Tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tiên Lãng: Báo cáo tốt nghiệp
“ Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất
tại Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng ”
mục lục
Lời mở đầu...................................................................................................... 1
Chương 1 Khái quát hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại ........ 3
1.1/ Khái niệm và đặc điểm hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương
mại. .................................................................................................................. 3
1.1.1/ Khái niệm cho vay .................................................................................. 3
1.1.2/ Đặc điểm cho vay: .................................................................................. 3
1.2/ Vai trò và nguyên tắc cho vay của Ngân hàng Thương mại ................. 4
1.2.1/ Vai trò của hoạt động cho vay ................................................................ 4
1.2.1.1/Đối với ngân hàng thương mại: .........................
70 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1358 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tiên Lãng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp
“ Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất
tại Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng ”
mục lục
Lời mở đầu...................................................................................................... 1
Chương 1 Khái quát hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại ........ 3
1.1/ Khái niệm và đặc điểm hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương
mại. .................................................................................................................. 3
1.1.1/ Khái niệm cho vay .................................................................................. 3
1.1.2/ Đặc điểm cho vay: .................................................................................. 3
1.2/ Vai trò và nguyên tắc cho vay của Ngân hàng Thương mại ................. 4
1.2.1/ Vai trò của hoạt động cho vay ................................................................ 4
1.2.1.1/Đối với ngân hàng thương mại: ............................................................ 4
1.2.1.2/ Đối với nền kinh tế: ............................................................................. 5
1.2.2/ Nguyên tắc cho vay của NHTM ............................................................. 5
1.2.2.1/Vốn vay phải sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng và có hiệu quả kinh tế . ....................................................................... 6
1.2.2.2/ Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng
thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. ................................................... 6
1.2.2.3/ Vốn vay phải được đảm bảo bằng tài sản:............................................ 7
1.2.2.4/ Cho vay phải đề phòng và có biện pháp tránh rủi ro ............................ 7
1.3/ Phân loại cho vay: ................................................................................... 7
1.3.1/ Phân loại theo thời gian: ......................................................................... 7
1.3.2/ Phân loại theo tài sản đảm bảo :.............................................................. 8
1.3.3/ Một số cách phân loại khác. ................................................................... 8
1.4/ Hình thức cho vay ................................................................................... 9
1.4.1/ Cho vay trực tiếp ................................................................................... 9
1.4.2/ Cho vay gián tiếp .................................................................................... 9
1.5/ Phương thức cho vay .............................................................................. 10
1.5.1/ Cho vay từng lần ( cho vay theo món) ................................................... 10
1.5.2/ Cho vay thấu chi ..................................................................................... 11
1.5.3/ Cho vay luân chuyển .............................................................................. 12
1.5.4/ Cho vay theo hạn mức ............................................................................ 12
1.6/ Hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất ................................................... 13
1.6.1/ Khái quát về hộ sản xuất......................................................................... 13
1.6.1.1/ Khái niệm hộ sản xuất ......................................................................... 13
1.6.1.2/ Đặc điểm của hộ sản xuất .................................................................... 14
1.6.1.3/ Phân loại hộ sản xuất ........................................................................... 14
1.6.1.4/ Vai trò của hộ sản xuất ........................................................................ 15
1.6.1.5/ Nhu cầu vốn của hộ sản xuất ............................................................... 15
1.6.2/ Vai trò của hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất .................................. 16
1.6.2.1/ Xét về phía hộ sản xuất:....................................................................... 16
1.6.2.2/ Xét về phía ngân hàng ......................................................................... 17
1.6.3/ Đặc điểm của hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất ............................ 17
1.6.4/ Điều kiện cho vay đối với hộ sản xuất .................................................... 18
1.6.5/ Nguyên tắc đánh gía hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất..... 19
1.7/ Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ....................................... 20
1.7.1/ Tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản ............................................................. 20
1.7.2/ Tỷ lệ tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động ............................................. 20
1.7.3/ Tỷ lệ dư nợ cho vay có đảm bảo trên tổng dư nợ ................................... 21
1.7.4/ Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ: ........................................................... 21
1.7.5/ Mức lãi ròng ........................................................................................... 22
1.7.6/Thu nhập từ tiền lãi ròng ......................................................................... 22
1.7.7/ Quan hệ với khách hàng ......................................................................... 23
1.7.8/Nhóm các chỉ tiêu khác ........................................................................... 23
1.8/ Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ
sản xuất của ngân hàng thương mại.............................................................. 24
1.8.1/ Các yếu tố thuộc về Ngân hàng: ............................................................. 24
1.8.2/ Các yếu tố thuộc về khách hàng: ............................................................ 24
1.8.3/ Môi trường tự nhiên: .............................................................................. 25
1.8.4/ Môi trường pháp lý: ................................................................................ 25
1.8.5/ Môi trường kinh tế :............................................................................... 26
Chương 2 Thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại chi
nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng ........................................... 27
2.1/Hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng .... 27
2.1.1/ Quá trình phát triển của Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên
Lãng ................................................................................................................. 27
2.1.2/ Hoạt động huy động nguồn vốn .............................................................. 31
2.1.2.1/Nguồn vốn phân theo tính chất huy động.............................................. 32
2.1.2.2/ Nguồn vốn phân theo thời gian huy động: ........................................... 32
2.1.2.3/ Thị phần nguồn vốn ............................................................................. 32
2.1.2.4/ Triển khai áp dụng các hình thức huy động vốn .................................. 33
2.1.3/ Hoạt động cho vay ( sử dụng vốn) .......................................................... 34
2.1.3.1/ Tình hình cho vay: ............................................................................... 35
2.1.3.2/ Tình hình thu nợ: ................................................................................. 36
2.1.3.3/ Cơ cấu dư nợ: ...................................................................................... 36
2.1.3.3.1/ Dư nợ phân theo loại cho vay: .......................................................... 37
2.1.3.3.2/ Dư nợ phân theo thành phần kinh tế: ............................................... 37
2.1.3.3.3/ Dư nợ theo ngành kinh tế:................................................................ 37
2.1.3.3.4/ Thị phần dư nợ: ................................................................................ 37
2.1.3.4/ Tình hình nợ quá hạn: .......................................................................... 38
2.1.3.4.1/ Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế: ................................................. 38
2.1.3.4.2/ Nợ quá hạn theo loại cho vay:........................................................... 38
2.1.3.4.3/ Nợ quá hạn phân theo thời gian ....................................................... 38
2.1.3.4.4/ Nợ qúa hạn phân theo địa bàn ........................................................... 39
2.1.3.5/ Việc trích lập dự phòng rủi ro, xử lý rủi ro và số đã thu sau xử lý ....... 39
2.1.3.6/ Tín dụng uỷ thác Ngân hàng Chính sách xã hội: ................................. 39
2.1.4/Hoạt động trung gian ............................................................................... 39
2.2/ Thực trạng cho vay hộ sản xuất của Chi nhánh Ngân hàng
No&PTNT huyện Tiên Lãng ......................................................................... 40
2.2.1/Tình hình cho vay hộ sản xuất: ................................................................ 40
2.2.2/ Cơ cấu dư nợ hộ sản xuất: ...................................................................... 42
2.2.3.Tình hình NQH. ....................................................................................... 43
2.3/ Đánh giá hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân
hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng. ............................................................... 44
2.3.1/ Kết quả đạt được .................................................................................... 44
2.3.2/ Những mặt chưa làm được. .................................................................... 46
2.3.3/Nguyên nhân của những tồn tại trên. ....................................................... 46
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với các hộ
sản xuất tại Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng ............... 48
3.1/ Mục tiêu, định hướng phát triển ............................................................ 48
3.1.1/ Định hướng chung .................................................................................. 48
3.1.2/ Chỉ tiêu phấn đấu năm 2005 ................................................................... 48
3.2/ Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất ... 50
3.2.1/ Xây dựng phương thức cho vay phải dựa trên cơ cấu và chất lượng ....... 50
3.2.2/ Xây dựng quy trình quản lý tín dụng hợp lý, khoa học ........................... 50
3.2.3/ Nắm vững những thông tin về khách hàng vay vốn: ............................... 50
3.2.4/ Nắm vững và theo dõi sát sao tình hình sử dụng vốn vay của hộ vay
vốn: .................................................................................................................. 51
3.2.5/ Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng ............................................... 51
3.2.6/ Cho vay dựa vào tài sản thế chấp, cầm cố, đảm bảo tiền vay .................. 52
3.2.7/ Nâng cao trình độ và phẩm chất cán bộ tín dụng .................................... 53
3.2.8/ Phân tích và xử lý nợ quá hạn ................................................................. 54
3.2.9/ Nâng cao trách nhiệm của ngân hàng với trung tâm phòng ngừa rủi ro .. 55
3.2.10/ Tăng cường hơn nữa các biện pháp huy động vốn để phấn đấu đủ ....... 55
3.3/ Đề xuất và kiến nghị ................................................................................ 56
3.3.1/ Với ngân hàng No&PTNT Việt Nam ..................................................... 56
3.3.2/ Với chính quyền địa phương .................................................................. 56
Kết luận ........................................................................................................... 57
Lời mở đầu
Cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu của các ngân hàng - để tài
trợ cho chi tiêu của các doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan chính phủ. Hoạt
động cho vay của ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển
kinh tế tại khu vực ngân hàng phục vụ, bởi vì cho vay thúc đẩy sự phát triển
của các doanh nghiệp, tạo ra sức sống cho nền kinh tế.
Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá nửa
giá trị tổng số và tạo ra từ 1/2 đến 1/3 nguồn thu nhập của ngân hàng. Đồng
thời, rủi ro trong hoạt động ngân hàng có xu hướng tập trung vào danh mục
các khoản cho vay.
Do nước ta đi lên từ một đất nước thuần nông nên sản xuất nhỏ với
quy mô hộ là rất phổ biến. Theo chủ trương chính sách của đảng về phát triển
kinh tế thì kinh tế hộ sản xuất giữ một vai trò quan trọng, đặc biệt là các hộ
sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Tiên Lãng là một huyện ngoại thành thành
phố Hải Phòng, cách trung tâm thành phố khoảng 20 km về phía Tây Nam,
chung quanh sông biển bao bọc, dân số gần 15 vạn người, kinh tế chủ yếu là
cây lúa, đời sống nhân dân còn khó khăn. Từ sau khi thực hiện Nghị định 10
của bộ chính trị về nông nghiệp, nông thôn và nông dân, theo đó các hộ sản
xuất nông nghiệp được trao quyền sử dụng đất lâu dài để tự chủ sản xuất, thì
kinh tế hộ tại Tiên Lãng càng phát triển. Bên cạnh sự phát triển đó thì nhu cầu
vốn đầu tư của hộ sản xuất cũng phát triển. Do đó, họ đã huy động vốn bằng
nhiều cách khác nhau nhưng hoạt động vốn thông qua tín dụng ngân hàng vẫn
là chủ yếu.
Qua thời gian thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện
Tiên Lãng, vận dụng những lí thuyết vào thực tế em thấy rằng Ngân hàng đã
tiếp cận và cố gắng đáp ứng nhu cầu vốn của hộ sản xuất, coi họ là khách
hàng quan trọng của mình. Trong những năm gần đây, Ngân hàng đã mở rộng
cho vay đối với hộ sản xuất. Tuy nhiên mở rộng và nâng cao chất lượng tín
dụng phải đi liền với nhau, có thể ví như một bàn cân. Nếu như quá mở rộng
tín dụng mà không chú ý nâng cao chất lượng tín dụng phòng ngừa rủi ro thì
hiệu quả cho vay thấp, nợ quá hạn gia tăng, thu lãi không đạt kế hoạch, dẫn
đến nợ đọng ngày càng cao, nguy cơ mất vốn lớn. Do vậy vấn đề đặt ra là
phải làm thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất.
Đây là một vấn đề cần được xem xét và bàn bạc. Do vậy em đã chọn đề tài :
“ Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất tại Chi
nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng ” .
Bằng các biện pháp nghiên cứu như duy vật biện chứng, thống kê
tổng hợp, phân tích, đánh giá, tổng kết em xin đưa ra một số ý kiến về hiệu
quả hoạt động cho vay đối với hộ sản suất tại Chi nhánh Ngân hàng
No&PTNT huyện Tiên Lãng. Trong chuyên đề thực tập này, em chỉ đề cập
đến hoạt động cho vay của ngân hàng đối với hộ sản xuất trên địa bàn huyện
Tiên Lãng.
Bố cục của chuyên đề được chia làm 3 chương với những nội dung cụ
thể như sau:
Chương 1: Khái quát hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại Chi nhánh
Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ sản
xuất tại Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng.
Chương 1
Khái quát hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại.
1.1/ Khái niệm và đặc điểm hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại.
1.1.1/ Khái niệm cho vay
Theo điều 3 Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của
thống đốc NHNN, “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tính chất
tín dụng giao cho khách hàng dùng một khoản tiền để dùng vào mục đích và
thời gian quyết định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”
Như vậy, ta có thể hiểu cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách
hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời
gian xác định. Có nghĩa là, khi hoạt động cho vay phát sinh, hai bên sẽ cam
kết với nhau như sau:
+ Ngân hàng sẽ trao cho người vay một khoản tiền.
+ Còn phía người vay phải cam kết sẽ hoàn lại những đối khoản của số tiền
vay trong một thời gian quyết định và theo một số điều kiện nhất định nào đó.
1.1.2/ Đặc điểm cho vay:
+ Cho vay là hoạt động có kiểm soát của ngân hàng, không có một ngân hàng
nào sau khi cho vay lại chờ cho đến khi hoạt động tín dụng kết thúc. Mỗi
ngân hàng phải có một chính sách kiểm soát nhất định đối với khách hàng của
mình về quá trình kinh doanh và sử dụng vốn.
+ Cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng, thường được định
lượng theo 2 chỉ tiêu, đó là doanh số cho vay và dư nợ.
- Doanh số cho vay trong kì là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay trong kỳ.
- Dư nợ cuối kỳ: là số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho vay vào thời điểm
cuối kỳ.
+ Đối tượng cho vay của các ngân hàng thương mại bao gồm: giá trị vật tư,
hàng hoá, máy móc thiết bị và các khoản chi phí để thực hiện các dự án đầu
tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư phục vụ đời
sống đã được tổ chức tín dụng thẩm định và chấp nhận cho vay.
+ Thời hạn cho vay: là khoảng thời gian kể từ khi người vay nhận tiền vay
đến khi người vay thanh quyết toán hết nợ vay với ngân hàng. Đây là khoảng
thời gian chính thức xác lập và tồn tại quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và
khách hàng, đồng thời cũng là căn cứ để xác định nghĩa vụ của người vay
đối với ngân hàng khi tính lãi tiền vay, cũng như khi kiểm tra tính mục đích
trong quá trình sử dụng vốn vay của người vay.
+ Cho vay là hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng nhưng
cũng chịu rủi ro nhất.
+Tiền cho vay là một món nợ đối với người vay nhưng nó lại là một tài sản có
giá trị đối với ngân hàng vì nó mang lại thu nhập cho ngân hàng.
+ Tiền cho vay kém lỏng hơn so với các tài sản khác vì chúng không thể
chuyển thành tiền mặt trước khi khoản vay đó mãn hạn. Đồng thời tiền cho
vay cũng có xác suất vỡ nợ cao hơn.
+ Cho vay được ngân hàng cung cấp trên phạm vi rộng, đối với mọi thành
phần kinh tế xã hội.
1.2/ Vai trò và nguyên tắc cho vay của Ngân hàng Thương mại
1.2.1/ Vai trò của hoạt động cho vay
1.2.1.1/Đối với ngân hàng thương mại:
+ Cho vay là một nghiệp vụ cơ bản trong hoạt động sử dụng vốn của các
ngân hàng thương mại, là loại tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng do
đó cũng là loại tài sản chiếm quy mô lớn trong khoản mục tài sản của ngân
hàng thương mại. Với quy mô lớn như vậy, cho vay ảnh hưởng tới rất nhiều
chiến lược hoạt động của ngân hàng như dự trữ, vay, đầu tư.
+ Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của các ngân hàng thương mại
để tạo ra lợi nhuận. Chỉ có lãi suất thu được từ hoạt động cho vay mới bù đắp
nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, nộp thuế và
các loại phí trong kinh doanh, bù đắp những tổn thất về rủi ro, có thể nói cho
vay mang lại thu nhập lớn nhất cho các ngân hàng thương mại.
1.2.1.2/ Đối với nền kinh tế:
+ Cho vay đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh, tín dụng... của các
chủ thể kinh tế, góp phần đảm bảo sự vận động liên tục của guồng máy kinh
tế xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
+ Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì hoạt động liên tục đòi hỏi
vốn của các doanh nghiệp phải đồng thời tồn tại ở cả 3 giai đoạn: dự trữ- sản
xuất- lưu thông. Từ đó xảy ra hoạt động thừa vốn và thiếu vốn tạm thời của
các doanh nghiệp, tức là tại một thời điểm quyết định có những đơn vị kinh tế
có vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi và có những đơn vị tạm thời thiếu vốn. Đây là
hoạt động xảy ra thường xuyên và phổ biến trong bất kỳ nền kinh tế nước nào.
Hoạt động cho vay đã góp phần phân phối lại vốn tiền tệ, điều hoà cung và
cầu vốn trong các doanh nghiệp, điều tiết các nguồn vốn, tạo điều kiện cho
quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp không bị gián đoạn.
+ Hoạt động cho vay vừa giúp cho doanh nghiệp rút ngắn thời gian tích luỹ
vốn nhanh chóng cho đầu tư mở rộng sản xuất, vừa góp phần đẩy nhanh tốc
độ tập trung và tích luỹ vốn cho nền kinh tế. Bởi vì để mở rộng sản xuất, đối
với từng doanh nghiệp yêu cầu về vốn là một trong những mối quan tâm hàng
đầu được đặt ra. Các doanh nghiệp không thể chỉ dựa vào vốn tự có mà còn
phải biết dựa vào nhiều nguồn khác nhau trong xã hội, trong đó nguồn đi vay
là rất cần thiết và quan trọng.
1.2.2/ Nguyên tắc cho vay của NHTM
1.2.2.1/Vốn vay phải sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng và có hiệu quả kinh tế .
Với nguyên tắc này, khi vay vốn người vay phải trình bày phương án, kế
hoạch tín dụng, đồng thời phải xác định rõ mục đích, đối tượng sử dụng vốn
và cam kết sẽ sử dụng vốn đúng mục đích, đối tượng đó nếu được tổ chức tín
dụng chấp thuận. Trong quá trình sử dụng vốn, nếu sai cam kết người vay sẽ
chịu trách nhiệm trước ngân hàng theo luật định và theo hợp đồng.
Thực tế đã chứng minh khi đồng vốn được sử dụng đúng mục đích, đối
tượng thì có thể hạn chế tới mức thấp nhất những rủi ro không đáng có đối
với tiền vốn của ngân hàng.
1.2.2.2/ Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo
đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Đây là một nguyên tắc quan trọng bắt nguồn từ nguyên tắc tự chủ về tài
chính trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, từ đặc điểm luân
chuyển vốn trong các doanh nghiệp và đồng thời cũng là đặc trưng của tín
dụng là “có vay, có trả”.
Hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại là hoạt động kinh
doanh như tất cả các lĩnh vực khác. Bởi vậy, khi ngân hàng cấp vốn cho
người vay là thời điểm chính thức bắt đầu một chu kỳ kinh doanh, vốn được
đầu tư vào các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. Khi người vay hoàn trả
nợ vay, chu kỳ kinh doanh của ngân hàng kết thúc. Với ý nghĩa đó, người vay
phải hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi thì khả năng tái kinh doanh của ngân
hàng mới có thể thực hiện được.
Biểu hiện trong thực tế của nguyên tắc này:
- Khi vay vốn người vay phải cam kết hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng bằng
một điều khoản trong hợp đồng tín dụng hoặc khế ước nhận nợ.
- Đến kỳ hạn hoàn trả theo cam kết nếu người vay thiếu hoặc mất khả năng
thanh toán và không được ngân hàng điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ
thì ngân hàng được quyền áp dụng các điều khoản trong thể lệ tín dụng hiện
hành để xử phạt người vay ( chuyển nợ quá hạn, phát mại tài sản thế chấp,
phong toả tài sản của người vay hoặc khởi kiện trước pháp luật ) .
1.2.2.3/ Vốn vay phải được đảm bảo bằng tài sản:
Đây là nguyên tắc đảm bảo cho sự sống còn của các ngân hàng thương
mại, giúp ngân hàng ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro đến mức thấp nhất, kể cả
các trường hợp con nợ hoàn toàn mất khả năng thanh toán. Đảm bảo tiền vay
được coi như một cơ sở vật chất vững chắc để đảm bảo sự an toàn tiền vốn
của các ngân hàng trong điều kiện kinh tế thị trường. Về mặt lý thuyết cũng
như trong thực tệ, đảm bảo tiền vay có thể được thực hiện đồi với các hình
thức sau:
- Người vay thế chấp tài sản.
- Người vay phải được bảo lãnh bởi người thứ ba.
- Người vay thế chấp nợ vay bằng chính tài sản được hình thành từ nguồn
vốn vay của ngân hàng.
Việc áp dụng hình thức đảm bảo nào hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện
hoàn cảnh cuả người vay và cơ chế tín dụng hiện hành.
.2.2.4/ Cho vay phải đề phòng và có biện pháp tránh rủi ro
Đây là một nguyên tắc hết sức quan trọng để thực hiện việc thu hồi vốn
đầy đủ, tránh mất mát dẫn đến sự phá sản của ngân hàng. Trong nền kinh tế
thị trường, sự phá sản của các doanh nghiệp dẫn đến việc tổn thất trong việc
cấp tín dụng của ngân hàng là có thể xảy ra nên ngân hàng không tập trung
vốn vay cho một số tổ chức kinh tế.
1.3/ Phân loại cho vay:
Có nhiều cách phân loại cho vay khác nhau tuỳ theo yêu cầu của khách
hàng và mục đích quản lý của ngân hàng. Sau đây là một số cách phân loại
chủ yếu:
1.3.1/ Phân loại theo thời gian:
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời
gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lời của ngân hàng cũng như
khả năng hoàn trả của khách hàng.
Theo quy định của luật các tổ chức tín dụng ở Việt Nam, cho vay được
phân thành:
+ Cho vay ngắn hạn : đến 12 tháng.
+ Cho vay trung hạn : trên 12 tháng đến 60 tháng.
+ Cho vay dài hạn : trên 60 tháng.
Các ngân hàng thường cho vay ngắn hạn để tài trợ cho tài sản lưu động
của khách hàng. Tại các ngân hàng thương mại thường thì tỷ trọng cho vay
ngắn hạn cao hơn cho vay trung dài hạn.
Cho vay trung hạn nhằm tài trợ cho tài sản cố định như phương tiện vận
tải, một số cây trồng vật nuôi....có yêu cầu tài trợ từ trên 1 năm đến 5 năm.
Cho vay dài hạn nhằm tài trợ cho các công trình xây dựng như nhà, sân
bay, máy móc thiết bị....có giá trị lớn, có thời gian sử dụng lâu, có yêu cầu tài
trợ trên 5 năm.
Tỷ trọng giữa cho vay ngắn hạn và cho vay trung- dài hạn bị ảnh hưởng
bởi nhiều nhân tố như kỳ hạn và tính ổn định của nguồn vốn, khả năng quản
lý thanh khoản của ngân hàng, định hướng kinh doanh của ngân hàng, khả
năng dự báo rủi ro của ngân hàng....
1.3.2/ Phân loại theo tài sản đảm bảo :
Theo Điều 4 mục 1 tại Nghị định 178/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của
Chính Phủ quy định rõ “ việc cho vay có đảm bảo bằng tài sản, cho vay không
có đảm bảo theo quy định của Nghị định này và chịu trách nhiệm về quyết
định của mình. Trường hợp tổ chức tín dụng Nhà nước cho vay không có đảm
bảo bằng tài sản theo chỉ định của Chính Phủ, thì tổn thất do nguyên nhân
khách quan của các khoản vay này được Chính Phủ xử lý”.
Do đó, căn cứ năng lực, uy tín và phương án kinh doanh của từng khách
hàng, ngân hàng sẽ quyết định cho vay có tài sản đảm sản hay không có tài
sản đảm bảo.
+ Cho vay có tài sản đảm bảo là hình thức cho vay mà khoản cho vay đó có
sự đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba, tức là
ngân hàng sẽ có nguồn thu nợ thứ hai khi ngân hàng thu nợ thứ nhất không
thực hiện được.
+ Cho vay không có tài sản đảm bảo là loại cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ 3, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín
của khách hàng như: làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính vững
mạnh, ít xảy ra nợ nần, có quan hệ lâu dài với ngân hàng ... hoặc cho vay theo
chỉ thị của Chính phủ.
1.3.3/ Một số cách phân loại khác.
+ Phân theo ngành kinh tế ( công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, xây
dựng.....)
+ Theo mục đích ( sản xuất, tiêu dùng...).
+ Theo đối tượng khách hàng ( doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài
quốc doanh, hợp tác xã nông nghiệp, cá nhân, hộ gia đình... )
Các cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn hoá trong
hoạt động cho vay của ngân hàng. Với xu hướng đa dạng, các ngân hàng sẽ
mở rộng phạm vi tài trợ vốn song vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà ngân
hàng có lợi thế.
1.4/ Hình thức cho vay
1.4.1/ Cho vay trực tiếp
Đây là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các
khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được
cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu là chủ yếu,
chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng,
tức là vốn từ ngân hàng chr tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu
kỳ sản xuất kinh doanh.
Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử
dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và ký hợp đồng cho vay,
xác định quy mô cho vay. Thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu
cầu đảm bảo nếu cần. Mỗi món vay được tách biệt nhau thành hồ sơ ( khế ước
nhận nợ ) khác nhau.
1.4.2/ Cho vay gián tiếp
Đây là hình thức ngân hàng cho vay thông qua các tổ chức trung gian.
Ngân hàng cho vay thông qua các tổ, đội, hội, nhóm như nhóm sản xuất, Hội
nông dân, Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ.... Các tổ chức này thường liên kết
các thành viên theo một mục đích riêng song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo
vệ quyền lợi cho mỗi thành viên. Vì vậy việc phát triển kinh tế, làm giàu, xoá
đói giảm nghèo luôn được các tổ chức trung gian rất quan tâm.
Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang
các tổ chức trung gian như nợ, phát tiền vay.... Tổ chức trung gian có thể
đứng ra tín chấp cho các thành viên vay hoặc các thành viên trong nhóm bảo
lãnh xho một thành viên vay. Điều này rất thuận tiện khi người vay không có
hoặc không đủ tài sản thế chấp. Để bù đắp một phần chi phí của trung gian,
ngân hàng để lại một phần thu nhâp cho trung gian.
Khi các ngân hàng tham gia vào việc tài trợ gián tiếp và để lại một
khoản dự trữ cho vay để bảo vệ các tổ chức trung gian cũng như ngân hàng
tránh khỏi những thiệt hại phát sinh, đồng thời tiết kiệm cho ngân hàng lượng
thời gian và chi phi không nhỏ.
Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều
món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng. Trong trường hợp như
vậy, cho vay qua trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay ( phân tích, giám
sát, thu nợ) . Cho vay qua trung gian đều nhằm giảm bớt rủi ro, chi phí của
ngân hàng.
Tuy nhiên, nếu ngân hàng không kiểm soát tốt, nhiều trung gian đã lợi
dụng vị thế của mình sẽ tăng lãi suất để cho vay lại, hoặc giữ lấy số tiền của
các thành viên khác cho riêng mình. Các nhà bán lẻ có thể lợi dụng để bán
hàng kém chất lượng hoặc với giá đắt cho người vay vốn.
1.5/ Phương thức cho vay
1.5.1/ Cho vay từng lần ( cho vay theo món)
Phương thức này sử dụng tài khoản cho vay đơn giản, được thực hiện
trên cở từng phương án, từng thương vụ theo yêu cầu của mỗi bên vay, áp
dụng cho các đơn vị tổ chức kinh tế có đủ điều kiện vay vốn nhưng không
đủ điều kiện để vay theo tài khoản luân chuyển, hay doanh nghiệp không có
nhu cầu vay vốn thường xuyên. Mỗi lần vay doanh nghiệp phải làm đơn xin
vay có giải trình cụ thể về mục đích vay vốn, số lượng cần vay, số vốn doanh
nghiệp có khả năng trả nợ vốn vay. Đây là phương thức cho vay áp dụng phổ
biến ở Việt Nam. Mỗi kế hoạch sản xuất quý, mỗi phương án, mỗi thương vụ,
mỗi nhu cầu vay vốn, đó là một món vay.
Trong cho vay từng lần thì vốn tín dụng chỉ tham gia vào một giai đoạn
hay một quy trình nhất định trong chu kỳ sản xuất kinh doanh, chu kỳ luân
chuyển vốn của đơn vị hoặc tham gia vào toàn bộ quá trình đó nhưng không
thường xuyên liên tục. Về phía ngân hàng thì việc cho vay và thu nợ được xử
lý theo từng món vay.
Nếu đến kỳ hạn trả nơ mà bên vay không có đủ tiền để trả thì họ cần
phải làm đơn xin gia hạn. Thời gian gia hạn sẽ vượt quá thời hạn trước cho
vay trước đây hoặc không vượt quá một chu kỳ sản xuất kinh doanh của đơn
vị. Nếu không có lý do chính đáng thì ngân hàng sẽ thực hiện chuyển nợ quá
hạn và thông báo cho bên vay biết. Trường hợp cuối cùng vì lý do đặc biệt mà
bên vay không trả được nợ thì một mặt đơn vị vay vốn phải làm đơn xin gia
hạn và mặt khác ngân hàng gửi hồ sơ trình cấp trên xin được khoanh nợ. Sau
khi được Chính phủ cho phép khoanh nợ thì đơn vị vay vốn sẽ được tiếp tục
vay vốn ngân hàng. Nếu đến kỳ hạn trả nợ mà người đi vay không đủ tiền để
trả thì ngân hàng sẽ thu lãi trước còn bao nhiêu sẽ trừ vào nợ gốc hoặc thu
tương ứng gốc và lãi.
Cho vay theo món rất thuận tiện cho khách hàng. Thủ tục vay chỉ cần
thực hiện một lần cho nhiều lần vay. Khách hàng được đáp ứng nhu cầu vốn
kịp thời, vì vậy việc thanh toán cho người cung cấp sẽ nhanh gọn. Nêú doanh
nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ ( hàng hoá tồn đọng ) thì ngân hàng sẽ gặp
khó khăn trong việc thu hồi vốn do thời hạn của khoản vay không được quy
định rõ ràng.
1.5.2/ Cho vay thấu chi
Phương thức xho vay này cho phép người vay được phép chi trội ( chi
vươt ) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và
trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
Hạn mức thấu chi được xác định dựa trên cơ sở số dư bình quân tài khoản tiền
gửi thanh toán của khách hàng và tỷ lệ hạn mức thấu chi thoả thuận giữa hai
bên. Để được vay theo hạn mức thấu chi, các khách hàng phải là khách hàng
quen biết, thường xuyên giao dịch qua ngân hàng, tình hình tài chính tương
đối ổn định. Ngân hàng và khách hàng cần xác định và thoả thuận bằng văn
bản về hạn mức thấu chi và thời hạn hiệu lực của hạn mức đó để áp dụng.
Để được thấu chi khách hàng phải làm đơn xin vay ngân hàng hạn mức
thấu chi và thời gian thâu chi ( có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng ).
Trong quá trình hoạt động, khách hàng có thể ký séc, lập uỷ nhiệm chi, mua
séc, vượt quá số dư tiền gửi để chi trả. Khi khách hàng có tiền nhập về tài
khoản tiền gửi thì ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi. Các khoản chi quá hạn mức
thấu chi sẽ bị lãi suất phạt và bị đình chỉ sử dụng hình thức này.
Phương thức cho vay này tạo đỉều kiện thuận lợi cho khách hàng trong
quá trình thanh toán chủ động, nhanh, kịp thời. Thấu chi là hình thức tín dụng
ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là không có đảm bảo, có thể
cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá nhân vài ngày trong tháng, vài tháng trong
năm, dùng để trả lương, chi các khoản phải nộp, mua hàng.
Cho vay theo hạn mức thấu chi tuy là loại hình tín dụng cổ điển nhưng có
nhiều ưu điểm, vì giảm bớt được nhiều thủ tục vay vốn rườm rà, tiết kiệm
được nhiều chi phí cho cả ngân hàng lẫn khách hàng vay vốn. Thấu chi là
phương thức cho vay mới được phép áp dụng ở Việt Nam từ năm 2002 theo
quy chế cho vay mới ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN của
Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam.
1.5.3/ Cho vay luân chuyển
Phương thức cho vay luân chuyển hàng hoá là nghiệp vụ cho vay dựa
trên luân chuyển hàng hoá. Một khoản cho vay luân chuyển cho phép khách
hàng có thể vay tới một mức tối đa và xác định trước sẽ hoàn trả toàn bộ hay
trả một phần khoản vay và tiếp tục vay khi có nhu cầu cho đến khi hợp đồng
cho vay hết hạn.
Cho vay luân chuyển là một trong những khoản cho vay kinh doanh
linh hoạt nhất. Các khoản cho vay như thế có thể ngắn hạn hoặc có thể kéo
dài 3-4 năm, thậm chí đến 5 năm. Loại hình tín dụng này được áp dụng nhiều
nhất khi khách hàng không chắc chắn về thời gian của các luồng tiền mặt hay
về quy mô chính xác của nhu cầu vay vốn trong tương lai. Cho vay luân
chuyển giúp khách hàng vay thêm tiền mặt trong lúc khó khăn khi mà dân số
bán hàng giảm và cho phép hoàn trả khi nguồn thu bằng tiền của khách hàng
tăng lên.
Cho vay luân chuyển thường áp dụng đối với các doanh nghiệp
thương nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có
quan hệ vay trả thường xuyên và đúng hạn với ngân hàng ( thường là khách
hàng truyền thống ).
1.5.4/ Cho vay theo hạn mức
Đây là phương thức cho vay theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách
hàng hạn mức tín dụng, hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối các
kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp dựa trên
cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của
khách hàng . Trong kỳ khách hàng có thể thực hiện vay- trả nhiều lần, song
dư nợ không được vượt qúa hạn mức tín dụng. Mỗi lần khách hàng vay chỉ
cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các chứng từ chứng minh đã
mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi kiểm tra tính chất hợp
pháp và hợp lệ của chứng từ, ngân hàng sẽ phát tiền cho khách hàng.
+ Trong ngắn hạn:
Han mức tín dụng ngắn hạn = Nhu cầu vốn lưu động kỳ kế hoạch – ( Nguồn
kinh doanh ngắn hạn + Nguồn vốn tự có + Nguồn vốn khác)
+ Trong trung, dài hạn:
Hạn mức tín dụng trung, dài hạn = Tổng dự toán chi phí – Nguồn vốn đầu tư
tự có.
1.6/ Hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất
1.6.1/ Khái quát về hộ sản xuất
Trong điều kiện của nước ta hiện nay khi lực lượng sản xuất chưa phát
triển cho phép cho phép thu hút hết nguồn lực vào sản xuất tập trung một cách
có hiệu quả, khi mà còn đến 70% dân số sống bằng nghề nông, khi Nhà nước
muốn khuyến khích phát triển các ngành nghề truyền thống thì hôn sản xuất
tồn tại là một tất yếu.
1.6.1.1/ Khái niệm hộ sản xuất
Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh
doanh, là chủ thể của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm
về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Kinh tế hộ sản xuất cùng các thành phần kinh tế khác tạo nên sự gắnbó,
song song tồn tại và cùng nhau phát triển. Thực tế cho thấy ở nước ta kinh tế
hộ sản xuất đã đưa lại kết quả không nhỏ trong việc phát triển nền kinh tế
thông qua việc tạo công ăn việc làm, thu hút nguồn vốn nhàn rỗi, tạo sản
phẩm và duy trì các ngành nghề truỳên thống.
1.6.1.2/ Đặc điểm của hộ sản xuất
+ Về nhân lực : Hộ sản xuất chủ yếu sử dụng nguồn lực tự có với quy mô gia
đình. Tuy nhiên khi cần họ cũng có thể thuê thêm lao động để mở rộng sản
xuất.
+ Về ngành nghề : Hộ sản xuất hoạt động kinh doanh trên rất nhiều lĩnh vực,
với nhiều ngành nghề đa dạng và phong phú, bao gồm sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp thậm chí có hộ còn tham gia sản xuất trong
lĩnh vực công nghiệp và xây dựng cơ bản. Tuy nhiên, hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp là chủ yếu.
+ Về quy mô sản xuất : Hộ sản xuất thường hoạt động với quy mô nhỏ, tức là
quy mô gia đình và trang trại là chủ yếu. Do điều kiện về nguồn, khả năng
quản lý, sức cạnh tranh trên thị trường ...nên hộ sản xuất rất khó mở rộng quy
mô.
+ Về năng lực quản lý : Khả năng quản lý của hộ còn rất nhiều hạn chế. Khả
năng quản lý và tổ chức sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm được tích luỹ
trong cuộc sống.
1.6.1.3/ Phân loại hộ sản xuất
Để hoạt động của ngân hàng phát huy được tác dụng đem lại hiệu quả
cao, người ta thường phân loại hộ sản xuất một cách có căn cứ thực tế. Điều
này giúp cho ngân hàng có những chính sách tín dụng thích hợp đối với hộ
sản xuất. Mặt khác, cũng giúp cho Nhà nước có những biện pháp chính sách
phù hợp với việc phát triển kinh tế xã hội. Có hai loại hộ sản xuất:
+ Hộ thông thường : là loại hộ sản xuất có khả năng sản xuất kinh doanh đủ
mức sinh hoạt, thậm chí có dư thừa để mang ra thị trường tiêu thụ. Những hộ
này có thu nhập, có khả năng lao động, biết tiếp cận với môi trường kinh
doanh, chấp nhận tốt chủ trương của Đảng và Nhà nước. Các hộ sản xuất loại
này có nhu cầu tăng vốn để mở rộng đầu tư, nâng cao mức sống. Đây là khách
hàng quan trọng và ngân hàng phải khai thác.
+ Hộ nghèo : là những hộ sản xuất không có khả năng sản xuất sản phẩm để
phục vụ cho chính nhu cầu của cá nhân và gia đình họ. Có thể chia hộ nghèo
thành hai loại dựa vào các nguyên nhân:
- Những hộ có kinh nghiệm sản xuất nhưng thiếu vốn ngân hàng có thể hỗ trợ
vốn để họ tổ chức kinh doanh.
- Những hộ không có kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, ngân hàng không thể
cho vay đối với hộ này mà họ sẽ được hỗ trợ bởi các chính sách về xoá đói,
giảm nghèo của Nhà nước.
1.6.1.4/ Vai trò của hộ sản xuất
Trong nền kinh tế như nước ta hiện nay, hộ sản xuất có vai trò hết sức
quan trọng.
+ Hộ sản xuất là nơi tái tạo và nuôi dưỡng sức lao động-một nhân tố không
thể thiếu đối với quá trình sản xuất. Bởi trong mọi hoạt động, con người đều ở
vị trí trung tâm chi phối các nhân tố khác. Con người còn là tương lai của đất
nước, là khâu then chốt trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.
+ Hộ sản xuất, bằng quá trình sản xuất kinh doanh của mình đã cung cấp một
khối lượng lớn hàng hoá cho nền kinh tế, đóng góp một khối lượng vật chất
đáng kể vào cho GDP của xã hội.
+ Hộ sản xuất là đơn vị tiêu dùng hàng hoá dịch vụ, là một thị trường lớn của
nền kinh tế, giải quyết đầu ra cho quá trình sản xuất, làm cho quá trình tái sản
xuất được thông suốt.
+ Hộ sản xuất là cơ sở để phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là trong điều kiện
nước ta hiện nay. Bởi vì, hộ sản xuất là cầu nối, là trung gian để chuyển từ
kinh tế tự cung tự cấp sang nền kinh tế hàng hoá, hộ cũng là nơi tích tụ vốn
nhàn rỗi, tiếp nhận những khoa học công nghệ mới trên cơ sở giữ gìn, phát
huy những truyền thống lâu đời.
Chính bởi những vai trò đó, hộ sản xuất là một thành phần kinh tế không
thể thiếu của nền kinh tế nước ta, là khách hàng quan trọng đối với các ngân
hàng thương mại,
1.6.1.5/ Nhu cầu vốn của hộ sản xuất
Hiện nay, khi Nhà nước giao quyền sử dụng tài nguyên, đất đai đến từng
hộ sản xuất, mỗi hộ trở thành một đơn vị kinh tế tự chủ, phải tự tính toán mức
độ đầu tư cho sản xuất, chính vì vậy nhu cầu vốn của hộ sản xuất là rất lớn.
Mặt khác, nguồn vốn của hộ sản xuất chủ yếu là tự có với quy mô nhỏ.
Đây là nguồn vốn do tự tiết kiệm, tích luỹ được, hoặc do vay mượn người
quen, bạn bè. Nên mỗi hộ sản xuất có thể tự mình giải quyết được vấn đè này.
Chính vì vậy, ngân hàng phải tiếp cận nhanh chóng với lương khách hàng
rộng lớn này nhằm đáp ứng kịp thời nguồn vốn cho hộ sản xuất để họ có điều
kiện phát triển sản xuất, nâng cao đời sống xã hội, đồng thời cũng tạo thu
nhập cho ngân hàng.
1.6.2/ Vai trò của hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất
Hoạt động cho vay đối với họ sản xuất có vai trò rất lớn trong nền kinh
tế.
1.6.2.1/ Xét về phía hộ sản xuất:
+ Hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất đáp ứng nhu cầu về vốn để duy trì
quá trình sản xuất phát triển kinh tế. Như đã nói ở trên hộ sản xuất rất thiếu
vốn để sản xuất kinh doanh, hiện tượng thiếu vốn đối với hộ sản xuất không
chỉ xuất hiện khi họ có nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh mà xảy ngay cả
khi họ mới bắt đầu bước vào sản xuất . Để đảm bẩo cho quá trình sản xuất
kinh doanh của mình được duy trì và không bị gián đoạn, họ phải tìm kiếm
các nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn của mình. Với vai trò trung gian tài chính
của mình, ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn của hộ với khối lượng thời gian
phù hợp với chu kỳ sử dụng vốn cho sản xuất kinh doanh và với chi phí sử
dụng vốn thấp hơn các nguồn khác rất nhiều.
+ Hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất giúp cho hộ sản xuất không ngừng
nâng cao trình độ sản xuất khai thác mọi tiềm năng của mình.
- Làm tăng quy mô sản xuất, kích thích quá trình tái sản xuất mở rộng. Khi
có vốn vay từ ngân hàng, hộ sản xuất có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, tao
quy mô kinh doanh phù hợp, và có thể đầu tư cho công cụ lao động như mua
máy móc để thay lao động thủ công nhằm tiết kiện chi phí và thời gian lao
động, mua được các nguyên, nhiên liệu kịp thời, chất lượng tốt, nhờ đó tăng
hiệu quả kinh doanh
- Nhờ có vốn vay ngân hàng mà hộ sản xuất có thể khai thác hết mọi tiềm
năng sẵn có về đất đai, tài nguyên thiên nhiên và sản xuất ra nhiều sản phẩm,
không có hiện tượng tài nguyên bỏ hoang.
- Giúp khai thác tốt mọi lao động dư thừa đặc biệt những khi nông nhàn góp
phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho người nông
dân.
+ Góp phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất của các hộ và cơ cấu kinh tế của
vùng theo hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ theo đúng hướng của nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.
1.6.2.2/ Xét về phía ngân hàng
Không chỉ có vai trò đặc biệt to lớn đối với hộ sản xuất mà hoạt động
cho vay đối với hộ sản xuất còn có vai trò quan trọng trong sự phát triển của
ngân hàng.
+ Cho vay đối với họ sản xuất đã tạo ra một nguồn thu nhập đáng kể cho
ngân hàng. Cho vay đối với hộ sản xuất là một trong những hoạt động mang
lại thu nhập lớn cho ngân hàng đăck biệt là đối với ngân hàng nông nghiệp.
Thường thì hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất mang lại 80% thu nhập
của ngân hàng No&PTNT, mà đặc biệt là tại các tỉnh, huyện nông nghiệp như
huyện Tiên Lãng.
+ Cho vay đối với hộ sản xuất còn giúp ngân hàng mở rộng thì trường
cung ứng sản phẩm giúp ngân hàng nâng cao thi phần của mình, tạo nên một
thị trường cung ứng sản phẩm trên diện rộng nhằm hạn chế rủi ro.
+ Cho vay đối với hộ sản xuất là công cụ để ngân hàng thể hiện các nghĩa
vụ đối với chính sách của Nhà nước như chính sách cho vay nhằm xoá đói
giảm nghèo. Mặt khác, cho vay đối với hộ sản xuất cũng làm hiện tượng cho
vay nặng lãi ở nông thôn làm ảnh hưởng đến uy tín của hoạt động tín dụng.
1.6.3/ Đặc điểm của hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất
Cho vay đối với hộ sản xuất cũng mang đầy đủ những đặc điểm chung
của hoạt động cho vay. Tuy nhiên, do đặc trưng riêng của hộ sản xuất nên cho
vay đối với hộ sản xuất cũng có một số đặc điểm riêng. Đó là:
+ Mức tiền vốn cho vay đối với hộ sản xuất thường không quá lớn
+ Thời hạn cho vay đối với hộ sản xuất chủ yếu là ngắn hạn
+ Cho vay đối với hộ sản xuất thường là rủi ro rất cao, do hộ sản xuất là
đơn vị kinh tế tự chủ về tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó tự
chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh doanh. Đặc biệt là đối với hộ nông dân,
phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thời tiết, giá cả.... Nếu mất mùa họ không
có khả năng trả nợ, do đó thu nhập của ngân hàng cũng giảm
+ Bên đi vay là các hộ sản xuất có nhu cầu về vốn
1.6.4/ Điều kiện cho vay đối với hộ sản xuất
Ngân hàng No&PTNT, nơi cho vay xem xét và quyết định cho vay
khi khách hàng có đủ các điều kiện được quy định theo điều 7 Quyết định số
1627/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt
Nam và các văn bản quy định của ngân hàng No&PTNT:
+ Có năng lực pháp luật dân sự, năng lưc hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định cảu pháp luật. Đối với hộ gia đình và cá nhân
phải
- Cư trú ( thường trú, tạm trú ) tại địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố
(trực thuộc tỉnh) nơi Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT cho vay đóng trụ sở.
Trường hợp người vay ngoài địa bàn nói trên giao cho giám đốc sở giao dịch,
chi nhánh cấp 1 quyết định. Nếu người vay ở địa bàn liền kề (thôn, làng, bản )
ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khi cho vay, giám đốc ngân hàng
No&PTNT nơi cho vay phải thông báo cho Giám đốc Ngân hàng No&PTNT
nơi cư trú biết.
- Đại diện cho hộ gia đình để giao dịch với ngân hàng No&PTNT là chủ
hộ hoặc người đại diện phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành
vi dân sự.
+ Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
+ Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
+ Có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi
+ Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính
phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, và hướng dẫn của Ngân hàng
No&PTNT Việt Nam.
Theo Quyết định 423/2000/NHNN và công văn 624/CV-CSTT3 quy định
hộ có sản xuất hàng hoá,trang trại vay đến 20 triệu đồng và hộ nuôi trồng
giống thuỷ sản vay đến 50 triệu đồng không phải thế chấp tài sản.
1.6.5/ Nguyên tắc đánh gía hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất
Trong nền kinh tế thị trường, cho vay là hoạt động mang lại phần lớn
lợi nhuận cho ngân hàng nhưng cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro
nhất. Vì vậy trong hoạt động cho vay thì vấn đề hiệu quả luôn được đặt lên
hàng đầu.
Hiệu quả là một chỉ tiêu tổng hợp dựa trên sự so sánh giữa hiệu quả đạt
được với nguồn lực bỏ ra. Mặt khác, hiệu quả còn thể hiện trên sự so sánh
chất lượng sản phẩm với đối thủ cạnh tranh.
Hiệu quả hoạt động cho vay là những thành tựu của hoạt động cho vay
đã đạt được thể hiện ở sự phát triêbr ổn định và bền vững của nền kinh tế
quốc dân, của ngân hàng và của khách hàng. Để đạt được hiệu quả ngân hàng
phải cung cấp vốn một cách đầy đủ , kịp thời, và khách hàng phải sử dụng
vốn vay một cách hợp lý nhất nhằm tạo ra một số lượng tài sản lớn hơn để
trang trải chi phí tạo lợi nhuận và hoàn trả cho ngân hàng đầy đủ cả gốc và lãi.
Đề cập tới hiệu quả hoạt động cho vay, người ta xét trên ba khía cạnh:
+ Hiệu quả cho vay xét từ góc độ ngân hàng
Thể hiện trên phạm vi, mức độ, giới hạn cho vay phải phù hợp với khae
năng cảu chính ngân hàng theo hướng tích cực. Mặt khác, phải đảm bảo khả
năng cạnh tranh và uy tín của ngân hàng trên thị trường, đảm bảo thu nợ đầy
đủ cả gốc và lãi đúng kỳ hạn, hạn chế ở mức thấp nhất khả năng rủi ro có thể
xảy ra.
Hoạt động cho vay của ngân hàng phải đảm bảo được hai nguyên tắc:
sinh lời và an toàn.
+ Hiệu quả hoạt động cho vay xét từ góc độ khách hàng
Thể hiện ở chỗ vốn vay phải đáp ứng đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu với
một mức lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản, phù hợp với chu kỳ kinh doanh của
mình nhằm dảm bảo cho sản xuất và tái sản xuất mở rộng
+ Hiệu quả hoạt động cho vay xét từ góc độ nền kinh tế xã hội
Thể hiện ở sụ tăng trưởng, sự năng động của nền kinh tế thông qua
việc sản phẩm được tạo ra nhiều hơn với chất lượng cao, giá thành hạ, tạo
thêm việc làm cho người lao động, khai thác triệt để mọi khả năng tiềm tàng
cuả nền kinh tế, thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nước, tranh thủ tốt
được nguồn vốn đi vay để tạo thuận lợi cho nền kinh tế phát triển.
1.7/ Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay
1.7.1/ Tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản
Chỉ tiêu này = Tổng số vốn tự có/ Tổng tài sản có
Số vốn tự có của một ngân hàng liên quan đến các khoản rủi ro dự
đoán. Nếu một ngân hàng dự đoán có rủi ro lớn trong các khoản mục cho vay
thì nên có nhiều vốn tự có trong khi thực hiện chính sách cho vay. Tỷ lệ vốn
tự có trên tổng tài sản có lớn hơn 10% là chỉ số tốt.
Theo điều 18 Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN quy định: Tổng dư
nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của
tổ chức tín dụng, trừ trường hợp đối với các khoản cho vay từ nguồn uỷ thác
của Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân. Việc xác địn vốn tự có của các tổ
chức tín dụng để làm căn cứ tính giới hạn cho vay cho thấy quy mô vốn chủ
sở hữu của ngân hàng thương mại là rất quan trọng. Nếu vốn chủ sở hữu thì
khả năng cho vay của ngân hàng được mở rộng và ngược lại.
1.7.2/ Tỷ lệ tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động
Tỷ lệ này được xác định =Tổng dư nợ cho vay/Tổng nguồn vốn huy động
Đây là một công cụ đo lường đáng tin cậy về hoạt động cho vay của
ngân hàng thương mại. Hệ số này xác định kết quả đầu tư của một đồng vốn
huy động, nó giúp nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với
tổng vốn huy động. Tỷ lệ này bình quân đầu người trong cả nước thường là
80%. Tuy nhiên tỷ lệ này biến đổi từ 30% trong những khu vực kinh tế trì trệ
đến 100% tại các trung tâm tiền tệ lớn hay các ngân hàng khu vực. Tỷ lệ cho
vay trên tổng nguồn vốn huy động thấp, thí dụ dưới 40% thì có nghĩa là ngân
hàng không tìm kiếm được nhiều khách hàng và dự án vay vốn có hiệu quả
hoặc ngân hàng dè dặt trong hoạt động cho vay của mình. Đây là một thực tế
thường thay đổi với những ngân hàng nhỏ.
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuât được xác
định =Tổng dư nợ cho vay đối với hộ sản xuất/Tổng nguồn vốn huy động.
Các ngân hàng No&PTNT thường là “ đi vay để cho vay”, mà nhu cầu vay
vốn của hộ sản xuất lại rất cao, họ sản xuất là đối tượng khách hàng chủ yếu
của ngân hàng nên tỷ lệ này thường rất cao. Tiền vốn huy động tư tiêng gửi
dân cư thường không đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn mà các chi nhánh sẽ đi vay
của ngân hàng cấp trên để cho vay.
1.7.3/ Tỷ lệ dư nợ cho vay có đảm bảo trên tổng dư nợ
Chỉ tiêu này = Tổng dư nợ cho vay có đảm bảo / Tổng dư nợ
Tỷ lệ này đánh giá mức độ an toàn trong hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Tỷ lệ này càng cao càng tốt, nó đảm bảo khả năng thu hồi nợ vay của
Ngân hàng trong trường hợp có những biến động lớn của nền kinh tế hoặc
những rủi ro bất khả kháng xảy ra đối với khách hàng, dự án vốn dẫn đến
người vay gặp khó khăn không có khả năng trả nợ.
Tỷ lệ này có tính chất đặc thù riêng ở Việt Nam nhất là trong thời điểm
hiện nay Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép các tổ chức
tín dụng tự quyết định và chịu trách nhiệm về việc cho vay không có bảo đảm
của mình vì vậy nếu các khoản cho vay có đảm bảo càng nhiều thì chất lượng
và an toàn trong hoạt động tín dụng cuả Ngân hàng càng cao.
1.7.4/ Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ:
Tổng dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ vay
Nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng là hiện tượng đến thời hạn
thanh toán khoản nợ ( mặc dù phía ngân hàng đã dùng nhiều biện pháp như
giãn nợ, gia hạn nợ vay) nhưng khách hàng vẫn không có khả năng thanh
toán. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ quá hạn trước hết là do kết quả sản
xuất kinh doanh yếu kém của khách hàng làm thất thoát vốn, doanh thu không
đủ bù đắp chi phí hoặc do việc định kỳ hạn trả nợ vay chưa phù hợp với chu
kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Về cơ bản, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao loại trừ yếu tố bất khả kháng
(thiên tai, dịch bệnh dẫn đến khách hàng không có nguồn để trả nợ vay)
chứng tỏ trong khâu thẩm định, khâu cho vay của Ngân hàng “ có vấn đề” do
buông lỏng quản lý hoặc là do trình độ nghiệp vụ của cán bộ Ngân hàng còn
yếu về chuyên môn nghiệp vụ.
Chỉ tiêu này xét riêng cho đối tượng hộ sản xuất, được xác định như
sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất=Tổng dư nợ quá hạn hộ sản xuất/tổng dư nợ
vay
1.7.5/ Mức lãi ròng
Mức lãi ròng cũng giống như mức lợi nhuận của doanh nghiệp, nó là
mức chênh lệch giữa lãi và chi phí của một ngân hàng. Mức lãi được tính
bằng cách lấy thu nhập trừ đi chi phí lãi, tất cả chia cho tổng tài sản có sinh lãi
ròng. Mức lãi ròng được các nhà quản lý ngân hàng theo dõi chặt chẽ vì nó
báo trước khả năng sinh lãi của ngân hàng. Nếu mức chênh lệch giữa thu nhập
và chi phí lãi nhỏ thì rõ ràng nếu mong muốn một doanh lợi nào đó thì các
biện pháp phải được áp dụng để gia tăng lợi tức bằng bất cứ cách nào hoặc
giảm bớt các chi tiêu.
1.7.6/Thu nhập từ tiền lãi ròng
Tiền lãi ròng cho vay là khoản thu nhập cao nhất của Ngân hàng, gồm
có hai phần:
+Thu nhập trực tiếp từ lãi cho vay, đầu tư.
+Lãi suất phải trả cho tất cả các loại tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi và tiền vay
trực tiếp.
Đây là một tỷ lệ được tính trên tổng tài sản có và phải ở mức từ 4-5%.
Theo kinh nghiệm, Ngân hàng nào có tỷ lệ này thấp hơn 3% là Ngân hàng sắp
gặp khó khăn. Một điểm khác có thể làm rõ thu nhập từ tiền lãi ròng thấp là
mục ghi tài sản bán đi có lời trong bản kê thu nhập và chi phí của ngân hàng.
Nhiều ngân hàng làm như vậy nhưng tiền lời thu được từ mục này không thể
tạo sự khác biệt sau cùng về lỗ, lãi. Nếu ngân hàng cứ tiếp tục làm như vậy từ
năm này qua năm khác thì đó là dấu hiệu của sự tụt dốc nhanh chóng.
1.7.7/ Quan hệ với khách hàng
Một trong những đặc trưng quan trọng của tín dụng đó là lòng tin,
điều đó cũng có nghĩa là quan hệ tín dụng là sự kết hợp giữa 3 yếu tố: nhu cầu
của khách hàng, khả năng cung cấp vốn của ngân hàng và sự tin tưởng lẫn
nhau giữa ngân hàng và khách hàng. Vì vậy, quan hệ khách hàng trong đó có
sự tín nhiệm là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới hiệu quả tín dụng. Sự
tín nhiệm của ngân hàng càng cao khả năng thu hút khách hàng càng lớn,
ngược lại khách hàng có uy tín với ngân hàng được vay vốn dễ dàng hơn và
với lãi suất ưu đãi hơn so với các đối tượng khác.
Như vậy, nếu các ngân hàng có tín nhiệm, chất lượng phục vụ tốt, có
chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng, sẽ thu hút được nhiều khách
hàng tốt tạo điều kiện tăng trưởng và nâng cao hiệu quả tín dụng.
Riêng đối với khách hàng là hộ sản xuất với nhu cầu về vốn rất lớn,
được coi là khách hàng quan trọng và chủ yếu của các ngân hàng No&PTNT,
thì ngân hàng lại càng phải thiết lập mối quan hệ với hộ sản xuất thật tốt để
có thể thu hút được số lượng khách hàng tiền năng này.
1.7.8/Nhóm các chỉ tiêu khác
Bên cạnh những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả có thể tính toán như trên,
còn có những tiêu chí khác để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng không thể
đo lường và tính toán cụ thể:
- Chính sách quản trị điều hành đúng đắn, chiến lược phát triển phù hợp
với thực tế hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong từng giai đoạn.
- Hệ thống trang thiết bị, công nghệ hiện đại hỗ trợ cho công tác nghiệp vụ
một cách thuận lợi, hiệu quả.
- Đội ngũ cán bộ nghiệp vụ có trình độ, năng lực và đạo đức nghề nghiệp,
đây là yếu tố cuối cùng và quan trọng nhất trong mọi hoạt động của ngân
hàng.
- Quy trình nghiệp vụ tín dụng khoa học, phù hợp với thực tế, đảm bảo
quản lý chặt chẽ quá trình cấp tín dụng, vừa thuận tiện với khách hàng, vừa
đảm bảo tín dụng cho ngân hàng.
- Uy tín mà ngân hàng đã tạo dựng được trong nền kinh tế và các mối quan
hệ với các khách hàng truyền thống.
Ngoài ra còn có các chỉ tiêu thuộc về khách hàng, bao gồm các chỉ tiêu
phản ánh tình hình tài chính, khả năng trả nợ, các thành quả sản xuất kinh
doanh mà khách hàng đạt được sau khi được cung cấp tín dụng ngân hàng.
1.8/ Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất
của ngân hàng thương mại
1.8.1/ Các yếu tố thuộc về Ngân hàng:
Hiệu quả hoạt động cho vay phụ thuộc rất nhiều vào cơ chế hoạt động
của bản thân các ngân hàng. Xây dựng một cơ chế hoạt động hợp lý nhịp
nhàng với sự ăn khớp giữa các phòng ban, sự chỉ đạo tốt của lãnh đạo sẽ tạo
tính hiệu quả cho hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói
riêng.
Bên cạnh đó, nguồn nhân lực cũng rất quan trọng. Sự hạn chế về năng
lực chuyên môn, nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức của nhân viên ngân hàng sẽ
kéo theo một loạt các hoạt động không hiệu quả như việc thẩm định, quản lý,
giám sát... khách hàng.
Phát triển thông tin cũng vô cùng quan trọng. Hệ thống thông tin của
ngân hàng góp phần rất lớn vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay.
Nếu hệ thống thông tin tốt ngân hàng sẽ hiểu một cách nhanh chóng và rõ
ràng về khách hàng của mình từ đó đưa ra chính sách cho vay hợp lý để nâng
cao hiệu quả hoạt động cho vay, ngược lại nếu không xây dựng một hệ thống
thông tin tốt sẽ gây nên tình trạng rủi ro do thông tin không cân xứng làm
giảm hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng.
1.8.2/ Các yếu tố thuộc về khách hàng:
Các yếu tố thuộc về bản thân khách hàng như năng lực, khả năng trả nợ,
phương án sản xuất kinh doanh... và cả uy tín của khách hàng quyết định đến
hiệu quả hoạt động cho vay. Khách hàng có đủ tư cách pháp nhân, tình hình
tài chính lành mạnh, có phương án sản xuất kinh doanh khả thi, thực hiện đầy
đủ các quyết định về đảm bảo tiền vay sẽ là nhân tố tích cực cho việc nâng
cao hiệu quả hoạt động cho vay.
Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn là mối quan hệ
hai chiều, vì vậy khả năng sản xuất kinh doanh của các hộ sản xuất có ảnh
hưởng trực tiếp đến khối lượng vốn ngân hàng cho hộ sản xuất vay. Hiện nay,
phần lớn hộ gia đình với năng lực sản xuất kinh doanh thấp kém do trình độ,
kinh nghiệm còn hạn chế, kinh tế hộ còn trong giai đoạn tự cung tự cấp, sản
xuất hàng hoá chưa phát triển nên việc cho vay của các ngân hàng gặp nhiều
khó khăn.
Hộ sản xuất cũng là một trong những thành phần kinh tế quan trọng
của nước ta trong thời kỳ quá độ. Mặt khác hộ sản xuất hoạt động nhiều trong
lĩnh vực nông nghiệp nên hoạt cho vay đối với hộ sản xuất chịu tác động rất
lớn của các nhân tố thuộc môi trường tự nhiên, môi trường pháp lý, môi
trường kinh tế như các yếu tố thuộc về thời tiết, luật, các chính sách kinh tế
của Nhà nước ... có thể ảnh hưởng đến kinh tế hộ sản xuất và hoạt động cho
vay đối với hộ sản xuất.
Bên cạnh đó, chính sách của ngân hàng đối với từng loại khách hàng,
khả năng cung cấp vốn của ngân hàng cũng như khả năng sản xuất kinh
doanh của hộ cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động cho vay đối
với hộ sản xuất.
1.8.3/ Môi trường tự nhiên:
Môi trường tự nhiên là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của
ngân hàng, đặc biệt là những ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp, xuất nhập khẩu... Việt Nam là một nước có khí hậu
nhiệt đới gió mùa, mặc dù điều kiện thời tiết thuận lợi cho sản xuất nhưng lại
hay xảy ra hiện tượng như hạn hán, lũ lụt... gây thiệt hại về người và tài sản.
Do đó việc đầu tư của khách hàng nếu gặp rủi ro sẽ làm giảm hiệu quả hoạt
động tín dụng của ngân hàng.
1.8.4/ Môi trường pháp lý:
Môi trường pháp lý tạo hành lang, là cơ sở cho các thành phần kinh
tế hoạt động một cách hợp pháp và có hiệu quả. Hệ thống các quy phạm pháp
luật chi phối các hoạt động kinh tế, đưa các doanh nghiệp vào hoạt động theo
khung pháp lý đã được quy định. Vì vậy phải có sự đồng bộ, thống nhất giữa
các bộ luật và các văn bản quy phạm pháp luật nhằm tạo ra sự chặt chẽ và
hiệu lực của pháp luật. Hiệu quả hoạt động tín dụng chịu tác động lớn của môi
trường pháp lý, một khi có môi trường pháp lý phù hợp sẽ nâng cao hiệu quả
hoạt động cho vay và ngược lại nếu môi trường pháp lý không phù hợp, thủ
tục rườm rà sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động cho vay. Hiện nay môi trường
pháp lý cho ngành ngân hàng còn nhiều bất cập đang được tranh cãi nhất là
vấn đề sở hữu và xử lý tài sản thế chấp. Chính những bất cập này là nguyên
nhân chủ ý gây nên các khoản nợ khó đòi, tạo kẽ hở cho khách hàng khi vay
vốn, làm giảm hiệu quả hoạt động cho vay.
1.8.5/ Môi trường kinh tế :
Các thành phần kinh tế đều hoạt động và kinh doanh trong môi trường
kinh tế, luôn chịu sự chi phối của các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước
và các quy luật trên thị trường như quy luật cung cầu, quy luật giá trị... Do
vậy, việc tạo lập môi trường kinh tế lành mạnh cho hoạt động của các thành
phần kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của họ cũng
như sự ổn định sẽ kiềm chế lạm phát... là những yếu tố tích cực cho việc nâng
cao hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng.
Chương 2
Thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân
hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng
2.1/Hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng
2.1.1/ Quá trình phát triển của Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện
Tiên Lãng
Hệ thống Ngân hàng No&PTNT Việt Nam được thành lập từ ngày
26/3/1988. Sau đó đến ngày 12/4/1988 thì Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT
Thành phố Hải Phòng được thành lập và đi vào hoạt động với mạng lưới hoạt
động bao gồm:
+ 1 chi nhánh cấp 1
+ 14 chi nhánh cấp 2 loại 4
+ 9 chi nhánh cấp 3
+ 8 phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm
Sau đây là các chi nhánh của Ngân hàng No&PTNT Thành phố Hải Phòng:
1. Ngân hàng No&PTNT Thành phố Hải Phòng
Số 283 Lạch Tray- Ngô Quyền- Hải Phòng.
2. Chi nhánh quận Ngô Quyền
Số 106 Lương Khánh Thiện- Hải Phòng
3. Chi nhánh quận Lê Chân
Số 331 Tô Hiệu- Hải Phòng
4. Chi nhánh quận Hồng Bàng
Số 88 Trần Quang Khải- Hải Phòng
5. Chi nhánh quận Kiến An
Số 95 Trần Thành Ngọ- Hải Phòng
6. Chi nhánh Huyện An Hải
Thị trấn An Dương- Hải Phòng
7. Chi nhánh Thuỷ Nguyên
Thị trấn Núi Đèo – Thuỷ Nguyên- Hải Phòng
8. Chi nhánh huyện Kiến Thuỵ
Thi trấn Núi Đối- Kiến Thuỵ – Hải Phòng
9. Chi nhánh huyện Tiên Lãng
Thị trấn Tiên Lãng – Hải Phòng
10. Chi nhánh huyện An Lão
Thị trấn An Lão- Hải Phòng
11. Chi nhánh huyện Vĩnh Bảo
Số 19 đường 20/8 thị trấn Vĩnh Bảo- Hải Phòng
12. Chi nhánh thị xã Đồ Sơn
Số 231 Lý Thánh Tông- Hải Phòng
13. Chi nhánh khu vực Cát Bà
Thị trấn Cát Bà - Hải Phòng
14. Chi nhánh khu vực Cát Hải
Thị trấn Cát Hải- Hải Phòng
15. Chi nhánh An Hưng
Km 14 + 500 đường Hải Phòng- Hà Nội
Thực hiện nghiệp vụ “ Đi vay để cho vay”, Chi nhánh Ngân hàng
No&PTNT huyện Tiên Lãng đã triển khai nhiều biện pháp tuyên truyền, vận
động nhân dân gửi tiền tiết kiệm. Chi nhánh tranh thủ sự hỗ trợ của chính
quyền địa phương, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội, các phương
tiện thông tin như : hệ thống loa truyền các xã, thị trấn đài phát thanh huyện
... tuyên truyền rộng rãi, vận động nhân dân gửi tiền tiết kiệm. Ban giám đốc
Ngân hàng giao chỉ tiêu huy động vốn cho mỗi cán bộ, nhân viên trực tiếp
phụ trách địa bàn xã, thị trấn nhằm khai thác nguồn nội lực trong nhân dân.
Nhờ có sự cố gắng liên tục, nguồn vốn huy động được tăng dần. Năm 1998,
tổng nguồn vốn huy động là 17369 triệu đồng. Năm 2002, tổng nguồn vốn
huy động là 47183 triệu đồng, đã tăng 172% so với năm 1998. Năm 2004,
tổng nguồn vốn huy động là 79207 triệu đồng, đã tăng 68% so với năm 2002,
tăng356% so với năm 1998.
Nguồn vốn huy động tăng đã tạo điều kiện cho công tác tín dụng phát
triển. Thực hiện Nghị quyết Trung Ương 5 ( khoá VII ) về đổi mới kinh tế
nông nghiệp nông thôn, Nghị định 64/ CP của Chính Phủ giao đất lâu dài cho
nhân dân sử dụng vào mục đích nông nghiệp, đồng thời xác định kinh tế hộ,
người nông dân có quyền quyết định các biện pháp để phát huy hiệu quả kinh
tế trên thửa ruộng nhận khoán, họ được vay vốn với điều kiện và thủ tục thuận
tiện hơn. Năm 1998, số lượt hộ được vay trên 9000 hộ, đến năm 2002 đã tăng
lên 23150 lượt hộ vay, tăng 257% so với năm 1998.
Đồng thời dư nợ bình quân đầu người cũng tăng lên. Năm 1998, số dư
nợ là 699 triệu đồng, năm 2002 tăng lên 1431 triệu đồng, tăng 106,5% , năm
2004 là 84099 triệu đồng. Những năm gần đây các dự án như : nuôi lợn theo
mô hình trang trại có 440 dự án với số tiền vay 2200 triệu đồng. Dự án nuôi
gà theo phương pháp công nghiệp, mua máy cày, máy bừa, vận chuyển, làm
dịch vụ...được ngân hàng cho vay vốn. Đặc biệt là dự án nuôi trồng phát triển
thuỷ sản của huyện được mở rộng và tăng cường đã tạo điều kiện thuận lợi để
vốn ngân hàng tham gia được tốt hơn.
Ngân hàng huyện thực hiện tốt quy chế, quy định nhiệm vụ trách
nhiệm của cán bộ lãnh đạo, viên chức cơ quan thực hiện chế độ giao ban cán
bộ chủ chốt môĩ tuần một lần vào thứ 6 hàng tuần để kiểm điểm, xem xét
công việc đã làm được, những việc phải làm tiếp, đề ra chương trình công tác
hàng tháng, phân công rõ người rõ việc. Thực hiện nguyên tắc tập thể lãnh
đạo cá nhân phụ trách, giao cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn phải nắm chắc
số hộ cần vay, mục đích sử dụng, điều kiện hoàn trả vốn . Nhờ đó, công tác
thu hồi nợ đạt kết quả tốt. Năm 1998, nợ quá hạn là 877 triệu đồng, tỷ trọng
2,46% . Năm 2002, nợ quá hạn giảm xuống 305 triệu đồng , tỷ trọng 0,56% .
Năm 2004, nợ quá hạn là 321 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 0,38 % tổng dư nợ.
Từ khi ngan hàng ra đời đã có hàng nghìn hộ sản xuất được vay vốn
ngân hàng và đã vươn lên thoát nghèo, có kinh tế khá. Điển hình hộ ông Bông
ở Lật Dương, xã Quang Phục, vay ban đầu 500000 VNĐ , sau vay 2,5 triệu
đồng để phát triển chăn nuôi, sau 3 năm đã xây dựng được nhà máy bằng, có
kinh tế khá. Hộ ông Liêm ở xã Quang Phục vay ngân hàng 1,5 triệu đồng để
chăn nuôi, sau mấy năm đã xây dựng được nhà, hiện nay ông vay 10 triệu
đồng của ngân hàng huyện để mở nghề mộc .....
Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng chú trọng công
tác bồi dưỡng cán bộ thường xuyên giáo dục nâng cao đạo đức, phẩm chất
của người làm công tác ngân hàng. Việc bố trí sắp xếp cán bộ đảm bảo hợp
lý, phù hợp với khả năng của từng người. Qua đó giúp cán bộ bảo toàn vay
vốn, đỡ xảy ra sai sót. Chi nhánh luôn tạo điều kiện cho các đồng chí đi học
tập chuyên môn lý luận để nâng cao trình độ theo kịp yêu cầu đổi mới của
ngành. Đến nay cơ quan có 19/50 đồng chí có trình độ đại học, 38% tương
đương đại học, 18% có trình độ tin học cơ bản.....Chi nhánh từng bước hiện
đại hoá công nghệ thanh toán với khách hàng đảm bảo nhanh chóng chính
xác, kịp thời, chuyển tiền điện tử đúng qui trình. Trình độ tay nghề cán bộ,
nhân viên được nâng lên, nhiều cán bộ đã được lựa chọn tham dự các cuộc thi
“ Cán bộ tín dụng giỏi” “ứng dụng tin học giỏi” “Kiến thức pháp luật và gia
đình” đã được giải của Ngân hàng No & PTNT thành phố. Công tác xây dựng
Đảng và các đoàn thể được chi bộ quan tâm lãnh đạo . Trong 7 năm qua(
1998-2004) chi bộ đã bồi dưỡng kết nạp được 6 Đảng viên mới, tạo thêm
nguồn sức mạnh cho Đảng, nâng cao tổng số của Đảng viên trong chi bộ là
32 đồng chí. Công đoàn đổi mới hoạt động thiết thực và hiệu quả. Trong đó
công tác nữ công thường xuyên được quan tâm vì cơ quan có tỷ lệ nữ cao
(78%) , nhờ vậy chị em luôn đoàn kết giúp đỡ nhau trong công tác, hoàn
thành nhiệm vụ, đồng thời nuôi dạy con ngoan khoẻ, gia đình hoà thuận hạnh
phúc.
Nhìn lại hơn chục năm qua, nhờ có những cố gắng phấn đấu liên tục,
Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng đã có những bước phát
triển toàn diện, vững chắc. Đặc biệt với mấy năm gần đây với kết quả của
mình, Chi nhánh liên tục đạt danh hiệu là đơn vị xuất sắc của Ngân hàng
No&PTNT Thành phố Hải Phòng, được UBND Thành phố tặng bằng khen,
nhiều đồng chí được bình bầu là lao động giỏi, chiến sĩ thi đua. Năm 2001 và
năm 2003 đồng chí Giám đốc đã được cấp bằng lao động sáng tạo của Liên
đoàn lao động Thành phố Hải Phòng.
Bước vào thời kỳ mới, Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên
Lãng tiếp tục phát huy kết quả đạt được, đoàn kết vượt khó đi lên, quyết tâm
đạt được những thành tích cao hơn nữa, xứng đáng với truyền thống của
huyện Tiên Lãng anh hùng.
2.1.2/ Hoạt động huy động nguồn vốn
Bảng phân tích tốc độ tăng trưởng nguồn vốn năm 2004
Mẫu số : 01/KHPT
Đơn vị : Triệu VNĐ
stt Chỉ tiêu Kỳ phân
Tích
Tăng, giảm so
Với kì trước
Tăng, giảm so KH
Số tiền % Số tiền %
1 Tổng nguồn vốn 79207 21044 36,2 2682 3,5
2 Cơ cấu nguồn vốn theo đồng tiền 79207 21044 2682 3,5
- Nguồn vốn nội tệ 78208 20045 34,5 2656 3,52
- Nguồn vốn ngoại tệ quy đổi
VNĐ
999 999 100 26 -2,5
3 Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn 79207 21044
- Nguồn vốn không kỳ hạn 43752 17619 65,7 12752 41,1
- Nguồn vốn có kỳ hạn<12 T 6561 -2575 -64,5 -1439 18
Nguồn vốn có kỳ hạn >12 tháng 28894 6000 26,2 -8636 23
TĐ: + NV có KH >12 T và <24 T 13898 -1627 -10,5 -4402 24
+ NV từ >24 T và < 60 T 14996 4373 41,1 -4204 21,9
+ Nguồn vốn >60 T 0
4 Phân theo loại nguồn vốn 79207 21044 2707 3,5
- Tiền gửi dân cư 35694 2897 8,8 -10206 -22,2
TĐ: Ngoại tệ quy đổi VNĐ 999 999 100 -26 -2,5
- Tiền gửi TCKT, TCXH 43513 18147 71,5 12913 42,2
TĐ: Ngoại tệ quy đổi VNĐ
-Vốn uỷ thác đầu tư(Trừ NHCS)
-Tiền gửi khác
5 Bình quân nguồnvốn 1 cán bộ 1616 429 1561
Tổng nguồn vốn huy động tại địa phương đến ngày 31/12/2004 là
79207 triệu đồng, tăng 21044 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng 36,2% so với
năm2003, tăng 2682 triệu đồng ( tăng 3,5%) so với kế hoạch.
Cơ cấu nguồn vốn huy động như sau:
2.1.2.1/Nguồn vốn phân theo tính chất huy động
+ Tiền gửi dân cư 35694 triệu đồng, tăng 2897 triệu đồng, tăng 8,8% so với
năm 2003 đạt 77,8 % kế hoạch và chiếm 45 % tổng nguồn vốn huy
động.Trong đó: tiền gửi bằng ngoại tệ (quy đổi) 999 triệu đồng (6335 đô la
Mỹ ) tăng 999 triệu đồng ( tăng100%) so với đầu năm đạt 97,5% kế hoạch
+ Tiền gửi các đơn vị tổ chức kinh tế 43513 triệu đồng, tăng 18147 triệu
đồng
(tăng 71,5%) so với năm 2003 và đạt 142,2% kế hoạch (tiền gửi kho bac
25595 triệu đồng tăng 13858 triệu động so với đầu năm)
2.1.2.2/ Nguồn vốn phân theo thời gian huy động:
+ Tiền gửi không kỳ hạn 43752 triệu đồng. Chiếm 55,2% tổng nguồn vốn
huy động tăng 17619 triệu đồng so với đầu năm.
+ Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng 6561 triệu đồng. Chiếm 8,3% tổng
nguồn vốn huy động tăng 2575 triệu đồng so với đầu năm
+ Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên 18112 triệu đồng. Chiếm 22,8%
tổng nguồn vốn huy động tăng 762 triệu so với đầu năm
+ Tiền gửi bậc thang 10742 triệu đồng. Chiếm13,6% tổng nguồn vốn huy
động, tăng 5198 triệu đồng, tăng 93,8% so với đầu năm
+ Tiền gửi tiết kiệm gửi góp 40 triệu đồng .Chiếm 0,1% tổng nguồn vốn
huy động tăng 40 triệu đồng so với đầu năm
2.1.2.3/ Thị phần nguồn vốn
Tổng nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn 112000
triệu đồng trong đó ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng là 79207 triệu
đồng. Chiếm tỷ lệ 70,7% thị phần với cơ cấu phân theo địa bàn như sau:
+ Bàn tiết kiệm 17 (Trung tâm huyện ): 68984 triệu đồng, tăng 19712 triệu
đồng tăng 40% so với đầu năm .
+ Phòng giao dịch Cầu Đầm : 354 triệu đồng, giảm 39 triệu đồng so với đầu
năm
+ Phòng giao dịch Đông Quy: 604 triệu đồng tăng 227 triệu đồng so đầu năm
+ Chi nhánh cấp 3 Vàm Láng: 9265 triệu đồng tăng 1144 triệu đồng (tăng
14%) so với đầu năm. Đạt 88,2% kế hoạch năm 2004
2.1.2.4/ Triển khai áp dụng các hình thức huy động vốn
Nhằm đa dạng hình thức huy động vốn cung cấp nhiều tiên ích cho
khách hàng căn cứ vào chế độ quy định ngân hàng No&PTNT huyện Tiên
Lãng đã triển khai các hình thức huy động vốn như: Tiết kiệm không kỳ hạn,
tiết kiệm có kỳ hạn từ 1 đến 24 tháng, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm hưởng lãi
bậc thang theo số dư và thời gian gửi, tiết kiệm dự thưởng, phát hành kỳ
phiếu, chứng chỉ tiền gửi, các hình thức này đã thu hút được nguồn vốn ổn
định từ dân cư.
Tuy nhiên trong năm việc huy động vốn tại địa phương còn gặp không ít
khó khăn như :
+ Lãi suất huy động luôn biến động và thấp hơn so với mức lãi suất huy động
của Kho bạc, Bưu điện, Hợp tác xã tín dụng, Ngân hàng chính sách xã hội.
+ Là huyện sản xuất nông nghiệp thuần tuý, thu nhập của nhân dân trong
huyện còn thấp, ít doanh nghiệp đóng tại địa phương.
+ La` vùng ngoại thành xa trung tâm thành phố giao thông đi lại khó khăn.
Song ngân hàng No&PTNT Huyện Tiên Lãng luôn phát huy những
thành tích đã đạt được, tìm mọi biện pháp để khắc phục khắc khó khăn vươn
lên hoàn thành tốt chỉ tiêu huy động vốn do ngân hàng No&PTNT Hải Phòng
giao và tăng hơn so với năm 2003.
Với nguồn vốn huy động trên Ngân hàng No&PTNT Huyện Tiên Lãng
mới chỉ đáp ứng bình quân được 74,5% trên nhu cầu vay vốn trên địa bàn.
Phần còn thiếu phải vay trung tâm điều hành. Cụ thể trong năm 2004 vay
ngân hàng No&PTNT Thành phố bình quân là 10285 triệu đồng( không kể
nguồn vốn ADB + VVB + AFD) là 10 triệu đồng.
2.1.3/ Hoạt động cho vay ( sử dụng vốn)
Bảng phân tích hoạt động cho vay năm 2004
Đơn vị : Triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch
Số
tiền
% Số tiền % Số tiền %
1. Tổng doanh số
cho vay
87.846
100
102.765 100 14.919 17
1.1 Cho vay ngắn hạn 71.237 81 73.986 72 2.749 3,86
1.2 Cho vay trung hạn 16.609 19 28.779 28 12.170 73,27
2 Tổng doanh số thu
nợ
75.327
83.916 8.589 11,4
2.1 Ngắn hạn 63.885 85 66.271 79 2.386 3,73
2.2 Trung hạn 11.442 15 17.645 21 6.203 54,2
3 Tổng dư nợ hữu
hiệu
65.122 83.971 18.849 29
3.1 Ngắn hạn 47.623 73 55.338 65,9 7.715 16
3.2 Trung hạn 17.499 27 28.633 34,1 11.134 63,6
4 Nợ quá hạn 161 193 32 20
4.1 NQH ngắn hạn 108 67 157 81,3 49 45,37
4.2 NQH trung hạn 53 33 36 18,7 -17 -32
5 NQH theo thời
gian
5.1 Dưới 180 ngày 84 52 108 56 44 52,4
5.2 Từ 181 ngày đến
360 ngày
61 38 70 36,2 9 14,75
5.3 Từ 361 ngày 16 10 15 7,8 -1 -6,25
6 Tỷ lệ NQH /Tổng
dư nợ
0,18 0,23 0,05
2.1.3.1/ Tình hình cho vay:
Tổng doanh số cho vay trong năm là 102765 triệu đồng, tăng 14919
triệu đồng, tăng 17% so với năm 2003. Trong đó :
+ Doanh số cho vay ngắn hạn là 73986 triệu đồng, chiếm 72% tổng doanh
số cho vay, tăng 2.749 triệu đồng, tăng 3,68% so với năm 2003.
+ Doanh số cho vay trung hạn là 28779 triệu đồng, chiếm 28% trong tổng
doanh số cho vay, tăng 12.170 triệu đồng, tăng gần gấp đôi so với năm 2003.
Bảng tổng doanh số cho vay các năm 2002, 2003, 2004
Đơn vị : Triệu đồng
STT Chỉ tiêu
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền % Số tiền %
Tồng doanh số cho vay 71.568 100 87.846 100 102765 100
1
Theo thành phần kinh
tế
1.245 1,73
1.1 Doanh nghiệp nhà nước 120
1.2 Hợp tác xã nông nghiệp 120 0,17 70 0,08 74 0,07
1.3 Tư nhân, cá thể 70.203 98,1 86.660 98,62 101.680 89,95
1.3.1 Hộ sản xuất 61.469 73.764 88.848 86.4
1.3.2 Đời sống 5.570 7.847 7.802
1.3.3
Cầm cố chứng chỉ có
giá
3.164 5.049 5.030
2 Theo ngành kinh tế
2.1 Ngành nông nghiệp 54.768 76 66.456 75 73.991 72
2.2 Thương nghiệp dịch vụ 5.500 8 7.250 8 8.221 8
2.3 Thuỷ sản 3.500 5 5.000 6 9.249 9
2.4 Ngành khác 7.085 11 9.140 11 11.304 11
3 Theo thời gian
3.1 Ngắn hạn 60.367 84 71.237 81 73.986 72
3.2 Trung hạn 11.205 16 16.609 19 28.779 28
2.1.3.2/ Tình hình thu nợ:
Tổng doanh số thu nợ trong năm là 83916 triệu đồng. Tỉ lệ thu nợ đạt
98,5% trên tổng doanh số nợ đến hạn, tăng 8.589 triệu đồng, tăng 11,4%
so với năm 2003. Tuy nhiên, tốc độ tăng doanh số thu nợ còn chậm hơn so
với tốc độ tăng doanh số cho vay. Trong đó:
+ Doanh số thu nợ ngắn hạn là 66271 triệu đồng, chiếm79% tổng doanh
số thu nợ.
+ Doanh số thu nợ trung hạn là 17645 triệu đồng chiếm 21% tổng doanh
số thu nợ.
2.1.3.3/ Cơ cấu dư nợ:
Tổng dư nợ đến 31/12/2004 là 83.971 triệu đồng ( không kế dư nợ EC
là 128 triệu đồng) đạt 100% kế hoạch năm và tăng 18.849 triệu đồng ( tăng
29%) so với năm 2003. Trong đó :
+ Dư nợ bằng VNĐ là 83.971 triệu đồng
+ Dư nợ bằng ngoại tệ : không có
Bảng tổng dư nợ hữu hiệu các năm 2002, 2003, 2004
Đơn vị : triệu đồng
STT Chỉ tiêu
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Số
tiền
% Số tiền % Số tiền %
Tổng dư nợ hữu hiệu 52.603 100 65.122 100 83.971 100
1 Theo TPKT
1.1 DNNN 1.115 2 810 1 400 0,48
1.2 Hợp tác xã nông nghiệp 0 0 65 0,1 37 0,04
1.3 Tư nhân, cá thể 51.488 98 64.247 98,9 83.534 99,48
1.3.1 Hộ sản xuất 46.090 87,62 57.101 87,68 74.234 88,42
1.3.2 Đời sống 4.681 6.379 8.294
1.3.3 Cầm cố chứng chỉ có giá 717 832 997
2 Theo ngành kinh tế
2.1 Ngành nông nghiệp 39.983 76 42.022 64 51.778 61,66
2.2 Thương nghiệp, dịch vụ 4.590 9 10.600 16 16.200 19,29
2.3 Thuỷ sản 2.306 4 4.000 7 6.900 8,22
2.4 Ngành khác 5.724 11 8.500 13 9.093 10,83
3 Theo thời gian
3.1 Ngắn hạn 40.271 76 47.623 73 53.338 65,9
3.2 Trung hạn 12.332 24 17.499 27 28.633 34,1
4 Theo địa bàn
4.1 Trung tâm 20.966 40 27.295 43 38.730 46,1
4.2 PGD Cầu Đầm 9.647 18 11.563 17 13.734 16,4
4.3 PGD Đông Quy 9.109 17 11.291 17 13.616 16,2
2.1.3.3.1/ Dư nợ phân theo loại cho vay:
+ Dư nợ ngắn hạn là 55.338 triệu đồng, đạt 100% kế hoạch, tăng 7.715
triệu đồng, tăng 16,2% so với năm 2003 và chiếm 65,9% tổng dư nợ hữu
hiệu.
+ Dư nợ trung hạn là 28.633 triệu đồng, đạt 100% so với kế hoạch , tăng
11.134 triệu đồng, tăng 63,6% so với năm 2003 và chiếm 34,1% tổng dư
nợ hữu hiệu.
2.1.3.3.2/ Dư nợ phân theo thành phần kinh tế:
+ Doanh nghiệp nhà nước : 400 triệu đồng
+ Doanh nghiệp ngoài quốc doanh : không có
+ Hợp tác xã nông nghiệp, dịch vụ: 37 triệu đồng
+ Hộ gia đình , cá thể: 83.534 triệu đồng, chiếm 99,5% tổng dư nợ hữu
hiệu.
2.1.3.3.3/ Dư nợ theo ngành kinh tế:
+ Ngành nông nghiệp : 51.778 triệu đồng, chiếm 61,66% tổng dư nợ hữu
hiệu.
+ Ngành thương nghiệp dịch vụ : 16.200 triệu đồng, chiếm 19,3% tổng dư
nợ hữu hiệu
+ Ngành thuỷ sản : 6.900 triệu đồng
+ Ngành khác : 9.093 triệu đồng
2.1.3.3.4/ Thị phần dư nợ:
Tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn là 123.970 triệu
đồng. Trong đó, dư nợ hữu hiệu của Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT
huyện Tiên Lãng là 83.971 triệu đồng, chiếm tỷ lệ67,73%. Thị phần cơ
cấu phân theo khu vực, như sau:
+ Trung tâm ngân hàng huyện là 38.730 triệu đồng, đạt 100% kế hoạch, tăng
11.435 triệu đồng, tăng 15,7% so với năm 2003 và chiếm 16,4% tổng dư nợ
hữu hiệu trong năm.
+ Phòng giao dịch Đông Quy là 13.616 triệu đồng, đạt 100% kế hoạch,
tăng 2.325 triệu đồng , tăng 20,6% so với đầu năm và chiếm 16,2 % tổng dư
nợ hữu hiệu.
+ Phòng giao dịch Cầu Đầm là 13.730 triệu đồng, đạt 100% kế hoạch, tăng
1.811 triệu đồng, tăng15,7% so với năm 2003 và chiếm 16,4% tổng dư nợ
hữu hiệu trong năm.
+ Ngân hàng cấp 3 – Vàm Láng: Là 17.891 triệu đồng, đạt 100% kế
hoạch, tăng 2.918 triệu đồng, tăng 19,5% so với đầu năm và chiếm 21,3%
tổng dư nợ hữu hiệu.
2.1.3.4/ Tình hình nợ quá hạn:
Tổng dư nợ quá hạn đến 31/12/2004 là 193 triệu đồng ( không tính nợ
quá hạn EC ) tăng 32 triệu đồng, tăng 20% so với đầu năm. Tỉ trọng nợ quá
hạn là 0,23% trên tổng dư nợ hữu hiệu.
Cơ cấu nợ quá hạn như sau:
2.1.3.4.1/ Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế:
+ Nợ qúa hạn hợp tác xã nông nghiệp, dịch vụ: 37 triệu đồng, chiếm
19,2% trong tổng dư nợ quá hạn, giảm 28 triệu đồng so với năm 2003.
+ Nợ quá hạn hộ sản xuất là 156 triệu đồng , chiếm 80,8% trong tổng dư
nợ quá hạn,
2.1.3.4.2/ Nợ quá hạn theo loại cho vay:
+ Nợ quá hạn ngắn hạn là 157 triệu đông, chiếm 81,3%
+ Nợ quá hạn trung hạn là 36 triệu đồng, chiếm 18,7 %
2.1.3.4.3/ Nợ quá hạn phân theo thời gian
+ Nợ qúa hạn đến 180 ngày : 108 triệu đồng, chiếm 56%
+ Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày : 70 triệu đồng, chiếm 36,2%
+ Nợ khó đòi ( Trên 12 tháng ): 15 triệu đồng, chiếm 7,8%
2.1.3.4.4/ Nợ qúa hạn phân theo địa bàn
+ Trung tâm : 108 triệu đồng, chiếm 56%
+ Phòng giao dịch Cầu Đầm : 11 triệu đồng, chiếm 26%
+ Ngân hàng cấp 3 – Vàm Láng : 24 triệu đồng, chiếm 12,3%
2.1.3.5/ Việc trích lập dự phòng rủi ro, xử lý rủi ro và số đã thu sau xử lý
Trong năm 2004, Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng
đã thực hiện tốt việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo chế độ quy định. Kết
quả:
+ Tổng số tiền đã trích lập quỹ dự phòng rủi ro là 26 triệu đồng
+ Tổng số nợ đã được xử lý rủi ro là 116,6 triệu đồng
+ Tổng số nợ xử lý thu được trong năm là 148,5 triệu đồng , đạt 99% kế
hoạch giao, trong đó thu nợ gốc là 101,2 triệu đồng.
Năm 2004, chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng đã
quan tâm tới công tác thu hồi nợ động với những biện pháp tích cực, cán bộ
sâu sát nên đã đạt được hiệu quả cao. Tổng dư nợ xử lý đến 31/12/2004 là 910
triệu đồng.
Về xoá nợ: Tổng dư nợ đước xoá đến 31/12/2004 là 47.117 triệu đồng
Về nợ quá hạn EC đến 31/12/2004 là 180 triệu đồng. Trong năm
không thu được khoản nợ nào nhưng chuyển về thành phố 21 triệu đồng tiền
lãi nhập gốc.
2.1.3.6/ Tín dụng uỷ thác Ngân hàng Chính sách xã hội:
Trong năm 2004, Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng đã tổ
chức thực hiện tốt việc cho vay, thu nợ, bàn giao thu nợ của Ngân hàng Chính
sách xã hội. Kết quả:
+Tổng doanh số cho vay đến 31/8/2004 là 7.941 triệu đồng.
+Tổng doanh số thu nợ đến 30/11/2004 là 16.328 triệu đồng.
+ Tổng dư nợ bàn giao sang Ngân hàng Chính sách Xã hội ngày
27/11/2004 là 4762 hộ với số tiền là 11.877.839 đồng.
2.1.4/Hoạt động trung gian
Ngoài hai hoạt động chính của ngân hàng là huy động vốn và cho vay thi
chi nhánh đã phát triển một số dịch vụ như chuyển tiền điện tử, phát hành và
thanh toán bắng séc, uỷ nhiệm thu-chi, mở tài khoản cá nhân...
+ Thanh toán không dùng tiền mặt năm 2004 số tiền là 1907 tỷ đồng
+ Chuyển tiền điện tử đã thực hiện 900 lệnh chuyển đi với số tìên là 22 tỷ
đồng và 1200 lệnh chuyển đến với số tiền là 130 tỷ đồng.
+ Thu từ dịch vụ là 41 triệu đồng.
+ Thu kinh doanh ngoại tệ là 15 triệu đồng.
2.2/ Thực trạng cho vay hộ sản xuất của Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện
Tiên Lãng
Tại Tiên Lãng thì kinh tế hộ vẫn là thành phần chủ yếu có số lượng lao
động dồi dào hoạt động ở nhiều ngành nghề khác nhau, giá trị sản lượng sản
xuất ra hàng năm chiếm một tỷ trọng lớn. Đối tượng vay vốn của ngân hàng
để phát triển kinh tế đại bộ phận là kinh tế hộ. Kinh tế quốc doanh và hợp tác
xã cũng là đối tượng đầu tư của ngân hàng, song chiếm tỷ trọng không đáng
kể, chiếm một phần nhỏ trong tổng số vốn mà ngân hàng cho vay.
Có thể thấy rằng, hộ sản xuất tại Tiên Lãng được phân chia thành hai
loại là hộ thông thường và hộ nhèo. Hoạt động cho vay của ngân hàng tập
trung vào loại hộ thông thường là chủ yếu. Thực tế trên địa bàn huyện, những
hộ sản xuất có tính tự sản tự tiêu, quy mô sản xuất nhỏ, vốn sản xuất chủ yếu
là trồng trọt, chăn nuôi ở phạm vi gia đình thuần nông, chăn nuôi của các hộ
gia đình này theo kiểu tiết kiệm bỏ ống với số lượng ít, chủ yếu để bán và
phục vụ tiêu dùng như : nuôi trâu bò lấy sức kéo, nuôi gà vịt để bán . Loại hộ
này chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng số hộ sản xuất của toàn huyện.
2.2.1/Tình hình cho vay hộ sản xuất:
Cùng với sự tăng trưởng trong hoat động cho vay nói chung, Chi nhánh
Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng cũng đã mở rộng hoạt động cho vay
đối với hộ sản xuất, điều đó được thể hiện qua bảng biểu sau :
Từ biểu đồ trên ta thấy, doanh số cho vay đối với hộ sản xuất năm 2002 là
61.469 triệu đồng, chiếm 86% tổng doanh số cho vay trong năm. Năm 2003,
doanh số cho vay đối với hộ sản xuất là 73.764 triệu đồng, chiếm 84% tổng
doanh số cho vay trong năm, tăng 12.295 triệu đồng, tăng 20% so với năm
2002. Năm 2004, doanh số cho vay hộ sản xúât là 88.847 triệu đồng, chiếm
Chỉ tiêu 2002 2003 2004
Tổng doanh số CV 71.568 87.846 102.765
Doanh số CV HSX 61.469 73.764 88.847
86,46% tổng doanh số cho vay trong năm với 13.842 lượt hộ được vay vốn,
tăng 15.083 triệu đồng, tăng 20% so với năm 2003.
Doanh số cho vay tại cho nhánh tăng dần qua các năm, tuy nhiên tỷ trọng
doanh số cho vay hộ sản xuất trên tổng doanh số cho vay qua các năm gần
như không thay đổi và chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng doanh số cho vay tại
chi nhánh. Điều đó được thể hiện qua biểu đồ sau:
2.2.2/ Cơ cấu dư nợ hộ sản xuất:
Tổng dư nợ hữu hiệu qua các năm sau đều tăng hơn so với năm trước.
Đồng thời, cùng với sự tăng tổng dư nợ qua các năm cảu ngân hàng thì dư nợ
hộ sản xuất cũng tăng tương ứng và chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng dư nợ
tai chi nhánh ngân hàng. Điều này được biểu hiện qua biểu đồ sau:
2002 2003 2004
Chỉ tiêu DNNN
HTX No,
dvụ Đối tợng khác HSX
Tỷ trọng(%) 0.98 0.07 12.55 86.4
Tổng d nợ 52.603 65.122 83.971
D nợ HSX 46.09 57.101 74.242
Qua biểu đồ trên, ta thấy dư nợ hộ sản xuất năm 2002 là 46.090 triệu đồng,
chiếm 87,62% tổng dư nợ trong năm. Năm 2003, dư nợ hộ sản xuất là 57.101
triệu đông, chiếm 87,7% tổng dư nợ trong năm, tăng 11.011 triệu đồng, tăng
24% so với năm 2002. Năm 2004, dư nợ hộ sản xuất là 74.242 triệu đồng,
chiếm 88,4% tổng dư nợ trong năm, tăng 17.141 triệu đồng, tăng 30% so với
năm 2003. Trong đó:
+ Trại nuôi gà hậu bị : có 10 trại với số tiền còn dư nợ là 201 triệu đồng.
+ Trại chăn nuôi lợn: có 9 trại với số tiền còn dư nợ là 670 triệu đồng.
+ Hộ có người đi lao động nướcc ngoài : có 159 hộ với số tiền còn dư nợ là
1610 triệu đồng.
+ Hộ mua máy nông nghiệp : có 30 hộ với số tiền còn dư nợ là 185 triệu
đồng.
+ Hộ nuôi trồng thuỷ sản : có 103 hộ với số tiền còn dư nợ là 6.900 triệu
đồng.
2.2.3.Tình hình NQH.
Tổng dư nợ quá hạn đến 31/12/04 là 193 trđ (không tính NQH EC là
128 trđ) tăng 32 trđ, tăng 20% so với năm 2003. Tuy nhiên, dư nợ quá hạn hộ
sản xuất năm 2004 là 156 triệu đồng, giảm 5 triệu đồng, giảm 3% so với năm
2003. Điều đó được thể hiện qua biểu đồ sau :
Qua biểu đồ ta thấy , dư nợ quá hạn hộ sản xuất năm 2003 là 161 triệu
đồng, chiếm 100% tổng dư nợ quá hạn trong năm. Đến năm 2004 thì dư nợ
Chỉ tiêu 2003 2004
Tổng d nợ QH 161 193
D nợ QH HSX 161 156
quá hạn hộ sản xuất giảm xuống còn 156 triệu đồng, chiếm 80,8% trong tổng
dư nợ quá hạn trong năm.
Tỷ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất năm 2004 là 0,21% trên tổng dư nợ hộ
sản xuất, và chiếm 0,25% trên tổng dư nợ hữu hiệu trong năm. Như vậy, tỷ
lệ nợ quá hạn năm 2004 có xu hướng giảm so với năm 2003, chứng tỏ khẩ
năng thu hồi nợ của chi nhánh tốt hơn và hoạt động cho vay của chi nhánh
đã có hiệu quả hơn so với năm 2003.
2.3/ Đánh giá hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân
hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng.
2.3.1/ Kết quả đạt được
Qua các kết quả đạy được đã nêu ở trên, nhìn chung trong năm 2004,
hoạt động cho vay của chi nhánh nói chung và hoạt động cho vay đối với hộ
sản xuất nói riêng đã có nhiều chuyển biến tích cực.
+ Tốc độ tăng trưởng tín dụng tốt phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế tại
địa phương.
+ Cơ cấu đầu tư tín dụng được đổi mới. Tỷ lệ đầu tư vốn giữa các ngành
kinh tế phù hợp với đặc điểm kinh tế địa phương. Dư nợ trung hạn được mở
rộng góp phần thể hiện cơ cấu nông nghiệp nông thôn.
+ Chất lượng tín dụng đảm bảo, hiệu quả: tỷ trọng NQH thấp, tỷ lệ thu nợ
đến hạn cao. Các đơn vị, hộ vay sử dụng vốn vay đúng mục đích, sản xuất
kinh doanh có hiệu quả, đời sống được nâng lên và hoàn trả nợ đúng hạn cả
gốc và lãi.
Nhờ có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển nhiều
hộ đã mạnh dạn đầu tư và vay thêm vốn của ngân hàng để chăn nuôi, mở
mang ngành nghề. Tiêu biểu có hộ anh Thao xã Quang Phục vay 10 trđ xây
dựng chuồng trại, nuôi lợn thịt số lượng lớn từ 70 đến 80 con. Ngoài việc áp
dụng khoa học công nghệ của men vi sinh với thức ăn cho lợn, anh còn xây bể
khí Bioga lấy khí đốt phục vụ sinh hoạt hàng ngày và giữ vệ sinh môi trường.
Mỗi năm trừ chi phí, trả vốn vay anh thu về 20 – 25 trđ.
ở làng Lật Dương, xã Quang Phục có nghề dệt chiếu cói truyền thống lâu
đời, mấy năm gần đây nhờ vay vốn ngân hàng nghề dết chiếu được khôi phục
và phát triển. Làng có 300 “go” dệt (bình quân mỗi hộ 1 go). Mỗi năm làng
sản xuất trên 60000 đôi chiếu cung cấp cho thị trường và cũng trong một năm
tiêu thụ trên 300 tấn cói nguyên liệu, doanh thu 1 tỷ đồng tiền hàng hoá.
Để đạt được những kết quả trên là do:
- ............................................................................................................ T
rong thời gian qua, cán bộ tín dụng đã không ngừng củng cố mối quan hệ
cộng tác, sự phối kết hợp giữa chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Tiên
Lãng với các hội nông dân trong việc cho vay, sử dụng nguồn vốn thu hồi vốn
lãi, giúp nhân dân phát triển kinh tế.
- ............................................................................................................ N
gân hàng đã thực hiện tốt chức năng của mình, phục vụ đắc lực cho việc thực
hiện nhiệm vụ chính trị, mục tiêu phát triển kinh tế của huyện nhà, đã thông
cảm và sâu sát, đáp ứng đầy đủ về nguốn vốn cho việc phát triển kinh tế hộ
sản xuất của toàn huyện.
- ............................................................................................................ N
gân hàng đã đặt ra chương trình kế hoạch hợp lý, nắm bắt tình hình tại cơ sở,
kết hợp chặt chẽ với Hội phụ nữ và Hội nông dân để tìm hiểu mục đích, nội
dung, khả năng hoàn trả vốn của những hộ có nhu cầu vay vốn. Đồng thời đã
thường xuyên kiểm tra, giám sát và phát huy hiệu quả của vốn vay.
2.3.2/ Những mặt chưa làm được.
- Nguồn vốn tự huy động chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn vay của nhân dân
trên địa bàn huyện, cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý. Nguồn vốn không kỳ hạn
chiếm tỷ trọng lớn, do đó không ổn định trong kinh doanh. Bình quân nguồn
vốn huy động trên một cán bộ công nhân viên còn thấp, đạt 1.524 trđ trên một
người.
- Chưa có dự án lớn và dài hạn.
- Đầu tư chủ yếu là hộ sản xuất nông nghiệp thuần tuý, số món nhiều, số
tiền vay nhỏ, chi phí nghiệp vụ cao dẫn đến kết quả tài chính thấp, hệ số
lương chưa đạt với yêu cầu của ngành.
- Dư nợ bình quân đầu người còn thấp, đạt bình quân là 1.680 trđ/người.
2.3.3/Nguyên nhân của những tồn tại trên.
- Do đặc điểm của huyện, chủ yếu là sản xuất nông ngiệp, đời sống nông
dân còn khó khăn nên việc huy động vốn còn nhiều hạn chế.
- Ngân hàng chưa khai thác triệt để nguồn vốn nhỏ lẻ dư thừa trong dân,
chưa có chính sách lãi suất phù hợp để thu hút sự đầu tư, gửi tiết kiệm của
dân.
- Do thủ tục vay vốn còn rườm rà nên nhiều hộ chấp nhận đi vay vốn ở
ngoài với lãi suất cao hơn nhưng nhanh chóng và thuận tiện.
- Lãi suất tiền gửi tiết kiệm thấp nên nhiều hộ có tiền dư thừa với khối
lượng khá lớn nhưng không gửi vào ngân hàng mà để cho vay lãi ngày với lãi
suất rất cao.
- Hiện nay, vấn đề rào cản lớn nhất ngăn trở ngân hàng cho vay vốn trung
và dài hạn đối với hộ sản xuất, đó là vấn đề tài sản đảm bảo tiền vay và việc
sử lý các tài sản đảm bảo còn nhiều bất cập.
Chương 3
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với các hộ sản xuất tại Chi nhánh
Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng
3.1/ Mục tiêu, định hướng phát triển
3.1.1/ Định hướng chung
+ Thực hiện tốt công tác huy động nguồn vốn cũng như việc moả rộng đầu tư
tín dụng.
+ Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đảm bảo chất tín dụng, hạn chế
rủi ro.
+ Đảm bảo an toàn tài sản kho quỹ, tài sản cơ quan.
3.1.2/ Chỉ tiêu phấn đấu năm 2005
+ Nguồn vốn huy động đạt : 91 tỷ đồng
+ Dư nợ hữu hiệu đạt : 106 tỷ đồng
+ Tỷ trọng nợ quá hạn dưới 0,4% tổng dư nợ hưũ hiệu
+ Thu dịch vụ đạt : 60 triệu đồng
+ Thu nợ xử lý rủi ro : 150 triệu đồng
+ Hệ số tiền lương là : 1,25
Bảng kế hoạch tín dụng quý I năm 2005
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Cho vay
Dư nợ ngắn hạn Dự nợ trung hạn Tổng cộng
ước
TH
quý
4/04
KH
Quý
1/05
Tăng
truởng
ước
TH
quý
4/04
KH
Quý
1/05
ST
Tăng
truởng
ước
TH
quý
4/04
KH
Quý
1/05
Tăng
truởng
ST % ST %
1CVnôngnghiệp 43,2 44 0,8 1,8 15,8 17,5 1,7 10,7 59 61,5 2,5 4,2
2.CVngành thuỷ sản 4 4 0 0 5 6 1 20 9 10 1 11,1
3.CVPB&DVBVTVật 3 3,5 0,5 16,7 3 3,5 0,5 16,6
4.CVngànhlâmnghiệp
5.CV XDCSHTnông
thôn
6.CVCNCB sau thu
hoạch
7.CVngànhmía đường
8.CV ngành khác 4 4 0 0 9,5 10,5 1 10,5 13,5 14,5 1 7,4
Bảng kế hoach tín dụng năm 2005
Đơn vị: triệu đồng
ST % ST %
1.CV nông nghiệp 43,2 47,5 4,3 10 15,8 21,3 5,5 34,8 59 68,8 9,8 16,6
2. CV ngành thuỷ sản 4 5,5 1,5 37,5 5 7,5 2,5 50 9 13 4 44,4
3. CV
PB&DVBVTVật
3 4 1 33,9 3 4 1 33,3
4.CV ngành lâm
nghiệp
5.CV XDCSHT nông
thôn
6.CV CNCB sau thu
hoạch
7.CV ngành mía
đường
8.CV ngành khác 4 6,7 2,7 67,5 9,5 13,5 4 42 13,5 20,2 6,7 49,6
Tổng cộng 54,2 63,7 9,5 17,5 30,3 42,3 12 39,6 84,5 10,6 21,5 25,4
3.2/ Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất
3.2.1/ Xây dựng phương thức cho vay phải dựa trên cơ cấu và chất lượng:
Các khoản cho vay của ngân hàng phải đáp ứng được những yêu cầu: các
khoản cho vay phải đáng tin cậy và có khả năng thu hồi vốn, có lợi cho các
khoản ngân quỹ của ngân hàng kinh doanh, các khoản cho vay có thể thoả
mãn nhu cầu hợp pháp của mà ngân hàng cho vay.
3.2.2/ Xây dựng quy trình quản lý tín dụng hợp lý, khoa học:
Coi trọng qui trình và thể lệ cho vay là cơ sở thu hồi nợ, đảm bảo lành
mạnh về vốn đầu tư và sinh lợi. Có bốn giai đoạn chính trong tiến trình quản
lý rủi ro tín dụng. Khởi đầu cho đến khi giải ngân và mục tiêu kinh doanh
được chấp nhận, rủi ro được xem xét khi lập hồ sơ tín dụng và quyết định cho
vay; giám sát khách hàng cho vay và theo dõi trả nợ, thu hồi nợ; do lường rủi
ro ngay từ giai đoạn đầu cho đến khi thu hồi hết nợ. Trong thực tế 4 giai đoạn
này đều dựa vào chính sách tín dụng, thủ tục kiểm soát và chế độ thông tin
quản lý, là điểm trọng yếu trong quy trình quản lý tín dụng.
3.2.3/ Nắm vững những thông tin về khách hàng vay vốn:
Phải xác định cho được khách hàng vay vốn thuộc đối tượng nào? Uy tín
của họ đối với Ngân hàng ra sao? Có sẵn lòng để trả nợ ngân hàng hay
không? Phương án vay vốn có mang lại hiệu quả kinh tế để khách hàng trả nợ
ngân hàng hay không?
Việc thẩm định uy tín khách hàng phải được xem xét là yếu tố quan trọng
nhất trong quan hệ tín dụng. Xét theo lý thuyết thì việc đánh giá các yếu tố cá
nhân là hoàn toàn mang tính chủ quan, thế nhưng việc đánh giá của cán bộ tín
dụng có được chính xác hay không sẽ có vai trò quyết định đến hiệu quả tín
dụng cho vay, nếu việc đánh giá sai đối tượng khách hàng xin vay vốn, sẽ làm
giảm những khách hàng có mối quan hệ tốt với ngân hàng hoặc có thể ngân
hàng không có khả năng thu hồi nợ khi đã cho vay. Công việc sẽ dễ dàng hơn
nhiều nếu người đi vay là khách hàng thường xuyên và lâu năm của ngân
hàng đã từng vay vốn trước đó, tập hợp khách hàng có mối quan hệ với Ngân
hàng thì ngân hàng phải có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về thủ tục, phương
thức cho vay và đặc biệt quan tâm khả năng trả nợ của khách hàng, xem xét
đến trách nhiệm trong quản lý kinh doanh... Những khía cạnh này nên xem
xét một cách kĩ lưỡng trong quá trình ra quyết định cho vay.
3.2.4/ Nắm vững và theo dõi sát sao tình hình sử dụng vốn vay của hộ vay
vốn:
Nhiệm vụ đặt ra là cán bộ tín dụng ngân hàng phải thường xuyên theo
dõi tình hình sử dụng vốn vay mà hộ sản xuất đã vay của ngân hàng để thực
hiện theo mục đích vay vốn, tránh tình trạng không quản lý được tình hình sử
dụng vốn theo phương án xin vay.
Tại huyện Tiên Lãng, hộ sản xuất chủ yếu là hộ sản xuất nông nghiệp
với khả năng tính toán và lập kế hoạch sản xuất còn thấp. Do đó cán bộ tín
dụng nên tiếp cận các đối tượng này và hướng dẫn họ hạch toán kinh doanh
để đưa ra con số xin vay phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng
thời phải theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của họ để kiểm soát rủi ro có
thể xảy ra đối với phương án kinh doanh của các hộ.
3.2.5/ Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng:
Khả năng trả nợ của hộ sản xuất thường phụ thuộc vào cả nguồn thu
trong tương lai khi hoạt động tín dụng chuẩn bị đến hạn thanh toán. Các
nguồn thu này là kết quả của khách hàng vay vốn trong từng chu kỳ.
Đối với các hộ sản xuất nông nghiệp thì nguồn thu chủ yếu từ các nông
sản thu hoạch từ mùa màng. Giá cả đối với sản phẩm nông nghiệp rất biến
động,và mỗi khi giá giảm có thể làm suy giảm đáng kể đến giá trị vật đảm bảo
của người cho vay. Để giảm bớt rủi ro trong cho vay nông nghiệp, thỉnh
thoảng các chủ ngân hàng khuyến khích các khách hàng của họ đa dạng hoá
các hoạt động và sản xuất nhiều vụ mùa hơn, nhờ đó giảm bớt rủi ro thiệt hại
do giá về một loại hàng hoá nào đó. Các chủ ngân hàng cũng có thể khuyến
khích các hộ bán các sản phẩm của họ trong 3 hoặc 4 lần trong một năm, thay
vì bán khi đến màu hoặc thay vì chờ giá, để tránh rủi ro phải bán khi giá thấp
nhất để đảm bảo khả năng trả nợ của khách hàng.
Những con số dự trù về nguồn thu trong phương án kinh doanh cũng
được xem xét trong mối quan hệ với các cam kết khác mà người đi vay phải
thực hiện trả nợ. Đặc biệt khi đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng vay
vốn, ngân hàng phải nắm rõ nguồn trả nợ chính, tức là khả năng sinh lời của
phương án xin vay và các nguồn trả nợ chính, tức là khả năng sinh lời của
phương án xin vay và các nguồn thu khác mà khách hàng có thể cam kết để
trả nợ cho ngân hàng khi nguồn trả nợ chính thức có sự cố, đồng thời xem xét
kèm theo nhửng rủi ro tiềm tàng có thể mà bước đầu tín dụng chưa thẩm định
được nhằm điều chỉnh thời hạn cho vay và thu hồi nợ được hợp lý.
Trong các giai đoạn giá cả giảm, các chủ ngân hàng thường thấy rằng hộ
sản xuất không muốn bán với giá hạ để hoàn trả các khoản vay. Tuy nhiên,
nếu cho vay đảo nợ được thực hiện, mà trong nhiều trường hợp thường là vậy,
người vay có thể cần thêm tín dụng để trang trải cho các hoạt động và lưu
kho. Các giai đoạn giá cả thấp hoặc mùa màng thất thua hoặc cả hai, kéo theo
việc hoàn trả tiền vay bị giám sút, phát sinh các khoản vay mới và tái tài trợ.
Để tránh phải vay thêm hoặc tái tài trợ, người vay thường phải bán hàng hoá,
đất đai hoặc trang thiết bị của họ, thậm chí với gía rất thấp để có vốn thực
hiện việc hoàn trả,
Khả năng trả nợ là yếu tố rất quan trọng đánh giá công tác thẩm định
trong hoạt động cho vay cuả ngân hàng, là chứng minh về uy tín của khách
hàng trong quan hệ nợ nần. Như vậy xác định vấn đề sống còn của một ngân
hàng khi tiến hành thủ tục cho vay.
3.2.6/ Cho vay dựa vào tài sản thế chấp, cầm cố, đảm bảo tiền vay:
Theo các văn bản đã ban hành thì về nguyên tắc cho vây phải có đảm
bảo, riêng đối với hộ nông dân vay dưới 10 triệu đồng, cho vay chủ trang trại
sản xuất hàng hoá vay dưới 20 triệu đồng, nuôi trồng giống thuỷ sản dưới 50
triệu đồng thì Ngân hàng No&PTNT Việt Nam có thể thực hiện biện pháp
không bảo đảm bằng tài sản thế chấp.
Trên thực tế đảm bảo tín dụng hiện nay chủ yếu tập trung hàng đầu là thế
chấp bất động sản và quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất. Tuy nhiên, tài sản thế chấp chỉ nên xem là một trong những điều kiện
nhằm giúp cho ngân hàng thương mại có khả năng thu hồi được một phần
khoản nợ. Như chúng ta thấy khi đã xử lý tài sản thế chấp thì quan hệ tín dụng
cho vay đã gặp phải rủi ro, do vậy chỉ nên coi xử lý tài sản thế chấp là một
biện pháp cuối cùng để thu nợ mà thôi.
3.2.7/ Nâng cao trình độ và phẩm chất cán bộ tín dụng:
- Trước hết là người lãnh đạo ngân hàng không chỉ đơn thuần là một nhà quản
lý kinh doanh mà họ còn phải biết truyền cảm hứng cho nhân viên bằng lời
nói, hành động và đưa ra những quy
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo tốt nghiệp- Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất tại Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng.pdf