Báo cáo Tốt nghiệp giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

Tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam: 1 Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả Sử dụng vốn tại Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam 2 Muc lục LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. ............... 5 1.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại. ................................................................ 5 1.1.1. Khái niệm. ....................................................................................................... 5 1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. .......... 6 1.1.2.1. Chức năng trung gian tài chính: ....................................................................... 6 1.1.2.2. Chức năng tạo tiền và huỷ tiền......................................................................... 7 1.1.2.3. Chức năng cung cấp và quản lý các phương tiện thanh toán ................................ 8 1.2. Hiệu quả sử d...

pdf64 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1171 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Báo cáo tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả Sử dụng vốn tại Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam 2 Muc lục LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. ............... 5 1.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại. ................................................................ 5 1.1.1. Khái niệm. ....................................................................................................... 5 1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. .......... 6 1.1.2.1. Chức năng trung gian tài chính: ....................................................................... 6 1.1.2.2. Chức năng tạo tiền và huỷ tiền......................................................................... 7 1.1.2.3. Chức năng cung cấp và quản lý các phương tiện thanh toán ................................ 8 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng Thương mại . ........................................... 9 1.2.1. Nguồn vốn tại Ngân hàng Thương mại. ............................................................... 9 1.2.1.1. Vốn tự có. ..................................................................................................... 9 1.2.1.2. Vốn huy động................................................................................................ 9 1.2.1..3. Vốn đi vay. ................................................................................................ 12 1.2.1.4. Vốn khác. .................................................................................................. 13 1.2.2. Sử dụng vốn tại Ngân hàng Thương mại. .......................................................... 13 1.2.2.1 Hoạt động cho vay.................................................................................... 13 1.2.2.2. Hoạt động đầu tư. ..................................................................................... 17 1.2.2.3 Hoạt động ngân quỹ. ................................................................................. 18 1.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng Thương mại. ................................... 18 1.2.3.1. Khái niệm................................................................................................. 18 1.2.3.2. Các chỉ tiêu xác định hiệu quả Sử dụng vốn. ............................................. 19 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn. .................................................. 19 1.3.1. Môi trường kinh doanh. ................................................................................ 19 1.3.2. Các yếu tố nội tại. .......................................................................................... 20 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ SỬ DỤNG VỐN TẠI SỞ GIAO DỊCH NHNo&PTNT VIỆT NAM. ........................................................................................... 22 2.1. Giới thiệu về sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam. .......................................... 22 2.1.1 Lịch sử hình thành Sở giao dịch. ................................................................... 22 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Sở giao dịch. ....................................................... 23 2.1.3. Cơ cấu tổ chức. .............................................................................................. 26 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch.......................................... 26 2.1.4.1 Trong hoạt động huy động vốn. ................................................................. 26 2.1.4.2 Đối với hoạt động tín dụng. ....................................................................... 27 2.1.4.3. Một số hoạt động khác. ............................................................................ 27 2.1.4.4 Công tác nguồn vốn................................................................................... 28 2.2. Thực trạng về Sử dụng vốn tại Sở giao dịch NHNo&PTNN VN. ..................... 29 2.2.1. Cơ cấu nguồn vốn. ......................................................................................... 29 2.2.2. Thực trạng về sử dụng vốn. ........................................................................... 33 2.2.2.1. Hoạt động cho vay.................................................................................... 35 2.2.2.2. Hoạt động kinh doanh. ............................................................................. 41 2.2.2.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ. ................................................................ 42 2.2.2.4. Dịch vụ thanh toán .................................................................................. 43 2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Sở giao dịch. ................................................ 43 2.3.1. Những kết quả đạt được. .............................................................................. 43 3 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân. .............................................................................. 44 2.3.2.1. Hạn chế. ................................................................................................... 44 2.3.2.2. Nguyên nhân. ........................................................................................... 45 CHƯƠNG 3: NHỨNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI SỞ GIAO DỊCH NHNo&PTNT VIỆT NAM. ............................................................... 48 3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Sở giao dịch. ............................. 48 3.1.1 Nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh tín dụng. .................................. 48 3.1.1.1 Đa dạng hoá các hình thức tín dụng. .......................................................... 49 3.1.1.2. Đa dạng hoá về loại tiền cho vay và ngành nghề cho vay. ......................... 52 3.1.2. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng ............................................................... 52 3.1.3. Về công tác nguồn vốn. ................................................................................. 54 3.1.4. Về kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế ............................................. 55 3.1.5. Về công tác thu nợ. ........................................................................................ 55 3.2.Một số kiến nghị. ................................................................................................... 57 3.2.1. Đối với Nhà nước........................................................................................... 57 3.2.2. Đối với NHNo&PTNT VN. ........................................................................... 59 3.2.3. Đối với Sở giao dịch....................................................................................... 60 KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 62 4 LỜI MỞ ĐẦU Hoạt động của ngành ngân hàng gắn liền với cơ chế quản lý kinh tế. Việc chuyển từ cơ chế tập chung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, đòi hỏi hoạt động ngân hàng phải là đòn bẩy kinh tế, là công cụ kiềm chế và đẩy lùi lạm phát nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng đã được cải tổ và hoạt động có hiệu quả ,đóng vai trò nòng cốt trên thị trường tiền tệ . Chiến lược kinh tế của nhà nước chỉ rõ :”Tiếp tục đổi mới và lành mạnh hoá hệ thống tài chính, tiền tệ nhằm thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế xã hội. “ Vấn đề nổi bật trong hoạt động ngân hàng là công tác huy động vốn và sử dụng vốn. Mục tiêu đặt ra là làm sao cho công tác huy động vốn và sử dụng vốn đạt hiệu quả cao nhất. Sau một thời gian thực tập tại Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam, được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên phòng nguồn vốn và sự hướng dẫn tận tình của Tiến sĩ Cao Ý Nhi, em đã nghiên cứu đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả Sử dụng vốn tại Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam. Chuyên đề (ngoài lời mở đầu và kết luận) gồm 3 chương : Chương I : Lý thuyết về vốn của Ngân hàng thương mại . Chương II : Thực trạng về sử dụng vốn tại Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam. Chương III: Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam. 5 CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại. 1.1.1. Khái niệm. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Sự phát triển của kinh tế là điều kiện và đòi 6 hỏi sự phát triển của ngân hàng, đến lượt mình sự phát triển của hệ thống ngân hàng trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế. Ngay nửa đầu thế kỷ 16, ở Châu Âu đã ra đời một số ngân hàng đầu tiên mà tiền thân là những tổ chức cho vay nặng lãi. Vào thời điểm này, ngân hàng phát triển ở trình độ thấp, hoạt động của ngân hàng chỉ gói gọn trong lĩnh vực giữ hộ tiền và cho vay. Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, hoạt động của ngân hàng thương mại cũng được từng bước được củng cố và hoàn thiện, chuyển hoá dần theo hướng đa năng. Theo luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 12/12/1997 “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác”. 1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. 1.1.2.1. Chức năng trung gian tài chính: Đây là chức năng đặc trưng nhất của các Ngân hàng Thương mại, các tổ chức tài chính và các công ty bảo hiểm... Ngân hàng Thương mại nhận tiền gửi và cho vay chính là đã thực hiện việc chuyển tiền tiết kiệm thành tiền đầu tư. Người có tiền dư thừa có thể thực hiện các công việc tài 7 chính như : cổ phiếu, trái phiếu, chứng khoán của chính phủ và công ty trực tiếp qua trung tâm tài chính. Tuy nhiên, Tài chính trực tiếp đôi khi không đem lại hiệu quả cao nhất cho người đầu tư, vì người có tiền đầu tư và người sử dụng tiền đầu tư thiếu thông tin chính xác về nhau, hay chi phí giao dịch quá lớn và do đó rủi ro đầu tư là tương đối cao. Chính vì những hạn chế đó các trung gian Tài chính đã ra đời và phát triển rất nhanh, điển hình là các Ngân hàng Thương mại. Với mạng lưới giao dịch rộng khắp, các dịch vụ đa dạng, cung cấp thông tin nhiều chiều, hoạt động ngày càng phong phú và chuyên môn hoá vào từng lĩnh vực, Ngân hàng Thương mại đã thực sự bổ sung được các hạn chế của Tài chính trực tiếp, góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình luân chuyển vốn trong nền kinh tế thị trường. 1.1.2.2. Chức năng tạo tiền và huỷ tiền Tạo tiền và huỷ tiền là hai chức năng cực kỳ quan trọng của các Ngân hàng Thương mại. Các chức năng này được thực hiện thông qua các hoạt động tín dụng và đầu tư của các Ngân hàng Thương mại trong mối quan hệ với Ngân hàng Trung ương đặc biệt là trong quá trình thực thi chính sách tiền tệ, mà mục tiêu của chính sách tiền tệ là ổn định giá trị đồng tiền, tạo sự tăng trưởng kinh tế và tạo được nhiều việc làm. Do đó khối lượng tiền cung ứng phải vừa đủ và không được phép vượt. Nếu tiền cung ứng tăng quá nhanh, tất yếu sẽ xảy ra lạm phát và gây ra những hậu quả xấu mà nền kinh tế phải gánh chịu. Khối lượng tiền được điều tiết qua các Ngân hàng Thương mại là : Trong đó D : khối lượng tiền qua hệ thống Ngân hàng Thương mại dr 1R.D  8 rd : tỉ lệ dự trữ bắt buộc. : hệ số nhân tiền. R : số lượng tiền ban đầu ngân hàng phát hành Các Ngân hàng Thương mại hoạt động như một kênh dẫn để thông qua đó tiền cung ứng được tăng lên hay giảm xuống nhằm đạt được các mục tiêu quan trọng nói trên. Sức mạnh của hệ thống Ngân hàng Thương mại nhằm tạo tiền mang ý nghĩa kinh tế to lớn. Hệ thống tín dụng năng động là điều kiện cần thiết cho sự phát triển kinh tế theo một hệ số tăng trưởng vững chẵc. Nếu tín dụng ngân hàng không tạo được tiền để mở ra những điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất và những hoạt động của nó thì trong nhiều trường hợp sản xuất không thực hiện được và nguồn tích luỹ từ lợi nhuận, các nguồn khác sẽ bị hạn chế. Cho nên nói tạo tiền và huỷ tiền là chức năng vô cùng quan trọng của các Ngân hàng Thương mại. 1.1.2.3. Chức năng cung cấp và quản lý các phương tiện thanh toán Cùng với sự phát triển của các Ngân hàng Thương mại đặc biệt là công nghệ ngân hàng, các phương tiên thanh toán cho ngân hàng cung cấp ngày càng đa dạng, phong phú và rất thuận tiện cho khách hàng: các loại séc chuyển tiền, chuyển khoản, thẻ tín dụng, card điện tử... Sự xuất hiện các phương tiện thanh toán này tạo điều kiện dễ dàng cho các doanh nghiệp trong giao dịch thương mại, mua bán hàng hoá an toàn, nhanh chóng và chi phí thấp. 1.1.2.4. Chức năng cung cấp các dịch vụ môi giới, bảo lãnh, tài trợ ngoại thương Các Ngân hàng Thương mại ngày nay thường cung cấp các dịch vụ cho khách hàng, bên cạnh đó họ cũng tư vấn cho khách hàng. Do nhu cầu phát triển của dr 1 9 nền kinh tế, các ngân hàng mở rộng các hình thức phục vụ của mình : môi giới, mua bán chứng khoán, tư vấn đầu tư, bảo lãnh... 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng Thương mại . 1.2.1. Nguồn vốn tại Ngân hàng Thương mại. 1.2.1.1. Vốn tự có. Vốn tự có là giá trị thực có của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ và một số tài sản nợ khác của ngân hàng theo quy định của NHNN. Vốn tự có chiếm tỷ trọng rất nhỏ nhưng có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của NHTM. Vốn tự có gồm: - Vốn điều lệ : là số vốn do pháp luật quy định khi ngân hàng mới thành lập và đi vào hoạt động. - Quỹ dự trữ bổ xung vốn điều lệ :được trích lập hàng năm theo tỷ lệ 5% lợi nhuận sau thuế và không được vượt quá vốn điều lệ. - Quỹ dự phòng tài chính: được trích lập hàng năm theo tỷ lệ 10% lợi nhuận sau thuế nhương không được vượt quá 25% vốn điều lệ. - Tài sản nợ khác: + Lợi nhuận chưa phân phối + Thu nhập lớn hơn chi phí + Hao mòn TSCĐ..... 1.2.1.2. Vốn huy động. Vốn lưu động là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông quá quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán các nghiệp vụ kinh doanh khác và được làm vốn để kinh doanh. 10 Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi đến kỳ hạn (đối với tiền gửi có kỳ hạn) hoặc khi họ có nhu cầu rút vốn để chi trả (đối với tiền gửi không có kỳ hạn). Vốn huy động đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của NHNN. Vốn huy động luôn biến động, nên Ngân hàng không được phép sử dụng hết số vốn đó vào kinh doanh mà phải dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán. Vốn huy động bao gồm: - Tiền gửi: tiền gửi tại NHTM bao gồm tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn. + Tiền gửi có kỳ hạn: là khoản tiền gửi mà người sử dụng có thể rút ra bằng séc hay tiền mặt để có thể sử dụng chúng bất cứ lúc nào và Ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng. + Tiền gửi không kỳ hạn có mức lãi suất thấp hoặc không được trả lãi và bao gồm hai loại: i. Tiền gửi thanh toán: Đó là các khoản tiền gửi không kỳ hạn trước hết được sử dụng để tiến hành thanh toán, chi trả bằng vốn trên tài khoản vãng lai. Thông thường tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền có thời hạn và lãi suất cao. Tiền gửi có kỳ hạn giữ vai trò trung gian giữa tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm. Đây là nguồn tiền tương đối ổn định, Ngân hàng có thể sử dụng phần lớn tồn khoản vào kinh doanh. Chính vì vậy, các ngân hàng Thương mại luôn tìm cách đa dạng hoá loại tiền gửi này bằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn khác nhau với các mức lãi suất khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng. - Tiền gửi tiết kiệm. 11 Xét về bản chất, đây là một phần thu nhập của cá nhân người lao động chưa sử dụng vào tiêu dùng. Họ gửi vào Ngân hàng với mục đích tích luỹ tiền một cách an toàn và hưởng lãi từ số tiền đó. Tiền gửi tiết kiệm là một dạng đặc biệt để tích luỹ tiền tệ trong tiêu dùng cá nhân. Trên thực tế, trong nền kinh tế thị trường tiền gửi tiết kiệm được phát triển dưới hai loại hình tiết kiệm sau: + Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là khoản tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào nhưng không được sử dụng vào các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác. + Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về thời hạn gửi và có rút tiền, có mức lãi suất cao hơn với tiền gửi không kỳ hạn. - Các nguồn huy động khác: Bên cạnh phương thức nhận tiền gửi, các Ngân hàng Thương mại còn phát hành chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu. Thực chát các nghiệp vụ này là Ngân hàng huy động vốn tiền tệ bằng việc phát hành chứng từ có giá. Trong đó, chứng chỉ tiền gửi là phiếu nợ ngắn hạn với mệnh giá quy định, trái phiếu là loại phiếu nợ trung và dài hạn. Hai loại phiếu này được Ngân hàng phát hành từng đợt, tuỳ theo mục đích với sự chấp nhận của Ngân hàng trung ương hoặc hội đồng chứng khoán quốc gia. Tổng huy động vốn dưới hình thức phát hành chứng chỉ tiền gửi trái phiếu Ngân hàng, các Ngân hàng Thương mại phải trả lãi suất cao hơn so với lãi suất huy động.Nhgiệp vụ này cjỉ được tiến hành khi Ngân hàng thiếu vốn mà vốn tự có và vốn huy động không đủ trang trải. Như vậy, khi huy động vốn dưới hình thức này, cac Ngân hàng phải căn cứ vào đầu ra để quyết định về khối lượng huy động, mức lãi suất và thời hạn, phương pháp huy động, khi đã huy động đủ khối lượng theo dự kiến các ngân hàng sẽ dừng việc huy động (bán) kỳ phiếu, trái phiếu. Tóm lại vốn huy động là công cụ chính đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM. Nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân 12 hàng, giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, NHTM tuân thủ theo quy luật về mức vốn huy động tối đa không được vượt quá 20 lần vốn tự có, đồng thời mở tài khoản tiền gửu tại NHNN để duy trì ở đó khối lượng bắt buộc. Song nếu một Ngân hàng kinh doanh tiền tệ có hiệu qảu thì không những nguồn lợi của Ngân hàng được tăng lên mà còn làm cho uy tín của nó trên thị trường cũng tăng theo, chính vì thế nguồn vốn huy động vào Ngân hàng ngày càng tăng theo, mở rộng quy mô hoạt động để phục vụ cho phát triển kinh tế. 1.2.1..3. Vốn đi vay. Vốn đi vay là quan hệ vay mượn giữa Ngân hàng Thương mại với NHNH, hoặc giữa các NHTM với nhau hay các tổ chức tín dụng khác. Các NHTM sẽ đi vay vốn để bổ sung vào vốn hoạt động của mình khi Ngân hàng đã sử dụng hết vốn khả dụng mà vẫn không đủ hoạt động vốn, hay nói cách khác Ngân hàng tạm thời thiếu vốn khả dụng. Trong trườn hợp vốn vay trên mà không đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn của NHTM thì NHTM sẽ đi vay của NHNN. Tuỳ theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn, vốn vay NHTM được chia thành hai loại: Vốn vay ngắn hạn bổ sung, vay để thanh toán và vay để tái cấp vốn. + Vốn vay ngắn hạn bổ sung là hình thứcmmà NHTM xin vay vốn nganứ hạn bổ sung của mình. Trong hình thức này, các Ngân hàng chỉ được vay khi còn hạn mức dụng hoặc trong hạn mức tín dụng mà Ngân hàng đã thoả thuận. + Vố vay để thanh toán: Các Ngân hàng Thương mại vay Ngân hàng nhà nước nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời trong thanh toán (thời hạn vay thường ngắn). + Tái cấp vốn. Ngân hàng nhà nước cho Ngân hàng Thương mại vay trên cơ sở chứng từ có giá. Các chứng từ phải đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp đảm bảo an toàn. Tái cấp vốn gồm hai hình thức: 13 a. Cho vay chiết khấu: Ngân hàng nhà nước nhận các chứng từ có giá mà NHTM đã chiết khấu trước đây để thực hiện các nghiệp vụ giống như các NHTM đã làm. Tuy nhiên, việc cho vay tái chiết khấu đôiư với Ngân hàng Thương mại đã được giứoi hạn trong mức cho phép (hạn mức tía chiéet khấu) để thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước. b. Cho vay bản đảm: là hình thức các NHTM đem các chứng từ có giá đến Ngân hàng nhà nước để làm vật tư bảo đảm xin vay vốn. Căn cứ trên tổng mệnh giá các chứng từ có giá làm vật tư bảo đảm, Ngân hàng nhà nước sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tuỳ theo chính sách quản lý giá của Ngân hàng nhà nức trong từng thời kỳ. Vốn vay Ngân hàng nhà nức là quan hệ trực tiếp giữa các NHTM nằm trong sự điều tiết của chính sách tiền tệ. Khi Ngân hàng nhà nước sử dụng công cụ thị trường mở mua bán các trái phiếu, kỳ phiếu ngắn hạn, hệ thống ngân hàng Thương mại phải chịu sự kiểm soát gắt gao của Ngân hàng nhà nước. 1.2.1.4. Vốn khác. Ngoài các nguồn vốn chủ yếu trên NHTM còn có các nguồn vốn khác cũng không kém phần quan trọng như: vốn trong thanh toán, nguồn vốn uỷ thác đầu tư...NHTM có thể sử dụng các nguồn vốn này để kinh doanh trong khoảng thời gian và điều kiện nhất định. 1.2.2. Sử dụng vốn tại Ngân hàng Thương mại. 1.2.2.1 Hoạt động cho vay. Hướng cơ bản trong sử dụng và khai thác các nguồn vốn của Ngân hàng thương mại là cho vay. Hoạt động cho vay có thể được phân loại bằng nhiều cách như : Mục đích, thời hạn, hình thức đảm bảo, phương pháp hoàn trả và nguồn gốc khách hàng .... 14 a. Căn cứ theo hình thức bảo đảm thì khoản mục tín dụng được chia thành : + Cho vay có bảo đảm : là hoạt động quan trọng của ngân hàng. Cho vay có bảo đảm biểu hiện việc cho vay có cầm giữ các vật thế chấp cụ thể nào đó. Vật thế chấp có thể bao gồm nhiều loại khác nhau như : Bất động sản, biên nhận ký gửi hàng hoá, máy móc thiết bị, cổ phiếu ... Yêu cầu cơ bản của những vật thế chấp là có thể bán được. Lý do thực tế đòi hỏi một khoản cho vay phải được đảm bảo là nhằm tạo điều kiện để ngân hàng giảm bớt rủi ro, mất mát trong trường hợp người vay không muốn hoặc không thể trả nợ khi đến hẹn. Sự bảo đảm là yêu cầu phải có đối với các khoản vay vì một trong những lý do chính là sự yếu kém về mặt tài chính của người vay. sự yếu kém này có thể được biểu hiện thông qua một vài yếu tố bao gồm nợ nần chồng chất, quản lý yếu kém và lợi nhuận thấp. Người vay trong điều kiện tài chính như vậy có thể tạo uy tín bằng việc thế chấp các tài sản. Cho vay có bảo đảm cũng tạo tâm lý yên tâm cho ngân hàng. Khi người vay đem cầm cố các tài sản mang quyền sở hữu của mình thì người vay sẽ có ý thức hoàn trả nợ. Kỳ hạn của mỗi khoản vay cũng ảnh hưởng đến việc khoản vay đó có cần được bảo đảm hay không. Khi kỳ hạn cho vay dài, rủi ro trong việc không hoàn trả tăng lên thì các khoản cho vay càng cần có sự bảo đảm. Khách hàng không có khả năng trả nợ hoặc không có người bảo đảm trả thay thì khi đến hạn tài sản cầm cố, thế chấp có thể là động sản và cũng có thể là bất động sản. + Cho vay không bảo đảm : Khác với cho vay bảo đảm, cho vay không bảo đảm được dựa trên tính liêm khiết và tình hình tài chính của người vay lợi 15 tức có thể được trong tương lai và tình hình trả nợ trước đây. Trong hoạt động ngân hàng một số khoản vay lớn nhất được thực hiện dựa trên một cơ sở không bảo đảm. Một số công ty được các ngân hàng xem là người vay chủ yếu, trong nhiều trường hợp họ được hưởng lãi suất ưu đãi và không cần bảo đảm. Những công ty ấy có danh tiếng trên thị trường, có cách quản lý hiệu quả, có các sản phẩm và các dịch vụ được thị trường chấp nhận, có lợi nhuận ổn định và với một tình hình tài chính vững mạnh. Họ sẵn sàng cung cấp cho ngân hàng các báo cáo tài chính của mình để ngân hàng nắm rõ tình hình tài chính và sự tiến bộ của họ để ngân hàng cung cấp các khoản cho vay không đảm bảo. Các doanh nghiệp không phải là những đơn vị duy nhất được vay không cần bảo đảm, nhiều tác nhân cũng được hưởng đặc quyền ấy. Những người có nhà riêng, có công ăn việc làm ổn định, hoạt động trong các công sở ... b. Căn cứ theo các phương pháp hoàn trả thì khoản mục tín dụng được phân chia thành : + Các khoản cho vay hoàn trả một lần : Những khoản cho vay hoàn trả một lần thường là những khoản cho vay thẳng, nghĩa là hợp đồng yêu cầu trả vốn một lần vào thời gian đáo hạn cuối cùng. Những khoản lãi có thể được trả vào những thời điểm khác nhau hoặc trả khi đáo hạn. Đối với khoản cho vay hoàn trả một lần, việc hoàn trả khi đáo hạn trở thành một gánh nặng đối với khách hàng. Những khoản cho vay hoàn trả một lần thường là những khoản cho vay ngắn hạn. +Các khoản cho vay hoàn trả nhiều lần: Cho vay hoàn trả nhiều lần đòi hỏi việc hoàn trả theo những thời điểm nhất định . 16 Cho vay hoàn trả nhiều lần thực hiện theo nguyên tắc trả dần trong suốt kỳ hạn thực hiện hợp đồng . Nhờ vậy việc hoàn trả không trở thành một gánh nặng lớn đối với người vay như trong trường hợp toàn bộ khoản vay được trả một lần. Đối với nhiều người có khoản cho vay hoàn trả nhiều lần ví dụ như các khoản trả góp đóng một vai trò như một phương tiện tích luỹ . Nó làm tăng hiệu quả sử dụng vốn. c. Căn cứ theo kỳ hạn thì khoản mục tín dụng được phân chia thành : + Cho vay ngắn hạn : Các khoản cho vay ngắn hạn có kỳ hạn 1 năm hoặc ít hơn , cho vay ngắn hạn được thực hiện trong một thời gian nhất định dưới 1 năm hoặc trên cơ sở theo yêu cầu. Cho vay theo yêu cầu là khoản vay không có kỳ hạn nhất định và phải được trả khi khách hàng có yêu cầu vào bất cứ lúc nào. Cho vay theo yêu cầu của người vay ở vào một vị thế rất linh hoạt và có thể trả nợ trong một thời gian rất ngắn. Những khoản cho vay ngắn hạn thường được sử dụng rộng rãi trong việc tài trợ mang tính thời vụ về vốn luôn chuyển và tài trợ tạm thời cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. +Cho vay trung và dài hạn : Việc quy định về thời gian cho các khoản vay trung và dài hạn theo những quy định riêng của từng quốc gia . Theo quy định của nước ta , những khoản vốn cho vay từ 1 năm đến 3 năm được coi là trung hạn, những khoản vốn cho vay từ 3 năm trở lên được coi là dài hạn . Những khoản cho vay này thường có giá trị lớn và người vay thưòng dùng để đầu tư, mở rộng sản xuất,nâng cấp tài sản cố định . 17 Khách hàng thường ưa chuộng những khoản tín dụng trung và dài hạn vì một số lý do : Thứ nhất : Đối với các khoản vay trung và dài hạn khách hàng có thể yên tâm về thời gian sử dụngđồng vốn trong sản xuất kinh doan. Thứ hai : Các khoản vay trung và dài hạn thường thuận tiện hơn các khoản vay ngắn hạn . Thứ ba : Các khoản vay trung và dài hạn dễ ràng thực hiện hơn so với các hình thức tài trợ khác như : phát hành trái phiếu, cổ phiếu mới... Vốn trung hạn và dài hạn là một nhu cầu cấp thiết đối với việc đẩy mạnh sự tăng trưởng của nền kinh tế tại những quốc gia đang phát triển. 1.2.2.2. Hoạt động đầu tư. Hoạt động đầu tư hay còn gọi là hoạt động chứng khoán giúp Ngân hàng Thương mại sử dụng và khai thác tối đa các nguồn vốn đã huy động. Đồng thời, nó cũng mang lại nguồn thu nhập quan trọng cho Ngân hàng Thương mại . Ngân hàng Thương mại có thể đầu tư vốn mua chứng khoán ngắn hạn của chính phủ. Những chứng khoán này vừa mang lại thu nhập cho Ngân hàng Thương mại , vừa góp phần vào việc cân bẳng thu chi ngân sách thường xuyên ; đồng thời góp phần điều hoà lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân. Ngân hàng Thương mại còn được phép đầu tư vốn để mua cổ phiếu và trái phiếu của các doanh nghiệp , qua đây những Ngân hàng thương mại lớn tham gia vào việc thành lập quản lý các doanh nghiệp . Tuy nhiên, Ngân hàng Thương mại chỉ được đầu tư chứng khoán ở một giới hạn nhất định , không được để hoạt động này lấn át hoạt động cho vay. 18 1.2.2.3 Hoạt động ngân quỹ. Là hoạt động phục vụ cho việc chi trả đối với khách hàng. Nó bao gồm nghiệp vụ quỹ tiền mặt, tiền gửi ở các ngân hàng khác và ở Ngân hàng Thương mại , tiền trong quá trình thu nhận , và cũng có thể bao gồm cả nghiệp vụ về chứng khoán ngắn hạn. + Quỹ tiền mặt bao gồm tiền giấy và tiền đúc được sử dụng để chi trả cho khách hàng. Quỹ tiền mặt lớn hay nhỏ phụ thuộc chủ yếu vào quy mô ngân hàng, mối quan hệ giữa thanh toán tiền mặt và thanh toán chuyển khoản, tính thời vụ của các khoản chi tiền mặt. + Tiền gửi của Ngân hàng Thương mại ở Ngân hàng Trung ương bao gồm tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi thanh toán ( dư thừa) + Tiền gửi ở các ngân hàng khác phục vụ cho việc chi trả theo yêu cầu của khách hàng, của Ngân hàng Thương mại này qua một Ngân hàng Thương mại khác. 1.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng Thương mại. 1.2.3.1. Khái niệm. Nghiệp vụ khai thác sử dụng vốn bao gồm huy động vốn và sử dụng vốn, hai vấn đề này có mối quan hệ mật thiết với nhau. Đối với từng Ngân hàng cơ sở cũng như toàn bộ hệ thống Ngân hàng kinh doanh đều hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận tối đa và sự tăng trưởng không ngừng của nguồn vốn kinh doanh. Muốn đạt được những mục tiêu đó, đòi hỏi Ngân hàng phải tự vạch cho mình một chiến lược vốn đúng đắn, phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn trongtừng thời kỳ. Vì vậy: 19 Hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn là Ngân hàng phải đảm bảo sử dụng kết hợp hài hoà các nguồn vốn có được sao cho việc sử dụng các nguồn vốn đó mang lại hiệu quả cao nhất. Hoạt động nói trên của Ngân hàng là hoạt động cân đối vốn, là công việc rất cần thiết đối với mọi Ngân hàng, là một biện pháp nghiệp vụ, là công cụ quả lý của các nhà lãnh đạo Ngân hàng. 1.2.3.2. Các chỉ tiêu xác định hiệu quả Sử dụng vốn. * Tổng dư nợ cho vay / Tổng nguồn vốn Phản ánh cứ một đồng vốn huy động thì có bao nhiêu đồng được đem đi cho vay. * Doanh số cho vay / tổng nguồn vốn kinh doanh Phản ánh cứ một đồng vốn kinh doanh thì bao nhiêu đồng được đem đi cho vay. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn. 1.3.1. Môi trường kinh doanh. Môi trường kinh doanh của NHTM là tất cả các yếu tố về đặc điểm kinh tế-chính trị-xã hội của địa bàn mà ngân hàng hoạt động. Do đặc điểm của hoạt động ngân hàng thương mại mang tính xã hôi sâu sắc, liên quan đến nhiều đối tượng trong xã hội nên hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại nói chung và hoạt động sử dụng vốn nói riêng chiu ảnh hưởng rất nhiều vào môi trường kinh doanh của mình. Nhân tố đầu tiên của môi trường kinh doanh tác động đến hoạt động huy động vốn của NHTM phải kể đến là thực trạng nền kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển, các dịch vụ của ngân hàng ngày càng đa dạng nhằm đáp ứng nhu 20 cầu ngày càng cao của người dân. Bên cạnh đó, sự phát triển của nền kinh tế tạo điều kiện thuận lới cho ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình như các hoạt động tín dụng, kinh doanh ngoại tệ, các dịch vụ thanh toán. Ngược lại, một nền kinh tế ì ạch sẽ tác động xấu đến hoạt động kinh doanh của NHTM. Bên cạnh đó, các yếu tố khác của nền kinh tế cũng ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn như lạm phát, chu kỳ kinh tế… Không những chịu ảnh hưởng của thực trạng nền kinh tế, các yếu tố về chính trị-xã hội cũng tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của NHTM. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là loại hình hoạt động kinh doanh đặc biệt, ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế nên hoạt động ngân hàng chịu sự quản lý và giám sát chặt chẽ của Nhà nước. Chính trị, pháp luật trong lĩnh vực Ngân hàng chính là các chính sách tiền tệ tín dụng của Chính phủ hoặc của Ngân hàng Trung ương. Vì vậy, tình hình chính trị ổn định là nền tảng cơ sở cho ngân hàng thương mại hoạt động ổn định, từ đó đưa ra các điều kiện vay hợp lý đồng thời đưa ra các hình thức dịch vụ ngân hàng ngày càng đa dạng và phong phú. Ngược lại, khi tình hình chính trị không ổn điịnh, các ngân hnàg phải lo đối phó với những biến động của thị trường do vây, các hìnhthức đầu tư cũng bị hạn chế, các điều kiện cho vay khó khăn hơn. 1.3.2. Các yếu tố nội tại. Bên cạnh các yếu tố về môi trường kinh doanh, hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng thương mại còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố nội tại bên trong của chính ngân hàng. Hoạt động sử dụng vốn là một hoạt động trong tổng thể những hoạt động thống nhất của NHTM bao gồm ba hoạt động cơ bản là hoạt động huy động vốn , hoạt động sử dụng vốn và các hoạt động trung gian. Hoạt động sử dụng vốn là các hoạt động cho vay, các dịch vụ thanh toán… của 21 ngân hàng nhằm thu lợi nhuận. Vì vậy, hoạt động sử dụng vốn phải gắn liền với hoạt động huy động vốn. Để có thể đầu tư, cho vay các ngân hàng phải có vốn, như vậy muốn đáp ứng nhu cầu trên các NHTM phải đi huy động vôn tù các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế xã hôi, các tổ chức trung gian tài chính khác,..Ngân hàng thương mại muốn hoạt động có hiệu quả thì hoạt động sử dụng vốn phải gắn liền với hoạt động huy động vốn, phải chú trọng phát triển đồng bộ cả hai hoạt động bởi đó là hai mặt của cùng một vấn đề-huy động và sử dụng nguồn vốn. Nếu hoạt động huy động vốn không hiệu quả sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sử dụng vốn. Hơn nữa, mặc dù các hoạt động trung gian không phải là những hoạt động đem lại nguồn thu nhập chính cho NHTM, song đó là những hoạt động hỗ trợ cho hoạt động huy động và sử dụng nguồn vốn. Vì vậy, hoạt động sử dụng vốn không những chịu ảnh hưởng trực tiếp của hoạt động huy động vốn mà nó còn chịu tác động của các hoạt động trung gian mà ngân hàng thực hiện. Các hoạt động trung gian của ngân hàng được thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng các hoạt động sử dụng vốn có hiệu quả, tạo điều kiện thu hút khách hàng đến với ngân hàng ngày càng tăng. Ngoài những mối quan hệ chặt chẽ giữa các nghiệp vụ mà ngân hàng thương mại cung cấp, hoạt động sử dụng vốn của các ngân hàng còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác, của chính bản thân ngân hàng như tiềm lực tài chính, năng lực quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên hay trình độ công nghệ ngân hàng. Tóm lại, để hoạt động sử dụng vốn có hiệu quả, các NHTM phải nâng cao chất lượng tín dụng, trình độ cán bộ tín dụng, các công tác nguồn vốn, kinh doanh ngoại và thanh toán quốc tế… 22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ SỬ DỤNG VỐN TẠI SỞ GIAO DỊCH NHNo&PTNT VIỆT NAM. 2.1. Giới thiệu về sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam. 2.1.1 Lịch sử hình thành Sở giao dịch. Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam (SGD) được thành lập theo Quyết định 232/QĐ/HĐBT-02 ngày 13/5/1999 của Chủ tịch HĐQT trên cơ sở sắp xếp lại tổ chức của Sở kinh doanh hối đoái NHNo & PTNT VN I Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giao dịch được thực hiện theo Quyết định 195/QĐ/HĐBT-NHNo ngày 19/5/2004 thay thế cho quyết định 235/QĐ/HĐBT-NHNo-02 ngày 26/5/1999 Theo đó Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, là đơn vị hạch toán phụ thuộc, đại diện theo uỷ quyền của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, có nhiệm vụ thực hiện 23 một số phần các hoạt động của NHNo & PTNT Việt Nam và một số chức năng có liên quan đến các chi nhánh theo phân cấp uỷ quyền của NHNo & PTNT Việt Nam, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với NHNo & PTNT Việt Nam. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Sở giao dịch. Chức năng của Sở giao dịch là làm đầu mối trong việc thực hiện một số nhiệm vụ theo uỷ quyền của NHNo & PTNT Việt Nam. Trực tiếp kinh doanh đa năng trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Nhiệm vụ của Sở giao dịch: - Đầu mối quản lý ngoại tệ mặt của NHNo & PTNT Việt Nam. - Đầu mối các dự án đồng tài trợ và các dự án uỷ thác đầu tư của NHNo & PTNT Việt Nam khi được Tổng giám đốc giao bằng văn bản. - Tiếp nhận các nguồn vốn uỷ thác đầu tư của Chính phủ, các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước và tham gia các dự án đồng tài trợ. Theo dõi, hạch toán kế toán các khoản vốn uỷ thác đầu tư của NHNo & PTNT Việt Nam. - Huy động vốn: + Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ. + Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và thực hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam. + Được vay vốn các tổ chức tài chính tín dụng trong nước khi Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam cho phép. 24 + Vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam. - Cho vay: + Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. + Cho vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. - Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ gồm: + Cung ứng các phương tiện thanh toán. + Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng. + Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ. + Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng. + Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của ngân hàng nhà nước và của NHNo & PTNT Việt Nam. - Kinh doanh ngoại hối: Huy động và cho vay, mua, bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tái bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của chính phủ, Ngân hàng nhà nước và của NHNo & PTNT Việt Nam. - Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng: Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng theo luật các tổ chức tín dụng, bao gồm: thu - chi tiền mặt; mua bán vàng bạc; máy rút tiền tự động; dịch vụ thẻ; két sắt, nhậ bảo quản, cất giữ, chiết khấu các loại giấy tờ có giá, thẻ thanh toán; nhận uỷ thác cho vay của tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các dịch vụ ngân hàng khác được nhà nước, NHNo & PTNT Việt Nam cho phép. 25 - Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam. Đầu tư dưới các hình thức như: Hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần và các hình thức đầu tư khác với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác khi được NHNo & PTNT Việt Nam cho phép - Trực tiếp thử nghiệm các dịch vụ sản phẩm mới trong hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Việt Nam. - Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam. - Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và theo yêu cầu đột xuất của Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam. - Phối hợp với Trung tâm đào tạo và các Ban chuyên môn nghiệp vụ tại trụ sở chính NHNo & PTNT Việt Nam và các tổ chức khác có liên quan trong việc đào tạo, tập huấn nghiệp vụ chuyên đề cho cán bộ thuộc Sở giao dịch. -Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam giao. 26 2.1.3. Cơ cấu tổ chức. 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch. 2.1.4.1 Trong hoạt động huy động vốn. Khai thác và cung ứng đối với mọi thành phần huy động vốn trong nước và nước ngoài của mọi tổ chức, dân cư thuộc mọi thành phần kinh tế bao gồm các loại tiền gửi có kì hạn và không có kì hạn, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu kì phiếu, tín phiếu, ngắn hạn và dài hạn, tiếp nhận vốn tài trợ, vốn uỷ thác đầu tư từ ngân sách nhà nước, từ các tổ chức quốc tế, quốc gia, và Phòng Hành chínhnhânsự Các Phó giám đốc Tổ kiểm tra, kiểm toán nội bộ Phòng Thẩm định Phòng Kế toán ngân quỹ Các phòng Giao dịch Phòng Thanh toán quốctế Tổ tiếp thị NV & dịch vụ sản phẩm mới Phòng Nguồn vốn & Kế hoạch tổng Phòng Tín dụng Giám đốc Các phòng Giao dịch 27 cá nhân trong nước và ngoài nước cho các chương trình, dự án đầu tư phát triển kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn. Tính đến thời điểm 31/12/2008, nguồn vốn huy động đạt 15.035 tỷ đồng (tăng 36,81% so với 31/12/2007). 2.1.4.2 Đối với hoạt động tín dụng. Cho vay ngắn hạn, dài hạn đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ, cho vay trung và dài hạn với các mục tiêu hiệu quả, hoặc mục tiêu tài trợ tuỳ tính chất và khả năng nguồn vốn, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá, bảo lãnh cho khách hàng khi vay vốn tại các tổ chức tín dụng khác . Các hoạt động kinh doanh và dịch vụ khác: Kinh doanh tiền tệ, dịch vụ ngân hàng đối ngoại : Thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, chi trả kiều hối, thực hiện tín dụng ngoại tệ, mua bán, thu đổi ngoại tệ. Năm 2008 doanh số cho vay đạt tỷ 7.774 tỷ đồng ( tăng 57% so với 31/12/2007), nợ quá hạn chỉ chiếm 0,39 % trên tổng dư nợ, thu dịch vụ tăng 250,5% so với năm 2007. 2.1.4.3. Một số hoạt động khác. Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng, cầm cố bất động sản và động sản : Thu, chi tiền mặt, đại lý mua, bán trái phiếu cho chính phủ ..; làm tư vấn về tài chính, tiền tệ, về xây dựng các dự án đầu tư và quản lí tài sản theo yêu cầu của khách hàng. a. Về hoạt động kinh doanh tín dụng. Các hoạt động cho vay, huy động vốn nội tệ, ngoại tệ, ngắn hạn, trung hạn và dàị hạn đều tăng trưởng mạnh so với năm 2007. 28 Hoạt động tín dụng vẫn giữ vai trò chủ đạo quyết định đến sự thành bại của ngân hàng chiếm trên 90%, tổng thu nhập. Dự nợ của chi nhánh tập trung chủ yếu là ở các doanh nghiệp Nhà nước chủ yếu tổng công ty 90, 91 và các đơn vị có tình hình tài chính lành mạnh. b. Trong nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế. Ngân hàng hầu như từ một chi nhánh hầu như không có liên quan đến lĩnh vực thanh toán L/C nay đã vươn lên vị trí cao trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp thu được nhiều phí cho Ngân hàng. Bên cạnh đó nghiệp vụ thanh toán ngân quĩ và các nghiệp vụ khác cũng phát triển đồng bộ, đáp ứng yêu cầu của hoạt động kinh doanh. 2.1.4.4 Công tác nguồn vốn. Sở giao dịch đã tạo được nguồn vốn ổn định và lớn đủ khả năng đáp ứng được mọi nhu cầu về vốn đối với mọi khách hàng, đồng thời có đủ vốn để chuyển cho các Ngân hàng trong cùng hệ thống đang thiếu vốn. Tốc độ và quy mô tăng trưởng nguồn vốn trong 3 năm đạt kết quả tốt. Cơ cấu nguồn vốn huy động hợp lý, giảm lãi suất đầu vào, có lợi trong kinh doanh. Sở giao dịch đã áp dụng nhiều biện pháp như: Thường xuyên điều chỉnh phù hợp và đa dạng hoá các lãi suất kì hạn 1,2,3 tuần, lãi suất 1 tháng đến 24,36,60 tháng; phát hành kỳ phiếu huy động nguồn vốn trả lãi trước cho ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, cho Sở giao dịch, huy động vốn dưới hình thức các hợp đồng nhận vốn kỳ hạn với các đơn vị, tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng...với nhiều cơ chế linh hoạt. Tiếp nhận các đề án nối mạnh thanh toán của NHNo với một số các dơn vị như Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng nước ngoài để tập trung các khoản thanh toán, tranh thủ các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi. Đã tiếp cận và tạo được mối quan 29 hệ tiền gửi đối với một số khách hàng lớn: Trường Đại học Dân lập Đông Đô, Quỹ hỗ trợ phát triển, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam...bước đầu đạt kết qua tốt. Như vậy Sở giao dịch đang ngày càng tự hoàn thiện mình để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường với mục tiêu trở thành một Ngân hàng hiện đại, đa chức năng. 2.2. Thực trạng về Sử dụng vốn tại Sở giao dịch NHNo&PTNN VN. 2.2.1. Cơ cấu nguồn vốn. Trong năm 2008, nguồn vốn tiền gửi và tiền vay vẫn chiếm tỉ trọng chủ yếu, điều này cho thấy ngân hàng chủ yếu hoạt động bằng nguồn vốn đi vay và tiền gửi của các thành phần kinh tế khác. Ngoài ra tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn chiếm 14,6% trong khi nguồn vốn huy động ngắn hạn chiếm 85,4%. Để tránh rủi do theo nguyên tắc vốn để cho vay trung và dài hạn phải là nguồn có thời hạn dài. Nhưng thực tế trong sổ tiền tệ mà ngân hàng huy động được với nhiều kỳ hạn khác nhau, luôn xác định được nguồn vốn ổn định có thời hạn dài phục vụ nhu cầu vay trung và dài hạn. Ngoài ra, ngân hàng có thể chủ động đi vay các tổ chức kinh tế khác, huy động từ dân cư thông qua hình thức phát hành kỳ phiếu ngân hàng để đảm bảo nguồn cho vay trung và dài hạn. Trên thực tế bất kì một doanh nghiệp nào muốn hoạt động kinh doanh đều phải có vốn. Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt (hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ) do vậy nhu cầu vốn đối với ngân hàng là hết sức cần thiết để thực hiện hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, khác với các doanh nghiệp khác, nguồn vốn chính và chủ yếu của một ngân hàng là vốn huy động. Do vậy để mở rộng hoạt động tín dụng ngân hàng cần phải mở rộng 30 hoạt động huy động vốn nhằm đảm bảo tính cạnh tranh của ngân hàng mình đối với các ngân hàng khác . Bảng 2.1 : Nguồn vốn huy động qua các năm 2006- 2008. Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 1. Tổng nguồn vốn huy động (gồm cả ngoại tệ quy đổi VND) 8.350.000 10.990.000 15.035.000 2. So sánh số tuyệt đối năm sau so năm trước ( +,- ) 1.062.000 2.640.000 4.045.000 3.So sánh số tương đối năm sau so năm trước (%) 114.6% 150.79% 206.3% (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của Sở giao dịch năm 2006-2008) Qua bảng 2.1 ta thấy: nguồn vốn huy động của Sở giao dịch tăng đều. Năm 2006 khi nguồn vốn huy động chỉ 8.350.000 triệu đồng nhưng sang đến năm 2007 nguồn vốn huy động đã là 10.990.000 triệu đồng tăng 150.79% so với năm 2006. Năm 2008 tổng nguồn vốn là 15.035 tỉ đồng tăng 4.045.000 triệu đồng, tăng 206.3%. Trong đó: - Nguồn nội tệ: 6.880 tỷ đồng - Nguồn ngoại tệ quy đổi: 8.155 tỷ đồng đạt 100% /KH. Đạt được các thành tích trên do Sở giao dịch đã đưa ra được các biện pháp hợp lý để thu hồi vốn như: trả lãi huy động linh hoạt (trả lãi trước, sau, bậc thang); huy động vốn chiều tối là sản phẩm thu hút vốn hiệu quả của Sở; thực hiện cho vay huy động vốn tại nhà. 31 Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động của Sở giao dịch . Triệu đồng, nghìn USD. Chi 2006 2007 2008 Số tiền Tỉ trọng % Số tiền Tỉ trọng % Số Tiền Tỉ trọng % Tổng nguồn vốn 1. Nguồn nội tệ - Không kì hạn - Có kì hạn 2. Nguồn ngoại tệ - Không kì hạn - Có kì hạn 8.350.864 4.823.517 2.999.225 1.833.292 220.459 43.650 176.809 100 62,1 37,9 100 19,8 80,2 10.990.546 5.869.517 3.797.725 2.071.792 316.051 67.319 248.732 100 64,7 35,3 100 21,3 78,7 15.035.365 6.880.241 2.796.122 4.084.121 466.007 175.203 290.804 100 40,6 59,4 100 37.6 62.4 (Nguồn: báo cáo tổng kết kinh doanh của Sở giao dịch năm 2006-2008) Năm 2007, nguồn vốn huy động nội tệ đạt 5.869.517 tăng so với năm 2006 là 1.046.000(tăng 21,7%). Năm 2008 nguồn vốn huy động nội tệ dạt 6.880.241 tăng so với năm 2007 là 1.101.724 ( tăng 17,22%). Nguồn vốn huy động ngoại tệ tăng khá nhanh năm 2007 tăng 95.592 nghìn USD, tăng 43,36% so với năm 2006. Năm 2008 đã có nhưng sự biến đổi đáng kể so với năm 2007. +Tiền gửi tiết kiệm : 4.186 tỷ đồng chiếm 30%/Tổng nguồn +Tiền gửi TCKT : 6.316 tỷ đồng chiếm 40%/Tổng nguồn Như vậy qua 3 năm chúng ta thấy Sở giao dịch đã đa dạng hoá các phương thức hoạt động kết hợp với sử dụng linh hoạt các công cụ lãi suất để thu hút nguồn tiền gửi từ các tầng lớp dân cư, từ các doanh nghiệp, đáp ứng tốt 32 nhu cầu vốn cho nền kinh tế, giữ vững và đảm bảo được độ ổn định về nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh. Sở giao dịch đã chú trọng đến huy động nguồn vốn trung & dài hạn, khuyến khích các tổ chức kinh tế gửi tiền có kì hạn nên vốn huy động trung và dài hạn tăng đáng kể so với những năm trưóc đây.Tuy nhiên công tác huy động vốn cũng còn hạn chế như : nguồn huy động của Sở giao dịch tăng trưởng khá vững nhưng tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn còn khá thấp, chưa tạo được sự thay đổi lớn trong việc huy động nguồn vốn có thời hạn dài. Nhìn vào bảng cơ cấu nguồn vốn qua những năm gần đây cho thấy tổng chi tiêu đều đạt kết quả tốt. Bảng 2.3: Tình hình sử dụng vốn của SGD 2006-2008. Triệu đồng. Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Số tiền Tỉ trọng % Số tiền Tỉ trọng % Số tiền Tỉ trọng % 1.Tổng nguồn vốn - Không kì hạn - Có kì hạn 2. Sử dụng - Không kì hạn - Có kì hạn 3. Thừa nguồn 8.350.864 3.690.629 4.660.235 3.664.834 1.564.835 2.099.999 4.686.030 100 44,17 55,83 100 42,7 57,3 10.990.546 4.888.293 6.102.253 5.456.730 2.085.264 3.371.466 5.553.816 100 44,47 55,53 100 38,2 61,8 15.035.365 5.862.174 9.173.191 7.774.000 3.249.532 4.524.468 7.261.365 100 39 61 100 41,8 58,2 Tỷ lệ sử dụng vốn:% 43,88 49,65 51,7 (Nguồn: báo cáo tổng kết kinh doanh của Sở giao dịch năm 2006-2008) 33 Qua bảng bên ta thấy rằng tỉ lệ sử dụng vốn của SGD khá cao, đạt 43,88 % năm 2006; 49,65% năm 2007. Trong năm 2008 do việc sử dụng vốn có hiệu quả nên tỉ lệ đạt 51,7%. 2.2.2. Thực trạng về sử dụng vốn. Cho đến nay Sở giao dịch vẫn hoạt động như một ngân hàng truyền thống bao gồm các nghiệp vụ chủ yếu như nhận gửi, cho vay và thanh toán. Nó chưa thực sự trở thành một ngân hàng hiện đại, đa năng và lợi nhuận thu được phần lớn là từ nghiệp vụ cho vay. Vì vậy tại Sở giao dịch nói đến công tác sử dụng vốn là nói đến cho vay vốn. Thực hiện phương châm mở rộng hoạt động tín dụng, an toàn vốn, lợi nhuận hợp lý, Sở giao dịch đã nỗ lực vươn lên đáp ứng nhu cầu vốn nhằm góp phần đẩy mạnh sản suất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn. Vốn tín dụng được chú ý cả đối với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Nhiều lĩnh vực kinh doanh được mở rộng và ngày càng phát triển . Đối với doanh nghiệp nhà nước, Sở giao dịch tập trung vào những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, đặc biệt là doanh nghiệp có vị trí trọng điểm. Đối với kinh tế ngoài quốc doanh, chú ý đầu tư vào các ngành nghề truyền thống, ngành nghề sản suất hàng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, qua đó góp phần gián tiếp giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Từ năm 2007 đến 2008 Chính phủ đã chỉ đạo các chính sách nhằm thúc đẩy kinh tế đi lên và tác động gián tiếp của chính sách đó là cho vay của ngân hàng tăng lên. 34 Doanh số thu nợ của Sở không ngừng tăng lên qua các năm. Năm 2006 doanh số thu nợ đạt 2.143.254 triệu đồng; năm 2007 là 4.154.254 triệu đồng, tăng 83% so với năm 2006, năm 2008 là 5.124.524 triệu đồng tăng 10,1% so với năm 2007. Có được kết quả như vậy là do Sở giao dịch luôn chủ động nắm chắc các thởi điểm thu nợ, đó chính là khi vụ mùa kết thúc, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này thu hồi được vốn, hoàn tất chu kỳ kinh doanh (doanh số thu nợ bình quân đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp luôn chiếm hơn 70% tổng doanh số thu nợ). Sở giao dịch là một bộ phận kinh doanh thuộc NHNo&PTNT Việt Nam vì vậy lĩnh vực cho vay chủ yếu là cho vay nông nghiệp- một lĩnh vực chủ yếu là cho vay ngắn hạn. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng sử dụng vốn đến ngày 31/12/2008 như sau: Chỉ số 1(năm 2008) = tổng dư nợ cho vay/tổng nguồn vốn = 5.144.588/15.035.365 = 0,342 Chỉ số 1(năm 2007)= tổng dư nợ cho vay/tổng nguồn vốn= 4.290.654/10.990.546 = 0,390 Chỉ số 1(năm 2006)= tổng dư nợ cho vay/tổng nguồn vốn= 2.468.524/8.350.864 = 0,296 Chỉ số 1 phản ánh cứ một đồng vốn huy động thì có bao nhiêu đồng được đem đi cho vay. Trong năm 2006, cứ một đồng vốn huy động thì có 0,296 đồng đem đi cho vay, năm 2007 là 0,390, năm 2008 là 0,342. Chỉ số 2(năm 2008)= doanh số cho vay/tổng nguồn vốn kinh doanh. 35 Chỉ số 2 phản ánh cứ một đồng vốn kinh doanh thì có bao nhiêu đồng được đem đi cho vay. Qua phân tích trên ta thấy năm 2008 Sở giao dịch NHNo&PTNT VN đã nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh bằng cách tăng cường công tác cho vay. 2.2.2.1. Hoạt động cho vay Trong 3 năm qua, Sở giao dịch NHNo & PTNT VN hết sức quan tâm đến công tác sử dụng vốn, đặc biệt là hoạt động tín dụng luôn được coi là mũi nhọn, là nhiệm vụ hàng đầu trong hoạt động kinh doanh. Thực hiện chỉ đạo của NHNo & PTNT VN, Sở giao dịch đã thực hiện các hướng chính trong hoạt động tín dụng là: Tích cực mở rộng đầu tư trong điều kiện cho phép, đảm bảo an toàn và hiệu quả, phục vụ tốt cho nhu cầu phát triển kinh tế của địa phương, gắn tín dụng thương mại với đầu tư phát triển nông thôn, kiên trì thực hiện đường lối công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Thực hiện hoạt động tín dụng theo cơ chế thị trường và quan hệ cung cầu vốn, áp dụng lãi suất thực dương, đảm bảo bù đắp chi phí. Tìm kiếm và chuyển dần sang đầu tư theo dự án và chương trình kinh tế có tính khả thi cao. Từ năm 2006 đến năm 2008, doanh số cho vay và doanh số thu nợ của Sở giao dịch có xu hướng tăng do vậy dư nợ tăng. Dư nợ năm 2007 là 4.290.654 triệu đồng tăng 1.822.130 triệu đồng so với năm 2006. Trong năm 2008 Sở giao dịch cũng tạo được mối quan hệ gắn bó với các khách hàng chủ lực như: Tổng công ty xây dựng nhà, Tổng công ty phát triển nhà và đô thị, Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ,Công ty vật tư nông sản, Tổng công ty chăn nuôi, Tổng công ty Kim khí Hà Nội. Các hoạt động trên đã làm tăng 36 đáng kể doanh số cho vay của Sở giao dịch, và do đó làm tăng dư nợ của Sở. Năm 2008 dư nợ của Sở giao dịch đạt 5.144.588 riệu đồng. Đây là dấu hiệu đáng mừng và là bước khởi sắc trong hoạt động đầu tư tín dụng của Sở giao dịch– NHNo&PTNT Việt Nam. Bảng 2.4: Cơ cấu đầu tư tín dụng của Sở giao dịch theo thành phần kinh tế. Triệu đồng. Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008 Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Tổng dư nợ 1. DNNN 2. DNNQD 3. Hộ gia đình và cá thể 2.468.524 1.912.245 316.279 240.000 100 77,47 12,81 9,72 4.290.654 3.006.215 542.854 741.585 100 70,01 12,71 17,28 5.144.588 3.012.125 924.213 1.208.250 100 58,55 17,96 23,49 ( Nguồn: báo cáo hoạt động tín dụng của Sở giao dịch năm 2006-2008) Theo những số liệu trên, ta thấy được dư nợ của Sở giao dịch tập trung chủ yếu ở khu vực DNNN. Năm 2006, Dư nợ DNNN là 1.912.245 triệu đồng, tỷ trọng dư nợ chiếm 77,47%, năm 2007 Dư nợ DNNN đạt 3.006.215 triệu đồng, tỷ trọng là 70,01%. Năm 2008 dư nợ đạt 3.012.125 triệu đồng, tỷ trọng dư nợ 58,55%. Như vậy dư nợ DNNN tăng qua 3 năm. 37 Biểu đồ phản ánh tình hình dư nợ DNNN 1912245 3006215 3012125 0 500000 1000000 1500000 2000000 2500000 3000000 3500000 4000000 2006 2007 2008 Đơn vị: triệu đồng. Biểu đồ phản ánh tình hình Dư nợ các dnnqd 316279 542854 924213 0 100000 200000 300000 400000 500000 600000 700000 800000 900000 1000000 2006 2007 2008 Đơn vị: triệu đồng Còn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì năm 2006 dư nợ là 316.279 triệu đồng, năm 2007 dư nợ là 542.854 tăng so với năm 2006. Năm 2008, Sở giao dịch tích cực tìm kiếm những phương án kinh doanh có hiệu 38 quả, dự án khả thi để đầu tư do vậy đã thu hút được các DNNQD như: Công ty TNHH Âu lạc Quảng Ninh, Công ty Cổ phần Pháp Việt, Công ty TNHH Cát Lâm.., do vậy sang năm 2008 dư nợ DNNQD đã tăng mạnh đạt 924.213 triệu đồng chiếm tỷ trọng 17,96% trên tổng dư nợ. Dư nợ hộ gia đình và cá thể 240000 741585 1208250 0 200000 400000 600000 800000 1000000 1200000 1400000 2006 2007 2008 Đơn vị: triệu đồng. Như chúng ta đã biết, trong quá trình cho vay, các ngân hàng vừa phải đảm bảo hoạt động tín dụng có lãi, lãi vừa phải đảm bảo lợi ích cho khách hàng. Điều này rất khó thực hiện, đòi hỏi ngân hàng trước khi cho vay phải tìm hiểu thị trường, nắm bắt thông tin về khách hàng và điều quan trọng là phải xác định khách hàng vay vốn với mục đích gì? Sử dụng như thế nào? Các rủi ro nào có thể dự đoán trước? Đó chính là cơ sở để ngân hàng thu hồi được vốn và lãi đúng thời hạn, còn doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh bền vững. Hiện nay, hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của 39 các ngân hàng thương mại. Do vậy, đối mặt với các khoản nợ ngắn hạn là một bất lợi lớn đối với mỗi ngân hàng. Đồng vốn không được thu về theo đúng kế hoạch làm cho thanh khoản của ngân hàng bị đe dọa, lãi cho vay không thu hồi được trong khi phải trả lãi huy động làm cho hiệu quả kinh doanh của ngân hàng trở nên tồi tệ. Đây là vấn đề mà Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam quan tâm và mong muốn có một tỷ lệ nợ quá hạn thấp, chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao. Ngân hàng vẫn có thể hoạt động hiệu quả là tỷ lệ nợ quá hạn từ 0,5-0,9% trên tổng số dư nợ. Bảng 2.5: Tình hình nợ quá hạn tại Sở giao dịch- NHNo&PTNT Việt Nam. Đơn vị:Triệu đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tuyệt đối % Tuyệt đối % Tuyệt đối % 1.Tổng dư nợ 2.Nợ quá hạn -NQH ngắn hạn +DNNN +DNNNQD -NQH trung và dài hạn +DNNN +DNNQD 2.468.524 325.270 200.049 119.044 81.005 125.221 95.225 29.996 61,5 38,5 4.290.654 136.400 100.578 90.532 10.046 35.822 26.916 8.906 73,7 26,3 5.144.588 20.064 15.331 12.413 2.917 4.734 3.941 793 76,4 23,6 3.Tỷ lệ nợ quá hạn 4,13% 3,17% 0,39% (Nguồn: báo cáo tổng kết kinh doanh của Sở giao dịch năm 2006-2008). 40 Biểu đồ phản ánh tình hình NQH tại Sở giao dịch 200049 125221 100578 35822 15331 4734 0 50000 100000 150000 200000 250000 2006 2007 2008 Đơn vị: Triệu đồng. Qua bảng 2.5 ta thấy nợ quá hạn năm 2008 là an toàn do công tác đầu tư tín dụng có những bước khởi sắc, cơ cấu đầu tư tập trung vào các doanh nghiệp lớn kinh doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ có nợ quá hạn kéo dài Sở giao dịch đã đình chỉ cho vay, chỉ tập trung vào thu nợ bằng nhiều biện pháp. Nợ quá hạn năm 2008 chỉ là 20.064 triệu đồng, tỷ lệ nợ quá hạn là 0,39%. Nhưng trong năm 2007 nợ quá hạn của Sở giao dịch là 136.400 triệu đồng giảm so với năm 2006, tỷ lệ nợ quá hạn là 3,17%. Năm 2006 nợ quá hạn là 325.270 triệu đồng, tỷ lệ nợ quá hạn là 4,13% ( tỷ lệ này nằm ngoài giới hạn cho phép ). Như vậy, có thể nói tỷ lệ nợ quá hạn tại Sở giao dịch năm 2008 là ở mức độ an toàn, còn năm 2006, 2007 ở mức độ không an toàn. 41 Qua bảng 2.5 ta cũng nhận thấy rằng nợ quá hạn của Sở giao dịch qua các năm chủ yếu là nợ quá hạn ngắn hạn. Năm 2006 nợ qua hạn ngắn hạn là 200.049 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 61,5% tổng nợ quá hạn, năm 2007 chiếm tỷ trọng là 73,7%, năm 2008 là 76,4%. Điều này hoàn toàn hợp lý vì các khoản tín dụng mà Sở giao dịch cung cấp chủ yếu là ngắn hạn. Theo phân tích trên, ta thấy nợ quá hạn hiện nay của Sở giao dịch chủ yếu là của các doanh nghiệp Nhà nước, với nguyên nhân là do phía khách hàng: do doanh nghiệp nhà nước chưa có kinh nghiệm kinh doanh nhạy bén, qua tin tưởng vào đối tác hoặc do doanh nghiệp có trình độ xuất nhập khẩu kém nên khi chưa làm xong thủ tục thanh toán quốc tế đã vội vàng mua hàng, hoặc khi khách hàng không mua hàng nữa dẫn đến hàng tồn kho làm ứ động vốn, nợ quá hạn do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích... Tỷ lệ nợ quá hạn của Sở giao dịch qua các năm là cao, riêng là năm 2008 ở mức độ an toàn, tỉ lệ nợ quá hạn rất thấp. Tuy vậy, có thể nói rằng hoạt động đầu tư tín dụng tại Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam là lành mạnh, an toàn, Sở giao dịch đã thực hiện được tăng trưởng tín dụng nhưng vẫn đảm bảo chất lượng tín dụng. 2.2.2.2. Hoạt động kinh doanh. Năm 2008, thu nhập từ các hoạt động tín dụng chiếm 35,6% tổng doanh thu, chủ yếu là thu lãi từ các khoản vay. Thu nhập từ hoạt động thanh toán và ngân quỹ chiếm 62,4% cho thấy dịch vụ của ngân hàng khá phát triển, chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Ngoài ra thu nhập từ các hoạt động đầu tư kinh doanh ngoại tệ, uỷ thác đại lý chiếm 3% không nhiều nhưng có tiềm năng phát triển. Chi phí cho việc huy động vốn chiếm 95,25% với khoản tiền trả lãi tiết kiệm chiếm 22,4%, tiền vay chiếm 63,9%. Chi phí dịch vụ thanh toán chiếm khoảng 0,23%. Chi cho cán bộ công nhân viên chiếm 2,3%. 42 Lợi nhuận hoạch toán năm 2007 là 150.642 triệu đồng, năm 2008 là 235.624 triệu đồng. 2.2.2.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Năm 2008, tỷ giá giữa VND và USD trên thị trường có nhiều biến động theo chiều hướng tăng lên liên tục. Sở giao dịch đã bám sát diễn biến tỷ giá trên thị trường để điều hành nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ. Năm 2006, doanh số mua ngoại tệ của Sở giao dịch là 2.560 triệu USD, sang năm 2007 doanh số mua ngoại tệ đạt 3.602 triệu USD. Năm 2008, tổng doanh số mua vào: 3.985 triệu USD so với năm 2007 tăng 383 triệu USD (+10,6%). Tổng doanh số bán ra: 4.183 triệu USD so với năm 2007 tăng 623 triệu USD (+17,5%). Như vậy năm 2008, hoạt động mua bán ngoại tệ của Sở giao dịch đã cơ bản đảm bảo nhu cầu thanh toán của khách hàng trong thời điểm khó khăn về ngoại tệ và góp phần thực hiện chiến lược khách hàng của Sở giao dịch. Trong điều kiện ngoại tệ khan hiếm và tỷ giá USD tăng mạnh, Ngân hàng Nhà nước chủ yếu đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho xăng, dầu, hạn chế bán hỗ trợ cho các mặt hàng khác, Sở giao dịch I đã chủ động khai thác nguồn ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng dưới hình thức mua các loại ngoại tệ khác bằng đồng VN ( chủ yếu là EUR ) là bán lại để lấy USD bán hỗ trợ các chi nhánh. Do vậy, mua bán ngoại tệ về cơ bản đã phục vụ nhu cầu thanh toán của toàn bộ hệ thống. Nghiệp vụ mua bán các ngoại tệ mạnh khác ( bước đầu mới tập trung chủ yếu mua bán 3 loại ngoại tệ mạnh là đồng EUR, GBP, JPY) thực hiện thường xuyên hơn. 43 2.2.2.4. Dịch vụ thanh toán Số lượng mở là 345 L/C với doanh số 53 triệu USD thanh toán 513 L/C trị giá 57 triệu USD, các hoạt động khác như chuyển tiền đi 214 món trị giá 8.650.000 USD. Các hình thức dịch vụ khác như chuyển tiền kiều hối chưa có tạ Sở giao dịch I mà mới chỉ được áp dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Như vây các hình thức dịch vụ thanh toán của Sở giao dịch còn hạn chế. Tuy nhiên, nghiệp vụ thanh toán L/C của Sở giao dịch là bước tiến trong tương lai. 2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Sở giao dịch. 2.3.1. Những kết quả đạt được. Năm 2008, kinh tế tăng trưởng ở mức thấp do khủng hoảng kinh tế thế giới, GDP năm 2008 chỉ đạt 6,18%, giá trị sản xuất công nghiệp giảm 6,33% xuống 6,11%, dịch vụ giảm từ 7,2% xuống 7,18%. Tuy nhiên các quy chế cho vay, đảm bảo tiền vay, giao dịch đảm bảo, điều hành lãi suất...từng bước được hoàn thiện theo hướng thông thoáng, phù hợp với thông lệ quốc tế và tình hình thực tế của đất nước đã tạo điều kiện tốt cho khách hàng tiếp cận với hoạt động tiền tệ - tín dụng, dịch vụ ngân hàng. Sử dụng vốn ở Sở giao dịch trong thời gian qua nhìn chung là an toàn. Tỷ lệ nợ quá hạn nhỏ và dưới 1%, hoạt động thu nợ cũng được tiến hành hiệu quả. Hoạt động đầu tư tín dụng của Sở đã đạt được một số kết quả nhất định: trong thời gian qua Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam đã mở rộng được đầu tư tín dụng, thu hút thêm được một số khách hàng lớn, có uy tín, bước đầu 44 tạo được những thành công thể hiện qua sự gia tăng của dư nợ tín dụng. Cơ cấu vốn huy động lớn so với đầu tư tín dụng đảm bảo được sự an toàn trong kinh doanh. Công tác thu nợ đã được cán bộ ngân hàng tích cực đôn đốc khách hàng trả nợ. Hàng năm, vào đầu năm, Sở giao dịch đã phân tích thực trạng tín dụng để có kế hoạch thu hồi nợ quá hạn nhưng có nguy cơ khó thu hồi. Với những khách hàng có khả năng duy trì hoạt đốngản xuất kinh doanh thì các cán bộ ngân hàng tích cực theo dõi, góp ý nhằm đưa ra những định hướng tốt giúp khách hàng tiếp tục duy trì sản xuất kinh doanh. Với những khách hàng không có khả năng duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh thì cán bộ Sở giao dịch I đã động viên khách hàng tìm cách trả nợ ngân hàng hoặc dùng biện pháp phát mại tài sản. Vì vậy nợ quá hạn tại Sở giao dịch là thấp và tỷ lệ nợ quá hạn an toàn. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân. 2.3.2.1. Hạn chế. Bên cạnh những thành công trong hoạt động kinh doanh Sở giao dịch còn có những hạn chế sau cần giải quyết. - Việc cấp giấy tờ về nhà đất còn chậm đã gây khó khăn cho doanh nghiệp và hộ gia đình trong việc thế chấp tài sản vay vốn ngân hàng. - Chưa có những hình thức đầu tư mới phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế. - Việc thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa nghiêm túc, số liệu phản ánh chưa chính xác thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh. Hầu hết các doanh nghiệp chưa thực hiện việc kiểm 45 toán báo cáo tài chính gây khó khăn trong việc xem xét quyết định cho vay. Nhiều dự án không đủ điều kiện vay vốn, chưa đảm bảo tỷ lệ vốn tự có tham gia vào dự án, nhiều dự án không chứng minh được nguồn trả nợ, không đủ điều kiện về đảm bảo tiền vay. - Cán bộ làm công tác tín dụng phần lớn là trẻ, chưa có kinh nghiệm, số được đào tạo không theo nghiệp vụ ngân hàng chiếm số lượng không nhỏ, cán bộ nơi khác chuyển về chưa am hiểu địa bàn Hà Nội. - Cơ chế lãi suất thoả thuận được ban hành tạo điều kiện cho các ngân hàng chủ động linh hoạt hơn trong áp dụng mức lãi suất huy động và cho vay, tạo điều kiện cho khách hàng có nhiều lựa chọn khi vay vốn ngân hàng nhưng cũng tạo cho các ngân hàng cạnh tranh lôi kéo khách hàng không lành mạnh bằng việc đẩy cao lãi suất huy động và hạ lãi suất cho vay. 2.3.2.2. Nguyên nhân. . Các Tổng công ty thường có quan hệ với nhiều tổ chức tín dụng trong và ngoài nước có kỹ thuật công nghệ cao, dịch vụ chuyển tiền điện tử được nối mạng cả nước, sản phẩm dịch vụ đa dạng, có thế mạnh về ngoại tệ... Trong khi đó, tại Sở giao dịch có nhiều dịch vụ ngân hàng chưa đáp ứng được, hơn nữa thủ tục cho vay lại cứng nhắc do đó đã hạn chế doanh số cho vay của Sở giao dịch. . Một số doanh nghiệp Nhà nước sau khi chuyển sang cổ phần hoá, mặc dù sản xuất kinh doanh tốt nhưng do các năm trước khi cổ phần hoá thường kinh doanh không có lãi, nên theo điều kiện vay vốn tại Sở giao dịch có bị hạn chế vì chưa đủ tín nhiệm để có thể vay ngân hàng không phải thế chấp nên cũng bị hạn chế về số lượng vay vốn. 46 - Sở giao dịch chưa mở rộng cho vay đối với những khách hàng nằm xa địa bàn. Nguyên nhân của tình trạng này là do các năm trước, khi thực hiện cho vay xa địa bàn, các cán bộ tín dụng của Sở giao dịch không có điều kiện thuận lợi để xuống các cơ sở nắm bắt thông tin về khách hàng, việc thẩm định không được chặt chẽ và kỹ càng, việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn của khách hàng gặp nhiều khó khăn... do đó lượng thông tin nắm bắt không được đầy đủ dẫn đến những rủi ro về nợ quá hạn, nợ khó đòi. Hơn nữa, những khách hàng nằm ngoài địa bàn của Sở giao dịch sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, do đó khi có nợ quá hạn xảy ra thì việc xử lý nợ quá hạn gặp nhiều khó khăn, tài sản không phát mại được do giá động sản ở thị trường nông thôn giảm. Vì vậy, số lượng khách hàng này được vay vốn tại Sở giao dịch là thấp. - Khách hàng vay vốn tại Sở giao dịch chủ yếu tập trung vào một lượng nhỏ khách hàng lớn do đó dễ bị sức ép từ phía khách hàng về lãi suất, phí thanh toán... Hơn nữa, việc tập trung dư nợ vào một số khách hàng sẽ không có lợi cho việc phòng ngừa rủi ro tín dụng. Chỉ cần một khách hàng bỏ không tiếp tục quan hệ với Sở giao dịch nữa thì sẽ làm giảm đáng kể quy mô dư nợ của Sở giao dịch và do đó sẽ ảnh hưởng đến kinh doanh của Sở giao dịch. - Lượng cho vay ngoại tệ của Sở giao dịch là thấp do cho vay ngoại tệ gặp khó khăn. Tỉ giá ngoại tệ tăng nên các doanh nghiệp không thể vay ngoại tệ để nhập khẩu mà phần lớn là mua ngoại tệ với bất cứ tỉ giá nào nên gây khó khăn cho phía ngân hàng. Nguồn huy động không đem cho vay được đều phải đem gửi Sở giao dịch NHNo&PTNTVN để lấy lãi, nhưng với lãi suất huy động cao như hiện nay thì chênh lệch dương giữa phí với lãi suất đầu vào là rất thấp, do đó hiệu quả kinh doanh không tương xứng với quy mô tăng trưởng của nguồn vốn huy động ngoại tệ. 47 - Sở giao dịch còn bị cô động trong cho vay, quan hê tín dụng là quan hệ kinh tế giữa hai chủ thể: ngân hàng và khách hàng xin vay. Quan hệ này tại trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện và cùng có lợi. Do vậy, để phát triển một quan hệ tín dụng mang đúng ý nghĩa của nó, đòi hỏi cả hai bên ngân hàng và khách hàng đều phải nỗ lực tìm kiếm nhau. Trên thực tế, Sở giao dịch vẫn còn ở thế bị động khi cho vay tức là yên vị tại chỗ chờ khách hàng đến, và các cán bộ tín dụng trong ngân hàng mới chỉ chú trọng đến giữ khách hàng truyền thống chứ chưa nỗ lực tìm kiếm khách hàng mới. Cơ cấu đầu tư phản ánh một thực trạng là Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam phải có những giải pháp tích cực cho vấn đề cơ cấu lại đầu tư tín và thực hiện đúng chức năng hỗ trợ vốn cho nền kinh tế, đồng thời mở rộng đầu tư tín dụng đi đôi với đảm bảo chất lượng tín dụng, đem lại cho Sở giao dịch nguồn thu lớn, phát triển kinh doanh một cách hiệu quả. 48 CHƯƠNG 3: NHỨNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI SỞ GIAO DỊCH NHNo&PTNT VIỆT NAM. 3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Sở giao dịch. 3.1.1 Nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh tín dụng. Với chiến lược phát triển chung hiện nay hoạt động kinh doanh tín dụng là chủ đạo, là cơ sở tiến hành và thực hiện hoạt động kinh doanh khác của Ngân hàng. Cùng với việc tăng trưởng dư nợ khách hàng truyền thống. Sở cần đẩy mạnh công tác tiếp thị tìm kiếm khách hàng mới, cần bỏ các thủ tục rườm ra, giảm tối thiểu thời gian trình duyệt và số lần ký hợp đồng tín dụng, cải thiện cơ bản mối quan hệ Ngân hàng và bạn hàng. Khi tính toán lãi suất đầu ra, chi nhánh nên áp dụng mức lãi suất cho vay ưu đãi phù hợp nhất với 49 khách hàng và đặc thù của hoạt động sản suất kinh doanh. Số lượng doanh nghiệp có quan hệ vay vốn tương đối lớn, tài chính lành mạnh, hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Phương hướng thời gian tới, Sở giao dịch sẽ hướng đến những khách hàng lớn và các dự án có hiệu quả. Các doanh nghiệp được cấp chứng chỉ ISO 9001 là mục tiêu của Sở. Đảm bảo 100% dư nợ mới lành mạnh và tỷ lệ an toàn cao. Để làm được điều đó về phía Sở giao dịch là nâng cao chất lượng tín dụng trong đó quan trọng nhất là Sở phải cho vay đúng đối tượng tránh rủi ro rất lớn xảy ra. Một trong những hoạt động khá quan trọng của Sở khi quyết định các khoản cho vay là khâu thẩm định dự án nhất là đối với dự án cho vay trung và dài hạn. Những yếu tố chủ yếu khi thẩm định dự án tín dụng, theo kinh nghiệm của các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, người ra quan tâm đến 5 yếu tố: năng lực, uy tín, vốn, vật thế chấp, những điều kiện. Đây là những điều kiện cần thiết khi phân tích đặc thù hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xin vay vốn và là bước quyết định khi thực hiện đánh giá khả năng cho vay. Nâng cao nghiệp vụ thẩm định dự án cho vay đối với cán bộ công nhân viên chi nhánh là kết quả hết sức cần thiết để đảm bảo cho Sở có các khoản dư nợ lành mạnh và ổn định. 3.1.1.1 Đa dạng hoá các hình thức tín dụng. Đa dạng hoá các hình thức tín dụng của ngân hàng bao gồm cả đa dạng hoá về ngành cho vay, phương thức cho vay và loại tiền vay. Đa dạng hoá vừa giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng vừa có thể thoả mãn nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. Vì vậy, để ngày càng đáp ứng nhu cầu vốn về số lượng và thời hạn đối với ngành kinh tế, Sở giao dịch nên xem xét mở rộng các hình thức cho vay khác nhau phù hợp với từng đối tượng khách hàng. 50 * Đa dạng hoá về phương thức cho vay: Sở giao dịch mới chỉ chú trọng đến cho vay ngắn hạn theo phương thức cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay dài hạn theo dự án. Vì vậy nhiều nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp để đầu tư sản xuất mới, nâng cao năng lực sản xuất vượt quá thẩm quyền quy định của Sở giao dịch. Để khắc phục hạn chế trên, trong thời gian tới Sở giao dịch cần nỗ lực hơn nữa để cung cấp các hình thức tiêu dùng đa dạng, vừa nâng cao nghiệp vụ doanh nghiệp, vừa khuyến khích các khách hàng sử dụng các hình thức dịch vụ của ngân hàng như: - Cho vay bắc cầu: Theo phương thức này, Sở giao dịch sẽ phối hợp với các ngân hàng khác để tài trợ cho một dụ án trung hoăc dìa hạn nào đó. Sở giao dịch sẽ cho các doanh nghiệp cá dự án vay vốn phục vụ cho một giai đoạn nhất định nào dó của dự án, chuyển giao cho ngân hàng khác thực hiện. Với phương thức này, các ngân hàng vừa có thể chia sẻ rủi ro, vừa giúp các doanh nghiệp Nhà nước thực hiện được các dự án trung và dài hạn đem lại lợi ích cho xã hội. - Tăng cường phương thức cho vay luân chuyển: Hiện nay, tại Sở giao dịch đang sử dụng phổ biến phương thức cho vay từng món đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, coi đó là biện pháp tối ưu để đảm bảo an toàn vốn vay và tạo ưu thế chủ động về mình. Nhưng trên thực tế, phương thức cho vay theo món đòi hỏi mỗi lần vay doanh nghiệp phải làm đơn kiêm khế ước xin vay, trình các chứng từ hợp đồng kinh tế xin vay, phải qua nhiều khâu kiểm duyệt trước khi vay. Trong khi đó, nhu cầu vốn hoạt động của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường đa dạng, phong ohú đòi hỏi độ nhanh nhạy cao. Vì vậy, các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả rất ngại vay với phương thức này. Do đó để thu hút thêm lượng khách hàng đến vay vốn tại Sở thì Sở giao 51 dịch cần áp dụng phương thức cho vay một cách linh hoạt, phù hợp với đặc điểm chu chuyển vốn, độ tin cậy của khách hàng. Phương thức cho vay theo món chỉ nên áp dụng với các khách hàng vay vốn không thường xuyên, chu chuyển vốn chậm, quá tình sản xuất kinh doanh dịch vụ dứt điểm từng dự án hay từng thương vụ nhất định, khách hàng thiếu tín nhiệm trong quan hệ vay trả với Sở. Nhưng phương thức cho vay luân chuyển cũng dễ làm cho ngân hàng mất thế chủ động về nguồn vốn kinh doanh vì các cam kết trong hợp đồng vay trả. Để khắc phục điều đó, ngân hàng cần bổ sung, sửa đổi một số nội dung trong bản hợp đồng tín dụng như: + Khi đã xác định được mức cho vay tối đa đối với doanh nghiệp trên cơ sở tài sản thế chấp, bảo lãnh hay sự tín nhiệm và mức phán quyết cho vay thì hai bên kí kết hợp đồng tín dụng. Trong điều khoản cho vay nên ghi là: Trong phạm vi mức vay đã xác định, từng lần vay vốn người đi vay phải gửi đến cho ngân hàng các giấy tờ thanh toán, các chứugn từ hay hợp đồng kinh tế và trên cơ sở đó ngân hàng sẽ cho vay đáp ứng các nhu cầu vay vốn hợp lý của bên vay kịp thời trong khả năng nguồn vốn cho phép. + Toàn bộ số tiền thu bán hàng, thu kinh doanh của doanh nghiệp phải nộp thường xuyên vào bên tài khoản vay luân chuyển, không được sử dụng để quay vòng tiếp ngoài quỹ ngân hàng. + Cán bộ tín dụng có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, và quyết toán các nội dung của hợp đồng tín dụng được ký kết, doanh nghiệp chịu sự kiểm tra, kiểm soát của ngân hàng trong quá trình sử dụng vốn vay. - Mở rộng cho vay tiêu dùng ở các chi nhánh trực thuộc hội sở, trong đó tập trung vào cán bộ trong ngành và khối công chức Nhà nước có thu nhập ổn định. 52 3.1.1.2. Đa dạng hoá về loại tiền cho vay và ngành nghề cho vay. Hiện nay, Sở giao dịch đã và đang cho vay bằng ngoại tệ đối với các doanh nghiệp nhưng phần lớn mới chỉ bằng USD. Tuy nhiên trong giao dịch thanh toán không chỉ đơn thuần băng đồng đôla Mỹ mà còn bằng nhiều loại ngoại tệ khác. Do vậy, Sở giao dịch nên mở rộng việc cung cấp tín dụng bằng nhiều loại ngoại tệ khác như: đồng bảng Anh(GBP), nhân dân tệ, đồng Yên Nhật(JPY)...Tuy nhiên, do thời gian tới, khả năng cung cấp tín dụng bằng ngoại tệ của Sở giao dịch còn hạn chế, Sở không nên chủ trương thiết lập quan hệ tín dụng đối với các doanh nghiệp, các tổng công ty có nhu cầu về ngoại tệ lớn như Tổng công ty Hàng không Việt Nam, Tổng công ty Bưu chính viễn thông...mà nên chú trọng vào các khách hàng hoạt động trong lĩnh vực sở trường của mình là lĩnh vực nông nghiệp như Tổng công ty lương thực miền Bắc, Tổng công ty vật tư nông sản... 3.1.2. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng Có thể nói trong cho vay, người cán bộ cho vay đóng một vai trò rất quan trọng, thái độ và trình độ năng lực của cán bộ tín ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cho vay của ngân hàng. Cán bộ ngân hàng là người đầu tiên gặp gỡ, trao đổi với khách hàng về hợp đồng vay trong tương lai. Nếu cán bộ tín dụng có một phong cách làm việc tôn trọng đối tác, tận tình giải thích một cách cụ thể cho khách hàng biết những giấy tờ mà khách hàng cần có trong hồ sơ xin vay, giải đáp tư vấn kinh doanh cho khách hàng, để khi ra về khách hàng có được sự hiểu biết đầy đủ về các giấy tờ mà mình cần đáp ứng, nơi xin xá nhận của các giấy tờ đó. Năng lực, trình độ của cán bộ tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô và chất lượng tín dụng của ngân hàng. Vì vậy, đội ngũ cán bộ tín dụng cần phải được đào tạo, được coi trọng, được nâng cao trình độ chuyên 53 môn. Trong những năm tới, để hoàn thiện hơn nữa công tác tổ chức cán bộ, Sở giao dịch cần phải thực thi những biện pháp sau: - Lựa chọn cán bộ làm công tác tín dụng: Do đặc tính của công tác này là giao lưu với nhiều doanh nghiệp, nhiều thành phần kinh tế, nên việc lực chọn cán bộ tín dụng là rất quan trọng. Cán bộ được giao làm công tác này phải trung thực, có kiến thức, trình độ, hiểu biết về kinh tế tài chính nhất định, có thâm niên làm công tác nghiệp vụ ngân hàng. - Tổ chức đào tạo lại cán bộ, mở rộng hình thức đào tại tại chỗ như tổ chức các buổi nói chuyện toạ đàm với các chuyên gia giỏi trong nước và quốc tế về các lĩnh vực ngân hàng nói chung và lĩnh vực tín dụng nói riêng, về lĩnh vực kinh tế kinh tế -xã hội, về quản trị kinh doanh và tiếp thị, tổ chức các lớp học ngắn ngày bổ ích. - Có chế độ khen thưởng đối với cán bộ tín dụng giỏi để động viên người tốt việc tốt. Trên cơ sở tổng quỹ lương cơ bản, xây dựng và thực hiện cơ chế lương kinh doanh có tác dụng kích thích cán bộ tín dụng tìm ra các biện pháp mở rộng đầu tư tín dụng, đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân hợp lý. Ngoài ra, cần có hình thức phạt, đối xử rõ ràng với các cán bộ yếu kém về nghiệp vụ, lười nghiên cứu, học tập. - Hàng năm tổ chức hội thi cán bộ tín dụng giỏi nhằm tạo điều kiện cho các cán bộ tín dụng của Sở có điều kiện nghiên cứu kỹ hơn các văn bản, nghị định của Chính phủ, của ngành ngân hàng dể nâng cao trình độ nhận thức về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng, thực hiện được giao lưu kinh nghiệm làm việc giữa các cán bộ tín dụng với nhau, nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng của Sở và của toàn ngành. 54 3.1.3. Về công tác nguồn vốn. Mở rộng huy động vốn là cơ sở để mở rộng hoạt động đầu tư tín dụng. Mặc dù nguồn vốn huy động tại Sở qua các năm là tương đối lớn nhưng để có thể đáp ưng tốt hơn nữa cho mục tiêu mở rộng tín dụng thì việc tăng trưởng nguồn vốn là cần thiết vì một ngân hàng có vốn lớn sẽ có ưu thế trong cạnh tranh. Để tăng nguồn vốn tạo tạo tiền đề cho mở rộng đầu tư tín dụng của Sở, thì trong giai đoạn tới Sở cần phải thực hiện một số biện pháp sau: - Tìm kiếm các khách hàng có tiềm năng về nguồn vốn để nhận tiền vay, tiền gửi. Lấy đối tượng doanh nghiệp vừa và trên địa bàn Hà Nội để mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt nhằm nâng cao dư nợ tài khoản tiền gửi thanh toán vững chắc. - Mở rộng rút tiền tự động ATM ở các điểm dân cư, các chi nhánh ngân hàng cấp 4 nhằm huy động một lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư, đồng thời khắc phục tình trạng bị lỗi ở các máy ATM. Đây là tiềm năng lớn trong huy động nguồn vốn nhàn rỗi cần khai thác trong dân cư. - Tạo sự liên kết, gắn bó với các khách hàng cũ có lượng tiền gửi lớn để ổn định và duy trì nguồn tiền gửi lớn với lãi suất rẻ bằng phương thức nối mạng vi tính gắn với xử lý linh hoạt về lãi suất và phục vụ tại trụ sở của khách hàng. Đồng thời tăng cường tiếp cận các tổ chức có nguồn tiền gửi khác nhằm tránh rủi ro, lúng túng khi các khách hàng đến rút tiền. - Tham gia mua bảo hiểm tiền gửi để tạo tâm lý an toàn hơn cho người gửi nhằm thu hút khách hàng đến gửi tiền tại Sở giao dịch. Với mạng lưới quỹ tiết kiệm hiện có, Sở giao dịch cố gắng chiếm được lòng tin của khách hàng bằng phong cách giao tiếp văn minh, lịch sự thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Công tác tiết kiệm được thực hiện 55 đúng qui trình, tạo sự yên tâm cho người gửi tiền. Song song với việc huy động vốn trong dân cư, Sở cần chú trọng đến việc mở rộng nguồn tiền gửi có kỳ hạn từ doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn tương đối rẻ, tốt ít chi phí huy động, ổn định tạo cơ hội thuận lợi trong việc đầu tư tín dụng vào các nghiệp vụ đầu tư khác. Trong cơ cấu nguồn vốn, nguồn tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp tăng mạnh (chiếm khoảng 34%) thể hiện sự tín nhiệm của khách hàng. Nguồn vốn trung và dài hạn chiếm tỷ lệ chưa cao là khó khăn trong việc cho vay các dự án lớn và dài hạn. Sở cần đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ để thu hút nguồn tiền gửi trung và dài hạn trong dân cư. 3.1.4. Về kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế Đây là nghiệp vụ kinh doanh mới đưa vào Sở nhưng đã có bước tiến đáng kể. Hiện nay ngoại tệ trôi nổi trong dân cư là khá lớn, xây dựng chính sách huy động ngoại tệ với lãi suất hợp lý sẽ thu hút một lượng đáng kể. Hoạt động kinh doanh đối ngoại Sở giao dịch được mở rộng, phát triển vững chắc đa dạng hoá được các loại ngoại tệ như USD, DEM, JPY, FRF,...Sở giao dịch cần đẩy mạnh hơn nữa dịch vụ thanh toán L/C bởi nó tạo nên uy tín cho hoạt động Ngân hàng mở ra nhiều triển vọng cho tương lai. Các hoạt động khác như chi trả kiều hối, nhất là thanh toán thử tín dụng quốc tế cần đẩy mạnh hơn nữa. 3.1.5. Về công tác thu nợ. Do môi trường kinh doanh hiện nay của các doanh nghiệp có nhiều biến động, điều đó ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả đúng hạn gốc và lãi vay. Vì vậy, với các khách hàng đã quen biết, ngân hàng nên linh hoạt hơn về vấn đề 56 thu gốc và lãi. Nghiên cứu các biện pháp thu nợ quá hạn đối với các trường hợp sử dụng vốn vay sai mục đích một cách ráo riết hơn, đảm bảo giảm tỷ lệ và số tuyệt đối về nợ quá hạn. Ngoài ra Sở cần chấp hành nghiêm chỉnh pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước, đảm bảo chính xác trung thực việc ghi chép sổ sách kế toán hợp lệ, hợp pháp tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh phát triển đồng thời đảm bảo thanh toán thu chi phù hợp. Công tác kiểm tra, kiểm toán tiến hành thường xuyên liên tục nhằm nâng cao công tác tín dụng, đảm bảo vốn tín dụng an toàn nợ qúa hạn phát sinh không đáng kể. Tóm lại với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và tạo được một nguồn vốn ổn định để sử dụng, đảm bảo an toàn tuyệt đối đồng vốn là vấn đề quan tâm hàng đầu của Ngân hàng. Những năm tiếp theo Sở cần tiếp tục thực hiện chiến lược phát triển chung và biện pháp theo định hướng đã đề ra. Tăng cường nắm tình hình chung tài chính, vốn kinh doanh và nhu cầu của khách hàng để phục vụ nhanh chóng kịp thời, mở rộng công tác Marketing Ngân hàng, chủ động tìm dự án khả thi để mở rộng, đẩy mạnh cho vay trung và dài hạn một cách có hiệu quả. Nâng cao chất lượng và tăng dư nợ lành mạnh, không để phát sinh dư nợ mới và lãi treo. Hoàn thiện và đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng gắn liền với chất lượng hiệu quả nhằm mang lại lợi ích cho mọi khách hàng và nâng cao tỷ trọng dịch vụ trong tổng nguồn thu của Sở. Mở rộng quan hệ với các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước không ngừng đạo tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên, nâng cao trình độ chuyên môn, tiếp thu nghiệp vụ mới, tiên tiến trên thế giới. Khả năng giao tiếp tốt tạo niềm tin và ấn tượng cho khách hàng . 57 3.2.Một số kiến nghị. 3.2.1. Đối với Nhà nước. Thứ nhất, để đạt được mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn góp phần đưa nền kinh tế nước ta đi vào thế phát triển và ổn định. Trước hết, chính phủ cần quản lý tốt các nhân tố vĩ mô trong đó quan trọng nhất là kiềm chế lạm phát ở mức thấp để mọi tài sản dù thể hiện dưới bất kỳ hình thức nào cũng đầu được sử dung vào các mục tiêu kinh tế, đồng thời đảm bảo khả năng sinh lời hợp lý trong mọi hoạt động đầu tư. Thứ hai, sớm hình thành thị trường vốn ở quy mô toàn quốc để mọi nguồn vốn phân tán, nhỏ bé đều được tập trung vào các cơ hội đầu tư sinh lời. Sự thiếu vắng của một thị trường vốn được tổ chức quy cũ, bài toán và hiệu quả là một trong những nguyên nhân chính yếu làm cho tiềm năng vốn có rất lớn ở trong dân hiện nay chưa được khai thác đúng mức về mọi hoạt động kinh tế lợi ích nước nhà. Gấp rút kiện toán về mặt tổ chức, thể chế và đẩy mạnh tiến trình tư nhân hoá của các doanh nghiệp là những bước đi cần thiết để thị trường vốn sớm ra đời và phát huy tác dụng. Thứ ba, giải toả vốn bị đóng băng trong các doanh nghiệp quốc doanh làm ăn kém hiệu quả, hay rút vốn đầu tư ra khói doanh nghiệp không thuộc các lĩnh vực xương sống của các ngành kinh tế thông qua quá trình tiến hành chuyển dịch sở hữu , xã hội hoá tài sản cũng là biện pháp tạo vốn quan trọng đối với nhà nước. Bằng cách này nhà nước có thể trút bỏ gánh năng trợ cấp , vừa giải phóng vốn ra khỏi những hoạt động hay khu vực có hiệu quả kinh tế thấp kém để đầu tư vào các dự án có khả năng sinh lời tốt hơn hay có hiệu quả số nhân đối với nèn kinh tế rộng hơn. Thứ 4, hoàn thiện chính sách thuế theo hướng thúc đẩy mở rộng sản xuất và tăng cường đầu tư chiều sâu. Muốn vậy chính sách thuế cần phải được xây dựng dựa trên các quan điểm cổ vũ sản xuất trong nước thu hút mạnh mẽ 58 đầu tư nước ngoài, khuyến khích xuất khẩu tăng tích luỹ để tái đầu tư mở rộng. Chính phủ cần tiếp tục ngiên cứu đề trình quốc hội sửa đổi những sắc thuế, những biểu thuế còn bất hợp lý đối với NHTM. Trong cơ chế thị trường ngân hàng hoạt động kinh doanh có lãi thì tất yếu phải nộp thuế: thuế đất thuế môn bài, thuế lợi tức. Song so ngân hàng là loại kinh doanh đặc biệt, có thu nhập từ thu lãi tiền vay sau khi đã trả lãi cho người gửi tiền ... có liên quan trực tiếp đến mọi người dân và các tổ chức kinh tế dó đó mới phải bàn đến chính sách thuế ( đôí với NHTM quốc doanh cón phải nộp thuế vốn và thuế khấu hao). Chính sách thuế hợp lý sẽ khuyến khích các ngân hàng không ngừng mở rộng các hoạt động kinh doanh để tăng thêm lợi nhuận, cũng cố mức vốn tự có và các quỹ, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên giúp họ yên tâm với nghề nghiệp của mình. Trên cơ sở đó nền kinh tế cũng sẽ mở rộng và đa dạng hơn với các hoạt động đầu tư, mở mang ngành nghề và tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động. Thứ năm, nước ta hiện nay là nước có nền kinh tế lạc hậu, đời sống dân trí còn thấp, thu nhập ít dẫn đến khả năng tích luỹ còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế. Tuy nhiên với mức thu nhập hiện có, nhân dân cũng có xu hướng tiêu dùng quá lớn, có bộ phận dân chúng tiêu dùng lãng phí xa hoa, để khuyến khích người dân có xu hướng tăng khả năng tích luỹ để tái đầu tư cho nền kinh tế phát triển. Chính phủ phải mở rộng cuộc vận động và khuyến cáo để mọi người dân hiểu rằng “ tiết kiệm là quốc sách “ ngoài ra chính phủ cần phải kêu gọi bằng văn bản cụ thể cấm việc chi tiêu lãng phí trong các cơ quan nhà nước, vân động dân cư tiết kiệm để đầu tư cho sản xuất nhằm tăng thêm tiêu dùng trong tương lai. Bên canh việc khuyến khích người dân tích luỹ, chính phủ cần ban hành đầy đủ các bộ luật nhằm đảm bảo quyền lợi cho người dân khi gửi tiền vào ngân hàng hoặc đầu tư vào sản xuất, dịch vụ . Đồng thời bảo hộ cho quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng , vừa đảm bảo quyền lợi cho người di vay và người cho vay. 59 3.2.2. Đối với NHNo&PTNT VN. - Tổ chức kịp thời giải quyết các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh như trong việc: phê duyệt mức cho vay vượt quyền phán quyết... - Hỗ trợ Sở giao dịch cả về kinh phí trong việc đào tạo các nghiệp vụ, kiến thức chuyên môn cho cán bộ viên chức nói chung, cán bộ tín dụng nói riêng. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn theo từng chuyên đề như: Thẩm định tín dụng, thanh toán quốc tế ...Thực hiện đào tạo kỹ năng nghiệp vụ tạo ra đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn hoá cao, điêu luyện về chuyên môn, nghiệp vụ. - Thường xuyên cử ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ NHNo&PTNT Việt Nam xuống kiểm tra, giúp Sở giao dịch phát hiện sai sót trong nghiệp vụ để sửa chữa uốn nắn kịp thời nhằm đưa hoạt động đi vào nề nếp. - Phối hợp chặt chẽ với ngân hàng Nhà nước để tổ chức có hiệu quả chương tình thông tin rủi ro, thông tin tín dụng nhằm ngày càng nâng cao chất lượng tín dụng, giúp các chi nhánh phòng ngừa tốt rủi ro. - Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm soát nội bộ trong toàn hệ thống nhằm chấn chỉnh những sai sót, phòng ngừa những rủi ro...Việc kiểm tra, kiểm soát phải được thực hiện trong mọi lĩnh vực, hoạt động của Sở giao dịch. 60 3.2.3. Đối với Sở giao dịch. Từ thực trạng sử dụng vốn tại Sở giao dịch trong những năm gần đây em xin có một số kiến nghị sau đây: Trong điều kiện hiện nay, do điều kiện thông tin chưa kịp thời, đầy đủ và các biện pháp ngăn chặn rủi ro còn bị hạn chế, do đó đối với những dự án có tính khả thi cao mang lại lợi nhuận lớn nhưng cần huy động số vốn lớn thì Sở nên thực hiện phương án đồng tài trợ như đã qui định tại thể lệ tín dụng trung và dài hạn do một Ngân hàng đứng ra làm đầu mối. Bởi vì theo phương án này sẽ phân tán rủi ro cho Ngân hàng, vừa đem lại lợi nhuận, nâng cao được uy tín cho Ngân hàng. - Tăng cường công tác thanh tra và xử lý nghiêm minh các cá nhân và tổ chức vi phạm cơ chế tín dụng. Việc thanh tra của Sở giao dịch phải được tiến hành thường xuyên, tránh làm theo từng đợt vừa không phát hiện kịp thời sai phạm, không hiệu quả ảnh hưởng đến hoạt động và uy tín của Ngân hàng thương mại. - Các cơ quan chức năng cần kiểm tra, và chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận việc sở hữu tài sản, chỉ cấp một bản gốc duy nhất nhằm ngăn chặn việc dùng một tài sản thế chấp nhiều nơi để vay vốn Ngân hàng, gây thất thoát vốn của Ngân hàng. - Cần chấn chỉnh hoạt động của các cấp có thẩm quyền duyệt dự án theo hướng nâng cao trách nhiệm hơn nữa đối với sự phát triển của nền kinh tế. Tránh tình trạng các dự án duyệt thiếu căn cứ khoa học không thực tiễn nên không phát huy được hiệu quả hoạt động sản suất bị đình chỉ, lãng phí hàng ngàn tỷ đồng nợ Ngân hàng khó thu hồi. 61 - Bộ tài chính cần tổ chức việc thực hiện tốt công tác kiểm tra buộc các doanh nghiệp tiến hành hạch toán kế toán và thống kê, đảm bảo số liệu chính xác, trung thực và kịp thời, nhằm giúp các Ngân hàng có những thông tin tài chính đầy đủ, đúng đắn, giúp cho việc phân tích tín dụng chính xác. - Nhà nước cần giao cho một cơ quan tiến hành thống kê tổng hợp các tỷ lệ tài chính của các ngành, các doanh nghiệp rút ra hệ thống tỷ lệ trung bình hàng năm, đề căn cứ phân tích kinh tế, so sánh đánh giá các doanh nghiệp đang ở tình trạng nào. - Nhà nước yêu cầu thành lập quĩ bù đắp rủi ro và qũy này phải được hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước. Bởi vì, trong hoạt động tín dụng của mình, Sở giao dịch đã thành lập quĩ dự phòng bù đắp rủi ro, song nếu trích ít thì không đủ bù đắp rủi ro, còn trích nhiều thì sẽ hết cả lợi nhuận của Ngân hàng. Do vậy, thiết nghĩ rằng, việc chính phủ hỗ trợ cho quĩ bù đắp rủi ro từ ngân sách Nhà nước là cần thiết vì trong bối cảnh KTTT với xu hướng hội nhập ngày càng tăng, hiện nay thì khả năng xảy ra rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng là rất lớn. Khả năng này cũng tăng lên khi sử dụng vốn mở rộng. - Để đảm bảo kinh doanh với an toàn vốn, Sở giao dịch cần hết sức quan tâm công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ. Phải chủ động với tinh thần kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại trong mọi nghiệp vụ Ngân hàng nhất là công tác tín dụng, chỉ tiêu nội bộ và bảo toàn kho quĩ. Đối với nghiệp vụ tín dụng, Sở giao dịch phải quan tâm và thận trọng với nghiệp vụ này, từ khâu tiếp nhận, chọn lọc khách hàng đến khâu thẩm định phương án sản suất kinh doanh của người vay. Phải thực hiện chặt chẽ chế độ, thể lệ tín dụng và qui trình nghiệp vụ. Tránh tình trạng để sót những phương án không hiệu quả mà vẫn được thực thi. 62 KẾT LUẬN Nội dung của chuyên đề đề cập đến hiệu quả sử dụng vốn trong một Ngân hàng thương mại . Như đã nói ở trên hiệu quả sử dụng vốn có vai trò quan trọng không những đối với hoạt động ngân hàng mà còn đối cả nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng hoạt động có hiệu quả sẽ tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Hy vọng rằng qua chuyên đề này những suy nghĩ của em có thể góp phần nhỏ bé nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của ngân hàng . TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2006-2008 của Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam. 2. Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2006 và định hướng nhiệm vụ năm 2009 của Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam. 3. David Cox “ Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại ” NXB Chính trị học quốc gia-2003. 4. Đề án mở rộng thị phần kinh doanh trên địa bàn Hà Nội, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. 6. Edward W.Reed & Edward K.Gill _ “ Ngân hàng thương mại ” NXB Chính trị quốc gia-2003. 63 7. Frederic S Miskin: Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, NXB khoa học kỹ thuật, 2001. 8. Luật tổ chức tín dụng, các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn. 9. Ngân hàng thương mại: Lê Văn Tư, Lê Tùng Vân, Lê Nam Hải. 10. Tạp chí Ngân hàng các số năm 2006, 2007, 2008. 11 . Thời báo kinh tế 2006, 2007. 12. TS Nguyễn Xuân Quang _ “ Marketing Thương mại ” NXB Thống kê - 2005. 64

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo tốt nghiệp- Giải pháp nâng cao hiệu quả Sử dụng vốn tại Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam.pdf
Tài liệu liên quan