Tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở công ty bánh kẹo Hải Châu: BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
“BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT
ĐỘNG TIấU THỤ SẢN PHẨM Ở
CễNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU”
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Hiện nay, xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ, ảnh
hưởng tích cực và tiêu cực tới nền kinh tế của mỗi quốc gia nói chung và hoạt
động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp nói riêng. Mức độ ảnh
hưởng phụ thuộc vào tiềm năng, sức mạnh của bản thân nền kinh tế mỗi nước
và chính sách của Chính phủ. Trong những năm qua, bộ mặt đất nước ta có
nhiều thay đổi, kinh kế ngày càng phát triển, đời sống nhân dân ngày càng
được cải thiện. Đó là do đất nước ta kịp thời chuyển đổi từ cơ chế bao cấp
sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Đời sống nhân dân ngày
càng được nâng cao, do đó nhu cầu mua sắm hàng hoá cũng phát triển theo.
Do vậy mà các doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện công tác tiêu thụ sản
phẩm. Trong cơ chế mới sự cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng gay
gắt, vì vậy đã có nhiều do...
74 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1397 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở công ty bánh kẹo Hải Châu, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
“BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT
ĐỘNG TIấU THỤ SẢN PHẨM Ở
CễNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU”
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Hiện nay, xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ, ảnh
hưởng tích cực và tiêu cực tới nền kinh tế của mỗi quốc gia nói chung và hoạt
động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp nói riêng. Mức độ ảnh
hưởng phụ thuộc vào tiềm năng, sức mạnh của bản thân nền kinh tế mỗi nước
và chính sách của Chính phủ. Trong những năm qua, bộ mặt đất nước ta có
nhiều thay đổi, kinh kế ngày càng phát triển, đời sống nhân dân ngày càng
được cải thiện. Đó là do đất nước ta kịp thời chuyển đổi từ cơ chế bao cấp
sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Đời sống nhân dân ngày
càng được nâng cao, do đó nhu cầu mua sắm hàng hoá cũng phát triển theo.
Do vậy mà các doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện công tác tiêu thụ sản
phẩm. Trong cơ chế mới sự cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng gay
gắt, vì vậy đã có nhiều doanh nghiệp không chịu được sức ép của thị trường đã
không đứng vững được, nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp với đường lối kinh
doanh đúng đắn đã vượt qua được những khó khăn đó, nắm bắt kịp thời cơ hội,
thích nghi được với điều kiện mới nên đã tồn tại và phát triển vững vàng. Một
trong những doanh nghiệp đó có Công ty bánh kẹo Hải Châu.
Công ty bánh kẹo Hải Châu – DNNN thuộc Tổng Công ty Mía đường I-
Bộ NN&PTNN- là một trong những Công ty sản xuất bánh kẹo lâu năm và có
uy tín trên thị trường song hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty hiện nay
gặp không ít khó khăn, một mặt do sự cạnh tranh gay gắt của các Công ty, các
hãng sản xuất bánh kẹo trong và ngoài nước, mặt khác phải kể đến công tác tổ
chức hoạt động tiêu thụ của Công ty còn nhiều hạn chế, cần khắc phục.
Trên cơ sở kiến thức đã học cũng như những hiểu biết thực tế về tình
hình sản xuất kinh doanh của Công ty, em chọn đề tài: “Biện pháp đẩy mạnh
hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty bánh kẹo Hải Châu” cho đồ án tốt
nghiệp của mình nhằm phân tích , đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm đồng
thời mạnh dạn đề xuất một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ tại
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, đồ
án được chia là 3 chương.
Chương 1: Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu.
Chương 2: Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty bánh kẹo
Hải Châu
Chương 3: Phương hướng và một số biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm ở Công ty bánh kẹo Hải Châu.
Vì thời gian thực tập và kiến thức của mình còn hạn chế cho nên không
tránh khỏi những thiếu xót. Do vậy em mong nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo
của các thầy cô giáo trong khoa Quản trị kinh doanh cũng như Ban giám đốc,
đặc biệt các cô chú, anh chị phòng KHVT.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Ngọc Huyền và các thầy cô giáo
trong khoa đã giúp đỡ chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành tốt đồ án này.
Ngày 06 tháng 05 .năm 2005
Sinh viên
Quách Mạnh Cường
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHương I
giới thiệu chung về Công ty Bánh kẹo Hải Châu
1.1 . Khái quát về công ty bánh kẹo Hải Châu.
Tên Công ty: Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Tên giao dịch quốc tế: Hai chau confectioNnery company
Trụ sở: 15 Mạc Thị Bưởi - Quận Hai Bà Trưng- Hà nội
Điện thoại: (04) 8621664 Fax: 04 8621520
Tài khoản: 7310-0660F Chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển- HN
Mã số thuế: 01.001141184-1
Diện tích mặt bằng hiện nay: 55.000m2
Trong đó: - Nhà xưởng: 23.000m2
- Văn phòng: 3000m2
- Kho bãi: 5000m2
- Phục vụ công cộng: 2.400m2
Công ty Bánh Kẹo Hải Châu là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc
Tổng Công ty Mía đường I- Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Bánh kẹo Hải Châu là một doanh nghiệp Nhà nước, thành viên
của Tổng Công ty mía đường I - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, tiền
thân là nhà máy Hải Châu. Công ty là một trong những công ty hàng đầu của
Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất bánh, kẹo, thực phẩm với trên 35 năm không
ngừng phát triển, liên tục đổi mới công nghệ và đầu tu thiết bị hiện đại với qui
mô phát triển ngày càng cao.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty Hải Châu chia thành ba
giai đoạn.
Thời kì đầu thành lập ( 1965-1975)
Được sự giúp đỡ của các chuyên gia Trung Quốc, sau một thời gian xây
dựng đến ngày 02/9/1965, Bộ công nghiệp nhẹ cắt băng khánh thành nhà máy
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hải Châu. Nhà máy chính thức đi vào hoạt động.
Vốn đầu tư ban đầu: Do chiến tranh nên không lưu trữ được.
Trong thời kì này, công ty sản xuất phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân
dân và nhu cầu cho quốc phòng. Sản phẩm chính gồm có bánh quy, hương
thảo, quy dứa, quy bơ, bánh lương khô, kẹo cứng, kẹo mềm.
Năm 1969, một bộ phận của nhà máy được tách ra để tham gia thành
lập nhà máy Hải Hà. Đầu năm 1970, nhà máy chuyển từ sự quản lí của Bộ
công nghiệp nhẹ sang Bộ lương thực và thực phẩm.
Số cán bộ công nhân viên : bình quân 850 người/ năm.
Thời kì 1976-1985
Sang thời kì này, công ty đã khắc phục những thiệt hại sau chiến tranh
và đi vào hoạt động bình thường. Sau đây là một số sự kiện chính trong giai
đoạn này:
Năm 1976, Bộ công nghiệp thực phẩm cho nhập nhà máy sữa Mẫu
Sơn để thành lập phân xưởng sấy phun.
Năm 1978, Bộ công nghiệp thực phẩm cho điều động bốn dây chuyền
mỳ ăn liền từ công ty Sam Hoa thành lập phân xưởng mỳ ăn liền.
Năm1982, công ty tận dụng mặt bằng và lao động đồng thời đâu tư 12
lò sản xuất bánh kem xốp công suất 240kg/ca. Đây là sản phẩm đầu tiên ở
miền Bắc.
Thời kỳ này, những sản phẩm của nhà máy vẫn là những sản phẩm
chiếm vị trí độc quyền ở phía Bắc như: bánh quy kem xốp, sữa đậu nành.
Số cán bộ công nhân viên : bình quân 1250 người/ năm.
Thời kì 1986-1991
Trong thời kì này, do tác động của khủng hoảng kinh tế, sự suy giảm
chung của ngành bánh kẹo nên công ty gặp rất nhiều khó khăn. Công ty đã có
nhiều nỗ lực duy trì hoạt động, tìm hướng đi mới để vượt qua những khó khăn.
Năm 1989-1990: Tận dụng nhà xưởng của phân xưởng sấy phun, công
ty lắp đặt dây chuyền sản xuất bia với công suất 2000 lít/ ngày.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Năm 1990-1991: Công ty lắp đặt thêm một dây chuyền sản xuất bánh
quy Đài Loan nướng bằng lò điện tại khu nhà xưởng cũ.
Số cán bộ công nhân viên: bình quân 950 người/ năm.
Thời kì 1992 đến 2002
Công ty đẩy mạnh đi sâu vào sản xuất các mật hàng truyền thống
(bánh kẹo) mua sắm thêm thiết bị mới, thay đổi mẫu mã mặt hàng, nâng cao
chất lượng sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
Năm 1993, mua thêm một dây chuyền sản xuất bánh kem xốp của
CHLB Đức công suất 1 tấn / ca. Đây là dây chuyền sản xuất bánh hiện đại
nhất ở Việt Nam.
Năm 1994, mua thêm một dây chuyền phủ Socola của CHLB Đức
công suất 500 kg/ca. Dây chuyền có thể phủ Socola cho các sản phẩm bánh.
Năm 1996, công ty mua và lắp đặt thêm 2 dây chuyền sản xuất kẹo
của CHLB Đức.
Năm 1998, đầu tư mở rộng dây chuyền sản xuất bánh Hải Châu. Công
suất thiết kế 4 tấn / ca.
Năm 2001, đầu tư mở rộng dây chuyền sản xuất bánh kem xốp. Công
suất thiết kế 1,6 tấn/ ca.
Cuối năm 2001, công ty đầu tư một dây chuyền sản xuất Socola năm
suất 200kg/ giờ.Năm 2002 Công ty đầu tư một dây chuyền sản xuất bánh mêm
cao cấp với công suất 2,2 tấn/ca
Từ ngày 01/01/2005 Công ty bánh kẹo Hải Châu đã tiến hành cổ phần
hoá và trở thành một công ty cổ phần
Hiện nay, số cán bộ công nhân viên bình quân: 1010 người.
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
Công ty bánh kẹo Hải Châu là một doanh nghiệp Nhà nước thực hiện
chế độ hoạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng tại Ngân hàng Công thương Việt Nam,ngân
hàng đầu tư và phát triển.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chức năng,nhiệm vụ của Công ty bánh kẹo Hải Châu, bao gồm:
+ Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm bánh kẹo các loại.
+ Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm bột gia vị các loại
+ Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nước uống có cồn và không có
cồn (hiện nay nước uống có cồn không còn kinh doanh nữa như rượu, bia,..)
+ Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm mỳ ăn liền (trước đây)
+ Kinh doanh vật tư nguyên liệu bao bì ngành công nghiệp thực phẩm
+ Xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng Công ty được phép kinh doanh như
vật tư nguyên liệu của ngành bột mỳ, sữa, mỳ chính không qua uỷ thác xuất
khẩu và liên doanh liên kết với các thành phần kinh tế khác.
Tính đến thời điểm hiện nay Công ty không còn kinh doanh các sản
phẩm nước uống có cồn và mỳ ăn liền nữa mà thay vào đó là những mặt hàng
được thị trường chấp nhận bao gồm :
- Bánh Biscuits các loại
- Lương khô các loại
- Bánh kem xốp các loại
- Kẹo các loại
- Bột canh các loại
- Sôcôla thành và viên.
Với hướng đi là sản phẩm như trên, hàng năm sản xuất kinh doanh
không ngừng phát triển, đều nộp đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty bánh kẹo Hải Châu
1.1.3.1. Bộ máy quản lý của Công ty
- Số cấp quản lý của Công ty
- Công ty quản lý theo 2 cấp:
+ Cấp công ty.
+ Cấp phân xưởng.
Các phòng ban là cơ quan tham mưu cho giám đốc chuẩn bị các quyết
định cho Giám đốc chỉ huy sản xuất về kinh doanh.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu hệ thống trực
tuyến- chức năng.
Sơ đồ 5: Cơ cấu bộ máy tổ chức Công ty Bánh kẹo Hải Châu.
1.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý
Giám đốc: Chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh và các hoạt động khác của Công ty.
Phó Giám đốc kỹ thuật: quản lý về quy trình công nghệ, nghiên cứu về
sản phẩm mới, thiết kế hay cải tiến về mẫu mã bao bì, giúp giám đốc lãnh đạo
về mặt sản xuất và phụ trách khối sản xuất, cố vấn khắc phục các vướng mắc
Ban Giám đốc
Phòng
HCQT
Phòng
KHVT
Phòng
Tổ chức
Phòng
Tài vụ
Ban
Bảo vệ
Ban
XDCB
Phòng
Kỹ thuật
Cửa hàng
GTSP
Chi nhánh
TP.HCM
Chi nhánh
TP.Đà Nẵng
PX
Bánh I
PX
Bánh II
PX
Bánh III
PX
Kẹo
PX
Bột canh
PX
Phục vụ
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
từ phòng kỹ thuật trong quá trình sử dụng máy móc thiết bị. Trình giám đốc,
cùng giám đốc giải quyết các vấn đề có liên quan trong quá trình quản lý, sử
dụng máy móc thiết bị.
Phó giám đốc kinh doanh: phụ trách về công tác sản xuất kinh doanh
của Công ty giúp việc cho giám đốc các mặt công tác sau:
- Phụ trách về kế hoạch mua sắm vật tư, tiêu thụ sản phẩm, điều độ sản
xuất của phòng kế hoạch vật tư, theo dõi thực hiện các xây dựng sửa chữa cơ
bản, qua đó nắm bắt được nhu cầu của thị trường, thông báo cho giám đốc từ
đó có quyết định điều chỉnh cơ cấu sản phẩm và huy động, điều chỉnh hệ
thống máy móc thiết bị phục vụ nhu cầu đó.
- Phụ trách công tác hành chính quản lý và bảo vệ của phòng hành
chính đời sống và ban bảo vệ.
Phòng kỹ thuật: quản lý về quy trình công nghệ, nghiên cứu sản phẩm
mới, thiết kế hay cải tiến mẫu mã bao bì. Phòng kỹ thuật quản lý toàn bộ máy
móc thiết bị trong Công ty, quản lý hồ sơ, lí lịch máy móc thiết bị, liên hệ với
phòng KHVT để có những phụ tùng, vật tư dùng cho hoạt động sửa chữa, trình
phòng KHVT và ban Giám đốc chuẩn bị những phụ tùng cần thay thế, theo
dõi việc sử dụng máy móc thiết bị cũng như việc cung cấp điện cho toàn Công
ty trong quá trình sản xuất.
Phòng tổ chức: phụ trách về công tác nhân sự, kế hoạch tiền lương,
giúp giám đốc xây dựng các phương án tổ chức bộ máy cán bộ, quản lý, đề ra
các giải pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động trong quá trình sản xuất, tổ
chức các khoá học và các hình thức đào tạo khác nhằm nâng cao tay nghề của
người công nhân cũng như của các cán bộ quản lý.
Phòng tài vụ: Quản lý công tác kế toán thống kê tài chính, tham mưu
cho giám đốc các công tác kế toán, thống kê, tài chính, tổ chức thực hiện các
nghiệp vụ tài chính, tính toán chi phí sản xuất và giá thành, lập các chứng từ
sổ sách thu-chi với khách hàng, nội bộ, theo dõi dòng lưu chuyển tiền tệ của
Công ty, báo cáo giám đốc về tình hình kết quả hoạt động kinh doanh lỗ lãi
của Công ty, tổng hợp đề xuất giá bán cho Phòng kế hoạch vật tư.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phòng kế hoạch vật tư: xây dựng các kế hoạch tiêu thụ sản xuất tác
nghiệp, kế hoạch giá thành và tiêu thụ sản phẩm, tham gia xây dựng các định
mức kinh tế kỹ thuật, quản lý và chịu trách nhiệm cung cấp các loại vật tư,
máy móc cũng như phụ tùng thay thế cho quá trình sửa chữa máy móc thiết bị.
Phòng hành chính đời sống: quản lý công tác hành chính quản trị,
tham mưu cho giám đốc về công tác hành chính đời sống quản trị, tổ chức nhà
ăn, nhà trẻ, mẫu giáo, y tế, quản lý sức khoẻ, quản lý văn thư, lưu trữ tài liệu.
Ban bảo vệ: tổ chức công tác bảo vệ Công ty, tham mưu cho giám đốc
về: công tác bảo vệ nội bộ , tài sản, tuần tra canh gác ra vào Công ty, phòng
ngừa tội phạm, xử lý vi phạm tài sản, tổ chức huấn luyện, bảo vệ, tự vệ, quân
sự và thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Ban xây dựng cơ bản: thực hiện công tác thiết kế xây dựng, tham mưu
cho giám đốc về công tác thực hiện kiến thiết xây dựng cơ sở hạ tầng để tiếp
nhận máy móc thiết bị mới hoặc để nâng cao hiệu quả sử dụng của máy móc
thiết bị cũ, kế hoạch xây dựng dài hạn và ngắn hạn, kế hoạch sửa chữa nhỏ.
Các phân xưởng: Quản đốc phân xưởng là người chịu trách nhiệm
trước giám đốc Công ty về mọi hoạt động sản xuất của đơn vị. Các phó quản
đốc, các nhân viên nghiệp vụ giúp quản đốc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất.
1.2. Đặc điểm hoạt động của Công ty
1.2.1. Đặc điểm lĩnh vực kinh doanh
Ngành kinh doanh bánh kẹo nói chung có 3 đặc điểm lớn:
Bánh kẹo không phải là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu.
Ngành kinh doanh này mang tính chất thời vụ rõ nét. Thời gian nhu
cầu tiêu thụ bánh kẹo tăng mạnh nhất là vào khoảng từ tháng 9 dương lịch đến
tết Nguyên Đán. Phần lớn lượng bánh kẹo được tiêu thụ trong thời gian này.
Do đó các hợp đồng được ký kết chủ yếu trước tháng 8.
Đối tượng tiêu thụ bánh kẹo chủ yếu là người ít tuổi, độ tuổi càng cao
thì nhu cầu tiêu thụ lại càng giảm.
Những đặc điểm quan trọng này có ảnh hưởng rất nhiều đến phương
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thức sản xuất, kinh doanh của các đơn vị trong ngành.
Tổng sản lượng tiêu thụ bánh kẹo hiện nay tại thị trường trong nước
ước tính là khoảng 100 000 tấn/ năm, tương đương tổng giá trị khoảng 8000 tỷ
đồng, với mức tiêu thụ bình quân đầu người là khoảng1,25 kg/người/năm.
Trong giai đoạn đổi mới ( trước năm 1986), chủng loại sản phẩm bánh
kẹo do các đơn vị trong nước rất nghèo nàn. Nhưng đến những năm 1990, thị
trường bánh đã trở nên hết sức đa dạng về sản phẩm cũng như tăng mạnh về
nhu cầu tiêu thụ. Hiện tại, trên thị trường có khoảng 30 doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh bánh kẹo có tên tuổi ( không thống kê chính xác về các cơ sở
sản xuất nhỏ) với năng lực sản xuất đáp ứng khoảng 70% nhu cầu tiêu dùng
trong nước. Do đó hàng năm, chúng ta phải nhập khẩu khoảng 30% sản lượng
bánh kẹo tiêu thụ.
1.2.2. Đặc điểm về thị trường.
Để phân tích rõ thị trường của công ty bánh kẹo Hải Châu cần phân loại
thị trường theo các tiêu thức khác nhau.
Phân tích thị trường theo tiêu thức địa lý.
Công ty bánh kẹo Hải Châu kinh doanh chủ yếu trong thị trường nội địa
trên cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. Thị trường miền Bắc là thị trường trọng điểm
của công ty, sự tham gia ở 2 miền Trung và Nam hạn chế. Điều này thể hiện rõ
qua của bảng sau:
B1: Khối lượng bánh kẹo tiêu thụ phân theo miền.
Đơn vị tính: tấn
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Miền Bắc 4363 4500 5334 6030 6710
Miền Trung 300 315 580 610 645
Miền Nam 883 1101 1150 1282 1587
Tổng 5545 5916 7063 7922 8942
(Nguồn: phòng Kế Hoạch - Vật Tư cung cấp)
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Miền Bắc luôn tiêu thụ khoảng 75%-80% khối lượng hàng của của công
ty, trong khi miền Trung và miền Nam chỉ dừng lại ở mức 20%. Trên cơ sở tập
trung vào thị trường miền Bắc nên công ty đã phát triển một mạng lưới đại lý
phủ rộng ở miền Bắc, gồm có144 tổng đại lý và đại lý, riêng ở Hà Nội là 73
tổng đại lý và đại lý, chỉ có 11 đại lý ở miền Trung, 28 tổng đại lý và đại lý ở
miền Nam.
Phân tích thị trường theo tiêu thức sản phẩm.
Mảng thị trường tập trung của công ty là mảng thị trường về các loại
bánh và bột canh. Công ty tuy có sản xuất các loại kẹo nhưng đây không phải
là thị trường chính. Tỷ lệ sản lượng bánh/kẹo của công ty luôn khoảng 5/1.
Công ty có hơn 100 mặt hàng. Trong mảng thị trường về bánh công ty lại tập
trung vào các sản phẩm bánh quy, bánh kem xốp. Các sản phẩm này đã tạo
được chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Bánh kem xốp Hải Châu luôn là mặt
hàng được người tiêu dùng lựa chọn qua nhiều năm. Bên cạnh các sản phẩm
về bánh, công ty cũng đã rất thành công chiếm lĩnh thị trường bột canh. Có thể
nói, công ty đã tạo thế độc quyền trong mảng thị trường này ở miền Bắc.
Phân tích thị trường theo tiêu thức nhu cầu khách hàng.
Nhu cầu tiêu dùng khách hàng về mặt hàng bánh kẹo rất phong phú, đa
dạng. Có thể phân loại nhu cầu khách hàng theo một số tiêu chí sau:
Cường độ sử dụng thì có nhu cầu tiêu dùng hằng ngày. Ví dụ: các loại
bánh Snack, bánh ngọt và nhu cầu tiêu thụ chỉ trong các dịp đặc biệt như lễ,
tết. Ví dụ: các loại bánh bích quy, bánh kem, kẹo cứng, kẹo mềm.
Động cơ mua thì có nhu cầu tiêu dùng trực tiếp hay biếu, tặng.
Yêu cầu về thành phần dinh dưỡng, độ mặn ngọt, mùi vị, mầu sắc.
Yêu cầu về hàng chất lượng cao hay bình thường.
.. .
Trên cơ sở tổ hợp các nhu cầu khác nhau đó có thể phân ra rất nhiều mảng
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thị trường khác nhau để các công ty có thể khai thác. Với hệ thống sản phẩm
hiện có, Công ty Hải Châu nói riêng đã khai thác nhiều mảng thị trường. Đối
với mảng thị trường sản phẩm bánh kẹo cao cấp, bao bì đẹp, công ty có các
sản phẩm socola, bánh phủ socola, bánh nhân socola, bánh kem xốp đóng hộp,
bánh mềm. Đối với mảng thị trường bình dân có thu nhập trung bình hoặc thu
nhập thấp có yêu cầu không quá cao về các sản phẩm, công ty có rất nhiều các
chủng loại sản phẩm để đáp ứng. Ví dụ: bánh kem xốp đóng túi thường, bánh
Hương Thảo, kẹo cứng trái cây, kẹo mềm trái cây. Đây là mảng thị trường tiêu
thụ chủ đạo của công ty.
1.2.3. Đặc điểm về cạnh tranh.
Thị trường bánh kẹo Việt Nam là thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Hiện
nay không có một công ty nào có khả năng chi phối một mảng thị trường của thị
trường bánh kẹo Việt Nam. Do đó sự canh tranh trong thị trường này là rất lớn.
Với phân tích trên, ta thấy công ty Hải Châu kinh doanh chủ yếu trên
thị trường miền Bắc, nhằm vào mảng thị trường bình dân. Trong mảng thị
trường này, công ty phải đối phó với sự canh tranh gay gắt trực tiếp của các
công ty bánh kẹo cùng thành phố Hà Nội và sự canh tranh đang gia tăng của
các công ty bánh kẹo địa phương với quy mô nhỏ ở miền Bắc và các công ty ở
miền Nam. Trong các đối thủ cạnh tranh có thể kể đến công ty bánh kẹo Hải
Hà chiếm 9% thị phần bánh kẹo cả nước, công ty bánh kẹo Tràng An, công ty
bánh kẹo Quảng Ngãi, công ty bánh kẹo Hữu Nghị, công ty Vinabico...
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
B2: Tóm tắt một số đối thủ cạnh tranh của Công ty.
Đối tượng khách
hàng
Sản phẩm của công ty Đối thủ cạnh tranh
Khách hàng có thu
nhập thấp
Bánh Hương Thảo, quy Vani,
hương cam, kẹo cứng trái cây,
kẹo mềm trái cây, kẹo Vitamin
AC.
Công ty bánh kẹo Lam Sơn, công
ty bánh kẹo 19-5, các cơ sở sản
xuất nhỏ, báh kẹo Trung Quốc.
Khách hàng có thu
nhập trung bình
Quy kem, bánh mằn, bánh hoa
quả, quy Hướng Dương, kẹo
Socola.
Các công ty Hải Hà, Tràng An,
Hữu Nghị, Quảng Ngãi, Biên
Hoà.
Khách hàng có thu
nhập cao
Bánh kem xốp thỏi các loại
đóng hộp, bánh kem xốp phủ
Socola.
Các công ty Hải Hà, Biên Hoà,
Vinabico, Hữu Nghị, Tràng An,
Kinh Đô.
(Nguồn: phòng Kế Hoạch - Vật Tư cung cấp)
1.2.4. Đặc điểm về sản phẩm.
Công ty Hải Châu sản xuất đa dạng các mặt hàng bánh kẹo, bột canh.
Hiện nay, công ty có bán khoảng 100 mặt hàng thuộc khoảng 30 chủng loại.
Các mặt hàng truyền thống của công ty là các loại bánh kem xốp, bấnh quy,
bột canh. Bánh của Công ty với chất lượng tốt, ngon có mùi vị đặc trưng nên
được người tiêu dùng ưa chuộng. Bột canh có chất lượng tốt, đã xây dựng
được niềm tin với người tiêu dùng. Hàng của công ty luôn được lựa chọn là “
Hàng Việt Nam chất lượng cao” trong những năm gần đây. Với phương châm
“ Hải Châu chỉ có chất lượng vàng”, công ty đã nỗ lực không ngừng để nâng
cao chất lượng sản phẩm.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
B3: Một số chủng loại sản phẩm chính của công ty bánh kẹo Hải Châu.
Bột canh Kẹo Bánh
Thường Iốt Kẹo cứng Kẹo mềm Bánh quy Lương khô
Đóng
gói
Đóng gói 1. Kẹo cứng sữa 1. Kẹo mềm
Socola
1. Hướng
dương
1. Kem xốp
hoa quả
1. Lương
khô tổng
hợp
200 g 200g 2. Kẹo cứng trái
cây
2. Kẹo mềm
trái cây
2. Quy cam 2. Kem xốp
Socola
2. Lương
khô ca cao
150g 3. Kẹo cứng
Socola
3. Kẹo mềm
tangô
3. Quy dừa 3. Kem xốp
thường
3. Lương
khô dinh
dưỡng
4. Kẹo cứng
nhân Socola sữa
4. Kẹo Socola
túi bạc
4. Quy hương
thảo
4. Kem xốp
thanh cao
cấp
5. Kẹo cứng
nhân sữa
5. Kẹo mềm
sữa dừa
5. Quy bơ 5. Kem xốp
tổng hợp
6. Kẹo cứng gối
hoa quả
6. Kẹo sữa
mềm
6. Quy kem 6. Kem xốp
thỏi
7. Kẹo dâu
mềm dứa mềm
7. Quy
Chocobis
8. Kẹo gôm
(kẹo dẻo)
8. Bánh
9. Bánh Hải
Đường
10. Bánh Fomát
11. Bánh Violét
12. Bánh Hải
Châu
(Nguồn: phòng Kế Hoạch - Vật Tư cung cấp)
Tuy nhiên trong kinh doanh bánh kẹo có điểm cần chú ý là chất lượng
sản phẩm chưa phải là yếu tố quyết định, sự lựa chọn của người tiêu dùng còn
phụ thuộc rất nhiều vào mẫu mã sản phẩm, bao bì. Theo đánh giá khách quan
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mẫu mã sản phẩm của công ty còn hạn chế. Những mặt hàng của công ty có
thể thoả mãn nhu cầu của khách hàng có thu nhập thấp, nhưng thoả mãn hạn
chế các nhu cầu phức tạp hơn. Do đó, sản phẩm của công ty đứng ở thế bất lợi
khi gặp phải sự cạnh tranh từ sản phẩm cùng loại của các công ty khác.
Công ty cũng là một trong những đơn vị đi đầu trong cả nước sản xuất
những mặt hàng mới. Đầu những năm 90, công ty đã sớm đưa ra thị trường
sản phẩm bánh kem xốp sản xuất trên dây chuyền tự động hiện đại. Vừa qua,
công ty cũng đã mạnh dạn nhập dây chuyền sản xuất socola của Đức, và đã
sản xuất thành công một số chủng loại socola, đứng vào hàng ngũ một số ít
công ty ở Việt Nam có thể sản xuất loại hàng này. Hiện nay, công ty cũng
đang tiến hành sản xuất thử nghiệm các loại bánh mềm cao cấp.
1.2.5. Đặc điểm nội tại của công ty.
Đặc điểm về lao động.
Do những yêu cầu đặc thù của sản xuất, kinh doanh bánh kẹo nên vấn
đề lao động của công ty có đặc điểm nổi bật là số lao động lớn, xấp xỉ khoảng
1000 người. Do đó, vấn đề quản lý lao động hiệu quả là rất quan trọng của
công ty. Tỷ lệ nam/ nữ khoảng 1/2. Các lao động nam chỉ đảm bảo những
công việc nặng nhọc như vận chuyển, vận hành máy. Các lao động nữ được
bố trí vào những công việc thủ công như đóng túi, đóng hộp, đòi hỏi khả năng
chịu đựng, bền bỉ cao.
B4: Tổng kết lao động
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
Tổng số cán bộ công nhân viên 850 975 1010
Số cán bộ nam 248 315 333
Số cán bộ nữ 602 660 677
Công nhân sản xuất 700 744 786
Lao động hợp đồng 151 240 252
Nhân viên quản lý 86 100 110
(Nguồn: phòng Kế Hoạch - Vật Tư cung cấp)
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong cơ cấu lao động, công ty Hải Châu cũng đã xây dựng được tỷ lệ
hợp lý giữa bộ phận trực tiếp sản xuất và bộ phận quản lý, kinh doanh. Bộ
phận quản lý, kinh doanh chỉ chiếm 1/10 trong cơ cấu lao động. Bộ phận này
được bố trí hợp lý một mặt giúp công ty khai thác tốt khả năng lao động, mặt
khác cũng giúp công ty không phải chịu gánh nặng trả lương.
Bên cạnh việc xây dựng cơ cấu lao động hợp lý, công ty không ngừng
có những biện pháp nâng cao trình độ của người lao động. Người lao động
thường xuyên được đào tạo nâng cao tay nghề, kỹ năng quản lý.
B5: Tình hình thực hiện công tác đào tạo lao động
Năm Đà tạo
nghiệp vụ
Bổ túc nâng
bậc tay nghề
Đào tạo lại
nghề
Nâng cao
trình độ
CBQL
1998 45 129 29 71
1999 58 94 35 108
2000 40 107 42 38
(Nguồn: phòng Kế Hoạch - Vật Tư cung cấp)
Đặc điểm về công nghệ.
Hiện nay, công ty bánh kẹo Hải Châu chia làm sáu phân xưởng trong đó
năm phân xưởng sản xuất sản phẩm tiêu thụ là:
Phân xưởng bánh I: có 2 dây truyền sản xuất bánh Hương Thảo, bánh Hải
Châu.
Phân xưởng bột canh: có 2 dây truyền sản xuất bột canh thường, bột
canh Iot.
Phân xưởng bánh II: có 2 dây truyền sản xuất bánh kem xốp, bánh
kem xốp phủ sôcôla.
Phân xưởng kẹo: có 2 dây chuyền nhập từ Đức tương đối hiện đại, có
công suất cao.
Phân xưởng bánh mềm: có 2 dây chuyền sản xuất các loại bánh mềm
cao cấp đang trong giai đoạn sản xuất thử.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Như vậy công ty Hải Châu hiện tại ứng dụng nhiều loại máy móc, nhiều
thế hệ máy vào sản xuất bánh kẹo. Thiết bị có nhiều nguồn gốc. Bên cạnh
những thiết bị thủ công lạc hậu, công ty cũng có những thiết bị khá hiện đại.
Đánh giá tổng quát, trình độ công nghệ của công ty ở mức hiện đại trung bình.
B6: Tóm tắt thiết bị
ST
T
Tên dây truyền Số lượng
(chiếc)
Nước
sản xuất
Năm chế
tạo
Năm sử
dụng
Trình độ
1 Dây truyền bánh
Hương Thảo
1 Trung
Quốc
1960 1965 Bán cơ khí,
nướng bằng lò
2 Dây truyền bánh
Hải Châu
1 Đài loan 1991 1991 Tự động, bao gói
thủ công
3. Dây truyền bột
canh
1 Việt
Nam
1978 1978 thủ công
4 Máy trộn Iốt 1 úc 1995 1995 -
5 Dây truyền bánh
kem xốp
1 CHLB
Đức
1993 1994 Tự động, bao gói
thủ công
6 Dây truyền phủ
Sôcôla
1 CHLB
Đức
1996 1997 Tự động
7. Dây truyền sản
xuất kẹo cứng
1 CHLB
Đức
1996 1997 Tự động, bao gói
thủ công
(Nguồn: phòng Kế Hoạch - Vật Tư cung cấp)
Đặc điểm về vốn
Trong những năm qua, vốn của công ty bánh kẹo Hải Châu tăng lên
khá nhanh. Theo quyết định thành lập và cấp giấp phép kinh doanh của công
ty ngày 29/09/1994 và 09/11/1994 thì vốn điều lệ của công ty là 4,938 tỷ
đồng. Chúng ta có thể thấy hiện trạng vốn của công ty qua bảng sau:
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
B7: Cơ cấu vốn của công ty.
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Vốn
Mức
( tr.đ)
Tỷ trọng
(%)
Mức
( tr.đ)
Tỷ trọng
(%)
Mức
( tr.đ)
Tỷ trọng
(%)
I. Theo cơ cấu
1.Vốn cố định 57.705 73,06 60.378 62,18 78.274 72.97
2. Vốn lưu
động
21.282 26,94 26.72 37,82 29.652 27.03
Tổng 78.987 100,00 97.098 100,00 107.926 100.00
II. Theo nguồn
1. Ngân sách 30.889 39,11 32.453 33,42 33.541 31,08
2. Vay 37.731 47,77 51.860 53,41 58.247 53,97
3. Tự có 10.367 13,12 12.785 13,17 16.138 14,95
Tổng 78.987 100,00 97.098 100,00 107.926 100,00
(Nguồn: phòng Kế Hoạch - Vật Tư cung cấp)
Đến năm 2004, tổng vốn của công ty đã tăng lên 107.926 triệu đồng.
Đây là lợi thế nhờ quy mô sản xuất của công ty so với các đối thủ cạnh tranh.
Là một doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo, nên yêu cầu đặt ra là phải luôn
đầu tư đổi mới thiết bị để cải tiến sản phẩm nên vốn cố định chiếm tỉ trọng lớn
trong tổng vốn và gia tăng qua các năm:
Năm 2002, tổng giá trị tài sản cố định là 57. 705 triệu đồng.
Năm 2003, tăng so với năm 2002 là 2673 triệu đồng.
Năm 2004, tăng so với năm 2003 là 17.896 triệu đồng.
1.2.6. Đặc điểm khác.
Đặc điểm về nguyên vật liệu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguyên vật liệu sử dụng cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới
chất lượng sản phẩm. Nguyên vật liệu có tốt, cung cấp đúng, đủ, kịp thời về số
lượng và chất lượng, chủng loại thì sản phẩm sản xuất ra mới đạt tiêu chuẩn về
chất lượng. Thấy rõ được vấn đề đó công ty luôn coi trọng vấn đề mua, cung
cấp và bảo quản nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các loại nguyên vật liệu dùng cho quá trình sản xuất của công ty gồm
rất nhiều loại như: bột mỳ, đường kính, mỳ chính, cụ thể về một số loại
nguyên vật liệu chính như sau:
Bột mỳ: là loại nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn trong sản phẩm
của công ty( chủ yếu là bánh các loại). Nguyên liệu này chủ yếu được nhập từ
các nước Pháp, Nga, ấn Độ, Trung Quốc. Việc nhập được thực hiện thông qua
công ty thương mại Bảo Phước, công ty nông sản An Giang, công ty lương
thực Thăng Long. Do phải nhập ngoại nên chịu sự biến động của thị trường.
Để duy trì sản xuất ổn định, công ty cần chủ động nhập trực tiếp của nước
ngoài hoặc qua phòng xuất nhập khẩu của Tổng công ty Mía đường I.
Đường kính: đứng sau bột mỳ, nó chiếm tỷ trọng lớn trong sản xuất
bánh kẹo, nguồn cung cấp chủ yếu là trong nước, nên giá cả tương đối ổn
định, sản lượng dồi dào. Nhà cung cấp chính là nhà máy đường Lam Sơn,
Quảng Ngãi.
Dầu ăn: được sử dụng ít nhưng cũng đóng vai trò đáng kể và rất cần
thiết, thường là Margarin, Shoterning, dầu Shoterning thường đượng sử dụng
khi sản xuất các sản phẩm cao cấp. Dầu ăn chủ yếu được nhập từ các cơ sở
dầu Tân Bình (Tp.HCM), dầu ăn Margarin nhập từ Malaixia thông qua công
ty Vinamex.
Muối và bột ngọt: là nguyên liệu chính dùng trong sản xuất bột canh.
Nguồn nguyên liệu này công ty mua của công ty Vedan qua đại lý của hãng
này tại công ty TNHH Thành Công (Tp. HCM) và của một số công ty khác.
Bao bì: mặc dù bao gói đã có nhiều cải tiến nhưng vẫn chưa đáp ứng
được nhu cầu thị trường, đây là một khó khăn đối với công ty, hiện nay công
ty vẫn phải nhập bao bì của Nhật, Xingapo, công ty giấy Lam Sơn, mua túi PP,
PE của công ty bao bì xuất khẩu Phú Thương, Xí nghiệp in 27-7, in ở nhà máy
in Tiến Bộ.
Hương liệu: là nguyên liệu quan trọng vì nó quyết định chất lượng
của sản phẩm. Loại nguyên liệu này chủ yếu là nhập vì nguồn cung ứng trong
nước chưa đáp ứng được nhu cầu.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương II. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm
của Công ty Bánh kẹo Hải Châu
2.1. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty
2.1.1. Tình hình tiêu thụ theo chủng loại sản phẩm
Hiện nay, sản phẩm của Công ty chia thành 3 nhóm chính: bánh các
loại, kẹo các loại và bột canh các loại. Trong đó, sản lượng và cơ cấu tiêu thụ
của từng chủng loại như sau:
Bảng 2: Kết quả tiêu thụ theo chủng loại sản phẩm.
2001 2002 2003 2004 Tốc độ tăng
STT Sản phẩm SL
(tấn)
%
SL
(tấn)
%
SL
(tấn)
% SL (tấn) %
02/01
(%)
03/02
(%)
04/03
(%)
1 Bánh các loại 6142 41,42 6.563 40,84 7.103 40,75 7.750,3 38,31 6,85 8,2 9,1
2 Kẹo các loại 1317 8,88 1.512 9,41 1.840 10,55 2.293 11,33 14,8 21,7 24,6
3 Bột canh các loại 7370 49,7 7.992 49,75 8.485 48,7 10.184 50,36 8,43 6,2 20
4 Tổng 14829 100 16.067 100 17.428 100 20.227,3 100 8,3 10,3 16.1
(Nguồn: Phòng KHVT)
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
2001 2002 2003 2004
Năm
Sản lượng
Bánh các loại
Kẹo các loại
Bột canh các loại
Biểu đồ 1 : Cơ cấu sản lượng sản phẩm của Công ty bánh kẹo Hải Châu
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
0
10
20
30
40
50
60
2001 2002 2003 2004
Năm
%
Bánh các loại
Kẹo các loại
Bột canh các loại
Biểu đồ 2: Tỷ trọng sản phẩm
Nhận xét: Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm của
Công ty khá tốt. Sản lượng tiêu thụ của tất cả các sản phẩm đều tăng qua các
năm: Cụ thể:
- Bánh là sản phẩm truyền thống mà Công ty có thế mạnh. Chủng loại
bánh của Hải Châu khá phong phú với chất lượng đảm bảo, mang hương vị
đặc trưng, đáp ứng nhiều tầng lớp khách hàng. Đây là sản phẩm luôn chiếm tỉ
trọng cao trong cơ cấu sản lượng tiêu thụ của Công ty qua các năm ( trung
bình khoảng 40% ). Tuy nhiên trong 3 năm gần đây tỷ trọng bánh của Công ty
lại có xu hướng giảm, một phần nguyên nhân là do sản phẩm bánh của Công
ty chưa thực sự đa dạng, chưa có một sản phẩm bánh mang tính đột phá như
bánh mặn…Cụ thể: sản lượng bánh tiêu thụ năm 2003 là 7.103 chiếm 40,75%,
2004 là 7.960 tấn chiếm 38,31% trong tổng sản phẩm tiêu thụ toàn Công ty.
- Kẹo là sản phẩm chiếm tỉ trọng không lớn trong tổng sản lượng tiêu
thụ của Công ty. Năm 2001 chiếm 8,88%; Năm 2002 chiếm 9,41% và năm
2003, 2004 lần lượt là 10,55% và 11,33%. Một số năm gần đây kẹo các loại
của Công ty được cải tiến đáng kể về chất lượng cũng như về chủng loại. Công
ty đã chú trọng đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm từ khâu nguyên vật
liệu đầu vào tới khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm đưa vào lưu thông. Công
ty đã nghiên cứu tìm tòi nguyên liệu mới phù hợp hơn như đưa tinh dầu các
loại hoa quả và tinh dầu chiụ nhiệt vào chế biến không những đã làm tăng
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thêm hàm lượng chất dinh dưỡng mà còn tăng sự hấp dẫn về khẩu vị cho
người tiêu dùng. Điều này đã mang lại những kết quả ban đầu khá rõ rệt, đó là
sản lượng tiêu thụ kẹo tăng trong năm 2002 đạt 14,8%; năm 2003 đạt 21,7%
và 24,6% trong năm 2004. Tuy nhiên, mặc dù Công ty cho ra nhiều sản phẩm
kẹo có hương vị khác nhau nhằm đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng nhưng tỉ
trọng sản lượng tiêu thụ của kẹo vẫn thấp so với các mặt hàng khác. Trên thị
trường kẹo của Hải Châu vẫn thiếu nét đặc trưng riêng và chưa thể cạnh tranh
được với những đối thủ như Hải Hà…
- Bột canh là sản phẩm tiêu thụ chính của Công ty luôn chiếm tỷ trọng
cao nhất trong tổng sản phẩm tiêu thụ. Cụ thể: Năm 2004 sản lượng tiêu thụ
bột canh là 10.184 chiếm 50,36% tổng sản phẩm tiêu thụ và tăng 20% so với
năm 2003. Sản phẩm bột canh Hải Châu từ lâu đã tạo dựng uy tín với người
tiêu dùng, do vậy mà tình hình tiêu thụ bột canh khá tốt song hiện nay sản
phẩm nay đang bị canh tranh khá gay gắt.
Đi vào cụ thể từng chủng loại sản phẩm như sau:
a) Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo chủng loại bánh
Bảng 3: Kết quả tiêu thụ theo chủng loại bánh
2001 2002 2003 2004 Tốc độ tăng
STT Sản phẩm SL
(tấn)
%
SL
(tấn)
%
SL
(tấn)
% SL (tấn) %
02/01
(%)
03/02
(%)
04/03
(%)
1
- Bánh qui
2912 47,4
3.442 52,44 4.012 56,48 4.578,1 59,06 18,2 16,56 14,11
2
- Bánh kem xốp
897 14,6
1.141 17,43 1.509 21,24 1.637,63 21,12 27,2 32.25 8,52
3
- Lương khô
2333 38
1.980 30,13 1.562 22 1.464,03 18,89 -15,1 -0.21 -0,06
4
- Bánh mềm
- -
- 0 20 0,28 70,54 0,82 - - 2,53
Tổng
6142
6.563 100 7.103 100 7.750.3 100 6,85 8,23 9,11
(Nguồn : Phòng KHVT)
Qua bảng số liệu ta thấy:
Bánh quy luôn là sản phẩm có tỷ trọng cao nhất trong sản phẩm bánh.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty được người tiêu dùng biết đến nhờ có sản phẩm bánh như Hương
Thảo, Hướng Dương…đã có từ lâu nay và đến nay loại sản phẩm truyền thống
này vẫn cho sản lượng tiêu thụ mạnh (4.012 tấn, chiếm 56,48% sản lượng tiêu
thụ bánh trong năm 2003, 4.578,1 tấn chiếm 59,07% sản lượng tiêu thụ năm
2004 và tăng 14,11% so với năm 2004)
Bánh kem xốp là loại bánh cao cấp đang được người tiêu dùng ưa
chuộng và tiêu thụ với số lượng lớn, chủ yếu ở vùng thành thị. Sản lượng tiêu
thụ bánh kem xốp thường chiếm khoảng 20% sản lượng bánh tiêu thụ hàng
năm của Công ty. Sản phẩm có mặt trên thị trường từ năm 1993 được sản xuất
bởi dây chuyền thiết bị của CHLB Đức, dây chuyền hiện đại nhất Việt Nam
lúc bấy giờ. Ngay từ khi ra đời, sản phẩm đã chinh phục được thị hiếu khó tính
của thị trường thành thị và là mặt hàng không những đem lại lợi nhuận cao
cho Công ty mà còn củng cố nâng cao thương hiệu “ Hải Châu “ trên thương
trường. Nhận thấy tiềm năng mà mặt hàng bánh kem xốp mang lại, giữa năm
2001, Công ty đã đầu tư nâng cao công suất, chất lượng dây chuyền sản xuất
bánh kem xốp, đa dạng hoá sản phẩm nhằm đáp ứng hơn nữa nhu cầu thị
trường về sản phẩm này. hiện bánh kem xốp của Công ty có 5 loại: bánh kem
xốp thường, bánh kem xốp phủ sôcôla đen, bánh kem xốp phủ sôcôla trắng,
bánh kem xốp Moka, bánh kem xốp pho mát.
Một sản phẩm đặc trưng khác của Công ty là lương khô tổng hợp, được
sản xuất từ bánh vụn kết hợp với một vài phụ liệu khác. Vì số lượng không lớn
nhưng chất lượng tốt và giá cả hợp lý, đồng thời là mặt hàng có ít đối thủ cạnh
tranh nên sản phẩm bán khá tốt( năm 2004 tiêu thụ là 1.464,03 tấn, chiếm
18,89% trong tổng sản lượng bánh tiêu thụ toàn Công ty)
Năm 2002 Công ty cho ra nhiều sản phẩm cao cấp , đó là loại bánh
mềm custard cake không nhân và có nhân…Tuy nhiên sản lượng tiêu thụ
không cao, tỉ trọng tiêu thụ thấp so với khối lượng bánh tiêu thụ hàng năm.
Nguyên nhân một phần là do đây là loại bánh mới lại ít được quảng cáo và
chưa thực sự được người tiêu dùng biết đến.
Nhìn chung, khách hàng chủ yếu cho sản phẩm bánh của Công ty là
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
những người có thu nhập thấp, do đó sản phẩm được tiêu thụ mạnh ở các vùng
nông thôn. So với đối thủ cạnh tranh như Kinh Đô, Bibica, thì các sản phẩm
bánh của Công ty chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của người tiêu dùng,
thiếu những sản phẩm cao cấp đối với những người chấp nhận mức giá cao để
có được sản phẩm ưng ý. Hiện nay, Công ty chưa sản xuất loại bánh tươi ăn
hàng ngày cho trẻ em và cả người lớn, trong khi đó Kinh Đô đã sớm nghiên
cứu nhu cầu này và đưa ra thị trường loại bánh dành cho trẻ em như bánh ngọt
Kinh Đô nhân khoai môn, nhân sôccôla…Hải Hà Kôtbuki thì tung ra thị
trường loại bánh mặn được giới trẻ ưu thích vì hàm lượng chất béo ít.
b) Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo chủng loại kẹo:
Bảng 4: Kết quả tiêu thụ theo chủng loại kẹo
2001 2002 2003 2004 Tốc độ tăng
STT Sản phẩm SL
(tấn)
%
SL
(tấn)
%
SL
(tấn)
% SL (tấn) %
02/01
(%)
03/02
(%)
04/03
(%)
1 Kẹo cứng 930 70,6 1.032 68,25 1.122,5 61 1.255,18 54,73 10,96 8,76% 11,8%
2 Kẹo mềm 387 29,4 480 31,75 715,59 38,89 1.035,28 45,14 24 49,1% 44,67%
3 Sôcôla 0 0 0 0 1,91 0,11 2,54 0,13 - - 32,98%
Tổng 1317 100 1.512 100 1.840 100 2.293 100 14,8 21,69% 24,61%
(Nguồn : Phòng KHVT)
- Kẹo cứng (Kẹo cứng nhân sôcla, kẹo cứng bạc hà, kẹo cứng nhân
gừng…) luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong chủng loại bánh (năm 2004 tiêu
thụ 1.255,18 tấn chiếm 54,73% tổng sản lượng kẹo tiêu thụ).
- Kẹo mềm (Kẹo mềm dừa sữa, kẹo cốm, cam, me, nho…) năm 2004
chiếm tỷ trọng 45,14% tổng sản lượng kẹo tiêu thụ. So với năm 2003 thì
chủng loại này tăng 44,67% .
- Sôcôla là sản phẩm mới của Công ty nên chiếm tỷ trọng không cao
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
0,13% trong tổng sản lượng kẹo tiêu thụ. Hy vọng trong tương lai sản lượng
sôcôla sẽ tiêu thụ mạnh hơn khi được người tiêu dùng biết nhiều hơn.
c) Tình hình tiêu thụ theo chủng loại bột canh
Bảng 5: Kết quả tiêu thụ theo chủng loại bột canh
2001 2002 2003 2004 Tốc độ tăng
STT Sản phẩm SL
(tấn)
%
SL
(tấn)
%
SL
(tấn)
% SL (tấn) %
02/01
(%)
03/02
(%)
04/03
(%)
1 Bột canh thường 3496 47,44 3.636 45,49 3.758 44,29 4.082 40,08 4,0 3,36% 8,62%
2 Bột canh Iốt 3874 52,56 4.356 54,51 4.727 55,71 6.102 59,92 12,44 8,51% 29,09%
3 Tổng 7370 100 7.992 100 8.485 100 10.184 100 8,43 6,17% 20,02%
(Nguồn : Phòng KHVT)
Hàng năm, bột canh iốt Hải Châu luôn có mức tiêu thụ cao hơn so với
bột canh thường. Cụ thể: Sản lượng tiêu thụ bột canh iốt năm 2004 là 6.102
tấn tăng 29,09%, bột canh thường tiêu thụ 4.082 tấn tăng 29,09% so với năm
2003. Nguyên nhân bột canh iốt tiêu thụ tốt hơn bột canh thường vì trong
thành phần bột canh có iốt là một loại thuốc chữa bệnh bướu cổ, vì vậy mà
người tiêu dùng mua nhiều hơn.
Nhận xét chung:
Qua phân tích ta tình hình tiêu thụ sản phẩm theo chủng loại ta thấy
bột canh là sản có tỷ trọng tiêu thụ lớn nhất (năm 2004 tỷ trọng là
50,36%)trong 3 nhóm sản phẩm là bánh các loaị, kẹo các loại và bột canh các
loại. Tình hình tiêu thụ bột canh của năm 2004 là khả quan vì đây là mặt
hàng có tỷ trọng lớn lại có tốc độ tăng cũng khá cao là 20% so với năm 2003.
Còn đối với sản phẩm bánh là sản phẩm có tỷ trọng cũng tương đối lớn
là 38,31% năm 2004 thì lại có tốc độ tăng trưởng lại thấp nhất so với 3 nhóm
sản phẩm trên, như vậy công tác tiêu thụ sản phẩm của sản phẩm bánh này
chưa tốt, cần phải tìm ra nguyên nhân và cần phải đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bánh được tốt hơn.
Đối với sản phẩm kẹo tuy có tỷ trọng nhỏ nhất nhưng có tốc độ tăng
năm 2004 so với năm 2003 là 24,6%, như vậy tình hình tiêu thụ kẹo là tốt,
nguyên nhân một phần là do sản phẩm kẹo của Công ty đa dạng hoá chủng
loại khá tốt và đã đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
2.1.2 Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khu vực
Thị trường của Hải Châu có thể chia thành 4 khu vực: thị trường miền
Bắc, thị trường miền Trung, thị trường miền Nam và thị trường xuất khẩu. Tuy
nhiên thị trường tiêu thụ chính của Hải Châu là thị trường miền Bắc, Trung,
Nam, còn thì trường xuất khẩu là rất thấp. Việc phân chia khu vực thị trường
theo vùng là cần thiết bởi mỗi khu vực địa lý đều có những đặc điểm về văn
hoá, kinh tế riêng. Do đó nhu cầu mỗi vùng về sản phẩm bánh kẹo là khác
nhau đồng thời khả năng mà công ty bánh kẹo Hải Châu có thể đáp ứng nhu
cầu này cũng không giống nhau
Bảng 6: Tình hình tiêu thụ theo khu vực thị trường.(2001- 2003)
2001 2002 2003 2004 Tốc độ tăng
STT Sản phẩm
SL (tấn) % SL (tấn) % SL (tấn) % SL (tấn) %
02/01
(%)
03/02
(%)
04/03
(%)
1 Miền Bắc 11353,7 76,8 11.783,5 73,34 12.255,3 70,32 12.892,2 63,75 3,78 4% 5,2%
2 Miền Trung 3029,9 20,5 3.865,7 24,06 4.705,6 27 6.674,8 33,01 27,6 33% 41,8%
3 Miền Nam 290,8 1,96 306,3 1,9 339,9 1,95 490,2 2,42 5,33 11% 44,2%
4 Xuất khẩu 102,2 0,74 111,5 0,7 127,2 0,73 165,8 0,82 9,0 14% 30,3%
Tổng 14776,3 100 16.067 100 17.428 100 20.227,5 100 8,73 8,5% 16,1%
(Nguồn: Phòng KHVT)
Nhận xét: Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy nhìn chung tình hình tiêu
thụ sản phẩm ở cả 4 khu vực đều tăng và thị trường chủ yếu của Công ty là
Miền Bắc với tỷ trọng 63,75% và Miền Trung (33,01%). Mặc dù Miền Bắc là
thị trường chủ yếu nhưng tốc độ tăng của năm 2004 so với 2003 là không cao
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(tăng 5,2%). Nguyên nhân, một phần là do sản phẩm của Công ty chưa đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng thành thị, thêm vào đó tại thị trường Miền
Bắc có rất nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh như Kinh Đô, Hải Hà…
Còn đối với thị trường Miền Trung, một thị trường tiềm năng của Công
ty có tốc độ tăng trưởng cao (tăng 41,8%) của năm 2003 so với năm 2004.
Như vậy tình hình tiêu thụ tại thị trường này là tốt. Như vậy sản phẩm của
Công ty tại thị trường này là khá phù hợp với người tiêu dùng.
Còn đối với thị trường Miền Nam và xuất khẩu, tỷ trọng của năm 2003
so với năm 2004 cũng tăng nhưng hai thị trường này còn chiếm một tỷ trọng
quá nhỏ so với 4 khu vực thị trường của Công ty.
Đi vào cụ thể từng thị trường như sau:
a. Thị trường Miền Bắc.
Miền Bắc là thị trường chủ yếu của Công ty bánh kẹo Hải Châu. Sản
lượng tiêu thụ ở thị trường này là 12.892,209 tấn chiếm 63,75% tổng sản
lượng tiêu thụ toàn Công ty. Tại thị trường này Công ty có ưu thế về giao
thông vân tải, giảm được cước chi phí vận chuyển, thông tin liên lạc….Tình
hình cụ thể như sau:
Bảng 7: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của thị trường miền Bắc năm 2004.
Đơn vị: tấn
Sản phẩm
Thị trường
Bánh Kẹo Bột canh Tổng số
1. Hà Nội 346,698 113,509 1.998,295 2.458,502
2. Hải Phòng 324,533 51,735 313,979 690,247
3. Thái Bình 324,244 11,231 43,579 379,054
4. Nam Định 364,377 12,332 48,799 425,508
5. Hưng yên 150,523 31,189 47,003 228,715
6. Quảng Ninh 321,221 71,032 167,657 559,91
7. Thái Nguyên 215,928 72,356 276,335 564,619
8. Bắc Cạn 41,685 5,344 7,350 54,379
9. Hoà Bình 117,672 42,509 148,458 308,639
10. Lào Cai 51,201 13,612 72,985 137,798
……………… ….. ……. …….. ……..
Khu vực miền Bắc 1.461,41 1.622,74 9.808,065 12.892,209
(Nguồn: Phòng KHVT)
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
*Thị trường Hà Nội:
Sản phẩm Hải Châu được tiêu thụ tại thủ đô Hà Nội nhiều hơn bất cứ
tỉnh thành nào trong cả nước. Cụ thể: Năm 2003 tổng sản phẩm tiêu thụ ở Hà
Nội là 2.458,502 tấn chiếm 19,06% tiêu thụ các tỉnh miền Bắc, chiếm 12,15%
tổng sản lượng tiêu thụ toàn Công ty.
Tại thị trường Hà Nội sản phẩm bột canh được tiêu thụ mạnh nhất, cụ
thể năm 2004 là 1.998,295 tấn chiếm 19,62% tổng sản lượng tiêu thụ bột canh
của cả Công ty, chiếm 20,1% tổng sản lượng bột canh của miền Bắc. Tuy
nhiên tại thị trường này thì sản lượng tiêu thụ bánh và kẹo còn chưa cao.
Nguyên nhân một phần là do sản phẩm bánh, kẹo của Công ty chưa đáp ứng
được thị hiếu tiêu dùng của người Hà Nội, vì họ thường thích những sản phẩm
không chỉ chất lượng mà mẫu mã, hình thức của sản phẩm bánh kẹo phải
đẹp…Vì vậy, muốn giữ vững và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại thị trường này
thì Công ty không những phải chú trọng đến chất lượng sản phẩm mà còn phải
chu ý quan tâm hơn nữa đến thị hiếu người tiêu dùng.
* Thị trường các tỉnh miền Bắc( trừ Hà Nội): Đây là thị trường tiềm
năng và đem lại doanh thu cao bởi địa bàn rộng lớn với thị hiếu tiêu dùng phù
hợp với các sản phẩm của Công ty.
Nhìn chung mức tiêu thụ sản phẩm Hải Châu tại thị trường đồng bằng
Bắc bộ thì cao hơn so với các tỉnh thuộc khu vực Tây bắc vì các tỉnh thuộc khu
vực Tây bắc dân số ít thêm vào đó là mức sống người dân thấp do vậy khả
năng tiêu thụ tại thị trường này không cao. Tiêu thụ cao nhất tại thị trường Tây
bắc là Hoà Bình với sản lượng là 308,639, trong khi sản lượng tiêu thụ tại Hải
Phòng, một tỉnh thuộc khu vực Bắc bộ là 690,246 tấn .
b. Thị trường Miền Trung.
Thị trường miền Trung chiếm một vị trí quan trọng của Công ty trong
giai đoạn hiện nay và là một thị trường tiềm năng trong tương lai. Năm 2004,
Công ty bánh kẹo Hải Châu cung cấp 6674,867 tấn sản phẩm, chiếm 335 tổng
sản lượng tiêu tụ toan Công ty,đáp ứng nhu cầu khách hàng Miền Trung. Tình
hình cụ thể như sau:
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 8: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của thị trường miền Trung năm 2004
Đơn vị: Tấn
Sản phẩm
Thị trường
Bánh Kẹo Bột canh Tổng số
1. Thanh Hoá 4.463,719 81,924 57,289 4602,932
2. Nghệ An 637,580 147,601 135,910 921,091
3. Hà Tĩnh 221,408 27,033 34,671 283,112
4. Quảng Bình 41,862 21,515 3,613 66,99
………………
Khu vực miền Trung
5.976,29 433,07 265,507 6.674,867
(Nguồn: Phòng KHVT)
Sản phẩm Hải Châu chủ yếu được tiêu thụ tại 3 tỉnh Thanh Hoá,
Nghệ An, Hà Tĩnh. Mức tiêu thụ kẹo và bột canh tại Nghệ An cao nhất
nhưng bánh Hải Châu lại tiêu thụ nhiều ở Thanh Hoá với sản lượng là
4.463,719 tấn bánh. Các tỉnh khác, mức tiêu thụ sản phẩm Hải Châu thấp.
Vì vậy, trong thời gian tới công ty cần tập trung mở rộng thị phần tại khu
vực miền Trung.
c. Thị trường Miền Nam
Cho tới thời điểm hiện nay, công ty bánh kẹo Hải Châu vẫn chưa
phát triển mạnh ở thị trường miền Nam nên sản lượng tiêu thụ ở thị trường
này còn rất khiêm tốn là 490,249 tấn, chỉ chiếm 2,42% tổng sản lượng tiêu
thụ. Nguyên nhân một phần là do tập quán tiêu dùng của người miền Nam là
ưa ngọt, thích những loại bánh mang hương vị khác nhau. Bánh kẹo Hải Châu
có ưu thế về độ ngọt, tuy nhiên về phương diện kiểu cách, hương vị, khối
lượng chưa phong phú và chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân nơi đây.
Mặt khác, đây là thị trường có nhiều đối thủ mạnh như Công ty đường Biên
Hoà, Kinh Đô, Vinabico…nên việc xâm nhập thị trường là khó khăn. Hy
vọng rằng trong một tương lai không xa công ty có thể khai thác tốt thị
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trường miền Nam tạo nên sức bật phá mới trong kinh doanh.
d. Thị trường xuất khẩu:
Bánh kẹo Hải Châu chủ yếu là tiêu thụ ở trong nước, nên thị trường
ngoài nước là rất nhỏ chỉ chiếm 0,82% tổng sản lượng tiêu thụ toàn Công ty
(Năm 2003 : 165,865 tấn sản phẩm.). Sản phẩm của Công ty bánh kẹo Hải
Châu chủ yếu được xuất sang các nước Châu á như Lào, Campuchia, Trung
Quốc và một số nước Châu Âu. Vì vậy việc xâm nhập vào các thị trường mới
trên thế giới là một trong những mục tiêu của Công ty.
Nhận xét: Qua phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khu vực ta
thấy thị trường chủ yếu của Công ty là miền Bắc và miền Trung vì là những
vùng thị trường tương đối dễ tính, ưa chuộng sản phẩm của Công ty vì giá cả,
chất lượng đảm bảo, không quan tâm nhiều đến hình thức mẫu mã bao bì, cụ
thể thị trường miền Trung chiếm tỉ trọng lớn 33% tổng sản lượng Công ty tiêu
thụ được. Đây là lợi thế của Hải Châu vì Hải Châu không chỉ có uy tín ở miền
Bắc mà ở cả miền Trung. Tuy nhiên thị trường Hà Nội vẫn bị bỏ trống nhiều
chỗ, nhất là thị trường sản phẩm cao cấp dành cho những nguời có thu nhập
cao, những người mà chỉ quan tâm đến chất lượng, hình thức hơn là giá cả. Thị
trường miền Nam và thị trường nước ngoài cách xa và tiềm lực của Công ty
hạn chế nên chưa đủ điều kiện đáp ứng việc tiếp cận thị trường.
2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ
sản phẩm của công ty
2.2.1. Công tác nghiên cứu và dự báo nhu cầu
Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm là một công việc hết sức
cần thiết trước khi sản xuất. Dựa vào kết quả nghiên cứu thị trường, doanh
nghiệp xác định khả năng tiêu thụ, tìm kiếm giải pháp nhằm thích ứng với
đòi hỏi của thị trường. ở Công ty bánh kẹo Hải Châu hiện nay, công tác này
do phòng Kế hoạch vật tư đảm nhiệm. Những thông tin về thị trường được bộ
phận thị trường thuộc phòng Kế hoạch vật tư thu thập thông tin qua 2 phương
pháp.
* Phương pháp gián tiếp: Đây là phương pháp thu thập thông tin về thị
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trường qua tài liệu nghiên cứu như sách báo, tạp chí, các thông tin từ các tổ
chức khác. Tuy nhiên Công ty ít sử dụng phương pháp náy mà chủ yếu để
tham khảo.
* Phương pháp trực tiếp:
Công ty thu thập thông tin qua hội nghị khách hàng hàng năm do Công
ty tổ chức. Hội nghị khách hàng được tổ chúc mỗi năm một lần để tổng kết
các hoạt động Marketing thị trường trong công tác tiêu thụ sản phẩm của
Công ty. Công ty tiến hành lập phiếu điều tra, gửi tới các đại lý là khách hàng
lớn của Công ty để thu thập thông tin. Các đại lý này sẽ là những thành viên
được mời tham dự Hội nghị để nói lên suy nghĩ của mình về sản phẩm cũng
như các chính sách của Công ty trong năm qua. Trong hội nghị khách hàng,
Công ty còn tiến hành trao thưởng cho những đại lý tiêu thụ sản phẩm của
Công ty với số lượng lớn.
Ngoài ra, Công ty còn cử người đi nắm bắt những thông tin về thị
trường. Mỗi khu vực thị trường đều có nhân viên tiêu thụ phụ trách, cố gắng
thu thập những thông tin tại thị trường do mình quản lý.
Sau khi đã thu thập những thông tin cần thiết, cán bộ nghiên cứu thị
trường tập hợp dữ liệu thu thập được kết hợp với tài liệu bên trong Công ty như
báo cáo kết quả kinh doanh, tính chi phí kinh doanh…cũng như số liệu công
bố của cơ quan thống kê, của các hiệp hội kinh tế…tiến hành đánh giá phân
tích thị trường.Nội dung của phân tích thị trường là nghiên cứu cung và cầu.
* Nghiên cứu cung: Trong ngành bánh kẹo Việt Nam, công ty bánh
kẹo Hải Châu có đối thủ cạnh tranh lớn nhất là công ty bánh kẹo Hải Hà.
Mặc dù, được thành lập sau công ty bánh kẹo Hải Châu nhưng Hải Hà đã
nhanh chóng phát triển và hiện nay đang chiếm thị phần là 7,3% trên thị
trường bánh kẹo cả nước. Khoảng cuối năm 1997 đầu năm 1998, khi mà
các công ty sản xuất kinh doanh bánh kẹo trong nước chưa chú ý đến
chính sách truyền thông, xúc tiến thì công ty bánh kẹo Hải Hà đã rất nhiều
lần quảng cáo giới thiệu về sản phẩm của mình trên ti vi. Đây là một trong
những lý do giải thích tại sao công ty bánh kẹo Hải Hà lại chiếm thị phần
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lớn như vậy và hơn hẳn Hải Châu.
Ngoài Hải Hà, công ty bánh kẹo Hải Châu còn cạnh tranh với nhiều đối
thủ khác như Biên Hoà, Quảng Ngãi, Tràng An, Hữu Nghị, Kinh
Đô,Vinabico… , bánh kẹo nhập ngoại từ Singapo, Đài Loan, Mailaixia…
* Nghiên cứu cầu: Công ty bánh kẹo Hải Châu đặt tại Hà Nội nhưng
sản phẩm Hải Châu có mặt ở thị trường của cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. Mỗi
khu vực thị trường có đặc điểm riêng vì vậy công ty bánh kẹo Hải Châu đã
phân chia thị trường trong nước theo khu vực địa lý để nghiên cứu nhằm đáp
ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng.
Khu vực miền Bắc: Người dân sinh sống tại các tỉnh thành của Miền
Bắc có thu nhập thấp nên thị trường phía Bắc rất nhạy cảm về giá. Người
Miền bắc thích những sản phẩm có chất lượng cao đảm bảo về kỹ thuật, có
uy tín nhưng giá cả phải "chấp nhận được". Họ thích những màu nhã nhặn,
hài hoà song phải toát lên vẻ lịch sự sang trọng và khi mua người miền
Bắc thường quan tâm đến trọng lượng sản phẩm.
Khu vực miền Trung: Dân cư thuộc khu vực miền Trung có thu nhập
thấp, khi mua bánh kẹo họ thường quan tâm đến độ ngọt và hình dáng.
Khu vực miền Nam: So với miền Bắc và miền Trung thì người dân
miền Nam có thu nhập cao hơn. Người miền Nam nhất là vùng Nam Bộ
dành phần lớn thu nhập cho tiêu sài (khoảng 70% -80% thu nhập dành cho
ăn uống). Họ ưa ngọt, ưa cay, thích những gam màu nóng (hay màu sặc
sỡ) như đỏ, da cam, vàng…
Đồng thời công ty tiến hành nghiên cưú cầu theo độ tuổi:
Trẻ em thích những sản phẩm bánh kẹo có màu sắc tươi sáng, có vị
ngọt, hình dáng ngộ nghĩnh, đánh yêu.
Lứa tuổi thanh thiếu niên: nhu cầu bánh kẹo nhiều do lứa tuổi này
thường có các buổi sinh nhật, hội họp, tổng kết… sản phẩm bánh kẹo phải
có bao bì đẹp, hương vị đặc sắc, mới lạ, màu sắc trẻ trung mới gây hấp
dẫn đối với lứa tuổi thanh thiếu niên.
Lứa tuổi trung niên: có nhu cầu cao về bánh kẹo cao cấp.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lứa tuổi già: thích những sản phẩm bánh mềm, xốp.
Dựa trên kết quả phân tích, Công ty tiến hành hoạch định kế hoạch tiêu
thụ cho từng sản phẩm sao cho vừa đáp ứng được cầu của thị trường vừa
cân đối được với năng lực sản xuất của Công ty một cách tối đa nhất.
Tóm lại: mặc dù đã có cán bộ điều tra nghiên cứu thị trường thường
xuyên nhưng trong công tác này Công ty còn nhiều hạn chế. Hải Châu chưa
nắm bắt được kịp thời và không sát những biến đổi trong thị hiếu người tiêu
dùng dẫn đến bỏ lỡ nhiều cơ hội. Cụ thể: Công ty chưa có nhiều sản phẩm đẹp
phù hợp với nhu cầu thị trường, nhất là nhóm sản phẩm kẹo và các sản phẩm
phục vụ Tết như các loại hộp. Vì vậy bị khách hàng kêu ca, phàn nàn nhiều,
thiếu sản phẩm phục vụ người tiêu dùng. Vì vậy đây cũng là nguyên nhân dẫn
đến khả năng cạnh tranh sản phẩm của Công ty kém đi và nếu tình trạng này
không được cải thiện thì có thể mất thị phần ở một số vùng thị trường.
Nguyên nhân một phần là do khách hàng của Công ty trải dài trên toàn quốc
nên khó thu thập đầy đủ thông tin. Mặt khác đội ngũ nghiên cứu thị trường
còn yếu, Hải châu chưa có phòng Marketing riêng mà bộ phận này là một
phần của phòng Kế hoạch vật tư.
2.2.2. Các chính sách Marketing – Mix hỗ trợ thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm
của Công ty Bánh kẹo Hải Châu
2.2.2.1. Chính sách sản phẩm
Nhu cầu của con người thường xuyên thay đổi, biến động không
ngừng, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải thích ứng với sự
biến động đó. Sản phẩm ngoài việc phải đảm bảo chất lượng và sự tiện lợi
trong tiêu dùng còn phải độc đáo mới lạ phù hợp với lối sống hiện đại mới
đáp ứng được sự mong đợi của khách hàng. Trong thời gian qua, công ty
bánh kẹo Hải Châu đã đáp ứng liên tục kịp thời thị hiếu người tiêu dùng
nhờ vận dụng chính sách đa dạng hoá sản phẩm. Dựa trên những sản phẩm
truyền thống là bánh, kẹo, bột canh công ty đã đa dạng hoá, mẫu mã, kiểu
dáng và hiện nay công ty đã sản xuất 70 chủng loại sản phẩm.
Bánh các loại : gồm bánh quy các loại, bánh kem xốp các loại và
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lương khô các loại.
Bánh quy của công ty gồm nhiều chủng loại khác nhau: bánh quy
Hải Châu, Hương Thảo, Hướng Dương, Bánh quy sữa, bánh quy hoa quả,
Quy Marie….
Bánh kem xốp là loại bánh cao cấp đang được người tiêu dùng ưa
chuộng. Sản phẩm bánh kem xốp của công ty có kem xốp pho mát, kem
xốp vừng, kem xốp trắng, kem xốp môka, kem xốp sôcôla…
Sản phẩm lương khô của công ty gồm 4 loại: Lương khô ca cao,
lương khô đậu xanh, lương khô dinh dưỡng và lương khô tổng hợp.
Kẹo gồm có kẹo cứng và kẹo mềm với nhiều hương vị đặc sắc như
hương cam, hương táo, hương dâu, hương nho, hương ổi… Ngoài ra công
ty còn sản xuất kẹo sôcôla có nhân phục vụ người có thu nhập cao.
Công ty sản xuất 2 loại bột canh là bột canh thường và bột canh iốt
có các hương vị khác nhau như bò, cua, gà.
Ngoài việc đa dạng hoá sản phẩm, để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng khác
nhau, Công ty đa dạng hoá trọng lượng và hình thức bao gói. Ví dụ , kem xốp
có 470gr, 270gr, 200gr, 110gr…Qui cách bao gói trước kia chủ yếu là túi ni
lông thì nay được bổ xung thêm hộp nhựa, hộp giấy và hộp sắt( có hoặc không
có khay nhựa bên trong), vừa bảo vệ được bánh kẹo khi vận chuyển vừa tạo
thêm nhiều sự lựa chọn cho khách hàng.
Ngoài ra, công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm
tăng cường khả năng tiêu thụ. Công tác kiểm tra chất lượng được tiến hành
một cách chặt chẽ từ khi mua nguyên vật liệu đến khi sản phẩm được nhập
kho thông qua cán bộ kỹ thuật. Với quy trình kiểm tra này sản phẩm của
Hải Châu luôn có chất lượng xứng đáng với khẩu hiệu "Hải Châu chỉ có
chất lượng vàng".
Chính sách sản phẩm đúng đắn giúp công ty bánh kẹo Hải Châu
thoả mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng, từng bước đưa sản phẩm Hải
Châu trở thành sản phẩm có uy tín nhất trên thị trường Việt Nam.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2.2.2. Chính sách giá
Chính sách giá đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, ảnh hưởng tới số lượng hàng hoá bán ra của Công ty và quyết định
mua của khách hàng. Để đưa ra một mức giá hợp lý, Công ty phải xem xét
nhiều yếu tố khác nhau như chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, lợi nhuận
mong muốn, mức ưa chuộng của người tiêu dùng, thời điểm bán và mức giá
trên thị trường của đối thủ cạnh tranh.
Nhận thấy đa số người dân việt Nam có thu nhập thấp đồng thời độ co
giãn của cầu theo giá lớn nên Công ty xác định giá bán là công cụ đắc lực đẩy
nhânh tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Hiên nay Công ty đang áp dụng cính sách giá
thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh , nghĩa là Hải châu định giá bán sản phẩm
thấp hơn mức thông trị trên thị trường nhưng cao hơn chi phí sản xuất và tiêu
thụ tức là chấp nhận mức lãi thấp. Dưới đây là giá bán sản phẩm Hải Châu áp
dụng từ ngày 18/6/2004.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 9: Giá bán sản phẩm Hải Châu từ ngày 18/6/2004
Tên sản phẩm Trọng
lượng
(kg/thùng)
Số
gói
Trọng
lượng
(gr/gói)
Thanh toán
Sau(đ/ kg)
Tiền mặt
(đ/kg)
1.Lương khô tổng hợp 10 50 200 9.800 9.730
2. Lương khô cacao 10 50 200 10.000 9.930
3.Lương khô đậu xanh 90gr 9 100 90 10.500 10.430
4. Hương Thảo 7,5 30 250 11.400 11.330
5. Hương Cam 175 gr 8,75 50 175 11.050 10.980
6.Bánh quy bơ 210gr 5,04 24 210 12.900 12.830
7.Bánh quy sữa 125gr 6 48 125 13.000 12.930
8. Quy kem túi 250gr 6 24 250 17.400 17.300
9. Quy canxi 125gr 6 48 125 15.200 14.031
10. Bánh vani hộp 400gr 8,8 22 400 16.400 16.300
1Bánh Anh Đào hộp 350gr 8,4 22 350 17.200 17.100
12. Kẹo cứng chanh 6 50 120 12.730 12.630
13. Kẹo cứng nhân gừng 6,25 50 125 13.430 13.330
14. Kẹo cứng nhân mật ong 5 50 100 12.770 12.670
15. Kẹo mềm sôcola sữa 6,25 50 125 15.630 15.530
16. Kẹo mềm càfê 6,25 50 125 15.730 15.630
17. Kẹo mềm dừa sữa 6,25 50 125 15.230 15.130
18. Kẹo xốp chanh 6 50 120 15.100 15.000
19. Bột canh 200 gr 10 50 200 6.280 6.210
20. Bột canh iốt 200gr 10 50 200 6.345 6.287
( Nguồn: Phòng KHVT)
Cạnh tranh bằng giá là công cụ của Công ty nhưng không phải vì giá
thấp mà Công ty không quan tâm tới chất lượng sản phẩm. Các sản phẩm của
Hải Châu có giá tương đối thấp so với sản phẩm cùng loại của các đối thủ mà
chất lượng không thua kém, đôi khi chất lượng còn cao hơn.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 10: Giá bán lẻ của Công ty so với đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh Tên sản phẩm
Tên đối thủ Giá bán(đ/ gói)
Giá bán sản phẩm
Hải Châu (đ/gói)
1.Bánh Hương thảo 300g X22 3700 3500
2. Bánh quy kem 350g Hải Hà 6800 6500
3. Bánh Marie 300g Kinh Đô 5100 4800
4. Kẹo Socola cứng 125 g Quảng Ngãi 2200 2100
5. Kẹo cốm sữa Tràng An 2700 2600
6. Kẹo Bạc hà125 g Vinabico 1800 1800
7. Kẹo trái cây cứng 125g Lam Sơn 1900 1700
(Nguồn : Phòng KHVT)
Nhận thức rõ vai trò của các đại lý, Công ty áp dụng nhiều biên pháp
chiết giá để đẩy mạnh tiêu thụ. Công ty ý thức được rằng các đại lý là cánh tay
phải của mình, hoạt động của đại lý có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiêu
thụ của Công ty. Do đó, chính sách chiết giá luôn được Công ty cải tiến nhằm
khuyến khích các đại lý hoạt động tích cực. Công ty xây dựng chế độ chiết
khấu theo vùng cho các loại sản phẩm. Tăng thêm chiết khấu cho khách hàng
trả tiền ngay, điều chỉnh cước phí hỗ trợ vận chuyển cho phù hợp với giá xăng
dầu và theo vùng của thị trường. Mặt khác, chính sách chiết giá còn giúp Công
ty quay vòng vốn nhanh tránh tình trạng ứ đọng vốn do đại lý không thanh
toán kịp hoặc có đại lý đã bán được hàng nhưng cố tình không thanh toán tìm
cách chiếm dụng vốn của công ty. Mức chiết giá cho các đại lý cụ thể như
sau:
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 11: Mức chiết giá sản phẩm của Công ty
Mức chiết giá
1. Thanh toán ngay Bánh Kẹo Bột canh
_ Khách hàng tại Hà Nội 1,5% 4,3% 2,9%
- Khách hàng Ngoại tỉnh 2,5% 5,4% 3,4%
2. Thanh toán chậm. 1% 4% 2%
( Nguồn: Phòng KHVT)
Tóm lại: Chính sách giá của Công ty tác động tích cực đến hoạt động
tiêu thụ, góp phần mang lại hình ảnh Hải Châu có giá bán hợp lý song lại có
chất lượng cao không những thế nó còn góp phần thục hiện tốt chiến lược kinh
doanh của Công ty, bảo đảm công ăn việc làm cho người lao động, hoàn thành
nghĩa vụ với nhà nước. Chính sách chiết giá linh hoạt thu hút được nhiều
khách hàng trên cả nước tìm đến sản phẩm Hải Châu, từ đó tạo điều kiện để
Công ty mở rộng thị trường tiêu thụ. Tuy nhiên, chính sách giá của Công ty
chủ yếu áp dụng cho các đại lý mà chưa chú ý đến người tiêu dùng cuối cùng.
2.2.2.3. Chính sách phân phối
Một trong những hoạt động chủ yếu nhằm đẩy mạnh tiêu thụ và mở
rộng thị trường là thiết lập và phát triển hệ thống kênh phân phối và phương
thức phân phối sản phẩm. Điều này đặc biệt quan trọng đối với mặt hàng bánh
kẹo vì đây là loại hàng hoá mà hành động mua của khách hàng thường là nhờ
sự có sẵn của chúng trên thị trường. Nhận thức được điều đó nên trong những
năm qua Công ty Hải Châu đã thiết lập một hệ thống kênh phân phối như sau:
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 6: Hệ thống kênh phân phối
- Kênh 1: Sản phẩm của Công ty tới tay người tiêu dùng một cách
trực tiếp thông qua trung tâm Kinh doanh sản phẩm và dịch vụ thương
mại(KDSP&DVTM), cửa hàng giới thiệu sản phẩm và một số siêu thị như
Intimex, Marco… (ở Hà Nội), siêu thị Nhật Nam (TP. Hồ Chí Minh)… Kênh
tiêu thụ này không những giúp Công ty tiết kiệm được chi phí trung gian mà
còn giúp Công ty có điều kiện để tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Qua đó
Công ty có thể nhận được những thông tin phản ánh từ phía khách hàng về sản
phẩm, nhân viên, Công ty… một cách nhanh chóng và kịp thời. Mặc dù khối
lượng sản phẩm tiêu thụ trên kênh này không lớn, chỉ chiếm khoảng15% tổng
sản lượng tiêu thụ hàng năm nhưng thông qua kênh này Công ty có thể giới
thiệu với người tiêu dùng về những sản phẩm của Công ty.
Để nâng cao khả năng tiếp cận thị trường và phục vụ khách hàng
ngày càng tốt hơn, hiện nay cửa hàng giới thiệu sản phẩm gần Công ty còn
đảm nhận chức năng phân phối, vận chuyển, lưu kho và giao hàng trực tiếp
cho các đại lý ở Hà Nội.
Kênh 2: Sản phẩm đến tay người tiêu dùng thông qua những người
bán lẻ đến lấy hàng của Công ty thông qua Trung tâm KDSP&DVTM ở 15
Mạc Thị Bưởi. Sản lượng tiêu thụ qua kênh này ít vì chỉ có những khách hàng
buôn bán nhỏ ở khu vực gần Công ty đến lấy hàng.
- Kênh 3: Là kênh tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của Công ty, nó được sử
dụng để đưa sản phẩm tới khu vực thị trường xa Công ty . Khối lượng hàng
Cửa hàng giới
thiệu sản phẩm
Bán lẻ
Đại lý bán buôn Đại lý bán lẻ
Công ty
bánh kẹo
Hải
Châu
Người
tiêu
dùng
cuối
cùng
Môi giới
(1)
(2)
(3)
(4)
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoá tiêu thụ qua kênh này chiếm khoảng 70%- 75% tổng khối lượng sản phẩm
tiêu thụ. Với ưu điểm là nhanh chóng nắm bắt được nhu cầu và thị hiếu của
khách hàng, các đại lý này giúp Công ty nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu
thị trường, sản phẩm của Công ty được phân phối thông suốt khắp các tỉnh
thành trong cả nước. Chính vì vậy mà số lượgn đại lý của Công ty tăng nhanh
qua các năm. Cụ thể: Năm 2001 Công ty có 318 đại lý, năm 2002 Công ty có
350 đại lý và đến năm 2003 Công ty có 400 đại lý và đến năm 2004 Công ty
đã phát triển thêm 37 đại lý.
Đây là kênh tiêu thụ đem lại doanh thu lớn nhất cho Công ty. Năm
2004 hầu hết các đại lý ở các tỉnh đều có tốc độ tăng trưởng doanh thu đạt
12%-20%. Cụ thể: Đại lý Lê Thị Phương ở Hà Nội tiêu thụ bột canh tốt nhất
với hơn 1.436 tấn/ năm, doanh thu 8,6 tỷ đồng. Đại lý tiêu thụ bánh quy tốt
nhất là Nguyễn Thị Hoa ở Thanh Hoá với 389 tấn bánh kẹo, doanh thu 4,2 tỷ
đồng. Đại lý tiêu thụ kẹo tốt nhất là Lê Thị Loan ở Thái Nguyên với 528 tấn
bánh kẹo, có doanh thu 5,3 tỷ đồng.
- Kênh 4: Công ty thông qua môi giới( Công ty TNHHTM Thái Hoà,
Công ty XNK SiphắtThasa, ...các Công ty thương mại khác của Đức,Nga,
Campuchia) để xuất khẩu sản phẩm sang các thị trường nước ngoài. Tuy nhiên
sản lượng tiêu thụ qua kênh nay rất nhỏ, chỉ chiếm 0,82% sản lượng tiêu thụ
của toàn Công ty với doanh thu tiêu thụ gần 1,5 tỷ.
Hiện nay để hỗ trợ cho các kênh phân phối, Công ty sử dụng 3 hình
thức vận chuyển:
+ Công ty giao hàng tận nơi cho khách hàng.
+ Công ty hỗ trợ vận chuyển cho khách hàng theo từng tuyến đường,
từng cây số với đơn giá vận chuyển.
+ Công ty thuê xe vận chuyển ngoài cho khách hàng.
Ngoài ra Công ty còn áp dụng chế độ thưởng cho các đại lý tiêu thụ tốt,
có doanh thu lớn. Cụ thể: Các đại lý có doanh thu lớn hơn 1 tỷ đồng một năm
thì sẽ được thưởng 0,5% doanh thu và cứ mỗi tỷ tăng thêm được hưởng 0,1%.
Tóm lại: Với việc áp dụng các loại kênh phân phối và hình thức vận
chuyển như trên là khá hợp lý, vì vậy mà quá trình phục vụ và phân phối sản
phẩm được thực hiện nhanh chóng, đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khách hàng, đặc biệt là các đại lý lớn và lâu dài của Công ty.
2.2.2.4. Các hoạt động xúc tiến hỗ trợ bán hàng
Công ty bánh kẹo Hải Châu sử dụng giá cả và chất lượng làm công
cụ cạnh tranh chủ yếu nên các hoạt động truyền thông có thể nói là mờ
nhạt. Sản phẩm của công ty ít được người tiêu dùng biết đến qua hoạt
động này.
Đầu tiên là hoạt động quảng cáo, một hoạt động rất phổ biến trong
cơ chế thị trường nhưng ở công ty bánh kẹo Hải Châu hoạt động này còn
chưa được chú trọng. Các chương trình quảng cáo còn đơn điệu, nghèo
nàn về thông tin và hình thức quảng cáo. Thông tin về công ty và sản
phẩm của công ty thường xuất hiện trên các tạp chí như tạp chí công
nghiệp do Bộ Công nghiệp phát hành và tạp chí thương mại do Bộ Thương
mại phát hành vì vậy không tới được đông đảo các tầng lớp dân cư. Công
ty Hải Châu cũng quảng cáo trên đài, ti vi nhưng không hiệu quả vì tần
suất xuất hiện ít. Ngoài ra, công ty còn quảng cáo trên các phương tiện
vận tải. Có thể nói, hoạt động quảng cáo của công ty chưa phát huy được ý
nghĩa thực sự với hoạt động tiêu thụ mặc dù trong những năm gần đây
hoạt động quảng cáo đã được tăng cường đẩy mạnh hơn. Cụ thể: Ta có thể
thấy chi phí mà Công ty dành cho hoạt động này qua bảng sau
Bảng 12: Chi phí dành cho quảng cáo
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị 2001 2002 2003 2004
Doanh thu (1) Tỷ đồng 150,108 163,62 166,5 185
Chi phí dành cho quảng cáo (2) Triệu đồng 525,32 736,29 1.093,7 1.500
Tỉ lệ = (2)/(1) % 0,35 0,45 0,65 0,8
Trong đó quảng cáo trên:
- Truyền hình Triệu đồng 150,68 220,89 451,49 804,73
- Báo chí Triệu đồng 113,76 147,26 219,30 258,3
- Biển hiệu Triệu đồng 211,08 294,52 224,04 235,27
- Các hình thức khác Triệu đồng 49,8 73,63 198,89 201,7
(Nguồn: Phòng KHVT)
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có thể thấy rằng hai năm gần đây Công ty đã dành nhiều hơn cho ngân
sách quảng cáo. Nếu như trong năm 2001 và 2002 chi phí này là 525,32 triệu
đồng và 736,29 triệu đồng lần lượt chiếm 0,35% và 0,45% doanh thu thì đến
năm 2003 tăng lên hơn 1 tỷ đồng chiếm 0,65% doanh thu và năm 2004 tỷ lệ
chi phí quảng cáo so với doanh thu là 0,8% với con số tuyệt đối là 1,5 tỷ đồng.
Nguyên nhân chủ yếu đó là trong 2 năm này Hải Châu cho ra đời của 2 sản
phẩm cao cấp mới là sôcôla và bánh mềm Custard cake.
Truyền hình là phương thức quảng cáo mà Công ty lựa chọn nhiều nhất
nhằm quảng bá cho sản phẩm mới (chiếm 53,6% chi phí quảng cáo năm
2004). Để hỗ trợ việc tung sản phẩm sôcôla vào thị trường trong dịp Tết 2003
Hải Châu đã quảng cáo trên truyền hình vào buổi tối trước giờ chiếu phim của
kênh VTV3 với tần số 10 lần trong 1 tháng. Chi phí của mỗi buổi chiếu là
15.000.000 đồng. Tổng cộng là 150 triệu đồng chưa kể chi phí thiết kế thông
điệp quảng cáo và chi phí thuê diễn viên. Còn năm nay, đối với sản phẩm bánh
mềm Custard cake, Công ty đã sử dụng hình thức quảng cáo trên truyền hình
(trên đài truyền hình Hà Nội) nhưng thường được chiếu vào các chương trình
ban ngày với tần suất không nhiều, thời gian quảng cáo tuy tương đối dài
nhưng nội dung chưa hấp dẫn, do đó chưa thu hút được sự chú ý của người
tiêu dùng.
Hàng năm, Công ty đã dành khoảng 0,2% trong ngân sách dành hoạt
động xúc tiến này để thiết kế và truyền tải các thông điệp quảng cáo trên báo
chí nhằm làm tăng thêm sự hiểu biết của công chúng về sản phẩm Hải Châu.
Trên các xe chở hàng của Công ty đều được thiết kế quảng cáo với nền
mầu chủ đạo và mầu vàng với dòng chữ “Hải Châu chỉ có chất lượng vàng”
được in trên thành xe ôtô của Công ty, cùng với biểu tượng của Hải Châu và
biểu tượng hàng Việt Nam chất lượng cao. Ngoài ra, Công ty còn in băng rôn,
biển hiệu, các tờ áp phích cung cấp cho các đại lý lớn nhằm hỗ trợ cho hoạt
động bán.
Có thể nói tuy Công ty đã có những chú ý nhất định đến hoạt động xúc
tiến này nhưng so với các đối thủ cạnh tranh mạnh như Bibica, Hải Hà và đặc
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
biệt là Kinh Đô, các chương trình quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại
chúng của Hải Châu còn ít và thiếu sự linh hoạt, hấp dẫn. Ngân sách dành cho
hoạt động này cũng rất khiêm tốn chỉ chưa đến 1% doanh thu.
Tiếp theo là hoạt động xúc tiến bán nhằm đẩy mạnh tiêu thụ tăng
cường sự hợp tác của các nhà phân phối. Công ty Bánh kẹo Hải Châu hỗ
trợ vận chuyển cho khách hàng ở xa. Mức hỗ trợ tăng theo độ dài quãng
đường vận chuyển. Nếu khách hàng tự vận chuyển lô hàng có giá trị thanh
toán lớn hơn 50 triệu đồng được hỗ trợ bằng cách giảm giá.
Bảng 13: Tỷ lệ giảm giá theo cung đường
Cung đường Tỷ lệ giảm giá
Dưới 50 km 0,5%
51-70 0,6%
71-90 0,7%
91-110 0,8%
111-130 0,9%
> 130 1%
(Nguồn: Phòng KHVT)
Các đại lý có doanh thu lớn hơn 1 tỷ đồng một năm sẽ được hưởng
0,5% doanh thu và cứ mỗi tỷ tăng thêm được hưởng 0,1%.
Công ty áp dụng chế độ khuyến mại trong và ngoài thùng cho tất cả
các khách hàng khi mua sản phẩm Hải Châu. Năm 2003 Công ty đã
khuyến mại trong thùng và ngoài thùng sản phẩm là 638 triệu đồng. Cụ
thể như sau:
- Đối với bột canh: Khách hàng mua một thùng bột canh cao cấp sẽ
được khuyến mại trong thùng một gói bột canh iốt 200g và khuyến mại
trong thùng 1 gói bột canh cao cấp 200g khi mua thùng bột canh iốt.
Khách hàng mua một lần đạt 100 thùng bột canh sẽ được khuyến mại 1
thùng bột canh iốt 200 g/gói. Nếu khách hàng mua một lần không đạt 100
thùng thì cuối tháng cộng dồn các lần mua nếu đạt sản lượng 120 thùng
thì được khuyến mại 1 thùng bột canh iốt 200 g/gói:
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Đối với sản phẩm bánh các loại: khuyến mại trong thùng là 1 gói
kẹo, khuyến mại ngoài thùng được áp dụng khác nhau đối với từng loại
bánh.
- Đối với sản phẩm kẹo các loại: Khuyến mại trong thùng là 1 gói
bánh khuyến mại ngoài thùng được áp dụng khác nhau đối với từng loại
kẹo.
Ngoài hoạt động trên, Công ty còn thực hiện việc tuyên truyền quảng bá
sản phẩm của mình bằng việc tích cực tham gia các hội chợ, triển lãm trong và
ngoài nước. Năm 2004 chi phí cho hoạt động này là 550 triệu đồng. Hải Châu
là đơn vị 5 năm liền đạt danh hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao” và nhiều
sản phẩm đạt huy chương vàng trong các kỳ hội chợ.
Tóm lại, chính sách xúc tiến bán hàng của Công ty bánh kẹo Hải Châu
trong vài năm gần đây được quan tâm hơn nhưng so với các đối thủ cạnh tranh
thì vẫn còn yếu. Các Công ty như Hải Hà, Kinh Đô…luôn có các chương trình
quảng cáo giới thiệu sản phẩm rầm rộ, chương trình khuyến mại hấp dẫn
người tiêu dùng vì vậy trong thời gian tới Công ty cần đẩy mạnh hoạt đông
xúc tiến bán hàng, nhất là hoạt động truyền thông hơn nữa.
2.2.3. Một số đối thủ cạnh tranh của Công ty trên thị trường tiêu thụ
bánh kẹo
Đối với bất kỳ Công ty nào, nếu muốn mở rộng thị trường tiêu thụ thì
ngoài tiềm lực vốn có của mình, môi trường cạnh tranh trên thị trường, đặc
biệt là các đối thủ cạnh tranh lớn luôn là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng
đến sự thành bại của hoạt động này. như vậy, để thấy được thực trạng cũng
như khả năng của hoạt động mở rộng thị trường của Công ty bánh kẹo Hải
Châu ta cần hiểu về quy mô, tiềm lực cũng như chiến lược kinh doanh của các
đối thủ cạnh tranh lớn của Công ty.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 14: Thị phần của một số Công ty trên thị trường bánh kẹo năm 2004
STT Tên Công ty Sản lượng ( Tấn) Tỷ trọng (%)
1 Hải Châu 20.227 4,5
2 Hải Hà 32.813 7,3
3 Kinh Đô 35.509 7,9
4 Bibica 30.565 6,8
5 Các Công ty lớn khác 85.403 19
6 Các cơ sở sản xuất nhỏ 134.847 30
7 Hàng ngoại nhập 112.372 25
8 Tổng số 451.736 100
( Nguồn: phòng KHVT)
4% 7%
8%
7%
74%
Hải Châu
Hải Hà
Kinh Đô
Bibica
Các nguồn cung cấp khác
Sơ đồ 7- Thị phần của một số công ty trên thị trường bánh kẹo năm 2004
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy rõ Công ty bánh kẹo Hải Châu có những
đối thủ cạnh tranh mạnh là Kinh Đô, Hải Hà, Bibica.
* Công ty TNHH chế biến thực phẩm Kinh Đô:
Đây là một Công ty mới gia nhập vào thị trường bánh kẹo nhưng đã
chứng tỏ được tiềm lực và sức mạnh của mình trên thị trường. hiện nay, Công
ty này chiếm thị phần lớn nhất ( 8% ) trên thị trường bánh kẹo. điểm mạnh của
Công ty là có danh mục sản phẩm rộng với trên 250 nhãn hiệu, sản phẩm chủ
yếu là bánh, mẫu mã kiểu dáng đẹp, chất lượng và giá cả phù hợp với túi tiền
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của mọi tầng lớp xã hội, hệ thống kênh phân phối rộng, hoạt động quảng cáo
mạnh mẽ. Chính vì thế sản phẩm của Kinh Đô đang tràn ngập trên thị trường
miền Bắc. chiến lược kinh doanh của Kinh Đô chú trọng đến mở rộng hệ
thống kênh phân phối, tuyên truyền quảng cáo để mở rộng thị phần. Tuy nhiên
trở ngại lớn nhất đối với Kinh Đô là cước phí vận chuyển hàng hoá từ Nam ra
Bắc rất cao nên sẽ đội giá thành sản phẩm lên. chính vì vậy, để khắc phục
nhược điểm này Công ty đã cho xây dựng lắp ráp một số dây chuyền sản xuất
bánh tại miền Bắc. trong dịp tết vừa qua, Công ty này đã nhập 3 dây chuyền
mới hiện đại gồm dây chuyền sản xuất bánh bông lan ở miền Bắc và dây
chuyền chocolate cao cấp, dây chuyền kẹo mềm ở miền Nam. Nhờ những dây
chuyền mới này, mà Kinh Đô có thêm 20 sản phẩm mới trong năm nay. đặc
điểm của các loại sản phẩm mới này là những sản phẩm cao cấp có bổ sung
các laọi vitamin và khoáng chất như cãni, DHA…Qủa thật, Kinh Đô thực sự
đã đang và sẽ là đối thủ cạnh tranh lớn cho nhiều Công ty trong đó có Hải
Châu.
* Công ty bánh kẹo Hải Hà:
Với khoảng 7,3% thị phần bánh kẹo trong nước, Công ty bánh kẹo Hải
Hà đối thủ cạnh tranh mạnh nhất của Công ty ở miền Bắc bởi danh mực sản
phẩm gần giống với Hải Châu. hiện nay, sản phẩm của Công ty này được phân
phối rộng rãi trên cả nước thông qua hơn 450 đại lý và siêu thị. Tuy nhiên thị
trường chủ yếu của Công ty Hải Hà là ở miền Bắc ( chiếm khoảng 17% thị
phần miền Bắc), đặc biệt là ở Hà Nội. Sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã
kiểu dáng nhìn chung là được, giá cả phải chăng. So với Hải Hà, hiện tại Hải
Châu đang yếu thế trong cạnh tranh về các mặt hàng kẹo cứng, mềm, kẹo cao
su, kẹo dẻo ( gôm, chíp chíp…) và các loại bim bim. Ngoài ra, Hải Hà còn có
hệ thống kênh phân phối và hệ thống đại lý phát triển hơn Hải Châu. nhưng
Hải Hà lại yếu thế hơn Hải Châu về các sản phẩm bánh. đặc biệt là kem xốp.
Mặc dù kem xốp của Hải Hà ra đời trước và đã cạnh tranh được với các sản
phẩm nhập ngoại của Thái Lan nhưng khi Hải Châu đổi mới công nghên sản
xuất hiện đại thì ưu thế về mặt hàng đó lại do Hải Châu chiếm giữ. Trong thời
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
gian tới Hải Hà tiếp tục duy trì và phát triển thị phần bánh kẹo hiện nay. để
đạt được mục tiêu đó Công ty đã có nhiều chiến lược về giá, phân phối để
củng cố thị trường miền Bắc và mở rộng ra thị trường miền Nam.
* Công ty cổ phần bánh kẹo Biên Hoà ( Bibica):
Công ty cổ phần bánh kẹo Biên Hoà hiện nay, được tách khỏi công ty
đường Biên Hoà trước kia từ năm 2001. Mấy năm gần đây, công ty đã nhập
nhiều công nghệ sản xuất hiện đại của một số nước nên hiện nay mặt hàng của
Công ty hết sức đa dạng ( khoảng 180 chủng loại) với bao bì mẫu mã đủ loại.
So với Hải Châu thì đường Biên Hoà có lợi thế hơn về nguồn cung cấp nguyên
liệu đầu vào với giá cả và thời gian cung cấp ổn định, chủng loại hàng hoá đa
dạng hơn, mẫu mã đẹp và sang trọng hơn, giá cả lại tương đối phù hợp. Trong
2 năm 2003, 2004 Công ty có chiến lược đa dạng hoá chủng loại sản phẩm
bằng việc đầu tư mới một số dây chuyền hiện đại như dây chuyền bánh
Craker, bánh mini swiss roll, dây chuyền kẹo chewy, kẹo marshmallow. đây
sẽ là đối thủ cạnh tranh lớn mà Hải Châu phải đối mặt hiện tại và trong tương
lai.
Như vậy qua việc đánh giá một số đối thủ cạnh tranh chính, ta thấy
Công ty bánh kẹo Hải Châu có nhiều điểm bất lợi và cạnh tranh trong ngành
bánh kẹo là hết sức khốc liệt về mọi mặt. Mỗi công ty đều có lợi thế riêng và
từ đó tìm cho mình công cụ cạnh tranh hữu hiệu nhất. Công cụ cạnh tranh của
một công ty sử dụng là không duy nhất ( Hải Châu sử dụng giá bán thì cùng
với đó có Bibica). Vì vậy, duy trì và phát triển thị phần trong ngành bánh kẹo
là một cơ hội to lớn đồng thời là một thách thức không nhỏ đặt ra cho công ty
bánh kẹo Hải Châu.
2.2.4. Công tác tổ chức bán hàng
Công tác tổ chức bán hàng bao gồm hàng loạt các khâu công việc từ tổ
chức mạng lưới tiêu thụ đến hoạt động bán hàng. Nếu như công tác này tiến
hành không tốt thì Công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ sản
phẩm, điều này đối với bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là thảm họa. Chính vì
vậy Công ty cần phải chú trọng tới công tác tổ chức bán hàng, cụ thể là công
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tác tổ chức mạng lưới tiêu thụ, công tác hoạch định chương trình bán, công tác
quản trị lực lượng bán hàng… nhằm giúp cho việc tiêu thụ sản phẩm được dễ
dàng hơn.
* Công tác hoạch định chương trình bán: Công ty đã tập hợp thông tin
căn cứ vào các đơn đặt hàng, các hợp đồng tiêu thụ, các nhu cầu về sản phẩm
theo thời gian, theo từng mùa vụ... rồi xây dựng các mục tiêu về mở rộng
thông tin, tăng doanh số bán với các mặt hàng. Trên cơ sở đó chia toàn bộ
công việc và sắp xếp theo trình tự thực hiện và quyết định, mỗi người chịu
trách nhiệm 1 phần công việc. Song ở đây có điểm yếu là không có người theo
dõi từng mặt hàng ảnh hưởng đến việc xác định chương trình bán mà chỉ có
người theo dõi ở các chi nhánh đại lý. Cuối cùng thì Công ty lựa chọn và
quyết định cách thức thực hiện các nguồn chi phí và nguồn lực dành cho bán
hàng. Nhìn chung thì việc xác định chương trình bán hàng được thực hiện theo
từng bước. Điều này thấy rõ theo từng quý, Công ty thường xem xét sự thay
đổi và tính chất mùa vụ để xác định chương trình bán hàng. Chỉ số thời vụ cao
nhất rơi vào quý I và quý IV. Nguyên nhân là do sản phẩm của Công ty là
bánh kẹo, một mặt hàng thông dụng tiêu thụ trên thị trường và được người
tiêu dùng mua nhiều vào dịp Tết Nguyên đán (Cuối quý IV - đầu quý I) do
vậy sản phẩm của Công ty tiêu thụ mạnh hơn các quý khác. Chính vì vậy mà
Công ty cần xem xét, phân tích kỹ việc thị trường theo mùa để có thể chuẩn bị
tốt hơn công tác bán.
* Công tác quản trị lực lượng bán hàng: Khi Công ty đưa sản phẩm của
mình ra thị trường thì các chi nhánh đại lý, nhân viên bán hàng cần biết rằng
phải làm thế nào để vui lòng khách hàng và bảo đảm cho lợi nhuận của Công
ty đạt mức cao nhất. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ được nhiều hay ít chính là
nhờ vào lực lượng bán hàng. Lực lượng bán hàng mạnh, năng động, nhạy bén,
am hiểu tâm lý nhu cầu khách hàng thì Công ty sẽ thuận lợi rất nhiều trong
việc tiêu thụ sản phẩm. Để lựa chọn lực lượng bán hàng có khả năng ở các chi
nhánh thì các thành viên của chi nhánh thường là người của Công ty đảm
nhận. Các chi nhánh hoạt động độc lập, họ có trách nhiệm phân phối sản
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phẩm tới các đại lý. Việc khuyến khích các đại lý bằng chế độ thưởng sẽ làm
cho các đại lý tiêu thụ sản phẩm được nhiều hơn.
* Trang thiết bị nơi bán hàng: Trang thiết bị nơi bán hàng là những
dụng cụ, thiết bị phương tiện phục vụ cho quá trình bán hàng của Công ty.
Trang thiết bị nơi bán hàng phải tạo được dáng vẻ riêng của Công ty để từ xa
khách hàng có thể phân biệt được với các Công ty khác. Hiện nay, trang thiết
bị ở Công ty bánh kẹo Hải Châu không có gì nổi bật, đặc biệt là ở cửa hàng
giới thiệu sản phẩm ở ngay trước cổng Công ty số 15 Mạc Thị Bưởi- Quận Hai
Bà Trưng- Hà Nội. Tại đây, trang thiết bị bên trong cửa hàng hầu như không
có , thêm vào nữa là cách bố trí cửa hàng không hấp dẫn người tiêu dùng
muốn vào xem hàng. Vì vậy Công ty cần phải bố trí, sắp xếp các cửa hàng,
đặc biệt là cửa hàng giới thiệu sản phẩm hấp dẫn hơn, tránh tình trạng cửa
hàng giới thiệu sản phẩm hiện nay nhìn giống nhà kho chứa hàng hơn là nơi
mà Công ty muốn giưói thiệu sản phẩm của mình với người tiêu dùng.
2.3. Đánh giá khái quát thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm
2.3.1.Những kết quả đạt được
Trong những năm qua, lãnh đạo Công ty đã cùng cán bộ công nhân viên
với quyết tâm phấn đấu vượt qua mọi khó khăn thử thách, duy trì sản xuất ổn
định và phát triển đạt mục tiêu tăng trưởng cao. Hằng năm Công ty thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách đối với nhà nước, đảm bảo đủ việc làm và đời
sống thu nhập của CBCNV được cải thiện.
Có thể nói trong hoạt động tiêu thụ Công ty đã đạt được những thành
tựu sau:
+ Sản lượng tiêu thụ năm 2004 tăng 16,1% so với năm 2003. Cụ thể:
năm 2003 là 17.428 tấn thì năm 2004 sản lượng là 20.227,3 tấn.
+ Năm 2004 doanh thu đạt 185 tỷ đồng tăng 11%.
+ Thị trường tiêu thụ của Công ty ngày được mở rộng. Tại các khu vực
thị trường, các đại lý cấp 1 tiến hành tiếp thị, xây dựng hệ thống đại lý cấp 2.
cấp 3. Vì vậy, sản phẩm của Hải Châu đã đưa đến các vùng sâu, vung xa và đã
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xuất khẩu sang một số nước trong khu vực Đông Nam á như Lào,
Campuchia.., và Châu âu như Pháp…
+ Chủng loại sản phẩm được phát triển đa dạng hơn, chất lượng sản
phẩm được nâng cao hơn, làm tăng thêm uy tín, thương hiệu sản phẩm Hải
Châu trên thị trường.
+ Công ty đã tổ chức được mạng lưới phân phối rông khắp trên các tỉnh
thành cả nước với 437 đại lý lớn nhỏ. Công ty thực hiện phương thức giao
hàng tận nơi, nhanh chóng, thuận tiện và phương thức thanh toán đơn giản tạo
điều kiện cho các kên tiêu thụ phối hợp nhịp nhàng, lưu thông nhanh chóng.
+ Các hoạt động nghiên cứu thị trường, yểm trợ xúc tiến bán hàng liên
tục được đẩy mạnh. Công ty luôn có mặt trong trong các đợt triển lãm, hội chợ
hàng tiêu dùng, tổ chức hội nghị khách hàng…và luôn cử các nhân viên
nghiên cứu thị trường, tìm tòi, khảo sát thông tin về nhu cầu thị trường.
2.3.2. Những hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đạt được Công ty còn có những mặt tồn tại,
thiếu sót cần khắc phục để năng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm.
+ Công tác nghiên cứu thị trường:
Đội ngũ cán bộ nghiên cứu phát triển thị trường mặc dù một số năm gần
đây đã được Công ty bổ xung nhưng số lượng vẫn thiếu so với nhu cầu. Hơn
nữa, nhân viên tiếp thị được tuyển thường là con em các đại lý hoặc nhân viên
Công ty,năng lực chuyên môn còn nhiều hạn chế, chưa hoàn toàn chủ động
trong việc điều tra,nghiên cứu thị trường.
Công tác dự đoán xu hướng biến đổi nhu cầu của thị trường về chủng
loại sản phẩm chưa tốt nên trong những thời điểm mùa vụ như lễ tết, Công ty
vẫn còn hiện tượng thiếu hụt sản phẩm để bán dẫn đến thị phần bị một số nhà
sản xuất bánh kẹo khác chi phối lam ảnh hưởng trực tiếp đến sức tăng trưởng
của hoạt động tiêu thụ.
Các thông tin về đối thủ cạnh tranh vẫn còn chậm, do đó Công ty
chưa đối phó kịp thời trước sự thay đổi chiến lược cạnh tranh của đối thủ về
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhiều mặt.
Các sản phẩm của Hải Châu tuy đa dạng và phong phú nhưng chủ yếu
chỉ phục vụ thị trường bình dân và tiêu thụ mạnh ở vùng sâu, vùng xa. Thị
trường rộng lớn như miền Nam và ngay cả thị trường số 1 là Hà Nội thì bị các
đối thủ khác xâm lấn.
+ Việc phát triển sản phẩm mới cũng có nhiều bất cập trong nghiên cứu
cũng như trong thực hiện. Số lượng chủng loại hnàg hoá còn hạn chế và cơ cấu
chủng loại không cân bằng ở các mặt hàng kinh doanh. Có ưu thế về chủng
loại bánh nhưng hạn chế về chủng loại kẹo. Tuy nhiên bánh của Công ty là
sản phẩm có ưu thế nhưng còn có nhiêu điêm yếu như; độ cứng của bánh còn
lớn, bánh còn vỡ nhiều khi vận chuyển đến thị trường xa để tiêu thụ như miền
núi phía Bắc và miên Nam. Sản phẩm bánh chỉ dừng lại ở loại bánh ngọt, chưa
có laọi bánh mặn- là loại sản phẩm có xu hứơng tiêu dùng ngày càng cao.
+ Hoạt động tiếp thị, giới thiệu sản phẩm chưa được triển khai thường
xuyên, liên tục. Đặc biệt công tác xúc tiến thương mại còn nhiều hạn chế,
chưa tiến kịp với xu thế phát triển chung, xu thế hội nhập khu vực và quốc tế.
Chi phí cho tiếp thị còn hạn chế, ngân sách danh cho quảng cáo còn thấp, hình
thức khuyến mại còn đơn điệu…khiến Công ty chưa phát huy hết vai trò của
công cụ xúc tiến trong công tác đẩy mạnh tiêu thụ.
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại
Nguyên nhân khách quan
Là một doanh nghiệp nhà nước, công ty bánh kẹo Hải Châu thực hiện
đồng thời hai nhiệm vụ. Nhiệm vụ kinh tế: bảo toàn và phát huy nguồn vốn
của Nhà nước giao, sản xuất kinh doanh có lãi. Nhiệm vụ xã hội : đảm bảo và
gia tăng việc làm cho người lao động. Chính yếu tố xã hội đã hạn chế khả
năng đổi mới thiết bị của công ty, tăng năng lực của máy móc mà không kéo
theo sa thải lao động.
Chính sách mở cửa nền kinh tế đã tạo điều kiện cho bánh kẹo tràn ngập
vào thị trường Việt Nam như bánh kẹo Trung Quốc giá rẻ, mẫu mã đẹp, phù
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hợp với dân cư vùng nông thôn và vùng giáp biên giới. Điều này khiến Công
ty gặp nhiều khó khăn trong công tác nghiên cứu thị trường cũng như tiêu thụ
sản phẩm.
Giá nguyên vật liệu luôn có xu hướng tăng trong khi đó sản phẩm đầu
ra chủ yếu có xu hướng giữ giá, muốn đẩy mạnh tiêu thụ phải áp dụng rất
nhiều biện pháp, chính sách chế độ kích thích bán hàng. Đây chính là nguyên
nhân làm giảm hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của Công ty.
Việc quản lý nhà nước về nghành bánh kẹo Việt Nam hiện nay chưa tập
trung vào một đầu mối thống nhất, còn phân tán, do nhiều bộ nghành quản lý
như Bộ công nghiệp, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ thương mại,
các nhà máy do địa phương quả lý. Chính vì vậy trong những năm gần đây có
tình trạng đầu tư ồ ạt vào sản xuất bánh kẹo thiếu sự hướng dẫn quản lý của
Nhà Nước, thiếu thông tin cần thiếtvề thị trường dẫn tới đầu tư tràn lan chồng
chéo, sảm phẩm tiêu thụ chậm.
Nhu cầu tiêu dùng bánh kẹo thay đổi theo mùa cũng như tâm lý, sở
thích, thói quen tiêu dùng khác nhau của các vùng thị trường gây khó khăn
cho Công ty trong công tác sản xuất, tiêu thụ, và cả nghiên cứu phát triển sản
phẩm mới.
Nguyên nhân chủ quan:
Hạn chế về mặt tài chính khiến Công ty dè dặt hơn trong đổi mới thiết
bị và chưa thể đầu tư toàn diện cho mọi vấn đề khác nhau như thiết kế sản
phẩm, quảng cáo, mở rộng thị trường…
Bên cạnh những dây chuyền hiện đại, một số ít dây chuyền vaanx sản
xuất thủ công. Năng lực sản xuất nhiều khi không đáp ứng đủ nhu cầu thị
trường. Đây là một phần nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiếu hụt hàng bán
vào những thời điểm mùa vụ.
Mặc dù Công ty đã ích cực cải tiến mẫu mã bao bì, song chưa nhiều.,
chậm về tiến độ, mẫu mã bao bì chưa phù hợp với thị trường và chưa có sức
cạnh tranh như bánh mảie, santenit…
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Việc đầu tư cho quảng cáo tiếp thị cũng còn nhiều hạn chế, uy tín
thương hiệu ở một số vùng, nhiều người tiêu dùng còn nhầm lẫn với Hải Hà.
Do kinh phí hạn hẹp, quảng cáo giới thiệu sản phẩm còn hạn chế.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý còn nhiều bất cập. Một số phòng ban
cùng một lúc đảm đương quá nhiều nhiệm vụ, gây ra hiện tượng quá tải và
giảm chất lượng công việc.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương III. Phương hướng và Một số biện pháp
chủ yếu nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ
sản phẩm ở Công ty bánh kẹo Hải Châu
3.1. Phương hướng chủ yếu nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
của Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Năm 2005 là năm tiếp tục thực hiện các chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế- xã hội, các doanh nghiệp Nhà nước phải
thực hiện sắp xếp đổi mới doanh nghiệp để doanh nghiệp thực sự chủ động
chuyển biến mạnh mẽ và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong
lộ trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
Phát huy truyền thống của Hải Châu trong những năm qua và kết quả
của năm 2003, 2004 bước vào thực hiện nhiệm vụ SXKD năm 2005 Công ty
xác định là năm sẽ có nhiều khó khăn, tiếp tục chịu ảnh hưởng do biến động
của nền kinh tế thị trường, kinh tế tự do khu vực có sự cạnh tranh rất khốc liệt
và những khó khăn mới nảy sinh. Để thực hiện được những mục tiêu phương
hướng nhiệm vụ mới mà Bộ và Tổng công ty giao chuyển đổi doanh nghiệp
Nhà nước thành Công ty cổ phần, Công ty đã và đang có những thời cơ thuận
lợi để bước vào thực hiện những năm đầu cổ phần hoá với những quyết tâm
cao để phát huy tiềm năng nội lực cho phương hướng phát triển sản xuất kinh
doanh năm 2005 và những năm tới. Công ty sẽ tiếp tục đẩy mạnh SXKD, khai
thác tối đa các chương trình đầu tư đã thực hiện những năm qua, đồng thời
nghiên cứu chiến lược đầu tư phát triển sản phẩm mới và mở rộng thị trường
trong và quốc tế.
Để Hải Châu đi vào hoạt động đáp ứng tiến trình hội nhập kinh tế khu
vực và quốc tế, nhằm đạt được những mục tiêu tăng trưởng và các chỉ tiêu kế
hoạch SXKD những năm tới, Công ty xây dựng một số phương hướng cơ bản
sau:
- Hoàn thiện công tác tổ chức sắp xếp đổi mới doanh nghiệp, cái tiến
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
công tác tổ chức, hoàn thiện và năng cao mô hình quản lý để bộ máy Công ty
cổ phần phát huy tốt tiềm năng và sức đóng góp cho nhiệm vụ phương án
SXKD 3 năm sau cổ phần hoá.
- Tăng cường công tác tiếp thị, marketing nhằm giữu vững và phát triển
thị trường trong cả nước cả về bề rộng và chiều sâu, tiếp cận tìm bạn hàng
nước ngoài để xuất khẩu sản phẩm, trước mắt là xuất khẩu sang các nước
trong khu vực và Đông âu. Phát huy thế mạnh của Trung tâm kinh doanh sản
phẩm và phục vụ thương mại, 2 chi nhánh tại TP HCM và Đà Nẵng. Mở thêm
các cửa hàng , nhà ăn bán lẻ bánh mềm, sôcôla kèm theo giải khát, ăn nhanh
tại các thành phố lớn, khu công nghiệp, thị trấn.
- Phát triển, năng cao trình độ đội ngũ nhân viên tiếp thị chuyên nghiệp
và quản lý bán hàng. Hoàn thiện hệ thống chế độ, chính sách về tiêu thụ đảm
bảo linh hoạt , kịp thời , phù hợp với diễn biến của thị trường và tăng cường
hơn nữa mối quan hệ với các đại lý để đẩy mạnh tiêu thụ.
- Triệt để tiết kiệm trong quy trình SXKD, giảm tỷ lệ hao hụt nguyên
nhiên vật liệu, phấn đấu giảm chi phí sản xuất trên cơ sở nghiên cứu, ứng dụng
khoa học kỹ thuật, cải tiến công nghệ, rà soát, chỉnh lý các định mức kinh tế
kỹ thuật cho phù hợp. Mở rộng khai thác các nguồn cung ứng vật tư nguyên
liệu trong nước và nước ngoại để có điều kiện lựa chọn tốt hơn về chủng loại,
chất lượng và giá cả. Tìm các biện pháp giảm hợp lý chi phí đầu vào, htục hiện
phương chânm khai thác tận gốc, tiết kiệm tối đa chi phí tiếp nhận vận
chuyển, nâng cao hiệu quả cung ứng vật tư, tạo điều kiện hạ giá thành sản
phẩm.Đảm bảo tốt vệ sinh công nghiệp, vệ sinh thực phẩm và an toàn thiết bị,
người trong sản xuất.
- Tiếp tục nghiên cứu cải tiến thiết bị công nghệ và tiếp thu công nghệ
mới nhằm năng cao chất lượng đa dang hoá sản phẩm, cải tiến bao bì mẫu mã
nhằm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, thương hiệu Hải Châu trên htị
trường trong nước và từng bước tạo uy tín trên thị trường khu vực và quốc tế.
Giữ vững truyền thống uy tín và sự mến mộ người tiêu dùng đối với sản phẩm
Hải Châu.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sau khi đã khảo sát tình hình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là công tác
tiêu thụ sản phẩm, phân tích những mặt mạnh cũng như những tồn tại của
công ty trong thời gian qua; kết hợp giữa kiến thức đã được học ở nhà trường
và thực tế ; với mong muốn góp phần vào thực hiện phương hướng của công ty
đã vạch ra em xin được đề xuất hai biện pháp sau đây nhằm góp phần đẩy
mạnh một công việc tiêu thụ sản phẩm Hải Châu trong thời gian tới.
3.2. Đề xuất một số biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại
Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Biện pháp thứ nhất: Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường
* Cơ sở lý luận
Nghiên cứu thị trường là khâu đầu tiên của công tác tiêu thụ sản phẩm
trong doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu tốt hay không sẽ ảnh hưởng đến hiệu
quả của việc dự báo nhu cầu và xây dựng kế hoạch sản xuất. Có nghiên cứu
chính xác nhu cầu thị trường doanh nghiệp mới có những quyết định đúng đắn
cho thị trường sản phẩm của mình.
* Cở sở thực tiễn
Thực tế ở công bánh kẹo Hải Châu, phòng kế hoạch vật tư đảm nhiệm
từ công việc nghiên cứu thị trường, cung ứng nguyên vật liệu đầu vào, điều độ
sản xuất đến tổ chưc tiêu thụ nên tính chuyên môn hoá trong công tác nghiên
cứu không cao, việc nắm bắt thông tin về thị trường còn chưa chính xác( thông
tin chủ yếu được thu thập qua các đại lý tiêu thụ) vì vậy chưa ra được các dự
báo mang tính đón đầu. Vì sự phát triển lâu dài, công ty phải thường xuyên
đẩy mạnh nghiên cứu, thu thập thông tin thị trường.
* Nội dung của biện pháp:
Để công tác điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường đạt kết quả
cao,Công ty cần thu thập thông tin xung quanh các nội dung sau:
- Đối với thị trường người mua, Công ty còn cần nắm bắt các thông tin
sau:
Ngoài Công ty ra khách hàng của Công ty còn mua hàng của ai với số
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lượng bao nhiêu? Cần biết được vì sao khách hàng mua hàng của Công ty và
vì sao khách hàng mua hàng của Công ty khác.
- Các thông tin về đối thủ cạnh tranh.
Cạnh tranh là yếu tố tất yếu trong nền kinh tế thị trường. Việc nắm bắt
các thông tin về các đối thủ cạnh tranh có vai trò quan trọng trong doanh
nghiệp hiện nay vì nó quyết định sự thành bại của mỗi doanh nghiệp. Các
thông tin này phải cụ thể, kịp thời, chính xác. Trước đây Công ty mới chỉ nắm
được thông tin như: Số lượng các đối thủ Công ty đang có mặt hàng cạnh
tranh với Công ty, tình hình tài chính và khối lượng bán của họ, Công ty cần
phải nắm thêm các thông tin về chính sách giá cả, chính
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BÁO CÁO TỐT NGHIỆP- BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU.pdf