Tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội: Báo cáo tốt nghiệp
“Hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại NHN0Và PTNT
chi nhánh Nam Hà Nội”
Mục lục
Báo cáo tốt nghiệp ................................... 1
“Hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại NHN0Và PTNT chi nhánh Nam Hà
Nội” ............................................. 1
Lời nói đầu ........................................ 4
Chương 1 .......................................... 5
Cơ sở lý luận về cơ cấu tổ chức ........................... 5
I. Một số khái niệm cơ bản về cơ cấu tổ chức ................ 5
I.1 Cơ cấu tổ chức .................................................................................................. 5
II. Những nội dung chủ yếu của cơ cấu tổ chức .............. 8
II.1. Chuyên môn hoá công việc............................................................................. 9
II.2. Bộ phận hoá ................................................................................................... 9
II.3. Phạm vi quản lý...........................................
72 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1337 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp
“Hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại NHN0Và PTNT
chi nhánh Nam Hà Nội”
Mục lục
Báo cáo tốt nghiệp ................................... 1
“Hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại NHN0Và PTNT chi nhánh Nam Hà
Nội” ............................................. 1
Lời nói đầu ........................................ 4
Chương 1 .......................................... 5
Cơ sở lý luận về cơ cấu tổ chức ........................... 5
I. Một số khái niệm cơ bản về cơ cấu tổ chức ................ 5
I.1 Cơ cấu tổ chức .................................................................................................. 5
II. Những nội dung chủ yếu của cơ cấu tổ chức .............. 8
II.1. Chuyên môn hoá công việc............................................................................. 9
II.2. Bộ phận hoá ................................................................................................... 9
II.3. Phạm vi quản lý............................................................................................ 11
II.4. Hệ thống điều hành ...................................................................................... 12
II.5. Tập quyền và phân quyền ............................................................................. 13
II.6. Chính thức hoá ............................................................................................. 13
III. Các mô hình cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý .......... 14
III.1.Mô hình tổ chức trực tuyến .......................................................................... 14
III.2. Mô hình trực tuyến- chức năng.................................................................... 15
III.3. Mô hình trực tuyến- tham mưu ................................................................... 16
III.4. Mô hình tham mưu -chức năng –trực tuyến : ............................................... 17
iv. Các yếu tố ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức ................ 18
IV.1. Những yếu tố khách quan ........................................................................... 18
IV.2. Những yếu tố chủ quan: .............................................................................. 19
Chương 2: ........................................ 20
Thực trạng về cơ cấu tổ chức ở chi nhánh nhn0Và ptnt chi nhánh nam
hà nội ........................................... 20
I. Những đặc điểm cơ bản của chi nhánh ảnh hưởng tới cơ cấu tổ
chức ........................................... 20
II. Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức ở NHN0 và phát triển nông
thôn chi nhánh Nam Hà Nội. .......................... 25
II.2.Về mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy quản lý : .............................. 29
Bảng 3: Bảng phân bố lao động theo nghiệp vụ ................................................... 33
III. Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức tại NHN0Và PTNT. ..... 37
Bảng 7: Bảng khảo sát thời gian làm việc của phòng HC-NS ............................... 44
Chương 3: ........................................ 50
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại chi nhánh
NHN0Và PTNT Nam Hà Nội ........................... 50
I. Phương hướng phát triển của công ti trong thời gian tới ...... 50
II. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại
NHN0 Và PTNT chi nhánh nam Hà Nội : .................. 56
Kết luận .......................................... 63
Bảng danh mục tài liệu tham khảo ....................... 64
Lời nói đầu
Cơ chế thị trường ngày nay đòi hỏi bất kì doanh nghiệp nào cũng phải
năng động bắt kịp với những sự thay đổi liên tục ,đứng vững và ngày càng
phát triển Mỗi một doanh nghiệp là tổ chức trong 1 hệ thống kinh tế .Nó
chứa đựng nhiều bộ phận với nhiều bộ phận với nhiều hoạt động khác
nhau.Để đảm bảo cho một mục tiêu chung thì mỗi bộ phận cũng phải được
tổ chức linh hoạt ,năng động và có hiệu quả nhất .
Cơ cấu tổ chức ngày càng có vai trò ngày càng quan trọng và có ảnh hưởng
lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các hoạt động khác trong
doanh nghiệp .Hoàn thiện cơ cấu tổ chức là nhằm hoàn thiện quá trình quá
trình sản xuất kinh doanh ,phát huy cao nhất năng lực của từng cá nhân
trong việc phục vụ tổ chức ,sử dụng tiết kiệm và năng suất nhất các yếu tố
cấu thành sản xuất đồng thời tạo ra bộ máy gọn nhẹ ,linh hoạt thích ứng
nhanh nhạy và luôn có những bước đi đúng đắn trong từng giai đoạn cụ thể
theo định hưóng phát triển lâu dài .
Trong quá trình thực tập ở chi nhánh ,sau khi đã hoà mình vào thực tế
sản xuất của chi nhánh thấy mặc dầu chi nhánh đã có cơ cấu tổ chức tương
đối hoàn thiện tuy nhiên vẫn còn nổi lên nhiều bất cập .Để khắc phục và
hoàn thiện trong thời gian tới nhằm phát huy hơn nữa vai trò của cán bộ
lãnh đạo nói riêng cũng như cơ cấu tổ chức của chi nhánh nói chung em
nhận thấy nhất thiết cần thiết phải đi sâu tìm hiểu nghiên cứu thực trạng cơ
cấu tổ chức và đã chọn đề tài: “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại NHN0Và
PTNT chi nhánh Nam Hà Nội” làm chuyên đề thực tập với mục đích :
Hệ thống hoá kiến thức về cơ cấu tổ chức.
áp dụng lý thuyết cũng như các phương pháp phân tích đã học
để từ đó nghiên cứu đánh giá cơ cấu tổ chức và đưa ra các giải
pháp hoàn thiện .
Kết cấu của chuyên đề gồm các phần chính như sau :
Chương 1:Cơ sở lý luận về cơ cấu tổ chức
Chương 2:Thực trạng về cơ cấu tổ chức tại NHN0Và PTNT chi
nhánh Nam Hà Nội
Chương 3:Một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại NHN0Và
PTNT chi nhánh Nam Hà Nội
Chương 1
Cơ sở lý luận về cơ cấu tổ chức
I. Một số khái niệm cơ bản về cơ cấu tổ chức
I.1 Cơ cấu tổ chức
1. Khái niệm về cơ cấu
Cơ cấu “là sự phân chia tổng thể ra những bộ phận nhỏ theo những tiêu thức
chất lượng khác nhau ,những bộ phận đó thực hiện từng chức năng riêng biệt
nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm phục vụ mục tiêu chung “.(1)
Đó là là sự phân chia tổng thể thành những bộ phận nhỏ .Những bộ phận này
phải thực hiện các chức năng riêng biệt ,đó là chức năng về tài chính,tiêu thụ,
marketing …các chức năng này không độc lập với nhau mà nó có sự phối hợp
chặt chẽ để cùng thực hiện một mục tiêu chung của tổ chức .Đó là, việc nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của tổ chức .
2.Khái niệm tổ chức :
Nói đến khái niệm “Tổ chức” nhiều nhà kinh tế học đã đưa ra các khái niệm
khác nhau dựa trên những góc độ khác nhau .Tổ chức “là một phần của công việc
quản lý ,bao gồm việc xây dựng một cơ cấu định trước về các vai trò của từng
khâu ,từng cấp ,từng bộ phận và của từng người “(2).
Tổ chức là nhằm hình thành các nhóm chuyên môn hoá ,các phân hệ tạo nên
tổ chức để cùng góp phần vào hoạt động của tổ chức đạt tới mục tiêu mong muốn
.Tổ chức còn là sự bố trí ,sắp xếp các bộ phận được chuyên môn hoá theo chức
năng trong 1một tổ chức sao cho các bộ phận đó phố hợp hoạt động nhịp nhàng
,không chồng chéo ,không trùng lặp .Tổ chức “là một tập hợp các cá nhân riêng
lẻ tương tác lẫn nhau cùng làm việc hướng tới những mục tiêu chung và mối
quan hệ của được xác định theo cơ cấu nhất định ”(3)
Tổ chức là do con người tập hợp lại mà thành về cơ bản định nghĩa này nhấn
mạnh tổ chức bao gồm những con người hơn là những máy móc thiết bị .Con
người trong tổ chức cần phải làm việc để hướng tới mục tiêu chung nào đó và
phối hợp hoạt động.Mối quan hệ của con người được xác định theo cơ cấu nhất
định .
3.Khái niệm cơ cấu tổ chức :
Cơ cấu tổ chức :“là tổng hợp các bộ phận ,đơn vị khác nhau có mối liên hệ và
quan hệ phụ thuộc lẫn nhau ,được chuyên môn hoá và có trách nhiệm ,quyền hạn
nhất định được bố trí theo những cấp ,những khâu khác nhau nhằm đảm bảo
những chức năng quản trị và phục vụ mục đích chung xác định của tổ chức”.(2)
Cơ cấu tổ chức được chia thành nhiều tầng ,nhiều cấp tuỳ theo vào yêu
cầu, nhiệm vụ của tổ chức .Việc phân chia đó là đòi hỏi khách quan ,vừa có yếu
tố chủ quan .Trong các tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và các
doanh nghiệp nói riêng ,cơ cấu tổ chức gồm có cơ cấu bộ máy quản lý và cơ cấu
tổ chức sản xuất .
( 1 ) (2) (3) Giáo trình phân tích lao động xã hội .Chủ biên ts Trần Xuân Cầu
(2 ) (5) Giáo trình phân tích lao động xã hội .Chủ biên ts Trần Xuân Cầu
3.1 Cơ cấu bộ máy quản lý :
Bộ máy quản lý của một tổ chức :là một hệ thống những con người làm việc
với các phương tiện của tổ chức được liên kết theo một só nguyên tắc và quy tắc
nhất định mà tổ chức thừa nhận để lãnh đạo quản lý toàn bộ các hoạt động của
hệ thống nhằm đạt được các mục tiêu đã định” (3).Thực chất bộ máy quản lý là
chủ thể quản lý của hệ thống .Bộ máy quản lý của một tổ chức gồm hai hệ thống
:Hệ thống chỉ huy và hệ thống chức năng .Hai hệ thống này có sự tách rời nhau
trong bộ máy quản lý ,xác định rõ vị trí trong bộ máy .
Hệ thống chỉ huy :Bao gồm các quyết định ,các quyền lực của chủ thể quản lý
áp dụng lên đối tượng bị quản lý .
Hệ thống chức năng :Đó là những công việc ,nhiệm vụ được xác định rõ ràng
cho từng cấp ,từng đối tượng ,từng lĩnh vực .
Nhưng chúng lại bổ sung cho nhau từ hệ thống chỉ huy mà hệ thống chức năng
được thực hiện.
Bộ máy quản lý chịu tác động của những nhân tố sau:
Nhóm nhân tố thuộc về chủ thể quản lý :Như tình trạng về trình độ phát
triển của chủ thể quản lý ,tính chất và mục tiêu hệ thống đặt ra .
Nhóm nhân tố thuộc về lĩnh vực quản lý :Mức độ chuyên môn hoá ,bộ
phận hoá ,tập trung hoá của các hoạt động quản lý ,quy mô của quản lý và khả
năng bao quát của các cán bộ quản lý ,chính sách sử dụng cán bộ trong hệ thống
,quan hệ lợi ích tồn tại giữa cá nhân trong hệ thống .
Các nhân tố khách quan hay môi trường bên ngoài của như : kinh tế chính trị,
xã hội, phong tục tập quán và các yếu tố chủ quan :Đối tượng ,đặc điểm ,trình độ
quản lý .
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý : “Là quá trình xác định các chức năng ,các
bộ phận tạo thành một bộ máy quản lý nhằm thực hiện các chức năng quản lý”
(4).
(4 ) Giáo trình phân tích lao động xã hội .Chủ biên ts Trần Xuân Cầu
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý là hình thức phân công nhiệm vụ trong lĩnh
vực quản trị ,có tác động đến quá trình hoạt động của hệ thống quản lý. Một mặt
phản ánh cơ cấu trách nhiệm của mỗi người trong tổ chức ,mặt khác nó có tác
động tích cực trở lại trong việc phát triển của tổ chức
3.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất :
Bao gồm những bộ phận có quan hệ trực tiếp với nhau nhằm thực hiện nhiệm
vụ sản xuất .Tuỳ theo tính chất sản xuất ,cơ cấu tổ chức có thể được phân thành
cơi cấu tổ chức chuyên môn hoá hoặc cơ cấu tổ chức tổng hợp.Trong một doanh
nghiệp ,đó là những phân xưởng ,các bộ phận sản xuất phối hợp với nhau iitrong
quá trính sản xuất .
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và cơ cấu tổ chức sản xuất có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau hình thành nên cơ cấu tổ chức của một tổ chức .Việc đánh giá
một tổ chức không chỉ chú ý đến cơ cấu các bộ phận hợp thành của tổ chức mà
quan trọng hơn là tập thể những con người trong các bộ phận đó. Các bộ phận
trong tổ chức được tách đến đâu thì tập thể những con người trong tổ chức được
tách đến đó .Cơ cấu tổ chức và cơ cấu lao động gắn bó chặt chẽ với nhau ,trong
đó cơ cấu tổ chức quyết định cơ cấu lao động .
II. Những nội dung chủ yếu của cơ cấu tổ chức
Yêu cầu khi thiết kế cơ cấu tổ chức là cơ cấu đó phải phối hợp đựoc những
nhiệm vụ và công việc để đạt được những kết quả mà tổ chức đó mong muốn .Để
phối hợp được những nhiệm vụ ,công việc đó nhà quản lý cần phải quan tâm hơn
đến các yếu tố chủ chốt sau :chuyên môn hoá bộ phận hoá ,phạm vi quản lý và hệ
thống điều hành .
Những yếu tố này tập trung vào việc nhóm những nhiệm vụ ,công việc sao
cho phù hợp ,thiết lập quy mô quản lý và hệ thống quan hệ báo cáo giữa những
người lao động trong tổ chức .
II.1. Chuyên môn hoá công việc
Chuyên môn hoá công việc hoặc phân công lao động để chỉ mức độ ở đó các
công việc của tổ chức được phân chia thành các bước công việc hoặc những
nhiệm vụ khác nhau được thực hiện bởi những người lao động cụ thể khác nhau.
Bản chất của chuyên môn hoá công việc là một công việc trọn vẹn không chỉ
do một cá nhân thực hiện mà nó được chia ra thành các bước ,mỗi bước được
một cá nhân riêng biệt hoàn thành .Điều cốt lõi ở đây là một cá nhân chỉ chuyên
về một phần chứ không phải toàn bộ .Chuyên môn hoá cho phép tổ chức sử dụng
lao động một cách có hiệu quả .Tổ chức có thể giảm được chi phí đào tạo và có
thể nhanh chóng dễ dàng tìm được và đào tạo được người lao động thực hiện
những nhiệm vụ cụ thể lặp đi lặp lại .Mặt khác hiệu quả và năng suất lao động
của người lao động có thể được nâng cao do họ thành thạo tay nghề khi thực hiện
chuyên sâu một hoặc một số công việc .
Tuy nhiên ,ở một mức độ nào đó chuyên môn hoá công việc có thể ảnh
hưởng tiêu cực tới năng suất lao động ,sự thoã mãn công việc và tốc độ thuyên
chuyển công việc .Mặt khác ,mức độ chuyên môn hoá quá cao dễ tạo ra sự nhàm
chán ,căng thẳng cho người lao động làm ảnh hưởng tới năng suất công việc
Phần lớn các nhà quản lý hiện nay không xem chuyên môn hoá công việc là
phương tiện hoàn toàn hữu hiệu để nâng cao năng suất .
II.2. Bộ phận hoá
Bộ phận hoá:“là sau khi phân công các công việc thông qua chuyên môn
hoá việc tập hợp những công việc đó lại để các nhiệm vụ chung được phối hợp
với nhau”(5).Hay nói một cách khác ,bộ phận hoá là cách mà theo đó những
nhiệm vụ công việc được kết hợp với nhau và được phân bổ cho những nhóm
làm việc .Để nhóm các nhiệm vụ công việc ,nhà quản lý có thể sử dụng bốn
phương pháp bộ phận hoá sau :
Bộ phận hoá theo chức năng :Là việc tập hợp và phối hợp các nhiệm vụ
,công việc dựa trên các chức năng kinh doanh như :marketing sản xuất ,quản trị
nhân lực ,tài chính ..Theo cách bộ phận hoá này ,những người lao động thường
(5 )
Giáo trình hành vi tổ chức .Chủ biên TS Bùi Anh Tuấn
xuyên phối hợp ,giao tiếp và hợp tác với nhau trong cùng một phòng ban .Trong
phòng ban này ,những người lao động cùng làm những công việc tương tự nhau
do đó họ có thể học hỏi nhau về chuyên môn ,trao đổi thông tin,chia sẻ với nhau
những kinh nghiệm ,những cơ hội và những khó khăn .Từ đó ,tạo điều kiện phát
triển nghề nghiệp cho các cán bộ chuyên môn của từng bộ phận phòng ban
Sơ đồ 1: Bộ phận hoá theo chức năng
Error!
Bộ phận hoá theo sản phẩm:Các nhiệm vụ cũng có thể được bộ phận hoá
dựa trên các loại sản phẩm dịch vụ của tổ chức .ở đây những người lao động
cùng làm việc với một loại sản phẩm hay dịch vụ sẽ là những thành viên của
cùng một Bộ phận mà không quan tâm đến chức danh kinh doanh của họ .Tổ
chức có thể là nơi hội nhập của nhiều người có chức năng chuyên môn sâu trong
các cấp quản lý của công ti. Bộ phận hoá theo sản phẩm hoặc dịch vụ góp phần
làm tăng cường sự giao tiếp ,sự tương tác giữa những người lao động trong sản
xuất .
Giám đốc
Phòng
NCvà PT
Phòng
Sản
Phòng
Marketi
Phòng
Tài
Sơ đồ 2:Bộ phận hoá theo sản phẩm
Bộ phận hoá theo khu vực và lãnh thổ :Là những nhóm hoạt động hay
nhóm người lao động được tổ chức theo vùng địa lý .Thực tế mỗi khu vực là một
bộ phận được tổ chức theo đặc điểm địa lý .Nếu khách hàng của một tổ chức cư
trú rải rác trên một diện tích địa lý rộng ,hình thức bộ phận hoá này có thể phát
huy tác dụng .
Bộ phận hoá căn cứ vào loại khách hàng cụ thể mà tổ chức hướng tới :Cơ
sở cho phép phương pháp bộ phận hoá theo khách hàng là quan điểm cho rằng
khách hàng trong mỗi Bộ phận có những loại vấn đề và nhu cầu giống nhau và
chúng có thể được các nhà chuyên môn giải quyết một cách thoả đáng nhất ở
từng loại khách hàng.
II.3. Phạm vi quản lý
Phạm vi quản lý hay phạm vi kiểm soát là số lượng nhân viên ở các cấp mà
một người quản lý có thể điều hành một cách có hiệu quả .Phạm vi quản lý gồm
:Phạm vi quản lý rộng và phạm vi quản lý hẹp .
Phạm vi quản lý rộng khi có số lượng lớn nhân viên chịu sự kiểm soát trực
tiếp của một người quản lý .Ngược lại một phạm vi quản lý hẹp khi một nhà quản
lý điều hành một số lượng nhờ nhân viên dưới quyền .
Tổng giám
đốc
Giám đốc bộ
phận sản phẩm
A
Giám đốc bộ
phận sản phẩm
B
Giám đốc bộ
phận sản phẩm
C
Phó giám đốc
khu vực Châu
á
Phó giám đốc
khu vực Châu
âu
Phó giám đốc
khu vực Châu
Mỹ
Người quản lý có phạm vi hẹp có thể kiểm soát chặt chẽ nhân viên của mình
và sát sao với công việc hàng ngày hơn .Do vậy ,người quản lý có thể có những
hướng dẫn ,hỗ trợ kịp thời cho từng nhân viên khi có những khó khăn nảy sinh
trong quá trình thực hiện công việc nhằm đạt hiệu quả công việc cao .Tuy nhiên
,vì người quản lý có xu hướng kiểm soát chặt chẽ nhân viên nên ít nhiều cũng có
thể làm giảm tính tự chủ và sáng tạo của nhân viên. Xu hướng trong những năm
gần đây là mở rộng phạm vi quản lý .Phạm vi quản lý rộng phù hợp với việcđẩy
mạnh giảm chi phí ,tăng tốc độ ra quyết định ,nâng cao tính linh hoạt ,gần gũi
hơn với khách hàng và trao quyền cho nhân viên của công ti .Nhằm đảm bảo các
hoạt động của mình không bị suy yếu do mở rộng phạm vi quản lý ,các tổ chức
đã đầu tư đáng kể về công tác đào tạo nhân viên .
II.4. Hệ thống điều hành
Hệ thống điều hành là một hệ thống quyền lực và quan hệ báo cáo liên tục từ
cấp cao nhất tới cấp thấp nhất của tổ chức .
Hệ thống điều hành được xây dựng xuất phát từ nhu cầu của nhà quản lý
trong việc phối hợp các hoạt động của những nhân viên trong tổ chức .
Quyền lực là những quyền gắn liền với một vị trí quản lý đưa các mệnh lệnh
và đòi hỏi các mệnh lệnh đó phải được thi hành .Nhằm tạo điều kiện cho phối
hợp hoạt động ,câc tổ chức trao cho mỗi vị trí quản lý một chỗ dùng trong hệ
thống ra điều hành và trao cho người quản lý một mức độ quyền lực để người đó
thực hiện trách nhiệm của mình .Tính thống nhất của nguyên tắc điều hành giúp
duy trì khái niệm hệ thống liên tục của quyền lực .Nó chỉ ra rằng mỗi cá nhân chỉ
nên chịu trách nhiệm trực tiếp trước một cấp trên .Nếu tính thống nhất bị phá vỡ
,một thuộc cấp có thể phải đối mặt với các yêu cầu hợc ưu tiên trái ngược nhau từ
một số cấp trên.
Hệ thống điều hành có mối liên hệ chặt chẽ với phạm vi quản lý .Phạm vi
quản lý có thể ảnh hưởng tớ số lượng cấp bậc quyền lực trong tổ chức .Nếu phạm
vi quản lý rộng thì số cấp bậc quyền lực sẽ giảm đi và ngược lại.Mặt khác ,hệ
thống điều hành có liên quan đến quy mô của tổ chức .Khi quy mô của tổ chức
tăng lên ,sự phức tạp của tổ chức yăng lên ,nhu cầu phố hợp các họat động trong
tổ chức cũng tăng lên ,do vậy hệ thống điều hành trong tổ chức cũng tăng lên .
II.5. Tập quyền và phân quyền
Tập quyền là chính sách cơ cấu trong đó quyền ra quyết định đựoc tập trung
tại cấp cao nhất trong hệ thống quyền lực của tổ chức .
Tập quyền gắn với công việc những người quản lý cao nhất quyết định mọi
vấn đề quan trọng của tổ chức với sự không tham gia hoặc tham gia rất ít của các
thuộc cấp trong tổ chức .
Trái lại một tổ chức có tính phân quyền cao là tổ chức mà ở đó các quyết
định của tổ chức đều có sự tham gia ,đóng góp ý kiến của các nhân viên và nhà
quản lý từ cấp cao nhất tới cấp thấp nhất trong tổ chức .Điều này có tác dụng
tăng sự thoả mãn trong công việc của người lao động nhưng mặt khác ít nhiều
cũng gây khó khăn cho những nhà quản lý trong việc phối hợp và kiểm soát sự
tuân thủ ở mọi cấp trong tổ chức tha,m gia vào quá trình ra quyết định trong khi
đó vẫn có thể kiểm soát và dự đoán hành vi của họ .
II.6. Chính thức hoá
1. Khái niệm
Chính thức hoá là mức độ tiêu chuẩn hoá của các công việc và hoạt động
của người lao động trong tổ thông qua các luật lệ và chính sách trong tổ chức
.Hay nói một cách khác,chính thức hoá thể hiện mức độ mà những luật lệ ,quy
định và các chính sách trong tổ chức kiểm soát các hoạt động của người lao động
trong tổ chức
Mục đích chính thức hoá là dự đoán và kiểm soát hành vi của người lao động
khi họ thực hiện công việc trong tổ chức .Các luật lệ ,quy định có thể rất rõ ràng
đưới dạng văn bản nhuưng cũng có thể ngầm định giữa những người trong tổ
chức .Những quy định ,luật lệ rõ ràng được thể hiện ở bảm mô tả công việc ,văn
bản chính sách hay những hướng dẫn văn bản ghi nhớ ..Những nguyên tắc ngầm
định đựoc hình thành khi những người lao động trong tổ chức có thói quen làm
việc theo cách chung trong giai đoạn thời gian nhất định .
Chúng có thể xem xét mức độ chính thức hoá trong tổ chức có tỉ lệ trên lớn và
ngược lại .Mức độ chính thức hoá quá cao hay quá thấp đều có ảnh hưởng không
tốt tới hiệu quả hoạt động trong tổ chức .Chính vì vậy ,vấn đề mà các nhà quản lý
cần quan tâm là làm thế nào để xây dựng những luật lệ ,quy định hợp lý hướng
dẫn hành vi của người lao động trong tổ chức .
2.Các mức độ chính thức hoá
Mức độ chính thức hoá cao giúp cho việc mô tả công việc rõ ràng hơn ,các
quy định ,luật lệ cũng rõ ràng và được viết thành văn bản .Nếu một công việc
được chính thức hoá cao,người lao động chỉ có mức độ tự chủ tối thiểu trong
những vấn đề như :Cần phải làm gì ,làm việc đó khi nào và người quản lý cần
làm việc đó như thế nào ?.Người lao động phải luôn luôn xử lý các dữ liệu giống
nhau theo một cách không thay đổi nhằm tạo ra các sản phẩm giống nhau .Do
vậy ,người lao động ít có cơ hội đưa ra những sáng kiến và các lựa chọn trong
khi thực hiện công việc .Hay nói một cách khác ,mức độ tiêu chuẩn hoá quá cao
không chỉ làm người lao động mất đi khả năng sấng tạo mà còn triệt tiêu nhu cầu
sáng tạo ở họ .
Trong các tổ chức chính thức hoá quá thấp cách xử lý công việc không hoàn
thành theo một chương trình định sẵn và người lao động tương đối được tự chủ
trong công việc của mình .Tính tự chủ trong công việc của mỗi cá nhân tỉ lệ
nghịch với mức độ tiêu chuẩn hoá cách xử lý công việc của tổ chức .Vì vậy ,tiêu
chuẩn hoá càng cao thì mức độ đầu tư của người lao động vào công việc càng ít
.Tuy nhiên ,nếu mức độ chính thức hoá quá thấp thì các nhà quản lý sẽ gặp khó
khăn trong việc kiểm soát và quản lý hành vi của nhân viên vì không có một tiêu
chuẩn và quy định nào cụ thể để phán xét hành vi của họ .
III. Các mô hình cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý
III.1.Mô hình tổ chức trực tuyến
Đây là mô hình đơn giản nhất,là một trong những cơ cấu bộ máy quản lý có
cơ cấu tổ chức truyền thống .Sự quản lý được tiến hành thẳng từ cấp quản lý cao
nhất đến cấp quản lý thấp nhất của doanh nghiệp .cấp lãnh đạo trực tiếp điều
hành và chịu trách nhiệm về sụ tồn tại của hệ thống .Đặc diểm quan trọng nhất
của cơ cấu bộ máy quản lý này là đơn vị đưới trực thuộc chỉ tiếp nhận mệnh lệnh
của một người lãnh đạo cấp trên .Mọi chức năng quản lý như kế hoạch tài vụ
,nhân sự đều do một người chịu trách ngiệm
Sơ đồ 3:Mô hình tổ chức trực tuyến
Ưu điểm :Mô hình này đơn giản ,rõ ràng do chỉ huy đồng nhất ,tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thực hiện chế độ 1 thủ trưởng
Nhược điểm : Thiếu sự phân công hợp lý ,không có sự diều hành theo chiều
ngang ,dễ dẫn đến độc đoán do cá nhân quyết định .Mô hình này đòi hỏi người
lãnh đạo phải có kiến thức toàn diện ,tổng hợp và tận dụng được sự giúp đỡ của
các chuyên gia giỏi có trình độ về mặt quản trị
III.2. Mô hình trực tuyến- chức năng
Cơ cấu này là sự kết hợp của hai cơ cấu trên ,do đó mối liên hệ giữa cấp
dưới và người lãnh đạo là một đương thẳng còn các bộ phận chức năng chỉ làm
nhiệm vụ chuẩn bị những lời chỉ dẫn ,những lời khuyên và kiểm tra sự hoạt động
của những cán bộ trực tuyến .
Sơ đồ 4:Mô hình trực tuyến –chức năng:
Người lãnh
đạo chung
Người
lãnh đạo
tuyến 1
Người
lãnh đạo
tuyến 2
Đối
tượng
quản lý
Đối
tượng
quản lý
Đối
tượng
quản lý
Đối
tượng
quản lý
Ưu điểm :Là một hệ thống chỉ huy thống nhất ,tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thực hiện chế độ một thủ trưởng .Người lãnh đạo chịu hoàn toàn trách nhiệm
về kết quả công việc của người dưới quyền, bộ máy gọn nhẹ,có hiệu quả khi giải
quyết các mâu thuẫn .Hệ thống này thực hiện hút được các chuyên gia vào lãnh
đạo giải quyết các vấn đề chuyên môn một cách thành thạo ,giảm bớt gánh nặng
trách nhiệm quản lý cho người lanhx đạo ở cấp cao nhất .
Nhược điểm : Thông tin không ăn khớp với nhau ở hai cấp dẫn tới có sự
chồng chéo giữa các thông tin . Cơ cấu này đồi hỏi người lãnh đạo tổ chức phải
thường xuyên giải quyết mối quan hệ giữa bộ phận trực tuyến với bộ phận chức
năng .Người lãnh đạo phải có trình độ chuyên môn cao ,sự hiểu biết rộng.
III.3. Mô hình trực tuyến- tham mưu
Theo cơ cấu này người lãnh đạo ra mệnh lệnh và chịu hoàn toàn trách nhiệm
đối với người thừa hành trực tiếp của mình ,khi gặp các vấn đề phức tạp người
lãnh đạo phải tham khảo ý kiến của các chuyên gia ở Bộ phận tham mưu giúp
việc .
Người lãnh
đạo cấp 1
Người lãnh
đạo chức
năng A
Người lãnh
đạo chức
Đối
tượng
Đối
tượng
Đối
tượng
Người lãnh
đạo chức
năng B
Người
lãnh đạo
cấp 2
Người lãnh
đạo chức
Người lãnh
đạo chức
Người lãnh
đạo chức
năng C
Ưu điểm :Kiểu cơ cấu này cho phép người lãnh đạo tận dụng được những
tài năng chuyên môn của các chuyên gia ,tạo điều kiện cho các chuyên gia đóng
góp ý kiến trong kế hoạch sản xuất kinh doanh .Giảm bớt sự phức tạp của cơ cấu
tổ chức .
Nhược điểm:Đòi hỏi phải tìm kiếm được các chuyên gia giỏi trong những
lĩnh vực mà cần tham mưu .Hạn chế mức sử dụng kiến thức ,chuyên môn của các
chuyên viên của tổ chức .
III.4. Mô hình tham mưu -chức năng –trực tuyến :
Trên cơ sở đảm bảo chức năng trực tuyến ,trong cơ cấu tổ chức này người
lãnh đạo trực tiếp giao cho phòng chức một số quyền hạn nhất định .
Mô hình này kết hợp giữa chỉ huy trực tuyến của các cấp lãnh đạo hành
chính trong xí nghiệp và sự chỉ đạo nghiệp vụ của các Bộ phận chức năng do đó
giữ được ưu điểm của cơ cấu trực tuyến-chức năng đồng thời khắc phục được
những nhược của từng cơ cấu riêng lẻ .
Theo cơ cấu này người lãnh đạo được sự giúp đỡ của các phòng ban chức
năng trong việc ra quyết định và hướng dẫn kiểm tra .Mệnh lệnh được truyền
theo hướng quy định .Người lãnh đạo các phòng ban không trực tiếp ra quyết
định cho người thừa hành ở các tuyến .
Tuy nhiên cơ cấu này không thuận lợi cho việc giải quyết các vấn đề và khó
thống nhất giữa các Bộ phận chức năng ,chỉ bộc lộ những ưu nhược điểm trong
trường hợp quy mô doanh nghiệp nhỏ ,công nghệ ổn định ,chỉ có một loại sản
phẩm và dễ nắm bắt thị trường tiêu thụ .
Sơ đồ 6:Mô hình tham mưu-chức năng –trực tuyến
Ưu điểm :Phát huy được năng lực chuyên môn của các Bộ phận chức năng
.Đồng thời vẫn đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thống trực tiếp .
Vẫn tạo điều kiện cho các chuyên gia đóng góp và sự đóng góp đó có cần thiết
cho hoạt động của doanh nghiệp .Tạo điều kiện để đào tạo các chuyên gia trẻ .
Nhược điểm:Do có quá nhiều Bộ phận chức năng nên lãnh đạo phait tổ chức
họp hành nhiều gây căng thẳng và lãng phí thời gian .Thêm vào đó là sự mâu
thuẫn trong nội bộ có thể xảy ra do không thống nhất và phân định rõ quyền hạn
và quan điểm .Hạn chế mức dộ sử dụng kiến thức của các chuyên viên.
iv. Các yếu tố ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức
IV.1. Những yếu tố khách quan
-Chiến lược kinh doanh của tổ chức :cơ cấu tổ chức cần phải phù hợp với
chiến lược kinh doanh mà tổ chức theo đuổi thì mang lại hiệu quả cao .Hơn nữa
cơ cấu tổ chức và chiến lược tổ chức cần phải thích ứng nhanh với các yếu tố môi
trường bên ngoài .Do vậy ,tổ chức có được thế cạnh tranh trên thị trường
–Khối lượng nhiệm vụ kế hoạch được giao :Là số lượng công việc mà cấp
trên giao cho một tổ chức để thực hiện .Khi khối lượng nhiệm vụ kế hoạch giao
càng lớn thì số cấp quản lý trong tổ chức cũng tăng lên.Có nghĩa là tăng quy mô
các phòng ban .Ngược lại khối lượng nhiệm vụ được giao càng nhỏ thì số cấp
Lãnh đạo của doanh
nghiệp
Tham mưu
Cấp
dưới
Lãnh đạo
chức
năng A
Lãnh đạo
chức
năng B
Lãnh đạo
chức
năng C
Lãnh đạo
chức
năng D
Cấp
dưới
Cấp
dưới
Cấp
dưới
Cấp
dưới
Cấp
dưới
quản lý cũng giảm xuống và số phòng ban bị thu hẹp .Vì vậy khối lượng kế
hoạch nhiệm vụ được giao nhiều hay ít cũng ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức .
- Trình độ công nghệ ,kỹ thuật và mức độ trang bị cho lao động :Qua
nghiên cứu về mối quan hệ giưũa công nghệ ,kỹ thuật và cơ cấu tổ chức các nhà
nghiên cứu đã lấy mức độ thông lệ của công nghệ để phân biệt các công nghệ với
nhau .Công việc hay nhiệm vụ mang tính thông lệ cao thường gắn với những cơ
cấu mang tính bộ phận hoá cao và ngược lại .
Môi trường tổ chức :Bao gồm yếu tố con người ,những tổ chức khác và các
yếu tố kinh tế ảnh hưởng tới các hoạt động của tổ chức .Môi trường có thể là các
yếu tố văn hóa ,chính trị, kinh tế ,pháp luật hoặc cũng có thể là các nhà cung cấp
,các đối thủ cạnh tranh ,khách hàng ,nhà phân phối ..
IV.2. Những yếu tố chủ quan:
-Quan hệ bên trong của tổ chức :Thể hiện ở hai phương diện .Mức độ kiểm
soát của người lãnh đạo và mức độ hợp tác giữa các nhân viên
Kiểm soát liên quan đến cơ cấu hành chính của một tổ chức. Kiểm soát là
mối quan hệ đầu vào ,quá trình biến đổi đầu ra của các doanh nghiệp
Mức độ hợp tác giữa các nhân viên chính là sự phối hợp sự quan tâm sự chia sẻ
với nhau trong công việc vì mục tiêu chung của tập thể của công ti ,thái độ của
nhân viên đối với lãnh đạo với đồng nghiệp và với nhiệm vụ đựoc gia
Chương 2:
Thực trạng về cơ cấu tổ chức ở chi nhánh nhn0Và ptnt chi nhánh nam hà
nội
I. Những đặc điểm cơ bản của chi nhánh ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức
1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh
.Chi nhánh có chức năng và nhiêm vụ như sau:
1.1. Huy động vốn :
Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kì hạn ,có kì hạn ,tiền gửi
thanh toán của các tổ chức cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế
trong và ngoài nước bằng đồng Việt Nam hay đồng ngoại tệ
Phát hành chứng chỉ tiền gửi ,trái phiếu ,kì phiếu ngân hàng và thực
hiện các hình thức huy động vốn theo quy định của ngân hàng nhà
nước
Tiếp nhận nguồn vốn tài trợ , nguồn vốn uỷ thác của chính phủ
,chính quyền địa phương và các tổ chức kinh tế , cá nhân trong và
ngoài nước .
Được cho phép vay vốn của các tổ chức tài chính tín dụng trong
nước khi tổng giám đốc ngân hàng nông nghiệp cho phép vay
1.2. Cho vay :
Cho vay ngắn hạn,trung hạn và dài hạn bằng dồng Việt Nam và
ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế
Cho vay ngắn hạn,trung hạn và dài hạn bằng dồng Việt Nam đối
với các cá nhân ,hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế .
1.3. Kinh doanh dịch vụ:
Kinh doanh ngoại hối :Huy động vốn ,cho vay mua bán ngoại tệ
,thanh toán quốc tế và các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính
sách quản lý ngoại hối của chính phủ ,ngân hàng nhà nước và ngân
hàng nông nghiệp
Kinh doanh dịch vụ :Thu chi tiền mặt,mua bán vàng bạc đá quý
,máy rút tiền tự động ,dịch vụ thẻ tín dụng két sắt ,nhận cất giữ
,chiết khấu tất cả các loại giấy tờ có giá ,thẻ thanh toán .
Thực hiện các hình thức ùn vốn liên doanh ,mua cổ phiếu và các
hình thức đầu tư khác với các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế
khác .
Làm dịch vụ ngân hàng phục vụ cho người nghèo.
Ngày 8/5 năm 2001 chi nhánh bắt đầu đi vào hoạt động và sau ba năm chi
nhánh đã đạt nhiều thành tích đáng kể chứng tỏ quyết định thành lập và đặt trụ sở
tại đây là chính xác ,có tầm nhìn chiến lược và có đường lối hoạt động đúng đắn
Kết quả sản xuất kinh doanh
a.Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu cơ bản
Bảng 1: Bảng kết quả hoạt động theo từng năm
Đơn vị :Triệu đồng
Chỉ tiêu Thực hiện
2001
Thực
hiện
2002
2002/01
Thực
hiện
2003
2003/02
1.Huy động vốn
-Huy động từ
dân cư
-Tiền gửi của các
TCKT
-Tiền gửi từ kho
bạc
-tiền gửi từ các
TCTD
2.Sử dụng vốn
3.Thanh toán
quốc tế
4.Mua bán ngoại
tệ
5.Các sản pẩm
ngoại tệ khác
635.000
88.000
100.000
74.000
373.00
160.042
857.000
190.000
140.000
80.000
447.000
192.000
34,96%
159,0%
1,4%
8,104%
19,8%
20%
1154.000
452.000
220.000
102.000
480.000
237.000
34,65%
137,8%
57,2%
27,5%
73,8%
23,43%
Nhận xét :Qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy chi
nhánh đã và đang hoạt động rất thuận lợi .So với năm 2001 thì sang năm 2002
với số lợng vốn huy động đợc là 857.000 triệu đồng tăng 34,96% trong đó huy
động từ vốn dân cư tăng với con số kỉ lục 159% và sang năm 2003 tăng 34.6 %
đạt 1154 tỉ đồng trong đó nguồn huy động từ dân cư góp công lớn với tốc độ
tăng chóng mặt ba con số .
Cùng với công tác huy động vốn ,việc sử dụng vốn của ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh nam Hà Nội cũng đạt nhiều thành tựu
khả quan :tổng d nợ năm 2002 đạt 192 tỉ đồng tăng 18,487% và năm 2003 đạt
237 tỉ tăng 23,43% so với năm trước .
b.Nhận khoán tài chính trước thời hạn 1 năm :Tăng cường mở rộng hoạt
động kinh doanh ,đi đôi quản lý chặt chẽ ,các khoản chi phí ,sử dụng tiết kiệm
hiệu quả các nguồn chi phí và đến tháng 11 năm 2002 chi nhánh đã đảm bảo đủ
bù đắp chi phí ,đủ lượng cán bộ công nhân viên xin nhận khoán tài chính với
trung ương trước thời hạn 1 năm do đề án về tổ chức và điều hành ngân hàng
thương mại của thống đốc NHNNVN thành lập .
c.Triển khai thành công ngân hàng bán lẻ và giao dịch một cửa
Mô hình ngân hàng bán lẻ và chương trình giao dịch 1 cửa là mô hình giao
dịch của 1 ngân hàng hiện đại ,mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng ,phù hợp
với chủ trương cải tiến đơn giản hoá thủ tục hành chính của đất nước .Ngay từ
ngày đầu thành lập ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đã được chỉ
định thực hiện mô hình này và sau một thời gian cùng với sự nỗ lực không ngừng
của toàn thể cán bộ công nhân viên trong chi nhánh với tinh thần làm việc hăng
say sáng tạo hiệu quả chơng trình đã thành công nh mong đợi và đến tháng
4/2002 TGĐ đã ra quyết định số 1020ngày 17/5/2002 chính thức khai trương hệ
thống ngân hàng bán lẻ trên toàn quốc.
2. Đặc điểm về lao động-tiền lương
Là một tổ chức kinh doanh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
rất chú trọng tới việc tối ưu hoá đội ngũ cán bộ công nhân viên của mình .Tính
đến 31/12/2003 thì tổng số lao động đang làm việc tại chi nhánh là 99 người
trong đó đa số là lao động trong hợp đồng .So với năm 2002 thì năm nay số lao
động của chi nhánh tăng 24,24% chứng tỏ chi nhánh đang phát triển mở rộng và
sẽ tăng hơn nữa khi mà các phòng giao dịch mới đi vào hoạt động cũng như khai
trương thêm các chi nhánh con .
Trong tổng số 99 lao động thì lao động nữ chiếm 66,66% ,tỉ lệ lao động dưới
30 tuổi chiếm 34% tỉ lệ lao động có trình độ đại học chiếm 66,66% tương ứng
với 66 người .Như vậy nhìn chung thì số lao động của chi nhánh là không lớn vì
chi nhánh mới thành lập được gần 3 năm và đang trên đà phát triển số lao động
trẻ chiếm đa số phần lớn đều có trình độ nhất định .
Trong năm 2003 thu nhập bình quân của một lao động của chi nhánh là
1.250.000 nhìn chung là khá so với mặt bằng thu nhập quốc dân và theo kế hoạch
2004 thì sẽ tăng 16,67% đạt tới mức thu nhập mới là 1.500.000 .Đây là một tính
hiệu khả quan chứng tỏ doanh nghiệp đang đi đúng hướng và đang trên đà phát
triển .
3. Những thuận lợi và khó khăn cơ bản có ảnh hưởng tới hoạt động kinh
doanh của chi nhánh
1/Thuận lợi
- Được sự chỉ đạo sâu sát và sự ủng hộ ,giúp đỡ tận tình của Hội đồng quản
trị .Ban lãnh đạo và các phòng ban tại trung tâm điều hành cả về đường lối chiến
lược kinh doanh ,cơ chế nghiệp vụ và cơ sở vật chất .Đây là thuận lợi cơ bản nhất
góp phần quyết định mọi thuận lợi trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh .
- Có sự quan tâm ,ủng hộ mạnh mẽ từ các cấp các nghành ,các doanh nghiệp
từ trung ương đến địa phương .
- Có vị trí trụ sở khang trang ,bề thế án ngữ tại cửa ngõ phía Nam thành phố
có địa bàn hoạt động và cở vật chất ban đầu tương đối thuận lợi đối với hoạt
động kinh doanh của một ngân hàng thương mại .
- Có đội nhũ cán bộ trẻ hầu hết có trình độ đại học và trên đại học ,nhiệt tình
đoàn kết ,hăng hái ,quyết tâm thực hiện nhiệm vụ mới .
- Là đơn vị đầu tiên trong hệ thống NHN0 áp dụng thí điểm chương trình giao
dịch bán lẻ với công nghệ tiên tiến ,đáp ứng được yêu cầu tiến tới hiện đại hoá
ngân hàng .
2/ Khó khăn:
- Hoạt động trên địa bàn thành phố có rất nhiều các ngân hàng quốc
doanh,ngân hành cổ phần …cạnh tranh gay gắt trên nhiều lĩnh vực như :quy mô
,lãi suất ,công nghệ cách phục vụ..
- Hầu hết các khách hàng đã có quan hệ truyền thống với một hoặc nhiều
ngân hàng khác,việc chia sẻ thị trường ,thị phần đòi hỏi phải khẳng định mạnh
hơn hẳn về nguồn vốn ,lãi suất dịch vụ…
- Cán bộ công nhân viên chủ yếu được điều động từ nơi khác đến ,chưa chạm
trán với thương trường nhiều ,một số chưa qua thực tế về nghiệp vụ kinh doanh
cụ thể..
II. Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức ở NHN0 và phát triển nông thôn chi
nhánh Nam Hà Nội.
II.1.Phân tích sơ đồ cơ cấu tổ chức
Như vậy chi nhánh hoạt động theo mô hình tổ chức trực tuyến chức năng
.Đứng đầu là giám đốc ,giúp việc cho giám đốc là 3 phó giám giám đốc chuyên
trách.
Nhìn vào mô hình cơ cấu tổ chức của chi nhánh ta có nhận xét sau :Rõ ràng
chi nhánh đã có một sự nghiên cứu cẩn thận và kĩ lưỡng trong việc xem xét áp
dụng mô hình cơ cấu tổ chức phù hợp .Với mô hình tổ chức hiện tại chi nhánh
có một giám đốc và 3 phó giám đốc 6 phòng ban chức năng 5 phòng giao dịch cơ
sở và 3 chi nhánh con cấp 2 .Gần như chi nhánh đã tối giản hoá bộ máy do đó có
thể nói mô hình cơ cấu hiện tại có ưu điểm là gọn nhẹ cơ cấu đơn giản nên sẽ có
tính linh hoạt cao.
Là một chi nhánh ngân hàng nên các phòng ban như thanh toán quốc tế, kế
hoạch kinh doanh ,kế toán ngân quỹ là những phòng ban nghiệp vụ lớn có vai trò
trụ cột trong hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh, tập trung số lượng lớn
cán bộ công nhân viên nên mỗi phòng ban có một PGĐ phụ trách chuyên trách
riêng từng phòng , còn giám đốc thì ngoài việc phụ trách chung chỉ phụ trách các
phòng ban có vai trò ít quan trọng hơn như kiểm tra kiểm toán nội bộ, thẩm định
,công tác tổ chức .
Như vậy việc phân công vai trò trong ban giám đốc rất chặt chẽ và hợp lý ,có
tính chuyên môn hoá cao .
Tuy nhiên phân tích kĩ thì ta thấy có sự bất cập sau :Về các chi nhánh con và
phòng giao dịch cơ sở ,mặc dầu được tách ra hoạt động tương đối độc lập nhưng
vẫn phải hạch toán phụ thuộc với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của chi
nhánh .Tuy nhiên qua sơ đồ ta thấy chưa có sự phân công rõ ràng cụ thể trong
việc quản lý chi nhánh và các phòng giao dịch .Như vậy sẽ có sự bất lợi sau
Về chi nhánh con và các phòng giao dịch cơ sở:
Không có được sự chỉ đạo kịp thời từ ban lãnh đạo của chi nhánh ,các
thông tin có thể bị xé lẻ hoặc có thể không được tổng hợp hay phân tích
mà chỉ ở dạng thô .
Không có được sự thông suốt từ các thông tin xuống tới cơ sở do có sự
chồng chéo các nguồn thông tin này nếu không phân rõ phạm vi quản lý
,đối tượng và chủ thể quản lý một cách rõ ràng .
Khi cần báo cáo ,hoặc giả sử nếu các phòng giao dịch hay chi nhánh con
gặp vấn đề thì rất khó cho việc trợ giúp từ cấp trên đặc biệt là các khó
khăn ập đến cùng lúc từ các chi nhánh thì ngay lập tức sẽ có sự lộn xộn và
chồng chéo trong việc luồng thông tin đi lên và sau đó là thông tin xuống
(sự chỉ đạo của cấp trên ).Trong khi chỉ cần một người phụ trách chung thì
các chi nhánh con sẽ có sự phụ trách và chủ thể quản lý này có nhiệm vụ
điều hành hoạt động sao cho có thể vận hành một cách trơn tru cũng như
sẽ phân tích và tổng hợp và phân loại các thông tin để từ đó tìm hướng
giải quyết .
Về phía lãnh đạo chi nhánh cũng sẽ gặp những khó khăn sau :
Không nắm được các thông tin về chi nhánh con và các phòng giao dịch
cơ sở một cách nhanh chóng ,kịp thời hoặc các thông tin đi từ cơ sở có thể
rất nhiều nhưng còn ở dạng thô ,chưa được phân loại chắt lọc nên sẽ gây
nhiều khó khăn cho những người quản lý chung cao nhất vốn đã rất bề
bộn .
Về sự chỉ đạo ,chỉ huy các chi nhánh và phòng giao dịch cơ sở cũng gặp
nhiều khó khăn do cấp quản lý quá rộng vì chưa có sự chuyên môn hoá
.Do đó các thông tin quản lý từ lãnh đạo có thể không kịp thời ,chính xác
đầy đủ và bám sát thực tế .
Có 2 cách giải quyết vấn đề này .Đó là cử một cán bộ chuyên trách phụ trách
về vấn đề này hoặc nâng cấp 1 chi nhánh con thành một chi nhánh con chủ đạo
và trực tiếp quản lý các cán bộ con hay phòng giao dịch cơ sở .Tuy nhiên trong 2
cách này cách thứ 2 không tối ưu vì nó tốn kém hơn kém và đặt ra nhiều vấn đề
mới về sự thay đổi cơ cấu tổ chức hơn nữa việc phân loại các chi nhánh lại theo
quy định của NHNN.và ngân hàng nông nghiệp .
II.2.Về mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy quản lý :
Mối quan hệ trong ban giám đốc và giữa ban giám đốc đối với các phòng ban
chức năng:
Sơ đồ thông tin giữa ban giám đốc và các phòng ban chức năng :
Ban giám đốc
Thông tin xuống Thông tin xuống
Thông tin lên Thông tin lên
Trong ban giám đốc các phó giám đốc chuyên trách 1 bộ phận dược giao trực
tiếp điều hành chỉ đạo các phòng ban này rồi báo cáo giám đốc.Còn các phòng
ban có quan hệ chặt chẽ với ban giám đốc trên cơ sở tham mưu cố vấn và báo cáo
cho ban giám đốc chi tiết cu thể về lĩnh vực mình quản lý để trình ban giám đốc
theo định kì và khi giám đốc yêu cầu. Về mỗi phòng ban trưởng phòng tự chịu
trách nhiệm về công việc được giao .Như vậy trưởng phòng vừa có vai trò chỉ
huy vừa có vai trò chỉ đạo nhân viên phòng mình và các nhân viên có trách
nhiệm báo cáo trưởng phòng về kết quả thực hiện công việc của mình .
Như vậy có hai luồng thông tin đồng thời chạy song song ngược chiều là
thông tin xuống và thông tin phản hồi .Với cơ cấu tổ chức là trực tuyến chức
năng thì các luồng thông tin này có ưu điểm là chính xác và thông suốt
Error!
Phòng ban Trưởng
phòng ban
Giám
đốc
Phó
giám
đốc
KT-NQ KH-KD KT-
KT-
Thẩm
định
Giám
đốc
Phó
giám
đốc
TT-
QT
HC-NS
Quan hệ chỉ huy
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ hiệp đồng
Quan hệ chỉ đạo: Mối quan hệ này được thể hiện rõ nét trong mối tương
quan giữa giám đốc và các phòng ban chức năng . ..Các phương hướng nhiệm vụ
dề ra đựơc ban giám đốc giao cho các phòng ,ban chức năng ,các phòng giao
dịch cơ sở Ban giám đốc nghiên cứu phân tích đánh giá kế hoạch dựa trên sự trợ
giúp và báo cáo tình hình của toàn công ti do các phòng ban đảm nhận .Trong
quá trình thực hiện ban giám đốc theo dõi nhưng không theo sát để hướng dẫn
chi tiết từng bước từng công việc cụ thể.Cách thức để thực hiện công việc và
phương hướng hoàn thành công việc tối ưu do các phòng ban tự chịu trách nhiệm
.Sau thời gian quy định hoặc khi có yêu cầu các phòng ban báo cáo kết quả cho
ban giám đốc
Còn tại các phòng ban chức năng các trưởng phòng sau khi nhận chỉ thị từ
lãnh đạo sẽ phân công nhiệm vụ và trực tiếp chỉ huy đôn đốc các thành viên
trong phòng thực hiện nhiệm vụ .Như vậy tại chi nhánh có hai cấp lãnh đạo .Cấp
lãnh đạo chiến lược và cấp lãnh đạo chiến thuật .hay nói cách khác là cấp lãnh
đạo chiến lược và cấp lãnh đạo tác nghiệp .
Mối quan hệ giữa các phòng ban là mối quan hệ hiệp đồng đó là mối quan hệ
hiệp tác,tác động qua lại với nhau và có vai trò bình đẳng .Chi nhánh có tất cả 6
phòng ban chức năng có thể nói cơ cấu rất gọn nhẹ do đó các thông tin qua lại
giữa các phòng ban là tương đối dễ dàng nhanh chóng và tiện lợi .Có những lúc
có cảm tưởng rằng việc phân công vai trò giữa các phòng ban chức năng chỉ là
tương đối ,nhiều khi các cán bộ công nhân viên của các phòng ban khác nhau
cùng tập trung giải quyết một vấn đề .Mặc dầu vẫn biết nhiệm vụ của các phòng
ban có mối liên hệ với nhau nhưng việc xây dựng được mối quan hệ hợp tác tốt
đẹp phòng ban chứng tỏ chi nhánh đã xây dựng được cho mình văn hoá công ti,
huy động được các cán bộ công nhân viên tập trung vì mục tiêu chung của chi
nhánh .
Như vậy mối quan hệ hiệp đồng là mối quan hệ biện chứng tồn tại trong mối
liên hệ phổ biến biểu hiện giữa các phòng ban các nhân viên và ngay cả trong
ban giám đốc .
Tuy nhiên với cơ cấu tổ chức như thế này thì sự chuyên môn hoá nhiều lúc
chưa thật sự rõ ràng còn có sự nhập nhằng về các nhiệm vụ các bộ phận cụ thể
như sự sát nhập nghiệp vụ nguồn vốn cùng với nhiệm vụ kinh tế kế hoạch ,hay là
sự phân công phụ trách giữa các phòng giao dịch các chi nhánh con chưa thật sự
rõ ràng .
3. Phân tích tình hình bố trí sử dụng lao động trong tổ chức
3.1 Về cơ cấu lao động trong tổ chức
Bảng 2:Cơ cấu lao động trong chi nhánh
Nội dung Tổng
số
Nữ Giám
đốc
PGĐ Trưỏng
phòng
PTrưởng
phòng
Nũ
TP
trở
lên
Trình độ
chuyên môn
,nghiệp vụ
Tiến sĩ
Thạc sĩ
Đại học
Cao cấp
nghiệp vụ
Trung học sơ
cấp
Chưa qua đào
tạo
Đang học trên
đại học
99
2
4
66
6
14
7
2
66
2
4
1
1
1
3
2
4
12
1
2
5
1
1
4
Nguồn :Bảng báo cáo chất lượng cán bộ năm 2003-phòng HC-NS
Trong tổng số 99 lao động của toàn chi nhánh số lượng lao động nữ là 66
người chiếm 66,66% một tỉ lệ rất cao trong đó có 2 nữ là PGĐ chiếm 50% trong
ban lãnh đạo và có tới 11,11% là nữ trưởng phòng trở lên .Điều này chứng tỏ nữ
giới đã ngày càng có vai trò quan trọng hơn về mặt xã hội và trong nghành ngân
hàng đòi hỏi trình độ tập trung và chính xác rất lớn ,thêm vào đó là khả năng giao
tiếp và kiến thức về xã hội phong phú để khi cần có thể tư vấn cho khách hàng
những điều này nữ giới có lợi thế nhất định so với nam giới .
Số lượng cán bộ tốt nghiệp đại học của chi nhánh là 66 người tương ứng với
tỉ lệ là 66,67% một tỉ lệ rất cao trong đó có tới 2 tiến sĩ chiếm 2,02%,4 thạc sĩ
chiếm 4,04%
Cao cấp nghiệp vụ ngân hàng là 6 người chiếm 6,06% .Điều này được giải
thích là do đặc điểm về chuyên môn nghiệp vụ hoạt động trong lĩnh vực tài chính
tiền tệ có nhiều yếu tố rủi ro phức tạp và luôn luôn biến động đòi hỏi phải có một
kiến thức sâu rộng được đào tạo bài bản khả năng thích ứng nhanh chóng cũng
như trình độ nghiệp vụ thành thạo và có khả năng làm việc với cường độ cao .
3.2 Sự phân bố lao động của chi nhánh theo nghiệp vụ
Bảng 3: Bảng phân bố lao động theo nghiệp vụ
Stt Nội dung Tổng
số
Nữ Giám
đốc
PGĐ TP PTP
1
2
3
4
5
6
7
Phòng nghiệp vụ
Ban giám đốc
HC-NS
KT-kho quỹ
KT-thanh toán
TT-QT
Tín dụng
99
4
9
18
22
12
34
66
2
4
18
10
19
Bảng báo cáo về tình hình sử dụng lao động tại chi nhánh –Phòng HCNS
Số lượng CNV của chi nhánh được phân bố như bảng trên như vậy: phòng
tín dụng với 34 CB CNV trở thành phòng nghiệp vụ có số lượng CB nhiều nhất
với 34 người chiếm 34% số lượng CBCNV của toàn chi nhánh .Điều này là hợp
lý vì đây cũng là 2 nghiệp vụ thực hiện các chức năng nhiệm vụ chính của chi
nhánh là các hoạt động tín dụng là huy động vốn và cho vay 34 cán bộ tín dụng
này chủ yếu tập trung ở chi nhánh và tại các phòng giao dịch
Nghiệp vụ kế toán với 22 cán bộ chiếm 29,6% đứng ở vị trí thứ 2 và tiếp sau
là nghiệp vụ kế toán ngân quỹ với 18 cán bộ chiếm 15,9% .Điều đặc biệt đáng
chú ý là ở đây số lượng cán bộ nữ chiếm tỉ lệ rất cao là 81,81% tại phòng KT-
thanh toán và 72,72% với nghiệp vụ KT- ngân quỹ nghiệp vụ kế toán đòi hỏi sự
chính xác cao sự cẩn thận ,tỉ mỉ trong trong công việc ,phù hợp với đặc tính của
người phụ nữ nên việc chiếm tỉ trọng cao ở các nghiệp vụ này là điều dễ hiểu
.Với số lượng cán bộ là 9 nhân viên phòng HC-NS có vai trò là đầu mối giao tiếp
với khách hàng đến làm việc ,thực hiện các công việc xây dựng lương bổng cho
cán bộ công nhân viên trong toàn chi nhánh ,quản lý các công tác hành chính
,văn thư ,lễ tân là đầu mối chăm lo đời sống vật chất văn hoá tinh thần thăm hỏi
ốm đau hiếu hỉ thì cơ cấu tổ chức như vậy là hợp lý .Và trong tương lai đây sẽ là
phòng có số lượng ít thay đổi nhất.
3.3 Về tuổi đời của các cán bộ công nhân viên trong chi nhánh
Bảng 4:Bảng tuổi đời của các cán bộ công nhân viên
Chỉ tiêu Tổng số Nữ Giám
đốc
PGĐ TP PTP
Tuổi đời 30 trở
xuống
31-35
36-40
41-45
46-50
51-55
56-60
34
16
9
24
14
13
1
1
1
1
1
1
2
5
1
2
1
Tuổi bình quân 37,4
48 42,6 44,6 41
Số liệu :bảng chất lượng cán bộ của toàn chi nhánh-Phòng HC-NS
Với tuổi đời bình quân là 37,4 có thể nói cán bộ công nhân viên của chi
nhánh còn rất trẻ .Trong đó nổi bật là có tới 34 cán bộ công nhân viên chưa đầy
30 tuổi chiếm 34% tức là hơn 1/3 của chi nhánh .Đây là một thuận lợi rất lớn thế
hệ trẻ có sức bật có sự năng động tháo vát dám nghĩ dám làm ,nhiều sáng kiến có
khả năng nắm bắt nhanh nhạy đối với sự thay đổi của thị trường ,với mặt bằng
kiến thức chung là cao chắc chắn sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của
chi nhánh có những bước phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới và có thể nói
không quá lời rằng tương lai của chi nhánh gắn với sự phát triển của lực lượng
này .
Điểm chú ý khác của chi nhánh là tuổi đời của ban lãnh đạo còn rất trẻ thể
hiện:
Tuổi đời của ban giám đốc là 45,3 các PGĐ là 42,6 ,Phó trưởng phòng là
41.Điều này chứng tỏ chi nhánh mặc dầu là một cơ quan nhà nước nhưng đã dám
mạnh dạn đặt niềm tin vào thế hệ trẻ ,giao cho thế hệ trẻ những trách nhiệm nặng
nề ,khó khăn nhưng cũng rất đáng tự hào .Đây là một điều hết sức đáng quý và
hiếm gặp trong các cơ quan nhà nước hiện nay .Và tại chi nhánh họ đã không phụ
lòng sự kì vọng đó qua những thành tích ấn tượng đã đạt được trong những năm
qua và hứa hện sẽ còn khả quan hơn trong những năm tới .
3.4. Tình hình biến động về năng suất lao động của chi nhánh
Bảng 5: Bảng biến động NSLĐ trong chi nhánh
Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Năm
2002
Năm
2003
So sánh 2003/2002
(+) (-) %
1.Giá trị tổng sản lượng
2.Tổng số lượng lao
động
3.Tổng số ngày người
làm việc
4. Số ngày làm việc
bình quân 1 người /năm
5.Tổng số giờ –người
6.Số giờ bình quân
ngày
7.Năng suất lao động
năm
8.Năng suất lao động
ngày
9.Năng suất lao động
giờ
Triệu
đồng
Người
Ngày
Ngày
Giờ
Giờ
Triệu
1000 đ
1000 đ
857.000
75
19950
266
139650
7
11426,6
3221,8
460,1
1154.000
99
27522
278
198158,4
7,2
11656,56
4155,079
576,5
+297
24
+7572
+12
+5850,4
+0,2
+229,9
+929,279
+116,46
34,6%
24,24%
37,95%
4,5%
41,89%
2,857%
20,125%
8,8%
25,31%
Nhận xét:Qua bảng biến động năng suất lao động ta có sự đánh giá như
sau:Giá trị tổng sản lượng có tốc độ tăng nhanh hơn so với số lao động của chi
nhánh (34,6%so với 24,24%)chứng tỏ hiệu quả sản xuất của chi nhánh là tốt chi
nhánh đang đi đúng hướng trong việc phát triển và mở rộng sản xuất ,có sự tăng
trưởng nhanh mạnh và vững chắc .
Với năng suất lao động :
+ Năng suất lao động giờ :So với năm 2002 thì sang năm 2003 tăng 25,31%
tương ứng với 116,46 nghìn đồng .Nguyên nhân có thể là trình độ quản lý được
nâng lên cơ cấu tổ chức được bố trí hợp lý hơn ,trình độ tay nghề ,kiến thức của
người lao động được tăng lên áp dụng các máy móc hiện đại hơn ,điều kiện làm
việc được trang bị đầy đủ hơn ,chế độ đối với người lao động được chú ý và đãi
ngộ xứng đáng cũng như về các điều kiện khách quan có như thu nhập của người
dân tăng lên dẫn đến khối lượng tiền tệ dư thừa trong dân lớn , thị trường tiền tệ
và tín dụng được mở rộng và được quan tâm hơn .Quan hệ trao đổi buôn bán với
các nước khác ngày càng được mở rộng .Nhìn chung đây là những biểu hiện tốt
có tính tích cực, doanh nghiệp nên cố gắng duy trì và phát huy.
+ Năng suất lao động ngày :So với năm trước ,năm 2003 tăng 28,8% tương
ứng :929,279 nghìn đồng .Có hai nguyên nhân chính là năng suất lao động ngày
và số giờ làm việc bình quân trong ngày (7,2 giờ so với 7 giờ )đều tăng lên .
+ Năng suất lao động năm :So với năm trước năm 2003 tăng 20,125 % tương
ứng với 229,96 triệu .Có 3 nguyên nhân ảnh hưởng:Năng suất lao động giờ ,số
giừo làm việc bình quân ngày và số ngày làm việc bình quân năm đều tăng lên
(278 ngày so với 266 ngày).
III. Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức tại NHN0Và PTNT.
1. Phân tích thực trạng các phòng ban
1.1. Về chức năng nhiệm vụ chủ yếu của các phòng ban
Tính thời điểm này cả chi nhánh có ban giám đốc và 6 phòng ban chức năng
.Ban giám đốc có chức năng quản lý và phụ trách chung ,các phòng ban chuyên
môn ,nghiệp vụ chịu trách nhiệm trước giám đốc về chức năng tham mưu ,giúp
giám đốc quản lý điều hành công việc .Cụ thể như sau:
Phòng HC-NS:
Là đầu mối giao tiếp giữa chi nhánh và khách hàng đến làm việc công tác.
Thực hiện nhiệm vụ hành chính quản trị ,tham mưu giúp giám đốc chỉ đạo ,quản
lý công tác pháp chế ,thi đua tuyên truyền lưu trữ trong toàn công ti ,xây dựng và
thực hiện công tác lương thưởng hoặc các chính sách đối với người lao động
,tuyển dụng và luân chuyển lao động trong chi nhánh .
Phòng kết toán -ngân quỹ
Trực tiếp thục hiện các nghiệp vụ hạch toán ,kế toán ,hạch toán thống kê và
thanh toán theo quy định của NHNN,NHN0,quản lý và sử dụng các quỹ chuyên
dùng cũng như xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch ,quyết toán ,kế hoạch thu chi ,tài
chính quỹ tiền lương
Phòng TTQT
Thực hiện các nghiệp vụ ,dịch vụ thanh toán kinh doanh với nước ngoài,
kinh doanh ngoại hối ,huy dộng vốn nội ngoại tệ
Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ
Thực hiện công tác ,kiểm tra kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh doanh của chi
nhánh ,kiểm tra các báo cáo cân đối kế toán và là đầu mối trong việc kiểm toán
độc lập và các cơ quan của nghành đến làm việc
Phòng thẩm định
Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra thẩm định các dự án kinh doanh về tính khả thi
cũng như xác định về độ rủi ro trong việc thực hiện cũng như thẩm định và đề
xuất cho vay đối với các dự án tín dụng .
1.2. Phân tích thực trạng của một số phòng ban
Qua quá trình thực tập thực tế tại chi nhánh cũng như sau khi phân tích một
cách cẩn thận về tình hình hoạt động ,kết quả thực hiện các chức năng nhiệm vụ
của các phòng ban hiện tại thấy có sự tồn tại như sau :
a. Tại phòng HC-NS:
Phòng HC-NS có 9 cán bộ trong đó có 1 trưởng phòng ,1 phó phòng và 7
nhân viên trong đó có 3 lái xe .Mặc dù chỉ mới thành lập được hơn 3 năm nhưng
cùng với sự phát triển của chi nhánh phòng đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
được giao đạt được nhiều thành tích đáng trân trọng 3 năm liền là phòng xuất
sắc được trao cờ luân lưu của tổng giám đốc ngân hàng nông nghiệp
Phòng HC-NS đã thực hiện tốt vai trò là đầu mối tin cậy của khách hàng đến
làm việc và công tác tại chi nhánh ,xây dựng được hệ thống lương thưởng phù
hợp ,chăm lo chu đáo tới đời sống của các anh chị em trong chi nhánh ..
Các cán bộ công nhân viên trong phòng có tinh thần thái độ trách nhiệm làm
việc cao .Bầu không khí làm việc cởi mở thân thiện có sự hợp tác cao trong công
việc .
Bên cạnh những ưu điểm nổi bật như trên phòng vẫn còn có những sự không
phù hợp như sau :
Bảng 6:Bảng so sánh yêu cầu thực công việc và trình độ đào tạo thực tế
Yêu cầu của công việc Trình độ chuyên môn
thực tế
Chức
năng
Ngành
đào tạo
Trình
độ
chuyên
môn
Thâm
niên
nghề
Trình
độ
ngoại
ngữ
Ngành
đào
tạo
Trình
độ
chuyên
môn
Thâm
niên
nghề
Trình
độ
ngoại
ngữ
TP QTNL,
Kinh tế
lao
động
Tốt
nghiệp
đại học
Từ 4
năm
trở
lên
Anh
B trở
lên
Tài
chính –
kế toán
Thạc sĩ 15
năm
B
PTP QTNL,
KTLĐ
ĐH 3
năm
B Ngân
hàng
Đang
học
trên
ĐH
7
năm
B
Cán
bộ
phụ
trách
t/lươ
ng
KTLĐ ĐH 1,5nă
m
B KTLĐ ĐH 10
năm
B
Cán
bộ
văn
thư
lưu
trữ
Văn
thư -
lưu trữ
Trung
cấp –
cao
đẳng
1
năm
A Văn
thư -
lưu trữ
Trung
cấp
15
năm
A
Cán bộ
phụ
trách
điện
nước ,k
thuật
Kĩ
thuật
,điện tử
Cao
đẳng
,ĐH
1
năm
A Kĩ
thuật
điện tử
ĐH 15
năm
Cán
bộ
phụ
trách
văn
phòn
g lễ
tân
Văn
thư
,hành
chính
Cao
đẳng
,ĐH
1
năm
A Văn
thư
Cao
đẳng
3
năm
A
Như vậy qua bảng so sánh giữa trình độ đào tạo thực tế và yêu cầu của công
việc đang đảm nhiệm của các cán bộ quản lý ta thấy :
Trưởng phòng HC-NS cũng như phó trưởng phòng đều không tốt nghiệp
chuyên môn về quản lý nhân sự trưởng phòng có trình độ chuyên môn là thạc sĩ
về tài chính kế toán còn phó trưởng phòng đang học trên đại học về ngân hàng
,như vậy nói chung trình độ của ban lãnh đạo phòng cao cộng với kinh nghiệm
lâu năm trong nghề nên đã hoàn thành tốt nhiệm vụ .Tuy nhiên thiết nghĩ là để
nâng cao hiệu quả hơn nữa thì nên chăng trưởng và phó phòng có thể tham gia
chương trình đào tạo về chuyên nghành qtnl hoặc KTLĐ hay các buổi chuyên đề
cũng như những khoá học ngắn hạn.
Ngoài việc có sự không phù hợp giữa yêu cầu công việc và trình độ thực tế
của trưởng và phó phòng đã nêu còn thấy :công tác văn thư lưu trữ và văn phòng
lễ tân của phòng còn có tới 2 người trong khi ta có thể nhập làm 1 trong khi chỉ
có 1 cán bộ phụ trách về vấn đề về lao động tiền lương đồng thời kiêm luôn cả
BHXH ,An toàn lao động …như vậy sẽ không có sự chuyên môn hoá cần thiết
dẫn tới việc 1 vài mảng sẽ bị xem nhẹ .
Mặt khác cả chi nhánh lại không có cán bộ phụ trách về y tế ,chăm sóc ,bảo
đảm sức khỏe cho các cán bộ công nhân viên trong chi nhánh do đó sẽ phát sinh
vấn đề là nếu một cán bộ công nhân viên không may gặp trục trặc về sức khoẻ thì
phải sẽ tự điều trị ,tìm đến các đơn vị y tế chữa trị gây ra lãng phí không nhỏ về
thời gian .
Phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động trong ngày
Mỗi lao động đều có 8 giờ để làm việc tại chi nhánh tuy nhiên đối với mỗi
doanh nghiệp ,mỗi phòng ban lại có cách sử dụng khác nhau việc phân tích tình
hình sử dụng thời gian lao động có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng
suất làm việc của mỗi cá nhân thông qua việc chụp ảnh bấm giờ xác định thời
gian và nguyên nhân gây lãng phí để từ đó tìm cách khắc phục nâng cao hiêu quả
làm việc .
STT Nội dung quan sát Thời gian Loại thời
gian
Ghi chú
Hiện tại Kéo dài
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20
Bắt đầu ca
Uống nước nói
chuyện
Trực điện thoại
Xin dấu ,chỉ thị
Nói chuỵện
Soạn,phân loại
hồ sơ
Nhận công văn
Nhận phát báo
Phô tô tài liệu
Gửi fax
Nghỉ trưa
Đến cơ quan
Nói chuyện
Phục vụ họp
Đi gửi thư
Xin chữ kí dấu
Trực điện thoại
Làm việc riêng
Đánh máy
Ra về
7h30’
7h45’
8h30’
8h45’
910’
10h
10h30’
10h50’
11h
11h15’
1130’
13h30’
13h45’
15h15’
15h30’
16h’
16h50’
17h
17h30’
17h30’
15’
45’
15’
25’
50’
20’
20’
10’
15’
15’
15’
90’
30’
30’
50’
10’
30'
LP
TN
PV
LP
TN
TN
TN
TN
TN
LP
LP
TN
PV
TN
TN
LP
TN
Thời gian có ích là 365 phút chiếm 76.6%thời giờ làm việc theo quy định
Như vậy qua khảo sát bấm giờ chụp ảnh ngày làm việc của một cán bộ
công nhân viên thì ta thấy nguyên nhân chủ yếu gây lãng phí là nói chuyện
và làm việc riêng do đó nếu qúa trình phân công đựoc chú ý hơn sát sao hơn
,thêm vào đó tình thần làm việc hăng say hơn thì chắc chắn sẽ giảm bớt
được lãng phí không đáng có .
Sau khi đã quan sát chụp ảnh ngày làm việc của các cán bộ trong
phòng ta có bảng khảo sát như sau
Bảng 7: Bảng khảo sát thời gian làm việc của phòng HC-NS
Chức danh Thời gian
trong ngày
Thời gian
làm việc
bình quân
Thời gian
không làm
việc bình
quân
Hệ số sử
dụng ngày
công
Trưởng
phòng
480 400 80
Phó trưởng
phòng
480
400
80 0,833
Nhân viên
lao động
tiền luơng
480
420 60 0,875
Nhân viên
kỹ thuật
480
380 100 0,796
Nhân viên
lưu trữ
480
380 100 0,796
Nhân viên
văn phòng
480
365
115 0,75
3 lái xe 480
280 200 0,58
Như vậy qua bảng khảo sát ta có nhận xét: Hệ số sử dụng ngày công của các
cán bộ trong phòng là cao nếu so sánh đây là cơ quan nhà nước chứng tỏ tinh
thần và thái độ làm việc của các cán bộ công nhân viên của chi nhánh rất tốt
,tinh thần trách nhiệm cao .
Tuy nhiên nếu phòng làm tốt hơn nữa công tác chuyên môn hoá ,làm tốt
công tác tổ chức lao động khoa học giảm bớt thời gian lãng phí thì chắc chắn
hiệu quả sẽ còn cao hơn.
b. Về phòng kế hoạch kinh doanh :
Quy mô là 10 người trong đó 1 trưởng phòng ,1 phó phòng và 8 nhân viên ,4
nhân viên hoạt động trong lĩnh vực kinh tế kế hoạch, 4 người còn lại thực hiện
công tác nguồn vốn và tín dụng .Phòng thực hiện 2 nhiệm vụ lớn là nhiệm vụ
kinh tế kế hoạch và nguồn vốn ,tín dụng
Nhiệm vụ kinh tế kế hoạch :
Nghiên cứu đề xuất chiến lược khách hàng ,chiến lược huy động vốn tại địa
phương .
Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn trung và dài hạn theo hướng kinh
doanh của ngân hàng nông nghiệp
Tổng hợp theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch
đến các chi nhánh .
b.Nguồn vốn tín dụng :
Xây dựng các mô hình tín dụng ,các chiến luợc tín dụng ,chiến lược huy
động vốn taị địa phương .
Sử dụng và điều hoà vốn kinh doanh ,nghiên cứu và xây dựng chiến lược tín
dụng mở rộng hướng đầu tư ,tín dụng khép kín ,gắn tín dụng với sản xuất lưu
thông tiêu dùng
Phân tích phân loại dư nợ ,nhận biết nợ quá hạn tìm nguyên nhân thẩm định
và đề xuất cho vay các dự án theo cấp uỷ quyền .
Thẩm định các dự án ,hoàn thiện hồ sơ trình giám đốc
Kết quả đạt được :
Cùng với sự phát triển của chi nhánh phòng kế hoạch kinh doanh cũng có
những bước phát triển nhất định số cán bộ công nhân viên trong phòng tăng theo
từng năm ,phòng đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu được giao ,xây dựng được các
chiến lược kinh doanh hợp lý thể hiện qua sự phát triển mạnh mẽ không ngừng
của chi nhánh cơ cấu của phòng là sự kết hợp hài hoà giữa thế hệ trẻ năng động
sáng tạo và các cán bộ kinh nghiệm giỏi chuyên môn có quá trình gắn bó lâu dài
với ngân hàng nông nghiệp từ khi còn ở trung tâm điều hành chưa tách thành chi
nhánh .Trong phòng 100% số cán bộ có trình độ đại học trong đó có 1 tiến sĩ ,1
thạc sĩ chiếm 1/3 số lượng cán bộ có trình độ trên đại học của cả chi nhánh .Và
phòng đang thực hiện tốt vai trò là cơ quan tham mưu cho giám đốc chiến lược,
kế hoạch kinh doanh trong ngắn và dài hạn .
Bên cạnh những ưu điểm như trên qua nghiên cứu thực trạng phòng thấy còn
những tồn tại sau :
Việc đặt bộ phận nguồn vốn ,tín dụng vào phòng này không thật sự là hợp lý
vì chức năng và nhiệm vụ giữa kinh tế kế hoạch và nguồn vốn ,tín dụng không
mấy liên quan với nhau .
Mặt khác nguồn vốn tín dụng có vai trò đặc biệt quan trọng bởi vì nó là
nghiệp vụ chủ yếu của chi nhánh nên việc xây dựng và quản lý nguồn vốn tín
dụng phải được đặc biệt chú ý .Hiện nay hoạt động của bộ phận này chưa thực
sự ngang tầm với quy mô và đòi hỏi của chi nhánh .Nên chăng bộ phận này được
tách ra thành phòng nguồn vốn và tín dụng và cùng với đà phát triển đang rất
mạnh mẽ của chi nhánh phòng sẽ thực hiện tốt vai trò của mình
Một vấn đề nổi bật ở đây là trong phòng kế hoạch kinh doanh mặc dù có
nhiệm vụ về nghiên cứu đề xuất chiến lược khách hàng ,chiến lược huy động vốn
tại địa phương nhưng rõ ràng để từ các chiến lựoc đã nghiên cứu đến việc áp
dụng và phát triển nhân rộng đưa nó vào thực tế như thế nào thì rõ ràng chưa
được đề cập .Đó là vấn đề của marketing .Ngày nay marketing đang là một bộ
phận không thể thiếu được trong kinh doanh hiện đại .Đó là cách thức để đưa sản
phẩm tới người tiêu dùng một cách nhanh nhất có thể và làm cho sản phẳm được
nhiều người biết đến nhất .Tuy nhên ở chi nhánh mà cụ thể là ở phòng kế hoạch
kinh doanh bộ phận marketing chưa thật sự được coi trọng đúng mức ,chưa có
một bộ phận chuyên trách về marketing mà chỉ lồng trong nhiệm vụ kinh tế kế
hoạch ,nhưng lại không có một đề án phát triển lâu dài và toàn diện về vấn đề
này .Mặc dầu trong thời gian gần đây nhất là khi các phòng giao dịch được mở
thêm nhiều hơn thì công tác này đã được đẩy mạnh hơn tuy nhiên nếu có một bộ
phận chuyên trách thì sẽ thuận lợi hơn rất nhiều ví dụ :Thường xuyên theo dõi
được tình hình ,sự biến đổi của các chính sách tiền tệ tín dụng ảnh hưởng tới
hành vi của người dân để từ đó có chiến lược thích hợp nhằm huy động tối đa
nguồn vốn còn tồn đọng trong dân cư .
c. Công tác đào tạo :
Ngày nay để tồn tại được vững vàng trong nền kinh tế tri thức thì công tác
đào tạo và đào tạo liên tục là vấn đề luôn được quan tâm .Tại chi nhánh với đặc
thù là nghành kinh doanh có tỉ trọng hàm lượng tri thức cao thì vấn đề này càng
cần phải được chú ý .Tuy nhiên trên thực tế việc đào tạo còn diễn ra lẻ tẻ theo
từng đợt nhỏ mang tính tự phát hoặc có thể goi là “chữa cháy ”tức là lúc cần
thiếu đâu bù đấy chưa có hệ thống bài bản .Thể hiện:
Trước hết chi nhánh chưa có những thi tuyển ,kiểm tra ,đánh giá trình độ về
nghiệp vụ ,về khả năng ngoại ngữ ,tin học và thậm chí là lý luận chính trị mà
đáng lẽ việc này phải được thực hiện thường xuyên theo định kì
Chưa có hội đồng về đào tạo với các chuyên gia uy tín kinh nghiệm để đánh
giá lại sự phù hợp giữa trình độ chuyên môn và yêu cầu công việc mà điều này
còn tồn tại ở một số phòng chẳng hạn phòng HC-NS hay phòng Thẩm định ..
Số cán bộ chi nhánh tốt nghiệp đại học chiếm 66,66% trong đó số luợng cán
bộ có trình độ trên đại học hiện nay là 6( 2 tiến sĩ ,4 thạc sĩ ) chiếm tỉ trọng
6,66% ở mức khá cao tuy nhiên điều đáng nói ở đây là trong 3 năm qua kể từ
ngày thành lập chi nhánh thì lượng thay đổi rất nhỏ .Số cán bộ được cử đi học
thêm trên đại học là 2 tức là trong 3 năm bình quân tăng một lượng là
2/(75*2+99) /3) (với 75 và 99 là số lượng cán bộ chi
nhánh trong 2 năm đầu và năm thứ 3 )
bằng 0,00832 tức là 0,832% một năm như vậy rõ ràng là còn ở mức rất hạn chế
có thể có nguyên nhân là chi nhánh mới thành lập ,công việc còn nhiều bề bộn
việc thu xếp để học tập nâng cao trình độ có thể gặp nhiều khó khăn tuy nhiên
đây là công việc bắt buộc và cần thiết .
Bộ phận đào tạo theo cơ cấu tổ chức của chi nhánh được đặt trong mảng tổ
chức cán bộ và đào tạo đặt tại phòng HC-NS do PTP HC-NS trực tiếp phụ trách
với các nhiệm vụ sau :
Thực hiện tái quy hoạch cán bộ ,đề xuất các nhân viên công tác học tập ,theo
dõi tình hình học tập ,lựa chọn các mô hình đào tạo, nhận xét kết quả học tập của
từng học viên .
Như vậy ở đây có sự bất hợp lý là :Việc đặt mảng đào tạo vào phòng HC-
NSvà do PTP phụ trách sẽ gây ra hiện tượng quá tải đối với cán bộ này bởi cán
bộ này đang học trên đại học theo hình thức ngoài công ti (tại học viện ngân hàng
) do đó việc quan xuyến công tác này gặp nhiều khó khăn
Điểm thứ hai là chỉ một mình cán bộ này phụ trách sẽ không thể làm được
một cách bài bản và có hệ thống mà phải do một hội đồng đào tạo với các chuyên
gia thực hiện .
Về thực trạng công tác đào tạo có một vấn đề đặt ra ở đây là khả năng ngoại
ngữ nói chung của các cán bộ công nhân viên trong chi nhánh là còn thấp do đó
nên khuyến khích học thêm ngoài giờ nâng cao trình độ .
d. Về công tác tin học :Nhận thức được công tác tin học hoá lĩnh vực ngân
hàng ngày càng chiếm vai trò quan trọng nên chi nhánh đã đầu tư về cơ sở hạ
3
tầng máy móc tương đối đầy đủ và hiện đại cả chi nhánh có 67 máy với 25 máy
nối mạng bình quân 0,67 máy /1 người tức là cứ gần 2 người thì có 1 máy một
con số rất cao chứng tỏ cơ sở vật chất của chi nhánh là tiện nghi và tương đối đầy
đủ .Tuy nhiên vấn đề bất cập nảy sinh ở đây là :Số lượng cán bộ am hiểu về tin
học là rất hạn chế ,cả chi nahnhs không có cán bộ nào có bằng C về tin học ,18
người có bằng B chiếm 18,18 % còn đại đa số là biết rất hạn chế về tin học
chiếm 82,82% có thể nói trình độ sử dụng tin học trong chi nhánh đang ở mức rất
thấp thậm chí đáng báo động với đặc thù của một cơ quan nghành ngân hàng do
đó gây ra sự lãng phí rất lớn .Qua thực tế tại chi nhánh càng thấy rõ hơn điều
này một số không nhỏ các loại máy tính hiện đại cấu hình mạnh nhưng chỉ được
sử dụng để làm nhiều công việc đơn giản và thậm chí là không được sử dụng tuy
nhiên bên cạnh đó có các bộ phận đặc biệt là các nghiệp vụ thanh toán ,nghiệp
vụ giao dịch trước quầy(giao dịch với khách hàng ) ,bộ phận giao dịch sau quầy
(xử lý các nghiệp vụ nội bộ ngân hàng) hiệu suất sử dụng là rất cao và sử dụng
tương đối hiệu quả .Đa số các nghiệp vụ này sử dụng các phần mềm chuyên
dụng trong tài chính kế toán như Effect ,Excel,Quicken có ứng dụng rất lớn và
các thao tác cũng tương đối đơn giản nhưng đa số là còn chưa biết cách khai
thác hiệu quả tài nguyên này.Đây là điều mà thiết nghĩ chi nhánh nên xem xét có
các biện pháp thích hợp nhằm khuyến khích cán bộ công nhân viên
Mặt khác cả chi nhánh mặc dầu với khối lượng máy móc tương đối nhiều
nhưng lại không có lấy một cán bộ có chức năng bảo trì bảo dưỡng và sửa chữa
.Với các loại máy móc hiện nay mặc dầu rất hiện đại có cấu tạo tinh vi nhưng khả
năng hỏng hóc là rất cao và như vậy sẽ có tác hại khôn lường đặc biệt là đối với
các thông tin ,số liệu, giấy tờ ,sổ sách chứng từ.Nếu không cẩn thận sẽ có thể gây
thiệt hại hàng trăm tỉ đồng ..thêm vào đó đối với các nghiệp vụ mà các thao tác
chủ yếu là gắn liền với máy tính thì việc gián đoạn sẽ gây tổn thất không nhỏ .
Ngoài ra việc có bộ phận tin học sẽ giúp giải quyết vấn đề là nếu công nhân
viên không may trong lúc tác nghiệp gặp khó khăn thì sẽ có thể được giúp đỡ kịp
thời mà việc này trước đây không phải lúc nào cũng dễ dàng.
Chương 3:
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại chi nhánh NHN0Và
PTNT Nam Hà Nội
I. Phương hướng phát triển của công ti trong thời gian tới
1. Mục tiêu hoạt động kinh doanh giai đoạn 2002-2005:
1.1. Những mục tiêu chính
Nguồn vốn tăng từ 35-40% năm ,tăng nhanh nguồn vốn huy động trong
dân cư tạo thế ổn định ,tránh rủi ro thanh toán, rủi ro lãi suất.
Tổng dư nợ tăng từ 20-25% năm.Trong đó tỉ trọng cho vay trung và dài
hạn chiếm 40-50% tổng dư nợ .Nợ quá hạn chiếm dưới 25% tổng dư nợ
Thu dịch vụ đến năm 2005 đạt 20-25% tổng doanh thu
Tăng nhanh thanh toán quốc tế ,chú trọng thanh toán L/C xuất thu nguồn
ngoại tệ đẩy mạnh L/C nhập và mua bán ngoại tệ .
Chi lương :đảm bảo hệ số theo mức cao nhất của nghành ,trích lập dự
phòng và xử lý rủi ro theo quy định .khẩn trương thực hiện hiện đại hoá
ngân hàng :áp dụng chương trình ngân hàng bán lẻ ,giao dịch một cửa
,các dịch vụ sản phẩm mới ,hợp tác với các ngân hàng thương mại khác
trên địa bàn.
Mở rộng mạng lưới ,phòng giao dịch nâng cấp các chi nhánh con ,ứng
dụng công nghệ hiện đại để sử dụng thuận tiện hơn thẻ rút tiền trên máy
ATM,thẻ thanh toán ,nối mạng với khách hàng …
1.2 Mục tiên cụ thể
Bảng 7: Kế hoạch kinh doanh trong những năm tới
Chỉ tiêu
Thực hiện Dự kiến qua các năm
T/h 2003 2004 2005
1.Huy động vốn
-Tổng nguồn vốn theo ngoại tệ
+Bằng VN đồng ,trong đó từ dân
cư
+Bằng USD
2.Sử dụng vốn
3.Thanh toán quốc tế
4.Mua bán ngoại tệ
1154.000
969.000
242.00
185.000
237.000
15560
1560.000
1.200.000
400.000
360.000
295.000
20665
2.100.000
1570.000
600.000
530.000
370.000
26300
5.các sản phẩm dịch vụ khác 16.500
5400
21.000
6000
26.300
7000
Nguồn :bảng báo cáo kế hoạch kinh doanh ngắn hạn
Phòng KH-KD
Bảng 8: Kế hoạch về lao động tiền lương và thu nhập năm 2004
TT Các chỉ tiêu cơ bản Đơn vị KH 2004 2004/2003
1.
2.
3.
Tổng số lao động
-Biên chế
-Hợp đồng khác
Tổng thu nhập
-Từ quỹ lương
-Khác
Thu nhập bình quân tháng
-Tiền lương
Người
„
„
Nghìn
„
„
Đồng
„
144
102
42
216.000
210.000
6.000
1500.000
1500.000
45
10
34,727
250.000
45,45%
31,25%
19,25%
16,67%
-thu nhập khác „
0
Nguồn số liệu :Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2004 –
Phòng kế hoạch.
Trong năm 2004 chi nhánh đã có kế hoạch tăng số lượng lao động từ 99 lao
động(năm 2003)lên 144 lao động năm 2004 tăng 45 lao động tương ứng
45,45%.Thu nhập bình quân của người lao động cũng tăng rõ rệt từ 1.250.000 lên
1.500.000 tương ứng với 16,67%.
2. Đối với vấn đề hoàn thiện bộ máy cơ cấu tổ chức của công ti
2.1. Mục tiêu của việc hoàn thiện :
Ngày nay cơ cấu tổ chức là một trong nhũng nhân tố quyết định sự thành
bảitong hoạt động sản xuất kinh doanh .Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý chính
là phương tiện với mục tiêu là sao cho quá trình kinh doanh luôn diễn ra nhịp
nhàng liên tục ,thuận lợi tạo điều kiện cho mỗi thành viên có thể hoàn thành được
mục tiêu với hiệu quả cao nhất .
Cơ cấu tổ chức mà gọn nhẹ đơn giản ,bám sát thực tế có mức độ hoẹp lý
trong việc tổ chức phân quyền và tập quyền thì sẽ tạo nên sự thống nhất ,các
luồng thông tin đựoc đảm bảo chính xác ,thông suốt ,có khả năng phát hiện và xử
lý nhanh nhạy các vấn đề phát sinh tạo cho người lao động sự tự chủ ,năng động
trong sản xuất phát huy được cao nhất khả năng của mình còn người quản lý thì
dễ dàng đạt được các mục tiêu đã định .
2.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện
a-Hoàn thiện bộ máy phải đảm bảo tính tối ưu ,linh hoạt và kinh tế :
Với quy mô ngày càng lớn của chi nhánh thì việc sắp xếp cơ cấu tổ chức ,bộ
máy quản lý phải đảm bảo các yêu cầu đặt ra ,tổ chức các phòng chức năng theo
hưóng chuyên tinh gọn nhẹ đồng thời phải hết sức coi trọng các bộ phận nghiệ vụ
có tinh chủ yếu ,đến ccá bộ phận có quan hệ trực tiếp với khách hàng ,nghiên cứu
thị trường ,chiến lược phát triển ..Đồng thời cơ cấu tổ chức phải linh hoạt và có
thể thích ứng nhanh với sự thay đổi liên tục trong thời địa của nền kinh tế thị
trường ,kinh tế tri thức và công nghệ thông tin .
Để đạt được điều này công ti phải đảm bảo ;
giữa các bộ phận các cấp quản lý phải được thiết lập mối liên hệ hợp lý
với số lượng cấp quản lý ít nhất .
Phải đảm bảo tính chính xác của tất cae các thông tin ,đảm bảo sự phối
hợp hoạt động và nhiệm vụ của tất cả các bộ phận trong công ti .
Có khả năng thích ứng linh hoạt với bất kì tình huống nào xảy ra trong
công ti cũng như trong môi trường bên ngoài .
b-Hoàn thiện bộ máy cơ cấu tổ chức phải gắn liền với với việc phân cấp ,phân
quyền và chỉ huy thống nhất :
Xu hướng phân cấp quản lý đối lập với xu hướng tập trung hoá và thích hợp
với điều kiện thị trường luôn có những biến động đặc biệt là trong lĩnh vực tài
chính và tiền tệ .Việc phân cấp quản lý trong chi nhánh nhằm:
Tránh được sự quan liêu thường nảy sinh trong điều hành của bộ máy
quản lý
Tổ chức thông tin kịp thời và thông suốt ,phát huy sức mạnh tổng hợp của
hệ thống quản lý .
Xác định nhiệm vụ ưu tiên và vai trò chiến lược của bộ phận quản lý cấp
cao ,đảm bảo tính hiệu lực của bộ phận này .
Nếu việc phân cấp quản lý không hợp lý sẽ tạo ra sự phân tán của hoạt động
quản lý ,nguy cơ những quyết định quản lý bị lợi dụng tăng lên làm giảm tác
động của luồng thông tin đi xuống từ từ lãnh đạo tới cơ sở .Mặt khác phân cấp
mở rộng có thể làm phình to về tổ chức nhưng hiệu quả lại giảm sút .Việc kiểm
tra giám sát có thể trở nên khó khăn phức tạp hơn .Tuy nhiên việc phân cấp ,phân
quyền và chỉ huy thống nhất chính là xu thế tất yếu của sụ phát triển của một tổ
chức nên nếu làm tốt việc này thì sẽ dảm bảo cơ cấu tổ chức đó vận hành trơn tru
và có hiệu quả .
3. Đối với các cán bộ công nhân viên trong toàn chi nhánh:
Bao giờ cũng vậy con người chính là trung tâm của mọi hoạt động nói chung
và của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng .Yếu tố con người bao giờ
cũng là yêú tố then chốt có tính quyết định tới mọi thành bại trong hoạt động sản
xuất kinh doanh .
Để đảm bảo cho mỗi cán bộ công nhân viên trong chi nhánh thật sự là một tế
bào vững mạnh trong một thân cây vững chắc có điều kiện để phát huy năng lực
của mình mong muốn được đóng góp nhiều hơn nữa cho sự phát triển phồn thịnh
của chi nhánh thì
- Phải khuyến khích sự tự chủ ,năng động sáng tạo của mỗi nhân viên .
- Thu hút được sự tham gia của cán bộ công nhân viên trong chi nhánh vào
hoạt động quản lý cũng như hỗ trợ cho hoạt động quản lý .
- Tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ,thực hiện những biện nhằm nâng cao năng
lực ,đào tạo bồi dưỡng kiến thức ,xác định sự phù hợp giữa người và việc .
- Đảm bảo chế dộ khen thưởng .phúc lợi hợp lý có tính kích thích sự say mê
trong công việc ,không thoã mãn trước sự thành công ban đầu .Đề bạt cất nhắc
những cán bộ có thành tích vượt trội ,đóng góp lớn cho chi nhánh. tạo ra môi
trường làm việc thuận lợi tạo sự đoàn kết trong nội bộ công ti vì ngôi nhà chung.
II. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại NHN0
Và PTNT chi nhánh nam Hà Nội :
1. Phân công phụ trách về các phòng giao dịch cơ sở và chi nhánh con
Là một bộ phận chuyên
trách về các giao dịch do đó các phòng giao dịch cơ sở nên đặt dưới sự điều
hành của phòng KT-NQ.Trước đây các thông tin đi lên (kết quả giao dịch ) mà
thường là rất lớn (6 phòng giao dịch )được báo cáo trực tiếp với giám đốc .Như
vậy sẽ có hai điều bất lợi sau:
Giám đốc là người quản lý
chung và trực tiếp phụ trách tới 3 phòng ban chức năng và hàng ngày nếu phải
tiếp tục xử lý khối lượng thông tin từ các phòng giao dịch thì sẽ rất vất vả và quá
tải
Những kết quả từ các giao
dịch mang tính chất chuyên môn thuộc về phòng KT-NQ Do đó xin đề xuất vài ý
kiến như sau Trong phòng KT-NQ đề bạt thêm 1 PTP trực tiếp phụ trách các
phòng giao dịch cơ sở .Các luồng thông tin từ các phòng giao dịch cơ sở nên do
phó trưởng phòng giao dịch này phụ trách .Chủ thể quản lý này ngoài chuyên
môn nghiệp vụ giỏi nên có thêm khả năng về quản lý đã được thừa nhận qua
công việc hoặc qua các chứng chỉ .Như vậy :Tại phòng KT-NQ .Trước đây gồm
:
-1 TP
-2 PTP
-12 Nhân viên thành:
-1 TP
-2PTP chuyên trách +1 PTP trực tiếp phụ trách
Chức danh: Đại học hoặc thạc sĩ về tín dụng
Chứng chỉ quản lý
- 11 Nhân viên Còn về phía các phòng giao dịch con có thể do 1 phó giám
đốc chi nhánh đảm nhận và cụ thể có thể do phó giám đốc phụ trách thanh toán
đảm nhận
2. Bổ sung phòng kinh doanh thành lập phòng marketing
Bổ sung thêm phòng kinh doanh những cán bộ chuyên môn trong lĩnh vực
marketing .Sự ra đời của bộ phận marketing sẽ góp phần làm cho thương hiệu
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đến với ngày một đông đảo công
chúng đưa công chúng đến làm việc với chi nhánh nhiều hơn .Đồng thời
marketing là một bộ phận rất nhậy cảm với sự thay đổi của thị trường để từ đó
xây dụng được mô hình marketing thích hợp cũng như sẽ ảnh hưởng tới đường
lối hoạt động của toàn chi nhánh .Do đó bộ phận marketing được thành lập với
các nhiệm vụ sau:
Xây dựng chiến lược và sách lược marketing cho từng giai đoạn cụ thể và
tổ chức triển khai khi được duyệt .
Tổ chức diều tra ,đánh giá nhu cầu thị tường tổ chức thông tin ,tuyên
truyền ,quảng bá về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ti .Đề
xuất các biện pháp cần thiết để mở rộng thị trường và thu hút khách hàng .
Xây dựng chiến lược khách hàng ,xây dựng các mô hình thí điểm xem xét
hành vi của khách hàng trước giả định về sự thay đổi của thị trường ,của
các chính sách tín dụng ,tiền tệ ,chính sách hối đoái..Từ đó xây dựng lại
mô hình cơ cấu của phòng kế hoạch kinh doanh như sau :
Chức danh Trình độ nghành đào tạo
1TP
1PTP
4 Nghiệp vụ KTKH
3 NV Marketing
4 NVphụ trách nguồn
vốn tín dụng
Thạc sĩ
ĐH
ĐH
ĐH
ĐH
Quản trị kinh doanh
Quản trị kinh doanh
QTKD,Marketing
Marketing
Tài chính ,tín dụng
Như vậy có sự thuyên chuyển như sau
Các nhân viên marketing có thể tuyển dụng trực tiếp hoặc từ những học viên
đang đạt kết quả tốt mới ra trường hoặc điều động từ các đơn vị kinh doanh khác
.Các nhân viên marketing nên là những người trẻ tuổi bởi do tính chất riêng của
lĩnh vực kinh doanh này là sáng tạo ,năng động dám nghĩ dám làm ,sẵn sàng
đương đầu với những khó khăn .
3. Định biên lại lao động trong phòng HC-NS:
Sau khi đã phân tích rõ thực trạng về hoạt động của phòng HC-NS xin được
như sau :
Theo bảng yêu cầu về công việc và trình độ đào tạo thực tế ta thấy có sự
không phù hợp đối với trưởng phòng và phó trưởng phòng do đó nên được đào
tạo thêm về chuyên ngành kinh tế lao động hoặc quản trị nhân lực hợc tham gia
các lớp ngắn ,trung hạn về 2 chuyên nghành.
Đối với công tác văn thư lưu trữ ,văn phòng có thể chỉ cần 1 cán bộ là đủ
.Như vậy là từ 2 cán bộ có thể rút ngắn xuống còn 1.
Về mảng lao động tiền lương ,BHXH,bảo hộ lao động theo như phân tích
thì đã có sự quá tải do chỉ 1 cán bộ phụ trách nên sẽ không thể hoàn thành
tốt nhất tất cả các bộ phận của mảng này .Do đó chi nhánh nên tuyển thêm
người để có thể chia sẻ ,đảm đương bớt các công việc .cán bộ này có thể
phụ trách về mảng BHXH hưu trí hoặc BHLĐhay về các chính sách phúc
1 TP
KHKD
1PTP
KHKD
3 NV
marketi
ng
4 NV
KTKH
4 NV
phụ
trách
Thêm
mới 3
lợi khác .Yêu cầu về chức danh công việc này là có trình độ đại học về
kinh tế lao động cộng với khả năng ngoại ngữ và tin học .
Như đã nêu ở phần thực trạng ,việc cả chi nhánh không có lấy 1 cán bộ
phụ trách về công tác y tế để chăm sóc đảm bảo sức khoẻ cho các cán bộ
công nhân viên là một điều rất bất hợp lý bởi sức khỏe bao giờ cũng là
vốn quý nhất của con nguời nên việc bố trí thêm 1 cán bộ y tế là 1 điều
cần thiết và nên làm ngay .Do đó ta có thể xây dựng bảng đề xuất như sau
:
Bảng đề xuất cơ cấu phòng HC-NS
Chức danh Trình độ Nghành đào tạo
1.Trưởng phòng HC-NS
2.Phó trưởng phòng
3.Cán bộ y tế
ĐH
ĐH
ĐH
QTNL,KTLĐ
QTNL,KTLĐ
Bác sĩ ,dược sĩ
Và cơ cấu tổ chức sau khi được định biên :
Như vậy trước đây phòng có 9 nhân viên sau khi được định biên lại phòng có
10 nhân viên thêm 2 nhân viên mới và thuyên chuyển 1 nhân viên
1TP
1 PTP
1 CB
văn thư
3 lái
xe
1 CB y
tế
2 CB
KTLĐ
1CB phụ
trách
đã thêm
mới 1
Thuyên
chuyển 1
đã thêm mới
4. Thành lập phòng đào tạo và tin học
Sau khi thành lập phòng đào tạo thì chi nhánh sẽ có cả thảy là 8 phòng ban
chức năng tăng thêm 2 phòng ban so với cũ là 6 .Tuy nhiên như đã qua phân tích
thực trạng thì thành lập phòng này cũng là tất yếu .
Theo ý kiến của cá nhân thì phòng đào tạo nên được cơ cấu như sau :
Giám đốc có thể trực tiếp phụ trách phòng và có thể làm chủ tịch hội đồng đào
tạo
Phòng có 2 mảng là đào tạo và tin học
Về mảng đào tạo :Điểm đặc biệt đói với bộ phận này là số cán bộ có thể là
không cố định và không thưòng trực .Sở dĩ như vậy là vì :
Trong một doang nghiệp thì có hai phương thức đào tạo chính là đào tạo
trong doang nghiệp và đào tạo ngoài doanh nghiệp .Đối với đào tạo trong doanh
nghiệp có các ưu điểm sau:
Tiết kiệm được chi phí đào tạo do tận dụng được cơ sở vật chất hiện có
của doanh nghiệp trong giảng dạy ,các giáo viên có thể là các cán bộ có
trình độ có kinh nghiệm trực tiếp tham gia đào tạo
Học viên được thực hành trực tiếp nên có khả năng vận dụng cao và sau
đó có thể bắt tay ngay vào những công việc tại chi nhánh
Do có tính thực hành cao nên học viên nhanh chóng ghi nhớ đựoc kiến
thức đã học
Tuy nhiên phuơng pháp này lại có những nhược điểm:
Học viên không có được kiến thức lý thuyết có hệ thống ,bài bản
Các giáo viên chủ yếu là sử dụng kinh nghiệm của mình truyền dạy nên có
thể có những phuơng pháp không thật sự tối ưu do đó các học viên có thể
học phải những nhược điểm này .
Còn đối với phuơng pháp đào tạo ngoài doanh nghiệp .Đây là phương pháp
đào tạo thường đựoc áp dụng đối với những doanh nghiệp đòi hỏi vể kiến thức
cao.Phương pháp này thì có những ưu điểm nổi bật sau:
Học viên sẽ có được một nền tảng kiến thức có hệ thống ,bài bản chính
quy .
Được đào tạo bởi những chuyên gia giỏi với phuơng pháp học tập tối ưu
có tính khoa học cao.
Học viên có thể chuyên tâm vào học do thường được cử đi học dài hạn
nên không phải chia sẻ công việc tại công ti .
Tuy nhiên nó lại có những nhược điểm như sau :
Chi phí đào tạo tốn kém
Công ti phải có những kế hoạch thay thế nhưng cán bộ đi học do dó có thể
hiệu quả làm việc giảm sút .
Học viên ít đựoc thực hành hơn nên khả năng vận dụng có thể không bằng
đựoc phương pháp đào tạo trong doanh nghiệp.
Đối với chi nhánh việc sử dụng phương pháp đào tạo nào lại tuỳ thuộc vào
yêu cầu đòi hỏi thực tế từ công việc .Nếu như mảng cần đào tạo ở chi nhánh có
các cán bộ thực sự đủ khả năng thì nên áp dụng phương pháp đào tạo thứ nhất và
do đó một số cán bộ của bộ phận đào tạo chính là cán bộ của chi nhánh tuy
nhiên việc mời các chuyên gia có uy tín là điều cần thiết họ có cách nhìn khách
quan và toàn diện hơn vê công tác đào tạo của chi nhánh
Về bộ phận tin học :Theo những chức năng và nhiệm vụ đã nêu ra ở phần
thực trạng thì ta có thể xây dựng nhiệm vụ như sau :1 cán bộ phụ trách công việc
sửa chữa máy móc thiết bị bảo trì hệ thống máy móc ,
2 cán bộ là thành viên của bộ phận đào tạo đồng thời có thể kiêm các nhiệm
vụ sau phụ trách về mạng máy tính cho toàn chi nhánh ,xây dựng, thu thập các
phần mềm chuyên dụng nghành ngân hàng ,giải đáp những khúc mắc khó khăn
gặp phải khi sử dụng tác ngiệp của các nhân viên trong chi nhánh ..
Từ đó ta có thể xây dựng bảng chức danh cho nhân viên phòng như sau
Ngành đào tạo Trình độ Ngành đào tạo
1.Nhân viên tin học
2.Nhân viên tin học
3.Nhân viên tin học
đại học
đại học
đại học
điện tử viễn thông
CNTT
CNTT
Và từ đây ta xây dựng phòng đào tạo và tin học như sau:
-1PTP phụ trách về mảng đào tạo
-1 PTP phụ trách về tin học
-3 cán bộ tin học
-3 đến 5 cán bộ thực hiện công tác đào tạo
-1 nhân viên phụ trách lễ tân văn phòng phụ trách các giấy tờ công văn các
văn bản liên quan tới công tác đào tạo,tin học .Nhân viên này có thể từ phòng
HC-NS chuyển qua sau khi đã định biên .
Như vậy sau khi sắp xếp lại các phòng ban ta có sơ đồ cơ cấu tổ chức
mới như sau :
Error!
Kết luận
Trong một doanh nghiệp cơ cấu tổ chức là một bộ phận ít có sự thay đổi
.Tuy nhiên làm thế nào để có một cơ cấu tổ chức phù hợp đáp ứng đựoc
Hội đồng
đào tạo
Giám đốc
PGĐ 1 PGĐ2 PGĐ3
HC-
NS
KT-
NQ
TTQT KHK
D
CN Tây đô
CN Giảng
võ
CN Chùa
Bộc
PGD
1
PGD
2
PGD
3
PGD
4
PGD
5
PGD
6
KT-KT
nội bộ
Thẩm
định
đào tạo
những nhu cầu đặt ra từ những đòi hỏi của thực tế là điều rất quan trọng
Bởi vì cơ cấu tổ chức thường có tính tổng quát có tính định hướng tói các
hoạt động của một công ti .Một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ linh hoạt có tính hợp
lý cao sẽ tao môi trường thuận lợi cho các bộ phận trong đó phát huy được
hiệu quả tạo nên sức mạnh tổng thể cho doanh nghiệp .
Thực tập và viết chuyên đề là một dịp quan trọng để mỗi cá nhân có cơ
hội quan sát thực tế học hỏi hình thành cho mình kinh nghiệm làm việc .Đây
là thời kì để mỗi sinh viên hệ thống hóa kiến thức mình đã học được vận
dụng các kiến thức mình đã học được vận dụng các kiến thức này vào phân
tích thực tế và là dịp quan trọng để mỗi tập dượt chuẩn bị bước vào làm
việc thật sự.
Những ý kiến nêu ra trong chuyên đề này được rút ra sau khi đã có
những sự quan sát từ thực tế và phân tích nghiên cứu cẩn thận Hy vọng nếu
đựoc đem vận dụng sẽ đem lại hiệu quả tốt cho doanh nghiệp .
Bảng danh mục tài liệu tham khảo
Sách:
1. Giáo trình phân tích lao động xã hội –Nhà xuất bản lao động xã hội –Năm
2002 .Chủ biên TS Trần Xuân Cầu
2.Giáo trình Hành vi tổ chức – Nhà xuất bản thống kê– Năm 2003
Chủ biên TS Bùi Anh Tuấn
3. Giáo trình quản trị học –Chủ biên GS Đỗ Hoàng Toàn PGS
Nguyễn Kim Truy –Viện Đại học Mở Hà Nội
Tạp chí
1. Quản lý nhà nước -số 5-2000
2. Kinh tế phát triển –số 29-1999
3.Nghiên cứu lý luận –Số 4-2002
Mục lục
Lời nói đầu ......................................................................................................... 1
Chương I: Cơ sở lý luận về cơ cấu tổ chức ....................................................... 5
I. Một số khái niệm cơ bản về cơ cấu tổ chức ................................................. 5
I.1 Cơ cấu tổ chức ........................................................................................ 5
1. Khái niệm về cơ cấu ............................................................................. 5
2.Khái niệm tổ chức : ................................................................................ 6
3.Khái niệm cơ cấu tổ chức : ..................................................................... 6
3.1 Cơ cấu bộ máy quản lý : ................................................................ 7
3.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất : ................................................................. 8
II. Những nội dung chủ yếu của cơ cấu tổ chức ............................................ 8
II.1. Chuyên môn hoá công việc ................................................................... 9
II.2. Bộ phận hoá .......................................................................................... 9
II.3. Phạm vi quản lý .................................................................................. 11
II.4. Hệ thống điều hành ............................................................................. 12
II.5. Tập quyền và phân quyền ................................................................... 13
II.6. Chính thức hoá .................................................................................... 13
1. Khái niệm ........................................................................................... 13
2.Các mức độ chính thức hoá .................................................................. 14
III. Các mô hình cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý ................................... 14
III.1.Mô hình tổ chức trực tuyến ................................................................. 14
III.2. Mô hình trực tuyến- chức năng .......................................................... 15
III.3. Mô hình trực tuyến- tham mưu ......................................................... 16
III.4. Mô hình tham mưu -chức năng –trực tuyến : ..................................... 17
IV. Các yếu tố ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức ............................................... 18
IV.1. Những yếu tố khách quan .................................................................. 18
IV.2. Những yếu tố chủ quan:..................................................................... 19
Chương 2: Thực trạng về cơ cấu tổ chức ở chi nhánh nhn0Và ptnt chi nhánh
nam hà nội ....................................................................................................... 20
I. Những đặc điểm cơ bản của chi nhánh ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức .... 20
2. Đặc điểm về lao động-tiền lương ........................................................ 23
3. Những thuận lợi và khó khăn cơ bản có ảnh hưởng tới hoạt động kinh
doanh của chi nhánh ............................................................................... 24
II. Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức ở NHN0 và phát triển nông thôn chi
nhánh Nam Hà Nội....................................................................................... 25
II.1.Phân tích sơ đồ cơ cấu tổ chức ............................................................. 25
II.2.Về mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy quản lý : .................... 29
3. Phân tích tình hình bố trí sử dụng lao động trong tổ chức .................... 31
3.1 Về cơ cấu lao động trong tổ chức .................................................. 31
3.2 Sự phân bố lao động của chi nhánh theo nghiệp vụ ....................... 33
3.3 Về tuổi đời của các cán bộ công nhân viên trong chi nhánh ........... 35
3.4. Tình hình biến động về năng suất lao động của chi nhánh ............ 36
III. Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức tại NHN0Và PTNT. ...................... 37
1. Phân tích thực trạng các phòng ban ..................................................... 37
1.1. Về chức năng nhiệm vụ chủ yếu của các phòng ban .................... 37
1.2. Phân tích thực trạng của một số phòng ban ................................... 38
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại chi nhánh
NHN0Và PTNT Nam Hà Nội .......................................................................... 50
I. Phương hướng phát triển của công ti trong thời gian tới ......................... 50
1. Mục tiêu hoạt động kinh doanh giai đoạn 2002-2005: ......................... 50
1.1. Những mục tiêu chính .................................................................. 50
1.2 Mục tiên cụ thể ............................................................................. 51
2. Đối với vấn đề hoàn thiện bộ máy cơ cấu tổ chức của công ti ............. 53
2.1. Mục tiêu của việc hoàn thiện : ...................................................... 53
2.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện ......................................................... 53
3. Đối với các cán bộ công nhân viên trong toàn chi nhánh: .................... 55
II. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại NHN0
Và PTNT chi nhánh nam Hà Nội : ............................................................... 56
1. Phân công phụ trách về các phòng giao dịch cơ sở và chi nhánh con.. 56
2. Bổ sung phòng kinh doanh thành lập phòng marketing ...................... 57
3. Định biên lại lao động trong phòng HC-NS: ....................................... 59
4. Thành lập phòng đào tạo và tin học ..................................................... 61
Kết luận ............................................................................................................ 63
Bảng danh mục tài liệu tham khảo ................................................................. 64
KT-NQ
Chi
nhánh PGD5
KT –KT
–Nội
Thẩm
định
Phó giám
đốc
Chi
nhánh
HC-NS KH-KD TT-QT
Phó giám
đốc
Chi
nhánh
PGD1
PGD2
PGD3
PGD4
Phó giám
đốc
Giám
đốc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo tốt nghiệp- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại NHN0 Và PTNT chi nhánh Nam Hà Nội.pdf