Tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương chi nhánh Thanh Xuân: 1
Báo cáo tốt nghiệp
“Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thanh Xuân”
2
Mục lục
Lời mở đầu ..................................................................................................... 1
Danh mục từ viết tắt ...................................................................................... 5
Chương I : Những lí luận cơ bản về hiệu quả cho vay đối với các Doanh
nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng Thương mại ........................................... 8
1.1> Các vấn đề cơ bản về Doanh nghiệp vừa và nhỏ .......................... 8
1.1.1. Khái niệm Doanh nghiệp vừa và nhỏ .......................................... 8
1.1.2. Đặc điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ ................................... 11
1.1.3. Vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ ....................................... 13
1.1.4. Vấn đề đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ.................................. 15
1.2...
90 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1421 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương chi nhánh Thanh Xuân, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Báo cáo tốt nghiệp
“Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thanh Xuân”
2
Mục lục
Lời mở đầu ..................................................................................................... 1
Danh mục từ viết tắt ...................................................................................... 5
Chương I : Những lí luận cơ bản về hiệu quả cho vay đối với các Doanh
nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng Thương mại ........................................... 8
1.1> Các vấn đề cơ bản về Doanh nghiệp vừa và nhỏ .......................... 8
1.1.1. Khái niệm Doanh nghiệp vừa và nhỏ .......................................... 8
1.1.2. Đặc điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ ................................... 11
1.1.3. Vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ ....................................... 13
1.1.4. Vấn đề đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ.................................. 15
1.2.> Hoạt động cho vay đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ......... 17
1.2.1. Khái niệm cho vay .................................................................... 17
1.2.2. Các hình thức cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ .......... 18
1.2.2.1. Cho vay từng lần .................................................................... 18
1.2.2.2. Cho vay Hạn mức tín dụng ..................................................... 19
1.2.2.3. Cho vay Thấu chi ................................................................... 19
1.2.2.4. Cho vay Trung và Dài hạn ...................................................... 20
1.2.2.5. Cho vay trả góp ...................................................................... 21
1.2.2.6. Chiết khấu thương phiếu ........................................................ 21
1.2.2.7. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng .............................. 22
1.2.2.8. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
............................................................................................................ 23
1.2.2.9. Cho vay hợp vốn .................................................................... 23
1.2.2.10. Cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong
phạm vi hạn mức tín dụng nhất định để đầu tư cho dự án. ................... 24
1.2.2.11. Các loại hình cho vay theo các phương thức khác ................ 24
1.2.3> Vai trò hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ ... 24
1.3.> Hiệu quả Cho vay ........................................................................ 25
1.3.1. Khái niệm ................................................................................. 25
1.3.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả cho vay ..................................... 26
3
1.3.2.1. Các chỉ tiêu định tính .............................................................. 26
1.3.2.2. Các chỉ tiêu định lượng........................................................... 27
1.3.3> Các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả Cho vay ................................ 31
1.3.3.1. Các nhân tố thuộc về Ngân hàng ............................................ 31
1.3.3.2. Các nhân tố thuộc về Doanh nghiệp vừa và nhỏ ..................... 33
1.3.3.3. Các nhân tố khác .................................................................... 35
1.3.4> Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả Cho vay ........................... 36
1.3.4.1. Đối với Ngân hàng ................................................................. 36
1.3.4.2. Đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ .......................................... 37
1.3.4.3. Đối với toàn bộ nền kinh tế .................................................... 37
Chương II : Thực trạng hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Thanh Xuân ............ 38
2.1> Khái quát quá trình hình thành, phát triển và hoạt động của Ngân
hàng TMCP Công Thương chi nhánh Thanh Xuân ........................... 38
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công
thương Thanh Xuân ............................................................................ 38
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương Thanh Xuân41
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công
thương chi nhánh Thanh Xuân ............................................................ 45
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn ........................................................ 45
2.1.3.2. Hoạt động cho vay .................................................................. 47
2.1.3.3. Hoạt động Tài trợ thương mại ................................................ 50
2.1.3.4. Hoạt động khác ...................................................................... 51
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh ................................................... 53
2.2> Thực trạng hoạt động cho vay các Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thanh Xuân .................. 54
2.2.1. Doanh số cho vay ...................................................................... 55
2.2.2. Doanh số thu nợ ........................................................................ 56
2.2.3. Dư nợ cho vay và Cơ cấu dư nợ ................................................ 59
2.2.4. Tình hình nợ quá hạn ................................................................ 64
4
2.2.5. Hiệu quả cho vay ...................................................................... 66
2.2.5.1. Hiệu suất sử dụng vốn. ........................................................... 66
2.2.5.2. Lợi nhuận từ cho vay DNVVN. .............................................. 67
2.2.6. Vòng quay vốn tín dụng ............................................................ 69
2.3> Đánh giá hiệu quả cho vay ........................................................... 70
2.3.1. Kết quả đạt được ....................................................................... 70
2.3.2. Những hạn chế trong hoạt động cho vay DNVVN .................... 72
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế ............................................................... 72
Chương III : Một số kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương chi
nhánh Thanh Xuân ...................................................................................... 76
3.1> Định hướng phát triển hoạt động của Ngân hàng TMCP Công
thương Thanh Xuân ............................................................................. 76
3.1.1. Các chỉ tiêu, kế hoạch kinh doanh chủ yếu trong năm 2010 ...... 76
3.1.2 Mục tiêu hoạt động trong những năm tới của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam ....................................................................... 77
3.2> Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa
và nhỏ .................................................................................................... 79
3.2.1. Xây dựng chiến lược nâng cao hiệu quả cho vay DNVVN ........ 79
3.2.2. Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp, đổi mới quy trình cho vay81
3.2.3. Nâng cao chất lượng Thẩm định dự án và khách hàng .............. 83
3.2.4. Nâng cao hoạt động Marketing ................................................. 84
3.2.5. Cải thiện chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng ............................ 85
3.2.6. Hiện đại hóa công nghệ của Ngân hàng .................................... 85
3.3> Một số kiến nghị ........................................................................... 86
3.3.1. Đối với Chính phủ, Nhà nước ................................................... 86
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ................................... 87
3.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ................... 88
Kết Luận ....................................................................................................... 89
Danh mục tài liệu tham khảo ...................................................................... 90
5
Danh mục từ viết tắt
Từ viết tắt
1>. DNVVN
2>. DNNN
3>. TSĐB
4>. LN
5>.NHNN
6>. VLĐ
7>. TSCĐ
8>. TSLĐ
9>. NHTMCP CT
10>. TMCP
11>. NHTM
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp Nhà nước
Tài sản đảm bảo
Lợi nhuận
Ngân hàng Nhà nước
Vốn lưu động
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Ngân hàng Thương mại Cổ Phần
Công thương
Thương mại Cổ phần
Ngân hàng thương mại
6
Lời mở đầu
Kể từ khi thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế vào năm 1986 cho
đến nay, kinh tế Việt nam đã có những bước phát triển chóng mặt và đầy triển
vọng. GDP không ngừng được cải thiện, đời sống của người dân ngày càng
nâng cao hơn, và trên hết vị thế về kinh tế, chính trị của Việt nam đã được biết
đến và khẳng định trong mắt các nước ở khu vực và trên thế giới. Trong bước
chuyển mình và phát triển đó, thì sự đóng góp của các Doanh nghiệp tư nhân,
Doanh nghiệp nhà nước và các Doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất đáng kể. Đặc
biệt là các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, với sự năng động, hoạt động trong nhiều
lĩnh vực, và số lượng đông đảo của mình đã góp phần quan trọng vào việc tăng
thu nhập quốc dân GDP, giảm lạm phát, giải quyết vấn đề việc làm, giúp thực
hiện điều chỉnh các chính sách kinh tế vĩ mô… Mặc dù vậy, trong điều kiện
nền kinh tế thực hiện hội nhập hóa và toàn cầu hóa một cách toàn diện như
hiện nay, thì các Doanh nghiệp ở Việt nam đã phải đối diện với những thách
thức, khó khăn vô cùng lớn. Đó là sự thiếu hụt về vốn, sự lạc hậu về công
nghệ, sự kém cạnh tranh trong mẫu mã, chất lượng sản phẩm, và sự thiếu linh
hoạt, chất lượng lao động còn thấp.
Trước tình hình đó, để có thể nâng cao sức cạnh tranh, đóng góp của các
Doanh nghiệp, việc mở rộng và phát triển hoạt động của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ là một yêu cầu tất yếu. Nhìn nhận vấn đề này, Đảng và Nhà nước ta
hiện nay đã và đang có nhiều chính sách nhằm khuyến khích mở rộng và phát
triển loại hình Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh, mặc dù đã có nhiều ưu ái từ phía Nhà nước, nhưng các Doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam vẫn gặp phải nhiều khó khăn như trình độ lao
động còn thấp, công nghệ lạc hậu, chậm đổi mới, khả năng cạnh tranh của hàng
hoá, dịch vụ chưa cao. Nguyên nhân chủ yếu của những khó khăn trên xuất
phát từ tiềm lực tài chính còn hạn chế. Thiếu vốn luôn luôn là trở ngại lớn cho
khả năng mở rộng hoạt động và phát triển của loại hình doanh nghiệp này.
7
Nhận thấy nhu cầu vay vốn từ phía các doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất lớn,
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương chi nhánh Thanh Xuân đã có
những chiến lược nhằm thu hút và đẩy mạnh hoạt động cho vay với đối tượng
này. Tuy nhiên, hiệu quả cho vay còn chưa cao, dư nợ cho vay đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ mới chỉ chiếm một tỷ trọng khiêm tốn trong tổng dư
nợ của toàn chi nhánh, lợi nhuận cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn còn
nhỏ, chưa tương xứng với khả năng cho vay của Ngân hàng.
Chính vì vậy, trong quá trình thực tập tại chi nhánh, em đã quyết định lựa
chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với Doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thanh
Xuân” cho bài viết chuyên đề tốt nghiệp này.
Nội dung chuyên đề tốt nghiệp, ngoài phần Lời mở đầu và Kết luận bài
viết chuyên đề gồm 3 phần:
- Phần một: Những lý luận cơ bản về hiệu quả cho vay đối với các
Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng Thương mại.
- Phần hai: Thực trạng hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thanh Xuân.
- Phần ba: Một số kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương chi
nhánh Thanh Xuân.
8
Chương I : Những lí luận cơ bản về hiệu quả cho vay đối với các Doanh
nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng Thương mại
1.1> Các vấn đề cơ bản về Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1. Khái niệm Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo Luật Doanh Nghiệp 2005 số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm
2001, Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ
bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu. DNVVN có thể chia thành ba loại căn
cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp nhỏ và
doanh nghiệp vừa, theo tiêu chí của Ngân hàng Thế giới (World Bank).
Trong đó :
- Doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10
người (tổng tài sản có trị giá không quá 100.000 USD và tổng doanh thu hàng
năm không quá 100.000 USD)
9
- Doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 50 người (tổng
tài sản có trị giá không quá 3.000.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không
quá 3.000.000 USD)
- Doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động (tổng tài sản có trị giá
không quá 15.000.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không quá
15.000.000 USD)
Ở mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ, người ta có những tiêu chí riêng để phân
loại, xác định Doanh nghiệp vừa và nhỏ .
* Tại Thái Lan, Nhật Bản, Malaisia, việc đánh giá Doanh nghiệp vừa và
nhỏ phải gắn với đặc điểm của từng ngành, phải tính tới số lượng Vốn và Lao
động thu hút được trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ở Nhật Bản, tiêu chí xác định DNVVN được phân chia theo vốn và số lao
động, căn cứ vào lĩnh vực hoạt động cụ thể:
Bảng1.1: Tiêu chí xác định DNVVN ở Nhật Bản
Số lao động Vốn (triệu USD)
Lĩnh vực sản xuất Không quá 300 Không quá 3
Lĩnh vực buôn bán Không quá 100 Không quá 1
Lĩnh vực bán lẻ Không quá 50 Không quá 0,5
Nguồn: Trung tâm hợp tác nguồn nhân lực Việt Nam – Nhật Bản (VJCC)
Ở Thái Lan, theo qui định của Bộ Công nghiệp nước này, DNVVN được
xác định theo qui mô về số lao động và giá trị tài sản cố định, không kể đất đai.
Theo đó :
Bảng1.2: Tiêu chí xác dịnh DNVVN ở Thái Lan
Lĩnh vực
Công ty Nhỏ Công ty Vừa
Số lao động
(người)
Giá trị TSCĐ
(triệu bath)
Số lao
động
(người)
Giá trị TSCĐ
(triệu bath)
10
Sản xuất
Không quá
50
Không quá 50
(1,25 triệu
USD)
51 - 200
Từ 50 – 200
(1,25tr – 5tr USD)
Dịch vụ
Không quá
50
Không quá 50
(1,25 triệu
USD)
51 – 200
Từ 50 – 200
(1,25tr – 5tr USD)
Bán buôn
Không quá
25
Không quá 50
(1,25 triệu
USD)
26 – 50
Từ 50 – 100
(1,25tr – 2,5tr
USD)
Bán lẻ
Không quá
15
Không quá 30
(0,75 triệu
USD)
16 - 30
Từ 30 – 60
(0,75tr – 1,75tr
USD)
Nguồn: Ngân hàng phát triển DNVVN – Thái Lan (SME Bank)
Ở Malaysia, công ty phát triển doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ
(SMIDEC) - một cơ quan trực thuộc Bộ công nghiệp và thương mại quốc tế đã
đưa ra một định nghĩa về DNVVN, dần dần được chấp nhận một cách rộng rãi.
Theo đó DNVVN được định nghĩa chung là một công ty, một xí nghiệp hay
một doanh nghiệp có doanh thu hàng năm vào khoảng 25 triệu Ringit (tương
đương 6,6 triệu USD) và không có quá 150 công nhân làm việc cả ngày.
* Ở Trung quốc, DNVVN không căn cứ vào số lao động mà dựa trên hoạt
động hàng năm của doanh nghiệp hoặc tổng tài sản của doanh nghiệp đó. Một
trong 2 chỉ tiêu này phải nhỏ hơn 500 triệu nhân dân tệ (6 triệu USD)
* Bên cạnh đó, DNVVN còn được phân chia dựa theo tiêu thức ngành
nghề kinh doanh và số lượng lao động. Theo quan điểm này, ngoài tính đặc thù
của ngành cần tính đến lượng lao động thu hút được. Đó là quan điểm của các
nước thuộc khối EC, Hàn Quốc, Hồng Kông..
* Ở Việt Nam, theo Nghị định số 90/2001/ NĐ - CP ngày 23/11/2001 của
Chính phủ, tiêu chí xác định Doanh nghiệp vừa và nhỏ được quy định: “Doanh
11
nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh
doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng kí không quá 10 tỷ đồng hoặc số
lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”.
Bảng 1.3. Tiêu chí xác định DN VVN ở Việt Nam
Tiêu chí
Công nghiệp Thương mại, dịch vụ
DNVVN DN nhỏ DNVVN DN nhỏ
Vốn sản xuất
(tỷ đồng)
<5 <1 <2 <1
Lao động
(người)
<300 <50 <200 <30
Nguồn : Đổi mới cơ chế chính sách hỗ trợ Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.2. Đặc điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay có trên 370000 Doanh nghiệp, chiếm
tới trên 96% tổng số các Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
2005 và có đóng góp hàng năm vào GDP là trên 30%, 31% tổng giá trị công
nghiệp.
DNVVN có những điểm khác biệt so với các loại hình khác trong nền
kinh tế
Về cơ bản, DNVVN có qui mô Vốn và số lượng lao động nhỏ, không
đòi hỏi người lao động phải có trình độ quá cao, hoạt động sản xuất kinh doanh
trong hầu khắp các lĩnh vực của nền kinh tế.
Các DNVVN thể hiện được mối quan hệ hợp tác lẫn nhau trong hoạt
động sản xuất, buôn bán, đảm bảo nguyên tắc bình đẳng, đôi bên cùng có lợi.
DNVVN là nơi thu hút được lao động với chi phí thấp, do không đòi hỏi
quá cao về trình độ, góp phần giải quyết việc làm cho những lao động thất
nghiệp tạm thời sau các mùa vụ.
12
DNVVN đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các vùng miền, do số lượng
đông đảo, có cơ sở ở nhiều nơi, tham gia vào hầu khắp các lĩnh vực hoạt động
sản xuất kinh doanh, nhạy cảm cao với các hoạt động sản xuất kinh doanh.
DNVVN luôn gặp khó khăn trong vấn đề Vốn và Công nghệ. Khả năng
tiếp cận các nguồn vốn bên ngoài của DNVVN chưa được cao, gặp nhiều trở
ngại, trình độ khoa học công nghệ trong DNVVN còn thấp.
Với những đặc điểm trên, DNVVN có các ưu, nhược điểm sau:
* Ưu điểm của các DN VVN
- Năng động, hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh vực và luôn
tỏ ra nhạy bén, thích ứng kịp thời với những diễn biến, thay đổi của thị
trường, của nền kinh tế.
- Luôn thu hút được một lực lượng đông đảo lao động, giúp giải quyết
vấn đề thất nghiệp tạm thời sau các mùa vụ ở các địa phương.
- DNVVN có thể nhanh chóng tiến hành đổi mới thiết bị công nghệ để có
thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác.
- Hệ thống, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, năng động nên tiết kiệm được chi phí
quản lý của doanh nghiệp, góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- DNVVN hoạt động đa dạng trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế. Do
đó, việc mở rộng tín dụng cho các DN VVN sẽ giúp bôi trơn hoạt động sản
xuất kinh doanh của nền kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát triển.
* Nhược điểm của các DN VVN
- Nguồn tài chính của DNVVN còn hạn chế nên vốn kinh doanh của
doanh nghiệp còn hạn hẹp dẫn đến các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong
bước đầu hoạt động, trong việc sản xuất, làm cản trở sự mở rộng, phát triển của
doanh nghiệp.
- Năng lực quản lý, điều hành của những người lãnh đạo còn chưa thật cao nên
trình độ tổ chức, quản lý của doanh nghiệp còn có những bất cập và hạn chế nhất định.
- Cơ sở, vật chất kỹ thuật & trình độ công nghệ còn lạc hậu, trình độ lao
động còn tương đối hạn chế.
13
- Tính kế hoạch, tính chiến lược trong hoạt động sản xuất kinh doanh
thấp. Hoạt động kinh doanh chủ yếu theo mùa vụ và thương vụ, phát triển theo
phong trào nên dễ dẫn đến thua lỗ, mất phương hướng.
- Sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ còn thấp. Hàm lượng tri thức và
công nghệ trong sản phẩm không cao, chưa có nhiều tính độc đáo, mẫu mã,
kiểu dáng chưa phong phú, sáng tạo, giá trị gia tăng trong tổng giá trị sản phẩm
nói chung thấp.
1.1.3. Vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNVVN chiếm đông đảo trong hệ thống các doanh nghiệp hoạt động theo
pháp luật. Và tại mỗi nền kinh tế, quốc gia hay vùng lãnh thổ, các DNVVN giữ
vai trò ở những mức độ khác nhau nhưng tựu chung lại đều có những vai trò
tương đồng sau :
DNVVN giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế
Giúp ổn định nền kinh tế, ổn định các vấn đề vĩ mô như: thất nghiệp, lạm
phát, đóng góp vào GDP, tăng trưởng kinh tế… DNVVN làm cho nền kinh tế
năng động hơn, do có quy mô nhỏ, nên dễ điều chỉnh (xét về mặt lý thuyết)
hoạt động. DNVVN thường thực hiện chuyên môn hóa vào sản xuất một vài
chi tiết được dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh, góp phần tạo nên
ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng, tạo thêm nhiều hàng hóa,
dịch vụ. Việc tiến hành sản xuất như vậy sẽ khiến cho sự liên kết hợp tác giữa
các DNVVN với nhau, giữa DNVVN với các Doanh nghiệp khác sẽ được mở
rộng, do đó có tác dụng bôi trơn hoạt động của nền kinh tế. Sự phát triển của
DNVVN cũng sẽ đẩy nhanh được tốc độ phát triển của nền kinh tế.
Góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành,
theo khu vực và thành phần kinh tế, để có thể tạo ra được một cơ cấu kinh tế
có tính đổi mới hơn và thích ứng cao hơn. Do DNVVN hoạt động trong nhiều
ngành nghề khác nhau, khi trao đổi buôn bán sẽ tạo ra được sự chuyển dịch về
14
vốn, góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa. Giúp tăng tỷ
trọng đóng góp của các ngành thương mại, dịch vụ, chuyển dịch nền kinh tế
theo hướng công nghiệp phát triển. DNVVN đóng góp đáng kể vào việc duy trì
và phát triển các ngành nghề truyền thống, sản xuất ra được các sản phẩm
mang đậm bản sắc dân tộc. DNVVN có thể kịp thời đáp ứng được các nhu cầu
tiêu dùng, mua sắm ngày càng phong phú, đa dạng của người dân, của xã hội
mà các doanh nghiệp có quy mô hoạt động lớn hơn không thể đáp ứng ngay
lập tức được.
Đóng vai trò quan trọng trong lưu thông hàng hoá và cung ứng dịch
vụ. DNVVN có mặt ở nhiều địa phương, là nơi sẵn có các nguồn nguyên liệu
như : nông sản, dược liệu, lợi thế về các ngành nghề thủ công truyền thống…
đã tạo ra được số lượng hàng hóa lớn, đa dạng, nhiều chủng loại, không những
đáp ứng được nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu được. DNVVN vừa trực
tiếp thu mua nguyên liệu, sản xuất, vừa liên kết với các doanh nghiệp khác, tạo
nên vòng lưu thông hàng hóa khép kín, vừa có đầu vào sản xuất, vừa có đầu ra
tiêu thụ.
Phát triển gắn bó chặt chẽ với các Doanh nghiệp có quy mô hoạt động
lớn, tạo mối quan hệ khăng khít, hỗ trợ lẫn nhau.
Nền kinh tế của các nước trong khu vực cũng như trên thế giới hiện nay, sự
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đang chuyển dần từ cạnh tranh giá cả sang
cạnh tranh về chất lượng và công nghệ. Những loại hàng hóa có chất lượng
cao, mang tính sáng tạo, phong phú, đa dạng về kiểu dáng sẽ chiếm ưu thế trên
thị trường. Trong điều kiện này, lợi thế về qui mô giữa các doanh nghiệp sẽ bị
hạn chế một cách đáng kể. Theo đó, sự phát triển của hoạt động chuyên môn
hoá và hợp tác hoá đã cho thấy việc áp dụng mô hình sản xuất kiểu vệ tinh là
phù hợp với điều kiện và khả năng phát triển của mỗi nước. Trong nền kinh tế
các DNVVN sẽ là vệ tinh của các doanh nghiệp lớn để có thể gắn bó chặt chẽ
và thúc đẩy sự phát triển của từng loại hình doanh nghiệp này. Do vậy trong
một nền kinh tế hiện đại, DNVVN không những không thể hòa tan trong các
15
tập đoàn lớn mà khả năng phát triển, hoạt động hợp tác để mở rộng ngày càng
tăng lên.
DNVVN giúp khai thác tiềm năng phong phú về vốn trong dân cư để
đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Việc ngày càng xuất hiện nhiều DNVVN,
với khả năng hoạt động tốt, lành mạnh đã tạo dần nếp suy nghĩ cho người dân
nên đầu tư vào sản xuất kinh doanh thay vì trước đây tiền nhàn rỗi chỉ biết giữ,
gửi tiết kiệm hoặc mua vàng cất trữ. DNVVN là trụ cột của kinh tế địa phương,
do các doanh nghiệp lớn thường đặt tại các trung tâm kinh tế, còn DNVVN có
mặt ở hầu hết các địa bàn, giúp giải quyết nhanh chóng việc làm cho lao động
địa phương, yếu tố sản xuất tại cơ sở.
Khi nền kinh tế gặp khó khăn, khủng hoảng, DNVVN có vai trò kích cầu
nền kinh tế 1 cách mạnh mẽ (vì các doanh nghiệp này thông thường ít bị ảnh
hưởng mạnh khi nền kinh tế biến động), bằng những đóng góp vào GDP, chi
tiêu cho sản xuất kinh doanh, kích thích tiêu dùng trong nước và xuất khẩu
thông qua việc bán các sản phẩm của mình.
1.1.4. Vấn đề đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ
* Nhu cầu vốn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Vốn là một bài toán nan giải mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải đối mặt,
giải quyết trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Nhu cầu về vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao năng
lực cạnh tranh và chủ động trong việc hội nhập kinh tế toàn cầu đang là vấn đề
cấp thiết cho các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Nếu không có vốn để đầu tư mua máy móc, thiết bị mới, đổi mới công
nghệ, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao hơn thì sẽ không thể giảm chi phí
sản xuất, đa dạng hóa chủng loại, mẫu mã sản phẩm, nâng cao chất lượng và
tăng sức cạnh tranh trên thị trường hiện nay. Thiếu vốn sản xuất, không thực
hiện được mở rộng sản xuất, tìm kiếm các thị trường, nguồn vốn mới sẽ gây
ảnh hưởng đến sự phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Do đó
các phương thức huy động vốn của DNVVN cần được đa dạng hoá và các
16
DNVVN cần nhạy bén hơn trong việc tiếp cận các nguồn vốn bên ngoài để có
thể khai thác được mọi nguồn lực trong nền kinh tế.
* Các nguồn cung cấp vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNVVN ở nước ta chiếm 96% trong tổng số trên 370.000 doanh nghiệp
hoạt động theo Luật doanh nghiệp 2005, đóng góp hàng năm trên 30% GDP,
tạo ra khoảng 53% việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn và 30% lực lượng
lao động trong cả nước. Mặc dù thể hiện được vai trò quan trọng của mình đối
với nền kinh tế nhưng các DNVVN gặp rất nhiều khó khăn trong vay vốn sản
xuất kinh doanh. Đây là vấn đề cần giải quyết nhanh chóng, bởi nguồn cung
cấp vốn từ bên ngoài không thiếu. Các nguồn cung cấp vốn cho DNVVN bao
gồm:
Nguồn vốn tín dụng từ các Ngân hàng và các tổ chức tài chính khác
Các DNVVN hiện nay vẫn thực hiện huy động vốn từ tín dụng Ngân hàng
là chủ yếu. Theo đó, ước tính có đến trên 82% lượng vốn cung ứng cho
DNVVN là từ kênh Ngân hàng. Nhưng theo một điều tra mới đây của Cục Phát
triển doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch - Đầu tư), chỉ có 34,48% DNNVV có khả
năng tiếp cận được các nguồn vốn của các Ngân hàng; 37,54% khó tiếp cận và
33,86% không tiếp cận được. Nguồn vốn này khó tiếp cận do các DNVVN
không đáp ứng đầy đủ thủ tục cấp tín dụng của Ngân hàng và quy trình cho vay
tại các Ngân hàng vẫn còn quá rườm rà.
Nguồn vốn từ tín dụng thương mại
Đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng được từ các bên thứ 3 (trừ
Ngân hàng), ví dụ như : trả chậm lương cho công nhân, mua chịu vật tư hàng
hoá, nộp chậm lại thuế phải nộp… Phần vốn chiếm dụng này không bị mất phí,
giúp Doanh nghiệp tiệt kiệm được thuế thu nhập doanh nghiệp, nhưng nếu
chậm trễ trong việc trả nợ sẽ gây ra khó khăn cho doanh nghiệp.
Nguồn vốn trên thị trường tự do
Nguồn vốn này do doanh nghiệp huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức,
công ty có vốn nhàn rỗi khác, hay từ gia đình, bạn bè, các thành viên trong
17
doanh nghiệp. Phương thức huy động này không đòi hỏi phải có thế chấp, thủ
tục không phức tạp nhưng lãi suất thì thường cao, số lượng vốn vay thường hạn
chế về mặt lượng. Vì vậy, nguồn vốn huy động từ thị trường tự do thường tỏ ra
phù hợp với những doanh nghiệp có nhu cầu vốn gấp.
Nguồn vốn từ hỗ trợ của Chính Phủ và các tổ chức quốc tế
Nguồn vốn này được hình thành từ Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNVVN,
Quỹ hỗ trợ phát triển DNVVN, 1 số Quỹ khác, và từ sự hỗ trợ rất đáng kể (lãi
suất thấp, thời gian trả nợ dài..) của các tổ chức quốc tế như IMF (quỹ tiền tệ
thế giới), World Bank, ADB... Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng
đều nhận được sự hỗ trợ đó mà chỉ có những doanh nghiệp làm ăn hiệu quả,
hoạt động trong lĩnh vực ưu đãi đầu tư, đáp ứng được những yêu cầu hỗ trợ..
mới tiếp cận được nguồn vốn này.
Có thể thấy, mặc dù Chính phủ luôn có sự quan tâm đầu tư, hỗ trợ vốn, tạo
môi trường bình đẳng để dễ tiếp nhận và cạnh tranh cho DNVVN nhưng vấn
đề về vốn của các DNVVN hiện nay vẫn còn nhiều khó khăn, vướng mắc, chưa
thể giải quyết nhanh chóng được.
1.2.> Hoạt động cho vay đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1. Khái niệm cho vay
Theo mục 1 Điều 3 quyết định 1627/QĐ- NHNN về quy chế cho vay của tổ
chức tín dụng với khách hàng :
Cho vay là sự chuyển nhượng từ người cho vay sang người đi vay một lượng
tài sản trong một thời gian nhất định và phải hoàn trả cả gốc và lãi vô điều kiện
khi đến hạn.
Trong các nghiệp vụ chính của Ngân hàng thì cho vay là nghiệp vụ mang lại
nhiều lợi nhuận, là nguồn thu chủ yếu cho Ngân hàng. Mặc dù vậy, khi tiến
hàng cho vay, vấn đề rủi ro, khó đòi của các khoản vay là luôn tồn tại, đòi hỏi
Ngân hàng phải thực hiện tốt quy trình cho vay, giám sát hiệu quả các khoản
vay, có như vậy mới nâng cao được hiệu quả cho vay.
18
1.2.2. Các hình thức cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Căn cứ vào thời hạn vay có các hình thức : Cho vay ngắn hạn, Cho vay
Trung và dài hạn
- Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng có : Cho vay Thấu chi, Cho vay từng
lần, Cho vay theo hạn mức, Cho vay luân chuyển..
- Căn cứ vào Tài Sản Đảm bảo có : Cho vay có TSĐB, Cho vay không có
TSĐB
- Các hình thức cho vay khác..
1.2.2.1. Cho vay từng lần
Khái niệm :
Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách
hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn
mức thấu chi. Khách hàng chỉ khi có nhu cầu thời vụ hay mở rộng sản xuất
kinh doanh đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia
vào một số giai đoạn nhất định của chu kì sản xuất kinh doanh.
Việc xét duyệt cho vay, Ngân hàng sẽ dựa trên cơ sở hợp đồng kinh tế 2
bên, đơn đặt hàng, thư tín dụng, các hóa đơn bán hàng, bảng kê bán thành phẩm
hoặc thành phẩm.
Ngân hàng áp dụng phương thức cho vay từng lần khi khách hàng vay có
nhu cầu vay vốn không thường xuyên. Mỗi lần có nhu cầu vay vốn, khách hàng
phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân
tích khách hàng và kí hợp đồng cho vay.
Mức cho vay được xác định trên cơ sở:
- Nhu cầu vay vốn cho từng phương án sản xuất kinh doanh.
- Khả năng nguồn vốn của Ngân hàng.
- Giá trị của bảo đảm tín dụng của khách hàng.
Nhu cầu vay = Nhu cầu thực hiện dự án – Vốn tự có – Vốn khác
Thời hạn cho vay:
19
- Thời hạn cho vay được xác định cho mỗi lần vay cụ thể, và được xác
định theo chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng vay.
- Ngân hàng xác định thời hạn cho vay dựa vào: dự báo lưu chuyển tiền tệ,
chu kỳ sản xuất kinh doanh, hạng rủi ro tín dụng của khách hàng. Theo từng kì
hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi.
1.2.2.2. Cho vay Hạn mức tín dụng
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó Ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách
hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kì hoặc cuối kì.
Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính.
Đặc điểm :
- Khách hàng: hoạt động kinh doanh ổn định; lập được kế hoạch sản xuất
kinh doanh cho từng kỳ; có nhu cầu vay và trả nợ Ngân hàng thường xuyên; là
khách hàng truyền thống và có tín nhiệm cao đối với Ngân hàng.
- Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh,
nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng.
- Định kỳ hạn nợ và thời hạn tín dụng Ngân hàng không xác định trước,
tùy theo thỏa thuận, hợp đồng với khách hàng. Khi khách hàng có thu nhập,
ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động quản lí ngân quỹ cho khách hàng.
Xác định hạn mức tín dụng:
Hạn mức tín dụng = Nhu cầu VLĐ kỳ kế hoạch –Vốn tự có –Vốn khác
- Nhu cầu vay vốn kỳ kế hoạch.
- Giới hạn cho vay theo tài sản đảm bảo của khách hàng.
- Khả năng nguồn vốn của Ngân hàng.
Các giới hạn quy định khác của nhà nước.
1.2.2.3. Cho vay Thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay
được chi trội (vượt) trên số dư tài khoản thanh toán của mình đến một giới hạn
20
nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn
mức thấu chi.
Đặc điểm thấu chi:
- Đối tượng khách hàng: là khách hàng truyền thống, có tình hình tài
chính cực kỳ lành mạnh, đáng tin cậy, có thu – chi thường xuyên, giao dịch
thường xuyên qua ngân hàng.
- Giải ngân theo tài khoản vãng lai, có thể dư nợ, có thể dư có.
- Quản lý của Ngân hàng tiến hành sau cho vay.
- Hạn mức thấu chi được xác định xuất phát từ cả phía người vay và Ngân
hàng. Nó có thể là thoả thuận chính thức giữa Ngân hàng và người vay liên
quan tới nhu cầu vốn tối đa mà Ngân hàng chấp thuận cho vay. Khi khách hàng
có tiền nhập về tài khoản, ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi.
+ Nhu cầu vay VLĐ = Nhu cầu tài trợ – VLĐ tự có tham gia –Vốn khác
kỳ kế hoạch TSLĐ của khách hàng
- Các khoản chi quá hạn mức thấu chi sẽ phải chịu lãi suất phạt và bị đình
chỉ sử dụng hình thức này.
1.2.2.4. Cho vay Trung và Dài hạn
Khái niệm: cho vay trung dài hạn nhằm tài trợ thiếu hụt vốn của doanh
nghiệp có thời hạn trên 12 tháng. Doanh nghiệp có nhu cầu tín dụng trung và
dài hạn để mua sắm trang thiết bị, xây dựng, cải tiến kĩ thuật, mua công nghệ...
Đặc điểm
- Thời hạn cho vay = Thời gian xây dựng, lắp đặt, chạy thử + Thời gian
thu hồi nợ.
- Lãi suất cho vay trung- dài hạn lệ thuộc vào lãi suất chung của nền kinh
tế, thông thường nó bằng lãi suất huy động cộng với phí Ngân hàng cộng với
lợi nhuận của Ngân hàng.
Lãi suất trung dài hạn thường cao hơn lãi suất ngắn hạn là do :
- Rủi ro cao, do thời hạn cho vay dài hơn.
- Số vốn cho vay nhiều hơn.
21
Đối tượng vay :
+ Các doanh nghiệp lớn, có nhu cầu vay vốn thời hạn dài.
+ Cho vay tài trợ dự án (Tài trợ cho việc đầu tư mua sắm TSCĐ và xây
dựng các công trình có thời gian trên 1 năm và được dự tính mang lại thu nhập
cao trong tương lai. Khách hàng yêu cầu được vay một khoản trọn gói, dựa
trên chi phí dự tính của dự án đã đề xuất và cam kết thanh toán khoản vay làm
nhiều lần, đúng thời gian thỏa thuận).
+ Tín dụng tuần hoàn
+ Cho vay đồng tài trợ
1.2.2.5. Cho vay trả góp
Khái niệm :
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó Ngân hàng cho phép khách hàng
trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận.
Đặc điểm :
- Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài
hạn, tài trợ cho các TSCĐ hoặc hàng lâu bền.
- Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ
(thường là từ khấu hao và thu nhập sau thuế của dự án, hoặc từ thu nhập hàng
kì của người tiêu dùng).
- Ngân hàng thường áp dụng cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông
qua hạn mức nhất định.
- Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hóa
mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay.
Do vậy Lãi suất cho vay trả góp thường cao nhất trong khung lãi suất cho vay
của Ngân hàng.
1.2.2.6. Chiết khấu thương phiếu
Khái niệm
22
Chiết khấu Thương phiếu là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trong đó
khách hàng chuyển nhượng giấy tờ có giá chưa đáo hạn cho Ngân hàng để
được một số tiền bằng mệnh giá trừ đi phần lợi tức chiết khấu và hoa hồng phí.
Đặc điểm :
- Thương phiếu được hình thành chủ yếu từ quá trình mua bán chịu hàng
hóa và dịch vụ giữa khách hàng với nhau. Người bán (hoặc người thụ hưởng )
có thể giữ thương phiếu đến hạn để đòi tiền người mua (hoặc người phải trả)
hoặc mang đến Ngân hàng để xin chiết khấu trước hạn.
- Số tiền Ngân hàng ứng trước phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu, thời hạn
chiết khấu và lệ phí chiết khấu.
- Nghiệp vụ chiết khấu được coi là đơn giản, dựa trên sự tín nhiệm giữa
Ngân hàng và những người kí tên trên thương phiếu. Khi cần chiết khấu, khách
hàng chỉ cần gửi thương phiếu lên Ngân hàng xin chiết khấu, Ngân hàng sẽ
kiểm tra chất lượng của thương phiếu và tiến hành chiết khấu. Do tối thiểu có
hai người cam kết trả tiền cho Ngân hàng nên độ an toàn của thương phiếu là
tương đối cao, hơn nữa Ngân hàng có thể tái chiết khấu thương phiếu tại Ngân
hàng Nhà nước để đáp ứng nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp(vì vậy thương
phiếu được coi là loại tài sản có khả năng chuyển nhượng- có tính thanh khoản
cao nhất).
1.2.2.7. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Khái niệm :
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng : là hình thức cho vay mà theo đó,
tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong
phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa
thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức chi trả cho hạn
mức tín dụng dự phòng.
Đặc điểm :
- Tổ chức tín dụng sẵn sàng đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng, bằng đồng
Việt Nam hoặc ngoại tệ.
23
- Trong thời hạn của hợp đồng, nếu khách hàng không sử dụng hoặc sử dụng
không hết hạn mức tín dụng dự phòng, khách hàng vẫn phải trả phí cam kết
tính cho hạn mức tín dụng dự phòng đó. Mức phí cam kết này được thỏa thuận
giữa khách hàng và tổ chức tín dụng.
1.2.2.8. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
Khái niệm :
Là hình thức cho vay mà Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được
sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua
hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền
mặt là đại lý của tổ chức tín dụng
Đặc điểm :
- Việc cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, Tổ
chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và
Ngân hàng Nhà nước về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
- Khách hàng chỉ được phép sử dụng số vốn vay trong hạn mức tín dụng, nếu
muốn chi tiêu vượt quá, phải thông báo và đề đạt nguyện vọng với Ngân hàng,
để Ngân hàng có biện pháp xử lí và áp dụng mức lãi suất cho phù hợp.
1.2.2.9. Cho vay hợp vốn
Khái niệm :
Ngân hàng cùng một hoặc một số tổ chức tín dụng khác thực hiện cho vay
đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó,
ngân hàng hoặc một tổ chức tín dụng khác làm đầu mối dàn xếp. Cho vay hợp
vốn được thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của Ngân hàng Nhà nước và
hướng dẫn của ngân hàng .
Đặc điểm :
- Số lượng vốn vay nhận được là tương đối cao, do được cả Ngân hàng cùng
một hoặc một số tổ chức tín dụng thực hiện cho vay.
24
- Yêu cầu, thủ tục vay là khá phức tạp, đòi hỏi khách hàng cần nắm rõ các
thông tin từ Ngân hàng, Tổ chức tín dụng.
1.2.2.10. Cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm
vi hạn mức tín dụng nhất định để đầu tư cho dự án.
Đây là một cam kết của Ngân hàng sẵn sàng cho khách hàng vay vốn để đầu
tư dự án, khi khách hàng có yêu cầu, nó giống như hình thức Ngân hàng thực
hiện bảo lãnh vậy.
Mức phí bảo đảm thực hiện hợp đồng do Ngân hàng và khách hàng thỏa
thuận, trong thời hạn hiệu lực rút vốn của hợp đồng khách hàng phải trả phí
cam kết theo mức quy định của ngân hàng.
1.2.2.11. Các loại hình cho vay theo các phương thức khác
Tuỳ theo nhu cầu của khách hàng và thực tế phát sinh, ngân hàng sẽ xem
xét cho vay theo các phương thức khác phù hợp với đặc điểm hoạt động trong
từng thời kỳ và không trái với quy định của pháp luật, của Chính phủ và của
Ngân hàng Nhà nước.
1.2.3> Vai trò hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đặc điểm của DNVVN là có quy mô vốn nhỏ bé và để mở rộng được hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình, DNVVN cần tiếp cận các nguồn vốn vay
từ bên ngoài.
Cho vay DNVVN sẽ hỗ trợ DNVVN tái sản xuất, mở rộng sản xuất theo
cả chiều sâu và chiều rộng. Nếu chỉ dựa vào nội lực và nguồn lợi nhuận giữ lại
để tái sản xuất thì sẽ không đạt hiệu quả cao nhất, không phát huy tốt nhất cái
sẵn có của Doanh nghiệp, và mất nhiều thời gian.
Khi DNVVN tiếp cận được nguồn vốn vay, sẽ chớp được thời cơ để tiến
hành sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập, giải quyết vấn đề việc làm, tăng đóng
góp vào thu nhập quốc dân, giúp thực hiện được những chính sách kinh tế vĩ
mô như : giảm lạm phát, thất nghiệp…
25
Giúp DNVVN có thể thực hiện dịch chuyển vốn đầu tư từ ngành này
sang ngành khác. Việc Ngân hàng, tổ chức tín dụng cho vay DNVVN thuộc
các ngành, lĩnh vực sản xuất khác nhau sẽ giúp nền kinh tế phân phối vốn vào
các ngành phù hợp với yêu cầu sử dụng vốn của ngành, của nền kinh tế một
cách hiệu quả, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa.
Tăng sức cạnh tranh giữa các DNVVN với nhau và với các doanh
nghiệp trong và ngoài nước khác. DNVVN sẽ phải có phương án sản xuất kinh
doanh hiệu quả, quản lý tài chính tốt, không ngừng nâng cao chất lượng nguồn
lao động, có thế mới tiếp cận và sử dụng được nguồn vốn vay một cách hiệu
quả, tăng doanh thu, lợi nhuận giữ lại.
Việc tiếp cận được nguồn vốn vay cũng đặt ra cho DNVVN luôn phải có
trách nhiệm với từng đồng vốn vay khi chịu sự giám sát và kiểm tra của Ngân
hàng, tổ chức tín dụng … Qua đó thúc đẩy DNVVN kinh doanh lành mạnh,
hiệu quả hơn.
1.3.> Hiệu quả Cho vay
1.3.1. Khái niệm
Hiệu quả cho vay là sự đáp ứng tốt các yêu cầu của khách hàng về vốn vay
phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của địa phương, cũng như của nhà
nước, đảm bảo sự tồn tại và phát triển vững chắc của Ngân hàng, đáp ứng đầy
đủ kịp thời vốn cho nhu cầu vay vốn hợp lý của doanh nghiệp cũng như tạo
tâm lý thoải mái cho doanh nghiệp trước, trong và sau khi giao dịch với Ngân
hàng.
Hiệu quả cho vay phải được xét ở cả hai mặt là hiệu quả kinh tế và lợi ích
xã hội:
Đối với Ngân hàng: Hiệu quả cho vay được xét trên hai phương diện là
khả năng cho vay của Ngân hàng và khả năng thu hồi món vay. Khi Ngân hàng
thực hiện cho vay được nhiều món và khả năng thu hồi nợ từ các món vay đó
là cao, tức là Ngân hàng đã nâng cao được hiệu quả cho vay. Khi cho vay ít
26
hoặc khả năng thu hồi nợ từ các món vay bi giảm sút cũng có nghĩa là hiệu quả
cho vay của Ngân hàng đã bị giảm.
Đối với doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng: một khoản vay có hiệu quả
phải đảm bảo các yếu tố vay đủ số lượng, tốc độ giải ngân món vay của Ngân
hàng là kịp thời, từ đó giúp cho hoạt động sản xuất được thực hiện theo đúng
tiến độ, kế hoạch đã đặt ra, lưu thông hàng hoá được trôi chảy, giúp doanh
nghiệp hoàn thành tốt phương án sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu, lợi
nhuận và trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng
Đối với nền kinh tế: món vay hiệu quả sẽ góp phần giải quyết công ăn
việc làm cho người lao động, có tác động đến các ngành sản xuất, thúc đẩy sự
dịch chuyển vốn từ ngành này sang ngành khác, mở rộng sản xuất kinh doanh
giữa các ngành nghề, khai thác triệt để khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế,
giải quyết tốt mối tăng trưởng giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế,
góp phần quan trọng cho việc tăng thu ngân sách, tăng thu ngoại tệ nhờ xuất
khẩu sản phẩm ra nước ngoài.
1.3.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả cho vay
1.3.2.1. Các chỉ tiêu định tính
a)Mức độ thỏa mãn của Khách hàng
Trước hết Ngân hàng cần quan tâm đến sự đánh giá của Khách hàng ngay
từ khi đến giao dịch với Ngân hàng. Cán bộ tín dụng là người tiếp xúc đầu tiên
với khách hàng, qua đó khách hàng sẽ đánh giá thái độ phục vụ của họ, để có
cái nhìn trước tiên về Ngân hàng. Sau đó là quy trình tín dụng, thủ tục vay,
điều kiện cho vay có phức tạp hay không, lãi suất có được ưu đãi hoặc ưu đãi
có nhiều không, thời gian Ngân hàng quyết định cho vay sẽ ảnh hưởng đến cơ
hội kinh doanh của khách hàng. Nếu các bước cho vay đơn giản thuận tiện,
thời gian quyết định cho vay nhanh chóng thì nhu cầu của khách hàng được
đáp ứng đầy đủ, kịp thời, khách hàng có thể chớp được thời cơ kinh doanh tốt,
mang lại lợi ích kinh tế, hiệu quả công tác tín dụng sẽ được đánh giá cao. Như
27
vậy, thái độ của cán bộ tín dụng Ngân hàng trước, trong và sau khi cho vay,
quy trình tín dụng Ngân hàng là rất quan trọng cho việc đánh giá, thỏa mãn của
khách hàng.
b) Sự tuân thủ các Văn bản Pháp luật về hoạt động cho vay của Ngân
hàng
Các Ngân hàng, tổ chức tín dụng khi tiến hành, thực hiện hoạt động cho
vay của mình, đều phải tuân theo Luật Ngân hàng và Luật các tổ chức tín dụng,
các quy chế, quy trình nghiệp vụ, chế độ thể lệ tín dụng và các văn bản chỉ đạo
của Ngân hàng Nhà nước cũng như của Chính phủ trong quá trình thực hiện
quy trình cho vay. Các văn bản này được thiết lập nhằm phòng chống, hạn chế
rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động của Ngân hàng, giúp nâng cao hiệu quả của
việc cho vay nói riêng và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng nói chung. Việc
này càng đặc biệt quan trọng đối với các Ngân hàng khi cho vay DNVVN vì
cho vay đối tượng này ẩn chứa nhiều rủi ro. Mặc dù vậy, việc thực thi các văn
bản này còn phụ thuộc vào trình độ năng lực chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ
tín dụng, cũng như năng lực chỉ đạo, điều hành của cơ quan quản lý.
1.3.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
a) Doanh số Cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các khoản cho vay trong năm, thể hiện khả
năng thu hút khách hàng và khả năng mở rộng tín dụng của Ngân hàng. Nếu
hiệu quả cho vay được nhìn nhận trên hai phương diện là khả năng cho vay và
khả năng thu hồi vốn vay thì doanh số cho vay nhiều và có tốc độ tăng trưởng
cao mới chỉ cho thấy Ngân hàng có khả năng thu hút khách hàng, khả năng
luân chuyển vốn tốt, nhưng chưa nói lên được khả năng thu hồi các khoản cho
vay đó. Doanh số cho vay cao mới chỉ đảm bảo cho sự mở rộng về tín dụng
cho ngân hàng.
b) Doanh số Thu nợ
Chỉ tiêu này phản ánh lượng Vốn mà Ngân hàng đã thu hồi được trong
một kì cho vay (theo tháng, quý hay năm). Chỉ tiêu này cũng phản ánh tình
28
hình thu nợ trong kì của Ngân hàng, thông qua đó đánh giá được công tác thu
hồi nợ của Ngân hàng có sát sao, hiệu quả hay không, có gặp những vướng
mắc gì không. Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn đã cam
kết ghi trong hợp đồng tín dụng. Doanh số thu nợ cao thể hiện khả năng thu
hồi nợ từ các khoản cho vay là tốt, tăng thu nhập cho Ngân hàng và đảm bảo
mục tiêu hoạt động an toàn của Ngân hàng, đồng thời nâng cao được hiệu quả
cho vay của ngân hàng.
c) Dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh lượng vốn mà khách hàng còn nợ Ngân hàng ở một
thời điểm nhất định (Dư nợ mang tính thời điểm, còn Doanh số cho vay lại
mang tính thời kì). Tốc độ tăng trưởng Dư nợ phản ánh quy mô hoạt động cho
vay của Ngân hàng được mở rộng hay thu hẹp, có hiệu quả hay kém hiệu quả.
Nhìn vào Cơ cấu Dư nợ sẽ biết được khách hàng chiến lược, khách hàng tiềm
năng, thế mạnh cho vay, rồi những hạn chế cần khắc phục trong cho vay của
Ngân hàng. Dư nợ cho vay đối với DNVVN phản ánh quy mô hoạt động cho
vay đối với đối tượng này. Để đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay đối với
DNVVN, vừa phải dựa vào Dư nợ cho vay DNVVN, vừa phải so sánh Dư nợ
cho vay đối với các đối tượng khác và so với toàn bộ Dư nợ của Ngân hàng.
Nếu Dư nợ cho vay DNVVN ở mức cao và có tốc độ tăng trưởng cao, ổn định
chứng tỏ Ngân hàng ngày càng đáp ứng tốt và nhiều hơn nhu cầu vay vốn của
DNVVN, theo đó nâng cao được hiệu quả hoạt động cho vay DNVVN nói
riêng và hoạt động cho vay nói chung.
d) Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thỏa
thuận ghi trên hợp đồng tín dụng và không được gia hạn nợ. Khi một món nợ
không trả được vào kì hạn nợ, toàn bộ nợ gốc còn lại của hợp đồng tín dụng sẽ
được chuyển thành nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn / Dư nợ
29
Nếu như chỉ tiêu Dư nợ phản ánh quy mô hoạt động cho vay của Ngân hàng
mở rộng hay thu hẹp, thì chỉ tiêu Nợ quá hạn và Tỷ lệ Nợ quá hạn phản ánh
chất lượng của việc mở rộng hay thu hẹp cho vay là tốt hay xấu.
Theo quy định của NHNN, tỷ lệ nợ xấu chỉ được phép dưới 3%. Trong đó,
bao gồm :
Nợ xấu:
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 và quyết định
18/2007/QĐ – NHNN, ngày 25/4/2007, nợ xấu bao gồm các khoản nợ thuộc
nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nợ nhóm 5 (nợ có khả
năng mất vốn)
Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu / Dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ đánh giá chất lượng tín dụng của tổ
chức tín dụng. Nợ xấu ở mức cao cho thấy công tác tổ chức quản lý, kiểm tra,
giám sát nợ kém, khả năng thu hồi nợ giảm xuống, hiệu quả cho vay vì thế mà
cũng bị suy giảm.
Nợ nhóm 2:
Việc theo dõi và quan tâm tới nợ nhóm 2 cũng là một yêu cầu cấp thiết,
giúp cảnh báo sớm những rủi ro tín dụng cho Ngân hàng. Nợ nhóm 2 là nhóm
nợ cần chú ý, có thời gian quá hạn dưới 90 ngày hoặc đánh giá theo tỷ lệ tổn
thất giá trị nợ gốc, mức độ suy giảm khả năng trả nợ. Cần theo dõi, phân tích
những nguyên nhân làm gia tăng nợ nhóm 2, để sớm có biện pháp xử lý, tránh
dẫn đến hệ lụy nợ xấu cho Ngân hàng.
e) Vòng quay vốn Tín dụng
Công thức xác định Vòng quay vốn tín dụng thực tế :
VTDTT = Doanh số trả nợ trong kì / Mức Dư nợ bình quân trong kì
Khi thực hiện cho vay theo hạn mức, Ngân hàng không quy định cụ thể thời
hạn nợ mà chỉ yêu cầu đối tượng vay vốn phải thực hiện được đúng vòng quay
vốn tín dụng mà họ đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Nếu vòng quay vốn
tín dụng được đảm bảo, thì khả năng thu hồi gốc và lãi của Ngân hàng là cao.
30
Ngược lại, nếu thực hiện không đúng, hoặc bên vay sử dụng vốn vay sai mục
đích, không có hiệu quả hoặc không tích cực trả nợ, có dấu hiệu chây ỳ thì hiệu
quả cho vay của Ngân hàng khi đó sẽ thấp, khả năng không thu hồi được nợ là
khá cao.
Để đối mặt, giải quyết và ngăn chặn tình trạng này, khi vào mỗi cuối quý,
Ngân hàng sẽ tiến hàng tính vòng quay Vốn tín dụng, nếu như vòng quay vốn
tín dụng thực tế nhỏ hơn vòng quay vốn tín dụng ghi trên hợp đồng thì sẽ xem
như Doanh nghiệp (bên vay) trả nợ không đúng hạn, do đó phải chịu tiền phạt
quá hạn.
f) Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
Hiệu suất sử dụng vốn của Ngân hàng đối với DNVVN
Hiệu suất sử dụng vốn = Dư nợ cho vay DNVVN / Nguồn vốn huy động.
Hiệu suất sử dụng vốn của Ngân hàng đối với DNVVN cho biết cứ 1 đồng
vốn huy động được, Ngân hàng sẽ sử dụng bao nhiêu để cho vay DNVVN.
Hiệu suất sử dụng vốn càng cao, thể hiện Ngân hàng càng quan tâm và ưu tiên
cho vay đối với đối tượng là các DNVVN. Mặt khác, nếu tỷ lệ này quá cao thì
rủi ro cho Ngân hàng cũng theo đó mà tăng lên. Vì vậy, việc mở rộng Dư nợ
đối với các DNVVN cần có biện pháp kiểm tra, giám sát, thẩm định, quản lý
chặt chẽ, phối hợp đồng bộ giữa các phòng ban liên quan để hạn chế rủi ro cho
Ngân hàng, duy trì và nâng cao được hiệu quả cho vay của Ngân hàng.
Tỷ lệ Lợi nhuận từ cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tỷ lệ Lợi nhuận từ cho vay DNVVN = Lợi nhuận từ cho vay DNVVN/
Dư nợ cho vay DNVVN
Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả cho vay
Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời từ hoạt động cho
vay DNVVN, theo đó chỉ tiêu này càng cao thì Lợi nhuận từ cho vay DNVVN
đóng góp vào Lợi nhuận của Ngân hàng càng lớn và thể hiện hiệu quả cho vay
DNVVN càng tốt. Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động mang lại
thu nhập lớn cho Ngân hàng, nên thông qua chỉ tiêu Lợi nhuận từ cho vay
31
DNVVN không những đánh giá được hiệu quả của hoạt động cho vay
DNVVN mà còn đánh giá được cả chất lượng của hoạt động tín dụng chung
của Ngân hàng.
1.3.3> Các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả Cho vay
1.3.3.1. Các nhân tố thuộc về Ngân hàng
a) Chính sách tín dụng và quy trình cho vay
Chính sách tín dụng bao gồm các quy định về giới hạn cho vay đối với từng
khách hàng, đối với nhóm khách hàng ; quy định về thời hạn cho vay, TSĐB
của khoản vay, các khoản phí dịch vụ, hình thức xử lý nợ có vấn đề, nợ quá
hạn, nợ xấu và những vấn đề khác có liên quan đến hoạt động tín dụng.
Quy trình cho vay là trình tự thực hiện việc cấp tín dụng theo các nguyên
tắc, thủ tục của Ngân hàng, phải tuân thủ các quy định của pháp luật và chính
sách cho vay của Ngân hàng nhà nước.
Chính sách tín dụng nếu như thể hiện được sự ưu tiên đối với Doanh nghiệp
vừa và nhỏ: ưu tiên về lãi suất hoặc phí tín dụng, quy trình cho vay đơn giản,
thuận tiện cho khách hàng thì sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân
hàng hơn, qua đó khả năng mở rộng cho vay sẽ tăng lên, doanh số cho vay, dư
nợ cho vay gia tăng, hiệu suất cho vay của ngân hàng đối với DNVVN và các
đối tượng khác cũng đồng thời được cải thiện.
Bên cạnh đó trong quy trình cho vay, các cán bộ tín dụng phải thu thập tốt
thông tin về dự án (phương án) vay vốn, cơ chế, chính sách của ngành, của
Nhà nước liên quan đến dự án (phương án) sản xuất kinh doanh, phải sàng lọc,
xử lý và tổng hợp tốt thông tin có được, từ đó có cơ sở đánh giá, phân tích, kết
luận chính xác về khách hàng. Nếu quy trình cho vay chặt chẽ, thực hiện đúng
chuẩn, nghiêm túc thì sẽ hạn chế được các rủi ro, hạn chế nợ xấu cho Ngân
hàng, đồng thời nâng cao được hiệu quả cho vay.
b) Tình hình huy động Vốn của Ngân hàng
32
Việc Ngân hàng huy động được bao nhiêu nguồn vốn từ bên ngoài sẽ có
ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ, đến
hiệu quả cho vay. Nếu nguồn vốn của Ngân hàng dồi dào, thủ tục cho vay
không quá chặt chẽ, khó khăn, DNVVN sẽ có nhiều cơ hội để tiếp cận vốn của
Ngân hàng
Ngân hàng cũng cần phải chứng minh với khách hàng về uy tín và trình độ
phát triển của mình thông qua các sản phẩm bổ trợ cho hoạt động tín dụng như
thanh toán, tài trợ thương mại, chuyển tiền…Bên cạnh đó cũng cần phải nhấn
mạnh đến hoạt động Marketing Ngân hàng. Thông qua hoạt động này, các
Ngân hàng sẽ giới thiệu, quảng bá và đưa sản phẩm: thanh toán, thẻ, sổ tiết
kiệm, các hình thức khuyến mãi hấp dẫn đến tận tay với khách hàng. Hoạt
động Marketing hiệu quả sẽ giúp Ngân hàng mở rộng thị phần, khả năng huy
động vốn tăng cao, đồng thời tăng uy tín của Ngân hàng.
c) Chất lượng cán bộ tín dụng
Trong hoạt động cho vay của Ngân hàng, yếu tố con người đóng một vai trò
quan trọng, nó quyết định đến chất lượng dịch vụ,chất lượng cho vay, và hình
ảnh của Ngân hàng, từ đó quyết định đến hiệu quả cho vay. Chất lượng cán bộ
tín dụng thể hiện ở các điểm : bản lĩnh kinh doanh, trình độ học vấn, năng lực
chuyên môn nghiệp vụ, khả năng giao tiếp, thu hút khách hàng.
Cán bộ tín dụng nếu như không tự làm chủ được bản thân, không có bản
lĩnh chính trị vững vàng, rất dễ rơi vào vòng xoáy sa ngã, ảnh hưởng đến chất
lượng công việc, đến hình ảnh của Ngân hàng. Bên cạnh đó, việc nắm bắt được
các chủ trương chính sách của Nhà nước, có năng lực chuyên môn nghiệp vụ
tốt sẽ giúp cho cán bộ tín dụng đánh giá, phân tích tài chính khách hàng, thẩm
định dự án, phương án sản xuất kinh doanh một cách chính xác, cũng như xử
lý tốt các khoản vay trước, trong và sau khi cho vay, qua đó nâng cao được
hiệu quả cho vay của Ngân hàng.
d) Hiệu quả hoạt động của cơ quan Kiểm tra, Kiểm soát nội bộ
Thông qua hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ sẽ phát hiện được những
thiếu sót trong quá trình cho vay, mức độ nghiêm chỉnh của việc chấp hành các
33
quy định, thể lệ cho vay của cán bộ tín dụng để từ đó có biện pháp xử lý kịp
thời, ngăn chặn những rủi ro có thể xảy đến với Ngân hàng.
Giúp Ngân hàng chủ động kiểm soát được tình hình hoạt động kinh doanh,
đảm bảo khả năng thanh toánh của mình. Theo dõi được các giới hạn tín dụng
của từng khách hàng một cách chi tiết : giới hạn cho vay, giới hạn bảo lãnh,
giới hạn kí quỹ… qua đó kiểm soát tốt hoạt động tín dụng.
e) Yếu tố Khoa học công nghệ và cơ sở vật chất của Ngân hàng
Một cơ sở vật chất hiện đại, đầy đủ và tiện nghi sẽ đem lại cái nhìn tích cực,
đầy thiện cảm từ khách hàng, thể hiện được uy tín và khả năng tài chính của
Ngân hàng. Trong việc thực hiện thu thâp thông tin tín dụng, xử lí và thực hiện
quy trình tín dụng, chính sách cho vay, thì yếu tố khoa học công nghệ có vai
trò quan trọng. Nó giúp cho quá trình tìm kiếm thông tin được dễ dàng, nhanh
chóng, thuận lợi hơn, giúp cho việc thực hiện các quy trình tín dụng được
chính xác hơn, giảm thiểu các sai sót trong quá trình soạn thảo, thư tín ... Đảm
bảo được sự liên lạc tốt với hệ thống liên ngân hàng và các chi nhánh ngân
hàng.
1.3.3.2. Các nhân tố thuộc về Doanh nghiệp vừa và nhỏ
a) Nguồn lực Cơ sở vật chất, Lao động của Doanh nghiệp
Khi doanh nghiệp có nguồn lực cơ sở vật chất dồi dào sẽ đáp ứng được
những điều kiện vay vốn của Ngân hàng như : giá trị tài sản đảm bảo sẽ cao,
theo đó doanh nghiệp có thể vay được nhiều vốn hơn.
Cơ sở vật chất tốt làm cho khả năng khai thác và sử dụng vốn vay của các
DNVVN linh hoạt hơn và ít có tình trạng máy móc thiết bị không sử dụng
được hoặc nằm im không tham gia vào quá trình sản xuất. Do đó, các DNVVN
thường có điều kiện khấu hao máy móc thiết bị để thu hồi vốn, trả nợ vay ngân
hàng.
34
Nguồn lao động đông đảo, trình độ đồng đều và có năng lực sẽ là yếu tố tiên
quyết để doanh nghiệp thực hiện hiệu quả các dự án sản xuất kinh doanh, tăng
doanh thu, lợi nhuận, đảm bảo nguồn trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng.
b) Tính hiệu quả của Phương án sản xuất kinh doanh
Hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh là yếu tố quan trọng trong việc
ra quyết định đồng ý hay từ chối cho vay đối với các khách hàng. Hiệu quả của
dự án (phương án) sản xuất kinh doanh sẽ ảnh hưởng đến việc doanh nghiệp
tạo ra được bao nhiêu doanh thu, lợi nhuận, một trong những nguồn trả nợ cho
Ngân hàng. Nếu dự án sản xuất kinh doanh được đánh giá là có hiệu quả thì
khả năng trả lãi và nợ gốc đúng hạn là cao, doanh số thu nợ (của Ngân hàng)
được đảm bảo, hạn chế nợ xấu, nâng cao hiệu quả cho vay của Ngân hàng. Nếu
dự án không hiệu quả, rất khó để được cho vay. Mặc dù có tính linh hoạt trong
sản xuất kinh doanh, không để đồng vốn nằm im, nhưng các DNVVN gặp rất
nhiều khó khăn trong việc đáp ứng tốt các điều kiện vay vốn của Ngân hàng.
Vì thế nên các doanh nghiệp cần đặc biệt coi trọng tới hiệu quả của phương án
sản xuất kinh doanh.
c) Khả năng Điều hành, Quản lý tài chính của Doanh nghiệp
Năng lực quản lý điều hành của chủ Doanh nghiệp là yếu tố hết sức quan
trọng trong việc đánh giá về doanh nghiệp đó.
Khi đã có được một dự án (phương án) sản xuất kinh doanh tốt, thì khả
năng điều hành của chủ doanh nghiệp cũng là tiêu chí để thẩm định. Nếu chủ
doanh nghiệp quản lý tốt, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành thuận lợi, thể hiện qua việc có được các biện pháp, giải pháp để giảm chi
phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu, khi đó đồng vốn
của Ngân hàng được đảm bảo sử dụng một cách hiệu quả, Ngân hàng sẽ thu nợ
được đúng hạn.
Bên cạnh đó, năng lực tài chính của doanh nghiệp cũng là yếu tố cần chú
ý để đảm bảo khả năng trả lãi và nợ gốc cho Ngân hàng. Khi đã có dự án sản
xuất hiệu quả, năng lực quản lý điều hành của chủ doanh nghiệp được đánh giá
35
là tốt, nhưng năng lực tài chính hạn chế thì cũng gặp rất nhiều khó khăn trong
việc tiếp cận vốn của Ngân hàng.
1.3.3.3. Các nhân tố khác
a) Môi trường kinh tế- xã hội
Một môi trường kinh tế - xã hội phát triển ổn định, lành mạnh, tình hình
chính trị không có nhiều biến động, bạo loạn, khi đó hoạt động kinh doanh của
hầu hết các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được tiến hành một cách thuận lợi,
trong đó hoạt động của các DNVVN sẽ có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả
hoạt động cho vay của Ngân hàng. Các Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả,
doanh thu và lợi nhuận cao sẽ giúp cho Ngân hàng thu hồi được Vốn nhanh,
tăng thu nhập từ Phí tín dụng, Lãi vay, và nâng cao được hiệu quả cho vay của
Ngân hàng.
b) Môi trường pháp luật
Môi trường pháp luật có ý nghĩa hết sức quan trong trong quá trình hoạt
động cũng như trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay, hoạt động tín
dụng, nó tạo ra hành lang pháp lý thông thoáng cho các Ngân hàng hoạt động
được an toàn, hiệu quả. Việc hoàn chỉnh các cơ chế, thể lệ tín dụng của ngành
Ngân hàng, phù hợp với chuẩn mực quốc tế, với thực tiễn, với cơ chế thị
trường hiện tại là điều kiện tiên quyết trong việc nâng cao hiệu quả cho vay tại
các Ngân hàng. Các cơ chế, thể lệ này không chỉ thực hiện trong ngành Ngân
hàng mà còn phải thực hiện đồng bộ ở tất cả các ngành, lĩnh vực khác có liên
quan, có như vậy mới tạo điều kiện tốt cho sự phát triển của các DNVVN nói
riêng, và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
c) Chính sách của Nhà nước, Chính phủ
Nếu Nhà nước có các chính sách nhằm phát triển, thúc đẩy hoạt động sản
xuất kinh doanh của DNVVN thì việc cho vay DNVVN của các Ngân hàng
phải được thực hiện theo đúng chính sách, định hướng cho vay của Nhà nước.
Khi đó DNVVN sẽ có nhiều cơ hội để tiếp cận nguồn vốn Ngân hàng. Việc
Nhà nước, Chính phủ ngày càng tạo các điều kiện thuận lợi về thủ tục thành
36
lập, các văn bản hướng dẫn hoạt động, làm cho số lượng các DNVVN gia tăng
nhanh chóng, xuất hiện ở hầu khắp các tỉnh thành trong cả nước, theo đó cơ hội
cho vay các DNVVN có phương án (dự án) kinh doanh hiệu quả là rất cao, và
cũng làm cho doanh số cho vay, dư nợ cho vay đối với đối tượng này sẽ được
mở rộng theo tại các Ngân hàng. Hiệu quả cho vay của Ngân hàng sẽ được
nâng cao. Bên cạnh đó cũng phải kể tới yếu tố chu kỳ kinh tế có ảnh hưởng đến
hiệu quả cho vay. Khi nền kinh tế trì trệ, kém phát triển, hoạt động sản xuất
kinh doanh bị thu hẹp, khi đó hoạt động cho vay cũng sẽ giảm đi. Nếu Nhà
nước, Chính phủ không có các chính sách, biện pháp giải quyết kịp thời thì sẽ
làm cho hiệu quả cho vay giảm xuống. Khi nền kinh tế phát triển, hoạt động
đầu tư, sản xuất kinh doanh được mở rộng, nhiều dự án đầu tư, lúc đó hoạt
động cho vay sẽ sôi nổi hơn, hiệu quả cho vay được cải thiện.
1.3.4> Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả Cho vay
1.3.4.1. Đối với Ngân hàng
Hiện nay, trong các nghiệp vụ chính của Ngân hàng, thì hoạt động cho
vay vẫn là hoạt động chủ yếu và mang lại nhiều lợi nhuận nhất. Do đó nâng
cao hiệu quả hoạt động cho vay sẽ đem lại nhiều lợi ích cho Ngân hàng :
Nâng cao hiệu quả cho vay cũng đồng nghĩa với việc mở rộng được thị
phần cho vay của Ngân hàng. Cho vay DNVVN mặc dù vẫn còn nhiều rủi ro,
nhưng lại đem đến nhiều tiềm năng, cơ hội và lợi nhuận cho Ngân hàng. Mở
rộng thị phần giúp Ngân hàng mở rộng các hoạt động dịch vụ khác, tiến tới
thay đổi cơ cấu thu nhập của Ngân hàng, theo hướng tăng thu nhập từ dịch vụ.
Nâng cao tính cạnh tranh của Ngân hàng. Để thu hút được nhiều
DNVVN cũng như doanh nghiệp khác đến với mình, Ngân hàng cần đổi mới
các chính sách tín dụng, quy trình cho vay đơn giản, thuận tiện hơn, nhưng vẫn
đảm bảo sự an toàn, chặt chẽ và tuân thủ pháp luật, các chính sách của Ngân
hàng Nhà nước. Việc làm này sẽ tạo ra được sự khác biệt cho Ngân hàng.
37
Tạo ra được sự tươi mới trong hoạt động của các Ngân hàng. Để nâng
cao được hiệu quả cho vay, các Ngân hàng luôn phải chủ động trong việc thực
hiện các nghiệp vụ, luôn có thái độ phục vụ, giao tiếp với khách hàng tốt. Đồng
thời đẩy mạnh Marketing Ngân hàng, tăng uy tín và chất lượng các món vay.
1.3.4.2. Đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Để nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong nước, và
nước ngoài, đặc biệt trong hoàn cảnh hội nhập nền kinh tế như hiện nay, các
DNVVN cần phải đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực quản lý, điều hành,
trình độ người lao động, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả...Vì thế,
nhu cầu vay vốn của DNVVN là rất lớn và cấp thiết. Nâng cao hiệu quả hoạt
động cho vay sẽ thúc đẩy Ngân hàng mở rộng cho vay đối với đối tượng này,
đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn vay của doanh nghiệp, từ đó tạo điều kiện thuận
lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói
riêng, các đối tượng khác nói chung.
Trong quá trình cho vay, Ngân hàng tiến hành theo dõi sát sao và chặt chẽ
cũng tạo ra những áp lực cần thiết cho doanh nghiệp khi sử dụng đồng vốn
vay, lành mạnh hóa công tác tài chính trong doanh nghiệp mình, tạo sự ổn định
trong cơ cấu tài chính của doanh nghiệp.
1.3.4.3. Đối với toàn bộ nền kinh tế
Muốn nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay, các Ngân hàng phải tăng
cường năng lực của mình như : cải thiện chất lượng và trình độ cán bộ, thực
hiện hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, tăng cường các dịch vụ marketing
ngân hàng.. Qua đó sẽ tự hoàn thiện hình ảnh cũng như uy tín của các Ngân
hàng hơn nữa, điều này làm cho hệ thống ngân hàng nói riêng và hệ thống tài
chính -tiền tệ nói chung ngày càng phát triển.
Nâng cao hiệu quả cho vay sẽ buộc các Ngân hàng phải đi theo đúng
định hướng, chính sách phát triển của Nhà nước, bởi vậy sẽ góp phần tăng hiệu
38
quả sản xuất xã hội, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các ngành, các vùng
trong cả nước, ổn định và tạo sự tăng trưởng kinh tế bền vững.
Khi hiệu quả cho vay được nâng cao, sẽ tạo điều kiện cho các DNVVN,
và các đối tượng khác mở rộng sản xuất, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
công nghiệp hóa- hiện đại hóa, tăng đóng góp vào thu nhập quốc dân, góp phần
giải quyết các chính sách kinh tế như : lạm phát, thất nghiệp..
Chương II : Thực trạng hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Thanh Xuân
2.1> Khái quát quá trình hình thành, phát triển và hoạt động của Ngân
hàng TMCP Công Thương chi nhánh Thanh Xuân
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công
thương Thanh Xuân
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Ngân hàng Công thương Việt Nam (Vietinbank) được thành lập từ năm
1988 sau khi tách ra từ ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Theo quyết định số
53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ngày 26/03/1988, khi đó Ngân hàng Công
thương được thành lập cùng với các ngân hàng chuyên doanh khác như Ngân
hàng Phát triển nông nghiệp Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam,
với tên gọi là Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam. Đến ngày
39
14/11/1990, Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam đổi tên thành
Ngân hàng Công thương Việt Nam theo quyết định số 402/CT của hội đồng Bộ
trưởng. Ngày 27/03/1993 Thành lập doanh nghiệp Nhà nước có tên là Ngân
hàng Công thương Việt Nam theo quyết định số 67/QD-NH5 của Thống đốc
NHNN VIệt Nam.
Là một trong bốn ngân hàng thương mại nhà nước lớn nhất tại Việt
Nam, Vietinbank có tổng tài sản chiếm hơn 25 % thị phần trong toàn bộ hệ
thống ngân hàng Việt Nam. Nguồn vốn của Vietinbank luôn tăng trưởng qua
các năm, tăng mạnh kể từ năm 1996, đạt bình quân hơn 20% /năm, đặc biệt có
năm tăng 35% so với năm trước.
Đây là một Ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO
9001:2000. Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội các
Ngân hàng Châu Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên Ngân hàng toàn cầu (
SWIFT), Tổ chức phát hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế, tiên
phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử Việt
Nam.
Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thanh Xuân
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế nước ta, các dịch vụ
Ngân hàng cũng không ngừng được mở rộng và ngày càng hoàn thiện hơn.
Nhằm thực hiện chiến lược lâu dài là mở rộng mạng lưới hoạt động, nâng cao
uy tín và hiệu quả kinh doanh, NH TMCP Công Thương Việt Nam đã liên tục
mở rộng thêm các Chi nhánh mới tại những địa bàn mang tính trọng điểm.
Ngày 22/4/1997 NH TMCP CT Việt Nam công bố quyết định số 17/HĐQT -
QĐ của Chủ tịch Hội đồng quản trị NH TMCP CT Việt Nam về việc thành lập
Chi nhánh NH TMCP CT Thanh Xuân trực thuộc Chi nhánh NH TMCP CT
Đống Đa trên cơ sở nâng cấp phòng giao dịch Thượng Đình và chính thức đi
vào hoạt động, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của thủ đô Hà
Nội nói chung và quận Thanh Xuân nói riêng cùng với sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước.
40
Ngay từ những ngày đầu bước vào hoạt động, Chi nhánh NH TMCP CT
Thanh Xuân đã gặp vô vàn khó khăn, điều này đã tác động không nhỏ đến quá
trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao. Trụ sở giao dịch của Chi
nhánh phải đi thuê với diện tích rất chật hẹp, bộ máy tổ chức chỉ gồm có 4
phòng với 50 CBNV, cán bộ lãnh đạo quản lý phần lớn mới được bổ nhiệm
còn thiếu kinh nghiệm, mạng lưới huy động vốn mỏng chỉ có 2 QTK trên 11
phường Quận Thanh Xuân. Bên cạnh đó, thị phần đầu tư và cho vay của Chi
nhánh rất hạn chế, đại bộ phận các doanh nghiệp trên địa bàn đã có quan hệ
truyền thống với các Ngân hàng khác, gây khó khăn cho Chi nhánh. Và một
vấn đề quan trọng khác là mặc dù mới thành lập, còn rất non trẻ nhưng Chi
nhánh đã phải đối đầu với sự cạnh tranh quyết liệt của hàng chục Ngân hàng,
tổ chức tín dụng khác hoạt động trên địa bàn Thủ đô và sự đổi mới của cơ chế
thị trường.
Trong quá trình gian nan đó, với việc nhận thức được những thuận lợi, khó
khăn, tập thể lãnh đạo Chi nhánh đã đặt ra những nhiệm vụ, bước đi, biện pháp
mang tính chiến lược chủ yếu để tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị được
giao. Chi nhánh NH TMCP CT Thanh Xuân từ khi thành lập đến nay đã trải
qua hai giai đoạn. Từ khi thành lập 4/1997 đến 2/1999 trực thuộc Chi nhánh
NH TMCP CT Đống Đa và từ tháng 3/1999 đến nay là đơn vị thành viên của
NH TMCP CT Việt Nam. 12 năm bước vào hoạt động, với chức năng là một
Ngân hàng thương mại Quốc doanh, nay là NHTM Cổ phần, được sự chỉ đạo
của NH TMCP CT Việt Nam, sự ủng hộ giúp đỡ của Cấp uỷ Chính quyền, các
Ban ngành địa phương và với tinh thần trách nhiệm, tập thể Đảng uỷ, Ban giám
đốc đã bám sát và tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả mục tiêu, định
hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam,
các tổ chức đoàn thể tích cực phát động nhiều phong trào thi đua sôi nổi rộng
khắp. Vì thế nên sau 12 năm ra đời và phát triển Chi nhánh NH TMCP CT
Thanh Xuân đã đạt được những kết quả tốt đẹp, khả quan và được đánh giá là
một trong những đơn vị tiên tiến xuất sắc của hệ thống NH Công thương nói
riêng và các NHTM Cổ phần nói chung.
41
NH TMCP CT Thanh Xuân gồm có 4 phòng và 50 CBCNV năm 1997, và
hiện nay đã là 11 phòng ban với hơn 225 cán bộ công nhân viên hoạt động ở
tất cả các phòng ban. Trong đó có trên 25 thạc sĩ, 10 tiến sĩ và hơn 207 trình độ
đại học còn lại là cao đẳng và trung học. Điều này thể hiện sự phát triển về
nguồn nhân lực của chi nhánh, góp phần nâng cao hiệu quả làm việc của chi
nhánh cũng như toàn hệ thống Ngân hàng Công thương.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương Thanh Xuân
Biểu đồ: Bộ máy hoạt động của NHTMCP CT Thanh Xuân
42
GĐ&
PGĐ
Khối
Kinh
doanh
Khối
Dịch vụ
Khối
quản lý
rủi ro
Khối hỗ
trợ
Khối
CNTT
Phòng
KH Số 1
Phòng
KH Số 2
Phòng
KH cá
nhân
Phòng
Thanh
toán XNK
Phòng
Thẻ
Phòng
Quản lý
rủi ro
Phòng Kế
Toán
Phòng Tổ
chức
Hành
chính
Phòng
Tổng hợp
Phòng
Tiền Tệ
&Kho
quỹ
Phòng
Thông
tin&Điện
toán
43
+ Giám đốc chi nhánh là người có quyền quyết định mọi hoạt động của
chi nhánh và chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam.
+ Phòng kế toán:
Đây là phòng nghiệp vụ thực hiện trực tiếp các giao dịch với khách hàng, các
nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác chi tiêu nội bộ tại chi nhánh,
quản lý tài chính, cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ
thanh toán, tiến hành xử lý hạch toán các giao dịch, quản lý và chịu trách
nhiệm với các giao dịch trên máy và quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch
viên theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước và NH TMCP CTVN. Thực
hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm ngân hàng.
+ Phòng kho quỹ: thực hiện điều chuyển tiền mặt trong hệ thống Ngân
hàng Công thương, tiến hành thu chi tiền mặt, là nơi lưu trữ và cất giữ các
giấy tờ có giá như séc trắng, thẻ tiết kiệm, sổ đỏ, và các giấy tờ có giá của
khách hàng.
+ Phòng Khách hàng Số 1 và Số 2
- Chức năng: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp lớn để khai thác vốn bằng VNĐ và
ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm
tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của NH TMCP CTVN. Trực tiếp
quảng cáo, giới thiệu, tiếp thị và bán các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cho các
DNVVN và doanh nghiệp lớn.
- Nhiệm vụ:
Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng là các
DNVVN, doanh nghiệp lớn.
Thực hiện việc tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho
khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của NH TMCP CTVN: tín dụng đầu tư,
44
chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, thanh toán xuất nhập khẩu, dịch vụ thẻ ngân
hàng điện tử...Làm đầu mối giới thiệu các sản phẩm và bán cho DNVVN,
doanh nghiệp lớn.
Thực hiện thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các
khách hàng có nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có
thẩm quyền quyết định theo qui định của NH TMCP CTVN.
Thực hiện các nhiệm vụ tín dụng và xử lý giao dịch: nhận và xử lý
đơn đề nghị xin vay vốn, bảo lãnh và các hình thức cấp tín dụng khác, thẩm
định dự án, khách hàng và phương án vay vốn, các hình thức cấp tín dụng khác
theo thẩm quyền. Đồng thời đưa ra các đề xuất chấp thuận, từ chối đề nghị cấp
tín dụng, cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng trên cơ sở hồ sơ và kết quả
thẩm định, kiểm tra giám sát chặt chẽ khách hàng sau khi đã cấp tín dụng, phối
hợp chặt chẽ với các phòng ban liên quan thực hiện thu gốc, lãi, thu phí đầy đủ,
kịp thời đúng hạn, đúng hợp đồng đã ký.
Là thành viên của hội đồng tín dụng, hội đồng xử lý rủi ro, hội đồng
miễn giảm lãi.
Thực hiện chấm điểm xếp hạng tín nhiệm đối với các khách hàng có
nhu cầu quan hệ giao dịch và đang có nhu cầu quan hệ giao dịch với Chi
nhánh. Lưu trữ hồ sơ số liệu, làm báo cáo theo quy định của NH TMCP CT, tổ
chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ của phòng ban.
+ Phòng khách hàng cá nhân:
Phụ trách các điểm giao dịch và các quỹ tiết kiệm, nay gộp chung lại
thành Phòng giao dịch. Là nơi giao dịch trực tiếp với các đối tượng khách hàng
cá nhân. Phòng khách hàng cá nhân thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín
dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của
NHCTVN. Đồng thời trực tiếp quảng cáo giới thiệu và bán các sản phẩm, dịch
vụ ngân hàng cho các khách hàng cá nhân.
45
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công
thương chi nhánh Thanh Xuân
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động Huy động vốn của NHTMCP CT Thanh Xuân rất đa dạng
như hoạt động mở tài khoản và nhận tiền gửi tiết kiệm của tất cả các tổ chức và
dân cư trong và ngoài nước, phát hành các chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá,
kỳ phiếu, trái phiếu, tiếp nhận vốn tài trợ, vốn ủy thác của Ngân hàng Nhà
nước và các tổ chức tài chính quốc tế..
46
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động huy động vốn từ 2007 - 2009
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
Số
tiền %
Số
tiền %
Chênh lệch
Số
tiền %
Chênh lệch
Số
tiền
% Số
tiền
%
1. Tổng nguồn
vốn huy động
3343 100 3737 100 394 11,8 4522 100 785 21
- Tiền gửi VND 2795 83,6 2967 79,4 172 6 3760 83,15 793 26,7
- Tiền gửi ngoại tệ
quy VND
548 16,4 770 20,6 222 40,5 762 16,85 -8 -1
2. Cơ cấu nguồn
vốn
- Số dư tiền gửi các
tổ chức kinh tế
693 20,7 1043 27,91 350 50,5 2437 53,9 1394 134
- Số dư tiền gửi
dân cư, phát hành
giấy tờ có giá, đi
vay
2650 79,3 2694 72,09 44 1,66 2085 46,1 -609
-
22,6
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP CT Thanh
Xuân từ 2007 – 2009.
Nhìn vào bảng 2.1 có thể thấy được rằng tổng nguồn vốn huy động của
Chi nhánh từ 2007 – 2009 có xu hướng tăng lên đáng kể.
- Năm 2008 tăng 394 tỷ đồng so với năm 2007 (tương ứng 11,8%).
- Năm 2009 tăng 785 tỷ đồng so với năm 2008 (tương ứng 21%).
Trong tổng nguồn vốn huy động thì tiền gửi VND chiếm tỷ trọng lớn,
trên 80%. Điều này cho thấy, sự tăng lên của tổng nguồn vốn huy động chủ
yếu là do sự tăng lên của tiền gửi VND, tiền gửi ngoại tệ vẫn chỉ chiếm 1 tỷ
trọng khiêm tốn.
Nhìn vào cơ cấu nguồn vốn huy động, có thể thấy được sự biến động
qua từng năm.
47
- Năm 2008, số dư tiền gửi từ các tổ chức kinh tế tăng 350 tỷ đồng so với
năm 2007 (tương ứng 50,5%), làm cho tỷ trọng của nó so với tổng nguồn vốn
tăng từ 20,7% (năm 2007) lên 27,91% (năm 2008).
Bên cạnh đó, số dư tiền gửi dân cư và phát hành giấy tờ có giá, đi vay
cũng tăng 44 tỷ đồng (tương ứng 1,66%), làm cho tỷ trọng của nó so với tổng
nguồn vốn giảm từ 79,3% (năm 2007) xuống 72,09% (năm 2008).
- Năm 2009, số dư tiền gửi từ các tổ chức kinh tế lại tăng thêm 1394 tỷ
đồng (tương ứng 134%), 1 tốc độ tăng chóng mặt, làm cho tỷ trọng của nó so
với tổng nguồn vốn tăng từ 27,91% (năm 2008) lên 53,9% (năm 2009).Số dư
tiền gửi dân cư và phát hành giấy tờ có giá, đi vay giảm tới 609 tỷ đồng (tương
ứng 22, 6%), làm cho tỷ trọng của nó so với tổng nguồn vốn lại giảm từ
72,09% (năm 2008) xuống 46,1% (năm 2009).
Sự biến động của cơ cấu nguồn vốn trên là do trong năm 2008 và 2009,
Ngân hàng Công thương Thanh Xuân đã có nhiều chính sách khuyến mãi hấp
dẫn thích hợp với mọi đối tượng khách hàng, đặc biệt là khuyến khích các tổ
chức kinh tế, các doanh nghiệp lớn gửi tiền nên tốc độ tăng nguồn vốn huy
động luôn được cải thiện qua các năm. Ngoài ra, Chi nhánh đã chú trọng nhiều
hơn nữa tới việc huy động vốn từ các doanh nghiệp có nhiều tiềm năng, bên
cạnh đó là việc thực hiện tốt Marketing các sản phẩm của mình, nên đã có một
nguồn vốn dồi dào qua các năm.
2.1.3.2. Hoạt động cho vay
Nhìn vào bảng 2.2 sau có thể thấy: Dư nợ cho vay từ năm 2007 – 2009 đã
có những thay đổi:
- Nếu như năm 2008, Dư nợ cho vay giảm 160 tỷ đồng (tương ứng
12,1%)
- Sang đến năm 2009, Dư nợ cho vay tăng 283 tỷ đồng (tương ứng
24,2%)
48
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay từ 2007 - 2009
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
Số
tiền %
Số
tiền %
Chênh
lệch Số
tiền %
Chênh lệch
Số
tiền %
Số
tiền %
Tổng dư nợ cho vay 1329 100 1169 100 -160 -12,1 1452 100 283 24,2
- Dư nợ VND
- Dư nợ ngoại tệ quy
VND
484
845
36,4
63,6
488
681
41,7
58,3
4
-164
0,8
-
19,4
725
727
49,9
50,1
237
46
48,6
6,8
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP CT Thanh Xuân
2007 – 2009
Có thể thấy được rằng Dư nợ cho vay tại Chi nhánh có sự phân biệt đáng kể về
đóng góp của Dư nợ VND và Dư nợ ngoại tệ quy đổi VND. Dư nợ ngoại tệ quy đổi
VND luôn chiếm trên 50% tổng Dư nợ cho vay, song đã giảm dần về tỷ trọng đóng
góp. Điều đó cho thấy sự chú trọng của Chi nhánh vào việc cho vay các doanh
nghiệp trong nước.
Trong năm 2008, các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn lớn được duyệt hạn
mức cho vay thấp hơn, nhiều doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực như :
sản xuất nông nghiệp, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông.. có tình hình
sản xuất kinh doanh, tài chính yếu kém phải giảm dư nợ. Bên cạnh đó, Chi
nhánh còn đôi chút khó khăn trong việc khai thác, tìm kiếm các khách hàng tốt,
nên Dư nợ cho vay năm 2008 giảm so với năm 2007.
Sang năm 2009, cùng với tình hình chung của nền kinh tế thế giới, hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vẫn còn trì trệ, hạn chế trong
việc đi vay vốn Ngân Hàng, hơn nữa, các chính sách thắt chặt tín dụng của
Ngân Hàng Nhà Nước cũng khiến cho lượng vốn đến với các doanh nghiệp bị
co hep lại. Mặc dù vậy, do thực hiện tốt các chỉ tiêu đã đề ra, hiệu quả các hoạt
động cho vay, giới thiệu sản phẩm và tìm kiếm khách hàng mới, tiềm năng
49
được nâng cao, nên Dư nợ cho vay năm 2009 của chi nhánh đã tăng lên 283 tỷ
đồng ( tương ứng 24,2%) so với năm 2008.
Cho vay ngắn hạn của NHCT Thanh Xuân năm 2007 là 523 tỷ đồng, đến
năm 2008 giảm xuống chỉ còn 358 tỷ đồng, và năm 2009 tăng lên 1 chút là 463
tỷ đồng.
Trong khi đó, tốc độ Cho vay Trung- Dài hạn không ngừng tăng lên : Năm
2007 là 806 tỷ đồng, 2008 là 811 tỷ đồng, 2009 là 989 tỷ đồng. Điều đó cho
thấy xu hướng thận trọng và sự khó khăn trong việc tiếp cận vốn ngắn hạn của
Ngân hàng.
* Về chất lượng tín dụng:
Năm 2007, nợ xấu đến 31/12/2007 chỉ còn 21,2 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
1,6% trên tổng dư nợ.
Năm 2008, nhóm nợ xấu đã giảm 63,2% so với năm 2007, đây là dấu hiệu
tốt, cho thấy chất lượng tín dụng đã được cải thiện hơn.
Năm 2009, công tác khắc phục, thu hồi nợ xấu của Chi nhánh luôn được coi
là nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động kinh doanh. Các phòng nghiệp vụ đã
thực hiện nghiêm túc theo sự chỉ đạo của Ban giám đốc, thường xuyên theo dõi
bám sát từng khách hàng, từng món vay, kịp thời thu hồi và xử lí triệt để các
khoản nợ đến hạn và các khoản nợ gia hạn, nợ quá hạn.Vì thế nên nhóm nợ
xấu không có, khả năng thu hồi tốt, nợ nhóm 2 có chiều hướng giảm đáng kể
so với 2008.
50
Bảng 2.3: Cơ cấu nhóm nợ từ năm 2007 - 2009
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 08/07 2009 09/08
Tổng nợ 1329 1169 -12,1% 1452 24,2%
- Nhóm I
Tỷ trọng
1142,2
97,7%
1437
98,9%
58,8%
- Nhóm II
Tỷ trọng
19
1,63%
15
1,1%
-94,1%
- Nhóm nợ xấu (III-V)
Tỷ trọng
21,2
1,6%
7,8
0,67%
-63,2% 0
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP CT Thanh
Xuân 2007 – 2009
2.1.3.3. Hoạt động Tài trợ thương mại
a) Thanh toán quốc tế
Doanh Số phát hành L/C năm 2009 : 9.960 ngàn USD, đạt 50% kế hoạch
đề ra của năm.
Năm 2009, Doanh Số Thanh toán Nhờ thu : 2.301 ngàn USD, đạt 230% kế
hoạch đề ra. Doanh Số chuyển tiền thanh toán L/C NK : 5.930 ngàn USD, đạt
15% kế hoạch.
Một tỷ lệ cho thấy sự sụt giảm nghiêm trọng của việc thanh toán L/C NK
bằng việc chuyển tiền. Số dư L/C chưa thanh toán : 570 ngàn USD, chỉ đạt
10% kế hoạch năm. Doanh Số thanh toán L/C XK và nhờ thu XK : 164.114
ngàn USD, đạt được 82% kế hoạch năm.
b) Hoạt động bảo lãnh trong nước
Năm 2008, bảo lãnh 345 món với giá trị trên 80 tỷ đồng, không có món bảo
lãnh nào chi nhánh phải thanh toán thay cho bên được bảo lãnh, góp phần đáng
kể vào khối lượng thu dịch vụ của chi nhánh thông qua phí bảo lãnh.
51
Năm 2009, Bảo lãnh trên 400 món với số tiền 108 tỷ đồng (tính đến hết
ngày 31/12/2009), tăng 28 tỷ đồng (tương ứng 35%).
Không thực hiện món bảo lãnh nước ngoài nào.
Số dư bảo lãnh (Bảo lãnh trong nước) : 46 tỷ đồng (tính đến hết
31/12/2009).
c) Kinh doanh ngoại tệ
- Năm 2008, tổng doanh số mua bán ngoại tệ đạt 238,730 triệu USD, tăng
56% so với năm trước. Ngoài thu đổi, mua bán ngoại tệ của các đại lý, Ngân
hàng nhà nước, qua thị trường tự do và thị trường liên Ngân hàng, chi nhánh
còn khai thác, thu mua từ các doanh nghiệp xuất khẩu, đơn vị có nguồn ngoại
tệ lớn. Thực hiệt tốt các quy định của NHCT Việt Nam, luôn theo dõi sát sao
sự biến động của tỷ giá, hạn mức mua bán ngoại tệ, sự di chuyển của các luồng
Kiều hối…nên Chi nhánh đã không có rủi ro lớn trong việc kinh doanh ngoại
tệ.
Kết quả lãi gộp từ hoạt động này thu được 1.788 triệu đồng, trong đó mua
bán ngoại tệ 1.250 triệu đồng, lãi thu từ điều chuyển ngoại tệ nội bộ 538 triệu
đồng.
- Năm 2009, doanh số mua bán đạt 250,37 triệu USD, tăng 11,64 triệu USD
so với năm 2008, trong đó mua 216,45 triệu USD (đại lý: 131,19 triệu USD, tổ
chức kinh tế: 48,74 triệu USD).
Thu kinh doanh ngoại tệ 2.035 triệu đồng, tăng so với năm trước 247 triệu
đồng (13,8%), trong đó lãi gộp 1,32 tỷ đồng, lãi điều chuyển ngoại tệ 0,60 tỷ
đồng.
2.1.3.4. Hoạt động khác
a) Công tác phát triển thẻ
Năm 2009 đã phát hành 1716 thẻ ATM, so với kế hoạch đạt 114%, tăng
312 thẻ (22,22%) so với năm trước. Phát hành 7 thẻ Tín dụng quốc tế, đạt
117% kế hoạch, tăng 3 thẻ so với năm 2008. Ký được 11 hợp đồng đối với
CSCNT, đạt 88% kế hoạch, tăng 4 CSCNT so với năm 2008.
52
Tính đến 31/12/2009, chi nhánh hiện đang quản lý 3146 thẻ ATM, 11 thẻ
TDQT và thiết lập được 12 đơn vị chấp nhận thẻ.
b) Kế toán giao dịch
Thanh toán theo chương trình hiện đại hoá Ngân Hàng trong các năm đã đi
vào ổn định, triển khai và thực hiện tốt mô hình giao dịch một cửa trong toàn
Chi nhánh. Số lượng khách hàng mới đến mở tài khoản giao dịch với Chi
nhánh tăng nhanh qua các năm. Doanh số thanh toán qua Ngân hàng cũng tăng
nhanh, tỷ trọng không dùng tiền mặt cũng được cải thiện.
Cuối năm 2008 có 3.545 tài khoản tiền gửi giao dịch thanh toán, tăng 9,4% so
với năm trước; khối lượng thanh toán 132.65 món, tăng 37,2%; doanh số thanh
toán 31.663 tỷ đồng, tăng 28,1%; doanh số thanh toán không dùng tiền mặt
chiếm tỷ trọng 81,35%, tăng 3,49% so với năm trước. Các món thanh toán,
chuyển tiền đó thực hiện theo đúng quy trình nghiệp vụ, quy trình thanh toán
điện tử trên hệ thống INCAS đảm bảo kịp thời, chính xác, an toàn tài sản.
Cuối năm 2009, khối lượng thanh toán trong năm đạt 283.593 món với doanh
số thanh toán là 48.757 tỷ đồng, tăng 150.943 món so với năm trước, doanh số
tăng 12.494 tỷ đồng ,trong đó khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt tăng
15.672 món (tăng 10,47%), doanh số tăng là 8.884tỷ đồng (tăng 33,34%).
c) Công tác quản lý kho quỹ
Năm 2007, doanh số thu chi tiền mặt cả năm 7.150 tỷ VND và
146.150.236USD. Phát hiện và thu giữ 167 tờ tiền giả tổng mệnh giá 8 triệu
đồng, trả lại tiền thừa cho khách hàng: 256 món với 287,70 triệu đồng, trong
đó VNĐ có món cao nhất là 50 triệu đồng, ngoại tệ có món cao nhất là 1000
USD. Kho quỹ trong năm 2007 được đảm bảo an toàn tuyệt đối, không có hiện
tượng bất thường nào xảy ra.
Sang năm 2008, khối lượng tiền mặt thu chi qua quỹ Ngân hàng trong năm
đạt 9.620 tỷ VNĐ, tăng 34,5% so với năm trước; ngoại tệ 202 triệu USD tăng
38,3% . Trong năm 2008, trả lại cho khách hàng nộp tiền thừa 398 món với số
53
tiền 389,45 triệu VND, 12.200 USD và 3.000 EUR trong đó có món tiền thừa
cao nhất là 100 triệu VND
Năm 2009, khối lượng tiền mặt qua quỹ Ngân hàng đạt 12.931 tỷ VND và
294 triệu USD, tăng hơn năm 2008 là 3.311 tỷ đồng. Ngân hàng đã chấp hành
tốt, triệt để các quy chế về thu chi tiền mặt, vận chuyển giao nhận tiền tiếp quỹ
từ NHNN về chi nhánh và từ chi nhánh đến các quỹ tiết kiệm, các điểm giao
dịch, quản lý quỹ chế xuất, nhập, ra vào kho nên đã không xảy ra sai sót nào,
kho quỹ, tài sản được bảo đảm an toàn tuyệt đối.
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh
Với sự cố gắng phấn đấu không ngừng của cán bộ công nhân viên trong
NHTMCP CT chi nhánh Thanh Xuân nên lợi nhuận các năm luôn vượt kế
hoạch, thu nhập cho cán bộ công nhân viên ngày càng cao và ổn định hơn.
54
72071
46872
110900
65325
129920
85000
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
140000
T
ri
ệu
đ
ồn
g
2007 2008 2009
Năm
Lợi nhuận của Chi nhánh qua các năm
Lợi
nhuận
chưa
trích
DPRR
Lợi
nhuận
sau trích
DPRR
Lợi nhuận chưa tính dự phòng rủi ro tăng, năm sau tăng hơn so với năm
trước.Lợi nhuận sau khi trích dự phòng rủi ro, có thể thấy sự khác biệt đáng kể
giữa các năm, tăng liên tục. Lợi nhuận có trích DPRR của năm 2008 tăng
39,4% so với năm 2007, và đến năm 2009 lại tăng lên 30,1% so với năm 2008
Có thể thấy, tính đến hết ngày 31/12/2009, chi nhánh NHCT Thanh Xuân đã
đạt được những dấu ấn nhất định trong hoạt động của mình : Nguồn vốn huy
động luôn tăng qua các năm, Dư nợ cho vay nền kinh tế cũng có sự gia tăng...
Tuy nhiên, Ngân hàng vẫn còn những vấn đề tồn tại như: nợ xấu, nợ quá hạn
vẫn còn, nguy cơ tiềm ẩn nợ xấu phát sinh vẫn cao, trích dự phòng rủi ro nhiều,
giảm thu nhập của Ngân hàng, qua đó gây ảnh hưởng đến thu nhập của người
lao động. Mặt khác, chế độ tiền lương tại Ngân hàng vẫn tính theo cơ chế bình
quân nên chưa kích thích, khai thác được hết chất sám cũng như năng lực của
đội ngũ cán bộ.
55
2.2> Thực trạng hoạt động cho vay các Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng TMCP Công thương chi nhánh Thanh Xuân
2.2.1. Doanh số cho vay
Qua bảng 2.4, có thể thấy được doanh số cho vay các DNVVN (bao gồm
VND và USD quy đổi VND) có sự tăng lên rõ rệt qua các năm từ 2007 đến
2009. Doanh số cho vay các DNVVN bằng VND và USD đã quy đổi VND
năm 2008 tăng 480,455 tỷ đồng, tương ứng 52,37% một tỷ lệ tăng khá cao.
Đến năm 2009, sự chênh lệch với năm 2008 chỉ là 92,22 tỷ đồng, tương ứng
6,6%.
Bảng 2.4: Tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với DNVVN
Đơn vị: tỷ đồng, 1USD
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
VND USD VND USD VND USD
DSCV ngắn hạn 219,7 659,098 302,84 1.013,87 330,42 1.046,34
DSCV trung hạn 5,528 12,91 10,176 26,166 14,172 34,7
DSCV dài hạn 8,036 12,053 15,639 29,09 21,238 43,13
Tổng quy đổi 917,325 1.397,78 1.490
Tốc độ tăng
trưởng
52,37% 6,6%
Nguồn: Báo cáo tổng hợp dư nợ từ 2007 – 2009 phòng Khách hàng Số 1
Nhìn tiếp vào bảng 2.5 cũng thấy được doanh số cho vay trung dài hạn có
sự tăng vọt, từ hơn 38,5 tỷ đồng năm 2007 lên đến hơn 81 tỷ đồng năm 2008
với tỷ lệ tăng là 110,4% - một tỷ lệ tăng rất mạnh. Sang năm 2009, tỷ lệ tăng
này giảm xuống, doanh số cho vay trung dài hạn năm 2009 tăng 31,169 tỷ
đồng so với 2008, tương ứng 39,7%. Tuy nhiên, có thể thấy sự tăng lên về
doanh số cho vay chủ yếu là do doanh số cho vay ngắn hạn tăng lên. Qua bảng
2.5 thấy rõ, doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng trên 92% tổng doanh số
cho vay DNVVN ( lên đến 95,8% năm 2007), mặc dù tỷ trọng này có chiều
56
hướng giảm xuống, nhưng không đáng kể và về giá trị tuyệt đối thì doanh số
cho vay ngắn hạn vẫn tăng đều qua các năm..
Bảng 2.5: Doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Doanh số cho vay đối với DNVVN 917,325 1397,78 1490
Trong đó:
- Ngắn hạn.
Tỷ trọng (%)
878,797
95,8
1.316,709
94,2
1.376,76
92,4
- Trung hạn
Tỷ trọng (%)
18,438
2,01
36,342
2,6
48,872
3,28
- Dài hạn
Tỷ trọng (%)
20,089
2,19
44,729
3,2
64,368
4,32
Nguồn: Báo cáo tổng hợp dư nợ từ 2007 – 2009 phòng Khách hàng Số 1
Như vậy, thông qua 2 bảng 2.4 và 2.5, nhận thấy doanh số cho vay của
Chi nhánh luôn tăng lên qua các năm, với một tốc độ vừa phải (riêng năm 2008
tăng cao nhất), một phần là do chính sách tìm kiếm khách hàng mới của Chi
nhánh đạt hiệu quả cao (đúng như kế hoạch, chỉ tiêu đề ra), hơn nữa hoạt động
Marketing sản phẩm luôn được thực hiện, góp phần nâng cao uy tín của Chi
nhánh. Bên cạnh đó, Chi nhánh đã phối hợp đồng bộ với Ngân hàng Công
thương Việt Nam để thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ DNVVN theo quy định
của Nhà nước, nên DNVVN có nhiều cơ hội để tiếp cận nguồn vốn của Chi
nhánh hơn, góp phần nâng cao doanh số cho vay.
2.2.2. Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ là một trong những tiêu chí quan trọng thể hiện khả
năng thu hồi vốn của một Ngân hàng tốt hay kém, còn có những hạn chế gì
trong quá trình cho vay.
57
Bảng 2.6: Tốc độ tăng trưởng thu nợ tín dụng đối với DN VVN
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
Số tiền Số tiền
Chênh lệch
Số tiền
Chênh lệch
Số tiền % Số tiền %
Doanh số thu
nợ
890,05 1.551,3 661,25 74,3 1.348,3 -203
-
13,1
Nguồn: Báo cáo tổng hợp dư nợ từ 2007 – 2009 phòng Khách hàng Số 1
917890.05
1397.78
1551.3 1490
1348.3
0
200
400
600
800
1,000
1,200
1,400
1,600
T
ỷ
đồ
ng
2007 2008 2009
Năm
Doanh số cho vay và Doanh số thu nợ DNVVN tại
Chi nhánh qua các năm
Doanh
số cho
vay
Doanh
số thu
nợ
Qua biểu đồ trên, có thể thấy rằng Doanh số thu nợ của Chi nhánh rất tốt, đặc
biệt là năm 2008. Doanh số thu nợ DNVVN trong năm 2008 tại NHCT chi
nhánh Thanh Xuân tăng 661,25 tỷ đồng so với năm 2007 (tương ứng 74,3%),
cho thấy công tác thu nợ tốt và cao của Ngân hàng khi doanh số cho vay cũng
tăng lên. Nhưng bước sang năm 2009. khi nền kinh tế thế giới gặp khủng
hoảng, các DNVVN tại Việt nam cũng chịu nhiều ảnh hưởng, nên doanh số thu
nợ của Chi nhánh giảm 203 tỷ đồng (tương ứng 13,1%) so với năm 2008. Một
tỷ lệ không quá cao nếu so với những khó khăn mà DNVVN và Chi nhánh phải
trải qua.
58
Bảng 2.7: Doanh số thu nợ đối với DNVVN
Đơn vị: tỷ đồng, 1 USD
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
VND USD VND USD VND USD
DSTN ngắn hạn 170,35 603,99 320,19 1.013,93 266,7 892,846
DSTN trung hạn 89,005 0 55,847 83,770 60,674 74,156
DSTN dài hạn 26,705 0 31,026 46,539 53,932 0
Tổng quy đổi 890,05 1.551,3 1.348,3
Nguồn: Báo cáo tổng hợp dư nợ từ 2007 – 2009 phòng Khách hàng Số 1
Nhìn vào bảng 2.7, có thể thấy rằng sự tăng lên của doanh số thu nợ chủ
yếu là do doanh số thu nợ ngắn hạn tăng lên, từ 774,34 tỷ đồng (bao gồm cả
VND và USD quy đổi ra VND) năm 2007 lên 1.334,12 tỷ đồng năm 2008, tăng
559,78 tỷ đồng (tương ứng 72,3%), và giảm xuống chỉ còn 1.159,546 tỷ đồng
năm 2009, giảm 13,08%. Doanh số thu nợ trung hạn từ 2008, 2009 đều tăng
lên so với năm 2007. Năm 2008, doanh số thu nợ trung hạn tăng 50,612 tỷ
đồng ( 56,9%), nhưng đến 2009 giảm 4,787 tỷ đồng so với năm 2008. Trong
khi đó, doanh số thu nợ bằng USD(quy đổi ra VND) tăng liên tục và luôn chiếm
trên 76% tổng doanh số thu nợ, điều này cho thấy các khách hàng của Ngân
hàng đã sử dụng vốn vay có hiệu quả, thực hiện chủ yếu để nhập khẩu hàng hoá,
máy móc từ nước ngoài nhằm hiện đại hóa công nghệ, nâng cao năng suất lao
động, đáp ứng được các nhu cầu của thị trường.
Cùng với việc thực hiện tốt các chỉ tiêu, kế hoạch đề ra hàng năm, sự theo
dõi sát sao và chỉ đạo kịp thời của ban giám đốc, của Ngân hàng Công thương
Việt nam nên doanh số thu nợ không ngừng được cải thiện qua các năm, khắc
phục những khó khăn do khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2009.
59
2.2.3. Dư nợ cho vay và Cơ cấu dư nợ
2.2.3.1. Tình hình dư nợ cho vay
Qua 3 năm, từ 2007 đến 2009, NHCT chi nhánh Thanh Xuân đã quan tâm và
thực hiện nhiều hơn các chính sách ưu đãi, mở rộng hoạt động cho vay đối với
đối tượng khách hàng là DNVVN, do đó tỷ trọng cho vay DN VVN đang có xu
hướng tăng dần trong tổng dư nợ của Chi nhánh.
Nhìn vào bảng 2.8 và biểu đồ sẽ cho thấy rõ được điều này.
Biểu đồ dư nợ cho vay DN VVN so với nền kinh tế
Đơn vị: tỷ đồng
507,288
1,328,521
319,865
1,169,098
348,589
1,452,453
0
200,000
400,000
600,000
800,000
1,000,000
1,200,000
1,400,000
1,600,000
T
ỷ
đồ
ng
2007 2008 2009
Năm
Dư nợ cho vay DNVVN so với nền kinh tế
Dư nợ
cho vay
DNVV
N
Dư nợ
cho vay
nền
kinh tế
60
Bảng 2.8: Tỷ trọng dư nợ cho vay DN VVN với cho vay nền kinh tế
từ năm 2007- 2009
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Dư nợ cho vay nền kinh tế 1.328,521 1.169,098 1.452,453
Dư nợ cho vay các DN VVN
Tỷ trọng (%)
507,288
38,18
319,865
27,36
348,589
24
Nguồn: Báo cáo tổng hợp dư nợ từ 2007 – 2009 phòng Khách hàng Số 1
& Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP CT Thanh
Xuân từ 2007 – 2009
Cụ thể như sau:
Năm 2007, Dư nợ cho vay DNVVN đạt 507,288 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
38,18% so với Dư nợ cho vay nền kinh tế, đây là tỷ trọng cao nhất trong giai đoạn
2007-2008. Sang năm 2008, 2009, khi nền kinh tế phát triển chững lại, gặp nhiều
khó khăn do tác động của nền kinh tế thế giới, theo đó thì Dư nợ cho vay
DNVVN và tỷ trọng so với Dư nợ cho vay nền kinh tế cũng giảm sút theo. Năm
2008, tỷ trọng này có giảm nhẹ, xuống chỉ còn 27,36%, đến năm 2009 chỉ còn
24%, nhưng về giá trị tuyệt đối lại tăng so với năm 2008 ( Dư nợ cho vay
DNVVN tăng 28,724 tỷ đồng, tương ứng 9% ).
Có thể thấy tỷ trọng Dư nợ cho vay DNVVN so với Dư nợ cho vay nền
kinh tế chiếm tương đối thấp, trên dưới 27%; số lượng các DN VVN được vay
vốn Ngân hàng trong các năm 2007- 2009 lần lượt là 112, 92, 108 cho thấy có
chưa nhiều các doanh nghiệp đủ điều kiện để vay vốn ở Chi nhánh. Con số này
cũng cho thấy khả năng thu hút, tìm kiếm khách hàng mới, tiềm năng về với
chi nhánh còn khá khiếm tốn; mặt khác, nó phản ánh quy trình cho vay còn
chưa có nhiều thuận lợi, điều kiện cho vay còn chặt chẽ khiến các doanh
nghiệp chưa thể dễ tiếp cận với nguồn vốn của Ngân hàng. Tiềm năng cho vay
các DN VVN là rất lớn, Ngân hàng cần có những chính sách thông thoáng hơn
trong quy trình cho vay, có những ưu đãi, linh hoạt trong cho vay loại hình
61
doanh nghiệp này, để tăng doanh số cho vay và góp phần nâng cao hiệu quả
cho vay của Ngân hàng. Nhìn chung DNVVN vẫn sẽ được coi là đối tượng
chiến lược cho vay của Chi nhánh, trong thời gian tới (vì Doanh số cho vay và
Doanh số thu nợ không ngừng tăng lên qua các năm).
2.2.3.2. Cơ cấu dư nợ
a) Cơ cấu dư nợ chia theo loại tiền
Trong cơ cấu dư nợ cho vay theo loại tiền từ năm 2007- 2009, cho vay
bằng đồng nội tệ thường chiếm tỷ trọng cao, điển hình là năm 2009, chiếm tới
91,8% tổng dư nợ. Tỷ trọng đồng nội tệ trong các năm 2007, 2008 cũng khá
cao, trên 80%.
Bảng 2.9: Cơ cấu dư nợ cho vay DN VVN theo loại tiền
Đơn vị: tỷ đồng, %
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Dư nợ cho vay 507,288 319,865 348,589
VND 440,326 86,8 256,215 80,1 320,009 91,8
Ngoại tệ (USD) quy
VND
66,962 13,2 63,65 19,9 28,58 8,2
Nguồn: Báo cáo tổng hợp Dư nợ từ 2007 – 2009 phòng Khách hàng Số 1
Có thể thấy, việc mở rộng cho vay bằng đồng USD cho khách hàng
trong năm 2008 tăng lên đáng kể, chiếm tỷ trọng 19,9% so với năm 2007. Việc
thực hiện các cam kết giảm thuế của hội nhập quốc tế và khu vực sau khi gia
nhập WTO đã kích thích các doanh nghiệp nhập khẩu nhiều hàng hóa hơn, chủ
yếu là nguyên liệu đầu vào cho sản xuất, đầu tư trong nước như thép, phôi
thép, linh kiện điện tử, bông, sợi, gỗ nguyên liệu… Và theo đó, nhu cầu vay
vốn bằng ngoại tệ cũng tăng lên. Tăng nhập khẩu nguyên vật liệu nhằm đổi
mới, hiện đại hóa công nghệ, góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh mang tính
cấp thiết với các doanh nghiệp. Nhưng nếu trình độ tổ chức quản lý không tốt,
hoạt động sản xuất kinh doanh không mang tính chiến lược và đạt hiệu quả có
62
thể dẫn đến làm ăn thua lỗ, không trả được nợ, làm ảnh hưởng tiêu cực đến
nguồn vốn cũng như hiệu quả cho vay của Ngân hàng. Bởi vậy Ngân hàng nên
tăng cường thực hiện các biện pháp kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay
của khách hàng có đúng với mục đích vay vốn, có dấu hiệu lừa đảo hay không
nhằm tránh các rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra.
b) Cơ cấu dư nợ chia theo thời hạn
Bảng 2.10: Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN theo thời hạn
Đơn vị: tỷ đồng, %
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Dư nợ cho vay 507,288 319,865 348,589
Ngắn hạn 416,89 82,18 276,94 86,58 274,27 78,68
Trung, dài hạn 90,398 17,82 42,925 13,42 74,319 21,32
Nguồn: Báo cáo tổng hợp dư nợ từ 2007 – 2009 phòng Khách hàng Số 1
Nhìn vào bảng 2.10, có thể thấy trong cơ cấu dư nợ theo thời hạn, dư nợ cho
vay DNVVN ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn, trên dưới 80%, năm 2008 lên tới
86,58%. Năm 2009, cùng với sự giảm xuống của Dư nợ cho vay ngắn hạn là sự
tăng lên của Dư nợ cho vay trung và dài hạn. Việc vay vốn ngắn hạn chủ yếu
là để nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt, còn vay vốn
trung dài hạn chủ yếu nhằm mua sắm máy móc, trang thiết bị, đổi mới dây
chuyền sản xuất, thực hiện các phương án kinh doanh trong thời gian dài. Dư
nợ trung dài hạn có xu hướng tăng lên cho thấy cán bộ tín dụng phòng DN
VVN đã có cố gắng trong việc tiếp cận, thẩm định các dự án đầu tư lớn, trong
thời gian dài để đáp ứng nhu cầu vay vốn nhanh chóng cho khách hàng nhưng
vẫn phải đảm bảo an toàn, hiệu quả. Tuy nhiên, quy trình cho vay và các điều
kiện cho vay còn chặt chẽ nên số lượng các dự án được duyệt vẫn còn ít. Trong
những năm sắp tới, cùng với việc tiếp tục duy trì đóng góp của Dư nợ ngắn
hạn, thì Dư nợ trung và dài hạn sẽ có nhiều cơ hội để tăng cao hơn.
63
c) Cơ cấu dư nợ theo hình thức tài sản đảm bảo
Bảng 2.11: Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN theo tài sản đảm bảo
Đơn vị: tỷ đồng, %
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Dư nợ cho vay 507,288 319,865 348,589
Cho vay có TSĐB 403,345 79,51 256,724 80,26 287,412 82,45
Cho va
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo tốt nghiệp- Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thanh Xuân.pdf