Báo cáo Tốt nghiệp giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội

Tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội: Báo cáo tốt nghiệp “Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội” MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .............................................................................................................................. 6 1.1 Thẩm định tài chính dự án trong cho vay của NHTM ........................ 6 1.1.1 Thẩm định dự án............................................................................. 6 1.1.1.1 Khái niệm ..................................................................................... 6 1.1.1.2 Nội dung ....................................................................................... 6 1.1.2 Đặc điểm thẩm định tài chính dự án trong cho vay của NHTM .... 8 ...

pdf86 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1157 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp “Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội” MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .............................................................................................................................. 6 1.1 Thẩm định tài chính dự án trong cho vay của NHTM ........................ 6 1.1.1 Thẩm định dự án............................................................................. 6 1.1.1.1 Khái niệm ..................................................................................... 6 1.1.1.2 Nội dung ....................................................................................... 6 1.1.2 Đặc điểm thẩm định tài chính dự án trong cho vay của NHTM .... 8 1.1.2.1 Sự cần thiết phải thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHTM .... 8 1.1.2.2 Quy trình thẩm định dự án đầu tư ................................................. 9 1.1.2.3 Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHTM ................. 16 1.2 Chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay của NHTM .... 28 1.2.1 Khái niệm chất lượng thẩm định tài chính dự án......................... 28 1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay của NHTM ..................................................................................... 29 1.2.2.1 Thời gian thẩm định ................................................................... 29 1.2.2.2 Chi phí thẩm định ....................................................................... 30 1.2.2.3 Nội dung báo cáo thẩm định ....................................................... 30 1.2.2.4 Kết quả hoạt động cho vay theo dự án ........................................ 31 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay của NHTM .............................................................................. 32 1.3.1 Nhóm các nhân tố chủ quan ......................................................... 32 1.3.1.1 Nhân tố con người ...................................................................... 32 1.3.1.2 Phương pháp, chỉ tiêu thẩm định ................................................... 33 1.3.1.3 Chất lượng thông tin ..................................................................... 33 1.3.1.4 Cơ sở vật chất, kỹ thuật của chính ngân hàng ............................... 34 1.3.2 Nhóm các nhân tố khách quan ..................................................... 34 1.3.2.1 Từ phía doanh nghiệp ................................................................. 34 1.3.2.2 Môi trường kinh tế ...................................................................... 35 1.3.2.3 Môi trường pháp lý ..................................................................... 35 1.3.2.4 Các nhân tố khác ........................................................................ 35 Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI ............................................................................ 36 2.1 Khái quát về Ngân hàng Techcombank Chi nhánh Hà Nội ................... 36 2.1.1. Lịch sử hình thành .................................................................................. 36 2.1.1.1 Những thông tin chung ....................................................................... 36 2.1.1.2 Lịch sử hình thành .............................................................................. 36 2.1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ ..................................................................... 37 2.1.1.4. Quá trình phát triển ..................................................................... 37 2.1.1.5. Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban................................ 37 2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian gần đây ..................... 41 2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn ............................................................... 41 2.1.2.2 Hoạt động tín dụng ....................................................................... 43 2.1.2.3 Hoạt động Dịch vụ và Thanh toán quốc tế..................................... 44 2.1.2.4 Hiệu quả kinh doanh ................................................................................ 45 2.2 Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội ................................. 46 2.2.1 Khái quát về cho vay theo dự án ......................................................... 46 2.2.1.1 Khái niệm, vai trò ......................................................................... 46 2.2.1.2 Quy trình nghiệp vụ tài trợ dự án đầu tư từ khi tiếp nhận hồ sơ của chủ đầu tư đến khi giải ngân ..................................................................... 48 2.2.2 Chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại Ngân hàng Techcombank Chi nhánh Hà Nội ............................................................... 49 2.2.2.1 Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam .................................................................... 49 2.2.2.2 Chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại Chi nhánh qua dự án mẫu (Dự án Đầu tư xây dựng Trụ sở làm việc và văn phòng làm việc công ty TNHH Ngọc Khánh) .............................................................. 56 2.3 Đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại Ngân hàng Techcombank Chi nhánh Hà Nội ......................................................... 65 2.3.1 Kết quả đạt được ................................................................................. 65 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân .................................................................... 68 3.2.2.1 Hạn chế ......................................................................................... 68 2.3.2.2 Nguyên nhân những hạn chế ......................................................... 70 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG.................................... 74 THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI ............................ 74 3.1 Định hướng cho vay theo dự án và những mục tiêu đối với công tác thẩm định tài chính dự án trong cho vay của Techcombank Chi nhánh Hà Nội . 74 3.1.1 Định hướng phát triển cho vay theo dự án tại Techcombank Chi nhánh Hà Nội ......................................................................................................... 74 3.1.2 Những mục tiêu đối với công tác thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại Techcombank Chi nhánh Hà Nội .................................................... 74 3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại Techcombank Chi nhánh Hà Nội............................................................. 75 3.2.1 Giải pháp khi thực hiện thẩm định .................................................... 75 3.2.2 Giải pháp về hỗ trợ thẩm định ............................................................ 77 3.3 Kiến nghị .................................................................................................. 82 3.3.1 Kiến nghị đối với chính phủ ............................................................... 82 3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ............................................. 83 3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam ................ 84 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 85 LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế Việt Nam đang bước vào thời kỳ phát triển mạnh mẽ, các nguồn lực xã hội đang được tận dụng ở mức tối đa, các dự án đầu tư tăng nhanh cả về số lượng lẫn quy mô. Trong bối cảnh đó, với tư cách là một kênh dẫn vốn quan trọng cho nền kinh tế, các ngân hàng thương mại đã và đang đóng góp tích cực vào sự thành công của các dự án đầu tư, đặc biệt với nhiều dự án lớn, có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển đất nước. Đối với ngân hàng thương mại dự án là một trong những đối tượng tài trợ quan trọng mang lại nguồn lợi nhuận lớn nhưng đồng thời cũng chứa đựng nhiều rủi ro do quy mô tài trợ lớn, thời gian tài trợ kéo dài. Chính vì vậy, các ngân hàng luôn coi trọng công tác thẩm định tài chính dự án trước ra quyết định cho vay. Tuy nhiện, hiện nay việc thẩm định tài chính dự án tại các ngân hàng thương mại còn tồn tại nhiều bất cập làm giảm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng và gây lãng phí cho xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội em đã nghiên cứu và lựa chọn vấn đề: “Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội” làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình. Dựa trên phương pháp so sánh, đối chiếu logic và chủ yếu là phân tích từ thực tiễn, bài viết đưa ra một cái nhìn tổng quát về chất lượng thẩm định tài chính dự án tại các NHTM nói chung và thực tiễn tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội nói riêng, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại Chi nhánh. Với những nội dung trên, bố cục bài viết được chia làm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Chi nhánh Hà Nội Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Thẩm định tài chính dự án trong cho vay của NHTM 1.1.1 Thẩm định dự án 1.1.1.1 Khái niệm Dự án dù được phân tích, chuẩn bị kỹ lưỡng đến đâu vẫn thể hiện tính chủ quan của nhà phân tích và lập dự án, những khiếm khuyết, lệch lạc tồn tại trong quá trình thực hiện dự án là lẽ đương nhiên. Để khẳng định được một cách chắc chắn hơn mức độ hợp lý và hiệu quả, tính khả thi của dự án cũng như quyết định đầu tư thực hiện dự án, cần phải xem xét, kiễm tra lại dự án một cách độc lập với quá trình chuẩn bị, soạn thảo dự án, hay nói cách khác, cần thẩm định dự án. Thẩm định dự án là rà soát, kiễm tra lại một cách khoa học, khách quan và toàn diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án nhằm khẳng định tính hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án trước khi quyết định đầu tư. Trong quá trình thẩm định thẩm định dự án, nhiều khi phải tính toán, phân tích lại dự án. 1.1.1.2 Nội dung Thẩm định dự án được tiến hành chủ yếu đối với giai đoạn xác định dự án, phân tích và lập dự án, duyệt dự án. Nội dung thẩm định dự án thường bao gồm: thẩm định kỹ thuật, thẩm định kinh tế, xã hội và thẩm định tài chính. - Thẩm định kỹ thuật: Rà soát lại các khía cạnh về mặt kỹ thuật của dự án, bao gồm các nội dung cơ bản: + Thẩm định sự cần thiết của dự án: Xác định mức độ cấp thiết của dự án đối với doanh nghiệp, đối với ngành và đối với nền kinh tế; xem xét sự phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn. + Thẩm định quy mô của dự án: thẩm định mức độ phù hợp giữa quy mô dự án, công suất sử dụng với khả năng chấp nhận sản phẩm của thị trường, với khả năng đáp ứng vốn, khả năng cung ứng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị cũng như khả năng quản lý dự án của các nhà quản lý. + Thẩm định công nghệ và trang thiết bị: xác định rõ căn cứ lựa chọn công nghệ, máy móc thiết bị, mức độ đảm bảo về chuyển giao công nghệ, lắp đặt, bảo hành chạy thử, phụ tùng thay thế; đặc biệt lưu ý kiễm soát giá trang thiết bị, chương trình đào tạo và quản lý con người phù hợp với công nghệ, thiết bị lựa chọn. + Thẩm định nguồn nguyên liệu và các yếu tố đầu vào khác: theo các năm dự kiến hoạt động dự án, kiểm tra việc tính toán nhu cầu nguyên vật liệu chủ yếu, điện nước, vật liệu phụ trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật phù hợp với công nghệ, thiết bị. Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu hay nguyên liệu có tính thời vụ, cần xem lại mức dự trữ đủ cho dự án vận hành. Đối với dự án khai thác tài nguyên, khoáng sản, phải thẩm định các số liệu điều tra, khảo sát về trữ lượng. + Thẩm định phương án, địa điểm xây dựng: Kiễm tra mức độ thuận tiện về nguồn nguyên liệu, hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng, diện tích đất sử dụng, mức độ đảm bảo vệ sinh môi trường sinh thái, phương án xử lý chất thải, phòng chống cháy nổ, an toàn lao động, mức độ đền bù giải phóng mặt bằng, kế hoạch tái định cư. + Thẩm định phương án kiến trúc: Mức độ đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật, độ bền vững, việc áp dụng quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng. Ngoài những nội dung trên, cần thẩm định phương diện tổ chức quản lý dự án, tư cách pháp nhân của chủ đầu tư. - Thẩm định kinh tế của dự án Thẩm định kinh tế là một nội dung quan trọng của thẩm định dự án nhằm đánh giá lại hiệu quả của dự án trên giác độ toàn bộ nền kinh tế. Nội dung này thường được đặc biệt chú trọng đối với các dự án được tài trợ bằng vốn của Nhà nước. Mặc dù vậy, thẩm định lợi ích và chi phí hay thẩm định tài chính của dự án vẫn cần được đề cập. Thẩm định kinh tế nhằm rà soát lại mục tiêu của dự án, tác động của dự án tới môi trường và tới các nhóm đối tượng khác nhau trong xã hội, tính hợp lý và tối ưu của dự án, mức độ ảnh hưởng ngân sách của dự án. Trong thẩm định kinh tế của dự án, cần thẩm định việc xác định giá của hàng hóa và dịch vụ mà dự án đem lại thông qua điều chỉnh giá thị trường, tức là phản ánh được giá trị thực sự của hàng hóa dịch vụ (chi phí và lợi ích của chúng đối với nền kinh tế) trên cở sở đó, đánh giá những đóng góp của dự án đối với nền kinh tế quốc dân. Thông thường, một đóng góp quan trọng của dự án cho nền kinh tế được xem xét thông qua sự gia tăng thu nhập quốc dân (đóng góp vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế). Đánh giá tác động của dự án tới sự gia tăng của thu nhập quốc dân được dựa trên các tiêu chuẩn hiệu quả như: Giá trị hiện tại ròng, tỷ lệ nội hoàn, tỷ lệ lợi ích/chi phí. Tuy nhiên, trong phân tích cũng như trong thẩm định kinh tế của dự án theo các tiêu chuẩn hiệu quả, đặc trung quan trọng là phải xác định đươc lợi ích và chi phí kinh tế cũng như chi phí cơ hội kinh tế. Ngoài việc đánh giá tác động trên, cần thiết đánh giá những tác động khác của dự án về kinh tế xã hội như giải quyết việc làm, cải thiện cán cân thanh toán, cải thiện môi trường sinh thái, cải thiện đời sống, sức khỏe nhân dân. Thẩm định kinh tế dự án là một công việc khó khăn và rất phức tạp nhưng nó rất cần được tiến hành cùng với thẩm định tài chính dự án trước khi quyết định thực hiện dự án. - Thẩm định tài chính dự án: Là quá trình rà soát lại các khía cạnh tài chính của dự án, bao gồm: + Thẩm định dòng tiền của dự án: Xác định tính chính xác về độ lớn và thời điểm xuất hiện các dòng tiền vào và dòng tiền ra của dự án căn cứ vào các dự báo về doanh thu và chi phí của dự án. + Thẩm định tỷ suất chiết khấu: Là tỷ suất dung để quy đổi các dòng tiền của dự án về cùng một thời điểm. + Thẩm định vốn đầu tư: Xem xét phương án huy động vốn, phương án đi vay, phương án trả nợ và tính pháp lý của việc huy động vốn đầu tư. + Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án. + Thẩm định rủi ro, xác định các tình huống có thể xảy ra của dự án thông qua các biện pháp: Đánh giá độ nhậy của NPV và IRR, sử dụng các phần mềm thích hợp như crystal ball để đưa ra các tình huống dự báo có thể xảy ra đối với dự án. Ngoài ra, trong nội dung thẩm định dự án còn có 1 số vấn đề khác như: Thẩm định tư cách pháp lý của chủ đầu tư và các nhà đầu tư lien quan, thẩm định các căn cứ pháp lý của dự án đầu tư. 1.1.2 Đặc điểm thẩm định tài chính dự án trong cho vay của NHTM 1.1.2.1 Sự cần thiết phải thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHTM Khi lập dự án, khách hàng do mong muốn được vay vốn nên có thể đã thổi phồng dẫn đến ước lượng quá lạc quan về hiệu quả kinh tế của dự án, do đó ngân hàng cần thẩm định để xem xét, đánh giá đúng thực chất của dự án. Tuy nhiên không phải vì thế mà ngân hàng khi thẩm định đã ước lượng dự án quá bi quan khiến cho hiệu quả bị giảm sút đến nỗi quyết định không cho vay. Mục đích của việc thẩm định tài chính dự án đầu tư là đánh giá một cách trung thực khả năng trả nợ của khách hàng để ngân hàng làm căn cứ để quyết định cho vay. Thẩm định tài chính dự án đầu tư mang tầm quan trọng lớn đối với ngân hàng: - Giúp ngân hàng đánh giá được mức độ tin cậy của dự án đầu tư mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn. - Phân tích và đánh giá mức độ rủi ro của dự án khi cho vay. - Giúp cho cán bộ ngân hàng có thể mạnh dạn quyết định cho vay, giảm được xác suất mắc phải 2 loại sai lầm trong quyết định cho vay + Cho 1 dự án tồi vay + Từ chối cho vay một dự án tốt 1.1.2.2 Quy trình thẩm định dự án đầu tư Dự án đầu tư trước khi được phê duyệt cấp tín dụng hay bị từ chối đều dựa trên việc thẩm định với một quy trình gắt gao. Thông thường, quy trình thẩm định dự án ở NHTM bao gồm các bước sau: Thẩm định trước khi tài trợ cho dự án đầu tư Đây là bước quan trọng nhất quyết định chất lượng của công tác thẩm định. Nội dung chủ yếu của bước này là thu thập và xử lý các thông tin liên quan đến chủ đầu tư và dự án đầu tư bao gồm năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, quyền sở hữu các tài sản và các điều kiện kinh tế khác có liên quan đến chủ đầu tư, tính khả thi của dự án đầu tư… Các cán bộ thẩm định có thể thu thập và xử lý thông tin liên quan đến chủ đầu tư và dự án đầu tư bằng cách:  Cán bộ thẩm định trực tiếp gặp gỡ chủ đầu tư để tìm hiểu về họ: Thăm quan nhà xưởng, văn phòng, nói chuyện với chủ đầu tư và các nhân viên của họ, xem xét vật thế chấp…Việc gặp gỡ và nói chuyện trực tiếp giúp cán bộ thẩm định có thể hình dung được sự việc đang diễn ra và giúp loại trừ các báo cáo thiếu trung thực. Tìm kiếm thông tin từ các bạn hàng hoặc các chủ nợ khác của chủ đầu tư, từ các cơ quan quản lý, từ các trung tâm thông tin hoặc tư vấn … Việc tìm kiếm thông tin từ các nguồn này giúp cán bộ thẩm định có thể phân tích được chủ đầu tư qua các mối liên hệ của họ và từ đó cho thấy uy tín của chủ đầu tư.  Thông tin có thể thu thập được từ các báo cáo mà chủ đầu tư nộp cho Ngân hàng. Khi các chủ đầu tư đến Ngân hàng vay vốn để đầu tư vào dự án thì họ phải gửi cho Ngân hàng các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập, báo cáo lưu chuyển tiền tệ… Những báo cáo này cho thấy các số liệu về tình hình hoạt động kinh doanh của chủ đầu tư trong nhiều năm qua và giúp cán bộ thẩm định có cơ sở để đánh giá tình hình tài chính công ty trong tương lai gần. Ngoài ra Ngân hàng còn dựa trên các số liệu về dự án mà chủ đầu tư cung cấp cho Ngân hàng để tiến hành tính toán, phân tích, đánh giá tính khả thi của việc thực hiện dự án. Các cán bộ thẩm định sẽ sử dụng các báo cáo tài chính và kế hoạch về dự án để ước tính nhu cầu tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng sinh lời và khả năng trả nợ của dự án, các rủi ro có thể xảy ra khi thực hiện dự án. Nội dung thẩm định Thẩm định các yếu tố liên quan đến chủ đầu tư  Đánh giá về năng lực pháp lý của chủ đầu tư Khi chủ đầu tư đến Ngân hàng xin vay vốn, cán bộ thẩm định sẽ tiến hành thẩm định xem doanh nghiệp đó có đủ tư cách pháp lý hay không. Cán bộ thẩm định sẽ xem xét các tiêu thức giới thiệu về doanh nghiệp như: Họ tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân, ngành nghề lĩnh vực kinh doanh, số hiệu tài khoản của doanh nghiệp, người đứng đầu… Trên cơ sở đó cán bộ thẩm định có thể hiểu sơ bộ về chủ đầu tư và có thể biết được đây là khách hàng đến vay lần đầu hay khách hàng truyền thống của Ngân hàng. Ngoài ra cán bộ thẩm định còn phải thẩm định xem lượng vốn mà chủ đầu tư xin vay để đầu tư vào dự án là bao nhiêu? Mục đích chủ đầu tư xin vay để làm gì và thời hạn vay trong bao lâu?  Đánh giá tài sản đảm bảo của chủ đầu tư. Trong trường hợp chủ đầu tư là khách hàng truyền thống của ngân hàng và có uy tín thì ngâ hàng sẽ có những ưu đãi đặc biệt khi tài trợ cho dự án.Trong trường hợp độ an toàn của chủ đầu tư không chắc chắn thì Ngân hàng yêu cầu chủ đầu tư phải có tài sản đảm bảo. Nhà cửa, đất đai, trang thiết bị, phương tiện vật chất, thiết bị văn phòng… các tài sản có giá trị lớn mà thuộc sở hữu của chủ đầu tư có thể được đưa ra để làm tài sản đảm bảo. Ngoài ra các chủ đầu tư cũng có thể lấy chính dự án mà họ đang xin được tài trợ làm tài sản đảm bảo cho khoản vay của mình. Các tài sản đảm bảo này có ý nghĩa rất quan trọng, tạo khả năng thu hồi nợ cho Ngân hàng khi dự án đi vào hoạt động gặp nhiều rủi ro và chủ đầu tư không có khả năng thanh toán nợ.  Đánh giá các khoản nợ của chủ đầu tư Khi tiến hành thẩm định, các cán bộ thẩm định sẽ quan tâm tới tất cả các chủ nợ của chủ đầu tư: có thể là các khoản nợ cũ, các khoản nợ của các Ngân hàng khác, nợ người cung cấp, nợ người lao động… Vị trí của Ngân hàng trong danh sách chủ nợ luôn được cán bộ thẩm định nghiên cứu kỹ lưỡng. Nếu Ngân hàng giành vị trí quan trọng nhất Ngân hàng sẽ dễ dàng thu được nợ hơn là các vị trí khác. Bên cạnh đó Ngân hàng cũng xem xét các khoản nợ ưu đãi, nợ có đảm bảo và nợ khác. Các tài sản đã làm đảm bảo cho khoản vay cũ nếu được lấy làm tài sản đảm bảo cho dự án thì cần phải được tính lại theo giá thị trường tại thời điểm tính.  Đánh giá các vấn đề về tài chính của chủ đầu tư. Cán bộ thẩm định phải xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp có lành mạnh và vững chắc không? Tỷ lệ nợ trên vốn riêng, nợ trên doanh thu, tình hình nợ quá hạn của doanh nghiệp như thế nào? Để tìm ra được các con số trên, cần phải dựa vào các bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả kinh doanh để xây dựng được các tỷ số tài chính theo các nhóm: Nhóm 1: Khả năng thanh toán. Tỷ số thanh toán hiện hành = TSLĐ / Nợ ngắn hạn. Tỷ số thanh toán nhanh = ( TSLĐ – Tồn kho ) / Nợ ngắn hạn. Nhóm 2: Các tỷ số về cơ cấu vốn. Các tỷ số về cơ cấu vốn đựơc sử dụng để phản ánh mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số nợ = Tổng nợ / Tổng TS Khả năng tự chủ tài chính = Tổng VCSH / Tổng nguồn vốn Nhóm 3: Các tỷ số về hoạt động. Các tỷ số về tài sản được sử dụng để đánh giá việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Vòng quay tồn kho = Giá vốn hàng bán / Tồn kho. Kỳ thu tiền bình quân = ( Khoản phải thu x 360) / Doanh thu. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Doanh thu / TSCĐ. Vòng quay vốn = Doanh thu / Tổng tài sản Nhóm 4: Các tỷ số sinh lợi Các tỷ số sinh lợi được sử dụng để đo lường hiệu năng quản trị doanh nghiệp. Hệ số sinh lợi doanh thu = LNST / DT thuần Hệ số sinh lợi của tài sản = (LNST + Tiền lãi phải trả) / Tổng TS Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu = LNST / VCSH Thẩm định các yếu tố liên quan đến dự án đầu tư Bên cạnh việc thẩm định các yếu tố liên quan đến chủ đầu tư thì cán bộ thẩm định phải thẩm định chính dự án mà chủ đầu tư đang xin được tài trợ để xác định tính chất khả thi của dự án, xem xét xem dự án có đảm bảo được hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu quả tài chính mong muốn hay không. Ngoài ra thẩm định dự án đầu tư còn để đánh giá các lợi ích và chi phí tài chính cũng như các lợi ích và chi phí kinh tế, hiệu quả xã hội của dự án một cách chính xác và khoa học để ra quyết định đầu tư đúng đắn sao cho phù hợp với định hướng chiến lược phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo thực hiện đúng các quy định của pháp luật về dự án đầu tư. Thông thường khi tiến hành thẩm định một dự án đầu tư cán bộ thẩm định của ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định với những nội dung sau:  Xem xét, đánh giá sơ bộ theo các nội dung chính của dự án về: Mục tiêu đầu tư của dự án; sự cần thiết đầu tư của dự án; các căn cứ, cơ sở pháp lý của dự án; quy mô đầu tư công suất thiết kế, giải pháp công nghệ, cơ cấu sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án, phương án tiêu thụ sản phẩm; quy mô vốn đầu tư và dự kiến tiến độ triển khai thực hiện dự án.  Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án Thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án đóng vai trò rất quan trọng, quyết định việc thành bại của dự án. Vì vậy, cán bộ thẩm định cần xem xét, đánh giá kỹ về phương diện này khi thẩm định dự án. - Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án. + Phân tích quan hệ cung cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án. + Định dạng sản phẩm của dự án + Đặc tính của nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án. Tình hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm thẩm định. + Xác định tổng nhu cầu hiện tại và dự đoán nhu cầu trong tương lai đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, ước tính mức tiêu thụ gia tăng hàng năm của thị trường nội địa và khả năng xuất khẩu sản phẩm dự án trong đó liên hệ mức gia tăng trong quá khứ, khả năng sản phẩm dự án có thể bị thay thế bởi các sản phẩm khác có cùng công dụng. Trên cơ sở sự phân tích và đánh giá trên cán bộ thẩm định đưa ra nhận định về sự cần thiết và tính hợp lý của dự án đầu tư trên các phương diện như: Sự cần thiết phải đầu tư trong giai đoạn hiện nay; sự hợp lý của quy mô đầu tư, cơ cấu sản phẩm; sự hợp lý về việc triển khai thực hiện dự án đầu tư. - Đánh giá về cung cầu sản phẩm. + Xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tại của sản phẩm dự án như thế nào, các nhà sản xuất trong nước đã đáp ứng bao nhiêu phần trăm (%), phải nhập khẩu bao nhiêu. Việc nhập khẩu là do sản xuất trong nước chưa đáp ứng được hay sản phẩm nhập khẩu có ưu thế cạnh tranh hơn. + Dự đoán biến động của thị trường trong tương lai khi có các dự án khác, đối tượng khác cùng tham gia vào thị trường sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án + Sản lượng nhập khẩu trong những năm qua, dự kiến khả năng nhập khẩu trong thời gian tới. + Đưa ra số liệu dự kiến về tổng cung, tốc độ tăng trưởng về tổng cung sản phẩm, dịch vụ. - Đánh giá về thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án. Để đánh giá khả năng đạt được các mục tiêu thị trường, cán bộ thẩm định cần thẩm định khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án đối với: + Thị trường nội địa: Đánh giá xem hình thức, mẫu mã, chất lượng sản phẩm của dự án so với sản phẩm cùng loại trên thị trường thế nào, có ưu điểm gì không; Đánh giá xem sản phẩm có phù hợp với thị hiếu của người tiêu thụ, xu hướng tiêu thụ hay không; Xem xét xem sản giá cả của sản phẩm dự án so với giá cả của các sản phẩm cùng loại trên thị trường thế nào, có rẻ hơn không, có phù hợp với xu hướng nhập khẩu và khả năng tiêu thụ hay không. + Thị trường nước ngoài: Sản phẩm có khả năng đạt các yêu cầu về tiêu chuẩn để xuất khẩu hay không; thị trường dự kiến xuất khẩu có bị hạn chế bởi hạn ngạch không; sản phẩm cùng loại của Việt Nam đã thâm nhập được vào thị trường xuất khẩu dự kiến chưa, kết quả thế nào. - Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối. Xem xét đánh giá trên các mặt: + Sản phẩm của dự án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào, có cần hệ thống phân phối không. + Mạng lưới phân phối của sản phẩm dự án đã được lập hay chưa, mạng lưới phân phối có phù hợp với đặc điểm của thị trường hay không. + Các chính sách bán hàng, hoa hồng đại lý, đánh giá các chính sách ưu đãi đối với những nhà phân phối lớn để tính toán chi phí bán hàng khi tính hiệu quả của dự án. + Phương thức bán hàng trả chậm hay trả ngay để dự kiến các khoản phải thu khi tính toán nhu cầu vốn lưu động ở phần tính toán hiệu quả dự án. + Nếu việc tiêu thụ chỉ dựa vào một số đơn vị phân phối thì cần có nhận định xem có thể xảy ra việc bị ép giá hay không. - Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án. Cán bộ thẩm định phải đưa ra được các dự kiến về khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án sau khi đi vào hoạt động theo các chỉ tiêu chính sau: + Sản lượng sản xuất, tiêu thụ hàng năm, sự thay đổi cơ cấu sản phẩm nếu dự án có nhiều loại sản phẩm + Diễn biến giá bán sản phẩm, dịch vụ đầu ra hàng năm  Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án. Trên cơ sở hồ sơ dự án và đặc tính kỹ thuật của dây chuyền công nghệ, đánh giá khả năng đáp ứng, cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho dự án: + Nhu cầu về nguyên vật liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hàng năm + Các nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào: một hay nhiều nhà cung cấp, đã có quan hệ từ trước hay mới thiết lập, khả năng cung ứng, mức độ tín nhiệm. + Chính sách nhập khẩu đối với các loại nguyên vật liệu đầu vào + Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào, tỷ giá trong trường hợp phải nhập khẩu. Việc phân tích, đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án nhằm dưa ra kết luận xem dự án có chủ động được nguồn nguyên vật liệu đầu vào hay không và những thuận lợi, khó khăn đi kèm với việc để có thể chủ động được nguồn nguyên nhiên vật liệu đầu vào.  Đánh giá nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật. - Về địa điểm xây dựng + Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông hay không, có gần với các nguồn cung cấp hay không. + Cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có của địa điểm đầu tư thế nào - Về quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án. + Công suất thiết kế của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài chính, trình độ quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ… hay không. + Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có sẵn trên thị trường + Quy cách, phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm như thế nào. - Về công nghệ, thiết bị + Quy trình công nghệ có hiện đại, tiên tiến hay không, ở mức độ nào của thế giới. + Công nghệ có phù hợp với trình độ hiện tại của Việt Nam hay không, lý do lựa chọn công nghệ này. + Phương thức chuyển giao công nghệ có hợp lý hay không, có đảm bảo cho chủ đầu tư nắm bắt và vận hành được công nghệ hay không. + Xem xét về tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất. + Giá cả thiết bị và phương thức thanh toán có hợp lý đáng ngờ không + Thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị có phù hợp với tiến độ thực hiện dự án dự kiến hay không. - Về quy mô, giải pháp xây dựng. + Xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự án hay không, có tận dụng được các cơ sở vật chất hiện có hay không. + Tổng dự toán và dự toán của từng hàng mục công trình, có hạng mục nào cần đầu tư mà chưa được dự tính hay không, có hạng mục nào không cần thiết hoặc chưa cần thiết phải đầu tư hay không. + Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, có phù hợp với thực tế hay không. + Vấn đề hạ tầng cơ sở giao thông, điện, cấp thoát nước….  Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án - Xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức, vận hành của chủ đầu tư dự án. Đánh giá sự hiểu biết kinh nghiệm của chủ đầu tư đối với việc tiếp cận, điều hành công nghệ, thiết bị mới của dự án. - Xem xét năng lực, uy tín của các nhà thầu - Phản ứng của chủ đầu tư như thế nào khi thị trường dự kiến bị mất giá - Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án; số lượng lao động dự án cần, đòi hỏi về tay nghề, trình độ kỹ thuật, kế hoạch đào tạo và khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho dự án  Đánh giá về hiệu quả tài chính dự án đầu tư Đây là số liệu quan trọng bậc nhất để xem xét tính khả thi của dự án. Trong phần tiếp theo sẽ nghiên cứu một cách chi tiết và cụ thể về vấn đề này. Thực hiện công tác tái thẩm định. - Sau khi cán bộ thẩm định đã tiếp cận với chủ đầu tư và dự án mà chủ đầu tư đã trình thì cán bộ tín dụng đưa ra ý kiến chấp thuận hay không chấp thuận việc vay vốn của chủ đầu tư. Nếu thẩm định thấy dự án có tính khả thi, cán bộ thẩm định lập báo cáo thẩm định để trình lên cấp xét duyệt xem xét. - Dựa trên báo cáo thẩm định của cán bộ tín dụng, cấp xét duyệt sẽ thu thập thêm thông tin và đưa ra các ý kiến tái thẩm định rồi cho ý kiến về khoản vay. - Cán bộ thẩm định liên hệ với chủ đầu tư để bổ sung và hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu của cấp xét duyệt - Sau khi chủ đầu tư ký điều kiện chấp thuận các điều kiện do ngân hàng đề ra và bổ sung những hồ sơ thiếu theo theo đề nghị của cán bộ thẩm định thì cán bộ thẩm định tiến hành lập hồ sơ giải ngân cho chủ đầu tư. Giải ngân và kiểm soát trong khi tài trợ cho dự án Sau khi giải ngân, cán bộ thẩm định phải thường xuyên kiểm soát việc thực hiện dự án của chủ đầu tư: Chủ đầu tư sử dụng tiền vay có đúng mục đích không? Dự án có được thực hiện theo đúng tiến độ thi công hay không? Quá trình thực hiện dự án có những thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu xuất hiện rủi ro nào và đề nghị với chủ đầu tư đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời để giảm thiểu tới mức thấp nhất thiệt hại có thể xảy ra…. Quá trình thẩm định sau khi giải ngân cho phép cán bộ thẩm định có thêm được nhiều thông tin về phía chủ đầu tư và về chất lượng của dự án. Nếu các thông tin phản ánh chiều hướng tốt, cho thấy việc tài trợ của Ngân hàng là hiệu quả. Ngược lại khi có được các thông tin cho biết việc thực hiện dự án không thuận lợi thì cán bộ thẩm định phải yêu cầu chủ đầu tư đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời. Ngân hàng được quyền thu hồi nợ trước hạn, ngừng tài trợ nếu chủ đầu tư không thực hiện đúng các cam kết mà 2 bên đã thoả thuận. Ngân hàng có thể yêu cầu chủ đầu tư bổ sung thêm tài sản thế chấp, giảm số tiền tài trợ… khi thấy cần thiết để đảm bảo an toàn cho hoạt động tài trợ dự án của Ngân hàng. 1.1.2.3 Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHTM Trong hoạt động thẩm định dự án đầu tư có thể khẳng định thẩm định tài chính dự án là nội dung quan trọng nhất bởi nó xem xét đến khả năng thu hồi vốn của dự án, giúp các nhà đầu tư có những thông tin cần thiết để đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn. Các cán bộ thẩm định của ngân hàng thẩm định hiệu quả tài chính của dự án để xem xét đến khả năng thanh toán lãi vay và tiền gốc của chủ đầu tư. Sau đây chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư của các NHTM Thẩm định tài chính dự án đầu tư bao gồm nhiều nội dung liên quan chặt chẽ với nhau. Những nội dung chủ yếu được các cán bộ thẩm định chú trọng gồm:  Thẩm định dự toán tổng vốn đầu tư  Thẩm định chi phí và lợi ích của dự án, từ đó, xác định dòng tiền của dự án.  Phương pháp xác định lãi suất chiết khấu (LSCK)  Thẩm định rủi ro dự án  Thẩm định hiệu quả tài chính dự án  Phương pháp phân tích độ nhạy Thẩm định dự toán tổng vốn đầu tư Một trong những tác nhân quan trọng quyết định sự thành công của dự án đầu tư chính là sử dụng các nguồn vốn thích hợp cho nhu cầu của dự án. Dưới giác độ thẩm định tài chính dự án, thẩm định dự toán tổng vốn đầu tư được hiểu là việc phân tích và đánh giá xem tổng vốn đầu tư mà chủ đầu tư dự định đầu tư vào dự án có hợp lý không. Khả năng cân đối đảm bảo nguồn vốn so với nhu cầu đầu tư của dự án như thế nào? Xác định tỷ trọng vốn tự có của chủ đầu tư và số lượng tín dụng mà chủ đầu tư xin tài trợ từ Ngân hàng so với tổng vốn đầu tư do chủ đầu tư đưa ra như vậy có hợp lý không? Khả năng tối đa huy động được vốn góp của chủ đầu tư là bao nhiêu? Với khoản vay nợ tín dụng từ Ngân hàng để đầu tư vào dự án thì phải đặc biệt chú trọng đến điều kiện vay, lượng vay, lãi suất vay, lịch trình trả lãi vay. Trên cơ sở sự phân tích, đánh giá, nhận xét cán bộ thẩm định đưa ra cơ cấu vốn đầu tư hợp lý đảm bảo đạt được mục tiêu dự kiến của chủ đầu tư và xác định mức tài trợ của Ngân hàng. Thẩm định chi phí, lợi ích và dòng tiền dự án. Nhiệm vụ của các cán bộ thẩm định là phải xem xét xem nhu cầu vốn đầu tư của dự án đã tính sát thực chưa? Các hạng mục chi phí đã được tính đúng và tính đủ chưa, có theo đúng các văn bản pháp lý của Nhà nước không? Các hạng mục chi phí từ lúc soạn thảo dự án đến thời điểm đang thẩm định dự án có những biến đổi gì cần cập nhật hoá không? Dự kiến đến thời điểm triển khai dự án thì có các hạng mục chi phí nào có khả năng biến đổi mà cần phải điều chỉnh lại. Chi phí của dự án. Vì những đánh giá chi phí đáng tin cậy là căn cứ cho việc thẩm định dự án đầu tư nên các cán bộ thẩm định cần phải kiểm tra kỹ lưỡng các khoản chi phí có tác động quan trọng tới tính khả thi về tài chính của dự án. Các chi phí liên quan đến dự án bao gồm: chi phí đầu tư ban đầu; chi phí sản xuất; chi phí thay thế nhà xưởng và thiết bị; chi phí kết thúc dự án…. Chi phí đầu tư ban đầu. Chi phí đầu tư ban đầu là tổng của các TSCĐ ( chi phí đầu tư cố định và chi phí trước sản xuất) và vốn lưu động ròng, trong đó TSCĐ tạo thành những nguồn lực cần thiết cho xây dựng và lắp đặt trong một dự án đầu tư, còn vốn lưu động ròng lại tương ứng với nguồn cần thiết để vận hành được một phần hay toàn bộ dự án. * Chi phí đầu tư cố định Chi phí đầu tư cố định bao gồm những khoản chi phí chủ yếu sau: - Tiền mua đất, chuẩn bị và cải tạo địa điểm. - Nhà cửa và công trình xây lắp - Máy móc thiết bị bao gồm cả các thiết bị phụ trợ. - Quyền sở hữu công nghiệp và bằng phát minh sáng chế. * Chi phí trước sản xuất. Trong mỗi một dự án đều có một số khoản chi phí nào đó cần thiết trước khi đi vào giai đoạn sản xuất - Chi phí cho các nghiên cứu chuẩn bị: chi phí cho nghiên cứu trước đầu tư (tiền đầu tư) bao gồm nghiên cứu cơ hội, tiền khả thi, khả thi và nghiên cứu hỗ trợ. - Các chi phí trước sản xuất khác: gồm lương, phụ cấp và phần đóng bảo hiểm xã hội cho nhân sự tham gia giai đoạn trước sản xuất; phí tổn đi lại; xây dựng lắp đặt ban đầu, chi phí tiếp thị trước sản xuất; các hoạt động quang cáo; thiết lập mạng lưới bán hàng; chi phí cho đào tạo (gồm lệ phí, đi lại, tiền ăn ở, lương, thù lao trả cho các học viên và phí trả cho các cơ quan ngoài); lệ phí cho phát minh và bí quyết; chi phí bảo hiểm trong quá trình xây dựng. - Chi phí cho vận hành thử, khởi động và kiểm tra bàn giao. Khoản này bao gồm các lệ phí trả cho việc giám sát vận hành khởi động, lương, thù lao, phụ cấp và đóng bảo hiểm xã hội cho nhân công, tiêu thụ vật tư sản xuất và cung ứng phụ trợ, dịch vụ tiện ích và các chi phí phát sinh trong giai đoạn khởi động khác. Các khoản thất thoát trong vận hành pháp sinh ra trong khâu chạy thử cho đến lúc đạt yêu cầu cũng được vốn hoá. * Vốn lưu động ròng được định nghĩa bao gồm các khoản phải thu, tồn kho, vật tư sản xuất, phụ tùng thay thế, sản phẩm đang trong quá trình chế tạo, thành phẩm, tiền mặt tồn quỹ và tiền gửi ngân hàng, các khoản phải trả. Bất kỳ sự thay đổi nào trong tài sản lưu động hay các khoản nợ như là tăng hay giảm sản lượng hay là hàng tồn kho (vật tư, bán thành phẩm, thành phẩm…) đều có tác động đến những yêu cầu đặt ra về tài chính. Bất kỳ sự tăng vốn lưu động ròng nào cũng tương ứng với một dòng tiền mặt đi ra phải trang trải và bất kỳ sự giảm sút nào cũng tạo ra nguồn tài chính nhàn rỗi (dòng tiền đi vào cho dự án). Khi tiến hành thẩm định thì các cán bộ thẩm định phải phân tích, đánh giá các chi phí đầu tư, kiểm tra một cách cẩn thận liệu những nhu cầu về vốn lưu động ban đầu cũng như là những thay đổi khi nhà máy vận hành có được xem xét một cách phù hợp trong các ước lượng chi phí không. Chỉ có như vậy mới có thể đảm bảo rằng sẽ không bị thiếu vốn một cách bất ngờ trong giai đoạn khởi động. Chi phí sản xuất Khi tiến hành thẩm định, việc phân tích cơ cấu chi phí và xác định các khoản chi phí quan trọng là công cụ thích hợp để tăng độ tin cậy và chính xác của dự báo chi phí và tính khả thi về tài chính của dự án đầu tư. Chi phí sản xuất gồm 4 khoản chi phí lớn: chi phí xuất xưởng; chi phí quản lý chung; chi phí khấu hao; chi phí vốn. * Chi phí xuất xưởng bao gồm chi phí nguyên vật liệu, điện nước và phụ tùng; chi phí nhân công sản xuất; chi phí quản lý phân xưởng. * Chi phí quản lý chung: Các khoản chi phí quản lý chung cũng tương tự như chi phí xuất xưởng nhưng không phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất tại phân xưởng mà phục vụ cho toàn hoạt động quản lý của doanh nghiệp. * Chi phí khấu hao: Trong kế toán chi phí khấu hao thể hiện một loại chi phí đầu ra ( dòng tiền ra trong quá trình sản xuất ). Do vậy phải cộng ngược chi phí khấu hao lại nếu tính các dòng tiền ròng từ lợi nhuận ròng sau khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp. * Chi phí vốn ( chi phí tài chính ): Khi tiến hành thẩm định dự án chi phí vốn được xác định một cách riêng rẽ. Chi phí thay thế thiết bị Chi phí thay thế thiết bị gồm chi phí cung ứng, vận chuyển, lắp đặt, kiểm tra thiết bị và các chi phí phát sinh do máy hỏng, thất thoát trong sản xuất cũng như các khoản dự phòng cho chi phí vật chất phát sinh. Chi phí kết thúc dự án Chi phí kết thúc dự án gồm các chi phí liên quan tới việc thanh lý tất cả các tài sản cố định khi kết thúc dự án, trừ đi thu nhập từ việc bán các tài sản. Tổng chi phí đầu tư hàng năm sẽ được dự báo cho mỗi năm xây dựng cho đến khi đạt được năng lực sản xuất theo kế hoạch. Bất kỳ khoản đầu tư nào cần thiết trong thời gian vận hành để có thể duy trì hoạt động của nhà máy cũng cần đưa vào lịch trình. Lợi ích của dự án. Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể lợi ích của dự án có thể là mức gia tăng doanh thu, cải tiến chất lượng sản phẩm, giảm chi phí, giảm mức thua lỗ. Khi tiến hành thẩm định các cán bộ rất quan tâm tới lợi ích do dự án tạo ra. Điều này có nghĩa là thu nhập tài chính từ tổng số vốn của chủ đầu tư và vốn do Ngân hàng tài trợ cho dự án tạo ra đều phải đủ lớn. Trong quá trình thẩm định tài chính dự án đầu tư, các lợi ích bên ngoài hoặc gián tiếp cần phải được các cán bộ thẩm định biểu diễn bằng các giá trị tiền tệ và đưa vào dự án. Bên cạnh đó các cán bộ thẩm định khi phân tích tình hình tài chính của dự án phải xác định hoặc ước lượng một cách chính xác dòng lợi ích từng năm mà dự án tạo ra. Dòng tiền của dự án. Dòng tiền của một dự án được hiểu là các khoản chi và thu được kỳ vọng xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau trong suốt chu kỳ của dự án. Và nếu lấy toàn bộ khoản tiền thu được trừ đi khoản tiền chi ra thì sẽ xác định được dòng tiền ròng tại các mốc thời gian khác nhau của dự án. Do tiền có giá trị về mặt thời gian nên không thể so sánh các dòng tiền xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau mà phải quy chúng về một mốc để so sánh. Dòng tiền ròng là NCF. Vì khấu hao TSCĐ là chi phí nhưng không phải chi dưới giác độ tài chính nên để tính NCF phải lấy LNST cộng trở lại KH NCF = LNST + KH. NCF sẽ được tính cho từng năm trong suốt vòng đời của dự án. * Khi dự án được tài trợ bằng vốn vay Ngân hàng và vốn tự có của chủ đầu tư thì việc xác định NCF (dòng tiền ròng) sẽ được tiến hành như sau: - Nếu việc thanh toán được thực hiện theo NKCĐ hàng năm + Lập bảng thanh toán gốc và lãi mỗi năm + Xác định dòng tiền ròng hoạt động của dự án xuất phát từ doanh thu và khấu trừ các khoản mục chi phí ra khỏi doanh thu ứng với từng năm của dự án: Doanh thu - Chi phí (không kể khấu hao và lãi vay) Thu nhập trước khấu hao và lãi vay - Khấu hao Thu nhập trước thuế và lãi vay - Lãi vay Thu nhập trước thuế - Thuế thu nhập Lợi nhuận sau thuế NCF = LNST + KH – Trả vốn vay - Nếu thanh toán dưới hình thức trả lãi hàng năm, trả gốc vào năm cuối của dự án. Doanh thu - Chi phí (không kể khấu hao và lãi vay) Thu nhập trước khấu hao và lãi vay - Khấu hao Thu nhập trước thuế và lãi vay - Lãi vay Thu nhập trước thuế - Thuế thu nhập Lợi nhuận sau thuế NCF = LNST + KH * Khi vốn đầu tư vào dự án hoàn toàn là vốn vay Ngân hàng thì việc xác định NCF và NPV được tiến hành như sau: - Nếu lãi trả hàng năm, gốc trả vào năm cuối của dự án. Doanh thu - Chi phí (không kể khấu hao và lãi vay) Thu nhập trước khấu hao và lãi vay - Khấu hao Thu nhập trước thuế và lãi vay - Lãi vay Thu nhập trước thuế - Thuế thu nhập Lợi nhuận sau thuế NCF = LNST + KH - Nếu vốn vay được trả theo niên kim cố định. Doanh thu - Chi phí (không kể khấu hao và lãi vay) Thu nhập trước khấu hao và lãi vay - Khấu hao Thu nhập trước thuế và lãi vay - Lãi vay Thu nhập trước thuế - Thuế thu nhập Lợi nhuận sau thuế NCF = LNST + KH – Trả gốc hàng năm - Phương pháp xác định lãi suất chiết khấu (LSCK). Do các khoản thu chi của các phương án diễn ra tại các thời điểm khác nhau nên các nguồn tiền dự kiến thu chi của dự án cần phải quy về hiện tại để so sánh trực tiếp. Việc quy các dòng tiền dự kiến về hiện tại phải sử dụng LSCK k, giá trị của k không phải là con số cố định mà nó phụ thuộc vào từng thời điểm và từng dự án đầu tư cụ thể. Hiệu quả của các phương án sẽ thay đổi nếu LSCK k được lựa chọn khác nhau, do vậy việc xác định k phù hợp để tính được kết quả có độ tin cậy cao và hợp lý là điều rất quan trọng bởi việc xác định mức LSCK k còn liên quan đến việc xác định các chỉ tiêu NPV và IRR là 2 chỉ tiêu rất quan trọng khi thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư. LSCK k được hiểu là tỷ lệ mà nhờ đó các dòng tiền của dự án được quy về hiện tại để tính NPV. Về bản chất LSCK của một dự án chính là chi phí vốn của dự án đó. Khi tiến hành thẩm định các cán bộ thẩm định phải so sánh chi phí sử dụng của nguồn vốn đầu tư bằng vốn tự có của chủ đầu tư và vốn tài trợ của ngân hàng để đưa ra mức LSCK k thích hợp. Khi dự án bao gồm vốn tự có của chủ đầu tư và vốn tài trợ của Ngân hàng thì LSCK chính là chi phí vốn bình quân gia quyền WACC: rs : Chi phí VCSH rb : Chi phí vốn vay : tỷ trọng VCSH : tỷ trọng vốn vay trong tổng vốn đầu tư Cơ sở để các cán bộ thẩm định lựa chọn LSCK k phù hợp là phân tích rủi ro và khả năng sinh lời của dự án; cơ cấu vốn của dự án. - Phân tích rủi ro dự án Đầu tư vào các dự án đầu tư là hoạt động đầu tư dài hạn cho nên mức độ rủi ro trong việc thực hiện các dự án này là rất cao. Khi ngân hàng cho các nhà đầu tư vay để đầu tư vào dự án thì các cán bộ thẩm định phải xem xét và đánh giá thật kỹ các mức độ rủi ro có thể xảy ra đối với dự án để tạo điều kiện cho việc thực hiện dự án được thuận lợi hơn. Rủi ro của một dự án được hiểu một cách chung nhất là khả năng mà một sự kiện không có lợi nào đó xuất hiện. + Rủi ro về cơ chế chính sách: Rủi ro này được xem là gồm tất cả những bất ổn tài chính và chính sách của nơi, địa điểm xây dựng dự án, bao gồm: các sắc thuế mới, hạn chế về chuyển tiền, quốc hữu hoá, tư hữu hoá hay các luật, nghị quyết, nghị định và các chế tài khác có liên quan đến dòng tiền dự án. + Rủi ro xây dựng, hoàn tất: Hoàn tất dự án không đúng thời hạn, không phù hợp với các thông số và tiêu chuẩn thực hiện. + Rủi ro thị trường, thu nhập, thanh toán: Bao gồm: thị trường không chấp nhận hoặc không đủ cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, do sức ép cạnh tranh, giá bán sản phẩm không đủ để bù đắp lại các khoản chi phí của dự án bs rBS Br BS SWACCLSCK      BS S  BS B  + Rủi ro về cung cấp: Dự án không có được nguồn nguyên nhiên vật liệu (đầu vào chính, quan trọng) với số lượng, giá cả và chất lượng như dự kiến để vận hành dự án, tạo dòng tiền ổn định… đảm bảo khả năng trả nợ. + Rủi ro về kỹ thuật, vận hành, bảo trì: Đây là những rủi ro về việc dự án không thể vận hành và bảo trì ở mức độ phức hợp với các thông số thiết kế ban đầu + Rủi ro về môi trường và xã hội: Những tác động tiêu cực của dự án đối với môi trường và người dân xung quanh. + Rủi ro kinh tế vĩ mô: Đây là những rủi ro phát sinh từ những môi trường kinh tế vĩ mô, bao gồm tỷ giá hối đoái, lạm phát, lãi suất… Phương pháp phân tích độ nhạy được sử dụng để đo lường mức độ rủi ro của 1 dự án. - Phương pháp thẩm định hiệu quả tài chính của dự án đầu tư Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án là những căn cứ rất quan trọng để các cán bộ thẩm định đưa ra các quyết định đối với việc thực hiện dự án. Để phân tích và đánh giá hiệu quả tài chính dự án các cán bộ thẩm định thường sử dụng các chỉ tiêu: Giá trị hiện tại ròng NPV; tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR; chỉ số doanh lợi PI; thời gian hoàn vốn PP. Theo các cán bộ thẩm định thì một dự án được coi là khả thi và có hiệu quả khi các chỉ tiêu tài chính đảm bảo ít nhất là đạt mức tối thiểu có thể chấp nhận được. Giá trị hiện tại ròng NPV  Khái niệm: NPV- Giá trị hiện tại ròng là chênh lệch giữa tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền thu được trong từng năm thực hiện dự án với vốn đầu tư bỏ ra được hiện tại hoá ở mốc 0. Đây là chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất trong thẩm định dự án.  ý nghĩa: NPV phản ánh giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư. NPV có thể mang giá trị dương, âm hoặc bằng không. NPV>0 có nghĩa là việc thực hiện dự án sẽ tạo ra giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư tức tính sinh lợi của sự đầu tư lớn hơn tỷ lệ chiết khấu. Do đó một dự án với NPV dương có thể coi là chấp nhận được. NPV = 0, tính sinh lợi tương đương với tỷ lệ chiết khấu. Nếu NPV< 0 thì dự án không đủ bù đắp vốn đầu tư, đem lại thua lỗ cho chủ đầu tư và điều đó có nghĩa là tính sinh lợi của dự án nhỏ hơn tỷ lệ chiết khấu, dự án cần phải được huỷ bỏ.  Cách xác định: Công thức tính NPV được xác định như sau: Trong đó: CFo: Vốn đầu tư bỏ ra ban đầu, giả định vốn đầu tư được bỏ ra một lần, vào đầu năm thứ nhất của dự án. CFt: Dòng tiền xuất hiện tại năm thứ t của dự án, t chạy từ 1 đến n. n: Số năm thực hiện dự án. k: Lãi suất chiết khấu, giả định là không đổi trong các năm.  Tiêu chuẩn lựa chọn dự án: Đứng trên quan điểm của các cán bộ thẩm định trong ngân hàng thì dự án có NPV≥0 sẽ được lựa chọn nếu như các chủ đầu tư vẫn thực hiện đúng kế hoạch trả nợ và dự án có NPV<0 sẽ bị loại bỏ. NPV có một lợi thế như một phương tiện phân biệt so sánh với thời gian thu hồi vốn đầu tư và tỉ suất lợi nhuận hàng năm vì nó tính đến toàn bộ thời gian của dự án và thời điểm của các dòng tiền. Nhược điểm của NPV là sự khó khăn trong việc lựa chọn tỷ lệ chiết khấu thích hợp và NPV không chỉ ra tính sinh lợi chính xác của dự án. Mặt khác trên thực tế việc sử dụng tiêu chuẩn NPV để đưa ra quyết định đầu tư có thể không hoàn toán đúng như lý thuyết. Một dự án có NPV dương nhưng NPV quá nhỏ so với tổng vốn đầu tư thì việc quyết định tài trợ cho dự án cũng cần phải được xem xét một cách kỹ lưỡng. Tiêu chuẩn NPV tỏ ra bất lợi khi so sánh những dự án có vốn đầu tư khác nhau hay thời gian khác nhau. Do vậy để thẩm định hiệu quả tài chính dự án cần thiết phải nghiên cứu thêm các chỉ tiêu khác. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)  Khái niệm: Tỷ suất hoàn vốn nội bộ là trường hợp đặc biệt của lãi suất chiết khấu mà ở đó NPV = 0. Hay nói cách khác đó là tỷ lệ chiết khấu mà ở đó giá trị hiện tại của dòng tiền vào tương đương với giá trị hiện tại của dòng tiền ra.  ý nghĩa: IRR phản ánh tỷ suất hoàn vốn của dự án, dựa trên giả định dòng tiền thu được qua các năm được tái đầu tư với lãi suất bằng lãi suất chiết khấu.  Cách xác định:   o n t t t CF k CFNPV     1 1 Phương pháp hay dùng để tính IRR là thử và điều chỉnh. Lần lượt thử các giá trị của lãi suất chiết khấu làm cho NPV= 0, chọn lãi suất chiết khấu nào cho giá trị của NPV gần 0 nhất thì đó chính là IRR. Ngoài ra phương pháp nội suy cũng được dùng để tính IRR. Phương pháp này được tính dựa trên tam giác đồng dạng. Chọn 2 giá trị của lãi suất chiết khấu sao cho một giá trị cho NPV >0 và một giá trị cho NPV<0. IRR chính là giá trị nằm giữa 2 giá trị vừa chọn làm cho NPV = 0. Công thức xác định IRR như sau:  Tiêu chuẩn lựa chọn dự án: Chọn dự án có IRR lớn hơn LSCK IRR cần phải được áp dụng cẩn thận trong các trường hợp các dòng tiền âm lớn xuất hiện lặp đi lặp lại trong thời gian cuối của dự án. Trong trường hợp này IRR sẽ có nhiều giá trị và phương pháp IRR có thể đem lại những kết quả vô nghĩa. IRR khắc phục được nhược điểm của NPV ở chỗ nó có thể so sánh được các dự án có thời gian khác nhau hay vốn đầu tư khác nhau. Rõ ràng việc áp dụng cả hai phương pháp NPV và IRR trong việc thẩm định hiệu quả tài chính dự án là rất cần thiết thế nhưng vấn đề ở chỗ số liệu nào đáng tin cậy hơn để đánh giá một dự án, và so sánh giữa các dự án với nhau. Về mặt khoa học thì NPV và IRR chỉ là 2 góc nhìn của hiệu quả tài chính dự án. NPV đưa ra giá trị tuyệt đối, IRR đưa ra giá trị tương đối, về mặt toán học khi LSCK dùng để tính NPV bằng với IRR thì NPV = 0. Do vậy giá trị NPV còn phụ thuộc vào LSCK áp dụng, nếu chọn không khách quan sẽ làm kết quả NPV thiếu tin cậy. Về nguyên tắc một dự án có hiệu quả là dự án có NPV>0 hoặc IRR lớn hơn lãi suất ngân hàng. Tuy nhiên tuỳ theo quan điểm và mục đích đầu tư mà chỉ số nào đáng được quan tâm hơn Chỉ số doanh lợi (PI)  Khái niệm: Chỉ số doanh lợi PI là chỉ số phản ánh khả năng sinh lợi của dự án, tính bằng tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền trong tương lai chia cho vốn đầu tư ban đầu. PI cho biết một đồng vốn bỏ ra sẽ tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập. Thu nhập này chưa tính đến chi phí vốn đầu tư đã bỏ ra.   21 121 1 NVPNVP kkNPVkIRR      0 1 1 CF k CF PI n t t t    Cách xác định:  Tiêu chuẩn lựa chọn dự án: PI ≥ 1 thì dự án sẽ được chấp nhận; PI < 0 thì quyết định không tài trợ cho dự án. PI càng cao thì dự án càng dễ được chấp nhận nhưng tối thiểu phải bằng LSCK PI khắc phục được nhược điểm của những dự án có thời hạn khác nhau hay vốn đầu tư khác nhau vì nó phản ánh khả năng sinh lời của 1 đồng vốn đầu tư của cả vòng đời dự án. Tuy nhiên vì PI là số tương đối nên nó không phản ánh được quy mô gia tăng cho chủ đầu tư như NPV. Thời gian hoàn vốn (PP)  Khái niệm: Thời gian hoàn vốn là thời gian để chủ đầu tư thu hồi được số vốn đã đầu tư vào dự án.  Ý nghĩa: PP phản ánh thời gian thu hồi vốn đầu tư vào dự án, nó cho biết sau bao lâu thì dự án thu hồi đủ vốn đầu tư; do vậy PP cho biết khả năng tạo thu nhập của dự án từ khi thực hiện cho đến khi thu hồi đủ vốn. Tuy nhiên PP lại không xem xét đến khả năng tạo thu nhập sau khi đã thu hồi vốn đầu tư. Chỉ tiêu PP giúp cho các cán bộ thẩm định có một cái nhìn tương đối chính xác về mức độ rủi ro của dự án. Chỉ tiêu này được các nhà tài trợ ưa thích vì thời gian thu hồi vốn đầu tư càng dài thì nhà tài trợ càng phải đương đầu với rủi ro trong việc thu hồi vốn.  Cách xác định: PP = n + ( Số vốn đầu tư còn lại cần được thu hồi / Dòng tiền ngay sau mốc hoàn vốn ) Trong đó n: năm ngay trước năm thu hồi đủ vốn đầu tư Chỉ tiêu PP có ý nghĩa trong thẩm định tài chính dự án nhưng nó phải được sử dụng kết hợp với các chỉ tiêu khác chứ khó có thể sử dụng một cách độc lập để đưa ra quyết định đầu tư. - Phương pháp phân tích độ nhạy Trên lý thuyết và trên thực tế có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến dòng tiền dự án vì phần lớn các biến số để lập dự toán là không chắc chắn. Chúng ta không thể xác định một cách chắc chắn giá cả, sản lượng tiêu thụ…tại những thời điểm trong tương lai. Việc thay đổi các giá trị của các biến số cho phép chúng ta có cách nhìn bao quát hơn về tác động của sự biến động các biến số đến dòng tiền và hiệu quả của dự án đặc biệt có 3 biến số cần được kiểm tra đó là doanh thu bán hàng, chi phí cho sản phẩm bán ra và chi phí đầu tư. Phương pháp phân tích độ nhạy sẽ chỉ ra chính xác các chỉ tiêu tài chính thay đổi như thế nào khi các biến đầu vào thay đổi. Phương pháp này giúp các cán bộ thẩm định tìm ra phương án lạc quan và xác định được sự lựa chọn các đầu vào của dự án mang tính thực tế. Phương pháp phân tích độ nhạy được thực hiện bằng cách gán các giá trị cho các biến số quan trọng tương ứng với các phương án cơ bản, phương án lạc quan, phương án xấu rồi sau đó tính toán các dòng tiền chiết khấu (IRR và NPV). Việc đưa ra phương án lạc quan và phương án xấu dựa trên xác suất dễ xảy ra của các biến số phân tích độ nhạy. Thông qua việc phân tích độ nhạy ta thấy nếu dự án nào ít bị tác động thì nó có tính ổn định cao, khá an toàn trong việc đầu tư, tuy nhiên nó sẽ không có nhiều cơ hội gia tăng mức lợi nhuận. Một dự án bị tác động mạnh bởi độ nhạy thì nó không có sự ổn định tốt nhưng nó lại có khả năng sinh lợi cao đột biến. Ngoài ra việc sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy còn rút ra được sự lựa chọn điều kiện đầu tư để dự án có khả năng thành công. Do vậy có thể khẳng định phương pháp phân tích độ nhạy là phương pháp rất quan trọng mà các cán bộ thẩm định phải sử dụng để kiểm tra mức độ an toàn của dự án đầu tư. 1.2 Chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay của NHTM 1.2.1 Khái niệm chất lượng thẩm định tài chính dự án Trong hoạt động cho vay của các NHTM, công tác thẩm định trước khi cho vay có một vai trò hết sức quan trọng, đặc biệt, đối với hoạt động cho vay dự án khá phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro. Hoạt động cho vay theo dự án chỉ có thể đem lại hiệu quả cao khi mà chất lượng công tác thẩm định nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng được tiến hành tốt. Chất lượng thẩm định dự án là một khái niệm khó có thể xác định một cách chính xác. Dưới góc độ của ngân hàng, hoạt động thẩm định tài chính dự án là để hỗ trợ cho hoạt động cho vay được thuận lợi và hiệu quả, do đó, chất lượng thẩm định dự án sẽ gắn liền với chất lượng, hiệu quả của hoạt động cho vay theo dự án. Cụ thể, chất lượng thẩm định tài chính dự án thể hiện ở chỗ nó xác định chính xác tới đâu hiệu quả kinh tế của dự án trước khi thực hiện cho vay, có đảm bảo được khoản cho vay là tốt và có khả năng thu hồi cũng như đem lại lợi nhuận cho ngân hàng hay không, hoạt động thẩm định tiến hành trong thời gian bao lâu, chi phí thẩm định tốn kém tới đâu… Nếu hoạt động thẩm định tài chính dự án được tiến hành tốt, trước khi cho vay, ngân hàng sẽ có thể xác định được khá chính xác khả năng thu hồi vốn, cũng như lợi nhuận mà khoản vay đó đem lại. Khi đó, các quyết định cho vay của ngân hàng được đưa ra là khá đúng đắn. Ngược lại, nếu hoạt động thẩm định không tốt, đưa ra những kết luận không chính xác thì rất có thể, các khoản cho vay tài trợ dự án mà ngân hàng cung cấp có thể không thể thu hồi vốn, gây lỗ hoặc thậm chí phá sản cho ngân hàng. 1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay của NHTM Chất lượng thẩm định tài chính thể hiện ở các đánh giá, kết luận về tài chính dự án có phải là căn cứ quan trọng để nhà đầu tư ra quyết định đầu tư cho dự án hay không. Đối với NHTM, có thể nói thẩm định tài chính dự án là khâu quan trọng nhất trong quy trình thẩm định dự án. Chất lượng thẩm định tài chính dự án được thể hiện khi nó hỗ trợ hiệu quả cho việc ra quyết định cho vay trong thời gian sớm nhất và chi phí thấp nhất, phản ánh đúng khả năng sinh lời và rủi ro đối với việc cấp tín dụng. Sau đây là một số chỉ tiêu cụ thể: 1.2.2.1 Thời gian thẩm định Thẩm định tài chính dự án là cả một qúa trình từ thu thập thông tin, xử lý thông tin đến việc đánh giá và ra kết quả cuối cùng. Do đó để hoàn tất quá trình này cần một khoảng thời gian nhất định. Tuy nhiên mỗi dự án là một cơ hội kinh doanh trên thị trường biến động, đồng hành với thời gian là chi phí cơ hội. Vì vậy chủ đầu tư luôn đòi hỏi ngân hàng có kết quả sớm trong thời gian ngắn nhất. Mặt khác, khi thời gian duyệt hồ sơ vay vốn là dài đồng nghĩa với việc tập trung quá nhiều thời gian, nhân lực cho một dự án, ngân hàng có thể bỏ lỡ nhiều dự án khác, thu nhập và lợi nhuận có thể vì thế mà giảm xuống. Hơn nữa ngân hàng có thể đối mặt với cả việc mất luôn dự án đang thẩm định vì thời gian đưa quyết định quá lâu, chủ đầu tư đã tìm được nguồn vốn tài trợ khác. Tuy nhiên, khi thời gian thẩm định là quá ngắn có thể gây ra áp lực cho cán bộ thẩm định, làm giảm tính chính xác trong công tác này. Chất lượng thẩm định thể hiện một phần ở thời gian thẩm định, NHTM cần chú ý thời gian thẩm định hợp lý, vừa đủ để cán bộ thẩm định xem xét kỹ càng các thông số của dự án, xác nhận lại thông tin từ đó ra quyết định đúng đắn tránh rủi ro xảy ra cho cả ngân hàng lẫn chủ đầu tư. Thời gian thẩm định có thể được rút ngắn nhờ nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định và áp dụng ứng dụng công nghệ hiện đại vào quá trình phân tích. 1.2.2.2 Chi phí thẩm định Chi phí thẩm định là một chỉ tiêu đáng chú ý nhưng dường như hiện nay chưa được các NHTM thực sự lưu tâm. Chi phí thẩm định bao gồm các chi phí ngân hàng bỏ ra để thu thập thông tin, trả lương cho cán bộ thẩm định, công tác phí… Đổi lại, ngân hàng có được nguồn thu nhập từ lãi vay và các dịch vụ tư vấn cho dự án. Thu nhập phải đủ để trang trải được các chi phí thẩm định thì ngân hàng mới thu được lợi nhuận. Đối với một dự án thì chi phí thẩm định thấp tương thì có thể khoản lợi nhuận ngân hàng thu được sẽ cao nhưng nếu chi phí thẩm định quá thấp đến mức eo hẹp thì có thể dẫn đến tình trạng chất lượng thông tin không tốt, cán bộ thẩm định không làm việc hết mình do hưởng lương chưa tương xứng…dẫn đến đưa ra quyết định sai lầm trong việc cho vay, làm giảm thu nhập của ngân hàng hoặc mất đi khách hàng lớn. Chi phí thẩm định cần tính toán cho phù hợp với từng dự án khác khau, thông thường các dự án lớn chi phí bỏ ra sẽ lớn hơn so với các dự án nhỏ. Với dự án có độ phức tạp càng cao thì chi phí thẩm định cũng thường cao. Chính vì vậy ngân hàng cần xem xét quy mô và mức độ phức tạp của từng dự án để có chi phí bỏ ra hợp lý mà vẫn đảm bảo chất lượng thẩm định của việc thẩm định dự án. 1.2.2.3 Nội dung báo cáo thẩm định Cán bộ thẩm định thể hiện toàn bộ phân tích, đánh giá của mình trên báo cáo thẩm định. Các thông số, kết luận trong báo cáo thẩm định thể hiện trình độ của cán bộ thẩm định và là nền tảng cho việc ra quyết định cho vay. Một báo cáo thẩm định phải đảm bảo tính đầy đủ, chính xác, khách quan, khoa học và sát với thực tế. - Tính đầy đủ, tin cậy của các chỉ tiêu: Các chỉ tiêu trong báo cáo thẩm định là các chỉ số phản ánh chất lượng thẩm định. Sự đầy đủ của các chỉ tiêu giúp cho việc ra quyết định một cách chính xác hơn, nhìn dự án trên nhiều góc cạnh hơn chứ không chỉ nhìn phiến diện một bề. Nếu các chỉ số này được tính toán, kiễm tra một cách cẩn thận, cho thấy chất lượng thẩm định là tốt. Nếu các con số này chỉ là tính toán mà không có một sự dự báo về các nhân tố có thể xảy ra thì nó sẽ không phản ánh đúng chất lượng của dự án như vậy chất lượng thẩm định là không cao. - Tính chính xác của các dự báo về xu hướng, rủi ro của dự án Xu hướng, rủi ro của dự án được thể hiện trong quá trình phân tích thị trường, và một phần ở phương pháp phân tích độ nhạy trong báo cáo thẩm định tài chính. Đây là công việc khó khăn nhất trong thẩm định và đóng vai trò quan trọng tương ứng đối với chất lượng thẩm định. Nếu dự báo đúng các xu hướng xảy ra trong tương lai ta sẽ có những nhận định đúng đắn, những tính toán sát thực. Việc dự báo xu hướng giá cả nguyên vật liệu, tốc độ tăng trưởng, nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm…sẽ giúp việc tính toán các chỉ tiêu tài chính được chính xác hơn, việc thẩm định đạt hiệu quả hơn. 1.2.2.4 Kết quả hoạt động cho vay theo dự án Chất lượng thẩm định tài chính thể hiện rõ và chính xác nhất ở kết quả hoạt động cho vay theo dự án đó. Tuy nhiên để đo được chỉ tiêu này lại là điều không đơn giản và cần một thời gian khá dài sau khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động. Ở đây e chỉ nói qua 2 vấn đề: - Chỉ tiêu nợ xấu trên tổng dư nợ Chỉ tiêu nợ xấu trên tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tài chính dự án của công ty. Thông thường các quyết định cho vay của công ty dựa trên kết quả của công tác thẩm định. Chất lượng thẩm định lại ảnh hưởng đến kết quả cho vay. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ thấp chứng tỏ quyết định cho vay của công ty là phù hợp, qua đó cho thấy kết quả thẩm định là đúng đắn, công tác thẩm định đạt chất lượng, ngược lại là kết quả thẩm định chưa chính xác, chưa thực sự mang lại hiệu quả, chất lượng thẩm định chưa cao. - Lợi nhuận từ việc cho vay theo dự án Có thể thấy, khi tiến hành thẩm định, ngân hàng sử dụng một loạt các chỉ tiêu dựa trên việc tính toán dòng tiền của dự án và từ đó đưa ra kết luận về khả năng sinh lời của dự án. Nếú khâu thẩm định là tốt, ngân hàng sẽ dự báo chính xác thu nhập nhận được khi tài trợ cho dự án và loại bỏ được những dự án khống khả thi, không thu hồi được vốn. Chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay của ngân hàng tốt, hầu hết các khoản cho vay theo dự án đạt hiệu quả cao, chỉ tiêu lợi nhuận sẽ lớn và ngược lại. 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay của NHTM 1.3.1 Nhóm các nhân tố chủ quan 1.3.1.1 Nhân tố con người Đây chính là nhân tố quyết định trực tiếp nhất đến chất lượng thẩm định tài chính dự án. Trong hoạt động thẩm định chính con người xây dựng quy trình với những chỉ tiêu, phương pháp, trình tự nhất định, đóng vai trò chi phối, quyết định tất cả những nhân tố khác và lien kết tất cả các nhân tố với nhau. Song ở đây ta chỉ đề cập đến nhân tố con người dưới giác độ là đối tượng trực tiếp tổ chức, thực hiện thẩm định dự án đầu tư (cán bộ thẩm định). Kết quả của thẩm định tài chính dự án là kết quả của việc phân tích, đánh giá về mặt tài chính theo nhận định chủ quan của người thẩm định song phải dựa trên cơ sở khoa học, trang thiết bị hiện đại… Sẽ là không có ý nghĩa nếu cán bộ thẩm định không cố gắng sử dụng chúng một cách có hiệu quả. Con người đóng vai trò quan trọng trong chất lượng thẩm định tài chính dự án phải kể đến các khía cạnh: kiến thức, kinh nghiệm, năng lực và phẩm chất đạo đức người thẩm định. Kiến thức ở đây không chỉ là hiểu biết về nghiệp vụ chuyên môn đơn thuần mà bao gồm hiểu biết tổng thể về khoa học - kinh tế - xã hội. Kinh nghiệm là những cái được tích lũy qua hoạt động thực tiễn, năng lực và khả năng nắm bắt xử lý công việc trên cơ sở các kiến thức đã được tích lũy. Như vậy, trình độ cán bộ thẩm định ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thẩm định, hơn nữa rất quan trọng bởi vì thẩm định tài chính dự án đầu tư cũng như thẩm định tài chính nói chung là một công việc hết sức phức tạp, nó không đơn thuần là tính toán theo những mẫu biểu sẵn có. Bên cạnh đó, tính kỷ luật cao, lòng say mê với công việc và đạo đức nghề nghiệp tốt sẽ là điều kiện đủ đảm bảo chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định. Nếu cán bộ thẩm định có phẩm chất đạo đức không tốt sẽ ảnh hưởng tới tiến độ công việc, mối quan hệ ngân hàng – khách hàng … Đặc biệt những nhận xét đưa ra sẽ bị chi phối bởi những nhân tố không phải từ bản thân dự án, từ đó, tính khách quan hoàn toàn không tồn tại và mất đi ý nghĩa của việc thẩm định. Những sai lầm trong thẩm định tài chính dự án từ nhân tố con người dù vô tình hay cố ý đều dẫn đến một hậu quả là đánh giá sai lệch hiệu quả, khả năng tài chính cũng như khả năng hoàn trả vốn vay của dự án dẫn đến việc ra quyết định cho vay của ngân hàng sai lầm. Ngân hàng đứng trước nguy cơ không thu hồi được vốn hoặc mất niềm tin ở khách hàng. 1.3.1.2 Phương pháp, chỉ tiêu thẩm định Phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư bao gồm các hệ chỉ tiêu đánh giá, cách thức xử lý, chế biến thông tin có trong hồ sơ dự án và những thông tin khác có liên quan, từ đó đem lại những đánh giá cần thiêt về tính khả thi của dự án cũng như khả năng trả nợ ngân hàng của chủ đầu tư. Phương pháp thẩm định hợp lý giúp cán bộ thẩm định phân tích, tính toán hiệu quả của dự án một cách nhanh chóng, chính xác, tin cậy. Thực tế những năm vừa qua, các ngân hàng thương mại Việt Nam đã chuyển dần từ phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư cũ sang phương pháp mới hiện đại hơn đã được áp dụng rất lâu từ các nước. 1.3.1.3 Chất lượng thông tin Thông tin thẩm định là những thông tin về dự án và những kiến thức về những lĩnh vực khác có liên quan đến dự án mà ngân hàng thu thập và xử lý để sử dụng vào việc phân tích, đánh giá dự án nhằm đảm bảo quá trình tài trợ vốn của ngân hàng được án toàn và hiệu quả. Thực chất thẩm định là xử lý thông tin để đưa ra những nhận xét, đánh giá về dự án. Nói một cách khác, thông tin chính là nguyên liệu cho quá trình tác nghiệp của cán bộ thẩm định. Do đó số lượng cũng như chất lượng và tính kịp thời của thông tin có tác động rất lớn đến chất lượng thẩm định. Ngân hàng coi hồ sơ dự án của chủ đầu tư gửi đến là nguồn thông tin cơ bản nhất cho việc thẩm định. Nếu thấy thông tin trong hồ sơ dự án thiếu hoặc không rõ rang, cán bộ tín dụng có thể yêu cầu cung cấp thêm hoặc giải trình về những thông tin đó. Tuy nhiên như đã đề cập đến ở phần trước, thông tin dự án được đưa ra phần nào mang tính chủ quan của chủ đầu tư nên không phải là nguồn thông tin duy nhất để ngân hàng xem xét. Ngân hàng cần chủ động, tích cực tìm kiếm, khai thác một cách tốt nhất những nguồn thông tin có thể có từ báo chí, viện nghiên cứu, các ngân hàng khác… Để phục vụ tốt cho công tác thẩm định nói chung, công tác thẩm định tài chính nói riêng thì các thông tin thu thập được phải bảo đảm tính chính xác, kịp thời. Nếu thông tin không chính xác thì phân tích là không có ý nghĩa cho dù là có sử dụng phương pháp hiện đại đến mức nào. Đánh giá trong điều kiện thông tin không đầy đủ cũng có thể dẫn đến những sai lầm như thông tin không chính xác. Mặt khác, trong môi trường kinh doanh năng động và tính cạnh tranh cao độ hiện nay, sự chậm trễ trong việc thu thập thông tin cần thiết sec ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định, quan hệ ngân hàng – khách hàng và có thể mất cơ hội tài trợ cho một dự án tốt. 1.3.1.4 Cơ sở vật chất, kỹ thuật của chính ngân hàng Nhân tố cơ sở vật chất của ngân hàng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư. Hoạt động thẩm định khó có thể đạt chất lượng nếu cơ sở vật chất, công nghệ ngân hàng không đạt đến một trình độ tối thiểu cần thiết của thế giới. Cơ sở vật chất kỹ thuật ở đây bao gồm: các phương tiện, trang thiết bị, máy tính, mạng thông tin tín dụng liên ngân hàng… Cùng với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ tin học, các ngân hàng đã không ngừng hiện đại hóa công nghệ phục vụ hoạt động của ngân hàng nói chung, của công tác thẩm định nói riêng. Hệ thống trang thiết bị thông tin hiện đại giúp các ngân hàng có thể truy cập vào các cơ sở dữ liệu khổng lồ để lựa chọn các thông tin thích hợp, xử lý một khối lượng thông tin lớn nhưng vẫn tiết kiệm được thời gian và chi phí, đồng thời giảm được rủi ro phát sịnh qua công đoạn xử lý thủ công như trước đây. Qua đó, chất lượng thẩm định dự án được cải thiện đáng kể. 1.3.2 Nhóm các nhân tố khách quan Đây là nhóm nhân tố nằm ngoài sự kiểm soát của ngân hàng, vì thế ngân hàng chỉ có thể khắc phục và thích nghi. 1.3.2.1 Từ phía doanh nghiệp Cơ sở để ngân hàng thẩm định dự án đầu tư chính là hồ sơ mà chủ đầu tư trình lên đề nghị tài trợ, vì thế chất lượng thẩm định tài chính dự án phụ thuộc rất lớn vào trình độ lập dự án của doanh nghiệp và tính chính xác của thông tin dự án từ phía doanh nghiệp cung cấp. Thông tin mà chủ đầu tư đưa ra cần được kiễm tra kỹ, muốn vay được vốn ngân hàng chủ đầu tư thường đưa ra nhũng số liệu có lợi cho mình dẫn đến thiếu chính xác. Trình độ lập dự án của doanh nghiệp chưa cao sẽ gây mất thời gian và chi phí trong việc điều chỉnh, bổ sung các nội dung chưa đạt yêu cầu của ngân hàng. 1.3.2.2 Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế của một quốc gia phản ánh kinh nghiệm năng lực phổ biến của chủ thể trong nền kinh tế, phản ánh độ tin cậy của các thông tin, do đó ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định. Nền kinh tế chưa phát triển, cơ chế kinh tế thiếu đồng bộ cùng với sự bất ổn của các điều kiện kinh tế vĩ mô… đã hạn chế việc cung cấp những thông tin xác thực, phản ánh đúng diễn biến, mối quan hệ thị trường, những thông tin về dự báo tình trạng nền kinh tế. Đồng thời, các định hướng, chính sách phát triển kinh tế, xã hội chưa được xây dựng một cách cụ thể, đồng bộ và ổn định cũng là một yếu tố rủi ro trong phân tích, chấp nhận hay phê duyệt dự án. 1.3.2.3 Môi trường pháp lý Những khiếm khuyết trong tính hợp lý, đồng bộ và hiệu lực của các văn bản pháp lý của Nhà nước đều tác động xấu đến chất lượng thẩm định (cũng như kết quả hoạt động của dự án). Ví dụ như sự mâu thuẫn, chồng chéo của các văn bản dưới luật về các lĩnh vực, sự thay đổi liên tục về những văn bản, về quy chế quản lý tài chính, tính không hiệu lực của pháp lý kế toán thống kê… làm thay đổi tính khả thi của dự án theo thời gian cũng như khó khăn cho Ngân hàng trong việc đánh giá, dự báo rủi ro, hạn chế trong thu thập những thông tin chính xác (một doanh nghiệp có thể có nhiêu bản báo cáo tài chính phục vụ những mục đích khác nhau). Cơ chế chính sách rõ rang, đồng bộ, nhất quán sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng thực hiện thẩm định tài chính dự án một cách độc lập, khách quan trong khuôn khổ quy định của pháp luật. 1.3.2.4 Các nhân tố khác Dự án đầu tư có đặc điểm là diễn ra trong một thời gian dài, vì thế Ngân hàng khó lường trước được những rủi ro bất khả kháng như thiên tai, chiến tranh, biến động thị trường, khủng hoảng kinh tế các nước… Những nhân tố này gây ảnh hưởng đến những biến kinh tế vĩ mô trong nước từ đó ảnh hưởng gián tiếp đến chất lượng thẩm định. Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI 2.1 Khái quát về Ngân hàng Techcombank Chi nhánh Hà Nội 2.1.1. Lịch sử hình thành 2.1.1.1 Những thông tin chung Ngân hàng Techcombank Chi nhánh Hà Nội có trụ sở tại toà nhà 15 Đào Duy Từ, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Đây là chi nhánh của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) thực hiện cung ứng các dịch vụ: - Dịch vụ khách hàng cá nhân - Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp - Dịch vụ ngân hàng điện tử … 2.1.1.2 Lịch sử hình thành Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam Techcombank được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993, là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở chính ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Năm 1998 trụ sở chính được chuyển sang Toà nhà Techcombank, 15 Đào Duy Từ, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Tháng 1 năm 2007 trụ sở chính chuyển về 70-72 Bà Triệu, ngay sau đó ban lãnh đạo Techcombank đã làm thủ tục để Tòa nhà Techcombank, 15 Đào Duy Từ trở thành Techcombank chi nhánh Hà Nội. Sự ra đời của Techcombank Chi nhánh Hà Nột đã đánh dấu sự phát triển của Ngân hàng kỹ thương Việt Nam sau 14 năm đi vào hoạt động. Đáp ứng nhu cầu và sự tin tưởng của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp vào ngân hàng mình, Techcombank đã chuyển sang địa điểm mới khang trang, tiện nghi hơn và mở thêm chi nhánh Hà Nội, đáp ứng nhu cầu của xã hội, giúp mạng lưới của Techcombank được phát triển rộng khắp và góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế. 2.1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ Techcombank Chi nhánh Hà Nội thực hiện hầu hết các hoạt động dịch vụ mà Techcombank Việt Nam cung cấp. Qua đó đây là nơi huy động vốn và cung ứng vốn hiệu quả cho địa bàn thành phố cũng như nền kinh tế. Bên cạnh đó nó còn giúp đỡ lớn cho các cá nhân, doanh nghiệp, các tổ chức trong thanh toán quốc tế, thanh toán nội địa. Mặt khác, cũng như các ngân hàng, doanh nghiệp, nó góp phần đào tạo, phát triển, đảm bảo công ăn việc làm cho nhân viên. Là một chi nhánh lớn trực thuộc Techcombank Việt Nam, Techcombank Chi nhánh Hà Nội có nhiệm vụ hoàn thành các kế hoạch mà ban quản trị Techcombank Việt Nam giao, góp phần đưa Techcombank mở rộng và được tín nhiệm. 2.1.1.4. Quá trình phát triển Quá trình phát triển của Techcombank Chi nhánh Hà Nội nằm trong sự phát triển chung của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank). Ngày khai trương trụ sở chính kiêm phòng giao dịch của Techcombank chỉ rộng 45m2 với bộ máy nhân viên vẻn vẹn 16 người. Đến nay, hệ thống chi nhánh, phòng giao dịch của Techcombank đã mở rộng khắp cả nước với đội ngũ hàng ngàn nhân viên. Techcombank được đánh giá là một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất Việt Nam hiện nay. Techcombank Chi nhánh Hà Nội ra đời do yêu cầu chuyển đổi mô hình kinh doanh mới của ngân hàng thương mại, khi còn là hội sở chính Techcombank Chi nhánh Hà Nội là đơn vị đề ra nhiệm vụ chiến lược cho Ngân hàng kỹ thương Việt Nam. Hiện nay, đây là đơn vị chủ lực trong việc xây dựng và phát triển quan hệ hợp tác với khách hàng, thực hiện phục vụ đầu tư các dự án lớn. Techcombank Chi nhánh Hà Nội là nơi triển khai hệ thống công nghệ hiện đại, dự án hiện đại hóa ngân hàng, triển khai xây dựng mô hình theo hướng ngân hàng thương mại hiện đại, xây dựng nguồn nhân lực có trình độ cao, nhiệt tình trung thực với công việc. Qua đó, Techcombank Chi nhánh Hà Nội cùng với các chi nhánh khác của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam đã xây dựng nên một Ngân hàng Techcombank lớn mạnh và phát triển như ngày hôm nay. 2.1.1.5. Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban a. Sơ đồ tổ chức của Chi nhánh Chi nhánh Ngân hàng Techcombank Hà Nội gồm 3 phòng ban hoạt động theo 3 lĩnh vực cụ thể, dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc. Cơ cấu tổ chức được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức chi nhánh Ngân hàng Techcombank chi nhánh Hà Nội BAN GIÁM ĐỐC Giám đốc: Trần Anh Hiền Phó GĐ phục trách mảng DN: Nguyễn Thanh Tuấn Phó GĐ phục trách mảng DV: Phạm Thị Thu Huyền PHÒNG DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG Trưởng phòng: Hà Bích Ngọc Phó phòng: Hoàng Thị Hải Hà Phó phòng: Đặng Thị Vân Anh Kiểm soát viên: Đào Thị Ngọc An Kiểm soát viên: Hoàng Lê Hoa Kiểm soát viên: Nguyễn Thị Hương PHÒNG DOANH NGHIỆP Trưởng phòng: Nguyễn Thị Kiều Anh Phó phòng: Phạm Thanh Lâm Phó phòng: Trần Lan Anh Phó phòng: Vũ Thu Trang PHÒNG CÁ NHÂN Trưởng phòng: Trần Thị Thanh Hà Phó phòng: Lê Mỹ Ngọc Nguồn: Ban giám đốc Techcombank Chi nhánh Hà Nội b. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban - Ban giám đốc Ban giám đốc là cơ quan có thẩm quyền cao nhất trong Techcombank Chi nhánh Hà Nội, có toàn quyền nhân danh Chi nhánh để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Chi nhánh. Ban giám đốc giữ vai trò định hướng chiến lược, chỉ đạo và giám sát hoạt động của Chi nhánh thông qua các phòng ban. Ban giám đốc Chi nhánh có nhiệm vụ chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo của Techcombank Việt Nam và chịu trách nhiệm toàn quyền trước cơ quan cấp trên.  Giám đốc: - Giám đốc là người đại diện theo uỷ quyền của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam và là người điều hành cao nhất mọi hoạt động tại chi nhánh, thực hiện công tác quản lý về mọi hoạt động trong phạm vi cho phép. - Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Techcombank trước pháp luật về kết quả kinh doanh và về các mục tiêu nhiệm vụ, các hoạt động của chi nhánh  Phó giám đốc: - Giúp Giám đốc điều hành các hoạt động đã được phân công trong phạm vi quyền hạn của mình và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về quyền hạn được giao. - Đại diện cho Chi nhánh để ký kết các văn bản hợp đồng, chứng từ thuộc phạm vi của chi nhánh theo phân công của giám đốc. - Đại diện cho chi nhánh trước pháp luật trong các vụ tranh chấp khởi kiện theo sự phân công của giám đốc. - Phòng dịch vụ khách hàng Phòng dịch vụ khách hàng thực hiện các giao dịch với khách hàng, thực hiện các nghiệp vụ nhận tiền gửi, thanh toán trong nước, trao đổi mua bán ngoại tệ… - Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng ( từ khâu tiếp xúc, tiếp nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ Ngân hàng của khách hàng, hướng dẫn thủ tục giao dịch, mở tài khoản, gửi tiền, rút tiền, thanh toán, chuyển tiền...) tiếp thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ Ngân hàng, tiếp nhận các ý kiến phản hồi của khách hàng về dịch vụ, tiếp thu, đề xuất hướng dẫn cải tiến để không ngừng đáp ứng sự hài lòng của khách hàng. - Trực tiếp thực hiện, xử lý, tác nghiệp và hạch toán các giao dịch với khách hàng (về mở tài khoản tiền gửi và xử lý giao dịch tài khoản theo yêu cầu của khách hàng, các giao dịch nhận tiền gửi, rút tiền, chuyển tiền, thanh toán ngân quỹ, thẻ tín dụng, thẻ ATM, thu đổi ngoại tệ...) và các dịch vụ khác, chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác, đúng đắn của các giao dịch, đảm bảo an toàn tiền vốn, tài sản của Ngân hàng và khách hàng, thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ, đúng thẩm quyền và thực hiện đầy đủ các biện pháp kiểm soát nội bộ trước khi hoàn tất một giao dịch với khách hàng. - Thực hiện việc giải ngân vốn vay trên cơ sở hồ sơ giải ngân được duyệt. Thực hiện đúng việc thu nợ gốc và lãi theo đề nghị của Phòng tín dụng hoặc thu nợ khi hợp động tín dụng đến hạn và quá hạn. - Đề xuất tham mưu với Giám đốc Chi nhánh về chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ Ngân hàng mới, cải tiến quy trình giao dịch phục vụ khách hàng. - Thực hiện quản lý thông tin ( lưu trữ, bảo mật và cung cấp) thuộc nhiệm vụ của phòng và lập các loại báo cáo nghiệp vụ theo quy định. - Thực hiện đúng chức trách, phối hợp với các phòng khác theo quy trình nghiệp vụ. Hoạt động dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc - Phòng khách hàng cá nhân Phòng khách hàng cá nhân gồm bộ phận tư vấn tài chính cá nhân và phân tích tín dụng cá nhân. Bộ phận tư vấn tài chính cá nhân sẽ tư vấn. giúp khách hàng cá nhân hiểu rõ về các sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng cung cấp sau đó hướng dẫn khách hàng làm các thủ tục, hồ sơ tín dụng, thu thập, cập nhật thông tin cơ bản để mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng, bán chéo sản phẩm, dịch vụ khách hàng doanh nghiệp. Bộ phận phân tích tín dụng cá nhân tiến hành thẩm định hồ sơ tín dụng của khách hàng, kiễm tra, xác thực các thông tin và quyết định xem có nên cho khách hàng vay vốn hay không và phương thức cụ thể để thực hiện thế nào, sau đó trình lên Ban giám đốc để ra quyết định cuối cùng. - Phòng khách hàng doanh nghiệp Phòng khách hàng doanh nghiệp có bộ phận quan hệ khách hàng thực hiện các nghiệp vụ tương tự như đối với khách hàng cá nhân, và tổng hợp nhiệm vụ của cả 2 bộ phận tư vấn tài chính và phân tích tín dụng. - Thực hiện các nghiệp vụ quản lý sau khi cho vay: kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất thông qua các kênh thông tin khác nhau để giám sát tình hình sử dụng vốn của khách hàng, đề ra các biện pháp xử lý các sai phạm của khách hàng (nếu có). - Giải quyết các khiếu nại, thắc mắc của khách hàng trong phạm vi quyền hạn cho phép; thu thập những phản hồi của khách hàng về sản phẩm/dịch vụ của ngân hàng mình và tìm hiểu các sản phẩm/dịch vụ của các ngân hàng đối thủ cạnh tranh để kịp thời báo cáo và đề xuất với cấp có thẩm quyền nhằm đưa ra đưa ra những giải pháp thích hợp để thu hút khách hàng. - Phân tích tình hình thị trường để mở rộng số lượng khách hàng mới. - Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của trưởng/ phó phòng. 2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian gần đây 2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn Techcombank là ngân hàng có sản phẩm đa dạng, phù hợp với nhu cầu của dân cư và tổ chức tín dụng cả bằng ngoại tệ và nội tệ và tập trung vào hai khu vực thị trường là mảng thị trường các đối tượng là tổ chức kinh tế, dân cư và khu vực thị trường tiền gửi của các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính. Huy động vốn dân cư và tổ chức kinh tế để thực hiện đầu tư vào nền kinh tế luôn được chi nhánh coi là mục tiêu chiến lược trong hoạt động kinh doanh của mình. Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh thời gian gần đây Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2007 2008 % Thay đổi 2009 % Thay đổi Huy động vốn từ khách hàng 1.490.518,76 1.729.329,45 16,02 1.923.254,82 11,21 Nguồn: Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại, đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Mặc dù trong thời gian qua ngân hàng luôn gặp những thay đổi lớn cả bên trong lẫn bên ngoài nhưng tổng lượng vốn huy động liên tục tăng qua các năm, tốc độ tăng tuy có giảm ở năm 2009 song vẫn ở mức độ cao. Vốn được huy động từ 2 nguồn chính là các TCKT và dân cư. Có thể thấy nguồn vốn huy động từ hộ dân cư và từ các tổ chức kinh tế là tương đương nhau. Nếu phân chia theo kỳ hạn chúng ta sẽ thấy sự khác biệt Bảng 2.2: Cơ cấu vốn huy động phân theo kỳ hạn Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Tổng vốn huy đông 1.490.518,76 100% 1.729.329,45 100% 1.923.254,82 100% Tiền gửi thanh toán 32.541,39 2,18 45.849,24 2,65 59.258,82 3,08 Tiền gửi KKH 245.760,08 16,49 306.466,58 17,72 345.056,00 17,94 Tiền gửi CKH 1.057.612,47 70,96 1.181.437,61 68,32 1.291.908,01 67,17 Tiền gửi khác 154.604,82 10,37 195.576,02 11,31 227.031,99 11,80 Nguồn: Phòng Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp Tiền gửi thanh toán tăng nhanh và chiếm tỷ trọng không cao nhưng đang dần tăng trong tổng tiền gửi. Điều này phần nào thể hiện sự lớn mạnh và ưu thế của Techcombank trong lĩnh vực trung gian thanh toán, hỗ trợ tiêu dung. Tiền gửi có kỳ hạn liên tục tăng và có tỷ trọng lớn nhất trong tổng tiền gửi. Đây là nguồn tiền quan trọng nhất, có thể sử dụng kinh doanh hiệu quả tại Chi nhánh. Cơ cấu vốn huy động thời gian qua - 500.000,00 1.000.000,00 1.500.000,00 2.000.000,00 2.500.000,00 2007 2008 2009 Huy động dân cư Huy động từ các TCKT Đạt được nguồn huy động vốn như trên, Chi nhánh đã duy trì được mối quan hệ với khách hàng truyền thống, đồng thời đẩy mạnh huy động từ khách hàng mới. Mục tiêu của Techcombank Chi nhánh Hà Nội trong thời gian tới là huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, nâng cao chất lượng ngân hàng, chăm sóc khách hàng với dịch vụ tốt nhất. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng đặc biệt chú trọng tới hoạt động tín dụng, tài trợ cho khách hàng. 2.1.2.2 Hoạt động tín dụng Hoạt động tín dụng là hoạt động chính đóng góp lớn vào lợi nhuận của ngân hàng. Tổng dư nợ tăng nhanh ở năm 2008 và sụt giảm vào năm 2009, nợ loại 5 năm 2009 cũng tăng mạnh so với năm 2008. Tuy nhiên có một điều rất đáng mừng là cho vay DN lớn chiếm tỷ trọng cao và liên tục tăng qua các năm. Điều này chứng tỏ Chi nhánh đã tạo dưng được uy tín và đang có cơ hội phát triển mạnh. Bảng 2.3: Kết quả hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Tổng dư nợ 1.024.692,80 100% 1.264.510,28 100% 1.066.176,87 100% Phân theo loại nơ Nợ loại 1 986.352,77 96,26 1.217.367,43 96,27 999.643,40 93,76 Nợ loại 2 23.154,37 2,26 29.829,46 2,36 62.797,97 5,89 Nợ loại 3 8.512,56 0,83 12.436,23 0,98 1.284,15 0,12 Nợ loại 4 6.198,24 0,60 4.578,39 0,38 1.694,01 0,16 Nợ loại 5 474,86 0,05 235,77 0,02 757,34 0,07 Các khoản nợ chờ xử lý, nợ khoanh - - - Phân theo nhóm khách hàng sector Cho vay cá nhân 105.198,54 10,27 124.175,90 9,82 125.010,04 11,73 Cho vay DN lớn 187.123,67 18,26 298.234,98 23,59 370.610,61 34,76 Cho vay DN vừa 460.657,12 44,96 495.475,51 39,18 287.661,97 26,98 Cho vay DN vừa và nhỏ 236.717,63 23,10 299.818,38 23,71 253.974,04 23,82 Cho vay DN siêu nhỏ 27.156,79 25,81 39.887,68 3,15 22.792,64 2,14 Cho vay khác - 6.917,83 0,55 6.127,57 0,57 Phân theo kỳ hạn Ngắn hạn 815.369,72 79,57 906.489,67 71,69 748.818,57 70,23 Trung, dài hạn 209.323,08 20,43 358.020,61 28,31 317.358,30 29,77 Nguồn: Phòng Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp Đối với cho vay theo nhóm khách hàng thì doanh nghiệp vừa vẫn chiếm ưu thế, cho vay DN nhỏ giảm nhưng doanh nghiệp lớn lại tăng nhanh. Đây là tín hiệu đáng mừng đối với 1 chi nhánh mà thời gian thành lập chưa lâu như Techcombank chi nhánh Hà Nội. 2.1.2.3 Hoạt động Dịch vụ và Thanh toán quốc tế Hoạt động dịch vụ của ngân hàng qua các năm gần đây đã khởi sắc, hoạt động thu phí thanh toán quốc tế và thu phí dịch vụ trong nước đã tăng qua các năm, cụ thể thu phí thanh toán quốc tế năm 2007 đạt 18,462 tỷ đồng, năm 2008 đạt 20,628 tỷ đồng, năm 2009 đạt 27,332 tỷ đồng. Thu phí dịch vụ trong nước năm 2007 đạt 11,457 tỷ đồng, năm 2008 đạt 13,863 tỷ đồng, năm 2009 đạt 18,442 tỷ đồng. Trong các mảng thì hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh hoạt động sôi nổi và đạt hiệu quả nhất. Hướng tới mô hình ngân hàng thương mại hiện đại, Techcombank chi nhánh Hà Nội luôn chú trọng công tác phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Các sản phẩm dịch vụ chủ yếu mà ngân hàng cung cấp: - Thanh toán trong nước và quốc tế - Dịch vụ thẻ, séc - Máy rút tiền tự động ATM 24/24 - Mua bán chuyển đổi ngoại tệ - Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng khác Trước những biến động trên thị trường tài chính tiền tệ, Techcombank đã có những đổi mới mạnh mẽ trong lĩnh vực tài trợ xuất khẩu để phù hợp với thời kỳ này. Ngoài các dịch vụ tài chính dành cho lĩnh vực tài trợ xuất khẩu cơ bản như: thông báo LC/tu chỉnh LC, ngân hàng xác nhận LC, ngân hàng chuyển nhượng LC xuất, chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu, cầm cố LC xuất khẩu,... Techcombank còn là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên cung ứng dịch vụ chứng từ xuất khẩu trọn gói bao gồm: xuất trình bộ chứng từ tại quầy, lập sơ bộ chứng từ xuất khẩu, kiểm tra trước bộ chứng từ sơ bộ do khách hàng tự lập, giao nhận chứng từ tại trụ sở của khách hàng. Đặc biệt Techcombank có hệ thống corebanking globus khẳng định đẳng cấp về công nghệ thẻ ATM kết nối trực tiếp với tài khoản tiền gửi của khách hàng. Trong ba năm 2007, 2008, 2009 hoạt động dịch vụ của ngân hàng rất khởi sắc, Techcombank chi nhánh Hà Nội đã triển khai và nhận các loại thanh toán thẻ du lịch, thanh toán chuyển tiền trong nước và quốc tế, mở LC, kinh doanh thẻ, hoạt động bảo lãnh thực hiện rất hiệu quả … Mặc dù đã thu được nhiều kết quả khả quan tuy nhiên thu dịch vụ vẫn chỉ tập trung vào hoạt động thanh toán, bão lãnh, kinh doanh ngoại tệ. Trong thời gian tới cần tăng thu dịch vụ từ các hoạt động khác như hoạt động kho quỹ, các dịch vụ ngân hàng tiện ích … 2.1.2.4 Hiệu quả kinh doanh Trước những khó khăn của nền kinh tế trong nước và thế giới, từ lúc thành lập đến nay Techcombank Chi nhánh Hà Nội vẫn đạt được những kết quả khả quan trong hoạt động kinh doanh, nguồn vốn tăng trưởng cao, sử dụng vốn đạt mức phù hợp, kết quả tài chính và doanh thu từ hoạt động dịch vụ đạt kế hoạch đề ra. Bảng 2.4: Chỉ tiêu kinh doanh của Techcombank chi nhánh Hà Nội Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2007 2008 % Thay đổi 2009 % Thay đổi Lợi nhuận sau dự phòng 70,163 91,432 30.314 75,746 -17.156 Thu phí thanh toán quốc tế 18,462 20,628 11.732 27,332 32.500 Thu phí dịch vụ trong nước 11,457 13,862 20.992 18,442 33.040 Thu lãi cho vay DN 146,325 159,451 8.970 137,219 -13.943 Nguồn: Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp Qua bảng số liệu có thể thấy: Lợi nhuận sau dự phòng của Chi nhánh tăng lên đáng kể trong năm 2008, vào năm 2009 có suy giảm tuy nhiên như đã nói, đối mặt với khủng hoảng tài chính toàn cầu thì đây vẫn là kết quả khả quan. Thu phí thanh toán quốc tế và thu phí dịch vụ trong nước tăng dần qua các năm đánh dấu sự phát triển của dịch vụ ngân hàng. Riêng thu lãi cho vay DN năm 2009 có sự sụt giảm đáng kể so với 2 năm trước nhưng vẫn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng thu. 2.2 Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội 2.2.1 Khái quát về cho vay theo dự án 2.2.1.1 Khái niệm, vai trò Khái niệm: Cho vay theo dự án là việc ngân hàng chấp nhận cấp tín dụng cho chủ đầu tư nhằm đáp ứng nhu cầu vốn thực hiện các dự án đầu tư mới, dự án mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; đầu tư dây chuyền sản xuất, mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, văn phòng làm việc, xây dựng di dời nhà xưởng sản xuất vào Khu chế xuất – Khu công nghiệp…, đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. Vai trò: Đối với bất cứ nền kinh tế nào thì việc phát triển đầu tư cho dự án đều là rất cần thiết và đóng vai trò quan trọng. Tuy nhiên, các dự án đầu tư đều cần một lượng vốn lớn mà nhiều khi bản thân chủ đầu tư không thể đáp ứng nổi. Lượng vốn cần thiết có thể được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, song có một kênh huy động vốn rất lớn và cần thiết đó là từ các NHTM. Với mục đích đi vay để cho vay, hầu hết các NHTM đều thực hiện lĩnh vực kinh doanh tiền tệ cho vay theo dự án. Cho vay theo dự án không những có vai trò to lớn đối với bản thân ngân hàng mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. - Đối với các doanh nghiệp Cho vay theo dự án của NHTM sẽ giúp doanh nghiệp có được một lượng vốn đáng kể để có thể thực hiện dự án như kế hoạch. Mặc dù có nhiều cách khác để huy động vốn từ nền kinh tế như phát hành cổ phiếu, trái phiếu, các chứng chỉ ghi nợ… Việc phát hành các giấy tờ có giá là một biện pháp hỗ trợ vốn tích cực cho các doanh nghiệp nhưng hình thức này chỉ phát huy hiệu quả ở những nước có thị trường vốn và thị trường chứng khoán phát triển. Thậm chí, ở những nước đó trong nhiều trường hợp vẫn có xu hướng vay từ ngân hàng, sở dĩ như vậy là do: + Với các khoản vay từ Ngân hàng, doanh nghiệp có thể giảm bớt các chi phí mà lẽ ra họ phải trả khi tổ chức phát hành các giấy tờ có giá, chi phí làm thủ tục gọi vốn, chi phí đăng kí, bảo hiểm. + Kỳ hạn của các khoản vay từ Ngân hàng dễ điều chỉnh hơn so với các hình thức huy động khác. Do vậy, khi gặp phải biến cố trong tình hình tài chính, doanh nghiệp có thể thương lượng lại với Ngân hàng để thay đổi cách thức trả nợ sao cho thuận lợi hơn. Doanh nghiệp cũng được hưởng một thời gian ân hạn, trong thời gian này doanh nghiệp chưa phải trả nợ gốc ngay mà chỉ phải trả lãi, những thuận lợi này không dễ dàng có ở các hình thức huy động khác. Mặt khác lãi suất tín dụng của ngân hàng cũng là chi phí khá cao đối với doanh nghiệp. Nó buộc doanh nghiệp phải nghĩ đến hiệu quả đầu tư, không chỉ đủ để trả vốn vay cho Ngân hàng mà còn phải đủ để đem lại hiệu quả đầu tư cho chính mình. Lãi suất cho vay của Ngân hàng là đòn bẩy kinh tế thúc đẩy doanh nghiệp triệt để khai thác có hiệu quả đồng vốn, thành công trong thực hiện dự án. Hơn nữa đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì vốn vay từ Ngân hàng không những là quan trọng mà còn gần như là duy nhất để tài trợ cho nhu cầu đầu tư dự án của doanh nghiệp. - Đối với ngân hàng Cho vay theo dự án sẽ là tài khoản sinh lợi có nhiều triển vọng khi nó được thực hiện và giám sát đúng đắn. Bên cạnh khoản lợi nhuận hấp dẫn, cho vay theo dự án còn là vũ khí cạnh tranh rất lợi hại giữa các ngân hàng với nhau. Với sản phẩm này, Ngân hàng sẽ phục vụ tốt hơn cho các chủ doanh nghiệp và thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với Ngân hàng. Khi xác định mở rộng cho vay theo dự án, các Ngân hàng không chỉ nhìn vào lợi ích trước mắt mà còn mong đợi ở lợi ích lâu dài hơn, đó là lợi ích trước mắt mà còn mong đợi ở lợi ích lâu dài hơn đó là đẩy mạnh tín dụng trung – dài hạn để thúc đẩy cho vay ngắn hạn. Bởi lẽ, các doanh nghiệp sau khi được Ngân hàng cho vay vốn và sử dụng vốn có hiệu quả sẽ mở rộng sản xuất. Khi đó, doanh nghiệp lại có nhu cầu cần nhiều vốn lưu động để đáp ứng cho sản xuất. Người đầu tiên mà các doanh nghiệp tìm đến chính là các Ngân hàng đã đầu tư cho họ, hỗ trợ những điều kiện cần thiết cho sự phát triển của họ. Với những Ngân hàng này, doanh nghiệp dễ dàng tìm được sự thông cảm do đã hiểu nhau và dịch vụ rẻ, tiện lợi hơn. Về phía các Ngân hàng, họ cũng muốn tạo quan hệ với các doanh nghiệp quen biết để tiện theo dõi tình hình tài chính và các khoản thu chi của doanh nghiệp. - Đối với nền kinh tế Hoạt động cho vay theo dự án của Ngân hàng có hiệu quả sẽ có tác động đến mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Nó góp phần giải quyết nạn thất nghiệp, tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập của cho người lao động và giảm bớt tệ nạn xã hội. Phát triển cho vay theo dự án sẽ giảm bớt đáng kể gánh nặng cho ngân sách Nhà nước, giảm bớt khoản bao cấp từ ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản, góp phần giảm bớt thâm hụt ngân sách. So với hình thức cấp phát từ ngân sách, hình thức tín dụng Ngân hàng rõ ràng là có hiệu quả hơn, bởi lẽ đồng vốn lúc này gắn liền với quyền lợi của Ngân hàng cũng như của doanh nghiệp. Với tư cách là trung gian tài chính đi vay để cho vay, Ngân hàng huy động các khoản tiền nhỏ nằm rải rác trong các doanh nghiệp và trong dân cư và biến thành nguồn vốn lớn để đầu tư cho các dự án có tính khả thi cao. Do vậy, cho vay theo dự án cũng góp phần đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn của nền kinh tế. Thông qua huy động và cho vay theo dự án có định hướng, tín dụng Ngân hàng là động lực mạnh mẽ đối với việc chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế quốc dân cũng như cơ cấu nền kinh tế trong từng ngành, từng vùng theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 2.2.1.2 Quy trình nghiệp vụ tài trợ dự án đầu tư từ khi tiếp nhận hồ sơ của chủ đầu tư đến khi giải ngân Bước 1: Cán bộ khách hàng tiếp nhận hồ sơ vay vốn của chủ đầu tư, tư vấn cho chủ đầu tư việc sử dụng tín dụng tại Techcombank. Bước 2: Cán bộ khách hàng thực hiện việc đánh giá sơ bộ và đưa ra ý kiến chấp thuận hay không chấp thuận khoản vay đầu tư vào dự án của chủ đầu tư sau đó chuyển hồ sơ về chủ đầu tư và những tài liệu liên quan đến dự án cho cán bộ thẩm định. Bước 3: Cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định một cách nghiêm túc các vấn đề liên quan đến chủ đầu tư và dự án đầu tư. Trong quá trình thẩm định cán bộ thẩm định thường xuyên cập nhật thêm thông tin cần thiết về chủ đầu tư và dự án đầu tư từ các nguồn có thể. Cán bộ thẩm định cho ý kiến chấp thuận hay không chấp thuận tài trợ cho dự án đầu tư và đưa ra các điều kiện đối với chủ đầu tư. Bước 4: Lãnh đạo phòng căn cứ vào báo cáo thẩm định của cán bộ thẩm định, thu thập thêm thông tin và đưa ra ý kiến tái thẩm định. Sau đó cho ý kiến chấp thuận hay không chấp thuận với đề xuất của cán bộ thẩm định. Bước 5: Hồ sơ dự án được chuyển lên phòng Quản lý tín dụng Hội sở. Cán bộ tái thẩm định phòng Quản lý tín dụng Hội sở tiến hành thẩm định lại và cho ý kiến đối với khoản vay. Bước 6: Cấp xét duyệt xét duyệt và cho ý kiến về khoản vay Bước 7: Cán bộ khách hàng liên hệ với chủ đầu tư để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ về dự án theo yêu cầu của cấp xét duyệt. Bước 8: Chủ đầu tư ký điều kiện chấp thuận các điều kiện do Ngân hàng đề ra và bổ sung những tài liệu liên quan đến dự án theo đề nghị của cán bộ khách hàng. Bước 9: Cán bộ kiểm soát kế toán kiểm tra hồ sơ về chủ đầu tư và dự án trước khi giải ngân. Bước 10: Cán bộ kiểm soát kế toán thực hiện giải ngân cho chủ đầu tư. 2.2.2 Chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại Ngân hàng Techcombank Chi nhánh Hà Nội 2.2.2.1 Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn - Thẩm định tổng vốn đầu tư của dự án Việc thẩm định tổng vốn đầu tư của dự án là rất quan trọng để tránh việc khi thực hiện vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu dẫn đến việc không cân đối được nguồn ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án. Xác định tổng vốn đầu tư sát với thực tế là cơ sở để tính toán hiệu qu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo tốt nghiệp- Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội.pdf
Tài liệu liên quan