Tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Chế độ pháp lý về bảo lãnh ngân hàng và thực tiễn áp dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Tây Hà Nội: Báo cáo tốt nghiệp
“ Chế độ pháp lý về bảo lãnh ngân hàng và thực tiễn áp dụng tại
NHNo & PTNT Việt Nam Chi nhánh Tây Hà Nội”
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG I. CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG .................... 9
I. Những vấn đề cơ bản về bảo lãnh ngân hàng. ....................................................... 9
1. Khái niện về bảo lãnh ngân hàng, đặc điểm và vai trò của hoạt động bảo
lãnh ngân hàng. ............................................................................................... 9
1.1. Khái niệm về bảo lãnh ngân hàng. ....................................................... 9
2. Đặc điểm, chức năng, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến bảo lãnh
ngân hàng. ..................................................................................................... 11
2.1. Đặc điểm, chức năng của bảo lãnh ngân hàng. ..................................
82 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1346 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Chế độ pháp lý về bảo lãnh ngân hàng và thực tiễn áp dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Tây Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp
“ Chế độ pháp lý về bảo lãnh ngân hàng và thực tiễn áp dụng tại
NHNo & PTNT Việt Nam Chi nhánh Tây Hà Nội”
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG I. CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG .................... 9
I. Những vấn đề cơ bản về bảo lãnh ngân hàng. ....................................................... 9
1. Khái niện về bảo lãnh ngân hàng, đặc điểm và vai trò của hoạt động bảo
lãnh ngân hàng. ............................................................................................... 9
1.1. Khái niệm về bảo lãnh ngân hàng. ....................................................... 9
2. Đặc điểm, chức năng, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến bảo lãnh
ngân hàng. ..................................................................................................... 11
2.1. Đặc điểm, chức năng của bảo lãnh ngân hàng. .................................. 11
2.1.1. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng. ................................................. 11
2.1.2. Chức năng của bảo lãnh ngân hàng. ............................................... 13
2.2. Vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến bảo lãnh ngân hàng. ............. 14
2.2.1. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng. ..................................................... 14
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến bảo lãnh ngân hàng. ........................... 15
3. Phân loại bảo lãnh ngân hàng. ................................................................. 16
3.1. Theo phương thức phát hành có 3 loại: .............................................. 16
3.2. Theo mục đích bảo lãnh. ..................................................................... 17
II. Chế độ pháp lý về bảo lãnh ngân hàng....................................................... 18
1. Quá trình hình thành và phát triển pháp luật về bảo lãnh ngân hàng. .. 18
1.1. Quá trình hình thành và phát triển pháp luật về bảo lãnh ngân hàng.
.................................................................................................................... 18
1.2. Các văn bản hiện hành liên quan đến hoạt động bảo lãnh ngân hàng.
.................................................................................................................... 20
2. Các quy định cụ thể của pháp luật Việt Nam về bảo lãnh ngân hàng. ... 20
2.1. Chủ thể trong quan hệ bảo lãnh ngân hàng. ....................................... 20
2.1.1. Bên bảo lãnh. .................................................................................. 20
2.1.2. Bên nhận bảo lãnh. ......................................................................... 21
2.1.3. Bên được bảo lãnh. ............................................................................ 21
2.2. Cam kết bảo lãnh. ................................................................................ 23
2.2.1. Hợp đồng bảo lãnh. ........................................................................ 23
2.2.2. Hợp đồng cấp bảo lãnh. .................................................................. 24
2.3. Phạm vi bảo lãnh. ................................................................................ 24
2.4. Nội dung bảo lãnh ............................................................................... 25
2.5. Thẩm quyền ký bảo lãnh. ..................................................................... 26
2.6. Thực hiện bảo lãnh ngân hàng. .......................................................... 27
2.6.1. Thời hạn bảo lãnh. .......................................................................... 27
2.6.2. Các biệm pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng bảo lãnh. ................... 27
2.6.3. Phí bảo lãnh. .................................................................................. 28
2.7. Giải quyết tranh chấp trong hợp đồng bảo lãnh và các thức xử lý. ..... 28
2.7.1. Giải quyết tranh chấp bằng thương lượng. ..................................... 28
2.7.2. Giải quyết tranh chấp bằng hoà giải. .............................................. 29
2.7.3. Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài. ............................................. 29
2.7.4. Giải quyết tranh chấp bằng toà án. ................................................. 30
CHƯƠNG II. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN
HÀNG TẠI NHNo & PTNT CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI ................................ 31
I. Tổng quan về sự hình thành và phát triển NHNo & PTNT Việt Nam Chi
Nhánh Tây Hà Nội. .......................................................................................... 31
1. Lịch sử hình thành và phát triển NHNo & PTNT Việt Nam. ................. 31
2. Giới thiệu về NHNo & PTNT Việt Nam Chi Nhánh Tây Hà Nội. .......... 33
2.1. Lịch sử hình thành. ............................................................................. 33
2.2. Cơ cấu tổ chức. .................................................................................... 34
2.2.1 Bộ máy tổ chức. ............................................................................... 34
2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của Chi Nhánh Tây Hà Nội và các phòng ban
trực thuộc Chi Nhánh. .............................................................................. 35
II. Tình hình hoạt động của Chi Nhánh Tây Hà Nội trong những năm gần
đây. .................................................................................................................... 38
1. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Việt Nam Chi Nhánh
Tây Hà nội. .................................................................................................... 38
1.1. Công tác huy động vốn. ....................................................................... 38
1.2. Các hoạt động dịch vụ kinh doanh khác. ............................................ 39
1.3. Phương hướng phát triển của Chi nhánh trong năm 2010. ................ 39
2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo lãnh ngân hàng tại NHNo & PTNT
Việt Nam Chi nhánh Tây Hà Nội. ................................................................ 41
2.1. Các hình thức bảo lãnh tại ngân hàng. ............................................... 41
2.2. Đối tượng áp dụng. .............................................................................. 42
2.3. Điều kiện bảo lãnh. .............................................................................. 42
2.4. Tài sản đảm bảo cho bảo lãnh. ............................................................ 45
2.5. Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng. ...................................... 47
2.6. Nhận xét tình hình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh tại NHNo &PTNT
Việt Nam Chi nhánh Tây Hà Nội. .............................................................. 48
2.6.1. Kết quả đạt được trong việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh. ............. 48
2.6.2. Đánh giá kết quả đạt được trong thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh tại
Chi nhánh. ................................................................................................ 51
2.6.2.1. Những thành tựu đạt được. ....................................................... 51
2.6.2.2. Những mặt còn hạn chế trong thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh. .... 51
CHƯƠNG III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG .......................................................................... 53
I.Tình hình áp dụng pháp luật về bảo lãnh ngân hàng ở Việt Nam hiện nay
và những hạn chế. ............................................................................................ 53
1.Tình hình áp dụng pháp luật về bảo lãnh ngân hàng ở Việt Nam hiện
nay. ................................................................................................................ 53
2. Những hạn chế trong việc áp dụng pháp luật về bảo lãnh ngân hàng. ... 54
2.1. Pháp luật về bảo lãnh ngân hàng Việt Nam còn có điểm chưa tương
đồng với pháp luật quốc tế. ......................................................................... 54
2.2. Pháp luật chưa quy định rõ về quan hệ hợp đồng dịch vụ bảo lãnh. .. 54
2.3. Pháp luật về các biệm pháp bảo đảm và xử lý tài sản đảm bảo còn
nhiều bất cập. ............................................................................................. 55
2.4. Thời gian đăng ký giao dịch bảo đảm chưa hợp lý. ............................. 59
2.5. Thủ tục giải quyết tranh chấp tại Toà án chưa thực sự hiệu quả để
ngân hàng bảo vệ quyền lợi của mình. ....................................................... 60
2.6. Một số vấn đề khác. ............................................................................. 62
II. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo lãnh ngân hàng. ........................... 64
1. Kiến nghị với cơ quan ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật. .......... 64
1.1. Hoàn thiện quy định về hiệu lực của giao dịch đảm bảo..................... 64
1.2. Hoàn thiện quy định về xử lý tài sản đảm bảo. .................................... 64
1.3. Hoàn thiện hệ thống pháp luật theo cam kết mở của thị trường dịch vụ
ngân hàng của Việt Nam. ........................................................................... 65
2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. ................................. 66
2.1. Hỗ trợ các NHTM trong việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh. .............. 66
2.2. Tăng cường việc kiểm tra, thanh tra hoạt động ngân hàng. ............... 68
3. Kiến nghị đối với NHNo & PTNT Chi nhánh Tây Hà Nội...................... 71
3.1. Các hình thức bảo lãnh. ...................................................................... 71
3.2. Điều kiện bảo lãnh. .............................................................................. 72
3.3. Năng cao chất lượng thẩm định. ......................................................... 73
3.4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, quản lý. ............................ 74
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. ........................................................... 78
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.
STT TỪ VIẾT TẮT GIẢI THÍCH
1 ASEAN. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(Association of Southeast Asian Nations).
2 GATS Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (
General Agreement on Trade in Services).
3 L/C. Thư tín dụng chứng từ.
4 Luật các TCTD. Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 ( sửa đổi
và bổ sung năm 2004).
5 Luật CTCTD
1997.
Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 ( sửa đổi
và bổ sung năm 2004).
6 Nghị định số
163.
Nghị định số 163/2006/NĐ – CP của Chính
phủ ngày 26 tháng 6 năm 2006 về giao dịch
đảm bảo.
7 NHNH. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
8 NHNo & PTNT
Chi nhánh Tây
Hà Nội.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam Chi nhánh Tây Hà Nội.
9 NHNo & PTNT
Việt Nam.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam.
10 NHTM. Ngân hàng thương mại.
11 Nước cộng hoà
XHCN Việt
Nam.
Nước cộng hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
12 QĐ. Quyết định.
13 Quy chế bảo
lãnh.
Quyết định số 26/2006/QĐ – NHNN của
Thống đôc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
ngày 26 tháng 6 năm 2006 về việc ban hành
Quy chế bảo lãnh.
14 TCTD. Tổ chức tín dụng.
15 Thống đốc
NHNN.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
16 TP. Hồ Chí
Minh.
Thành phố Hồ Chí Minh.
17 WTO. Tổ chức thương mại thế giới (World Trade
Ogranization).
LỜI NÓI ĐẦU
Bảo lãnh là một trong những nghiệp vụ của ngân hàng thương mại hiện đại,
đem lại cho ngân hàng nhiều lợi ích thiết thực, làm đa dạng hoá các sản phẩm dịch
vụ của ngân hàng, làm tăng vị thế của ngân hàng, mở rộng quan hệ đại lý trên thị
trường quốc tế, thúc đẩy các giao dịch về vốn, các giao dịch kinh doanh không chỉ ở
trong lĩnh vực tín dụng mà cả trong lĩnh vực dự thầu, thực hiện hợp đồng, bảo đảm
chất lượng sản phẩm… Đặc biệt sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức
của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã có những thay đổi về cơ cấu và hoạt
động của ngân hàng để phù hợp với những cam kết về dịch vụ ngân hàng của Việt
Nam. Đồng thời, quá trình thực hiện những cam kết đòi hỏi phải thay đổi những
quy định pháp luật thực định về lĩnh vực ngân hàng nói chung và bảo lãnh ngân
hàng nói riêng phù hợp với cam kết và thông lệ quốc tế. Trên thực tế, hoạt động
ngân hàng có tác động nhanh và mạnh tới nền kinh tế, bất kỳ sự điều tiết nào tới
loại hình này ngay lập tức nền kinh tế sẽ có những biến động. Trong điều kiện đó,
để tránh những tác động tiêu cực, việc nghiên cứu một cách nghiêm túc, toàn diện
đồng thời vấn đề lý luận về bảo lãnh ngân hàng và thực trạng pháp luật về bảo lãnh
ngân hàng để thông qua đó hoàn thiện hệ thống pháp luật này là hết sức cần thiết và
cấp bách. Do đó tác giả đã lựa chọn đề tài : “ Chế độ pháp lý về bảo lãnh ngân
hàng và thực tiễn áp dụng tại NHNo & PTNT Việt Nam Chi nhánh Tây Hà Nội”
làm chuyên đề tốt nghiệp.
Kết cấu của chuyên đề gồm :
- Lời nói đầu.
- Chương I. Chế độ pháp lý về bảo lãnh ngân hàng.
- Chương II. Thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo lãnh ngân hàng tại
NHNo & PTNT Chi nhánh Tây Hà Nội.
- Chương III. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo lãnh ngân
hàng.
- Kết luận.
CHƯƠNG I. CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
I. Những vấn đề cơ bản về bảo lãnh ngân hàng.
1. Khái niện về bảo lãnh ngân hàng, đặc điểm và vai trò của hoạt động bảo
lãnh ngân hàng.
1.1. Khái niệm về bảo lãnh ngân hàng.
Bảo lãnh là khái niện có từ rất xa xưa trong xã hội loài người, cho đến nay
bảo lãnh không những tồn tại mà còn phát triển phong phú bao trùm trên mọi lĩnh
vực của đời sống kinh tế - chính trị - xã hội của mỗi quốc gia. Vậy bảo lãnh là gì?
Trong xã hội phong kiến người ta đã biết đến khái niệm lý tưởng và những
người có thế lực bảo lãnh cho tù nhân trong thời gian thi hành án, cha mẹ bảo lãnh
cho con. Sau đó bảo lãnh được phát triển sang lĩnh vực dân sự và nhiều lĩnh vực
khác của đời sống kinh tế xã hội. Bảo lãnh được phân ra hai hình thức dựa vào tính
chất và đối tượng của bảo lãnh đó là : “ Bảo lãnh đối nhân” [1] và “ Bảo lãnh đối
vật” [2]. Cùng với lịch sử phát triển của đời sống kinh tế xã hội thuật ngữ bảo lãnh
được hiểu nhiều cách khác nhau như trong từ điển pháp luật của Mỹ thì : “ Bảo lãnh
là sự thoả thuận, mà theo đó người bảo lãnh chấp thuận nghĩa vụ nợ của bên nợ chỉ
khi bên nợ không trả nợ; là việc bên bảo lãnh đảm bảo hoặc hứa thực hiện nghĩa vụ
của bên có nghĩa vụ trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện” [3]. Theo
pháp luật dân sự Việt Nam thì : “ Bảo lãnh là việc người thứ 3 ( sau đây gọi là bên
bảo lãnh) cam kết với bên có quyền ( sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện
nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ ( sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến
thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa
vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ
khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình” [4].
[1] Bảo lãnh đối nhân được áp dụng chủ yếu với các quan hệ phi tài sản như trong lĩnh vực hình sự, chế tài
hành chính và các quan hệ phi tài sản trong dân sự.
[2] Bảo lãnh đối vật được áp dụng trong quan hệ hợp đồng kinh tế và dân sự có yếu tố tài sản.
[3 ]Trần Phương Minh, “ Bạn đã quan tâm đến bảo lãnh ngân hàng?”,
[4]Điều 361. Bộ Luật Dân sự năm 2005.
Từ nhữn quan điểm trên ta có thể rút ra : “bảo lãnh là thoả thuận giữa các
bên trong đó bên bảo lãnh sẽ thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo thoả thuận đối với
bên nhận bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ theo thoả thuận”.
Với định nghĩa trên thì ta thấy bảo lãnh có hai đặc tính cơ bản :
+ Bảo lãnh là sự thoả thuận của các bên trong đó các bên tham gia có thể là :
bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh, và bên được bảo lãnh trong đó bắt buộc phải có
bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.
+ Trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trước tiên thuộc về bên được bảo lãnh.
Bên bảo lãnh chỉ thực hiện nghĩa vụ của đó khi bên được bảo lãnh thực hiện không
đúng nghĩa vụ hoặc không đầy đủ nghĩa vụ của mình, trừ trường hợp bên nhận bảo
lãnh và bên được bảo lãnh có thể bù trừ nghĩa vụ cho nhau.
Trên thực tế hình thức bảo lãnh rất đa dạng như : bảo lãnh của doanh nghiệp
đối với hộ sản xuất vay vốn ngân hàng, bảo lãnh của Hội phụ nữ đối với hội viên,
bảo lãnh xã hội khác…[5]v.v. Riêng bảo lãnh ngân hàng chỉ xuất hiện khi tiền tệ ra
đời và nền kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ, khái niệm bảo lãnh ngân hàng chịu
tác động bởi những biến đổi về kinh tế xã hội, tập quán và pháp luật của quốc gia
trong từng giai đoạn nhất định. Theo quan điểm của các nhà kinh tế thì : “ Bảo lãnh
ngân hàng thường được quan niệm như là một nghiệp vụ kinh tế, bởi lẽ thông qua
nghiệp vụ bảo lãnh tổ chức tín dụng có thể giúp khách hàng thoả mãn nhu cầu về
vốn của mình trong kinh doanh. Ở một số nước nghiệp vụ tín dụng cụ thể này được
biết đến với tên gọi là tín dụng bằng chữ ký, ở Việt Nam LCTCTD 1997 cũng thừa
nhận nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng là một trong các hình thức cấp tín dụng của các
tổ chức tín dụng”[6]. Theo quan điểm của các nhà làm luật thì : “ Bảo lãnh ngân
hàng là cam kết bằng văn bản của các tổ chức tín dụng với bên có quyền về việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện
đúng nghĩa vụ đã cam kết, khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín
dụng số tiền đã được trả thay” [7]. Cũng theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Quy
chế bảo lãnh ngân hàng ban hành theo Quyết định số 26/2006/QĐ – NHNN ngày 26
tháng 6 năm 2006 của Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ( gọi tắt là Quy
[5 ]Ngô Quốc Kỳ, “Một số vấn đề pháp lý cơ bản về hoạt động của Ngân hàng”, NXB Chính trị Quốc Gia,
1995, trang 67 – 77.
[6 ]Giáo trình Luật Ngân hàng Việt Nam, Trường Đại học Luật Hà Nội, NXB Công an nhân dân, 2007
[7]Giáo trình Luật Ngân hàng Việt Nam, Trường Đại học Luật Hà Nội, NXB Công an nhân dân, 2007
chế bảo lãnh ) thì bảo lãnh ngân hàng được hiểu là : “ Cam kết bằng văn bản của tổ
chức tín dụng ( bên bảo lãnh) với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho khách hàng ( bên được bảo lãnh) khi khách hàng khôn thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết đối với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải
nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức số tiền đã trả thay”.
2. Đặc điểm, chức năng, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến bảo lãnh ngân
hàng.
2.1. Đặc điểm, chức năng của bảo lãnh ngân hàng.
2.1.1. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng.
Xét về bản chất, bảo lãnh ngân hàng là hình thức bảo đảm nghĩa vụ (giao dịch
đảm bảo) mang tính phái sinh, tức khi ngân hàng thực hiện bảo lãnh thì các quan hệ
sau nảy sinh :
- Thứ nhất, quan hệ giữa ngân hàng với bên có quyền ( bên nhận bảo lãnh).
- Thứ hai, quan hệ dịch vụ bảo lãnh giữa tổ chức tín dụng với khách hàng (
bên có nghĩa vụ với bên nhận bảo lãnh) phát sinh do thoả thuận giữa các bên trong
việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay cho khách hàng và nghĩa vụ hoàn trả của
khách hàng với tổ chức tín dụng độc lâp[8].
Với bản chất đó, bảo lãnh ngân hàng có các đặc điểm như : bảo lãnh ngân
hàng là một giao dịch thương mại đặc thù; bảo lãnh ngân hàng là mối quan hệ nhiều
bên ,mang tính phụ thuộc; bảo lãnh ngân hàng mang tính độc lập, ngoài ra còn
nhiều đặc điểm khác. Tác giả chỉ nêu lên một số đặc điểm nổi bật sau :
- Bảo lãnh ngân hàng là một giao dịch thương mại đặc thù : Một mặt, bảo
lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng ( chủ yếu là các ngân hàng ) thực hiện thực hiện
có tính chất chuyên nhiệp nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Mặt khác, khi thực hiện nghiệp
vụ bảo lãnh, ngân hàng phải sử dụng đến chuyên môn nghiệp vụ ngân hàng nhằm
đảm bảo an toàn cho nguồn vốn của mình bỏ ra khi chấp nhận vai trò người thực
hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng. Hoạt động này cũng thường chụi sự
chi phối của một số quy tắc pháp lý đặc thù chỉ áp dụng riêng cho quan hệ bảo lãnh
có tính chất chuyên nghiệp của các tổ chức tín dụng như quy tắc về thủ tục bảo
[8]Trần Phương Minh, “ Bạn đã quan tâm đến bảo lãnh ngân hàng?”,
lãnh, phí bảo lãnh, giới hạn bảo lãnh, và các chế tài đối với các bên vi phạm cam kết
trong quan hệ bảo lãnh ngân hàng[9].
- Bảo lãnh là mối quan hệ của nhiều bên, phụ thuộc lẫn nhau : Để thiết lập
quan hệ bảo lãnh thì sự thoả thuậ giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh là điều
kiện bắt buộc. Bảo lãnh xét về biểu hiện bên ngoài thì bao gồm bên bảo lãnh, bên
nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh; nhưng về mặt pháp lý thì quan hệ bảo lãnh chỉ
đòi hỏi bắt buộc phải có hai bên là bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Về mặt
nguyên tắc thì các bên có các bên có thể ký kết hợp đồng bảo lãnh gồm 3 bên, là
bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh. Tuy nhiên, do bên nhận bảo
lãnh và bên được bảo lãnh không phải là chủ thể thuộc cấu trúc chủ thể của hợp
đồng bảo lãnh, nên họ không có các quyền và nghĩa vụ tương ứng như trong quan
hệ giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Trong trường hợp bên nhận bảo lãnh và
bên nhận bảo lãnh thì tư cách của họ không phải là tư cách của các bên ký hợp đồng
bảo lãnh, mà là tư cách của chủ thể quan hệ hợp đồng có nghĩa vụ của người bảo
lãnh được đảm bảo bằng biện pháp bảo lãnh.
- Tính độc lập : Đây là đặc tính rất quan trọng của bảo lãnh ngân hàng. Mặc
dù mục đích của bảo lãnh ngân hàng là bồi hoàn những thiệt hại từ việc không thực
hiện hợp đồng hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của bên được bảo lãnh cho bên
nhận bảo lãnh. Tính độc lập thể hiện trong trách nhiệm thanh toán của ngân hàng,
trách nhiệm này hoàn toàn độc lập với ngân hàng và người được bảo lãnh.
Về tính độc lập của bảo lãnh, tại khoản b, điều 2 của “ Quy tắc thống nhất về
bảo lãnh theo yêu cầu - Ấn bản số 458 của Phòng thương mại Quốc tế ICC -1992”
[10]có nêu : “ Về bản chất thì bảo lãnh là những giao dịch riêng biệt với các hợp
đồng hoặc điều kiện dự thầu mà những điều kiện này có thể là cơ sở của bảo lãnh.
Người bảo lãnh trên mọi phương diện không liên quan đến hoặc bị ràng buộc vào
các hợp đồng như thế hoặc các điều kiện dự thầu, dù cho trong bảo lãnh có tham
chiếu đến chúng. Trách nhiệm của người bảo lãnh là thanh toán những số tiền hay
số tiền đã được quy định trong bảo lãnh khi xuất trình văn bản yêu cầu thanh toán
[9]Nguyễn Thị Phương, Chuyên đề tốt nghiệp : “ Chế độ pháp lý về bảo lãnh ngân hàng và thực tiễn áp dụng
tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Mộc Châu”, năm 2009.
[10 ] Những Quy tắc thống nhất về bảo lãnh theo yêu cầu ( ấn bản số 458 của ICC ) là kết quả lao động của
các thành viên ICC Joint Working Party đại diện cho Uỷ ban thực hành quốc tế (Comissison on International
Practice), Uỷ ban Công nghệ và hoạt động ngân hàng (Comissison on banking Technique and Practice) và
cũng là kết quả làm việc của nhóm soạn thảo (Drafting Group).
và những chứng từ khác thể hiện trên bền mặt của chúng hoàn toàn phù hợp với
điều kiện bảo lãnh”. Từ quy định này ta có thể thấy, một khi bảo lãnh được ký kết
thì ngân hàng buộc phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình, tuy nhiên khi có tranh
chấp phát sinh giữa bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh về nghĩa vụ đó thì
ngân hàng không liên quan đến tranh chấp đó. Tuy nhiên, bảo lãnh khác với thư tín
dụng chứng từ (L/C) ở chỗ bảo lãnh mang chức năng đảm bảo, trả tiền theo yêu cầu
đầu tiên, và có phạm vi nhất định còn thư tín dụng chứng từ mang chức năng thanh
toán, trả tiền khi người thụ hưởng xuất trình chứng từ phù hợp, thanh toán khi hoàn
thành nghĩa vụ.
2.1.2. Chức năng của bảo lãnh ngân hàng.
Thứ nhất, bảo lãnh là chức năng bảo đảm : Là chức năng quan trọng nhất
của bảo lãnh ngân hàng, cung cấp cho người thụ hưởng một sự đảm bảo chắc chắn
với quyền lợi của họ. Theo đó thì người thụ hưởng sẽ được hưởng một khoản bồi
thường về tài chính nếu người được bảo lãnh vi phạm cam kết, từ đó hình thành nên
sự đảm bảo chắc chắn cho người nhận bảo lãnh. Chính sự đảm bảo này tạo ra sự tin
tưởng khiến cho các hợp đồng được ký kết một cách dễ dàng và thuận lợi. Đây là
điểm khác biệt giữa bảo lãnh và tín dụng chứng từ.
Thứ hai, bảo lãnh là công cụ tài trợ vốn : Không chỉ là bảo đảm, bảo lãnh
còn là công cụ tài trợ cho người được bảo lãnh. Thông qua bảo lãnh người được bảo
lãnh không phải xuất quỹ, được thu hồi vốn nhanh, được vay nợ hoặc được kéo dài
thời gian thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ… Do vậy, mặc dù không trực tiếp cấp
vốn như trong cho vay nhưng bảo lãnh ngân hàng giúp cho khách hàng được hưởng
những thuận lợi về ngân quỹ như trong trường hợp cho vay.
Thứ ba, bảo lãnh mang chức năng đôn đốc hoàn thành hợp đồng : Bảo lãnh
cho phép người thụ hưởng có quyền yêu cầu thanh toán khi người được bảo lãnh vi
phạm hợp đồng cam kết trong suốt thời gian có hiệu lực của bảo lãnh và ngân hàng
có quyền đòi lại những khoản tiền này. Do đó, ngân hàng luôn phải theo dõi kiểm
tra giám sát và đôn đốc việc thực hiện hợp đồng của bên được bảo lãnh. Mặt khác
trong trường hợp ngân hàng bảo lãnh phải thanh toán tiền bồi hoàn cho bên nhận
bảo lãnh thì bên được bảo lãnh cũng sẽ phải có trách nhiệm nợ và hoàn trả khoản
bồi hoàn đó cho ngân hàng bảo lãnh. Vì về thực chất bảo lãnh là lấy tiền vi phạm trả
cho người hưởng lợi.
Người được bảo lãnh luôn bị một áp lực cho việc bồi hoàn bảo lãnh. Như
vậy, bảo lãnh có chức năng đôn đốc người được bảo lãnh thực hiện hoàn tất hợp
đồng đã ký kết. Điều này càng làm tăng thêm tính bảo đảm cho người thụ hưởng và
có mối liên quan chặt chẽ giữa chức năng bảo đảm và chức năng đôn đốc hoàn
thành hợp đồng. Mặc dù vậy, khi ký kết hợp đồng và thụ hưởng bảo lãnh, người thụ
hưởng vẫn mong muốn người được bảo lãnh thực hiện hợp đồng chứ không mong
chờ ở khoản bồi hoàn tài chính từ bảo lãnh.
2.2. Vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến bảo lãnh ngân hàng.
2.2.1. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng.
Hiện nay bảo lãnh đã phát triển rộng rãi trên hầu hết các lĩnh vực. Bảo lãnh
không chỉ hỗ trợ cho các hợp đồng thương mại mà cả giao dịch phi thương mại, tài
chính. Bảo lãnh không chỉ là một động lực tạo sự phát triển của ngân hàng mà còn
có vài trò quan trọng đối với các doanh nghiệp. Theo tiêu chí đăng ký vốn kinh
đăng ký kinh doanh qui định tại Nghị định số 90/2001/NĐ – CP ngày 23 tháng 11
năm 2001 của Chính Phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ thì số
lượng và tỷ lệ doanh nghiệp không chỉ có 91% các doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
20% doanh nghiệp Nhà nước và 30% doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là
doanh nghiệp vừa và nhỏ[11]. Do đó, bảo lãnh ngân hàng đối với các doanh nghiệp
này có ý nghĩa rất quan trọng nó tạo động lực để các doanh nghiệp này cạnh tranh
với các doanh nghiệp nước ngoài đồng thời tạo nền tảng để các doanh nghiệp vừa
và nhỏ mở rộng sự hợp tác với các đối tác nước ngoài khác.
Đối với doanh nghiệp, vai trò của bảo lãnh ngân hàng thể hiện : Thúc đẩy
cạnh tranh, mở rộng sản xuất. Sở dĩ vậy do bắt nguồn chức năng của bảo lãnh ngân
hàng, tạo điều kiện cho bên nhận bảo lãnh tìm kiến đối tác, tham gia ký kết và thực
hiện hợp đồng không tốn nhiều thời gian và kinh phí , đồng thời hạn chế rủi do đến
với bên nhận bảo lãnh. Mặt khác đối với các doanh nghiệp khi được ngân hàng bảo
lãnh thì phải chụi một khoản phí bảo lãnh, đó là khoản chi phí của doanh nghiệp do
đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải có biệm pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một
cách có hiệu quả, từ đó sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đối với ngân hàng, vai trò bảo lãnh ngân hàng được thể hiện : trước hết bảo
[11]. Bộ kế hoạch và đầu tư, Cục phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ : “ Báo cáo thường niên doanh nghiệp
vừa và nhỏ Việt Nam”, 2008, trang 7 – 8.
lãnh ngân hàng đem lại lợi ích trực tiếp cho ngân hàng thông qua chi phí bảo lãnh,
phí này đóng góp vào lợi nhuận của ngân hàng, nó chiếm tỷ trọng không nhỏ trong
tổng phí dịch vụ của các ngân hàng hiện nay. Ngoài ra, bảo lãnh ngân hàng góp
phần không nhỏ trong việc mở rộng quan hệ của ngân hàng với khách hàng. Bảo
lãnh ngân hàng cũng hỗ trợ các hình thức thanh toán khác của ngân hàng như thanh
toán quốc tế ( bảo lãnh hối phiếu, bảo lãnh L /C trả chậm ….).
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến bảo lãnh ngân hàng.
Nhằm hạn chế được các hoạt động mang tính rủi do, bảo toàn vốn, nâng cao
thu nhập và lợi tức từ các hoạt động kinh doanh của NHTM nói chung và hoạt động
bảo lãnh ngân hàng nói riêng ta cần phải xác định được nhân tố ảnh hưởng đến bảo
lãnh ngân hàng. Các nhân tố có thể được chia thành hai nhóm : nhóm nhân tố chủ
quan và nhóm nhân tố khách quan. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng ngân hàng
mà hai nhóm nhân tố này có ảnh hưởng khác nhau đến hiệu quả hoạt động của các
ngân hàng [12].
(1) Nhóm nhân tố chủ quan : đây chính là các nhân tố bên trong nội bộ của
ngân hàng như năng lực tài chính, ứng dụng tiến bộ công nghệ, trình độ và chất
lượng của lao động.v.v.
- Năng lực tài chính của ngân hàng là khả năng mở rộng nguồn vốn, tiềm
lực về vốn của chủ sở hữu. Kế tiếp là khả năng sinh lời của nguồn vốn vì nó thể
hiện hiệu quả của nguồn vốn kinh doanh. Cuối cùng là khả năng sinh lời và chống
đỡ rủi ro, tức khi món nợ xấu của ngân hàng tăng thì dự phòng rủi ro cũng phải tăng
theo để bù đắp rủi do điều này chứng tỏ năng lực tài chính bù đắp tài chính cho các
khoản chi phí này được mở rộng.
- Khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phản ánh năng lực công
nghệ thông tin của ngân hàng. Năng lực công nghệ của ngân hàng thể hiện khả năng
trang bị công nghệ mới gồm thiết bị kỹ thuật và con người, tính liên kết công nghệ
của các ngân hàng và tính độc đáo công nghệ của mỗi ngân hàng.
- Trình độ và chất lượng của lao động : Nhân tố con người chính là yếu tố
quyết định quan trọng đến sự thành bại trong bất kỳ hoạt động nào của ngân hàng.
Việc sử dụng nhân lực có đạo đức nghề nghiệp, chuyên môn giỏi sẽ giúp cho ngân
hàng tạo lập được những khách hàng chung thành, ngăn ngừa được những rủi ro có
[12 ]Nguyễn Việt Hùng, Luận án tiến sĩ kinh tế : “ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam”, Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội 2008.
thể xảy ra và đây cũng là nhân tố giúp ngân hàng giảm thiểu được chi phí hoạt
động.
(2) Nhóm nhân tố khách quan : Đây là nhóm nhân tố bên ngoài có tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của ngân hàng, các nhân tố này có thể là :
môi trường kinh tế, chính trị và xã hội; môi trường pháp lý.
- Môi trường kinh tế, chính trị và xã hội : Đây là nhân tố có ảnh hưởng
không nhỏ đến các hoạt động của ngân hàng, vì nếu môi trường kinh tế, chính trị và
xã hội ổn định nó sẽ là điều kiện làm cho quá trình sản xuất của nền kinh tế được
diễn ra bình thường, đảm bảo khả năng hấp thụ vốn và hoàn trả vốn của các doanh
nghiệp do đó nó tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của ngân hàng. Ngược lại,
khi môi trường kinh tế, chính trị và xã hội trở nên bất ổn định thì lại là nhân tố bất
lợi cho hoạt động của ngân hàng như : nhu cầu vay vốn giảm, nguy cơ nợ quá hạn
và nợ xấu tăng làm giảm hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
- Môi trường pháp lý : Đây là nhân tố có vai trò hết sức quan trọng đối với
nền kinh tế nói chung và đối với hoạt động của ngân hàng nói riêng, nó là cơ sở tiền
đề để ngân hàng phát triển nhanh và bền vững. Thực tiễn cho thấy, nếu hệ thống
pháp luật được xây dựng không đồng bộ, phù hợp với phát triển của nền kinh tế thì
nó sẽ là rào cản cho quá trình phát triển nền kinh tế. Mặt khác, nếu hệ thống pháp
luật hoàn chỉnh sẽ tạo nên môi trường pháp lý để giải quyết các tranh chấp khiếu
nại, nảy sinh trong hoạt động kinh tế xã hội từ đó đảm bảo được lợi ích chung của
xã hội nói chung và lợi ích của các ngân hàng nói riêng trong quá trình phát triển
của nền kinh tế.
3. Phân loại bảo lãnh ngân hàng.
Tuỳ theo tiêu chí khác nhau mà bảo lãnh ngân hàng được chia thành các loại
khác nhau.
3.1. Theo phương thức phát hành có 3 loại:
- Bảo lãnh trực tiếp[13] : là hình thức ngân hàng trực tiếp thanh toán tiền bảo
lãnh cho người hưởng thụ mà không thông qua một trung gian nào, sau đó truy đòi
nợ từ người bảo lãnh sau đó truy đòi nợ từ người được bảo lãnh. Việc phát hành thư
bảo lãnh cho người thụ hưởng có thể thực hiện thông qua một ngân hàng trung gian
có thể là ngân hàng đại lý hoặc ngân hàng phục vụ người thụ hưởng nhưng đều gọi
chung là ngân hàng thông báo.
[13] Lê Trung Thành, Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Trường Đại học Đà Lạt, 2002, trang 142.
- Bảo lãnh gián tiếp[14] : là hình thức bảo lãnh qua đó người yêu cầu bảo
lãnh không trực tiếp liên hệ với ngân hàng phát hành mà thông qua một ngân hàng
trung gian thông thường là ngân hàng phục vụ mình hoặc là một ngân hàng có điều
kiện thuận lợi hơn trong việc giao dịch với ngân hàng phát hành.
- Đồng bảo lãnh[15] : là việc nhiều tổ chức tín dụng cùng bảo lãnh cho một
nghĩa vụ của khách hàng thông qua một tổ chức tín dụng đầu mối.
3.2. Theo mục đích bảo lãnh.
Bảo lãnh vay vốn : Bảo lãnh vay vốn là cam kết của TCTD với bên nhận bảo
lãnh về việc sẽ trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không trả
hoặc không trả đầy đủ, đúng hạn nợ vay đối với bên nhận bảo lãnh. [16]
Bảo lãnh thanh toán : Bảo lãnh thanh toán là cam kết của TCTD với bên
nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho khách hàng trong
trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
thanh toán của mình khi đến hạn [17]. Bảo lãnh thanh toán thường được sử dụng
trong các hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ trả chậm. Thông thường, giá trị bảo
lãnh thanh toán bằng 100% giá trị hợp đồng
Bảo lãnh dự thầu : Bảo lãnh dự thầu là cam kết của của TCTD với bên mời
thầu, để bảo đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp khách
hàng phải nộp phạt do vi phạm quy định đấu thầu mà không nộp hoặc không nộp
đầy đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì TCTD sẽ thực hiện thay. [18]
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng : Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là cam kết của
TCTD với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ
của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách
hàng vi phạm hợp đồng và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì TCTD sẽ thực hiện thay[19].
Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm (bảo lãnh bảo hành) : Bảo lãnh
đảm bảo chất lượng sản phẩm là cam kết của của TCTD với bên nhận bảo lãnh, bảo
đảm việc khách hàng thực hiện đúng các thoả thuận về chất lượng của sản phẩm
[14]Lê Trung Thành, Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Trường Đại học Đà Lạt, 2002, trang 143.
[15]Lê Trung Thành, Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Trường Đại học Đà Lạt, 2002, trang 144.
[16]Khoản 1 Điều 5 Quy chế bảo lãnh ngân hàng .
[17] Khoản 2 Điều 5 Quy chế bảo lãnh ngân hàng .
[18]: Khoản 3 Điều 5 Quy chế bảo lãnh ngân hàng .
[19]: Khoản 4 Điều 5 Quy chế bảo lãnh ngân hàng .
theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm
chất lượng sản phẩm và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ thì TCTD sẽ thực hiện thay[20].
Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước (bảo lãnh hoàn thanh toán) : Bảo lãnh
hoàn trả tiền ứng trước là cam kết của TCTD với bên nhận bảo lãnh về việc bảo
đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với
bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng và phải hoàn trả tiền
ứng trước mà không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ thì TCTD sẽ thực hiện
thay. [21]
Bảo lãnh hải quan : Bảo lãnh nộp thuế là một loại bảo lãnh ngân hàng do tổ
chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ nộp thuế
của khách hàng với cơ quan hải quan có thẩm quyền. Trường hợp khách hàng
không tái xuất hàng hóa, không nộp thuế hoặc nộp thuế không đầy đủ, đúng hạn thì
TCTD phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Bảo lãnh phát hành chứng khoán : Với loại bảo lãnh này ngân hàng hỗ trợ
cho các công ty, tổ chức phát hành chứng khoán và phân phối chứng khoán bằng
việc thỏa thuận mua chứng khoán để bán.
II. Chế độ pháp lý về bảo lãnh ngân hàng.
1. Quá trình hình thành và phát triển pháp luật về bảo lãnh ngân hàng.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển pháp luật về bảo lãnh ngân hàng.
Nền kinh tế Việt Nam sau 20 năm đổi mới đã có chuyển biến đáng kể, môi
trường pháp lý về đầu tư và thành lập doanh nghiệp đã thông thoáng, tạo điều kiện cho
các thành phần kinh tế tích cực tham gia các loại hình doanh nghiệp và góp phần thúc
đẩy kinh tế.
Lệnh số 38-LCT/HĐNN8 được Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố ngày 24/5/1990 dưới hình thức Pháp lệnh
ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính là văn bản pháp lý cao nhất đầu
tiên của Nước Cộng hoà XHCN Việt Nam về tổ chức và hoạt động của các tổ chức
tín dụng. Theo pháp lệnh này thì thuật ngữ : “ Bảo lãnh ngân hàng” chưa được đề
cập đến vì vậy những quy định về bảo lãnh ngân hàng còn thiếu do đó hoạt động
bảo lãnh ngân hàng ở thời kỳ này còn rất hạn chế. Sau 4 năm sau Quyết định số
[20]: Khoản 5 Điều 5 Quy chế bảo lãnh ngân hàng .
[21]: Khoản 6 Điều 5 Quy chế bảo lãnh ngân hàng.
196/QĐ – NH14 ngày 16 tháng 9 năm 1994 về việc ban hành “ Quy chế về nghiệp
vụ bảo lãnh của ngân hàng” đã đánh dấu sự phát triển của nghiệp vụ bảo lãnh ngân
hàng. Tiếp theo đó là sự ra đời của Quyết định số 217/QĐ – NH1 của Thống Đốc
ngân hàng Nhà nước ngày 17 tháng 8 năm 1996 về việc ban hành quy chế thế chấp,
cầm cố tài sản và bảo lãnh bay vốn ngân hàng cũng góp phần tạo nên nền tảng pháp
lý cho hoạt động bảo lãnh ngân hàng trong thời kỳ này. Đến năm 1997 thời kỳ diễn
ra cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ các nước trong khu vực , việc đổ bể của
nhiều TCTD và việc phá sản hàng loạt các doanh nghiệp lớn đã ảnh hưởng không
nhỏ tới hoạt động của ngân hàng tại Việt Nam. Các khuôn khổ pháp lý được quy
định tại Pháp lệnh ngân hàng trở nên không còn phù hợp và không bảo vệ được
quyền lợi của các TCTD, có nhiều xung đột pháp lý giữa Pháp lệnh về ngân hàng
với các văn bản có liên quan như : Bộ luật dân sự năm 1995, Luật Công ty…. Từ
thực tiễn đó, Luật các TCTD được xây dựng và được Quốc Hội thông qua ngày
12/12/1997 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/10/1998. Luật các TCTD ra đời đã đáp
ứng được yêu cầu quản lý và định hướng cho hoạt động phát triển các TCTD trong
thời kỳ dài và góp phần tạo sự ổn định về môi trường pháp lý cho hoạt động ngân
hàng. Lần đầu tiên thuật ngữ “ Bảo lãnh ngân hàng được đề cập” ( khoản 12 Điều
20 Luật các TCTD) và những quy định về “ bảo lãnh ngân hàng” ( tại các Điều 58,
Điều 59 Luật các TCTD) cũng được thừa nhận.
Trên cơ sở quy định của Luật các TCTD, Thống đốc NHNN đã ban hành
Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25/8/2000 về việc ban hành Quy chế
bảo lãnh ngân hàng. Quyết định này được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định số
386/2001/QĐ-NHNN ngày 11/4/2001 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều trong Quy chế bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định
số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25/8/2000; Quyết định số 1348/2001/QĐ-NHNN
ngày 29/10/2001 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi một số quy định liên quan
đến thu phí bảo lãnh của các tổ chức tín dụng; Quyết định số 112/2003/QĐ- NHNN
ngày 11/2/2003 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy
chế bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14
ngày 25/8/2000 của Thống đốc NHNN thay thế cho các văn bản trên là Quyết định
số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/6/2006 của Thống đốc NHNN. Từ đó đến nay, quy
chế đã được nhiều lần thay đổi bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế. Hiện nay,
các ngân hàng đều đang áp dụng Quy chế Bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm theo
Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/6/2006 của Thống đốc NHNN.
1.2. Các văn bản hiện hành liên quan đến hoạt động bảo lãnh ngân hàng.
Nguồn luật điều chỉnh các hoạt động của ngân hàng là các văn bản chứa các
quy phạm pháp luật về ngân hàng. Cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế của
đất nước và quá trình hội nhập kinh tế thế giới các văn bản hiện hành của Việt Nam
điều chỉnh hoạt động bảo lãnh ngân hàng là rất nhiều do đó tác giả xin đưa kể ra
một số văn bản điều chỉnh chung còn những văn bản như : Nghị định, Quyết định
tác giả xin đưa vào phần danh mục tài liệu tham khảo.
Một số đạo luật điều chỉnh hoạt động bảo lãnh ngân hàng là :
(1). Bộ Luật Dân sự năm 2005.
(2). Bộ Luật Tố tụng Dân sự năm 2004.
(3). Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 ( sửa đổi và bổ sung năm 2004).
(4). Luật thương mại năm 2005.
(5). Luật xây dựng năm 2003.
(6). Luật đấu thầu năm 2005.
(7). Luật đất đai năm 2003( sửa đổi và bổ sung n ăm 2009).
(8). Luật Các công cụ chuyển nhượng năm 2005.
2. Các quy định cụ thể của pháp luật Việt Nam về bảo lãnh ngân hàng.
2.1. Chủ thể trong quan hệ bảo lãnh ngân hàng.
Một quan hệ pháp luật được cấu thành bởi : chủ thể, nội dung và khách thể.
Do đó nhằm bảo vệ lợi ích của nhà nước, của xã hội cũng như của mỗi cơ quan, tổ
chức và cá nhân trong quan hệ pháp luật đó ta cần phải xác định rõ những tổ chức,
cá nhân nào được phép tham gia vào cá quan hệ pháp luật và những điều kiện cần
để tham gia với tư cách là chủ thể quan hệ pháp luật. Tổ chức, cá nhân nào thoả
mãn được những điều kiện đó thì có thể trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật
đó[22]. Quan hệ pháp luật bảo lãnh ngân hàng cũng quy định những điều kiện cần
thiết để tổ chức, cá nhân có thể tham gia với tư cách là chủ thể. Chủ thể trong quan
hệ pháp luật bảo lãnh ngân hàng chủ yếu : Bên bảo lãnh, Bên nhận bảo lãnh, Bên
được bảo lãnh.
2.1.1. Bên bảo lãnh.
[22 ]Giáo trình, Lý luận Nhà nước và Pháp luật, Trường ĐH Luật Hà Nội, NXB Tư Pháp năm 2006.
Bên bảo lãnh trong nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng là các tổ chức tín dụng có
đủ điều kiện theo quy định. Các tổ chức tín dụng này bao gồm ngân hàng thương
mại quốc doanh, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, một số tổ
chức tín dụng khác được ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện nghiệp vụ bảo
lãnh đối với khách hàng. Theo đó để ngân hàng có thể thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh
thì ngân hàng cần phải đáp ứng những điều kiện sau :
- Được NHNN cho phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh đối với khách hàng (
thường được ghi rõ trong giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng do
NHNN cấp).
- Có đăng ký kinh doanh nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng và nghiệp vụ này
phải được ghi rõ trong giấy đăng ký kinh doanh đã được cấp.
2.1.2. Bên nhận bảo lãnh.
Bên nhận bảo lãnh trong quan hệ bảo lãnh ngân hàng được hiểu là những người có
quyền thụ hưởng một món nợ do người được bảo lãnh thanh toán từ một nghĩa vụ trong các
hợp đồng hoặc các nghĩa vụ thanh toán ngoài hợp đồng.
Về nguyên tắc, khi tham gia hợp đồng bảo lãnh với các tổ chức tín dụng (bên bảo
lãnh), bên nhận bảo lãnh phải thoả mãn một số điều kiện nhất định. Đó là:
- Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. Điều kiện này do pháp
luật quy định như một nguyên tắc chung trong pháp luật hợp đồng, không chỉ áp
dụng riêng cho hợp đồng bảo lãnh.
- Có giấy tờ, tài liệu hay bằng chứng khác chứng minh quyền chủ nợ trong một
nghĩa vụ cần đựơc bảo đảm. Điều kiện này thường do các tổ chức tín dụng – bên bảo lãnh
đưa ra để bảo đảm quyền lợi của mình trong hợp đồng bảo lãnh. Trên thực tế, điều kiện
này khó có thể được bên nhận bảo lãnh đáp ứng. Vì họ thường không giao kết hợp
đồng với khách hàng khi khách hàng chưa có sự bảo lãnh chắc chắn của một ngân
hàng uy tín.
2.1.3. Bên được bảo lãnh.
Cá nhân, tổ chức muốn được TCTD đồng ý bảo lãnh nghĩa vụ tài sản cho mình đối
với bên có quyền thì phải thoả mãn những điều kiện chủ yếu sau :
- Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của
pháp luật.
- Mục đích đề nghị tổ chức tín dụng là hợp pháp.
- Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ được tổ chức tín dụng bảo lãnh trong
thời hạn được can kết.
- Có sự đảm bảo bằng tài sản cho nghĩa vụ hoàn trả trong tương lai đối với TCTD
bảo lãnh bằng các hình thức như : ký quỹ, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản của
người thứ ba; nếu các bên thoả thuận khi giao kết hợp đồng dịch vụ bảo lãnh thì thoả
thuận này phải được tuân theo các quy định của Nghị định 163/2006/NĐ – CP của Chính
phủ ngày 29 /11/2006 về giao dịch đảm bảo.
Việc xác định đúng các điều kiện của một tổ chức, cá nhân trong quan hệ bảo lãnh
ngân hàng có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của các
bên tham gia. Trong các điều kiện đó thì điều kiện về năng lực pháp luật dân sự và năng
lực hành vi dân sự là yếu tố có tính quyết định đến việc thực hiện hoạt động cho vay. Bởi
lẽ, theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2005 thì người mất năng lực hành vi dân sự khi
thực hiện giao dịch thì phải do người đại diện theo pháp luật xác lập và thực hiện[23]. Do
đó nếu không kiểm tra kỹ tiêu chí này thì sẽ dẫn đến rủi ro cho các bên tham gia quan hệ
bảo lãnh ngân hàng. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì cá nhân sinh ra ở Việt
Nam, tổ chức được thành lập tại Việt Nam thì năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân
sự sẽ được xác định theo pháp luật Việt Nam. Như vậy, cá nhân nước ngoài, hoặc pháp
nhân nước ngoài sẽ được xác định theo hệ thống pháp luật nào? Nếu như có xung đột giữa
luật Việt Nam và luật nước ngoài được căn cứ để xác định năng lực pháp luật và năng lực
hành vi dân sự sẽ được giải quyết như thế nào?
Theo các Điều 760, 761,762,763 và 764 của Bộ Luật Dân sự năm 2005 , nếu trong
quan hệ bảo lãnh ngân hàng có cá nhân là người nước ngoài tham gia với tư cách là bên
được bảo lãnh thì việc xác định năng lực pháp luật sẽ tương đương hoặc bằng với công dân
của nước sở tại còn năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài đó sẽ áp dụng theo pháp
luật của người nước ngoài đó là công dân. Nếu trong quan hệ bảo lãnh ngân hàng có pháp
nhân nước ngoài tham với tư cách là bên được bảo lãnh thì việc xác định năng lực chủ thể
trở nên khó khăn hơn. Do pháp luật của có nước có những quy định khác nhau về năng lực
pháp luật của pháp nhân ( có nước quy định năng lực pháp luật của pháp nhân được tính từ
khi pháp nhân được thành lập, có nước quy định năng lực pháp luật của pháp nhân được
tính khi pháp nhân đăng ký kinh doanh; có nước cho phép pháp nhân được kinh doanh
trong một số lĩnh vực ngành nghề nhưng có nước lại không cho phép kinh doanh trong
lĩnh vực đó) vì vậy đã làm nảy sinh hiện tượng xung đột pháp luật về năng lực chủ thể của
[23] Khoản 2 Điều 22 Bộ Luật dân sự năm 2005.
pháp nhân trong quan hệ từ đó gây khó khăn cho ngân hàng trong việc xác định tính đầy
đủ năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài. Việc giải quyết vấn đề xung đột
này chủ yếu được dựa theo nguyên tắc áp dụng luật của nước mà pháp nhân mang quốc
tịch trong đó việc xác định quốc tịch của pháp nhân lại tuỳ theo quy định của từng nước.
Ví dụ trong hệ thông luật Châu Âu lực địa ( Pháp, Bồ đào Nha, Tây ba Nha …) thì pháp
nhân mang quốc tịch của một nước khi có trụ sở chính đặt trên lãnh thổ của nước đó, còn
trong hệ thống pháp luật Anh - Mỹ thì xác định quốc tịch theo nơi đăng ký của pháp nhân.
Theo pháp luật Việt Nam tại Điều 765 Bộ Luật Dân sự năm 2005 thì việc giải quyết xung
đột pháp luật như sau :
- Năng lực pháp luật dân sự được xác định theo pháp luật của nước mà pháp nhân
nước ngoài đó mang quốc tịch ( pháp nhân mang quốc tịch của nước nào thì năng lực pháp
luật của nó được xác định theo pháp luật của nước đó). Tuy nhiên trên thực tế thì việc xác
định dựa trên tiêu chí này sẽ gây ra khó khăn trong việc xác định luật áp dụng chẳng hạn,
Ví dụ, Công ty A được đăng ký thành lập trên lãnh thổ của Pháp nhưng lại đặt trụ sở
điều hành trên lãnh thổ của Anh, như vậy theo pháp luật của Pháp, công ty A có
quốc tịch của Anh, còn theo Pháp luật của Anh thì công ty A lại có quốc tịch của
Pháp. Công ty A ký kết hợp đồng bảo lãnh thực hiện hợp đồng với ngân hàng C tại
Việt Nam, như xuất phát từ quy phạm xung đột, luật áp dụng luật của quốc gia
người bán, vậy trong trường hợp này, luật của quốc gia nào sẽ được áp dụng để xác
định tư cách pháp nhân của công ty A, luật của Pháp hay luật của Anh.
- Trong trường hợp pháp nhân nước ngoài xác lập các giao dịch dân sự tại
Việt thì năng lực pháp luật dân sự của nó được xác định theo pháp luật Việt Nam.
Chẳng hạn, pháp nhân mang quốc tịch của nước ngoài nhưng đặt văn phòng đại
diện tại Việt Nam, trong quá trình giao dịch dân sự với các cá nhân, tổ chức Việt
Nam thì khả năng hưởng cá quyền và nghĩa vụ của văn phòng đại diện đó sẽ được
xác định theo pháp luật Việt Nam.
2.2. Cam kết bảo lãnh.
2.2.1. Hợp đồng bảo lãnh.
Hợp đồng bảo lãnh là thoả thuận bằng văn bản giữa TCTD và bên nhận bảo
lãnh hoặc giữa TCTD, bên nhận bảo lãnh, khách hàng và các bên liên quan (nếu
có) về việc TCTD sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách
hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận
bảo lãnh.
2.2.2. Hợp đồng cấp bảo lãnh.
Hợp đồng cấp bảo lãnh là văn bản thoả thuận giữa tổ chức tín dụng với
khách hàng và các bên có liên quan (nếu có) về quyền và nghĩa vụ của các bên
trong việc thực hiện bảo lãnh của tổ chức tín dụng cho khách hàng ơ [24]
Hợp đồng cấp bảo lãnh có thể được sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ nếu các
bên liên quan thoả thuận. Nội dung hợp đồng cấp bảo lãnh bao gồm: [25]
- Tên, địa chỉ của bên bảo lãnh, khách hàng và thời gian ký hợp đồng;
- Số tiền, thời hạn bảo lãnh và phí bảo lãnh
- Mục đích bảo lãnh;
- Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
- Hình thức bảo đảm cho nghĩa vụ của khách hàng đối với tổ chức tín dụng
bảo lãnh, giá trị tài sản làm đảm bảo;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Quy định về hoàn trả của khách hàng sau khi tổ chức tín dụng thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh;
- Quy định về giải quyết tranh chấp phát sinh;
- Chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Những thoả thuận khác.
2.3. Phạm vi bảo lãnh.
Theo quy định tại Điều 363 Bộ Luật Dân sự 2005, phạm vi bảo lãnh có thể là
một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ. Nếu không có thoả thuận gì khác thì người bảo
lãnh phải bảo lãnh cả tiền lãi trên nợ gốc trong phạm vi bảo lãnh đồng thời phải bảo
lãnh cả khoản tiền phạt cũng như tiền bồi thường thiệt hại. Như vậy, phạm vi bảo
lãnh gồm bao nhiêu phần so với tổng giá trị của nghĩa vụ chính tuỳ thuộc vào sự
cam kết, xác định của người bảo lãnh.
Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ các nghĩa vụ
sau đây: [26]
[24]: Khoản 3 Điều 2 Quy chế bảo lãnh ngân hàng
[25]: Điều 10 Quy chế bảo lãnh ngân hàng
[26]: Điều 6 Quy chế bảo lãnh ngân hàng
- Nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay và các chi phí khác có liên quan đến khoản
cho vay;
- Nghĩa vụ thanh toán tiền mua vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị và các
khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự án hoặc phương án đầu tư, phương án
sản xuất, kinh doanh hoặc dịch vụ đời sống;
- Nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế, các nghĩa vụ tài chính khác đối với
nhà nước;
- Nghĩa vụ của khách hàng khi tham gia dự thầu;
- Nghĩa vụ của khách hàng khi tham gia quan hệ hợp đồng với bên nhận bảo
lãnh, như thực hiện hợp đồng, bảo đảm chất lượng sản phẩm, nhận và hoàn trả tiền
ứng trước;
- Các nghĩa vụ hợp pháp khác do các bên thỏa thuận cam kết trong các hợp
đồng liên quan.
Ngoài ra, các tổ chức tín dụng còn bị giới hạn trị giá hợp đồng bảo lãnh theo
quy định sau: [27]
- Tổng số dư bảo lãnh của tổ chức tín dụng cho một khách hàng không được
vượt quá 15% (mười lăm phần trăm) vốn tự có của tổ chức tín dụng. Trường hợp tổ
chức tín dụng phải trả thay cho khách hàng dẫn đến tổng dư nợ cho vay và dư nợ do
trả thay vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng thì tổ chức tín dụng phải
ngừng ngay việc cho vay và bảo lãnh mới đối với khách hàng đó, đồng thời thu hồi
nợ để đảm bảo tổng mức dư nợ cho vay đối với một khách hàng theo quy định.
- Tổng số dư bảo lãnh cho một khách hàng của Chi nhánh Ngân hàng nước
ngoài không được vượt quá 15% vốn tự có của Ngân hàng nước ngoài.
- Tổ chức tín dụng xác định tổng mức bảo lãnh phù hợp với khả năng tài
chính của mình, bảo đảm thực hiện theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà
nước về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
Nếu khách hàng có yêu cầu bảo lãnh vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín
dụng thì tổ chức tín dụng cùng với các tổ chức tín dụng khác thực hiện việc bảo
lãnh theo hình thức đồng bảo lãnh, tức là nhiều tổ chức tín dụng cùng bảo lãnh cho
một nghĩa vụ của khách hàng.
2.4. Nội dung bảo lãnh
[27]: Điều 7 Quy chế bảo lãnh ngân hàng
Nội dung của bảo lãnh gồm: [28]
- Tên, địa chỉ của tổ chức tín dụng, khách hàng, bên nhận bảo lãnh;
- Ngày phát hành bảo lãnh và số tiền phát hành;
- Hình thức và điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
- Thời hạn bảo lãnh;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Giải quyết tranh chấp phát sinh;
- Chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của các bên;
- Các thỏa thuận khác.
Bảo lãnh ngân hàng có thể được sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ nếu các bên
liên quan có thỏa thuận.
2.5. Thẩm quyền ký bảo lãnh.
Thẩm quyền ký bảo lãnh là người đại diện theo pháp luật, người này có thể
uỷ quyền hoặc ban hành văn bản qui định thẩm quyền ký các văn bản bảo lãnh của
các chức danh trong hệ thống của tổ chức tín dụng[29]. Tuy nhiên trên thực tế vấn
đề này còn nhiều bất cập, về nguyên tắc đại diện theo pháp luật ngân hàng thương
mại chỉ có một người duy nhất đó là cá nhân được Điều lệ hoặc pháp luật chỉ định
là người đại diện theo pháp luật của pháp nhân, trong khi theo quy định này thì
nguời đại diện theo pháp luật có thể uỷ quyền hoặc ban hành văn bản quy định
thẩm quyền ký các văn bản bảo lãnh do đó trên thực tế thì người đại diện theo uỷ
quyền là rất nhiều có thể là bất kỳ ai được người đại diện theo pháp luật uỷ quyền
hợp lệ. Như vậy vấn đề đặt ra là tiêu chí để xác định người đại diện hợp pháp cho
ngân hàng như thế nào? Tác giả xin đưa ra tiêu chí để xác định người đại diện hợp
pháp như sau :
Thứ nhất, Tiêu chí về mặt hình thức : Xác định người đại diện đó được chỉ
định bằng phương thức và bằng chứng nào: pháp luật? Điều lệ của pháp nhân hay
bằng văn bản uỷ quyền hợp lệ khác. Nếu như xác định theo tiêu chí này ta có thể
căn cứ vào : Điều lệ của pháp nhân ngân hàng đã được chuẩn uy; Quyết định bổ
nhiệm; Giấy uỷ quyền hoặc hợp đồng uỷ quyền; văn bản công nhận nhiệm vụ cho
[28]: Khoản 2 Điều 11 Quy chế bảo lãnh ngân hàng
[29] Điều 14, Quyết định số 26/2006/QĐ – NHNN ngày 26 tháng 6 năm 2006 của Thống Đốc ngân hàng Nhà
nước Việt Nam về việc ban hành “ Quy chế bảo lãnh ngân hàng”.
cá nhân là cán bộ quản lý, nhân viên của ngân hàng; các văn bản khác thể hiện ý chí
đích thực của pháp nhân ngân hàng trong việc lựa chọn người đại diện cho mình.
Thứ hai, Tiêu chí về nội dung : Xác định xem người đại diện nhân danh ai
khi tiến hành giao dịch với người thứ ba : nhân danh pháp nhân ngân hàng hay nhân
danh chính họ.
2.6. Thực hiện bảo lãnh ngân hàng.
2.6.1. Thời hạn bảo lãnh.
Thời hạn bảo lãnh được xác định từ khi phát hành bảo lãnh cho đến thời
điểm chấm dứt bảo lãnh được ghi trong cam kết bảo lãnh. Trường hợp cam kết bảo
lãnh không ghi cụ thể thời điểm chấm dứt bảo lãnh thì thời điểm chấm dứt bảo lãnh
được xác định tại thời điểm nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt.
Nghĩa vụ bảo lãnh của tổ chức tín dụng chấm dứt trong các trường hợp sau: [30]
- Khách hàng đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh;
- Tổ chức tín dụng đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo cam kết bảo lãnh;
- Việc bảo lãnh được huỷ bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;
- Thời hạn của bảo lãnh đã hết;
- Bên nhận bảo lãnh đồng ý miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên bảo
lãnh hoặc nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt theo quy định của pháp luật;
- Theo thoả thuận của các bên.
Quy chế bảo lãnh ngân hàng cũng quy định rõ ràng các trường hợp được
miễn nghĩa vụ bảo lãnh tại Điều 19 như sau: Trong trường hợp bên nhận bảo lãnh
miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh thì bên được bảo lãnh vẫn phải thực
hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh, trừ trường hợp có thoả thuận hoặc pháp
luật có quy định phải liên đới thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Trong trường hợp một trong số các tổ chức tín dụng cùng bảo lãnh liên đới
cho một nghĩa vụ của khách hàng được miễn việc thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh
của mình thì những tổ chức tín dụng khác vẫn phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của
họ.
2.6.2. Các biệm pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng bảo lãnh.
[30]: Điều 20 Quy chế bảo lãnh ngân hàng
- Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận áp dụng hoặc không áp dụng
các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ của khách hàng đối với tổ chức tín dụng bảo
lãnh.
- Các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ của khách hàng đối với tổ chức tín
dụng bảo lãnh bao gồm: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh của bên thứ ba,
ký quỹ và các biện pháp bảo đảm khác theo quy định của pháp luật.
2.6.3. Phí bảo lãnh.
Điều 16 Quy chế bảo lãnh ngân hàng quy định về phí bảo lãnh như sau:
- Bên bảo lãnh thoả thuận mức phí bảo lãnh đối với khách hàng, phù hợp với
chi phí của tổ chức tín dụng và mức độ rủi ro của nghiệp vụ này.
- Trong trường hợp có bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh, mức phí bảo
lãnh do các bên thoả thuận, trên cơ sở mức phí bảo lãnh được khách hành chấp nhận
thanh toán.
- Các bên tham gia đồng bảo lãnh thoả thuận mức phí bảo lãnh mỗi bên được
hưởng, trên cơ sở thoả thuận về tỷ lệ tham gia đồng bảo lãnh của từng bên và mức
phí bảo lãnh thu được của khách hàng.
- Trường hợp tổ chức tín dụng bảo lãnh cho một nghĩa vụ mà nhiều khách
hàng cùng tham gia thực hiện thì tổ chức tín dụng thoả thuận với từng khách hàng
về mức phí phải trả, trên cơ sở nghĩa vụ tương ứng của mỗi khách hàng trong hợp
đồng liên đới trách nhiệm giữa các khách hàng.
2.7. Giải quyết tranh chấp trong hợp đồng bảo lãnh và các thức xử lý.
2.7.1. Giải quyết tranh chấp bằng thương lượng.
Tự thương lượng là cách thức thường được áp dụng để giải quyết mâu thuẫn.
Theo quy định của pháp luật, để giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, các bên
có quyền tự thương lượng, hoà giải với nhau về các xung đột, bất đồng trên tinh
thần bình đẳng, thiện chí, hợp tác và cùng có lợi. Quy định này nhằm tôn trọng
quyền tự định đoạt của các bên và giúp cho các bên tránh được những chi phí không
cần thiết do phải theo kiện trước toà.
Kết quả của quá trình này này có thể là mâu thuẫn được giải quyết hoặc
không được giải quyết, thậm chí mâu thuẫn giữa các bên ngày càng trầm trọng hơn,
dẫn đến quan hệ hợp đồng có thể được tiếp tục hoặc không thể tiếp tục được nữa.
Mặc dù vậy, khi các bên cùng thiện chí và cùng mong muốn giữ quan hệ kinh
doanh lâu dài, cuộc thương lượng sẽ dễ dàng đạt kết quả. Vì thế vụ tranh chấp sẽ
được giải quyết dứt điểm bằng sự xác định rõ ràng phần quyền, nghĩa vụ tài sản của
mỗi bên. Hơn thế nữa, do sự thống nhất ý chí cao giữa các bên cho nên những
quyền và nghĩa vụ này được thực hiện dễ dàng, đầy đủ và làm cơ sở để giải quyết
dứt điểm vụ tranh chấp.
2.7.2. Giải quyết tranh chấp bằng hoà giải.
Hòa giải là một trong các phương thức giải quyết tranh chấp ngoài tố tụng,
bởi vì nó được thực hiện ngoài hoạt động của các cơ quan xét xử do chính Nhà
nước lập ra là các tòa án. Đây là hình thức giải quyết tranh chấp có sự tham gia của
bên thứ ba độc lập do hai bên cùng chấp nhận hoặc chỉ định, hòa giải viên này đóng
vai trò trung gian để hỗ trợ cho các bên nhằm tìm kiếm những giải pháp thích hợp
cho việc giải quyết xung đột. Những người hòa giải phải độc lập, không bị lệ thuộc
bất kỳ ai ngoài nguyên tắc khách quan và công bằng bởi vì nhiệm vụ của họ là đạt
được sự hòa giải giữa các bên. Những đề xuất của hòa giải viên là kết quả của quá
trình trao đổi ý kiến với các bên và từng bên, có thể được đưa ra ở bất kỳ giai đoạn
nào của quá trình hòa giải.
Hòa giải có tính chất tự nguyện của các bên, thể hiện từ khi lựa chọn phương
thức tới việc tiến hành phương thức, cuối cùng là thừa nhận kết quả của nó. Hòa
giải cũng mang tính chất ôn hòa thể hiện trong quá trình hòa giải các bên không coi
nhau như là các bên tranh chấp quyền lợi với mình mà coi nhau như là những người
có cùng chí hướng để tìm ra sự thật nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của cả hai bên
và quyết định của người hòa giải không có ý nghĩa bắt buộc với các bên mà nó chỉ
có ý nghĩa khi các bên chấp nhận một cách tự nguyện.
2.7.3. Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài.
Trọng tài thương mại được thành lập để giải quyết các tranh chấp thương
mại. Tuy nhiên, tranh chấp thương mại chỉ có thể thuộc thẩm quyền của trọng tài
thương mại nếu như các bên có tranh chấp có thỏa thuận trọng tài. Theo PLTTTM
2003, phạm vi giải quyết các hoạt động liên quan đến thương mại của trọng tài
được quy định tại Khoản 2 Điều 3. Theo đó muốn giải quyết tranh chấp bằng trọng
tài thì các bên phải có thỏa thuận, thỏa thuận này có thể trước hoặc sau khi xảy ra
tranh chấp nhưng phải trước khi gửi hồ sơ lên trọng tài. Thỏa thuận trọng tài đó có
thể là thỏa thuận trong hợp đồng hoặc có thể bằng một văn bản riêng biệt. Các bên
có thể tự thỏa thuận với nhau lựa chọn bất kỳ tổ chức trọng tài nào để giải quyết
tranh chấp. Với tư cách là một tổ chức phi chính phủ thì trọng tài thương mại không
có cơ quan cấp trên nên phán quyết của trọng tài có giá trị chung thẩm. Phán quyết
của trọng tài có hiệu lực kể từ ngày được công bố và nó không bị kháng cáo hay
kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm như bản án sơ thẩm của tòa án và cũng không có
thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. Nếu quyết định của trọng tài không bị tòa án hủy
bỏ theo đơn yêu cầu của một trong các bên thì nó sẽ được thi hành, như vậy, quyết
định trọng tài có thể được cưỡng chế thi hành nếu như quyết định này là hợp pháp.
Mặt khác, phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại còn có một
số ưu điểm so với các phương thức giải quyết tranh chấp khác như tòa án, thương
lượng hay hòa giải thẻ hiện việc giải quyết tranh chấp đảm bảo bí mật thương mại
cho các bên, tiết kiệm nhờ thủ tục tố tụng đơn giản, ngắn gọn, tốc độ giải quyết
tranh chấp nhanh.
2.7.4. Giải quyết tranh chấp bằng toà án.
Tranh chấp về giao dịch bảo lãnh ngân hàng có thể được giải quyết tại tòa án
theo quy định của Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2004. Toà án có thẩm quyền giải
quyết theo thủ tục tố tụng dân sự đối với những tranh chấp phát sinh từ hợp đồng
bảo lãnh mà các bên có thoả thuận về việc yêu cầu toà án giải quyết. Ngoài ra, nếu
các bên không thoả thuận trong hợp đồng cơ quan nào sẽ giải quyết tranh chấp thì
về nguyên tắc thẩm quyền giải quyết tranh chấp thuộc về toà án.
CHƯƠNG II. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO
LÃNH NGÂN HÀNG TẠI NHNo & PTNT CHI NHÁNH TÂY
HÀ NỘI
I. Tổng quan về sự hình thành và phát triển NHNo & PTNT Việt Nam Chi
Nhánh Tây Hà Nội.
1. Lịch sử hình thành và phát triển NHNo & PTNT Việt Nam.
Trong giai đoạn từ năm1988 đến năm 1990 Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam có tên là Ngân hàng phát triển Nông nghiệp Việt Nam có
trụ sở tại số 7, Lê Lai, Hoàn Kiếm Hà Nội theo Nghị Định số 53/HĐBT của Hội
đồng Bộ Trưởng (hiện nay là Chính Phủ) ngày 26 tháng 3 năm 1988 về việc thành
lập các ngân hàng chuyên doanh. Ngân hàng phát triển Nông nghiệp được thành lập
trên cơ sở một số cục, Vụ Ngân hàng Nhà nước trung ương, các chi nhánh trực
thuộc được tách từ các ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh thành phố và tiếp nhận
toàn bộ mạng lưới, con người, bộ máy, cơ sở vật chất của các ngân hàng nhà nước
chi nhánh huyện, thị.
Giai đoạn từ năm 1990 đến năm 1996 theo Quyết định số 400/CT ngày 14
tháng 11 năm 1990 của Chủ tịch Hội Đồng Bộ trưởng (hiện nay là Thủ tướng
Chính Phủ) về việc thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế cho Ngân
hàng Phát triển Nông Nghiệp Việt Nam với mục đích hoạt động là ngân hàng đa
năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là một pháp nhân,
hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chụi trách nhiệm về hoạt động của mình trước
pháp luật. Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam có trụ sở chính tại số 4, Phạm Ngọc
thạch, Đống Đa, Hà Nội. Từ năm 1992 Ngân hàng Nông nghiệp mở ra hoạt động
kinh doanh đối ngoại gồm cả cho vay ngoại tệ và thanh toán quốc tế, đồng thời là
Ngân hàng thương mại đầu tiên thực hiện dự án của các tổ chức quốc tế.
Giai đoạn năm 1996 đến nay : Ngày 15 tháng 11 năm 1996 được Thủ tướng
uỷ quyền, Thống đốc Ngân hàng nhà nước ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi
tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
là doanh nghiệp Nhà nước đặc biệt thực hiện hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục
tiêu của Nhà nước, hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng và chụi sự quản lý
trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chủ yếu vẫn là nông
nghiệp, nông thôn, nông dân. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có
trụ sở tại số 2 - Láng Hạ- Ba Đình- Hà Nội với vốn điều lệ là 2270 tỷ Việt Nam
đồng. Tính đến quý III năm 2009 tổng tài sản của Ngân hàng đạt gần 483 ngàn tỷ
Việt Nam đồng, vốn điều lệ đạt 11.650.544.059.414 VND, vốn tự có của Ngân
hàng 11.847.364.387.985 VND, lợi nhuận tăng 2,76 lần so với đầu năm[31].
Theo Quyết định số 67/QĐ –TTg ngày 30 tháng 3 năm 1999 của Thủ tướng
Chính phủ về một số chính sách tín dụng phục vụ cho phát triển nông nghiệp, nông
thôn. Do đó hoạt động tín dụng của ngân hàng được phát triển , đối tượng cho vay
đa dạng, hồ sơ thủ tục vay vốn đơn giản, mạng lưới Chi nhánh, Văn phòng giao
dịch mở rộn tới cấp xã.
Năm 2008 là năm ghi dấu chặng đường 20 năm xây dựng và trưởng thành của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và cũng là năm có tính
quyết định trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế theo chủ trương của Đảng,
Chính phủ. Trong chiến lược phát triển của mình, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam sẽ trở thành một Tập đoàn tài chính đa nghành, đa sở
hữu, hoạt động đa lĩnh vực. Theo đó, toàn hệ thống xác định những mục tiêu lớn
phải ưu tiên, đó là: Tiếp tục giữ vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính
nông thôn, luôn là người bạn đồng hành thủy chung tin cậy cuả 10 triệu hộ gia đình;
xúc tiến cổ phần hóa các công ty trực thuộc, tiến tới cổ phần hóa Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam theo định hướng và lộ trình thích hợp,
đẩy mạnh tái cơ cấu ngân hàng, giải quyết triệt để vấn đề nợ xấu, đạt hệ số an toàn
vốn theo tiêu chuẩn quốc tế, phát triển hệ thống công nghệ thông tin, đa dạng hóa
sản phẩm , nâng cao chất lượng dịch vụ, chuẩn bị nguồn nhân lực chất lượng cao,
đảm bảo các lợi ích của người lao động và phát triển thương hiệu - văn hóa của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Phạm vi , quy mô hoạt
động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam được mở
[31] Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam Bảng cân đối kế toán hợp
nhất Quý III năm 2009
rộng nhanh chóng với việc ra đời nhiều công ty trực thuộc hoạt động kinh doanh đa
dạng, có lãi. Tính đến năm 2008 có các công ty[32] :
-Công ty cho thuê tài chính I.
-Công ty cho thuê tài chính II.
-Công ty TNHH chứng khoán.
-Công ty In thương mại dịch vụ Ngân hàng.
-Công ty vàng bạc, đá quý thành phố Hồ Chí Minh.
-Công ty kinh doanh mĩ nghệ Vàng bạc đá quý.
-Công ty du lich thương mại.
-Công ty kinh doanh lương thực và Đầu tư phát triển.
2. Giới thiệu về NHNo & PTNT Việt Nam Chi Nhánh Tây Hà Nội.
2.1. Lịch sử hình thành.
Trên cơ sở tại Điều 2.3 Quy định về mạng lưới hoạt động của Ngân hàng
thương mại ban hành theo Quyết định số 13/2008/QĐ – NHNN ngày 29 tháng 4
năm 2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thì tại Điều 17 Điều lệ về tổ chức và
hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ban hành
theo Quyết định số117/2002/QĐ/HĐQT-NHNo của Hội đồng quản trị Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam quy định hệ thống tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn bao gồm :
1. Trụ sở chính.
2. Sở Giao dịch, các Chi nhánh phụ thuộc (gọi là Chi nhánh cấp 1), văn phòng
đại diện, đơn vị sự nghiệp, công ty trực thuộc.
3. Các Chi nhánh phụ thuộc Chi nhánh cấp 1 (gọi là Chi nhánh cấp 2).
4. Các Chi nhánh phụ thuộc Chi nhánh cấp 2 (gọi là Chi nhánh cấp 3).
5. Các Phòng Giao dịch, Quỹ tiết kiệm trực thuộc Sở Giao dịch, Chi nhánh cấp
1, Chi nhánh cấp 2, Chi nhánh cấp 3.
Cũng theo Khoản 5 Điều 2 Quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng
thương mại thì Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc ngân hàng thương mại, có con dấu,
thực hiện hoạt động kinh doanh theo ủy quyền của ngân hàng thương mại.
[32 ]Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam : 20 năm xây dựng và
trưởng thành, trang 36 -37.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tây Hà Nội là
chi nhánh cấp 1 trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam, được thành lập và chính thức đi vào hoạt động theo Quyết định số
126/QĐ/HĐQT-TCCB từ ngày 05/06/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Từ khi thành lập chi nhánh
đã sớm ổn định về tổ chức, mạng lưới mở rộng hoạt động kinh doanh, đến nay đã
triển khai nhiều điểm giao dịch tại các tụ điểm dân cư, thương mại trên toàn địa bàn
Thành Phố. Hoạt động của chi nhánh ngày càng mở rộng và đạt kết quả cao. Sau 7
năm hoạt động hiện tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh
Tây Hà Nội có một mạng lưới hoạt động gồm 4 chi nhánh cấp 2 và 8 phòng giao
dịch tại phía Tây Hà Nội. Với số lượng các bộ công nhân viên chức trong toàn chi
nhánh là 206 cán bộ với độ tuổi trung bình là 34 trong đó có 106 người có trình độ
đại học và trên đại học[33].
Chi nhánh thực hiện chương trình giao dịch bán lẻ, hệ thống các trang
bị hiện đại: Máy vi tính, máy ATM ... và các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng đa
dạng thoả mãn được nhiều yêu cầu của thành phần kinh tế sự đa dạng của
khách hàng. Là đơn vị kinh doanh có hiệu quả, hệ số lương vượt so với mức
khoán của Ngân hàng Nông nhiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam đề ra.
* Địa chỉ liên hệ : Trụ sở chính: 115 Nguyễn Lương Bằng, phường Nam
Đồng, Q. Đống Đa, TP. Hà Nội.
ĐT: 04.5332243; FX: 04- 5332242; SWIFT CODE :VBAAVNVX421.
Website: www.agibanktayhanoi.com.vn
2.2. Cơ cấu tổ chức.
2.2.1 Bộ máy tổ chức.
Thêo Điều 20 Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số
117/2002/QĐ/HĐQT – NHNo thì cơ cấu tổ chức của chi nhánh cấp 1, chi nhánh
cấp 2, chi nhánh cấp 3 bao gồm :
[33]TS.Nguyễn Hữu Huấn, Bài phát biểu : “Báo cáo tổng kết kinh doanh năm 2009
”, tại Chi Nhánh Tây Hà Nội, ngày 31/12/2009. Và Nguyễn Việt Anh, Chuyên đề tốt
nghiệp : “ Thực trạng và giải pháp nhằm hạn chế rủi do tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông Thôn Tây Hà Nội”, tại ĐH Ngoại Thương, năm 2008 trang 3;
1. Giám đốc.
2. Các Phó giám đốc.
3. Trưởng Phòng Kế toán.
4. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Phòng Giao dịch, Quỹ tiết kiệm.
6. Tổ kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
Theo đó NHNo & PTNT Việt Nam Chi nhánh Tây Hà Nội cũng gồm : giám
đốc, hai phó giám đốc, phòng hành chính nhân sự, phòng kế hoạch kinh doanh,
phòng kế toán - ngân quỹ, phòng thanh toán quốc tế, tổ kiểm tra - kiểm toán nội bộ,
các phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh. Theo đó ta có sơ đồ sau :
Sơ đồ 1. Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi
nhánh Tây Hà Nội. [ 34]
2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của Chi Nhánh Tây Hà Nội và các phòng ban trực thuộc
Chi Nhánh.
a.Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh.
Căn cứ vào Quyết định số 126/QĐ/HĐQT-TCCB từ ngày 05/06/2003 của
Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam thì chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của chi nhánh Tây Hà Nội như sau :
- Huy động vốn bằng đồng Việt Nam và Ngoại tệ với nhiều hình thức: Mở
tài khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi Tiết kiệm, Kỳ phiếu, Trái phiếu.....
[34 ]. Tác giả tổng hợp dựa trên Quyết định 126/QĐ/HĐQT-TCCB và “ Sổ tay tín dụng
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn”, trang 31 - 45.
Giám đốc Chi nhánh Kiểm tra giám
sát tín dụng
độc lập chi
nhánh
Phòng hành
chính nhân
sự
Phòng kế
hoạch kinh
doanh
Phòng kế
toán, ngân
quỹ
Phòng
thanh toán
quốc tế
Phòng kiểm
tra nội bộ
Phòng giao
dịch
Phó Giám đốc Phó Giám đốc
- Đầu tư vốn Tín dụng bằng đồng Việt Nam và Ngoại tệ đối với các thành
phần kinh tế.
- Làm đại lý và dịch vụ uỷ thác cho các tổ chức Tài chính, Tín dụng và cá
nhân trong và ngoài nước như tiếp nhận và triển khai các dự án, dịch vụ giải ngân
cho các dự án, thanh toán thẻ Tín dụng, séc du lịch vv…
- Thực hiện thanh toán bằng đồng Việt Nam và Ngoại tệ như : Chuyển tiền
điện tử trong nước, thanh toán Quốc tế qua mạng SWIFTCODE : VBAAVNVX421.
- Chi trả, mua bán Ngoại tệ, chiết khấu cho vay cầm cố chứng từ có giá.
- Bảo lãnh bằng đồng Việt Nam và Ngoại tệ dưới nhiều hình thức khác nhau
trong và ngoài nước.
- Thực hiện các dịch vụ khác.
b. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban chức năng.[35]
- Phòng Hành chính – Nhân sự: Tham mưu cho Ban Giám đốc về: Chiến
lược phát triển nguồn nhân lực, lao động tiền lương, thi đua khen thưởng, quy
hoạch, bổ nhiệm cán bộ... Trực tiếp triển khai thực hiện các nghiệp vụ về Tổ chức
cán bộ, lao động, tiền lương, thi đua, khen thưởng, công tác hậu cần trong Chi
nhánh. đồng thời có nhiệm vụ tư vấn Pháp luật trong việc thực thi các nhiệm vụ về
ký kết Hợp đồng, tham gia tố tụng để giải quyết các vấn đề có liên quan đến con
người và tài sản của Chi nhánh theo sự uỷ quyền của Giám đốc.
- Phòng Kế hoạch – Kinh doanh:Tham mưu cho Ban Giám đốc về: Chiến
lược, Kế hoạch phát triển Kinh doanh, nghiên cứu áp dụng các sản phẩm dịch vụ
Ngân hàng tại Chi nhánh. Đây là phòng Trực tiếp quản lý và tổ chức thực hiện các
nghiệp vụ về Kế hoạch, huy động vốn, cấp tín dụng đối với khách hàng.
- Phòng Kế toán – Ngân quỹ: giup việc cho Ban Giám đốc về: Quản lý, Tài
chính, Kế toán, Ngân quỹ trong Chi nhánh. Trực tiếp triển khai thực hiện các nghiệp
vụ về Tài chính, Kế toán, Ngân qũy để quản lý và kiểm soát nguồn vốn và sử dụng
vốn, quản lý Tài sản, Vật tư, thu nhập, chi phí xác định kết quả hoạt động của Chi
nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội. Trực tiếp quản lý và triển khai công tác tin học
trong toàn Chi nhánh.
[35 ]Trần Thị Minh Thuý,Chuyên đề tốt nghiệp: “ Nâng cao chất lượng tín dụng đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Tây
Hà Nội”, ĐH Quốc Gia, năm 2007, trang 31- 34.
- Phòng Thanh toán Quốc tế: Tham mưu cho Ban Giám đốc về chiến lược
phát triển, theo dõi, quản lý và tổ chức thực hiện các sản phẩm, dịch vụ : Kinh
doanh Ngoại tệ, Thanh toán Quốc tế, cho vay tài trợ xuất, nhập khẩu tại Chi nhánh.
- Tổ kiểm tra, Kiểm toán Nội bộ: Tổ Kiểm tra Kiểm toán nội là bộ phận
chuyên trách, hoạt động độc lập với các Phòng nghiệp vụ khác, giúp Giám đốc điều
hành đúng Pháp luật mọi nghiệp vụ Ngân hàng; Hạn chế rủi ro trong kinh doanh,
đảm bảo an toàn tài sản, đảm bảo tính chuẩn xác của số liệu hạch toán. Trực tiếp
triển khai tác nghiệp các nghiệp vụ về Kiểm tra Kiểm toán. Đây là phòng có Nhiệm
vụ: giám sát việc chấp hành Pháp luật, chấp hành các quy định của NHNo&PTNT
Việt Nam; Trực tiếp Kiểm tra các hoạt động nghiệp vụ trên tất cả các lĩnh vực của
NHNo&PTNT Chi nhánh Tây Hà Nội.
- Phòng giao dịch : Theo quyết định số 640/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 23
tháng 5 năm 2008 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam về việc ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Phòng giao
dịch thuộc Sở giao dịch, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam thì chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của phòng giao dịch :
- Tiếp thị tìm hiểu giới thiệu khách hàng cho Sở, Chi nhánh trực tiếp quản lý.
- Trực tiếp thực hiện một số giao dịch với khách hàng bao gồm : huy động
vốn, cho vay, giải ngân, thu nợ, thu lãi theo các hợp đồng tín dụng đã được phê
duyệt, chi trả kiều hối và một số các dịch vụ thanh toán do Giám đốc Sở, Chi nhánh
trực tiếp quản lý giao theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp.
- Chịu sự điều hành của Giám đốc về mọi hoạt động trong lĩnh vực được
giao, được Giám uỷ quyền quản lý con người, mọi tài sản được giao tại Phòng,
nhận và thực hiện các chỉ tiêu Kế hoạch khoán tài chính do Giám đốc giao, thực
hiện chế độ hạch toán báo sổ, chấp hành đúng qui trình tác nghiệp về các chuyên đề
chuyên môn nghiệp vụ.
- Phát hành và chiết khấu giấy tờ có giá do Ngân hàng Nông nghiệp, Sở và
Chi nhánh loại 1, 2 trực tiếp quản lý uỷ quyền phát hành.
- Hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án, phương án vay vốn.
- Đảm bảo an toàn quỹ tiền mặt, các loại chứng từ có giá, thẻ phiếu trắng, các
hồ sơ lưu về khách hàng và quản lý tốt tài sản trang thiết bị làm việc.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc sở, Chi nhánh giao. v.v
II. Tình hình hoạt động của Chi Nhánh Tây Hà Nội trong những năm gần đây.
1. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Việt Nam Chi Nhánh
Tây Hà nội.
1.1. Công tác huy động vốn.
Công tác huy động vốn của Ngân hàng có tính quyết định trên hai phương
diện:
- Quy mô nguồn vốn huy động quyết định quy mô tín dụng và quy mô các
dịch vụ khác.
- Hiệu quả, chất lượng của nguồn vốn huy động sẽ quyết định chi phí đầu
vào và mức doanh lời của Ngân hàng.
Điều đó thể hiện cơ cấu của nguồn vốn hợp lý, phù hợp với cơ cấu sử dụng
vốn, tỷ trọng các loại nguồn vốn đặc biệt là tiền gửi tổ chức kinh tế, tiền gửi thanh
toán.
Bảng 1. Tình hình huy động vốn của các năm 2005 – 2009.
( Đơn vị : Tỷ, %)
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009
Tổng nguồn vốn huy động 2673 2751 3540 4566.6 4795
Tăng trưởng nguồn vốn huy
động so với năm trước (%).
100% 2,9% 28,7% 29% 5%
Nguồn : Báo cáo tổng kết kinh doanh các năm 2005 -2009 của Chi nhánh.
Năm 2007 chứng kiến sự tăng trưởng vượt bậc trong công tác huy động vốn
của ngân hàng với số khách hàng gửi tiền tăng hơn gấp đôi năm 2006 từ 10.037 lên
23.692 khách hàng và tổng nguồn vốn huy động đạt 3540 tỷ đồng, bằng 118% so
với kế hoạch 2007 và tăng 789 tỷ đồng so với 31/12/2006, bằng 128,7% năm 2006.
Đến năm 2009, tuy diễn ra khủng hoản kinh tế, công tác huy động vốn trở nên khó
khăn, nhưng mức tăng trưởng nguồn vốn huy động vẫn tăng 5 % so với năm 2008,
đạt 112% so với kế hoạch năm 2009 và tăng 228.6 tỷ đồng so với năm 2008, bằng
105% năm 2008. Sở dĩ năm 2007 đạt được kết quả cao như vậy là do, Ngân hàng
đã thực hiện tốt các đợt chỉ đạo huy động vốn của trung ương và Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam : như tiết kiệm dự thưởng bằng vàng, tiết
kiệm trung và dài hạn trả lãi trước. Đồng thời chi nhánh kết hợp mở rộng mạng
lưới tại những khu đô thị mới có dân cư đông đúc… với mở rộng các dịch vụ tiền
gửi như các hình thức thanh toán chuyển tiền điện tử, kết nối với khách hàng, dịch
vụ thẻ với chất lượng được nâng cao.
1.2. Các hoạt động dịch vụ kinh doanh khác.
Tín dụng vẫn là hoạt động kinh doanh chủ yếu mà NHNo & PTNT Việt Nam
Chi nhánh Tây Hà Nội hướng tới nhưng bên cạnh đó để đáp ứng được nhu cầu ngày
càng đa dạng của khách hàng thì Ngân hàng cũng mở rộng và phát triển nhiều dịch
vụ khác như: Thanh toán, bảo lãnh, dịch vụ chuyển tiền nhanh - Westion Union,
kiều hối, giữ hộ tài sản, quyền chọn, dịch vụ "rút tiền tự động" - ATM.... chính vì
vậy doanh thu của Ngân hàng ngày càng tăng lên. Năm 2006, chi nhánh bắt đầu
triển khai dịch vụ ATM, đến nay đã có kết quả khả quan với lượng khách hàng ngày
càng tăng.
Bảng 3: Hoạt động dịch vụ các năm 2005 – 2009
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009
Thu dịch vụ ròng 0,5 2 2,3 2,2 4,5
Tăng trưởng thu
dịch vụ ròng (%)
100 300 15 -4,5 104,5
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2005 -2009 của Chi Nhánh.
Tuy hoạt động dịch vụ tài ngân hàng có hướng tăng trưởng và năm 2009 đạt
được kết quả rất khả quan với mức tăng 104,5% so với năm 2008 nhưng với tỷ
trọng thu dịch vụ/ tổng thu ở mức hơn 1% là một con số khiêm tốn. Ở các nước phát
triển tỷ lệ thu từ các hoạt động dịch vụ có khi lên tới 70-80%. Tỷ lệ thu từ dịch vụ
cao chính là yếu tố cơ bản giúp Ngân hàng hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của mình đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động, tạo sức cạnh tranh cho
Ngân hàng. Phát triển hoạt động dịch vụ là định hướng quan trọng đối với các Ngân
hàng thương mại nước ta nói chung và hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam nói
riêng trong đó có NHNo & PTNT Chi nhánh Tây Hà Nội.
1.3. Phương hướng phát triển của Chi nhánh trong năm 2010.
Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện năm 2009, căn cứ định hướng, mục
tiêu, giải pháp của NHNo & PTNT Việt Nam và tình hình thực tế , chi nhánh NHNo
& PTNT Chi nhánh Tây Hà Nội đề ra mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động kinh doanh
năm 2010 như sau:
a, Mục tiêu tổng quát :
- Giữ vững và phát huy vai trò chủ đạo trong thu hút tài chính nhàn rỗi trong
thị trường tài chính tiền tệ phù hợp với định hướng phát triển của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
- Thực hiện tích cực các giải pháp theo chỉ đạo của cấp trên, góp phần ngăn
chặn suy giảm kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng bền vững.
- Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức hợp lý, đảm bảo cân đối an toàn
và khả năng sinh lời.
- Đáp ứng vốn cho nhu cầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, nông
dân, nông thôn theo chủ trương “ Tam nông” của Đảng và Chính phủ.
- Tập trung đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ ngân hàng
theo hướng hiện đại hoá, đủ năng lực cạnh tranh và hội nhập. Tiếp tục mở rộng và
nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng để tăng cường nguồn thu dịch vụ ngoài tín
dụng.
b, Các chỉ tiêu cụ thể.
Chỉ Tiêu Mục tiêu
Nguồn vốn Tăng từ 18 % - 20% so với năm 2009
Dư nợ Tăng từ 15%-17% so với năm 2009
Dư nợ trung – dài hạn /Tổng dư nợ Nhỏ hơn hoặc bằng 40%
Nợ xấu Nhỏ hơn 5%
Thu dịch vụ ngoài tín dụng Tăng 20% so với năm 2009
c, Một số giải pháp chính.
- Chủ động tích cực triển khai các giải pháp kích cầu nhằm ngăn chặn suy
thoái, tăng trưởng kinh tế bền vững, đảm bảo an sinh xã hội
- Điều chỉnh cơ cấu đầu tư.
- Phát triển đa dạng các sản phẩm, dịch vụ tiện ích liên ngân hàng, tiên tiến
để tăng nhanh nguồn thu ngoài tín dụng.
- Phát triển mạnh công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại hoá, đảm bảo
tính an toàn và bảo mật.
2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo lãnh ngân hàng tại NHNo & PTNT Việt
Nam Chi nhánh Tây Hà Nội.
2.1. Các hình thức bảo lãnh tại ngân hàng.
Bảo lãnh là một nghiệp vụ mới tại Việt Nam các quy định về nghiệp vụ được
ban hành và sửa đổi, nhiều lần. Đánh dấu là sự ra đời Quyết định số 283/2000/QĐ-
NHNN 14, Quyết định này đã thay thế một loạt các văn bản pháp quy khác như QĐ
số 23/QĐ - NH14 ngày 21/2/1994 về việc "Ban hành qui chế bảo lãnh và tái bảo
lãnh vay vốn nước ngoài", QĐ số 196/QĐ-NH14 ngày 16/9/1994 về việc "Ban hành
quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh của các Ngân hàng". Trên cơ sở đó để các chi nhánh
trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam thực hiện một cách thống nhất và có hiệu
quả, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam đã ban hành các văn bản hướng dẫn thực
hiện như : ,Quyết định số 09/QĐ-HĐQT-05 ngày 18 tháng 01 năm 2001 quyết định
về ban hành hướng dẫn thực hiện quy chế bảo lãnh ngân hàng trong hệ thống Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Quyết định số 398/QĐ /HĐQT-TD
ngày 02 tháng 5 năm 2007 quy định về “ bảo lãnh ngân hàng trong hệ thống Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam”; Quyết định số 1300/QĐ-
HĐQT –TDHo ngày 03 tháng12 năm 2007 của Hội đồng quản trị NHNo & PTNT
Việt Nam quy định về “ Thực hiện các biệm pháp bảo đảm tiền vay trong hệ thống
NHNo & PTNT Việt Nam”; Văn bản số 3894/NHNo-TDHo ngày 23/9/2008 về việc
hướng dẫn quy trình sử lý tài sản bảo đảm, Công văn số 6067/NHNo –TDDN về
việc sửa đổi bổ sung hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh cho doanh nghiệp vay
vốn của NHTM theo Quyết định số 14/2009/QD-TTg. Căn cứ vào các văn bản nêu
trên thì NHNo & PTNTChi nhánh Tây Hà Nội thực hiện các loại bảo lãnh :
1) Bảo lãnh vay vốn
+Bảo lãnh vay vốn trong nước
+Bảo lãnh vay vốn nước ngoài
2) Bảo lãnh thanh toán
3) Bảo lãnh dự thầu
4) Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
5) Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm
6) Bảo lãnh hoàn thanh toán
7) Các loại bảo lãnh khác
2.2. Đối tượng áp dụng.
Căn cứ vào Điều 3 của quy định về bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm theo
quyết định 398/QĐ-HĐQT-TD ngày 02 tháng 5 năm 2007 thì NHNo&PTNT Việt
nam thực hiện bảo lãnh cho các đối tượng sau :
a. Các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam:
Doanh nghiệp nhà nước.
Công ty cổ phần.
Công ty TNHH.
Công ty hợp danh.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể.
b. Các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo LCTCTD
c. Các tổ chức kinh tế nước ngoài tham gia các hợp đồng hợp tác liên doanh
và tham gia đấu thầu các dự án đầu tư tại Việt Nam hoặc vay vốn để thực hiện các
dự án đầu tư tại Việt Nam.
2.3. Điều kiện bảo lãnh.
Theo Điều 8 quy định bảo lãnh ngân hàng ban hành theo Quyết định
398/QĐ-HĐQT-TD ngày 02 tháng 5 năm 2007 thì NHNo & PTNT Việt Nam xem
xét và quyết định bảo lãnh khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:
Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định
của pháp luật.
Có trụ sở làm việc hợp pháp (đổi với pháp nhân, công ty hợp danh, doanh
nghiệp tư nhân) hoặc hộ khẩu thường trú (đối với hộ kinh doanh cá thể) cùng địa
bàn tỉnh, thành phố nơi chi nhánh NHNo & PTNT Việt Nam đóng trụ sở. Các
trường hợp khác phải được sự đồng ý của Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt
Nam bằng văn bản.
Có dự án đầu tư hoặc phương án kinh doanh phù hợp với các quy định của
pháp luật Việt Nam và có hiệu quả khả thi đề nghị bảo lãnh.
Đổi với bảo lãnh hối phiểu, lệnh phiếu, khách hàng phải đảm bảo các điều
kiện theo quy định của pháp luật về thương phiếu.
Đối với bảo lãnh vay vốn nước ngoài, khách hàng phải thực hiện đúng các
quy định của pháp luật về thương phiếu.
Đối với bảo lãnh vay vốn nước ngoài, khách hàng phải thực hiện đúng các
quy định của pháp luật về quản lý vay và trả nợ nước ngoài.
Theo các điều kiện trên thì khách hàng đảm bảo các điều kiện chủ yếu 1, 2, 3
có thể được ngân hàng xem xét và quyết định bảo lãnh. Đối với các trường hợp thực
hiện yêu cầu bảo lãnh theo ủy quyền :
- Đối với các công ty cổ phần, công ty TNHH 2 thành viên trở lên, công ty
hợp danh v.v thì ngân hàng yêu cầu cần phải có biên bản chấp nhận ủy quyền của
đại cổ đông.
- Đối với cá nhân tùy từng trường hợp và mức độ tín nhiệm của ngân hàng
đối với cá nhân có yêu cầu bảo lãnh ủy quyền cho người khác thực hiện bảo lãnh
ngân hàng có những yêu cầu cụ thể. Tuy nhiên các yêu cầu đối với người được ủy
quyền như : có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đủ thì người được ủy
quyền phải đáp ứng được. Việc ủy quyền giữa người ủy quyền và người được ủy
quyền phải được làm bằng văn bản và nêu rõ phạm vi ủy quyền. Khi tiếp nhận
trường hợp ủy quyền đối với cá nhân thì các nhân viên tại ngân hường thường yêu
cầu người được ủy quyền xuất trình những chứng cứ ( như chứng minh thư, văn bản
ủy quyền) đảm bảo cho việc ủy quyền là chính xác, sự hợp pháp của giao dịch.
Những trường hợp bị từ chối bảo lãnh gồm:
i)Phương án kinh doanh không khả thi, dẫn đến có nguy cơ cao ngân hàng
phải thanh toán thay.
ii)Hàng hoá hoặc dịch vụ cung cấp không phù hợp với pháp luật và các quy
định của chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
iii)Tài sản đảm bảo không đủ giá trị hoặc tính pháp lý để đảm bảo cho khoản
bảo lãnh.
Tài sản đảm bảo không đủ giá trị ở đây được hiểu là giá trị tài sản của chủ
thể yêu cầu bảo lãnh tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo lãnh nhỏ hơn tổng giá trị
yêu cầu bảo lãnh. Tài sản đảm bảo không đủ tính pháp lý để đảm bảo cho khoản bảo
lãnh được hiểu là các tài sản phải đáp ứng đủ các điều kiện sau :
+ Thuộc quyền sở hữu, quyền quản lý, sử dụng của khách hàng : tức khách
hang phải xuất trình được Giấy chứng nhận sở hữu, quyền quản lý tài sản. Trong
trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất thì khách hàng phải xuất trình được Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Thuộc loại tài sản được phép giao dịch : tức là các loại tài sản mà pháp
luật cho phép hoặc không cấm mua bán, tặng cho, chuyển đổi, chuyển nhượng, cầm
cố, thế chấp, bảo lãnh.
+ Không tranh chấp tại thời điểm ký kết hợp đồng đảm bảo : tức loại tài sản
mà khách hàng dùng làm tài sản đảm bảo cho ngân hàng tại thời điểm ký kết hợp
đồng không trong tình trạng tranh chấp giữa các bên. Để đảm bảo cho điều kiện này
thì chi nhánh[36] ngân hàng thường yêu cầu khách hàng làm bản cam kết bằng văn
bản về việc tài sản không có tranh chấp về quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng, quản
lý tài sản đó và chụi trách nhiệm trước pháp luật với những cam kết của mình.
+ Phải mua bảo hiểm nếu pháp luật có quy định : Đối với các tài sản mà
pháp luật có yêu cầu mua bảo hiểm thì trong quá trình hoạt động của mình chi
nhánh thường yêu cầu khách hàng xuất trình Hợp đồng mua bảo hiểm trong thời
hạn bảo lãnh. Đồng thời để đảm bảo an toàn vốn, chi nhánh yêu cầu khách hàng
chuyển tên người hưởng thụ trong Hợp đồng bảo hiểm là NHNo trong trườn hợp có
rủi do hoặc buộc khách hàng cam kết bằng văn bản về việc chuyển toàn bộ số tiền
được đền bù theo Hợp đồng bảo hiểm để thanh toán nợ gốc, lãi, và các chi phí
khách tại NHNo.
Tuy nhiên trên thực tế hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh, nhiều trường hợp
khách hàng có yêu cầu bảo lãnh không đáp ứng được những yêu cầu mà NHNo đưa
ra. Đặc biệt là các Doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình do có nguồn vốn đầu tư ích,
do đó giá trị tài sản đảm bảo thực hiện bảo lãnh thường không đáp ứng được. Trong
một số trường hợp cá biệt nhằm đạt được mục đích vay vốn của mình, khách hàng
đã dấu những thông tin về tranh chấp tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng định đoạt
[36 ] Chi nhánh ở đây được hiểu là Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn chi
nhánh Tây Hà Nội
của mình đã làm văn bản cam kết tài sản không có tranh chấp sau thời gian giải
ngân, chi nhánh phát hiện tài sản đảm bảo cho nghiệp vụ của mình đã có tranh chấp
trước khi ký Hợp đồng đảm bảo do đó dẫn đến rủi do về tài sản cũng như về mặt
pháp lý cho chi nhánh.
2.4. Tài sản đảm bảo cho bảo lãnh.
Tài sản đảm bảo cho bảo lãnh được quy định tại Điều 22 Quy định bảo lãnh
ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định 398/QĐ-HĐQT-TD ngày 02 tháng 5 năm
2007 của NHNo & PTNT Việt Nam thì các hình thức bảo đảm cho bảo lãnh bao
gồm ký quỹ, cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh của bên thứ ba và các biện
pháp bảo đảm khác theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của NHNo & PTNT
Việt Nam.
Các tài sản dùng cho bảo lãnh thường là các tài sản là động sản và bất động
sản, tuy nhiên các tài sản này phải đảm bảo không thuộc vào các loại tài sản bị từ
chối bảo lãnh.Theo quy định tại các văn bản của NHNo & PTNT Việt Nam thì các
tài sản được dùng trong bảo lãnh là các tài sản như : máy móc, thiết bị, phương tiện
vận tải, nguyên liệu, nhiên liệu, hàng tiêu dùng, kim khí, đá quý và các vật có giá trị
khác; Các quyền tài sản, quyền tài sản phát sinh từ quyền sở hữu công nghiệp,
quyền đòi nợi, quyền nhận bảo hiểm; Tài sản hình thành trong tương lai sau thời
điểm ký kết giao dịch cầm cố như hoa lợi, lợi tức, tài sản hình thành từ vốn vay; nhà
ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các công trình gắn liền với nhà ở,
công trình xây dựng và các tài sản khách gắn liền với đất v.v.
Trên thực tế hoạt động tại chi nhánh thì các tài sản thường chấp nhận đảm
bảo nghiệp vụ bảo lãnh thường là các loại tài sản phổ biến như : kim loại quý, đá
quý, đồ dùng gia dụng; các loại phương tiện vận tài mà khách hàng có quyền sở
hữu. Còn các loại tài sản khác như : quyền tài sản phái sinh từ quyền sở hữu công
nghiệp, quyền đòi nợ ít thấy được chấp nhận. Đặc biệt là tài sản hình thành trong
tương lai, chi nhánh rất thận trọng khi chấp nhận loại tài sản này dùng làm tài sản
đảm bảo cho nghiệp vụ bảo lãnh vì tính chất đặc biệt của loại tài sản này. Tính chất
đặc biệt của loại tài sản hình thành trong tương lai thể hiện ở tính đặc thù của quyền
sở hữu đối với tài sản hình thành trong tương lai[37 ]:
- Thứ nhất : tại thời điểm xem xét người chủ sở hữu của tài sản hình thành
trong tương lai chưa hoàn toàn xác lập quyền sở hữu đầy đủ cho mình nhưng vì
trong tương lai gần người ấy sẽ xác lập được quan hệ sở hữu đối với tài sản ấy.
- Thứ hai : đối tượng của quan hệ sở hữu thì tại thời điểm đang được xem
xét tài sản chưa hình thành “ vật chất – sản phẩm để trở thành đối tượng xác lập
quan hệ đầy đủ.
- Thứ ba, về tính chất thì tại thời điểm hiện tại quyền sở hữu của người đối
với tài sản hình thành trong tương lai thực chất là một loại quyền tài sản phát sinh từ
hợp đồng với chủ sở hữu hoặc theo quy định pháp luật. Do quyền sở hữu của chủ
thể đang xem xét chưa xác lập tại thời điểm hiện hữu nên người chủ trong tương lai
không thể có đầy đủ mọi quyền của chủ sở hữu mà chỉ có một số quyền như : dùng
tài sản để đảm bảo nghĩa vụ dân sự, nhận tài sản để xác lập quan hệ sở hữu sau khi
hoàn thành các nghĩa vụ , chế ước quyền đối với chủ sở hữu và người thứ ba.
Với tính chất trên tài sản hình thành trong tương lai được pháp luật công
nhận là đối tượng của giao dịch đảm bảo. Những văn bản pháp luật tuy đã có những
quy định về việc giao dịch đảm bảo bằng tài sản hình thành trong tương lai tuy
nhiên vẫn chưa đưa ra được một hệ thống đầy đủ các quy định riêng áp dụng cho
loại tài sản đặc thù này. Có nhiều văn bản khác nhau đề cập đến tài sản hình thành
trong tương lai nhưng vẫn chưa nhất quán nên đã gây ra các cách hiểu khác nhau
dẫn đến việc xác định tài sản hình thành trong tương lai khác nhau. Mặt khác công
tác định giá tài sản hình thành trong tương lai cũng gây nên những khó khăn nhất
định cho cán bộ tín dụng. Do đó khi tiếp nhận tài sản đảm bảo là tài sản hình hình
trong tương lai thì chi nhánh thường thận trọng, xem xét kỹ lưỡng hơn đối với các
tài sản khác nhằm hạn chế những rủi do không đáng có.
[37 ] LS. Đỗ Hông Thái, “Tài sản hình thành trong tương lai là đối tượng dùng để đảm bảo nghĩa vụ
dân sự”. Tạp chí Ngân Hàng số 7/2006.
2.5. Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng.
Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh tại chi nhánh được thực hiện theo Quyết định
398/QĐ-HĐQT-TD ngày 02 tháng 5 năm 2007 của NHNo&PTNT Việt Nam theo
đó thì quy trình bảp lãnh được tóm tắt bằng sơ đồ sau :
Sơ đồ 2. Sơ đồ nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng.
Bước 1. Tiếp nhận hồ sơ bảo lãnh: Doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, hợp
tác xã có yêu cầu bảo lãnh phải làm hồ sơ bảo lãnh theo mẫu của ngân hàng. Hồ sơ
bảo lãnh tín dụng bao gồm : hồ sơ pháp lý, hồ sơ khoản bảo lãnh ( gồm : giấy đề
nghị bảo lãnh, các giấy tờ có liên quan đến nghĩa vụ bảo lãnh), hồ sơ đảm bảo cho
khoản bảo lãnh.
Bước 2. Thẩm định hồ sơ bảo lãnh : Cán bộ tín dụng phải kiểm tra hồ sơ và
mục đích xin bảo lãnh, phân tích thẩm định khách hàng và phương án sản xuất kinh
doanh được đề nghị bảo lãnh cùng biện pháp bảo đảm cho khoản bảo lãnh. Sau đó
lập báo cáo thẩm định bảo lãnh đề nghị Trưởng phòng tín dụng phê duyệt. Trưởng
phòng tín dụng kiểm tra lại và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tính đầy đủ và
hợp pháp của toàn bộ hồ sơ khách hàng, tính trung thực và chính xác của báo cáo
thẩm định do cán bộ tín dụng trình, ghi rõ ý kiển của mình về việc đồng ý hay
Hồ sơ đề nghị bảo lãnh.
Thẩm định
Trình
Trình
Giám đốc chi nhánh
Nơi phát hành bảo lãnh
Ký hợp đồng bảo lãnh
Phát hành bảo lãnh
Đồng ý nếu thuộc thẩm quyền
Từ chối phát hành bảo lãnh
Không đủ
Không đồng ý
điều kiện
không đồng ý với đề xuất của cán bộ tín dụng để trình Giám đốc. Trường hợp cần
thiết thì có thể trực tiếp thẩm định lại đề nghị bảo lãnh.
Bước 3. Trình Giám đốc xem xét hồ sơ và báo cáo thẩm định của phòng tín
dụng để quyết định duyệt, duyệt có điều kiện hay từ chối bảo lãnh. Nếu là trường
hợp vượt phạm vi phán quyết thì lập tờ trình, ghi rõ ý kiến đồng ý hay không đồng ý
bảo lãnh và chuyển toàn bộ hồ sơ lên cấp trên trực tiếp xem xét giải quyết.
Nếu đồng ý bảo lãnh thì Giám đốc quyết định nội dung và ký cam kết bảo lãnh,
hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng đảm bảo, hợp đồng tín dụng trong phạm vi phán quyết.
Bước 4. Ký hợp đồng bảo lãnh : Hợp đồng bảo lãnh là hợp đồng độc lập với
hợp đồng thương mại giữa khách hàng và ngân hàng thể hiện ràng buộc tài chính
giữa ngân hàng và bên thứ ba. Nội dung chính của hợp đồng được lập theo đúng
quy định của pháp luật bao gồm:
- Tên, địa chỉ của ngân hàng bảo lãnh và khách hàng.
- Số tiền bảo lãnh của ngân hàng.
- Thời hạn bảo lãnh của ngân hàng.
- Các điều khoản vi phạm hợp đồng thương mại dẫn đến nghĩa vụ phải chi trả
của ngân hàng.
- Các tài liệu cần thiết mà bên thứ ba cần có để chứng minh sự vi phạm hợp
đồng của bên được bảo lãnh.
Bước 5. Phát hành bảo lãnh ngân hàng : Ngân hàng có thể phát hành bảo
lãnh dưới các hình thức như: thư bảo lãnh, mở thư tín dụng, ký hối phiếu nhận nợ.
Lựa chọn hình thức nào tùy thuộc vào bên thụ hưởng. Để hạn chế rủi ro bên thụ
hưởng có thể yêu cầu đích danh ngân hàng bảo lãnh và hình thức bảo lãnh.
2.6. Nhận xét tình hình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh tại NHNo &PTNT Việt
Nam Chi nhánh Tây Hà Nội.
2.6.1. Kết quả đạt được trong việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh.
Nghiệp vụ bảo lãnh là một trong các nghiệp vụ tín dụng được quy định về
quy trình, điều kiện thực hiện trong Sổ tay tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam.
Chi nhánh thực hiện hầu hết các loại hình bảo lãnh khi khách hàng yêu cầu, với các
điều kiện bảo lãnh mà ngân hàng có thể chấp nhận được. Doanh nghiệp tham gia
bảo lãnh ngày càng nhiều và chất lượng bảo lãnh cũng được đảm bảo.
Bảng 5. Qui mô bảo lãnh tại ngân hàng.
Đơn vị tính : Triệu đồng, %
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2009
Doanh số bảo lãnh 124.378 215.02 620.021 682.023
Dư nợ bảo lãnh 156.742 262.911 253.000 278.300
Số món bảo lãnh 236 382 482 530
( Nguồn báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng các năm 2006 – 2009
của Chi Nhánh)
Nhờ có được một số lượng không nhỏ khách hàng truyền thống, kết quả hoạt
động bảo lãnh ở Ngân hàng trong 4 năm qua tương đối cao. Năm 2006 Ngân hàng
thực hiện được 236 món bảo lãnh với tổng giá trị 124.378 triệu đồng, Đến năm
2007, doanh số bảo lãnh là 215.021 triệu đồng, tăng gấp 1,78 lần so năm 2006. Đặc
biệt sang đến năm 2008 do có rất nhiều đơn vị mở L/C thanh toán qua Ngân hàng,
cộng với việc chi nhánh bảo lãnh cho một số công trình lớn,vì vậy doanh số bảo
lãnh tăng rất nhanh, đạt 620.021 triệu đồng, tăng gấp 2,88 lần so với cùng kỳ năm
trước. Sang tới năm 2009 doanh số bảo lãnh vẫn tăng nhưng với tốc độ chậm lại;
đạt 682.023 tri
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo tốt nghiệp- Chế độ pháp lý về bảo lãnh ngân hàng và thực tiễn áp dụng tại NHNo & PTNT Việt Nam Chi nhánh Tây Hà Nội.pdf