Tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Từ Sơn: BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân
hàng Công thương Từ Sơn
MỤC LỤC
Lời mở đầu .................................................................................................... 1
Chương 1:Các vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng trung và dài hạn của
ngân hàng thương mại .................................................................................. 9
1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại .................................................. 9
1.1.1. Khái niệm,đặc điểm của ngân hàng thương mại.......................... 9
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại. .................. 10
1.2 Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại ....... 17
1.2.1 Hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại ..... 17
1.2.1.1. Khái niệm .............................................................................. 17
1.2.1.2. Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn ................
71 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1100 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Từ Sơn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân
hàng Công thương Từ Sơn
MỤC LỤC
Lời mở đầu .................................................................................................... 1
Chương 1:Các vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng trung và dài hạn của
ngân hàng thương mại .................................................................................. 9
1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại .................................................. 9
1.1.1. Khái niệm,đặc điểm của ngân hàng thương mại.......................... 9
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại. .................. 10
1.2 Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại ....... 17
1.2.1 Hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại ..... 17
1.2.1.1. Khái niệm .............................................................................. 17
1.2.1.2. Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn ............................... 18
1.2.1.3.Vai trò của tín dụng trung và dài hạn ..................................... 19
1.2.2. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại ... 22
1.2.2.1. Khái niệm .............................................................................. 22
1.2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trung và dài hạn của
ngân hàng thương mại........................................................................ 24
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn
của ngân hàng thương mại ..................................................................... 29
1.3.1 Các nhân tố chủ quan .................................................................. 29
1.3.2 Các nhân tố khách quan. ............................................................. 31
1.3.2.1 Từ phía khách hàng ................................................................ 31
1.3.2.2 Nhân tố khách quan khác........................................................ 32
Chương 2 Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân
Hàng Công Thương Từ Sơn ....................................................................... 33
2.1 Khái quát về Ngân Hàng Công Thương Từ Sơn ............................. 33
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh ngân
hàng công thương Từ Sơn.................................................................... 33
2.1.2 Cơ cấu tổ chức nhân sự ............................................................... 34
2.1.2.1Sơ đồ tổ chức bộ máy............................................................... 34
2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của một số phòng ban chính ............ 36
2.1.3 Kết quả kinh doanh chủ yếu ........................................................ 44
2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng
công thương Từ Sơn ............................................................................... 48
2.2.1 Dư nợ tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng công thương Từ
Sơn ........................................................................................................ 48
2.2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Chi nhánh
NHCT Từ Sơn. ..................................................................................... 49
2.2.2.1 Nợ quá hạn, dư nợ quá hạn của tín dụng trung và dài hạn trong
các năm gần đây ................................................................................ 49
2.2.2.2 Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi của Chi nhánh trong 3
năm gần đây. ...................................................................................... 51
2.2.3 Cơ cấu dư nợ quá hạn trung và dài hạn phân theo hình thức sở
hữu doanh nghiệp ................................................................................ 53
2.3 Đánh giá hoạt động nâng cao tín dụng trung và dài hạn của Chi
nhánh NHCT Từ Sơn trong các năm gần đây. ...................................... 55
2.3.1 Các kết quả đạt được.................................................................... 55
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ............................................................. 56
2.3.2.1 Hạn chế .................................................................................. 56
2.3.2.2 Nguyên nhân của các hạn chế................................................. 57
Chương 3:Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại
Ngân Hàng Công Thương Từ Sơn ............................................................. 59
3.1 Định hướng phát triển của Ngân Hàng Công Thương Từ Sơn ...... 59
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân
Hàng Công Thương Từ Sơn ................................................................... 62
3.2.1. Phải phù hợp với quan điểm phát triển tín dụng - ngân hàng
của Đảng ............................................................................................... 62
3.2.2 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định .................................... 62
3.2.3. Nâng cao trình độ và phẩm chất cán bộ tín dụng....................... 63
3.2.4. Nắm vững và theo dõi sát sao tình hình sử dụng vốn vay của
khách hàng ........................................................................................... 64
3.2.5. Đa dạng hoá loại hình cho vay trung và dài hạn ....................... 64
3.2.6. Đẩy mạnh công tác Marketing trong ngân hàng........................ 65
3.2.7. Đẩy mạnh công tác huy động vốn trung và dài hạn ................... 65
3.3 Kiến Nghị ........................................................................................... 66
3.3.1. Đối với Chính phủ ...................................................................... 66
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước ..................................................... 66
3.3.3. Đối với Ngân Hàng Công Thương Việt Nam ............................. 67
Kết Luận ...................................................................................................... 69
Tài liệu tham khảo ...................................................................................... 70
Các ký hiệu
DNNN…………………………….Doanh nghiệp nhà nước.
NHTM…………………………….Ngân hàng thương mại
DNNQD…………………………..Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
CNH-HDH………………………..Công nghiêph hoá -hiên đại hoá
NHCT…………………………….Ngân hàng công thương
TNHH……………………………Trách nhiệm hữu hạn
XNK……………………………….Xuất nhập khẩu
VND……………………………….Việt Nam đồng
NHCTVN…………………………Ngân hàng công thương Việt Nam
NHNN………………………………Ngân hàng nhà nước
BHXH……………………………….Bảo Hiểm Xã Hội
BHYT……………………………….Bảo hiểm y tế.
TSCD……………………………….Tài sản cố định
NHTMCP…………………………..Ngân hang thương mại cổ phần
XLRR……………………………….xử lý rủi ro
DNQD...............................................Doanh nghiệp quốc doanh
DNNQD............................................Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Lời mở đầu
Cùng với sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế – xã hội của đất
nước. Hệ thống ngân hàng nước ta đã có những bước tiến đáng kể trong hoạt
động của mình để đáp ứng những yêu cầu của nền kinh tế.
Từ những yêu cầu của hệ thống ngân hàng, nước ta đã có những đổi
mới căn bản về cơ cấu tổ chức cũng như công nghệ của ngân hàng. Nét nổi
bật của những đổi mới đó là sự phân chia thành hai cấp của hệ thống ngân
hàng, trong đó Ngân hàng Thương mại thực hiện chức năng kinh doanh tiền
tệ và cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, còn Ngân hàng Nhà nước với
vai trò quản lý toàn bộ hệ thống ngân hàng.
Sự phát triển của hệ thống Ngân hàng Thương mại đã góp phần quan
trọng để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Khi nền kinh tế càng phát triển mạnh
thì những đòi hỏi yêu cầu đặt ra với hệ thống ngân hàng ngày càng lớn, buộc
các ngân hàng phải không ngừng đổi mới và phát triển hơn nữa để đáp ứng và
thoả mãn những yêu cầu của nền kinh tế.Với nhận thức: để tồn tại và phát
triển vững mạnh trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt thì các
Ngân hàng Thương mại không còn cách nào khác là phải mở rộng hoạt động
kinh doanh cũng như không ngừng nâng cao chất lượng của những hoạt động
đó. Đối với ngành ngân hàng hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong đó, tín dụng trung và dài
hạn là nghiệp vụ quan trọng mang lại hiệu quả cao trong hoạt động tín dụng
của các ngân hàng. Vì vậy, việc không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng
nói chung và chất lượng tín dụng trung và dài hạn nói riêng là một trong
những yếu tố quyết định sự phát triển vững chắc của các ngân hàng.
Từ nhận thức trên, Em mạnh dạn chọn đề tài “ Giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Từ
Sơn” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình nhằm đóng góp những ý kiến trong
phạm vi kiến thức của em về vấn đề nghiên cứu trên.
1.Mục đích nghiên cứu:
Chuyên đề nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng tín
dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Thương mại trong nền kinh tế thị
trường. Ngoài ra, chuyên đề còn xem xét thực trạng chất lượng tín dụng trung
và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Từ Sơn dựa trên các chỉ tiêu cơ bản.
Đồng thời, trên cơ sở thực tiễn và lý luận, chuyên đề đặc biệt quan tâm tới
việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài
hạn tại Ngân hàng Công thương Từ Sơn.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề chủ yếu tập trung nghiên
cứu tình hình tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Từ Sơn.
Phạm vi nghiên cứu : Tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý
luận liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân
hàng Công thương Từ Sơn từ năm 2006 đến năm 2007, từ đó đề xuất một số
định hướng, giải pháp góp phần nâng cao chất lượng tín dụng nói chung của
Ngân hàng.
3.Kết cấu:
Ngoài phần mở đầu, kết luận chuyên đề được trình bày ở 3 Chương:
Chương 1: Các vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng trung và dài hạn
tại Ngân hàng Thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân
hàng Công thương Từ Sơn.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn
tại Ngân hàng Công thương Từ Sơn.
Do kiến thức,thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài viết
chuyên đề này chắc chắn sẽ khó tránh khỏi những sai lầm thiếu sót.Em mong
rằng sẽ nhận được những ý kiến đóng góp bổ ích từ các thầy giáo,cô giáo ,các
bạn và những người quan tâm để chuyên đề này được bổ sung và hoàn chỉnh
hơn.
Chương 1:Các vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng trung và
dài hạn của ngân hàng thương mại
1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm,đặc điểm của ngân hàng thương mại
Khái niệm: Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng
đối với nền kinh tế nói chung và đối với từng cộng đồng địa phương, chủ thể
tham gia nói riêng. Với vai trò quan trọng như vậy, nhưng quan niệm như thế
nào về một Ngân hàng, và sự phân biệt nó với các tổ chức phi Ngân hàng
không phải là điều đơn giản. Rõ ràng, có thể định nghĩa Ngân hàng thông qua
chức năng mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Tuy nhiên, vấn đề ở chỗ
không chỉ chức năng của các Ngân hàng thay đổi, mà có sự “thâm nhập” vào
chức năng hoạt động Ngân hàng của các đối thủ cạnh tranh. Do đó tuỳ theo
đIều kiện của mỗi nước và sự phát triển của hệ thống tài chính nước đó mà có
những định nghĩa khác nhau về Ngân hàng.
Theo luật Ngân hàng của Pháp thì Ngân hàng được định nghĩa:”Ngân
hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở nào đó thường xuyên nhận của
công chúng dưới hình thức ký thác, hay hình thức khác số tiền mà họ dùng
cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.”
Còn luật pháp ấn độ lại có cái nhìn về Ngân hàng như sau, họ định
nghĩa:” Ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay
hay tài trợ và đầu tư.”
Đó là các quan niệm về Ngân hàng đứng trên giác độ luật pháp. Còn
đứng trên giác độ tài chính Ngân hàng thì sao? Một định nghĩa khác về Ngân
hàng được Giáo sư Peter Rose đưa ra như sau: ”Ngân hàng là loại hình tổ
chức tàt chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất -
đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức
năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh
tế.”
Ở Việt Nam, theo quy định tại luật các tổ chức tín dụng thì Ngân hàng
được định nghĩa như sau: “ Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền
tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với
trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ
chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.”
Như vậy thông quâ một số khái niệm về Ngân hàng thương mại, ta có
thể hiểu Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh
doanh trên lĩnh tín dụng với mục đích thu lợi nhuận, và nó có những đặc
trưng như sau:
-Ngân hàng thương mại là một tổ chức được phép nhận ký thác của
công chúng với trách nhiệm hoàn trả.
-Ngân hàng thương mại là một tổ chức được phép sử dụng ký thác
của công chúng để cho vay, chiết khấu và thực hiện các dịch vụ tàI chính
khác.
Căn cứ vào tính chất và mục tiêu hoạt động, ở nước ta các loại hình
Ngân hàng thương mại được hoạt phép hoạt động theo luật tổ chức tín dụng
bao gồm: Ngân hàng thương mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu tư,
Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác.
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động chủ yếu của Ngân hàng
thương mại tập trung chủ yếu vào nhiệm vụ nhận tiền gửi và cho vay, đó là
hai mặt hoạt động tín dụng. Trong xu thế hiện nay, các Ngân hàng thương mại
hoạt động theo loại hình đa năng thì hoạt động của nó tập trung vào ba hoạt
động chính: hoạt động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn, hoạt động trung
gian.
Hoạt động huy động vốn đối với Ngân hàng đây là hoạt động “đầu
vào” của Ngân hàng. Nguồn vốn hoạt động chủ yếu của một Ngân hàng được
hình thành từ những nguồn chính sau đây: vốn tự có của doanh nghiệp, vốn
vay (vay của các tổ chức tài chính, vay của dân cư, vay của Ngân hàng trung
ương), lợi nhuận để lại, ngoài ra đối với một số Ngân hàng nguồn vốn hoạt
động có thể hình thành từ vốn đIều lệ hay vốn uỷ thác...Trong quá trình hoạt
động của mình, Ngân hàng thương mại phần lớn dựa vào việc huy động các
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế.
Hoạt động nguyên thuỷ của Ngân hàng là nhận tiền gửi của khách
hàng và đây vẫn là nguồn đầu vào chủ yếu của Ngân hàng. Có nhiều yếu tố
ảnh hưởng tới quy mô tiền gửi của khách hàng tại Ngân hàng như: lãi suất,
phương thức huy động của Ngân hàng, tình hình kinh tế xã hội từng thời kỳ,
phong tục tập quán của từng vùng, uy tín của từng Ngân hàng, các dịch vụ do
Ngân hàng cung cấp...vv. Nắm được yếu tố đó, Ngân hàng có thể đIều chỉnh
lượng vốn huy động sao cho phù hợp với nhu cầu vốn của mình.
Các loại tiền gửi mà Ngân hàng cung cấp để huy động vốn là: tiền gửi
thanh toán không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm.
Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu tín dụng và đa dạng hoá hoạt động kinh
doanh, Ngân hàng có thể vay vốn từ dân cư , các đơn vị kinh tế, các tổ chức
tín dụng khác thông qua một số hình thức như: phát hành trái phiếu, kỳ phiếu
hoặc vay tái chiết khấu từ Ngân hàng trung ương.
Để được hoạt động và thực hiện huy động vốn, Ngân hàng phải có
một lượng nhất định gọi là vốn tự có. Lượng vốn này chiếm một tỷ lệ rất nhỏ
trong tổng vốn sử dụng song nó có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động
của Ngân hàng. Vốn tự có là đIều kiện bắt buộc để Ngân hàng có được giấy
phép tổ chức và hoạt động trước khi nó có thể huy động được những khoản
tiền gửi đầu tiên. Vốn tự có còn đóng vai trò là một tấm đệm giúp chống lại
rủi ro phá sản, những thua lỗ về tàI chính trong hoạt động tạm thời. Nó tạo
niềm tin cho công chúng và là sự đảm bảo đối với chủ nợ về sức mạnh tài
chính của Ngân hàng. Và nó còn cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng
trưởng và sự phát triển dịch vụ mới, cho những chương trình và trang thiết bị
mới.
Đối với hoạt động sử dụng vốn, đây là hoạt động cho vay và đầu tư
bao gồm hoạt động ngân quỹ, hoạt động cho vay, hoạt động đầu tư chứng
khoán.
Hoạt động ngân quỹ nhằm bảo đảm khả năng thanh toán thường
xuyên của Ngân hàng cho khách hàng. Đây là tài sản không sinh lời hoặc sinh
lời thấp nhưng tính lỏng cao được coi như tiền mặt. Do đó Ngân hàng phải
duy trì lượng tiền mặt ở một mức độ hợp lý sao cho vừa đảm bảo tính thanh
khoản vừa đảm bảo tính sinh lời.
Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất quyết định sự thành
bại của Ngân hàng vì đây là hoạt động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng. Cũng
vì vậy mà đây là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất. Để tránh đIều đó, việc
quản lý tiền cho vay được tiến hành rất chặt chẽ, đặc biệt là món vay lớn, với
thời hạn dài. Ngân hàng thương mại có thể cho vay theo nhiều hình thức khác
nhau.
Ngoài ra Ngân hàng còn sử dụng vốn vào hoạt động đầu tư chứng
khoán trên thị trường để thu lợi nhuận và một phần đảm bảo khả năng thanh
toán của Ngân hàng.
Hoạt động trung gian là việc Ngân hàng cung cấp cho khách hàng
một loạt các dịch vụ có liên quan. Ngân hàng sẽ nhận được một khoản thu
dưới hình thức hoa hồng. Công nghệ Ngân hàng càng phát triển thì hoạt động
này càng phong phú và doanh thu càng lớn. Các hoạt động tiêu biểu là:
chuyển tiền, thanh toán hộ khách hàng thông qua các hình thức ghi chép trên
tài khoản của khách hàng tại Ngân hàng, phát hành séc, uỷ nhiệm thu, uỷ
nhiệm chi, thư tín dụng, môi giới mua bán chứng khoán, quản lý hộ tài sản
cho khách hàng, tư vấn cho doanh nghiệp...vv.
Ngày nay, xu hướng của Ngân hàng là hoạt động đa năng trên nhiều
lĩnh vực với nhiều nghiệp vụ khác nhau. Các nghiệp vụ có quan hệ chặt chẽ,
hỗ trợ cho nhau nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận cao nhất.
Đồng thời ngân hàng còn là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho
công chúng và doanh nghiệp, thành công của ngân hàng sẽ phụ thuộc vào
năng lực xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu,thực hiện các
dịch vụ đó một cách có hiệu quả.
*Mua bán ngoại tệ:
Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao
đổi (mua bán) ngoại tệ-một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy
loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ.Trong thị trường tài chính ngày nay,mua
bán ngoại tệ thường chỉ do các ngân hàng lớn nhất thực hiện bởi vì những
giao dịch như vậy có mức độ rủi ro cao, đồng thời yêu cầu phải có trình độ
chuyên môn cao.
*Nhận tiền gửi:
Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao,do đó các ngân hàng đã
tìm mọi cách để huy động đựoc tiền.Một trong những nguồn quan trọng là các
khoản tiền gửi(thanh toán và tiết kiệm của khách hàng).Ngân hàng mở dịch
vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả đúng
hạn.Trong cuộc cạnh tranh để ìm và giành được các khoản tiền gửi,các ngân
hàng đã trả lãi cho tiền gửi như là phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn
sàng hy sinh nhu cầu tiêu dung trước mắt và cho phép ngân hàng sử dụng tạm
thời để kinh doanh.
*Cho vay:
Cho vay thương mại: Ngay ở thời kỳ đầu,các ngân hàng đã chiết khấu
thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với những người bán(Người bán
chuyển các khoản phải thu cho ngân hàng để lấy tiền trước).Sau đó là bước
chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các
khách hàng(là người mua),giúp họ có vốn để mua hang dự trữ nhằm mở rộng
sản xuất kinh doanh.
Cho vay tiêu dùng: Trong giai đoạn đầu hầu hết các ngân hang không
tích cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản
cho vay tiêu dùng rủi ro vỡ nợ tương đối cao.Sự gia tăng thu nhập của người
tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho vay đã buộc các ngân hàng phải hướng
tới người tiêu dùng như là một khách hàng tiềm năng.Sau chiến tranh thế
giới2, tín dụng tiêu dung đã trở thành một trong những loại hình tín dụng tăng
trưởng nhanh nhất ở các nước có nền kinh tế phát triển.
Tài trợ cho dự án: Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn
hạn,các ngân hàng ngày càng trở lên năng động trong việc tài trợ cho xây
dựng nhà máy mới đặc biệt là trong các ngành công nghệ cao.do rủi ro trong
loại hình tín dụng này nói chung là cao song lãi lớn.Một số ngân hàng còn cho
vay để đầu tư vào đất.
*Bảo quản vật có giá: Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và
các vật có giá trị khác cho khách hàng trong kho bảo quản.Khi nhận ngân
hàng sẽ giao cho khách tò biên nhận. Do khả năng chi trả bất cứ lúc nào cho
giấy chứng nhận, nên giấy chứng nhận đã được sử dụng như tiền-dùng để
thanh toán các khoản nợ trong phạm vi ảnh hưởng của ngân hàng phát hành.
*Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: Khi
các doanh nhân gửi tiền vào ngân hàng, họ nhận thấy ngân hàng không chỉ
bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của họ. Thanh
toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dung tiền mặt,tức là
người gửi tiền không cần phải đến ngân hàng lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi
trả cho khách( séc),khách hang mang đến ngân hàng sẽ nhận được tiền.Các
tiện ích của thanh toán không dung tiền mặt đã góp phần rút ngắn thời gian
kinh doanh và nâng cao thu nhập của các doanh nhân. Điều này đã khuyến
khích các doanh nhân gửi tiền vào ngân hàng để nhờ ngân hàng thanh toán
hộ. Như vậy,một dịch vụ mới,quan trọng nhất được phát triển đó là tài khoản
tiền gửi giao dịch (demand deposit)cho phép người gửi tiền viết sé thanh toán
cho việc mua hàng hoá và dịch vụ. Việc đưa ra loại tài khoản tiền gửi mới này
được xem là một trong những bước đi quan trọng nhất trong công nghiêph
ngân hàng. Cùng với sự phát triển của công nghệ thong tin,nhiều thể thức
thanh toán được phát triển như: Uỷ nhiệm chi, nhờ thu, L/C, thanh toán bằng
điện, thẻ…
*Quản lý ngân quỹ: Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần
lớn các doanh nghiệp và nhiều cá nhân. Nhờ đó, ngân hàng thường có mối
lien hệ chặt chẽ với nhiều khách hang.Do có kinh nghiệm trong quản lí ngân
quỹ và có khả năng trong việc thu ngân,nhiều ngân hàng đã cung cấp cho
khách dịch vụ quản lí ngân quỹ, trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu
và chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt
tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi
khách hang cần tiền mặt để thanh toán.
*Tài trợ các hoạt động của chính phủ: Khả năng huy động và cho
vay với khối lượng lớn của ngân hàng đã trở thành trọng tâm chú ý của các
chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường cấp bách trong khi thu không
đủ, Chính phủ các nước đều muốn tiếp cận với các khoản cho vay của ngân
hàng. Trong điều kiện các ngân hàng tư nhân không muốn tài trợ thì Chính
phủ sẽ dùng một số đặc quyển trao đổi lấy các khoản vay.
*Bảo lãnh: Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng
rất lớn và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng, nên ngân hàng có
uy tín trong bảo lãnh cho khách hàng.Trong những năm gần đây,nghiệp vụ
bảo lãnh ngày càng đa dạng và phát triển mạnh. Ngân hàng thường bảo lãnh
cho khách hàng của mình mua chịu hàng hoá và trang thiết bị, phát hành
chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng khác.
*Cho thuê thiết bị trung và dài hạn: Nhằm để bán được các thiết bị,
đặc biệt là các thiết bị có giá trị lớn,nhiều hãng sản xuất và thương mại đã cho
thuê các thiết bị.Cuối hợp đồng thuê,khách hàng có thể mua. Rất nhiều ngân
hàng tích cực cho khách hàng kinh doanh quyền lựa chọn thuê các thiết bị,
máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua, trong đó ngân hàng mua
thiết bị và cho khách hàng thuê. Hợp đồng cho thuê thường phải đảm bảo yêu
cầu khách hàng phải trả tới hơn 2/3 giá trị của tài sản cho thuê. Do vây, cho
thuê của ngân hàng cũng có nhiều điểm giống như cho vay và được xếp vào
tín dụng trung và dài hạn.
*Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn: Do hoạt động trong lĩnh vực
tài chính các ngân hàng có rất nhiều chuyên gia về quản lí tài chính.Vì vậy
nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài sản và quản lý
hoạt dộng tài chính hộ. Dịch vụ uỷ thác phát triển sang cả uỷ thác vay hộ, uỷ
thác cho vay hộ, uỷ thác phát hành, uỷ thác đầu tư…
*Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán: Nhiều ngân hàng
đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng thoả
mãn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lý do chính khiến ngân hàng bắt
đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán,cung cấp cho khách hàng cơ hội
mua cổ phiếu trái phiếu và các chứng khoán khác mà không phải nhờ đến
người kinh doanh chứng khoán.Trong một vài trường hợp các ngân hàng tổ
chức ra công ty chứng khoán hoặc công ty môi giới chứng khoán.
*Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm: các ngân hàng bán bảo hiểm cho
khách hàng, điều đó bảo đảm việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng bị
chết, bị tàn phế hoặc gặp rủi ro trong hoạt động, mất khả năng thanh toán.
*Cung cấp các dịch vụ đại lý: Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt
động không thể thiết lập chi nhánh hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi. Nhiều
ngân hàng cung cấp dịch vụ ngân hàng đại lí cho các ngân hàng khác như
thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ,…
1.2 Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại
1.2.1 Hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm
Thuật ngữ tín dụng đang được sử dụng phổ biến hiện nay có xuất xứ
từ chữ La-tinh “creditum”, nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm. Trong thực tế, thuật
ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Ngay cả trong quan hệ tài
chính, tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội dung
riêng. Trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể hiểu theo các nghĩa sau:
Dưới góc độ chuyển dịch quỹ cho vay: Tín dụng được coi là phương
pháp chuyển dịch quỹ từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết
kiệm.
Theo chức năng hoạt động của ngân hàng: Tín dụng là một giao dịch
về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế
tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác).
Trong đó, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng một thời
gian nhất định theo thoả thuận.
Vậy tín dụng ngân hàng là quan hệ kinh tế thể hiện sự chuyển nhượng
tạm thời một lượng giá trị dưới hình thái tiền tệ hoặc hiện vật từ người sở hữu
sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu lại một lượng giá trị
lớn hơn giá trị ban đầu
Từ những cách quan niệm trên, có thể thấy bản chất của tín dụng là
giao dịch về tài sản trên cơ sở có thời hạn và hoàn trả.
Tài sản trong quan hệ tín dụng có một số đặc trưng như sau:
Thứ nhất, tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng bao gồm hai hình
thức là cho vay và cho thuê. Trong những năm trước đây, hoạt động tín dụng
chỉ có hình thức chủ yếu là cho vay. Xuất phát từ đó mà nhiều lúc thuật ngữ
tín dụng và cho vay được coi là đồng nghĩa với nhau. Từ những năm 1970 trở
lại đây, cho thuê tài chính đã được các ngân hàng hoặc các định chế tài chính
cung cấp cho khách hàng. Đây là một hình thức tín dụng bằng tài sản thực
(nhà ở, văn phòng, máy móc thiết bị...)
Thứ hai, xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, người cho vay khi chuyển
giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay
sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng. Trong
thực tế, các nhân viên tín dụng khi xét duyệt cho vay không dựa trên cơ sở
đánh giá mức độ tín nhiệm mà lại chú trọng đến các bảo đảm về tài sản.
Chính quan điểm này đã làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Chính
những nhà kinh tế học cổ điển đã đưa khái niệm tín dụng với chữ “tín” lên
hàng đầu không phải là vấn đề ngẫu nhiên.
Thứ ba, giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay.
Nói cách khác, người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
Thứ tư, trong quan hệ tín dụng ngân hàng,rủi ro là tất yếu do thông tin
không cân xứng,sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức nên tiền vay được
cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện.
1.2.1.2. Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn
Thời hạn cho vay dài: Vì hoạt động tín dụng trung và dài hạn nhằm
đáp ứng nhu cầu vốn cố định của khách hàng để mua sắm máy móc, trang
thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp.
Vốn đầu tư lớn : Việc đầu tư được thực hiện bởi các dự án lớn và
những hoạt động mang tầm chiến lược của các doanh nghiệp nên tỷ trọng vốn
vay lớn gấp nhiều lần so với những khoản vay ngắn hạn.
Mức độ rủi ro cao: Vì thời gian thu nợ kéo dài nên trong khoảng thời
gian đó có thể xảy ra nhiều biến động về lạm phát, về quy chế, chính sách
pháp luật… Những biến động này sẽ làm ảnh hưởng xấu đến quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, làm cho họ chưa trả được nợ hoặc không
trả được nợ cho ngân hàng dẫn tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn của
ngân hàng bị giảm sút.
Lãi suất cao: Lãi suất cho vay, ngoài lãi suất cơ bản còn phụ thuộc
vào cấu trúc rủi ro và cấu trúc kỳ hạn của lãi suất. Mức độ rủi ro cao, thời hạn
vay dài thì lãi suất sẽ cao. Như chúng ta thấy, chi phí huy động vốn trung và
dài hạn - nguồn vốn chủ yếu dùng để cho vay trung và dài hạn là rất lớn.
Trong tín dụng trung và dài hạn, rủi ro cao hơn bởi đây là hình thức
tài trợ dự án:
1.2.1.3.Vai trò của tín dụng trung và dài hạn
a) Đối với nền kinh tế.
Cung cấp vốn phục vụ sự phát triển kinh tế -xã hội Tín dụng trung và
dài hạn góp phần giải quyết mâu thuẫn trong nội bộ nền kinh tế về nhu cầu
vốn tiền tệ, nó thực hiện việc điều hoà vốn nhằm phục vụ sản xuất và lưu
thông hàng hoá. Bên cạnh đó, tín dụng trung và dài hạn còn là đòn bẩy thúc
đẩy sản xuất và cơ cấu lại sản xuất trong nền kinh tế. Hoạt động tín dụng lành
mạnh, chính sách tín dụng đúng đắn sẽ góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định
tiền tệ, tăng trưởng kinh tế và tăng uy tín quốc gia.
So với hình thức cấp vốn từ ngân sách, hình thức cấp tín dụng trung và
dài hạn hiệu quả hơn nhiều, đồng vốn lúc này gắn liền với quyền lợi của ngân
hàng cũng như của doanh nghiệp.
Với ngân hàng, để đảm bảo đồng vốn sinh lời họ phải theo dõi sát sao
đồng vốn của mình và trong những trường hợp cần thiết phải tư vấn hoặc đưa
ra những lời khuyên bổ ích cho doanh nghiệp. Còn đối với doanh nghiệp, lãi
suất tín dụng trung và dài hạn với chi phí rất cao nên nếu không sử dụng có
hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ mất đi một khoản chi phí đáng kể thậm chí phải
chịu lãi suất phạt hoặc bị tịch thu tài sản thế chấp.
Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế đối ngoại phát
triển: Tín dụng trung và dài hạn đã trở thành một trong những phương tiện để
liên kết nền kinh tế giữa các nước với nhau. Bởi ngân hàng thông qua hoạt
động cho các doanh nghiệp trong nước vay ngoại tệ để đầu tư ra nước ngoài
hoặc cho các đối tác nước ngoài vay để đầu tư vào trong nước hoặc cho vay
xuất nhập khẩu đã tạo ra mối quan hệ giao lưu, hợp tác giữa các doanh nghiệp
trong và ngoài nước, dần dần thiết lập quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa nền kinh
tế của nước đó và nền kinh tế các nước khác trong khu vực và trên thế giới.
Tạo công ăn việc làm cho người lao động: Ngoài những tác động trực
tiếp kể trên thì tín dụng trung và dài hạn còn có những tác động gián tiếp tới
nền kinh tế. Những dự án mở rộng, đầu tư mới của doanh nghiệp đã tạo ra
công ăn việc làm cho người lao động, giải quyết nỗi bức xúc của xã hội. Việc
đầu tư mới, mua sắm dây chuyền công nghệ, máy móc hiện đại của doanh
nghiệp từng bước làm thay đổi lực lượng sản xuất cho phù hợp với quan hệ
sản xuất mới, thực hiện công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.
b) Đối với ngân hàng.
Mục tiêu lợi nhuận:
Trong hoạt động của mình các Ngân hàng Thương mại là các doanh
nghiệp kinh doanh tiền tệ. Do vậy, trong cơ chế thị trường, ngân hàng phải
tính toán sao cho đạt hiệu quả kinh tế cao nhất, hạn chế rủi ro ở mức thấp
nhất. Mục tiêu lợi nhuận là mục tiêu quan trọng nếu không nói là hàng đầu mà
bất cứ một NHTM nào cũng muốn đạt được, đó là tối đa hoá lợi nhuận trong
phạm vi cho phép. Nếu phủ nhận lợi nhuận sẽ dẫn đến một hoạt động không
có hiệu quả. Với tư cách là hoạt động sinh lời chủ yếu thì việc nâng cao chất
lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng trung và dài hạn nói riêng sẽ
tạo điều kiện tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
Kinh doanh luôn tiềm ẩn rủi ro xảy ra, kinh doanh càng lớn thì khả
năng thu lợi nhuận càng cao nhưng đồng thời với nó là khả năng gặp rủi ro
càng lớn.Trong hoạt động cho vay thì hình thức cho vay trung và dài hạn đặc
biệt được quan tâm, bởi nó đem lại lợi nhuận cao nhưng đi kèm lại là rủi ro
rất lớn. Khi đã có rủi ro xảy ra thì hậu quả rất nặng nề do những khoản vay
trung và dài hạn thường có giá trị lớn.
Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện cho tín dụng ngắn hạn phát
triển:
Như chúng ta thấy, các dự án đầu tư của doanh nghiệp sẽ không thực
hiện được và trở nên vô nghĩa khi thiết bị, công nghệ lạc hậu, không được cải
tiến, đổi mới cho phù hợp. Vì vậy, nhờ có các khoản đầu tư trung và dài hạn –
nền tảng cho sự phát triển thì các doanh nghiệp mới yên tâm sử dụng các
khoản vay ngắn hạn của ngân hàng để sản xuất và kinh doanh. Do đó, tín
dụng trung và dài hạn chính là động lực từng bước thúc đẩy tín dụng ngắn hạn
phát triển.
c)Đối với khách hàng
Bên cạnh vai trò đối với ngân hàng và nền kinh tế thì tín dụng trung
và dài hạn còn có vai trò hết sức quan trọng đối với khách hàng.
Tạo điều kiện mở rộng quy mô, phát triển sản xuất, nâng cao chất
lượng sản phẩm đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Sở dĩ như vậy, là do tín dụng trung và dài hạn rất phù hợp với điều
kiện thực tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp này do
không có được những ưu thế về quy mô và vốn tự có như các doanh nghiệp
lớn nên họ thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận thị trường vốn. Vì vậy, họ
khó có thể đầu tư cho những dự án lớn mà không dựa vào sự tài trợ thông qua
tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng.
Tín dụng trung và dài hạn cung ứng vốn giúp phát triển tiềm năng,
tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp:
Các doanh nghiệp hiện nay đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của nền
kinh tế thị trường đó là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một
ngành với nhau, giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp
nước ngoài… Vì vậy, nhờ có nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn được sử
dụng cho việc mua sắm nhà xưởng, máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất…
Mà chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp được tăng lên, đẩy nhanh quá trình
tiêu thụ từ đó giúp doanh nghiệp từng bước chiếm lĩnh thị trường mới. Đồng
thời, cũng nhờ nguồn vốn này mà các doanh nghiệp có thể định hướng phát
triển cho phù hợp với nhu cầu của thị trường nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Tín dụng trung và dài hạn là một trong những yếu tố nâng cao năng
lực sản xuất - kinh doanh góp phần khẳng định tính khả thi của dự án:
Như chúng ta đã biết, khi tham gia đầu tư vốn vào doanh nghiệp có
nghĩa là ngân hàng đã tìm hiểu nghiên cứu kỹ những dự án của doanh nghiệp.
Điều này buộc các nhà đầu tư khi lập dự án phải hết sức thận trọng cân nhắc
khi đưa ra các dữ kiện, số liệu, luận cứ… để thuyết phục ngân hàng cho vay.
Vì vậy, ngay từ khi lập dự án tiền khả thi cho đến khi lập được dự án khả thi
ngân hàng đã đóng vai trò là một là nhà tư vấn quan trọng giúp doanh nghiệp
phát triển tiềm năng. Đây cũng chính là một ưu thế của vốn trung và dài hạn,
nó sẽ góp phần làm tăng năng lực sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
Đồng thời, do ngân hàng không cho vay đối với các doanh nghiệp làm
ăn kém hiệu quả nên bắt buộc người vay phải năng động sáng tạo, nâng cao
chất lượng đi đôi với hạ giá thành sản phẩm để đứng vững trong cạnh tranh.
Từ đó, người vay vốn sẽ phải sử dụng vốn vay một cách tiết kiệm nhất, hiệu
quả nhất để có thể trả được nợ vay ngân hàng và tái sản xuất mở rộng.
1.2.2. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển được, các doanh
nghiệp phải trả lời ba câu hỏi lớn đó là: sản xuất cái gi? Sản xuất cho ai? Và
sản xuất bằng cách nào? đây là ba vấn đề cơ bản mà các doanh nghiệp gặp
phải trong nền kinh tế thị trường. Để làm được đIều này các doanh nghiệp
phải quan tâm đến một yếu tố rất quan trọng đó là chất lượng của sản phẩm.
Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ trên thị
trường, những khoản cho vay cũng là một sản phẩm, nó cũng có giá cả và
chất lượng như những hàng hoá khác.
Chất lượng của một khoản tín dụng là : "Mức độ đáp ứng yêu cầu của
khách hàng (cả người vay lẫn người cho vay tiền), phù hợp với các điều kiện
kinh tế - xã hội và điều kiện đặc thù của bản thân ngân hàng, đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của ngân hàng “
Chất lượng cho vay được xem xét trên những góc độ:
- Đối với khách hàng: Đó là vay được tiền phù hợp với mục đích sử
dụng với các điều khoản về lãi suất, kỳ hạn nợ, thủ tục đơn giản, thuận tiện
đảm bảo thanh toán phù hợp với lợi ích của khách hàng và luật pháp hiện
hành nhằm đảm bảo khả năng duy trì và mở rộng sản xuất, tăng cường hiệu
quả sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Đối với Ngân hàng thương mại: cho vay cung cấp phù hợp với thực
lực tài chính và quản lý của Ngân hàng, phù hợp với chiến lược khách hàng,
phù hợp với nguyên tắc cho vay, chiến lược cạnh tranh và phát triển, đảm bảo
nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi với giá thành hợp lý, đảm bảo việc
tuân thủ pháp luật hiện hành và thực hiện vai trò của Ngân hàng trong nền
kinh tế thị trường.
- Đối với nền kinh tế: Cho vay cung cấp đáp ứng được nhu cầu vốn
cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, đảm bảo cung cấp vốn đầy đủ, kịp thời và
có hiệu quả cho việc duy trì sản xuất. Mở rộng kinh doanh, tăng cường hiệu
quả và năng lực hoạt động của các doanh nghiệp, góp phần giải quyết các vấn
đề xã hội như tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo, xây dựng các vùng kinh tế
mới, tạo điều kiện để thực thi chính sách tiền tệ quốc gia...
Như vậy, chúng ta có thể rút ra một số vấn đề về cách tiếp cận khái
niệm chất lượng cho vay hay chất lượng tín dụng:
-Đây là một khái niệm tương đối: nó vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ
tiêu tính toán như kết quả kinh doanh, nợ quá hạn...) lại vừa trừu tượng (thể
hiện qua năng lực thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế...).
-Chất lượng cho vay là một chỉ tiêu tổng hợp và được xác định qua
nhiều yếu tố như: lãi, mức độ an toàn vốn của kinh doanh, khả năng đáp ứng
nhu cầu vốn của khách hàng....
1.2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trung và dài hạn
của ngân hàng thương mại
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn là một chỉ tiêu tổng hợp, nó
phản ánh độ thích nghi của Ngân hàng Thương mại (NHTM) với sự thay đổi
của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh của mỗi ngân hàng trong quá
trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Do đó, để có thể đánh giá được một
ngân hàng là mạnh hay yếu thì phải đánh giá được chất lượng tín dụng trung
và dài hạn vì đây là thước đo chủ yếu.
a. Các chỉ tiêu định tính.
Chúng ta sẽ cùng nhau xem xét các chỉ tiêu định tính trên cả ba giác
độ: nền kinh tế, ngân hàng và khách hàng.
Đối với nền kinh tế:
Chỉ tiêu định tính được thể hiện ở khả năng đáp ứng vốn phù hợp với
nhu cầu phát triển của nền kinh tế, một khoản vay trung và dài hạn muốn có
chất lượng tốt thì phải đảm bảo được đầu tư đúng theo đường lối phát triển
kinh tế-xã hội nhằm thực hiện mục tiêu chỉ đạo của Đảng và Nhà nước.
Hơn nữa môi trường kinh tế phát triển, môi trường chính trị, pháp luật
ổn định… cũng chính là điều kiện tốt để nâng cao chất lượng tín dụng trung
và dài hạn bởi thời hạn cho vay trung và dài hạn thường rất dài và tiềm ẩn
nhiều rủi ro.
Đối với ngân hàng:
Tính định tính đối với ngân hàng thể hiện trước hết ở khả năng thu
hút khách hàng của ngân hàng. Một ngân hàng muốn thu hút được nhiều
khách hàng về phía mình thì phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm
ngân hàng mà đặc biệt là phải nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung
và dài hạn. Bởi đây là hoạt động có nhiều khách hàng tiềm năng trong tương
lai. Vì vậy, khi lượng khách hàng ngày một tăng sẽ cho thấy chất lượng tín
dụng trung và dài hạn của ngân hàng ngày càng tốt.
Đối với khách hàng:
Chỉ tiêu định tính được thể hiện trước tiên ở khả năng đáp ứng nhu
cầu của khách hàng. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng
được coi là tốt khi nó đáp ứng được nhu cầu vay vốn trung và dài hạn đúng
đắn của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi, từ đó tạo ra lợi nhuận
cho ngân hàng.
Đồng thời việc tôn trọng hợp đồng tín dụng của khách hàng vay vốn –
cơ sở pháp lý của ngân hàng cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao
chất lượng các khoản vay trung và dài hạn. Bởi điều này cho thấy các quy
chế, thể lệ của ngân hàng đã được chấp hành nghiêm túc, từ đó tạo ra tính an
toàn và hiệu quả của vốn vay.
Tóm lại, những chỉ tiêu định tính thể hiện ở ba khía cạnh: ngân hàng,
khách hàng, nền kinh tế sẽ phần nào phản ánh được chất lượng tín dụng trung
và dài hạn của các NHTM.
b.Các chỉ tiêu định lượng
Chất lượng hoạt động tín dụng được đánh giá chủ yếu thông qua các
chỉ tiêu sau:
- Tổng dự nợ: Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền
ngân hàng cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm, nó bao gồm dư nợ ngắn hạn,
dư nợ trung và dài hạn. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ tín dụng ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn của Ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Tổng dư nợ thể hiện
qui mô tín dụng của Ngân hàng nhưng chưa hoàn toàn phản ánh được chất
lượng tín dụng. Vì vậy, người ta sủ dụng chỉ tiêu thứ hai là chỉ tiêu nợ quá
hạn.
- Tỷ lệ nợ quá hạn: Đây là một chỉ tiêu quan trọng dùng để đánh giá
chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại và được tính theo
công thức sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn (%)
=
Nợ quá hạn
* 100% Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn thấp biểu hiện chất lượng hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng tốt, độ an toàn của ngân hàng cao (hay mức độ rủi ro trong ngân
hàng thấp). Tỷ lệ nợ quá cao biểu hiện chất lượng tín dụng thấp, rủi ro trong
hoạt động tín dụng cao. Phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ “có
vấn đề” có thể bị mất một phần vốn cho vay. Vì vậy khi đánh giá một phần
chất lượng tín dụng, người ta thường dùng chỉ tiêu này. Một ngân hàng
thương mại có nhiều khoản nợ quá hạn có nguy cơ mất vốn là ngân hàng có
chất lượng tín dụng kém. Ngoài ra, khi xem xét, đánh giá chất lượng tín dụng
ngân hàng người ta còn phân loại, đánh giá nợ quá hạn theo các tiêu thức sau:
Nợ quá hạn theo loại hình kinh tế và thời gian quá hạn: Nợ quá hạn
dựa theo loại hình kinh tế quốc doanh là các doanh nghiệp có 100% vốn nhà
nước, kinh tế ngoài quốc doanh. Trong từng loại hình kinh tế, nợ quá hạn lại
được phân theo thời gian quá hạn gồm: Nợ quá hạn dưới 180 ngày, từ 180
ngày đến 360 ngày và trên 360 ngày. Thời gian quá hạn càng lâu thì mức độ
rủi ro càng lớn, các món nợ trên 360 ngày đều được coi là các khoản nợ khó
đòi.
Nợ quá hạn theo loại hình kinh tế và thời gian cho vay: Trong từng
loại hình kinh tế, nợ quá hạn được chia thành: Nợ quá hạn ngắn hạn (nợ quá
hạn đối với loại hình cho vay ngắn hạn), nợ quá hạn trung và dài hạn.
- Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi
Để đánh giá chính xác hơn chất lượng tín dụng, cần sử dụng thêm chỉ
tiêu nợ quá hạn có khả năng thu hồi.
Chỉ tiêu này được xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi (%)
=
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi
* 100% Nợ quá hạn
Khi đánh giá về nợ quá hạn phải phân tích theo tỷ lệ nợ quá hạn có
khả năng thu hồi chiếm tỷ lệ là bao nhiêu? Nợ quá hạn không có khả năng thu
hồi là bao nhiêu trong tổng nợ quá hạn. Vì vậy, việc sử dụng thêm chỉ tiêu
này cho phép đánh giá chính xác hơn về chất lượng hoạt động tín dụng của
các ngân hàng thương mại.
- Thời hạn hoàn vốn và vòng quay vốn Tín dụng
Để đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng được đúng đắn thì ngoài
các chỉ tiêu cần phải xem xét đến vòng quay vốn tín dụng và thời hạn hoàn
trả.
- Thời hạn hoàn trả là một quá trình từ lúc cho vay đến khi thu hồi hết
nợ. Do đó, việc xác định thời hạn hoàn trả là rất quan trọng. Nếu xác định thời
hạn hoàn trả đúng và hợp lý, doanh nghiệp sẽ tiến hành sản xuất kinh doanh
một cách thuận lợi và đảm bảo hoàn trả được ngân hàng đúng kỳ hạn. Nếu
thời hạn hoàn trả xác định lớn hơn tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp
sẽ dẫn đến việc doanh nghiệp sử dụng vốn sang mục đích khác, gây khó khăn
cho việc ngân hàng thu nợ đến hạn, thậm trí có thể gây tổn thất (mất vốn) vì
doanh nghiệp sử dụng vốn ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng. Ngược lại,
thời hạn cho vay ngắn hơn tốc độ luân chuyển vốn sẽ gây căng thẳng cho
doanh nghiệp không thể trả được nợ ngân hàng đúng kỳ hạn cả gốc và lãi.
Vì vậy, việc xác định thời hạn cho vay phải có sự tính toán dựa trên
cơ sở khoa học, đảm bảo số tiền cho vay được sử dụng đúng mục đích, phát
huy có hiệu quả tốt để ngân hàng thu được gốc và lãi đẩy đủ đúng hạn. Việc
xác định thời hạn cho vay căn cứ vào 3 yếu tố: Đặc điểm kinh doanh của ngân
hàng, tốc độ luân chuyển vốn của khách hàng và khả năng thu nhập của khách
hàng.
- Vòng quay vốn tín dụng được xác định theo công thức sau đây:
Vòng quay vốn tín dụng (vòng)
=
Doanh số thu nợ trong kỳ
Dư nợ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn nhanh hay chậm. Số
vòng quay càng lớn thì độ luân chuyển được đánh giá là tốt. Song nếu vòng
quay vốn tín dụng quá nhanh thể hiện cơ cấu tín dụng chưa hợp lý. Vì vậy,
người ta thương phải xem xét một nhân tố nữa là thu nhập từ hoạt động cho
vay.
- Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay
Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay được xác định như sau:
Thu nhập từ hoạt động cho vay
=
Lãi từ hoạt động cho vay
Tổng thu nhập
Chất lượng hoạt động tín dụng được nâng cao chỉ thực sự có ý nghĩa
khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng. Thu nhập từ hoạt
động cho vay là chỉ tiêu cần thiết để đo lường khả năng sinh lời của ngân
hàng do hoạt động tín dụng mang lại. Tuy nhiên, khi đánh giá không nên chỉ
phân tích trên số tương đối (tỷ lệ %) mà nên phân tích số tuyệt đối để thấy rõ
mức độ thiệt hại của ngân hàng, kết hợp so sánh chỉ tiêu nợ quá hạn bình quân
trong hệ thống và theo dõi tình hình biến động của chỉ tiêu phân tích qua các
năm sẽ thấy được chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tiếp tục phân
tích các nhân tố ảnh hưởng, từ đó có biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động
tín dụng.
-Thời gian xét duyệt vay vốn: đây là khoảng thời gian mà doanh
nghiệp phải chờ ngân hàng kiểm tra,xét duyệt các giấy tờ, thẩm định tài sản,
thời gian trình lên giám đốc... để từ đó quyết định có cho vay hay không.
-Khối lượng hồ sơ giấy tờ phải hoàn thành: Khi một doanh nghiệp
muốn vay vốn từ ngân hàng thì doanh nghiệp đó phải nộp các hồ sơ giấy tờ có
liên quan cho cán bộ tín dụng của ngân hàng. Số lượng giấy tờ hồ sơ càng ít
thì chứng tỏ các thủ tục ở ngân hàng đó càng đơn giản.
-Quy mô tín dụng: Bao gồm doanh số cho vay và dư nợ. Trong điều
kiện đáp ứng yêu cầu về giới hạn an toàn do Ngân hàng Trung ương qui định
trong từng thời kỳ thì mức tăng doanh số cho vay càng lớn càng tốt. Chỉ tiêu
mức tăng doanh số cho vay trên thị trường trên tổng tài sản thể hiện khả năng
sinh lời của các sản phẩm cho vay của các Ngân hàng thương mại và được
dùng để đánh giá chất lượng cho vay trong từng thời kỳ.
-Cơ cấu tín dụng: Là tỷ lệ tín dụng phân chia theo các đối tượng cho
vay (cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp lớn...); phân chia theo
ngành kinh tế (nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng...), thành phần kinh tế
(Quốc doanh, tư nhân).
-Thu lãi tín dụng: Là khoản lãi Ngân hàng thu được từ việc Ngân
hàng đầu tư các khoản tín dụng cho khách hàng. Nếu Ngân hàng thu được lãi
đầy đủ và đúng hạn nó thể hiện chất lượng tín dụng của Ngân hàng tốt.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn của
ngân hàng thương mại
1.3.1 Các nhân tố chủ quan
Có nhiều nhân tố từ phía Ngân hàng ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng. Chúng ta có thể xem xét một số nhân tố sau:
Một là, chính sách tín dụng của Ngân hàng. Mỗi Ngân hàng đều xây
dựng một chính sách tín dụng riêng. Đây được coi là kim chỉ nam cho hoạt
động tín dụng. Nó có ý nghĩa quyết định sự thành công hay thất bại của một
ngân hàng thương mại. Chính sách tín dụng của Ngân hàng qui định đối
tượng tín dụng, giới hạn cũng như thời hạn tín dụng đối với từng dự án. Chính
sách tín dụng của Ngân hàng còn là mức độ chuyển hoán kì hạn của nguồn.
Ví dụ như chính sách tín dụng của ngân hàng tập trung vào đối tượng cho vay
là các DNNN, đối tượng có mức độ rủi ro thấp, các khoản tín dụng sẽ mang
lại hiệu quả kinh tế, nâng cao chất lượng tín dụng
Hai là, quy trình tín dụng. Mỗi ngân hàng đều có một qui trình tín
dụng riêng phù hợp với đặc điểm của ngân hàng. Qui trình tín dụng bao gồm
một số bước mà mỗi cán bộ tín dụng cần phải thực hiện nghiêm túc. Quan
trọng nhất trong qui trình tín dụng là phân tích tín dụng, thẩm định hiệu quả
kinh tế của dự án. Nếu như cán bộ tín dụng thực hiện đúng qui trình tín dụng,
phân tích các dự án một cách hợp lý chính xác thì Ngân hàng sẽ phân loại
được các dự án, các khoản tín dụng có hiệu quả, có chất lượng và từ đó họ sẽ
có thể nâng cao chất lượng tín dụng cho các khoản tín dụng. Còn ngược lại,
cán bộ tín dụng không thục hiện đúng qui trình tín dụng, thẩm định dự án
không chính xác thì Ngân hàng không loại được các dự án, các khoản tín
dụng không có hiệu quả kinh tế. Và nếu Ngân hàng đầu tư các dự án, các
khoản tín dụng đó thì có nhiều khả năng Ngân hàng sẽ mất vốn, chất lượng tín
dụng chung của Ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng.
Ba là, công tác kiểm tra giám sát tín dụng. Sau khi giải ngân cho
khách hàng các Ngân hàng cần kiểm tra, giám sát tín dụng một cách chặt chẽ
để đảm bảo rằng khách hàng sử dụng đúng mục đích vốn vay, không vi phạm
pháp luật. Nếu khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, hay vi
phạm pháp luật thì khả năng mất vốn là rất lớn, Ngân hàng sẽ không thu hồi
được vốn và lãi đúng hạn và ảnh hưởng đến chất lượng khoản vay.
Bốn là là, hệ thống thông tin tín dụng. Số lượng, chất lượng của thông
tin quyết định đến mức độ chính xác trong việc phân tích, nhận định thị
trường, đánh giá khách hàng... giúp cán bộ tín dụng đánh giá, quyết định cho
vay đúng đắn sáng suốt hơn. Thông tin càng đầy đủ, chính xác, kịp thời sẽ có
tác dụng tăng khả năng phòng ngừa rủi tín dụng, nâng cao chất lượng tín
dụng.
Năm là, phẩm chất và trình độ cán bộ. Con người là yếu tố quyết định
đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như việc
đảm bảo chất lượng tín dụng. Chất lượng nhân sự ngày càng được đòi hỏi cao
để có thể đáp ứng kìp thời có hiệu quả thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng
của môi trường kinh doanh, từ đó tác động đến sự thay đổi của hoạt động tín
dụng. Việc tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt, giỏi chuyên môn
(có khả năng phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án xin vay, đánh giá
tài sản bảo đảm, giám sát quản lý cho vay...) sẽ giúp cho ngân hàng có thể
ngăn ngừa được những sai phạm có thể sẩy ra trong hoạt động tín dụng. Từ đó
Ngân hàng có thể phân loại được các dự án cũng như các khoản tín dụng có
hiệu quả, nâng cao chất lượng tín dụng. Còn nếu như trình độ cán bộ tín dụng
yếu kém họ không thẩm định chính xác các dự án, không đánh giá chính xác
hiệu quả kinh tế của các khoản tín dụng. Khi đó chất lượng tín dụng sẽ bị ảnh
hưởng bởi các dự án, tín dụng này.
1.3.2 Các nhân tố khách quan.
1.3.2.1 Từ phía khách hàng
- Năng lực sử dụng vốn của khách hàng. Chất lượng tín dụng của
Ngân hàng chịu ảnh hưởng rất lớn từ năng lực sử dụng vốn của khách hàng.
Nếu như khách hàng sử dụng vốn vay hiệu quả, họ sẽ thanh toán gốc và lãi
vay đúng hạn. Còn nếu như khách hàng làm ăn thua lỗ, khả năng không thu
hồi vốn và gốc đúng hạn là rất lớn. Và khoản tín dụng này sẽ phải chuyển
sang nợ quá hạn, chất lượng tín dụng của Chi nhánh kém, nợ quá hạn gia
tăng.
-Thông tin từ khách hàng cung cấp: Một thực tế đang tồn tại lâu nay
là tình trạng các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng cung cấp các số liệu thiếu
trung thực; chế độ kế toán thống kê đã được ban hành, nhưng phần lớn các
doanh nghiệp thực hiện không nghiêm túc. Điều này gây rất nhiều khó khăn
cho ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh cũng như
việc quản lý vốn vay của đơn vị để qua đó có thể đưa ra những quyết định đầu
tư đúng đắn. Cũng từ đó mà chất lượng tín dụng bị ảnh hưởng.
- Sử dụng vốn sai mục đích: Nhiều doanh nghiệp dùng tiền vay ngân
hàng quay vòng không đúng đối tượng kinh doanh, không đúng với phương
án, mục đích khi xin vay đã không trả được nợ đúng hạn, thậm chí cho khách
hàng sử dụng vốn vay ngắn hạn sử dụng đầu tư vào tài sản cố định hoặc kinh
doanh bất động sản nên không trả được nợ đúng hạn. Ngân hàng không thu
hồi được vốn. Chất lượng tín dụng từ đó mà bị ảnh hưởng,
1.3.2.2 Nhân tố khách quan khác
- Các nguyên nhân từ môi trường kinh doanh: Môi trường kinh doanh
của các khách hàng do các chính sach của nhà nước quyết định.Doanh nghiệp
có môi trường kinh doanh tốt, hiệu quả, họ sẽ có điều kiện làm ăn thuận lợi,
bảo toàn vốn vay và phát triển vốn vay. Khách hàng có thể trả gốc và lãi đúng
hạn, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng cho Ngân hàng. Và ngược lai,
môi trường kinh doanh không tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh,
làm ăn doanh nghiệp không trả được nợ, chất lượng tín dụng bị ảnh hưởng.
Ngoài ra còn những nhân tố ảnh hưởng như biến động của kinh tế thế
giới, thiên tai, lũ lụt, hoả hoạn, hạn hán, động đất.... trực tiếp gây bất lợi cho
tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng làm ảnh hưởng đến khả năng
trả nợ của khách hàng.
Qua nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín
dụng cho thấy, tuỳ theo sự phát triển, điều kiện kinh tế xã hội và sự hoàn thiện
môi trường pháp lý của từng nước cũng như khả năng quản lý, cơ sở vật chất
kỹ thuật và trình độ của đội ngũ cán bộ của từng ngân hàng thương mại và các
nhân tố này ảnh hưởng khác nhau đến chất lượng hoạt động tín dụng. Vấn đề
cơ bản là phải nắm chắc những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động
tín dụng. Nắm chắc và biết vận dụng sáng tạo ảnh hưởng của các nhân tố này
trong hoàn cảnh thực tế, từ đó tìm ra những biện pháp quản lý có hiệu quả để
củng cố nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất
rủi ro, sẽ tạo điều kiện cho thành công của hoạt động tín dụng nói riêng và
cũng như hoạt động của ngân hàng thương mại nói chung.
Chương 2 Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn của
Ngân Hàng Công Thương Từ Sơn
2.1 Khái quát về Ngân Hàng Công Thương Từ Sơn
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh
ngân hàng công thương Từ Sơn
Từ Sơn là một huyện đồng bằng của tỉnh Bắc Ninh với diện tích là
61,4km dân số khoảng trên 120 nghìn người tập trung tại 10 xã và 1 thị
trấn(thị trấn Từ Sơn).Với vị trí tự nhiên khá thuận lợi:nằm trên quốc lộ 1A và
có tuyến đường sắt Hà Nội-Lạng Sơn.Ngoài ra huyện còn tiếp giáp Hà
Nội,Hưng Yên tạo ra mối giao lưu kinh tế văn hóa xã hội phát triển.Được tái
lập từ ngày 01/10/1999 theo nghị định số 68 của Chính Phủ,trên địa bàn
huyện đã có nhiều vùng kinh tế khá phát triển mạnh như:Doanh nghiệp Nhà
nước,công ty cổ phần,công ty TNHH,công ty tư nhân.hợp tác xã tư nhân,hợp
tác xã dịch vụ và các hộ sản xuất thuộc nhiều nghành nghề và dịch vụ đa
dạng.Các nghành nghề truyền thống:Sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ,sắt
thép Đa Hội...nên Từ Sơn có rất nhiều điều kiện phát triển kinh tế.
Chính vì có điều kiện địa lý thuận lợi như vậy nên từ tháng 06/1995
Ngân Hàng Công Thương Việt Nam quyết định sẽ nâng từ một phòng giao
dịch Từ Sơn cũ thành Ngân Hàng Công Thương Từ Sơn-là ngân hàng chi
nhánh cấp 2 trực thuộc Ngân Hàng Công Thương tỉnh Bắc Ninh.
Ngày 01/01/2006 Ngân Hàng Công Thương Việt Nam quyết định
Ngân Hàng Công Thương Từ Sơn là một ngân hàng nằm trong hệ thống Ngân
Hàng Công Thương Việt Nam-trở thành chi nhánh cấp 1 trực thuộc Ngân
Hàng Công Thương Việt Nam.
Hiện nay, NHCT-Từ Sơn đã vượt qua những khó khăn ban đầu và
khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong nền Kinh tế thị trường, đứng
vững và phát triển trong cơ chế mới, chủ động mở rộng mạng lưới giao dịch,
đa dạng hóa các dịch vụ Kinh doanh tiền tê.Mặt khác Ngân hàng còn thường
xuyên tăng cường việc huy động vốn và sử dụng vốn, thay đổi cơ cấu đầu tư
phục vụ phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng Công
nghiệp hóa – Hiện đại hóa.
Để thực hiện chiến lược đa dạng hóa các phương thức, hình thức, giải
pháp huy động vốn trong và ngoài nước; đa dạng hóa các hình thức kinh
doanh và đầu tư, những năm gần đây, chi nhánh NHCT Từ Sơn đã thu được
nhiều kết quả trong hoạt động kinh doanh, từng bước khẳng định mình trong
môi trường kinh doanh mới mang đầy tính cạnh tranh.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức nhân sự
Chi nhánh NHCT Từ Sơn đặt tại Thị trấn Từ Sơn-tỉnh Bắc Ninh, gồm
có một Ban Giám đốc điều hành, 10 phòng ban chính,cụ thể như sau: Phòng
Khách hàng doanh nghiệp lớn (Phòng KH số 1), Phòng Khách hàng doanh
nghiệp vừa và nhỏ (Phòng KH số 2), Phòng khách hàng cá nhân, Phòng quản
lý rủi ro, Phòng thanh toán xuất nhập khẩu, Phòng kế toán giao dịch, Phòng
thông tin điện toán, Phòng tổng hợp, Phòng tiền tệ kho quỹ, phòng Tổ chức
hành chính.
Các phòng ban tại chi nhánh đều có chung một cơ cấu tổ chức gồm
một trưởng phòng, hai phó phòng và các nhân viên. Mỗi phòng ban có các
chức năng và nhiệm vụ khác nhau.
2.1.2.1Sơ đồ tổ chức bộ máy
SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức chi nhánh NHCT TỪ SƠN
Ban Giám Đốc
Khối KD Khối QL rủi ro Khối tác nghiệp Khối hỗ trợ Phòng giao dịch
Phòng KHDN lớn
Phòng KHQN vừa và
nhỏ
Phòng KH cá nhân
Phòng QL rủi ro Kế toán giao dịch
Phòng tiền tệ Kho
quỹ
Phòng Thanh toán
XNK
Phòng Tổng hợp
Phòng Tổ chức Hành
chính
Quỹ tiết kiệm/
Điểm giao dịch
Phòng Thông tin điện
toán
SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q
2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của một số phòng ban chính
* Phòng Khách hàng doanh nghiệp lớn (KH số 1) và Phòng
Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ (KH số 2)
Phòng Khách hàng số 1 và Phòng khách hàng số 2 có chức năng và
nhiệm vụ như nhau nhưng khác nhau ở đối tượng khách hàng. Phòng khách
hàng số 1 thực hiện các giao dịch với khách hàng là những doanh nghiệp, tổ
chức lớn có mức vốn điều lệ ghi trong Giấy phép đăng ký kinh doanh trên 10
tỷ VNĐ, còn Phòng khách hàng số 2 có đối tượng là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ có mức vốn điều lệ dưới 10 tỷ VNĐ.
Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh
nghiệp về khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên
quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với ché độ, thể lệ
hiện hành và hướng dẫn của NHCT Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị,
giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp lớn.
Nhiệm vụ:
Khai thác nguồn vốn bằng VND và ngoại tệ từ khách hàng là các
doanh nghiệp.
Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách
hàng về các sản phẩm dịch vụ của NHCTVN: tín dụng , đầu tư, chuyển tiền,
mua bán ngoại tệ, thanh toán XNK, thẻ , dịch vụ ngân hàng điện tử... ; Làm
đầu mối bán các sản phẩm dịch vụ của NHCTVN đến các khách hàng là
doanh nghiệp. Nghiên cứu đưa ra các đề xuất về cải tiến sản phẩm dịch vụ
hiện có, cung cấp những sản phẩm dịch vụ mới cho khách hàng là doanh
nghiệp.
SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q
Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách
hàng có nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm
quyền quyết định theo quy định của NHCTVN.
Thực hiện nghiệp vụ cho vay và xử lý giao dịch
Phân tích hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng vay
vốn, xin bảo lãnh để phục vụ công tác cho vay, bảo lãnh có hiệu quả
Báo cáo, phân tích tổng hợp kế hoạch… theo khách hàng, nhóm
khách hàng theo sản phẩm dịch vụ
Theo dõi trích lập dự phòng rủi ro theo quy định
Phản ánh kịp thời những vấn đê vướng mắc cơ chế, chính sách, quy
trình nghiệp vụ và những vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp trình Giám
đốc chi nhánh xem xét, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên giải quyết.
* Phòng Khách hàng cá nhân
Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá
nhân để huy động bằng VNĐ và ngoại tệ; xử lý các nghiệp vụ liên quan đến
cho vay; quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành
của NHNN và hướng dẫn của NHCT VN; quản lý hoạt động của các quỹ tiết
kiệm, điểm giao dịch.
Nhiệm vụ:
Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng là các cá nhân
Tổ chức huy động vốn của dân cư (VNĐ và ngoại tệ)
Tiếp thị tư vấn cho khách hàng
Thẩm định và tính toán hạn mức tín dụng (bao gồm cho vay, tài trợ
thương mại, bảo lãnh, thấu chi) cho 1 khách hàng trong phạm vi được ủy
quyền; quản lý các hạn mức đã đưa ra theo từng khách hàng
Thực hiện nghiệp vụ vho vay và xử lý giao dịch
SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q
Nắm bắt, cập nhật, phân tích toàn diện về thông tin khách hàng theo
quy định
Quản lý các khoản vay, cho vay, bảo lãnh; quản lý tài sản đảm bảo
Phân tích hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng vay
vốn, xin bảo lãnh để phục vụ công tác cho vay, bảo lãnh có hiệu quả
Điều hành quản lý lao động, tài sản, tiền vốn huy động tại các quỹ tiết
kiệm, điểm giao dịch
Thực hiện nghiệp vụ về Bảo hiểm nhân thọ và các loại bảo hiểm khác
theo hướng dẫn của NHCT VN.
Phản ánh kịp thời những vấn đê vướng mắc cơ chế, chính sách, quy
trình nghiệp vụ và những vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp trình Giám
đốc chi nhánh xem xét, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên giải quyết.
* Phòng quản lý rủi ro (Bao gồm cả những quản lý nợ có vấn đề)
Chức năng:
Phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh
về công tác quản lý rủi ro, Quản lý giảm sát thực hiện danh mục cho vay, đầu
tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định
hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực
hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân
hàng theo chỉ đạo của NHCTVN. Chịu trách nhiệm về quản lý và đề xuất xử
lý các khoản nợ có vấn đề (bao gồm các khoản nợ: cơ cấu lại thời hạn trả nợ,
nợ quá hạn, nợ xấu tại các phòng có cho vay, quản lý, khai thác và xử lý tài
sản đảm bảo nợ vay theo quy định của nhà nước nhằm thu hồi các khoản nợ
gốc và lãi tiền vay.Quản lý, theo dõi, đề xuất các biện pháp và phối hợp với
các phòng có liên quan thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro.
SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q
Nhiệm vụ:
Nghiên cứu chủ trương, chính sách của Nhà nước và kế hoặch phát
triển kinh tế ,ngành kinh tế tại địa phương, các văn bản về hoạt động ngân
hàng, chiến lược kinh doanh, chính sách quản lý rủi ro của NHCTVN và tình
trạng tín dụng tại Chi nhánh trong từng thời kỳ để:
Đề xuất mức tăng trưởng tín dụng theo nhóm khách hàng, ngành
nghề, lĩnh vực kinh tế.. phù hợp với năng lực quản trị rủi ro của Chi nhánh và
tình hình phát triển kinh tế tại địa phương.
Đề xuất danh sách khách hàng cần hạn chế tín dụng hoặc ngừng quan
hệ tín dụng.
Thực hiện thẩm định, tái thẩm định, đánh giá rủi ro đối với các khoản
vay, dự án vay vốn, các khoản bảo lãnh, cấp tín dụng theo yêu cầu của Giám
đốc Chi nhánh hoặc HĐTD Chi nhánh.
Thực hiện việc phân loại nợ, tính toán trích dự phòng rủi ro , và chấm
điểm , xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng có quan hệ tín dụng tại chi
nhánh.
Kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ tín dụng, thủ tục tín dụng do các phòng
liên quan lập, đảm bảo tuân theo đúng điều kiện của khoản tín dụng đã được
duyệt.
Cung cấp thông tin liên quan đến nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro cho
các phòng liên quan tại chi nhánh .
Đề xuất và theo dõi , kiểm tra thực hiện về : lãi suất, phí, chi phí
khuyến mại, tiép thị, chi hoa hồng theo quy định.
Tham gia Hội đồng tín dụng, Hội đồng xử lý , Hội đồng miễn giảm
lãi xuất theo yêu cầu của Giám đốc Chi nhánh/ Chủ tịch Hội đồng.Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q
* Phòng Tiền tệ kho quỹ
Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt
theo quy định của NHNN và NHCT VN; ứng tiền và thu tiền cho các quỹ
tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các
doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.
Nhiệm vụ:
Quản lý an toàn kho quỹ theo đúng quy định của NHNN và NHCT
VN
Thực hiện ứng tiền và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao
dịch trong và ngoài quầy ATM theo ủy quyền kịp thời, chính xác, đúng chế
độ quy định.
Phối hợp với Phòng Kế toán giao dịch (trong quầy), Tổ chức hành
chính thực hiện điều chuyển tiền giữa các quỹ nghiệp vụ của chi nhánh với
NHNN, các chi nhánh NHCT trên địa bàn, các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch,
phòng giao dịch, máy rút tiền tự động (ATM) an toàn, đúng chế độ trên cơ sở
đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu tại chi nhánh.
Theo dõi tình hình kho tàng, lập kế hoạch sửa chữa cải tạo, tu bổ,
nâng cấp kho tiền đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
* Phòng Thanh toán xuất nhập khẩu
Chức năng: Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về
thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại Chi nhánh theo quy định
của NHCTVN.
Nhiệm vụ: Thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu theo
hạn mức được cấp như : phát hành, sửa đổi, thanh toán L/C nhập khẩu, thông
báo và thanh toán LC xuất khẩu. Thực hiện các nghiệp vụ nhờ thu liên quan
đến XNK.
SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q
Thực hiện các nghiệp vụ về mua bán ngoại tệ, xây dựng giá mua, bán
hàng ngày trình lãnh đạo duyệt theo thẩm quyền để thực hiện trong toàn Chi
nhánh.
Hỗ trợ phòng kế toán thực hiện chuyển tiền nước ngoài, kiểm tra hợp
đồng ngoại thương hoặc thủ tục các khoản chuyển tiền khác theo quy định
của NHCTVN.
Phối hợp với bộ phận kiểm soát sau thuộc phòng Kế toán kiểm soát,
phòng khách hàng nhằm xử lý các sai sót, tiếp thị khách hàng.
* Phòng Thông tin điện toán
Chức năng:
Thực hiện công tác duy trì hệ thống, bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm
bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh
Nhiệm vụ:
Thực hiện quản lý về mặt công nghệ và kỹ thuật đối với toàn bộ hệ
thống mạng thông tin của chi nhánh theo thẩm quyền được giao
Bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ
thống mạng, máy tính của chi nhánh
Thực hiện triển khai các hệ thống, chương trình phần mềm mới, các
phiên bản mới từ phía NHCT tại chi nhánh
Lập, gửi báo cáo bằng các văn bản theo quy định hiện hành của
NHCT VN và NHNN
Thao tác vận hành các chương trình phần mềm trong hệ thống thông
tin về phân hệ điện toán để phối hợp xử lý kỹ thuật phát sinh trong chi nhánh
Làm đầu mối về mặt công nghệ thông tin giữa chi nhánh NHCT với
NHCT VN. Xử lý các sự cố đối với hệ thống thông tin tại chi nhánh. Thực
hiện lưu trữ, backup dữ liệu toàn chi nhánh
SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q
Phối hợp với các phòng chức năng để triển khai công tác đào tạo về
công nghệ thông tin tại chi nhánh.
Phòng Tổ chức hành chính
Chức năng :
Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại
chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của
NHCT VN; thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh
doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh
Nhiệm vụ:
Thực hiện quy định của Nhà nước và của NHCT VN có liên quan đến
chính sách cán bộ về tiền lương, BHXH, BHYT...
Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp
cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh
Thực hiện bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại chi nhánh
Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt
cho cán bộ, nhân viên chi nhánh
Thực hiện việc mua sắm tài sản và công cụ lao động, trang thiết bị và
phương tiện làm việc, văn phòng phẩm phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại
chi nhánh. Thực hiện theo dõi bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, công cụ lao động
theo ủy quyền
Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, nâng cấp và sửa chữa nhà làm
việc, quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch đáp ứng yêu cầu kinh doanh và quy chế
quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước và của NHCT VN
Quản lý và sử dụng xe ô tô, sử dụng điện, điện thoại và các trang thiết
bị của chi nhánh. Định kỳ bảo dưỡng và khám xe ô tô theo quy định, đảm bảo
lái xe an toàn. Là đầu mối xây dựng nội quy quản lý, sử dụng trang thiết bị tại
chi nhánh
SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q
Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ theo đúng quy
định của Nhà nước và của NHCT VN. Đánh máy, in ấn tài liệu của cơ quan
khi đã được Ban Giám đốc phê duyệt. Cung cấp tài liệu lưu trữ cho Ban Giám
đốc và các phòng ban khi cần thiết theo đúng quy định về bảo mật, quản lý an
toàn hồ sơ cán bộ
Tổ chức thực hiện công tác y tế tại chi nhánh
Chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để hội họp, hội thảo, sơ kết, tổng
kết... và Ban Giám đốc đón tiếp khách
Thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ các khoản chi tiêu nội bộ cơ quan
Tổ chức công tác bảo vệ an toàn cơ quan, phối hợp với các phòng Kế
toán giao dịch, Tiền tệ kho quỹ bảo vệ an toàn công tác vận chuyển hàng đặc
biệt, phòng cháy nổ, phòng chống bão lụt theo đúng quy định cẩu ngành và
các cơ quan chức năng.
*Phòng Kế toán tài chính
Chức năng: tham mưu cho Giám đốc thực hiện công tác quản lý tài
chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại chi nhánh theo đúng quy định
của Nhà nước và của NHCT VN.
Nhiệm vụ:
Chi trả lương và các khoản thu nhập khác cho cán bộ nhân viên hàng
tháng
Tổ chức quản lý và theo dõi hạch toán kế toán TSCĐ, công cụ lao
động, kho ấn chỉ, chi tiêu nội bộ của chi nhánh; phối hợp với phòng Tổ chức
hành chính lập kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng TSCĐ...
Lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành
Lập kế hoạch mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc, kế hoạch chi
tiêu nội bô đảm bảo hoạt động kinh doanh của chi nhánh trình Giám đốc chi
nhánh quyết định
SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q
Phối hợp với các phòng liên quan tham mưu cho Giám đốc về kế
hoạch và thực hiện quỹ tiền lương quý, năm, chi các quỹ theo quy định của
Nhà nước và NHCT phù hợp với mục tiêu phát triển kinh doanh của chi
nhánh.
Tính và trích nộp thuế, BHXH theo quy định; là đầu mối trong quan
hệ với các cơ quan thuế, tài chính
Phối hợp với các phòng Tổ chức hành chính, xây dựng nội dung quản
lý, sử dụng trang thiết bị tại chi nhánh.
2.1.3 Kết quả kinh doanh chủ yếu
Những năm qua, trong bối cảnh tình hình kinh tế và tiền tệ thế giới
diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng trực tiếp đến tiến trình phát triển kinh tế
nước ta nói chung và hoạt động ngành ngân hàng nói riêng, chi nhánh NHCT
Từ Sơn cũng không nằm ngoài ảnh hưởng đó. Nhận thức sâu sắc diễn biến
thực tế, dưới sự chỉ đạo sát sao của NHCT VN, chi nhánh NHCT Từ Sơn đã
đề ra những bước đi vững vàng, phù hợp, thận trọng và linh hoạt với tinh thần
chủ động, sáng tạo và ý chí vươn lên của toàn thể cán bộ nhân viên toàn chi
nhánh vì mục tiêu ổn định và phát triển. Do vậy, hoạt động kinh doanh của
Chi nhánh đã đạt được kết quả khả quan trên các mặt hoạt động kinh doanh
ngân hàng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và hoàn thành kế hoạch của
NHCT VN.
* Hoạt động huy động vốn.
Bảng 2.1 Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh qua các năm gân đây.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007
Tiền gửi tổ chức kinh tế 196.987 234.786 231.653
Tiền gửi dân cư. 281.347 278.089 303.459
Tổng 478.334 512.875 535.112
(Nguồn báo cáo kết quả cuối năm của NHCT Từ Sơn)
SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q
Biểu đồ 2.1 Tổng nguồn vốn huy động qua các năm
440000
450000
460000
470000
480000
490000
500000
510000
520000
530000
540000
Triệu đồng
2005 2006 2007
Năm
Tổng huy động
Tổng huy động
Cùng với tình hình kinh tế xã hội nước ta tiếp tục ổn định, hoạt động
huy động với của Chi nhánh NHCT Từ Sơn vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng,
năm sau cao hơn năm trước. Nếu như năm 2005 Chi nhánh mới chỉ huy động
được 478.334 triệu đồng thì năm 2006 Chi nhánh đã huy động được 512.875
triệu và năm 2007 đã là 535.112 triệu đồng.
Trong hoạt động huy động chi nhánh đã nỗ lực phấn đấu thực hiện
nhiều giải pháp khắc phục khó khăn nhằm nâng cao nguồn vốn huy
động.Thực hiện các cơ chế động lực về tiền lương, tiền thưởng , áp dụng triển
khai kịp thời việc phát triển sản phẩm mới, thực hiện chính sách khuyến khích
ưu đãi, mở thêm các điểm giao dịch mẫu; chú trọng các dịch vụ thanh toán để
tạo điều kiện tăng trưởng nguồn, nâng cao tình thần phục vụ, thực hiện văn
hóa giao tiếp giúp thu hút nguồn vốn tăng khá so với các năm trước.
Bên cạnh những yếu tố tích cực, công tác huy động vốn của Chi
nhánh NHCT Từ Sơn vẫn gặp nhiều khó khăn. Đã xuất hiện nhiều kênh huy
động vốn như: các công ty Bảo hiểm, việc đẩy mạnh cổ phần hóa DNNN, tình
trạng người dân giữ vàng, ngoại tệ, thói quen thanh toán bằng tiền mặt và sự
phát triển của thị trường chứng khoán.Sự cạnh tranh hết sức sôi động, gay gắt
SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q
giữa các NHTM hoạt động trên địa bàn huyện Từ Sơn, nhất về lãi suất của
các NHTMCP; do vậy, đã phần nào chi phối tốc độ tăng trưởng nguồn vốn.
* Hoạt động tín dụng:
Trong một số năm gần đây hoạt động tín dụng của Chi nhánh đã đạt
được một số kết quả đáng ghi nhận. Năm 2005 dư nợ tín dụng 298.049 triệu,
năm 2006 đã là 315.681 triệu, năm 2007 là 328 tỷ. Với nguồn huy động vốn
tăng hàng năm Chi nhánh có điều kiện để mở rộng tín dụng hơn nữa.
* Công tác tài trợ thương mại
Nghiệp vụ tài trợ thương mại ngày càng được phát triển có chất lượng
với một tiềm năng lớn, mức tăng trưởng cao,năm sau cao hơn năm trước,góp
phần đáng kể vào sự phát triển của Chi nhánh.
Tuy nhiên, công tác tài trợ thương mại cũng gặp phải sự cạnh tranh
hết sức gay gắt giữa các NHTM trên địa bàn , việc xử lý truyền tin các điện
thanh toán quốc tế của các NHTM khác tốc độ nhanh hơn so với hệ thống của
NHCT ( vì các chi nhánh truyền nhanh qua trụ sở chính) , do đó một bộ phận
nhỏ khách hàng đã chuyển giao dịch sang Ngân hàng khác.
- Sự cạnh tranh giữa các NHTM trên địa bàn rất gay gắt, việc xử lý
truyền tin các điện thanh toán quốc tế của các NHTM khác tốc độ nhanh hơn
so với hệ thống NHCT (vì chi nhánh phải truyền qua trụ sở chính). Do đó,
một bộ phận khách hàng đã chuyển sang giao dịch tại các ngân hàng khác.
Mặc dù vậy, qua quá trình phát triển và đổi mới, hoạt động tài trợ
thương mại đã tạo được lòng tin và uy tín đối với khách hàng, tạo lợi thế để
mở rộng hoạt động tín dụng đối nội, tăng nguồn vốn ngoại tệ. Trên cơ sở
nguồn vốn ngoại tệ tăng trưởng ổn định, Chi nhánh không chỉ đáp ứng nhu
cầu của khách hàng vay vốn mà còn thường xuyên điều một lượng vốn ngoại
tệ về NHCT VN để cân đối chung trong toàn hệ thống. Hệ thống tài trợ
SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q
thương mại đã góp phần đáng kể vào kết quả kinh doanh chung của chi
nhánh.
* Công tác kế toán tài chính và kết quả kinh doanh
Công tác kế toán thanh toán là một trong những hoạt động trung tâm
của ngân hàng. Chi nhánh đã chú trọng nâng cao phong cách giao tiếp, thực
hiện triển khai kịp thời các chương trình ứng dụng công nghệ Ngân hàng hiện
đại, đảm bảo thanh toán kịp thời chính xác và an toàn cho khách hàng.
Thu phí từ hoạt động kinh doanh là 925 triệu đồng đạt 102% kế hoạch
NHCT VN giao năm 2007 trong đó:
Phí từ hoạt động chuyển tiền là:396 triệu đồng chiếm 43% phí từ hoạt
động kinh doanh.
Phí từ hoạt dộng tín dụng là 314 triệu đồng chiếm 34% phí từ hoạt
động kinh doanh.
Phí từ các hoạt động khác là 215 triệu đồng chiếm 23% phí từ hoạt
động kinh doanh
Lợi nhuận được trích rủi ro là 9216 triệu đồng đạt 132% kế hoạch
NHCT VN giao năm 2007
Phối hợp chặt chẽ với phòng Tổ chức hành chính và các phòng liên
quan trong việc đáp ứng nhu cầu mua sắm công cụ lao động thiết yếu để phục
vụ cho công tác kinh doanh trên tinh thần chống lãng phí, tiết kiệm chi tiêu
theo nội dung và kế hoạch của NHCT VN.
SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q
2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng công
thương Từ Sơn
2.2.1 Dư nợ tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng công thương
Từ Sơn
Bảng 2.2: Dư nợ tín dụng trung và dài hạn trong các năm gần dây
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền % Số tiền % Số tiền
%
Dư nợ 298.049 100 315.681 100 328.218 100
Ngắn hạn 250.113 86,5 270.285 85,6 280.440 85,4
Trung hạn 14.009 4,7 15.400 4,9 17.221 5,2
Dài hạn 24.927 8.8 29.996 9,5 30.557 9,4
(Nguồn báo cáo kết quả cuối năm của NHCT Từ Sơn)
Biểu đồ 2.2 Tốc độ tăng trưởng dư nợ qua các năm
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
Triệu đồng
2005 2006 2007
Năm
Ngắn hạn
Trung hạn
Dài hạn
SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q
Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ trên chúng ta có thể rút ra một số
nhận xét về tình hình dư nợ tín dụng của Chi nhánh NHCT Từ sơn trong 3
năm 2005, 2006, 2007 như sau:
Về qui mô tín dụng ngắn hạn còn rất lớn, tín dụng ngắn hạn chiếm
phần lớn cả về dư nợ tín dụng và tỷ trọng tín dụng. Cụ thể là năm 2005, dư nợ
ngắn hạn là 250.113 triệu đồng, năm 2006 là 270.285 triệu, năm 2007 là
280.440 triệu, tương ứng với tỷ lệ phần trăm trong tổng dư nợ là 86,5%,
85,6%, 85,4% lần lượt trong 3 năm. Tuy vậy dư nợ tin dụng ngắn hạn tăng
trong 3 năm nhưng tỷ lệ phần trăm trong tổng dư nợ lại giảm dần, thay và đó
là tỷ lệ phần trăm tín dụng trung và dài hạn tăng lên. Dư nợ tín dụng trung hạn
trong 3 năm 2005, 2006, 2007 lần lượt tăng lên với số lượng cụ thể là 14.009
triệu, 15.400 triệu, 17.221 triệu. Với tỷ lệ phần trăm so với tổng dư nợ là
4,7% năm 2005, 4,9% năm 2006 và 5,2% năm 2007. Dư nợ dài hạn cũng tăng
đang kể trong 3 năm vừa qua. Năm 2005 dư nợ tín dụng dài hạn mới là
24.927 triệu thì năm 2006 đã là 29.996 triệu, năm 2007 là 30.557 triệu. Tỷ
trọng dư nợ năm 2007 tuy có giảm so với năm 2006 nhưng nhìn chung là dư
nợ vẫn tăng. Dư nợ nói chung và dư nợ tín dụng trung và dài hạn của Chi
nhánh tăng đều hằng năm là một kết quả đáng ghi nhận. Nhưng đi đôi với
việc dư nợ tăng thông thường nợ quá hạn cũng tăng theo. Chi nhánh đưa ra
các chính sách phù hợp để nâng cao chất lượng tín dụng, mang lại hiệu quả
kinh tế cho Chi nhánh.
2.2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Chi
nhánh NHCT Từ Sơn.
2.2.2.1 Nợ quá hạn, dư nợ quá hạn của tín dụng trung và dài hạn
trong các năm gần đây
SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q
Bảng 2.3 Tỷ lệ nợ quá hạn trong 3 năm
Đơn vị: Triệu đồng
chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Nợ quá hạn % Nợ quá hạn % Nợ quá hạn %
Trung hạn 294,189 2,1% 369,6 2,4% 464,967 2,7%
Dài hạn 473,613 1,9% 659.912 2,2% 733.368 2,4%
Tổng 767,802 1029,512 1198,335
(Nguồn báo cáo kết quả cuối năm của NHCT Từ Sơn)
Biểu đồ 2.3: Nợ quá hạn trong 3 năm
.
0
100
200
300
400
500
600
700
800
Triệu đồng
2005 2006 2007
Năm
Trung hạn
Dài hạn
Từ bảng số liệu và biểu đồ trên chúng ra có thể thấy rằng tỷ lệ nợ quá
hạn của cả tín dụng trung và dài hạn trong 3 năm 2005, 2006 và 2007 của Chi
nhánh đều cao và tăng dần. Chi nhánh cần tìm các biện pháp hợp lý để hạn
chế nợ quá hạn ở mức có thể chấp nhận được. Tỷ lệ nợ quá hạn của tín dụng
trung hạn tăng lần lượt từ 2,1%, năm 2005 lên 2,4% năm 2006 và 2,7% năm
2007 tương ứng với dư nợ quá hạn là 294,189 triệu năm 2005, 369 triệu năm
2006 và 464,967 triệu năm 2007. Cũng như các khoản tín dụng trung hạn, tín
dụng dài hạn tỷ lệ nợ quá hạn cũng tăng cao trong các năm gần đây. Tuy vậy
SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q
tỷ lệ nợ quá hạn của tín dụng dài hạn luôn thấp hơn tỷ lệ nợ quá hạn của tín
dụng trung hạn. Năm 2005 tỷ lệ nợ quá hạn là 1,9%, năm 2006 là 2,2%. Và
năm 2007 là 2,4%. Dư nợ quá hạn các năm của tín dụng dài hạn lần lượt là
473,613 triệu,659,912 triệu năm 2006, 733,368 triệu năm 2007.
Có thể nói rằng tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh chưa thục sự đáng
báo động nhưng Chi nhánh cần quan tâm nhiều hơn nữa đến các tỷ lệ nợ quá
hạn này vì nó đang trên đà tăng trong các năm gần đây, Chi nhánh cần phải
hạn chế tỷ lệ nợ quá hạn. Có như vậy, các khoản tín dụng trung và dài hạn
mới có thể mang lại hiệu quả kinh tế cho Chi nhánh.
2.2.2.2 Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi của Chi nhánh trong
3 năm gần đây.
Bảng 2.4: Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi của Chi nhánh.
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Nợ quá hạn
có KN thu
hồi
% Nợ quá hạn
có KN thu
hồi
% Nợ quá hạn
có KN thu
hồi
%
Trung
hạn
279,48 95% 336,34 91% 423,12 91%
Dài hạn 426,25 90% 584,022 88,5% 674,7 92%
Tổng 705,73 91,9% 920,362 89,4% 1097,82 91,6%
(Nguồn báo cáo kết quả cuối năm của NHCT Từ Sơn)
SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q
Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi so với tổng nợ quá hạn.
Năm 2007
Có KN thu hồi
Không có KN thu hồi
Năm 2005
1
2
Năm 2006
1
2
Với các số liệu về dư nợ quá hạn có khả năng thu hồi của Chi nhánh
NHCT Từ Sơn, chúng ta thấy rằng, tỷ lệ dư nợ quá hạn có thể thu hồi được là
rất lớn. Tỷ lệ nợ quá hạn cótể thu hồi được đối với tín dụng trung hạn trong 3
năm của Chi nhánh lần lượt là 95% năm 2005, 91% năm 2006 và 91% năm
2007. Tương ứng với dư nợ quá hạn có khả năng thu hồi là 279,48 triệu năm
2005, 336,34 triệu năm 2006 và 423,12 triệu năm 2007. Điều đang chú ý ở tỷ
lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi của các khoản tín dụng trung hạn là tỷ lệ
này giảm nhanh ở năm 2006 và 2007.
Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi của các khoản tín dụng dài hạn
cũng khá cao, mặc dù có tăng giảm ở các năm nhưng năm 2007 tỷ lệ này là
92%. Trung bình tỷ lệ dư nợ quá hạn có khả năng thu hồi của cả tín dụng
trung và dài hạn trong 3 năm lần lượt là 91,9% năm 2005, 89,4% năm 2006
và 91,6% năm 2007 tương ứng với số dư nợ quá hạn có khả năng thu hồi là
705 triệu năm 2005; 920,362 triệu năm 2006 và 1097,82 triệu năm 2007.
SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q
Tỷ lệ nợ quá hạn tăng dần qua các năm nhưng với tỷ lệ nợ quá hạn có
thể thu hồi luôn ở mức cao của chi nhánh chứng tỏ hoạt động tín dụng nói
chung cũng như hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Chi nhánh nói riêng
mang lại hiệu quả kinh tế cho Chi nhánh.
2.2.3 Cơ cấu dư nợ quá hạn trung và dài hạn phân theo hình thức
sở hữu doanh nghiệp
Dư nợ trung và dài hạn phân theo hình thức sở hữu của Chi nhánh
NHCT Từ Sơn trong 3 năm gần đây nhìn chung là mất cân đối. Cụ thể dư nợ
trung và dài hạn đối với doanh nghiệp Quốc Doanh thường trên 80% tổng dư
nợ. Năm 2005 dư nợ trung hạn đối với loại hình doanh nghiệp này là 31.149
triệu, năm 2006 là 36.771 triệu, năm 2007 là 39.178 triệu. Dư nợ trung và dài
hạn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 7.787 triệu năm 2005, năm
2006 là 8.625 triệu, năm 2007 5.600 triệu. Để thấy rõ tình hình nợ quá hạn đối
với các khoản tín dụng trung và dài hạn phân theo hình thức sở hữu doanh
nghiệp, chúng ta có bảng số liệu sau:
Bảng 2.5: Nợ quá hạn phân theo hình thức sở hữu doanh nghiệp.
Đơn vị: Triệu đồng
HTSH Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Nợ quá hạn % Nợ quá hạn % Nợ quá hạn %
DN QD 531,761 70% 730,953 71% 922,717 77%
DN ngoài Qd 230,341 30% 298,559 29% 275,618 23%
Tổng 767,802 1029,512 1198,335
(Nguồn báo cáo kết quả cuối năm của NHCT Từ Sơn)
SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q
Biểu đồ 2.5 Tỷ lệ nợ quá hạn phân theo loại hình sở hữư doanh nghiệp.
Năm 2006
Năm 2005
1
2
Năm 2007
DNQD
DNNQD
Dựa vào bảng số liệu và biểu đồ trên chúng ta có thể thấy rằng nợ quá
hạn của các khoản tín dụng trung và dài hạn đối với các DNQD, các doanh
nghiệp ít rủi ro tiềm ẩn vẫn còn khá cao trong 3 năm gân đây. Tỷ lệ nợ quá
hạn đối với loại hình doanh nghiêp này lần lượt là 70% năm 2005, 71% năm
2006 và 77% năm 2007. Nợ quá hạn cũng như tỷ lệ nợ quá hạn tăng đều và
tăng độ tăng của dư nợ tín dụng trung và dài hạn. Đặc biệt, dư nợ quá hạn đối
với doanh nghiệp quốc doanh tăng đột biến vào năm 2007. Tỷ lệ nợ quá hạn
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có giảm trong 3 năm gần đây.
Năm 2005 tỷ lệ nợ quá hạn là 30%, năm 2006 là 29% nhưng năm 2007 chỉ
còn 23%, tương ứng với nợ quá hạn năm 2007 là 275,618 triệu trong khi năm
2006 là 298,559 triệu.
Với thực tế trên Chi nhánh cần nhìn nhận việc cung cấp các khoản tín
dụng cho các daonh nghiệp quốc doanh, mà theo các ngân hàng là ít rủi ro so
với việc cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Mặc dù
so sánh giữa tỷ lệ dư nợ tín dụng và nợ quá hạn của tín dụng trung và dài hạn
đối với các doanh nghiệp quốc doanh thì tỷ lệ nợ quá hạn thấp hơn, còn đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì tỷ lệ nợ quá hạn cao hơn. Nhưng
sụ chênh lệch đó không chứng minh một cách rõ ràng loại hình sở hữu doanh
SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q
nghiệp nào là ít rủi ro thực sự. Tỷ lệ nợ quá hạn thấp hơn so với tỷ lệ dư nợ
tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp quốc doanh, nhưng sụ thấp
hơn này là không đáng kể.
2.3 Đánh giá hoạt động nâng cao tín dụng trung và dài hạn của Chi
nhánh NHCT Từ Sơn trong các năm gần đây.
Hoạt động nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn trong thời
gian qua của Chi nhánh NHCT Từ Sơn đã thu được một số kết quả đáng ghi
nhận. Tuy nhiên, bên cạnh các kết quả đã đạt được đó Chi nhánh cũng còn rất
nhiều hạn chế cần phải tìm các biện pháp thích hợp để giải quyết. Các cán bộ
Chi nhánh NHCT Từ Sơn cần nhìn nhận các kết quả cung như các hạn chế và
nguyên nhân của nó một cách nghiêm túc để đưa ra các biện pháp hợp lý để
cải thiện tình hình. Có như vậy, chất lượng tín dụng trung và dài hạn mới
được đảm bảo, nâng cao hiệu quả kinh tế cho các khoản tín dụng trung và dài
hạn tại Chi nhánh.
2.3.1 Các kết quả đạt được.
Một là, kết quả đáng ghi nhận và khích lệ của Chi nhánh trong thời
gian qua là dư nợ tín dụng nói chung và dư nợ tín dụng trung và dài hạn nói
riêng tăng đều trong 3 năm gần đây. Nếu như Chi nhánh quá chú tâm vào việc
nâng cao chất lượng tín dụng, họ chỉ tìm kiếm các dự án ít rủi ro nhất, hạn chế
cho vay đối với một số ngành kinh tế rủi ro hay các doanh nghiệp quốc doanh
thì doanh số cho vay từng năm của Chi nhánh sẽ rất thấp, làm dư nợ tín dụng
trung và dài hạn giảm, ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
Chi nhánh đang mở rộng tín dụng trung và dài hạn, và nếu Chi nhánh đi đôi
với việc giám sát, đảm bảo chất lượng tín dụng thì hiệu quả kinh tế của các
khoản tín dụng trung và dài hạn này là rất lớn. Chi nhánh sẽ thành công trong
hoạt động kinh doanh của mình, mang lại lợi nhuận cho Chi nhánh.
Hai là, Tỷ lệ nợ quá hạn tuy có tăng dều trong 3 năm gần đây nhưng
Chi nhánh đã sử dụng một số biện pháp nhằm đảm bảo tỷ lệ dư nợ không ở
mức quá cao. Nói như vậy không phải là Chi nhánh đã thành công trong hoạt
SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q
động nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn. Chi nhánh cần khống chế
tốc độ tăng của tỷ lệ nợ quá hạn, và giảm tỷ lệ này xuống thấp hơn nữa.
Ba là, Số dư nợ quá hạn có khả năng thu hồi của chi nhánh là rất lớn,
chiếm trung bình trên dưới 90% tổng số nợ quá hạn. Số nợ quá hạn từ năm
2005 và một số nợ quá hạn năm 2006 Chi nhánh đã tích cực tìm một số biện
pháp xử lý và thu hồi đủ vốn và lãi cho Chi nhánh, đảm bảo không bị mất
vốn.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Hạn chế
Một là, Tuy đã đạt được kết quả tích cực trong công tác huy động vốn
nhưng tỷ lệ tăng vốn huy động tại địa phương còn thấp, chưa khai thác tối đa
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Công tác tuyên truyền tiếp thị về huy động
vốn còn hạn chế, mới sử dụng các hình thức, cơ chế huy động truyền thống,
chưa áp dụng các hình thức huy động tiên tiến, có tính hấp dẫn, nguồn vốn đi
vay và huy động từ bên ngoài còn chiếm tỷ trọng cao, đồng thời dẫn đến dư
nợ cho vay thấp so với nhu cầu nguồn vốn trung và dài hạn của khách hàng.
Hai là, Tỷ lệ nợ quá hạn đang có xu hướng tăng cao. Nguồn trả nợ
của tín dụng trung và dài hạn thường được xác định trước là khấu hao và 1
phần lợi nhuận sau thuế. Tuy vậy tỷ lệ nợ quá hạn thường thấp hơn rất nhiều
so với tín dụng ngắn hạn. Tuy vậy, tỷ lệ nợ quá hạn đang có xu hướng tăng.
Chi nhánh cần hạn chế tốc độ tăng của tỷ lệ nợ quá hạn, sau đó giảm thấp tỷ
lệ này ở một mức độ có thể chấp nhận được.
Ba là, Cơ cấu dư nợ tín dụng không hợp lý, còn tập trung nhiều vào
thành phần doanh nghiệp quốc doanh, và một số ngành kinh tế như xây dựng
và giao thông vận tải. Việc tập trung như vậy, chi nhánh không phân tán rủi ro
của các khoản tín dụng.
SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q
2.3.2.2 Nguyên nhân của các hạn chế
* Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất: Việc đầu tư tín dụng của Chi nhánh đạt được kết quả khá
nhưng hiệu quả đầu tư chưa cao. Do nội tại nền kinh tế địa phương sức hấp
thụ, sử dụng vốn hiệu quả còn thấp, nhất là khu vực kinh tế quốc doanh địa
phương, khu vực nông nghiệp nông thôn. Tỷ trọng cho vay vốn trung và dài
hạn chưa cao, lãi suất cho vay còn cứng nhắc, chưa phù hợp với quan hệ cung
- cầu của thị trường. Sự chủ động tìm kiếm các dự án, phương án đầu tư vốn
có hiệu quả còn hạn chế, cá biệt còn trường hợp chạy theo số lượng quy mô
đầu tư. Công tác thẩm định, kiểm tra trước - trong và sau khi cho vay còn hạn
chế và yếu.
Thứ hai: Trình độ, năng lực của một số cán bộ tín dụng tại ngân hàng
tuy đã được nâng lên song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển.Trong
khi một cán bộ tín dụng phải đảm nhận tất cả các khâu của quá trình cho vay.
Đối với những dự án lớn một cán bộ tín dụng phải làm tất cả các việc từ tiếp
xúc với khách hàng, thu thập các thông tin về khách hàng, phân tích, thẩm
định dự án đến giám sát và quản lý tiền vay.
Với khối lượng công việc lớn như vậy thì việc sai sót trong quá trình
cho vay của cán bộ tín dụng là điều không thể tránh khỏi. Hơn nữa cũng
không phát huy được những mặt mạnh của mỗi cán bộ tín dụng. Từ đó dẫn
đến việc quyết định cho vay sai đối tượng.
Thứ ba: Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ chưa được thực hiện
thường xuyên và nghiêm túc. Việc kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay
chưa đầy đủ hoặc còn mang tính hình thức, chưa phát hiện kịp thời và có biện
pháp chỉnh sửa những tồn tại trong quá trình cho vay và việc sử dụng vốn vay
của khách hàng.
Bên cạnh đó Ngân hàng Công thương Từ Sơn vẫn chưa có sự đa
dạng hoá trong hình thức cho vay trung và dài hạn. Hiện nay, ngân hàng chỉ
mới tập trung chủ yếu vào việc cho vay theo dự án, cho vay xây dựng đầu tư
SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q
cơ bản , việc định kỳ hạn nợ của một số khoản vay chưa phù hợp làm cho thời
gian thu hồi vốn chậm dẫn tới vòng quay vốn tín dụng chậm làm ảnh hưởng
tới chất lượng tín dụng.
B. Nguyên nhân khách quan
- Về trình độ và năng lực, quản lý của doanh nghiệp còn thấp, chưa
thực sự thích nghi và hoạt động có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường. Các
doanh nghiệp thường không có các dự án có hiệu quả kinh tế. Năng lực của
cán bộ yếu kém nên nhiều khi không xây dựng được dự án hiệu quả, không
làm được một bộ hồ sơ hợp lý để vay vốn ngân hàng.
Hiệu quả sử dụng vốn của các khách hàng kém, họ làm ăn thua lỗ,
hoặc không có hiệu quả kinh tế, do vậy họ không trả được gốc và lãi đúng hạn
cho Chi nhánh, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Chi nhánh.
- Công tác hoạch toán, kế toán trong một số doanh nghiệp còn thiếu
nghiêm túc, các số liệu trong các báo cáo tài chính chưa chính xác và không
đáng tin cậy’’lỗ thật lãi giả’’ đã gây khó khăn trong công tác thẩm định của
cán bộ tín dụng ngân hàng.
- Hệ thống cơ chế chính sách còn thiếu nhiều điểm chưa phù hợp với
diễn biến thị trường chậm được chỉnh sửa. Các qui chế vừa thiếu vừa chưa
chủ đồng bộ dẫn đến trường hợp hiểu không đúng và không đồng nhất, mỗi
nơi vận dụng mỗi khác.
-Về cơ chế xử lý tài sản đảm bảo tiền vay vẫn còn qua nhiều vướng
mắc khi thi hành. Với tài sản do ngân hàng phát mại thì thủ tục chuyển quyền
sở hữu cho người mua mất nhiều thời gian nên xử lý còn chậm. Với các tài
sản là. bất động sản phải qua trung tâm đấu giá mất rất nhiều thời gian và chi
phí.
SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q
Chương 3:Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài
hạn tại Ngân Hàng Công Thương Từ Sơn
Qua thực tế phân tích tình hình hoạt động tín dụng trung và dài hạn
tại Ngân hàng Công thương Từ Sơn trong thời gian qua cho thấy ngân hàng
đã có những cố gắng, thực hiện các biện pháp đề nâng cao chất lượng tín
dụng trung và dài hạn. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động không tránh khỏi
những tồn tại chủ quan của ngân hàng, những điều kiện khách quan đem lại.
Vì vậy, trong thời gian tới để đạt được mục tiêu trong chiến lược phát triển
của mình là nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn, cần phải
có những định hướng, giải pháp cụ thể để tạo ra môi trường hoạt động thuận
lợi đem lại hiệu quả thiết thực.
3.1 Định hướng phát triển của Ngân Hàng Công Thương Từ Sơn
Trong hoạt động kinh doanh tín dụng của mình được sự chỉ đạo của
Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân Hàng Công Thương Từ Sơn có
những biện pháp thực hiện chuyển dịch cơ cấu đầu tư theo hướng nâng cao tỷ
trọng cho vay trung và dài hạn, đáp ứng nhu cầu về đầu tư cải tiến, đổi mới
trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
nhanh chóng nắm bắt kịp trình độ khoa học kỹ thuật trong khu vực và trên thế
giới. Do đó, việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn
cần phải được thực hiện theo các mục tiêu như sau:
- Trong định hướng cho hoạt động tín dụng - ngân hàng, Nghị quyết
Đại hội IX chỉ rõ: “Thực thi chính sách tiền tệ đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô,
kiểm soát lạm phát, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng, kích thích đầu tư phát
triển. Sử dụng linh hoạt, có hiệu quả các công cụ chính sách tiền tệ như tỷ giá,
lãi suất, nghiệp vụ thị trường mở theo nguyên tắc của thị trường. Nâng dần và
tiến tới thực hiện đầy đủ chính chuyển đối của đồng tiền Việt Nam”.
SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q
“Hình thành môi trường minh bạch, lành mạnh và bình đẳng cho hoạt
động tiền tệ - ngân hàng, ứng dụng phổ biến công nghệ thông tin, mở rộng
nhanh các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán ngân hàng.
Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, cung ứng các dịch vụ và tiện ích
ngân hàng thuận lợi thông thoáng đến mọi doanh nghiệp và dân cư, chú trọng
khu vực công nghiệp, nông thôn.
Hình thành đồng bộ khuôn khổ pháp lý, áp dụng đẩy đủ hơn các thiết
chế mà chuẩn mực quốc tế về an toàn trong kinh doanh tiền tệ - ngân hàng.
Giải quyết nợ tồn đọng đi đôi với tăng cường các định chế pháp lý, kinh tế và
hành chính về nghĩa vụ trả nợ của người đi vay và bảo vệ quyền thu nợ hợp
pháp của người cho vay. Tăng cường năng lực tự kiểm tra của các tổ chức tín
dụng và công tác thanh tra, giám sát của các cơ quan chức năng, không để xẩy
ra đổ vỡ tín dụng.
Cơ cấu lại hệ thống ngân hàng, phân biệt chức năng của ngân hàng
nhà nước và ngân hàng thương mại nhà nước, chức năng cho vay của ngân
hàng chính sách với chức năng kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng thương mại.
Bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của Ngân hàng thương mại
trong kinh doanh. Giúp đỡ và thúc đẩy các tổ chức tín dụng trong nước nâng
cao năng lực quản lý và trình độ nghiệp vụ, có khả năng cạnh tranh với các
chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Bảo đảm quyền kinh doanh của các ngân
hàng và các tổ chức tài chính nước ngoài theo cam kết của nước ta với quốc
tế. Gắn cải cách ngân hàng với cải cách doanh nghiệp Nhà nước, xắp xếp lại
các ngân hàng cổ phẩn, xử lý các ngân hàng yếu kém. Đưa hoạt động của quỹ
tín dụng nhân dân đi đúng hướng và bảo đảm an toàn”.
- Về nguồn vốn: Tiếp tục sử dụng các hình thức, biện pháp năng
động, phù hợp để duy trì tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của những năm tiếp
theo.Sử dụng công cụ lãi suất linh hoạt, phù hợp để thu hút vốn ngoại tệ thông
qua hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của các doanh nghiệp, các
tổ chức tín dụng đặc biệt là nguồn tiền gửi trung và dài hạn.
SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q
- Về đầu tư : Lựa chọn cho vay những dự án vốn vay phù hợp với
chiến lược phát triển kinh tế của nước ta từ nay đến năm 2010 đối với các
ngành kinh tế, vùng kinh tế phù hợp với kế hoạch phát triển tổng thể của từng
doanh nghiệp trên cơ sở định kỳ hạn nợ, thời hạn vay hợp lý theo đó:
Khi xét duyệt các dự án đầu tư giành vốn tín dụng trung và dài hạn
ưu tiên cho những dự án đầu tư theo chiều sâu, nhằm giúp cho các doanh
nghiệp khai thác tối đa năng lực sẵn có, cho vay các dự án đầu tư có quy mô
vừa và nhỏ, nhất là những dự án nhằm giải quyết việc làm cho người lao
động, lao động trẻ có trình độ…
Tập trung vốn cho các dự án thuộc vùng kinh tế, ngành kinh tế trọng
điểm mũi nhọn, phục vụ cho quá trình công nghiệp- hoá hiện đại hoá đất
nước. Khuyến khích các dự án phát triển công nghệ chế biến nông lâm, thuỷ
sản… theo công nghệ tiên tiến, tạo ra hàng hoá chất lượng cao đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Tiếp tục đổi mới cơ cấu đầu tư đối với các DNNN, tăng tỷ trọng đầu
tư đối với các DNNQD một cách hợp lý nhằm hạn chế và phân tán rủi ro.
- Nâng cao chất lượng vốn tín dụng trung và dài hạn, làm lành mạnh
hoá dư nợ tín dụng trung và dài hạn từng bước dứt điểm xử lý nợ tồn đọng, nợ
không có khả năng thu hồi từ nguồn dự phòng tăng cường các biện pháp giám
sát, quản lý vốn vay của khách hàng, kiên quyết xử lý đối với những trường
hợp khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, vi phạm hợp đồng tín dụng
hoặc có dấu hiệu không an toàn và kinh doanh không có hiệu quả. Do vậy,
cần tập trung lựa chọn, đánh giá chính xác về từng khách hàng để có giải pháp
xử lý phù hợp đối với từng trường hợp cụ thể.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo quy trình tín
dụng, thực hiện kiểm tra tất cả các đơn vị vay vốn nhằm đảm bảo an toàn và
phát triển bền vững, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra.
SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân
Hàng Công Thương Từ Sơn
3.2.1. Phải phù hợp với quan điểm phát triển tín dụng - ngân hàng
của Đảng
Ngân hàng phải bằng những biện pháp linh hoạt kết hợp với sự năng
động tìm đến khách hàng, các dự án khả thi để đầu tư cho vay nhằm góp phần
thúc đẩy thành phần kinh tế quốc doanh phát huy vai trò hợp tác, khuyến
khích, giúp đỡ kinh tế cá thể, kinh tế tư nhân phát triển, từng bước góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH đất nước, nâng cao chất
lượng tín dụng và hiệu quả cuối cùng của nền kinh tế chính là thước đo của
mọi hoạt động của tín dụng ngân hàng.
Triển khai thực hiện cơ chế lãi suất cho vay phù hợp với diễn biến thị
trường, kiểm soát nội bộ để thực sự trở thành lá chắn thứ nhất trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng. Điều này các ngân hàng trước đây thường xem nhẹ.
Hiện nay, không những nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát nội
bộ mà vấn đề quan tâm hàng đầu là phẩm chất đạo đức của cán bộ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo tốt nghiệp- Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Từ Sơn.pdf