ tiêu thu nhập ( % )
9. Tổng thu nhập trước thuế /
Doanh thu thuần
8% 7 6.5 6 5.5 <5.5 7.5 7 6.5
6 <6 8 7.5 7 6.5 <6.5
10.Tổng thu nhập trước thuế / Tổng
tài sản
8% 6.5 6 5.5 5 <5 7 6.5 6 5.5 <5 7.5 7 6.5 6 <6
11.Tổng thu nhập trước thuế /
Nguồn vốn chủ sở hữu
8% 14.
2
12.
2
10.
6
9.8 <9.8 13.
7
12 10.
8
9.8 <9.8 13.
3
11.
8
10.
9
10 <10
Tổng 100%
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 49
BẢNG CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH XÂY DỰNG
Chỉ tiêu Trọng
số
Phân loại các chỉ tiêu tài chính đối với doanh nghiệp
Quy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ
100 80 60 40 20 100 80 60 40 20 100 80 60 40 20
A. Chỉ tiêu thanh khoản
1. Khả năng thanh toán ngắn hạn 8% 1.9 1 0.8 0.5 <0.5 2.1 1.1 0.9 0.6 <0.6 2.3 1.2 1 0.9 <0.9
2. Khả năng thanh toán nhanh 8% 0.9 0.7 0.4 0.1 <0.1 1 0.7 0.5 0.3 <0.3 1.2 1 0.8 0.4 <0.4
B. Chỉ tiêu hoạt động
3. Vòng quay hàng tồn kho 10% 3.5 3 2.5 2 <2 4 3.5 3 2.5 <2.5 3.5 3 2 1 <1
4. Kỳ thu tiền bình quân 10% 60 90 12
0
15
0
>15
0
45 55 60 65 >65 40 50 55 60 >60
5. Doanh thu thuần / tổng tài sản 10% 2.5 2.3 2 1.7 <1.7 4 3.5 2.8 2.2 <2.2 5 4.2 3.5 2.5 <2.5
C. Chỉ tiêu cân nợ ( % )
6. Nợ phải trả / Tổng tài sản 10% 55 60 65 70 >70 50 55 60 65 >65 45 50 55 60 >60
7. Nợ phải trả / Nguồn vốn chủ sở hữu 10% 69 10
0
15
0
23
3
>23
3
69 10
0
12
2
15
0
>15
0
66 69 10
0
12
2
>12
2
8. Nợ quá hạn / Tổng dư nợ ngân hàng 10% 0 1 1.5 2 >2 0 1.6 1.8 2 >2 0 1 1.5 2 >2
D. Chỉ tiêu thu nhập ( % )
9. Tổng thu nhập trước thuế / Doanh thu thuần 8% 8 7 6 5 <5 9 8 7
6 <6 10 9 8 7 <7
10.Tổng thu nhập trước thuế / Tổng tài sản 8% 6 4.5 3.5 2.5 <2.5 6.5 5.5 4.5 3.5 <3.5 7.5 6.5 5.5 4.5 <4.5
11.Tổng thu nhập trước thuế / Nguồn vốn chủ sở
hữu
8% 9.2 9 8.7 8.3 <8.3 12 11 10 8.7 <8.7 11 10.
5
10 9.5 <9.5
Tổng 100%
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 50
BẢNG CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH CÔNG NGHIỆP
Chỉ tiêu Trọng
số
Phân loại các chỉ tiêu tài chính đối với doanh nghiệp
Quy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ
100 80 60 40 20 100 80 60 40 20 100 80 60 40 20
A. Chỉ tiêu thanh khoản
1. Khả năng thanh toán ngắn hạn 8% 2 1.4 1 0.5 <0.5 2.2 1.6 1.1 0.8 <0.8 2.5 1.8 1.3 1 <1
2. Khả năng thanh toán nhanh 8% 1.1 0.8 0.4 0.2 <0.2 1.2 0.9 0.7 0.3 <0.3 1.3 1 0.8 0.6 <0.6
B. Chỉ tiêu hoạt động
3. Vòng quay hàng tồn kho 10% 5 4 3 2.5 <2.5 6 5 4 3 <3 4.3 4 3.7 3.4 <3.4
4. Kỳ thu tiền bình quân 10% 45 55 60 65 >65 35 45 55 60 >60 30 40 50 55 >55
5. Doanh thu thuần / tổng tài sản 10% 2.3 2 1.7 1.5 <1.5 3.5 2.8 2.2 1.5 <1.5 4.2 3.5 2.5 1.5 <1.5
C. Chỉ tiêu cân nợ ( % )
6. Nợ phải trả / Tổng tài sản 10% 45 50 60 70 >70 45 50 55 65 >65 40 45 50 55 >55
7. Nợ phải trả / Nguồn vốn chủ sở hữu 10% 122 15
0
18
5
23
3
>23
3
100 12
2
15
0
18
5
>18
5
82 10
0
12
2
15
0
>15
0
8. Nợ quá hạn / Tổng dư nợ ngân hàng 10% 0 1 1.5 2 >2 0 1.6 1.8 2 >2 0 1 1.4 1.8 >1.8
D. Chỉ tiêu thu nhập ( % )
9. Tổng thu nhập trước thuế / Doanh thu thuần 8% 5.5 5 4 3 <3 6 5.5 4
2.5 <2.5 6.5 6 5 4 <4
10.Tổng thu nhập trước thuế / Tổng tài sản 8% 6 5.5 5 4 <4 6.5 6 5.5 5 <5 7 6.5 6 5 <5
11.Tổng thu nhập trước thuế / Nguồn vốn chủ sở hữu 8% 14.
2
13.
7
13.
3
13 <13 14.
2
13.
3
13 12.
2
<12.
2
13.
3
13 12.
9
12.
5
<12.
5
Tổng 100%
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 51
2.2.1.5. Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính
Người thực hiện: CBCĐTD
Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính nhằm đánh giá đầy đủ và bao quát hơn
về tình hình sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó
đánh giá về khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
NHCTVN chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính theo 4 tiêu chí sau:
Chấm điểm theo tiêu chí lưu chuyển tiền tệ:
Để chấm điểm theo tiêu chí lưu chuyển tiền tệ, NHCTVN áp dụng chấm
điểm theo 5 chỉ tiêu sẽ được trình bày trong bảng hướng dẫn.
Chấm điểm theo tiêu chí kinh nghiệm và năng lực quản lý
Kinh nghiệm và năng lực quản lý của ban lãnh đạo doanh nghiệp có ảnh
hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó. Một doanh
nghiệp có kết quả kinh doanh tốt thể hiện phần nào năng lực quản lý của ban lãnh
đạo doanh nghiệp, có thể doanh nghiệp đó còn có môi trường kiểm soạt nội bộ
chặt chẽ và hiệu quả, phương án kinh doanh cụ thể rõ ràng. Do vậy, chấm điểm tín
dụng theo tiêu chí kinh nghiệm và năng lực quản lý có ý nghĩa lớn trong việc ra
quyết định cấp tín dụng.
Nội dung của chấm điểm tín dụng theo kinh nghiệm và năng lực quản lý
được hướng dẫn cụ thể trong bảng hướng dẫn chấm điểm sau.
Chấm điểm theo tiêu chí uy tín trong giao dịch với ngân hàng
Uy tín trong giao dịch với ngân hàng được NHCT Chi nhánh Chương
Dương chấm điểm theo các chỉ tiêu như: trả nợ đúng hạn, số lần gia hạn nợ, số lần
mất khả năng trả nợ, số lần chậm trả lãi, số lượng giao dịch trung bình hàng tháng
với tài khỏan tại NHCT…với các chỉ tiêu này CBCĐTD có thể đánh giá được khả
năng trả nợ của doanh nghiệp trong quá khứ, đạo đức tín dụng của doanh nghiệp
và mối quan hệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng, từ đó đưa ra quyết định tín dụng
đúng đắn.
Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí môi trường kinh doanh:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 52
Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí môi trường kinh doanh CBCĐTD sẽ căn
cứ vào việc phân tích khả năng cạnh tranh, môi trường ngành, xu hướng phát triển
ngành và thị phần của doanh nghiệp trong ngành đó để đưa ra đánh giá về môi
trường kinh doanh và làm căn cứ đưa ra phán quyết tín dụng.
Chấm điểm theo tiêu chí đặc điểm họat động khác
Ngoài các 4 tiêu chí phi tài chính trên, NHCTVN còn chấm điểm theo một
số chỉ tiêu phi tài chính khác như đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, vị trí địa lý,
tài sản đảm bảo…( sẽ được nêu chi tiết trong bảng hướng dẫn chấm điểm dưới
đây)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 53
BẢNG CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG THEO TIÊU CHÍ LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
STT Chỉ tiêu Công thức tính Ý nghĩa của chỉ tiêu Giải thích từ ngữ
1 Hệ số khả
năng trả lãi
Hệ số khả năng trả lãi = ( Lợi nhuận trước thuế
+ chi phí trả lãi vay ) / Chi phí trả lãi vay
Ngoài lãi vay ngân hàng, chi phí trả lãi vay bao
gồm cả lãi vay phải trả nội bộ, cổ tức phải trả
cho cổ phần ưu đãi, lãi vay phát hành trái phiếu
và các khoản có tính chất nợ tương tự.
Với các khách hàng có chi phí trả lãi vay bằng
0, áp dụng như sau:
- Nếu lợi nhuận trước thuế lớn hơn 0, chấm
điểm tối đa ( 20 điểm )
- Nếu lợi nhuận trước thuế nhỏ hơn hoặc
bằng 0, chấm điểm tối thiểu ( 4 điểm ) cho chỉ
tiêu này.
Đo lường khả năng trả lãi cho các
nghĩa vụ nợ của khách hàng.
Hệ số này càng cao ( dương ) / đang
tăng trưởng, thể hiện khả năng của
khách hàng sử dụng thu nhập từ hoạt
động để đáp ứng các chi phí lãi vay
càng lớn/đang được cải thiện.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 54
2 Hệ số khả
năng trả nợ
gốc
Hệ số khả năng trả nợ gốc = Lưu chuyển tiền
thuần từ hoạt động kinh doanh / ( Tiền trả nợ
gốc vay + Tiền trả nợ thuê tài chính đến hạn
trong năm tới )
Với các khách hàng có tiền trả nợ gốc vay +
tiền trả nợ thuê tài chính đến hạn trả trong năm
tới bằng 0, áp dụng như sau:
- Nếu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản
xuất kinh doanh lớn hơn 0, chấm điểm tối đa (
20 điểm ) cho chỉ tiêu này.
- Nếu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản
xuất kinh doanh nhỏ hơn hoặc bằng 0, chấm
điểm tối thiểu ( 4 điểm ) cho chỉ tiêu này.
Phản ánh khả năng thanh toán các
khoản nợ gốc đến hạn trả trong năm
tài chính kế tiếp theo nguồn từ tiền
mặt có sẵn của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng trả nợ gốc sử
dụng trong chấm điểm tín dụng
và xếp hạng khách hàng được
tính dựa trên tiêu chí lưu
chuyển tiền tệ, khác với hệ số
khả năng trả nợ gốc sử dụng
khi phân tích báo cáo tài chính
của doanh nghiệp được tính
dựa trên lợi nhuận.
3 Xu hướng lưu
chuyển tiền tệ
thuần trong
quá khứ ( tính
cho 3 năm
liền kề vừa
qua )
Đánh giá xu hướng kết quả lưu chuyển tiền tệ
thuần trong kỳ của khách hàng tính trong 03
năm liền kề vừa qua.
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ = lưu chuyển
tiền thuần từ hoạt động kinh doanh + Lưu
chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư + Lưu
chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính.
Đánh giá mối quan hệ tương quan
giữa khả năng tạo tiền từ hoạt động
kinh doanh và chất lượng hoạt động
tính trên giá trị sổ sách của doanh
nghiệp.
- Tăng cao: Số dư năm sau
cao hơn năm trước từ 30 % trở
lên trong 03 năm liền kề.
- Tăng: số dư năm sau cao
hơn năm trước nhưng thấp hơn
30% hoặc số dư có sự biến
động tăng, giảm qua các năm
nhưng số dư năm tài chính cuối
cùng cao hơn năm tài chính
liền kề trước đó.
- Ổn định: số dư có sự biến
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 55
động tăng, giảm, nhưng ít thay
đổi
- Giảm: số dư năm sau thấp
hơn năm trước hoặc số dư có
sự biến động tăng, giảm nhưng
số dư năm tài chính cuối cùng
thấp hơn năm tài chính liền kề
trước đó.
- Âm: số dư lưu chuyển tiền tệ
thuần năm tài chính gần nhất
âm.
4 Trạng thái lưu
chuyển tiền tệ
thuần từ hoạt
động sản xuất
kinh doanh
So sanh kết quả lưu chuyển tiền tệ thuần từ
hoạt động sản xuất kinh doanh trên báo cáo lưu
chuyển tiền tệ với lợi nhuận sau thuế của khách
hàng.
Nếu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh
doanh của khách hàng âm, chấm điểm tối thiểu
cho chỉ tiêu này mà không cần so sánh với lợi
nhuận sau thuế.
Với các khách hàng có lợi nhuận sau thuế âm
và lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh
doanh dương, chấm điểm tối đa ( 20 điểm )
Đánh giá mối quan hệ tương quan
giữa khả năng tạo tiền từ hoạt động
kinh doanh và chất lượng hoạt động
tính trên giá trị sổ sách của doanh
nghiệp.
5 Lưu chuyển
tiền thuần từ
hoạt động
Căn cứ vào số liệu lưu chuyển tiền tệ thuần từ
hoạt động kinh doanh trên báo cáo lưu chuyển
tiền tệ và số liệu doanh thu thuần trên báo cáo
Phản ánh khả năng của doanh nghiệp
trong việc chuyển hóa doanh thu
thuần thành tiền mặt, từ đó có nguồn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 56
kinh doanh /
Doanh thu
thuần
kết quả kinh doanh. thanh toán các chi phí cơ bản và đầu
tư vào tài sản cố định.
Chỉ tiêu này nhỏ phản ánh nguồn thu
tiền cung cấp hàng hóa, dịch vụ của
doanh nghiệp cho các đối tác đang có
vấn đề, hoặc bị chiếm dụng
vốn…doanh nghiệp có thể phải sử
dụng dự trữ tiền mặt hoặc phải tăng
nợ vay để duy trì hoạt động kinh
doanh.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 57
CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG THEO TIÊU CHÍ LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
Stt Điểm chuẩn 20 16 12 8 4
1 Hệ số khả năng trả lãi > 4 lần > 3 lần -
≤4lần
>2 lần - ≤3 lần > 1 lần - ≤ 2
lần
≤ 1 lần
2 Hệ số khả năng trả nợ gốc > 2 lần >1.5 lần - ≤2
lần
>1 lần - ≤1.5
lần
>0 lần - ≤ 1
lần
Âm
3 Xu hướng của lưu chuyển tiền tệ thuần trong quá khứ
( tính cho 3 năm liền kề )
Tăng cao Tăng Ổn định Giảm Âm
4 Trạng thái lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động kinh
doanh
> lợi nhuận
thuần
= lợi nhuận
thuần
< lợi nhuần
thuần
Dương, xấp
xỉ 0
Âm
5 Lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động kinh doanh/
Doanh thu thuần
> 40 % >30% -
≤40%
>20% - ≤30% >10% -
≤20%
≤10%
Ghi chú:
Khách hàng không có báo cáo lưu chuyển tiền tệ bị chấm điểm 0 cho toàn bộ các tiêu chí tại bảng này.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 58
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG THEO TIÊU CHÍ KINH NGHIỆM VÀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ
stt Chỉ tiêu Cách xác định Ý nghĩa Giải thích từ ngữ
1 Kinh nghiệm chuyên môn của người đứng
đầu điều hành ( Tổng giám đốc hoặc phó
tổng giám đốc chuyên trách) trong ngành
và lĩnh vực kinh doanh của phương án/dự
án xin cấp tín dụng.
Thời gian hoạt động trong
ngành liên quan hoặc lĩnh
vực kinh doanh của phương
án/dự án
Phản ánh tầm quan trọng của
sự hiểu biết về ngành
nghề/lĩnh vực kinh doanh của
người đứng đầu doanh nghiệp.
Kinh nghiêm chuyên
môn trong ngành/lĩnh
vực: bao gồm cả thời
gian làm công tác
trong lĩnh vực liên
quan tại các đơn vị
khác, ngoài đơn vị
hiện thời
2 Kinh nghiệm của người đứng đầu điều
hành ( Tổng giám đốc hoặc phó tổng giám
đốc chuyên trách) trong hoạt động điều
hành
Thời gian tham gia điều
hành(các)doanh nghiệp của
người đứng đầu
Tiêu chí đánh giá kinh nghiệm
lãnh đạo và quản lý của người
đứng đầu
Bao gồm cả thời gian
làm công tác điều hành
tại các đơn vị khác,
ngoài đơn vị hiện thời
3 Môi trường kiểm soát nội bộ Đánh giá dựa trên các yếu tố
cơ bản sau:
- sự thiết lập các quy trình
kiểm soát nội bộ chính
thống thành văn bản
- việc kiểm tra sự tuân thủ
các quy trình kiểm soát
trong hoạt động thực tế của
doanh nghiệp.
Một hệ thống kiểm soát nội bộ
tốt sẽ:
- giảm thiểu nguy cơ rủi ro
tiềm ẩn trong sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp do
bên thứ ba hoặc nhân viên của
doanh nghiệp gây ra
- Đảm bảo tính chính xác
của các số liệu kế toán và báo
Kiểm soát nội bộ: là
những phương pháp và
chính sách được thiết
kế để ngăn chặn gian
lận, giảm thiểu sai sót,
khuyến khích hiệu quả
hoạt động và nhằm đạt
được sự tuân thủ các
chính sách và quy
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C 59
cáo tài chính.
- Đảm bảo sự tuân thủ
quy chế, quy trình hoạt động
của doanh nghiệp trong việc
đạt được các mục tiêu đặt ra
- Bảo đảm quyền lợi của
các bên liên quan tới doanh
nghiệp
trình được thiết lập.
4 Năng lực của người đứng đầu điều hành
và quản lý doanh nghiệp
Đánh giá năng lực điều hành
doanh nghiệp dựa trên các
tiêu chí sau:
- Khả năng xây dựng chiến
lược phát tr
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo tốt nghiệp- Hòan thiện mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại Ngân hàng Công Thương Chi nhánh Chương Dương.pdf