Báo cáo Tốt nghiệp Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Từ Sơn

Tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Từ Sơn: BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Từ Sơn MỤC LỤC Lời mở đầu .................................................................................................... 1 Chương 1:Các vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại .................................................................................. 9 1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại .................................................. 9 1.1.1. Khái niệm,đặc điểm của ngân hàng thương mại.......................... 9 1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại. .................. 10 1.2 Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại ....... 17 1.2.1 Hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại ..... 17 1.2.1.1. Khái niệm .............................................................................. 17 1.2.1.2. Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn ................

pdf71 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1092 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Từ Sơn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Từ Sơn MỤC LỤC Lời mở đầu .................................................................................................... 1 Chương 1:Các vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại .................................................................................. 9 1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại .................................................. 9 1.1.1. Khái niệm,đặc điểm của ngân hàng thương mại.......................... 9 1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại. .................. 10 1.2 Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại ....... 17 1.2.1 Hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại ..... 17 1.2.1.1. Khái niệm .............................................................................. 17 1.2.1.2. Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn ............................... 18 1.2.1.3.Vai trò của tín dụng trung và dài hạn ..................................... 19 1.2.2. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại ... 22 1.2.2.1. Khái niệm .............................................................................. 22 1.2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại........................................................................ 24 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại ..................................................................... 29 1.3.1 Các nhân tố chủ quan .................................................................. 29 1.3.2 Các nhân tố khách quan. ............................................................. 31 1.3.2.1 Từ phía khách hàng ................................................................ 31 1.3.2.2 Nhân tố khách quan khác........................................................ 32 Chương 2 Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân Hàng Công Thương Từ Sơn ....................................................................... 33 2.1 Khái quát về Ngân Hàng Công Thương Từ Sơn ............................. 33 2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng công thương Từ Sơn.................................................................... 33 2.1.2 Cơ cấu tổ chức nhân sự ............................................................... 34 2.1.2.1Sơ đồ tổ chức bộ máy............................................................... 34 2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của một số phòng ban chính ............ 36 2.1.3 Kết quả kinh doanh chủ yếu ........................................................ 44 2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng công thương Từ Sơn ............................................................................... 48 2.2.1 Dư nợ tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng công thương Từ Sơn ........................................................................................................ 48 2.2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Chi nhánh NHCT Từ Sơn. ..................................................................................... 49 2.2.2.1 Nợ quá hạn, dư nợ quá hạn của tín dụng trung và dài hạn trong các năm gần đây ................................................................................ 49 2.2.2.2 Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi của Chi nhánh trong 3 năm gần đây. ...................................................................................... 51 2.2.3 Cơ cấu dư nợ quá hạn trung và dài hạn phân theo hình thức sở hữu doanh nghiệp ................................................................................ 53 2.3 Đánh giá hoạt động nâng cao tín dụng trung và dài hạn của Chi nhánh NHCT Từ Sơn trong các năm gần đây. ...................................... 55 2.3.1 Các kết quả đạt được.................................................................... 55 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ............................................................. 56 2.3.2.1 Hạn chế .................................................................................. 56 2.3.2.2 Nguyên nhân của các hạn chế................................................. 57 Chương 3:Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân Hàng Công Thương Từ Sơn ............................................................. 59 3.1 Định hướng phát triển của Ngân Hàng Công Thương Từ Sơn ...... 59 3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân Hàng Công Thương Từ Sơn ................................................................... 62 3.2.1. Phải phù hợp với quan điểm phát triển tín dụng - ngân hàng của Đảng ............................................................................................... 62 3.2.2 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định .................................... 62 3.2.3. Nâng cao trình độ và phẩm chất cán bộ tín dụng....................... 63 3.2.4. Nắm vững và theo dõi sát sao tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng ........................................................................................... 64 3.2.5. Đa dạng hoá loại hình cho vay trung và dài hạn ....................... 64 3.2.6. Đẩy mạnh công tác Marketing trong ngân hàng........................ 65 3.2.7. Đẩy mạnh công tác huy động vốn trung và dài hạn ................... 65 3.3 Kiến Nghị ........................................................................................... 66 3.3.1. Đối với Chính phủ ...................................................................... 66 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước ..................................................... 66 3.3.3. Đối với Ngân Hàng Công Thương Việt Nam ............................. 67 Kết Luận ...................................................................................................... 69 Tài liệu tham khảo ...................................................................................... 70 Các ký hiệu DNNN…………………………….Doanh nghiệp nhà nước. NHTM…………………………….Ngân hàng thương mại DNNQD…………………………..Doanh nghiệp ngoài quốc doanh. CNH-HDH………………………..Công nghiêph hoá -hiên đại hoá NHCT…………………………….Ngân hàng công thương TNHH……………………………Trách nhiệm hữu hạn XNK……………………………….Xuất nhập khẩu VND……………………………….Việt Nam đồng NHCTVN…………………………Ngân hàng công thương Việt Nam NHNN………………………………Ngân hàng nhà nước BHXH……………………………….Bảo Hiểm Xã Hội BHYT……………………………….Bảo hiểm y tế. TSCD……………………………….Tài sản cố định NHTMCP…………………………..Ngân hang thương mại cổ phần XLRR……………………………….xử lý rủi ro DNQD...............................................Doanh nghiệp quốc doanh DNNQD............................................Doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Lời mở đầu Cùng với sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Hệ thống ngân hàng nước ta đã có những bước tiến đáng kể trong hoạt động của mình để đáp ứng những yêu cầu của nền kinh tế. Từ những yêu cầu của hệ thống ngân hàng, nước ta đã có những đổi mới căn bản về cơ cấu tổ chức cũng như công nghệ của ngân hàng. Nét nổi bật của những đổi mới đó là sự phân chia thành hai cấp của hệ thống ngân hàng, trong đó Ngân hàng Thương mại thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ và cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, còn Ngân hàng Nhà nước với vai trò quản lý toàn bộ hệ thống ngân hàng. Sự phát triển của hệ thống Ngân hàng Thương mại đã góp phần quan trọng để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Khi nền kinh tế càng phát triển mạnh thì những đòi hỏi yêu cầu đặt ra với hệ thống ngân hàng ngày càng lớn, buộc các ngân hàng phải không ngừng đổi mới và phát triển hơn nữa để đáp ứng và thoả mãn những yêu cầu của nền kinh tế.Với nhận thức: để tồn tại và phát triển vững mạnh trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt thì các Ngân hàng Thương mại không còn cách nào khác là phải mở rộng hoạt động kinh doanh cũng như không ngừng nâng cao chất lượng của những hoạt động đó. Đối với ngành ngân hàng hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong đó, tín dụng trung và dài hạn là nghiệp vụ quan trọng mang lại hiệu quả cao trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng. Vì vậy, việc không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng trung và dài hạn nói riêng là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển vững chắc của các ngân hàng. Từ nhận thức trên, Em mạnh dạn chọn đề tài “ Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Từ Sơn” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình nhằm đóng góp những ý kiến trong phạm vi kiến thức của em về vấn đề nghiên cứu trên. 1.Mục đích nghiên cứu: Chuyên đề nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Thương mại trong nền kinh tế thị trường. Ngoài ra, chuyên đề còn xem xét thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Từ Sơn dựa trên các chỉ tiêu cơ bản. Đồng thời, trên cơ sở thực tiễn và lý luận, chuyên đề đặc biệt quan tâm tới việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Từ Sơn. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề chủ yếu tập trung nghiên cứu tình hình tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Từ Sơn. Phạm vi nghiên cứu : Tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Từ Sơn từ năm 2006 đến năm 2007, từ đó đề xuất một số định hướng, giải pháp góp phần nâng cao chất lượng tín dụng nói chung của Ngân hàng. 3.Kết cấu: Ngoài phần mở đầu, kết luận chuyên đề được trình bày ở 3 Chương: Chương 1: Các vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Thương mại. Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Công thương Từ Sơn. Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Từ Sơn. Do kiến thức,thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài viết chuyên đề này chắc chắn sẽ khó tránh khỏi những sai lầm thiếu sót.Em mong rằng sẽ nhận được những ý kiến đóng góp bổ ích từ các thầy giáo,cô giáo ,các bạn và những người quan tâm để chuyên đề này được bổ sung và hoàn chỉnh hơn. Chương 1:Các vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại 1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm,đặc điểm của ngân hàng thương mại Khái niệm: Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối với từng cộng đồng địa phương, chủ thể tham gia nói riêng. Với vai trò quan trọng như vậy, nhưng quan niệm như thế nào về một Ngân hàng, và sự phân biệt nó với các tổ chức phi Ngân hàng không phải là điều đơn giản. Rõ ràng, có thể định nghĩa Ngân hàng thông qua chức năng mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Tuy nhiên, vấn đề ở chỗ không chỉ chức năng của các Ngân hàng thay đổi, mà có sự “thâm nhập” vào chức năng hoạt động Ngân hàng của các đối thủ cạnh tranh. Do đó tuỳ theo đIều kiện của mỗi nước và sự phát triển của hệ thống tài chính nước đó mà có những định nghĩa khác nhau về Ngân hàng. Theo luật Ngân hàng của Pháp thì Ngân hàng được định nghĩa:”Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở nào đó thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác, hay hình thức khác số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.” Còn luật pháp ấn độ lại có cái nhìn về Ngân hàng như sau, họ định nghĩa:” Ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ và đầu tư.” Đó là các quan niệm về Ngân hàng đứng trên giác độ luật pháp. Còn đứng trên giác độ tài chính Ngân hàng thì sao? Một định nghĩa khác về Ngân hàng được Giáo sư Peter Rose đưa ra như sau: ”Ngân hàng là loại hình tổ chức tàt chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.” Ở Việt Nam, theo quy định tại luật các tổ chức tín dụng thì Ngân hàng được định nghĩa như sau: “ Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.” Như vậy thông quâ một số khái niệm về Ngân hàng thương mại, ta có thể hiểu Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh tín dụng với mục đích thu lợi nhuận, và nó có những đặc trưng như sau: -Ngân hàng thương mại là một tổ chức được phép nhận ký thác của công chúng với trách nhiệm hoàn trả. -Ngân hàng thương mại là một tổ chức được phép sử dụng ký thác của công chúng để cho vay, chiết khấu và thực hiện các dịch vụ tàI chính khác. Căn cứ vào tính chất và mục tiêu hoạt động, ở nước ta các loại hình Ngân hàng thương mại được hoạt phép hoạt động theo luật tổ chức tín dụng bao gồm: Ngân hàng thương mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác. 1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại tập trung chủ yếu vào nhiệm vụ nhận tiền gửi và cho vay, đó là hai mặt hoạt động tín dụng. Trong xu thế hiện nay, các Ngân hàng thương mại hoạt động theo loại hình đa năng thì hoạt động của nó tập trung vào ba hoạt động chính: hoạt động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn, hoạt động trung gian. Hoạt động huy động vốn đối với Ngân hàng đây là hoạt động “đầu vào” của Ngân hàng. Nguồn vốn hoạt động chủ yếu của một Ngân hàng được hình thành từ những nguồn chính sau đây: vốn tự có của doanh nghiệp, vốn vay (vay của các tổ chức tài chính, vay của dân cư, vay của Ngân hàng trung ương), lợi nhuận để lại, ngoài ra đối với một số Ngân hàng nguồn vốn hoạt động có thể hình thành từ vốn đIều lệ hay vốn uỷ thác...Trong quá trình hoạt động của mình, Ngân hàng thương mại phần lớn dựa vào việc huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế. Hoạt động nguyên thuỷ của Ngân hàng là nhận tiền gửi của khách hàng và đây vẫn là nguồn đầu vào chủ yếu của Ngân hàng. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới quy mô tiền gửi của khách hàng tại Ngân hàng như: lãi suất, phương thức huy động của Ngân hàng, tình hình kinh tế xã hội từng thời kỳ, phong tục tập quán của từng vùng, uy tín của từng Ngân hàng, các dịch vụ do Ngân hàng cung cấp...vv. Nắm được yếu tố đó, Ngân hàng có thể đIều chỉnh lượng vốn huy động sao cho phù hợp với nhu cầu vốn của mình. Các loại tiền gửi mà Ngân hàng cung cấp để huy động vốn là: tiền gửi thanh toán không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm. Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu tín dụng và đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, Ngân hàng có thể vay vốn từ dân cư , các đơn vị kinh tế, các tổ chức tín dụng khác thông qua một số hình thức như: phát hành trái phiếu, kỳ phiếu hoặc vay tái chiết khấu từ Ngân hàng trung ương. Để được hoạt động và thực hiện huy động vốn, Ngân hàng phải có một lượng nhất định gọi là vốn tự có. Lượng vốn này chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng vốn sử dụng song nó có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động của Ngân hàng. Vốn tự có là đIều kiện bắt buộc để Ngân hàng có được giấy phép tổ chức và hoạt động trước khi nó có thể huy động được những khoản tiền gửi đầu tiên. Vốn tự có còn đóng vai trò là một tấm đệm giúp chống lại rủi ro phá sản, những thua lỗ về tàI chính trong hoạt động tạm thời. Nó tạo niềm tin cho công chúng và là sự đảm bảo đối với chủ nợ về sức mạnh tài chính của Ngân hàng. Và nó còn cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trưởng và sự phát triển dịch vụ mới, cho những chương trình và trang thiết bị mới. Đối với hoạt động sử dụng vốn, đây là hoạt động cho vay và đầu tư bao gồm hoạt động ngân quỹ, hoạt động cho vay, hoạt động đầu tư chứng khoán. Hoạt động ngân quỹ nhằm bảo đảm khả năng thanh toán thường xuyên của Ngân hàng cho khách hàng. Đây là tài sản không sinh lời hoặc sinh lời thấp nhưng tính lỏng cao được coi như tiền mặt. Do đó Ngân hàng phải duy trì lượng tiền mặt ở một mức độ hợp lý sao cho vừa đảm bảo tính thanh khoản vừa đảm bảo tính sinh lời. Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất quyết định sự thành bại của Ngân hàng vì đây là hoạt động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng. Cũng vì vậy mà đây là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất. Để tránh đIều đó, việc quản lý tiền cho vay được tiến hành rất chặt chẽ, đặc biệt là món vay lớn, với thời hạn dài. Ngân hàng thương mại có thể cho vay theo nhiều hình thức khác nhau. Ngoài ra Ngân hàng còn sử dụng vốn vào hoạt động đầu tư chứng khoán trên thị trường để thu lợi nhuận và một phần đảm bảo khả năng thanh toán của Ngân hàng. Hoạt động trung gian là việc Ngân hàng cung cấp cho khách hàng một loạt các dịch vụ có liên quan. Ngân hàng sẽ nhận được một khoản thu dưới hình thức hoa hồng. Công nghệ Ngân hàng càng phát triển thì hoạt động này càng phong phú và doanh thu càng lớn. Các hoạt động tiêu biểu là: chuyển tiền, thanh toán hộ khách hàng thông qua các hình thức ghi chép trên tài khoản của khách hàng tại Ngân hàng, phát hành séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thư tín dụng, môi giới mua bán chứng khoán, quản lý hộ tài sản cho khách hàng, tư vấn cho doanh nghiệp...vv. Ngày nay, xu hướng của Ngân hàng là hoạt động đa năng trên nhiều lĩnh vực với nhiều nghiệp vụ khác nhau. Các nghiệp vụ có quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ cho nhau nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận cao nhất. Đồng thời ngân hàng còn là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và doanh nghiệp, thành công của ngân hàng sẽ phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu,thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả. *Mua bán ngoại tệ: Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi (mua bán) ngoại tệ-một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ.Trong thị trường tài chính ngày nay,mua bán ngoại tệ thường chỉ do các ngân hàng lớn nhất thực hiện bởi vì những giao dịch như vậy có mức độ rủi ro cao, đồng thời yêu cầu phải có trình độ chuyên môn cao. *Nhận tiền gửi: Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao,do đó các ngân hàng đã tìm mọi cách để huy động đựoc tiền.Một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi(thanh toán và tiết kiệm của khách hàng).Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn.Trong cuộc cạnh tranh để ìm và giành được các khoản tiền gửi,các ngân hàng đã trả lãi cho tiền gửi như là phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hy sinh nhu cầu tiêu dung trước mắt và cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh. *Cho vay: Cho vay thương mại: Ngay ở thời kỳ đầu,các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với những người bán(Người bán chuyển các khoản phải thu cho ngân hàng để lấy tiền trước).Sau đó là bước chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các khách hàng(là người mua),giúp họ có vốn để mua hang dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh. Cho vay tiêu dùng: Trong giai đoạn đầu hầu hết các ngân hang không tích cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng rủi ro vỡ nợ tương đối cao.Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho vay đã buộc các ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng như là một khách hàng tiềm năng.Sau chiến tranh thế giới2, tín dụng tiêu dung đã trở thành một trong những loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất ở các nước có nền kinh tế phát triển. Tài trợ cho dự án: Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn,các ngân hàng ngày càng trở lên năng động trong việc tài trợ cho xây dựng nhà máy mới đặc biệt là trong các ngành công nghệ cao.do rủi ro trong loại hình tín dụng này nói chung là cao song lãi lớn.Một số ngân hàng còn cho vay để đầu tư vào đất. *Bảo quản vật có giá: Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật có giá trị khác cho khách hàng trong kho bảo quản.Khi nhận ngân hàng sẽ giao cho khách tò biên nhận. Do khả năng chi trả bất cứ lúc nào cho giấy chứng nhận, nên giấy chứng nhận đã được sử dụng như tiền-dùng để thanh toán các khoản nợ trong phạm vi ảnh hưởng của ngân hàng phát hành. *Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: Khi các doanh nhân gửi tiền vào ngân hàng, họ nhận thấy ngân hàng không chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của họ. Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dung tiền mặt,tức là người gửi tiền không cần phải đến ngân hàng lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách( séc),khách hang mang đến ngân hàng sẽ nhận được tiền.Các tiện ích của thanh toán không dung tiền mặt đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập của các doanh nhân. Điều này đã khuyến khích các doanh nhân gửi tiền vào ngân hàng để nhờ ngân hàng thanh toán hộ. Như vậy,một dịch vụ mới,quan trọng nhất được phát triển đó là tài khoản tiền gửi giao dịch (demand deposit)cho phép người gửi tiền viết sé thanh toán cho việc mua hàng hoá và dịch vụ. Việc đưa ra loại tài khoản tiền gửi mới này được xem là một trong những bước đi quan trọng nhất trong công nghiêph ngân hàng. Cùng với sự phát triển của công nghệ thong tin,nhiều thể thức thanh toán được phát triển như: Uỷ nhiệm chi, nhờ thu, L/C, thanh toán bằng điện, thẻ… *Quản lý ngân quỹ: Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và nhiều cá nhân. Nhờ đó, ngân hàng thường có mối lien hệ chặt chẽ với nhiều khách hang.Do có kinh nghiệm trong quản lí ngân quỹ và có khả năng trong việc thu ngân,nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách dịch vụ quản lí ngân quỹ, trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hang cần tiền mặt để thanh toán. *Tài trợ các hoạt động của chính phủ: Khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của ngân hàng đã trở thành trọng tâm chú ý của các chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường cấp bách trong khi thu không đủ, Chính phủ các nước đều muốn tiếp cận với các khoản cho vay của ngân hàng. Trong điều kiện các ngân hàng tư nhân không muốn tài trợ thì Chính phủ sẽ dùng một số đặc quyển trao đổi lấy các khoản vay. *Bảo lãnh: Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất lớn và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng, nên ngân hàng có uy tín trong bảo lãnh cho khách hàng.Trong những năm gần đây,nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đa dạng và phát triển mạnh. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của mình mua chịu hàng hoá và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng khác. *Cho thuê thiết bị trung và dài hạn: Nhằm để bán được các thiết bị, đặc biệt là các thiết bị có giá trị lớn,nhiều hãng sản xuất và thương mại đã cho thuê các thiết bị.Cuối hợp đồng thuê,khách hàng có thể mua. Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng kinh doanh quyền lựa chọn thuê các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê. Hợp đồng cho thuê thường phải đảm bảo yêu cầu khách hàng phải trả tới hơn 2/3 giá trị của tài sản cho thuê. Do vây, cho thuê của ngân hàng cũng có nhiều điểm giống như cho vay và được xếp vào tín dụng trung và dài hạn. *Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn: Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các ngân hàng có rất nhiều chuyên gia về quản lí tài chính.Vì vậy nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt dộng tài chính hộ. Dịch vụ uỷ thác phát triển sang cả uỷ thác vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác phát hành, uỷ thác đầu tư… *Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán: Nhiều ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng thoả mãn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lý do chính khiến ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán,cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu trái phiếu và các chứng khoán khác mà không phải nhờ đến người kinh doanh chứng khoán.Trong một vài trường hợp các ngân hàng tổ chức ra công ty chứng khoán hoặc công ty môi giới chứng khoán. *Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm: các ngân hàng bán bảo hiểm cho khách hàng, điều đó bảo đảm việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng bị chết, bị tàn phế hoặc gặp rủi ro trong hoạt động, mất khả năng thanh toán. *Cung cấp các dịch vụ đại lý: Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi nhánh hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi. Nhiều ngân hàng cung cấp dịch vụ ngân hàng đại lí cho các ngân hàng khác như thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ,… 1.2 Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại 1.2.1 Hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại 1.2.1.1. Khái niệm Thuật ngữ tín dụng đang được sử dụng phổ biến hiện nay có xuất xứ từ chữ La-tinh “creditum”, nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm. Trong thực tế, thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Ngay cả trong quan hệ tài chính, tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể hiểu theo các nghĩa sau: Dưới góc độ chuyển dịch quỹ cho vay: Tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm. Theo chức năng hoạt động của ngân hàng: Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác). Trong đó, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng một thời gian nhất định theo thoả thuận. Vậy tín dụng ngân hàng là quan hệ kinh tế thể hiện sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thái tiền tệ hoặc hiện vật từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu lại một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu Từ những cách quan niệm trên, có thể thấy bản chất của tín dụng là giao dịch về tài sản trên cơ sở có thời hạn và hoàn trả. Tài sản trong quan hệ tín dụng có một số đặc trưng như sau: Thứ nhất, tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng bao gồm hai hình thức là cho vay và cho thuê. Trong những năm trước đây, hoạt động tín dụng chỉ có hình thức chủ yếu là cho vay. Xuất phát từ đó mà nhiều lúc thuật ngữ tín dụng và cho vay được coi là đồng nghĩa với nhau. Từ những năm 1970 trở lại đây, cho thuê tài chính đã được các ngân hàng hoặc các định chế tài chính cung cấp cho khách hàng. Đây là một hình thức tín dụng bằng tài sản thực (nhà ở, văn phòng, máy móc thiết bị...) Thứ hai, xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, người cho vay khi chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng. Trong thực tế, các nhân viên tín dụng khi xét duyệt cho vay không dựa trên cơ sở đánh giá mức độ tín nhiệm mà lại chú trọng đến các bảo đảm về tài sản. Chính quan điểm này đã làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Chính những nhà kinh tế học cổ điển đã đưa khái niệm tín dụng với chữ “tín” lên hàng đầu không phải là vấn đề ngẫu nhiên. Thứ ba, giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay. Nói cách khác, người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Thứ tư, trong quan hệ tín dụng ngân hàng,rủi ro là tất yếu do thông tin không cân xứng,sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức nên tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. 1.2.1.2. Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn Thời hạn cho vay dài: Vì hoạt động tín dụng trung và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cố định của khách hàng để mua sắm máy móc, trang thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Vốn đầu tư lớn : Việc đầu tư được thực hiện bởi các dự án lớn và những hoạt động mang tầm chiến lược của các doanh nghiệp nên tỷ trọng vốn vay lớn gấp nhiều lần so với những khoản vay ngắn hạn. Mức độ rủi ro cao: Vì thời gian thu nợ kéo dài nên trong khoảng thời gian đó có thể xảy ra nhiều biến động về lạm phát, về quy chế, chính sách pháp luật… Những biến động này sẽ làm ảnh hưởng xấu đến quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, làm cho họ chưa trả được nợ hoặc không trả được nợ cho ngân hàng dẫn tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng bị giảm sút. Lãi suất cao: Lãi suất cho vay, ngoài lãi suất cơ bản còn phụ thuộc vào cấu trúc rủi ro và cấu trúc kỳ hạn của lãi suất. Mức độ rủi ro cao, thời hạn vay dài thì lãi suất sẽ cao. Như chúng ta thấy, chi phí huy động vốn trung và dài hạn - nguồn vốn chủ yếu dùng để cho vay trung và dài hạn là rất lớn. Trong tín dụng trung và dài hạn, rủi ro cao hơn bởi đây là hình thức tài trợ dự án: 1.2.1.3.Vai trò của tín dụng trung và dài hạn a) Đối với nền kinh tế. Cung cấp vốn phục vụ sự phát triển kinh tế -xã hội Tín dụng trung và dài hạn góp phần giải quyết mâu thuẫn trong nội bộ nền kinh tế về nhu cầu vốn tiền tệ, nó thực hiện việc điều hoà vốn nhằm phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá. Bên cạnh đó, tín dụng trung và dài hạn còn là đòn bẩy thúc đẩy sản xuất và cơ cấu lại sản xuất trong nền kinh tế. Hoạt động tín dụng lành mạnh, chính sách tín dụng đúng đắn sẽ góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế và tăng uy tín quốc gia. So với hình thức cấp vốn từ ngân sách, hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn hiệu quả hơn nhiều, đồng vốn lúc này gắn liền với quyền lợi của ngân hàng cũng như của doanh nghiệp. Với ngân hàng, để đảm bảo đồng vốn sinh lời họ phải theo dõi sát sao đồng vốn của mình và trong những trường hợp cần thiết phải tư vấn hoặc đưa ra những lời khuyên bổ ích cho doanh nghiệp. Còn đối với doanh nghiệp, lãi suất tín dụng trung và dài hạn với chi phí rất cao nên nếu không sử dụng có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ mất đi một khoản chi phí đáng kể thậm chí phải chịu lãi suất phạt hoặc bị tịch thu tài sản thế chấp. Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế đối ngoại phát triển: Tín dụng trung và dài hạn đã trở thành một trong những phương tiện để liên kết nền kinh tế giữa các nước với nhau. Bởi ngân hàng thông qua hoạt động cho các doanh nghiệp trong nước vay ngoại tệ để đầu tư ra nước ngoài hoặc cho các đối tác nước ngoài vay để đầu tư vào trong nước hoặc cho vay xuất nhập khẩu đã tạo ra mối quan hệ giao lưu, hợp tác giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước, dần dần thiết lập quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa nền kinh tế của nước đó và nền kinh tế các nước khác trong khu vực và trên thế giới. Tạo công ăn việc làm cho người lao động: Ngoài những tác động trực tiếp kể trên thì tín dụng trung và dài hạn còn có những tác động gián tiếp tới nền kinh tế. Những dự án mở rộng, đầu tư mới của doanh nghiệp đã tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, giải quyết nỗi bức xúc của xã hội. Việc đầu tư mới, mua sắm dây chuyền công nghệ, máy móc hiện đại của doanh nghiệp từng bước làm thay đổi lực lượng sản xuất cho phù hợp với quan hệ sản xuất mới, thực hiện công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước. b) Đối với ngân hàng. Mục tiêu lợi nhuận: Trong hoạt động của mình các Ngân hàng Thương mại là các doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ. Do vậy, trong cơ chế thị trường, ngân hàng phải tính toán sao cho đạt hiệu quả kinh tế cao nhất, hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. Mục tiêu lợi nhuận là mục tiêu quan trọng nếu không nói là hàng đầu mà bất cứ một NHTM nào cũng muốn đạt được, đó là tối đa hoá lợi nhuận trong phạm vi cho phép. Nếu phủ nhận lợi nhuận sẽ dẫn đến một hoạt động không có hiệu quả. Với tư cách là hoạt động sinh lời chủ yếu thì việc nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng trung và dài hạn nói riêng sẽ tạo điều kiện tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Kinh doanh luôn tiềm ẩn rủi ro xảy ra, kinh doanh càng lớn thì khả năng thu lợi nhuận càng cao nhưng đồng thời với nó là khả năng gặp rủi ro càng lớn.Trong hoạt động cho vay thì hình thức cho vay trung và dài hạn đặc biệt được quan tâm, bởi nó đem lại lợi nhuận cao nhưng đi kèm lại là rủi ro rất lớn. Khi đã có rủi ro xảy ra thì hậu quả rất nặng nề do những khoản vay trung và dài hạn thường có giá trị lớn. Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện cho tín dụng ngắn hạn phát triển: Như chúng ta thấy, các dự án đầu tư của doanh nghiệp sẽ không thực hiện được và trở nên vô nghĩa khi thiết bị, công nghệ lạc hậu, không được cải tiến, đổi mới cho phù hợp. Vì vậy, nhờ có các khoản đầu tư trung và dài hạn – nền tảng cho sự phát triển thì các doanh nghiệp mới yên tâm sử dụng các khoản vay ngắn hạn của ngân hàng để sản xuất và kinh doanh. Do đó, tín dụng trung và dài hạn chính là động lực từng bước thúc đẩy tín dụng ngắn hạn phát triển. c)Đối với khách hàng Bên cạnh vai trò đối với ngân hàng và nền kinh tế thì tín dụng trung và dài hạn còn có vai trò hết sức quan trọng đối với khách hàng. Tạo điều kiện mở rộng quy mô, phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ: Sở dĩ như vậy, là do tín dụng trung và dài hạn rất phù hợp với điều kiện thực tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp này do không có được những ưu thế về quy mô và vốn tự có như các doanh nghiệp lớn nên họ thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận thị trường vốn. Vì vậy, họ khó có thể đầu tư cho những dự án lớn mà không dựa vào sự tài trợ thông qua tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng. Tín dụng trung và dài hạn cung ứng vốn giúp phát triển tiềm năng, tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp: Các doanh nghiệp hiện nay đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường đó là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành với nhau, giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp nước ngoài… Vì vậy, nhờ có nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn được sử dụng cho việc mua sắm nhà xưởng, máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất… Mà chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp được tăng lên, đẩy nhanh quá trình tiêu thụ từ đó giúp doanh nghiệp từng bước chiếm lĩnh thị trường mới. Đồng thời, cũng nhờ nguồn vốn này mà các doanh nghiệp có thể định hướng phát triển cho phù hợp với nhu cầu của thị trường nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Tín dụng trung và dài hạn là một trong những yếu tố nâng cao năng lực sản xuất - kinh doanh góp phần khẳng định tính khả thi của dự án: Như chúng ta đã biết, khi tham gia đầu tư vốn vào doanh nghiệp có nghĩa là ngân hàng đã tìm hiểu nghiên cứu kỹ những dự án của doanh nghiệp. Điều này buộc các nhà đầu tư khi lập dự án phải hết sức thận trọng cân nhắc khi đưa ra các dữ kiện, số liệu, luận cứ… để thuyết phục ngân hàng cho vay. Vì vậy, ngay từ khi lập dự án tiền khả thi cho đến khi lập được dự án khả thi ngân hàng đã đóng vai trò là một là nhà tư vấn quan trọng giúp doanh nghiệp phát triển tiềm năng. Đây cũng chính là một ưu thế của vốn trung và dài hạn, nó sẽ góp phần làm tăng năng lực sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, do ngân hàng không cho vay đối với các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả nên bắt buộc người vay phải năng động sáng tạo, nâng cao chất lượng đi đôi với hạ giá thành sản phẩm để đứng vững trong cạnh tranh. Từ đó, người vay vốn sẽ phải sử dụng vốn vay một cách tiết kiệm nhất, hiệu quả nhất để có thể trả được nợ vay ngân hàng và tái sản xuất mở rộng. 1.2.2. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại 1.2.2.1. Khái niệm Trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển được, các doanh nghiệp phải trả lời ba câu hỏi lớn đó là: sản xuất cái gi? Sản xuất cho ai? Và sản xuất bằng cách nào? đây là ba vấn đề cơ bản mà các doanh nghiệp gặp phải trong nền kinh tế thị trường. Để làm được đIều này các doanh nghiệp phải quan tâm đến một yếu tố rất quan trọng đó là chất lượng của sản phẩm. Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ trên thị trường, những khoản cho vay cũng là một sản phẩm, nó cũng có giá cả và chất lượng như những hàng hoá khác. Chất lượng của một khoản tín dụng là : "Mức độ đáp ứng yêu cầu của khách hàng (cả người vay lẫn người cho vay tiền), phù hợp với các điều kiện kinh tế - xã hội và điều kiện đặc thù của bản thân ngân hàng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng “ Chất lượng cho vay được xem xét trên những góc độ: - Đối với khách hàng: Đó là vay được tiền phù hợp với mục đích sử dụng với các điều khoản về lãi suất, kỳ hạn nợ, thủ tục đơn giản, thuận tiện đảm bảo thanh toán phù hợp với lợi ích của khách hàng và luật pháp hiện hành nhằm đảm bảo khả năng duy trì và mở rộng sản xuất, tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng. - Đối với Ngân hàng thương mại: cho vay cung cấp phù hợp với thực lực tài chính và quản lý của Ngân hàng, phù hợp với chiến lược khách hàng, phù hợp với nguyên tắc cho vay, chiến lược cạnh tranh và phát triển, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi với giá thành hợp lý, đảm bảo việc tuân thủ pháp luật hiện hành và thực hiện vai trò của Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. - Đối với nền kinh tế: Cho vay cung cấp đáp ứng được nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, đảm bảo cung cấp vốn đầy đủ, kịp thời và có hiệu quả cho việc duy trì sản xuất. Mở rộng kinh doanh, tăng cường hiệu quả và năng lực hoạt động của các doanh nghiệp, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội như tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo, xây dựng các vùng kinh tế mới, tạo điều kiện để thực thi chính sách tiền tệ quốc gia... Như vậy, chúng ta có thể rút ra một số vấn đề về cách tiếp cận khái niệm chất lượng cho vay hay chất lượng tín dụng: -Đây là một khái niệm tương đối: nó vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ tiêu tính toán như kết quả kinh doanh, nợ quá hạn...) lại vừa trừu tượng (thể hiện qua năng lực thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế...). -Chất lượng cho vay là một chỉ tiêu tổng hợp và được xác định qua nhiều yếu tố như: lãi, mức độ an toàn vốn của kinh doanh, khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng.... 1.2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại Chất lượng tín dụng trung và dài hạn là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh độ thích nghi của Ngân hàng Thương mại (NHTM) với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh của mỗi ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Do đó, để có thể đánh giá được một ngân hàng là mạnh hay yếu thì phải đánh giá được chất lượng tín dụng trung và dài hạn vì đây là thước đo chủ yếu. a. Các chỉ tiêu định tính. Chúng ta sẽ cùng nhau xem xét các chỉ tiêu định tính trên cả ba giác độ: nền kinh tế, ngân hàng và khách hàng. Đối với nền kinh tế: Chỉ tiêu định tính được thể hiện ở khả năng đáp ứng vốn phù hợp với nhu cầu phát triển của nền kinh tế, một khoản vay trung và dài hạn muốn có chất lượng tốt thì phải đảm bảo được đầu tư đúng theo đường lối phát triển kinh tế-xã hội nhằm thực hiện mục tiêu chỉ đạo của Đảng và Nhà nước. Hơn nữa môi trường kinh tế phát triển, môi trường chính trị, pháp luật ổn định… cũng chính là điều kiện tốt để nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn bởi thời hạn cho vay trung và dài hạn thường rất dài và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Đối với ngân hàng: Tính định tính đối với ngân hàng thể hiện trước hết ở khả năng thu hút khách hàng của ngân hàng. Một ngân hàng muốn thu hút được nhiều khách hàng về phía mình thì phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm ngân hàng mà đặc biệt là phải nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn. Bởi đây là hoạt động có nhiều khách hàng tiềm năng trong tương lai. Vì vậy, khi lượng khách hàng ngày một tăng sẽ cho thấy chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng ngày càng tốt. Đối với khách hàng: Chỉ tiêu định tính được thể hiện trước tiên ở khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng được coi là tốt khi nó đáp ứng được nhu cầu vay vốn trung và dài hạn đúng đắn của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi, từ đó tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Đồng thời việc tôn trọng hợp đồng tín dụng của khách hàng vay vốn – cơ sở pháp lý của ngân hàng cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao chất lượng các khoản vay trung và dài hạn. Bởi điều này cho thấy các quy chế, thể lệ của ngân hàng đã được chấp hành nghiêm túc, từ đó tạo ra tính an toàn và hiệu quả của vốn vay. Tóm lại, những chỉ tiêu định tính thể hiện ở ba khía cạnh: ngân hàng, khách hàng, nền kinh tế sẽ phần nào phản ánh được chất lượng tín dụng trung và dài hạn của các NHTM. b.Các chỉ tiêu định lượng Chất lượng hoạt động tín dụng được đánh giá chủ yếu thông qua các chỉ tiêu sau: - Tổng dự nợ: Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm, nó bao gồm dư nợ ngắn hạn, dư nợ trung và dài hạn. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của Ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Tổng dư nợ thể hiện qui mô tín dụng của Ngân hàng nhưng chưa hoàn toàn phản ánh được chất lượng tín dụng. Vì vậy, người ta sủ dụng chỉ tiêu thứ hai là chỉ tiêu nợ quá hạn. - Tỷ lệ nợ quá hạn: Đây là một chỉ tiêu quan trọng dùng để đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại và được tính theo công thức sau: Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = Nợ quá hạn * 100% Tổng dư nợ Tỷ lệ nợ quá hạn thấp biểu hiện chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng tốt, độ an toàn của ngân hàng cao (hay mức độ rủi ro trong ngân hàng thấp). Tỷ lệ nợ quá cao biểu hiện chất lượng tín dụng thấp, rủi ro trong hoạt động tín dụng cao. Phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ “có vấn đề” có thể bị mất một phần vốn cho vay. Vì vậy khi đánh giá một phần chất lượng tín dụng, người ta thường dùng chỉ tiêu này. Một ngân hàng thương mại có nhiều khoản nợ quá hạn có nguy cơ mất vốn là ngân hàng có chất lượng tín dụng kém. Ngoài ra, khi xem xét, đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng người ta còn phân loại, đánh giá nợ quá hạn theo các tiêu thức sau: Nợ quá hạn theo loại hình kinh tế và thời gian quá hạn: Nợ quá hạn dựa theo loại hình kinh tế quốc doanh là các doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước, kinh tế ngoài quốc doanh. Trong từng loại hình kinh tế, nợ quá hạn lại được phân theo thời gian quá hạn gồm: Nợ quá hạn dưới 180 ngày, từ 180 ngày đến 360 ngày và trên 360 ngày. Thời gian quá hạn càng lâu thì mức độ rủi ro càng lớn, các món nợ trên 360 ngày đều được coi là các khoản nợ khó đòi. Nợ quá hạn theo loại hình kinh tế và thời gian cho vay: Trong từng loại hình kinh tế, nợ quá hạn được chia thành: Nợ quá hạn ngắn hạn (nợ quá hạn đối với loại hình cho vay ngắn hạn), nợ quá hạn trung và dài hạn. - Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi Để đánh giá chính xác hơn chất lượng tín dụng, cần sử dụng thêm chỉ tiêu nợ quá hạn có khả năng thu hồi. Chỉ tiêu này được xác định theo công thức sau: Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi (%) = Nợ quá hạn có khả năng thu hồi * 100% Nợ quá hạn Khi đánh giá về nợ quá hạn phải phân tích theo tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi chiếm tỷ lệ là bao nhiêu? Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi là bao nhiêu trong tổng nợ quá hạn. Vì vậy, việc sử dụng thêm chỉ tiêu này cho phép đánh giá chính xác hơn về chất lượng hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại. - Thời hạn hoàn vốn và vòng quay vốn Tín dụng Để đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng được đúng đắn thì ngoài các chỉ tiêu cần phải xem xét đến vòng quay vốn tín dụng và thời hạn hoàn trả. - Thời hạn hoàn trả là một quá trình từ lúc cho vay đến khi thu hồi hết nợ. Do đó, việc xác định thời hạn hoàn trả là rất quan trọng. Nếu xác định thời hạn hoàn trả đúng và hợp lý, doanh nghiệp sẽ tiến hành sản xuất kinh doanh một cách thuận lợi và đảm bảo hoàn trả được ngân hàng đúng kỳ hạn. Nếu thời hạn hoàn trả xác định lớn hơn tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp sẽ dẫn đến việc doanh nghiệp sử dụng vốn sang mục đích khác, gây khó khăn cho việc ngân hàng thu nợ đến hạn, thậm trí có thể gây tổn thất (mất vốn) vì doanh nghiệp sử dụng vốn ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng. Ngược lại, thời hạn cho vay ngắn hơn tốc độ luân chuyển vốn sẽ gây căng thẳng cho doanh nghiệp không thể trả được nợ ngân hàng đúng kỳ hạn cả gốc và lãi. Vì vậy, việc xác định thời hạn cho vay phải có sự tính toán dựa trên cơ sở khoa học, đảm bảo số tiền cho vay được sử dụng đúng mục đích, phát huy có hiệu quả tốt để ngân hàng thu được gốc và lãi đẩy đủ đúng hạn. Việc xác định thời hạn cho vay căn cứ vào 3 yếu tố: Đặc điểm kinh doanh của ngân hàng, tốc độ luân chuyển vốn của khách hàng và khả năng thu nhập của khách hàng. - Vòng quay vốn tín dụng được xác định theo công thức sau đây: Vòng quay vốn tín dụng (vòng) = Doanh số thu nợ trong kỳ Dư nợ bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn nhanh hay chậm. Số vòng quay càng lớn thì độ luân chuyển được đánh giá là tốt. Song nếu vòng quay vốn tín dụng quá nhanh thể hiện cơ cấu tín dụng chưa hợp lý. Vì vậy, người ta thương phải xem xét một nhân tố nữa là thu nhập từ hoạt động cho vay. - Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay được xác định như sau: Thu nhập từ hoạt động cho vay = Lãi từ hoạt động cho vay Tổng thu nhập Chất lượng hoạt động tín dụng được nâng cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng. Thu nhập từ hoạt động cho vay là chỉ tiêu cần thiết để đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động tín dụng mang lại. Tuy nhiên, khi đánh giá không nên chỉ phân tích trên số tương đối (tỷ lệ %) mà nên phân tích số tuyệt đối để thấy rõ mức độ thiệt hại của ngân hàng, kết hợp so sánh chỉ tiêu nợ quá hạn bình quân trong hệ thống và theo dõi tình hình biến động của chỉ tiêu phân tích qua các năm sẽ thấy được chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tiếp tục phân tích các nhân tố ảnh hưởng, từ đó có biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. -Thời gian xét duyệt vay vốn: đây là khoảng thời gian mà doanh nghiệp phải chờ ngân hàng kiểm tra,xét duyệt các giấy tờ, thẩm định tài sản, thời gian trình lên giám đốc... để từ đó quyết định có cho vay hay không. -Khối lượng hồ sơ giấy tờ phải hoàn thành: Khi một doanh nghiệp muốn vay vốn từ ngân hàng thì doanh nghiệp đó phải nộp các hồ sơ giấy tờ có liên quan cho cán bộ tín dụng của ngân hàng. Số lượng giấy tờ hồ sơ càng ít thì chứng tỏ các thủ tục ở ngân hàng đó càng đơn giản. -Quy mô tín dụng: Bao gồm doanh số cho vay và dư nợ. Trong điều kiện đáp ứng yêu cầu về giới hạn an toàn do Ngân hàng Trung ương qui định trong từng thời kỳ thì mức tăng doanh số cho vay càng lớn càng tốt. Chỉ tiêu mức tăng doanh số cho vay trên thị trường trên tổng tài sản thể hiện khả năng sinh lời của các sản phẩm cho vay của các Ngân hàng thương mại và được dùng để đánh giá chất lượng cho vay trong từng thời kỳ. -Cơ cấu tín dụng: Là tỷ lệ tín dụng phân chia theo các đối tượng cho vay (cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp lớn...); phân chia theo ngành kinh tế (nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng...), thành phần kinh tế (Quốc doanh, tư nhân). -Thu lãi tín dụng: Là khoản lãi Ngân hàng thu được từ việc Ngân hàng đầu tư các khoản tín dụng cho khách hàng. Nếu Ngân hàng thu được lãi đầy đủ và đúng hạn nó thể hiện chất lượng tín dụng của Ngân hàng tốt. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại 1.3.1 Các nhân tố chủ quan Có nhiều nhân tố từ phía Ngân hàng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Chúng ta có thể xem xét một số nhân tố sau: Một là, chính sách tín dụng của Ngân hàng. Mỗi Ngân hàng đều xây dựng một chính sách tín dụng riêng. Đây được coi là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng. Nó có ý nghĩa quyết định sự thành công hay thất bại của một ngân hàng thương mại. Chính sách tín dụng của Ngân hàng qui định đối tượng tín dụng, giới hạn cũng như thời hạn tín dụng đối với từng dự án. Chính sách tín dụng của Ngân hàng còn là mức độ chuyển hoán kì hạn của nguồn. Ví dụ như chính sách tín dụng của ngân hàng tập trung vào đối tượng cho vay là các DNNN, đối tượng có mức độ rủi ro thấp, các khoản tín dụng sẽ mang lại hiệu quả kinh tế, nâng cao chất lượng tín dụng Hai là, quy trình tín dụng. Mỗi ngân hàng đều có một qui trình tín dụng riêng phù hợp với đặc điểm của ngân hàng. Qui trình tín dụng bao gồm một số bước mà mỗi cán bộ tín dụng cần phải thực hiện nghiêm túc. Quan trọng nhất trong qui trình tín dụng là phân tích tín dụng, thẩm định hiệu quả kinh tế của dự án. Nếu như cán bộ tín dụng thực hiện đúng qui trình tín dụng, phân tích các dự án một cách hợp lý chính xác thì Ngân hàng sẽ phân loại được các dự án, các khoản tín dụng có hiệu quả, có chất lượng và từ đó họ sẽ có thể nâng cao chất lượng tín dụng cho các khoản tín dụng. Còn ngược lại, cán bộ tín dụng không thục hiện đúng qui trình tín dụng, thẩm định dự án không chính xác thì Ngân hàng không loại được các dự án, các khoản tín dụng không có hiệu quả kinh tế. Và nếu Ngân hàng đầu tư các dự án, các khoản tín dụng đó thì có nhiều khả năng Ngân hàng sẽ mất vốn, chất lượng tín dụng chung của Ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng. Ba là, công tác kiểm tra giám sát tín dụng. Sau khi giải ngân cho khách hàng các Ngân hàng cần kiểm tra, giám sát tín dụng một cách chặt chẽ để đảm bảo rằng khách hàng sử dụng đúng mục đích vốn vay, không vi phạm pháp luật. Nếu khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, hay vi phạm pháp luật thì khả năng mất vốn là rất lớn, Ngân hàng sẽ không thu hồi được vốn và lãi đúng hạn và ảnh hưởng đến chất lượng khoản vay. Bốn là là, hệ thống thông tin tín dụng. Số lượng, chất lượng của thông tin quyết định đến mức độ chính xác trong việc phân tích, nhận định thị trường, đánh giá khách hàng... giúp cán bộ tín dụng đánh giá, quyết định cho vay đúng đắn sáng suốt hơn. Thông tin càng đầy đủ, chính xác, kịp thời sẽ có tác dụng tăng khả năng phòng ngừa rủi tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng. Năm là, phẩm chất và trình độ cán bộ. Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như việc đảm bảo chất lượng tín dụng. Chất lượng nhân sự ngày càng được đòi hỏi cao để có thể đáp ứng kìp thời có hiệu quả thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh doanh, từ đó tác động đến sự thay đổi của hoạt động tín dụng. Việc tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt, giỏi chuyên môn (có khả năng phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án xin vay, đánh giá tài sản bảo đảm, giám sát quản lý cho vay...) sẽ giúp cho ngân hàng có thể ngăn ngừa được những sai phạm có thể sẩy ra trong hoạt động tín dụng. Từ đó Ngân hàng có thể phân loại được các dự án cũng như các khoản tín dụng có hiệu quả, nâng cao chất lượng tín dụng. Còn nếu như trình độ cán bộ tín dụng yếu kém họ không thẩm định chính xác các dự án, không đánh giá chính xác hiệu quả kinh tế của các khoản tín dụng. Khi đó chất lượng tín dụng sẽ bị ảnh hưởng bởi các dự án, tín dụng này. 1.3.2 Các nhân tố khách quan. 1.3.2.1 Từ phía khách hàng - Năng lực sử dụng vốn của khách hàng. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng chịu ảnh hưởng rất lớn từ năng lực sử dụng vốn của khách hàng. Nếu như khách hàng sử dụng vốn vay hiệu quả, họ sẽ thanh toán gốc và lãi vay đúng hạn. Còn nếu như khách hàng làm ăn thua lỗ, khả năng không thu hồi vốn và gốc đúng hạn là rất lớn. Và khoản tín dụng này sẽ phải chuyển sang nợ quá hạn, chất lượng tín dụng của Chi nhánh kém, nợ quá hạn gia tăng. -Thông tin từ khách hàng cung cấp: Một thực tế đang tồn tại lâu nay là tình trạng các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng cung cấp các số liệu thiếu trung thực; chế độ kế toán thống kê đã được ban hành, nhưng phần lớn các doanh nghiệp thực hiện không nghiêm túc. Điều này gây rất nhiều khó khăn cho ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh cũng như việc quản lý vốn vay của đơn vị để qua đó có thể đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn. Cũng từ đó mà chất lượng tín dụng bị ảnh hưởng. - Sử dụng vốn sai mục đích: Nhiều doanh nghiệp dùng tiền vay ngân hàng quay vòng không đúng đối tượng kinh doanh, không đúng với phương án, mục đích khi xin vay đã không trả được nợ đúng hạn, thậm chí cho khách hàng sử dụng vốn vay ngắn hạn sử dụng đầu tư vào tài sản cố định hoặc kinh doanh bất động sản nên không trả được nợ đúng hạn. Ngân hàng không thu hồi được vốn. Chất lượng tín dụng từ đó mà bị ảnh hưởng, 1.3.2.2 Nhân tố khách quan khác - Các nguyên nhân từ môi trường kinh doanh: Môi trường kinh doanh của các khách hàng do các chính sach của nhà nước quyết định.Doanh nghiệp có môi trường kinh doanh tốt, hiệu quả, họ sẽ có điều kiện làm ăn thuận lợi, bảo toàn vốn vay và phát triển vốn vay. Khách hàng có thể trả gốc và lãi đúng hạn, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng cho Ngân hàng. Và ngược lai, môi trường kinh doanh không tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh, làm ăn doanh nghiệp không trả được nợ, chất lượng tín dụng bị ảnh hưởng. Ngoài ra còn những nhân tố ảnh hưởng như biến động của kinh tế thế giới, thiên tai, lũ lụt, hoả hoạn, hạn hán, động đất.... trực tiếp gây bất lợi cho tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Qua nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín dụng cho thấy, tuỳ theo sự phát triển, điều kiện kinh tế xã hội và sự hoàn thiện môi trường pháp lý của từng nước cũng như khả năng quản lý, cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ của đội ngũ cán bộ của từng ngân hàng thương mại và các nhân tố này ảnh hưởng khác nhau đến chất lượng hoạt động tín dụng. Vấn đề cơ bản là phải nắm chắc những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín dụng. Nắm chắc và biết vận dụng sáng tạo ảnh hưởng của các nhân tố này trong hoàn cảnh thực tế, từ đó tìm ra những biện pháp quản lý có hiệu quả để củng cố nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro, sẽ tạo điều kiện cho thành công của hoạt động tín dụng nói riêng và cũng như hoạt động của ngân hàng thương mại nói chung. Chương 2 Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân Hàng Công Thương Từ Sơn 2.1 Khái quát về Ngân Hàng Công Thương Từ Sơn 2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng công thương Từ Sơn Từ Sơn là một huyện đồng bằng của tỉnh Bắc Ninh với diện tích là 61,4km dân số khoảng trên 120 nghìn người tập trung tại 10 xã và 1 thị trấn(thị trấn Từ Sơn).Với vị trí tự nhiên khá thuận lợi:nằm trên quốc lộ 1A và có tuyến đường sắt Hà Nội-Lạng Sơn.Ngoài ra huyện còn tiếp giáp Hà Nội,Hưng Yên tạo ra mối giao lưu kinh tế văn hóa xã hội phát triển.Được tái lập từ ngày 01/10/1999 theo nghị định số 68 của Chính Phủ,trên địa bàn huyện đã có nhiều vùng kinh tế khá phát triển mạnh như:Doanh nghiệp Nhà nước,công ty cổ phần,công ty TNHH,công ty tư nhân.hợp tác xã tư nhân,hợp tác xã dịch vụ và các hộ sản xuất thuộc nhiều nghành nghề và dịch vụ đa dạng.Các nghành nghề truyền thống:Sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ,sắt thép Đa Hội...nên Từ Sơn có rất nhiều điều kiện phát triển kinh tế. Chính vì có điều kiện địa lý thuận lợi như vậy nên từ tháng 06/1995 Ngân Hàng Công Thương Việt Nam quyết định sẽ nâng từ một phòng giao dịch Từ Sơn cũ thành Ngân Hàng Công Thương Từ Sơn-là ngân hàng chi nhánh cấp 2 trực thuộc Ngân Hàng Công Thương tỉnh Bắc Ninh. Ngày 01/01/2006 Ngân Hàng Công Thương Việt Nam quyết định Ngân Hàng Công Thương Từ Sơn là một ngân hàng nằm trong hệ thống Ngân Hàng Công Thương Việt Nam-trở thành chi nhánh cấp 1 trực thuộc Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. Hiện nay, NHCT-Từ Sơn đã vượt qua những khó khăn ban đầu và khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong nền Kinh tế thị trường, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới, chủ động mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hóa các dịch vụ Kinh doanh tiền tê.Mặt khác Ngân hàng còn thường xuyên tăng cường việc huy động vốn và sử dụng vốn, thay đổi cơ cấu đầu tư phục vụ phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa. Để thực hiện chiến lược đa dạng hóa các phương thức, hình thức, giải pháp huy động vốn trong và ngoài nước; đa dạng hóa các hình thức kinh doanh và đầu tư, những năm gần đây, chi nhánh NHCT Từ Sơn đã thu được nhiều kết quả trong hoạt động kinh doanh, từng bước khẳng định mình trong môi trường kinh doanh mới mang đầy tính cạnh tranh. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức nhân sự Chi nhánh NHCT Từ Sơn đặt tại Thị trấn Từ Sơn-tỉnh Bắc Ninh, gồm có một Ban Giám đốc điều hành, 10 phòng ban chính,cụ thể như sau: Phòng Khách hàng doanh nghiệp lớn (Phòng KH số 1), Phòng Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ (Phòng KH số 2), Phòng khách hàng cá nhân, Phòng quản lý rủi ro, Phòng thanh toán xuất nhập khẩu, Phòng kế toán giao dịch, Phòng thông tin điện toán, Phòng tổng hợp, Phòng tiền tệ kho quỹ, phòng Tổ chức hành chính. Các phòng ban tại chi nhánh đều có chung một cơ cấu tổ chức gồm một trưởng phòng, hai phó phòng và các nhân viên. Mỗi phòng ban có các chức năng và nhiệm vụ khác nhau. 2.1.2.1Sơ đồ tổ chức bộ máy SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức chi nhánh NHCT TỪ SƠN Ban Giám Đốc Khối KD Khối QL rủi ro Khối tác nghiệp Khối hỗ trợ Phòng giao dịch Phòng KHDN lớn Phòng KHQN vừa và nhỏ Phòng KH cá nhân Phòng QL rủi ro Kế toán giao dịch Phòng tiền tệ Kho quỹ Phòng Thanh toán XNK Phòng Tổng hợp Phòng Tổ chức Hành chính Quỹ tiết kiệm/ Điểm giao dịch Phòng Thông tin điện toán SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q 2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của một số phòng ban chính * Phòng Khách hàng doanh nghiệp lớn (KH số 1) và Phòng Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ (KH số 2) Phòng Khách hàng số 1 và Phòng khách hàng số 2 có chức năng và nhiệm vụ như nhau nhưng khác nhau ở đối tượng khách hàng. Phòng khách hàng số 1 thực hiện các giao dịch với khách hàng là những doanh nghiệp, tổ chức lớn có mức vốn điều lệ ghi trong Giấy phép đăng ký kinh doanh trên 10 tỷ VNĐ, còn Phòng khách hàng số 2 có đối tượng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có mức vốn điều lệ dưới 10 tỷ VNĐ. Chức năng: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp về khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với ché độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp lớn. Nhiệm vụ: Khai thác nguồn vốn bằng VND và ngoại tệ từ khách hàng là các doanh nghiệp. Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của NHCTVN: tín dụng , đầu tư, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, thanh toán XNK, thẻ , dịch vụ ngân hàng điện tử... ; Làm đầu mối bán các sản phẩm dịch vụ của NHCTVN đến các khách hàng là doanh nghiệp. Nghiên cứu đưa ra các đề xuất về cải tiến sản phẩm dịch vụ hiện có, cung cấp những sản phẩm dịch vụ mới cho khách hàng là doanh nghiệp. SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng có nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của NHCTVN. Thực hiện nghiệp vụ cho vay và xử lý giao dịch Phân tích hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng vay vốn, xin bảo lãnh để phục vụ công tác cho vay, bảo lãnh có hiệu quả Báo cáo, phân tích tổng hợp kế hoạch… theo khách hàng, nhóm khách hàng theo sản phẩm dịch vụ Theo dõi trích lập dự phòng rủi ro theo quy định Phản ánh kịp thời những vấn đê vướng mắc cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ và những vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp trình Giám đốc chi nhánh xem xét, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên giải quyết. * Phòng Khách hàng cá nhân Chức năng: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân để huy động bằng VNĐ và ngoại tệ; xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay; quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của NHNN và hướng dẫn của NHCT VN; quản lý hoạt động của các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch. Nhiệm vụ: Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng là các cá nhân Tổ chức huy động vốn của dân cư (VNĐ và ngoại tệ) Tiếp thị tư vấn cho khách hàng Thẩm định và tính toán hạn mức tín dụng (bao gồm cho vay, tài trợ thương mại, bảo lãnh, thấu chi) cho 1 khách hàng trong phạm vi được ủy quyền; quản lý các hạn mức đã đưa ra theo từng khách hàng Thực hiện nghiệp vụ vho vay và xử lý giao dịch SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q Nắm bắt, cập nhật, phân tích toàn diện về thông tin khách hàng theo quy định Quản lý các khoản vay, cho vay, bảo lãnh; quản lý tài sản đảm bảo Phân tích hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng vay vốn, xin bảo lãnh để phục vụ công tác cho vay, bảo lãnh có hiệu quả Điều hành quản lý lao động, tài sản, tiền vốn huy động tại các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch Thực hiện nghiệp vụ về Bảo hiểm nhân thọ và các loại bảo hiểm khác theo hướng dẫn của NHCT VN. Phản ánh kịp thời những vấn đê vướng mắc cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ và những vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp trình Giám đốc chi nhánh xem xét, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên giải quyết. * Phòng quản lý rủi ro (Bao gồm cả những quản lý nợ có vấn đề) Chức năng: Phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro, Quản lý giảm sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của NHCTVN. Chịu trách nhiệm về quản lý và đề xuất xử lý các khoản nợ có vấn đề (bao gồm các khoản nợ: cơ cấu lại thời hạn trả nợ, nợ quá hạn, nợ xấu tại các phòng có cho vay, quản lý, khai thác và xử lý tài sản đảm bảo nợ vay theo quy định của nhà nước nhằm thu hồi các khoản nợ gốc và lãi tiền vay.Quản lý, theo dõi, đề xuất các biện pháp và phối hợp với các phòng có liên quan thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro. SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q Nhiệm vụ: Nghiên cứu chủ trương, chính sách của Nhà nước và kế hoặch phát triển kinh tế ,ngành kinh tế tại địa phương, các văn bản về hoạt động ngân hàng, chiến lược kinh doanh, chính sách quản lý rủi ro của NHCTVN và tình trạng tín dụng tại Chi nhánh trong từng thời kỳ để: Đề xuất mức tăng trưởng tín dụng theo nhóm khách hàng, ngành nghề, lĩnh vực kinh tế.. phù hợp với năng lực quản trị rủi ro của Chi nhánh và tình hình phát triển kinh tế tại địa phương. Đề xuất danh sách khách hàng cần hạn chế tín dụng hoặc ngừng quan hệ tín dụng. Thực hiện thẩm định, tái thẩm định, đánh giá rủi ro đối với các khoản vay, dự án vay vốn, các khoản bảo lãnh, cấp tín dụng theo yêu cầu của Giám đốc Chi nhánh hoặc HĐTD Chi nhánh. Thực hiện việc phân loại nợ, tính toán trích dự phòng rủi ro , và chấm điểm , xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng có quan hệ tín dụng tại chi nhánh. Kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ tín dụng, thủ tục tín dụng do các phòng liên quan lập, đảm bảo tuân theo đúng điều kiện của khoản tín dụng đã được duyệt. Cung cấp thông tin liên quan đến nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro cho các phòng liên quan tại chi nhánh . Đề xuất và theo dõi , kiểm tra thực hiện về : lãi suất, phí, chi phí khuyến mại, tiép thị, chi hoa hồng theo quy định. Tham gia Hội đồng tín dụng, Hội đồng xử lý , Hội đồng miễn giảm lãi xuất theo yêu cầu của Giám đốc Chi nhánh/ Chủ tịch Hội đồng.Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q * Phòng Tiền tệ kho quỹ Chức năng: Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCT VN; ứng tiền và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn. Nhiệm vụ: Quản lý an toàn kho quỹ theo đúng quy định của NHNN và NHCT VN Thực hiện ứng tiền và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy ATM theo ủy quyền kịp thời, chính xác, đúng chế độ quy định. Phối hợp với Phòng Kế toán giao dịch (trong quầy), Tổ chức hành chính thực hiện điều chuyển tiền giữa các quỹ nghiệp vụ của chi nhánh với NHNN, các chi nhánh NHCT trên địa bàn, các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch, phòng giao dịch, máy rút tiền tự động (ATM) an toàn, đúng chế độ trên cơ sở đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu tại chi nhánh. Theo dõi tình hình kho tàng, lập kế hoạch sửa chữa cải tạo, tu bổ, nâng cấp kho tiền đúng tiêu chuẩn kỹ thuật. * Phòng Thanh toán xuất nhập khẩu Chức năng: Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại Chi nhánh theo quy định của NHCTVN. Nhiệm vụ: Thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu theo hạn mức được cấp như : phát hành, sửa đổi, thanh toán L/C nhập khẩu, thông báo và thanh toán LC xuất khẩu. Thực hiện các nghiệp vụ nhờ thu liên quan đến XNK. SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q Thực hiện các nghiệp vụ về mua bán ngoại tệ, xây dựng giá mua, bán hàng ngày trình lãnh đạo duyệt theo thẩm quyền để thực hiện trong toàn Chi nhánh. Hỗ trợ phòng kế toán thực hiện chuyển tiền nước ngoài, kiểm tra hợp đồng ngoại thương hoặc thủ tục các khoản chuyển tiền khác theo quy định của NHCTVN. Phối hợp với bộ phận kiểm soát sau thuộc phòng Kế toán kiểm soát, phòng khách hàng nhằm xử lý các sai sót, tiếp thị khách hàng. * Phòng Thông tin điện toán Chức năng: Thực hiện công tác duy trì hệ thống, bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh Nhiệm vụ: Thực hiện quản lý về mặt công nghệ và kỹ thuật đối với toàn bộ hệ thống mạng thông tin của chi nhánh theo thẩm quyền được giao Bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh Thực hiện triển khai các hệ thống, chương trình phần mềm mới, các phiên bản mới từ phía NHCT tại chi nhánh Lập, gửi báo cáo bằng các văn bản theo quy định hiện hành của NHCT VN và NHNN Thao tác vận hành các chương trình phần mềm trong hệ thống thông tin về phân hệ điện toán để phối hợp xử lý kỹ thuật phát sinh trong chi nhánh Làm đầu mối về mặt công nghệ thông tin giữa chi nhánh NHCT với NHCT VN. Xử lý các sự cố đối với hệ thống thông tin tại chi nhánh. Thực hiện lưu trữ, backup dữ liệu toàn chi nhánh SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q Phối hợp với các phòng chức năng để triển khai công tác đào tạo về công nghệ thông tin tại chi nhánh. Phòng Tổ chức hành chính Chức năng : Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của NHCT VN; thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh Nhiệm vụ: Thực hiện quy định của Nhà nước và của NHCT VN có liên quan đến chính sách cán bộ về tiền lương, BHXH, BHYT... Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh Thực hiện bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại chi nhánh Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ, nhân viên chi nhánh Thực hiện việc mua sắm tài sản và công cụ lao động, trang thiết bị và phương tiện làm việc, văn phòng phẩm phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại chi nhánh. Thực hiện theo dõi bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, công cụ lao động theo ủy quyền Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, nâng cấp và sửa chữa nhà làm việc, quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch đáp ứng yêu cầu kinh doanh và quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước và của NHCT VN Quản lý và sử dụng xe ô tô, sử dụng điện, điện thoại và các trang thiết bị của chi nhánh. Định kỳ bảo dưỡng và khám xe ô tô theo quy định, đảm bảo lái xe an toàn. Là đầu mối xây dựng nội quy quản lý, sử dụng trang thiết bị tại chi nhánh SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ theo đúng quy định của Nhà nước và của NHCT VN. Đánh máy, in ấn tài liệu của cơ quan khi đã được Ban Giám đốc phê duyệt. Cung cấp tài liệu lưu trữ cho Ban Giám đốc và các phòng ban khi cần thiết theo đúng quy định về bảo mật, quản lý an toàn hồ sơ cán bộ Tổ chức thực hiện công tác y tế tại chi nhánh Chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để hội họp, hội thảo, sơ kết, tổng kết... và Ban Giám đốc đón tiếp khách Thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ các khoản chi tiêu nội bộ cơ quan Tổ chức công tác bảo vệ an toàn cơ quan, phối hợp với các phòng Kế toán giao dịch, Tiền tệ kho quỹ bảo vệ an toàn công tác vận chuyển hàng đặc biệt, phòng cháy nổ, phòng chống bão lụt theo đúng quy định cẩu ngành và các cơ quan chức năng. *Phòng Kế toán tài chính Chức năng: tham mưu cho Giám đốc thực hiện công tác quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại chi nhánh theo đúng quy định của Nhà nước và của NHCT VN. Nhiệm vụ: Chi trả lương và các khoản thu nhập khác cho cán bộ nhân viên hàng tháng Tổ chức quản lý và theo dõi hạch toán kế toán TSCĐ, công cụ lao động, kho ấn chỉ, chi tiêu nội bộ của chi nhánh; phối hợp với phòng Tổ chức hành chính lập kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng TSCĐ... Lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành Lập kế hoạch mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc, kế hoạch chi tiêu nội bô đảm bảo hoạt động kinh doanh của chi nhánh trình Giám đốc chi nhánh quyết định SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q Phối hợp với các phòng liên quan tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch và thực hiện quỹ tiền lương quý, năm, chi các quỹ theo quy định của Nhà nước và NHCT phù hợp với mục tiêu phát triển kinh doanh của chi nhánh. Tính và trích nộp thuế, BHXH theo quy định; là đầu mối trong quan hệ với các cơ quan thuế, tài chính Phối hợp với các phòng Tổ chức hành chính, xây dựng nội dung quản lý, sử dụng trang thiết bị tại chi nhánh. 2.1.3 Kết quả kinh doanh chủ yếu Những năm qua, trong bối cảnh tình hình kinh tế và tiền tệ thế giới diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng trực tiếp đến tiến trình phát triển kinh tế nước ta nói chung và hoạt động ngành ngân hàng nói riêng, chi nhánh NHCT Từ Sơn cũng không nằm ngoài ảnh hưởng đó. Nhận thức sâu sắc diễn biến thực tế, dưới sự chỉ đạo sát sao của NHCT VN, chi nhánh NHCT Từ Sơn đã đề ra những bước đi vững vàng, phù hợp, thận trọng và linh hoạt với tinh thần chủ động, sáng tạo và ý chí vươn lên của toàn thể cán bộ nhân viên toàn chi nhánh vì mục tiêu ổn định và phát triển. Do vậy, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đã đạt được kết quả khả quan trên các mặt hoạt động kinh doanh ngân hàng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và hoàn thành kế hoạch của NHCT VN. * Hoạt động huy động vốn. Bảng 2.1 Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh qua các năm gân đây. Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 Tiền gửi tổ chức kinh tế 196.987 234.786 231.653 Tiền gửi dân cư. 281.347 278.089 303.459 Tổng 478.334 512.875 535.112 (Nguồn báo cáo kết quả cuối năm của NHCT Từ Sơn) SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q Biểu đồ 2.1 Tổng nguồn vốn huy động qua các năm 440000 450000 460000 470000 480000 490000 500000 510000 520000 530000 540000 Triệu đồng 2005 2006 2007 Năm Tổng huy động Tổng huy động Cùng với tình hình kinh tế xã hội nước ta tiếp tục ổn định, hoạt động huy động với của Chi nhánh NHCT Từ Sơn vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng, năm sau cao hơn năm trước. Nếu như năm 2005 Chi nhánh mới chỉ huy động được 478.334 triệu đồng thì năm 2006 Chi nhánh đã huy động được 512.875 triệu và năm 2007 đã là 535.112 triệu đồng. Trong hoạt động huy động chi nhánh đã nỗ lực phấn đấu thực hiện nhiều giải pháp khắc phục khó khăn nhằm nâng cao nguồn vốn huy động.Thực hiện các cơ chế động lực về tiền lương, tiền thưởng , áp dụng triển khai kịp thời việc phát triển sản phẩm mới, thực hiện chính sách khuyến khích ưu đãi, mở thêm các điểm giao dịch mẫu; chú trọng các dịch vụ thanh toán để tạo điều kiện tăng trưởng nguồn, nâng cao tình thần phục vụ, thực hiện văn hóa giao tiếp giúp thu hút nguồn vốn tăng khá so với các năm trước. Bên cạnh những yếu tố tích cực, công tác huy động vốn của Chi nhánh NHCT Từ Sơn vẫn gặp nhiều khó khăn. Đã xuất hiện nhiều kênh huy động vốn như: các công ty Bảo hiểm, việc đẩy mạnh cổ phần hóa DNNN, tình trạng người dân giữ vàng, ngoại tệ, thói quen thanh toán bằng tiền mặt và sự phát triển của thị trường chứng khoán.Sự cạnh tranh hết sức sôi động, gay gắt SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q giữa các NHTM hoạt động trên địa bàn huyện Từ Sơn, nhất về lãi suất của các NHTMCP; do vậy, đã phần nào chi phối tốc độ tăng trưởng nguồn vốn. * Hoạt động tín dụng: Trong một số năm gần đây hoạt động tín dụng của Chi nhánh đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận. Năm 2005 dư nợ tín dụng 298.049 triệu, năm 2006 đã là 315.681 triệu, năm 2007 là 328 tỷ. Với nguồn huy động vốn tăng hàng năm Chi nhánh có điều kiện để mở rộng tín dụng hơn nữa. * Công tác tài trợ thương mại Nghiệp vụ tài trợ thương mại ngày càng được phát triển có chất lượng với một tiềm năng lớn, mức tăng trưởng cao,năm sau cao hơn năm trước,góp phần đáng kể vào sự phát triển của Chi nhánh. Tuy nhiên, công tác tài trợ thương mại cũng gặp phải sự cạnh tranh hết sức gay gắt giữa các NHTM trên địa bàn , việc xử lý truyền tin các điện thanh toán quốc tế của các NHTM khác tốc độ nhanh hơn so với hệ thống của NHCT ( vì các chi nhánh truyền nhanh qua trụ sở chính) , do đó một bộ phận nhỏ khách hàng đã chuyển giao dịch sang Ngân hàng khác. - Sự cạnh tranh giữa các NHTM trên địa bàn rất gay gắt, việc xử lý truyền tin các điện thanh toán quốc tế của các NHTM khác tốc độ nhanh hơn so với hệ thống NHCT (vì chi nhánh phải truyền qua trụ sở chính). Do đó, một bộ phận khách hàng đã chuyển sang giao dịch tại các ngân hàng khác. Mặc dù vậy, qua quá trình phát triển và đổi mới, hoạt động tài trợ thương mại đã tạo được lòng tin và uy tín đối với khách hàng, tạo lợi thế để mở rộng hoạt động tín dụng đối nội, tăng nguồn vốn ngoại tệ. Trên cơ sở nguồn vốn ngoại tệ tăng trưởng ổn định, Chi nhánh không chỉ đáp ứng nhu cầu của khách hàng vay vốn mà còn thường xuyên điều một lượng vốn ngoại tệ về NHCT VN để cân đối chung trong toàn hệ thống. Hệ thống tài trợ SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q thương mại đã góp phần đáng kể vào kết quả kinh doanh chung của chi nhánh. * Công tác kế toán tài chính và kết quả kinh doanh Công tác kế toán thanh toán là một trong những hoạt động trung tâm của ngân hàng. Chi nhánh đã chú trọng nâng cao phong cách giao tiếp, thực hiện triển khai kịp thời các chương trình ứng dụng công nghệ Ngân hàng hiện đại, đảm bảo thanh toán kịp thời chính xác và an toàn cho khách hàng. Thu phí từ hoạt động kinh doanh là 925 triệu đồng đạt 102% kế hoạch NHCT VN giao năm 2007 trong đó: Phí từ hoạt động chuyển tiền là:396 triệu đồng chiếm 43% phí từ hoạt động kinh doanh. Phí từ hoạt dộng tín dụng là 314 triệu đồng chiếm 34% phí từ hoạt động kinh doanh. Phí từ các hoạt động khác là 215 triệu đồng chiếm 23% phí từ hoạt động kinh doanh Lợi nhuận được trích rủi ro là 9216 triệu đồng đạt 132% kế hoạch NHCT VN giao năm 2007 Phối hợp chặt chẽ với phòng Tổ chức hành chính và các phòng liên quan trong việc đáp ứng nhu cầu mua sắm công cụ lao động thiết yếu để phục vụ cho công tác kinh doanh trên tinh thần chống lãng phí, tiết kiệm chi tiêu theo nội dung và kế hoạch của NHCT VN. SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q 2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng công thương Từ Sơn 2.2.1 Dư nợ tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng công thương Từ Sơn Bảng 2.2: Dư nợ tín dụng trung và dài hạn trong các năm gần dây Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Dư nợ 298.049 100 315.681 100 328.218 100 Ngắn hạn 250.113 86,5 270.285 85,6 280.440 85,4 Trung hạn 14.009 4,7 15.400 4,9 17.221 5,2 Dài hạn 24.927 8.8 29.996 9,5 30.557 9,4 (Nguồn báo cáo kết quả cuối năm của NHCT Từ Sơn) Biểu đồ 2.2 Tốc độ tăng trưởng dư nợ qua các năm 0 50000 100000 150000 200000 250000 300000 Triệu đồng 2005 2006 2007 Năm Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ trên chúng ta có thể rút ra một số nhận xét về tình hình dư nợ tín dụng của Chi nhánh NHCT Từ sơn trong 3 năm 2005, 2006, 2007 như sau: Về qui mô tín dụng ngắn hạn còn rất lớn, tín dụng ngắn hạn chiếm phần lớn cả về dư nợ tín dụng và tỷ trọng tín dụng. Cụ thể là năm 2005, dư nợ ngắn hạn là 250.113 triệu đồng, năm 2006 là 270.285 triệu, năm 2007 là 280.440 triệu, tương ứng với tỷ lệ phần trăm trong tổng dư nợ là 86,5%, 85,6%, 85,4% lần lượt trong 3 năm. Tuy vậy dư nợ tin dụng ngắn hạn tăng trong 3 năm nhưng tỷ lệ phần trăm trong tổng dư nợ lại giảm dần, thay và đó là tỷ lệ phần trăm tín dụng trung và dài hạn tăng lên. Dư nợ tín dụng trung hạn trong 3 năm 2005, 2006, 2007 lần lượt tăng lên với số lượng cụ thể là 14.009 triệu, 15.400 triệu, 17.221 triệu. Với tỷ lệ phần trăm so với tổng dư nợ là 4,7% năm 2005, 4,9% năm 2006 và 5,2% năm 2007. Dư nợ dài hạn cũng tăng đang kể trong 3 năm vừa qua. Năm 2005 dư nợ tín dụng dài hạn mới là 24.927 triệu thì năm 2006 đã là 29.996 triệu, năm 2007 là 30.557 triệu. Tỷ trọng dư nợ năm 2007 tuy có giảm so với năm 2006 nhưng nhìn chung là dư nợ vẫn tăng. Dư nợ nói chung và dư nợ tín dụng trung và dài hạn của Chi nhánh tăng đều hằng năm là một kết quả đáng ghi nhận. Nhưng đi đôi với việc dư nợ tăng thông thường nợ quá hạn cũng tăng theo. Chi nhánh đưa ra các chính sách phù hợp để nâng cao chất lượng tín dụng, mang lại hiệu quả kinh tế cho Chi nhánh. 2.2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Chi nhánh NHCT Từ Sơn. 2.2.2.1 Nợ quá hạn, dư nợ quá hạn của tín dụng trung và dài hạn trong các năm gần đây SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q Bảng 2.3 Tỷ lệ nợ quá hạn trong 3 năm Đơn vị: Triệu đồng chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Nợ quá hạn % Nợ quá hạn % Nợ quá hạn % Trung hạn 294,189 2,1% 369,6 2,4% 464,967 2,7% Dài hạn 473,613 1,9% 659.912 2,2% 733.368 2,4% Tổng 767,802 1029,512 1198,335 (Nguồn báo cáo kết quả cuối năm của NHCT Từ Sơn) Biểu đồ 2.3: Nợ quá hạn trong 3 năm . 0 100 200 300 400 500 600 700 800 Triệu đồng 2005 2006 2007 Năm Trung hạn Dài hạn Từ bảng số liệu và biểu đồ trên chúng ra có thể thấy rằng tỷ lệ nợ quá hạn của cả tín dụng trung và dài hạn trong 3 năm 2005, 2006 và 2007 của Chi nhánh đều cao và tăng dần. Chi nhánh cần tìm các biện pháp hợp lý để hạn chế nợ quá hạn ở mức có thể chấp nhận được. Tỷ lệ nợ quá hạn của tín dụng trung hạn tăng lần lượt từ 2,1%, năm 2005 lên 2,4% năm 2006 và 2,7% năm 2007 tương ứng với dư nợ quá hạn là 294,189 triệu năm 2005, 369 triệu năm 2006 và 464,967 triệu năm 2007. Cũng như các khoản tín dụng trung hạn, tín dụng dài hạn tỷ lệ nợ quá hạn cũng tăng cao trong các năm gần đây. Tuy vậy SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q tỷ lệ nợ quá hạn của tín dụng dài hạn luôn thấp hơn tỷ lệ nợ quá hạn của tín dụng trung hạn. Năm 2005 tỷ lệ nợ quá hạn là 1,9%, năm 2006 là 2,2%. Và năm 2007 là 2,4%. Dư nợ quá hạn các năm của tín dụng dài hạn lần lượt là 473,613 triệu,659,912 triệu năm 2006, 733,368 triệu năm 2007. Có thể nói rằng tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh chưa thục sự đáng báo động nhưng Chi nhánh cần quan tâm nhiều hơn nữa đến các tỷ lệ nợ quá hạn này vì nó đang trên đà tăng trong các năm gần đây, Chi nhánh cần phải hạn chế tỷ lệ nợ quá hạn. Có như vậy, các khoản tín dụng trung và dài hạn mới có thể mang lại hiệu quả kinh tế cho Chi nhánh. 2.2.2.2 Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi của Chi nhánh trong 3 năm gần đây. Bảng 2.4: Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi của Chi nhánh. Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Nợ quá hạn có KN thu hồi % Nợ quá hạn có KN thu hồi % Nợ quá hạn có KN thu hồi % Trung hạn 279,48 95% 336,34 91% 423,12 91% Dài hạn 426,25 90% 584,022 88,5% 674,7 92% Tổng 705,73 91,9% 920,362 89,4% 1097,82 91,6% (Nguồn báo cáo kết quả cuối năm của NHCT Từ Sơn) SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi so với tổng nợ quá hạn. Năm 2007 Có KN thu hồi Không có KN thu hồi Năm 2005 1 2 Năm 2006 1 2 Với các số liệu về dư nợ quá hạn có khả năng thu hồi của Chi nhánh NHCT Từ Sơn, chúng ta thấy rằng, tỷ lệ dư nợ quá hạn có thể thu hồi được là rất lớn. Tỷ lệ nợ quá hạn cótể thu hồi được đối với tín dụng trung hạn trong 3 năm của Chi nhánh lần lượt là 95% năm 2005, 91% năm 2006 và 91% năm 2007. Tương ứng với dư nợ quá hạn có khả năng thu hồi là 279,48 triệu năm 2005, 336,34 triệu năm 2006 và 423,12 triệu năm 2007. Điều đang chú ý ở tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi của các khoản tín dụng trung hạn là tỷ lệ này giảm nhanh ở năm 2006 và 2007. Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi của các khoản tín dụng dài hạn cũng khá cao, mặc dù có tăng giảm ở các năm nhưng năm 2007 tỷ lệ này là 92%. Trung bình tỷ lệ dư nợ quá hạn có khả năng thu hồi của cả tín dụng trung và dài hạn trong 3 năm lần lượt là 91,9% năm 2005, 89,4% năm 2006 và 91,6% năm 2007 tương ứng với số dư nợ quá hạn có khả năng thu hồi là 705 triệu năm 2005; 920,362 triệu năm 2006 và 1097,82 triệu năm 2007. SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q Tỷ lệ nợ quá hạn tăng dần qua các năm nhưng với tỷ lệ nợ quá hạn có thể thu hồi luôn ở mức cao của chi nhánh chứng tỏ hoạt động tín dụng nói chung cũng như hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Chi nhánh nói riêng mang lại hiệu quả kinh tế cho Chi nhánh. 2.2.3 Cơ cấu dư nợ quá hạn trung và dài hạn phân theo hình thức sở hữu doanh nghiệp Dư nợ trung và dài hạn phân theo hình thức sở hữu của Chi nhánh NHCT Từ Sơn trong 3 năm gần đây nhìn chung là mất cân đối. Cụ thể dư nợ trung và dài hạn đối với doanh nghiệp Quốc Doanh thường trên 80% tổng dư nợ. Năm 2005 dư nợ trung hạn đối với loại hình doanh nghiệp này là 31.149 triệu, năm 2006 là 36.771 triệu, năm 2007 là 39.178 triệu. Dư nợ trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 7.787 triệu năm 2005, năm 2006 là 8.625 triệu, năm 2007 5.600 triệu. Để thấy rõ tình hình nợ quá hạn đối với các khoản tín dụng trung và dài hạn phân theo hình thức sở hữu doanh nghiệp, chúng ta có bảng số liệu sau: Bảng 2.5: Nợ quá hạn phân theo hình thức sở hữu doanh nghiệp. Đơn vị: Triệu đồng HTSH Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Nợ quá hạn % Nợ quá hạn % Nợ quá hạn % DN QD 531,761 70% 730,953 71% 922,717 77% DN ngoài Qd 230,341 30% 298,559 29% 275,618 23% Tổng 767,802 1029,512 1198,335 (Nguồn báo cáo kết quả cuối năm của NHCT Từ Sơn) SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q Biểu đồ 2.5 Tỷ lệ nợ quá hạn phân theo loại hình sở hữư doanh nghiệp. Năm 2006 Năm 2005 1 2 Năm 2007 DNQD DNNQD Dựa vào bảng số liệu và biểu đồ trên chúng ta có thể thấy rằng nợ quá hạn của các khoản tín dụng trung và dài hạn đối với các DNQD, các doanh nghiệp ít rủi ro tiềm ẩn vẫn còn khá cao trong 3 năm gân đây. Tỷ lệ nợ quá hạn đối với loại hình doanh nghiêp này lần lượt là 70% năm 2005, 71% năm 2006 và 77% năm 2007. Nợ quá hạn cũng như tỷ lệ nợ quá hạn tăng đều và tăng độ tăng của dư nợ tín dụng trung và dài hạn. Đặc biệt, dư nợ quá hạn đối với doanh nghiệp quốc doanh tăng đột biến vào năm 2007. Tỷ lệ nợ quá hạn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có giảm trong 3 năm gần đây. Năm 2005 tỷ lệ nợ quá hạn là 30%, năm 2006 là 29% nhưng năm 2007 chỉ còn 23%, tương ứng với nợ quá hạn năm 2007 là 275,618 triệu trong khi năm 2006 là 298,559 triệu. Với thực tế trên Chi nhánh cần nhìn nhận việc cung cấp các khoản tín dụng cho các daonh nghiệp quốc doanh, mà theo các ngân hàng là ít rủi ro so với việc cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Mặc dù so sánh giữa tỷ lệ dư nợ tín dụng và nợ quá hạn của tín dụng trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp quốc doanh thì tỷ lệ nợ quá hạn thấp hơn, còn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì tỷ lệ nợ quá hạn cao hơn. Nhưng sụ chênh lệch đó không chứng minh một cách rõ ràng loại hình sở hữu doanh SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q nghiệp nào là ít rủi ro thực sự. Tỷ lệ nợ quá hạn thấp hơn so với tỷ lệ dư nợ tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp quốc doanh, nhưng sụ thấp hơn này là không đáng kể. 2.3 Đánh giá hoạt động nâng cao tín dụng trung và dài hạn của Chi nhánh NHCT Từ Sơn trong các năm gần đây. Hoạt động nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn trong thời gian qua của Chi nhánh NHCT Từ Sơn đã thu được một số kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, bên cạnh các kết quả đã đạt được đó Chi nhánh cũng còn rất nhiều hạn chế cần phải tìm các biện pháp thích hợp để giải quyết. Các cán bộ Chi nhánh NHCT Từ Sơn cần nhìn nhận các kết quả cung như các hạn chế và nguyên nhân của nó một cách nghiêm túc để đưa ra các biện pháp hợp lý để cải thiện tình hình. Có như vậy, chất lượng tín dụng trung và dài hạn mới được đảm bảo, nâng cao hiệu quả kinh tế cho các khoản tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh. 2.3.1 Các kết quả đạt được. Một là, kết quả đáng ghi nhận và khích lệ của Chi nhánh trong thời gian qua là dư nợ tín dụng nói chung và dư nợ tín dụng trung và dài hạn nói riêng tăng đều trong 3 năm gần đây. Nếu như Chi nhánh quá chú tâm vào việc nâng cao chất lượng tín dụng, họ chỉ tìm kiếm các dự án ít rủi ro nhất, hạn chế cho vay đối với một số ngành kinh tế rủi ro hay các doanh nghiệp quốc doanh thì doanh số cho vay từng năm của Chi nhánh sẽ rất thấp, làm dư nợ tín dụng trung và dài hạn giảm, ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Chi nhánh đang mở rộng tín dụng trung và dài hạn, và nếu Chi nhánh đi đôi với việc giám sát, đảm bảo chất lượng tín dụng thì hiệu quả kinh tế của các khoản tín dụng trung và dài hạn này là rất lớn. Chi nhánh sẽ thành công trong hoạt động kinh doanh của mình, mang lại lợi nhuận cho Chi nhánh. Hai là, Tỷ lệ nợ quá hạn tuy có tăng dều trong 3 năm gần đây nhưng Chi nhánh đã sử dụng một số biện pháp nhằm đảm bảo tỷ lệ dư nợ không ở mức quá cao. Nói như vậy không phải là Chi nhánh đã thành công trong hoạt SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q động nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn. Chi nhánh cần khống chế tốc độ tăng của tỷ lệ nợ quá hạn, và giảm tỷ lệ này xuống thấp hơn nữa. Ba là, Số dư nợ quá hạn có khả năng thu hồi của chi nhánh là rất lớn, chiếm trung bình trên dưới 90% tổng số nợ quá hạn. Số nợ quá hạn từ năm 2005 và một số nợ quá hạn năm 2006 Chi nhánh đã tích cực tìm một số biện pháp xử lý và thu hồi đủ vốn và lãi cho Chi nhánh, đảm bảo không bị mất vốn. 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1 Hạn chế Một là, Tuy đã đạt được kết quả tích cực trong công tác huy động vốn nhưng tỷ lệ tăng vốn huy động tại địa phương còn thấp, chưa khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Công tác tuyên truyền tiếp thị về huy động vốn còn hạn chế, mới sử dụng các hình thức, cơ chế huy động truyền thống, chưa áp dụng các hình thức huy động tiên tiến, có tính hấp dẫn, nguồn vốn đi vay và huy động từ bên ngoài còn chiếm tỷ trọng cao, đồng thời dẫn đến dư nợ cho vay thấp so với nhu cầu nguồn vốn trung và dài hạn của khách hàng. Hai là, Tỷ lệ nợ quá hạn đang có xu hướng tăng cao. Nguồn trả nợ của tín dụng trung và dài hạn thường được xác định trước là khấu hao và 1 phần lợi nhuận sau thuế. Tuy vậy tỷ lệ nợ quá hạn thường thấp hơn rất nhiều so với tín dụng ngắn hạn. Tuy vậy, tỷ lệ nợ quá hạn đang có xu hướng tăng. Chi nhánh cần hạn chế tốc độ tăng của tỷ lệ nợ quá hạn, sau đó giảm thấp tỷ lệ này ở một mức độ có thể chấp nhận được. Ba là, Cơ cấu dư nợ tín dụng không hợp lý, còn tập trung nhiều vào thành phần doanh nghiệp quốc doanh, và một số ngành kinh tế như xây dựng và giao thông vận tải. Việc tập trung như vậy, chi nhánh không phân tán rủi ro của các khoản tín dụng. SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q 2.3.2.2 Nguyên nhân của các hạn chế * Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất: Việc đầu tư tín dụng của Chi nhánh đạt được kết quả khá nhưng hiệu quả đầu tư chưa cao. Do nội tại nền kinh tế địa phương sức hấp thụ, sử dụng vốn hiệu quả còn thấp, nhất là khu vực kinh tế quốc doanh địa phương, khu vực nông nghiệp nông thôn. Tỷ trọng cho vay vốn trung và dài hạn chưa cao, lãi suất cho vay còn cứng nhắc, chưa phù hợp với quan hệ cung - cầu của thị trường. Sự chủ động tìm kiếm các dự án, phương án đầu tư vốn có hiệu quả còn hạn chế, cá biệt còn trường hợp chạy theo số lượng quy mô đầu tư. Công tác thẩm định, kiểm tra trước - trong và sau khi cho vay còn hạn chế và yếu. Thứ hai: Trình độ, năng lực của một số cán bộ tín dụng tại ngân hàng tuy đã được nâng lên song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển.Trong khi một cán bộ tín dụng phải đảm nhận tất cả các khâu của quá trình cho vay. Đối với những dự án lớn một cán bộ tín dụng phải làm tất cả các việc từ tiếp xúc với khách hàng, thu thập các thông tin về khách hàng, phân tích, thẩm định dự án đến giám sát và quản lý tiền vay. Với khối lượng công việc lớn như vậy thì việc sai sót trong quá trình cho vay của cán bộ tín dụng là điều không thể tránh khỏi. Hơn nữa cũng không phát huy được những mặt mạnh của mỗi cán bộ tín dụng. Từ đó dẫn đến việc quyết định cho vay sai đối tượng. Thứ ba: Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ chưa được thực hiện thường xuyên và nghiêm túc. Việc kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay chưa đầy đủ hoặc còn mang tính hình thức, chưa phát hiện kịp thời và có biện pháp chỉnh sửa những tồn tại trong quá trình cho vay và việc sử dụng vốn vay của khách hàng. Bên cạnh đó Ngân hàng Công thương Từ Sơn vẫn chưa có sự đa dạng hoá trong hình thức cho vay trung và dài hạn. Hiện nay, ngân hàng chỉ mới tập trung chủ yếu vào việc cho vay theo dự án, cho vay xây dựng đầu tư SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q cơ bản , việc định kỳ hạn nợ của một số khoản vay chưa phù hợp làm cho thời gian thu hồi vốn chậm dẫn tới vòng quay vốn tín dụng chậm làm ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. B. Nguyên nhân khách quan - Về trình độ và năng lực, quản lý của doanh nghiệp còn thấp, chưa thực sự thích nghi và hoạt động có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường. Các doanh nghiệp thường không có các dự án có hiệu quả kinh tế. Năng lực của cán bộ yếu kém nên nhiều khi không xây dựng được dự án hiệu quả, không làm được một bộ hồ sơ hợp lý để vay vốn ngân hàng. Hiệu quả sử dụng vốn của các khách hàng kém, họ làm ăn thua lỗ, hoặc không có hiệu quả kinh tế, do vậy họ không trả được gốc và lãi đúng hạn cho Chi nhánh, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Chi nhánh. - Công tác hoạch toán, kế toán trong một số doanh nghiệp còn thiếu nghiêm túc, các số liệu trong các báo cáo tài chính chưa chính xác và không đáng tin cậy’’lỗ thật lãi giả’’ đã gây khó khăn trong công tác thẩm định của cán bộ tín dụng ngân hàng. - Hệ thống cơ chế chính sách còn thiếu nhiều điểm chưa phù hợp với diễn biến thị trường chậm được chỉnh sửa. Các qui chế vừa thiếu vừa chưa chủ đồng bộ dẫn đến trường hợp hiểu không đúng và không đồng nhất, mỗi nơi vận dụng mỗi khác. -Về cơ chế xử lý tài sản đảm bảo tiền vay vẫn còn qua nhiều vướng mắc khi thi hành. Với tài sản do ngân hàng phát mại thì thủ tục chuyển quyền sở hữu cho người mua mất nhiều thời gian nên xử lý còn chậm. Với các tài sản là. bất động sản phải qua trung tâm đấu giá mất rất nhiều thời gian và chi phí. SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q Chương 3:Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân Hàng Công Thương Từ Sơn Qua thực tế phân tích tình hình hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Từ Sơn trong thời gian qua cho thấy ngân hàng đã có những cố gắng, thực hiện các biện pháp đề nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động không tránh khỏi những tồn tại chủ quan của ngân hàng, những điều kiện khách quan đem lại. Vì vậy, trong thời gian tới để đạt được mục tiêu trong chiến lược phát triển của mình là nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn, cần phải có những định hướng, giải pháp cụ thể để tạo ra môi trường hoạt động thuận lợi đem lại hiệu quả thiết thực. 3.1 Định hướng phát triển của Ngân Hàng Công Thương Từ Sơn Trong hoạt động kinh doanh tín dụng của mình được sự chỉ đạo của Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân Hàng Công Thương Từ Sơn có những biện pháp thực hiện chuyển dịch cơ cấu đầu tư theo hướng nâng cao tỷ trọng cho vay trung và dài hạn, đáp ứng nhu cầu về đầu tư cải tiến, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhanh chóng nắm bắt kịp trình độ khoa học kỹ thuật trong khu vực và trên thế giới. Do đó, việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cần phải được thực hiện theo các mục tiêu như sau: - Trong định hướng cho hoạt động tín dụng - ngân hàng, Nghị quyết Đại hội IX chỉ rõ: “Thực thi chính sách tiền tệ đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng, kích thích đầu tư phát triển. Sử dụng linh hoạt, có hiệu quả các công cụ chính sách tiền tệ như tỷ giá, lãi suất, nghiệp vụ thị trường mở theo nguyên tắc của thị trường. Nâng dần và tiến tới thực hiện đầy đủ chính chuyển đối của đồng tiền Việt Nam”. SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q “Hình thành môi trường minh bạch, lành mạnh và bình đẳng cho hoạt động tiền tệ - ngân hàng, ứng dụng phổ biến công nghệ thông tin, mở rộng nhanh các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán ngân hàng. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, cung ứng các dịch vụ và tiện ích ngân hàng thuận lợi thông thoáng đến mọi doanh nghiệp và dân cư, chú trọng khu vực công nghiệp, nông thôn. Hình thành đồng bộ khuôn khổ pháp lý, áp dụng đẩy đủ hơn các thiết chế mà chuẩn mực quốc tế về an toàn trong kinh doanh tiền tệ - ngân hàng. Giải quyết nợ tồn đọng đi đôi với tăng cường các định chế pháp lý, kinh tế và hành chính về nghĩa vụ trả nợ của người đi vay và bảo vệ quyền thu nợ hợp pháp của người cho vay. Tăng cường năng lực tự kiểm tra của các tổ chức tín dụng và công tác thanh tra, giám sát của các cơ quan chức năng, không để xẩy ra đổ vỡ tín dụng. Cơ cấu lại hệ thống ngân hàng, phân biệt chức năng của ngân hàng nhà nước và ngân hàng thương mại nhà nước, chức năng cho vay của ngân hàng chính sách với chức năng kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng thương mại. Bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của Ngân hàng thương mại trong kinh doanh. Giúp đỡ và thúc đẩy các tổ chức tín dụng trong nước nâng cao năng lực quản lý và trình độ nghiệp vụ, có khả năng cạnh tranh với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Bảo đảm quyền kinh doanh của các ngân hàng và các tổ chức tài chính nước ngoài theo cam kết của nước ta với quốc tế. Gắn cải cách ngân hàng với cải cách doanh nghiệp Nhà nước, xắp xếp lại các ngân hàng cổ phẩn, xử lý các ngân hàng yếu kém. Đưa hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân đi đúng hướng và bảo đảm an toàn”. - Về nguồn vốn: Tiếp tục sử dụng các hình thức, biện pháp năng động, phù hợp để duy trì tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của những năm tiếp theo.Sử dụng công cụ lãi suất linh hoạt, phù hợp để thu hút vốn ngoại tệ thông qua hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng đặc biệt là nguồn tiền gửi trung và dài hạn. SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q - Về đầu tư : Lựa chọn cho vay những dự án vốn vay phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của nước ta từ nay đến năm 2010 đối với các ngành kinh tế, vùng kinh tế phù hợp với kế hoạch phát triển tổng thể của từng doanh nghiệp trên cơ sở định kỳ hạn nợ, thời hạn vay hợp lý theo đó: Khi xét duyệt các dự án đầu tư giành vốn tín dụng trung và dài hạn ưu tiên cho những dự án đầu tư theo chiều sâu, nhằm giúp cho các doanh nghiệp khai thác tối đa năng lực sẵn có, cho vay các dự án đầu tư có quy mô vừa và nhỏ, nhất là những dự án nhằm giải quyết việc làm cho người lao động, lao động trẻ có trình độ… Tập trung vốn cho các dự án thuộc vùng kinh tế, ngành kinh tế trọng điểm mũi nhọn, phục vụ cho quá trình công nghiệp- hoá hiện đại hoá đất nước. Khuyến khích các dự án phát triển công nghệ chế biến nông lâm, thuỷ sản… theo công nghệ tiên tiến, tạo ra hàng hoá chất lượng cao đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Tiếp tục đổi mới cơ cấu đầu tư đối với các DNNN, tăng tỷ trọng đầu tư đối với các DNNQD một cách hợp lý nhằm hạn chế và phân tán rủi ro. - Nâng cao chất lượng vốn tín dụng trung và dài hạn, làm lành mạnh hoá dư nợ tín dụng trung và dài hạn từng bước dứt điểm xử lý nợ tồn đọng, nợ không có khả năng thu hồi từ nguồn dự phòng tăng cường các biện pháp giám sát, quản lý vốn vay của khách hàng, kiên quyết xử lý đối với những trường hợp khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, vi phạm hợp đồng tín dụng hoặc có dấu hiệu không an toàn và kinh doanh không có hiệu quả. Do vậy, cần tập trung lựa chọn, đánh giá chính xác về từng khách hàng để có giải pháp xử lý phù hợp đối với từng trường hợp cụ thể. - Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo quy trình tín dụng, thực hiện kiểm tra tất cả các đơn vị vay vốn nhằm đảm bảo an toàn và phát triển bền vững, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra. SV: Trần Văn Hưng Lớp: Tài chính 46Q 3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân Hàng Công Thương Từ Sơn 3.2.1. Phải phù hợp với quan điểm phát triển tín dụng - ngân hàng của Đảng Ngân hàng phải bằng những biện pháp linh hoạt kết hợp với sự năng động tìm đến khách hàng, các dự án khả thi để đầu tư cho vay nhằm góp phần thúc đẩy thành phần kinh tế quốc doanh phát huy vai trò hợp tác, khuyến khích, giúp đỡ kinh tế cá thể, kinh tế tư nhân phát triển, từng bước góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH đất nước, nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả cuối cùng của nền kinh tế chính là thước đo của mọi hoạt động của tín dụng ngân hàng. Triển khai thực hiện cơ chế lãi suất cho vay phù hợp với diễn biến thị trường, kiểm soát nội bộ để thực sự trở thành lá chắn thứ nhất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Điều này các ngân hàng trước đây thường xem nhẹ. Hiện nay, không những nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ mà vấn đề quan tâm hàng đầu là phẩm chất đạo đức của cán bộ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo tốt nghiệp- Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Từ Sơn.pdf
Tài liệu liên quan