Tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Giải pháp tăng cường công tác kiểm toán nội bộ đối với công tác kế toán tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Trùng Khánh, Cao Bằng: Báo cáo tốt nghiệp
"Giải pháp tăng cường công tác kiểm toán nội bộ đối với
công tác kế toán tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp &
Phát triển nông thôn Trùng Khánh – Cao Bằng”
MụC LụC
LỜI Mở ĐầU .......................................................................................................... 1
chương 1: NHữNG VấN Đề CƠ BảN Về KIểM TOáN NộI Bộ ........................... 8
CÔNG TáC Kế TOáN TRONG NHTM ............................................................... 8
1.1 KHÁI Niệm kiểm TOÁN .............................................................................................. 8
1.1.1- Khái niệm, bản chất kiểm toán ........................................................... 8
1.2 KHÁI NIệM KIểM TOáN NộI Bộ................................................................................ 9
1.2.1 Khái niệm, bản chất của kiểm toán nội bộ .......................................... 9
1.2.2 Sự cần thiết và vai trò của kiểm toán trong nền kinh tế thị trường ...
71 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1056 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Giải pháp tăng cường công tác kiểm toán nội bộ đối với công tác kế toán tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Trùng Khánh, Cao Bằng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp
"Giải pháp tăng cường công tác kiểm toán nội bộ đối với
công tác kế toán tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp &
Phát triển nông thôn Trùng Khánh – Cao Bằng”
MụC LụC
LỜI Mở ĐầU .......................................................................................................... 1
chương 1: NHữNG VấN Đề CƠ BảN Về KIểM TOáN NộI Bộ ........................... 8
CÔNG TáC Kế TOáN TRONG NHTM ............................................................... 8
1.1 KHÁI Niệm kiểm TOÁN .............................................................................................. 8
1.1.1- Khái niệm, bản chất kiểm toán ........................................................... 8
1.2 KHÁI NIệM KIểM TOáN NộI Bộ................................................................................ 9
1.2.1 Khái niệm, bản chất của kiểm toán nội bộ .......................................... 9
1.2.2 Sự cần thiết và vai trò của kiểm toán trong nền kinh tế thị trường . 11
1.2.3 Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ .......................... 12
1.3 Kiểm toán nội bộ tại NHTM ........................................................................................ 14
1.3.1 Hệ thống tổ chức KTNB trong hệ thống NHTM............................... 14
1.3.2 Quy trình kiểm toán ........................................................................... 17
1.4. Nội dung cơ bản của kiểm toán nội bộ về công tác kế toán ...................................... 27
1.4.1 Mục tiêu .............................................................................................. 27
1.4.2 Nội dung của kiểm toán nội bộ công tác kế toán ............................... 27
1.4.3. Phương pháp KTNB công tác kế toán. ............................................. 29
Chương 2: Thực trạng hoạt động KTNB công tác kế toán tại chi nhánh NHNo
Trùng Khánh. ...................................................................................................... 30
2.1 Khái quát quá trình thành lập và phát triển của chi nhánh NHNo Trùng khánh. ..... 30
2.1.1 Cơ cấu tổ chức .................................................................................... 31
2.1.2 Nhiệm vụ Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện
Trùng Khánh. .............................................................................................. 31
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban ......................................... 32
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Trùng Khánh trong những
năm vừa qua ........................................................................................................................ 34
2.2.1. Công tác nguồn vốn ........................................................................... 34
2.2.2. Công tác đầu tư tín dụng thể hiện qua bảng số liệu sau: ................. 36
2.2.3. Kết quả tài chính ............................................................................... 38
2.2.4. Công tác kế toán kho quỹ .................................................................. 39
2.3. Thực trạng hoạt động KTNB công tác kế toán tại NHNo Trùng Khánh ................. 40
2.3.1. Tổ chức, điều hành KTNB tại NHNo Trùng Khánh. ....................... 40
2.3.2. Hoạt động kiểm toán nội bộ công tác kế toán .................................. 41
2.4. Đánh giá kết quả hoạt động kiểm toán nội bộ công tác kế toán tại chi nhánh NhNo
Trùng Khánh........................................................................................................................ 51
2.4.1. Những kết quả đã đạt được............................................................... 51
2.4.2. Những hạn chế, tồn taị ...................................................................... 52
2.4.3 Nguyên nhân chủ yếu ......................................................................... 54
Chương 3: GIảI PHáP TĂNG CƯờNG CÔNG TáC KTNB ĐốI VớI CÔNG
TáC Kế TOáN TạI CHI NHáNH NHNo&PTNT TRùNG KHáNH – CAO
BằNG .................................................................................................................... 56
3.1. ĐịNH HƯớNG PHáT TRIểN CHUNG .................................................................... 56
3.1.1 Định hướng công tác kiểm toán nội bội tại NHNN Việt Nam .......... 58
3.1.2 Định hướng và mục tiêu hoạt động kiểm toán nội bộ đối với công tác
kế toán tại NHNo&PTNT huyện Trùng Khánh ........................................ 58
3.2. Các giải pháp để tăng cường công tác kiểm toán nội bộ ........................................... 59
3.2.1. Nhóm giải pháp tổng thể ................................................................... 59
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể....................................................................... 64
3.3. Một số kiến nghị để thực hiện các giải pháp .............................................................. 66
3.3.1. Kiến nghị với NHNo Tỉnh ................................................................. 66
3.2.2. Kiến nghị với chi nhánh NHNN Việt Nam ....................................... 67
KếT LUậN ............................................................................................................ 70
Danh mục bảng biểu
Biểu 01: Tình hình huy động vốn
Biểu 02: tình hình dư nợ qua các năm 2007 – 2008 – 2009
Danh sách tài liệu tham khảo
1. Kiểm toán căn bản - PTS. Nguyễn Đình Hựu (chủ biên) - Nhà xuất bản
chính trị Quốc gia 1999.
2. Giáo trình kiểm toán của Học viên ngân hàng
3. Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam
4. Hệ thống hoá văn bản về kế toán, thanh toán quản lý tài chính và xây dựng
cơ bản củ TCTD các năm 1996, 1997, 1998, 1999, 2000, 2001.
5. Tạp chí Ngân hàng
6. Thời báo Ngân hàng
7. Các quyết định, văn bản, chế độ liên quan đến công tác kiểm soát, kiểm
toán nội bộ NHNN và NHTM.
8. Các báo cáo kết quả hoạt động của NHNN Trùng khánh
LỜI Mở ĐầU
Trong nền kinh tế thị trường, kiểm toán đã trở thành nhu cầu không thể thiếu
được đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bằng các tác dụng
thực tiễn to lớn của mình, kiểm toán đã khẳng định là một yếu tố tích cực, là một
trong những nhân tố góp phần đảm bảo duy trì tính kinh tế, tính hiệu quả trong hoạt
động kinh tế. Kiểm toán cung cấp dữ liệu tin cậy để thực hiện phân bổ và điều hành
ngân sách một cách hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tiễn, loại trừ những chi phí
bất hơp lý, lãng phí gây thất thoát.
Kiểm toán thực hiện việc kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ trong hoạt động kinh
tế tài chính, làm lành mạnh hoá các hoạt động kinh tế tài chính trong doanh nghiệp
và trong nền kinh tế. Căn cứ vào các quy định trong các văn bản pháp luật, kiểm
toán xác định tính đúng đắn hợp pháp của các tài liệu, số liệu kế toán, báo cáo tài
chính, báo cáo quyết toán hàng năm. Mọi sai phạm các quy định về quản lý kinh tế,
tài chính được phát hiện và đề xuất biện pháp giải quyết. Thông qua đó trật tự kỷ
cương được xác lập duy trì.
Kiểm tra, kiểm toán là một trong những công cụ quản lý nền kinh tế của Nhà
nước sử dụng để có thể kiểm soát một cách có hiệu lực phát triển kinh tế xã hội và
giữ vững định hướng XHCN. Với tư cách là một bộ phận cấu thành của công cụ
quản lý kinh tế, kiểm toán ngày càng trở nên hết sức quan trọng và cần thiết không
chỉ đối với các cơ quan quản lý chức năng của Nhà nước mà còn đối với các nhà
quản lý, các nhà đầu tư. Những thông tin do kiểm toán cung cấp sẽ là những căn cứ
đáng tin cậy giúp cho Nhà nước nhìn nhận, đánh giá, xử lý đúng đắn các vấn đề
kinh tế nảy sinh đồng thời làm cơ sở cho các nhà đầu tư, các nhà quản lý khi đưa ra
quyết định làm ăn mới. Thông qua thực hiện chức năng của mình, kiểm toán còn
giúp các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế biết được và khắc phục những sai sót, vi
phạm trong quản lý và trong việc chấp nhận chính sách, luật lệ kinh tế của Nhà nước.
Ngày nay, sự phát triển của ngành kiểm toán và đang có sự đóng góp không
nhỏ của kiểm toán nội bộ. Đó là một hoạt động nội bộ có tính độc lập trong một
đơn vị, thực hiện chức năng chính là kiểm tra, đánh giá các hoạt động tài chính
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và góp phần hoàn thiện hệ thống quản lý tại các
đơn vị.
Trong quá trình thực hiện chức năng của mình, kiểm toán ngoài những lợi ích
đã đem lại thì vẫn còn nhiều vấn đề cần được nghiên cứu một cách nghiêm túc để
làm cho công tác này phát huy hết chức năng nhiệm vụ của mình nhằm quản lý nền
kinh tế có hiệu quả hơn đồng thời giúp cho các doanh nghiệp đi đúng hướng.
Chính vì vậy, quá trình thực tế tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn Trùng Khánh Cao Bằng kết hợp với những lý luận được học tại
Học viện Ngân hàng, tôi thấy kiểm toán nội bộ là một vấn đề mới mẻ và hấp dẫn
cần phải đi sâu tìm hiểu, nên tôi đã chọn: "Giải pháp tăng cường công tác kiểm
toán nội bộ đối với công tác kế toán tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp &
Phát triển nông thôn Trùng Khánh – Cao Bằng” làm đề tài nghiên cứu của mình.
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về kiểm toán nội bộ công tác kế toán.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm toán nội bộ công tác kế toán tại
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Trùng Khánh –
Cao Bằng.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị tăng cuờng công tác kiểm toán nộ bộ
đối với công tác kế toán tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển
nông thôn Trùng Khánh – Cao Bằng
Chương 1
NHữNG VấN Đề CƠ BảN Về KIểM TOáN NộI Bộ
CÔNG TáC Kế TOáN TRONG NHTM
1.1 KHÁI NIỆM KIỂM TOÁN
1.1.1- Khái niệm, bản chất kiểm toán
Có rất nhiều khái niệm kiểm toán khác nhau, mặc dù thuật ngữ kiểm toán đã
có từ lâu trên thế giới, từ khi xuất hiện nhu cầu xuất hiện tính trung thực, độ tin cậy
của thông tin trong báo cáo tài chính, kế toán và thực trạng tài sản của một chủ thể
trong quan hệ kinh tế. Dưới đây là một khái niệm về kiểm toán thông dụng nhất.
Kiểm toán là một quá trình do các chuyên gia có đủ năng lực, độc lập tiến
hành nhằm thu thập và đánh giá các bằng chứng về những thông tin có thể định
lượng được của một tổ chức nhằm xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa những
thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập.
Như vậy có thể hiểu bản chất của kiểm toán trên 5 vấn đề cơ bản sau:
- Kiểm toán thực chất là việc thực hiện chức năng kiểm tra, xác minh tính
đúng đắn, mức độ tương quan phù hợp của các thông tin được kiểm tra với các
chuẩn mực đã được xây dựng, trên cơ sở đó kiểm toán viên bày tỏ ý kiến của mình
về kết quả đã được kiểm tra thực hiện chức năng tư vấn giúp đơn vị, tổ chức kinh tế
hoạt động có hiệu quả.
- Đối tượng của kiểm toán về thông tin, là các văn bản báo cáo tài chính, theo
nghĩa rộng là kiểm toán về thông tin, là các văn bản báo cáo tài chính và các thông
tin không phải về báo cáo tài chính, kiểm toán tính tuân thủ xem xét việc chấp hành
luật pháp, chính sách chế độ, kiểm toán tính hiệu lực, hiệu quả quá trình hoạt động
của đơn vị.
- Khách thể kiểm toán được coi là đơn vị được kiểm toán, là một thực thể kinh
tế một tổ chức có tư cách pháp nhân. Trong một số trường hợp, đơn vị được kiểm
toán có thể là một đơn vị thành viên không có tư cách pháp nhân, một phòng, ban
hay một phân xưởng, một lĩnh vực hoạt động.
- Chủ thể kiểm toán: Là người thực hiện hoạt động kiểm toán, là kiểm
toán viên, chuyên gia có đủ thẩm quyền, độc lập, có trình độ nghiệp vụ.
- Cơ sở thực hiện kiểm toán: Là việc thu thập đánh giá bằng chứng để xác định
mức độ tương quan phù hợp với các chuẩn mực, chế độ, luật định, tiêu chuẩn chung
đã được thừa nhận từ
1.2 KHÁI NIỆM KIểM TOáN NộI Bộ
1.2.1 Khái niệm, bản chất của kiểm toán nội bộ
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về kiểm toán nội bộ trên thế giới.
Theo các chuẩn mực hành nghề của kiểm toán nội bộ do viện kiểm toán nội bộ Hoa
Kỳ ban hành thỡ“ Kiểm toỏn nội bộ là một chức năng xác định độc lập sắp đặp bên
trong một tổ chức bên trong đế xem xét,đánh giá các hoạt động và được coi là một
dịch vụ đối với tổ chức”
Như vậy theo định nghĩa trờn kiểm toỏn nội bộ là một loại hỡnh kiểm toỏn
cú tổ chức mà chức năng là đo lường và đánh giá hiệu quả của những việc kiểm soát
có tổ chức mà chức năng la đo lường và đánh giá hiệu quả của những việc kiểm
soỏt và mang tớnh nội kiểm.Kiểm toỏn nội bộ là một bộ phận cấu thàn, là bộ phận
trọng tõm cấu thành hệ thống kiểm toỏn nội bộ, nó hoạt động theo những nguyờn
tắc của kiểm toỏn
Cụ thể, kiểm toán nội bộ có các nội dung hoạt động như sau:
- Thứ nhất, thẩm tra các thủ tục kiểm toán để xác định thích hợp và tính ưu
việt của nó
Mục đích của việc thẩm tra tính thích hợp của kiểm toán nội bộ để khẳng
định rằng hệ thống kiểm soát nội bộ vận hành đều đặn và có hiệu quả, đáp ứng mọi
mục tiêu đó định trước. Việc thẩm tra đẻ phơi bày mọi hành vi gian lận, không bỡnh
thường và gây lóng phớ với bản chất lặp đi lặp lại nhăm ngăn chặn và giảm thiểu
chỳng.
- Thứ hai, kiểm tra tớnh trung thực và độ tin cậy của thông tin
Kiểm toán viên nội bộ phải kiểm tra tính trung thực và độ tin cậy không chỉ
cua bản thân các thông tin tài chính mà cả các hoạt động và phương tiện sử dụng để
xác định, đo đạc phân loại và báo cáo các thông tin đó. Việc kiểm tra hệ thống
thông tin này là cơ sở để khằng định các số sách và báo cáo tài chính chứa dựng các
thông tin chính xác, kịp thời và hữu ích.
- Thứ ba, kiểm tra việc tuõn thủ cỏc chớnh sỏch, cỏc quy định, các kế hoạch
và các thủ tục hiện hành.
Các kiểm toán viên nội bộ phải kiểm tra các hệ thống nhằm xác định hoạt
độngcủa các đơn vị có đảm bảo tuân thủ các chính sách thủ tục, luật pháp và các
quy định mà có thể tác động quan trọng tới mọi hoạt động tổ chức. Tiếp nối với
chức năng này, trong một số trường hợp và nếu được phép của ủy ban quản trị tối
cao, các kiểm toán viên nội bộ đánh giá tính hợp lý và sự ưu tiên của các chính
sách, quy định, kế hoạch trước khi đi đến việc xác định mức đọ tuân thủ ưu tiên các
chính sách, quy định, kế hoạch trước khi đi đến việc xác định mức độ tuõn thủ.
- Thứ tư, kiểm tra các phương tiện đảm bảo cho tài sản
Các kiểm toán viên nội bộ phải kiểm tra các phương tiện được sử dụng để
đảm bảo an toàn cho các tài sản nhằm trỏnh cỏc dạng mất mỏt khac nhau. Mặt khỏc,
kiểm toỏn viờn nội bộ cần cú những kiến nghị cho nhà quản lý để phũng ngừa cỏc
hoạt động bất hợp pháp xâm phạm tài sản của đơn vị, tổ chức.
- Thứ năm, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và hiệu quả của các nguồn lực
Kiểm toán viên nội bộ phải đánh giá chất lượng thực hiện các nhiệm vụ được
giao. Việc thực hiện này liên quan đén các nhóm và các nhân viên đơn vị. Ở đây
kiểm toán viên nội bộ không chỉ quan tâm đến việc các nhóm hay các nhân viên
thực hiện công việc của họ một cỏch hiệu quả, tiết kiệm mà cũn quan tõm đến việc
thực hiện của họ có mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp không? Do công
việc (đặc biệt là trong lĩnh vực kỹ thuật) rất đa dạng trong một tổ chức kinh tế nên
để hoàn thành được nhiệm vụ trên, bộ phận kiểm toán viên nội bộ phải tuyển chọn
được những người có trỡnh độ nghiệp vụ tương xứng.
- Thứ sáu, kiểm tra việc tuân thủ các mục tiêu đề ra đối với các chương
trỡnh hay cỏc hoạt động nghiệp vụ
Các kiểm toán viên nội bộ phải kiểm tra các hoạt động hay chương trỡnh để
xem xét kết quả thu được có phù hợp với mục tiêu đề ra hay không và các hoạt
động, chương trỡnh đó có được thực hiện theo kế hoạch đó định không. Bên cạnh
đó, kiểm toán viên nội bộ cần trợ giúp cho những người lónh đạo khi xây dựng các
mục tiêu cho các chương trỡnh bằng việc xỏc định xem những giả thiết, dữ liệu
quan trọng có hợp lý không, những thông tin hiện thời có chính xác và có được sử
dụng không và hệ thống kiểm tra kiểm soát có được thiết lập trong các hoạt động
hay chương trỡnh khụng.
- Thứ bảy là nghiên cứu, phát hiện, dự báo các rủi ro có thể xảy ra trong
động của đơn vị,góp phần ngăn chặn, xử lý các rủi ro. KTNN là tổ chức nội kiểm,
am hiểu mọi đặc trưng của quản lý và hoạt động của đơn vị, do đó có điều kiện và
phải coi trọng nhiệm vụ phát hiện, ngăn ngừa, xử lý rủi ro là một trong những
nhiệm vụ ưu tiên, nhằm đảm bảo sự ổn định phát triển bền vững.
- Thứ tám, các nhiệm vụ đặc biệt khỏc khi lónh đạo đơn vị giao phó
Ngoài các chức năng trực tiếp, kiểm soát viên nội bộ có thể được giao phó
thêm những nhiệm vụ có ích cho Ban giám đốc. Một số ví dụ về các nhiệm vụ đặc
biệt được giao cho kiểm toán viên nội bộ là: điều tra về cá nhân đại diện cho ban
giám đốc hoặc giám sát cho cuộc thỏa thuận, tham gia vào các chương trỡnh đào tạo
của các đơn vị….
1.2.2 Sự cần thiết và vai trò của kiểm toán trong nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể (doanh nghiệp) hoạt động cạnh tranh
với nhau, hoạt động vì mục đích lợi nhuận. Muốn nền kinh tế phát triển và Nhà
nước có thể quản lý sự phát triển của nền kinh tế theo chiến lược và định hướng
nhất định thì sự cạnh tranh của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế... phải là cạnh
tranh lành mạnh, không phải là cạnh trạnh theo kiểu "lừa gạt, chụp giật'. trong quá
trình cạnh tranh lành mạnh, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hoạt động có hiệu
quả cao hơn sẽ thắng, sẽ chiếm lĩnh được thị trường. Muốn đạt được kết qủa kinh
doanh tốt các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế phải dựa trên cơ sở những thông tin về
chủ thể kinh tế tham gia trên thị trường là minh bạch, trung thực, chính xác, kịp thời
để các doanh nghiệp, đưa ra được các chiến lược kinh doanh đúng đắn đem lại
nhiều lợi nhuận. Để có được các thông tin đáng tin cậy thì cần có một nghề có tư
cách pháp nhân với đội ngũ nhân viên có đủ năng lực và trình độ thẩm định các
thông tin đó chính là nghề kiểm toán. Chính vì vậy kiểm toán trở thành một yêu cầu
hết sức cần thiết đối với công tác quản lý Nhà nước và các chủ thể (doanh nghiệp).
Bởi thông tin tài chính của một doanh nghiệp rất cần cho nhiều đối tượng như: Chủ
đầu tư, ngân hàng, người mua, người bán, cho hoạt động đầu tư cổ phiếu, trái phiếu,
thị trường chứng khoán, đối với người quản lý Nhà nước tức là tới cả đối tượng thứ
ba cần sử dụng thông tin. Vì vậy, những thông tin đó phải được kiểm toán bởi các
chuyên gia có trình độ, độc lập, khách quan đối với các doanh nghiệp, để đảm bảo
mức độ ti n cậy, chính xác của các thông tin.
Đối với cá nhân, doanh nghiệp những thông tin tài chính của các doanh nghiệp
đối tác đã được kiểm toán có đủ tin cậy sẽ là cơ sở quyết định các hợp đồng kinh tế,
hợp đồng đầu tư, phát triển các quan hệ kinh tế hợp lý có hiệu quả.
Bản thân các đơn vị được kiểm toán, tạo được uy tín đối với người thứ 3, củng
cố chế độ tài chính kế toán, hệ thống kiểm toán nội bộ, được tư vấn đề trên cơ sở đó
tìm cách nâng cao tính hiệu quả trong hoạt động.
Kết quả hoạt động kiểm toán tốt giúp cho hệ thống các công cụ kiểm tra, kiểm
soát vĩ mô của Nhà nước tốt hơn, thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
phát triển, mở cửa giao lưu và hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới trong khi đó
vẫn giữ vững định hướng XHCN cho sự phát triển.
1.2.3 Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ
Vai trũ
Kiểm toán nội bộ hình thành và phát triển xuất phát từ những lý do khách
quan của nhu cầu quản lý của bản thân các đơn vị tổ chức. Kiểm toán nội bộ là một
chức năng đánh giá một cách độc lập và khách quan cơ cấu kiểm soát nội bộ của
đơn vị. Phạm vi của kiểm toán nội bộ gồm tất cả các hoạt động của đơn vị ở các cấp
quản lý khác nhau. Kiểm toán nội bộ xem xét, đánh giá và báo cáo về thực trạng
của hệ thống kiểm soát nội bộ và những phân tích, kiến nghị, tư vấn mang tính
chuyên nghiệp để các nhà quản lý có cơ sở tin cậy trong việc quản lý các hoạt động
của đơn vị, hướng tới hiệu quả, chất lượng và phù hợp với các quy tắc và chế định
của Pháp luật.
Trước hết, cần khảng định rằng kiểm toán nội bộ hình thành do nhu cầu quản
lý, cho nên chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu và vai trò của nó cũng trải qua quá trình
phát triển từ thấp đến cao cùng với khoa học quản lý, trình độ và kinh nghiệm quản
lý của các nhà lãnh đạo.
Chức năng
- Rà soát lại hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nộ bộ, giám sát sự hoạt
động của hệ thống này cũng như tham gia vào việc hoàn thiện đúng phương hướng
tuân thủ các quy định của cấp trên, các đơn vị mà trước tiên là các nguyên tắc,
chuẩn mực kế toán và quản lý tài chính.
- Giúp chủ doanh nghiệp kiểm tra lại các thông tin bao gồm các thông tin tài
chính và các thông tin tác nghiệp: kiểm tra tính toán phân loại báo cáo khoản mục
khác biệt theo yêu cầu của nhà quản lý.
- Kiểm tra, đánh giá tính hiệu lực, tính kinh tế và tính hiệu quả trong các hoạt
động của đơn vị bằng những phương pháp so sánh, phân tích kinh tế.
- Kiến nghị với lãnh đạo và các cán bộ quản lý những biện pháp cụ thể nhằm
chấn chỉnh công tác quản lý, tăng cường kỷ luật, nâng cao hiệu quả hoạt động.
Như vậy, lĩnh vực chính của KTNB là kiểm tra hoạt động, sau nữa là kiểm
toán tuân thủ chứ không phải là kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp. Kiểm
toán viên nội bộ cũng phải thực hiện soát xét kiểm tra các thông tin tài chính giúp
lãnh đạo đơn vị ký duyệt báo cáo tài chính mà không thực hiện kiểm toán báo cáo
theo đúng nghĩa của từ này.
Nhiệm vụ
- Kiểm tra tớnh phự hợp, hiệu lực và hiệu quả của HTKSNB
- Kiểm tra và xác nhận chất lượng, độ tin cậy của thông tin tài chính, BCTC,
báo cáo quá trỡnh trước khi trỡnh duyệt
- Kiểm tra sự tuân thủ các nguyên tắc hoạt động, quản lý kinh doanh, sự tuân
thủ luật pháp, chính sách, chế độ tài chính, kế toán, ccacs chính sách nghị quyết
quyết địn của hội đồng quản trị, của ban giám đốc
1.3 Kiểm toán nội bộ tại NHTM
1.3.1 Hệ thống tổ chức KTNB trong hệ thống NHTM
Ngày 27/12/1990, Thống đốc NHNN ban hành Quyết định số 115/NHQĐ
thành lập vụ Tổng kiểm soát trên cơ sở tách bộ phận tổng kiểm soát từ vụ kế toán và
tổng kiểm soát.
Ngày 7/3/1991, Thống đốc ban hành quyết định số 115/NHQĐ thành lập Vụ
tổng kiểm soát trên cơ sở tách bộ phận Tổng kiểm soát từ Vụ kế toán và Tổng kiểm
soát.
Ngày 7/3/1991, Thống đốc ban hành quyết định số 24/NHQĐ về quy chế tổ
chức hoạt động của vụ tổng kiểm soát NHNN. Trong đó các chức năng của Vụ tổng
kiểm soát được quy định rộng, bao gồm cả việc tham gia ý kiến vào dự thảo các văn
bản pháp quy của các đơn vị thuộc NHNN; Quản lý, chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ
về công tác xét giải quyết khiếu tố thuộc hệ thống NHNN.
Ngày 7/7/1995, Thống đốc ban hành chỉ thị số 06/CT - NH4 về tổ chức triển
khai nội dung KTNB trong hệ thống NHNN. Chỉ thị yêu cầu đi sâu đánh giá thực
hiện chức năng nhiệm vụ được giao, việc chấp hành các chế độ, quyết định của
Thống đốc; Việc xây dựng và thực hiện các quy trình nghiệp vụ đối với hoạt động
có độ rủi ro cao.
Sau 2 lần bổ sung, sửa đổi, đến nay quy chế về tổ chức và hoạt động của vụ
tổng kiểm soát được ban hành theo quyết định số 413/1998/QĐ - NHNN9 ngày
23/12/1998. Theo quy chế này, vụ tổng kiểm soát là đơn vị thuộc bộ máy NHNN,
có chức năng tham mưu cho Thống đốc trong việc kiểm soát hoạt động các đơn vị
thuộc hệ thống NHNN và kiểm soát nội bộ đối với các đơn vị thực hiện nhiệm vụ
như NHTƯ (gồm có các NHTM).
Quy định trên được xây dựng căn cứ vào điều 57 luật NHNN được
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12/12/1997.
Nội dung điều 57 như sau:
1. Tổng kiểm soát là đơn vị thuộc bộ máy NHNN, có chức năng nhiệm vụ sau
đây:
- Kiểm soát hoạt động của các đơn vị thuộc hệ thống NHNN.
- Kiểm toán nội bộ đối với các đơn vị thực hiện nghiệp vụ NHTƯ.
2. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của Tổng kiểm soát do Thống đốc
quy định.
Theo Quy chế về tổ chức và hoạt động, vụ tổng kiểm soát có các nhiệm vụ sau
đây:
+ Trình Thống đốc ban hành, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật về hoạt động kiểm soát và KTNB.
+ Kiểm tra đánh giá việc chấp hành các chủ trương chính sách, chế độ thể lệ
nghiệp vụ của các đơn vị thuộc NHTM.
+ Giám sát đảm bảo an toàn tài sản tại các kho tiền Trung ương.
+ Kiểm toán báo cáo tài chính, KTNB đối với các đơn vị thực hiện nghiệp vụ
NHTƯ.
+ Kiểm soát các mặt hoạt động của các đơn vị thuộc NHNN.
+ Hướng dẫn, chỉ đạo công tác kiểm soát nội bộ các đơn vị thuộc NHNN.
+ Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm soát và KTNB cho kiểm soát viên.
Theo Quyết định số 25/1999/QĐ - NHNN9 ngày 11/1/1999 của
Thống đốc V/v ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Chi nhánh NHNo tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, tại điều 7 điểm 2 quy định: "Giám đốc Chi nhánh
có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về công tác kiểm soát hoạt động
nội bộ của Chi nhánh".
Kế toán trưởng, trưởng các phòng, bộ phận chuyên môn thực hiện chức
năng kiểm soát gắn liền với các nghiệp vụ chuyên môn diễn ra hàng ngày nhằm
ngăn ngừa không để xảy ra sai phạm.
Kiểm soát viên, kiểm soát trưởng có trách nhiệm giúp thủ trưởng thực hiện
công tác kiểm soát nội bộ, giám sát trực tiếp các khâu nghiệp vụ dễ phát sinh rủi ro ;
chấp hành nghiêm chỉnh quy định về thông tin báo cáo gồm cả những báo cáo đột xuất
về những sai phạm ngoài phạm vi xử lý của đơn Kiểm soát viên trưởng phải đảm bảo
yêu cầu vể trình độ và nhiệm vụ theo quyết định số 15/2000/QĐ -NHNN ngày
11/12/2000 của Thống đốc NHNN Việt Nam ban hành quy chế kiểm soát viên NHNN.
* Một cuộc kiểm toán nội bộ được thực hiện theo trình tự các bước sau
Bước 1: Lập kế hoạch kế toán
Mọi cuộc kiểm toán nội bộ đối với chi nhánh đều phải lập kế hoạch được vụ
trưởng Vụ tổng kiểm soát hoặc giám đốc Chi nhánh phê duyệt, bao gồm cả kế
hoạch dài hạn, ngắn hạn cụ thể từng chuyên đề.
Căn cứ để lập kế hoạch, kiểm toán nội bộ dựa trên cơ sở đánh giá sơ bộ về đơn
vị được kiểm toán và các báo cáo, kiểm toán trước đó.
Nội dung kế hoạch, kiểm toán nội bộ gồm:
- Kế hoạch về thời gian: Xác định thời gian tiến hành và thời hiệu kiểm
toán nội bộ.
- Kế hoạch về nội dung: Trên cơ sở những đánh giá sơ bộ, xác định rõ phạm vi
công việc thực hiện trong đợt, kiểm toán nội bộ; xây dựng đề cương, kiểm toán nội
bộ.
- Kế hoạch về nhân sự: Xác định thành phần đoàn tham gia kiểm toán nội bộ
và trưởng đoàn (nếu thành lập đoàn).
- Kế hoạch, kiểm toán phải được thông báo cho đơn vị được, kiểm toán nội bộ
trong vòng 5 ngày làm việc trước khi bắt đầu thực hiện cuộc, kiểm toán nội bộ (trừ
trường hợp phải kiểm toán nội bộ đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền).
Bước 2: Thực hiện kiểm toán
Căn cứ để tiến hành, kiểm toán nội bộ là các văn bản, chính sách chế độ của
Nhà nước về quản lý Nhà nước trong hoạt động Ngân hàng; các văn bản chế độ của
ngành; Chế độ chính sách về hạch toán kế toán và quản lý tài chính, đầu tư XDCB
của Nhà nước và của ngành; các kế hoạch thu chi tài chính dự toán và quyết toán
được duyệt.
1.3.2 Quy trình kiểm toán
Chuyên gia kiểm toán phải tìm kiếm được những bằng chứng kiểm toán đầy
đủ và thích hợp để chứng minh rằng đã không xảy ra gian lận và sai sót có ảnh
hưởng trọng yếu tới báo cáo tài chính, hoặc nếu những gian lận hoặc sai sót đó đã
xẩy ra thì chuyên gia kiểm toán phải có được bằng chứng chỉ ra rằng ảnh hưởng của
gian lận được phản ánh đúng trong báo cáo tài chính hoặc sai sót đã được sửa chữa.
Quy trình tìm kiếm bằng chứng này chính là quy trình kiểm toán.
Mặc dù rất khác nhau về thời gian, quy mô và nội dung tiến hành, nhưng nhìn
chung, các cuộc kiểm toán nội bộ đều bao gồm những bước đi nhất định, bao gồm:
- Phân tích rủi ro.
- Lập kế hoạch kiểm toán.
- Thực hiện kiểm toán.
- Lập báo cáo kiểm toán.
1.3.2.1 Phân tích rủi ro.
Việc phân tích rủi ro nhằm mục đích để không bỏ sót lĩnh vực nhiều
rủi ro khi lên kế hoạch kiểm toán. Các kiểm toán viên sẽ phân tích theo
hệ thống. Các đối tượng kiểm toán có rủi ro cao sẽ được chọn lựac đưa vào chương
trình kiểm toán trước. Các đối tượng rủi ro thấp hơn sẽ đựơc đưa vào kỳ sau, sau
khi trưởng bộ phận kiểm toán nội bộ xét thấy các đối tượng có rủi ro cao đã được
quan tâm đúng mức. Ngoài cách phân tích theo hệ thống cũng cần chú ý ưu tiên
kiểm toán đối với những bộ phận hay vấn đề đang có "sự cố". Đây chính là nơi có
thể phát hiện ra các sai sót của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Việc phân tích rủi ro còn nhằm giúp kiểm toán viên có thể quyết định được
phương pháp kiểm toán sẽ sử dụng. Nếu kiểm toán viên đáng giá mức độ rủi ro
thấp, anh ta sẽ có xu hướng về sử dụng phương pháp kiểm tra tiếp cận dựa trên hệ
thống kiểm soát nội bộ và giảm bớt phương pháp kiểm tra chi tiết. Kiểm toán viên sẽ
có quyết định ngược lại nếu đánh giá mức độ rủi ro cao.
1.3.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch là bước đầu tiên và quan trọng nhất mà kiểm toán viên phải thực
hiện. Lập kế hoạch đúng đắn sẽ giúp cho cuộc kiểm toán được thực hiện một cách
hữu hiệu và hiệu quả. Việc lập kế hoạch kiểm toán một cách hợp lý đảm bảo được
rằng những lĩnh vực hoạt động có nhiều rủi ro sẽ được quan tâm một cách hợp lý
(kiểm toán định hướng rủi ro), nhận biết được các vấn đề có thể phát sinh và cuối
cùng công tác kiểm toán được hoàn thành một cách nhanh gọn.
Điều 47 SAS "Rủi ro kiểm toán và trọng điểm khi tiến hành công tác kiểm
toán" đưa ra hướng dẫn để lập kế hoạch thanh tra các báo cáo tài chính phù hợp
theo những chuẩn mực kiểm toán được công nhân. Kiểm toán viên cần phải lưu ý
đến những loại rủi ro kiểm toán như rủi ro nội tại ( Inhevent risk), rủi ro kiểm soát,
rủi ro phát hiện. Lập kế hoạch đúng đắn có thể giảm thiêt rủi ro phát hiện trong
trách nhiệm kiểm toán.
Điều quan trọng là kiểm toán viên phải hiểu rằng công tác kiểm toán các báo
cáo tài chính là một tiến trình đòi hỏi sự phân tích liên tục chứng cứ kiểm toán. Thí
dụ như thông tư thu nhập được tiến trình kiểm toán có thể khác với thông tin mà kế
hoạch kiểm toán đã dựa vào. Do đó, lý luận về rủi ro nội tại và rủi ro kiểm soát của
kiểm toán có thể thay đổi và đưa đến những thay đổi trong kế hoạch kiểm toán.
Điều 22 SAS " Lập kế hoạch và thanh tra" nêu ra rằng "khi lập kế hoạch thanh
tra thì kiểm toán viên phải cân nhắc những việc sau (trong số những điểm khác)".
a. Những sự việc liên quan đến mặt kinh doanh của đơn vị và ngành mà đơn
vị đó hoạt động...
b. Chính sách và thủ tục hạch toán của đơn vị.
c. Những phương pháp mà chủ thể sử dụng để xử lý các thông tin hạch toán
quan trọng, kể cả việc sử dụng các tổ chức dịch vụ bao gồm cả những trung tâm
dịch vụ bên ngoài.
d. Mức phụ thuộc dự kiến vào công tác kiểm soát hạch toán nội bộ.
e. Những ước tính sơ bộ về các mức độ cụ thể có lợi cho mục đích kiểm toán.
f. Những khoản mục trong báo cáo tài chính có chiều hướng cần điều chỉnh.
g. Những điều kiện có thể đòi hỏi sự gia hạn hoặc sửa đổi những kiểm nghiệm,
kiểm toán, thí dụ như khả năng có những sai sót cụ thể hoặc những trường hợp bất
thường hay là sự tồn tại của các giao dịch của các bên liên quan.
h. Tính chất của những báo cáo dự kiến phải nộp (thí dụ như một bản báo về
các báo cáo tài chính tổng hợp, những báo cáo tài chính nộp cho Sở giao dịch chứng
khoán, hay là những báo cáo đặc biệt tương tự như những bản phù hợp theo các
điều khoản hợp đồng).
Việc lập kế hoạch sơ bộ thường đòi hỏi kiểm toán viên phải thực hiện các
bước sau:
- Có sự hiểu biết về việc kinh doanh của khách hàng.
- Có sự hiểu biết về ngành mà khách hàng đang hoạt động.
- Tiến hành đánh giá sơ bộ về hệ thống kiểm soát hạch toán nội bộ của khách
hàng.
- Soạn thảo một kế hoạch kiểm toán bao gồm các bước kiểm toán, định thời
gian cho các quy trình kiểm toán và ngân sách.
* Tìm hiểu về việc kinh doanh của khách hàng
Mặc dù hoạt động ngân hàng bị điều tiết nghiêm ngặt, nhưng không phải mọi
Ngân hàng đều hoạt động cùng một cách thức như nhau hoặc giao dịch cùng một
loại khách hàng. Thí dụ như một số Ngân hàng chủ yếu bán lẻ (làm ăn kinh doanh
với các cá nhân), trong khi đó những Ngân hàng khác lại chủ yếu là bán buôn (làm
ăn kinh doanh với các Ngân hàng và Công ty đa Quốc gia khác). Ngay cả những
Ngân hàng nhỏ cũng có nhiều sự khác biệt rõ rệt. Chức năng cho vay của một Ngân
hàng có thể là tổng quát hoặc là chuyên môn hoá. Sự tập trung hoạt động có thể vào
một hoặc nhiều địa bàn then chốt, thí dụ như chỉ một ngành công nghiệp hoặc một loại
cho vay tiêu dùng trả góp.
Ngoài sự hiểu biết về tính chất tổng quát của Ngân hàng, kiểm toán viên phải
ý thức được những nét đặc thù của từng Ngân hàng để có thể thực hiện những bước
xem xét phân tích có hiệu quả. Mặt khác, kiểm toán viên phải giảm những quy trình
kiểm toán cá biệt cho phù hợp với Ngân hàng được kiểm toán. Thí dụ đòi hỏi ít thời
gian hơn để kiểm tra các hồ sơ cho vay và các chứng từ liên quan (chẳng hạn như
các báo cáo tài chính của người vay tiền) so với một Ngân hàng tập trung vào các
khoản kinh doanh cũng khác biệt với tỷ suất của các khoản cho vay tiêu dùng trả
góp.
* Tìm hiểu về ngành mà khách hàng đang hoạt động
Kiểm toán viên phải ý thức được rằng ngành Ngân hàng đang có nhiều thay
đổi trong những năm gần đây. Lãi suất biến động thường xuyên đã đặt áp lực rất
nặng nề lên ban quản trị và lợi nhuận của Ngân hàng. Kiểm toán viên phải làm quen
với môi trường thay đổi này để có thể phân tích đúng đắn Ngân hàng được kiểm tra.
Kiểm toán viên phải có khả năng phát hiện và phân tích các nguyên nhân của những
sự thay đổi về lợi nhuận phát sinh từ đó. Những thay đổi về lợi nhuận và nghiệp vụ
của Ngân hàng có thể đối chiếu với những Ngân hàng tương tự, cũng như chiều
hướng của ngành như là một phần trong tiến trình lập kế hoạch. Kết quả cuối cùng
của việc lập kế hoạch và xem xét phân tích tốt chắc chắn sẽ giúp cho công tác kiểm
toán tốt hơn, bởi vì kiểm toán viên có thể đặt trọng tâm vào những lĩnh vực quan
trọng nhất trong hoạt động của một Ngân hàng.
Một kế hoạch kiểm toán thường bao gồm các nội dung kiểm toán, phương pháp
kiểm toán, phương pháp kiểm toán, kế hoạch nhân sự và thời gian.
* Nội dung kiểm toán
Nội dung chính của một kế hoạch kiểm toán bao gồm:
- Tập hợp những hiểu biết về hoạt động và những văn bản, chế độ quy định
liên quan đến bộ phận kiểm toán.
- Ví dụ: Kiểm toán về báo cáo tài chính thì phải biểu về hệ thống kế toán, chế độ kế
toán, quy chế kiểm soát...
- Xác định mục tiêu của cuộc kiểm toán.
- Đánh giá về mức trọng yếu (nói một cách khác là xác định mức độ tin cậy dự
kiến thực hiện kiểm soát nội bộ).
- Xác định nội dung, thời gian, phạm vi và các phương pháp kiểm toán sẽ thực
hiện.
- Tổ chức lực lượng và phối hợp các bước công việc.
- Kế hoạch kiểm toán được duy trì trong suốt quá trình kiểm toán và triển khai
kế hoạch toàn diện về phạm vi dự kiến và thực hiện kiểm toán. Triển khai chương
trình kiểm toán thể hiện nội dung, thời gian và phạm vi phương pháp kiểm toán.
* Phương pháp kiểm toán
Căn cứ vào sự đánh giá rủi ro trên, kiêm toán viên xác định phương hướng áp
dụng những kỹ thuật kiểm toán, cụ thể.
- Lựa chọn kỹ thuật kiểm toán cần sử dụng. Ví dụ: Phân tích, xác nhận…
- Xác định về phạm vi: Lấy mẫu kiểm tra hay phải kiểm tra toàn bộ.
- Xác định các trọng tâm cần kiểm tra: Qua việc phân tích các thông tin thu
thập được giúp cho kiểm toán viên nhanh chóng xác định được các vùng trọng tâm
cần chú ý và ghi vấn. Khi đánh giá rủi ro kiểm toán kiểm toán viên cũng cần quan
tâm đến những điểm ghi vấn của báo cáo kiểm toán kỳ trước đó.
*Kế hoạch nhân sự và thời gian
Kiểm toán viên phải xác định xem những người nào nên thực hiện những chức
năng kiểm toán, loại quy trình nào phải tuân theo và lúc nào cũng như ở đâu nên
hoàn tất những quy trình đó. Khi quyết định ai sẽ thực hiện những chức năng nào,
điều quan trọng là phải nắm vững trình độ, năng lực phù hợp cho mức độ khó khăn
của mỗi bước kiểm toán. Thí dụ như không thể nào giao cho một phụ tá kiểm toán
không kinh nghiệm thẩm định tính khả thi của danh mục cho vay hay là xem xét
những khoản chi trước.
Số lượng nhân viên và yêu cầu về trình độ nghề nghiệp của họ trong một cuộc
kiểm toán khác nhau tuỳ thuộc vào bản chất và quy mô của cuộc kiểm toán.
Một cuộc kiểm toán hoạt động về các vấn đề kỹ thuật đòi hỏi có những chuyên gia
khác với một cuộc kiểm toán về tính trung thực của báo cáo tài chính. Kiểm toán
trong môi trường sử dụng máy vi tính đòi hỏi chuyên gia vi tính, còn một cuộc kiểm
toán đòi hỏi các phương pháp chọn mẫu phải có phức tạp lại cần có chuyên gia lấy
mẫu không thống kê.
Điều cuối cùng cần xem xét khi lập kế hoạch kiểm toán là phải đề ra một lịch
trình về thời lượng, nghĩa là lập ra một kế hoạch cần bao nhiêu thời gian kiểm toán.
Kế hoạch này sẽ giúp cho hai mục đích. Thứ nhất, nó đưa ra cơ sở để ước tính khối
lượng thời gian cần thiết mà kiểm toán viên phải làm việc tại văn phòng của khách
hàng, phần tham gia cần thiết của khách hàng, phần tham gia cần thiết của khác
hàng và lệ phí kiểm toán. Điều thứ hai không kém phần quan trọng, nó đưa ra một
phương tiện để phân hạng những lãnh vực kiểm toán ưu tiên. Trong một số trường
hợp có thể có một mối tương quan trực tiếp giữa khối lượng thời gian kiểm toán và
quy mô của tài sản Có và tài sản Nợ. Thí dụ, một kế hoạch về thời lượng kiểm toán
đòi hỏi 1% số giờ kiểm toán về lĩnh vực các khoản vay có thể không đủ nếu các
khoản vay đó chiếm hết 5% tài sản của Ngân hàng. Cũng tương tự như vậy, phân bố
thời lượng quá nhiều cho một tài khoản không quan trọng trong các báo cáo tài
chính sẽ cho thấy một sai sót khi lập kế hoạch trong các quy trình kiểm toán được
dự kiến.
1.3.2.3 Thực hiện kiểm toán
Là quá trình các kiểm toán viên áp dụng các phương pháp kiểm toán để thu
nhập, đánh giá các bằng chứng kiểm toán. Theo kế hoạch và chương trình vạch ra,
giai đoạn này gồm các công việc sau:
- Tiến hành kiểm tra thử nghiệm hệ thống kiểm soát nội bộ (cụ thể theo từng
nội dung, phạm vi).
- Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết lập mức rủi ro phát hiện.
- Thực hiện kiểm toán căn bản, bao gồm các thủ tục phân tích và kiểm
tra chi tiết theo từng nội dung cụ thể như đã đề ra trong chương trình kiểm toán đối
với từng khoản mục.
- Ghi chép các bước kiểm toán và các dữ liệu thành tài liệu công tác song song
với quá trình thực hiện kiểm toán.
- Lập dự thảo báo cáo, đưa ra ý kiến đánh giá, yêu cầu cần chỉnh sửa.
- Thảo luận, bàn bạc kết quả kiểm toán và thống nhất ý kiến với bộ phận được
kiểm toán.
Nếu trong quá trình kiểm toán, việc áp dụng những thủ tục kiểm toán được
thiết lập dựa trên những đánh giá về rủi ro cho thấy những dấu hiệu về sự tồn tại của
gian lận hay sai sót, thì chuyên gia kiểm toán phải xét tới những ảnh hưởng có thể
tác động tới những thông tin đang được kiểm toán. Nếu chuyên gia kiểm toán tin
rằng sự gian lận hoặc sai sót được chỉ thị ra có thể ảnh hưởng trọng yếu tới tính
trung thực của những thông tin này, thì chuyên gia kiểm toán phải thực hiện những
thủ tục sửa đổi bổ sung.
1.3 2.4. Lập báo cáo kế toán
* Khái niệm
Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 700 (và chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam số 700) về báo cáo kiểm toán thì chuyên gia kiểm toán Việt Nam phải xem xét
lại và đánh giá những kết luận rút ra từ các bằng chứng đã thu thập được và sử dụng
những kết luận này để hình thành ý kiến của mình về những thông tin được kiểm
toán.
Như vậy báo cáo kiểm toán là văn bản được kiểm toán viên phát hành để trình
bày ý kiến của mình về những thông tin được kiểm toán. Báo cáo kiểm toán là
sản phẩm cuối cùng của công việc kiểm toán và có vai trò hết sức quan trọng.
* Vai trò của báo cáo kiểm toán
Đối với kiểm toán viên, báo cáo kiểm toán là sản phẩm của kiểm toán viên
cung cấp cho xã hội, nên họ phải chịu trách nhiệm về ý kiến của mình.
Đối với người sử dụng thông tin được kiểm toán, báo cáo kiểm toán là căn cứ
để họ đánh giá các thông tin này và đưa ra các quyết định kinh tế. Để đảm bảo vai
trò này, báo cáo phải rõ ràng, dễ hiểu để không gây các hiểu lầm.
Đối với đơn vị được kiểm toán, trong một số trường hợp - thí dụ như kiểm
toán hoạt động - báo cáo kiểm toán và bản kiến nghị về công tác quản lý (nếu có)
còn là căn cứ để đánh giá và cải tiến hoạt động của đơn vị nói chung, kiểm soát nội
bộ hoặc công tác kế toán tài chính nói riêng.
* Nội dung của báo cáo kiểm toán.
Để đảm bảo được những vai trò nêu trên, báo cáo kiểm toán cần phải được
trình bày có sự nhất quán về hình thức và kết cấu để mọi người đọc có thể hiểu một
cách thống nhất dễ nhận biết. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700 "báo cáo
kiểm toán về báo cáo tài chính" quy định một báo cáo kiểm toán về báo cáo tài
chính do một Công ty kiểm toán độc lập phát hành phải bao gồm những nội dung cơ
bản sau:
- Tên và địa chỉ Công ty kiểm soát.
- Số hiệu báo cáo kiểm toán.
- Tiêu đề báo cáo kiểm toán.
- Người nhận báo cáo kiểm toán.
- Mở đầu của báo cáo kiểm toán.
- Phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán.
- ý kiến của kiểm toán viên và Công ty kiểm toán về báo cáo tài chính đã được
kiểm toán.
- Địa điểm và thời gian lập báo cáo kiểm toán.
- Chữ ký và đóng dấu.
* Các loại ý kiến của kiểm toán viên về báo cáo tài chính
Sau khi hoàn tất bước thực hiện kiểm toán, tuỳ thuộc vào kết quả kiểm toán
mà kiểm toán viên có thể phát hành báo cáo chấp nhận toàn phần hoặc không toàn
phần.
* ý kiến chấp nhận toàn phần
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700 " Báo cáo kiểm toán về báo cáo
tài chính" nội dung 35, báo cáo kiểm toán đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần được
trình bày trong trường hợp kiểm toán viên và Công ty kiểm toán cho rằng báo cáo
tài chính phải Phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành (hoặc
được chấp nhận).
ý kiến chấp nhận toàn phần được áp dụng cho cả trường hợp báo cáo được
kiểm toán có những sai sót nhưng đã được kiểm toán viên phát hiện và đơn vị đã
điều chỉnh theo ý kiến của kiểm toán viên.
ý kiến chấp nhận toàn phần không có nghĩa là báo cáo được kiểm toán là hoàn
toàn đúng, mà có thể có sai sót nhưng sai sót đó là không trọng yếu.
* ý kiến chấp nhận không toàn phần
Chuyên gia kiểm toán không thể có ý kiến chấp nhận toàn bộ khi mà có một
hoặc hai trường hợp sau đây xảy ra, mà theo chuyên gia kiểm toán, các tình huống
này có thể xảy ra, mà theo chuyên gia kiểm toán, các tình huống này có thể ảnh
hưởng trọng yếu đến tính trung thực của những thông tin được kiểm toán.
- Trường hợp thứ nhất là có một sự giới hạn trong công tác kiểm toán.
- Trường hợp thứ hai đó là có sự không thống nhất với ban giám đốc về cơ sở
của các chính sách kế toán, các thể thức được áp dụng, các thông tin thuyết minh.
Tình huống nêu trong hợp thứ nhất có thể dẫn tới ý kiến chấp nhận từng phần
hoặc không thể có ý kiến. Các tình huống nêu trong trường hợp thứ hai có thể dẫn
tới ý kiến chấp nhận từng phần hoặc ý kiến không chấp nhận.
ý kiến chấp nhận từng phần phải được đưa ra trong trường hợp
chuyên gia kiểm toán cho rằng không thể đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần, và
những phần bị ngoại trừ (do không đồng ý với Ban giám đốc hay do công tác kiểm
toán bị giới hạn) là không quan trọng hoặc không liên quan tới một số lượng lớn các
khoản mục tới mức có thể dẫn đến ý kiến không chấp nhận. ý kiến chấp nhận từng
phần thể hiện bởi ngữ "ngoại trừ".
Chuyên gia kiểm toán sẽ đưa ra báo cáo dạng "không thể cho ý kiến" trong
trường hợp hậu quả của việc giới hạn phạm vi kiểm toán là quan trọng hoặc liên
quan đến một số lượng lớn các khoản mục tới mức mà chuyên gia kiểm toán không
thể thu nhập các bằng chứng kiểm toán một cách đầy đủ và thích hợp để có thể cho
ý kiến về báo cáo tài chính.
ý kiến không chấp nhận phải được đưa ra trong trường hợp việc không thống
nhất với ban giám đốc là quan trọng hoặc liên quan đến một số lượng lớn các khoản
mục đến mức mà chuyên gia kiểm toán cho rằng ý kiến chấp nhận từng phần là
chưa đủ để thể hiện tính chất sai lạc của báo cáo tài chính.
Mỗi khi chuyên gia tài chính đưa ra ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận
toàn bộ, chuyên gia kiểm toán đều phải mô tả rõ ràng trong báo cáo tất cả những lý
do chủ yếu dẫn đến ý kiến đó và định hướng, nếu được, những ảnh hưởng lên thông
tin được kiểm toán.
1.4. Nội dung cơ bản của kiểm toán nội bộ về công tác kế toán
1.4.1 Mục tiờu
Mục tiêu KTNB về công tác kế toán nhằm xác định các vấn đề sau:
- Xem xét đơn vị có tuân thủ pháp luật, các quy định của cơ quan quản lý Nhà
nước, tuân thủ quy chế nghiệp vụ của đơn vị hay không?
- Đánh giá việc tổ chức hoạt động kinh doanh giao dịch của đơn vị có đúng
đắn, nghiêm túc hay không?
- Đánh giá hoạt động bộ phận KTNB đối với công tác kế toán hiện hữu, liên
tục và hiệu quả hay không ?
- Kiểm tra số liệu kế toán có trung thực, chính xác hợp lý theo các chuẩn
mực kế toán được thừa nhận chung hay không ?
- Đánh giá toàn bộ rủi ro trong công tác kế toán mà đơn vị đang phải đối mặt
1.4.2 Nội dung của kiểm toán nội bộ công tác kế toán
Kiểm toán nội bộ đối với công tác kế toán được lập dựa trên các nguyên tắc
chung, đó là:
- Mọi lĩnh vực hoạt động phải được kiểm soát.
- Thực hiện được nguyên tắc "4 mắt": Để phòng ngừa rủi ro, đơn vị cần phải
thiết kế hệ thống kiểm soát sao cho mọi công việc đều được kiểm tra quá ít nhất hai
người "4 mắt".
- Việc thực hiện các nguyên tắc này đảm bảo:
- Quy trình, kỹ thuật nghiêp vụ kế toán được hiện đầy đủ, kịp thời,
chính xác, có hiệu quả, ngăn ngừa những thiếu sót.
- Các dữ liệu kế toán đựơc cập nhật xử lý một cách kịp thời, đầy đủ và chính
xác.
- Rủi ro trong công tác kế toán được quản lý chặt chẽ nhằm ngăn ngừa thất
thoát tài sản và có dự phòng rủi ro hợp lý.
- Tài liệu, chứng từ, các tài sản có liên quan đến các nghiệp vụ kế toán được
đảm bảo an toàn.
Khi tiến hành, kiểm toán nội bộ công tác kế toán, kiểm toán viên cũng phải
tiến hành theo một quy trình kiểm toán đã trình bày ở trên
- Lập kế hoạch kiểm toán.
- Thực hiện cuộc kiểm toán.
- Lập báo cáo kiểm toán.
Trong quá trình thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên cần phải thu thập các tài
liệu làm cơ sở cho hoạt động kiểm toán công tác kế toán:
- Các văn bản quy định khung về công tác kế toán, các văn bản hướng
dẫn của nội bộ đơn vị về công tác này.
- Các loại báo cáo tài chính của đơn vị.
- Hồ sơ, chứng từ kế toán của đơn vị.
- Kết quả kiểm tra, kiểm toán kỳ trước
- Kiểm toán cần phải nghiên cứu và đánh giá hoạt động kiểm soát nội bộ để
đánh giá hoạt động KTNB đối với các nghiệp vụ trong công tác kế toán cần sử dụng
phương pháp kiểm toán hệ thống và kiểm toán riêng lẻ, đặt ra các câu hỏi để tìm
hiểu và đánh giá hoạt động KTNB đối với nghiệp vụ kế toán.
Kiểm toán viên tiến hành các thử nghiệm để đánh giá hệ thống kiểm soát bằng
cách chọn ra một số khoản mục trên báo cáo tài hính và đối chiếu ngược với chứng
từ uỷ hiệm chi, séc, phiếu chi... Trên cơ sở này kiểm toán viên sẽ đánh giá những
điểm mạnh và điểm yếu của hệ thống KTNB và định lượng rủi ro kiểm toán. Nếu
rủi ro kiểm toán thấp thì các thủ tục kiểm toán có thể hạn chế đối chiếu các các số
liệu trên sổ sách kế toán. trong trường hợp rủi ro kiểm toán được đánh giá là đáng
kể, kiểm toán viên phải tăng số lượng kiểm tra chi tiết từng khoản mục một.
- Thực hiện các thử nghiệm cơ bản để phát hiện các sai sót và gian lận có thể
trong báo cáo tài chính và các thử nghiện phải gúp kiểm toán viên ước lượng số tiền
sai sót trên số dư tài khoản.
- Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra cụ thể từng công việc như sau:
+ Kiểm tra việc thực hiện các chế độ kế toán
+ Chế độ mở và sử dụng tài khoản.
+ Chế độ hạch toán phân tích và hạch toán tổng hợp.
+ Chế độ chứng từ kế toán.
+ Về hạch toán tiền mặt tại đơn vị.
+ Về hạch toán khoản thu phải trả.
+ Về việc cho vay, góp vốn.
+ Về chấp hành chế độ báo cáo.
+ Về tình hình thực hiện công tác thanh toán.
+ Về thực hiện công tác quản lý tài chính, tài sản.
+ Đánh giá những nghiệp vụ có khả năng rủi ro.
1.4.3. Phương pháp KTNB công tác kế toán.
- Phương pháp kiểm tra đối chiếu: Xem xét, rà soát, đối chiếu giữa các tài liệu,
số liệu có liên quan đến nhau như đối chiếu giữa cáo sổ sách kế toán, giữa sổ kế
toán với số liệu có liên quan đến như đối chiếu giữa các sổ sách kế toán, giữa sổ kế
toán với số liệu kiểm kê thực tế, giữa kế hoạc với thực hiện, giữa định mức với thực
tế, giữa những quyết định và thực hiện...
- Phỏng vấn: Có thể phỏng vấn trực tiếp tất cả những nhân viên có liên quan
đến nghiệp vụ được kiểm toán. Nội dung phỏng vấn những sự việc cần kiểm toán có
liên quan đến người thừa hành và các tình tiết sự việc.
- Quan sát: Đối với những hoạt động không để lại bằng chứng phải
sử dụng phương pháp quan sát và phải quan sát ở nhiều thời điểm.
- Phương pháp tính toán: Kiểm tra độ chính xác của số liệu, của việc
ghi chép kế toán hoặc các phép tính của các nhân viên nghiệp vụ, nhân viên kế
toán trong quá trình xử lý chứng từ, ghi sổ kế toán và lập báo cáo kế toán...
- Kiểm tra hồ sơ, sổ sách:
Dựa trên kết quả của việc đánh giá chất lượng công tác KSNB và mục tiêu,
phạm vi cần kiểm toán để xác định số lượng chứng từ, hồ sơ (quy mô mẫu kiểm
toán) cần kiểm tra
Chương 2:
Thực trạng hoạt động KTNB công tác kế toán
tại chi nhánh NHNo Trùng Khánh.
2.1 Khái quát quá trình thành lập và phát triển của chi nhánh NHNo Trùng
khánh.
Ngân hàng NHNo &PTNT Việt Nam (NHNo & PTNT) được thành lập theo
quyết định số 280/QĐ - NH ngày 15 tháng 10 năm 1996 của Thống đốc NHNNVN
và quy chế tổ chức hoạt động chi nhánh NHNo & PTNT Việt Nam ban hành theo
quyết định số 169/QĐ - HĐQT
Ngân hàng NHNo & PTNT Trùng Khánh là chi nhánh cấp 2 phụ thuộc chi
nhánh NHNo & PTNT tỉnh Cao Bằng, tiền thân của NHNo & PTNT của huyện
Trùng Khánh là chi nhánh NHNN. Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của
Hội đồng bộ trưởng thành lập các Ngân hàng chuyên danh trong đó có Ngân hàng
nông nghiệp. Tính đến nay. Ngân hàng NHNo & PTNT huyện Trùng Khánh đã
chuyển sang kinh doanh được hơn 20 năm. NHNo & PTNT huyện Trùng Khánh có
trụ sở tại thị trấn Trùng Khánh huyện Trùng Khánh tỉnh cao Bằng. Địa bàn hoạt
động là 19 xã và 01 thị trấn của huyện.
Hiện nay trên địa bàn huyện có 1 Ngân hàng khác cùng hoạt động là Ngân
hàng CSXH và một kho bạc Nhà nước. Trên địa bàn huyện hiện có 05 doanh nghiệp
tư nhân và 1 HTX hoạt động quy mô nhỏ , 330 cơ sở kinh doanh TMDV, 540 hộ cá
thể kinh doanh TMDV và gần 50 đơn vị hành chính sự nghiệp cùng với 12.528hộ
dân cư.
2.1.1 Cơ cấu tổ chức
Ngân hàng NHNo & PTNT huyện Trùng Khánh là chi nhánh cấp 2 với 18
CBCNV. Tổ chức bộ máy của NHNo &PTNT huyện Trùng Khánh gồm có: Một hội
sở chính đặt tại thị trấn Trùng Khánh huyện Trùng Khánh . Có 3 phòng, chức năng
của NHNo & PTNT huyện Trùng Khánh: Phòng kinh doanh (bao gồm cả kế hoạch
và tín dụng), phòng kế toán - ngân quỹ, và phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
Trong mô hình tổ chức, giám đốc là người chịu trách nhiệm chung điều hành,
chỉ đạo các phòng, ban thực hiện chức năng của mình
* Sơ đồ mô hình tổ chức của NHNo huyện Trựng Khỏnh
2.1.2 Nhiệm vụ Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện
Trùng Khánh.
Chi nhánh NHNo & PTNT huỵên Trùng Khánh có nhiệm vụ: huy động vốn
+ Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm khong kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi của
Phòng
Giao
dịch
Cảnh
Tiờn
Giám đốc
Phòng Kế
hoạch Kinh
Phòng Kế
toán- Ngân
Phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng
Giao
dịch
Đức
Hồng
Phòn
ggia
o
dịch
Ngọc
Phòn
g
giao
dịch
Thụn
Phòn
g GD
số
1
Phòn
g GD
số
2
Phòn
gkiểm
tra
KTNB
các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài bằng
Việt Nam (và ngoại tệ khi được Ngân hàng Nông nghiệp cho phép).
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu Ngân hàng và thực hiện
các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp.
+ Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn uỷ thác của Chính phủ, chính quyền
địa phương và các tổ chức kinh tế, cá nhan trong nước và nước và nước ngoài theo
quy định của Ngân hàng Nông nghiệp.
+ Được phép vay vốn các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước khi Tổng giám đốc
ngân hàng cho phép
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
2.1.3.1. Phòng kinh doanh.
Phòng kinh doanh hiện có 11 cán bộ, trong đó có 02 phó phòng phụ trách chung
. Phòng kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng.
- Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, chiên lược huy động vốn trên địa
bàn huyện.
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn theo hướng kinh
doanh của Ngân hàng Nông nghiệp trên địa bàn toàn huyện.
- Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng
và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng hoạt
động theo hướng đầu tư khép kín (sản xuất- lưu thông - tiêu dùng).
- Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh trên địa bàn.
- Trực tiếp tổ chức kinh doanh, đầu tư trên địa bàn trụ sở chính (Ngân hàng cấp
II; cho vay các doanh nghiệp, cho vay cá nhân và hộ gia đình tại 19 xã được phân
công).
- Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án, tiếp nhận và thực hiện các chương
trình, dự án, thuộc nguồn vốn uỷ thác.
- Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm ra nguyên nhân và
đề xuất hướng khắc phục.
- Giúp giám đốc chỉ đạo, triển khai hoạt động tín dụng của Chi nhánh .
2.1.3.2. Phòng kế toán - ngân quỹ
Phòng kế toán - ngân quỹ hiện có 05 cán bộ công nhân viên, gồm 02 phó phòng
phụ trách . Phòng có nhiệm vụ.
- Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định
của NHNN và ngân hàng Nông nghiệp.
- Thực hiện kế hoạch huy động nguồn vốn theo phân công trên địa bàn hoạt
động.
- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính,
quỹ lương đối với các chi nhánh trên địa bàn trình Ngân hàng cấp trên phê duyệt.
- Phân tích, đánh giá kết quả hoạt động tài chính của chi nhánh định kỳ hàng
quý, 6 tháng, năm.
- Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của Ngân hàng Nông
nghiệp, thực hiện các khoản thu nộp ngân sách, nộp cấp trên theo quy định.
- Tổng hợp, lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của chi nhánh.
Lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và báo cáo theo quy định.
- Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ, định mức tồn quỹ theo quy định.
- Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh
theo quy định. Thực hiện chế độ bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, thiết bị tin học.
2.1.3.3 Phòng kiểm tra , kiểm toán nội bộ:
- Kiểm tra công tác điều hành chi nhánh và đơn vị trực tiếp thuộc theo Quyết
định của HĐQT và chỉ đạo của Ngân hàng Nông nghiệp cấp trên.
- Kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh theo quy
định của pháp luật, Ngân hàng Nông nghiệp.
- Giám sát việc chấp hành các quy định của NHNN về đảm bảo an toàn trong
hoạt động tiền tệ, tín dụng và hoạt động Ngân hàng.
- Kiểm tra độ chính xác của báo cáo tài chính, báo cáo cân đối kế toán, việc
tuân thủ các nguyên tắc chế độ về chính sách kế toàn theo quy định của Nhà nước,
ngành Ngân hàng.
Báo cáo về Ngân hàng Nông nghiệp cấp trên và Giám đốc chi nhánh
NHNo&PTNT kết quả kiểm tra và đề xuất biện pháp xử lý, khắc phục khuyết điểm,
tồn tại.
- Làm đầu mối trong kiểm toán độc lập, thanh tra, kiểm soát của ngành Ngân
hàng và các cơ quan pháp luật đến làm việc với chi nhánh.
- Giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động của chi nhánh trong
phạm vi phân quyền.
- Thực hiện báo cáo chuyên đề định kỳ, đột xuất và các nhiệm vụ khác do
Giám đốc Chi nhánh và trưởng ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ giao
- Kiến nghị với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong việc sửa đổi, bổ sung
hoặc ban hành mới các cơ chế, quy chế nhằm tăng cường biện pháp đảm bảo an
toàn tài sản, tăng hiệu quả hoạt động
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Trùng Khánh trong
những năm vừa qua
2.2.1. Công tác nguồn vốn
NHNo&PTNT huyện Trùng Khánh hoạt động kinh doanh trong sự cạnh tranh
giữa Ngân hàng chính sách xã hội bạn đóng trên địa bàn mà điểm yếu nhất của
NHNo&PTNT huyện Trùng Khánh là cơ chế lãi suất cho vay cao, lãi suất huy
động thấp. Tuy nhiên Ngân hàng đã luôn quan tâm giữ vững tốt khách hàng uy tín,
tuy nhiên Ngân hàng đã luôn quan tâm giữ vững tốt khác hàng uy tín, truyền thống,
đồng thời có chiến lược mở rộng khách hàng mới trên mọi thành phần kinh tế cũng
như kênh huy động vốn cơ chế lãi suất huy động và cho vay mềm dẻo, thái độ phục
vụ khách hành tận tâm, chu đáo, văn minh. Đến nay NHNo&PTNT huyện Trùng
Khánh đã không ngừng tăng về số lượng khách hàng gửi tiền tiết kiệm và gửi tiền
trong thanh toán cụ thể:
- Nguồn vốn: Số lượng khách hàng
- Nguồn vốn: Số lượng khách hàng gửi tiền tiết kiệm và gửi tiền trong thanh
toán tăng 830 so với đầu năm.
Trong đó:
+ Khách hàng gửi tiền trong thanh toán (mở tài khoản tiền gửi) tăng 380.
+ Khách hàng gửi tiền tiết kiệm tăng 450.
NHNo&PTNT huyện Trùng Khánh đã xác định được ý nghĩa quyết định của
nguồn vốn đối với hoạt động Ngân hàng, đó là thước đo sức mạnh, là cơ sở cho việc
thực hiện và đẩy mạnh các hoạt động của Ngân hàng. Do đó NHNo&PTNT huyện
Trùng Khánh đã thực hiện huy động vốn dưới nhiều hình thức như: Huy động từ
các tổ chức kinh tế, từ các tổ chức tín dụng, từ dân cư...với những thời hạn khác
nhau và những chính sách lãi suất linh hoạt hấp dẫn, đa dạng
Biểu 01: Tình hình huy động vốn.
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 So sánh %
A 1 2 3 4=3/2
1. Tiền gửi dân cư 6.968 8.688 12.741 146,65
2. Tiền gửi TCKT 12.267 22.249 8.754 39,34
Trong đó:
- Tiền gửi kho bạc 19.249 4.089 21,24
- Tiền gửi TCKT 12.267 3.000 4.558 151,93
-Tiền gửi TCTD 45 107 237,77
Tổng cộng: 19.235 30.937 21.495 69,47
(Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết năm).
Qua bảng số liệu huy động nguồn vốn trên cho thấy nguồn vốn huy đông trên
địa bàn đến ngày 31/12/2009 là 21.495 triệu đồng giảm so với 31/12/2008 là 9.674
triệu đồng tỷ lệ giảm là 31%, đạt 63,2% kế hoạch tỉnh giao quý IV/2009 và đạt 85%
kế hoạch đã bảo vệ từ đầu năm, cụ thể nguồn vốn giảm so với kế hoạch tỉnh giao ,
lý do giảm là tiền gửi kho bạc từ đầu năm 2009 là 19.249 triệu đồng đến 31/12/2009
giảm xuông còn 4.089 triệu đồng. Tiền gửi dân cư đến ngày 31/12/2009 đạt 12.741
triệu đồng, chiếm tỷ lệ 59,3% tổng nguồn vốn; Tăng so với 31/12/2008 là 4.053
triệu đồng, tỷ lệ tăng là 46,65% đạt 87,9% kế hoạch tỉnh giao năm 2009; Đạt
103,8% kế hoạch đã bảo vệ từ đầu năm. Tiền gửi các TCTD năm 2009 tăng so với
năm 2008 là 62 triệu đồng tỷ lệ tăng 237,7%. Cơ cấunguồn vốn tương đối hợp lý ,
duy trì được tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm dân cư tăng đều và ổn
định , bên cạnh đó cống tác huy động vốn trong 3 năm chưa khai thác được hết các
loại nguồn vốn khác với lãi suất thấp như các dự án phát triển kinh tế xã hội tại địa
phương. Công tác huy động vốn chưa thực sự làm tốt đặc biệt là công tác tuyên
truyền , quảng cáo thông qua các cán bộ tín dụng trực tiếp đến địa bàn, tiền nhàn
dỗi trong dân cư vẫn còn nhiều ,chưa khai thác đựoc đúng với thực tế, song mức
huy động vẫn còn hạn chế do nhiều nguyên nhân . vấn đề này cần được khắc phục
trong thời gian tới bằng cách đa dạng hoá hơn nữa các hình thức huy động vốn ,
thực hiện tốt hơn công tác thanh toán không dùng tiền mặt , các dịch vụ ngân hàng
và có chính sách tiếp thị , sử dụng đòn bẩy lãi suất linh hoạt hơn nữa nhằm thu hút
ngày càng nhiều khách hàng , đặc biệt khách hàng có nguồn tiền gửi lớn
2.2.2. Công tác đầu tư tín dụng thể hiện qua bảng số liệu sau:
Biểu 02: Tình hình dư nợ qua các năm 2007 - 2008 - 2009
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
SS (%)
03/02
A 1 2 3 4=3/2
I. Dư nợ NHNo 22.526 28.285 40.855 144,4
- DN HTX 100 100
- DN NQD 1.000 2.150 4.350 202,3
- Kinh tế hộ 21.526 26.135 36.405 139,3
2. Theo thời gian vay
- Ngắn hạn 8.960 8.518 10.740 126
- Trung hạn 13.566 19.767 30.115 152,3
II.Dư nợ nguồn vốn NHCS
* Tổng dư nợ 22.526 28.285 40.855 144,4
Tỷ lệ nợ quá hạn 0,26% 2,2% 1,36% 1,52
(Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết năm)
Năm 2009 tổng dư nợ cho vay của NHNo&PTNT huyện Trùng Khánh thực
hiện 40.855 triệu đồng,tỷ lệ tăng 44,4% , đạt 102,14% so với kế hoạch quý IV /2009
NHNo tỉnh giao , Đạt 115,82% kế hoạc bảo vệ từ đầu năm . Đầu tư tín dụng được
mở rộng nhanh cả về số dư nợ (bình quân từ 2008 đến 2009 luôn đạt tốc độ tăng
trên 35%), năm 2009 doanh số cho vay năm 2009 là 37.724 triệu đồng tăng so năm
2008 là 10.805triệu đồng tỷ lệ tăng40,1%, thu nợ tăng đạt 25.154 triệu đồng, tăng so với
31/12/2008 là 3.974 triệu đồng ,,tỷ lệ tăng 18,,7%).
Trong năm qua số hộ vay vốn của NHNo&PTNT huyện Trùng Khánh tính đến
ngày 31/12/2009 là 3.957 hộ, với dư nợ bình quân 10,3 triệu đồng dư nợ tăng hơn
so với đầu năm là 12.570 triệu, tốc độ tăng 44,4%, Chất lượng đầu tư tín dụng ngày
càng được nâng cao thể hiện tỷ lệ nợ quá hạn giảm xuống 2,2% năm 2008 xuống
1,36% năm 2009 thu lãi cho vay luôn đạt kế hoạch, tài chính tương đối tốt.
Như vậy quy mô tín dụng đã ngày càng được mở rộng và đa dạng trên mọi lĩnh
vực, điều đó khẳng định được vị thế của NHNo & PTNT huyện Trùng Khánh trên
thị trường, đặc biệt là trong lĩnh vực Nông nghiệp và cho vay xuất khẩu lao động đi
malaysia. Chi nhánh luôn thực hiện đúng và đầy đủ các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo
của Ngân hàng cấo trên. Chi nhánh luôn xác định rõ và tổ chức thực hiện theo
phương hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện nhà mà nghị quyết đại hội Đảng
bộ huyện Trùng khánh đã đề ra. Có được sự quan tâm phối kết hợp của cấp Uỷ
chính quyền địa phương các cấp, các băn ngành có liên quan. ban lãnh đạo Ngân
hàng No & PTNT huyện Trùng khánh đã quán triệt và chỉ đạo kịp thời, kiểm tra sát
sao trong công tcác cho vay. Ngoài ra còn có sự đoàn kết đồng tâm hiệp lực phấn
đấu thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ của tập thể CBCNV NHNo & PTNT huyện
Trùng Khánh. Bên cạnh đó còn có một số mặt tồn tại trong cống tác cho vay .Một
số CBTD phụ trách 3 xã thuộc các xã khu vực III đặc biệt khó khăn , địa bàn rộng ,
dẫn đến sự quá tải trong công tác cho vay cũng như thu nợ , kiểm tra giám sát vì địa
hình phức tạp , đường sá giao thông đi lại khó khăn . Khai thác khách hàng còn
chưa chiệt để , có tư tưởng ỷ lại , thái đọ tiếp khách còn chưa được niềm nở , tận
tình của một số CBTD , còn dè dặt trong công việc quyết định cho vay. Vấn đề này
sẽ được khắp phục trong thời gian tới.
2.2.3. Kết quả tài chính
Tổng thu trong năm 2009 của NHNo&PTNT huyện Trùng Khánh được 3.938
triệu đồng tăng so với năm 2008 là 1..255 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 46,7% đạt 103%
kế hoạch. Trong đó thu lãi từ hoạt động tín dụng là 3.889 triệu đồngchiếm 98,7%
tổng thu, thu dịch vụ là 49 triệu đồng chiếm 1,3% tổng thu.
Tổng chi năm 2009 là 2.976 triệu đồng tăng so với năm 2008 là 1.073 triệu
đồng, tỷ lệ tăng là 56,4%.Trong đó chi về hoạt động huy động vốn là 1.825 triệu
đồng chiếm 61,3% tổng chi , đạt 76,78% kế hoạch tỉnh giao
Chênh lệch thu nhập - Chi phí là : 963 triệu đồng đạt 100% kế hoạch, tăng
23,6% so với năm 2008.
Tỷ lệ thu lãi đạt 93%. đạt hệ số lương 1,06
Lãi suất bình quân đầu vào là :0,48%, đầu ra là : 0,98%, chênh lệch lãi suất đầu
vào - đầu ra là 0,5%
- Tỷ lệ lãi suất thực thu so với dư nợ cho vay là 1,105%/tháng.
Mặc dù trong năm có nhiều sự biến động về lãi suất, lãi suất NHNN giảm, trong
khi lãi suất huy động của tất cả các NHTM đều tăng, giá cả hàng hoá, dịch vụ có
chiều hướng tăng. Song do sự cố gắng mở rộng, nâng cao chất lượng hoạt động
kinh doanh và thu nợ rủi ro, tồn đọng nên NHNo&PTNT huyện Trùng Khánh đã
thực hiện tương đối tốt kế hoạch tài chính năm, làm cho hiệu quả kinh doanh tăng,
thực lãi trong những năm qua của Ngân hàng No Trùng Khánh, luôn đạt kế hoạch
được giao, cụ thể năm 2007 lãi 1.955 triệu đồng, năm 2008 lãi 2.798 triệu đồng.
Năm 2009 là 3.889 triệu đồng. Thu nhập của cán bộ công nhân viên đạt hệ số
1,06%
2.2.4. Công tác kế toán kho quỹ
* Công tác kế toán
Các văn bản, chế độ nghiệp vụ đã được triển khai đầy đủ, kịp thời tới cán bộ,
phòng tổ nghiệp vụ. Cán bộ làm tốt công tác kế toán đã nắm vững chế độ nghiệp vụ,
hạch toán chính xác, kịp thời đúng chế độ quy định, mặc dù năm 2009
NHNo&PTNT huyện Trùng Khánh đã cho vay và huy động vốn với khối lượng lớn
nhưng vẫn đảm bảo an oàn tài sản và cung cấp kịp thời các thông tin cho phòng tổ
và ban lãnh đạo nhằm phục vụ tốt yêu cầu kinh doanh.
- Công tác chuyển tiền điện tử có nhiều tiến bộ, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu
cầu thanh toán của khách hàng. Góp phần quan trọng vào việc tăng nguồn vốn huy
động trên địa bàn. Năm 2009 thực hiện thanh toán chuyển tiền điện tử được 144 tỷ
đồng.
* Công tác tổ chức hành chính
Đã thực hiện tốt các công việc cần thiết phục vụ cho yêu cầu kinh doanh toàn
ngành, tham mưu giúp Ban giám đốc bổ nhiệm, điều động cán bộ theo yêu cầu kinh
doanh. Tổ chức xét duyệt lên lương cán bộ đúng định kỳ, kết hợp với cơ quan Công
đoàn tổ chức thăm quan, nghỉ mát, mở hội thi khách hàng và sơ kết, tổng kết cơ
quan.
Có nhiều cố gắng triển khai theo đúng chương trình chỉ đạo của cấp trên.
Thường xuyên kiểm soát nội bộ và kiểm soát chỉnh sửa sau thanh tra. Thông tin báo
cáo.
2.3. Thực trạng hoạt động KTNB công tác kế toán tại NHNo Trùng Khánh
2.3.1. Tổ chức, điều hành KTNB tại NHNo Trùng Khánh.
Bộ phận kiểm tra NHNo Trùng Khánh gồm 01 kiểm toán viên chịu sự quản lý,
chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc về tổ chức lao động và sự chỉ đạo về nghiệp vụ của
vụ tổng kiểm soát, kiểm toán.
Kiểm toán viên NHNo Trùng Khánh là công chức chuyên môn nghiệp vụ, thực
hiện kiểm toán hoạt động của đơn vị, kiểm toán nội bộ đối với các đơn vị thực hiện
nghiệp vụ NHTM.
Kiểm toán viên của bộ phận kiểm toán nội bộ NHNo Trùng Khánh đã là những
cán bộ có nhiều năm công tác trong ngành ít nhất là 06 năm trở lên, đều đã trực tiếp
thực hiện công tác kế toán và thanh toán, đảm bảo đúng yêu cầu trong quy chế kiểm
soát, kiểm toán viên Nhà nước đó là:
- Tốt nghiệp Đại học , Tài chính, Ngân hàng.
- Đã qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm soát, kiểm toán theo nội dung chương
trình của NHNN.
- Biết 01 ngoại ngữ tối thiểu trình độ A.
- Đã có thời gian công tác trong ngành Ngân Hàng từ 03 năm trở lên.
Hoạt động kiểm toán tại NHNo Trùng Khánh luôn được Ban lãnh đạo quan
tâm và chỉ đạo sát sao. Ngay từ khi mới thành lập, bộ máy kiểm soát kiểm toán nội
bộ đã được kiện toàn và hoạt động ngay cùng với các phòng ban khác, bộ phận
kiểm toán (độc lập với các phòng nghiệp vụ) kiểm tra kiểm toán chặt chẽ quy trình
nghiệp vụ tại NHNo Trùng Khánh, như kiểm toán hoạt động an toàn kho quỹ, kiểm
toán nội bộ các báo cáo Tài chính...
Bộ phận kiểm toán tại chi nhánh, ngoài việc tổ chức triển khai, thực hiện công
tác giám sát, kiểm soát thường xuyên theo quy trình nghiệp vụ, 06 tháng, 01 năm
kiểm toán nội bộ căn cứ vào hướng dẫn của vụ tổng kiểm soát kiểm toán nội bộ và
tình hình thực tế tại chi nhánh, tiến hành kiểm toán nôi bộ toàn diện trình Giám đốc
duyệt. Định kỳ 06 tháng 01 lần, bộ phận kiểm toán tổ chức kiểm tra toàn diện (hoặc
đột xuất theo quyết định của Giám đốc ) đối với công tác an toàn kho quĩ tại đơn vị.
Sau một lần kiểm tra báo cáo được lập và gửi về Ngân hàng No tỉnh sau đú gửi về
Trung Ương (vụ tổng kiểm soát theo quy định).
2.3.2. Hoạt động kiểm toán nội bộ công tác kế toán
2.3.2.1. Kiểm toán nội bộ chấp hành chế độ kế toán.
a. Chế độ mở và sử dụng tài khoản
Hệ thống tài khoản mà Chi nhánh NHNo Trùng Khánh đang thực hiện theo
quyết định số 425/1998/QSS-NHNN2 ngày 17/12/1998 của thống đốc NHNN Việt
Nam "V/v Ban hành Hệ thống tài khoản kế toán NHNN".
Khi thực hiện kiểm tra, kiểm soát, kiểm soát viên căn cứ vào hệ thống tài khoản kế
toán NHNN hiện hành để đối chiếu với các tài khoản phản ánh trên bảng cân đối tài
khoản kế toán tháng, năm, phát hiện những tài khoản mở sai tính chất, nội dung, các
trường hợp sử dụng sai hay hạch toán nhầm lẫn tài khoản.
Đối với các tài khoản tiền gửi, tiền vay, Kiểm soát viên phải xem xét hồ sơ mở
tài khoản đã đầy đủ hay còn thiếu loại giấy tờ nào,như giấy đăng ký mở tài khoản,
bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký để giao dịch với ngân hàng nơi mở tài khoản, các
văn bản chứng minh tư cách pháp nhân của đơn vị như quyết định thành lập đơn vị
quyết định bổ nhiệm thủ trưởng đơn vị...(nếu là bản sao phải có công chứng của
Nhà nước).
Tính đến nay, các đơn vị trên địa bàn có giao dịch với Chi nhánh, mở tài
khoản tiền gửi, tiền vay tại Chi nhánh là 1035 TK.
b) Chế độ hạch toán phân tích và hạch toán tổng hợp
Kế toán phân tích là việc thực hiện hạch toán chi tiết theo từng nghiệp vụ kinh
tế phát sinh đến từng đơn vị có tài khoản. Đây là khâu hạch toán ban đầu và cụ thể
phản ánh một cách chi tiết với từng đối tượng kế toán cụ thể. Công việc này cũng là
bước quyết định sự chính xác của số liệu được lưu vào sổ sách của các đơn vị từ các
chứng từ gốc.
Kế toán tổng hợp là khâu tổng hợp số liệu từ chứng từ hay từ sổ hạch toán phân
tích vào nhật ký chứng từ, sổ cái tổng hợp và bảng cân đối tài khoản.
Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, Chi nhánh được trang bị hệ thống
máy tính hiện đại, thực hiện các chương trình phần mềm kế toán do NHTƯ cài đặt
như: Chương trình thanh toán bù trừ, chương trình chuyển tiền điện tử, chương trình
kế toán giao dịch, chương trình thông tin báo cáo... Nhờ đó, công việc hạch toán chi
tiết và hạch toán tổng hợp được nhanh chóng chính xác. Kế toán viên không phải
thực hiện công việc một cách thủ công, việc tính luỹ kế tổng hợp đều do máy tính
thực hiện.
Do vậy khi tiến hành kiểm tra về hạch toán phân tích và hạch toán tổng hợp,
KTV đã thực hiện đúng quy trình:
- Kế toán viên đã mở đầy đủ các loại sổ sách theo quy điịnh chưa: Sổ kế toán
chi tiết tờ khai rời, sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán ngoại bảng, sổ theo dõi về tài sản
cố định, công cụ lao động và vật liệu.
- Về tính chính xác của số liệu kế toán nội bộ ngoại bảng:
+ Đối chiếu số liệu giữa hạch toán chi tiết với hạch toán tổng hợp.
+ Đối chiếu số liệu báo cáo chi tiết với số liệu báo cáo tổng hợp.
+ Đối chiếu số liệu các báo cáo kiểm kê, sao kê chi tiết với số dư trên sổ kế
toán và trên báo cáo tổng hợp.
c) Chế độ chứng từ kế toán
Chứng từ là vật mang tin dùng để chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ của các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chứng từ kế toán ở các NHTM gồm các chứng từ do
khách hàng lập, nộp vào các chứng từ do cơ quan NHTM lập. Khách hàng và Ngân
hàng đã ghi đầy đủ các yếu tố quy định in sẵn trên mẫu chứng từ.
Khi tiến hành kiểm tra tính chất hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, KSV căn cứ
quyết định số 321/ QĐ-NH2 ngày 04 tháng 12 năm 1996 của Thống đốc NHNN
Việt Nam "V/v ban hành Chế độ chứng từ kế toán Ngân hàng, TCTD". Kiểm soát
viên cần phân loại những dạng sai sót chủ yếu:
- Chứng từ lập sai mẫu quy định.
- Ghi thiếu các yếu tố quy định: mẫu dấu, chữ ký, số tiền bằng số bằng chữ,
ngày tháng năm lập, số hiệu tài khoản,...
- Chứng từ có sửa chữa tẩy xoá.
- Thiếu chữ ký của Thủ trưởng.
- Thiếu cơ sở pháp lý trên chứng từ gốc.
- Việc tổ chức bảo quản và lưu chữ các loại chứng từ đã đảm bảo đúng quy định trong
kho khi hết thời gian giao dịch trong ngày, tất cả chứng từ phải được sắp xếp và
đóng thành tập trước khi đưa vào lưu trữ. Việc sắp xếp, đóng và bảo quản chứng từ
phải đảm bảo các yêu cầu: Đầy đủ chứng từ; Tra cứu nhanh chóng và dễ dàng; Phù
hợp với quy trình hạch toán và kế toán; Thuận tiện cho việc tiêu huỷ khi hết hạn bảo
quản.
d) Chế độ hạch toán các khoản phải thu, phải trả
Tiến hành kiểm tra, KTV đã xem xét lại số dư các tài khoản phải thu, phải trả
để xem việc cho tạm ứng và hạch toán các tài khoản phải thu, phải trả đúng quy
định không dồn lâu ngày đặc biệt là cuối năm bắt buộc phải thanh toán trước ngày
25 tháng 12.
Đối chiếu với quy chế để phát hiện các trường hợp hạch toán sai tài khoản dẫn
đến làm sai lệch nội dung bản chất kinh tế các khoản phải thu, phải trả hàng năm.
Nhưng đối với chi nhánh không có trường hợp nào phải điều chỉnh do hạch toán sai.
e) Kế toán cho vay
Kiểm toán viên đã đi sâu xem xét lại hồ sơ pháp lý các khoản dư nợ tín dụng,
hồ sơ nào không đủ tính pháp lý hoặc thiếu đã cho bổ sung lên
Rà soát lại các khoản cho vay các TCTD chưa thu hồi, đang hạch toán trên tài
khoản các khoản phải thu ở khách hàng để kiến nghị xử lí kịp thời.
Kiểm tra nội dung, tính chất và đối tượng vay vốn để phát hiện các trường hợp
hạch toán sai tính chất tài khoản để điều chỉnh cho đúng.
Xem xét lại kỳ hạn nợ, phát hiện các trường hợp nợ đã quá hạn chưa thu hoặc
chưa chuyển nợ quá hạn, các khoản nợ không có khả năng thu hồi.
Đối chiếu và kiểm tra việc tính và thu lãi cho vay đã kịp thời và chính xác chưa,
không để xảy ra trường hợp thu thừa hoặc thiếu theo chế độ quy định.
g) Kế toán phát hành, kho quỹ
Kiểm toán viên thường xuyên kiểm tra tính tuân thủ các quy trình, quy chế về
hạch toán kế toán và đảm bảo an toàn kho quỹ theo Quyết định số: 185/200/QĐ-
NHNN2 ngày 15 tháng 06 năm 2000 của Thống đốc Việt Nam "V/v ban hành chế
độ kế toán giao nhận, điều chuyển, phát hành, thu hồi và tiêu huỷ tiền, ngân phiếu
thanh toán".
- Xem xét việc tổ chức hạch toán phân tích và hạch toán tổng hợp về tiền mặt.
- Kiểm tra việc hạch toán xuất, nhập, phát hành, điều chuyển đi, điều chuyển đến
luôn đúng quy trình và đúng chế độ đảm bảo an toàn trong các năm chưa có trường
hợp nào để xảy ra mất tiền trong kho và vận chuyển trên đường.
- Kiểm tra chứng từ thu, chi tiền mặt trong kỳ, đặc biệt các biên bản bàn giao
nhận tiền, phiếu xuất nhập kho,...khi thực hiện xuất nhập quỹ.
- Kiểm tra việc xử lý thừa, thiếu (nếu có).
- Kiểm tra kiểm kê tuần quỹ ngày, cuối tháng, cuối năm (đối chiếu số dư trên
sổ sách với biên bản kiểm kê thực tế). Việc thực hiện kiểm kê theo định kỳ của đơn
vị đảm bảo đúng quy định Số liệu trên bản kiểm kê chính xác không có chênh lệch.
h) Chế độ báo cáo kế toán
Kiểm tra việc thực hiện báo cáo đúng theo Quyết định số 516/200/QĐ-
NHNN1 ngày 18 tháng 12 năm 2000 của Thống đốc NHNN Việt Nam "V/v ban
hành Chế độ thông tin, báo cáo áp dụng đối với các đơn vị thuộc NHNN và các
TCTD".
- Báo cáo lập có đầy đủ và đúng mẫu theo quy định .
- Báo cáo định kỳ gửi về NH Tỉnh đúng thời gian quy định.
- Số liệu trên các loại báo cáo có chính xác, rõ ràng .
2.3.2.2. KTNB hoạt động thanh toán
a/ Thanh toán bù trừ
Kiểm tra các nội dung như:
- Đối với chi nhánh có thanh toán bù trừ với kho bạc nhà nước các bước thanh
toán đã được thống nhất về giờ thanh toán lãnh đạo đã chỉ đạo việc tổ chức các
phiên thanh toán bù trừ đúng quy định và chính xác về thời gian của các món thanh
toán.
- Số dư tài khoản thanh toán bù trừ đã được thanh toán dứt điểm trong ngày
không để khách hàng phàn nàn về việc thanh toán.
b/ Thanh toán chuyển tiền điện tử
Theo Quyết định số 134/2000/QĐ -NHNN2 ngày 18/04/2000 của Thống đốc
Việt Nam "V/v ban hành kỹ thuật nghiệp vụ chuyển tiền điện tử trong hệ thống
NHTM" kiểm soát viên đã kiểm tra tại chi nhánh về các khoản thanh toán chuyển
tiền điện tử thấy rằng đơn vị thực hiện thanh toán có đảm bảo đúng quy định về quy
trình kỹ thuật và an toàn trong thanh toán cho ngân hàng và khách hàng.
- Kiểm tra việc hạch toán đã kịp thời phản ánh số dư cuối kỳ của các tài khoản
thanh toán chính xác không có sự chênh lệch.
2.3.2.3 Kiểm toán quản lý tài chính.
a. Hạch toán các khoản thu nhập của Ngân hàng:
* Thu từ hoạt động tín dụng
- Thu lớn nhất là thu lãi cho vay bằng đồng Việt Nam. Năm 2009 đạt 3.889
triệu đồng đạt 103% tỷ lệ tăng là 46,7%.
- Thu dịch vụ năm 2009 đạt 49 triệu đồng, chiếm 1,3% tổng thu.
- Thu bất thường năm 2009 đạt 46,8 triệu bằng 100% kế hoạch. Đây là nguồn
thu luôn được chi nhánh quan tâm vì nó là nguồn vốn được bổ sung 100% vào vốn
cho vay của chi nhánh và là nguồn đã được dùng nguồn vốn sử lý rủi ro bù đắp.
Tóm lại: Chi nhánh đã chỉ đạo sát sao bằng cách giao kế hoạch chi tiết đến
người lao động dùng chính sách tiền lương tiền thưởng để điều hành kết quả tỉ lệ
thu lãi phát sinh chi nhánh đã đạt 93% phần lãi động chưa thu được chỉ chiếm 0,7%.
b. Các khoản chi của ngân hàng gồm
* Chi phí cho hoạt động kinh doanh là 1.929 triệu đồng
- Khoản chi lớn nhất là chi lãi tiền gửi, tiền vay các chương trình uỷ thác đầu
tư của ngân hàng cấp trên cụ thể năm 2009 chi nhánh đã chi trả lãi tiền gửi 1..268
triệu. cho huy động vốn 1.825 triệu đồng.
- Chi hoạt động kinh doanh khác 0,7 triệu đồng như chi hỗ trợ các đoàn thể hoạt
động trong và ngoài cơ quan để mục đích tác động cho công tác kinh doanh.
- Chi cho công tác kho quỹ 17,6 triệu đồng là hợp lý mục đích chi cho mua
sắm dịch vụ kho quỹ ( máy đếm tiền, máy soi tiền, két sắt ....).
- Chi nộp thuế 11,8 triệu đồng chi cho thuế thuê đất làm trụ sở giao dịch.
- Chi về tài sản năm 2009 chi nhánh đã chi 587 triệu triệu trong đó:
+ Chi khấu hao cơ bản: 99 triệu đồng
+ Chi khấu hao sửa chữa lớn: 24 triệu đồng.
+ Chi sửa chữa thường xuyên: 356 triệu đồng.
+ Chi mua sắm công cụ: 108 triệu đồng.
- Chi lập quỹ dự phòng rủi ro: 99.8 triệu đồng
- Chi bảo hiểm tiền gửi 13,5 triệu đồng đã đảm bảo tỷ lệ bảo hiểm tiền gửi cho
khách hàng tin tưởng khi gửi tiền
- Chi quản lý kinh doanh năm 2009 chi 259 triệu trong đó các khoản chi như:
+ Chi vật liệu giấy tờ in:73,8 triệu đồng.
+ Vật liệu văn phòng: 23 triệu đồng
+ Giấy in: 11 Triệuđồng.
+ Xăng dầu: 25,9 triệu đồng.
+ Công tác phí: 54,6 triệuđồng.
+ Chi đào tạo: 2,5 triệu đồng.
+ Quảng cáo: 5,7 triệu đồng.
+ Điện thoại: 13 triệu đồng.
+ Đoàn thể: 1 triệu đông.
+ Sách báo : 2,4 triệu đồng
+ Điện nước: 14 triệu đồng.
+ Chi khác: 86,3 triệu đồng.
Trong tất cả các khoản chi phí chi nhánh đã cân đối đảm bảo hợp lý đủ cho
hoạt động kinh doanh, mở rộng công tác tuyên truyền, tiếp thị, quảng cáo. Mặt
khác chi nhánh là nơi có danh lam thắng cảnh là thác Bản Giốc và động Ngườm
Ngao. Cho nên khoản chi khác là 86,3 triệu đồng đạt 77,3% so với đinh mứci , chủ
yếu là tiếp khách của ngành đến thăm quan Cao Bằng và khách đến làm việc với chi
nhánh. Với mức chi phí như trên chi nhánh đã căn cứ vào chỉ tiêu ngân hàng cấp
trên giao và đã đạt.
c. Kết quả chênh lệch thu - chi.
Trên cơ sở kiểm toán các khoản thu nhập, chi phí để xác nhận tính chính xác
của việc hạch toán tài khoản "chênh lệch thu chi kỳ này"
NHTM là Ngân hàng kinh doanh, chính sách và NHNo Trùng Khánh cũng
giống hầu hết các chi nhánh NHTM khác là có thu có chi, nhưng thường thu phải
lớn hơn chi, kết quả thu nhập trừ chi phí của chi nhánh năm 2009 là: 963 triệu
đồng và đủ quỹ lương cho CBCNVC đạt hệ số lương 1,
Có chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra là 0,5% đạt 100% kế hoạch, tăng hơn
năm 2008 là 23,6% đảm bảo được yêu cầu đạt ra của chi nhánh là tìm và huy động
được các nguồn tiền gửi có lãi suất thấp để khi cho vay ra có chênh lệch đầu vào
đầu ra càng cao càng tốt.
2.3.2.4 Kiểm toán các tài khoản ngoại bảng.
Kiểm toán viên đối chiếu giữa số liệu kiểm kê, thẻ kho với số dư trên tài
khoản hạch toán.
Kiểm kê việc định giá tài sản để hạch toán, kiểm tra theo hạch toán và theo dõi
số lãi cho vay chưa thu được.
2.3.2.5 Kiểm toán tài sản:
Khi thực hiên kiểm soát, KTNB tài sản, kiểm soát viên cần phải đối chiếu giữa
kiểm kê thực tế với thẻ tài sản, sổ sách theo dõi với số dư trên sổ hạch toán chi tiết
và số dư trên bảng cân đối. Phát hiện các trường hợp thừa thiếu tài sản, tài sản để
ngoài sổ sách.
a/ Tài sản cố định.
Kiểm toán viên kiểm tra những vấn đề sau:
- Kiểm tra giá hạch toán (căn cứ vào chế độ kế toán, hợp đồng mua bán, hoá
đơn...).
- Kiểm tra hiệu quả của việc trang bị tài sản (sự cần thiết công suất sử
dụng,..).
- Kiểm tra tính hợp thức của việc mua sắm tài sản:
+ Chủ trương mua tài sản đã được ngân hàng cấp trên phê duyệt hàng năm.
+ Đã đảm bảo trong phạm vi dự toán được duyệt.
+ Kiểm tra quyền hạn dự toán của cấp có thẩm quyền đúng chế độ.
+ Đảm bảo tính khách quan trong việc mua tài sản (khảo sát tại các nơi cung
cấp tài sản, hồ sơ đấu thầu mua sắm tài sản chú ý những cửa hàng cung cấp thường
xuyên) chi nhánh đã đảm bảo tốt.
+ Các tài sản mới mua được nghiệm thu, bàn giao bảo hành đúng chế độ.
- Kiểm tra tính nhất quán, tính đồng bộ của tài sản chi nhánh đã thực hiện tốt.
- Kiểm tra việc theo dõi bảo quản, sử dụng... thông qua việc kiểm tra sổ sách
theo dõi tài sản, kiểm kê, bảo dưỡng kế toán chi nhánh đã chấp hành tốt.
- Kiểm tra việc tính và trích khấu hao (phương pháp tính khấu hao, tỷ lệ trích
khấu hao, số thực trích) đảm bảo đúng chế độ và đối chiếu với số thực trích trong kỳ
phản ánh trên bảng cân đối chi nhánh đã trích đúng, đủ, kịp thời gian.
- Kiểm tra việc thanh lí tài sản trong kỳ làm đúng quy chế và có hội đồng
thanh lý:
+ Kiểm tra văn bản cho phép của NHTƯ triển khai kịp thời đến phòng, tổ, và
người lao động để thực hiện.
+ Đảm bảo việc thanh lý tài sản là phù hợp với hoàn cảnh và thực trạng của tài
sản không cần dùng đưa ra thanh lý thu hồi vốn cho đơn vị.
+ Kiểm tra các thủ tục thanh lí tài sản đảm bảo như định giá bán, hình thức
bán ...
+ Kiểm tra việc hạch toán khoản thu từ thanh lí đã tạm thu tiền bán tài sản tốt.
b/ Công cụ lao động.
Các thủ tục kiểm soát, KTNB tương tự như kiểm soát, KTNB đối với tài sản
cố định.
Ngoài ra, kiểm toán viên đã kiểm tra sự phù hợp giữa công cụ lao động đang
dùng và giá trị đã đưa vaò chi phí, đối chiếu sổ sách theo dõi công cụ của các bộ
phận: Kế toán, hành chính quản trị; Kiểm tra sổ giao nhận công cụ cho các phòng,
bộ phận khác với kiểm kê thực tế thống nhất và khớp đúng giưa các sổ sách theo
dõi.
2.4. Đánh giá kết quả hoạt động kiểm toán nội bộ công tác kế toán tại chi
nhánh NhNo Trùng Khánh
2.4.1. Những kết quả đã đạt được
Kiểm toán nội bộ đối với công tác kế toán đó ổn định tăng thu tiết kiệm chi
phí giúp cho ngân hàng ngăn ngừa được các tiêu cực, lóng phớ thất thoỏt tài sản,
hoàn thiện hơn công tác quản lý đảm bảo sự dụng nguồn lực tài chớnh quả quốc gia
một cách tiết kiệm và hiệu quả hơn
Kiểm toán nội bộ đó cú những đóng góp thiết thực cho việc kiểm soát quản trị
nội bộ phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm trong hệ thống quản
lý của đơn vị
Bộ phận kiểm toán tại Chi nhánh đã tập trung giám sát thường xuyên và kiểm
tra định kỳ công tác kiểm toán; hàng tháng, quý kiểm tra chứng từ kế toán..., năm
kiểm toán bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính đã xác nhận một cách độc lập
trung thực, đúng đắn, hợp lý. Qua kiểm toán nội bộ đã có kết quả sau đây.
- Về cơ bản, công tác quản lý tài sản, chi tiêu ở chi nhánh thực hiện tốt.
- Chấp hành chế độ bảo quản chứng từ kế toán, sổ sách đầy đủ, cập nhật kịp
thời, lưu trữ gọn gàng.
- Mua sắm tài sản có khảo sát giá. Thủ tục thanh lý chặt chẽ.
2.4.2. Những hạn chế, tồn taị
Kiểm toỏn nội bộ thiếu kinh nghiệm và kiến thức về công nghệ thông tin, chưa
có hệ thống phù hợp để đánh giá hiệu quả hoạt động của kiểm toán nội bộ, bới hệ
thống quản lý rủi ro của bản thõn ngõn hàng chưa hợp lý, chưa có các mẫu báo cáo
được chuẩn mực hóa, kiểm toán nội bộ hầu như chưa được hỗ trợ bởi cỏc cụng cụ
cần thiết
Tổ chức kiểm toán nội bộ là một bộ phận cấu thành của Chi nhánh Ngân hàng
tỉnh chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc nên kiểm soát viên khó có thể phát huy
tính trung thực, khách quan và độc lập về chuyên môn với lãnh đạo, nếu chưa được
lãnh đạo quan tâm chỉ đạo công tác kiểm toán.
Trình độ của kiểm toán viên nhìn chung còn bất cập so với yêu cầu đổi mới.
Đặc biệt là trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế quản lý của Ngân hàng theo luật
NHNN. Kiến thức và năng lực của kiểm toán viên trong lĩnh vực quản lý kinh tế,
pháp luật, ngoại ngữ, vi tính...chưa cao, kinh nghiệm về thực tiễn kiểm soát chưa
nhiều nên chất lượng chưa sâu, chưa kỹ, chưa phát hiện được hết sai sót, vì thế kết
quả kiểm toán nội bộ chưa có tác dụng thiết thực, kiểm soát viên chưa đưa ra được
nhiều những giải pháp hữu ích giúp cho ban lãnh đạo trong công tác quản lý, chỉ
đạo, điều hành đơn vị.
Với số cán bộ kiểm soát như hiện nay (01 người) là chưa phù hợp với chức
năng nhiệm vụ, thường xuyên đảm nhiệm mọi khâu công việc từ việc thực hiện
kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt động của Ngân hàng, lại vừa thực hiện giám sát trực
tiếp công tác tiền tệ kho quỹ, giám sát và kiểm tra công tác kế toán vì vậy đã ít
nhiều ảnh hưởng đến khối lượng, chất lượng của kiểm soát.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ kiểm soát ở một số lĩnh vực còn
hạn chế như tin học, tín dụng, xây dựng cơ bản...trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
kiểm tra, kiểm soát còn ngại va chạm, né tránh nên hiệu quả công việc chưa cao.
Kỹ năng làm việc, nghiên cứu tư duy trong việc phân tích tổng hợp và phương
pháp tiếp cận đối tượng được kiểm tra, kiểm soát cùng hạn chế chưa tương xứng
với vị trí, trách nhiệm của công tác kiểm toán, KSNB.
Cán bộ kiểm soát do trình độ tin học chưa sâu nên khả năng kiểm toán giám
sát các quy trình nghiệp vụ thực hiện ứng dụng công nghệ tin học bị hạn chế. Mặt
khác, phần mềm ứng dụng trong công tác, kiểm toán nội bộ chưa đầy đủ (chỉ có
kiểm soát kế toán giao dịch) nên việc giám sát các chương trình nghiệp vụ kế toán
khác của NH chưa thực hiện được.
Việc chấp hành chế độ thông tin báo cáo về công tác kiểm toán nội bộ còn hạn
chế về mặt chất lượng, thông tin báo cáo còn sơ sài, nhiều khi mang tính chất hình
thức.
Bộ phận, KTNB bộ chưa phân tích được rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm toán và
tác động rủi ro xảy ra của các lĩnh vực hoạt động, đơn vị trực thuộc để làm cơ sở lập
kế hoạch kiểm toán hàng năm. Việc phân tích rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát rất
cần thiết để kế hoạch công tác KTNB được định hướng theo rủi ro, tập trung công
tác kiểm toán vào những lĩnh vực hoạt động, những đơn vị có khả năng rủi ro cao
như vậy hoạt động kiểm soát mới có hiệu quả.
Các phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán đặc biệt là quy trỡnh,
chuẩn mực, quy định về kiểm soát chất lượng kiểm toán của cả ba phân hệ kiểm
toán mặc dù đó được chú trọng xây dựng và ban hành nhưng cũn thiếu đồng bộ đó
ảnh hưởng nhất định đến chất lượng hoạt động kiểm toán. Chưa triển khai được
kiểm toán trong môi trường cụng nghệ thụng tin, việc ứng dụng cụng nghệ thụng tin
vào cụng tỏc kiểm toỏn cũn hạn chế.
Sự phát triển về tổ chức của cả ba phân hệ kiểm toán chưa đáp ứng được yêu
cầu của thực tiễn. KTNN cho đến nay đó cú bước trưởng thành nhanh chóng về tổ
chức và nhân sự nhưng năng lực kiểm toán vẫn chưa tương xứng với chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn được giao, đặc biệt là thiếu các KTNN khu vực để kiểm
toán ngân sách địa phương. Các doanh nghiệp kiểm toán độc lập tuy số lượng phát
triển khá nhanh nhưng năng lực nhỡn chung cũn hạn chế. Hệ thống kiểm toỏn nội
bộ phỏt triển chậm, chủ yếu mới được hỡnh thành ở một số Tổng cụng ty và ngõn
hàng thương mại Nhà nước
Hoạt động kiểm toán trong thực tế cũn hạn chế cả về phạm vi, quy mụ và chất
lượng. KTNN mới chỉ chú trọng kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ,
kiểm toán hoạt động cũn chưa được triển khai nhiều. Các doanh nghiệp kiểm toán
độc lập của VN cũn hạn chế về kinh nghiệm hành nghề, năng lực và sức cạnh tranh,
chất lượng kiểm toán chưa đáp ứng được yêu cầu của các đối tượng sử dụng thông
tin. Chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ tại một số tổng công ty nhà nước cũn
nhiều hạn chế về quy mụ và tớnh chuyờn nghiệp; kiểm toỏn nội bộ chưa thật sự
khẳng định được vai trũ phục vụ quản lý nội bộ của đơn vị
2.4.3 Nguyên nhân chủ yếu
a, nguyờn nhân chủ quan
Kiểm toán viên cần chủ động hơn nữa trong việc lập kế hoạch kiểm soát ,
kiểm toán nội bộ , bao gồm cả kế hoạch dài hạn và ngắn hạn trên tất cả các mặt hoạt
động của chi nhánh , tất cả các bộ phận đều được kiêmr toán sau 1 thời gian nhất
định ( 6 tháng hoặc 1 năm ) . trước khi tiến hành công việc kiểm toán , bộ phận
kiểm toán phải xây dựng phương pháp quy trình kiểm toán cho từng nghiệp vụ cụ
thể . khi thực hiện nhiệm vụ cần tạo sự phối hợp hài hoà giữa các bộ phận , phòng
ban , tạo sự cởi mở thoải mái trong quan hệ với các nhân viên mà công việc của họ
đang được kiểm tra , kiểm soát như vậy sẽ giúp cho công việc của kiểm soát viên
được tiến hành thuận lợi , trôi chảy .
Cán bộ kiểm soát cần phát huy tính tích cực , tính chủ động trong nghiên cứu
toàn diện các lĩnh vực nghiệp vụ ngân hàng để tạo được uy tín thực sự đối với bộ
phận “ bị kiểm tra’’ mạnh dạn chỉ ra các tồn tại sai phạm và đề ra được các đề xuất
tháo gỡ . đồng thời nắm bắt các bất hợp lý những vẫn đề không phù hợp với thực tế
khi thực hiện quy chế, chính sách , chế độ về kiểm soát , kiểm toán nội bộ ở chi
nhánh để phản ánh kiến nghị kịp thời lên cấp trên .Việc bố trí sắp xếp mạng lưới
máy tính chưa phù hợp với quy định của tỉnh về máy tính dành cho kiểm soát trong
quy trình nghiệp vụ .
b, Nguyên nhân khách quan
Kiểm toán nội bộ là một bộ phận cấu thành của chi nhánh Ngân hàng tỉnh chịu
sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc nên kiểm soát viên khó có thể phát huy tính trung
thực , khách quan và độc lập về chuyên môn với lãnh đạo , nếu chưa được lãnh đạo
quan tâm chỉ đạo công tác kiểm toán . Trình độ kiểm toán viên nhìn chung còn
nhiều bất cập so với yêu cầu đổi mới , kiến thức và năng lực kiểm toán viên trong
lĩnh vực quản lý kinh tế , pháp luật , ngoại ngữ , vi tính … chưa cao, kinh nghiệm
về thực tiễn kiểm soát chưa nhiều nên chất lượng chưa sâu , chưa kỹ chưa phát hiện
được những sai sót , vì thế kết quả KTNB chưa có tác dụng thiết thực , kiểm soát
viên chưa đưa ra được những giải pháp hữu ích giúp cho ban lãnh đạo trong công
tác quản lý , chỉ đạo , điều hành đơn vị.
Với số cán bộ kiểm soát như hiện nay (01) người là chưa phù hợp với chức
năng nhiệm vụ đảm nhiệm mọi khâu công viêc từ việc thực hiện kiểm tra giám sát
toàn bộ hoạt động của ngân hàng , lại vừa thực hiện giám sát trực tiếp cồng tác tiền
tệ kho quỹ , giám sát và kiểm tra công tác kế toán vì vậy đã không ít nhiều ảnh
hưởng đến khối lượng , chất lượng của kiểm soát .
Chương 3
GIảI PHáP TĂNG CƯờNG CÔNG TáC
KTNB ĐốI VớI CÔNG TáC Kế TOáN
TạI CHI NHáNH NHNo&PTNT TRùNG KHáNH – CAO BằNG
3.1. ĐịNH HƯớNG PHáT TRIểN CHUNG
Kiểm toán nội bộ ra đời xuất phát từ nhu cầu quản lý và nó phát triển mạnh mẽ
trong nền kinh tế thị trường. Kiểm toán nội bộ được thiết lập để phục vụ trước hết
và chủ yếu cho các cấp lónh đạo trong một một tổ chức để đạt được tiinhs hiệu
năng, tính kinh tế và tính hiệu quả khi hoàn thành nhiệm vụ và trách nhiệm tương
ứng của họ .đang trong quá trinh phát triển nền kinh tế thị trương định hướng xó hội
chủ nghĩa và hội nhập vơi kinh tế trong khu vực và quốc tế ;quỏ trỡnh phỏt triển đó
tất yếu nảy sinh nhu cầu về hỡnh thành kiểm toan nội bộ trong cỏc doanh nghiệp,
đơn vị sự nghiệp và cơ quan chính phủ để phục vụ tronh công tác quản lý, sử dụng
các nguồn lực bảo đảm hiệu quả của các hoạt động .Để kiểm toán nội bộ thực sự
phát huy được hiệu quả vốn có của nó trong công tác quản lý kinh tế, tài chớnh,tiếp
tục phat huy được những kết quả đó được, dần dần khắc phục các nhược điểm đă
nảy sinh ;định hướng chiến lược cho việc phát triển kiểm toán nội bộ ở việt nam cần
tập trung vào cỏc nội dung sau:
- Thứ nhất :Việc phỏt triển kiểm toỏn nội bộ ở Việt Nam là sự cần thiết tất
yếu, này cầng trở nờn quan trọng vỡ nhu cầu của bản thõn hoạt động quản lý , cơ
chế tự chịu trach nhiệm , công khai, minh bạch trong quản tài chính , ngân sách ;sự
cạnh tranh khốc liệt trong nền kinh tế thị trường ;trong bối cảnh nhà nước tăng
cường phũng chống tham nhũng ,tiết kiệm , chống lóng phớ . Việc phỏt triển đó phù
hợp với định hướng trong luật KTNN về trách nhiệm của các cơ quan , tổ chức
quản lý, sử dụng ngõn sỏch , tiền và tài sản nhà nước “Tổ chức kiểm toán nội bộ
theo quy định của pháp luật để bảo vệ tài sản ;đánh giá về chất lượng và độ tin cậy
của thông tin kinh tế , tài chính ;về chấp hành pháp luật , chế độ chính sách nhà
nước và các nội quy, quy chế của đơn vị ”.
- Thứ hai :Việc phát triển kiểm toán nội bộ được thực hiển không những
đối với doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần kinh tế mà cần phải phát triển
trong cả lĩnh vực tài chính công ,đối với các cơ quan, đơn vị , tổ chức quản lý , sử
dụng ngõn sỏch, tiền , tài sản nhà nước. Định hướng này phù hợp với thông lệ của
nhiều nước trên thế giới .
- Thứ ba: Việc phát triển kiểm toán nội bộ phải đặt trong mối quan hệ với
phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ . Cần phải nâng cao nhận thức về kiểm soát nội
bộ,đặt biệt là nhận thức của các nhà lónh đạo về kiểm soát nội bộ;thiết lập môi
trường kiểm soát nội bộ thuận lợi cho sự phát triển của kiểm toán nội bộ.
- Thứ tư : Phỏt triển kiểm toỏn nội bộ trong mối quan hệ với phát triển Kiểm
toán Nhà nước và Kiểm toán độc lập.Kết quả hoạt động của kiểm toán nội bộ là cơ
sở, căn cứ tài liệu quan trọng cho hoạt động của Kiểm toán nhà nước ,Kiểm toán
độc lập .hoạt đông kiểm toán nội bộ có hiệu lực ,hiệu quả sẽ bao trùm được các lĩnh
vực hoạt động của đơn vị ,mà Kiểm toán nhà nước ,Kiểm toán độc lập không thể
với tới :giảm các rủi ro kiểm soát và công việc các hoạt động ngoại kiểm .Kiểm
toán nội bộ tại các đơn vị là cánh tay nối dài của kiểm toán nhà nước;Kiểm toán
Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn , chỉ đạo nghiệp vụ đối với Kiểm toán nội bộ .
- Thứ năm: Phát triển kiểm toán nội bộ trong bối cảnh tăng cường quản lý
nhà nước và hội nghề nghiệp đối với kiểm toán nội bộ và thực hiện Luật kế toán,
Luật Kiểm toán nhà nước, Luật NSNN. Nhà nước ban hành các văn bản hướng dẫn,
định hướng phát triển kiểm toán nội bộ; hội nghề nghiệp ban hành chuẩn mực, quy
định chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán nội bộ, đào tạo, cấp chính chỉ nghề nghiệp
kiểm toán viên nội bộ.
- Thứ sỏu: Việc hỡnh thành và phát triển kiểm toán nội bộ phải trên cơ sơ
nguyên tắc khách quan. Việc hỡnh thành kiểm toỏn nội bộ phải xuất phỏt từ yờu
cầu nội tại của cụng tỏc quản lý đơn vị, hoạt đọng của kiểm toán nội bộ tuân thủ các
chuẩn mực và hướng dẫn về hoạt động kiểm toán nội bộ.
- Thứ bảy: Phỏt triển kiểm toỏn nội bộ trong mối quan hệ hài hũa giữa lợi
ớch kiểm toỏn nội bộ cú thể đem lại và chi phí để duy trỡ hoạt động của nó. Các cơ
quan cần phải cân nhắc kỹ vấn đề này khi quyết định thành lập kiểm toán nội bộ
nhăm mang lại hiệu lực và hiệu quả cho quản lý và quản trị đơn vị, tránh hỡnh thức,
phụ trương và lóng phớ nguồn lực vốn cũn hạn hẹp của mỡnh.
3.1.1 Định hướng công tác kiểm toán nội bội tại NHNN Việt Nam
Xây dựng mô hình tổ chức theo hướng hoạt động độc lập, dưới sự chỉ đạo trực
tiếp của NHNo TW. Cụ thể, thành lập các đơn vị kiểm toán khu vực, các đơn vị này
hoạt động độc lập với các chi nhánh Ngân hàng trong khu vực, không chịu sự ràng
buộc về tổ chức và các mặt hoạt động với các chi nhánh mình phụ trách.
Hoàn thiện quy chế hoạt động của hệ thống KTNB theo hướng tăng cường
tính độc lập trong hoạt động, nâng cao quyền hạn và trách nhiệm của các đơn vị
kiểm toán theo hướng quản lý độc lập thống nhất chặt chẽ và theo khu vực.
Hoàn thiện chương trình kiểm toán trên máy để tăng tính khách quan và hiệu
quả của công tác kiểm toán, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động chung của hệ
thống.
3.1.2 Định hướng và mục tiêu hoạt động kiểm toán nội bộ đối với công tác
kế toán tại NHNo&PTNT huyện Trùng Khánh
Thứ nhất, quỏn triệt đường lối của Đảng và tuân thủ pháp luật của Nhà nước
về phát triển hệ thống kiểm toán ở VN. Tuân thủ pháp luật luôn là điều kiện cần để
hệ thống kiểm toán phát triển theo đúng định hướng, trở thành công cụ không thể
thiếu trong hoạt động kiểm tra, giám sát tài chính hướng tới mục tiêu xây dựng nền
tài chính quốc gia minh bạch và vững bền
Chú trọng năng cao trỡnh độ cho các cán bộ chuyên viên kiểm soát kiểm toán
nội bộ
Mở rộng phạm vi qui mô chất lượng đối với kiểm toỏn nội bộ cụng tỏc kế toỏn
Tăng cường quản lý và kiểm soỏt chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ đối
với công tác kế toán
Xây dựng và phát triển hệ thống kiểm toán nhằm đảm bảo cho các phân hệ
kiểm toán phát triển bền vững hiệu quả
Kiểm soỏt nội bộ được tổ chức thực hiện thường xuyên, liờn tục trong từng
cụng việc của cỏ nhõn, phũng, ban và cỏn bộ lónh đạo tại mỗi đơn vị.
Quy định cụ thể quyền hạn, trách nhiệm của từng cán bộ lónh đạo trong điều
hành và xử lý cụng việc. Thủ trưởng đơn vị thực hiện ủy quyền và phân cấp trách
nhiệm duy trỡ cụng tỏc kiểm soỏt nội bộ cho từng phũng, ban trong đơn vị, nhằm
kiểm soát toàn diện hoạt động của đơn vị.
Phõn cụng nhiệm vụ và trỏch nhiệm của cỏc phũng ban, cỏ nhõn trong đơn vị
dựa trên nguyên tắc kiểm soát kép, đảm bảo mọi công việc đều có người thực hiện
và người kiểm tra lại. Mỗi cá nhân, phũng ban đều phải tự kiểm soát và tự chịu
trách nhiệm về công việc được giao, đảm bảo hiệu quả công việc, tuân thủ pháp
luật, quy chế và quy trỡnh nghiệp vụ
3.2. Các giải pháp để tăng cường công tác kiểm toán nội bộ
3.2.1. Nhóm giải pháp tổng thể
Kiểm toán nội bộ là một yêu cầu tất yếu trong hoạt động của bất cứ một tổ
chức nào, từ các TCKT đến các TCTD. Trên thực tế, hầu hết các nước trên thế giới
đều rất quan tâm đến việc xây dựng một cơ cấu kiểm soát, KTNB hiệu quả cho
mình, trong đó đặc biệt quan tâm đến vai trò, vị trí của tổ chức bộ máy KTNB bộ
nhằm giúp cho Hội đồng quản trị hoặc lãnh đạo cao nhất (Thống đốc) của NHTƯ
thực hiện tốt việc giám sát, kiểm soát các hoạt động của Ngân hàng, bảo đảm đạt
được những mục tiêu dài hạn cũng như ngắn hạn đã đặt ra.
Kể từ khi Thống đốc NHNN ký quyết định số 115/NH- QĐ ngày 27/12/1990
thành lập Vụ tổng kiểm soát trên cơ sở tách chứcnăng "Tổng kiểm soát" từ vụ Kế
toán và tổng kiểm soát, qua hơn 10 năm hoạt động. NHNN đã 4 lần thay đổi mô
hình tổ chức, hoạt động, bổ sung, sửa đổi chức năng, nhiệm vụ nhằm đưa hoạt
động kiểm soát, kiểm toán nội bộ Ngân hàng theo đúng với bản chất vốn có của nó
và phù hợp với các chuẩn mực quốc tế. Với khoảng thời gian không phải là dài so
với lịch sử hoạt động của các hoạt động nghiệp vụ khác của NHTM, song hoạt động
kiểm soát nội bộ trong những năm qua đã có những kết quả đáng khích lệ như: Đã
tăng cường kiểm soát hoạt động của đơn vị cũng như các nghiệp vụ NHTM, nhất là
nghệp vụ có liên quan đến tài chính, tài sản, kho quỹ, xây dựng cơ bản, quản lý kinh
doanh ngoại tệ, nghiệp vụ tín dụng...bước đầu triển khai mở rộng phạm vi, tổ chức
hoạt động theo hướng "kiểm toán nội bộ" theo thông lệ quốc tế; hạn chế và góp
phần khắc phục tồn tại, thiếu sót trong quá trình xây dựng và ban hành các quy
trình nghiệp vụ cũng như trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ tại các đơn vị
thuộc NHTM.
Sau khi luật NHNN được ban hành có hiệu lực từ 01/10/1998, hoạt động kiểm
soát, KTNB đã có những bước chuyển biến tích cực cả về nhận thức và hành động.
Vai trò, vị trí của Vụ tổng kiểm soát và công tác kiểm soát nội bộ NHTM đã được
nâng lên một bước; công tác tổ chức, chỉ đạo điều hành hoạt động nghiệp vụ đã dần
đi đúng những nguyên lý cơ bản của kiểm soát, kiểm toán nội bộ; vai trò, chức
năng, nhiệm vụ của Vụ tổng kiểm soát được xác định chủ yếu là thực hiện kiểm
toán nội bộ.
Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu dự báo, phân tích rủi ro và hỗ trợ đảm bảo
hoạt động của NHTM đúng pháp luật, an toàn hiệu quả, phù hợp với thông lệ quốc
tế, công tác kiểm soát nội bộ NHTM trong những năm qua vẫn còn nhiều vấn đề
cần phải có một số giải pháp để chỉnh sửa cho hợp lý. Sau đây, tôi xin nêu một số
giải pháp:
Thứ nhất; Cần phải biết một cách rõ ràng các khái niệm về "kiểm tra, kiểm
soát nội bộ" và "kiểm toán nội bộ".
Trên thực tế hiện nay, việc sử dụng các thuật ngữ chuyên môn trong các văn
bản tài liệu dịch từ nước ngoài vẫn còn thiếu nhất quán, không rõ ràng giữ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo tốt nghiệp- Giải pháp tăng cường công tác kiểm toán nội bộ đối với công tác kế toán tại Chi nhánh Ngân.pdf