Báo cáo Tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Vndirect

Tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Vndirect: BÁO CÁO TỐT NGHIỆP “Giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Vndirect” MỤC LỤC Trang ...................................................................................................................... 5 LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 6 CHƯƠNG 1 ............................................................................................................ 8 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ................................................................................................... 8 1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN .......................................... 8 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của công ty chứng khoán ............................................ 8 1.1.1.1. Khái niệm ................................................................................................... 8 1.1.2. Các hoạt động cơ bản cô...

pdf90 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1570 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Vndirect, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP “Giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Vndirect” MỤC LỤC Trang ...................................................................................................................... 5 LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 6 CHƯƠNG 1 ............................................................................................................ 8 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ................................................................................................... 8 1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN .......................................... 8 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của công ty chứng khoán ............................................ 8 1.1.1.1. Khái niệm ................................................................................................... 8 1.1.2. Các hoạt động cơ bản công ty chứng khoán ............................................... 11 1.2. HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ...................... 19 Bộ phận môi giới luôn luôn phải xác định được quy trình hoạt động của mình như thế nào. Nhìn chung thì quy trình của các hoạt động càng đơn giản, ngắn gọn mà vẫn đảm bảo được các hoạt động hiệu quả thì quy trình đó càng tốt. ..... 34 - Việc đầu tiên phải tìm kiếm khách hàng thông qua các mối quan hệ, hay thông qua các hoạt động tiếp thị, quảng cáo, marketing về công ty. .............................. 35 - Lựa chọn khách hàng: xác định mục tiêu khách hàng của mình là đối tượng nào, và có thể phân loại các đối tượng khách hàng theo nhu cầu, thu nhập, và phục vụ các nhóm nhà đầu tư. ............................................................................. 35 - Kiến nghị và giải thích cho nhà đầu tư hiểu về dịch vụ tài chính nào có thể đáp ứng nhu cầu của họ một cách tốt nhất, như vậy người môi giới cần có sự hiểu biết nhất định về các lĩnh vực cụ thể và phải biết cách thuyết trình cho nhà đầu tư hiểu và phải biết cách thuyết phục khách hàng. .............................................. 35 - Khi khách hàng đã chấp nhận dịch vụ thì nhân viên môi giới phải cung cấp đầy đủ các dịch vụ cho khách hàng. ........................................................................... 35 CHƯƠNG 2 .......................................................................................................... 43 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI ................................................... 43 CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT......................................... 43 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT ...... 43 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................ 43 2.1.3.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT ...................................................................................................... 53 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT ................................................................. 61 CHƯƠNG 3 .......................................................................................................... 68 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT ............................................................................ 68 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT .......................................................... 68 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT ..................................................... 71 3.2.1. Giải pháp thu hút khách hàng .................................................................... 72 3.2.3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho VNDS ................................ 82 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 83 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT - VNDS: Công ty cổ phần chứng khoán VNDirect - TTCK: Thị trường chứng khoán - TTGDCK: Trung tâm giao dịch chứng khoán - SGDCK Tp. HCM: Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh - UBCKNN: Uỷ ban chứng khoán Nhà nước - CTCK: Công ty chứng khoán - DN: Doanh nghiệp - NHCT: Ngân hàng công thương - NĐT: Nhà đầu tư - CTCP: Công ty cổ phần DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Sơ đồ 1.1: Vị trí của CTCK trên TTCK chính thức………………………….6 Sơ đồ 1.2: Quy trình hoạt động tự doanh tại công ty chứng khoán…………11 Sơ đồ 1.3: Quy trình hoạt động bảo lãnh phát hành………………………...12 Sơ đồ 1.4: Quy trình giao dịch chứng khoán………………………………..26 Sơ đồ 1.5: Hoạt động môi giới thông thường……………………………….27 Sơ đồ 1.6: Hoạt động môi giới lập giá………………………………………29 Bảng 2.1: Biểu phí giao dịch của VNDirect………………………………...48 Bảng 2.2: Mô hình tổ chức công ty VNDirect………………………………55 Hình 2.1: Tổng số tài khoản giao dịch sau mỗi tháng của VNDirect……….58 LỜI MỞ ĐẦU Thị trường chứng khoán thế giới đã đi được một chặng đường dài, trải qua biết bao thăng trầm, hình thức tổ chức từ đơn giản (thị trường chứng khoán phi tập trung) đến hiện đại và hết sức chặt chẽ (thị trường chứng khoán tập trung). Trong quá trình phát triển này, không thể phủ nhận vai trò của các công ty chứng khoán. Với những nghiệp vụ của mình, đặc biệt là môi giới, các công ty chứng khoán giúp rút ngắn khoảng cách giữa người mua và người bán, giúp giảm thiểu rất nhiều những chi phí phát sinh không đáng có. Có thể nói đây là một nghiệp vụ quan trọng của tất cả các công ty chứng khoán, mang lại thu nhập cao và là cao nhất trong các hoạt động kinh doanh chứng khoán thậm chí ngay cả khi thị trường đang ở trong tình trạng bị khủng hoảng. Vì vậy, muốn đứng vững trên thị trường chứng khoán, phát triển hoạt động môi giới là tất yếu với bất kì công ty chứng khoán nào, dù mới thành lập hay đã có thâm niên hoạt động hàng chục năm. Công ty cổ phần chứng khoán Vndirect mới đi vào hoạt động được hơn một năm. Ngay từ khi thành lập, công ty đã chọn cho mình slogan “VNDirect - Your Investment Home” với ý nghĩa: đến với VNDirect, khách hàng đã đến với ngôi nhà đầu tư của chính mình. Để làm được điều này, chắc chắn Vndirect phải không ngừng nâng cao và phát triển nghiệp vụ môi giới, để phục vụ khách hàng được tốt nhất, để khách hàng "có thể cảm thấy thoải mái và thư giãn như đi spa" (trích lời Tổng giám đốc VNDirect Nguyễn Ngọc Thanh). Nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động môi giới đối với sự phát triển của công ty cổ phần chứng khoán VNDirect em quyết định chọn đề tài: “Giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Vndirect”. Đề tài gồm có ba chương: Chương 1: Hoạt động môi giới của công ty chứng khoán Chương 2: Thực trạng hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Vndirect Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Vndirect CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của công ty chứng khoán 1.1.1.1. Khái niệm Trải qua hàng trăm năm lịch sử hình thành, thị trường chứng khoán đến nay vẫn không ngừng phát triển và ngày càng khẳng định là một kênh huy động vốn hữu hiệu của nền kinh tế. Khi thị trường chứng khoán còn sơ khai, số lượng các nhà đầu tư tham gia thị trường còn ít, các nhà môi giới độc lập đảm nhận việc trung gian giữa người mua và người bán. Thị trường chứng khoán ngày càng phát triển, số lượng nhà đầu tư ngày càng nhiều, chức năng và hoạt động giao dịch của nhà môi giới tăng lên đòi hỏi sự ra đời của công ty chứng khoán, là sự tập hợp của các nhà môi giới riêng lẻ. Đây là một tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực chứng khoán, họ sẽ giúp đỡ các chủ thể khác thực hiện công việc mà không tốn kém nhiều thời gian, công sức, tiền bạc. Như vậy, hiểu một cách chung nhất thì “công ty chứng khoán là một tổ chức tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán’’. Ở Việt Nam, theo Quyết định số 55/2004/QĐ-BTC ngày 17-6-2004 của Bộ Tài Chính thì: “Công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập theo pháp luật Việt Nam để kinh doanh chứng khoán theo giấy phép kinh doanh chứng khoán do Ủy ban chứng khoán Nhà Nước cấp”. Sơ đồ 1.1: Vị trí của CTCK trên TTCK chính thức (Nguồn: Trung tâm đào tạo Ủy ban chứng khoán Nhà nước) 1.1.1.2. Đặc điểm Công ty chứng khoán là trung gian tài chính: - Tài sản của CTCK phần lớn là các chứng khoán. Những chứng khoán này hình thành chủ yếu từ hoạt động tự doanh và bảo lãnh phát hành. Nét đặc trưng của loại tài sản này là giá trị của chúng biến động một cách thường xuyên theo giá chứng khoán trên thị trường. Sự biến động này tất yếu sẽ tạo ra những rủi ro tiềm năng đối với CTCK. Do vậy, các chứng khoán trong tài sản của CTCK phải có tính thanh khoản rất cao. - Là một chủ thể kinh doanh, CTCK cũng tạo ra sản phẩm. Sản phẩm của CTCK chính là các dịch vụ phục vụ các nhà đầu tư, các công ty cổ phần và cả Chính phủ. Đặc trưng của loại sản phẩm này là tính thay đổi, dễ bị bắt chước. Điều này đòi hỏi các CTCK phải luôn chú trọng phát triển, đổi mới không ngừng các dịch vụ. Nhà đầu tư CTCK B Nhà đầu tư Nhà đầu tư CTCK D Tổ chức phát hành Nhà đầu tư CTCK C Thị trường chính thức CTCK A Tổ chức phát hành - CTCK là tổ chức trung gian giao dịch. Đặc điểm này thể hiện rõ nhất ở hoạt động môi giới. CTCK giúp kết nối giữa người cần bán chứng khoán và người muốn mua chứng khoán. - CTCK là tổ chức trung gian rủi ro. Trên thị trường chứng khoán luôn luôn tiềm ẩn mọi rủi ro, vì vậy tất cả các thành viên tham gia thị trường đều có thể gặp nhiều rủi ro. Công ty chứng khoán trong phạm vi hoạt động của mình cũng có thể gặp nhiều rủi ro. Khi các nhà đầu tư gặp rủi ro nhiều thì họ sẽ đầu tư ít đi hoặc có thể sẽ không tham gia nữa mà chuyển sang hình thức đầu tư khác. Điều này sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty chứng khoán là tổ chức kinh doanh có điều kiện: Theo điều 62, Luật chứng khoán Việt Nam năm 2006, điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán bao gồm: a) Có trụ sở; có trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán, đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán thì không phải đáp ứng điều kiện về trang bị, thiết bị. b) Có đủ vốn pháp định theo quy định của Chính phủ. Vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán, công ty chứng khoán có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam là: - Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam - Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam - Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam - Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam Trường hợp công ty chứng khoán muốn thực hiện cấp giấy phép cho nhiều nghiệp vụ kinh doanh, vốn pháp định là tổng số vốn pháp định tương ứng với từng nghiệp vụ xin cấp phép. c) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán phải có Chứng chỉ hành nghề chứng khoán. Trường hợp cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc trường hợp đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh; trường hợp là pháp nhân phải đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn. Các cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập phải sử dụng nguồn vốn của chính mình để góp vốn thành lập công ty chứng khoán. Cơ cấu tổ chức: - Trình độ chuyên môn hoá, phân cấp quản lý cao và rõ rệt. Các bộ phận của một CTCK bao giờ cũng hoạt động độc lập với nhau và không phụ thuộc lẫn nhau do các mảng hoạt động của các bộ phận là khác nhau như môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn… Do đó mức độ chuyên môn hoá và phân cấp quản lý của các CTCK là rất cao và rõ rệt, các bộ phận có thể tự quyết định hoạt động của mình. - Nhân tố con người giữ vai trò quyết định. Do đặc điểm chuyên môn hoá cao nên con người cần có những khả năng độc lập trong quyết định, công việc. Khả năng làm việc mỗi nhân viên trong công ty là nhân tố rất quan trọng giúp cho sự thành công của CTCK, họ là cầu nối giữa khách hàng và công ty, tìm kiếm khách hàng cho công ty và hiểu được tiềm lực của chính những khách hàng đó vì thế góp phần quan trọng cho thành công của công ty. 1.1.2. Các hoạt động cơ bản công ty chứng khoán 1.1.2.1. Hoạt động môi giới chứng khoán Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện bên mua hoặc bên bán thực hiện giao dịch để hưởng hoa hồng. Theo đó các công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với các kết quả giao dịch mà mình đã quyết định. Thông qua hoạt động môi giới, công ty chứng khoán cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tư vấn đầu tư và kết nối giữa nhà đầu tư bán chứng khoán với nhà đầu tư mua chứng khoán. 1.1.2.2. Hoạt động tự doanh chứng khoán Tự doanh là việc CTCK tự tiến hành các giao dịch mua bán chứng khoán cho mình. Hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện thông qua cơ chế giao dịch trên SGDCK hoặc thị trường OTC. Tại một số thị trường vận hành theo cơ chế khớp giá (quote driven) hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường. Lúc này, CTCK đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường, nắm giữ một số lượng chứng khoán nhất định của một số loại chứng khoán và thực hiện mua bán chứng khoán với các khách hàng để hưởng chênh lệch giá. Các giao dịch chủ yếu mà công ty chứng khoán thực hiện bao gồm: - Giao dịch gián tiếp: công ty chứng khoán đặt các lệnh mua hoặc bán các chứng khoán trên các sở giao dịch. Công ty đóng vai trò như một khách hàng bình thường và hoàn toàn không biết đến các đối tác. - Giao dịch trực tiếp: là giao dịch dựa trên mức giá thoả thuận giữa công ty chứng khoán và các khách hàng. Hình thức giao dịch chủ yếu là qua phương tiện thông tin hay gặp gỡ trực tiếp với khách hàng. Giao dịch gián tiếp thường được thực hiện với các chứng khoán OTC. Công ty chứng khoán còn được kinh doanh các nghiệp vụ khác ngoài mua bán chứng khoán thông thường nhằm thu lợi nhuận cho chính mình như: cho vay chứng khoán, repo chứng khoán, mua bán các công cụ chứng khoán phái sinh… Khi thực hiện hoạt động tự doanh công ty phải tuân thủ các quy định: + Tách biệt quản lý: công ty chứng khoán phải tách biệt giữa hoạt động môi giới và hoạt động tự doanh nhằm tránh các xung đột lợi ích giữa công ty và khách hàng. Sự tách biệt này bao gồm cả về yếu tố con người, quy trình nghiệp vụ, vốn và tài sản của khách hàng, của công ty. + Ưu tiên lệnh của khách hàng trước: nguyên nhân chính của quy định này là do các công ty chứng khoán là một tổ chức chuyên môn hoá trên thị trường chứng khoán nên khả năng dự báo, nắm bắt và xử lý thông tin cao hơn so với các khách hàng thông thường. Do đó các lệnh của khách hàng phải được xử lý trước lệnh của công ty. Nguyên tắc này đảm bảo sự công bằng cho các khách hàng trong quá trình giao dịch. + Bình ổn giá chứng khoán: hoạt động này cùng với hoạt động mua bán cổ phiếu ngân quỹ của các công ty niêm yết nhằm bình ổn giá chứng khoán. Luật các nước đều quy định các CTCK phải dành một tỷ lệ % nhất định các giao dịch của mình (ở Mỹ là 60%) cho hoạt động bình ổn thị trường. Các công ty chứng khoán phải có nghĩa vụ mua vào khi giá chứng khoán giảm và bán ra khi giá chứng khoán tăng. + Tạo lập thị trưòng cho các chứng khoán: đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường (market maker) hay các nhà buôn chứng khoán, công ty sẵn sàng mua và bán chứng khoán bất kì lúc nào nhằm tăng tính thanh khoản cho các chứng khoán trên thị trường. Một lệnh của khách hàng đến mà không có người mua hoặc bán thì công ty sẵn sàng mua hay bán các chứng khoán nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Mục đích của hoạt động tự doanh là nhằm thu lợi nhuận cho chính công ty thông qua hành vi mua, bán chứng khoán với khách hàng, trong hoạt động tự doanh CTCK kinh doanh bằng chính nguồn vốn của mình. Vì vậy, CTCK đòi hỏi phải có nguồn vốn rất lớn và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, khả năng phân tích và đưa ra những quyết định đầu tư hợp lý, đặc biệt trong trường hợp đóng vai trò là các nhà tạo lập thị trường. Sơ đồ 1.2: Quy trình hoạt động tự doanh tại Công ty chứng khoán (Nguồn: Trung tâm đào tạo Ủy ban chứng khoán Nhà nước) 1.1.2.3. Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán Tổ chức phát hành (các doanh nghiệp, Chính phủ, chính quyền địa phương…) muốn huy động vốn thông qua phát hành chứng khoán không thể thực hiện thành công nếu không có các công ty chứng khoán. Cũng theo luật pháp của các nước quy định, các công ty chứng khoán và một số định chế tài chính khác như ngân hàng đầu tư là các tổ chức bảo lãnh phát hành. Các ngân hàng đầu tư thường đứng ra nhận bảo lãnh phát hành sau đó chuyển phân phối chứng khoán cho các công ty chứng khoán tự doanh hoặc các thành viên khác. Còn công ty chứng khoán thường nhận làm đầy đủ mọi công việc: thực hiện tư vấn cho đợt phát hành, thực hiện bảo lãnh, phân phối chứng khoán ra công chúng. Chính họ là những người bằng các nghiệp vụ của mình giúp thực hiện thành công các đợt chào bán chứng khoán ra công chúng. Tổ chức bảo lãnh được hưởng phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ hoa hồng nhất định trên số tiền thu được. Do vậy, hoạt động này chiếm tỷ lệ doanh thu khá cao trong tổng doanh thu của các công ty chứng khoán. Việc bảo lãnh phát hành thường thực hiện theo một trong các phương thức sau: bảo lãnh với cam kết chắc chắn, bảo lãnh với cố gắng cao nhất, bảo Xây dựng chiến lược đầu tư Khai thác, tìm kiếm cơ hội đầu tư Phân tích, đánh giá chất lượng cơ hội đầu tư Thực hiện đầu tư Quản lý đầu tư và thu hồi vốn lãnh theo phương thức tất cả hoặc không, bảo lãnh theo phương thức tối thiểu hoặc tối đa, bảo lãnh theo phương thức dự phòng. Sơ đồ 1.3: Quy trình hoạt động Bảo lãnh phát hành (Nguồn: Trung tâm đào tạo Ủy ban chứng khoán Nhà nước) 1.1.2.4. Quản lý danh mục đầu tư Quản lý danh mục đầu tư là hoạt động quản lý nguồn tài sản uỷ thác của nhà đầu tư để đầu tư vào chứng khoán thông qua danh mục đầu tư nhằm Công ty chứng khoán Nhận đơn yêu cầu bảo lãnh Ký hợp đồng tư vấn quản lý Đệ trình phương án bán Lập nghiệp đoàn bảo lãnh phát hành, định giá chứng khoán và ký hợp đồng bảo lãnh Đơn xin bảo lãnh, nộp bản cáo bạch Phân phát bản cáo bạch và phiếu đăng ký mua chứng khoán Đăng ký phát hành chứng khoán có hiệu lực Phân phối chứng khoán trên cơ sở phiếu đăng ký Công ty phát hành Uỷ ban chứng khoán Nhà nước Thanh toán sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở tăng lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng. Quản lý danh mục đầu tư là một dạng nghiệp vụ tổng hợp kèm theo đầu tư. Khách hàng uỷ thác tiền cho công ty chứng khoán thay mặt mình quyết định đầu tư theo một chiến lược đã định trước hay những thoả thuận mà khách hàng đã yêu cầu và chấp thuận. CTCK cần phải tách rời hoạt động này với hoạt động môi giới và hoạt động tự doanh, trách sử dụng vốn sai mục đích để kiếm lợi cho cá nhân. Quy trình nghiệp vụ: Bước 1: Xúc tiến tìm hiểu và nhận quản lý. CTCK tiếp xúc với khách hàng để tìm hiểu về khả năng tài chính, chuyên môn, từ đó đưa ra các yêu cầu về quản lý vốn uỷ thác. Bước 2: Ký hợp đồng quản lý. CTCK ký hợp đồng quản lý giữa khách hàng và công ty theo các yêu cầu, nội dung về vốn, thời gian uỷ thác, mục tiêu đầu tư, quyền và trách nhiệm của các bên, phí quản lý danh mục đầu tư. Bước 3: Thực hiện hợp đồng quản lý. CTCK thực hiện đầu tư vốn uỷ thác của khách hàng theo các nội dung đã được cam kết và phải đảm bảo tuân thủ các quy định về quản lý vốn, tài sản tách biệt giữa khách hàng và công ty. Bước 4: Kết thúc hợp đồng quản lý. Khách hàng có nghĩa vụ thanh toán các khoản phí quản lý theo hợp đồng ký kết và xử lý các trường hợp khi CTCK bị ngưng hoạt động, giải thể hoặc phá sản. 1.1.2.5. Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán Tư vấn đầu tư chứng khoán là quá trình phân tích các cổ phiếu và đưa ra các lời khuyên liên quan đến chứng khoán, phân tích các tình huống và có thể thực hiện một số công việc liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu lại nguồn tài chính cho khách hàng. Hoạt động này thực chất là các nghiệp vụ nhằm giúp cho các doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hóa tham gia vào thị trường chứng khoán. Có thể nói thị trường chứng khoán đang là một mối quan tâm của các doanh nghiệp khi muốn huy động vốn cho quá trình sản xuất. Nhưng sự hiểu biết về các thủ tục liên quan, các lợi ích thu được, chi phí bỏ ra như thế nào thì không phải là bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có thể biết được. Và đó là công việc của hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán. Với hoạt động tư vấn, CTCK cung cấp thông tin, cách thức đầu tư, thời điểm đầu tư và quan trọng nhất là loại chứng khoán đầu tư phù hợp với khách hàng. Thông thường hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán luôn gắn liền với các hoạt động khác như môi giới, bảo lãnh phát hành. Hoạt động tư vấn chứng khoán được phân loại theo các tiêu chí sau: + Theo hình thức của hoạt động tư vấn: việc công ty chứng khoán tư vấn cho khách hàng của mình có nhiều cách. Có thể chỉ là giải đáp các thắc mắc của khách hàng thông qua các phương tiện thông tin liên lạc. Xong cũng có những doanh nghiệp cần tư vấn trực tiếp. + Theo mức độ ủy quyền của tư vấn: việc tư vấn của CTCK với các doanh nghiệp thường được chia làm nhiều mức độ tùy thuộc vào yêu cầu của doanh nghiệp. Vậy đó là những mức độ nào: có thể bao gồm tư vấn bằng gợi ý cách thức đầu tư; tư vấn theo hình thức ủy quyền của doanh nghiệp cho CTCK. + Theo đối tượng của hoạt động tư vấn: được chia theo nhiều đối tượng tham gia trên thị trường chứng khoán. 1.1.2.6. Các hoạt động phụ trợ * Lưu ký chứng khoán Là việc bảo quản, lưu trữ các chứng khoán của khách hàng thông qua các tài khoản lưu ký chứng khoán tại công ty. Đây là quy định bắt buộc trong giao dịch chứng khoán bởi vì giao dịch chứng khoán trên thị trường tập trung là hình thức giao dịch ghi sổ, khách hàng phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại công ty chứng khoán (nếu chứng khoán phát hành dưới hình thức ghi sổ) hoặc ký gửi các chứng khoán (nếu chứng khoán phát hành dưới hình thức chứng chỉ vật chất). Khi thực hiện dịch vụ lưu ký chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán sẽ phải thu phí lưu ký chứng khoán như: phí chuyển nhượng chứng khoán, phí gửi chứng khoán, phí rút chứng khoán. * Quản lý thu nhập của khách hàng (quản lý tổ chức) Xuất phát từ việc lưu ký chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán sẽ theo dõi tình hình thu lãi, trả cổ tức của chứng khoán được thường xuyên và là người đứng ra làm dịch vụ nhận hộ và chi trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản giao dịch của khách hàng. * Tín dụng (mua bán chịu) Khách hàng có ý định mua bán chứng khoán nhưng không đủ tiền thanh toán, công ty chứng khoán sẽ mua bán chứng khoán qua thị trường giao dịch mua bán chịu. Thị trường này mang tính chất như một thị trường giao dịch bằng tiền mặt, mà có thể được hiểu là giao dịch kỳ hạn. Mua bán chịu là việc ngăn chặn lên giá chứng khoán trong tương lai và giúp cho việc lưu hành chứng khoán được dễ dàng hơn thông qua việc hỗ trợ giao dịch thị trường bằng tiền mặt. Đối với các thị trường chứng khoán phát triển, bên cạnh nghiệp vụ môi giới chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng, các công ty chứng khoán còn triển khai dịch vụ cho vay chứng khoán để khách hàng thực hiện bán khống chứng khoán hoặc cho vay để khách hàng thực hiện mua ký quỹ. Cho vay ký quỹ là hình thức cấp tín dụng của công ty chứng khoán thực hiện cho khách hàng của mình để họ mua chứng khoán và sử dụng chứng khoán đó làm vật thế chấp cho khoản vay đó. Khách hàng chỉ cần ký quỹ một phần, số còn lại sẽ do công ty chứng khoán ứng trước thanh toán. Đến hạn thanh toán, khách hàng phải hoàn trả số vốn gốc đã vay cùng với khoản lãi cho công ty chứng khoán. Trường hợp khách hàng không hoàn trả số nợ thì công ty sẽ phát mãi số chứng khoán đó để thu hồi nợ. * Quản lý quỹ Thị trường chứng khoán ở một số nước, pháp luật về thị trường chứng khoán còn cho phép công ty chứng khoán được thực hiện quản lý quỹ đầu tư. Theo đó, công ty chứng khoán cử đại diện của mình để quản lý quỹ và sử dụng vốn, tài sản của quỹ đầu tư để đầu tư chứng khoán. Công ty chứng khoán được phép thu phí quản lý quỹ đầu tư. 1.2. HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.2.1. Khái niệm Khi thị trường chứng khoán phát triển đến một mức độ nhất định, các nhu cầu giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư trở nên phức tạp và đòi hỏi được chăm sóc kỹ lưỡng hơn; lượng người tham gia thị trường lại rất đông, mỗi thị trường có hàng triệu người, hàng chục triệu người tham gia. Với con số lớn như vậy, trong đó sự hiểu biết về thị trường là rất khác nhau, có những người là chuyên gia, ngược lại cũng có rất nhiều người sự hiểu biết tối thiểu để lựa chọn chứng khoán và thời cơ đầu tư cũng không có. Thực tế này đặt ra yêu cầu phải có trung gian nhằm đảm bảo sự công bằng, bình đẳng giữa mọi người, đảm bảo lợi thế ngang bằng trong giao dịch. Với những thế mạnh về nghiệp vụ chuyên môn, về cách thức tiếp cận các nguồn thông tin… thông qua hoạt động môi giới công ty chứng khoán có thể cung cấp cho các nhà đầu tư những thông tin cần thiết, những ý tưởng đầu tư, những lời khuyên và giúp cho người đầu tư thực hiện các giao dịch của mình theo cách có lợi nhất. Trong nhiều trường hợp, hoạt động môi giới sẽ trở thành những người bạn, người chia sẻ những lo âu, căng thẳng và đưa ra những lời động viên kịp thời cho nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư có những quyết định tỉnh táo. Và đôi khi nhân viên môi giới còn là những người bạn của khách hàng không chỉ trong đầu tư chứng khoán mà còn trong các lĩnh vực khác nữa. Hoạt động môi giới chứng khoán cũng hàm nghĩa nhiều nghiệp vụ khác nhau. Môi giới thông thường là hoạt động mà nhân viên môi giới sẽ thực hiện lệnh cho khách hàng và chỉ nhận phần phí hay hoa hồng được hưởng. Nhân viên môi giới còn có hoạt động tạo lập thị trường. Đó là việc thực hiện hỗ trợ việc duy trì một thị trường ổn định đối với mỗi loại chứng khoán nhất định. Cụ thể như đối với một loại cổ phiếu khi có độ chênh lệch lớn giữa giá mua và giá bán, người mua thì muốn mua chứng khoán với giá thấp hơn nhiều so với giá mà những người bán chấp nhận. Khi đó nhân viên môi giới sẽ chào bán hoặc mua chứng khoán này cho chính bản thân mình với giá ở giữa các mức giá trên. Bằng cách đó, nhân viên môi giới đã thu hẹp chênh lệch giữa giá mua và giá bán. Hoạt động lúc này của nhân viên môi giới là với tư cách của nhà giao dịch. Theo thông lệ và trong các quy định chung trên thế giới thì hoạt động tư vấn đầu tư và môi giới là hai họat động kinh doanh tách biệt nhau của công ty chứng khoán. Tuy nhiên trên thực tế hiện nay, trong hoạt động môi giới luôn có hoạt động tư vấn. Người đầu tư trông đợi người môi giới thực hiện ba công việc sau: 1) cho họ biết lúc nào thì mua, 2) cho họ biết lúc nào thì bán, 3) cho họ biết những gì đang diễn biến trên thị trường. Nhà đầu tư khi tìm đến các công ty chứng khoán nói chung hay các công ty môi giới nói riêng luôn muốn nhận được từ nhân viên môi giới những lời khuyên, lời tư vấn về mọi vấn đề liên quan đến hoạt động mua bán đầu tư của họ. Có những nhà đầu tư khi tìm đến với nhân viên môi giới chưa hề biết một chút gì về chứng khoán hay họ cũng chưa tạo nên mục tiêu đầu tư cụ thể nào. Họ tìm đến với mong muốn được tư vấn, giúp đỡ trong việc đưa ra quyết định. Nhân viên môi giới lại là những người đại diện của công ty để gặp gỡ, trao đổi với khách hàng. Có trường hợp nhà đầu tư coi nhân viên môi giới như là người đại diện, người chăm sóc riêng về tiền bạc cũng giống như luật sư hay bác sĩ chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho họ. Do đó, môi giới và tư vấn luôn đi liền với nhau. Hoạt động môi giới không thể tách rời với hoạt động tư vấn. Nhưng môi giới trong tư vấn và tư vấn tài chính, đầu tư vẫn có những điểm khác biệt. Thứ nhất là về phí. Phí tư vấn trong hoạt động môi giới thường là dịch vụ đi kèm theo chức năng cơ bản của nó. Các công ty chứng khoán thường không thu phí này. Còn trong họat động tư vấn đầu tư tài chính, các công ty thường thu phí theo hợp đồng đã ký với khách hàng. Thứ hai là trách nhiệm mà nhân viên môi giới và nhân viên tư vấn phải chịu cũng có sự khác biệt. Nhân viên môi giới chỉ chịu trách nhiệm về mặt uy tín. Lời khuyên, lời tư vấn dành cho khách nhưng khách hàng vẫn là người tự quyết định, họ không chịu trách nhiệm về hậu quả của nguồn thông tin tư vấn đó; không hề theo nguyên tắc hay quy định nào. Còn đối với hoạt động tư vấn đầu tư tài chính có sự quy định cụ thể rõ ràng trách nhiệm giữa các bên tham gia. Như vậy môi giới được hiểu là hoạt động của công ty chứng khoán đại diện mua và bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. 1.2.2. Đặc điểm, vai trò của hoạt động môi giới 1.2.2.1. Đặc điểm Khác với các hoạt động tài chính khác, môi giới có những đặc điểm riêng biệt. Đó là: - Hoạt động môi giới dẫn đến xung đột lợi ích giữa công ty chứng khoán, người môi giới và khách hàng. CTCK làm trung gian giữa các nhà đầu tư mua và bán chứng khoán, khi công ty chứng khoán tham gia vào việc kinh doanh với mục tiêu cũng vì lợi nhuận, với khả năng xử lý thông tin và nghiệp vụ chuyên môn, chắc chắn sẽ xảy ra mâu thuẫn giữa công ty và nhà đầu tư. Do vậy, CTCK cần phải tách biệt giữa 2 hoạt động tự doanh và môi giới, tách biệt giữa nguồn vốn của khách hàng với công ty; luôn phải đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu, nghĩa là cung cấp thông tin cho khách hàng một cách trung thực, chính xác và kịp thời nhất; đảm bảo ưu tiên lệnh của khách hàng. - Đối với nhân viên môi giới, đạo đức nghề nghiệp luôn phải đặt lên hàng đầu. Người môi giới không đơn giản chỉ là trung gian giao dịch mua bán chứng khoán cho khách hàng, họ còn là người tư vấn, giải thích đúng đắn mọi đặc điểm, tình hình, khuynh hướng biến động giá của mỗi loại chứng khoán, họ có những lời khuyên giá trị bằng vàng cho nhà đầu tư. Giữa một người môi giới và nhà đầu tư, lòng tin chính là nền tảng cho những lời tư vấn. Nếu chỉ vì lợi ích cá nhân, nhân viên môi giới có thể lợi dụng kiếm lợi cho mình trước khi cho khách hàng, xúi giục khách hàng mua, bán chứng khoán để kiếm hoa hồng. Vì vậy, người môi giới cần phải tuân theo các quy tắc ứng xử và đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động môi giới. Đó là: + Phải cẩn trọng khi hành nghề: phải hiểu rõ khách hàng về thông tin cá nhân cơ bản, về tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư; trên cơ sở đó phải tư vấn phù hợp cho khách hàng. + Phải trung thực, công bằng trong hoạt động môi giới: phải ưu tiên lợi ích của khách hàng; phải tôn trọng tài sản của khách hàng, bảo vệ quyền lợi của khách hàng; phải cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác cho khách hàng. + Hoạt động phải mang tính chuyên nghiệp: nhân viên thực hiện theo đúng yêu cầu của khách hàng, tuân theo quy định về nghiệp vụ, quy định khác của công ty. Đặc biệt người môi giới cần phải thường xuyên học tập nâng cao kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ. + Phải bảo mật: bảo quản hồ sơ, tài liệu của khách hàng; không được thảo luận bất kỳ thông tin nào về khách hàng với người không có liên quan; không sử dụng thông tin của khách hàng dưới bất cứ hình thức nào để tác động tới các giao dịch vì lợi ích của nhân viên môi giới, của công ty hay của khách hàng khác. - Bên cạnh đạo đức nghề nghiệp, nhân viên môi giới cần phải trang bị cho mình những kĩ năng tay nghề vững vàng như kỹ năng tìm kiếm khách hàng, kỹ năng truyền đạt thông tin, kỹ năng bán hàng, kỹ năng khai thác thông tin. Thành công của một công ty chứng khoán với hoạt động môi giới chứng khoán phụ thuộc phần lớn vào sự tinh thông nghiệp vụ cá nhân của nhân viên môi giới. Thị trường chứng khoán là nơi đối đầu về trí tuệ và tiền bạc, chỉ cần chậm vài giây hay ngừng lại để tìm hiểu rõ vấn đề thì đã có thể thua bạc tỉ. Chính vì vậy, nghề môi giới chứng khoán chỉ thích hợp với những ai thích cảm gìác mạnh, chịu được áp lực cao trong công việc và đặc biệt là khả năng đưa ra những quyết định nhanh nhất. - Đến với nhân viên môi giới, nhà đầu tư phải tự chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư. Nhân viên môi giới chỉ chịu trách nhiệm về mặt uy tín. Lời khuyên, lời tư vấn dành cho khách nhưng khách hàng vẫn là người tự ra quyết định đầu tư. 1.2.2.2. Vai trò của hoạt động môi giới Môi giới chứng khoán không chỉ là kết quả của quá trình phát triển nền kinh tế thị trường mà đồng thời nó còn có vai trò ngược lại là thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và cải thiện môi trường kinh doanh. Cụ thể hoạt động môi giới có vai trò:  Đối với nhà đầu tư - Góp phần làm giảm chi phí giao dịch Do lợi thế chuyên môn hóa hoạt động trong ngành chứng khoán lên hoạt động môi giới của các CTCK giúp giảm thiểu chi phí giao dịch. Chúng ta thử cùng tìm hiểu một giao dịch. Cũng như bất kỳ một thị trường nào khi có một giao dịch được diễn ra giữa người mua và người bán thì điều trước tiên là họ phải gặp được nhau. Tiếp đến là các chi phí phát sinh, bởi khi muốn mua một loại hàng hóa nào đó thì người mua cũng cần phải xác định xem mình mua cái gì, mua như thế nào và mua lúc nào? Đó là những chi phí nảy sinh ra và có nhiều khi nó cản trở các giao dịch được thực hiện. Còn ở trên thị trường chứng khoán khi nhà đầu tư muốn giao dịch thì họ cũng cần phải có những hiểu biết như thế về loại hàng hóa mà mình định mua. Nhưng TTCK là một thị trường bậc cao và hàng hóa ở đây cũng đặc biệt, nó là hàng hóa tài chính. Và do vậy mà việc thẩm định về chất lượng và giá cả của hàng hóa, người ta cần đến một khoản chi phí khổng lồ để phục vụ cho việc thu thập, xử lý thông tin, đào tạo kỹ năng phân tích. Những chi phí này không phải bất cứ một nhà đầu tư nào cũng có thể có được. Và ở đây chỉ có những công ty chứng khoán hoạt động chuyên nghiệp trên quy mô lớn mới có khả năng trang trải do được hưởng lợi ích kinh tế nhờ quy mô lớn. Quá trình tìm kiếm đối tác giữa người mua và người bán cũng được tỏ ra dễ dàng hơn khi có hoạt động môi giới. Nhà đầu tư khi tham gia thị trường chứng khoán rất cần giảm thiểu những chi phí về tìm kiếm thông tin và họ đã được giúp đỡ từ những sản phẩm của hoạt động môi giới. Có thể nói hoạt động môi giới là người bạn không thể thiếu được của các nhà đầu tư. - Cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng Trên thị trường chứng khoán, thông tin đóng vai trò đặc biệt quan trọng, nó góp phần ảnh hưởng tới giá cả của chứng khoán. Các nhân viên môi giới thay mặt CTCK cung cấp cho khách hàng các thông tin liên quan đến tình hình thị trường, các chứng khoán niêm yết và các thông tin khác có liên quan đến chứng khoán. Dựa trên các thông tin này, nhà đầu tư tiến hành phân tích và đưa ra các quyết định về việc mua bán chứng khoán cũng như giá cả sao cho hợp lý. Người môi giới luôn là người nắm bắt được các thông tin cập nhật về chứng khoán do có các mối quan hệ rộng rãi, hơn nữa họ lại là người biết cách tiếp cận các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và tiến hành sàng lọc trước khi cung cấp cho khách hàng. Do vậy, thông tin mà nhà đầu tư có được do nhà môi giới cung cấp có giá trị bằng vàng. Đến với các nhân viên môi giới nhà đầu tư không chỉ được cung cấp các thông tin có giá trị mà còn được nghe những lời tư vấn để từ đó có thể đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn. Để giúp khách hàng đưa ra các quyết định đầu tư, nhà môi giới phải tiến hành xem xét các yếu tố như: chỉ số giá/thu nhập (chỉ số P/E), những hình mẫu về tình hình thu nhập và giá, tình trạng chung về nhóm ngành, cổ phiếu và tình trạng tổng thể của thị trường. Từ các biểu đồ, các báo cáo tài chính và các số liệu nghiên cứu nhà môi giới phải quyết định những khoản đầu tư nào phù hợp nhất cho từng khách hàng của mình. Hơn nữa, tuỳ từng lúc nhà môi giới có thể là người bạn tin cậy, nhà tâm lý lắng nghe những câu hỏi liên quan đến tình trạng tài chính của khách hàng, trong một chừng mực có thể đưa ra các lời khuyên chính đáng. Đối với khách hàng ngoài nhu cầu được tư vấn về tài chính, những nhu cầu tâm lý liên quan đến vấn đề tài chính cũng quan trọng không kém, đôi khi họ gọi điện cho nhà môi giới chỉ là để chia sẻ, giải toả những căng thẳng về tâm lý. - Cung cấp những sản phẩm và dịch vụ tài chính, giúp khách hàng thực hiện được những giao dịch theo yêu cầu và vì lợi ích của họ. Nhà môi giới nhận lệnh từ khách hàng và thực hiện giao dịch của họ. Quá trình này gồm hàng loạt các công việc: nhận lệnh từ khách hàng, thực hiện lệnh giao dịch của họ, xác định giao dịch và chuyển kết quả giao dịch cho khách hàng. Không những vậy khi giao dịch được hoàn tất nhà môi giới phải tiếp tục theo dõi tài khoản của khách hàng, đưa ra các khuyến cáo và cung cấp thông tin; theo dõi tài khoản để nắm bắt những thay đổi từ đó kịp thời thông báo cho khách hàng mà có thể dẫn đến tình trạng thay đổi tài chính và mức độ chấp nhận rủi ro của khách hàng để từ đó đưa ra những khuyến cáo hay những chiến lược phù hợp.  Đối với công ty chứng khoán Bất kỳ công ty chứng khoán nào cũng có đội ngũ nhân viên đông đảo. Hoạt động của các nhân viên môi giới cũng đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho các công ty chứng khoán. Các kết quả nghiên cứu cho thấy, ở những thị trường phát triển, 20% trong tổng số những nhà môi giới đã tạo ra 80% nguồn thu từ hoa hồng cho ngành. Chính đội ngũ nhân viên này đã nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty, thu hút khách hàng, đa dạng hoá sản phẩm của công ty, tạo nên uy tín, hình ảnh tốt của công ty nếu họ được khách hàng tín nhiệm và uỷ thác tài sản của mình. Từ đó góp phần đem lại thành công cho công ty.  Đối với thị trường - Phát triển dịch vụ và sản phẩm trên thị trường Trong quá trình hoạt động, nhân viên môi giới thường xuyên phải tiếp xúc với khách hàng. Và cũng chính trong những hoạt động nghiệp vụ của mình mà nhân viên môi giới có thể hiểu biết được tường tận những suy nghĩ của những khách hàng. Đấy có thể là những thông tin quý báu dành cho công ty hay các doanh nghiệp. Bởi khi một sản phẩm mới được hình thành và đưa vào triển khai thì những thông tin phản hồi thường được thông qua các nhân viên môi giới do tính chất làm việc thường xuyên tiếp xúc với khách hàng. Có thể nói hoạt động môi giới chính là một trong những nguồn cung cấp những ý tưởng thiết kế sản phẩm và dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng. Kết quả của quá trình đó, xét trong dài hạn, là cải thiện được tính đa dạng của sản phẩm và dịch vụ, nhờ đó mà đa dạng hóa được cơ cấu khách hàng, thu hút được ngày càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội cho đầu tư tăng trưởng. - Cải thiện môi trường kinh doanh + Góp phần hình thành nền văn hoá đầu tư: Trong những nền kinh tế mà môi trường đầu tư còn thô sơ thì người dân chưa có thói quen sử dụng số tiền nhàn rỗi của mình để đầu tư vào các tài sản tài chính, trong khi đó nguồn vốn cần cho phát triển kinh tế lại thiếu trầm trọng. Để thu hút được đông đảo công chúng đầu tư, nhà môi giới tiếp cận với những khách hàng tiềm năng và đáp ứng nhu cầu của họ bằng các tài sản tài chính phù hợp, cung cấp cho họ những kiến thức thông tin cập nhật để thuyết phục khách hàng mở tài khoản. Khi đó người có tiền nhàn rỗi sẽ thấy được lợi ích từ sản phẩm đem lại, họ sẽ tham gia đầu tư. + Tăng chất lượng và hiệu quả dịch vụ nhờ cạnh tranh: để thành công trong hoạt động môi giới chứng khoán, điều quan trọng là phải ngày càng thu hút được nhiều khách hàng tìm đến mở tài khoản tại công ty, giữ chân khách hàng đã có và quan trọng hơn cả là việc gia tăng tài sản cho khách hàng trên số vốn mà khách đã uỷ thác cho công ty. Với một thực tế là ngày càng có nhiều CTCK thành lập, áp lực cạnh tranh tăng lên gấp bội, muốn tồn tại các công ty chứng khoán phải không ngừng cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tốt cho khách hàng, nhờ đó chất lượng và hiệu quả dịch vụ ngày càng gia tăng. 1.2.3. Quy trình của hoạt động môi giới chứng khoán Quy trình hoạt động môi giới là các bước công việc mà bộ phận môi giới, các nhân viên môi giới phải làm để thực hiện hoạt động môi giới. Thông thường, mỗi CTCK có quy trình nghiệp vụ môi giới riêng phụ thuộc vào đặc điểm của từng công ty. Tuy nhiên về nội dung cơ bản quy trình môi giới của các CTCK có sự giống nhau nhất định. Quy trình môi giới chứng khoán của CTCK thường bao gồm các bước sau: - Bước 1: Tìm kiếm khách hàng CTCK cần phải xác định các nhóm khách hàng mục tiêu của mình, đưa ra các chiến lược tìm kiếm khách hàng, phân định rõ nhiệm vụ và hiệu quả cần đạt được của từng bộ phận hay của từng nhân viên môi giới. - Bước 2: Sàng lọc khách hàng, lựa chọn các nhóm khách hàng tiềm năng Với danh sách khách hàng, những thông tin sơ bộ mà bộ phận môi giới đã thu hút được từ hoạt động tìm kiếm ở trên, tùy theo từng nhu cầu đầu tư, khả năng tài chính, khả năng chịu đựng rủi ro của từng đối tượng khách hàng mà môi giới tiến hành phân loại, lựa chọn các khách hàng mục tiêu. Từ đó tìm cách tiếp xúc trao đổi với họ. Công việc này đòi hỏi rất nhiều thời gian và công sức, nó đòi hỏi người môi giới tính kiên nhẫn rất cao. - Bước 3: Tìm hiểu cụ thể nhu cầu, mục tiêu tài chính, khả năng chấp nhận rủi ro…của khách hàng Đây là giai đoạn đòi hỏi người môi giới cần vận dụng linh hoạt các kỹ năng nghề nghiệp của mình đặc biệt là khả năng khai thác thông tin thì mới có thể thành công khi gặp gỡ khách hàng. - Bước 4: Giới thiệu, khuyến nghị với các khách hàng về các sản phẩm dịch vụ phù hợp với mục tiêu và nhu cầu của từng khách hàng. - Bước 5: Cung cấp các dịch vụ cho khách hàng và đảm bảo các dịch vụ sau bán hàng cho các khách hàng Sau khi thu hút được khách hàng đến với mình, nhân viên môi giới tiến hành mở tài khoản giao dịch, tư vấn hay đưa ra các lời khuyến nghị họ mua bán chứng khoán, giới thiệu cho khách hàng các dịch vụ mà công ty cung cấp để đáp ứng các nhu cầu đầu tư của khách hàng. Nhà môi giới phải tiến hành theo dõi sự biến động của tài khoản khách hàng một cách liên tục để đưa ra các lời khuyến nghị kịp thời… Sơ đồ 1.4: Quy trình giao dịch chứng khoán (Nguồn: Trung tâm đào tạo UBCKNN) 1.2.4. Các loại hình môi giới chứng khoán Có thể phân chia hoạt động môi giới của công ty chứng khoán thành hai loại: môi giới trên sàn giao dịch và môi giới trên thị trường OTC. 1.2.4.1. Hoạt động môi giới trên sàn giao dịch Hoạt động môi giới trên sàn giao dịch bao gồm ba loại: môi giới thông thường, môi giới lập giá và môi giới hai đô la. - Môi giới thông thường Hoạt động môi giới thông thường chỉ bao gồm việc mua bán chứng khoán hộ cho khách hàng và thu phí giao dịch. Hoạt động môi giới thông thường chủ yếu diễn ra trên thị trường chứng khoán tập trung. Sơ đồ 1.5: Hoạt động môi giới thông thường (Nguồn: Trung tâm đào tạo Ủy ban chứng khoán Nhà nước) - Môi giới lập giá Hình thức môi giới lập giá là hoạt động môi giới trong đó người môi giới sẽ tìm đến những người mua và bán chứng khoán để giúp kết nối họ với nhau thông qua các lệnh chào mua và chào bán. Trong khi môi giới thông thường chỉ dừng lại ở việc ngồi tư vấn và nhận lệnh trực tiếp từ khách hàng mang lại và thực hiện các nghiệp vụ để giao dịch được hoàn tất. Còn ở đây môi giới lập giá là cả một quá trình tìm kiếm khách hàng giữa người mua và người bán để kết nối họ lại. Doanh số thu được ở hoạt động môi giới lập giá không chỉ dừng lại ở việc thu phí giao dịch mà còn là ở sự chênh lệch giá giữa giá chào bán của bên bán và giá chào mua của bên mua. Vì thế có thể nói doanh số của môi giới thông thường chỉ là các phí giao dịch của khách hàng phải bỏ ra để giao dịch. Còn doanh số của hoạt động môi giới lập giá là kết quả của cả một quy trình hoạt động phức tạp và nghệ thuật. Sơ đồ 1.6: Hoạt động môi giới lập giá . (Nguồn: Trung tâm đào tạo Ủy ban chứng khoán Nhà nước) - Môi giới hai đô la Môi giới hai đôla hay còn gọi là những nhà môi giới độc lập. Họ làm việc cho chính mình và hưởng hoa hồng hay thù lao dịch vụ. Họ tự bỏ tiền ra thuê chỗ tại Sở giao dịch giống như các CTCK thành viên. Họ chuyên thực thi các lệnh cho các công ty thành viên khác của Sở giao dịch. Sở dĩ có điều này là do tại các Sở giao dịch nhộn nhịp, lượng lệnh phải giải quyết cho khách hàng của các CTCK đôi khi rất nhiều, các nhân viên môi giới của các công ty này không đảm đương hết hoặc vì một lý do nào đó vắng mặt, lúc đó các CTCK sẽ hợp đồng với các nhà môi giới độc lập để thực hiện lệnh cho khách hàng của mình và trả cho người môi giới này một khoản tiền nhất định. Ban đầu các nhà môi giới độc lập này được trả 2 đôla cho một lô tròn chứng khoán (100 cổ phiếu) nên người ta quen gọi là môi giới 2 đôla. Họ có tư cách độc lập, tức là không đại diện cho bất kỳ một CTCK nào cả. Đây là nguồn bổ sung nhân lực cho các CTCK, là lực lượng dự bị tạo ra độ co giãn để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của nhà đầu tư, là môi trường tốt để đào tạo nguồn nhân lực cho nghề môi giới. Đây cũng là một nhân tố góp phần tạo ra sức cạnh tranh lớn hơn cho chính các nhà môi giới trên sàn vì họ luôn có áp lực bị thay thế. Cạnh tranh sẽ tạo ra động lực phát triển, như vậy sẽ không những có lợi cho các CTCK, mà còn có lợi cho các nhà đầu tư. 1.2.4.2. Hoạt động môi giới trên thị trường OTC Trên thị trường OTC, hoạt động môi giới thể hiện thông qua vai trò của hoạt động tạo lập thị trường. Các nhà tạo lập thị trường tạo tính thanh khoản cho thị trường, duy trì giao dịch liên tục cho các chứng khoán thông qua việc thường xuyên nắm giữ một số lượng chứng khoán nhất định để sẵn sàng mua bán với khách hàng và hưởng chênh lệch giá mua bán. Thường các nhà môi giới trên thị trường OTC là các công ty môi giới – giao dịch. Thứ nhất, nhà tạo lập thị trường có thể đóng vai trò là một đối tác trong giao dịch trong trường hợp trên thị trường chỉ có người mua hoặc người bán chứng khoán. Việc mua bán chứng khoán trên sẽ bằng chính tài khoản của mình. Khi bán chứng khoán của mình, nhà tạo lập thị trường nhận từ khách hàng khoản chênh lệch giữa giá chào bán của nhà tạo lập thị trường và giá thực sự khách hàng phải trả. Thứ hai, nhà tạo lập thị trường có thể sắp xếp các giao dịch cho khách hàng và hưởng hoa hồng. Cơ chế này được thực hiện rất nhanh thông qua hệ thống công nghệ của toàn thị trường. Hoạt động môi giới của nhà tạo lập thị trường không phải là hoạt động mua bán chứng khoán, chỉ đơn giản là sắp xếp các giao dịch giữa người mua và người bán. Tuy nhiên hai hoạt động trên không được thực hiện trong cùng một giao dịch. 1.2.5. Phát triển hoạt động môi giới của công ty chứng khoán 1.2.5.1. Khái niệm Phát triển hoạt động môi giới là những hoạt động mang lại lợi ích cho thị trường và cho các chủ thể trên thị trường, dẫn đến sự hoàn thiện và phát triển không ngừng của toàn bộ thị trường. Hoạt động môi giới đã góp phần hình thành nên nền văn hóa đầu tư, làm cho môi trường đầu tư trở nên chuyên nghiệp hơn, năng động hơn. 1.2.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá 1.2.5.2.1. Chỉ tiêu định tính Đây là nhóm chỉ tiêu rất khó lượng hóa thành các con số cụ thể, thông thường người ta đánh giá nó gián tiếp thông qua các chỉ tiêu định lượng.  Mức độ chuyên nghiệp của nhân viên môi giới Mức độ chuyên nghiệp của nhân viên môi giới được thể hiện ở rất nhiều khía cạnh. Một trong những khía cạnh để đánh giá mức độ chuyên nghiệp là thông qua cách tiếp cận tâm lý khách hàng, phong cách phục vụ, tác phong của họ… Một nhà môi giới chuyên nghiệp giàu kinh nghiệm sẽ tạo cho mình một tác phong làm việc năng động và khoa học. Xây dựng cho riêng mình một quy trình môi giới chuẩn cũng khẳng định mức độ chuyên nghiệp của một nhà môi giới chứng khoán. Mức độ thành công của CTCK phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ nhân viên môi giới, do đó xây dựng được một đội ngũ những nhà môi giới chứng khoán chuyên nghiệp là một yếu tố chiến lược trong quá trình hoạt động của các CTCK.  Mức độ hoàn thiện quy trình nghiệp vụ Bộ phận môi giới luôn luôn phải xác định được quy trình hoạt động của mình như thế nào. Nhìn chung thì quy trình của các hoạt động càng đơn giản, ngắn gọn mà vẫn đảm bảo được các hoạt động hiệu quả thì quy trình đó càng tốt. - Việc đầu tiên phải tìm kiếm khách hàng thông qua các mối quan hệ, hay thông qua các hoạt động tiếp thị, quảng cáo, marketing về công ty. - Lựa chọn khách hàng: xác định mục tiêu khách hàng của mình là đối tượng nào, và có thể phân loại các đối tượng khách hàng theo nhu cầu, thu nhập, và phục vụ các nhóm nhà đầu tư. - Kiến nghị và giải thích cho nhà đầu tư hiểu về dịch vụ tài chính nào có thể đáp ứng nhu cầu của họ một cách tốt nhất, như vậy người môi giới cần có sự hiểu biết nhất định về các lĩnh vực cụ thể và phải biết cách thuyết trình cho nhà đầu tư hiểu và phải biết cách thuyết phục khách hàng. - Khi khách hàng đã chấp nhận dịch vụ thì nhân viên môi giới phải cung cấp đầy đủ các dịch vụ cho khách hàng.  Mức độ hài lòng của khách hàng Nếu khách hàng thường xuyên không hài lòng về thái độ, tác phong phục vụ của nhân viên môi giới, thường xuyên xảy ra các xung đột lợi ích giữa môi giới với khách hàng, giữa công ty với nhà đầu tư, điều đó sẽ gây khó khăn rất lớn cho hoạt động của công ty, không chỉ đối với hoạt động môi giới.  Sự tin tưởng và trung thành của khách hàng Đối với một CTCK giành được sự tin tưởng từ phía khách hàng chính là yếu tố sống còn. Khách hàng là một kênh marketing hiệu quả, hình thức marketing truyền miệng chính là một hình thức đắc lực và lâu dài. Đặc biệt với tâm lý bầy đàn của người Việt, sự giới thiệu truyền bá từ những người thân quen, bạn bè là một nguồn thông tin khá tin cậy. 1.2.5.2.2. Chỉ tiêu định lượng  Doanh thu và lợi nhuận Bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào, người ta cũng quan tâm đến doanh số mà nó đem lại. Doanh thu và lợi nhuận là chỉ tiêu định lượng không thể vắng mặt khi xem xét mức độ phát triển của hoạt động môi giới. Hiện nay, môi giới đang là hoạt động đem lại doanh thu chủ yếu cho các CTCK, đặc biệt là các CTCK mới tham gia thị trường. Khi thực hiện nhận lệnh giao dịch chứng khoán cho khách hàng hay cung cấp một dịch vụ chứng khoán nào đó cho nhà đầu tư, CTCK thực hiện thu phí. Phí giao dịch này lớn hay nhỏ tùy thuộc vào tổng giá trị chứng khoán giao dịch thành công của nhà đầu tư. Vì vậy công ty có doanh thu từ hoạt động môi giới lớn chứng tỏ hoạt động môi giới của công ty đang phát triển mạnh. Có thể công ty có số lượng các tài khoản là không lớn, nhưng nếu đó là tài khoản của các nhà đầu tư lớn thì doanh thu từ phí môi giới cũng rất lớn. Các công ty có xu hướng là thích có ít nhà đầu tư nhưng là các nhà đầu tư lớn hơn là có nhiều nhà đầu tư nhỏ vì như vậy công ty có thể phục vụ các nhà đầu tư được tốt hơn, lệnh của các nhà đầu tư không quá nhiều và các dịch vụ chăm sóc khách hàng cũng được tiến hành nhanh chóng và chu đáo hơn.  Thị phần hoạt động môi giới của các CTCK Một CTCK với chất lượng dịch vụ tốt sẽ thu hút được nhiều khách hàng. Trong môi trường cạnh tranh, số lượng khách hàng có giới hạn mà các CTCK mọc lên ngày càng nhiều, vì vậy nơi nào thu hút được nhiều khách hàng, chiếm thị phần lớn hơn trên thị trường thì nơi đó sẽ có ưu thế hơn trong cạnh tranh. Thị phần lớn đồng nghĩa với vị thế cũng sẽ cao hơn, doanh thu và lợi nhuận đem lại từ hoạt động môi giới cũng sẽ cao hơn. Thị phần lớn hơn thể hiện sự tin tưởng từ phía khách hàng đối với công ty.  Giá trị giao dịch bình quân Phí giao dịch được tính dựa trên giá trị giao dịch của công ty, bởi vậy giá trị giao dịch lớn sẽ nâng tổng phí giao dịch, nâng doanh thu từ hoạt động môi giới lên cao hơn.  Mạng lưới khách hàng, số tài khoản được mở Các công ty chứng khoán đều cố gắng làm các công việc nhằm thu hút các nhà đầu tư đến mở tài khoản tại công ty chứng khoán của mình. Một công ty chứng khoán sẽ không thể hoạt động ổn định nếu không có tài khoản của nhà đầu tư nào hoặc số lượng tài khoản quá ít. Số lượng tài khoản được mở, mạng lưới khách hàng cũng là chỉ tiêu quan trọng để xác định hiệu quả hoạt động môi giới của một CTCK. Nó thể hiện quy mô khách hàng, quy mô giao dịch tại công ty và uy tín của công ty trên thị trường. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN Nghiệp vụ môi giới chứng khoán có ảnh hưởng cực kỳ quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của các công ty chứng khoán nói riêng và thị trường chứng khoán nói chung. Qua kinh nghiệm khảo sát thực tế ở các nước cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán bao gồm các nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan sau: 1.3.1. Các nhân tố chủ quan  Nhận thức của lãnh đạo công ty về hoạt động môi giới Hoạt động môi giới là “bề nổi”, là “bề mặt” của một công ty chứng khoán. Một công ty chứng khoán mà hoạt động môi giới không mạnh thì công ty không tạo được chỗ đứng, danh tiếng và uy tín trên thị trường cho dù công ty kinh doanh có lãi từ nhiều nguồn khác. Chính vì vậy, ban lãnh đạo công ty cần xác định rõ được vai trò đó của hoạt động môi giới. Từ đó, Ban lãnh đạo công ty xây dựng chiến lược phát triển, có được các chính sách phù hợp với yêu cầu của thị trường như cung cấp dịch vụ giá rẻ hay chất lượng cao; đào tạo, tuyển dụng, lương thưởng cho nhân viên, tăng cường hoạt động kiểm soát… Mỗi chính sách khác nhau sẽ ảnh hưởng tới hoạt động môi giới của công ty chứng khoán là khác nhau. * Nhân tố con người Nhân sự là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng của các công ty chứng khoán nói chung và nghiệp vụ môi giới chứng khoán nói riêng. Những nhà môi giới thành công sẽ đem lại cho công ty những khoản tiền khổng lồ và họ được gọi là những nhà sản xuất hàng đầu. Thành công của những nhà môi giới cũng chính là thành công của công ty chứng khoán nếu họ chiếm được lòng tin của khách hàng, thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến với mình, được khách hàng gửi gắm ngày càng nhiều tài sản để quản lý. Khi đã chiếm được lòng tin của khách hàng, người môi giới có thể tin rằng ngay cả khi những khuyến nghị của họ không mang lại những kết quả như mong muốn thì không vì thế mà họ mất khách hàng. Điều quan trọng là khách hàng vẫn còn nhận thức được một cách nhất quán rằng sự hiện diện của nhà môi giới là nhằm phục vụ lợi ích của họ. Để đạt hiệu quả và nâng cao được chất lượng của hoạt động môi giới, hiện nay các công ty chứng khoán và các nhà môi giới luôn phải cạnh tranh để thu hút khách hàng và cung cấp các dịch vụ cho khách hàng tiềm năng. Để làm được điều đó nhà môi giới phải không ngừng trau dồi kiến thức nhằm nắm vững và sử dụng thuần thục các kỹ năng cơ bản đến chuyên nghiệp, và nhất thiết phải có óc phán đoán nhạy bén, khả năng phân tích tài chính, thu thập xử lý thông tin nhanh. Vì vậy các công ty chứng khoán muốn giành thắng lợi trong cạnh tranh thì họ phải không ngừng đào tạo đội ngũ nhân viên môi giới trở thành các nhà môi giới chưyên nghiệp, có kỹ năng, có đạo đức nghề nghiệp.  Quy mô vốn Vốn là điều kiện không thể thiếu khi một doanh nghiệp muốn tiến hành kinh doanh. Riêng chứng khoán, một lĩnh vực kinh doanh đòi hỏi khá nhiều chi phí hoạt động thì quy mô vốn là điều kiện cần quyết định hiệu quả hoạt động môi giới. Một CTCK muốn đi vào hoạt động cần phải chịu chi phí máy móc thiết bị về công nghệ thông tin vì hệ thống giao dịch của toàn thị trường diễn ra liên tục, thay đổi trên diện rộng hay máy móc phục vụ cho tìm kiếm, phân tích thông tin; chi phí để đào tạo và duy trì đội ngũ nhân viên môi giới lành nghề; chi phí nghiên cứu thị trường, khách hàng để xây dựng các sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho phù hợp; chi phí cho hoạt động marketing, quảng cáo, tìm kiếm khách hàng… Do vậy, CTCK có quy mô vốn lớn thì hiệu quả hoạt động chắc chắn sẽ cao hơn nhiều. Ngoài ra, vốn điều lệ lớn cũng sẽ tạo niềm tin cho khách hàng là công ty hay hoạt động đó có thể thực hiện tốt, công ty có thể mở rộng mạng lưới chi nhánh thu hút khách hàng. Khi nhà đầu tư tìm đến với công ty có vốn lớn họ cũng kỳ vọng rằng nhu cầu của họ cũng được đáp ứng hiệu quả nhất. * Cơ sở vật chất và trình độ công nghệ Cơ sở vật chất có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động của các công ty chứng khoán. Là trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng, các công ty chứng khoán phải có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, để đảm bảo việc tiếp nhận và thực hiện các yêu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác. Vì thị trường chứng khoán luôn nhạy cảm với sự biến đổi của nền kinh tế xã hội trong nước và quốc tế, do đó nếu công ty chứng khoán không có đủ trang thiết bị cần thiết để thu thập và xử lý thông tin thì không thể bảo vệ quyền lợi cho khách hàng, các nhân viên môi giới sẽ không có đủ các thông tin cần thiết để thực hiện tư vấn và cung cấp các sản phẩm dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Hiện nay tại các công ty chứng khoán, cơ sở vật chất chủ yếu là sàn giao dịch, hệ thống mạng luới và hệ thống thông tin. Các hệ thống này mặc dù phục vụ cho tất cả các hoạt động của công ty nhưng thực tế thì nó phục vụ cho hoạt động môi giới là chủ yếu. * Mô hình tổ chức của các công ty chứng khoán Mô hình tổ chức của các công ty chứng khoán có ảnh hưởng rất lớn đến tính chất chuyên môn hoá của nghiệp vụ môi giới chứng khoán, từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới. Nếu bộ phận môi giới được tổ chức thành một phòng chức năng riêng biệt sẽ được nghiên cứu và phát triển một cách chuyên sâu và có tính thực tiễn. * Kiểm soát nội bộ Nguyên tắc bảo mật thông tin tại các công ty chứng khoán là một yếu tố quyết định đến sự thắng lợi của công ty trong việc cạnh tranh. Vì vậy công tác kiểm soán nội bộ là rất cần thiết. Tất nhiên không phải chỉ có các thông tin mới cần kiểm soát, ngay từ các quy trình nghiệp vụ, các thủ tục tiến hành nghiệp vụ của công ty cần phải được kiểm soát chặt chẽ để bảo đảm không vi phạm pháp luật và nâng cao chất lượng hoạt động của các nghiệp vụ. Nếu như công ty để lộ thông tin hay vi phạm pháp luật đều dẫn kết quả là thất bại trong kinh doanh.  Sự phát triển của các hoạt động khác Không có một hoạt động nào hoạt động độc lập mà thành công, nó luôn cần có sự hỗ trợ từ các hoạt động khác. Đối với lĩnh vực chứng khoán cũng vậy. Hoạt động môi giới không thể tách rời với các hoạt động khác trong công ty. Hoạt động marketing, quảng cáo sẽ tăng cường hình ảnh của công ty, sẽ có nhiều người biết đến thương hiệu đó, dẫn đến làm gia tăng lượng khách hàng cho bộ phận môi giới. Bộ phận phân tích cũng có thể cung cấp nguồn thông tin đã qua xử lý cho nhân viên môi giới hay họ có thể nghiên cứu những sản phẩm, dịch vụ mới cung cấp cho bộ phận môi giới để làm việc với khách hàng. Khách hàng đến với công ty nhiều phần lớn là nhờ vào sản phẩm, dịch vụ cung cấp đa dạng, phong phú, đáp ứng được nhu cầu của đông đảo khách hàng. Vì vậy, hoạt động môi giới làm được tốt là nhờ vào các bộ phận khác. Bên cạnh đó, hoạt động môi giới cũng tác động làm cho bộ phận khác phát triển. Hoạt động môi giới sẽ chính là nơi cung cấp ý tưởng cho hoạt động nghiên cứu dịch vụ mới. Bởi chính họ trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nhiều nhất, hiểu về nhu cầu cũng như mục tiêu của khách hàng. 1.3.2. Các nhân tố khách quan * Thực trạng của nền kinh tế Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường tài chính quốc gia hay nó là một bộ phận của nền kinh tế. Vì vậy sự phát triển của nền kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của thị trường chứng khoán. Sự ổn định chính trị và tăng trưởng kinh tế là cơ sở cho sự phát triển của một quốc gia, là điều kiện tiền đề để phát triển các công ty chứng khoán nói chung và phát triển nghiệp vụ môi giới chứng khoán nói riêng. Sự ổn định và tăng trưởng kinh tế sẽ tạo ra nhiều việc làm mới giảm số lao động thất nghiệp, tăng thu nhập cho dân cư và nâng cao mức sống cho người dân. Do thu nhập tăng lên, nhu cầu tiêu dùng và các khoản tiết kiệm ở khu vực cá nhân cũng tăng lên tương ứng, từ đó làm tăng nhu cầu đầu tư từ phía công chúng và khuyến khích các doanh nghiệp phát triển sản xuất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Sự ổn định và phát triển kinh tế bền vững làm giảm thiểu các rủi ro và tăng hiệu quả của hoạt động đầu tư, điều này làm tăng tính hấp dẫn cho thị trường trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài. Mặt khác nhu cầu đầu tư ra nước ngoài của các nhà đầu tư, các doanh nghiệp trong nước cũng tăng theo. Đây là tiền đề cho sự phát triển các hoạt động của công ty chứng khoán, trong đó có hoạt động môi giới. * Sự phát triển của thị trường chứng khoán Công ty chứng khoán là bộ phận con nằm trong tổng thể chung là thị trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán phát triển thể hiện ở những mặt như: hàng hóa phong phú, đa dạng cả về mặt lượng lẫn chất, số lượng nhà đầu tư tham gia thị trường đông đảo, cơ cấu và tổ chức thị trường đã hoàn chỉnh… Thị trường có phát triển thì mới có cơ sở, nguồn thông tin phong phú cho nhân viên môi giới cung cấp cho khách hàng, hoàn thành tốt công việc. Hơn nữa với sự phát triển của hệ thống kiểm toán kế toán, hệ thống công bố thông tin, hệ thống đăng ký, hệ thống bảo quản định kỳ góp phần tạo nên sụ tin cậy của thị trường chứng khoán, cung cấp các thông tin cần thiết và tin cậy, giải quyết vấn đề thông tin không cân xứng lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Một khối lượng thông tin nghiên cứu khổng lồ từ bộ phận nghiên cứu của công ty được các nhà môi giới sử dụng để cung cấp cho khách hàng của mình trong những trường hợp cụ thể. Và nhà môi giới cũng có đủ kiến thức để trở thành nhà tư vấn đắc lực của khách hàng. * Môi truờng pháp lý Môi trường pháp lý có ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động của công ty chứng khoán. Một hệ thống văn bản pháp luật đầy đủ và đồng bộ sẽ tạo điều kiện bảo vệ quyển lợi hợp pháp của các chủ thể tham gia thị trường, trong đó phải nói đến các công ty chứng khoán và nhà môi giới. Một hệ thống pháp luật ổn định, khuyến khích về tổ chức hoạt động của công ty từ đó làm tăng lòng tin của công chúng đầu tư. Ngược lại, sự chồng chéo, thiếu toàn diện của hệ thống pháp luật sẽ cản trở sự hoạt động của công ty chứng khoán và như vây hoạt động môi giới cũng không phát triển. * Thu nhập, kiến thức và thói quen đầu tư của công chúng Cũng giống như thị trường khác, thị trường chứng khoán cũng vận động theo quy luật cung cầu. Để chuyển tiết kiệm thành đầu tư (cung - cầu) một yếu tố đầu tư rất quan trọng là thu nhập, kiến thức của công chúng những nhà đầu tư tiềm năng. Thị trường nào mà thu nhập cũng như kiến thức về các sản phẩm, dịch vụ tài chính của công chúng là cao thì hoạt động của thị trường sẽ sôi động và nghiệp vụ môi giới cũng có điều kiện phát triển hơn.  Sự cạnh tranh của các công ty chứng khoán khác Trong thị trường chứng khoán tồn tại nhiều công ty chứng khoán. Các công ty đều có nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Trong khi khách hàng lại là một yếu tố có giới hạn về số lượng. Khách hàng đã tìm đến công ty này sẽ không thể tìm đến công ty khác nữa. Do đó, hoạt động môi giới của công ty chứng khoán luôn phải chịu sự cạnh tranh của các công ty cùng ngành. Chính áp lực cạnh tranh sẽ khiến CTCK không ngừng nâng cao các sản phẩm nhằm phục vụ tốt nhất cho khách hàng.  Các nhân tố khác Bên cạnh ảnh hưởng của những nhân tố trên, hoạt động môi giới của công ty chứng khoán còn chịu sự tác động của các yếu tố khác như hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan quản lý thị trường, hiệp hội chứng khoán, hiệp hội nhà đầu tư… Các chính sách, quy định của mỗi tổ chức này cũng ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động môi giới. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty chứng khoán VNDirect có tiền thân là công ty cổ phần chứng khoán IPA được thành lập từ công ty cổ phần đầu tư IPA. Công ty cổ phần đầu tư IPA có trụ sở tại số 59 Lý Thái Tổ được cấp phép hoạt động kinh doanh từ ngày 19/1/2006 với số vốn điều lệ là 150 tỷ đồng. Sau một thời gian hoạt động công ty đã cho ra đời công ty con là công ty chứng khoán VNDirect. - Tên đầy đủ: Công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT - Tên giao dịch quốc tế: VNDIRECT SECURITIES COMPANY (viết tắt là VNDS.,CO) - Trụ sở chính: số 100 Lò Đúc, phường Đông Mác, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội - Điện thoại: 04.972 4568 Fax: 04. 972 4600 - Email: info@vnds.com.vn - Website: www.vnds.com.vn - Logo: - Số giấy phép hoạt động: 22/UBCK-GPHĐKD ngày cấp: 16/11/2006 - Vốn điều lệ : 50 tỷ VNĐ - Nghiệp vụ kinh doanh:  Môi giới chứng khoán  Tự doanh chứng khoán  Bảo lãnh phát hành chứng khoán  Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán  Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán  Lưu ký chứng khoán - Ngày 19/11/2007 công ty tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ VNĐ, rút nghiệp vụ “Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán”. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty 2.1.2.1. Ban cố vấn - Richard Berry Jr Ông Richard Berry là thành viên trong ban cố vấn cao cấp làm việc trực tiếp với đội ngũ lãnh đạo của VNDS trong việc quản trị, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Ông Berry có 28 năm kinh nghiệm làm việc tại Citibank và thành công với nhiều vị trí khác nhau: chuyên viên tín dụng cao cấp, giám đốc điều hành, quản trị rủi ro, điều hành và phát triển sản phẩm tại các thị trường hội nhập của các nước trong khu vực Châu Á, Châu Mỹ, và Trung Đông. Ông Berry là một người gắn bó với trụ sở Citibank Việt Nam tại Hà Nội từ những ngày đầu thành lập năm 1994 với cương vị là Phó tổng giám đốc trong 3 năm. Sau đó ông trở thành giám đốc Học viện tài chính Ngân hàng tại New York trước khi rời khỏi Citibank. Hiện nay ông Berry là giảng viên của các trường đại học tại Mỹ và Thái Lan. Ông Berry là người có kinh nghiệm sâu sắc trong việc phát triển các sản phẩm tài chính và marketing, quản trị rủi ro quốc tế, pháp chế và quy trình hoạt động của ngân hàng. Ông Berry có bằng thạc sĩ tài chính của trường đại học Wharton. - Andre Saumier Ông Saumier là thành viên Ban Cố vấn và làm việc trực tiếp với Ban Giám đốc phát triển các chiến lược kinh doanh của công ty. Ông Saumier là một trong những người nổi tiếng và có ảnh hưởng trong ngành Tài chính Canada. Ông đã từng giữ vị trí Chủ tịch HĐQT và Giám đốc của thị trường chứng khoán Montreal và là thành viên Ban Giám đốc của UBCK Canada. Hiện nay, ông đang làm cố vấn cho một số dự án của quỹ USAID và CIDA hỗ trợ Phát triển Thị trường vốn cho Việt Nam. - Mahendran Nathan Ông Nathan đã có trên 14 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Quản lý tài sản. Ông là một trong những sáng lập viên của WEALTH MANGMENT Châu Á. Trước đây, ông đã từng đảm nhiệm vị trí Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc điều hành Quản lý Tài sản SG khu vực Châu Á Thái Bình Dương. - Cheong Whee Leng Hơn 14 năm làm việc với cương vị giám đốc marketing và phát triển kinh doanh trong lĩnh vực Quản lý công nợ và ngân hàng, ông Whee Leng đã có nhiều kinh nghiệm trong việc phát triển sản phẩm cho các công ty quản lý tài sản cũng như trong các tổ chức trên thị trường bán lẻ. Whee Leng đã bắt đầu sự nghiệp trong ngành tài chính của mình tại Citibank. Trong 10 năm, ông đã nắm giữ rất nhiều các chức vụ trong các mảng dịch vụ khác nhau như tiếp thị quản lý nguồn vốn, dịch vụ bảo mật và quản lý khách hàng bảo hiểm, môi giới và quản lý quỹ. Ông đã có bằng Thạc sỹ ứng dụng Tài chính. 2.1.2.2. Hội đồng quản trị - Phạm Minh Hương Chủ tịch hội đồng quản trị: bà Hương có hơn 13 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng, Chứng khoán và thị trường vốn. Trước khi thành lập VNDS, bà Hương đảm nhiệm vị trí CEO của Công ty chứng khoán Sài Gòn (SSI) và đã đưa SSI trở thành công ty chứng khoán hàng đầu thị trường. Từ năm 1994-2002, bà Hương là trưởng đại diện khối Thị trường tài chính và nguồn vốn của Citibank Việt Nam. Bà Hương có bằng thạc sĩ khoa học và là người có kinh nghiệm sâu sắc trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng đầu tư, tài chính doanh nghiệp, quản lý nguồn vốn, quản trị rủi ro tài chính và quản lý chiến lược. - Nguyễn Lưu Thụy Thành viên: ông Thụy là một nhà doanh nghiệp thành công trong lĩnh vực kinh doanh. Ông Thụy với cương vị Chủ tịch hội đồng quản trị, là người sáng lập Công ty Paula&Karen, một trong những công ty phân phối sản phẩm lớn nhất ở Warsaw, Ba Lan. Ông có bằng tiến sĩ công nghệ hóa học cấp bởi trường đại học Công nghệ Warsaw, Ba Lan. - Vũ Hiền Thành viên: bà Hiền là người có kinh nghiệm đầu tư sâu sắc trong nhiều lĩnh vực. Bà Hiền là sáng lập viên một số công ty chuyên về dịch vụ vận chuyển và hậu cần, hiện đang là thành viên ban giám đốc của một số các công ty có tên tuổi trong lĩnh vực sản xuất, du lịch, và bất động sản. Bà Vũ Hiền tốt nghiệp trường đại học Hàng Hải Việt Nam. - Đậu Thúy Hà Thành viên: bà Hà có hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh tế tư nhân, là người góp phần xây dựng và phát triển hoạt động của các tập đoàn, các công ty đa quốc gia lớn như Hewlett-Packard, Daewoo tại Việt Nam. Bà Hà tốt nghiệp trường đại học Simferopol State (USSR cũ) và có bằng quản trị kinh doanh do trường Boise State University (USA) cấp. 2.1.2.3. Ban giám đốc - Nguyễn Ngọc Thanh - Thành viên Hội đồng Quản trị và Giám đốc Điều hành Bà Thanh có kinh nghiệm chuyên sâu trong lĩnh vực tư vấn quản trị giải pháp tài chính. Bà đã từng làm việc tại IBM và PricewaterhouseCoopers Mỹ và đã từng tham gia vào những dự án công nghệ lớn cho các tập đoàn tài chính hàng đầu như Fannie Mae, một tập đoàn cung cấp tín dụng cầm cố lớn nhất ở Mỹ và Quỹ hưu trí Trung ương, Quỹ Quốc gia của Mỹ quản lý toàn bộ lương hưu của liên đoàn lao động Mỹ. Bà Thanh có bằng kỹ sư công nghệ thông tin và bằng thạc sỹ về tài chính của trường đại học Johns Hopkins. - Trần Thị Phương Loan - Phó Giám đốc Điều hành và Giám đốc Khối Tư vấn Tài chính Doanh nghiệp Bà Loan có trên 11 năm kinh nghiệm về kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, quản trị và tái cấu trúc doanh nghiệp. Trước khi tham gia Công ty Chứng khoán VNDirect, Bà Loan là Trưởng Bộ phận Tư vấn Tài chính Doanh nghiệp của KPMG Việt Nam, nơi bà phụ trách những dự án về định giá và thẩm định doanh nghiệp cho hoạt động thâu tóm và sát nhập công ty (M&A), và tái cấu trúc doanh nghiệp cho những tập đoàn và quỹ đầu tư nước ngoài. Trước đó, từ năm 1996-2004, bà Loan là Trưởng phòng Kiểm toán Cao cấp của PricewaterhouseCoopers Đông dương và Australia. Khách hàng của bà Loan bao gồm các ngân hàng, định chế tài chính, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, quỹ đầu tư, khách sạn, các công ty trong ngành sản xuất và vận tải. Bà Loan có bằng thạc sỹ về quản trị kinh doanh và là thành viên của Hiệp hội Kiểm toán viên công chứng (ACCA) – Anh quốc (UK). Bà Loan cũng có chứng chỉ Kiểm toán viên cấp nhà nước (CPA) của Việt Nam. - Huỳnh Minh Vũ - Giám đốc khối Công nghệ Thông tin Ông Vũ có kinh nghiệm chuyên sâu về công nghệ thông tin (IT) và nghiệp vụ kinh doanh trong lĩnh vực hoạt động môi giới và kinh doanh tài chính. Ông đã từng làm việc với vai trò là chuyên gia phân tích của một công ty chứng khoán hàng đầu tại Đức, xây dựng hệ thống kinh doanh cho trái phiếu, cổ phiếu và các sản phẩm tài chính phái sinh như quyền chọn và hợp đồng tương lai. Tại Wall Street Analytics, một công ty có trụ sở ở San Francisco, ông đã phát triển hệ thống giải pháp cho quản lý danh mục đầu tư và chứng khoán hoá tài sản. Ông thành lập công ty Quanalyst vào năm 2004 chuyên cung cấp các phần mềm phân tích tài chính cho các khách hàng ở Mỹ. Ông Vũ có bằng thạc sỹ về công nghệ thông tin của trường Đại học Bách khoa Gruzia và bằng MBA của trường Đại học Tổng hợp Mainz. - Lưu Trung Dũng -Giám đốc khối Quản lý Danh mục Đầu tư Ông Dũng đã nhiều năm là trưởng phòng Quản lý Danh mục Đầu tư của Công ty Chứng khoán Ngân hàng Công thương (IBS). Với thương hiệu BESTFIT Investment, ông Dũng và các đồng nghiệp rất thành công trong việc đưa IBS thành công ty chứng khoán dẫn đầu trong dịch vụ quản lý danh mục đầu tư tại Việt Nam. Ông Dũng đã có 10 năm kinh nghiệm trong ngành tài chính. Tại IBS, ông Dũng đã từng giữ chức Trưởng phòng Nghiệp vụ (2000- 2002), Trưởng phòng Tư vấn – Phân tích (2003-2004). Đặc biệt, Ông Dũng còn là một trong số rất ít cán bộ thuộc công ty chứng khoán được Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bổ nhiệm làm giảng viên kiêm chức cho Trung tâm Đào tạo của UBCKNN. Ông Dũng tốt nghiệp Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, chuyên ngành ngân hàng - tài chính tại Đại học Tổng hợp Leipzig, CHLB Đức (1996) và từng nghiên cứu nghiệp vụ tại các công ty quản lý quỹ lớn trên thế giới như Allianz & Dresdner Asset Management, Cominvest Asset Management (2003). 2.1.2.4. Đội ngũ cán bộ quản lý - Đinh Thị Mỹ Hạnh - Trưởng bộ phận Tư vấn Tài chính Doanh nghiệp Trước khi gia nhập VNDirect, Bà Hạnh là tư vấn cao cấp của khối tài chính doanh nghiệp tại một công ty chứng khoán hàng đầu Việt Nam. Bà Hạnh từng là Phó phòng Tư vấn Tài chính doanh nghiệp của Grant Thornton Vietnam. Bà Hạnh cũng từng làm việc tại PricewaterhouseCoopers với vị trí tư vấn cao cấp, cung cấp các dịch vụ tư vấn ERP (Enterprise Resource Planning) cho các doanh nghiệp. Bà Hạnh tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương Việt Nam và có bằng thạc sĩ khoa học tài chính do trường Syracuse University, NY, U.S cấp. - Lê Tuyết Mai - Kế toán trưởng Bà Mai là kế toán trưởng dày dạn kinh nghiệm, đã nhiều năm giữ vị trí kế toán trưởng/giám đốc tài chính ở các công ty đa quốc gia như American Feeds Company, Total Gas Haiphong Joint Venture, Intertec A/s và Hyder Consulting (1999-2006). Trước đó, từ năm 1996-1999, bà là nhân viên kiểm toán tại Công ty Earn and Young Vietnam. Bà Mai tốt nghiệp Đại học Bách khoa Đà Nẵng và Đại học Kinh tế quốc dân, chuyên ngành tài chính kế toán và có bằng Thạc sỹ tài chính kế toán của Paris Dauphine University và European School of Management. - Đinh Thị Thúy Dung - Trưởng Bộ Phận Nhân sự Bà Dung có 10 năm công tác tại Microsoft Việt Nam (1996-2005) với cương vị chánh văn phòng, phụ trách nhân sự, tài chính, hành chính và quan hệ công chúng. Trước đó, bà Dung đã trải qua hơn 10 năm kinh nghiệm ở Viện Lưu trữ Điện ảnh và Nghệ thuật Quốc gia, làm việc trong lĩnh vực quản lý hành chính và quan hệ quốc tế. Bà Dung tốt nghiệp Đại học Ngoại ngữ Hà Nội, và có Chứng chỉ Quản trị Kinh doanh của INSEAD. Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức công ty VNDirect TRUNG TÂM GIAO DỊCH PHÒNG DỊCH VỤ ĐẦU TƯ PHÒNG TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP PHÒNG THỊ TRƯỜNG VỐN PHÒNG QUAN HỆ CÔNG CHÚNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN PHÁP CHẾ PHÒNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ BAN GIÁM ĐỐC PHÒNG KIỂM SOÁT TÀI CHÍNH PHÒNG NHÂN SỰ PHÒNG HÀNH CHÍNH BAN KIỂM SOÁT Phòng giao dịch chứng khoán Phòng kế toán giao dịch 2.1.2.5. Nhân viên của VNDS Công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT luôn đề cao giá trị nguồn nhân lực. Với phương châm: sự hài lòng của khách hàng là sứ mệnh của VNDirect, giúp công ty phát triển trường tồn, VNDS đã đầu tư lớn và không ngừng hoàn thiện cơ sở vật chất cũng như toàn thể đội ngũ cán bộ nhân viên. Áp dụng chính sách lương thưởng và chế độ đãi ngộ mang tính cạnh tranh, công ty đã thu hút được nguồn nhân lực có trình độ cao. Hầu hết nhân viên của VNDirect đều được đào tạo bài bản và có trình độ học vấn cao, cụ thể là có tới trên 95% số nhân viên có trình độ đại học và trên đại học. Công ty rất chú trọng đến chất lượng của đội ngũ nhân viên, do vậy tỷ lệ nhân viên tốt nghiệp đại học và cao học ở nước ngoài là tương đối cao. Hiện tại, công ty có đội ngũ cán bộ điều hành và hơn 150 chuyên viên có nền tảng kiến thức tài chính chuyên sâu, bề dày kinh nghiệm về môi trường kinh doanh. Công ty còn tạo điều kiện về thời gian và đảm nhiệm chi phí cho mọi nhân viên tham gia các khoá học chuyên ngành do Trung tâm đào tạo của UBCK tổ chức, và các khoá học nâng cao trình độ chuyên môn khác… Ngoài trình độ học vấn cao nhân viên của VNDirect còn là những người với tuổi đời còn rất trẻ, chỉ từ 24 đến 45 tuổi, độ tuổi trung bình là từ 27 đến 30. Như vậy có thể thấy rằng đội ngũ nhân viên của VNDirect ngoài những ưu thế về trình độ học vấn, về phong cách làm việc công nghiệp còn có lợi thế về sức trẻ, về sự nhanh nhẹn, tự tin và năng động. Đây chính là một trong những thế mạnh giúp VNDirect cạnh tranh với các công ty chứng khoán lâu đời khác, nhằm đưa VNDirect trở thành một trong những tập đoàn tài chính lớn mạnh hàng đầu ở Việt Nam và trên thế giới. 2.1.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh tại công ty Vndirect 2.1.3.1. Bối cảnh chung thị trường chứng khoán Việt Nam Thị trường chứng khoán Việt Nam đi vào hoạt động trong điều kiện nền kinh tế đang trong giai đoạn tăng trưởng khá cao (trung bình 7.9%/năm). Sau gần 8 năm đi vào hoạt động thị trường đã trải qua nhiều giai đoạn. Trong năm 2007, thị trường chứng khoán đạt được tăng trưởng đáng kể so với trước, thu hút được sự quan tâm của giới đầu tư trong nước và quốc tế tuy có lúc thăng lúc trầm, không tăng mạnh mẽ như năm 2006. Sở Giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh đã tổ chức 248 phiên giao dịch. Tổng khối lượng chứng khoán giao dịch đạt trên 2,3 tỷ chứng khoán, với giá trị gần 244 nghìn tỷ đồng, gấp hơn 2 lần khối lượng giao dịch và 2,8 lần giá trị giao dịch năm 2006. Tính đến đầu tháng 12 năm 2007 đã có trên 327.000 tài khoản giao dịch của nhà đầu tư được mở tại các công ty chứng khoán, tăng gần 3 lần so với đầu năm 2007. Điều này cho thấy sự quan tâm của công chúng đầu tư tới thị trường ngày càng lớn. Tổng mức huy động vốn dài hạn qua Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM thông qua đấu giá và phát hành trong năm 2007 đạt 54,4 nghìn tỷ đồng. Có thể nói, năm 2007 là một năm phát triển vượt bậc của thị trường chứng khoán cả về chất và lượng. Nhưng những tháng cuối năm 2007 và kéo dài sang năm 2008 là một giai đoạn ảm đạm của thị trường chứng khoán Việt Nam, Vn Index liên tục tuột dốc, đang dần dần lùi về mốc 500 điểm; gây ra những tác động không nhỏ đến tâm lý nhà đầu tư cũng như đến kết quả hoạt động kinh doanh của các CTCK. 2.1.3.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT Thành lập đúng vào thời kỳ tăng trưởng của thị trường, tháng 11/06, sau hơn một năm đi vào hoạt động, VNDS đã trở thành một trong những công ty chứng khoán có tốc độ tăng trưởng nhanh, có khả năng cung cấp các dịch vụ giao dịch từ xa với nhiều tiện ích cho nhà đầu tư, đặc biệt là sản phẩm giao dịch trực tuyến VNDirect Online với số lượng khách hàng sử dụng đạt 90% lượng tài khoản giao dịch thường xuyên. Công nghệ VNDirect hiện áp dụng do chính đội ngũ chuyên gia IT lành nghề của công ty phát triển các phần mềm sẵn có phù hợp với điều kiện thị trường chứng khoán Việt Nam. VNDirect có 30 chuyên viên về IT, trong đó có 15 người chuyên về phần mềm. Số còn lại, bên cạnh việc hiểu sâu về IT cũng có chuyên môn về chứng khoán. Bản thân ông Vũ – giám đốc khối công nghệ thông tin cũng là chuyên gia về công nghệ cao cấp, từng làm việc tại nhiều công ty chứng khoán của Đức cũng như các công ty công nghệ thông tin của Hoa Kỳ. Tại VNDirect nhiều dịch vụ tiện lợi phục vụ nhu cầu của nhà đầu tư đã ra đời như dịch vụ đấu giá cổ phần lần đầu (IPO), tư vấn đầu tư, thu hồi vốn, tư vấn tái cấu trúc DN, bảo lãnh phát hành cổ phần hóa... Nổi bật nhất trong các sản phẩm này là dịch vụ giao dịch trực tuyến VNDirect Online với tính bảo mật cao. Trang web của công ty www.vndirect.com.vn được đầu tư khá kĩ càng, để khách hàng có thể tra cứu lịch sử giao dịch, thông tin cập nhật của các tổ chức niêm yết, đọc được những báo cáo tài chính mới nhất của các công ty đang niêm yết, những bảng giá chứng khoán, thông tin cổ phiếu… và từ đó có thể quyết định đặt lệnh từ xa. Hiện nay, công ty cũng đang nỗ lực để cung cấp thêm thông tin về các cổ phiếu OTC. Trong thời gian tới, VNDirect sẽ tiếp tục cập nhật thông tin của các công ty đại chúng chưa niêm yết để các nhà đầu tư có nhiều thông tin hơn khi quyết định đầu tư. Sau hơn 1 năm đi vào hoạt động, VNDirect đã có khoảng 13 ngàn khách hàng và mạng lưới phủ khắp các tỉnh thành lớn trong cả nước như Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng, Vũng Tàu, Nam Định, Cần Thơ. Công ty cũng đang có kế hoạch mở rộng chi nhánh ra một số tỉnh thành khác và phòng giao dịch ở một số quận, huyện tại TP.HCM. 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI VNDIRECT 2.2.1. Giới thiệu về hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Vndirect Tại các công ty chứng khoán môi giới là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu. Đây là hoạt động chủ đạo và là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chính trong hoạt động kinh doanh chứng khoán. Cũng như hầu hết các công ty chứng khoán ở Việt Nam hiện nay, công ty chứng khoán Vndirect đã thực hiện nghiệp vụ môi giới ngay từ buổi đầu thành lập, xác định hướng đi và kế hoạch cụ thể nhằm nâng cao khả năng cung ứng dịch vụ cho nhà đầu tư, chào hàng sản phẩm mới và hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng. Điều đó được thể hiện ở việc gia tăng nhanh chóng số lượng tài khoản được mở, tổng giá trị giao dịch, doanh thu đem lại cho công ty. Hoạt động môi giới tại VNDS được thực hiện thông qua các hoạt động sau: - Làm trung gian thực hiện lệnh mua, bán chứng khoán theo yêu cầu của khách hàng tại các sàn giao dịch của công ty. - Tư vấn cho khách hàng đưa ra lệnh mua bán hợp lý, hiệu quả. - Thực hiện lệnh mua bán chứng khoán thông qua hệ thống các đại lý và bằng nhiều hình thức giao dịch từ xa như: điện thoại, fax, mạng internet... - Cung cấp kịp thời tới khách hàng: + Thông tin giao dịch chứng khoán thông qua các bản tin từ trung tâm giao dịch chứng khoán Tp.Hồ Chí Minh, trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội và bản tin nội bộ của công ty cũng như các thông tin khác liên quan tới các loại chứng khoán niêm yết giao dịch. + Thông tin về các tổ chức niêm yết. + Các bài bình luận phiên giao dịch, tổng hợp diễn biến giao dịch hàng tháng, hàng quý... + Truy cập thông tin trực tuyến qua mạng Web của công ty thuộc hệ thống mạng tin học của NHCT Việt Nam. - Kết hợp với Ngân hàng phát triển nhà Hà Nội (Habubank) cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khách hàng như: cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán, cho vay cầm cố chứng khoán, cho vay ứng trước tiền nhận cổ tức chứng khoán... - Thực hiện lưu trữ và bảo quản chứng khoán. - Thực hiện các quyền đối với chứng khoán lưu ký. VNDS hiện đang là nhà môi giới OTC chuyên nghiệp cho rất nhiều tổ chức đầu tư và các quĩ đầu tư lớn. VNDS có mối quan hệ lâu năm với các tổ chức tài chính lớn trên thị trường Việt Nam, bao gồm các ngân hàng thương mại, các công ty chứng khoán, các tổ chức phát hành. Nhờ vào các mối quan hệ kinh doanh này, cộng với mạng lưới cộng sự đa dạng và rộng lớn, VNDS có thể thực hiện các yêu cầu giao dịch OTC của khách hàng trong mọi điều kiện của thị trường. 2.2.2. Thực trạng hoạt động môi giới tại VNDirect  Kênh đặt lệnh đa phương thức: Ngoài phương thức nhận lệnh truyền thống tại sàn, VNDirect hiện là công ty chứng khoán đứng đầu trong việc cung cấp giải pháp giao dịch từ xa toàn diện cho tất cả các nhà đầu tư trong và ngoài nước từ bước mở tài khoản, chuyển tiền thanh toán, cho đến đặt lệnh và tra cứu kết quả khớp lệnh. Hệ thống giao dịch từ xa của công ty thông qua các kênh: - Giao dịch trực tuyến với dịch vụ VNDirect Online tại trang web www.vndirect.com.vn - Giao dịch qua điện thoại từ mọi nơi trên cả nước: 1900-54-54-09 hoặc 84-4-9725060. - VNDirect vừa giới thiệu dịch vụ SMSDirect trên điện thoại di động. Khách hàng có thể nhắn tin đặt lệnh chứng khoán, tra cứu thông tin tài khoản, nhận kết quả giao dịch, các mức giá và khối lượng mua bán chứng khoán. Đặc biệt, NĐT có thể chuyển khoản tiền từ tài khoản chứng khoán đến tài khoản ngân hàng đã được chỉ định trước. Với việc cạnh tranh này, NĐT có thể thông tỏ tin tức, đặt lệnh mua bán chứng khoán, kiểm tra tài khoản... khi đang nằm ở nhà, ngồi trên xe buýt hay lang thang shopping. Hiện nay, 90% số lệnh giao dịch tại VNDirect là đặt qua hình thức từ xa, tức là sử dụng điện thoại hoặc Internet, điều này đã khẳng định được tính ưu việt và tiện ích của những sản phẩm do chính công ty tự xây dựng, thiết kế và được đánh giá là phù hợp với thị trường chứng khoán Việt Nam. Để đạt được thành công, khi thiết kế hệ thống giao dịch và khớp lệnh cho nhà đầu tư, VNDS luôn tuân theo 4 nguyên tắc: Bảo mật - Công Bằng - Tiện ích - Thông suốt. Cụ thể, tất cả các lệnh được nhận theo mọi hình thức tại sàn, qua điện thoại hoặc qua internet đều được đưa vào hệ thống xử lý lệnh và ở đó các lệnh được xếp hàng theo thứ tự thời gian để được đọc lên cho đại diện sàn nhập vào hệ thống khớp lệnh chung của Trung tâm GDCK hoặc Sở GDCK. Ngoài nguyên tắc công bằng, hệ thống giao dịch trực tuyến tại VNDirect còn có tính bảo mật rất cao, do sử dụng thêm một tầng bảo mật dạng thẻ, được thiết kế như một ma trận, đề phòng trường hợp tên và mật khẩu của khách hàng bị sử dụng, kẻ gian cũng không thể truy cập vào tài khoản của khách hàng. Tính tiện ích thể hiện ở việc các nhà đầu tư đặt lệnh qua kênh online sẽ kiểm tra được trạng thái lệnh ngay tức thì. Với các lệnh đặt qua điện thoại, các nhà đầu tư có thể tra cứu kết quả khớp lệnh tức thời qua dịch vụ SMSDirect. Phí môi giới qua giao dịch từ xa tại công ty hiện thấp hơn hình thức đặt lệnh tại sàn, nhằm khuyến khích nhà đầu tư sử dụng hình thức giao dịch tiện ích này.  Biểu phí dịch vụ của VNDS - Miễn phí mở tài khoản - Không quy định mức tiền tối thiểu trong tài khoản - Không quy định phí duy trì tài khoản Biểu phí này được áp dụng cho khách hàng cá nhân Việt Nam từ ngày 18/02/2008 Bảng 2.2: Biểu phí giao dịch của VNDS Dịch vụ Mức phí Giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ niêm yết Phương thức giao dịch Giá trị giao dịch khớp lệnh/lệnh Tại sàn Điện thoại Trực tuyến Dưới 50 triệu VNĐ Từ 50 triệu đến dưới 100 triệu VNĐ Từ 100 triệu đến dưới 200 triệu VNĐ Từ 200 triệu đến dưới 500 triệu VNĐ Từ 500 triệu VNĐ trở lên 0.40% 0.36% 0.32% 0.28% 0.25% 0.36% 0.32% 0.29% 0.25% 0.22% 0.32% 0.29% 0.26% 0.22% 0.20% Phí cấp thẻ bảo mật giao dịch trực tuyến (VTOS card) 100.000 VNĐ Giao dịch trái phiếu và OTC Giao dịch trái phiếu Giao dịch OTC 0.10% 0.50% (Nguồn: Công ty cổ phần chứng khoán Vndirect) Biểu phí có thể thay đổi tùy tình hình thị trường và chính sách của công ty. Với biểu phí môi giới hấp dẫn như trên, VNDS đã thực sự thu hút được khách hàng đến giao dịch tại công ty. Hình thức giảm phí môi giới cũng đã diễn ra ở một số CTCK khác để thu hút khách hàng như BVSC, BSC, ACBS… đẩy mức độ cạnh tranh của thị trường lên cao hơn.  Mạng lưới chi nhánh và đại lý nhận lệnh giao dịch Mạng lưới chi nhánh và đại lý nhận lệnh giao dịch của VNDirect hiện có mặt trên tất cả các tỉnh thành lớn của cả nước như Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh, Nam Định, Hải Phòng, Ninh Bình, Nghệ An, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Vũng Tàu, Cần Thơ, Nha Trang. - Sàn giao dịch VNDirect, 100 Lò Đúc, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội - Sàn giao dịch VNDirect, 51-53 Bến Chương Dương, Quận 1, TP Hồ Chí Minh - Đại lý nhận lệnh VNDS-PVFC Nam Định, 26 Lê Hồng Phong, Phường Vị Hoàng, Nam Định - Đại lý nhận lệnh VNDS-PVFC Hải Phòng, 5 Hồ Xuân Hương, Quận Hồng Bàng, Hải Phòng - Đại lý nhận lệnh VNDS-PVFC Đà Nẵng, 234 Nguyễn Văn Linh, Quận Thanh Khê, Đà Nẵng - Đại lý nhận lệnh VNDS-PVFC Vũng Tàu, 8 đường Hoàng Diệu, Vũng Tàu - Đại lý nhận lệnh VNDS-ASC Cao ốc Văn phòng Á Châu (ASC), 25 Lê Lợi, Nha Trang, Khánh Hoà - Đại lý nhận lệnh Vĩnh Phúc, 20 đường Kim Ngọc, phường Ngô Quyền, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc - Hiện nay, VNDS mới mở thêm địa điểm giao dịch mới tại số 1 Nguyễn Thượng Hiền được thiết kế khang trang, rộng rãi, có thêm nhiều giao diện với nhà đầu tư. Đặc biệt, toà nhà cao tầng này dành riêng một phòng lớn với đầy đủ trang bị kỹ thuật chuẩn bị đón đội ngũ môi giới chuyên nghiệp vào hoạt động.  Dịch vụ tài khoản: VNDS cung cấp cho khách hàng các dịch vụ và loại hình tài khoản môi giới sau đây:  Tài khoản giao dịch cá nhân: giúp nhà đầu tư cá nhân đặt lệnh chứng khoán niêm yết hoặc OTC, nhà đầu tư có thể ủy quyền cho người thân thực hiện giao dịch.  Tài khoản câu lạc bộ đầu tư: dành cho một nhóm các nhà đầu tư cá nhân muốn góp vốn đầu tư chung.  Tài khoản tổ chức: dành cho Quỹ và các Tổ chức có nhu cầu đầu tư tài chính cần một đối tác tin cậy và chuyên nghiệp. Tuy mới chỉ đi vào hoạt động được hơn 1 năm nhưng số lượng tài khoản khách hàng mở tại công ty liên tục tăng, theo thống kê sơ bộ tính đến ngày 28/04/2008, số lượng tài khoản giao dịch là 13.262 tài khoản, gấp hơn 3 lần số lượng tài khoản cùng kỳ năm 2007, trong đó có 62 tài khoản là của tổ chức, còn lại là của các nhà đầu tư cá nhân. Những tháng đầu năm 2008, lượng tài khoản được mở mới tại VNDS giảm nhiều so với năm 2007. Nếu trong năm ngoái, mỗi ngày công ty có trung bình 40 tài khoản mới thì nay con số ấy đã giảm xuống 4 lần, chỉ còn trung bình 10 tài khoản mới mỗi ngày. Tuy nhiên, xét trong bối cảnh thị trường chứng khoán ảm đạm hiện nay, đây là tín hiệu đáng mừng đối với hoạt động môi giới của một công ty chứng khoán còn non trẻ. Hình 2.1: Tổng số tài khoản giao dịch sau mỗi tháng của VNDirect 0 2000 4000 6000 8000 10000 12000 14000 12 .06 2.0 7 4.0 7 6.0 7 8.0 7 10 .07 12 .07 2.0 8 4.0 8 Tháng S ố lư ợ n g tà i k h oả n (Nguồn: Công ty cổ phần chứng khoán VNDirect) 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT 2.3.1. Kết quả Đi vào hoạt động được hơn 1 năm, công ty chứng khoán Vndirect bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định trong việc triển khai nghiệp vụ môi giới. Là một công ty mới, ra đời cùng lúc với hàng loạt công ty chứng khoán khác, thị phần môi giới bị chia sẻ nhưng không vì thế mà hoạt động môi giới của VNDS kém phát triển. Hiện nay, thị phần môi giới của công ty là 3,8%, không phải là con số nhỏ so với các công ty chứng khoán ra đời cùng thời điểm. Số lượng tài khoản công ty mở cho khách hàng không ngừng tăng lên, đến nay ghi nhận con số hơn 13.000 tài khoản. Công ty không những giữ được số khách hàng cũ, khách hàng truyền thống mà còn thu hút thêm được nhiều khách hàng mới, không ngừng nâng cao vị thế uy tín của công ty trên thương trường. Với mục tiêu trở thành 1 trong 5 công ty chứng khoán hàng đầu của Việt Nam công ty đã không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, tiến hành nghiên cứu và đưa ra nhiều sản phẩm mới, cung cấp các dịch vụ tiện ích cho khách hàng như: dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán, dịch vụ chuyển nhận cổ tức, dịch vụ xác nhận số dư chứng khoán trên tài khoản của khách hàng, dịch vụ đặt lệnh từ xa… Những dịch vụ này ngày càng được hoàn thiện, mang lại hiệu quả cho công ty thể hiện qua số lượng khách hàng đến với công ty ngày càng tăng và thị phần của công ty ngày càng được mở rộng. Luôn hoạt động theo phương châm: “Sự hài lòng của khách hàng là sứ mệnh của VNDirect”, công ty cố gắng tổ chức thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán một cách bài bản, nhanh chóng chính xác với độ an toàn cao từ đó tạo ra niềm tin cho khách hàng để họ tích cực hơn trong việc tham gia giao dịch chứng khoán trên thị trường. Vì vậy số lượng khách hàng đến mở tài khoản tại công ty và doanh số giao dịch không ngừng tăng, công ty luôn đạt chỉ tiêu thực tế cao hơn các mức kế hoạch đặt ra. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế Tuy đã đạt được những kết quả bước đầu đáng khích lệ nhưng cũng phải thừa nhận rằng VNDS vẫn còn những khó khăn tồn tại cần tháo gỡ trong hoạt động môi giới chứng khoán. Trong thời gian qua thị phần hoạt động môi giới của công ty còn thấp so với các công ty chứng khoán khác. Mặc dù doanh thu từ hoạt động môi giới liên tục tăng nhưng số lệnh giao dịch với giá trị nhỏ chiếm tỷ trọng lớn và số tài khoản giao dịch liên tục không nhiều. Ngoài ra những khách hàng của VNDS chủ yếu là nhà đầu tư nhỏ lẻ, thiếu khách hàng lớn, nhà đầu tư có tổ chức và nhà đầu tư nước ngoài. Sức cạnh tranh của công ty trong lĩnh vực môi giới so với một số công ty khác vẫn còn thua kém. Mặc dù công ty luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng dịch vụ, cung cấp các sản phẩm tiện ích cho khách hàng nhưng việc cung cấp còn chưa nhanh nhậy với thị trường, các sản phẩm cần phải đa dạng hơn có nhiều dịch vụ tiện ích hơn mới hấp dẫn nhà đầu tư lớn. Chất lượng của hoạt động môi giới chưa thực sự cao. Nhân viên môi giới còn thiếu chủ động tìm kiếm khách hàng. Doanh thu từ hoạt động môi giới vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng thu của công ty. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán là một trong những nghiệp vụ quan trọng bậc nhất của một công ty chứng khoán, nó đem lại nguồn thu rất lớn cho công ty, do đó công ty phải có biện pháp thiết thực để nâng cao hiệu quả và sự đóng góp của nghiệp vụ môi giới chứng khoán vào nguồn thu nhập cũng như uy tín, vị trí và thị phần của công ty trên thương trường. 2.3.2.2. Nguyên nhân 2.3.2.2.1. Nguyên nhân chủ quan - Nguồn nhân lực có trình độ cao nhưng còn thiếu kinh nghiệm. Có thể nói, con người là yếu tố quan trọng nhất và có vai trò quyết định đến sự thành công của công ty. Các công ty chứng khoán là những công ty hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ với những sản phẩm dịch vụ cao cấp của thị trường đòi hỏi phải có một đội ngũ nhân viên dầy dạn kinh nghiệm và tinh thông nghiệp vụ. Trong điều kiện thị trường còn ở giai đoạn đầu, các công ty chứng khoán ở Việt Nam thiếu một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và có kinh nghiệm kinh doanh thương trường, VNDS cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. VNDS có thế mạnh nguồn nhân lực dồi dào sức trẻ song cũng vì thế mà thiếu kinh nghiệm kinh doanh. Hiện nay chỉ với thao tác nghiệp vụ chuyên môn tốt, chỉ thực hiện lệnh theo yêu cầu của khách hàng thôi thì không đủ mà cần phải chú trọng khai thác và kết hợp các kỹ năng cần thiết của nhà môi giới trong quá trình hành nghề. Vì vậy, trong thời gian tới vấn đề đào tạo kinh nghiệm chuyên môn cũng như kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ là một việc làm tất yếu và cũng là một thách thức lớn lao đối với công ty. - Công ty chưa có tiêu chí rõ nét cho việc phân đoạn thị trường và lựa chọn khách hàng, đối tượng của môi giới còn hẹp, thường tập trung vào những người có thu nhập cao hay những người có khả năng chấp nhận rủi ro. Việc nắm bắt nhu cầu của khách hàng còn ở mức thô sơ nên tuy đã có nhiều ưu đãi cho khách nhưng vẫn chưa đánh vào tâm lý yêu cầu của từng nhóm khách hàng riêng. Nhà môi giới hầu như thụ động chờ thực hiện lệnh hộ khách hàng mà chưa chủ động tìm kiếm khách hàng. Công ty cũng chưa chia khách hàng thành những đối tượng thuộc nhóm khác nhau để mỗi nhân viên chăm sóc, quản lý, tư vấn riêng. - Cơ sở vật chất, trình độ công nghệ chưa thực sự phát triển. Cơ sở vật chất kỹ thuật có tác động rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Nó không chỉ tạo dựng nên hình ảnh của công ty trong lòng công chúng mà còn hỗ trợ cho việc thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh của công ty một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả. Trong suốt quá trình hoạt động, VNDS luôn tiến hành nâng cao cơ sở vật chất, kỹ thuật, áp dụng tiến bộ về công nghệ thông tin. Tuy nhiên, với nguồn kinh phí còn hạn hẹp, trong khi đó công nghệ thông tin lại phát triển nhanh chóng cũng gây áp lực lớn cho công ty. Hơn nữa, VNDS chủ trương tự mình phát triển phần mềm hỗ trợ. Phần mềm của công ty được đánh giá là phù hợp với Việt Nam song cũng chưa phải là hoàn hảo, cần phải nghiên cứu phát triển thêm. Hệ thống điện thoại gặp trục trặc trong việc kết nối với khách hàng, khiến khách hàng lỡ dịp mua bán cổ phiếu, phần mềm Bo được ứng dụng nhưng còn hay bị lỗi gián đoạn. Ngoài ra, do mới đi vào hoạt động, hệ thống cơ sở dữ liệu về khách hàng chưa được cập nhật một cách kịp thời và đầy đủ. Điều này làm chậm quá trình giao dịch của nhà đầu tư, gây tâm lý khó chịu cho nhà đầu tư trong khi họ muốn lệnh được tiến hành ngay lập tức. 2.3.2.2.2. Nguyên nhân khách quan - Môi trường tài chính còn rất thô sơ. Điều này được thể hiện qua các kênh huy động vốn đang còn ở giai đoạn mới hình thành, thiếu đồng bộ và về căn bản đang chịu sự can thiệp hành chính nhà nước thay cho sự tự vận động của thị trường. Đặc biệt là thị trường vốn ngắn hạn do hệ thống ngân hàng đảm nhiệm - một kênh dẫn vốn có liên quan và ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường chứng khoán đang hoạt động kém hiệu quả. Tình trạng này dẫn đến một nghịch lý là: nền kinh tế thì thiếu vốn nghiêm trọng trong khi vốn trong nước thì lại đang bị đóng băng trong các ngân hàng với một số lượng không nhỏ, không có lối thoát cho đầu tư. Tăng trưởng kinh tế tương đối cao trong những năm vừa qua đã tạo ra thu nhập gia tăng đáng kể trong nền kinh tế nói chung và trong dân cư nói riêng. Nhiều người có vốn nhàn rỗi dường như ngày càng không thoả mãn với những công cụ tài chính trên thị trường. Thị trường chứng khoán đem lại cho họ cơ hội đầu tư mới hấp dẫn song do thị trường còn quá mới mẻ, quy mô thị trường nhỏ bé, hàng hóa cho thị trường còn thiếu và hơn nữa thị trường còn chứa đựng nhiều rủi ro khiến cho các nhà đầu tư còn e ngại khi tham gia thị trường. Đây là một cơ hội cũng như thách thức lớn đối với các công ty chứng khoán: + Về cơ hội: nhiều nhà đầu tư rất cần sự tư vấn của các chuyên gia tài chính đó là các nhà môi giới, điều này sẽ làm gia tăng doanh thu từ hoạt động môi giới. + Về thách thức: do thị trường còn chứa đựng nhiều rủi ro, thông tin không hoàn hảo nên những lời khuyên, những lời tư vấn của các nhà môi giới nhiều khi không chính xác gây mâu thuẫn xung đột quyền lợi với khách hàng. Trong tình hình thị trường hiện nay, việc thu hút thêm khách hàng và tạo thêm niềm tin cho khách hàng về triển vọng của thị trường chứng khoán Việt Nam là rất khó khăn, điều này ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của công ty. - Môi trường pháp lý còn thiếu hoàn chỉnh và chưa đồng bộ. Nhà nước chưa có những hoạch định cụ thể để phát triển một cách đồng bộ và hiệu quả cho thị trường chứng khoán còn non trẻ. Hệ thống pháp lý điều chỉnh hoạt động của thị trường chứng khoán không ổn định, luôn có sự thay đổi và điều chỉnh. Nhiều văn bản pháp lý đưa ra không phù hợp với tình hình thực tế và còn nhiều bất cập. Bản thân các văn bản pháp lý hiện hành cũng đang trong quá trình điều chỉnh. Các văn bản mới về chứng khoán cũng chưa bao quát hết mọi vấn đề, chưa có sự thống nhất cao giữa các văn bản về thị trường chứng khoán. Do đó gây nhiều khó khăn, vướng mắc và chưa bảo vệ được

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo tốt nghiệp- Giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Vndirect.pdf
Tài liệu liên quan