Báo cáo Tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Sơn Động

Tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Sơn Động: 1 Báo cáo tốt nghiệp “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh nhno&ptnt Sơn Động” 2 Mục lục Chương1: Tín dụng Ngân hàng và vấn đề chất lượng tín dụng Ngân hàng thương mại Chương2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại nhno&ptnt Sơn Động. Chương3: Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh nhno&ptnt Sơn Động. 3 Mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Qua hơn mười năm thực hiện chủ trương đổi mới nền kinh tế với chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước đã đem lại những thay đổi to lớn, sâu sắc và toàn diện trên toàn bộ các mặt, lĩnh vực của đời sống kinh 4 tế, xã hội. Những thay đổi đó tạo tiền đề cho đất nước từng bước hội nhập, hoà chung vào xu hướng phát triển của thế giới. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới của nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng nói chung, nhno&ptnt Việt Nam nói riêng phải thể hiện được vai trò của mình trong xu thế phát triển chung của đất nước. Từ ngày thành lập tới nay nhno&ptnt Việt Nam luôn là m...

pdf72 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1060 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Sơn Động, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Báo cáo tốt nghiệp “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh nhno&ptnt Sơn Động” 2 Mục lục Chương1: Tín dụng Ngân hàng và vấn đề chất lượng tín dụng Ngân hàng thương mại Chương2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại nhno&ptnt Sơn Động. Chương3: Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh nhno&ptnt Sơn Động. 3 Mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Qua hơn mười năm thực hiện chủ trương đổi mới nền kinh tế với chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước đã đem lại những thay đổi to lớn, sâu sắc và toàn diện trên toàn bộ các mặt, lĩnh vực của đời sống kinh 4 tế, xã hội. Những thay đổi đó tạo tiền đề cho đất nước từng bước hội nhập, hoà chung vào xu hướng phát triển của thế giới. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới của nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng nói chung, nhno&ptnt Việt Nam nói riêng phải thể hiện được vai trò của mình trong xu thế phát triển chung của đất nước. Từ ngày thành lập tới nay nhno&ptnt Việt Nam luôn là một trong năm Ngân hàng quốc doanh lớn, có uy tín. Thông qua mạng lưới chi nhánh rộng khắp trên 63 tỉnh thành, nhno&ptnt đã thể hiện vai trò chủ đạo của mình trong các lĩnh vực đầu tư SXKD, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, góp phần lớn vào quá trình cnh-hđh nông thôn. Trong toàn bộ các lĩnh vực hoạt động của nhno&ptnt Việt Nam, hoạt động tín dụng là hoạt động mũi nhọn, có vai trò quan trọng không chỉ đối với Ngân hàng mà còn đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung. Cùng với sự phát triển không ngừng của hệ thống Ngân hàng, nhno&ptnt Việt Nam cũng không ngừng lớn mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, đáp ứng có hiệu quả mọi yêu cầu của nền kinh tế. Như chúng ta đã biết, tín dụng là nghiệp vụ truyền thống và chủ yếu trong hoạt động của các Ngân hàng, song song với những lợi ích mà nghiệp vụ này đem lại cho Ngân hàng là những rủi ro có thể xảy ra bất cứ khi nào. Vấn đề rủi ro tín dụng là vấn đề nan giải mà các Ngân hàng đã và đang phải đối mặt. Vì vậy việc tìm kiếm các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng cũng là giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cho Ngân hàng luôn là vấn đề mang tính cấp thiết cao. Từ hoạt động thực tiễn trong những năm vừa qua, với lý do khách quan chủ quan, hoạt động tín dụng còn một số tồn tại nhất định. Do vậy việc: “nâng cao chất lượng tín dụng” của nhno&ptnt Việt Nam cũng như chi nhánh nhno&ptnt Sơn Động không 5 những là đòi hỏi bức thiết trong hoạt động Ngân hàng mà còn là đòi hỏi khách quan đối với sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế-xã hội. 2. Mục đích nghiên cứu Với kiến thức đã học và qua thời gian thực tập tại nhno&ptnt Sơn Động em xin trình bày đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh nhno&ptnt Sơn Động”. Thông qua chuyên đề em có thể tổng hợp lại những kiến thức đã được học tại trường và thu thập thêm kinh nghiệm thực tiễn tại ngân hàng cơ sở nhằm trợ giúp công việc sau này. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: vấn đề chất lượng tín dụng tại chi nhánh nhno&ptnt Sơn Động. Phạm vi nghiên cứu: qua sách vở và thực tế hoạt động tín dụng tại chi nhánh nhno&ptnt Sơn Động. 4. Phương pháp nghiên cứu Chuyên đề sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp phân tích - Phương pháp so sánh - Phương pháp tổng hợp 5. Kết cấu chuyên đề Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được trình bày trong ba chương: Chương1: Tín dụng Ngân hàng và vấn đề chất lượng tín dụng Ngân hàng thương mại Chương2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại nhno&ptnt Sơn Động. Chương3: Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh nhno&ptnt Sơn Động. 6 Nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề tuy không mới nhưng phức tạp, có quan hệ đến nhiều ngành, nhiều cấp. Để đạt được chất lượng tín dụng ngày một nâng cao vấn đề đang được nhiều Ngân hàng quan tâm không chỉ cần sự cố gắng, nỗ lực từ phía Ngân hàng mà còn cả sự quan tâm ủng hộ của Nhà nước và các bộ ngành liên quan. chương1 : Tín dụng Ngân hàng và vấn đề chất lượng tín dụng Ngân hàng thương mại 1.1. Tín dụng Ngân hàng. 7 1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của tín dụng Ngân hàng. 1.1.1.1.Khái niệm Tín dụng là nghiệp vụ truyền thống và chủ yếu đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Nhưng đến nay vẫn chưa có một định nghĩa chính xác về tín dụng. - Tín dụng xuất phát từ chữ la tinh là tin tưởng tín nhiệm. - Theo chức năng hoạt động của Ngân hàng thì tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa hai bên cho vay (Ngân hàng) và bên đi vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. - Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ từ cho người cho vay sang người đi vay. 1.1.1.2. Đặc trưng của tín dụng Ngân hàng a. Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tưởng giữa người đi vay và người cho vay, có thể nói đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng. Người cho vay tin tưởng rằng vốn sẽ được hoàn trả đầy đủ khi đến hạn, người đi vay cũng tin tưởng vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay. b. Tín dụng Ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng mang tính chất tạm thời. Tính tạm thời của sự chuyển nhượng đề cập đến thời gian sử dụng tài sản đó. Thời hạn vay được xác định dựa trên sự phù hợp của nguồn vốn nhàn rỗi của người cho vay và chu kì sản xuất của người đi vay. c. Tín dụng Ngân hàng mang tính hoàn trả, tài sản được chuyển nhượng phải được hoàn trả đúng hạn cả về thời gian và lượng giá trị. Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. 8 1.1.2. Phân loại tín dụng 1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng. a. Cho vay ngắn hạn: loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. b. Cho vay trung hạn: loại cho vay này có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng. Tín dụng trung hạn sử dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm tscđ cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sxkd, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. c. Cho vay dài hạn: là loại cho vay co thời hạn trên 60 tháng. Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như: xây dựng nhà ở, đầu tư các thiết bị phương tiện vận tải có quy mô lớn… 1.1.2.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng. a. Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng bất động sản nhà ở đất đai… b. Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại. c. Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón thuốc, trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc... d. Cho vay các định chế tài chính: bao gồm cấp tín dụng cho các Ngân hàng, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng … e. Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền và trang trải các khoản chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng. 9 f. Cho thuê: cho thuê của các định chế tài chính bao gồm hai loại cho thuê vận hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê bao gồm bất động sản và động sản. 1.1.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng. a. Cho vay không đảm bảo (cho vay tín chấp): là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ 3, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của người đi vay. b. Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo như thế chấp, cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ 3. Cho vay có đảm bảo áp dụng đối với những khách hàng không có uy tín cao đối với Ngân hàng, khi vay vốn cần có đảm bảo. 1.1.2.4. Căn cứ vào phương thức hoàn trả a. Cho vay có thời hạn: là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp đồng. Cho vay có thời hạn bao gồm những loại sau: - Cho vay chỉ có một kì hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay phi trả góp là loại cho vay thanh toán một lần theo thời hạn đã thoả thuận. - Cho vay có nhiều kì hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp: là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kì. - Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kì hạn cụ thể, mà việc trả nợ phụ thuộc vào khả năng tài chính của khách hàng. b. Cho vay không có thời hạn cụ thể: Ngân hàng có thể yêu cầu hoặc người đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý, thời gian này có thể thoả thuận trong hợp đồng. 10 1.1.2.5. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng. a. Cho vay trực tiếp: là loại cho vay trong đó Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho khách hàng, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho Ngân hàng. b. Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. 1.1.3. Quy trình tín dụng. Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của Ngân hàng trong việc cấp tín dụng. Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn, theo một chật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ gắn bó với nhau. 1.1.3.1. Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng. Một khoản tín dụng chỉ được cấp một khi Ngân hàng đã tin tưởng chắc chắn vào thái độ sẵn sàng trả nợ và khả năng trả nợ của khách hàng. Để có được một quyết định chính xác về việc cấp tín dụng hay không, Ngân hàng phải phân tích hàng loạt các nguồn thông tin có liên quan và nguồn khởi điểm được lấy từ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng. Đây là giai đoạn hình thành đầy đủ các giấy tờ, văn bản chứng tỏ khách hàng thực sự có nhu cầu về VTD, cũng như chứng minh được tính hợp pháp về nhân thân khách hàng và tính tự nguyện xin được cấp tín dụng của khách hàng. Giai đoạn nay, nhiệm vụ chủ yếu của nhân viên Ngân hàng là tiếp xúc và thông báo điều kiện cấp tín dụng đối với từng khách hàng cụ thể với những mục đích sử dụng vốn đã định. Giai đoạn này được kết thúc bằng việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp tín dụng của khách hàng. 1.1.3.2. Phân tích tín dụng. a. Khái niệm: phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử dụng VTD, cũng như khả năng hoàn trả vốn vay của 11 Ngân hàng. Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng và tiên lượng khả năng kiểm soát của Ngân hàng về những rủi ro đó, cũng như dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra. b. Nội dung phân tích tín dụng Phân tích tín dụng được chia ra làm hai lĩnh vực: phân tích tài chính và phân tích phi tài chính. * Phân tích phi tài chính: là phân tích những yếu tố ít hoặc không liên quan tới vấn đề tài chính của khách hàng một cách trực tiếp. Đó là phân tích, kiểm tra tính pháp lý của khách hàng, kiểm tra mục đích của khoản tín dụng đề nghị cấp, phân tích uy tín của khách hàng trong kinh doanh, nghiên cứu phân tích tình hình quản trị doanh nghiệp, khả năng và uy tín của hội đồng quản trị và ban Giám đốc, nghiên cứu triển vọng của khách hàng… Việc nghiên cứu này phải được kết hợp với những chính sách có liên quan của chính phủ. * Phân tích tài chính: là phân tích hiện trạng tài chính và các dự báo về tài chính trong tương lai của khách hàng nhằm tìm kiếm và tiên lượng những trường hợp xấu có thể xảy ra, làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng. Thực chất phân tích tài chính trong phân tích tín dụng chính là xác định các yếu tố về lượng của nhu cấu vay VTD. c. Tổ chức phân tích tín dụng: đây là một khâu rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến việc ra quyết định tín dụng chính xác hay không. - Cách thứ nhất là giao cho một người hoặc một số người thực hiện toàn bộ các nội dung phân tích. - Cách thứ hai là chuyên môn hoá các nội dung phân tích và giao cho các chuyên gia phân tích. 1.1.3.3. Quyết định tín dụng. 12 Ra quyết định là công việc cực kì quan trọng, nó không những ảnh hưởng đến tiến trình hoạt động của khách hàng mà còn ảnh hưởng đến cả uy tín của Ngân hàng. Cơ sở ra quyết định tín dụng: ngoài các thông tin được chuyển từ giai đoạn trước sang, người ra quyết định còn phải dựa vào những cơ sở sau: - Thông tin cập nhật từ thị trường, các cơ quan có liên quan. - Chính sách tín dụng của Ngân hàng, những quy định hoạt động tín dụng của Nhà nước. - Nguồn cho vay của Ngân hàng khi ra quyết định. - Kết quả thẩm định đảm bảo tín dụng. Kết thúc giai đoạn thứ ba được đánh dấu bởi các văn bản thể hiện kết quả ra quyết định tín dụng. 1.1.3.4. Giải ngân. Giải ngân là nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết theo hợp đồng. Giải ngân phải đảm bảo nguyên tắc vận động tín dụng phải gắn liền vận động hàng hoá. Mặc dù giải ngân là cấp tiền cho người đi vay, nhưng phương thức giải ngân phụ thuộc vào nội dung cam kết của hợp đồng tín dụng. 1.1.3.5 Giám sát, thu nợ và thanh lý tín dụng. Giai đoạn giám sát tín dụng sẽ được tiếp nối với mục tiêu theo dõi, đánh giá mức độ chấp hành hợp đồng tín dụng của khách hàng và kịp thời có cách ứng xử thích hợp. Nội dung của giai đoạn này chủ yếu gồm: * Giám sát tín dụng: là kiểm tra việc thực hiện các điều khoản đã cam kết theo hợp đồng tín dụng - Giám sát tài khoản hoạt động của khách hàng tại Ngân hàng. - Phân tích báo cáo tài chính theo định kì. 13 - Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động kinh doanh của khách hàng. * Thu nợ: khách hàng có trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng đúng hạn và đầy đủ như trong cam kết theo hợp đồng. * Tái xét tín dụng và phân hạng tín dụng - Tái xét tín dụng thực chất là tiến hành phân tích tín dụng trong điều kiện khoản tín dụng đã được cấp. - Phân hạng tín dụng: tổ chức xem xét lại và phân loại tín dụng phụ thuộc rất nhiều vào khả năng quản trị, trình độ nghiệp vụ, quy mô kinh doanh của Ngân hàng. * Xử lý NQH, nợ có vấn đề: nqh là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện gia hạn nợ. Đối với những khoản nợ có vấn đề Ngân hàng cần quy định một quy trình xử lý cụ thể riêng biệt nhằm hạn chế rủi ro cho Ngân hàng. Năm giai đoạn của quy trình tín dụng có quan hệ mật thiết với nhau, giai đoạn trước là tiền đề để thực hiện công việc của các giai đoạn sau. 1.1.4. Vai trò của tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng của Ngân hàng được sử dụng như một công cụ khai thác và động viên có hiệu quả nhất lượng tiền nhàn rỗi vào quá trình tái sản xuất xã hội, phù hợp với quá trình vận động liên tục của vốn. 1.1.4.1. Tín dụng Ngân hàng là công cụ tài trợ có hiệu quả cho nền kinh tế. Trong nền kinh tế các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên các nguồn vốn: vốn tự có, vốn góp, vốn nhận tài trợ từ bên ngoài như từ các doanh nghiệp khác hay từ Ngân hàng… song tín dụng Ngân hàng vẫn là nguồn tài trợ có hiệu quả hơn cả vì nó thoả mãn các yêu cầu về lượng, thời hạn và chi phí. Ngân hàng chỉ cung ứng vốn cho các nhà kinh doanh khi đã xác định chắc chắn khả năng hoàn trả nợ vay thông qua việc đánh giá tính khả 14 thi của dự án, vì vậy các nhà quản trị doanh nghiệp phải thực sự có những dự án kinh doanh khả thi thì mới được vay vốn của Ngân hàng. Đây chính là biện pháp thúc đẩy các doanh nghiệp tìm kiếm những dự án kinh doanh có hiệu quả góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. 1.1.4.2. Tín dụng Ngân hàng là công cụ của Nhà nước trong việc điều tiết tiền tệ trong lưu thông. Ngân hàng là một chủ thể quan trọng tham gia vào quá trình tạo tiền thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán. Nhà nước điều tiết lượng tiền trong lưu thông thông qua các nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá, tăng giảm hạn mức tín dụng từ đó sẽ tác động tới lượng tiền Ngân hàng cung ứng ra lưu thông. 1.1.4.3. Tín dụng Ngân hàng giúp thoả mãn nhu cầu tiết kiệm và mở rộng đầu tư của nền kinh tế. Ngân hàng là một trung gian tài chính có nghĩa là Ngân hàng vừa là người đi vay vừa là người cho vay. Với chức năng huy động vốn Ngân hàng giúp cho những người có nguồn vốn dư thừa thoả mãn nhu cầu tiết kiệm của mình. Song song với hoạt động huy động vốn là hoạt động cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn thiếu hụt cho các chủ thể kinh tế. 1.1.4.4. Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế. Trong điều kiện hiện nay, việc phát triển kinh tế của một nước luôn phải gắn liền với sự phát triển của kinh tế thế giới, xu hướng quốc tế hoá hội nhập hoá ngày càng được mở rộng theo nguyên tắc bình đẳng các bên cùng có lợi. Trong đó đầu tư vốn ra nước ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá là hai lĩnh vực hợp tác quốc tế thông dụng và phổ biến giữa các nước. Vốn là nhân tố đầu tiên quyết định quá trình nay, trong đó Ngân hàng vừa là người 15 cung ứng vốn vừa là trung gian trong thanh toán cho các nhà xuất nhập khẩu trong nước với các nước trên thế giới. Việc cung ứng vốn là điều kiện quan trong để các nhà xuất nhập khẩu mở rộng kinh doanh từ đó mở rộng mối quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế. 16 1.1.4.5. Tín dụng Ngân hàng là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Thông qua % chênh lệch giữa chi phí huy động vốn và lãi suất cho vay đã tạo ra một khoản lợi nhuận cho Ngân hàng. Chính hoạt động tín dụng đã tạo điều kiện cho sự phát triển ổn định của các Ngân hàng, góp phần vào sự ổn định của nền kinh tế. Như vậy, tín dụng Ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nó giải quyết mâu thuẫn nội tại của nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững. Tuy nhiên để tín dụng ngân hàng phát huy được hết vai trò của nó thì các nhà quản lý Ngân hàng cũng như các cơ quan chức năng phải tạo ra một hành lang pháp lý cũng như các qui định chặt chẽ, tạo điều kiện cho cả người cho vay và người vay trong nền kinh tế . 1.2. Chất lượng tín dụng. 1.2.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng. Trong bất cứ nền kinh tế cạnh tranh nào, doanh nghiệp muốn đứng vững trong hoạt động kinh doanh thì việc cải thiện chất lượng là điều tất yếu. Các nhà kinh tế nói đến chất lượng bằng nhiều cách: chất lượng là "sự phù hợp với mục đích hoặc sự sử dụng", là "một trình độ dự kiến trước về độ đồng đều và độ tin cậy với chi phí thấp và phù hợp với thị trường". Với cách đề cập như vậy thì chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng (người gửi tiền và người cho vay), phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. 1.2.2. Đánh giá chất lượng tín dụng của các NHTM Để thuận tiện cho việc nghiên cứu cũng như đáng giá một cách toàn diện về tình hình hoạt động của Ngân hàng người ta thường xét trong mối quan hệ giữa hai mặt định tính và định lượng . 17 1.2.2.1. Về định tính. Chỉ tiêu định tính: là những chỉ tiêu mang tính tương đối, rất khó xác định thường được đánh giá qua việc chấp hành luật pháp của Ngân hàng như luật NHNN, luật TCTD, việc chấp hành văn bản chỉ đạo của Nhà nước, Chính phủ và của Ngân hàng, chấp hành qui chế, qui trình nghiệp vụ, chế độ, thể lệ tín dụng trong quá trình thực hiện cho vay. Nói đến chất lượng tín dụng trước hết phải xem xét đến việc thực hiện nghiệp vụ tín dụng có chấp hành tốt luật pháp, các chỉ đạo của Nhà nước, của ngành cũng như tuân thủ các qui trình, qui chế nghiệp vụ tín dụng hay không. Ngoài ra, người ta còn xem xét đến các yếu tố như khả năng thu hút khách hàng, yếu tố con người … Trước hết, con người chính là các cán bộ Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường đặc biệt với cán bộ tín dụng phải khẳng định được rằng: "chất lượng tín dụng xuất phát từ chất lượng cán bộ tín dụng ".Việc đào tạo, sử dụng, đánh giá và đề bạt đội ngũ cán bộ tín dụng trước hết phải xem xét về tư cách đạo đức, tiếp đó là trình độ và năng lực của cán bộ tín dụng. Phải dựa trên cơ sở chất lượng của khoản tín dụng được cấp ra để đánh giá đúng mức trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng hiện có. Cao hơn nữa là trình độ quản lý, nhận thức, chỉ đạo điều hành của người lãnh đạo vì họ chính là người đề ra các qui định, thể lệ và đưa ra các quyết định . Khách hàng cũng là một yếu tố quan trọng cấn phải xem xét và họ chính là một phần trong quan hệ tín dụng, góp phần váo sự thành công của Ngân hàng. Nhưng đánh giá khách hàng về mặt định tính rất khó, vì nó chính là sự thiện chí trong việc trả nợ của khách hàng, trách nhiệm của người vay… Do chỉ tiêu định tính rất khó xác định chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của người cán bộ tín dụng và người quản lý cũng như các mối quan hệ của họ với khách hàng. 18 1.2.2.2. Vế định lượng Đây là những chỉ tiêu có thể tính toán và ước lượng được do vậy khi đánh giá chất lượng tín dụng người ta thướng sử dụng kết quả từ việc phân tích này. Nó bao gồm các tiêu thức sau: a. Về hiệu quả sử dụng vay vốn Hiệu suất vay vốn của Ngân hàng được tính theo công thức : Tổng dư nợ cho vay H = x 100% Tổng nguồn vốn huy động Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô, khả năng tận dụng nguồn vốn trong cho vay của các NHTM, nó cho ta biết trong một đồng vốn huy động được thì bao nhiêu đồng được sử dụng trong cho vay. Hiệu suất sử dụng càng cao thì hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả và ngược lại b. Về tổng dư nợ Tổng dư nợ = Dư nợ cho vay (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn). Đây là chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền Ngân hàng cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm, tổng dự nợ thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng của Ngân hàng kém, không có khả năng mở rộng khách hàng, mở rộng thị phần. Mặc dù vậy chỉ tiêu này cao thì chưa hẳn chất lượng khoản vay tốt. Song nếu tổng dư nợ tăng liên tục qua các năm thì lại cho thấy chiều hướng tăng lên của chất lượng tín dụng. c. Về nợ quá hạn Hoạt động trong môi trường mang đầy tính cạnh tranh như hiện nay thì rủi ro xảy ra là điều tất yếu. Ngân hàng với tư cách là một chủ thể trong nền kinh tế cũng chịu tác động của quy luật kinh tế thị trường do đó cũng không thể tránh khỏi những rủi ro. Một trong nhửng rủi ro làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng là rủi ro do NQH phát sinh. 19 Nqh là những khoản cho vay đến hạn mà khách hàng không trả được số tiền trong hợp đồng tín dụng và tiền lãi của số tiền đó và không được Ngân hàng gia hạn. Số tiền này Ngân hàng chuyển thành NQH và áp dụng lãi suất quá hạn thường không quá150% lãi suất trong hạn. Để đánh giá chất lượng tín dụng trên cơ sở nqh , người ta thường thông qua tỷ lệ nqh và tỷ lệ đầu tư rủi ro. Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100% Tổng dư nợ Tổng dư nợ món vay có phát sinh nợ quá hạn Tỷ lệ đầu tư rủi ro = x100% Tổng dư nợ Hai chỉ tiêu này nhỏ một phần cho thấy sự tăng lên của chất lượng tín dụng và ngược lại. Tuy nhiên, để đánh giá một cách chính xác NQH người ta thường chia nqh ra thành nqh có khả năng thu hồi và nqh không có khả năng thu hồi: Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi Tỷ lệ nợ quá hạn không có khả năng thu hồi Hai chỉ tiêu này cho ta biết được bao nhiêu % trong tổng nqh có khả năng thu hồi và không có khả năng thu hồi để từ đó có biện pháp xử lý tương ứng. Đồng thời kết hợp với chỉ tiêu đầu tư rủi ro sẽ giúp cho Ngân hàng quản lý tốt rủi ro các khoản cho vay vì chỉ tiêu nqh mới chỉ xem xét đến giá trị Nợ quá hạn có khả năng thu hồi = x100% Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi = 20 khoản nqh trong khi tỷ lệ đầu tư rủi ro lại đề cập đến món vay mà phát sinh nqh. Từ đó Ngân hàng sẽ có chính sách dự phòng tốt cho các khoản có khả năng rủi ro, có những thông báo định kỳ về những món vay không đủ khả năng thu hồi. Ngoài ra, Ngân hàng còn xem xét đến tỷ lệ mất vốn để đánh giá và thiết lập quĩ dự phòng mất vốn. Tỷ lệ này được tính bằng công thức sau: Tổng dư nợ quá hạn được xoá nợ Tỷ lệ mất vốn = x100% Tổng dư nợ bình quân Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt. Nó cho thấy mọi cố gắng của Ngân hàng để thu hồi vốn và nỗ lực của khách hàng trong việc hoàn trả món vay đã cam kết. d. Cơ cấu vốn đầu tư. Việc phân tích cơ cấu vốn đầu tư chính là việc xem xét đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân Ngân hàng cũng như đòi hỏi về vốn của nền kinh tế chưa. Trên cơ cơ sở đó, các NHTM có thể quyết định qui mô, tỷ trọng đầu tư vào các lĩnh vực một cách hợp lý để vừa đảm bảo an toàn vốn cho vay vừa có thể đem lại lợi nhuận cao nhất. e. Về tỷ lệ thanh toán nợ do bán tài sản của người vay. Nếu xét về bản chất tín dụng thì nguồn trả nợ cho Ngân hàng của người vay về nguyên tắc được trích ra từ phần thu nhập do hoạt động SXKD của khách hàng. Tuy vậy, có nhiều trường hợp do sử dụng vốn kém hiệu quả, bị mất vốn, SXKD thua lỗ…nên người đi vay phải bán tài sản để trả nợ Ngân hàng. Số tiền bán tài sản có thể đủ để trả hết nợ món vay, nhưng cũng có thể chỉ đủ trả một phần nợ vay. Số tiền thu nợ do khách hàng bán tài sản Tỷ lệ này được xác định bằng = Tổng doanh số thu nợ 21 Nhưng việc bán tài sản không phải lúc nào cũng thuận tiện vì trên thực tế có những tài sản khó bán hoặc đang trong thời kỳ giảm giá… do vậy đây cũng là nguyên nhân gây khó khăn cho khoản vay, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng. f. Vòng quay VTD Chỉ tiêu này thường được các nhtm tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý VTD và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, giải quyết hợp lý giữa ba lợi ích: Nhà nước, khách hàng và Ngân hàng. Doanh số thu nợ Vòng quay VTD = Dư nợ bình quân Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của VTD hàng năm. Đối với Ngân hàng, hệ số này thể hiện khả năng thu hồi vốn Ngân hàng cao hay thấp, chất lượng quản lý VTD tốt hay xấu. Nếu vòng quay chậm chứng tỏ chất lượng tín dụng không tốt, thu nợ trong kỳ kém, VTD bị đóng băng. g. Về thu nhập từ hoạt động cho vay. Mục đích kinh doanh của bất cứ NHTM nào cũng là lợi nhuận, do vậy bất kỳ một khoản cho vay nào mà không đem lại khoản thu nhập cho Ngân hàng hoặc làm giảm thu nhập của Ngân hàng thì không thể nói khoản vay đó có chất lượng cao. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu để Ngân hàng tồn tài và phát triển. Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức: Lãi từ hoạt động tín dụng Thu nhập từ hoạt động tín dụng = Tổng thu nhập 22 Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt động tín dụng của Ngân hàng tốt, không những thu được vốn gốc và lãi mà uy tín của Ngân hàng ngày càng được khẳng định. Ngoài ra, NHNN còn qui định các chỉ tiêu có tính chất bắt buộc đối với các NHTM như thủ tục, hồ sơ vay vốn, thời gian tối đa để ra quyết định đối với một khoản vay, biên độ tối đa, tối thiểu lãi suất cho vay so với mức lãi suất cơ bản, giới hạn cho vay tối đa một khách hàng (<15%VTC), tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu… Căn cứ vào các chỉ tiêu trên hàng quí, hàng năm, các NHTM tự phân tích đánh giá để xác định mức độ an toàn và chất lượng tín dụng của hệ thống qua đó NHNN có cơ sở chỉ đạo các NHTM nâng cao chất lượng tín dụng trong từng khâu, từng mặt nghiệp vụ hoặc có biện pháp bắt buộc cụ thể đối với từng Ngân hàng trong hoạt động tín dụng. Đồng thời bản thân mỗi Ngân hàng cũng thấy mặt được để phát huy và mặt chưa được để có biện pháp hạn chế. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng Để nâng cao uy tín của mình thì bản thân mỗi Ngân hàng phải quan tâm đến từng mặt nghiệp vụ nhất là vấn đề chất lượng tín dụng - một vấn đề mà hiện nay đang được sự quan tâm của nhiều cấp, ngành, nhiều bộ phận. Vì vậy việc xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng là cần thiết. Nó bao gồm nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan. 1.2.3.1. Nhân tố khách quan. a. Nhân tố thuộc về chính sách, cơ chế. Cơ chế, chính sách của Nhà nước, của các ngành chưa đầy đủ, môi trường pháp lý chưa đồng bộ, môi trường xã hội còn nhiều nhức nhối. Số đông khách hàng là hộ sản xuất có trình độ dân trí thấp, ít nắm bắt được thông tin, tiếp thu kiến thức về kinh tế thị trường còn hạn chế, do đó việc lựa chọn đối tượng khách hàng đảm bảo cho hoạt động tín dụng gây không ít khó khăn cho hoạt động của các NHTM. Hệ thống pháp luật là cơ sở để điều tiết các hoạt 23 động trong nền kinh tế. Đối với các Ngân hàng thì nó tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng như luật TCTD, luật NHNN… Những luật này qui định những điều kiện bắt buộc mà mỗi Ngân hàng phải có như: tỷ lệ huy động vốn so với VTC, DTBB… điều đó sẽ tác động đến chiến lược kinh doanh của Ngân hàng, đến chính sách tín dụng mà mỗi Ngân hàng đưa ra. Việc tuân thủ qui định của pháp luật sẽ góp phần làm tăng chất lượng của khoản tín dụng. b. Môi trường kinh tế Hoạt động tín dụng của Ngân hàng luôn có quan hệ mật thiết với nền kinh tế. Từng giai đoạn, các biến cố kinh tế (lạm phát, suy thoái hay tăng trưởng kinh tế, thay đổi chính sách thuế, tỷ giá…) đều có tác động đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Chu kì kinh tế thay đổi sẽ ảnh hưởng đến tiết kiệm, đầu tư và do đó ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng đặc biệt là hoạt động tín dụng. Khi nền kinh tế ở vào thời kì tăng trưởng, sản xuất phát triển từ đó tạo điều kiện tích luỹ nhiều hơn và tạo môi trường cho việc thu hút vốn của Ngân hàng thuận lợi hơn. Đồng thời bản thân doanh nghiệp cũng có nhu cầu mở rộng đầu tư dẫn đến nhu cầu vốn tăng. Ngược lại khi nền kinh tế suy thoái, sản xuất bị kìm hãm, lạm phát tăng làm khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng bị giảm sút. Mức độ phù hợp giữa lãi suất Ngân hàng với lợi nhuận cũng tác động tới chất lượng của khoản vay. Khi lãi suất Ngân hàng có xu hướng tăng khách hàng vay sẽ trả nợ muộn, nhằm dùng vốn đó vào SXKD kì tiếp theo từ đó gây khó khăn cho việc thu nợ của Ngân hàng. c. Môi trường chính trị - xã hội. Tình hình chính trị một quốc gia sẽ tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội. Sự vững mạnh của một nước sẽ góp phần củng cố sức mua của đồng tiền nước đó, thúc đẩy xuất khẩu và mở rộng giao lưu hợp tác kinh tế 24 quốc tế. Từ đó nhu cầu đầu tư của các chủ thể trong nền kinh tế tăng và thúc đẩy lưu thông tiền tệ. Chính những hoạt động này đã tác động gián tiếp tới hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Ngược lại, khi chính trị của một nước bất ổn, chiến tranh, công kích sẽ làm hoạt động sản xuất bị đình trệ, kết quả SXKD giảm sút, doanh nghiệp phá sản không trả được nợ Ngân hàng. Ngoài ra, đạo đức, tập quán, thói quen và trình độ nhận thức của khách hàng cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng khoản vay. d. Môi trường tự nhiên. Những biến động bất khả kháng xảy ra trong môi trường tự nhiên như: thiên tai, dịch bệnh… làm ảnh hưởng tới hoạt động sxkd của khách hàng từ đó ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng của Ngân hàng. 1.2.3.2. Nhân tố chủ quan. a. Chính sách tín dụng. Là một hệ thống các biện pháp nhằm khuếch trương hay hạn chế tín dụng, để đảm bảo mục tiêu kinh doanh của mối Ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn, đầy đủ và linh hoạt sẽ cung cấp cho cán bộ tín dụng và các nhà quản lý Ngân hàng đường lối chỉ đạo cụ thể trong việc ra các quyết định cho vay và xây dựng danh mục cho vay hiệu quả, có thể đạt được nhiều mục tiêu đồng thời tránh được những sai lầm trong hoạt động cho vay góp phần cải thiện chất lượng khoản vay. b. Chất lượng cán bộ tín dụng và tổ chức bộ máy Chất lượng tín dụng có được đảm bảo hay không phụ thuộc rất lớn vào việc cán bộ tín dụng có thực hiện tốt các bước trong quy trình tín dụng hay không. Việc xây dựng quy trình tín dụng hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động quản trị nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao doanh lợi. Hơn nữa quy trình tín dụng là cơ sở để kiểm soát tiến trình cấp tín dụng và điều chỉnh chính sách tín dụng cho phù hợp với thực tiễn. Do đó, để ra được quyết 25 định tín dụng đúng đắn đòi hỏi ban lãnh đạo Ngân hàng cũng như cán bộ tín dụng phải có chuyên môn sâu rộng, bộ máy tổ chức phải thống nhất. c. Kiểm soát nội bộ. Là việc theo dõi, giám sát các hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng để có những thông tin thường xuyên về tình hình tín dụng qua đó phát hiện các vi phạm pháp luật, qui chế, thể lệ, chính sách, nguyên tắc cho vay và có biện pháp khắc phục kịp thời. Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào mức độ phát hiện kịp thời các sai sót phát sinh trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng. Kiểm soát nội bộ sẽ giúp cho cán bộ điều hành công việc theo đúng cơ chế, chính sách, đúng pháp luật đồng thời nắm bắt được những lệch lạc góp phần đảm bảo chất lượng của khoản vay. d. Thông tin tín dụng. Hoạt động tín dụng Ngân hàng chịu sự chi phối rất lớn của các qui luật kinh tế thị trường, hệ thống pháp luật và các cơ chế quản lý kinh tế quốc gia. Trong điều kiện nước ta hiện nay: đang trong quá trình đổi mới phát triển, hệ thống pháp luật chưa chặt chẽ, thiếu tính đồng bộ và chưa ổn định nên cơ chế chính sách quản lý, vận hành nền kinh tế cũng thường xuyên thay đổi, hệ thống thông tin kinh tế, thông tin thị trường chưa đáp ứng đầy đủ kịp thời cho hoạt động tín dụng do đó rủi ro thiếu thông tin còn phổ biến. Việc thiếu thông tin tạo ra sự lựa chọn đối nghịch từ đó xảy ra kết cục không mong muốn, rủi ro không trả được nợ. Do đó thông tin càng đầy đủ, chính xác, kịp thời thì càng nâng cao khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng. e. Nhân tố thuộc về khách hàng Khách hàng là người trực tiếp sử dụng khoản vay nên đây là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng tín dụng Ngân hàng. Nếu năng lực của khách hàng có hạn, không dự đoán đúng những biến động của nhu cầu thị trường, 26 không có kinh nghiệm quản lý… thì phương án SXKD sẽ không phù hợp với điều kiện thực tiễn dẫn đến thất bại trong cạnh tranh làm mất khả năng trả nợ Ngân hàng, ảnh hưởng xấu tới chất lượng tín dụng. Hơn nữa, đặc trưng của hoạt động tín dụng là sự tín nhiệm nên sự trung thực trong vay vốn và sử dụng vốn đúng mục đích của khách hàng sẽ giúp nhà quản trị Ngân hàng dễ dàng theo dõi tình hình hoạt động và sử dụng vốn vay của khách hàng từ đó hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Tóm lại, tuỳ từng điều kiện mà các nhân tố này có ảnh hưởng khác nhau đến chất lượng tín dụng. Song chúng ta cần phải nắm bắt đựơc những yếu tố tác động chủ yếu để có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, uy tín của Ngân hàng mình giúp cho Ngân hàng có thể đứng vững trong môi trường cạnh tranh hiện nay. 27 chương2: thực trạng chất lượng tín dụng tại nhno&ptnt sơn động 2.1. Khái quát quá trình hoạt động kinh doanh của nhno&ptnt Sơn Động 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. Tháng 12/1986 Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI Đảng cộng sản Việt Nam khởi xướng đường lối đổi mới, chuyển nền kinh tế nước ta từ cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp đã kéo dài hơn 30 năm sang cơ chế kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước. Quản lý nền kinh tế theo cơ chế thị trường, Đảng và Nhà nước coi đổi mới hoạt động Ngân hàng là khâu đột phá có tính then chốt, nhằm đưa đất nước ra khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế. Thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VI ngày 26/3/1988 Hội đồng bộ trưởng (Nay là Chính phủ) ban hành Nghị định 53/HĐBT thành lập các Ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng phát triển nông nghiệp huyện Sơn Động được thành lập, trên cơ sở nhận bàn giao từ chi nhánh nhnn huyện Sơn Động về nhà cửa, trang thiết bị, nguồn vốn, dư nợ và cán bộ công nhân viên. Mặc dù những năm trước đây nhnn Sơn Động vẫn cho vay ngắn hạn, trung, dài hạn các xí nghiệp quốc doanh, các hợp tác xã mua bán theo thể lệ chế độ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, nhưng sau khi chuyển thành Ngân hàng chuyên doanh phần vì hình dung chưa hết nội dung hoạt động của Ngân hàng trong cơ chế thị trường, phần vì các Xí nghiệp, HTX làm ăn thua lỗ khả năng mất vốn ngày một tăng. Mặt khác trong khi hoạt động Ngân hàng thực hiện đổi mới nhưng các chính sách, cơ chế pháp luật chưa 28 được đổi mới kịp thời. Đổi mới hoạt động Ngân hàng theo cơ chế thị trường nhưng các ngành kinh tế chưa thích nghi với thách thức nghiệt ngã của cơ chế thị trường. Tất cả những nguyên nhân trên đây đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả của Ngân hàng phát triển nông nghiệp huyện Sơn Động những năm đầu đổi mới. Sau gần 9 năm hoạt động với tên gọi: Ngân hàng phát triển nông nghiệp, ngày 15/11/1996 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng nông nghiệp thành ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (Nhno&ptnt) Việt Nam. Theo tinh thần quyết định trên Nhno&ptnt Sơn Động thay thế Ngân hàng nông nghiệp Sơn Động. 2.1.2. Nhiệm vụ, chức năng và bộ máy tổ chức. 2.2.2.1. Cơ cấu tổ chức Điều hành nhno&ptnt Sơn Động là một đồng chí Giám đốc, 2 phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc và trực tiếp chỉ đạo một số phòng nghiệp vụ theo sự phân công của Giám đốc. Điều hành các phòng nghiệp vụ là trưởng phòng, mỗi phòng có phó phòng giúp việc. Toàn chi nhánh có 29 cán bộ nhân viên, có 3 phòng ở Ngân hàng trung tâm, 1 Ngân hàng cấp III loại 5, 1 phòng giao dịch trực thuộc Ngân hàng huyện. 29 Cơ cấu tổ chức của nhno&ptnt sơn động Trong những năm qua với sự chỉ đạo sáng suốt của Ban Giám đốc và sự phối hợp nhịp nhàng có hiệu quả giữa các phòng ban, Nhno&ptnt Sơn Động đã từng bước khẳng định được vị trí vai trò của mình trong nền kinh tế, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới, chủ động mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hoá các sản phẩm Ngân hàng, thường xuyên tăng cường xây dựng, đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ hiện đại hoá Ngân hàng. 2.1.2.2. Chức năng hoạt động. Giám đốc p. giám đốc p. giám đốc Phòng Kế toán Phòng Hchính- nsự nsự Phòng Tín dụng Nh loại iii Cấp 5 Phòng Giao dịch 30 - Phòng kế toán giao dịch: là phòng thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của Nhà nước và của nhno&ptnt Việt Nam. Cung cấp các dịch vụ Ngân hàng theo quy định của nhno&ptnt Việt Nam. Quản lý hê thống giao dịch trên máy, thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sàn phẩm của Ngân hàng, lập và làm các báo cáo theo quy định… - Phòng tín dụng: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng để khai thác vốn và sử lý các nghiệp vụ liên quan tới cho vay, quản lý các sàn phẩm cho vay phù hợp với thể lệ chế độ hiện hành của nhnn và hướng dẫn của nhno&ptnt Việt Nam. - Phòng hành chính nhân sự: là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại Ngân hàng theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của nhno&ptnt Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị văn phòng và phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh. 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của nhno&ptnt Sơn Động trong những năm qua. Sơn Động là huyện vùng cao khó khăn nhất của tỉnh Bắc Giang, trung tâm huyện lỵ cách Bắc Giang 80 km, diện tích tự nhiên 84.432,4 ha, trong đó đất đồi rừng chiếm 70% diện tích tự nhiên. Toàn huyện có 21 xã và một thị trấn, dân số 67.707 người, mật độ dân số bình quân 80 người / Km2, có 14 dân tộc anh em sống xen kẽ. Nhìn chung kinh tế của huyện chậm phát triển còn mang tính tự túc, tự cấp, tập quán canh tác cũng như sinh hoạt còn lạc hậu, trình độ dân trí thấp, thu nhập bình quân đầu người thấp, tỷ lệ số hộ đói nghèo cao (chiếm 31,6% dân số toàn huyện). Cơ sở hạ tầng thấp kém, giao thông đi lại khó khăn, 17/22 xã đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135 của chính phủ. 31 Từ những đặc điểm cơ bản trên đã có những tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nhất là chương trình tín dụng Ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện. 2.1.3.1. Tình hình huy động vốn. Khi nói đến hiệu quả kinh doanh của một Ngân hàng không chỉ nhìn trên kết quả công tác tín dụng chỉ vì nó là hoạt động sinh lời chủ yếu, mà còn phải xem xét đến chất lượng, quy mô của nguồn vốn huy động. Công tác huy động vốn và sử dụng vốn là hai mảng của một nghiệp vụ, đó là kinh doanh tiền tệ. Chúng có quan hệ mật thiết, hữu cơ và tác động qua lại lẫn nhau, nguồn vốn huy động phải phù hợp với nhu cầu tín dụng có như vậy hoạt động kinh doanh của Ngân hàng mới thực sự có hiệu quả. Hiện nay trong cơ chế thị trường, các nhtm đều hoạt động kinh doanh theo hướng "Đi vay để cho vay" không sử dụng đến nguồn cấp phát mà huy động vốn theo hướng có lợi trong kinh doanh. Để tạo được tính chủ động trong hoạt động kinh doanh, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng đến giao dịch, Ngân hàng phải tạo cho mình một nguồn vốn rồi rào. Vì vậy mà công tác huy động vốn tại Nhno&ptnt Sơn Động ngày càng được chú trọng theo hướng nâng cao cả về số lượng và chất lượng. Nhno&ptnt Sơn Động cũng đã xác định cho mình một chiến lược huy động vốn nhanh, ổn định tập trung khai thác mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, cá nhân trên địa bàn theo khung lãi suất được quy định để có nguồn vốn lớn nhằm đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho khách hàng. Sau đây là số liệu cụ thể về tình hình huy động vốn tại Nhno&ptnt Sơn Động giai đoạn (2001- 6T/2004). 32 Qua số liệu ở trên cho ta thấy tình hình huy động vốn của Nhno&ptnt Sơn Động trong những năm gần đây không đồng đều. Xét về cơ cấu tiền gửi: năm 2002 nguồn vốn giảm so với năm 2001 là 864 triệu đồng (giảm 2,87%) trong đó giảm chủ yếu là tiền không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế (giảm 4005 triệu), nhưng tiền gửi của dân cư tăng so với năm trước là 3.128 triệu đồng. Năm 2003 nguồn vốn tăng so với năm 2002 là 8.812 triệu đồng, trong đó tiền gửi tổ chức kinh tế tăng 2.589 triệu, tiền gửi tiết kiệm dân cư tăng 6.217 triệu đồng. Và trong 6 tháng đầu năm 2004 nguồn vốn huy động tiếp tục tăng 964 triệu (2,54%) so với 31/12/2003. Sở dĩ có được kết quả cao như vậy là do Nhno&ptnt Sơn Động luôn quan tâm đúng mức đến công tác huy động vốn, không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, bảo đảm an toàn cho tiền gửi và không ngừng mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh của mình để thu hút nhiều doanh nghiệp, công ty, cá nhân đến gửi tiền. Xét về cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn: - Tiền gửi không kỳ hạn tại Nhno&ptnt Sơn Động luôn chiếm tỷ trọng lớn (khoảng từ 38 - 53%). Có được kết quả này là do Ngân hàng làm tốt công tác phục vụ nhu cầu thanh toán nên các đơn vị tổ chức kinh tế, cá nhân trên địa bàn mở và gửi tiền không kỳ hạn để hưởng dịch vụ thanh toán của Ngân hàng. Tiền gửi không kỳ hạn có tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, một mặt tạo cho Ngân hàng có được chi phí đầu vào thấp tạo điều kiện cho Ngân hàng giảm lãi suất đầu ra để mở rộng cho vay và tăng lợi nhuận. Nhưng mặt khác lại tạo ra những khó khăn cho Ngân hàng vì tính không ổn định của nguồn vốn này. 33 Các doanh nghiệp, cá nhân có thể rút vốn bất kỳ lúc nào để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của họ, gây bị động về nguồn vốn cho Ngân hàng. - Tiền gửi có kỳ hạn có xu thế tăng lên bình quân hàng năm từ 2001 – 2003 là 5 tỷ, nhất là tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng, năm 2002 tăng 9.060 triệu so với năm 2001 và các năng tiếp theo đều có xu hướng tăng. Nguồn tiền gửi có kỳ hạn tuy có chi phí huy động cao hơn nhưng lại ổn định hơn nhiều so với tiền gửi không kỳ hạn, tạo điều kiện cho Nhno&ptnt Sơn Động chủ động trong việc sử dụng vốn. Tóm lại: Với tiềm năng nguồn vốn huy động lớn, tăng trưởng ổn định qua các năm, Nhno&ptnt Sơn Động đã có điều kiện, chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh, mở rộng cho vay tới các thành phần kinh tế, đáp ứng được một phần nào nhu cầu vay vốn phát triển kinh tế của huyện Sơn Động. 2.1.3.2.Tình hình sử dụng vốn. Để đứng vững trong nền kinh tế phát triển cạnh tranh như hiện nay các Ngân hàng buộc phải xây dựng chiến lược kinh doanh một cách hợp lý và Nhno&ptnt Sơn Động cũng như vậy. Trên cơ sở nguồn vốn huy động được Nhno&ptnt Sơn Động tiến hành phân phối vốn sao cho hiệu quả nhất, bởi cho vay là khâu tiếp nối của hoạt động tạo vốn và là khâu cuối cùng quyết định chất lượng hiệu quả tín dụng. Vì vậy việc cho vay vốn cần phải được chú trọng, quan tâm làm sao đáp ứng được nhu cầu SXKD, vừa mang lại hiệu quả kinh tế, không chỉ cho Nhno&ptnt Sơn Động mà còn cho cả nền kinh tế. Đối tượng cho vay của Nhno&ptnt Sơn Động chủ yếu là cho vay kinh tế hộ gia đình, cá nhân SXKD chiếm chủ yếu tổng dư nợ toàn huyện. Để đánh giá thực chất vấn đề cho vay vốn của Nhno&ptnt Sơn Động tốt hay xấu không phải chỉ căn cứ vào dư nợ cho vay tăng hay giảm mà ta phải xem xét thông qua các chỉ tiêu như: tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ… và các biện pháp nhằm mở rộng tín dụng tại Nhno&ptnt Sơn Động. 34 Nhìn vào số liệu bảng 2 ta thấy: Doanh số cho vay liên tục tăng qua các năm 2001-2003, năm 2002 so với năm 2001 tăng 9.951 triệu tương ứng với tốc độ tăng 51.8%, trong đó doanh số cho vay ngắn hạn chiếm chủ yếu (29,7%). Năm 2003 doanh số cho vay tăng 14.866 triệu tương ứng với tốc độ tăng 51%. Nhưng trong 6 tháng đầu năm 2004 doanh số cho vay có sự giảm sút tạm thời (19.613 triệu) là do chính sách kinh doanh của Ngân hàng. Tuy doanh số cho vay qua các năm có sự tăng trưởng song chủ yếu là cho vay ngắn hạn, điều này khẳng định nguồn vốn huy động trung hạn tại địa phương còn chiếm tỷ lệ thấp chưa đáp ứng được nhu cầu cho vay trung dài hạn. Trong 3 năm hoạt động gần đây doanh số cho vay tăng mạnh là do việc triển khai thực hiện quyết định số 67/QĐ-TTg về “Chính sách tín dụng Ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn” đối với hộ sản xuất nông-lâm- ngư-diêm nghiệp đến 10 triệu đồng không phải thế chấp tài sản. Vì thế rất phù hợp với các hộ ở vùng sâu, vùng xa thường không có tài sản thế chấp nhưng vẫn được vay vốn Ngân hàng, tạo điều kiện cho Ngân hàng mở rộng tín dụng xuống tận thôn bản, thể hiện sự tháo gỡ vướng mắc trong cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước hiện nay. Song song với sự biến động của doanh số cho vay, doanh số thu nợ của Nhno&ptnt Sơn Động cũng thay đổi với một tỷ lệ tương ứng. Cụ thể doanh số thu nợ năm 2001 là 32.191 triệu, năm 2002 là 58.224 triệu tăng 26.033 triệu tương ứng với tốc độ tăng 80,8% đến năm 2003 tăng 31.027 triệu so với năm 2002 tương ứng với tốc độ tăng 53.3%. Và trong 6 tháng đầu năm 2004 doanh số thu nợ đạt 98.312 triệu, tăng so với cuối năm 2003 là 3.966 triệu (4,4%) trong đó doanh số thu nợ ngắn hạn tăng khá cao so với doanh số thu nợ trung hạn luôn chiếm tỷ trọng trên 60% tổng doanh số thu nợ. 35 Doanh số thu nợ tăng cao qua các năm là do trên thức tế nhno&ptnt Sơn Động chủ yếu cho vay ngắn hạn nên hàng năm số khoản nợ đến hạn là lớn. Và bên cạnh đó sự tích cực của cán bộ tín dụng trong công tác kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay từ đó có biện pháp khắc phục những vướng mắc cho người vay vốn để họ hoạt động sxkd có hiệu quả, nâng cao khả năng hoàn trả món vay đúng hạn là một yếu tố góp phần làm tăng doanh số thu nợ cho Ngân hàng. Qua phân tích ở trên ta có nhận xét: Thứ nhất, về cơ cấu cho vay, nhno&ptnt Sơn Động chủ yếu cho vay ngắn hạn nhằm phát triển kinh tế hộ sản xuất theo đúng chủ trương đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước cho khu vực miền núi. Bên cạnh đó nhno&ptnt Sơn Động cũng đang tăng cường cho vay trung dài hạn nhằm phát triển các dự án trồng cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm… Thứ hai, nhno&ptnt Sơn Động đã thành công trong công tác mở rộng tín dụng tới tận thôn bản. Thành công này được biểu hiện qua sự tăng trưởng cả về doanh số cho vay, doanh số thu nợ. Thứ ba, chất lượng các khoản tín dụng luôn được Ngân hàng quan tâm, tuân thủ chặt chẽ quy trình nghiệp vụ tín dụng. Nhìn chung hoạt động tín dụng tại chi nhánh nhno&ptnt Sơn Động trong những năm qua đã đạt được những thành quả đáng khích lệ, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của địa phương. 2.1.3.3. Công tác kế toán tài chính và kết quả kinh doanh. Trong công tác kế toán tài chính, nhno&ptnt Sơn Động luôn tổ chức việc tính toán, ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm đáp ứng tốt các yêu cầu kinh doanh của Ngân hàng và phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Đã chấp hành chế độ hạch toán kế toán theo đúng quy định của Nhà nước và nhno&ptnt Việt Nam. 36 Biểu3: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2001- 6T/2004 ĐV: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2001 2002 2003 6T/2004 TN 2.884 3.247 7.954 1.240 CF 1.973 2.173 5.194 495 LN 901 1.074 2.324 744 (Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2001 – 6T/2004) Nhìn vào kết quả trên ta thấy: thu nhập của nhno&ptnt Sơn Động liên tục tăng qua các năm 01, 02, 03 và 6 tháng đầu năm 2004 trong đó thu nhập từ hoạt động tín dụng là chủ yếu (chiếm khoảng 90% - 95%/tổng thu nhập). Năm 2001 lợi nhuận tạo ra là 902 triệu, năm 2002 do doanh số cho vay, doanh số thu nợ cũng như dư nợ đều tăng làm cho thu nhập của nhno&ptnt Sơn Động tăng và lợi nhuận đạt được là 1.074triệu đồng. Năm 2003 thu nhập tiếp tục tăng cao, lợi nhuận đạt 2.324triệu đồng và trong 6 tháng đầu năm 2004 lợi nhuận tạo ra là 744 triệu. Mức lợi nhuận hàng năm có sự biến động là do mức dư nợ cũng như doanh số thu nợ hàng năm đều có sự tăng trưởng mạnh. Với kết quả hoạt động kinh doanh trên nhno&ptnt Sơn Động ngày càng khẳng định được uy tín, vị thế của mình trong hoạt động kinh doanh trên địa bàn huyện. Tóm lại, trong những năm hoạt động vừa qua nhno&ptnt Sơn Động không những luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ chỉ tiêu được giao mà còn tạo 37 được lòng tin và uy tín trong các chủ thể kinh tế, đó là điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng trong những năm tiếp sau. 38 2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại nhno&ptnt Sơn Động. 2.2.1. Về định tính. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng dược hiểu trên nhiều góc độ và phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có những yếu tố không phải lúc nào cũng dễ dàng nắm bắt được mà phải căn cứ vào kinh nghiệm của cán bộ tín dụng để xác định, đó chính là các yếu tố mang tính định tính: việc chấp hành cơ chế chính sách, việc thực hiện quy trình tín dụng, và khả năng thu hút khách hàng của Ngân hàng… - Về cơ chế chính sách, luật pháp của Nhà nước: chịu sự chỉ đạo của nhno&ptnt tỉnh Bắc Giang, trong những năm vừa qua nhno&ptnt Sơn Động đã thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp của Nhà nước, các luật nhnn, luật tctd. - Về quy trình nghiệp vụ tín dụng: nhno&ptnt Sơn Động cũng thực hiện cho vay theo đúng quy trình tín dụng đã quy định. Từ khâu tiếp xúc khách hàng cho tới khâu giám sát, thanh lý, thu nợ đã được triển khai thực hiện đầy đủ. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện các bước cán bộ tín dụng cũng chưa thực sự đi sâu, đi sát để nắm bắt tình hình thức tế của khách hàng nên chất lượng thẩm định chưa như mong muốn. - Về khả năng thu hút khách hàng: nhno&ptnt Sơn Động là nhtm duy nhất hoạt động trên địa bàn huyện nên khả năng thu hút khách hàng của Ngân hàng ngày càng được mở rộng, nhất là trong nền kinh tế thị trường khi nhu cầu sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển thì nhu cầu vốn tăng đó là điều kiện thuận lợi để Ngân hàng thu hút khách hàng tới vay vốn của Ngân hàng. Trong những năm vừa qua, khách hàng tìm tới với nhno&ptnt Sơn Động thông qua nghiệp vụ tín dụng ngày một tăng, đó là bằng chứng xác thực về chất lượng tín dụng Ngân hàng đã dần đáp ứng được nhu cầu của các chủ thể trong xã hội. 39 2.2.2. Về định lượng 2.2.2.1. Tổng dư nợ Chỉ tiêu này phản ánh khả năng cung ứng vốn của Ngân hàng đối với nền kinh tế, góp phần thoả mãn nhu cầu sản xuất và lưu thông hàng hoá từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của nền kinh tế nhno&ptnt Sơn Động đã áp dụng linh hoạt các hình thức cho vay như: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay theo ngành kinh tế (ngành chăn nuôi, trồng trọt, thương nghiệp dịch vụ…). 40 Từ bảng số liệu trên ta có nhận xét sau: tổng dư nợ liện tục tăng qua các năm, trong đó tỷ lệ dư nợ trung dài hạn chiếm tỷ trọng lớn (từ 58% - 64%) là do vốn đầu tư trung, dài hạn chủ yếu tập trung cho các dự án trồng cây ăn quả như cây vải, na, hồng, soài..., Cây bản địa như tre bát độ, trám... và chăn nuôi đại gia súc. Bên cạnh đó tỷ lệ dư nợ ngắn hạn cũng có chiều hướng tăng theo định hướng phát triển kinh tế của huyện. Năm 2002 tăng 8% so với năm 2001 và tiếp tục gia tăng trong các năm sau. Về dư nợ cho vay theo ngành kt: trong những năm vừa qua nhno&ptnt Sơn Động chỉ thực hiện cho vay đối với thành phần kinh tế là hộ gia đình và cá nhân, vì vậy dư nợ cho vay chủ yếu tập trung vào hai ngành nghề chính là chăn nuôi và trông trọt. Cụ thể, ngành chăn nuôi chiếm tỷ trọng từ 24%-26%, ngành trồng trọt từ 45%-51%. Trong hai năm trở lại đây mức dư nợ cho vay các ngành thương nghiệp, dịch vụ và ngành khác cũng có sự gia tăng nhưng số lượng vẫn còn hạn chế. Nguyên nhân của sự gia tăng dư nợ là do trong những năm vừa qua là thực hiện quyết định số 67/QĐ-TTg về “Chính sách tín dụng Ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn” đối với hộ sản xuất nông-lâm-ngư- diêm nghiệp đến 10 triệu đồng không phải thế chấp tài sản. Vì thế rất phù hợp với các hộ ở vùng sâu, vùng xa thường không có tài sản thế chấp nhưng vẫn được vay vốn Ngân hàng, tạo điều kiện cho Ngân hàng mở rộng tín dụng xuống tận thôn bản. 2.2.2.2. Nợ quá hạn Xét về bản chất, tín dụng là sự hoàn trả do đó tính an toàn là yếu tố quan trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng tín dụng. khi một khoản vay không được hoàn trả đúng hạn như đã cam kết mà không có lí do chính đáng thì nó đã vi phạm nguyên tắc tín dụng quan trọng nhất của Ngân hàng. Khi Ngân hàng chuyển nqh đối với khoản tín dụng đã cấp thì khách hàng sẽ chịu mức lãi 41 suất phạt cao hơn mức lãi suất cho vay thông thường. Trên thực tế, phần lớn các khoản nqh là những khoản nợ có vấn đề có thể dẫn đến hậu quả mất vốn của Ngân hàng. Vì vậy chỉ tiêu nqh thường được sử dụng để đánh giá chất lượng tín dụng của một Ngân hàng. Thông qua bảng số liệu dưới đây có thể giúp chúng ta nhìn nhận, đánh giá chất lượng tín dụng tại nhno&ptnt Sơn Động: 42 Qua bảng số liệu trên ta thấy: nqh chiếm tỷ lệ tương đối nhỏ trong tổng dư nợ của nhno&ptnt Sơn Động nhưng so với các nhno&ptnt khác trong tỉnh thì tỷ lệ này khá cao. Tuy tỷ lệ nqh liện tục gia tăng trong các năm nhưng tỷ lệ đó không vượt quá mức kế hoạch nhno&ptnt tỉnh Bắc Giang giao. Cụ thể năm 2001 nqh là 92 triệu chiếm tỷ lệ 0.157% tổng dư nợ, sang năm 2002 nqh 304 triệu chiếm tỷ lệ 0.433% tăng 0,27% so với năm 2001. Đến năm 2003 nqh tăng cao 1.332 triệu chiếm tỷ lệ 1,53% tổng dư nợ (tăng 1.09% so với năm 2002) và trong 6 tháng đầu năm 2004 nqh tăng 65 triệu nhưng tỷ lệ nqh không tăng là do mức tổng dư nợ tại nhno&ptnt Sơn Động cũng tăng một tỷ lệ tương ứng. Biểu5.1 Tình hình nqh theo ngành kt: đv: triệu đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 6T/2004 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Nqh 92 100 304 100 1.332 100 1397 100 Nqhtheongành kt - Ngành chăn nuôi 26 28,3 69 22,7 340 25,5 368 26,3 - Ngành trồng trọt 54 58,7 190 62,5 790 59,3 802 57,4 - Ngành dịch vụ 20 1,5 32 2,3 - Ngành khác 12 13 45 14,8 182 13,7 195 14 Nhìn vào bảng trên ta thấy nqh năm sau cao hơn năm trước theo từng ngành kinh tế. Năm 2002 nqh ngành chăn nuôi là 69 triệu tăng 43 triệu so với năm 2001, nqh ngành trồng trọt năm 2002 tăng 136 triệu so với năm 2001, ngành khác năm 2002 là 45 tăng 33 triệu so với năm 2001, nhưng sang năm 2003 nqh tăng cao so với năm 2002 ngành chăn nuôi tăng 271 triệu, ngành 43 trồng trọt tăng 600 triệu, ngành dịch vụ tăng 20 triệu, ngành khác tăng 137 triệu. Để biết được khả năng thu hồi của các khoản nqh này như thế nào, ta cần xem xét thời gian nqh. Biểu5.2 Tình hình nqh theo thời hạn: đv: triệu đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 6T/2004 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng nqh 92 100 304 100 1332 100 1397 100 Nqh theo thời hạn - Đến180 ngày 51 55,4 237 78 974 73,1 1.025 73,4 - 181 – 360 ngày 12 13 42 13,8 273 20,5 287 20,5 - Trên 360 ngày 29 31,5 25 8,2 85 6,4 85 6,1 Theo số liệu biểu trên ta thấy nqh hàng năm chủ yếu tập trung vào nqh có khả năng thu hồi từ 1 - 180 ngày, tỷ lệ này thường chiếm trên 50% dư NQH. Cụ thể năm 2001 nqh 1-180 ngày chiếm 55%. Sang năm 2002 chiếm tỷ trọng 78% đến năm 2003 chiếm 73% tăng 18% so với năm 2001 và trong 6 tháng đầu năm 2004 tăng 0,4% so với năm 2003. nqh 181 ngày đến 360 ngày năm 2001 chiếm 13% đến năm 2002 chiếm tỷ lệ 13,8% đến năm 2003 là 20,5%, tỷ lệ này không có sự biến chuyển trong 6 tháng đầu năm2004. Nqh trên 360 ngày (nkđ) năm 2001 là 31,5%, năm 2002 là 8,2% giảm 23,3% so với năm 2001, sang năm 2003 nkđ còn 6,4%, tỷ lệ này tiếp tục giảm trong 6 tháng đầu năm 2004 (giảm 0,3%). Qua nhận xét trên, ta thấy: nqh có khả năng thu hồi tăng trong khi đó nqh từ 181-360 ngày và nkđ giảm là dấu hiệu cho thấy chất lượng tín dụng của nhno&ptnt Sơn Động đã có những cải thiện. 44 Tuy nhiên, tỷ lệ nqh tăng cũng thể hiện chất lượng tín dụng ngày một xấu hơn và khả năng mất vốn của Ngân hàng ngày một cao hơn. Đi sâu vào tìm hiểu cụ thể nguyên nhân làm tăng nqh tại nhno&ptnt Sơn Động thì chúng ta thấy có 2 nguyên nhân chính: - Hoạt động tín dụng chủ yếu của nhno&ptnt Sơn Động là phục vụ cho hộ gia đình, cá nhân để đầu tư cho trồng cây ăn quả, chăn nuôi. Nhưng mấy năm trở lại đây do thời tiết không ổn định đã làm ảnh hưởng tới năng suất vật nuôi, cây trồng hơn nữa giá cả các sản phẩm thấp, không ổn định không đủ chi phí nuôi trồng. - Trong hai năm qua, (2002 - 2003) thực hiện Công văn số 2070/NHNo - TD ngày 02/ 7/ 2002 "Về việc hướng dẫn thực hiện quy định về chuyển nợ quá hạn”. Vì vậy nhno&ptnt Sơn Động căn cứ vào quy định này chuyển nqh đối với cả những món chậm trả lãi, món phân kỳ hạn trả nợ đến kỳ chưa trả được. Đây cũng là một trong nguyên nhân chủ yếu làm tăng nqh cả về số tuyệt đối và số tương đối. Ngoài các khoản nqh, hiện nhno&ptnt Sơn Động vẫn còn những khoản cho vay phải khoanh nợ. 45 Bảng 6 Tình hình nợ khoanh giai đoạn 2001 – 6T/2004 đv: triệu đồng Năm 2001 2002 2003 6T/200 4 Nợ khoanh 24 24 24 16 Nợ khoanh thu được 0 0 8 8 (Nguồn: bảng cân đối kế toán) Nhìn vào bảng trên, ta thấy nợ khoanh qua các năm đã giảm một lượng khá cao so với tổng số nợ khoanh hiện cồn tồn lại. Cụ thể năm 2003 nợ khoanh thu được là 8 triệu và trong 6 tháng đầu năm 2004 số nợ khoanh thu được cũng là 8 triệu. Qua số liệu trên cho thấy sự cố gắng nỗ lực của cán bộ tín dụng nhno&ptnt Sơn Động trong việc thu nợ và nâng cao chất lượng tín dụng. Nhìn chung trong những năm qua bên cạnh việc mở rộng dư nợ, nhno&ptnt Sơn Động đã chú trọng tới việc nâmg cao chất lượng tín dụng, tuy nhiên, nqh là vấn đề không chỉ riêng nhno&ptnt Sơn Động gặp phải mà là vấn đề quan tâm chung của các nhtm đang hoạt động trong nền kinh tế thị trường. 2.2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn. Sơn Động là một huyện miền núi nghèo của tỉnh Bắc Giang nên nguồn tiền tích luỹ trong dân cư ít, trong khi đó nhu cầu vốn cho sản xuất nông nghiệp lại quá lớn nên nguồn vốn huy động thường không đủ đáp ứng nhu cầu. Vì vậy Ngân hàng vẫn phải sử dụng nguồn vốn tài trợ để đáp ứng nhu cầu thực tế. Nhìn vào bảng 1 và bảng 4 ta thấy tỷ trọng dư nợ luôn lớn hơn tỷ trọng nguồn vốn huy động, có nghĩa nhno&ptnt Sơn Động luôn tận dụng tối đa nguồn vốn huy động vào kinh doanh, vì vậy hiệu quả sử dụng vốn luôn ở mức tối đa. 46 2.2.2.4. Vòng quay vốn tín dụng. Đây là chỉ tiêu được các Ngân hàng tính toán hàng năm để đánh giá khả năng quản lý VTD và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Doanh số thu nợ Vòng quay VTD = Dư nợ bình quân Biểu7 : Vòng quay vốn tín dụng của nhno&ptnt Sơn Động đv: triệu đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 6T/200 4 1 Doanh số thu nợ 32.191 58.224 89.251 93.217 - Doang số thu nợ NH 20.016 33.769 61.057 63.127 - Doanh số thu nợ TDH 12.175 24.455 28.194 30.090 2 Dư nợ bình quân 58.529 70.149 87.191 91.389 - Dư nợ nh bình quân 21.088 29.383 36.778 35.501 - Dư nợ tdh bình quân 37.441 40.766 50.413 55.888 3 Vòng quay vtd (vòng) 0,55 0,83 1,02 1,02 - Vòng quay vtd - nh 0,95 1,05 1,66 1,78 - Vòng quay vtd - tdh 0,33 0,53 0,56 0,54 (Nguồn: bảng cân đối kế toán) Vòng quay VTD có xu hướng ngày càng tăng từ 0,55 vòng năm 2001 tăng lên 1,02 vòng vào năm 2003 và trong 6 tháng đầu năn 2004 vẫn giữ ở mức 1,02 vòng. Số liệu trên chứng tỏ đồng vốn của Ngân hàng luận chuyển nhanh hơn, đặc biệt là nguồn VTD ngắn hạn(vòng quay VTD tăng từ 0,95 vòng lên tới 1,78 vòng), do đặc điểm của nguồn vốn này chủ yếu là cho vay hộ gia đình và cá nhân sxkd theo mùa vụ nên vòng quay vốn nhanh. Vòng 47 quay VTD tăng một mặt là do Ngân hàng tăng dư nợ tín dụng theo định hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước cho vùng miền núi, mặt khác là do doanh số thu nợ hàng năm tăng cao. Vòng quay VTD tăng, đặc biệt là vòng quay VTD ngắn hạn đã phản ánh tình hình tổ chức quản lý VTD ngày một nâng cao, chất lượng các khoản tín dụng được cải thiện. 2.2.2.5. Thu nhập từ hoạt động tín dụng. Thu nhập từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng quyêt định đến sự tồn tại và phát triển lâu dài của Ngân hàng. Biểu8 Tình hình thu nhập từ hoạt động tín dụng giai đoạn 2001- 6T/2004 đv: triệu đồng Năm 2001 2002 2003 6T/200 4 Thu nhập 2.884 3.247 7.954 1.240 Thu từ hoạt động tín dụng 2.797 3.182 7.556 1.203 (Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) Qua bảng số liệu ta thấy: thu nhập từ hoạt động tín dụng của nhno&ptnt Sơn Động chiếm từ 95% - 98% trong tổng thu nhập của ngân hàng. Trong những năm vừa qua, do nhno&ptnt Sơn Động đã có những chính sách tín dụng hợp lý nên nguồn thu từ hoạt động tín dụng có chiều hướng gia tăng: năm 2002 tăng 385 triệu so với năm 2001, và kết quả này tăng lên rất cao vào năm 2003 (tăng 4.374 triệu). Nguồn thu từ hoạt động tín dụng tăng cho thấy chất lượng các khoản tín dụng đã dần được cải thiện. Để có được kết quả trên có phần đóng góp không nhỏ trong công tác tín dụng của cán bộ tín dụng nói riêng của toàn thể cán bộ Ngân hàng nói chung. 48 Thông qua kết quả phân tích những chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng trên ta có thể rút ra những nhận xét sau: 2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng tại nhno&ptnt Sơn Động. 2.3.1. Những kết quả đạt được Trong những năm qua, thực hiện nghị định số 14/CP ngày 02/3/1993 và Thông tư số 01/TT - NH ngày 26/3/1993 của NHNN hướng dẫn thực hiện. Nhno&ptnt Sơn Động từ chỗ chỉ cho vay doanh nghiệp Nhà nước, HTX đã chuyển sang đầu tư cho mọi thành phần kinh tế, trong đó tập trung vào khu vực nông nghiệp và nông thôn. Cho vay hộ sản xuất trong thời gian qua là một thành công lớn của Nhno&ptnt Sơn Động, đã đóng góp quan trọng vào việc tăng sản lượng lương thực, giúp cho các hộ nông dân mở mang ngành nghề phát triển chăn nuôi, chuyển dần từ sản xuất tự túc tự cấp sang sản xuất hàng hoá, hình thành lên những vùng chuyên canh lớn như vùng nguyên liệu, những trang trại nhỏ từng bước góp phần cải thiện đời sống nông dân và đặc biệt quan tâm xoá đói, giảm nghèo. Hoạt động của Ngân hàng với mục tiêu an toàn, hiệu quả và phương châm "Sự thành đạt của khách hàng chính là sự thành đạt của Ngân hàng" cho nên nhno&ptnt Sơn Động thường xuyên cải tiến phương thức cho vay, nhất là cho vay đối với hộ nông dân. Các hoạt động trên của nhno&ptnt Sơn Động đã đem lại kết quả không chỉ về mặt số lượng mà còn tăng lên cả về mặt chất lượng: - Doanh số cho vay, doanh số thu nợ cũng như tổng dư nợ liên tục tăng qua các năm theo hướng chuyển dịch cơ cấu vốn hợp lý giữa ngắn hạn và trung dài hạn, giữa các ngành kinh tế. - Tỷ lệ nqh tuy có tăng lên hàng năm nhưng vẫn ở dưới mức kế hoạch nhno&ptnt tỉnh Bắc Giang giao. Và trong tỷ lệ nqh thì nqh có khả năng thu hồi chiếm tỷ trọng lớn, nkđ qua hàng năm đều giảm một lượng đáng kể, điều này 49 chứng tỏ chất lượng tín dụng tại nhno&ptnt Sơn Động ngày một nâng cao. Đặc biệt trong công tác xử lý nqh, nợ khoanh nhno&ptnt Sơn Động đã có những biện pháp hữu hiệu để thu hồi nợ. - Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chính quyết định tới sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng trong những năm vừa qua. Tuy nguồn thu từ hoạt động tín dụng không ổn định giữa các năm nhưng chỉ tiêu này vẫn được đánh giá là tốt vì sự bất ổn định này không chỉ nhno&ptnt Sơn Động gặp phải mà nó là tình hình chung của các Ngân hàng trong từng giai đoạn. Thông qua những kết quả trên cho thấy vấn đề chất lượng tín dụng đã và đang được nhno&ptnt Sơn Động quan tâm một cách đúng mức từ đó có những phương hướng để cải thiện và nâng cao. 2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân. 2.3.2.1. Những mặt hạn chế. Tuy chất lượng tín dụng tại nhno&ptnt Sơn Động ngày càng được cải thiện và nâng cao. Song bên cạnh đó vẫn còn những mặt hạn chế mà ban lãnh đạo Ngân hàng cần có phương hướng giải quyết: Thứ nhất, nguồn vốn huy động chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn, đặc biệt là nguồn vốn huy động trung dài hạn còn chiếm tỷ trọng quá thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu vốn trung dài hạn theo định hướng phát triển kinh tế của huyện. Thứ hai, tỷ lệ nqh tuy chưa vượt mức kế hoạch tỉnh giao song các khoản vay hầu hết đều phải gia hạn nợ. Qua đây cho thấy chất lượng tín dụng tại nhno&ptnt Sơn Động vẫn còn nhiều vấn đề đáng quan tâm. Thứ ba, năng lực điều hành và trình độ cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu, nhất là năng lực thẩm định điều tra nắm bắt và am hiểu nhất định về lĩnh vực đối tượng đầu tư còn hạn hẹp. Công tác kiểm soát, kiểm tra cho vay của cán bộ tín dụng, cán bộ chủ chốt còn bất cập với cơ chế thị trường. 2.3.2.2. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trên. 50 * Nguyên nhân khách quan: - Do xuất phát từ đặc điểm địa bàn hoạt động trình độ dân trí ở đây rất thấp, tập quán canh tác còn lạc hậu chủ yếu sản xuất dưới dạng tiểu nông, chưa phát triển sản xuất hàng hoá, mặt khác khả năng tiếp thu cơ chế thị trường và khoa học kỹ thuật rất hạn chế, hộ nông dân chưa có ý thức về SXKD sử dụng đất đai lao động, đồng vốn để vươn lên tích luỹ làm giàu chưa nhiều. Đây cũng là nguyên nhân gây khó khăn cho Ngân hàng trong công tác cho vay, mở rộng đầu tư. - Thị trường cho nông nghiệp nhất là tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cực kỳ khó khăn, chưa gắn được vùng sản xuất sản phẩm nông lâm nghiệp với khu bảo quản chế biến sản phẩm, chưa tạo ra được thị trường ổn định để người dân yên tâm đầu tư vào sản xuất. - Vốn tự có tham gia trong quá trình SXKD dịch vụ của hộ nông dân gần như không có gì, chủ yếu bằng vốn vay Ngân hàng, vì vậy tỷ lệ sinh lời từ sản xuất nông nghiệp bị phụ thuộc vào thiên nhiên làm cho nông dân hạn chế đầu tư ảnh hưởng tới việc mở rộng cho vay của Ngân hàng. - Đại bộ phận khách hàng có nhu cầu vay lớn chưa đáp ứng được vì còn phụ thuộc vào giá trị tài sản đảm bảo khoản vay, vì các hộ làm trang trại tài sản thế chấp rất thấp nhưng vốn đầu tư ban đầu rất lớn. * Nguyên nhân chủ quan: - Trong công tác tiếp thị: Mặc dù trên địa bàn huyện chỉ có một Nhno&ptnt Sơn Động không có NHTM khác cạnh tranh vì vậy cán bộ tín dụng thanh toán viên trong phong cách giao tiếp chưa được tốt, còn ỷ lại chưa tạo được uy tín lớn trong lòng khách hàng. - Là một Ngân hàng có địa bàn rộng lớn song số lượng cán bộ làm công tác cho vay còn thấp 13/ 27 cán bộ, vì vậy xảy ra hiện tượng quá tải trong cho vay kinh tế hộ của một cán bộ tín dụng, đây là một vấn đề cần quan tâm và 51 điều chỉnh cho phù hợp. Hiện tại có những cán bộ tín phụ trách 2 xã lớn với dư nợ trên 11 tỷ, quản lý từ 800 - 1.200 hộ việc quản lý vốn vay rất khó khăn. - Chưa thực sự đi sâu phân tích tài chính và biện pháp đảm bảo nợ vay và khả năng trả nợ của khách hàng. - Việc thay đổi địa bàn của cán bộ tín dụng duy trì thường xuyên (2 năm thay đổi địa bàn một lần) nên chưa giám sát chặt chẽ được địa bàn. Để khắc phục những mặt còn hạn chế trên nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có nhiều biện pháp khác nhau, tuỳ vào điều kiện, tình trạng kinh doanh của từng Ngân hàng mà chúng ta đưa ra những giải pháp khả thi. Trên cơ sở thực tế và tình trạng khó khăn ở Nhno&ptnt Sơn Động tôi xin đưa ra một số giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại nhno&ptnt Sơn Động trong thời gian tới. 52 Chương3: giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng tín dụng của nhno&ptnt sơn động. 3.1. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng của nhno&ptnt Sơn Động trong những năm tới. 3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của nhno&ptnt Sơn Động trong những năm tới. 3.1.1.1. Định hướng hoạt động. Dưới sự chỉ đạo của nhno&ptnt tỉnh Bắc Giang - nhno&ptnt Sơn Động đã phát huy được những thuận lợi cơ bản, nhận thức được những khó khăn trong thời gian tới. Với tinh thần đoàn kết, sáng tạo, làm việc hết mình nhno&ptnt Sơn Động quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ mục tiêu từ nay đến năm 2005 với phương châm "Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động theo luật nhnn và luật tctd", từng bước phát triển bền vững, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần thực hiện các mục tiêu chính sách tiền tệ, phục vụ tăng trưởng kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, tiến nhanh trên con đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá, từng bước hội nhập vào thị trường các Ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. Nhiệm vụ trọng tâm hiện nay của Ngân hàng là phải tập chung thực hiện nq8 của Bộ chính trị về phát triển nông nghiệp nông thôn, cùng với địa phương tham gia một cách tích cực vào đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn theo hướng CNH-HĐH gắn với xoá đói giảm nghèo, phương thức cho vay thuận lợi. Trước hết Ngân hàng phải xác định mục tiêu nguồn vốn, mục tiêu đầu tư và các giải pháp bước đi cho phù hợp. 53 Nhno&ptnt Sơn Động căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế, các chương trình kinh tế, các dự án lớn của Tỉnh Bắc Giang, của Thường vụ huyện uỷ huyện Sơn Động từ nay đến năm 2005: - Nguồn vốn huy động tăng trưởng bình quân mỗi năm 35%. - Dư nợ tín dụng tăng trưởng bình quân mỗi năm 25%. - Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 2% tổng dư nợ. - Tỷ lệ thu lãi đạt 95 - 97%. - Tiếp tục triển khai nhanh tốc độ hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng, củng cố phát triển, mở rộng mạng lưới thanh toán khai thác có hiệu quả các dịch vụ Ngân hàng. Hoàn chỉnh mô hình tổ chức, các cơ chế nghiệp vụ, từng bước đưa hoạt động của nhno&ptnt Sơn Động đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế của huyện miền núi. 3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng tại nhno&ptnt Sơn Động. 3.1.2.1.Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng tại nhno&ptnt Sơn Động. Cùng với sự phát triển của sản xuất lưu thông hàng hoá, tín dụng ngày càng phát triển nhằm cung cấp thêm phương tiện giao dịch để đáp ứng các nhu cầu giao dịch ngày càng tăng trong xã hội. Trong điều kiện đó, mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng có ý nghĩa to lớn đối với ngành Ngân hàng nói chung nhno&ptnt Sơn Động nói riêng. Thứ nhất, nâng cao chất lượng tín dụng góp phần giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, làm lành mạnh tình hình tài chính của Ngân hàng, giúp Ngân hàng ổn định và phát triển vững chắc. Thứ hai, trong hoạt động kinh doanh ở bất cứ lĩnh vực nào mục đích cuối cùng cũng là lợi nhuận. Việc nâng cao chất lượng tín dụng sẽ làm tăng khả năng sinh lời của Ngân hàng thông qua việc tăng dư nợ tín dụng lành mạnh, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, chi phí thiệt hại do không thu hồi 54 được vốn vay và tăng thu nhập góp phần cải thiện đời sống, việc làm cho cán bộ Ngân hàng. Thứ ba, đảm bảo chất lượng tín dụng là điều kiện cho Ngân hàng làm tốt chức năng trung gian tín dụng trong nền kinh tế, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế. Thứ tư, mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng là điều kiện đảm bảo sự tồn tại và phát triển lâu dài của Ngân hàng vì uy tín và số lượng khách hàng phụ thuộc rất lớn vào hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Với những ưu thế trên, tín dụng Ngân hàng là hoạt dộng quyết định tới sự tồn tại và phát triển của nhno&ptnt Sơn Động, vì vậy việc nâng cao chất lượng tín dụng không những là đòi hỏi khách quan của nền kinh tế mà còn là đòi hỏi bức thiết của chính Ngân hàng. 3.1.2.2. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng. Thời gian qua mặc dù hoạt động kinh doanh của nhno&ptnt Sơn Động vẫn đảm bảo các chỉ tiêu theo kế hoạch của nhno&ptnt tỉnh Bắc Giang giao, nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế của các chủ thể trong nền kinh tế. Hoạt động tín dụng vẫn còn nhiều bất cập: tỷ lệ nqh, nợ có vấn đề, nợ khoanh so với mức trung bình ngành là cao làm ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Do vậy, nhno&ptnt Sơn Động cần xây dựng định hướng nâng cao chất lượng tín dụng trong thời gian tới như sau: - Nguồn vốn huy động tăng bình quân mỗi năm là 35%. - Giảm tối đa các khoản vay phải gia hạn nợ và đồng thời giảm tỷ lệ NQH xuống dưới 2%. - Nâng tỷ lệ cán bộ tín dụng có trình độ từ cao đẳng, đại học lên 80%. 55 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng. Hoạt động kinh doanh Ngân hàng luôn đứng trước những nguy cơ rủi ro và tín dụng là một trong những lĩnh vực có rủi ro cao nhất. Đối với các nhtm Việt Nam, hoạt động tín dụng đang là lĩnh vực chủ đạo doanh thu chiếm tỷ trọng 85 - 95% nên việc đảm bảo tín dụng sẽ là vấn đề có tính quyết định đến hiệu quả kinh doanh của nhtm . Chính vì vậy mà việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng tín dụng luôn là mục tiêu và là một nhân tố quan trọng nhất để cạnh tranh và phát triển của mỗi nhtm. Vậy làm thế nào để nâng cao chất lượng tín dụng. Thông qua việc phân tích thực trạng tín dụng của nhno&ptnt Sơn Động trong chương II chúng ta thấy rằng tình trạng tín dụng tại nhno&ptnt Sơn Động đang còn nhiều vấn đề cần khắc phục. Để chất lượng tín dụng ở nhno&ptnt Sơn Động trong thời gian tới thực sự có hiệu quả thì phải thực hiện một số giải pháp sau đây: 3.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng, chính sách khách hàng hợp lý. Hoạt động tín dụng Ngân hàng là hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Với xu hướng hiện nay, để khẳng định vị thế của mình các nhtm phải không ngừng mở rộng khối lượng tín dụng cũng như chất lượng các khoản tín dụng cấp cho nền kinh tế nhằm thu hút khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế. Tuy nhiên, để đạt được song song hai mục tiêu: kinh doanh tín dụng Ngân hàng hiệu quả nhưng an toàn thì việc xây dựng chính sách tín dụng và chính sách khách hàng của Ngân hàng Sơn Động phải được đặc biệt coi trọng. Chính sách tín dụng của nhno&ptnt Sơn Động phải đạt được ba mục tiêu : - Tăng trưởng mở rộng khối lượng tín dụng, tăng lợi nhuận của Ngân hàng. - Đảm bảo an toàn hoạt động, phòng tránh và hạn chế thấp nhất rủi ro. - Sự lành mạnh, hiệu quả của các khoản tín dụng. 56 Bất cứ một nhtm nào muốn đạt được các mục tiêu kinh doanh thì phải hoạch định một chính sách tín dụng phù hợp với thực tiễn nguồn lực của bản thân Ngân hàng cũng như sự phù hợp với xu hướng phát triển của khu vực mà Ngân hàng đang hoạt động. Chính sách tín dụng của Ngân hàng mang tính chất thời kỳ. Dựa trên việc xây dựng chính sách tín dụng phù hợp trong từng giai đoạn, Ngân hàng mình có thể quyết định khả năng mở rộng hay thu hẹp tín dụng được thực hiện trên một số vấn đề sau: - Phân tích sự tác động của các chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước đến hoạt động tín dụng và hoạt động của các ngành kinh tế, công tác này nhằm tránh cho nhno&ptnt Sơn Động các rủi ro có thể xảy đến đặc biệt là các rủi ro do thay đổi chính sách. - Nghiên cứu, phân tích nhu cầu thị trường để có cái nhìn tổng quát về nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm của các ngành sxkd trong thời điểm hiện tại và trong tương lai. Từ đó mới nắm bắt được khả năng mở rộng hay thu hẹp của ngành để đưa ra những quyết định mở rộng hay thu hẹp tín dụng đối với ngành đó nhằm tránh rủi ro do biến động của môi trường kinh doanh, hạn chế và ngăn ngừa nqh, nâng cao hiệu quả kinh doanh Ngân hàng mình. - Cần xây dựng những chính sách tín dụng cụ thể theo khu vực lĩnh vực hoạt động như chính sách tín dụng đối với vùng kinh tế trọng điểm. Tất cả những việc làm trên nhằm tạo ra một hành lang an toàn, đồng thời là một "kim chỉ nam" quan trọng để các cán bộ tín dụng thực thi các hoạt động của mình trong từng thời kỳ hoạt động. Về xây dựng chính sách khách hàng. Chính sách khách hàng thực chất là một bộ phận không thể tách rời của chính sách tín dụng. Để thành công trong hoạt động tín dụng, nhno&ptnt Sơn Động không thể không coi trọng việc xây dựng chính sách khách hàng để từ đó đề ra những biện pháp hữu hiệu và có chính sách phục vụ với từng đối 57 tượng khách hàng. Thành công và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của khách hàng, cũng chính là hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nhno&ptnt Sơn Động là một đơn vị chủ lực hoạt động trong lĩnh vực đầu tư phát triển. Khách hàng chủ yếu của Ngân hàng là các hộ gia đình, cá nhân. Thực hiện phương châm “Kinh doanh đa năng tổng hợp” mục tiêu chính sách khách hàng của Nhno&ptnt Sơn Động là tiếp tục củng cố và phát triển các khách hàng truyền thống trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, từng bước cung ứng nhiều nhất sản phẩm và dịch vụ mà khách hàng yêu cầu thông qua việc tiếp thị, tìm hiểu, điều tra thị hiếu và nhu cầu của khách hàng. Không ngừng nâng cao chất lượng và phong cách phục vụ, rút ngắn thời gian giao dịch, giải quyết nhanh, gọn và chính xác. Thực hiện việc phân loại khách hàng theo các chỉ tiêu cụ thể về độ tín nhiệm, năng lực tài chính, khả năng vay trả…. để từ đó có chính sách phục vụ riêng, trong đó cần có chính sách ưu đãi đối với các khách hàng truyền thống như về lãi suất, phí dịch vụ.... đặc biệt chú trọng tới những khách hàng lớn, khách hàng tiềm năng hoạt động trong lĩnh vực sxkd… 3.2.2. Đa dạng hoá hình thức cho vay. Nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu của các chủ thể về sản phẩm dịch vụ Ngân hàng ngày càng tăng. Trong hoạt động tín dụng việc đa dạng hoá các phương thức cho vay là rất cần thiết vì mỗi loại có những đặc trưng riêng phù hợp với mục đích sử dụng vốn của từng đối tượng khách hàng khác nhau. Hiện nay nhno&ptnt Sơn Động đang áp dụng hai phương thức cho vay phổ biến là cho vay từng lần và cho vay trả góp, mới đây thực hiện thêm phương thức cho vay hạn mức nhưng chưa phổ biến rộng rãi. Đối tượng vay vốn là hộ gia đình, cá nhân, một số doanh nghiệp nhỏ với mục đích sxkd, tiêu dùng nên đa dạng hoá phương thức cho vay sẽ phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn của khách 58 hàng từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng. Đa dạng hoá các hình thức cho vay giúp Ngân hàng mở rộng dư nợ lành mạnh, tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả khoản tín dụng đã cấp. 3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định. Nâng cao hiệu quả khâu thẩm định có tính chất quyết định tới hiệu quả vốn vay sau này, vì qua thẩm định giúp cho Ngân hàng có thể chủ động trong việc tham gia tư vấn, nhận định tình hình thực tế khách hàng và từ chối ngay với những phương án, dự án không khả thi, giúp giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng. Hiện nay khách hàng chủ yếu của nhno&ptnt Sơn Động là hộ gia đình và cá nhân nên nhu cầu vay vốn của họ thường là phục vụ các phương án sản xuất nông nghiệp hay phục vụ nhu cầu tiêu dùng. Do các phương án, dự án của các hộ gia đình đưa ra là tương tự nhau nên trong công tác thẩm định cán bộ tín dụng chưa thực sự đi sâu, đi sát, thu thập thông tin cần thiết để đánh giá tính khả thi của dự án. Vì vậy các khoản tín dụng được cấp chưa thực sự mang lại hiệu quả như dự tính. Do vậy để giải quyết vấn đề này nhno&ptnt Sơn Động cần làm tốt các biện pháp sau: - Nâng cao chất lượng thông tin: để công tác thẩm định được tốt đòi hỏi phải có thông tin đầy đủ, chính xác về người vay, về phương án dự án, về thị trường, về môi trường kinh tế chính trị, về điều kiện tự nhiên của nơi thực hiện dự án phương án… - Tham gia tư vấn cho khách hàng: với điều kiện thuận lợi hơn trong việc tiếp xúc, thu thập thông tin và kinh nghiệm nghề nghiệp, thông qua công tác thẩm định cán bộ tín dụng phát hiện những khả năng có thể dẫn đến rủi ro cho phương án sxkd của khách hàng. Tính khả thi của dự án không chỉ quyết định tới sự thành bại của khách hàng mà còn quyết định tới khả năng hoàn trả vốn vay cho Ngân hàng. Vì vậy thông qua những ý kiến đánh giá, tư vấn của cán 59 bộ tín dụng khách hàng có thể đưa ra được phương án khả thi, tránh được những rủi ro tiềm ẩn. 3.2.4. Thực hiện nghiêm chỉnh nguyên tắc bảo đảm tiền vay. Tài sản bảo đảm nợ vay là một biện pháp quan trọng trong quá trình cho vay của Ngân hàng. Nó tạo cơ sở pháp lý giúp cho Ngân hàng có khả năng thu hồi nợ vay một khi khách hàng không có khả năng trả nợ, giúp giảm tối đa sự thiệt hại khi có rủi ro xảy ra. Mục đích của tín dụng trước tiên phải là giúp khách hàng có vốn để duy trì hoặc mở rộng sxkd, mang lại hiệu quả kinh tế cho khách hàng, cho xã hội nhưng phải đảm bảo cho vay thu được nợ cả gốc và lãi vay chính là đảm bảo an toàn và hiệu quả cho chính bản thân Ngân hàng. Khi phải mang tài sản cầm cố, thế chấp ra phát mại có nghĩa là sản xuất khách hàng thua lỗ, vốn đã mất và quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng đã chấm dứt. Mặt khác, không phải tài sản thế chấp nào cũng có thể bán ra một cách dễ dàng để Ngân hàng thu nợ kịp thời, đặc biệt đó là tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng. Trên thực tế hiện nay, việc phát mại tài sản là rất khó thực hiện. Hiện nay, theo Nghị định về bảo đảm tiền vay số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ, có đưa ra nhiều hình thức bảo đảm khác nhau như: cầm cố, thế chấp tài sản của khách hàng vay vốn, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị xã hội cho cá nhân vay vốn. Việc thu nợ bằng tài sản cầm cố, thế chấp không phải là biện pháp tốt nhất nhưng nó cũng giúp Ngân hàng phần nào giải quyết những thiệt hại khi có rủi ro xảy ra. Vì vậy, tôi thiết nghĩ: - Tài sản bảo đảm là biện pháp cuối cùng và cơ sở pháp lý của Ngân hàng trong việc thu hồi khoản nợ vay khi gặp rủi ro bất khả kháng, do đó Ngân 60 hàng cần thực hiện nghiêm túc về thủ tục thế chấp trong quá trình cho vay. Giải pháp này gắn liền với việc nâng cao năng lực công tác và phẩm chất đạo đức của người cán bộ tín dụng. Việc nâng cao năng lực cán bộ tín dụng trong việc thẩm định dự án, đánh giá giá trị tài sản thế chấp... cũng là một biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng Ngân hàng. - Hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư và khả năng vay trả được nợ của khách hàng mới là điều kiện tiên quyết để Ngân hàng quyết định cho vay vốn, vì vậy không phải khách hàng nào cũng đòi hỏi phải có tài sản thế chấp thì Ngân hàng mới cho vay, vì vậy cần phải “Trông mặt mà bắt hình dong”. Tất nhiên việc “trông mặt” phải bao gồm việc xem xét thẩm định kỹ lưỡng của Ngân hàng đối với hiệu quả kinh tế của dự án, khả năng quản lý, khả năng tài chính, mối quan hệ tín nhiệm trong vay trả nợ.. Tất cả những điều đó sẽ cho Ngân hàng nhìn thấy bao quát và xây dựng được một chân dung khách hàng hoàn chỉnh để đưa ra quyết định đúng đắn với mức độ rủi ro thấp nhất. Vì vậy, vấn đề chính trong việc Ngân hàng quyết định cho vay đối với một khách hàng không phải ở chỗ khách hàng có tài sản cầm cố, thế chấp hay không mà khách hàng đó là ai và hiệu quả sử dụng vốn như thế nào? 3.2.5. Thiết lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy định. Rủi ro trong hoạt động Ngân hàng bao gồm nhiều lĩnh vực: rủi ro về tỷ giá, rủi ro trong thanh toán, rủi ro trong hoạt động tín dụng... trong đó rủi ro trong hoạt động tín dụng được quan tâm đặc biệt. Quá trình đầu tư cho nền kinh tế phát triển đòi hỏi nhu cầu vốn lớn, thời hạn dài nên rủi ro dễ xảy ra. Thiết lập quỹ dự phòng bù đắp rủi ro của nhno&ptnt rất cần thiết. * Để thiết lập quỹ dự phòng rủi ro một cách thích hợp và có hiệu quả, người ta thường phân loại các khoản vay theo 4 nhóm: 61 - Nhóm 1: Các khoản vay bình thường, chưa đến kỳ hạn trả nợ và chưa có dấu hiệu của nqh. Nhóm này không cần phải trích dự phòng rủi ro. - Nhóm 2: Các khoản vay có bảo đảm quá hạn dưới 180 ngày hoặc không có bảo đảm quá hạn trả nợ dưới 90 ngày, những khoản chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn; số tiền trả thay cho người được bảo lãnh đã quá hạn thanh toán dưới 30 ngày, những khoản cho thuê tài chính chưa trả được tiền thuê trong thời gian 180 ngày. - Nhóm 3: các khoản vay có bảo đảm quá hạn từ trên 180 ngày dưới đến dưới 360 ngày hoặc không có bảo đảm quá hạn từ trên 90 ngày đến dưới 180 ngày, những khoản chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn; số tiền trả thay cho người được bảo lãnh đã quá hạn thanh toán từ 30 ngày đến dưới 90 ngày. - Nhóm 4: các khoản vay có bảo đảm quá hạn từ 360 ngày trở lên hoặc không có bảo đảm quá hạn từ 180 ngày trở lên, những khoản chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn; số tiền trả thay cho người được bảo lãnh đã quá hạn thanh toán từ 90 ngày trở lên. Căn cứ vào phân loại các khoản vay như trên, Ngân hàng có thể trích lập quỹ bù đắp rủi ro cho các khoản nqh đủ điều kiện theo quy định. Hiện nay, hàng quý nhno&ptnt Sơn Động trích lập quỹ dự phòng rủi ro đúng theo quyết định số 488/QĐ- NHNN5 ngày 27/11/2000 ban hành quy định về việc phân loại tài sản “có”, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động Ngân hàng của tctd. Và Quyết định số 88/HĐQT-03 ngày 25/4/2001 về việc ban hành quy định phân loại tài sản có, trích lập và dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động nhno&ptnt Việt Nam. Cụ thể trích lập như sau: - Nhóm 1: Trích 0% - Nhóm 2: Trích 20% - Nhóm 3: Trích 50% 62 - Nhóm 4: Trích 100% 3.2.6. Tăng cường công tác thu hồi nợ và chủ động giải quyết nợ có vần đề. Công tác thu hồi nợ có ý nghĩa rất quan trọng đối với chất lượng khoản tín dụng, nó phản ánh hiệu quả của việc quản lý món vay tốt hay xấu. Do vậy, khi cấp tín dụng các Ngân hàng đều mong muốn khách hàng hoàn trả nợ vay đúng hạn đã ghi trên hợp đồng tín dụng. Nhưng trên thực tế có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan đã làm phát sinh khoản nợ có vấn đề. Do vậy trong công tác thu hồi nợ cần chú ý tới những dấu hiệu về món vay có vấn đề và có giải pháp ngăn chặn kịp thời. Món vay có vấn đề ở đây được hiểu là những món vay đến hạn nhưng khách hàng chưa có khả năng hoàn trả nợ vay ,hoặc những món vay chưa đến hạn nhưng chủ thể vay có nguy cơ không trả được nợ vay Ngân hàng do gặp rủi ro trong quá trình sxkd…xử lý các món vay có vấn đề chính là áp dụng các biện pháp khác nhau để thu hồi nợ. - Cán bộ tín dụng cần nắm bắt xác định được những dấu hiệu ban đầu chỉ ra sự khó khăn về mặt tài chính của khách hàng. Những dấu hiệu này là cơ sở để Ngân hàng tìm biện pháp điều chỉnh và ngăn ngừa kịp thời, tránh dẫn đến khoản nợ quá hạn có thể gây rủi ro cho nhà Ngân hàng: + Các doanh nghiệp chậm trễ trong việc nộp báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân có những biểu hiện trốn tránh hoặc thoái thác khi Ngân hàng tới kiểm tra. + Số dư tiền gửi bị giảm sút, xuất hiện việc rút quá số dư hoặc séc thanh toán bị trả lại. + Có sự gia tăng các khoản nợ phải trả chưa thanh toán. + Hoàn trả nợ vay Ngân hàng chậm hoặc quá kỳ hạn chưa thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ như cam kết. 63 + Có sự thay đổi về Ban lãnh đạo của doanh nghiệp như từ chức, bỏ trốn, các khó khăn về tổ chức lao động như đình công, bãi công... + Các thảm hoạ xảy ra như bão lũ, hoả hoạn, tham ô... - Khi phát hiện ra các khoản cho vay có dấu hiệu bị đe doạ không được hoàn trả, đối với Ngân hàng cách tốt nhất là tìm biện pháp điều chỉnh kịp thời để bảo vệ lợi ích của Ngân hàng. Ngân hàng có thể áp dụng những biện pháp sau đây: + Ngân hàng có thể “kêu gọi” có nghĩa là chấp nhận cho người bảo lãnh cho khách hàng như người cung ứng hay tiêu thụ sản phẩm hoặc một vài người cho vay dài hạn. + Các cán bộ Ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng trong việc tìm ra chiến lược kinh doanh mới. Việc làm này không chỉ giúp cho khách hàng có thể thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng mà còn thắt chặt sự thân thiết trong quan hệ Ngân hàng - khách hàng. Đây là một nguyên tắc quan trọng trong hệ thống nguyên tắc quản lý tiền vay. + Gia hạn các khoản cho vay đối với các khách hàng có phương án phục hồi sản xuất có tính khả thi cao. Giải pháp này thực sự có hiệu quả khi mà cả Ngân hàng và khách hàng cùng nỗ lực vực các món nợ đang trở nên mất khả năng thanh toán từ đó diảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng. Trong thực tế thời gian qua, những biện pháp trên đây đã và đang được nhno&ptnt Sơn Động áp dụng một cách có hiệu quả. Những biện pháp này có thể gây thêm chi phí cho Ngân hàng nhưng thiết nghĩ nếu so chi phí này với các khoản tín dụng không có khả năng thanh toán thì nó cũng chỉ là “muối bỏ bể” mà thôi. Đối với công tác thu hồi nợ và xử lý các khoản NQH: - Cán bộ tín dụng cần đốc thúc các chủ thể vay vốn khi khoản nợ gần đến hạn, sử dụng các biện pháp nghiệp vụ để thu hồi cả vốn gốc và lãi vay: 64 + Ngân hàng giúp khách hàng thu hồi các khoản công nợ từ các khách hàng khác có quan hệ với Ngân hàng để tạo thêm nguồn trả nợ cho khách hàng. + Ngân hàng hướng dẫn người vay trên nhiều khía cạnh nhằm tác động đến khả năng tạo và thu được nhiều lợi nhuận, Ngân hàng có thể gia hạn, điều chỉnh hợp đồng tín dụng để giảm quy mô hoàn trả trước mắt, có thể tìm ra giải pháp cho vay tiếp vốn để tăng sức mạnh về tài chính của khách hàng, khôi phục lại sản xuất kinh doanh. + Ngân hàng đề nghị người vay quản lý chặt chẽ ngân quỹ, khuyên bán bớt tài sản có giá trị, giảm lượng hàng tồn kho, thanh lý bớt tài sản không sử dụng ... + Nếu do thiên tai, tai nạn, trộm cắp... người vay không thể trả được nợ cũng như trả được một phần cho Ngân hàng thì Ngân hàng có thể xem xét gia hạn hoặc điều chỉnh hợp đồng cho vay tương ứng với các kỳ hạn có thể thu được lợi nhuận của khách hàng... - Đối với những khách hàng không có khả năng trả nợ khi đến hạn thi có biện pháp sử lý ngay: nếu thấy phương án có hiệu quả thì có thể gia hạn nợ, nếu thấy khả năng trả nợ trong tương lai cũng không khả thi thì chuyển nqh và sau khi chuyển nqh mà khách hàng vẫn không hoàn trả nợ vay, Ngân hàng tìm biện pháp thích hợp để sử lý tài sản đảm bảo hoặc nguồn thu thứ hai là từ người bảo lãnh: + Nếu là các khoản cho vay có thế chấp hoặc đảm bảo, Ngân hàng cùng chuyên gia tư vấn pháp luật, nhân viên thanh lý thực hiện bán đấu giá các tài sản đó theo pháp luật hiện hành. + Nếu là các khoản cho vay không có thế chấp, bảo đảm thì Ngân hàng phải chờ sự phán quyết của Toà án kinh tế mới có biện pháp thu hồi vốn như bán tài sản của người vay. Nếu người vay không có tài sản thì kết quả đòi nợ vô hiệu hoá và người vay phải thụ án dân sự. 65 Thật ra biện pháp thanh lý là không nhân đạo đối với người vay hay người bảo lãnh nhưng Ngân hàng vì sự tồn tại của mình vẫn phải tiến hành coi nó như cứu cánh cho sự tồn tại của mình. 3.2.7. Từng bước chẩn hoá cán bộ, đẩy mạnh công tác đào tạo, có chính sách đãi ngộ đối với cán bộ tín dụng. Vai trò con người trong công cuộc phát triển của nền kinh tế xã hội nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng là không thể phủ nhận. Thực tế đã cho thấy rằng, nếu một Ngân hàng có đội ngũ cán bộ nhanh nhạy, sáng tạo trong công việc, có trách nhiệm tinh thần tập thể, vì lợi ích của Ngân hàng thì Ngân hàng đó chắc chắn có thể đứng vững và phát triển trước những sóng gió của kinh tế thị trường khắc nghiệt. Đối với nhno&ptnt Sơn Động, tuy những năm qua đã bổ sung nhiều cán bộ trẻ song so với nhu cầu hoạt động của Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường thì khả năng tiếp thị cũng như phong cách giao dịch còn bộc lộ nhiều điểm chưa đáp ứng yêu cầu. Đôi khi các cán bộ Ngân hàng chưa ý thức được quyền lợi sát sườn của họ đối với sự phát triển của hệ thống Ngân hàng nói chung và Nhno&ptnt Sơn Động nói riêng. Trước những vấn đề này tôi xin đưa ra một số những kiến nghị mong rằng có thể nâng cao hơn nữa tinh thần trách nhiệm của người cán bộ Ngân hàng. Thứ nhất, đối với cán bộ tín dụng cần phải giao nhiệm vụ cụ thể, không giao một cách chung chung, gắn trách nhiệm với lợi ích của họ khi hoàn thành công việc. Nhưng nhìn chung để có được hiệu quả cao nhất thì một trong những nhân tố quan trọng là mức độ cụ thể bao nhiêu thì càng dễ thực hiện và việc đánh giá mức độ hoàn thành công việc của cán bộ tín dụng càng chính xác bấy nhiêu. Thứ hai, nhìn một cách toàn diện ta thấy hoạt động tín dụng là hoạt động tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng cho nên rủi ro tín dụng sẽ ảnh 66 hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Vì vậy, công việc của một cán bộ tín dụng đòi hỏi họ không chỉ có kiến thức chuyên sâu về kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực mà họ đầu tư vốn vào, không chỉ có khả năng phân tích mà còn phải có những khả năng phán đoán để đưa ra những quyết định chính xác. Đòi hỏi thì cao, trách nhiệm thì nặng nề nhưng quyền lợi của họ như thế nào thì ít được quan tâm tới. Chính điều này đã tạo ra một ý nghĩ trốn tránh nhiệm vụ. Chính vì vậy, Ngân hàng cần phải có chính sách khen thưởng, chế độ đãi ngộ đúng mức đối với cán bộ tín dụng hoàn thành tốt trách nhiệm của họ, giúp Ngân hàng bảo toàn vốn cho vay đồng thời có chế độ kỷ luật nghiêm khắc đối với những người không hoàn thành nhiệm vụ của mình, gây thiệt hại cho Ngân hàng. Nhno&ptnt Sơn Động cần chủ trương xây dựng nguồn lực con người vững vàng về chính trị, giỏi về chuyên môn, nhạy bén trong kinh doanh… Từ Trung ương đến các địa phương thực thi chiến lược “chiêu hiền”, thu hút nhân tài, thường xuyên đào tạo bồi dưỡng cán bộ để đáp ứng một cách có hiệu quả nhất yêu cầu phát triển trước mắt cũng như lâu dài. 3.2.8. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ. Tăng cường, nâng cao hiệu quả của kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng và kiểm soát định kỳ, đột xuất theo phương châm ngăn chặn sớm, phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời những sai sót trong quá trình cho vay hạn chế tối đa rủi ro tín dụng. Thông qua kiểm tra kiểm soát sẽ giúp Ngân hàng nắm bắt được thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Trên cơ sở đó có biện pháp để củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của Ngân hàng mà chủ yếu là hoạt động tín dụng. - Việc kiểm tra, kiểm soát phải được thực hiện thường xuyên, có kế hoạch theo những nội dung nhất định. Trên cơ sở kết quả kiểm tra phát hiện 67 những sai sót, tồn tại cần được thông báo kịp thời để có hướng giải quyết thích hợp. - Kiểm tra chất lượng tín dụng thông qua việc kiểm tra quy trình cấp tín dụng cho khách hàng. Thực hiện quy trình tín dụng đúng quy định sẽ giúp giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng trong quá trình cung ứng vốn cho khách hàng. - Thường xuyên tổ chức kiểm tra khách hàng về mục đích vay vốn và hiệu quả của phương án thực hiện. 3.2.9. Đẩy mạnh công tác huy động vốn với cơ cầu hợp lý nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. nhno&ptnt Sơn Động phục vụ chủ yếu trong quá trình cnh-hđh nông nghiệp nông thôn nên luôn coi tạo vốn là khâu mở đường, tạo một mặt bằng vốn vững chắc ngày càng tăng trưởng, việc đa dạng hoá các hình thức, các biện pháp, các kênh huy động vốn từ mọi nguồn trong địa phương. Trong cơ chế thị trường, mục đích kinh doanh của nhno&ptnt Sơn Động cũng như các nhtm khác vẫn là lợi nhuận. Ngoài những đối tượng do NHNN chỉ định, nhno&ptnt Sơn Động cho vay thì với chức năng kinh doanh đa năng tổng hợp hiện nay vẫn khẳng định đối tượng chủ yếu của nhno&ptnt Sơn Động là khách hàng có khả năng sinh lời. Hệ thống quản lý tài chính trong Ngân hàng cho phép chúng ta biết khả năng sinh lời của từng khách hàng và tiếp tục khai thác thị trường vốn ngầm theo từng tiêu thức của nó. Thị trường vốn ngầm được hiểu là thị trường vốn hoạt động bên ngoài cơ chế quản lý của Nhà nước, chưa theo định hướng của Nhà nước bao gồm: một phần vốn còn tồn đọng của các tổ chức kinh tế, nguồn vốn trong dân cư, nguồn tiền từ nước ngoài gửi về thuộc loại nhàn rỗi dự trữ không tham gia thị trường tín dụng ... Mở rộng các hoạt động kinh doanh dựa trên đặc thù của nhno&ptnt Sơn Động như huy động tiết kiệm đầu tư cho các chương trình trọng điểm có tính quyết định làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương. 68 Bên cạnh đó, nhno&ptnt Sơn Động cần khai thác triệt để và làm tốt chức năng Ngân hàng đại lý, Ngân hàng phục vụ để tiếp nhận ngày càng nhiều nguồn vốn trung và dài hạn từ các quỹ, các tổ chức quốc tế, cho đầu tư và phát triển. Việc huy động nguồn vốn dài hạn giúp Ngân hàng có thể lựa chọn và quyết định cho vay những dự án có hiệu quả có thời gian thu hồi vốn dài, tránh tình trạng do nguồn vốn ngắn, Ngân hàng phải rút ngắn thời hạn cho vay không phù hợp với thời gian hoàn vốn của dự án dẫn đến phải gia hạn nợ hoặc nqh ... Tóm lại, chất lượng tín dụng luôn là vấn đề được các Ngân hàng quan tâm và tìm biện pháp khắc phục những tồn tại, đặc biệt là với các Ngân hàng quốc doanh trong nền kinh tế mở cửa hiện nay. 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước. 3.3.1.1. Chính phủ cần có định hướng quy hoạch phát triển đối với từng vùng kinh tế, từng ngành, địa phương để hướng sản xuất phù hợp với nhu cầu tránh tình trạng đầu tư tràn lan không hiệu quả cung lớn hơn cầu như các dự án trồng cây ăn quả (cây vải) như hiện nay. 3.3.1.2. Chính phủ, các Bộ ngành cần có chính sách xử lý các khoản nqh, nkđ của các doanh nghiệp, các hộ gia đình… do các nguyên nhân khách quan như thay đổi cơ chế chính sách, thiên tai, bão lụt... cần tạo nguồn cho các Ngân hàng để xử lý bù đắp, xoá các khoản nợ khoanh. Bên cạnh đó, cần có hướng xử lý lại cơ cấu nợ của các nhtm, bao gồm việc chuyển các khoản vay kém hiệu quả sang vốn Ngân sách cấp thành lập công ty mua bán nợ để xử lý các khoản nợ, khai thác và quản lý tài sản thế chấp tồn đọng. 69 3.3.1.3. Sớm ban hành luật sở hữu tài sản. Hiện nay luật sở hữu tài sản còn nhiều bất cập nên có nhiều khe hở cho các chủ doanh nghiệp cũng như các cá nhân gian dối trong vấn đề sở hữu tài sản, gây khó khăn cho Ngân hàng khi xác định chủ sở hữu cũng như khi giải quyết các khoản nợ thông qua thanh lý tài sản đảm bảo. Vì vậy, sớm ban hành luật sở hữu tài sản sẽ giúp các Ngân hàng dễ dàng trong việc xác định chủ sở hữu và không gặp khó khăn trong quá trình thanh lý tài sản. 3.3.2. Kiến nghị đối với nhnn. 3.3.2.1. nhnn nên có chính sách tạo nguồn vốn lâu dài cho nền kinh tế phát triển

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo tốt nghiệp- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh nhno&ptnt Sơn Động.pdf
Tài liệu liên quan