Tài liệu Báo cáo Tổng kết Hoàn thiện công nghệ chế tạo và sản xuất thử nghiệm Tv màu màn hình phẳng: Công ty điện tử hà nội
________________________________________________
báo cáo tổng kết dự án kc 01.da04
hoàn thiện công nghệ chế tạo
và sản xuất thử nghiệm tv màu màn hình phẳng
chủ nhiệm đề tài: Trịnh minh châu
Cơ quan chủ trì: cty điện tử hà nội
6319
16/03/2007
hà nội – 2007
1
MỤC LỤC
Mục lục ..................................................................................................... 1
Danh sỏch những người tham gia thực hiện dự ỏn .............................. 7
Lời mở đầu ............................................................................................... 8
Chương 1: Tổng quan ............................................................................. 9
1.1. Tỡnh hỡnh nghiờn cứu và triển khai truyền hỡnh tương tự ở nước
ngoài ............................................................................................. 9
1.2. Tỡnh hỡnh nghiờn cứu và triển khai truyền hỡnh tương tự ở trong
nước ..........................
119 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1568 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tổng kết Hoàn thiện công nghệ chế tạo và sản xuất thử nghiệm Tv màu màn hình phẳng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
C«ng ty ®iÖn tö hµ néi
________________________________________________
b¸o c¸o tæng kÕt dù ¸n kc 01.da04
hoµn thiÖn c«ng nghÖ chÕ t¹o
vµ s¶n xuÊt thö nghiÖm tv mµu mµn h×nh ph¼ng
chñ nhiÖm ®Ò tµi: TrÞnh minh ch©u
C¬ quan chñ tr×: cty ®iÖn tö hµ néi
6319
16/03/2007
hµ néi – 2007
1
MỤC LỤC
Mục lục ..................................................................................................... 1
Danh sách những người tham gia thực hiện dự án .............................. 7
Lời mở đầu ............................................................................................... 8
Chương 1: Tổng quan ............................................................................. 9
1.1. Tình hình nghiên cứu và triển khai truyền hình tương tự ở nước
ngoài ............................................................................................. 9
1.2. Tình hình nghiên cứu và triển khai truyền hình tương tự ở trong
nước .............................................................................................. 10
1.3. Tính cấp thiết của dự án .............................................................. 10
1.4. Mục tiêu của dự án ...................................................................... 11
Chương 2: Nội dung thực hiện ............................................................... 12
2.1. Hoàn thiện công nghệ chế tạo sản phẩm TMP............. 12
2.1.1 Kết quả khảo sát nhu cầu và thị hiếu người sử dụng TMP … 12
2.1.1.1. Tính năng và chủng loại các loại TV trên thị trường
Việt nam ........................................................................ 12
2.1.1.2. Giá thành, nhu cầu và thị hiếu người sử dụng ................ 13
2.1.2. Đánh giá công nghệ và lựa chọn giải pháp hoàn thiện sản
phẩm ...................................................................................... 15
2.1.2.1. Nhược điểm của công nghệ cũ ....................................... 15
2.1.2.2. Lựa chọn giải pháp hoàn thiện sản phẩm ....................... 16
2.1.2.3. Ứng dụng giải pháp One Chip của TOSHIBA ............... 17
1. Cấu trúc One Chip TOSHIBA TMPA8821 ...................... 17
2. Sơ đồ khối của TMP sử dựng giải pháp One Chip của
TOSHIBA ....................................................................... 21
2.1.3. Phát triển phần mềm vận hành và điều khiển cho TMP ........ 22
2.1.3.1. Lựa chọn ngôn ngữ lập trình .......................................... 22
2.1.3.2. Phát triển phần mềm cho TMP dùng ngôn ngữ C-like .. 14
2
1. Đặc điểm của ngôn ngữ C-like ........................................... 24
2. Qui trình và công cụ phát triển chương trình phần mềm ... 25
3. Nội dung phát triển phần mềm TMP ................................. 24
2.1.4. Hiệu chỉnh và hoàn thiện các sản phẩm mẫu ......................... 38
2.1.4.1. Hiệu chỉnh mạch điều khiển Tuner ................................ 38
2.1.4.2. Hiệu chỉnh phần quét dòng ............................................ 39
1. Hiệu chỉnh mạch kích dòng ............................................... 39
2. Xử lý hiện tượng transistor quét dòng nóng …………….. 39
3. Xử lý hiện tượng trôi kích thước dòng và méo S ............... 40
2.1.4.3. Hiệu chỉnh mạch quét mành ........................................... 40
1. Hiệu chỉnh nhằm giảm công suất tổn hao cho IC mành .... 40
2. Xử lý hiện tượng IC mành nóng ........................................ 41
2.1.4.4. Hiệu chỉnh âm thanh ………………………………….. 42
1. Thay đổi mạch ngoài của sound processor …………….... 42
2. Giảm biên độ đầu vào cho Sound Amplifier ……………. 42
3. Tăng hiệu quả nén âm thanh tại đầu ra loa ......................... 43
4. Hiệu chỉnh mạch lọc cho đường woofer ............................ 43
5. Xử lý hiện tưởng loa rè khi âm lượng lớn .......................... 44
2.1.4.5. Hiệu chỉnh hình ảnh …………………………………... 44
1. Xử lý hiện tượng nhiễu vằn theo chiều dọc ....................... 44
2. Xử lý hiện tượng màn hình lăn răn dọc theo chiều quét
dòng .................................................................................... 45
3. Xử lý hiện tượng sọc ảnh dọc theo chiều quét dòng .......... 45
4. Giảm hiện tượng nhiễu xía ngang màn hình ...................... 46
5. Xử lý hiện tượng đường tín hiệu tv_sync không ổn định .. 46
6. Xử lý hiện tượng thỉnh thoảng mất màu khi chuyển kênh 47
7. Xử lý hiện tượng nhiễu tiếng vào hình .............................. 47
8. Xử lý hiện tượng chất lượng ảnh kém ................................ 49
9. Xử lý hiện tượng bảng Monoscope 625 hình dải quạt
không sắc nét ..................................................................... 49
10. Xử lý hiện tượng hệ NTSC-M nhiễu và ảnh hệ SECAM
xấu ...................................................................................... 51
2.1.4.6. Hiệu chỉnh mạch khuếch đại trung tần (IF) …………… 53
3
2.1.4.7. Hiệu chỉnh chuẩn hoá các thông số của TMP ................ 53
1. Chuẩn hoá đường VT ……………………………………. 53
2. Chuẩn hoá đường Monitor out …………………………... 54
3. Chuẩn hoá tín hiệu vào đường TV_IN …………………... 54
4. Chuẩn hoá chế độ đèn hình ................................................ 55
2.1.4.8. Các hiệu chỉnh khác …………………………………... 55
1. Hiệu chỉnh dòng đèn hình .................................................. 55
2. Hiệu chỉnh đặc tuyến ABCL .............................................. 55
3. Tránh hiện tượng Jitter …………………………………... 56
4. Xử lý quá trình quá độ bật, tắt TV .................................... 56
5. Hiệu chỉnh để giảm tổn hao cho các IC ổn áp 78xx ........... 57
6. Xử lý hiện tượng Protect quá nhạy ……………………… 57
2.1.4.9. Xử lý kết cấu cơ khí ....................................................... 57
1. Các nhược điểm về kết cấu cơ khí ..................................... 58
2. Biện pháp khắc phục và kết quả đạt được .......................... 58
2.2. X©y dùng quy tr×nh s¶n xuÊt và kiểm tra sản phẩm ....................... 59
2.2.1. Quy tr×nh s¶n xuÊt l¾p r¸p ...................................................... 59
2.2.2. X©y dùng quy tr×nh kiÓm tra ……………………………….. 65
2.2.2.1. Kiểm tra sau lắp ráp CKD .............................................. 65
2.2.2.2. Kiểm tra sau lắp ráp hoàn chỉnh ………………………. 65
2.2.2.3. Ph©n lo¹i vµ xö lý c¸c s¶n phÈm sau kiÓm tra ………… 65
2.2.3. Căn chỉnh máy với chế độ Service …………………………. 66
2.2.3.1. Vào chế độ căn chỉnh ..................................................... 66
2.2.3.2. Các thanh ghi điều khiển Chip TOSHIBA ……………. 66
2.2.3.3. Bảng các tham số điều chỉnh TMP trong chế độ service 67
2.2.3.4. Thiết lập chế độ và căn chỉnh ......................................... 70
2.2.3.5. Căn chỉnh kích thước mành ............................................ 71
2.2.3.6. Chỉnh kích thước dòng ………………………………... 72
2.2.3.7. Chỉnh cân bằng trắng ..................................................... 72
2.2.3.8. Chỉnh độ sáng (PAL/SECAM và NTSC) ……………... 72
2.2.3.9. Chỉnh chế độ tương phản ............................................... 73
2.2.3.10. Chỉnh chế độ màu (chỉnh Sub color) ............................ 73
4
2.2.3.11. Chỉnh tông màu NTSC (chỉnh Sub Tint) ..................... 74
2.2.3.12. Chỉnh độ sắc nét (Sub Sharpness) hệ PAL/SECAM .... 74
2.2.3.13. Chỉnh SBY/ SRY (chỉ cho hệ SECAM) ....................... 75
2.2.3.14. Chỉnh RF AGC (PAL/SECAM) ................................... 75
2.3. Qui trình và kết quả kiểm tra, đo lường chất lượng theo chuẩn
nhà sản xuất .................................................................................. 76
2.3.1. Kiểm tra các chức năng của máy thu ..................................... 76
2.3.1.1. Kiểm tra các chức năng của máy thu ............................. 76
2.3.1.2. Kiểm tra các đặc tính kỹ thuật của máy thu ................... 77
2.3.2. Kiểm tra độ nhạy của máy thu qua đường RF ....................... 78
2.3.3. Kiểm tra độ nhạy của đường điều khiển hồng ngoại (IR) ...... 82
2.3.4. Kiểm tra chất lượng hình ảnh ................................................. 83
2.3.4.1. Kiểm tra độ tuyến tính chói ............................................ 83
2.3.4.2. Kiểm tra chất lượng quét ảnh ......................................... 84
2.3.4.3. Kiểm tra chất lượng ảnh video ………………………... 85
2.3.4.4. Phạm vi điều chỉnh tương phản và chế độ đèn hình ...... 85
2.3.4.5. Chất lượng tín hiệu màu & sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa
màu và chói ................................................................... 86
2.3.5. Kiểm tra chất lượng âm thanh ……………………………… 87
2.3.5.1. Kiểm tra chất lượng xử lý âm thanh ............................... 87
2.3.5.2. Kiểm tra chất lượng khuếch đại âm thanh ..................... 89
2.3.5.3. Sự sai khác về mức giữa các đầu vào âm thanh khác
nhau ............................................................................... 90
2.3.5. Kiểm tra đánh giá các hiện tượng nhiễu ................................ 92
2.3.5.1. Hiện tượng nhiễu do tín hiệu tiếng lẫn vào tín hiệu hình 92
2.3.5.2. Hiện tượng nhiễu do tín hiệu hình lẫn vào tín hiệu tiếng 92
2.3.5.3. Hiện tượng nhiễu nguồn Beat noise …………………... 92
2.3.5.4. Hiện tượng sốc lúc bật/tắt .............................................. 93
2.3.5.5. Hiện tượng răn hình …………………………………... 93
2.3.5.6. Các hiện tượng khác …………………………………... 93
2.3.6. Kiểm tra nhiệt độ hoạt động của các linh kiện chính ............ 93
2.3.7. Kiểm tra chất lượng hoạt động của nguồn ............................. 94
2.3.7.1. Điều kiện ngắt nguồn ..................................................... 94
5
2.3.7.2. Điều kiện khởi động nguồn ............................................ 95
2.3.7.3. Kiểm tra nhiệt độ hoạt động ........................................... 95
2.3.8. Kiểm tra máy thu tại các địa phương .................................... 97
2.3.8.1. Điều kiện đo …………………………………………... 97
2.3.8.2. Kết quả đo độ nhạy tại các địa phương .......................... 98
2.4. C¶i t¹o, söa ch÷a nhµ x−ëng; mua míi vµ l¾p ®Æt thiÕt bÞ ………. 99
2.5. Huấn luyện và đào tạo chuyên môn về công nghệ và sản phẩm
mới ................................................................................................ 99
2.5.1. Tæ chøc c¸c buæi héi th¶o chuyªn ®Ò ………………………. 99
2.5.2. Lập kế hoạch và thực hiện chương trình giới thiệu, huấn
luyện đào tạo về lắp ráp, căn chỉnh, bảo hành sản phẩm ................. 100
2.6. S¶n xuÊt l« thö nghiÖm ………………………………………….. 102
2.7. Qu¶ng b¸ s¶n phÈm ....................................................................... 102
2.8. Cung cÊp dÞch vô kh¸ch hµng ........................................................ 103
2.8.1. Dịch vụ vận chuyển và phân phối sản phẩm .......................... 103
2.8.2. DÞch vô bæ sung, n©ng cÊp vµ t− vÊn, b¶o hµnh, b¶o tr× s¶n
phÈm ..................................................................................... 104
Chương 3: Đánh giá kết quả thu được ................................................. 105
3.1. Néi dung c«ng viÖc ®¨ng ký …………………………………. 105
3.2. KÕt qu¶ c«ng viÖc ®· hoàn thành ................................................... 106
3.2.1. Khối lượng công việc thực hiện ……………………………. 106
3.2.2. Đánh giá kết quả công việc ………………………………… 110
3.2.2.1. Kết quả phần mềm …………………………………….. 110
3.2.2.2. Đánh giá về tính năng kỹ thuật và chất lượng sản phẩm 111
1. C¸c chøc n¨ng chÝnh cña TMP ........................................... 111
2. C¸c chØ tiªu kü thuËt chÝnh cña TMP ................................. 112
3. Độ nhạy của máy thu qua đường RF .................................. 112
4. Độ nhạy của đường điều khiển hồng ngoại (IR) ................ 113
5. Chất lượng hình ảnh ……………………………………... 113
6. Chất lượng âm thanh …………………………………….. 113
7. Các hiện tượng nhiễu ……………………………………. 113
8. Nhiệt độ hoạt động của các linh kiện chính ....................... 114
6
9. Chất lượng hoạt động của nguồn ....................................... 114
10. Kết cấu cơ khí ………………………………………….. 114
3.2.2.3. Kết quả đo l−êng vµ chøng chØ chøng nhËn tiªu chuÈn
chÊt l−îng s¶n phÈm ...................................................... 114
3.2.2.4. Quy tr×nh s¶n xuÊt c«ng nghiÖp cña s¶n phÈm …………… 114
3.2.2.5. Kết quả đào tạo …………………………………………... 115
Chương 4: Kết luận và kiến nghị .......................................................... 116
4.1. Kết luận ........................................................................................ 116
Lời cảm ơn .............................................................................................. 117
Tài liệu tham khảo - liên quan ............................................................... 118
Phụ lục ..................................................................................................... 119
7
DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THAM GIA THỰC HIỆN DỰ ÁN
STT Họ và tên Học vị Chuyên môn
1. Trịnh Minh Châu Kỹ sư Điện tử – Viễn thông
2. Đinh Ngọc Hưng Kỹ sư Điện tử – Viễn thông
3. Lê Văn Tuy Kỹ sư Điện tử – Viễn thông
4. Lê Anh Tú Kỹ sư Điện tử – Viễn thông
5. Phan Tất Thành Kỹ sư Tự động hóa
6. Nguyễn Thành Chung Kỹ sư Điện tử – Viễn thông
7. Nguyễn Văn Phương Kỹ sư Điện tử – Viễn thông
8. Lê Thị Mùi Kỹ sư Điện tử – Viễn thông
9. Nguyễn Ngọc Hân Kỹ sư Điều khiển tự động
10. Vũ Tuấn Anh Kỹ sư Điện tử – Viễn thông
11. Cao Xuân Thủy Cao Đẳng Tự động hóa
12. Nguyễn Quảng Hà Kỹ sư Tự động hóa
13. Khắc Thành Trung Kỹ sư Tự động hóa
8
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, song song với sự phát triển mạnh mẽ của truyền hình số thì sự
tồn tại của truyền hình tương tự vẫn không thể thay thế được và đóng vai trò là
phương tiện truyền thông chính trong truyền hình. Trong các thiết bị thu truyền
hình tương tự thì TV màu màn hình phẳng (TMP) là sản phẩm rất được ưa
chuộng trên thế giới và trong nước. TMP có kiểu dáng đẹp, chất lượng tốt so với
TV màn hình cong và giá thành lại không quá đắt như LCD, Plasma nên ngày
càng chiếm lĩnh thị trường.
Mặc dù giải pháp công nghệ cho TMP đã tương đối ổn định và đang ở vào
giai đoạn đỉnh cao trên thế giới, thì ở Việt nam các sản phẩm TMP phần lớn
được sản xuất dưới dạng lắp ráp CKD, SKD với hàm lượng chất xám thấp. Việc
làm chủ công nghệ chế tạo và chủ động đưa ra các sản phẩm phù hợp thị hiếu
người tiêu dùng vẫn còn là vấn đề khó khăn đối với các nước đang phát triển nói
chung và với Việt Nam nói riêng. Trước tình hình đó, việc nghiên cứu phát triển
và hoàn thiện công nghệ chế tạo các thiết bị truyền thông theo chủ trương của
Bộ KHCN và Chương trình ĐT-CNTT-TT là hết sức cần thiết, bởi qua đó, Công
nghiệp Điện tử Việt Nam có thể theo sát sự phát triển công nghệ của thế giới.
Nắm bắt tình hình đó, năm 2003, Công ty Điện tử Hà Nội đã tiến hành thực
hiện Đề tài “Nghiên cứu thiết kế chế tạo TV màu màn hình phẳng chất lượng
cao phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu”. Những nghiên cứu được thực
hiện thông qua Đề tài này đã tạo tiền đề quan trọng cho việc thực hiện Dự án sản
xuất thử nghiệm cấp Nhà nước KC.01.DA.04 mang tên “Hoàn thiện công nghệ
chế tạo và sản xuất thử nghiệm Tivi màn hình phẳng”. Tuy nhiên, chỉ có thông
qua dự án sản xuất thử nghiệm này, công nghệ sản xuất các thiết bị điện tử nói
chung, TV màu màn hình phẳng nói riêng mới thực sự trở nên thuần thục, cho
phép tạo ra các sản phẩm đảm bảo hơn về chất lượng và giá thành rẻ hơn.
Do vậy, có thể nói, Dự án KC.01.DA.04 là bước kế tục tất yếu của Đề tài
nghiên cứu trước đó. Nó là cầu nối giữa nghiên cứu, sản xuất với thị trường và
do đó có ý nghĩa thực tiễn quan trọng. Với Đề tài, sản phẩm mới chỉ hình thành
và còn mang nặng tính mô hình lý thuyết, còn với Dự án sản xuất thử nghiệm,
sản phẩm đã xuất hiện dưới dạng thương mại. Đây là bước tập dượt quan trọng
cho các doanh nghiệp điện tử Việt Nam nghiên cứu – phát triển và tiến hành sản
xuất thương mại cho thị trường.
Chúng tôi hy vọng sự thành công của Dự án sẽ góp phần thúc đẩy các sản
phẩm điện tử Việt Nam phát triển, sản phẩm sẽ được sản xuất hàng loạt để
chứng tỏ năng lực của Công nghiệp Điện tử Việt Nam có thể làm ra các sản
phẩm chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm điện tử nước ngoài.
9
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1. Tình hình nghiên cứu và triển khai truyền hình tương tự ở
nước ngoài:
Tivi mầu màn hình phẳng (TMP) hiện nay đã trở thành một sản phẩm tiêu
dùng khá được ưa chuộng trên thế giới và trong nước, do chỗ kiểu dáng đẹp,
chất lượng tốt mà lại không quá đắt như LCD, Plasma. Cho tới nay, giải pháp
công nghệ cho dòng sản phẩm này đã tương đối ổn định và đang ở vào giai đoạn
đỉnh cao của sự phát triển thương mại hóa các thành tựu KHCN thông qua sản
phẩm. TMP là một thiết bị nghe nhìn phổ dụng nhất đối với thị trường các nước
tiên tiến và giá thành ở mức tương đối rẻ so với mức sống chung; còn ở các
nước đang phát triển và kém phát triển thì TMP là một sản phẩm điện tử khá cao
cấp, với mức giá tuy hơi cao nhưng ở mức chấp nhận được và đang có nhu cầu
rất mạnh nhằm thay thế các loại TV màn hình cong kiểu cũ.
Những mẫu TMP hiện nay đã tương đối hoàn chỉnh và có các tính năng
khác biệt không nhiều giữa các giải pháp, các hãng chế tạo. Những điểm đáng
chú ý nhất về mặt chức năng hiện nay của TMP là: khả năng thu được radio, thu
truyền hình cable tương tự, thu Teletext, có lọc răng lược, âm thanh nổi, có tích
hợp GAME, PIP (hình trong hình) và khả năng tích hợp kết hợp với giải pháp
chip giải mã truyền hình số để tạo thành TV số (iDTV – TV thu được cả truyền
hình tương tự và truyền hình số). Ngoài chức năng xem truyền hình tương tự ra
TMP còn có chức năng của một thiết bị người sử dụng cuối để thực hiện trình
diễn các hình ảnh, âm thanh đầu vào; thí dụ như: từ DVD hoặc các thiết bị
media cá nhân...
Ngày nay, do tồn tại song song nhiều hệ truyền hình khác nhau nên các
TMP chủ yếu đều có chức năng thu đa hệ (đa hệ mầu và đa hệ tiếng). Trong đó,
có một số không có chức năng thu hệ SECAM; vì hệ SECAM là rất ít quốc gia
sử dụng. Về giá thành và chất lượng giữa các loại TV cũng như các hãng sản
xuất khác nhau cũng khá chênh lệch; và nhu cầu, thị hiếu của các thị trường
khách hàng cũng có nhiều điểm không giống nhau. Việc sản xuất TMP chủ yếu
tập trung tại các nước đang phát triển dưới dạng lắp ráp CKD, SKD với hàm
lượng chất xám và giá trị gia tăng rất thấp.
Về mặt công nghệ chế tạo, thì đây là một thiết bị điện tử tương tự chế tạo
bằng công nghệ mạch in một hoặc hai lớp (chủ yếu là một lớp); linh kiện xuyên
lỗ; có phần mềm xử lý nhúng trên chip; kích thước, công suất tiêu thụ lớn; màn
hình CRT truyền thống… Cũng cần lưu ý rằng, hiện nay TMP thường dùng giải
pháp một chíp thay vì các loại giải pháp hai chíp trước kia. Trong xu thế đang
chuyển hướng mạnh mẽ của công nghệ truyền hình tương tự sang truyền hình
số, thì TMP là một sản phẩm trung gian cho phép xem truyền hình tương tự và
làm một thiết bị cuối dùng để xem truyền hình số.
10
1.2. Tình hình nghiên cứu và triển khai truyền hình tương tự ở
trong nước:
Tất cả các sản phẩm TV mầu màn hình phẳng (TMP) được sản xuất tại Việt
Nam đều chỉ là các sản phẩm lắp ráp CKD, SKD. Các công ty liên doanh khi
sản xuất, lắp ráp đều mang thương hiệu của nước ngoài (hãng nước ngoài đầu tư
vào liên doanh như SONY, SAMSUNG, LG, TOSHIBA, PHILIPS...). Các
Công ty trong nước tuy có sản phẩm mang thương hiệu của mình nhưng thực ra
đều chỉ là các sản phẩm chuyển giao công nghệ sản xuất, lắp ráp với hàm lượng
chất xám rất thấp. Và hầu hết các công ty sản xuất TMP đều có đầu tư cho công
tác nghiên cứu, thiết kế chế tạo; tuy nhiên, với xuất phát điểm thấp, hạ tầng cơ
sở thiết bị và truyền thống, kinh nghiệm, con người còn rất nhiều hạn chế cho
nên thành tựu đạt được cơ bản chỉ ở mức hiểu biết về nguyên lý, hiệu chỉnh và
chỉnh sửa một số phần.
Công ty Điện tử Hà Nội (HANEL) là công ty điện tử có bề dày kinh
nghiệm trong sản xuất TV. Việc lắp ráp, chế tạo TV theo các thiết kế của nước
ngoài đã được HANEL tiến hành từ đầu những năm 1980. Với đội ngũ kỹ sư
nhiều kinh nghiệm và hạ tầng sản xuất khá hoàn chỉnh, từ nhiều năm nay
HANEL đã đầu tư cho nghiên cứu – phát triển nhằm tự thiết kế chế tạo các loại
TV riêng của mình. Có thể nói, cho đến nay Hanel đã làm chủ được công nghệ
thiết kế, chế tạo TV nói chung và sau đề tài “Nghiên cứu thiết kế chế tạo TV màu
màn hình phẳng chất lượng cao phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu”, là
các loại TV cao cấp hay TMP nói riêng.
Với kết quả nghiệm thu đề tài loại xuất sắc và kiến nghị áp dụng, nhóm
thực hiện đề tài này (thuộc Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng và Chuyển giao
công nghệ của HANEL) đã tiếp tục hoàn thiện công nghệ và đề xuất việc triển
khai dự án ở cấp nhà nước, "Dự án hoàn thiện công nghệ thiết kế chế tạo và sản
xuất thử nghiệm TV màn hình phẳng" thuộc chương trình KHCN trọng điểm cấp
nhà nước KC.01.
Thị trường TMP ở Việt Nam còn đang rất lớn, TMP đang trở thành thiết bị
phổ dụng được ưa thích trong mọi gia đình; và do đó sự cạnh tranh giữa các sản
phẩm, các thương hiệu TV đang diễn ra rất quyết liệt. Trước bối cảnh đó, thì
một sản phẩm TMP do Việt Nam thiết kế, chế tạo và tự sản xuất với chất lượng
tương đương nhưng giá thành hạ hơn nhiều sẽ là một cơ hội và lợi thế lớn.
1.3. Tính cấp thiết của dự án:
TV mầu màn hình phẳng chất lượng cao thực hiện trong dự án là sản phẩm
công nghệ trọng điểm của nhà nước, là kết quả nghiên cứu xuất sắc của đội ngũ
khoa học - kỹ thuật Công ty Điện tử Hà nội. Việc đưa vào sản xuất thử nghiệm
sản phẩm này là một hình thức kiểm nghiệm tốt nhất về hiệu quả kinh tế, xã hội
của đề tài đã nghiệm thu, cũng như kiểm tra và hiệu chỉnh lại tính thực tiễn, khả
thi của các thiết kế đã tiến hành trước khi phát triển nâng cấp sản phẩm và sản
xuất chính thức với số lượng lớn đưa ra thị trường. Dự án này sẽ kiện toàn và
xây dựng một cách đầy đủ các tài liệu, quy trình công nghệ sản xuất, thương mại
11
và hỗ trợ dịch vụ một sản phẩm công nghệ điện tử hoàn chỉnh; tạo tiền đề cho
việc tự chủ đào tạo, xây dựng các quy trình và chiến lược phát triển sản phẩm
mới. Những tính năng kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng cao và lợi thế về giá thành
của sản phẩm do chính người Việt Nam thiết kế chế tạo trong nước cũng như
chính sách bảo hộ và khuyến khích tiêu dùng sản phẩm trong nước sẽ tạo ra
năng lực cạnh tranh mạnh mẽ của sản phẩm đang rất được ưa chuộng này trên
thị trường nội địa, đồng thời tạo lực cho xuất khẩu sản phẩm điện tử của Việt
Nam, xây dựng và quảng bá thương hiệu Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Đồng thời cũng để góp phần tăng thêm sự tự tin, nhiệt tình đóng góp vào sự
nghiệp khoa học, sản xuất thực tiễn của đội ngũ khoa học kỹ thuật trẻ; đẩy mạnh
phát huy chất xám nội lực và thực hiện tái đầu tư cho các đề tài, dự án của nhà
nước.
Việc cung cấp các sản phẩm cao cấp cho thị trường có ý nghĩa rất lớn kích
thích phát triển các nghiên cứu theo hướng công nghệ cao, chất lượng cao, để
nâng cao uy tín thương hiệu cho nhà sản xuất.
Ngay trước mắt, sản phẩm TMP thực hiện trong dự án sẽ dần dần thay thế
các sản phẩm TV mà HANEL đang sản xuất, lắp ráp theo thiết kế nước ngoài.
Việc thực hiện dự án này bởi chính nhóm thực hiện đề tài tiền thân của dự
án là một điều kiện tốt nhất đảm bảo cho sự thành công và tính hiệu quả của dự
án. Đồng thời thông qua đó, xây dựng được một quy trình khép kín từ nghiên
cứu thiết kế tới làm chủ công nghệ chế tạo và sản xuất thử nghiệm đưa ra thị
trường sản phẩm điện tử cao cấp với hình thức, chất lượng và dịch vụ cao tương
đương hàng ngoại nhập nhưng giá thành và chi phí hạ. Việc thực hiện thành
công dự án này cũng sẽ nâng lên tầm cao mới về thế và lực của Việt Nam trong
bước đầu hết sức quan trọng của quá trình hội nhập quốc tế, tự chủ về công nghệ
thiết kế chế tạo các sản phẩm điện tử cao cấp, theo kịp với trào lưu chung của
thế giới…
1.4. Mục tiêu của dự án:
- Hoàn thiện và làm chủ công nghệ thiết kế chế tạo TV màu màn hình phẳng,
sao cho sản phẩm có tiêu chuẩn chất lượng tương đương với các sản phẩm trên
thị trường và phù hợp với thị hiếu người dùng.
- Xây dựng quy trình sản xuất công nghiệp và các chương trình huấn luyện, đào
tạo chuyên môn về các sản phẩm mới một cách có hệ thống và chuyên nghiệp.
- Sản xuất công nghiệp với số lượng vừa phải các sản phẩm TV màu màn hình
phẳng (do HANEL thiết kế, chế tạo) có chất lượng cao, giá thành hạ và được thị
trường chấp nhận, có tính cạnh tranh, nhằm thay thế hàng nhập ngoại.
12
Ch−¬ng 2: néi dung thùc hiÖn
2.1. Hoàn thiện công nghệ chế tạo sản phẩm TMP.
2.1.1 Kết quả khảo sát nhu cầu và thị hiếu người sử dụng TMP.
2.1.1.1. Tính năng và chủng loại các loại TV trên thị trường Việt nam:
Theo thông tin về thị trường TV của Phòng Kinh doanh và Thị trường cũng
như thông qua các đại lý của Hanel và của một số hãng khác thì số lượng các
CRT TV chiếm đến 90% tổng số các loại TV có trên thị trường.
Các TV CRT có trên thị trường hiện nay rất đa dạng về chủng loại, kích
thước phổ biến từ 14” đến 32”; gồm các chủng loại như 14”, 15”, 16”, 19”, 20”,
21”, 25”, 29”, 32”. Các hãng sản xuất cũng rất đa dạng với xuất xứ từ Trung
Quốc như: TCL, Konka, Changhong...; xuất xứ từ Hàn Quốc như: LG,
Samsung, Daewoo, ...; xuất xứ từ Nhật Bản gồm các tên tuổi lớn như Sony,
Panasonic, Toshiba, JVC, ...; các hãng sản xuất trong nước như Hanel, VTB,
Nikko, ...
Các thương hiệu TV có xuất xứ từ Nhật Bản như Sony, Panasonic,
Toshiba, JVC... chủ yếu tập trung vào thị trường thành phố với chủng loại TV
cỡ lớn, chất lượng cao; kích cỡ màn hình từ 21” trở lên và đi kèm thêm một hay
nhiều các tính năng mở rộng:
+ Về hình ảnh như PIP, Combfilter, Picture Improvement ...
+ Về âm thanh như các hiệu ứng Surround, Woofer... với hệ thống âm
thanh 2.1; 3.1; 4.1 hoặc 5.1.
Các thương hiệu TV có xuất xứ từ Hàn Quốc như: LG, Samsung,
Daewoo... tập trung vào mảng thị trường rộng hơn bao gồm cả thành phố và các
vùng nông thôn với các chủng loại TV rất đa dạng trải khắp phạm vi từ 14” đến
32”, tính năng rất phong phú và đa dạng từ đơn giản nhất không có tính năng mở
rộng nào cho đến những loại có tính năng cao cấp đầy đủ như các TV xuất xứ từ
Nhật Bản.
Các thương hiệu TV có xuất xứ từ Trung Quốc như: TCL, Konka,
Changhong... tập trung vào mảng thị trường máy chất lượng thấp và trung bình;
chủ yếu phục vụ thị trường các vùng nông thôn với các chủng loại TV cũng rất
đa dạng trải khắp phạm vi từ 14” đến 32”, tính năng rất phong phú và đa dạng từ
đơn giản nhất không có tính năng mở rộng nào cho đến những loại có tính năng
cao cấp đầy đủ như các TV xuất xứ từ Nhật Bản.
Các thương hiệu TV có nguồn gốc trong nước như: HANEL, VTB,
Nikko... cũng đều chủ yếu tập trung vào mảng thị trường máy chất lượng trung
bình và thấp; chủ yếu phục vụ cho nhu cầu tại các thành phố nhỏ và các vùng
nông thôn. Chủng loại TV khá hạn chế chủ yếu chỉ trong phạm vi từ 14” đến
13
29”; các TV màn hình cỡ lớn (>29 ”) gần như không sản xuất do không có thị
trường.
Về tính năng bên trong máy:
+ Máy cao cấp: (thường chỉ các máy có kích thước màn hình từ 21” trở
lên) tùy theo từng hãng sản xuất và tùy theo giá thành các model máy khác nhau
mà các chức năng sau được tổ hợp cả hoặc được tổ hợp một phần:
- Về hình ảnh như PIP, Combfilter, Picture Improvement, ...
- Về âm thanh như các hiệu ứng Surround, Woofer... với hệ thống âm thanh
2.1; 3.1; 4.1 hoặc 5.1.
- Đa hệ màu: PAL, SECAM, NTSC.
- Đầu vào DVD: luôn có.
- Đầu vào AVin (Composite): tối thiểu có 2 đầu vào, có thể lên đến 3 hoặc 4.
- Đầu vào S-VHS: luôn có, tối thiểu 1, có thể lên đến 2.
- Đầu ra: kiểu Video uot hoặc TV out (tín hiệu Composite, jack kiểu RCA).
- Scart Jack: luôn có với máy cao cấp đắt tiền và có thể không có với máy rẻ
tiền hơn.
+ Máy chất lượng trung bình và thấp:
- Về hình ảnh: không có PIP, có thể có Picture Improvement, hoặc cao cấp
hơn là có Combfilter.
- Về âm thanh: Có thể có các hiệu ứng Surround, Woofer... nhưng hệ thống
âm thanh tối đa là 2.1.
- Đa hệ màu: Có PAL, có thể thêm NTSC hoặc thêm cả SECAM.
- Đầu vào DVD: chỉ có TV màn hình từ 21” trở lên mới có.
- Đầu vào AVin (Composite): tối thiểu có 1 đầu vào, có thể lên đến 2 (nhưng
chỉ là 2 đường cắm cơ khí, thực chất vẫn là 1 đường vào).
- Đầu vào S-VHS: Không có đối với TV < 21”, có thể có 1 đường S-VHS đối
với TV có màn hình > 21”.
- Đầu ra: kiểu Video uot (tín hiệu Composite, jack kiểu RCA).
- Scart Jack: không có.
2.1.1.2. Giá thành, nhu cầu và thị hiếu người sử dụng:
Với TV cao cấp, nhu cầu sử dụng chủ yếu chỉ tập trung ở một số thành phố
lớn và một số rất ít tại các thành phố nhỏ. Tùy theo tính năng và chất lượng TV
mà giá thành của loại TV cao cấp nằm trong khoảng từ 4.5 triệu trở lên với TV
21” (với các TV có thương hiệu xuất xứ từ Nhật Bản); và trong khoảng từ 3.8
triệu trở lên với TV 21” (với các TV có thương hiệu xuất xứ từ Hàn Quốc);
trong khoảng từ 3.0 triệu với TV 21” (với các TV có thương hiệu xuất xứ từ
Trung Quốc); TV cao cấp mang thương hiệu của các nhà sản xuất trong nước
14
như Hanel, VTB, Nikko ... không có mặt trên thị trường do các hãng này không
thể cạnh tranh nổi với các thương hiệu có tiếng khác. Mặt khác, tâm lý của
người tiêu dùng Việt Nam, nhất là đối với người tiêu dùng ở thành thị, rất
chuộng hàng ngoại nhập cũng như thương hiệu nước ngoài.
Với tính năng và chất lượng gần tương đương nhau, TV cao cấp của các
hãng sản xuất có thương hiệu từ Nhật Bản luôn có mức giá cao hơn khoảng xấp
xỉ một triệu VNĐ so với các hãng sản xuất có thương hiệu từ Hàn Quốc. Con số
này sẽ là khoảng một triệu rưỡi đến hai triệu với các hãng sản xuất có thương
hiệu từ Trung Quốc. Mặc dù với giá thành rẻ hơn nhưng các hãng sản xuất khác
vẫn không thể chiếm được thị phần cũng như ưu thế bán hàng so với các hãng
sản xuất có thương hiệu từ Nhật Bản. Mảng thị trường TV cao cấp vẫn luôn
thuộc về các hãng nổi tiếng của Nhật Bản như Sony, Panasonic, Toshiba, JVC ...
Với các TV cao cấp này, người tiêu dùng chủ yếu quan tâm đến những vấn
đề như:
- Chất lượng hình phải rất đẹp; độ phân giải cao, màu sắc rất trong và tươi,
tuyệt đối không có nhiễu.
- Chất lượng xử lý âm thanh rất trung thực với nhiều hiệu ứng đa dạng khác
nhau; có thể nhận vào và xử lý ra âm thanh tương đương chuẩn Dolby 5.1
hoặc tối thiểu cũng tương đương chuẩn 2.1.
- Kiểu dáng TV đẹp, kết cấu vững chắc.
- Ngoài ra, có thể kèm thêm nhu cầu phải có đầu vào HDMI (đầu vào kết nối
đượcc với các thiết bị giải trí độ phân giải cao – High Definition
Multimedia Interface).
Với TV chất lượng trung bình, nhu cầu sử dụng chủ yếu chỉ tập trung ở các
thành phố nhỏ và các vùng nông thôn. Tùy theo tính năng và chất lượng TV mà
giá thành của loại TV này nằm trong khoảng từ 3.5 triệu trở lên với TV 21” (với
các TV có thương hiệu xuất xứ từ Nhật Bản); và trong khoảng từ 2.8 triệu trở
lên với TV 21” (với các TV có thương hiệu xuất xứ từ Hàn Quốc); trong khoảng
từ 2.2 triệu với TV 21” (với các TV có thương hiệu xuất xứ từ Trung Quốc); TV
mang thương hiệu của các nhà sản xuất trong nước như Hanel, VTB, Nikko ...
có giá bán nằm trong khoảng đắt hơn TV mang thương hiệu Trung Quốc và rẻ
hơn các TV mang thương hiệu Hàn Quốc. Do có mạng lưới dịch vụ bảo hành
cũng như chất lượng phục vụ khách hàng khá tốt nên các hãng sản xuất trong
nước và các hãng sản xuất có thương hiệu Hàn Quốc đã chiếm lĩnh được phần
lớn thị phần người sử dụng so với các hãng sản xuất khác. Nhưng một phần do
tâm lý người tiêu dùng Việt Nam vẫn chuộng hàng ngoại hơn và một phần do
các hãng sản xuất có thương hiệu Hàn Quốc đã biết cách triển khai bán hàng,
marketting, cũng như có nhiều chính sách khuyến mãi tốt hơn nên các hãng này
vẫn chiếm ưu thế hơn so với các hãng sản xuất trong nước tại các thị trường
thành phố và những vùng nông thôn kinh tế phát triển.
15
Với tính năng và chất lượng gần tương đương nhau, TV chất lượng trung
bình của các hãng sản xuất có thương hiệu từ Hàn Quốc có mức giá cao hơn
khoảng xấp xỉ hai trăm nghìn VNĐ so với các hãng sản xuất trong nước. Mặc dù
với giá thành rẻ hơn, mạng lưới bảo hành dày đặc hơn nhưng các hãng sản xuất
trong nước vẫn không thể chiếm được thị phần cũng như ưu thế bán hàng so với
các hãng sản xuất có thương hiệu từ Hàn Quốc. Mảng thị trường TV chất lượng
trung bình đang là mảng thị trường đấu tranh quyết liệt giữa các hãng sản xuất
mang thương hiệu Hàn Quốc và các hãng sản xuất trong nước.
Với TV có tính năng tối thiểu, nhu cầu sử dụng chủ yếu chỉ tập trung ở các
vùng nông thôn và miền núi. Kích cỡ màn hình thường từ 21” trở xuống. Tùy
theo tính năng và chất lượng TV mà giá thành của loại TV này nằm trong
khoảng từ 2.3 triệu trở lên với TV 21” (với các TV có thương hiệu xuất xứ từ
Hàn Quốc); trong khoảng từ 2.0 triệu với TV 21” (với các TV có thương hiệu
xuất xứ từ Trung Quốc); TV mang thương hiệu của các nhà sản xuất trong nước
như Hanel, VTB, Nikko ... có giá bán nằm trong khoảng đắt hơn TV mang
thương hiệu Trung Quốc và rẻ hơn các TV mang thương hiệu Hàn Quốc. Do có
mạng lưới dịch vụ bảo hành rộng khắp (kể cả những vùng hẻo lánh) cũng như
chất lượng phục vụ khách hàng khá tốt nên các hãng sản xuất trong nước hoàn
toàn có khả năng cạnh tranh được với các hãng sản xuất có thương hiệu Hàn
Quốc và Trung Quốc. Tuy nhiên, hiện nay các hãng sản xuất mang thương hiệu
Hàn Quốc và Trung Quốc cũng đã bắt đầu tiến hành thâm nhập thị trường vào
những vùng nông thôn và miền núi. Điều này sẽ làm cho thị trường TV của các
hãng sản xuất trong nước sẽ ngày càng bị thu hẹp và cạnh tranh giữa hàng trong
nước và hàng ngoại nhập ngày càng trở nên quyết liệt.
Với tính năng và chất lượng gần tương đương nhau, TV chất lượng tối
thiểu của các hãng sản xuất có thương hiệu từ Hàn Quốc vẫn luôn có mức giá
cao hơn khoảng xấp xỉ hai trăm nghìn VNĐ so với các hãng sản xuất trong
nước. Hiện nay, các hãng sản xuất trong nước đang chiếm ưu thế tại mảng thị
trường TV chất lượng tối thiểu, bán tại các vùng nông thôn, miền núi. Tuy
nhiên, tương lai sắp tới các hãng sản xuất trong nước cũng sẽ phải cạnh tranh
quyết liệt với các hãng sản xuất có thương hiệu Hàn Quốc và Trung Quốc.
2.1.2. Đánh giá công nghệ và lựa chọn giải pháp hoàn thiện sản phẩm
2.1.2.1. Nhược điểm của công nghệ cũ:
Sau khi kết thúc Đề tài “Nghiên cứu thiết kế chế tạo TV màu màn hình
phẳng chất lượng cao phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu”, về cơ bản đã
tạo được mẫu sản phẩm với phần cứng cũng như phần mềm hoạt động khá ổn
định và tiện dụng. Tuy nhiên công nghệ cũ vẫn còn một số nhược điểm và thiếu
hoàn thiện như sau:
- Giá thành sản phẩm còn cao
- Chất lượng sản phẩm chưa cao thiếu tính đồng đều
16
- Qui trình sản xuất và kiểm duyệt chất lượng sản phẩm chưa có hệ thống và
chuẩn hoá.
- Thiết kế sản phẩm vẫn còn những nhược điểm về phần cứng (độ ổn định
chưa cao)
- Cấu hình vi điều khiển còn hạn chế, khó khăn cho việc thiết kế giao diện
người sử dụng (GUI) cũng như việc tích hợp thêm những tiện ích như trò
chơi, lịch...
- Tiến độ thực hiện đưa sản phẩm ra thị trường còn chậm cần huy động nhiều
nhân lực thực hiện
2.1.2.2. Lựa chọn giải pháp hoàn thiện sản phẩm:
Xuất phát do nhu cầu của thị trường và định hướng phát triển sản phẩm,
yêu cầu các sản phẩm TV thỏa mãn một số yêu cầu sau:
- Sản phẩm phải phù hợp với đại đa số người tiêu dùng Việt Nam như: giá
thành thấp, chất lượng vừa phải.
- Xu hướng nhu cầu tập trung chủ yếu vào dòng sản phẩm TV 21” phẳng.
- Một số tính năng đang là xu hướng phổ biến cần phải có như: đầu vào
DVD, đầu vào S-VHS, đa hệ PAL, NTSC hoặc có thể thêm SECAM. Đa hệ
tiếng: DK, I, BG, M.
- Một số tính năng có thể bổ sung để nâng cao chất lượng như: có loa
Wooofer, công suất âm thanh lớn (khoảng xấp xỉ bằng hoặc lớn hơn 7W
mỗi kênh)...
- Tăng tính hấp dẫn của sản phẩm với giao diện hấp dẫn và tăng cường các
tiện tích như: lịch, các trò chơi.
Trên cơ sở phân tích nhược điểm của công nghệ cũ, các yêu cầu của sản
phẩm nhóm thực hiện dự án đã quyết định lựa chọn giải pháp One Chip
TOSHIBA (hay còn gọi là giải pháp “2 in 1”) để phát triển sản phẩm vì lý do
sau:
- Giải pháp của TOSHIBA đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu về kỹ thuật của
sản phẩm
- TOSHIBA có chính sách hỗ trợ rất tốt cho khách hàng sử dụng giải pháp
của họ như: cung cấp tài liệu kỹ thuật, công cụ phát triển và cử chuyên gia
hỗ trợ khi cần thiết.
- Về căn bản, chi phí phát triển thấp.
- Giải pháp của TOSHIBA có mức độ tích hợp cao do đó giảm thiểu được
linh kiện ngoại vi, giảm được mức độ phức tạp của thiết kế cũng như giá
thành của sản phẩm.
17
2.1.2.3. Ứng dụng giải pháp One chip của TOSHIBA:
1. Cấu trúc One Chip TOSHIBA TMPA8821 :
Giải pháp công nghệ 2in1 sử dụng chip TOSHIBA TMPA8821, thực chất
được tạo thành từ 2 IC riêng biệt được kết nối với nhau và đóng gói trong cùng
một CHIP sử dụng công nghệ Multi-Chip Package. Hai IC cơ sở để tạo nên
TMPA8801 là:
- Bộ xử lý tín hiệu cho TV màu (SP)
- Bộ Vi điều khiển họ TLCS-870/X (MCU)
Các đặc tính của Bộ xử lý tín hiệu TV màu (SP):
- Khối trung tần (IF):
+ Tích hợp PIF VCO
+ Giải điều chế PIF
+ Bộ giải điều chế SIF đa tần số không cần cuộn ngoài
- Khối Video:
+ Tích hợp các bộ bẫy màu
+ Black stretch
+ Y-gamma
- Khối màu:
+ Tích hợp các bộ lọc thông giải màu
+ Giải điều chế hệ PAL/NTSC/SECAM
- Khối RGB:
18
+ Tích hợp dây trễ 1H
+ Điều khiển sắc màu
+ Giao diện OSD bên trong
+ Tính năng trong suốt cho OSD
+ Giao diện YcbCr bên ngoài cho DVD
+ Điều khiển bằng bus RGB cut-off/driver
+ Tổ hợp ABL và ACL
- Khối đồng bộ:
+ Tích hợp fHx640 VCO
+ Đầu ra RAMP
- Khối chuyển mạch AV:
+ Cho 1 video và 1 audio
Các đặc tính của khối MCU
MCU trong TMPA8821 có cấu trúc chung như một vi điều khiển, nhưng do
đặc thù được thiết kế riêng cho ứng dụng TV nên nó được bổ xung thêm các tính
năng hỗ trợ cho việc phát triển ứng dụng được thuận tiện dễ dàng hơn.
19
MCU được sử dụng trong thiết kế thuộc họ vi điều khiển TLCS-870/X có cấu
hình chung như sau:
- CPU 8 bit tốc độ cao
- Thời gian thực hiện lênh là 0,4 micro giây (với đồng hồ hệ thống là
8Mhz)
- 2 Kbyte bộ nhớ dữ liệu (RAM)
- 64 Kbyte bộ nhớ chương trình (ROM)
- 842 chỉ lệnh
- Điều khiển ngắt:
+ 17 nguồn ngắt: 6 ngắt ngoài và 11 ngắt trong
+ Toàn bộ các ngắt đều có chốt độc lập với nhau, và cho phép xử lý ngắt
lồng.
- 2 bộ định thời/bộ đếm 16 bit: TC1, TC2
- 2 bộ định thời/bộ đếm 8 bit: TC3, TC4
- 24 bit cho cổng vào ra trong đó có 12 chân được kết nối bên trong IC với
bộ xử lý tín hiệu TV
- Hỗ trợ các chế độ nghỉ/ngừng để tiết kiệm năng lượng
Ngoài các tính năng chung như một vi điều khiển MCU còn có các tính năng
riêng biệt hỗ trợ cho ứng dụng TV:
- Bộ định thời thời gian cơ sở: tạo thời gian cơ sở cho việc quét bàn phím
và hiển thị màn hình
- Watchdog timer
- Giao diện BUS nối tiếp hỗ trợ cho việc kết nối và trao đổi dữ liệu với các
Chip trong hệ thống theo chuẩn I2C BUS
- Bộ xử lý tín hiệu điều khiển từ xa
- Bộ biến đổi AD 8 bit
- Mạch điều chế độ rộng xung: 12 bit, 14 bit và 7 bit
- Khối tạo các tín hiệu chuẩn cho việc kiểm tra và điều chỉnh màn hình
- Mạch hiển thị màn hình(OSD): được xây dựng bên trong Chip dùng để
hiển thị các ký tự, biểu tượng cũng như các hình vẽ trên màn hình giúp
cho việc thiết kế giao diện để người dùng có thể sử dụng máy một cách
thuận tiện và dễ dàng. Các đặc tính cơ bản OSD hỗ trợ gồm:
+ Số font chữ: 384 chữ cái. Số lượng chữ cái này tương đối lớn và cho
phép thiết kế bộ font cho đa ngôn ngữ.
+ Số ký tự có thể hiển thị cùng một lúc trên màn hình là 384 ( 32 cột và
12 dòng)
20
+ Mỗi một chữ cái được định dạng trong ma trận điểm 16x18
+ Kích thước của ký tự có thể được hiển thị với 3 kiểu: nhỏ, trung bình
hoặc lớn
+ Hỗ trợ một số chức năng hiển thị: tạo viền, chữ nghiêng, chữ gạch dưới,
chữ nhấp nháy …
+ Tạo các vùng nền: solid space, area plane
+ Màu hiển thị: 8
+ Vị trí hiển thị: 256 bước chiều ngang và 512 bước chiều dọc cho ký tự.
512 bước chiều ngang và 512 bước chiều dọc cho vùng nền.
Họ TLCS-870/X còn có tính năng nổi trội là:
Rom correction: cho phép sửa những lỗi sau khi đã nạp chương trình. Như ta
đã biết chương trình cho bộ Vi xử lý làm việc được lưu giữ trong ROM và sau
khi đã nạp chương trình thì nội dung của ROM sẽ không thay đổi được nữa. Do
đó khi thiết kế phần mềm nếu như có lỗi mà không phát hiện ra chúng ta cho
nạp chương trình vào Chip hoặc đặt Masking để sản xuất hàng loạt thì lỗi này sẽ
không sửa được cho những IC đã nạp chương trình và phải huỷ bỏ toàn bộ
lượng IC này.
Với chức năng ROM correction cho phép vá những lỗi nhỏ trong ROM
bằng cách tạo ra các đoạn mã thay thế nạp vào EEPROM, trong quá trình khởi
tạo các đoạn mã này sẽ được nạp vào vùng RAM qui định và trong quá trình
hoạt động khi tới đoạn mã lỗi trong ROM chương trình sẽ được nhảy sang đoạn
mã thay thế trong RAM để làm việc sau đó hết đoạn mã trong RAM chương
trình lại quay về vị trí ROM trước khi rẽ nhánh.
Tuy nhiên chức năng này cũng bị giới hạn là MCU chỉ cho phép sửa 4 lỗi.
Với tính năng này chúng ta có thể khắc phục những lỗi nhỏ của phần mềm mà
không phải huỷ bỏ IC đắt tiền.
21
2. Sơ đồ khối của TMP sử dựng giải pháp One Chip của TOSHIBA
• IC chính:
Dùng bộ vi điều khiển chính là vi điều khiển đã được tích hợp sẵn trong
chip TMPA8821 (2in1 chip). Chức năng OSD cũng đã được tích hợp ngay
trong chip TMPA8821 này.
• Xử lý Video:
Bộ xử lý màu TV là bộ xử lý được tích hợp sẵn trong chip TMPA8821
(2in1 chip).
• Xử lý Audio:
Bộ xử lý âm thanh (audio) là một phần của bộ xử lý TV được tích hợp sẵn
trong chip TMPA8821 và phần xử lý ngoài là chíp xử lý âm thanh (audio)
TDA9859.
• Hộp kênh (Tuner):
Hộp kênh kiểu VST: UV1315 (hộp kênh Philips) hoặc hộp kênh khác
tương đương.
• Bộ nhớ EEPROM
Dùng bộ nhớ 1024bytes EEPROM (AT24C08) cho lưu trữ các dữ liệu,
các tham số lựa chọn (options) và các thông tin về kênh sóng. Nếu bộ nhớ
22
1024 bytes không thỏa mãn, có thể thay thế bằng bộ nhớ lớn hơn; 2 Kbytes –
AT24C16.
• Các IC khác:
+ TDA 9302H (Thomson) hoặc LA78041 (Sanyo) sử dụng cho khuếch đại
công suất quét mành.
+ TA 8246AH dùng cho khuếch đại công suất âm thanh Stereo hoặc
TA8256BH dùng cho khuếch đại công suất Stereo và thêm một kênh
woofer.
+ TDA 9859 là chíp xử lý âm thanh, đồng thời dùng cho cả việc xử lý âm
thanh Stereo đường AV. Hai cổng logic mở rộng là P1 & P2 dùng cho
việc điều khiển chuyển băng sóng cho hộp kênh.
+ 2SD2499 là transistor dòng; điều khiển hoạt động của mạch dao động
quét dòng.
+ Các transistor dùng cho mạch khuếch đại video là 2SC2482.
+ IC nguồn STR-F6654 dùng làm IC cho nguồn chuyển mạch kiểu flyback.
+ Các IC ổn áp LM 78T09 và 78T05 hoặc TA7809S và TA7805S dùng làm
nguồn ổn áp cho các đầu ra 5V và 9V một chiều (DC).
+ IC TC4052BP dùng cho chuyển mạch lọc âm thanh (sound-trap
switching), và dùng cho chuyển mạch video ngoài (chuyển mạch đường
AV vào), và dùng cho điều khiển hộp kênh.
2.1.3. Phát triển phần mềm vận hành và điều khiển cho TMP.
2.1.3.1. Lựa chọn ngôn ngữ lập trình
Có thể dùng một trong các ngôn ngữ lập trình sau để lập trình cho Bộ vi điều
khiển họ TLCS-870/X :
- C
- C-like
- Assembly
Mỗi ngôn ngữ đều có những ưu điểm và những hạn chế nhất định, tuỳ vào
ứng dụng cụ thể mà người phát triển có thể sử dụng ngôn ngữ lập trình cho phù
hợp.
Đặc điểm của ngôn ngữ lập trình C:
+ Là ngôn ngữ lập trình bậc cao, không phụ thuộc vào phần cứng, dễ dàng
chuyển đổi mã nguồn để sử dụng với các MCU khác nhau.
+ Cấu trúc chương trình dễ dàng cho việc đọc viết cũng như phát triển cho
các chương trình lớn.
+ Giảm thiểu được thời gian phát triển.
23
+ Khả năng sử dụng lại các module mã nguồn cao.
+ Dễ bảo quản chương trình.
+ Hạn chế: không thuận tiện cho việc điều khiển phần cứng ở mức thấp cũng
như việc xử lý ngắt. Chương trình thường lớn và tốc độ thực hiện chậm
hơn với ngôn ngữ bậc thấp.
Đặc điểm của ngôn ngữ lập trình C-like:
C-like được xem là một ngôn ngữ trung gian có những đặc điểm của ngôn
ngữ bậc cao vừa có các đặc điểm của ngôn ngữ bậc thấp.
Có các đặc điểm ngôn ngữ bậc cao như:
+ Cấu trúc ngôn ngữ tương tự như ngôn ngữ C, do đó đơn giản dễ viết
+ Giảm thiểu được thời gian phát triển chương trình
Có các đặc điểm ngôn ngữ bậc thấp như:
+ Cung cấp biến và hàm pseudo cho phép thực hiện các thao tác truy xuất tới
các thành phần phần cứng một cách hiệu quả hơn.
+ Tốc độ thực hiện chương trình nhanh.
+ Khó chuyển đổi chương trình khi thay đổi MCU
Đặc điểm của ngôn ngữ lập trình Assembly:
Là ngôn ngữ bậc thấp gần với ngôn ngữ máy, mỗi họ MCU đều có một tập
lệnh riêng, do đó nó có những ưu điểm:
+ Cho phép truy cập sâu tới phần cứng.
+ Chương trình có dung lượng nhỏ hơn tiết kiệm được bộ nhớ.
+ Tốc độ thực hiện chương trình cao.
Hạn chế:
+ Tập lệnh Assembly cho mỗi loại MCU là khác nhau nên nếu thay đổi
MCU thì các đoạn mã chương trình đã viết không thể dùng lại được mà
phải phát triển lại từ đầu.
+ Assembly là ngôn ngữ không có cấu trúc nên việc xây dựng và phát triển
rất lâu, khó kiểm tra và bảo quản mã nguồn.
Đặc điểm phát triển phần mềm ứng dụng cho TMP:
- Tài nguyên của MCU hạn chế do đó khi phát triển cần lưu tâm đến việc
tiết kiệm bộ nhớ.
- MCU điều khiển trực tiếp các IC trong hệ thống nên cần phải có các
phương thức truy xuất phần cứng hữu hiệu.
- Phát triển chương trình nhanh, dễ dàng bảo quản chương trình.
24
Dựa trên sự phân tích các ưu nhược điểm của các ngôn ngữ phát triển phần
mềm cho Bộ vi điều khiển họ TLCS-870/X và đặc điểm của việc phát triển phần
mềm cho ứng dụng TV, thấy ngôn ngữ C-like là phù hợp nhất và chúng tôi đã
lựa chọn ngôn ngữ C-like để phát triển phần mềm cho TMP.
2.1.3.2. Phát triển phần mềm cho TMP dùng ngôn ngữ C-like.
1. Đặc điểm của ngôn ngữ C-like
C-like là một ngôn ngữ có cấu trúc về cú pháp và câu lệnh giống như ngôn
ngữ C ngoài ra nó còn được bổ xung nhiều tính năng giúp cho việc truy xuất tới
phần cứng hiệu quả hơn.
- C-like cho phép quản lý các thanh ghi của MCU như các biến bình thường.
Các biến này được gọi là biến speudo (biến giả định). Các biến speudo đã được
C-like định nghĩa và có tên trùng với tên của thanh ghi do đó người lập trình
không phải khai báo và định nghĩa chúng.
Ví dụ:
+ Biến A để quản lý thanh ghi 8 bit A
+ Biến DE để quản lý thanh ghi kép 16 bit DE
+ Biến PC để quản lý con trỏ chương trình, biến SP cho stack point …
- C-like cho phép sử dụng trực tiếp các chỉ lệnh máy thông qua các hàm đặc biệt
được gọi là các hàm pseudo. Các hàm pseudo đã được C-like khai báo nên khi
lập trình không cần phải khai báo.
Ví dụ: Hàm CALL(gọi hàm), J (nhảy ), ADDC (cộng), SUBB (trừ) ….
- C-Like: cung cấp bảng vec tơ ngắt, cho phép gọi hàm sử lý ngắt một cách
nhanh chóng và rất hiệu quả.
- Để tăng cường tính hiệu quả trong việc sử dụng các hàm C-like đưa ra giải
pháp vector call. Với các hàm thường xuyên sử dụng trong chương trình nếu
việc gọi và thực hiện các hàm nhanh chóng sẽ làm tăng đáng kể tốc độ của
chương trình. C-like sử dụng bảng vector call chứa địa chỉ bắt đầu của hàm
mỗi khi cần gọi hàm sử dụng hàm pseudo CALL để nhảy tới địa chỉ này rất
nhanh.
25
2. Qui trình và công cụ phát triển chương trình phần mềm:
Qui trình phát triển chương trình phần mềm
1. Tạo các file chương trình nguồn (*.cl, *.h, *.mac, *.def)
2. Dùng bộ biên dịch C-like và assembler để tạo ra các file REL (Allocatable
object)
3. Dùng bộ liên kết để tạo ra file ABS (absolute object).
4. Dùng chương trình thiết kế font để thiết kế các ký tự và các biểu tượng.
5. Kết hợp mã chương trình và mã font (sau khi đã chuyển đổi sang dạng
hex) ta sẽ được file ảnh của chương trình từ đó có thể tiến hành nạp cho
Chip OTP hoặc làm masking.
Công cụ phần mềm:
Để phát triển các chương trình ứng dụng dựa trên MCU của TOSHIBA sử
dụng chương trình Build Manager. Build Manager là bộ công cụ phần mềm tích
hợp các tính năng như biên dịch C-like, Assembler, liên kết và chuyển đổi HEX
Môi trường và công cụ gỡ rối:
Để phát triển phần mềm có hiệu quả, cần ghép nối toàn diện với phần
cứng, nhờ vậy người lập trình có thể upload chương trình từ máy vi tính (host
computer) sang Chip đính nằm trên máy thực. Phần cứng đang mô tả ở đây là
TV có đầy đủ các giao diện với các ngoại vi như xử lý tiếng, tuner…
26
Giải pháp của TOSHIBA là sử dụng bộ Emulator BM1040R0A để mô
phỏng cho hoạt động của Chip, kết hợp với phần mềm Debugger hoạt động trên
máy chủ. Trong quá trình hoạt động Emulator sẽ hoạt động như một chip thực
đồng thời nó có thể truyền toàn bộ các thông số hoạt động để phần mềm
Debugger có thể mô phỏng hoạt động của chip trên máy chủ. Với hệ thống mô
phỏng này người phát triển phần mềm có thể quan sát và phân tích các tham số
như giá trị các thanh ghi, các biến, các tham số kết nối ngoại vi … trong quá
trình máy hoạt động có thể đặt các điểm break point cho máy dừng, chạy từng
nhịp từ đó có thể phán đoán và xử lý các lỗi một cách nhanh chóng.
Các thiết bị phát triển phần mềm cho TMP:
Emulator:
27
Chương trình Debugger
Bộ nạp chương trình
28
Thiết kế font và các biểu tượng cho OSD:
Sử dụng phần mềm FontEdit của TOSHIBA, kết quả bộ font cho phép
hiện thị 2 ngôn ngữ tiếng Anh và tiếng Việt, đồng thời tạo ra các biểu tượng cho
menu và các trò chơi.
3. Nội dung phát triển phần mềm TMP:
1. xây dựng cấu trúc chương trình: tổ chức file, scheduler
2. Xây dựng cơ sở dữ liệu
3. Phát triển mã nguồn
29
4. Sửa lỗi chương trình
5. Kiểm tra, đánh giá sản phẩm.
Cơ sở dữ liệu:
Địa chỉ Thông tin lưu dữ Ghi chú
000H - 01CH
Dữ liệu cho người sử dụng:
- Các dữ liệu lưu các thông tin về
trạng tháí của TV khi đang sử dụng
Xem bảng dữ liệu người
sử dụng
01DH-083H
Dữ liệu cho Service
- Các dữ liệu được sử dụng để điều
chỉnh máy trong quá trình sản xuất
Xem phần service
0C0H-0DBH
Dữ liệu Skip:
- Thông tin cho biết trạng thái skip
của chương trình
0DCH-36CH
Dữ liệu của 218 chương trình:
- Dữ liệu VT
- Dữ liệu hệ màu
- Dữ liệu hệ tiếng
380H-3FFH
Sửa lỗi ROM :
- Mật khẩu
- Dữ liệu
- Số lượng dữ liệu
- Các dải chương trình sửa lỗi
Dữ liệu người sử dụng:
Địa chỉ Dữ liệu Ghi chú
01H Cờ điều khiển hệ thống
02H Password 1
03H Password 2
04H Digit, BB
05H Tín hiệu test
06H Dữ liệu về chương trình
07H Dữ liệu về nguồn tín hiệu vào
08H Chọn SRS
09H Chọn chế độ âm thanh
0AH Chọn chế độ hình ảnh
0BH Chọn ngôn ngữ
0CH Hệ màu cho dường vào Video1
0DH Hệ màu cho dường vào Video2
0EH Hệ màu cho dường vào Video3
0FH Lịch năm
10H Lịch tháng
11H Dự trữ
12H Dự trữ
30
13H Giá trị độ tương phản
14H Giá trị độ sáng
15H Giá trị màu
16H Giá trị sắc màu
17H Giá trị độ nét
18H Giá trị âm lượng
19H Giá trị âm trầm
1AH Giá trị âm bổng
1BH Giá trị cân bằng
1CH Giá trị siêu trầm
Cấu trúc của các file chương trình:
Chương trình cho TV được phân chia thành nhiều file mã nguồn để phát
triển với mục đích:
- Có thể phát triển bởi nhiều người
- Các module chương trình đã được phát triển có thể được dùng lại cho các
chương trình khác một cách dễ dàng.
- Dễ bảo trì sửa chữa chương trình.
Chương trình cho TMP gồm các file sau:
Các file định nghĩa và khai báo (*.h):
- All.h
- RAM.h: định nghĩa các biến
- Const.h: định nghĩa các hằng số
- Type.h: định nghĩa các kiểu dữ liệu
- Prot.h: định nghĩa các hàm
- Option.h: chọn các chức năng
- Osdecmra.h: OSD cho chế độ hoạt động bình thường
- Osdtbl2.h: OSD cho chế độ căn chỉnh
- Osdgame: OSD cho các trò chơi
Các file chương trình(*.cl):
- CTSA70.cl: hàm main và khởi tạo hệ thống
- Key.cl: giải mã phím bấm
- E2prom.cl: ghi và đọc bộ nhớ E2PROM
- IC_pwr.cl: power on/of
- Port.cl: điều khiển cổng và các IC giao tiếp I2C bus
- Tuner.cl: điều khiển tuner
31
- Timer.cl: các chức năng liên quan đến thời gian như đồng hồ on/off, hẹn
tắt …
- Osd.cl: hiển thị màn hình
- Schedule.cl: thực hiện phân công các tác vụ theo thời gian
- I2cbus.cl: giao diện I2C bus
- Tbt.cl: bộ đếm Hsync và bộ định thời
- Int.cl: các thủ tục xử lý ngắt
- Remocon.cl: xử lý tín hiệu nhận được từ điều khiển xa
- Service.cl: chế độ căn chỉnh
- Factory.cl: chế độ trong sản xuất
- Romcor.cl: sửa lỗi ROM
- Pc_vcd.cl: chế độ điều khiển bởi PC bên ngoài
- Calendar.cl: lịch
- Random.cl: tạo số ngẫu nhiên cho trò chơi
- Gamemain.cl: các trò chơi
- Game007.cl: trò chơi tàu ngầm
Các tệp khác (*.mac, *.def):
- Phchk.mac: Khử lỗi OSD jitter
- Osd.def: Định nghĩa địa chỉ Font
32
Lưu đồ chương trình chính:
Main
Khëi t¹o
MCU()
+ Khëi t¹o c¸c biÕn
+ §Æt th«ng sè mÆc ®Þnh cho
c¸c thiÕt bÞ ngo¹i vi
f8Ms<-0
Scheduler()
8ms
TimeOut
External
control Vcd_control()
+ §äc d÷ liÖu tõ EEFROM.
+ Khëi t¹o c¸c biÕn vµ thiÕt
bÞ ngo¹i vi theo gi¸ trÞ tö
ROM
Reset Stack
pointer
Check
EEFROM
Háng
Míi
+ Khkhëi t¹o c¸c biÕn
+ §Æt th«ng sè mÆc ®Þnh cho
c¸c thiÕt bÞ ngo¹i vi
+ Ghi c¸c gi¸ trÞ vµo EEFROM
Akb_ctr()
Interupt
Clock system
- Thủ tục chính
- Các tác vụ xử lý ngắt
- Các tác vụ theo sự phân công chương trình: được thực hiện định thời sau
8ms. Có 5 tác vụ phân công và được hoạt động phụ thuộc vào mức độ ưu
tiên của tác vụ
Chương trình được thiết kế cho vi điều khiển nên không sử dụng hệ điều
hành, nhưng với cấu trúc Chip mạnh và ngôn ngữ C-like linh hoạt phần mềm
33
cho TMP được thiết kế theo mô hình tác vụ và được quản lý bởi Scheduler
nhằm nâng cao hiệu quả xử lý của chương trình.
Các thủ tục quản lý của Scheduler.
Scheduler
Key Detection
Key Decode
KiÓm tra Task
UpDate ROM16msTimeOut
External
control
P_wup8ms()
+ Key Detection
+ Key Decode
+UpDate thiÕt bÞ ngo¹i vi
+ §iÒu khiÓn Game
Thùc hiÖn Task
++g_animetime TV Power control
TV Soft start
contrast
32ms
TimeOut
64ms
TimeOut
Digital_aft()128msTimeOut H×nh ®éng
TV System Clock
Check Timer On/
OFF, sleep
256ms
TimeOut
KÕt thóc
34
Các thủ tục trong Scheduler:
- 8ms:
+ Xử lý phím bấm trên máy, giải mã phím
+ Làm tươi dữ liệu của IC và các cổng
+ Game
+ Thực hiện tác vụ.
- 16ms:
+ Ghi dữ liệu vào E2PROM
+ Power on/off
- 32ms:
+ Khởi động mềm
- 128ms:
+ AFT
- 256ms:
+ Đồng hồ, bộ định thời
Chương trình gồm 5 tác vụ mỗi tác vụ có mức ưu tiên khác nhau. Các tác
vụ được xắp xếp theo mức độ ưu tiên giảm dần như sau:
+ Tác vụ 1: Xử lý số thứ 2 của số kênh chương trình
+ Tác vụ 2: thực hiện AFT sau mỗi lần chuyển kênh
+ Tác vụ 3: Điều khiển việc thu kênh chương trình
+ Tác vụ 4: Dò đài phát
+ Tác vụ 5: Hiển thị OSD
Mỗi tác vụ có 4 trạng thái:
- Thực hiện
- Chờ
- Nghỉ
- Sẵn sàng
Sẵn sàng
Thực hiện
Đợi
Nghỉ
TER_TSK: chuyÓn tÊt c¶ c¸c
Task vÒ tr¹ng th¸I nghØ
WAI_TSK: chuyÓn sang tr¹ng
th¸I chê, restart timer
STA_TSK: chuyÓn sang tr¹ng
th¸I READY, chê ®Ó thùc hiÖn
Thùc hiÖn Task
Time over
35
Các thủ tục kiểm tra và thực hiện tác vụ:
KiÓm tra
Task
Final Task
Status = WAIT
Timer -1
Timer = 0
Status = READY
ChuyÓn sang
Task tiÕp theo
KÕt thóc
Thùc hiÖn
Task
Final Task
Status =
READY
Status = RUN
G¸n ®Þa chØ Task
cho thanh ghi DE
ChuyÓn sang
Task tiÕp theo
KÕt thóc
Thùc hiÖn Task
Điều khiển TMP:
TMP được điều khiển bằng phím bấm trên mặt máy (local key) và điều từ
xa (Remote controler gồm 32 phím theo tiêu chuẩn của NEC).
Mã và chức năng của các phím điều khiển từ xa được diễn tả theo bảng
sau:
Tên phím Custom code Data Chức năng
MUTE 78D1 80 Tắt âm thanh
AV 78D1 9B Chuyển đổi chế độ TV/AV
POWER 78D1 8C Bật /tắt trong chế độ chờ
0 78D1 81 Chọn kênh 0
1 78D1 82 Chọn kênh 1
2 78D1 83 Chọn kênh 2
3 78D1 84 Chọn kênh 3
4 78D1 85 Chọn kênh 4
36
5 78D1 86 Chọn kênh 5
6 78D1 87 Chọn kênh 6
7 78D1 88 Chọn kênh 7
8 78D1 89 Chọn kênh 8
9 78D1 8A Chọn kênh 9
EXIT 78D1 95 Thoát khỏi Menu
- / -- 78D1 97 Chọn độ dài chữ số của kênh
TIME 78D1 99 Cài đặt thời gian
SLEEP 78D1 9A Hẹn giờ tắt bật
RECALL 78D1 9C Gọi lại kênh chương trình trước
MENU 78D1 93 Vào Menu
PP 78D1 9D Điều chỉnh chế độ hình ảnh
STATUS 78D1 94 Trạng thái TV
DATE 78D1 8D Xem ngày
AUDIO 78D1 8B Chọn chế độ âm thanh
OK 78D1 9F Xác nhận sự lựa chọn
RIGHT 78D1 91 Điều chỉnh tăng
LEFT 78D1 8F Điều chỉnh giảm
UP 78D1 8E Điều chỉnh lên
DOWN 78D1 92 Điều chỉnh xuống
RED 78D1 96 Chọn chế độ hình ảnh
GREEN 78D1 98 Chọn chế độ âm thanh
YELLOW 78D1 9E Chọn ngôn ngữ hiển thị, trò chơi
BLUE 78D1 90 Chọn chức năng dò tìm kênh
37
Các thủ tục xử lý phím bấm:
Key decode
FlKey_inp==1
New Lkey:
Flkey_inp = 0
Fkey_cnt = 0
g_key_timer = STOP
Fkey_inp = 1
g_key_data = LKeycode
rem_custm = CUSTM
FlKey_cnt=1 Key_timer==0
Lkey cnt:
g_key_timer = STOP
Fkey_inp = 1
g_key_data = LKeycode
FrKey_inp==1
Fspecial_key=1
FlKey_cnt=0
FrKey_cnt=1 Key_timer==0
FlKey_cnt=0
FrKey_cnt=0
FKey_inp=0
FlKey_cnt=0
New Rkey:
Fkey_cnt = 0
Fspecal_key = 0
g_key_timer = STOP
g_key_data = RKeycode
Fkey_inp = 1
Special key:
Fkey_inp = 0
Fkey_cnt = 0
g_key_data =RKeycode
s_mode_key()
Fspecal_key = 0
g_key_timer = STOP
Rkey cnt:
g_key_timer = STOP
Fkey_inp = 1
nonkey cnt:
g_key_timer = STOP
Fkey_cnt = 0
Fmft_do = 0
FKey_inp=0
Key decode()
FrKey_inp=1
end
38
2.1.4 Hiệu chỉnh và hoàn thiện các sản phẩm mẫu.
2.1.4.1. Hiệu chỉnh mạch điều khiển Tuner:
Lý do:
Quyết định không option cho tuner ECA14 vì nếu dung ECA14 thì hệ
thống mạch khuếch đại IF và SAW filter phải chọn khác; nên không thể option
cho loại tuner như ECA14.
Biện pháp giải quyết:
Mạch điện mới sẽ được thực hiện như sau:
+ Về phần cứng: sơ đồ mạch mới sẽ như sau: (Mức logic “1” = V)
+ Về phần mềm: trạng thái điều khiển tại các đầu ra P1 & P2 của TDA9859 sẽ
39
Thay đổi như sau:
Trước khi
thay đổi
VL VH UHF Ghi chú
P2 (L/H) 1 0 0
P1 (U/V) 0 1 0
Có thay đổi so với version 1.0
(phải thay đổi do thiết kế version
1.0 đã xác định sai trạng thái logic
của tuner ECA 14)
Thay đổi VL VH UHF Ghi chú
P2 (L/H) 0 1 1 Có thay đổi so với version 2.0
(phải thay đổi do thiết kế version
3.0 đã loại bỏ option cho tuner
ECA14 & tiết kiệm IC 4052)
2.1.4.2. Hiệu chỉnh phần quét dòng.
1. Hiệu chỉnh mạch kích dòng:
Lý do:
TV đang bật, sau đó chuyển sang chế độ standby, mạch dao động dòng vẫn
hoạt động (vẫn còn cao áp và heater).
Biện pháp khắc phục:
Thay đổi mạch kích dòng: Thay đổi biến thế kích dòng do nguồn kích đã
thay đổi từ 45V sang 123V. Chuyển điện trở hạn chế dòng cho mạch kích từ 1
điện trở R404 sang 2 điện trở R404 & R406.
Mã vị trí Giá trị cũ Giá trị mới
R404 1K 4.7K/3W
R406 X 4.7K/3W
T402 HDT-01 HDTA-01
R403 560 Short
C402 470/500V 470/500V
C408 222 Open
R405 47 Open
2. Xử lý hiện tượng transistor quét dòng nóng:
Nguyên nhân:
Do lõi biến thế kích nhỏ nên năng lượng kích thích thiếu.
Khắc phục:
40
Tăng năng lượng cho biến thế kích bằng cách tăng dòng kích thích sơ cấp
biến thế.
Kết quả:
Transistor dòng nguội hơn hẳn:
Mẫu số Mẫu 01 Mẫu 02 Mẫu 03
Trước hiệu chỉnh 76oC 83 oC 91 oC
Sau hiệu chỉnh 61 oC 62 oC 69 oC
+ Thay đổi giá trị R404: 330Ω/0.25W
3. Xử lý hiện tượng trôi kích thước dòng và méo S:
Nguyên nhân:
Do chất liệu ferrit của cuộn dây điện cảm sửa kích thước dòng (L404) kém;
lõi ferrit bão hòa sớm.
Khắc phục:
Thay cuộn L404 bằng cuộn chỉnh kích thước dòng điều chỉnh được (cuộn
414M).
Kết quả:
Thay thế cuộn L404:
Tên linh kiện Giá trị cũ Giá trị mới
L404 Cuộn 330 của Iteck Cuộn 414M
2.1.4.3. Hiệu chỉnh mạch quét mành.
1. Hiệu chỉnh nhằm giảm công suất tổn hao cho IC mành:
IC mành hoạt động hợp lý khi quá trình chuyển giao từ chế độ quét ngược
sang chế độ quét thuận là hợp lý (optimum); tức là sự chuyển giao dòng điện tại
đỉnh không gây thừa hay thiếu & điện áp tại đầu ra cũng được chuyển giao
không gây sốc:
41
Kết quả:
Mã vị trí Giá trị cũ Giá trị mới
R311 390 Ω 270Ω
2. Xử lý hiện tượng IC mành nóng:
Nguyên nhân:
Do biến thế cao áp tạo ra điện áp Vcc cao hơn.
Khắc phục:
Giảm điện áp nguồn cấp Vcc bằng cách thêm điện trở hạn chế điện áp Vcc
(27V) sau chỉnh lưu.
42
Kết quả:
Tên linh kiện Giá trị cũ Giá trị mới
J407 Jumper 5.6Ω/1W
2.1.4.4. Hiệu chỉnh âm thanh.
1. Thay đổi mạch ngoài của sound processor:
Nguyên nhân:
Do âm thanh trước đó không có độ trung thực cao, chủ yếu nghiêng nhiều
về phần âm cao nên nghe tiếng không được ấm.
Biện pháp:
Thay đổi các mạch lọc bên ngoài IC TDA9859 nhằm mụch đích tăng thêm
các thành phần tần số thấp; góp phần cho âm thanh nghe ấm hơn.
Giá trị của các linh kiện sau được thay đổi & kết quả thu được là âm thanh
trung thực hơn.
Mã vị trí Giá trị cũ Giá trị mới
C606 & C621 F683 F682
C610 & C620 F154 F154
R610 & R620 12K 13K
C622 F562 F682
C624 F562 F473
2. Giảm biên độ đầu vào cho Sound Amplifier:
Để dạng sóng âm thanh tại đầu ra loa theo tiêu chuẩn, mức THD lớn nhất là
10% khi Vol =100% thì cần phải giảm biên độ đầu vào (do độ khuếch đại của
Audio Amplifier là cố định). Đồng thời để giảm nhiễu cao tần cần thêm các tụ
lọc tần cao tại các đầu vào L & R, Chỉnh lại mức khuếch đại âm thanh trong
Service Mode:
+ V25 = 25
+ V50 = 29
+ V100 = 30
Mã vị trí Giá trị cũ Giá trị mới
R317 4.7K 1.2K
R323 4.7K 1.2K
C322 Chưa có 332
C323 Chưa có 332
43
3. Tăng hiệu quả nén âm thanh tại đầu ra loa:
Dạng sóng tại đầu ra loa của IC khuếch đại công suất tiếng đang sử dụng
(TA8246) có dạng đối xứng qua vị trí 1/2Vcc. Ở đây, nguồn cung cấp Vcc =
23.5V nên vị trí đối xứng là 11.75V. Với dạng sóng đầu ra như này tương đương
với vị trí cân bằng của màng loa bị đẩy lên cao => do đó hiệu quả nén âm thanh
sẽ không tốt (không tốt bằng việc sử dụng các IC có khuếch đại kiểu cầu; dạng
sóng đầu ra đối xứng qua 0V).
Biện pháp nâng cao hiệu quả âm thanh:
Tham khảo dạng sóng đầu ra của các IC khuếch đại kiểu cầu có vị trí đối
xứng qua điểm 0V nên ở đây ta có thể sử dụng biện pháp phân tải điện dung.
Tức là sử dụng chính tụ cách ly tải vừa làm nhiệm vụ cách ly, vừa làm nhiệm vụ
phân áp một chiều. Các tụ C310, C311, C312 đều được chia làm 2 tụ có giá trị
gấp đôi mắc nối tiếp với nhau thông qua loa.
4. Hiệu chỉnh mạch lọc cho đường woofer:
Đây là các mạch lọc thông thấp bậc hai tích cực. Áp dụng các công thức
tính cho mạch lọc thông thấp tích cực bậc hai, chế độ một chiều và xoay chiều
cho Q601, Q602; chọn tần số cắt xấp xỉ 200Hz ta thu được kết quả sau:
Mã vị trí Giá trị cũ Giá trị mới
R604 18K 120K
R606 18K 120K
R608 18K 120K
R609 18K 120K
R607 1.2K 1.2K
R611 1.2K 1.2K
C609 473 682
C611 473 682
C616 473 682
C617 473 682
R612 1K 1K
5. Xử lý hiện tưởng loa rè khi âm lượng lớn:
44
Nguyên nhân:
Do kết cấu cơ khí của vỏ TV vẫn tồn tại nhược điểm là miếng nhựa giả
màng loa bên ngoài có kết cấu cơ khí gắn vào vỏ không triệt tiêu được các rung
động âm thanh.
Khắc phục:
Dùng biện pháp đệm chống rung cho miếng nhựa; giảm rung bằng cách
dán băng dính trống rung vào phần giữa vỏ TV & miếng nhựa giả màng loa.
Kết quả:
Biện pháp & vị trí dán chống rung được chỉ ra ở hình dưới:
Ảnh hướng dẫn dán băng dính chống rung cho miếng nhựa giả màng loa.
2.1.4.5. Hiệu chỉnh hình ảnh.
1. Xử lý hiện tượng nhiễu vằn theo chiều dọc:
Nguyên nhân:
Do hiện tượng shock nguồn tại các vị trí lọc Trap và đệm video trên
đường vòng tín hiệu từ TV_Out đến TV_in.
Khắc phục:
Thêm các tụ hoá tạo nguồn thứ cấp tại các vị trí shock tại Q502, Q503 &
Q504; thêm các điện trở và tụ điện sau:
Mã vị trí Giá trị cũ Giá trị mới
R567 Chưa có 4.7
C630 Chưa có 10uF/16V
R568 Chưa có 4.7
Thanh nhùa gi¶ màng loa
VÞ trÝ d¸n ®Öm
chèng rung
45
C631 Chưa có 10uF/16V
2. Xử lý hiện tượng màn hình lăn răn dọc theo chiều quét dòng:
Nguyên nhân:
Đã xác định được chính xác nguyên nhân do mạch lọc IF AGC đã lọc sai
nên gây ra sự điều chỉnh IF AGC sai, nên tín hiệu IF được khuếch đại không
đều.
(Xem thêm chức năng chân 39: IF AGC)
Biện pháp khắc phục: Tăng tụ lọc cho đường IF AGC:
Mã vị trí Giá trị cũ Giá trị mới
C537 0.22uF/50V 1uF/50V
3. Xử lý hiện tượng sọc ảnh dọc theo chiều quét dòng:
Sọc này thay đổi theo sự thay đổi của nguồn AC đầu vào; nguồn AC đầu vào
càng nhỏ càng nhỏ => sọc càng rõ nét.
Nguyên nhân:
Đã xác định được nguyên nhân do nguồn B+ không ổn định. Khi nguồn
AC đầu vào giảm => tần số nguồn giảm nên mức độ ổn định của nguồn B+ cũng
giảm theo.
Biện pháp khắc phục:
Dùng Osciloscope kiểm tra:
+ Đường B+ dao động xấp xỉ 1.5V => mức độ biến động của nguồn quá
lớn.
+ Đồng thời kiểm tra chế độ hoạt động của IC nguồn STR-F6654:
MOSFET đôi lúc thông không bão hoà.
+ Kết luận:
+ Nguồn B+ không ổn định gây ra hồi tiếp sai cho STR-F6654 => làm IC
này hoạt động không ổn định.
+ Tần số hoạt động của nguồn thấp => làm nguồn B+ kém ổn định; đồng
thời cũng do điện trở hồi tiếp nhỏ => mức điện áp hồi tiếp nhỏ không phù hợp
với công suất tiêu thụ nên đôi khi làm nguồn thông không ổn định (không bão
hoà hoặc thời gian nghỉ nhỏ).
+ Biện pháp:
46
1) Tăng điện trở hồi tiếp dòng điện (R806//R807) sẽ làm tăng mức điện áp
hồi tiếp & làm tăng tần số hoạt động của nguồn => giúp nguồn ổn định
hơn.
2) Tăng tụ lọc cho đường B+ đảm bảo B+ ổn định => tạo ra mức hồi tiếp
ổn định & đồng thời ổn định cho mạch quét dòng.
Mã vị trí Giá trị cũ Giá trị mới
C825 100uF/160V 220uF/160V
R806//R807 0.22//0.22 0.33//0.33
+ Kết quả thu được:
1) Loại bỏ được hoàn toàn hiện tượng sọc ảnh.
2) IC nguồn hoạt động rấtt ổn định:
+ Giảm tổn hao nguồn (IC nguội hơn)
+ Tần số nguồn ổn định không gây rít nguồn (tần số từ 35KHz đến 90KHz
với UAC = 70V đến 260V).
4. Giảm hiện tượng nhiễu xía ngang màn hình:
Hiện tượng nhiễu xía ngang màn hình được giảm đi khi tăng điện trở R578.
Kết quả, giá trị của R578 optimum = 1M.
Giá trị R527 như mạch reference & application notes là 220.
Mã vị trí Giá trị cũ Giá trị mới
R578 680K 1M
R527 100Ω 220Ω
5. Xử lý hiện tượng đường tín hiệu tv_sync không ổn định:
Nguyên nhân:
Đã xác định được nguyên nhân do chế độ hoạt động của Q506 chưa ở chế
độ bão hoà.
Khắc phục:
Q506 sử dụng transistor A1015 hệ số β ≈ 200 => cần tăng tải Emitor
(R551) & ngắn mạch tải Collector R550.
Mã vị trí Giá trị cũ Giá trị mới
47
R551 12K 2.2K
R550 470Ω Short
R549 560K 560K
6. Xử lý hiện tượng thỉnh thoảng mất màu khi chuyển kênh:
Nguyên nhân:
Do mạch APC hoạt động với hằng số thời gian chậm => cần phải tăng tốc
độ bám.
Thực hiện:
Thay đổi tăng giá trị R531 từ 30K lên 200K. Kết quả không còn hiện tượng
mất màu khi chuyển kênh.
Mã vị trí Giá trị cũ Giá trị mới
R531 30K 200K
7. Xử lý hiện tượng nhiễu tiếng vào hình:
Nguyên nhân:
+ Do khả năng chọn lọc kênh thu của Tuner Philip
+ Do do sử dụng thêm mạch khuếch đại trung tần làm tăng thêm biên độ
nhiễu và sóng hài gây ảnh hưởng tới kênh thu chính
+ Do phối hợp trở kháng đầu vào ra của SAW filter với đầu vào IC và
Tuner chưa tốt nên bắt kênh không được chính xác
+ Do phần lọc TRAP, lọc tín hiệu âm thanh ra khỏi tín hiệu video chưa tốt
Biện pháp:
+ Thay đổi mạch lọc TRAP nhằm hạn chế dải thông tăng độ cách li tín
hiệu thu, để phần tách tín hiệu âm thanh khỏi tín hiệu hình được tốt hơn.
Kết quả
+ Sau khi thay đổi một số thiết kế theo phương pháp xử lý đưa ra, kết quả
thu được rất tốt. Hiện tượng nhiễu trên có thể coi hết hoàn toàn.
48
Sơ đồ mạch lọc TRAP cũ:
Sơ đồ mạch lọc TRAP mới
Sơ đồ mạch TRAP mới dùng phương pháp mắc nối tiếp các mạch lọc với
nhau. Hạn chế được nhiễu các kênh lân cận ở các hệ khác nhau. Mà vẫn đảm
bảo chất lượng thu được tốt, giải mã lọc tín hiệu video vẫn tốt
Những thay đổi chính về sơ đồ TK phần cứng
+ Bỏ không dùng IC HF4052.
+ Thêm mạch điều khiển chọn băng thu gồm 2 Transistor C1815
+ Giá trị một số LK thay đổi
Thay đổi phần mềm
49
+ Phần mềm cần sửa đổi để có bít điều khiển NTSC như yêu cầu khi thực
hiện tự động dò nhớ kênh chương trình: NTSC = 0: Thu băng rộng, NTSC = 1 :
Thu băng hẹp tương ứng với NTSC-M
+ Hai đường điều khiển cũ SW1, SW2 không cần sử dụng nữa
8. Xử lý hiện tượng chất lượng ảnh kém:
Nguyên nhân:
Do biến thế cao áp tạo ra điện áp Vcc cho phần khuếch đại Video cuối cao
hơn thiết kế; giá trị thiết kế từ 195 ÷ 200VMax nhưng thực tế lên tới 208V.
Khắc phục:
Giảm điện áp nguồn cấp Vcc bằng cách thêm điện trở hạn chế điện áp Vcc
(200V) sau chỉnh lưu.
Kết quả:
Bổ sung thêm một điện trở & đặt tên là R304A = 33 Ω/0.25W. Biện pháp
thêm vào như sau:
+ Cắt mạch in tại đường mạch in từ chân 200V dẫn ra điốt D405 (như hình
ảnh dưới).
+ Hàn bổ sung điện trở R304A .
Tên linh kiện Giá trị cũ Giá trị mới
R304A Chưa có 33Ω/0.25W
9. Xử lý hiện tượng bảng Monoscope 625 hình dải quạt không sắc nét:
Nguyên nhân:
Mạch khuếch đại video cuối (phần vỉ đuôi) sử dụng mạch Cascode có ưu
điểm chống tạp âm tốt & giải tần cao. Tuy nhiên, biện pháp hồi tiếp bù tần cao
đã thiết kế chưa thực sự có hiệu quả tốt. Trong phiên bản thiết kế (phiên bản 5.0)
đã sử dụng hồi tiếp tần cao bằng tụ 560p nối giữa Emitơ & GND. Với biện pháp
hồi tiếp này khi gặp các xung cao tần liên tục lặp đi lặp lại nhiều lần (giống như
hình ảnh xọc Multiburst hay hình giải quạt) sẽ tạo ra thiên áp trên tụ hồi tiếp. Và
kết quả là hệ số khuếch đại ở tần cao đối với hiện tượng này bị giảm và mức độ
giảm hệ số khuếch đại tại các điểm chuyển giao ảnh liên tiếp đối với 3 tia R, G,
B sẽ khác nhau. Do đó, hình ảnh hiển thị trên màn hình sẽ không sắc nét, đồng
thời tại các điểm chuyển giao ảnh sẽ sinh ra hiện tượng biến màu.
Biện pháp khắc phục:
Đổi mạch hồi tiếp tần cao từ việc chỉ sử dụng tụ hồi tiếp sanng mạch hồi
tiếp RC. Đồng thời, để bù thêm tần số cao ở giải tần trên, ta bổ sung thêm tụ hồi
tiếp tần cao ở phạm vi giải tần trên (tụ 27p).
50
Dưới đây là sơ đồ mạch hồi tiếp tần cao trước & sau khi hiệu chỉnh:
Trước hiệu chỉnh
Sau hiệu chỉnh
51
Các linh kiện thay đổi được liệt kê theo bảng sau:
Stt Tên linh kiện Giá trị cũ Giá trị mới Ghi chú
1. C901 560p 27p
2. C902 560p 27p
3. C903 560p 27p
4. R907A X 22Ω
5. R908A X 22Ω
6. R909A X 22Ω
7. C901A X 330p
8. C902A X 330p
9. C903A X 330p
Kết quả:
Sau khi hiệu chỉnh như trên, kết quả thu được tại màn hình được cải thiện
nhiều; độ sắc nét hình dải quạt tăng lên, không còn hiện tượng biến màu, hiện
tượng bóng tại các điểm chuyển giao ảnh.
10. Xử lý hiện tượng hệ NTSC-M nhiễu và ảnh hệ SECAM xấu:
Nguyên nhân:
Giải pháp thiết kế cũ dùng mạch lọc tiếng ra khỏi hình (mạch Trap) là
mạch lọc nối tiếp, mạch ghép nối tiếp cả bốn hệ DK, BG, I, M chung trên một
đường và có chuyển mạch điều khiển lọc hệ M riêng.
Với mạch lọc nối tiếp này hiệu quả nén tần số tốt, tuy nhiên độ di pha sẽ
lớn. Ở đây, trong thiết kế của phiên bản 5.0, độ di pha đã lớn quá giới hạn cho
phép. Độ di pha này sẽ gây ảnh hưởng lớn đến điều kiện tách sóng SECAM (do
tách sóng SECAM là tách sóng điều tần). Đây chính là nguyên nhân gây ra chất
lượng ảnh Secam xấu (sai màu & giao màu lớn).
Với mạch Trap cho hệ M đòi hỏi cuộn cảm nối với Ceramic Trap phải lớn.
Tuy nhiên, với mạch lọc nối tiếp đã thiết kế , nếu tăng cuộn cảm này tăng lên thì
hiện tượng di pha sẽ càng tăng. Để có thể loại bỏ hết hiện tượng lẫn tiếng vào
hình cho hệ NTSC-M, giá trị cuộn cảm này xấp xỉ 12uH. Trên thực tế, khi tăng
cuộn cảm này đến giá trị > 4,7uH, hiện tượng di pha đã tăng lên rất lớn gây ra
hiện tượng ngay cả tách sóng PAL cũng bị sai pha.
Biện pháp khắc phục:
Để có thể khắc phục được triệt để cả hai hiện tượng trên, việc thay đổi giải
pháp lọc là điều bắt buộc. Mạch lọc mới được đưa ra như hình 4 dưới đây:
52
Mặt khác, để tăng hiệu quả tách sóng SECAM, đặc tuyến của bộ lọc
chuông cho SECAM cũng cần được cải thiện. Đặc tuyến của bộ lọc chuông phải
đảm bảo bù lại được biện pháp bù méo trước trong điều chế FM, đồng thời phải
đảm bảo được biên độ tín hiệu phải đủ lớn trước khi tín hiệu được đưa tiếp tới
mạch hạn biên. Do vậy, bộ lọc chuông phải đảm bảo được 2 điều kiện sau:
+ Đặc tuyến lọc trong TV phải phù hợp với đặc tuyến gây méo trước trong
máy phát.
+ Biên độ dao động phải đủ lớn (hệ số phẩm chất Q phải đủ lớn).
Sơ đồ trước khi hiệu chỉnh
Sơ đồ sau khi hiệu chỉnh
53
Để đảm bảo 2 điều kiện trên, giá trị linh kiện trong mạch lọc SECAM đã
được hiệu chỉnh & thay đổi như sau:
Tên linh kiện Giá trị cũ Giá trị mới Ghi chú
L510 27uH 100uH Loại Peaking coil làm việc ở giải
tần ~10MHz, kích thước nhỏ
C510 22pF 13.5pF (27pF nt 27pF)
Kết quả:
+ Hiện tượng hệ NTSC-M bị nhiễu đã bị loại bỏ hoàn toàn.
+ Chất lượng ảnh SECAM được cải thiện đáng kể.
2.1.4.6. Hiệu chỉnh mạch khuếch đại trung tần (IF):
Lý do:
Mạch khuếch đại IF đã dùng không đảm bảo độ tin cậy do sự phức tạp &
chưa từng được sử dụng.
Biện pháp:
Thay đổi toàn bộ mạch khuếch đại IF sang dùng sơ đồ mạch khuếch đại IF
tham khảo của Toshiba. Chọn Transistor là C2717. Giá trị cuộn cảm L102 phải
rất chính xác (1.2uH ±0.1uH).
Mạch lọc nguồn 9V cho mạch khuếch đại IF chuyển sang dùng lọc kiểu
điện cảm và 2 tụ điện.
Mã vị trí Giá trị cũ Giá trị mới
C213 F474 100uF/16V
C214 F474 103
R223 100 Short (delete)
2.1.4.7. Hiệu chỉnh chuẩn hoá các thông số của TMP.
1. Chuẩn hoá đường VT:
Chuẩn hoá đường VT sao cho hiệu quả lọc từ tín hiệu dạng xung sang tín
hiệu một chiều đạt hiệu quả cao; dạng điện áp một chiều thu được không bị gợn
sóng (ripple).
Kết quả:
54
Sơ đồ đường VT mới được thêm tụ lọc nguồn 33V ceramic C561(102) điện
trở R550 (2.2M), R540 (1K), C567 (330); thay các tụ lọc từ Ceramic sang tụ
màng mỏng (Film); R539 từ 100 thành 1K.
Mã vị trí Giá trị cũ Giá trị mới
C561 102
R550 2.2M
R540 1K
C567 330p
R539 100 1K
C210 X F104
2. Chuẩn hoá đường Monitor out:
Hiện tượng:
Khi có tải 75 Ohm cho đường video out (Mon. Out), tín hiệu ra sẽ bị cắt
mất phần xung đồng bộ. Tuỳ thuộc vào biên độ điện áp của tín hiệu mà tín hiệu
có thể bị cắt mất xung đồng bộ hoặc cắt mất cả burst màu...
Nguyên nhân:
Do điện áp một chiều đường Mon. Out thấp (1.1V) mà tín hiệu ra video =
2VP-P nên khi đưa vào Bazơ của Q509 thì Q509 sẽ bị ngắt lúc Vbe < 0.7V.
Biện pháp:
Đổi kiểu đệm cho đường Mon. Out, từ kiểu dùng Transistor C1815 sang
dùng Transistor A1015; tải Emitor dùng điện trở R564 = 680Ω
Mã vị trí Giá trị cũ Giá trị mới
Q509 C1815 A1015
R564 220 680
3. Chuẩn hoá tín hiệu vào đường TV_IN:
Thay đổi giá trị cặp điện trở phân áp (R522 & R525) lấy tín hiệu vào đường
TV_in sao cho tín hiệu vào đường TV_in là đúng chuẩn 1VP-P.
Mã vị trí Giá trị cũ Giá trị mới
R522 470 330
R525 390 390
55
4. Chuẩn hoá chế độ đèn hình:
Với mẫu cao áp nhận được, chế độ chuẩn cho đèn hình đạt được với các
thông số sau:
VB+ = 122.5V.
HV = 26.30KV ÷ 27.33KV
IBeam (Max) = 0.98mA @ HV = 26.30KV
VHeater = 6.25V ÷ 6.28 Vrms @ R921 = 3.3Ω.
Mã vị trí Giá trị cũ Giá trị mới
R921 4.7 3.3
VB+ 123.5V 122.5V
2.1.4.8. Các hiệu chỉnh khác.
1. Hiệu chỉnh dòng đèn hình:
Nhằm mục đích khai thác tốt chất lượng đèn hình, do dòng đèn hình của
đèn A51QDK590X037 có mức Max =1.5mA (tốt hơn loại cũ với IBeam(Max)=
1.2mA).
Kết quả: Thay đổi giá trị R417: (dòng đèn hình sau khi thay đổi IBeam(Max)
= 1.25mA)
Tên linh kiện Giá trị cũ Giá trị mới
R422 22kΩ 18kΩ
2. Hiệu chỉnh đặc tuyến ABCL:
Giảm hằng số thời gian bù ABL, sao cho IC chính điều chỉnh sự bù dòng
đèn hình nhanh hơn bằng cách loại bỏ bớt 1 tụ lọc C415 (Open).
Đổi vị trí nguồn cấp cho mạch ABCL lên trước điện trở R825 (R417 nối
với Colector của Q806), nhờ đó nguồn cấp cho mạch ABCL ổn định hơn, mức
nguồn cao hơn => ABCL ổn định hơn, dòng đèn hình tăng lên một chút.
Mã vị trí Giá trị cũ Giá trị mới
C415 F104 Open
56
3. Tránh hiện tượng Jitter:
GND của đèn hình và GND của tín hiệu không nối trực tiếp với nhau mà
hai GND này được nối với nhau thông qua tụ hoá 2.2uF/50V (tụ C9...).
4. Xử lý quá trình quá độ bật, tắt TV:
Thêm mạch Switch nguờn 200v:
Mã vị trí Giá trị cũ Giá trị mới
Q8... Chưa có BF423
Q8... Chưa có BF422 or C2482
R8... Chưa có 10K
R8... Chưa có 330K
R8... Chưa có 22K
D8... Chưa có BYD33J
R920 47/0.5W Short
C907 10uF/250V Open
Xử lý hiện tượng bùng sáng khi tắt và bật TV:
Đây là hiện tượng khá phức tạp, sau khi hiệu chỉnh các giá trị phù hợp nhất
thu được như sau:
Mã vị trí Giá trị cũ Giá trị mới
C511 1000uF/16V 1000uF/16V
C512 10uF/16V 10uF/16V
R511 270 270
C305 10uF/16V 10uF/16V
R816 270 Short
C828 100uF/16V Open
C829 1uF/50V 470uF/16V
C831 1uF/50V 10uF/16V
57
5. Hiệu chỉnh để giảm tổn hao cho các IC ổn áp 78xx:
+ Nguồn 5VM:
Dòng tiêu thụ nhỏ xấp xỉ 20mA nên việc điều chỉnh điện trở hạn chế tổn
hao R816 không cần quá quan tâm đến; điều chỉnh R816 sao cho chênh lệch
điện áp > 2.5V. Giá trị phù hợp của R816 là 270 Ohm.
Tuy nhiên, do yêu cầu về độ trễ của đường nguồn 5VM so với các nguồn
khác phải nhỏ (tức là nguồn 5VM phải được khởi động sớm nhất: Xem trong
Application notes của TMPA8821, mục 5 trang 151). Nên kết quả cuối cùng của
hiệu chỉnh này là:
Mã vị trí Giá trị cũ Giá trị mới
R816 180 Ω Short
+ Nguồn 5VSW:
Hiệu điện thế sau R817, khi chuyển kênh điện áp thay đổi khoảng từ 0.3V
đến 0.5V nên để duy trì UDrop ≥ 2V => hiệu điện thế sau R817 ≥ 7.5V =>
R817optimum = 22Ω/1W
Mã vị trí Giá trị cũ Giá trị mới
R817 18Ω 22Ω
6. Xử lý hiện tượng Protect quá nhạy:
Nguyên nhân:
Do biến thế cao áp tạo điện áp hồi tiếp protect tăng.
Khắc phục:
Giảm điện áp hồi tiếp protect bằng cách tăng giá trị R422.
Kết quả:
Thay đổi giá trị R422:
Tên linh kiện Giá trị cũ Giá trị mới
R422 1kΩ 1.5kΩ
2.1.4.9. Xử lý kết cấu cơ khí:
Xử lý kết cấu cơ khí vỏ TV để khắc phục các nhược điểm của vỏ máy đảm
bảo các yêu cầu về chất lượng như: Khả năng chịu sức nặng đèn hình, khả năng
58
chống rung khi loa mở to, khả năng chịu va đập vận chuyển, độ nhạy phím bấm,
khả năng liên kết giữa vỏ trước, vỏ sau và với mạch điện bên trong ....v.v.
1. Các nhược điểm về kết cấu cơ khí:
+ Không có chỗ cố định chắc chắn mạch in với vỏ trước, đồng thời phím
bấm bắt buộc phải thiết kế trên mạch in của bo mạch chính. Do đó, khi có sai số
về kích thước giữa vỏ sau và vỏ trước là lớn thì mạch in chính bên trong liên kết
với vỏ trước cũng sẽ bị sai số theo. Điều này sẽ dẫn đến kết quả là một số máy
khi sản xuất sẽ có thể có hiện tượng phím bấm không nhạy hoặc không điều
khiển được.
Tuy nhiên, quan sát các máy mẫu đã lắp ráp, sau khi đã bắt chặt vít AV sau
(AV1) thì tất cả các mẫu (15 mẫu) đều không thấy xuất hiện hiện tượng phím
bấm không nhạy hoặc không điều khiển được.
+ Hai chi tiết nhựa phía ngoài vỏ trước (chi tiết nhựa giả màng loa) không
được giữ chắc chắn vào vỏ trước & đồng thời giữa chi tiết nhựa này và vỏ trước
luôn có khe hở. Điều này tạo ra các rung động cho chi tiết nhựa giả màng loa khi
mức âm thanh TV là lớn. Khi chi tiết nhựa này rung động lớn sẽ đập vào vỏ
trước gây ra những rè rất lớn.
+ Kết cấu cơ khí của vỏ TV không khử được các rung động (khả năng khử
rung của vỏ là rất kém): các rung động từ vỏ TV truyền tới đèn hình là rất lớn
nên khi loa để ở mức âm lượng lớn sẽ làm vỏ rung động lớn, rung động này
được truyền vào đèn hình khiến mặt nạ đèn hình bị rung theo. Do đó, hình ảnh
cũng bị rung theo.
Ngoài ra, cũng do kết cấu vỏ không chắc chắn nên nhiều trường hợp khi lắp
đèn hình vào, vỏ bị cong gây ra khoảng hở giữa đèn hình và vỏ trước. Điều này
càng làm tăng hiện tượng rung vỏ TV mỗi khi để loa có âm lượng lớn & đặc biệt
với khi rơi vào đúng tần số cộng hưởng của vỏ thì hiện tượng rung càng thể hiện
rõ rệt.
+ Chiều cao tính từ mạch in đến đèn hình là rất thấp: khoảng không gian
thấp này gây rất nhiều khó khăn cho việc thiết kế mạch, việc bố trí linh kiện,
đồng thời hạn chế việc tản nhiệt cho các linh kiện trong mạch và dễ gây nóng
cho đèn hình.
2. Biện pháp khắc phục và kết quả đạt được:
+ Mạch in không cố định hẳn với vỏ trước: lắp thêm vít AV.
+ Chống rung cho 2 chi tiết nhựa giả màng loa của vỏ trước: Dán đệm
chống rung vào các vị trí là các trống nhựa tỳ vào vỏ trước (dán vào 3 vị trí
tương ứng với 3 trống nhựa), đồng thời dán đệm chống rung vào 2 viền nhựa
đúng vị trí giữa của loa.
Kết quả: Tiếng rè phát ra khi âm lượng loa để lớn đã bị triệt tiêu hoàn
toàn.
59
+ Khả năng khử rung động của vỏ: điều này phụ thuộc chủ yếu vào kết cấu
chung của vỏ và chủ yếu là sống chịu lực theo chiều đứng của vỏ trước bị ngắt
quãng không thành một sống chịu lực dọc theo vỏ để có thể chịu lực cho toàn bộ
sức nặng đèn hình. Đồng thời số lượng các sống ngang rất ít, đặc biệt là các
sống chịu lực ở các góc có tác dụng khử rung tốt đều rất ít và nhỏ. Kết cấu này
liên quan đến khuôn vỏ, do đó chưa thể khắc phục được.
Biện pháp khả thi đưa ra là hạn chế các rung động truyền trực tiếp từ vỏ
vào đèn hình bằng cách dán đệm chống rung ngăn cách giữa vỏ trước và đèn
hình.
+ Chiều cao tính từ mạch in đến đèn hình là rất thấp: Đây hoàn toàn do
thiết kế ban đầu về kiểu dáng của vỏ, do đó không thể can thiệp hay thay đổi
được.
2.2. X©y dùng quy tr×nh s¶n xuÊt và kiểm tra sản phẩm.
2.2.1. Quy tr×nh s¶n xuÊt l¾p r¸p.
Đã xây dựng quy trình sản xuất công nghiệp cho từng sản phẩm, bao gồm
các bước:
- Quy tr×nh n¹p phÇn mÒm vËn hµnh, ®iÒu khiÓn trªn chip cho c¸c TMP.
- Quy tr×nh tiÕp nhËn vµ kiÓm tra, ph©n lo¹i vËt t−, linh kiÖn, bo m¹ch…
cho s¶n xuÊt.
- Quy tr×nh l¾p r¸p CKD vµ ®o l−êng, kiÓm tra, ph©n lo¹i, xö lý thµnh
phÈm sau l¾p r¸p CKD.
- Quy tr×nh l¾p r¸p SKD vµ ch¹y thö giµ ho¸, ®o l−êng, kiÓm tra, ph©n
lo¹i, xö lý s¶n phÈm sau l¾p r¸p SKD.
- §ãng gãi s¶n phÈm vµ qu¶n lý l−u kho, ph©n phèi s¶n phÈm.
(Nội dung chi tiết tham kh¶o cuèn “Quy tr×nh h−íng dÉn l¾p r¸p TV mµu
mµn h×nh ph¼ng 21” HANEL, Model: TU121FA00”).
60
L−u ®å bé phËn vËt t− cña nhµ m¸y
BMT04-03
BMT04-03
BMT04-04
Kho NM
KiÓm ®Õm
Chia linh kiÖn
ChuÈn bÞ
linh kiÖn
Ph©n x−ëng
SKD
Thµnh PhÈm
TV
Kho
C«ng ty
Ph©n x−ëng
CKD
Kho
C«ngty
C¾t ch©n
LK
b
N¹p IC nhí
L¾p phiÕn
to¶ nhiÖt
T¸n ¤ zª
ChuÈn bÞ
phô kiÖn
HD11 HQ04.15.01 HQ04.15.02
HD10 HQ04.15.03
ChuÈn bÞ linh kiÖn
VËt t− phiÕu
b¶o hµnh
61
S¥ ®å d©y chuyÒn c¾m linh kiÖn PX.CKD.
c¸c lo¹i m¶ng
L1
CN
CN
CN
CN
CN
CN
CN
CN
CN
CN
CN
CN
CN
CN
CN
CN
CN
L2
L3
L4
L5
L6
L7
L19
L13
L14
L12
L11
L10
L9
L8
K1
K2
L24
L22
L23
L15
L16
L17
L18
L21
L20
K5
K4
K3
L25
62
L−u ®å s¶n xuÊt ph©n x−ëng CKD.
HD28
HD22
HD36
HD29
HQ09.15.03
L1÷L25
E1÷E20 CN
KT1÷KT5 CN
CN
C1÷C6 CN
S1÷S6 CN
LP1÷LP2 CN
KT1÷ KT3 CN
CK1÷CK2 CN
KiÓm tra nguéi
Söa ch÷a
Hµn m¶ng
B»ng m¸y
C¾t ch©n
linh kiÖn
Söa mèi hµn
c¸c lo¹i m¶ng
c¾m linh kiÖn trªn
tÊm m¹ch in
KiÓm tra
C¾m
CHECK1,CHECK2
HD32
HQ04.15.04
HQ04.15.05
HD23
HQ04.15.06
HQ04.15.07
L¾p PHô
KTra NM
63
L−u ®å s¶n xuÊt ph©n x−ëng skd.
HQ04.15.08
HQ04.15.09
HQ04.15.10
HQ04.15.11
HQ04.15.12
HQ04.15.13
HQ04.15.14
HQ04.15.15
HQ04.15.16
KCS1, K/TRA
AV IN OUT
CN
CN
CN
CN
CN
CN
CN
CN
CN
M¶ng
§U¤I
KIÓM TRA S¹CH, CHËP MµU, KIÓM TRA aV IN,
CHØNH FOCUS, KÝCH TH¦íC ¶NH HÖ pal
SöA
Ch÷a
Vá
tr−íc
HµN CAO ¸P, M¶NG §U¤I VµO M¶NG
CHÝNH, L¾p M¶NG CHÝNH VµO Vá TR¦íC
L¾p - cè ®Þnh NH∙N, m¶ng ®IÒU KHIÓN,
KÝNH LäC, ®Ìn h×nh vµo vá TR¦íC
Loa
Tr¸i
Ph¶i
®ãng ®iÖn, S¥ CHØNH, ktra B1, CHØNH AGC
SÊY m¸Y (t=20 phót)
CHØNH SCREEN , KÝCH TH−íC ¶NH
§ÌN
H×NH
CHØNH C¢N B»NG TR¾NG, SUB
C¾m ®Êu c¸c lo¹i d©y gi¾c, hµn d©y ®Êt
®Ìn h×nh
Bã d©y, l¾p nóm cao ¸p vµo ®Ìn
×
64
CN
CN
CN
KS
CN
CN
L¾p, cè ®Þnh vá sau
vµo vá tr−íc
ChuÈn bÞ
vá sau
Kt c¸ch
®iÖn
Giµ ho¸ s¶n phÈm
T=120 phót
Kcs2 niªm
phong viÕt
phiÕu b¶o hµnh
®ãng gãi s¶n phÈm
K tra nm
Kho vËt
t−
HQ04.15.17
HQ04.15.18
HD39
HQ04.15.19
HQ04.15.20
HD32
Phô
kiÖn
Kh«ng ®¹t
§¹t
Tr¶ l¹i
px
Xö lý l¹i
65
2.2.2. X©y dùng quy tr×nh kiÓm tra.
Trªn c¬ së thiÕt kÕ ®· x©y dùng qui tr×nh kiÓm tra vµ c¨n chØnh m¸y ®Ó t¹o
ra ®−îc c¸c s¶n phÈm cã chÊt l−îng ®ång ®Òu
(Nội dung chi tiết tham kh¶o cuèn “Quy tr×nh h−íng dÉn l¾p r¸p TV mµu
mµn h×nh ph¼ng 21” HANEL, Model: TU121FA00”).
Các qui trình kiểm tra căn chỉnh trong quá trình sản xuất, bao gồm các thủ
tục sau:
2.2.2.1. Kiểm tra sau lắp ráp CKD:
- KiÓm tra chøc n¨ng ho¹t ®éng m¶ng chÝnh:
+ KiÓm tra toµn bé chøc n¨ng ho¹t ®éng, h×nh ¶nh, ©m thanh m¶ng chÝnh.
- KiÓm tra vµ chØnh AGC, SCREEN, FOCUS, kiÓm tra OPTION:
+ §ãng ®iÖn kiÓm tra ho¹t ®éng cña m¸y.
+ KiÓm tra ®iÖn ¸p nguån B1.
+ ChØnh AGC. S¬ chØnh SCREEN, FOCUS. Thu kiÓm tra c¸c b¶ng tÝn hiÖu
chuÈn.
- KiÓm tra s¹ch - chËp mµu, AV1, kÝch th−íc ¶nh hÖ PAL:
+ KiÓm tra, chØnh l¹i ®é s¹ch mµu, chËp mµu cña TV cho ®¹t tiªu chuÈn.
+ ChØnh FOCUS. KiÓm tra AV1 (bªn c¹nh m¸y).
+ KiÓm tra AV1 phÝa sau m¸y. ChØnh kÝch th−íc ¶nh hÖ PAL.
- KiÓm tra ®−êng S -Video, chØnh SCREEN vµ kÝch th−íc ¶nh hÖ NTSC:
+ ChØnh SCREEEN.
+ KiÓm tra S-video in.
+ ChØnh kÝch th−íc ¶nh hÖ NTSC.
- KiÓm tra vµ chØnh c©n b»ng tr¾ng:
+ ChØnh c©n b»ng tr¾ng m¸y ®¹t ®é ®ång ®Òu gièng nh− m¸y mÉu.
2.2.2.2. KiÓm tra sau l¾p r¸p hoµn chØnh (kiÓm tra chøc n¨ng, l¾p r¸p c¬ khÝ):
- KiÓm tra KCS1:
+ KiÓm tra c¸c chøc n¨ng cña m¸y.
+ KiÓm tra chøc n¨ng AV 2 in, DVD in , AV out
- KCS2:
+ KiÓm tra toµn bé h×nh thøc bªn ngoµi cña m¸y.
+ kiÓm tra c¬ khÝ.
+ Ghi phiÕu b¶o hµnh, d¸n tem m· v¹ch, tem niªm phong m¸y.
2.2.2.3. Ph©n lo¹i vµ xö lý c¸c s¶n phÈm sau kiÓm tra:
66
L−u kho, söa ch÷a ph©n phèi.
2.2.3. Căn chỉnh máy với chế độ Service:
Căn chỉnh Service TV
• Chọn chế độ căn chỉnh
• Các chức năng căn chỉnh
• Thiết lập chế độ và căn chỉnh
2.2.3.1. Vào chế độ căn chỉnh
Cách vào chế độ Service: điều chỉnh âm lượng về 0, bấm và giữ phím
Vol▼ trên mặt trước TV sau đó bấm phím OK trên điều khiển từ xa. Khoảng
thời gian giữa lúc giữ phím Vol▼ tới lúc bấm phím OK khoảng 200ms – 300ms
2.2.3.2. Các thanh ghi điều khiển Chip TOSHIBA:
Add D7 D6 D5 D4 D3 D2 D1 D0
00 YPL UNICOLOR
01 BLUE BACK BRIGHTNESS
02 C GAMMA COLOR
03 NTSC MATRIX SHARPNESS
04 ASYMMETRY-SHARPNESS UV SUB COLOR/PIP CONTRAST
05 N COMB TINT
06 CW SW UV CONVERSTER SUB CONTRAST
07 Y- MUTE RGB-MUTE
AUDIO
SW VIDEO SW AKB REF
08 R CUTOFF
09 G CUTOFF
0A B CUTOFF
0B CO MAX G DRIVE
0C BLANKING SW B DRIVE
0D AKB MODE R SENS
0E CUTOFF GAINX10 G SENS
0F 0 B SENS
10 SECAM R-Y BLACK SECAM B-Y
11 SGP/SECAM INHIBIT S ID MODE BELL f0
S ID
SENS
SECAM
blk
0 0
12 PIF VCO adj Req
PIF VCO
adj stop RF AGC
13 N BUZZ cancel
AFT
WINDOW
SW
OVER
MOD SIF-FREQ PIF FREQ
67
14 AU GAIN USER VOLUME
15 MIX GAIN Y GAMMA BLACK STRETCH Y DELAY
16 ABL POINT ABL GAIN ODS ABL 0 OSD LEVEL
17 IF STANDBY BPT/TOP P/N ID KILLER off COLOR SYSTEM
18 VDC STANDBY AFT AMP SPEED MON/SVM SVM DL SVM GAIN
19 V PHASE H POSITION
1A 5.74 M V SIZE
1B V linearity V S Correction
1C 0 SW TC4 AFC gain V BLK stop V BLK start
1D HSTOP V STOP V AGC V Ram Bias V-FREQ 0
1E Sync sepa V centering
1F 0 0 H SIZE
20 PARABOLA
21 TRAPZIUM
22 EW CORRECTION TOP EHT v
23 EW CORRECTION BOTTOM EHT h
24 Chroma afc setting
Use u-
com sync
SW
test patt
from u-
com
INTERNALADC
25 TEST-TEXXT TEST-IF
TEST-
DEF
TEST -
CHROMA
TES-
(HVCO
TEST-
1HDL
TEST(DAC) TEST-
REAL
2.2.3.3. Bảng các tham số điều chỉnh TMP trong chế độ serveice:
Địa
chỉ Nhóm Symbol
Giá
trị Max. Diễn giải
01DH Data OSD 0x05 0x7F Vị trí OSD
01EH Option OPT 0x47 0xFF Chọn OPTION
01FH Color RCUT 0x31 0xFF R CUT OFF
020H Color GCUT 0x36 0xFF G CUT OFF
021H Color BCUT 0x20 0xFF B CUT OFF
022H Color GDRV 0x3A 0x7F G DRIVE
023H Color BDRV 0x37 0x7F B DRIVE
024H Data CNTX 0x7F 0x7F CONTRAST max
025H Other BRTC 0x2D 0x7F BRIGHT center
026H Other COLC 0x32 0x7F COLOR cho NTSC
027H Other TNTC 0x40 0x7F TINT Cho NTSC
68
028H Other COLP 0x00 0x7F COLOR Cho PAL
029H Other COLS 0x40 0x7F COLOR cho SECAM
02AH Other SCOL 0x04 0x07 SUB COLOR Cho DVD
02BH Other SCNT 0x08 0x0F SUB CONTRAST
02CH Data CNTC 0x08 0x7F CONTRAST trung bình
02DH Data CNTN 0x08 0x7F CONTRAST min
02EH Data BRTX 0x20 0x7F BRIGHTNESS max
02FH Data BRTN 0x20 0x7F BRIGHTNESS min
030H Data COLX 0x3F 0x7F COLOR max
031H Data COLN 0x00 0x7F COLOR min
032H Data TNTX 0x28 0x7F TINT max
033H Data TNTN 0x28 0x7F TINT min
034H Other ST3 0x20 0x3F SHARPNESS Cho NTSC 3.58 TV
035H Other SV3 0x20 0x3F SHARPNESS cho NTSC 3.58 Video
036H Other ST4 0x20 0x3F SHARPNESS cho các hệ màu TV khác
037H Other SV4 0x20 0x3F SHARPNESS cho các hệ màu Video khác
038H Other SVD 0x19 0x3F SHARPNESS cho các hệ màu DVD khác
039H Data ASSH 0x04 0x07 ASYMMETRIC SHARPNESS
03AH Data SHPX 0x1A 0x3F SHARPNESS max
03BH Data SHPN 0x1A 0x3F SHARPNESS min
03CH Data TXCX 0x1F 0x1F RGB CONTRAST max
03DH Data RGCN 0x00 0x1F RGB CONTRAST min
03EH Data ABL 0x27 0x3F dữ liệu ABL
03FH Data DCBS 0x33 0xFF dữ liệu VIDEO
040H Data CLTO 0x44 0xFF dữ liệu TV khi hệ tiếng khác M
041H Data CLTM 0x44 0xFF dữ liệu TV khi hệ tiếng khác M
042H Data CLVO 0x45 0xFF Dữ liệu YUVkhi hệ tiếng khác M
043H Data CLVD 0x40 0xFF Dữ liệu YUVkhi hệ tiếng là M
044H Data DEF 0x01 0x01 DEF COMP
045H Data AKB 0x00 0x03 Điều kiển thanh ghi AKB - không dùng
046H Data SECD 0x08 0x1F Điều khiển thanh ghi SECAM
047H Geometric HPOS 0x12 0x1F 50Hz pha quét ngang
048H Geometric VP50 0x04 0x07 50Hz pha quét dọc
049H Geometric HIT 0x13 0x3F 50Hz biên độ quét dọc
04AH Geometric HPS 0x03 0x1F 60Hz pha quét ngang
69
04BH Geometric VP60 0x01 0x07 60Hz pha quét dọc
04CH Geometric HITS 0x08 0x3F 60Hz biên độ quét dọc
04DH Geometric VLIN 0x0B 0x0F 50Hz tuyến tính dọc
04EH Geometric VSC 0x06 0x0F Sửa méo S
04FH Geometric VLIS 0xFF 0x0F 60Hz tuyến tính dọc
050H Geometric VSS 0xFF 0x0F Sửa méo S
051H Other SBY 0x08 0x0F Điều chỉnh mức đen SECAM B-Y
052H Other SRY 0x08 0x0F Điều chỉnh mức đen SECAM R-Y
053H Other BRTS 0x00 0x3F Sub BRIGHT
054H Other AGC 0x22 0x3F Điều chỉnh RF AGC
055H Data HAFC 0x09 0x0F Điều chỉnh H AFC
056H Data V25 0x16 0x3F Dữ liệu âm lượng khi giá trị bằng 25%
057H Data V50 0x23 0x3F Dữ liệu âm lượng khi giá trị bằng 50%
058H Data V100 0x3F 0x3F Dữ liệu âm lượng khi giá trị bằng 100%
059H Data MUTT 0x00 0xFF Thời gian khởi động mềm
05AH Data STAT 0x00 0xFF Mức tương phản bắt đầu khởi động mềm
05BH Data FLG0 0x50 0xFF Dữ liệu cờ 0
05CH Data FLG1 0x20 0xFF Dữ liệu cờ 1
05DH Data REFP 0x00 0x07 Vị trí xung tham chiếu AKB
05EH Color RSNS 0x00 0x3F Red Sense
05FH Color GSNS 0x00 0x3F Green Sense
060H Color BSNS 0x00 0x3F Blue Sense
061H Color MOD 0x30 0x7F Lựa chọn Cut Off Gain/ PIF
062H Data STBY 0x00 0x0F Thanh ghi Standby
063H Data SVM 0x00 0x1F SVM
064H Geometric VBLK 0x00 0x0F Đặt quét dọc
065H Geometric VCEN 0x16 0x3F Điển giửa quét dọc
066H Geometric HSIZE 0x20 0x3F Không điều chỉnh
067H Geometric PRBR 0x20 0x3F Không điều chỉnh
068H Geometric TRUM 0x10 0x3F Không điều chỉnh
069H Geometric ECCT 0x10 0x1F Không điều chỉnh
06AH Geometric ECCB 0x10 0x1F Không điều chỉnh
06BH Geometric EHT 0x24 0x3F Không điều chỉnh
06CH Data UCOM 0x00 0x03 Không điều chỉnh
06DH Data PYNX 0x28 0x3F H-Sync max khi hoạt động bình thường
70
06EH Data PYNN 0x18 0x3F H-Sync min khi hoạt động bình thường
06FH Data PYXS 0x22 0x3F H-Sync max khi dò kênh
070H Data PYNS 0x1E 0x3F H-Sync min khi dò kênh
071H Data BASC 0x19 0x19 Giá trị Bass trung bình
072H Data BASX 0x19 0x19 Bass max
073H Data TREC 0x0A 0x0A Giá trị Treble trung bình
074H Data BALC 0x1F 0x1F Giá trị Balance ở điểm giữa
075H Data RCUTS 0x00 0xFF R CUT OFF - DVD
076H Data GCUTS 0x00 0xFF G CUT OFF - DVD
077H Data BCUTS 0x00 0xFF B CUT OFF - DVD
078H Data GDRVS 0x00 0xFF G DRIVE - DVD
079H Data BDRVS 0x00 0xFF B DRIVE - DVD
07AH Data NOIS 0x01 0x07 Mức nhiễu AFC
07BH Option AV_OPT 0x03 0x07 Chọn kiểu AV
07CH Option OPT2 0x31 0xFF Chọn OPTION 2
07DH Data AUSTP 0x04 0x0A Bước cắt tiéng
07EH Option MODE0 0x25 0xFF Chọn MODE 0
07FH Option MODE1 0x8F 0xFF Chọn MODE 1
080H Data OSDF 0x60 0x69 Dữ liệu tần số OSD
081H Data PWR 0x00 0xFF
082H Data BUS 0x00 0x03
083H Data MEM 0x00 0xFF
2.2.3.4. Thiết lập chế độ và căn chỉnh
Trước khi căn chỉnh, khi ở chế độ TV bình thường điều chỉnh các mục ở
Menu hình ảnh như sau:
CONSTRAST 100
BRIGHT 50
COLOUR 50
SHARP 50
71
2.2.3.5. Căn chỉnh kích thước mành
1. Để TV thu tín hiệu Crosshatch từ máy phát chuẩn, hệ PAL/SECAM
2. Vào chế độ Service D
3. Điều chỉnh các đường trung tâm của Crosshatch chính xác nhất bằng
cách điều chỉnh gía trị của “VP50”.
4. Điều chỉnh kích thước mành bằng 90% so với kích thước bình thường,
thay đổi “HIT”
5. Thay đổi giá trị “VLIN” để khoảng cách “A=C”.
6. Thay đổi đổi giá trị “VSC” để khoảng cách “A=B”.
7. Điều chỉnh kích thước mành dùng “HIT”
8. Đảm bảo “A=B=C” nếu không thì làm lại bước (5) và (6)
9. Trường hợp hệ NTSC thì điều chỉnh (1) Æ (8) dùng chức năng tương
đương như sau:
PAL/SECAM NTSC
Vị trí trung tâm VP50 VP60
Kích thước HIT HITS
Tuuyến tính VLIN VLIS
Sửa VS VSC VSS
72
2.2.3.6. Chỉnh kích thước dòng
1. Để TV thu tín hiệu bảng Crosshatch từ máy phát chuẩn, hệ PAL/SECAM
2. Vào chế độ Service D
3. Điều chỉnh đường trung tâm của bảng cho đúng với vị trí trung tâm của
CRT, bằng cách thay đổi “HPOS”
4. Thay đổi kích thước dòng bằng cách thay đổi giá trị cuộn dây điều chỉnh
kích thước dòng.
5. Trong trường hợp thu ở chế độ NTSC, khi đó để điều chỉnh vị trí trung
tâm tat hay đổi “HPS”
2.2.3.7. Chỉnh cân bằng trắng
1. Thu tín hiệu để căn chỉnh cân bằng trắng
2. Vào chế độ Service D
3. Ấn phím 3 trên ĐKTX để xuất hiện đường “Yokoichi”
4. Điều chỉnh núm Sreen trên FBT để sao cho đường “Yokoichi” mảnh nhất.
5. Ấn lại phím 3 trên ĐKTX để trở về chế độ TV ban đầu
6. Dùng nhóm chức năng điều chỉnh cân bằng trắng: “RCUT”, “BCUT”,
“GCUT” điều chỉnh mức căt cut-off, và dùng “GDRV”, ”RDRV” để điều
khiển khi việc thay đổi “RCUT”, BCUT”, “GCUT” không làm thay đổi
màu của đường “Yokoichi”.
7. Ấn phím 3 lại lần nữa để chắc chắn lại đường “Yokoichi” rất mảnh. Nếu
đường “Yokoichi” quá sáng hoặc khó nhìn thấy, ta điều chỉnh lại núm
Screen trên FBT để có đường “Yokoichi” chuẩn.
8. Ấn phím 3 lại để trở về màn hình ban đầu.
9. Thu tín hiệu chuẩn từ máy phát, dùng máy đo cân bằng trắng để đo các
thông số về độ sáng, tối, cân bằng trắng, theo đúng chuẩn.
10. Nếu chưa được, ta làm lại từ (6) Æ (9)
2.2.3.8. Chỉnh độ sáng (PAL/SECAM và NTSC)
1. Thu tín hiệu chuẩn từ monoscope, đảm bảo đã chỉnh mức cân bằng trắng
chuẩn (phải căn chỉnh cân băng trắng sau đó mới chỉnh độ sáng)
2. Thu bảng tín hiệu Crosshatch
3. Vào chế độ Service D
4. Thay đổi giá trị “BRTC”, theo dõi hình ảnh trên TV, sao cho ta chỉ thấy
màn hình nền của bảng Crosshatch một chút (màn hình nền thường có
màu đen)
5. Sau đó chuyển sang thu tín hiệu từ monoscope, đánh giá lại để đảm bảo
độ sáng cuả vạch tín hiệu mẫu thứ 2 là tối hơn. Vì nền màn hình có màu
73
đen do đó việc điều chỉnh này sẽ rất khó khăn. Nên so sánh với các tập
mẫu tham khảo
2.2.3.9. Chỉnh chế độ tương phản
1. Thu mẫu tín hiệu chuẩn phân cấp theo các mức xám từ máy phát tín hiệu
chuẩn ( thường 8 mức từ mức đen tới mức trắng nhất, tám mức này cách
đều nhau )
2. Nối đầu đo của dao động ký Oscillocope vào chân B-out trên vỉ đuôi
3. Vào chế độ Service D
4. Thay đổi giá trị “SCNT” để thay đổi giá trị mức xám, sao cho khoảng
cách L là lớn nhất, thay đổi tới khi nào đỉnh mức trắng gần đạt giá trị bão
hoà thì thôi tức là khi bạn thay đổi giá trị “SCNT” lúc ấy mức trắng giảm
chứ ko tăng nữa. Sau đó ta lại phải chỉnh lại độ sang sao cho đạt tiêu
chuẩn
2.2.3.10. Chỉnh chế độ màu (chỉnh Sub color)
1. TV thu tín hiệu bảng mầu chuẩn hệ PAL từ máy phát chuẩn.
2. Nối que đo của Oscillocope vào chân B-out trên vỉ đuôi
3. Vào chế độ Service D
4. Thay đổi giá trị “CLOP” và theo dõi tín hiệu tại chân B-out trên
Oscillocope cho tới khi tín hiệu như hình (B) là được.
74
5. Trong trường hợp thu hệ NTSC, thì điều chỉnh tham số “COLC”
6. Trường hợp thu hệ SECAM, thì điều chỉnh tham số “COLS”
2.2.3.11. Chỉnh tông màu NTSC (chỉnh Sub Tint)
1. Thu tín hiệu bảng màu chuẩn (color bar) ở hệ NTSC
2. Nối đầu đo của Oscillocope với đường B-out ở vỉ đuôi
3. Vào chế độ Service D
4. Thay đổi giá trị “TNTC” theo dõi xung đo được, khi nào như hình B thi
được
Trong trường hợp có hiệu chỉnh màu hệ NTSC thì phải điều chỉnh “Sub
Tint ” trước sau đó chỉnh hệ màu “Sub color” sau.
2.2.3.12. Chỉnh độ sắc nét (Sub Sharpness) hệ PAL/SECAM
1. Thu mẫu tín hiệu chuẩn từ monoscope
2. Vào chế độ Service D
3. Thay đổi giá giá trị “ST4” với chế độ TV và thay đổi “SV4” với chế độ
AV, sau đó đánh giá độ sắc nét của đối tượng.
4. Trong trường hợp dùng AV hệ NTSC, thì thu mẫu tín hiệu chuẩn hệ
NTSC từ monoscope sau đó thay đổi “SV3” để điều chỉnh độ sắc nét.
Khi bạn muốn điều chỉnh độ sắc nét được chính xác, nên thu tín hiệu window
pattern từ máy phát, nối đầu ra B-out của IC 8801với que đo của Oscillocope để
theo dõi, sau đó điều chỉnh mức Pre-shoot và Over-Shoot
75
2.2.3.13. Chỉnh SBY/ SRY (chỉ cho hệ SECAM)
1. Thu tín hiệu để có thể hiệu chỉnh SBY/SRY
2. Nối chân B-out và chân R-out của IC 8801 với đầu đo của Oscillocope
3. Vào chế độ Service D
4. Thay đổi mức “SBY” và “SRY” sao cho tín hiệu hai đầu ra trùng khớp
như hình vẽ
5. Thoát hỏi chế độ Service, kiểm tra lại để đảm bảo bảng màu Color bar cho
như bình thường
2.2.3.14. Chỉnh RF AGC (PAL/SECAM)
1. Thu tín hiệu mẫu chuẩn tù monoscope
2. Điều chỉnh mức RF đầu vào khoảng 60 dB
3. Vào chế độ Service D
4. Thiết lập giá trị của “RAGC” trước khi có nhiễu tuyết trắng biến mất trên
màn hình TV
5. Thoát khỏi chế độ Service D, đặt mức RF đầu vào ơ mức 100dB. Sau đó
kiểm tra lại để đảm bảo hình ảnh thu được bình thường
76
2.3. Qui trình và kết quả kiểm tra, đo lường chất lượng theo
chuẩn nhà sản xuất:
2.3.1. Kiểm tra các chức năng của máy thu:
2.3.1.1. Kiểm tra các chức năng của máy thu:
Stt Tên chức năng Yêu cầu thiết kế Kết quả Ghi chú
1
Multi-System
Compatibility
(Đa hệ màu):
Pal D/K, I, B/G
Secam D/K, BG
NTSC-M, BG
Có
2
Auto Search
(Tự động rò):
Auto Tuning & Memory
(Tự động tìm và nhớ
kênh)
Có
Nhớ được 218
kênh
3
Remote Controler
(Điều khiển từ
xa):
NEC Standard
(Tiêu chuẩn NEC)
Có
4
Local key
(Phím bấm):
CH+, CH-, VL+, VL-,
TV/AV, Menu Có
5
Sleep Timer
(Hẹn giờ tắt):
120, 110, 100, 90, 80,70,
60,50, 40,30,20,10
minutes/phút
Có
6
On screen alarm
timer (Hiển thị
thông báo hẹn
giờ):
Go to standby.../ Máy
sắp tắt... Có
7
Auto off at No
signal
(Tự động tắt khi
không có tín
hiệu):
Auto turn off after 15
minutes
(Tự động tắt sau 15
phút)
Có
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo tổng kết- Hoàn thiện công nghệ chế tạo và sản xuất thử nghiệm Tv màu màn hình phẳng.pdf