Báo cáo Tổng hợp về công tác chuẩn bị của công ty Xây dựng số 1-Hà Nội

Tài liệu Báo cáo Tổng hợp về công tác chuẩn bị của công ty Xây dựng số 1-Hà Nội: LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm gần đây, với chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước. Đứng trước xu thế toàn cầu hoá cùng với làn sóng hội nhập đã đem đến cho Việt Nam nhiều cơ hội và cả những thách thức. Việc gia nhập các tổ chức quốc tế như AFTA, APEC, WTO một mặt giúp các doanh nghiệp Việt Nam có điều kiện học hỏi kinh nghiệm quản lý, ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật của các nước, từ đó rút ngắn được quãng đường mà các nước khác đi trước đã trải qua để đạt được một trình độ phát triển nhất định, nhưng mặt khác sự hội nhập cũng đem đến một áp lực màng càng lớn đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh khi các rào cản thuế quan và phi thuế quan bảo vệ nền sản xuất trong nước bị xoả bỏ, làm vô hiệu hoá sự độc quyền của nhiều doanh nghiệp do được nhà nước bảo hộ . Vấn đề đặt ra là phải làm thế nào để đứng vững được trên thị trường nội địa và vươn xa tới thị trường các nước khác trong khu vực và thế giới . Giải pháp khả thi lúc này chỉ có thể là nâng cao chất lượng sả...

doc80 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1306 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tổng hợp về công tác chuẩn bị của công ty Xây dựng số 1-Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm gần đây, với chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước. Đứng trước xu thế toàn cầu hoá cùng với làn sóng hội nhập đã đem đến cho Việt Nam nhiều cơ hội và cả những thách thức. Việc gia nhập các tổ chức quốc tế như AFTA, APEC, WTO một mặt giúp các doanh nghiệp Việt Nam có điều kiện học hỏi kinh nghiệm quản lý, ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật của các nước, từ đó rút ngắn được quãng đường mà các nước khác đi trước đã trải qua để đạt được một trình độ phát triển nhất định, nhưng mặt khác sự hội nhập cũng đem đến một áp lực màng càng lớn đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh khi các rào cản thuế quan và phi thuế quan bảo vệ nền sản xuất trong nước bị xoả bỏ, làm vô hiệu hoá sự độc quyền của nhiều doanh nghiệp do được nhà nước bảo hộ . Vấn đề đặt ra là phải làm thế nào để đứng vững được trên thị trường nội địa và vươn xa tới thị trường các nước khác trong khu vực và thế giới . Giải pháp khả thi lúc này chỉ có thể là nâng cao chất lượng sản phẩm đồng thời hạ giá thành sản phẩm . Và chỉ những doang nghiệp nào đảm bảo được vấn đề chất lượng thì mới có thể tồn tại và phát triển lâu dài được . Chính vì vậy, hiện nay các doanh nghiệp đang có xu hướng tổ chức thực hiện áp dụng các Hệ thống quản lý chất lượng như ISO 9000, TQM, HACCA, QB….Nhằm tạo được hình ảnh một doanh nghiệp đạt độ tin cậy cao về chất lượng sản phẩm ,đồng thời thể hiện được là một tổ chức có phương pháp quản lý hiện đại , phù hợp với tiến trình phát triển công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nước . Để làm rõ hơn vấn đề đó em đã làm một bản báo cáo tổng hợp về công tác chuẩn bị của công ty XD số 1-Hà nội nói riêngvà cũng là của toàn ngành xây dựng noi chung Bản báo cáo thực tập tổng hợp được chia thành ba phần : Phần 1 : Tổng quan về công ty Xây dựng số 1- Hà nội Phần 2 : Chất lượng và công tác quản lý chất lượng của công ty Xây dựng số 1 - Hà nội Phần 3 : Đánh giá công tác quản lý chất lượng. Ý kiến đề xuất cá nhân về công tác quản lý chất lượng Do thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực tế tại Công ty không nhiều nên những giải pháp đưa ra không thể bao quát hết được những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động xây dựng của Công ty. Rất mong được sự góp ý của các thầy, các cô và toàn thể các bạn. PHẦN I I. MỘT SỐ NÉT VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây dựng số 1 Hà nội: Công ty xây dựng số 1 Hà Nội được thành lập theo quyết định số 129/TCCQ ngày 25/1/1992 của Uỷ Ban Nhân dân Thành phố Hà Nội. Lúc đầu tên Công ty là Công ty Xây dựng Nhà ở Hà Nội trên cơ sở xát nhập hai công ty lắp ghép nhà ở 1 và 2. Nhiệm vụ chính của công ty lúc này là xây dựn nhà ở 2 tầng bằng phương pháp lắp ghép tấm lớn. Ra đời trong hoàn cảnh đất nước vừa thực hiện chính sách mở cửa, xoá bỏ cơ chế quản lý quan liêu bao cấp, xây dựng cơ chế thị trường, Công ty đã gặp phải không ít khó khăn. Tuy nhiên nhờ có đội ngũ cán bộ công nhân viên năng động, sáng tạo, nhờ sự nhanh nhạy nắm bắt quy luật thị trường nên Công ty đã có những bước phát triển vững chắc và đã có được một ưu thế đáng kể trên thị trường xây dựng. Theo quyết định 626 QD/UB ngày 10/2/1993 Công ty Xây dựng Nhà ở Hà Nội đổi tên thành Công ty xây dựng số 1 Hà Nội trực thuộc Sở Xây dựng Hà Nội và là một trong 11 thành viên của tập đoàn đầu tư và xây dựng Thăng Long với ngành nghề kinh doanh chủ yếu trong thời gian đầu : xây dựng công trình nhà ở, xây dựng công trình công nghiệp, công trình công cộng, kinh doanh nhà. Sau một thơi gian hoạt động đat hiệu quả kinh doanh , công ty đã tiến hành mở rộng lĩnh vực kinh doanh . Một số lĩnh vực mới mà công ty đã tham gia đăng ký ngành nghề bổ sung: Lần 1: Kinh doanh khách sạn , dịch vụ du lịch trong nước và nước ngoài. ( 22/6/1993 ) Lần 2 : Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng, cộng trình giao thông đường bộ công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ ,sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng . Lập quản lý và thực hiẹn các dự án đầu tư xây dựng cơ bản ,liên kết với các tổ chức ca nhân trong và ngoài nước ( 25/3/19996 ). Lần 3 : Xây dựng,lắp đặt đường dây và trạm biến áp tới 35kv Xây dựng và lăp đặt may móc , thiết bị công trình thể dục thể thao vui chơi giải trí. Làm tư vấn cho câc chủ đầu tư trong về lĩnh vực lập và tổ chức thưc hiện dự án , lĩnh vực đất đai và giải phóng mặt bằng . Buôn bán máy móc , thiết bị và vật tư chuyên ngành XD , TDTT, vui chơi giải trí, dịch vụ lữ hành ,kinh doanh rượu, xuất khẩu lao động. Tổng số vốn công ty: 12.739 triệu đồng. Vốn cố định : 6.056 triệu đồng . Vốn lưu động : 2.289 triệu đồng . Vốn XDCB : 4.394 triệu đồng . Thời điểm : ( 4/4/2000 ) Lần 4 : Cung cấp thông tin về văn bản quy phạm pháp luật về cơ chế chính sách đầu tư & xây dựng. Lập các dự án đàu tư , quản lý dự án đầu tư thiết kế , soan thảo hồ sơ mời thầu ,giám sát & quản lý quá trình thi công xây lắp, quản lý chi phí xây dựng và nghiệm thu công trình . ( QĐ số 6894/QĐUB 12/12/2000 của UBND tp Hà nội ) Lần 5 : Vận chuyển khách du l ịch , tổ chức các dịch vụ trong khách sạn như : xoa bóp tắm hơi , dancing ,karaoke ……..( 16/10/2001 ). ( QĐ số 2904/QĐUB 4/9/1996 của UBND tp Hà nội Trải qua một quá trình xây dựng và phát triển lâu dài, với 1200 cán bộ công nhân viên, được sự giúp đỡ hợp tác của các đối tác trong và ngoài nước như John Laing (Anh), Taisei (Nhật)... công ty đã xây dựng nhiều công trình, hạm mục công trình lớn có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Từ những thành quả đã đạt được Công ty đã được Chính phủ tặng thưởng Huân chương Lao động hạng II. Năm 1994, Công ty được Bộ Xây dựng và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam công nhận là đơn vị xây dựng công trình chất lượng cao. Đặc biệt công trình gần đây nhất : Cải tạo nhà làm việc cấp 4 – nhà A3 - Trụ sở UBND quận cầu giây _ Hà nội Đây là sản phẩm xây lắp đat chất lượng cao được công nhận đạt huy chương vàng đợt III năm 2002, đã đánh dấu một bước phát triển về mọi mặt của công ty . Hiện nay, Công ty thực hiện chế độ hạch toán kế toán độc lập, kinh doanh theo quy chế hiện hành, có con dấu riêng Tài khoản : 7031 - 00823 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển - Hà Nội. 710A – 00124 Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa Trụ sở chính của Công ty: Số 2 Tôn Thất Tùng. Tên giao dịch quốc tế : Hanoi Contruction Company N01 (HCC1) Vốn kinh doanh : 3561,00 triệu đồng Vốn cố định : 1174,00 triệu đồng Vốn lưu động : 2387,00 triệu đồng Trong đó : Vốn ngân sách nhà nước cấp : 2379,00 triệu đồng Vốn doanh nghiệp tự bổ xung : 1182,00 triệu đồng 2. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh: Trong những năm đầu thành lập, Công ty tổ chức sản xuất theo ba cấp là : Công ty, Công trường và đội xây dựng. Từ 1988 đến nay, Công ty tổ chức sản xuất theo hai cấp là Công ty và đội Xây dựng. Công ty hình thành 14 đội trực thuộc với 11 đội xây lắp và 3 đơn vị phục vụ xây lắp. Sơ đồ tổ chức công ty 1. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty xây dựng số 1 Hà nội: Bao gồm: Giám đốc Công ty 2 Phó giám đốc: 1 phụ trách về kinh tế, 1 phụ trách về kỹ thuật 5 Phòng chức năng: Kỹ thuật - Chất lượng; Kinh tế – Kế hoạch; Tổ chức lao động – Tiền lương; TàI vụ; Hành chính. 14 Xí nghiệp, Đội Trung tâm Tư vấn Trung Xuất khẩu Ban quản lý Dự án Khách sạn Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu Trực tuyến - Chức năng, Giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh của công ty với sự trợ giúp của 2 Phó giám đốc công ty và các phòng ban chức năng, đảm bảo được cơ chế quản lý một thủ trưởng. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản. Tính phức tạp của hoạt động sản xuất - kinh doanh; nên bộ máy của Công ty được tổ chức thành các bộ phận chuyên môn hóa cụ thể theo chức năng nhiệm vụ xác định rõ ràng giữa quản lý kinh tế và quản lý kỹ thuật. Công ty thực hiện chế độ lãnh đạo của Thủ tướng, với sự hưởng ứng, tư vấn, tham mưu của ban lãnh đạo, các bộ phận chức năng, các phòng ban nghiệp vụ để thực hiện các chức năng giải quyết xử lý các tình huống nghiệp vụ theo nội dung chi tiết hợp lý với các lĩnh vực quản lý kinh tế - kỹ thuật, nguồn lực và nhân lực của Công ty. 2. Chức năng và nhiệm vụ của Ban lãnh đạo và các phòng ban chức năng quản lý trong Công ty 2.1. Giám đốc Công ty: Là người được ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ra quyết định bổ nhiệm: có quyền hạn quản lý, chỉ đạo cao nhất trong Công ty, lãnh đạo chung toàn Công ty: chỉ đạo từ các phó giám đốc, các phòng ban nghiệp vụ và các XNXL - SXKD có thể chỉ đạo trực tiếp đến từng công trình, các cá nhân về mọi mặt liên quan đến sản xuất kinh doanh của Công ty. Chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo phương pháp; phạm vi giao quyền, chức năng, nhiệm vụ với các đối tượng, thành viên của Công ty. 2.2. Các phó giám đốc: Thực hiện tham mưu giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực quản lý phụ trách để điều hành công việc Công ty theo nghiệp vụ và chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực mình phụ trách. Đồng thời mỗi phó giám đốc lại phụ trách một hoặc một số phòng ban nhất định. Phó giám đốc 1(Giám đốc Kỹ thuật): giúp việc giám đốc công ty, trực tiếp phụ trách các công việc như tổ chức, chỉ đạo thi công xây dựng, quản lý thiết bị xe máy thi công, đào tạo bồi dưỡng tay nghề công nhân, kinh doanh khách sạn du lịch và dịch vụ, bảo vệ, quân sự, an ninh chính trị nội bộ. Trực tiếp phụ trách các mặt công tác quản lý kỹ thuật, chất lượng công trình xây dựng, an toàn lao động và bảo hộ lao động, chống bão lụt, thiên tai, phòng chống cháy nổ, kỹ thuật công nghệ và dự án. Phó giám đốc 2(Giám đốc Kinh tế): giúp việc giám đốc công ty trực tiếp phụ trách các mặt công tác hành chính quản trị và đời sống cán bộ công nhân viên, y tế, chăm sóc sức khoẻ, quản lý và kinh doanh vật tư, xây dựng cơ bản nội bộ, thanh tra, kiểm tra, thi đua, khen thưởng kỷ luật trực tiếp. Phụ trách phòng hành chính quản trị và xí nghiệp kinh doanh khai thác vật tư. 2.3. Các phòng ban chức năng: Được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của công ty, đứng đầu là các trưởng phòng và phó phòng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của các phó giám đốc, có vai trò trợ giúp Giám đốc chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh thông suốt 2.3.1. Phòng tổ chức lao động - Chức năng nhiệm vụ của phòng Phòng có chức năng tham mưu, giúp việc giám đốc công ty về công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty, công tác cán bộ, tiền lương chế độ, công tác an ninh chính trị, bảo vệ, quân sự, công tác thi công của công ty. Phòng tổ chức lao động có nhiệm vụ sau: + Tham mưu giúp giám đốc xây dựng chức năng nhiệm vụ các phòng ban, đơn vị sản xuất, tổ chức hệ thống sản xuất, bộ máy quản lý của công ty. + Thực hiện việc tuyển dụng lao động, bố trí, điều động cán bộ, công nhân trong nội bộ giải quyết thủ tục thuyên chuyển CBCNV. + Giải quyết các thủ tục thôi việc, về hưu, thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động. + Quản lý hồ sơ CBCNV. + Quản lý thực hiện công tác bảo vệ, công tác an ninh trật tự, an ninh kinh tế, công tác bảo mật của công ty. + Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật. + Tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân, tổ chức học tập bồi dưỡng trình độ cho cán bộ. + Thực hiện công tác nâng lương, nâng bậc, báo cáo lao động định kỳ. + Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất theo chỉ thị của giám đốc. - Tình hình sử dụng, bố trí cán bộ trong phòng. Cụ thể phòng gồm 8 đồng chí. + Một đồng chí trưởng phòng phụ trách chung đồng thời phụ trách trực tiếp công tác cán bộ, công tác thanh tra, thi đua khen thưởngtrực tiếp công tác cán bộ, công tác thanh tra, thi đua khen thưởng kỷ luật, năng bậc, phụ trách công tác xây dựng quy chế trong Công ty. + Một đồng chí phó phòng: phụ trách công tác hợp đồng lao động, tuyển dụng lao động, công tác bảo vệ công tác tiền lương. Đồng thời giúp trưởng phòng trong mọi công tác của phòng và thực hiện công việc đột xuất khác. + Một đồng chí phụ trách công tác quân sự, trực tiếp quản lý công tác hồ sơ CBCNV giải quyết chế độ cho người lao động. + Hai đồng chí làm công tác BHXH, nhân sự. + Một đồng chí làm công tác tiền lương của xí nghiệp, công tác thanh tra kiểm tra, công tác thi đua khen thưởng kỷ luật. + Một đồng chí làm công tác quản trị nhân sự. - Cơ cấu tổ chức cán bộ của phòng STT Chức danh Số lượng Trình độ Thâm niên CT(năm) ĐH TC SC <5 5-15 >15 1 Trưởng phòng 01 1 1 2 Phó phòng 01 1 1 3 Quản lý hồ sơ 01 1 1 4 Công tác tiền lương 02 1 1 2 5 Bảo hiểm xã hội 01 1 1 6 Nhân sự 01 1 1 7 Soạn thảo văn bản 01 1 1 Cộng 08 5 3 1 7 2.3.2 Phòng kinh tế kế hoạch - Chức năng nhiệm vụ của phòng Phòng này có chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc trong công tác quản lý kế hoạch, công tác dự án, kinh doanh nhà và quản lý kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phòng kinh tế hoạch có các nhiệm vụ sau: + Giúp việc cho giám đốc, định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng các hoạt động sản xuất kinh doanh dài hạn, trung hạn, ngắn hạn, theo phương hướng phát triển của ngành, nhu cầu thị trường và năng lực sản xuất của công ty. + Quản lý kiểm tra thủ tục đầu tư xây dựng, giúp giám đốc phân giao nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh đối với các đơn vị trực thuộc công ty theo tháng, quý, năm. + Hướng dẫn nghiệp vụ chế độ chính sách của nhà nước, theo dõi xác nhận việc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch của các đơn vị trong công ty, đề xuất cơ chế giao khoán và tỷ lệ giao khoán cụ thể từng công trình thi công và các hoạt động sản xuất kinh doanh khác trình giám đốc xét duyệt. + Thảo các quyết định giao nhiệm vụ thi công công trình cho các đơn vị, thực hiện đầy đủ kịp thời chế độ báo cáo, thống kê kế hoạch của Nhà nước, giúp giám đốc công tác hợp đồng kinh tế, chủ trì và phối hợp với các phòng chức năng, các đơn vị trực thuộc trong công ty. Thanh lý các hợp đồng kinh tế, công tác đấu thầu thi công xây lắp công trình và các dịch vụ kinh doanh khác của công ty, theo dõi đôn đốc công tác thu hồi vốn. + Tìm hiểu cập nhật các thông tin về giá cả thị trường và các chế độ chính sách hiện hành của nhà nước liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tổ chức lập, trình duyệt các dự án đầu tư của công ty và chỉ đạo, quản lý các dự án đầu tư đã được phê duyệt, làm và dịch vụ về dự án tư vấn vật tư, quản lý thực hiện công tác kinh doanh nhà. Chủ trì và kết hợp với phòng tổ chức lao động, phòng tài vụ, xây dựng công tác đơn giá tiền lương của công ty khi kết thúc năm kế hoạch. + Lập báo cáo định kỳ, kế hoạch lao động tiền lương, thu nhập để xây dựng quy chế và thực hiện công tác tiền lương khoán sản phẩm và khoán theo doanh thu của các đơn vị trực thuộc công ty, quản lý và lưu trữ hồ sơ thuộc lĩnh vực phòng quản lý. Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất theo chỉ thị của giám đốc. - Tình hình bố trí sử dụng cán bộ trong phòng Phòng gồm 15 cán bộ công nhân viên chia làm 3 nhóm: + Trưởng phòng là người phụ trách trung, điều hành các cán bộ công nhân viên trong phòng để thực hiện nhiệm vụ được giao, có quyền đề nghị với giám đốc tăng cường bổ xung cán bộ hoặc thay đổi cán bộ công nhân viên trong phòng đồng thời tham gia các đoàn kiểm tra xí nghiệp theo quyết định của giám đốc. + Nhóm phụ trách công tác kế hoạch tiền, làm công tác xây dựng đơn giá tiền lương, lập báo cáo định kỳ về thu nhập của công ty, tổ chức thực hiện công tác tiền lương khoán sản phẩm. Nhóm gồm hai đồng chí, một đồng chí phụ trách công tác kế hoạch tiền lương, thanh toán lương, một động chí theo dõi và lập quỹ lương theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhóm công tác ở bộ phận dự án gồm 3 đồng chí có trình độ đại học phụ trách các công việc xây dựng kế hoạch và lập các dự án phù hợp với khả năng của công ty, thủ tục cấp đất, hợp thức đất đai quan hệ tìm nguồn dự án, phân tích và lựa chọn dự án khả thi. + Nhóm quản lý kinh tế và kinh doanh nhà gồm 9 đồng chí có 6 đồng chí là trình độ đại học và công tác lâu năm đảm trách các công việc như: Nghiên cứu và ký kết các hợp đồng kinh tế, đề xuất cơ chế giao khoán từng công trình, đấu thầu các công trình, theo dõi đôn đốc công tác thu hồi vốn. Cơ cấu tố chức của phòng STT Chức danh Số lượng Trình độ Thâm niên CT(năm) ĐH TC SC <5 5-15 >15 1 Trưởng phòng 01 1 1 2 Nhóm tiền lương 02 2 2 3 Bộ phận dự án 03 2 1 3 4 Quản lý kinh tế 09 6 3 1 8 5 Cộng 15 1 4 1 4 2.3.3 Phòng kỹ thuật chất lượng - Chức năng nhiệm vụ của phòng Phòng có chức năng tham mưu giúp việc giám đốc công ty về công tác quản lý xe máy kỹ thuật chất lượng công trình và sản phẩm vật liệu xây dựng, thiết bị thi công, an toàn lao động của công ty. Nhiệm vụ của phòng + Nghiên cứu các hồ sơ thiết kế, đề xuất các giải pháp kinh tế, các phương pháp kỹ thuật thi công, biện pháp an toàn lao động và tổ chức quản lý, hướng dẫn các đơn vị thi công thực hiện nhằm mục tiêu bảo đảm xây dựng công trình. Hướng dẫn chế độ chính sách, quy định của nhà nước về công tác kỹ thuật chất lượng và an toàn lao động. Quản lý giám sát kỹ thuật và an toàn lao động trong quá trình thi công, kiểm tra phát hiện và sử lý những trường hợp vi phạm quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, thi công sai thiết kế làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng. + Tính toán và cấp vật tư cho các công trình. Có trách nhiệm xem xét và đình chỉ thi công trong các trường hợp không tuân thủ các quy định về an toàn lao động, làm sai thiết kế, sử dụng vật tư sai quy cách, phẩm chất, ảnh hưởng tới chất lượng công trình và báo cáo giám đốc để có biện pháp xử lý. Xác nhận khối lượng, chất lượng công trình. Tổ chức nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào sử dụng theo quy định. + Phối hợp với các phòng liên quan, các đơn vị thanh quyết toán công trình. Tham gia công tác thiết kế kỹ thuật, kiểm tra kiểm soát về kỹ thuật chất lượng, an toàn lao động đối với công trình. + Thực hiện công tác thông tin khoa học, công tác quản lý lưu trữ hồ sơ tài liệu kỹ thuật. Quản lý công tác khoa học kỹ thuật của công ty. Phối hợp với phòng tổ chức lao động trong công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân, trình độ kỹ thuật cho cán bộ. + Giúp giám đốc xét duyệt các sáng kiến cải tiến kỹ thuật đầu tư đổi mới trang thiết bị máy móc, dây truyền công nghệ. Xây dựng quy định và thực hiện công tác kiểm tra định kỳ về kỹ thuật chất lượng, an toàn xe máy và công tác bảo dưỡng sửa chữa xe máy của công ty. Quản lý công cụ, thiết bị thi công của công ty. Quản lý công tác phòng chống cháy nổ, phòng chống bão lụt của công ty. Thực hiện nhiệm vụ đột xuất theo chỉ thị của giám đốc công ty. - Tình hình bố trí sử dụng cán bộ của phòng. Cụ thể: Phòng gồm 16 đồng chí. + Một kỹ sư xây dựng là trưởng phòng phụ trách chung, quản lý điều hành sự hoạt động của phòng về mặt kỹ thuật chất lượng. Có nhiệm vụ chỉ đạo quản lý phân công kiểm tra công việc của từng nhân viên trong phòng, phải đề xuất với giám đốc về kế hoạch trong tương lai về lĩnh vực kỹ thuật, kỹ thuật thi công, kế hoạch đào tạo tay nghề cho cán bộ công nhân viên. Đồng thời quản lý theo hệ dọc về kỹ thuật của các xí nghiệp dưới công ty. Có quyền tạm đình chỉ thi công nếu thấy rõ vấn đề không đảm bảo về chất lượng, kỹ thuật hoặc an toàn lao động. Có quyền kiến nghị với giám đốc đề bạt hay bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ trong phòng. + Một đồng chí phó phòng phụ trách xe máy. + Một đồng chí phó phòng phụ trách kỹ thuật . + Một đồng chí phó phòng phụ trách chất lượng . + Một đồng chí phó phòng đi công tác biệt phái . Nhóm cán bộ kỹ thuật gồm 8 người đều có bằng đại học và có thâm niên công tác lâu năm. + Một cán bộ phụ trách công tác an toàn lao động. + Một cán bộ phụ trách quản lý hồ sơ, đúc mẫu. + Một thu kho xe máy. Cơ cấu tổ chức của phòng STT Chức danh Số lượng Trình độ Thâm niên CT(năm) ĐH TC SC <5 5-15 >15 1 Trưởng phòng 01 1 1 2 Phó phòng 04 4 4 3 Bộ phận kỹ thuật 08 6 2 2 1 5 4 Thủ kho xe máy 01 1 1 5 Cán bộ an toàn 01 1 1 6 Cán bộ quản lý hồ sơ 01 1 1 7 Tổng cộng 16 3 3 2 2 2 2.3.4 Phòng hành chính quản trị - Chức năng nhiệm vụ của phòng Phòng hành chính có chức năng tham mưu, giúp việc cho giám đốc tổ chức và quản lý, thực hiện công tác hành chính quản trị trong công ty, phục vụ và tạo điều kiện thuận lợi cho các phòng ban đơn vị, các tổ chức đoàn thể và cán bộ công nhân viên thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Phòng có nhiệm vụ: + Bố trí sắp xếp nơi làm việc của cán bộ công nhân viên văn phòng công ty và các đơn vị trực thuộc công ty, quản lý hành chính trụ sở công ty. Thực hiện quản lý trang thiết bị văn phòng và quản lý dụng cụ làm việc(bàn ghế, tủ, quạt) ở văn phòng công ty. Mua sắm văn phòng phẩm, phục vụ lãnh đạo và các phòng ban công ty. + Thực hiện công việc văn thư lưu trữ: Đưa gửi, tiếp nhận công văn, giấy tờ, photocopy, lưu trữ các hồ sơ văn bản tài liệu của công ty theo quy định. Đảm bảo công tác thông tin liên lạc thông suốt trong nội bộ văn phòng với các đơn vị và các cơ quan có liên quan. Quản lý và sử dụng con dấu theo quy định của Nhà nước. Thực hiện công việc tạp vụ văn phòng công ty. + Thực hiện công việc kế toán tiền lương, tiền thưởng của văn phòng công ty. Thực hiện công tác quản lý sức khoẻ của cán bộ công nhân viên, công tác y tế, tổ chức khám chữa bệnh, quản lý thuốc chữa bệnh, công tác vệ sinh phòng bệnh và công tác bảo hiểm y tế. + Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các chỉ thị, thông tư quy định của Nhà nước và thành phố về công tác bảo vệ môi trường, nếp sống văn minh tại cơ quan. Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất theo chỉ thị của giám đốc công ty. - Tình hình bố trí sử dụng cán bộ trong phòng Cụ thể phòng gồm 12 đồng chí được chia thành hai bộ phận: Bộ phận lao động quản lý: Gồm 4 đồng chí. + Một động chí trưởng phòng phụ trách chung + Một đồng chí phó phòng phụ trách máy vi tính, phục vụ công việc ngoại giao, đối nội khi giám đốc yêu cầu. + Một đồng chí phó phòng khác phụ trách kế toán lương văn phòng. + Một động chí làm công tác quản lý hồ. Bộ phận phục vụ gồm 8 đồng chí. + Một đồng chí chịu trách nhiệm giữ dấu nhận công văn đi đến - đóng dấu, kho dụng cụ hành chính văn phòng phẩm và nhiệm vụ đột xuất khi cần thiết. + Một đồng chí phụ trách máy photocopy, mua thiết bi văn phòng phẩm. + Hai đồng chí chịu trách nhiệm chăm lo sức khoẻ cán bộ công nhân viên và làm công tác y tế. + Hai đồng chí lái xe và hai đồng chí làm công tác tạp vụ khác. - Cơ cấu tổ chức của phòng TT Chức danh Số lượng Trình độ Thâm niên CT(năm) ĐH TC SC <5 5-15 >15 1 Trưởng phòng 01 1 1 2 Phó phòng 02 2 2 3 Hồ sơ nhân sự 01 1 1 4 Văn thư 02 1 1 2 5 Y tế 02 1 1 2 6 Lái xe 02 1 1 7 Tạp vụ 02 2 Cộng 12 3 3 2 2 2 2.3.5 Phòng tài vụ - Chức năng nhiệm vụ của phòng Phòng có chức năng tham mưu giúp giám đốc công ty tổ chức quản lý thực hiện hạch toán kế toán tài chính thống kê theo quy định của nhà nước. Phòng tài vụ có nhiệm vụ sau: + Giúp giám đốc công ty trong công tác tổ chức quản lý sử dụng vốn đất đai, tài sản của công ty. Tham mưu cho giám đốc công ty thực hiện quyền chuyển nhượng cho thuê, thế chấp cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của công ty theo pháp luật. Quản lý và sử dụng vốn, quỹ của công ty để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và có hiệu quả. Tham mưu cho giám đốc công ty trong việc huy động vốn để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổng hợp phân tích hợp đồng kinh tế của công ty, phân tích hiệu quả kinh tế các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh khác. + Quản lý theo dõi thu chi công trình theo quy định của nhà nước và quy chế của công ty. Lập kế hoạch tham mưu với giám đốc công ty thực hiện công tác quản lý tiền mặt theo quy định. + Lập kế hoạch thực hiện và quản lý công tác hạch toán kế toán trong công ty. Thực hiện nghiệp vụ kế toán phản ánh chính xác đầy đủ toàn bộ tài sản, nguồn vốn, hiệu quả góp vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Thực hiện công tác kiểm kê định kỳ và đột xuất. Thực hiện chế độ báo cáo kế toán thống kê, báo cáo tài chính của công ty theo quy định. + Tổ chức cấp phát thanh toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Thanh toán các khoản tiền vay các khoản nợ phải thu, phải trả. Thực hiện các khoản nộp ngân sách theo quy định. Chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ chứng từ, tài liệu kế toán thống kê theo quy định của nhà nước. + Thực hiện hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên kế toán trong công ty. Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các chế độ quản lý kinh tế tài chính trong công ty theo chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước. - Tình hình sử dụng, bố trí cán bộ trong phòng Cụ thể : Phòng gồm 8 đồng chí : + Một đồng chí trưởng phòng phụ trách chung chịu trách nhiệm trực tiếp lập kế hoạch tài chính quý, năm, thực hiện phân tích hoạt động kinh tế báo cáo tài chính nội bộ, phụ trách hạch toán kế toán, tố chức công tác kế toán công ty và các đơn vị trực thuộc. Thâm niên công tác 30 năm. + Một đồng chí phó phòng có trình độ đại học làm công tác kế toán tổng hợp báo cáo các biếu kế toán và kế toán tài sản cố định đồng thời giúp trưởng phòng tiến hành cônh việc chung. Thâm niên công tác 31 năm. + Một kế toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. + Một kế toán theo dõi tình hình phải trả cho người bán, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. + Một kế toán thanh toán các khoản phải thu, tạm ứng, chí phí quản lý doanh nghiệp. + Một kế toán các khoản phải thu nội bộ, tiền lương, phải trả nội bộ. Phải nộp khác, quỹ khen thưởng phúc lợi. + Một kế toán quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản vay dài hạn và thuế. + Một thủ quỹ làm nhiệm vụ gửi, thu, chi các khoản tiền mặt. - Cơ cấu tổ chức của phòng TT Chức danh Số lượng Trình độ Thâm niên CT(năm) ĐH TC SC <5 5-15 >15 1 Trưởng phòng 01 1 1 2 Phó phòng 01 1 1 3 Thủ quỹ 01 1 1 4 Kế toán CFSXKDDD 01 1 1 5 Kế toán phải trả người bán 01 1 1 6 Kế toán thanh toán 01 1 1 7 KT các khoản phải thu 01 1 1 8 Kế toán quỹ TM,TGNH 01 1 1 Cộng 08 6 2 3 5 3. Cơ cấu tổ chức sản xuất: Gồm các đơn vị trực thuộc 3.1. Khối thi công xây lắp gồm: + Xí nghiệp xây lắp: 1; 2; 3; 6; 8; 15; 17; 18; 19 + Đội xây lắp: 1 + GĐ công trình: GĐCT1 ; GĐCT2 ; GĐCT3 3.2. Khối phục vụ xây lắp gồm: + Xí nghiệp khai thác kinh doanh - vật tư + Xí nghiệp máy cơ khí xây dựng + Xí nghiệp xây lắp điện nước + Xí nghiệp xây lắp trang trí nội thất 3.3. Khối dịch vụ khác: + Trung tâm tư vấn + Trung tâm xuất khẩu + Ban quản lý dự án + Khách sạn Phương Nam. Các đơn vị trực thuộc Công ty có chức năng, nhiệm vụ quản lý tổ chức và điều hành các thành viên trong đơn vị của mình. Mỗi người mỗi công việc khác nhau nhưng có mối tác động qua lại nhằm đạt được mục đích, đạt được những yêu cầu chung của doanh nghiệp. Các đơn vị trực thuộc được tổ chức theo mô hình quản lý 3 cấp: Công ty - Xí nghiệp, Đội xây dựng, Giám đốc công trình, Khách sạn - các tổ sản xuất. Có chức năng thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty, các đơn vị của Công ty là những thành viên hạch toán kinh tế nội bộ, không có tài khoản, con dấu riêng. Hoạt động theo các quy chế phân cấp, quản lý Công ty. Trong cơ chế thị trường đòi hỏi các Xí nghiệp, Đội xây dựng, Giám đốc công trình, Khách sạn trực thuộc Công ty (gọi tắc là các đơn vị) phải chủ động tìm việc làm, chăm lo công việc và đời sống cho CBCNV đơn vị, phối hợp với phòng kinh tế - kế hoạch, quan hệ với các A, tham gia đấu thầu công trình, tìm việc, nhận viện, mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh theo đăng ký, giấy phép để hoạt động triển khai thực hiện, đồng thời phải chịu sự quản lý theo qui định của Công ty. Thực hiện qui chế về quản lý kinh tế, kế hoạch, kỹ thuật, vật tư, tài chính, lao động tiền lương ... do Công ty ban hành, đảm bảo quyền lợi của người lao động. Tổ chức triển khai việc thực hiện nhiệm vụ thi công công trình được Công ty giao, lập biện pháp tiến độ thi công, biện pháp an toàn lao động, bảo hộ lao động và lập kế hoạch về vốn vật tư, lao động, trang thiết bị, tiền lương... trình Công ty xét duyệt để chỉ đạo, quản lý thực hiện. Thực hiện thi công đúng qui trình qui phạm kỹ thuật, đảm bảo chất lượng tốt, đồng thời có hiệu quả kinh tế. Thi công đến các điểm dừng kỹ thuật yêu cầu các A nghiệm thu, tiến hành công tác thanh toán và chuyển vốn về Công ty kịp thời theo khối lượng và chất lượng công việc hoàn thành. Khi công trình hoàn thành phải thực hiện ngay công tác thanh quyết toán, cùng với phòng kinh tế - kế hoạch, tài vụ có các biện pháp thu hồi vốn nhanh về Công ty, không để bị ứ đọng vốn. Quản lý tài sản vật tư, xe máy, tiền vốn Công ty giao cho đơn vị và quản lý tài chính sử dụng theo qui định của Nhà nước và theo sự quản lý của Công ty. Quản lý, bồi dưỡng lực lượng lao động, thực hiện việc giao cho tổ sản xuất bằng các hợp đồng khoán, có qui chế về yêu cầu kỹ thuật chất lượng, thực hiện phân phối tiền lương công bằng, thực hiện đầy đủ các chế độ qui định đối với người lao động do Công ty hướng dẫn, tổ chức các phong trào thi đua trong đơn vị nhằm xây dựng con người mới, xây dựng đơn vị vững mạnh về mọi mặt. Nhận xét: Hình thức này được áp dụng phổ biến trong thực tế. Đối với doanh nghiệp có người lãnh đạo chung cho doanh nghiệp bên cạnh đó có thể hình thành các tuyến sản xuất. Bộ phận chức năng được tổ chức dưới dạng phòng ban. Những phòng ban này được giao nhiệm vụ là tham mưu giúp việc cho người lãnh đạo tương ứng ở những công việc như thu thập thông tin, xử lý thông tin, lập phương án sau đó trình các phương án cho người lãnh đạo cao nhất, khi đó người lãnh đạo quyết định lựa chọn truyền đạt cho các bộ phận thừa hành trực tiếp dưới quyền. Hình thức trên giảm bớt khối lượng quản lý cho người lãnh đạo, chỉ cần 2-3 người tham mưu, phù hợp với quy mô sản xuất vừa, đồng thời thu hút được các bộ phận chức năng tham gia lãnh đạo, đáp ứng kịp thời các quy định cho sản xuất, hơn nữa là các quyết định hầu hết có cơ sở khoa học vững chắc vì đã được thực hiện ở các phòng chức năng có trình độ nhất định. Đáp ứng được yêu cầu tinh giảm gọn nhẹ Bộ phận quản lý, tránh được những chi phí quản lý kinh tế không cần thiết và tạo sự linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 4. tình hình chung về xây dựng trong những năm gần đây 4.1. Loại hình công trình thi công Ngày nay chúng ta thực hiện nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước ,công ty xây dựng số 1-Hà Nội được UBND thành phố thành lập với chức năng chủ yếu sau: - Xây dựng nhà ở. - Xây dựng các công trình. - Kinh doanh nhà. - Kinh doanh dịch vụ Nhiệm vụ: Thực hiện các ngành nghề kinh doanh chính: - Xây dựng các công trình nhà ở, dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp. - Xây dựng các công trình giao thông đường bộ, công trình thủy lợi, công trình xây lắp điện, đường dây và trạm biến thế điện 35 KW. - Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh khách sạn, dịch vụ du lịch, dịch vụ lữ hành trong và ngoài nước. - Kinh doanh nhà. - Lập, quản lý và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản để phát triển các khu đô thị. Liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để phát triển sản xuất. - Làm tư vấn cho các chủ đầu tư trong nước, nước ngoài vè lĩnh vực lập và tổ chức thực hiện dự án, lĩnh vực đất đai xây dựng, giải phóng mặt bằng. - Xuất khẩu lao động và chuyên gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. - Kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị, vật tư, máy móc chuyên ngành xây, thể dục thể thao, vui chơi giải trí. - Xây dựng và lắp đặt máy móc, thiết bị phục vụ các công trình thể dục thể thao, vui chơi giải trí. 4.2. Mức độ thực hiện của Công ty Công ty xây dựng số 1 – Hà Nội đã thực hiện được nhiều dự án lớn nhỏ khác nhau. Các dự án mà Công ty thực hiện luôn hoàn thành đúng với tiến độ đăng ký thi công hoặc hoàn thành sớm hơn dự kiến nhưng vẫn đảm bảo theo tiêu chuẩn chất lượng công trình. Để đạt được điều đó phải xuất phát từ sự nỗ lực hết mình của tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Nhưng năm gần đây Công ty đã xây dựng được cho mình một đội ngũ kỹ sư, kiến trúc sư có đầy đủ trình độ năng lực để thực hiện thiết kế những công trình phức tạp đạt chất lượng cao như : Công trình tổ hợp nhà cao tầng tiêu chuẩn cao ở 25 Láng Hạ. Công trình nhà A3 – UBND quận Cầu Giấy. Là doanh nghiệp xuất phát từ một Công ty được nhà nước bao cấp nên không tránh khỏi có nhiều cán bộ công nhân viên từ giai đoạn trước vẫn tiếp tục đang công tác trong Công ty gây nên nhiều hạn chế trong nhiều hoạt động công tác. Nhưng những năm gần đây đội ngũ cán bộ thiết kế đã và đang được hoặc đào tạo nhằm nâng câo trình độ hoặc được xây dựng một đội ngũ mới, nhằm mục đích tạo nên một nguồn nhân lực có đầy đủ năng lực trình độ cho Công ty trong cơ chế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. II. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG TY 1. Đặc điểm thị trường và hoạt động Mảketing trong xây dựng. 1.1. Thị trường kinh doanh của công ty. Là một doanh nghiệp trực thuộc sở xây dựng Hà Nội, Công ty xây dựng số 1 - Hà Nội chủ yếu tập trung vào thị trường Hà Nội và thị trường các tỉnh lân cận. Trước công cuộc đổi mới diễn ra ngày một mạnh mẽ, Công ty xây dựng số 1 – Hà Nội đã có sự chuẩn bị cho mình những điều kiện cần thiết để phát huy được năng lực ở thị trường trong nước và cố gắng vươn ra thị trường khu vực. Song Công ty vẫn chú trọng thị trường trong nước hơn, đặc biệt là thị trường Hà Nội. Bên cạnh đó Công ty cũng có được một số dự án có tính chất khu vực nhưng chỉ đứng trên góc độ là nhà thầu phụ. Đây là vấn đề Công ty xây dựng số 1 – Hà Nội đang quan tâm, để khẳng định mình, để phát triển mình Công ty đang cố gắng nâng cao trình độ để có thê sánh với nhiều Công ty xây dựng có tiếng trong khu vực, và cũng là để mở rộng thị trường nước ngoài mà Công ty còn bỏ ngỏ. Một số công trình Công ty đã và đang thi công Khách sạn Hà Nội 11 tầng – Giảng Võ. Trung tâm giao dịch thuỷ sản – Seaprodex – Láng Hạ. Chợ Đồng Xuân. Làng du lịch Việt Nhật, Thuỵ Khuê. Nhà cho người nước ngoài Vạn Phúc. Viện triết học Việt Nam – Láng Hạ. Trung tâm điều khiển và hệ thông tín hiệu đèn đường thành phố. Nhà ở cho cán bộ cảnh sát Cục cảnh sát bảo vệ – Bộ công an. Khu nhà ở căn hộ – 25 Láng Hạ. Nhà máy gạch Tuynen Đông Trúc, Hà Tây. 1.2. Marketing trong xây dựng Đã từ lâu hoạt động marketing là hoạt động không thể thiếu trong chu trình sống của tất cả các loại sản phẩm. Hoạt động xây dựng cũng không nằm ngoài quy luật đó, song marketing trong xây dựng lại tồn tại ở dạng khác không giống và rõ rệt như marketing trong nhiều hoạt động kinh doanh sản phẩm trên thị trường. Hiện nay marketing là một bộ phận trong phòng KT – KH của Công ty . Vai trò của bộ phận marketing là giới thiệu, quảng bá cho bên đầu tư dự án, các đối tác có nhu cầu tìm hiểu những thông tin về Công ty. Hoạt động của bộ phận marketing : Giới thiệu về quá trình hình thành công ty xây dựng số 1 - Hà Nội. Các giai đoạn phát triển của công ty xây dựng số 1 - Hà Nội. Các loại hình kinh doanh. Các hạng mục công trình đã và đang thi công. Các loại chứng nhận bằng khen của Nhà nước. Các công trình đạt tiêu chuẩn công trình chất lượng cao… Từ những thông tin này các đối tác và chủ dự án sẽ có thể tin tưởng vào năng lực thi công xây dựng của Công ty. Vì vậy vai trò của bộ phận marketing cũng quan trọng như các bộ phận phòng ban khác như : Phòng KTCL, phòng Tài vụ, phòng Hành Chính… Bên cạnh hoạt động marketing của bộ phận marketing Công ty còn luôn đào tạo tổ chức cho cán bộ công nhân viên Công ty những bài giới thiệu về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty. Với mục đích mỗi một người công nhân viên, mỗi một người cán bộ trong Công ty đều có thể trở thành một nhà marketing, sẵn sàng giới thiệu về Công ty mình trong bất kỳ hoàn cảnh nào, với bất kỳ đối tượng nào. Đây cũng là một hình thức hoạt động đáng được biểu dương và phát huy trong công ty xây dựng số 1 - Hà Nội nói riêng và các Công ty xây dưng nói chung. Song thiết nghĩ cần tổ chức được các hoạt động marketing một cách cụ thể và có chuyên sâu hơn trong cơ chế thị trường hiện nay, Công ty cần tổ chức được một phòng ban nghiên cứu sâu về hoạt động marketing. 2. Đặc điểm quá trình đấu thầu Là một doanh nghiệp Nhà nước tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội đã tham gia đấu thầu xây dựng ngay từ khi Nhà nước ban hành Quy chế đấu thầu xây dựng đầu tiên. Tình hình tham gia đấu thầu và trúng thầu trong những năm gần đây được tổng kết trong bảng dưới đây: Chỉ tiêu Ký hiệu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Số công trình dự thầu CTD 15 12 18 23 26 Tổng giá trị các công trình dự thấu GTD 36 tỷ VNĐ 18 tỷ VNĐ 25 tỷ VNĐ 34 tỷ VNĐ 37 tỷ VNĐ Số công trình trúng thầu CTT 7 5 7 9 11 Tổng giá trị các công trình trúng thầu GTT 16 tỷ VNĐ 11 tỷ VNĐ 19 tỷ VNĐ 21 tỷ VNĐ 29 tỷ VNĐ Để phân tích tình hình đấu thầu và trúng thầu của Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội trong thời gian vừa qua, ta sẽ sử dụng hai chỉ tiêu về xác suất trúng thầu: Chỉ tiêu Công thức Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Xác suất trúng thầu theo số công trình CTT/CTD 46.6% 1.6% 8.8% 9.1% 42.3% Xác suất trúng thầu theo giá trị GTT/GTD 44.4% 1.1% 6.0% 61.7% 78.3% Năm 1998: Qua hai biểu đồ trên, dễ nhận thấy rằng trong năm 1998, tình hình đấu thầu của Công ty khá thuận lợi, trong số các công trình tham gia dự thầu, công ty đã thắng thầu gần 1/2 (46.6%). Tổng giá trị của các công trình trúng thầu đạt 44.4% tổng giá trị các công trình dự thầu. Điều này chứng tỏ công ty đã dự thầu và trúng thầu được những công trình có giá trị cao. Năm 1999: Số lượng công trình Công ty tham gia dự thầu trong năm 1999 tương đối thấp, chỉ có 12 công trình. Tuy tỷ lệ trúng thầu của Công ty chỉ đạt 42%, nhưng tổng giá trị của các công trình trúng thầu khá lớn, chiếm 61% tổng giá trị của các công trình dự thầu. Năm 2000: Số lượng công trình Công ty tham gia dự thầu trong năm 1998 khá cao, tổng cộng lên tới 18 công trình lớn nhỏ. Tỷ lệ công trình trúng thầu đạt khá cao 38.8%. Tổng giá trị của các công trình trúng thầu rất cao, chiếm 76% tổng giá trị của các công trình tham gia dự thầu. Điều này chứng tỏ năm 1999, Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội đã biết dồn nguồn lực, tập trung tham gia đấu thầu các công trình trọng điểm, có giá trị cao để thắng thầu. Năm 2001: Năm 2002: Trong 2 năm tiếp theo cũng vậy, tỷ lệ công trình thắng thầu đều thấp hơn nhiều so với giá trị công trình thắng thầu. Năm 2001 và 2002, tỷ lệ số công trình thắng thầu lần lượt là 39.1% và 42.3%, trong khi đó tỷ lệ giá trị công trình thắng thầu đạt tới 61.7% và 78.3%. Điều này nói nên năng lực trong cạnh tranh đấu thầu và khả năng đáp ứng được những công trình lớn và trọng điểm. Để thấy rõ hơn tình hình đấu thầu và thắng thầu của Công ty Xây dựng số 1 Hà nội, tôi đi vào phân tích tiếp một số chỉ tiêu so sánh giữa các năm để thấy được sự tăng trưởng của công tác đấu thầu ở Công ty: Chỉ tiêu Năm gốc 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Số lượng Số lượng Tăng trưởng Tỷ lệ tăng (%) Số lượng Tăng trưởng Tỷ lệ tăng (%) Số lượng Tỷ lệ tăng Tỷ lệ tăng (%) Số lượng Tăng trưởng Tỷ lệ tăng (%) Tổng số công trình dự thầu 15 2 3 -20% 8 3 20% 3 8 53% 26 1 73% Tổng số công trình trúng thầu 7 5 2 -29% 7 0 0% 9 2 29% 11 4 57% Tổng giá trị các công trình trúng thầu 16 tỷ 1 tỷ 5 tỷ -31% 9 tỷ 3 tỷ 19% 1 tỷ 5 tỷ 31% 29 tỷ 3 tỷ 81% Bảng phân tích tình hình đấu thầu và thắng thầu của Công ty xây dựng số 1 – Hà Nội Biểu đồ dưới đây cho ta thấy tình hình tăng trưởng và phát triển của hoạt động đấu thầu xây dựng của Công ty trong 5 năm vừa qua: Qua phân tích các số liệu trong bảng tổng kết và biểu đồ trên, ta có thể rút ra nhận xét: Tình hình hoạt động đấu thầu xây dựng của Công ty trong 5 năm trở lại đây đang có chiều hướng đi dần vào ổn định và phát triển. Tuy nhiên, ta có thể nhận thấy rằng, hoạt động đấu thầu xây dựng, tỷ lệ trúng thầu và giá trị của các công trình trúng thầu giảm rõ rệt trong năm 1999. Nguyên nhân có nhiều nhưng chủ yếu là các nguyên nhân sau: - Những tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực. Đây là cuộc khủng hoảng tài chính dây chuyền gây nên những tác hại rất lớn cho nền kinh tế không chỉ của các nước trong khu vực mà còn trên toàn thế giới, trong đó Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng đáng kể. Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam giảm mạnh, các dự án đầu tư xây dựng có nước ngoài góp vốn hầu hết bị tạm dừng hoặc đình chỉ do bên đối tác nước ngoài tạm ngừng đầu tư hoặc xin rút vốn. - Vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước bị cắt giảm. - Các đối thủ cạnh tranh gay gắt do thiếu thị trường. - Một số vấn đề trong hoạt động sản xuất kinh doanh nội bộ Công ty cần giải quyết gây ảnh hưởng một phần đến hoạt động tìm kiếm thông tin và đấu thầu xây dựng. Sau năm 1999 với nhiều khó khăn như trên, nếu nhìn vào số liệu các năm 2000, 2001, 2002 ta nhận thấy rằng công tác đấu thầu xây dựng của Công ty đã dần đi vào ổn định và có bước tăng trưởng rõ rệt. Tổng giá trị các công trình trúng thầu năm 2002 tăng lên 81% so với năm 1998 và đạt mức cao nhất 29 tỷ đồng Việt Nam. 3. Đặc điểm công nghệ máy móc. Là một doanh nghiệp xây dựng ,yếu tố về máy móc thiết bị là rất quan trọng . Công ty xây dựng số 1 _Hà nôị, trong nhiều năm phát triển đã xây dựng được cho mình một nền tảng cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối hoàn chỉnh Với nhiều loại máy xây dựng , công nghệ xây dựng mới với mục đích: +Đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng +Đảm bảo tốt nhất chất lượng công trình Máy móc công ty được nhập chủ yéu từ Nhật ,Liên xô, Trung quốc… Ngoài các máy móc do nước ngoài đầu tư,Công ty đã trang bị được nhiều loại máy móc cho mình. Các máy thi công của Công ty gồm: máy xúc, máy ủi, san nền, ... Do điều kiện vốn còn nhiều hạn chế nên Công ty đang tiến hành đổi mới may móc theo hướng; đổi mới từng phần-đổi mới dần dần Việc quản lý máy móc cũng được cán bộ công nhân viên Công ty rất chú ý ,các cán bộ quản lý xe máy thi công, các đội trưởng đội sản xuất hàng ngày theo dõi tình hình hoạt động của xe máy, tình hình cung cấp nhiên liệu cho máy để vào nhật trình của máy, nhân công điều khiển máy, quản lý và theo dõi tình hình lao động trong đội, tổ rồi lập bảng chấm công, bảng thanh toán tiền công. 4. Đặc điểm về lao động 4.1. Các đặc điểm chung: - Chế độ thời gian làm việc Hầu hết cán bộ công nhân viên trong văn phòng công và các xí nghiệp thành viên làm việc theo giờ hành chính ngoại trừ khi có công viếc đột xuất, ở các xí nghiệp công nhân làm việc theo chế độ khoán đảm bảo định mức về khối lượng, chất lượng sản phẩm, thời gian hoàn thành. Nếu không có việc thì nghỉ chờ việc, thời gian nghỉ tuỳ thuộc vào việc tìm kiếm việc làm của công ty và bản thân xí nghiệp. - Cách bố trí nơi làm việc Trụ sở công ty được đặt ở vị trí thuận lợi trong khu vực nội thành. Văn phòng các xí nghiệp thành viên được bố trí hợp lý gần công ty để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại cũng như chấp hành quyết định, quy chế của công ty trong công tác chỉ đạo tập chung. - Các điều kiện lao động Công ty trang bị đầy đủ máy điều hoà, máy vi tính trong các phòng ban của công ty và xí nghiệp đảm bảo yêu cầu về phương tiện làm việc. Công nhân được cấp trang phục bảo hộ lao động, được học về công tác an toàn lao động và vệ sinh lao động. - Công tác kỹ thuật chất lượng - an toàn lao động - bảo hiểm xã hội Trên cơ sở các quy định các quy chế, quy chế trong tổ chức quản lý và điều hành hoạt động hệ thống công tác quản lý kỹ thuật - chất lượng và an toàn lao động, công ty thường xuyên bổ xung những quy định quản lý kỹ thuật để làm rõ trách nhiệm của công ty, đơn vị, cá nhân trong công tác kỹ thuật - chất lượng - an toàn lao động, bảo hiểm xã hội theo quy định của nhà nước. Trong hệ thống bảo đảm chất lượng đã thực hiện phân công cụ thể trách nhiệm từ lãnh đạo công ty, phòng kỹ thuật chất lượng. Đơn vị đến cán bộ trực tiếp thi công, chủ nhiệm kỹ thuật công trình, cán bộ theo dõi công trình của phòng kỹ thuật chất lượng. Công ty đã ban hành sử dụng các biểu mẫu, phiếu kiểm tra công việc, biên bản nghiệm thu công việc, nội dung kiểm tra nên đã tránh được việc lập biên bản nghiệm thu với nội dung chung chung không đủ tư liệu chất lượng kỹ thuật. Công tác an lao động và bảo hộ lao động được công ty đặc biệt quan tâm. Công ty đã tổ chức huấn luyện an toàn bảo hộ lao động định kỳ cho cán bộ chủ chốt, tổ chức lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác an toàn và an toàn vệ sinh. 4.2. Đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực. - Về đào tạo Công ty có hai hình thức chủ yếu: + Đối với công nhân kỹ thuật, gửi đào tạo tại các trường xây dựng của nhà nước như Đại học xây dựng, Đại học giao thông... để nâng cao tay nghề đạt chất lượng và tiến độ thi công. + Kết hợp đào tạo tại chỗ, kèm cặp trong Công ty, Xí nghiệp, gửi những công nhân đến công trường làm việc để họ tiếp cận với công việc, qua dó nắm bắt được công việc thực tế, những khó khăn cần giải quyết. Cụ thể hàng năm công ty đều có hình thức đào tạo để nâng bậc cho công nhân, kiểm tra bằng hình thức thi lý thuyết và thực tế đối với từng công nhân: năm 1998 có 70 người; năm 1999 có 112 người; năm 2000 có 80 người; năm 2001 có 77 người; năm 2002 có 84 người. - Về bồi dưỡng Công ty thường bồi dưỡng nghiệp vụ theo quy hoạch cán bộ . Các cán bộ được gửi vào những trường, đơn vị cao cấp theo các lớp quản lý của Nhà nước hoặc gửi vào các lớp chuyên môn. Hàng năm, công ty đều có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ. + Đối với các chức danh giám đốc, phó giám đốc công ty, các trưởng phòng công ty thì đào tạo trong các trường lớp lý luận chính trị dài hạn. + Đối với các cán bộ phải bồi dưỡng từng mặt, phải đào tạo trong các lớp ngắn hạn, tại các trường đào tạo cán bộ ngành xây dựng trường Công đoàn. + Khuyến khích các cán bộ chuyên môn nghiệp vụ học Đại học tại chức tại các trường Đại học. + Đội ngũ lao động thường có các đợt thi để nâng cao tay nghề và bậc thợ. Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác cán bộ, nên đã có sự phối hợp chỉ đạo và thực hiện tốt các chỉ thị, nghị quyết kế hoạch của Thành uỷ và của Sở xây dựng về công tác cán bộ. Mạnh dạn giao nhiệm vụ để đào tạo và bồi dưỡng một số cán bộ trẻ có năng lực, phẩm chất có triển vọng phát triển. Đội ngũ công nhân lao động được nâng cao tay nghề nên đảm bảo về mặt số lượng. Tuy nhiên vẫn còn một số thiếu sót nhược điểm như: + Việc đánh giá cán bộ chưa sâu nên việc đào tạo và bồi dưỡng chưa kịp thời. + Công tác quy hoạch còn hình thức, chưa đổi mới, việc phát hiện những nhân tố mới để có kế hoạch bồi dưỡng cụ thể còn hạn chế. Đội ngũ cán bộ văn phòng công ty chưa được trẻ hoá (hầu hết đều có thâm niên trên15 năm). + Đội ngũ lao động được nâng cao tay nghề, nâng bậc nhưng trên thực tế những người lao động tay nghề, bậc thợ cao là rất ít, lực lượng cao tuổi nhiều. 4.4. Đánh giá tình hình Hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào trình độ năng lực của cán bộ công nhân viên. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, đội ngũ cán bộ công nhân viên được tăng lên một cách đáng kể cả về chất lượng và số lượng. Nếu như thời điểm năm1997,trình độ Đại học-trên Đại học chỉ có 83 người chiếm 9,72% ; năm 1998 trình độ Đại học-trên Đại học là 89 người chiếm 10,4%. Thì đến thời điểm năm 2002 trình độ Đại học-trên đại học là 107 người chiếm 12,86%. Số kỹ sư trình độ Đại học ở Công ty đã tăng lên rất nhiều + Kỹ sư xây dựng : 54 người chiếm 50,5% + Kỹ sư điện : 5 người chiếm 4,7% + Kỹ sư vật liệu xây dựng : 15 người chiếm 14% Điều đó chứng tỏ rằng đội ngũ cán bộ,công nhân viên có trình độ cao ở Công ty ngày càng được nâng cao. Dẫn đến một điều là khả năng xây lắp của Công ty sẽ được nâng lên cả về chất luợng và số lượng công trình. Đội ngũ kỹ sư trên đây sẽ là yêu tố quyết định cho sự tồn tại va phiển triển của Công ty. Càng chứng tỏ rằng doanh nghiệp đã có sự đầu tư lớn cho công tác quản trị nhân sự và phất triển đội ngũ can bộ có trình độ của mình Số cán bộ nhân viên có trình độ phổ thông trở xuống giảm từ: + năm 19997: 654 người chiếm 76,58% + năm 1998 : 651 người chiếm 76,5% xuống còn +năm 2002 : 191 người chiếm 22,96% Chỉ trong vòng vài năm số công nhân có trình độ phổ thông trong công ty đã giảm một cách đáng kể.Những con số này đã phản ánh phần nào chất lượng lao động trong Công ty xây dựng số 1 – Hà Nội . Tình hình lao động của Công ty qua các năm Đơn vị: người Chỉ tiêu 1997 1998 2002 Tổng số % Tổng số % Tổng số % * Tổng số lao động * Trong đó: + Đại học, trên đại học 83 9,72% 89 10,46% 107 12,86% + Trung cấp, sơ cấp 117 13,7% 111 13,04% 68 8,26% + Phổ thông 654 76,58% 651 76,5% 648 78,74% Biểu tổng hợp nhân lực SỐ TT NỘI DUNG ĐƠN VỊ SỐ LƯỢNG TỈ LỆ (%) 1 Đại học: +Kỹ sư Xây dựng +Kỹ sư Điện +Kỹ sư cấp thoát nước +Kỹ sư Vật liệu xây dựng +Kỹ sư Kinh tế xây dựng +Kỹ sư cầu đường Người Người Người Người Người Người Người 107 54 5 7 14 12 15 12,86% 50,5% 4,7% 6,5% 13,1% 11,2% 14% 2 Trung cấp kỹ thuật: +Xây dựng +Điện +Vật liệu xây dựng Người Người Người Người 75 59 5 11 9,01% 78,7% 6,7% 14,6% 3 Công nhân: +Công nhân bậc 6 +Công nhân bậc 4,5 +Công nhân bậc 3 Người Người Người Người 459 12 273 174 55,17% 2,6% 59,5% 37,91% 4 Lao động phổ thông: Người 191 22,96% 5 Tổng số CBCNV: - Theo giới: +Nam +Nữ -Theo hình thức lao động + Lao động trực tiếp + Lao động gián tiếp Người Người Người Người Người 832 491 341 182 650 100% 59% 41% 22% 78% Lao động là một trong 3 yếu tố tạo nên nền sản xuất và là yếu tố quan trọng nhất, phát triển lao động là phát triển một cách có tầm nhìn xa mà Công ty Xây dựng số 1 - Hà Nội đã nhận định được một cách đúng đắn. Hiện nay, ở nhiều doanh nghiệp xây dựng công tác quản trị nhân lực còn nhiều bất cập, sự nỗ lực của Công ty xây dựng số 1 – Hà Nội trong công tác này đáng được biểu dương và đánh giá cao.Có thể nói việc tô chức nhân sự của Công ty so với trước thì nay Công ty khá gọn nhẹ và hiệu quả. Song Công ty cần phải mạnh dạn hơn nữa trong việc sắp xếp bố trí cán bộ, nhất là trong bộ phận khối quản lý. Ngoài ra trong phần lớn cán bộ công nhân viên của Công ty chưa được đào tạo qua Đại học chuyên ngành, kiến thức về kinh tế thị trường, trình độ tin học và ngoại ngữ còn rất hạn chế, nhiều cán bộ làm còn dựa trên kinh nghiệm thực tế của mình là chính. Công ty cũng đã có chính sách khuyến khích cán bộ, nhân viên đi học, nâng cao bồi dưỡngkiến thức cho mình những vẫn còn đơn lẻ, chưa đồng bộ. Bên cạnh đó Công ty có những chính sách tuyển dụng lao động bổ xung để thay thế những người yếu hoặc đến tuổi nghỉ hưu, hàng năm Công ty tổ chức cho cán bộ công nhân viên chức học an toàn và bảo hộ lao động, tổ chức học lý thuyết và thi tay nghề nâng bậc thợ, nhằm phát huy được tính năng động; phát huy được sáng kiến, sáng tạo và trí thức của họ được đào tạo đảm bảo được tính kế thừa những kinh nghiệm của lớp cha anh đã làm, để áp dụng vào công cuộc thời mở cửa cũng nhằm mở rộng cho sản xuất, kinh doanh của Công ty. 5. Đặc điêm về vốn và huy động vốn 5.1.Tinh hình vốn Với quy mô kinh doanh như hiện nay vốn và nguồn vốn để doanh nghiệp thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có nhiệm vụ sử dụng vốn, huy động vốn phát triển và bảo toàn vốn. Thực hiện đúng chế độ và các qui định về quản lý vốn, hạch toán kinh doanh để phát triển và có hiệu quả. Nguồn vốn của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau; do ngân sách Nhà nước cấp, Công ty xây dựng vốn bằng những nguồn vốn bổ xung: vốn vay ngân hàng, vốn huy động của các đối tượng khách hàng khác. Muốn sản xuất và mở rộng sản xuất kinh doanh có lãi thì phải có giải pháp về vốn. Là một doanh nghiệp qui mô vừa thi công và xây dựng nhiều công trình có đòi hỏi từ đơn giản đến phức tạp, yêu cầu về kỹ - mỹ thuật, hơn nữa phải đầu tư vốn cho công trình rất lớn nên doanh nghiệp luôn coi trọng công tác quản lý vốn, chăm lo bảo toàn và phát triển vốn theo đúng mục đích sản xuất kinh doanh nhằm xây dựng ra những công trình chất lượng theo yêu cầu kế hoạch. Với đặc điểm nhu cầu vốn để đầu tư xây dựng công trình vấn đề tạo vốn và sử dụng vốn là điều đáng quan tâm để tạo đủ việc làm cho cán bộ công nhân viên và bảo toàn được vốn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch đặt ra. Chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động sản xuất - kinh doanh Đơn vị: 1000đ Chỉ tiêu 1997 1998 1999 1. Doanh thu thuần 23.600.000 25.756.579 27.144.975 2. Lợi nhuận 1.130.000 1.249.089 1.260.000 3. Nộp ngân sách 2.319.750 2.535.505 2.598.080 4. Lương bình quân / 1LĐ 520,00 630,00 645,03 4. Tổng số CBCNV làm việc 654 651 688 Với cơ cấu vốn trên thể hiện sự phấn đấu của Công ty qua từng năm. Năm 1997 tỉ trọng vốn lưu động, vốn cố định là điểm cao so với năm 1999 có chiều giảm đi: vốn lưu động từ 14,27% giảm còn 13,31%; vốn lưu động từ 37,75% giảm còn 35,21%. Ngược lại nguồn vốn khác như: vốn huy động của các đối tượng khách hàng và vay vốn một phần của ngân hàng tăng lên chiếm tỉ trọng lớn so với hai nguồn vốn lưu động và vốn cố định; từ 47,99% tăng đến 51,48%. Điều này cho ta thấy Công ty đã rất nhạy bén trong cơ chế thị trường. Nếu duy trì và phát triển cơ cấu vốn như vậy Công ty có thể tiến hành sản xuất kinh doanh một cách thường xuyên, liên tục làm cho việc chuyển hóa hình thái vốn quá trình luân chuyển được thuận lợi. Chức năng và nhiệm vụ chính là xây dựng, nước ta đang thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa để Việt Nam theo kịp các nước trong khu vực và trên thé giới. Chính vì vậy số lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản đã được mở ra với số lượng ngày càng nhiều, trong số đó có những doanh nghiệp đã tạo ra được uy tín lớn trên thị trường như: Các công ty (có cả các tổng công ty xây dựng) rất uy tín và mạnh là: Tổng công ty Vinaconec, Tổng công ty xây dựng (Bộ xây dựng), Tổng công ty xây dựng Trường Sơn và các Công ty xây dựng khác hoạt động trên địa bàn Hà Nội nói riêng và các tỉnh phía Bắc cũng như cả nước nói chung. Trước những đối thủ như vậy, có thể nói Công ty xây dựng số I Hà Nội gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Song với bề dày phát triển và tồn tại với uy tín và kinh nghiệm lâu năm, Công ty vẫn đang từng bước phát triển và có những đóng góp không nhỏ trong sự phát triển chung của ngành xây dựng cũng như trong công cuộc xây dựng đất nước. Trong điều kiện phải thực hiện hạch toán kinh doanh độc lập với nhiệm vụ bảo toàn và phát triển vốn, bảo đảm đời sống cho cán bộ công nhân viên mà sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành xây dựng diễn ra ngày càng quyết liệt, đã đặt công ty trước nhiều khó khăn thử thách. Tuy nhiên, do có những bước chuyển đổi phù hợp nên Công ty vẫn đứng vững được, tự khẳng định được mình và đã mở rộng phạm vi hoạt động ra toàn miền Bắc. Hiện nay, Công ty được coi là một trong những doanh nghiệp Nhà nước sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp có qui mô lớn. Chỉ tiêu vốn bằng tiền tăng một lượng lớn là 2.094.286.485đ (tăng 220,38%) đây là một điều đáng mừng. Nhưng chỉ tiêu này cũng cho thấy một số những do dự về các quyết định đầu tư, mặc dù công tác quản lý với những biện pháp xử lý và thu hồi vốn thực hiện rất tốt. Doanh nghiệp nên có những phương án đầu tư tốt và sớm hơn, tránh tình trạng để một lượng tiền vốn lớn ứ đọng không quay vòng trong sản xuất kinh doanh, làm kém đi hiệu quả của tình hình sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp và hạn chế sức sinh lợi của vốn lưu động. Qua bảng phân tích tốc độ luân chuyển VLĐ năm 1999, ta thấy; - Số vòng luân chuyển VLĐ là 1,2235 vòng, nhanh hơn so với năm 1998 là 0,084 vòng. - Thời gian quay vòng VLĐ là 294 ngày/vòng, rút ngắn đi so với năm 1998 là 22 ngày/vòng. Như vậy là việc đầu tư và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp là rất tốt, cho thấy các quyết định điều chuyển vốn đầu tư từ VCĐ sử dụng ít hiệu quả sang VLĐ sử dụng có hiệu quả cao hơn là hoàn toàn đúng đắn. Song hiệu quả sử dụng VLĐ sẽ còn cao hơn nữa một khi lượng tiền vốn lớn vẫn còn chờ sử dụng (chỉ tiêu vốn = tiền tăng 2.094.286.485), có thể do doanh nghiệp còn do dự chưa dứt khoát với những lượng đầu tư còn mới mẻ, đang thăm dò tìm hiểu trước những nhạy cảm của thị trường. Tuy vậy, bước đầu trong việc sử dụng VLĐ, doanh nghiệp cũng đã tiết kiệm được một lượng vốn trong lưu thông là: Số VLĐ tiết kiệm được do thay đổi tốc độ luân chuyên vốn lưu động = Doanh thu thuần x Số vòng quay kỳ này - Số vòng quay kỳ trước 360 Bảng cơ cấu nguồn vốn của Công ty năm 2002 Đơn vị:Đồng NGUỒN VỐN Mã số Giá trị Tỷ lệ A. Nợ phảI trả(300 = 301 + 320 + 330) 330 80.816.982.442 83.64% I. Nợ ngắn hạn 1. Vay ngắn hạn 2. Nợ dài hạn đến hạn trả 3. PhảI trả cho người bán 4. Người mua trả tiền trước 5. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 6. Phải trả công nhân viên 7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ 8. Các khoản phải trả phải nộp khác 310 311 312 313 314 315 316 317 318 42.886.599.887 18.122.912.482 14.913.415.630 1.593.827.246 5.945.949.781 1.408.311.850 902.182.898 53.06% 42.26% 34.77% 3.72% 13.86% 3.28% 2.11% II. Nợ dài hạn 320 1.338.000.000 1.66% III. Nợ khác 330 36.592.382.555 45.28% B. Nguồn vốn chủ sở hữu 400 15.807.793.928 16.36% I. Nguồn vốn, quỹ 1. Nguồn vốn kinh doanh 2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 3. Chênh lệch tỷ giá 4. Quỹ đầu tư phát triển 5. Quý dự phòng tài chính 6. Lợi nhuận chưa phân phối 7. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 410 411 412 413 414 415 416 417 14.326.585.301 9.277.493.780 435.120 3.350.568.900 695.924.901 1.002.162.600 90.63% 64.76% 0.003% 23.39% 4.86% 6.99% II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 420 1.481.208.627 9.37% Tổng cộng nguồn vốn(430 = 300 + 400) 430 96.624.776.370 100% Nhìn vào bảng cơ cấu nguồn vốn cho thấy, tỷ lệ nợ phải trả chiếm tỷ lệ rất lớn tới 83,64% Tổng nguồn vốn, còn lại 16,36% là vốn chủ sở hữu. Điều này với các doanh nghiệp bình thường là một sự bất cân đối . Nhưng do tính chất của ngành Xây dựng nên với cơ cấu nguồn vốn này là có thể chấp nhận được. Với đặc điểm của ngành xây dựng là sự chiếm dụng vốn giữa các bên đối tác tham gia là lớn và có sự chiếm dụng vốn dài hạn, do đó nó tạo ra nguồn vốn “Nợ phải trả lớn”, trong đó chiếm tỷ trọng nhiều nhất là “Phải trả người bán” và “Người mua trả tiền trước” lần lượt là 42,26% và 34,77% (tuơng ứng18.1 tỷ đồng và 14,9 tỷ đồng); “Phải trả công nhân viên” cũng chiếm khá lớn 13,86%; Còn các khoản khác nhỏ không đáng kể. Trong nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn và quỹ chính chiếm phần lớn tới 90,63%, Nguồn kinh phí và các quỹ phúc lợi khác chiếm 9,37%. Nguồn vốn chủ sở hữu như vậy là hợp lý. Trong nguồn vốn và quỹ thì nguồn vốn kinh doanh là thành phần chính chiếm tới 64,76%. Ngoài ra công ty còn dành một phần khá lớn cho quỹ đầu tư phát triển và nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Tuy vậy công ty cũng nên điều chỉnh lại cơ cấu vốn cho hợp lý hơn, đó là giảm bớt các khoản nợ phải trả, cụ thể là phải trả người bán và nợ công nhân viên, đề phòng trường hợp lâm và tình trạng mất khả năng thanh toán, cần tăng thêm quỹ dự phòng tài chính cho hợp lý theo từng thời điểm và từng công trình. Công ty cần có những chính sách cũng như cách sử dụng và quản lý nguồn vốn có hiệu quả nhằm phát triển công ty vững mạnh hơn nữa. 5.2. Kế hoạch phát triển vốn. Trong những năm gần đây, vốn đang là vấn đề mà nhiều công ty xây dựng quan tâm nhất.Việc huy động vốn ngày càng trở nên khó khăn va phức tạp hơn,trong khi các công trình đòi hỏi phải có một lượng vồn khá lớn thi các nguồn vôn lại ngày cang trở nên han hẹp hơn. Nhà nước cắt giảm nguồn vốn cho các công ty xây dựng ,chủ đàu tư rất cẩn thận trong vấn đề bỏ vốn ra để xây dựng các công trình. Từ những nguyên nhân chính đó ma các Công ty xây dựng nói chung va Công ty xây dựng số 1-Hà Nội nói riêng đang phai nổ lực để luôn có một lượng vốn đủ lớn đáp ưng yêu cầu về vôn cho các công trình có qui mô. Công ty xây dựng số 1-Hà Nội đã có những hoạt động nhằm bảo toàn và phát triển nguồn vốn như : Đánh giá lại số vật tư,thiết bị mua về,chuyển nhượng thanh lý một số vật tư dư thừa va một số thiết bị may móc lạc hậu không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh hiệ tại,tích cực tìm kiếm các công trình nhằm làm tăng vòng quay của vôn,trích nộp khấu hao để bổ xung nguồn vốn cố định…. 6. Đặc điểm về nguyên vật liệu & công tác quản trị vật tư Trong xây dựng cơ bản, nguyên vật liệu là một trong những yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh. Nguyên vật liệu là bộ phận trực tiếp tạo nên thực thể công trình xây dựng, nếu thiếu nó thì quá trình thi công không thể thực hiện được. Nếu xét về cơ cấu giá thành sản phẩm thì giá trị nguyên vật liệu chiến khoảng 70% giá trị công trình và chiếm khoảng 60% trong cơ cấu vốn lưu động. Và dĩ nhiên khi lập giá tranh thầu thì chi phí về nguyên vật liệu là bộ phận cấu thành 60-70% chi phí xây dựng công trình mà Công ty tính toán để đưa ra giá dự thầu trong hồ sơ dự thầu. Như vậy nguyên vật liệu chiếm vị trí quan trọng trong công tác đấu thầu. Việc tiết kiệm và giảm chi phí nguyên vật liệu là một nhân tố hấp dẫn đối với chủ đầu tư, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Công tác xây dựng của Công ty xây dựng số I Hà Nội và kinh doanh nhà, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ lệ rất lớn trong giá thành sản phẩm do vậy việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm vật liệu là một yêu cầu rất cần thiết trong công tác quản lý nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Công ty luôn chú trọng tới việc quản lý nguyên vật liệu từ khâu mua, vận chuyển cho tới khi xuất dùng và trong quá trình sản xuất thi công tại hiện trường. Trong thi công xây lắp công trình Công ty cần phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu tùy theo yêu cầu cụ thể của từng công trình. Vì vậy việc bảo đảm cung ứng nguyên vật liệu là tương đối phức tạp. Đây là một yêu cầu mà các nhà thầu phải trình bày trong hồ sơ dự thầu ở phần thuyết minh biện pháp thi công. Vật liệu Công ty mua ngoài là chủ yếu theo giá thị trường và phải đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của chủ đầu tư, chủ nhiệm công trình, đội trưởng và người chịu trách nhiệm. Việc mua nguyên vật liệu chủ yếu được xác định theo dự toán của từng công trình và hợp đồng mua vật tư mà Công ty đã ký với đơn vị cung ứng vật liệu đó, vật liệu được chuyển cho từng công trình do bộ phận kỹ thuật yêu cầu trên cơ sở định lượng theo dự toán. - Về mặt cung ứng nguyên vật liệu, công ty đã có xí nghiệp kinh doanh khai thác vật tư đảm nhiệm. - Về xi măng, do Công ty có mối quan hệ tốt và lâu dài với các nhà máy sản xuất xi măng như Bỉm Sơn, Nghi Sơn, Bút Sơn, CHINFON... và các đại lý cung cấp ximăng và vật liệu xây dựng khác nên tương đối thuận lợi trong việc bảo đảm nguồn cung ứng. - Đối với các thiết bị máy móc phải nhập ngoại, Công ty đã được cấp phép xuất nhập khẩu nên việc đáp ứng các yêu cầu về vật liệu xây dựng và máy móc thiết bị nhập ngoại rất thuận lợi. PHẦN II : CHẤT LƯỢNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 1 – HÀ NỘI I. ĐẶC ĐIỂM CHẤT LƯỢNG CỦA CÔNG TY 1. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm xây dựng. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt và su thế hội nhập quốc tế đã, đang và sẽ buôc các quốc gia nói chung và các doanh nghiệp nói riêng cần tìm cho mình một hướng đi phù hợp với điều kiện chủ quan của mình. Công ty xây dựng số 1 – Hà Nội từ khi ra đời được sự bao cấp của nhà nước nên thời gian đầu đã không quan tâm đúng mức tới vấn đề chất lượng sản phẩm nói riêng và công tác quản lý chất lượng nói chung. Nhưng trong tình hình mới khi nhà nước thực hiện cơ chế mở cửa; để tồn tại và phát triển buộc Công ty phải có sự lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh mới phù hợp hơn với điều kiện mới. Các công trình mà Công ty xây dựng số 1 – Hà Nội thực hiện thi công đều tuân theo bộ TCVN, TCXD, tiêu chuẩn thiết kế kỹ thuật và theo yêu cầu của nhà tư vấn. Đặc biệt được sự giúp đỡ của tổ chức Global của Anh năm 2001 Công ty xây dựng số 1 – Hà Nội đã hoàn thành công tác xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000. Đánh dấu sự trưởng thành trong công tác quản lý của Công ty phù hợp với mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước 2. Tình hình thực hiện những chỉ tiêu đánh giá chất lượng. Hiện nay, nước ta đã có khoảng 900 doanh nghiệp áp dụng và đạt chứng chỉ HTQLCL theo bộ tiêu chuẩn ISO 9000. Đây là một con số đáng khích lệ và nó đã chứng minh được tính hiệu quả của bộ tiêu chuẩn ISO 9000 đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Tình hình sản xuất xây dựng ở các doanh nghiệp này sau khi áp dụng HTQLCL ISO 9000 đã có nhiều chuyển biến và kết quả tốt, sản phẩm của nhiều doanh nghiệp bắt đầu có tiếng nói trên thị trường có khả năng cạnh tranh, gây được uy tín chất lượng với khách hàng… Nhiều doanh nghiệp đã coi việc áp dụng HTQLCL ISO 9000 là một cuộc đầu tư "siêu lợi nhuận". Công ty xây dựng số1-Hà Nội kể từ 12/2001,đã chính thức được công nhận là doanh nghiệp ap dụng hệ thống tiêu chuẩn IS0 9001-2000.Để đạt được thành qủa này là cả một sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên Công ty cùng quyết tâm của ban lãnh đạo .Dươi đây lầ một số hoạt động trong quá trình xây dưng hệ thống IS0 Một số bản đánh giá nội bộ Chương trình đánh giá Mục đích: Đánh giá chất lượng nội bộ lần 1 Thời gian đánh gía: 2 ngày: ngày 20/8/2001 và 21/8/2001 Họp khai mạc: - Thời gian: 8h30 ngày 16/8/2001 - Thành phần tham gia: Ban chỉ đạo ISO Quy trình đánh giá: Nội dung đánh giá Đơn vị liên quan Cán bộ dánh giá Thời gian QT quản lý tài liệu và QT quản lý hố sơ Phòng Hành chính Trần Ngọc Yên Nguyễn thị Hạnh Phúc 09.00 - 11.30 QT lập kế hoạch, QT đấu thầu, QT thu thập thông tin và phản hồi của khách Phòng KT - KH Nguyễn Thị Liên Chu Khánh Vân Trần Ngọc Yên 13.30 – 14.30 QT đào tạo, tuyển dụng; QC tổ chức Phòng Tổ chức Chu Khánh Vân Ngô Văn Long Trần Ngọc Yên 14.30 - 15.30 QT quản lý CL thi công, các hướng dẫn thi công công trình Phòng KT - CL Đặng Thiếu Nga Trần Ngọc Yên Phùng Minh Trang Công Ngọc Chinh 13.30 - 15.30 QT quản lý TB đo, QT quản lý máy, nội quy, các QĐ Phòng KT - CL Đặng Thiếu Nga Trần Ngọc Yên Phùng Minh Trang Công Ngọc Chinh 15.30 - 16.30 Ngày 21/8/2001 QT quản lý tài chính Phòng Tài vụ Nguyễn Ngọc Điệp Nguyễn Thị Liên 08.30 - 09.30 QT mua vật tư, các hướng dẫn thi công Xí nghiệp XL6 Trân Ngọc Yên Trần Văn Đông Nguyễn Thị Liên Đặng Thiếu Nga 09.30 - 10.30 Nội quy sử dụng máy, QĐ lưu kho bảo quản HH, QĐ vể ATLĐ Phòng KT - CL Đặng Thiếu Nga Trần Ngọc Yên Phùng Minh Trang Công Ngọc Chinh 10.30 - 11.30 QT triển khai thi công công trình, các hướng dẫn thi công công trình Xí nghiệp XL6 Trần Ngọc Yên Trần Văn Đông Nguyễn Thị Liên Đặng Thiếu Nga 13.30 - 14.30 CSCL; mục tiêu CL; QT xem xét của lãnh đạo; QT đánh giá CL nội bộ; QT hành động khắc phục phòng ngừa Lãnh đạo Công ty, Ban chỉ đạo ISO Trần Ngọc Yên Phùng Minh Trang 14. 30 - 15.30 Họp kết thúc Ban chỉ đạo ISO, các cán bộ chủ chốt 16.00 - 16.30 Họp kết thúc: Thời gian: 16.30 - 17.30 ngày 21/8/2001 Thành phần tham gia: Ban chỉ đạo ISO, các cán bộ chủ chốt Ngày 15 tháng 08 năm 2001 NGƯỜI LẬP PHÊ DUYỆT Giám đốc TRẦN ĐỨC HỌC Phụ lục 02 BM.06.02 CHƯƠNG TRÌNH ĐÁNH GIÁ Mục đích: Đánh giá chất lượng nội bộ lần 2 Thời gian đánh gía: 2 ngày: ngày 02/10/2001 và 03/10/2001 Họp khai mạc: - Thời gian: 8h30 ngày 02/10/2001 - Thành phần tham gia: Ban chỉ đạo ISO Quy trình đánh giá: Nội dung đánh giá Đơn vị liên quan Cán bộ dánh giá Thời gian QT quản lý tài liệu và QT quản lý hố sơ Phòng Hành chính Trần Ngọc Yên Nguyễn thị Hạnh Phúc 09.00 - 10.30 QT lập kế hoạch, QT đấu thầu, QT thu thập thông tin và phản hồi của khách Phòng KT - KH Nguyễn Thị Liên Chu Khánh Vân Trần Ngọc Yên 10.30 - 11.30 QT đào tạo, tuyển dụng; QC tổ chức Phòng Tổ chức Chu Khánh Vân Ngô Văn Long Trần Ngọc Yên 11.30 - 12.00 QT quản lý CL thi công, các hướng dẫn thi công công trình Phòng KT - CL Đặng Thiếu Nga Trần Ngọc Yên Công Ngọc Chinh 13.30 - 15.30 QT quản lý TB đo, QT quản lý máy, nội quy, các QĐ Phòng KT - CL Đặng Thiếu Nga Trần Ngọc Yên Công Ngọc Chinh 15.30 - 16.30 Ngày 03/10/2001 QT quản lý tài chính Phòng Tài vụ Nguyễn Ngọc Điệp Nguyễn Thị Liên 08.30 - 09.30 QT mua vật tư, các hướng dẫn thi công Xí nghiệp XL6 Trân Ngọc Yên Trần Văn Đông Đặng Thiếu Nga 09.30 - 10.30 Nội quy sử dụng máy, QĐ lưu kho bảo quản HH, QĐ vể ATLĐ Phòng KT - CL Đặng Thiếu Nga Trần Ngọc Yên Công Ngọc Chinh 10.30 - 11.30 QT triển khai thi công công trình, các hướng dẫn thi công công trình Xí nghiệp XL6 Trần Ngọc Yên Trần Văn Đông Đặng Thiếu Nga 13.30 - 14.30 CSCL; mục tiêu CL; QT xem xét của lãnh đạo; QT đánh giá CL nội bộ; QT hành động khắc phục phòng ngừa Lãnh đạo Công ty, Ban chỉ đạo ISO Trần Ngọc Yên Phùng Minh Trang 14. 30 - 15.30 Họp kết thúc Ban chỉ đạo ISO, các cán bộ chủ chốt 16.00 - 16.30 Họp kết thúc: Thời gian: 16.30 - 17.30 ngày 03/10/2001 Thành phần tham gia: Ban chỉ đạo ISO, các cán bộ chủ chốt Ngày 26 tháng 09 năm 2001 NGƯỜI LẬP PHÊ DUYỆT Giám đốc TRẦN ĐỨC HỌC Đối với các doanh nghiệp đã được chứng nhận ISO 9000 thì việc khai thác lợi thế sau chứng nhận phải được đặt ra và tiến hành thường xuyên, tập trung vào các khâu trọng yếu sau. - Khai thác lợi thế của marketing. - Duy trì cải tiến và đổi mới: Phải thấu hiểu, thực hiện, duy trì tốt hệ thống chất lượng ngay kỳ đánh giá, giám sát đầu tiên sau đánh giá chứng nhận. Sau chứng nhận đạt ISO 9000 thì việc tiếp tục khắc phục những hạn chế của HTQLCL để duy trì, cải tiến đổi mới là rất cần thiết đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. II. Công tác quản lý chất lượng Cơ cấu tổ chức quản lý chất lượng: Chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000được xem như là giấy thông hành để hội nhập kinh tế với các nước trong khu vực và thế giới, góp phần quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế, sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên quyết liệt thì chất lượng sản phẩm và dịch vụ, sự thoả mãn nh cầu của khách hàng, sự hợp lý về giá cảo, đảm bảo đúng thời hạn giao hàng sẽ là những nhân tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. III. Nhận xét về công tác quản lý chất lượng 1. Những thành tựu đạt được trong hoạt động thiết kế - thi công xây dựng. Công ty công ty xây dựng số 1 - Hà Nội kể từ tháng 11 năm 2002 đã chính thức được công nhận bởi tổ chức Global của Anh về hoàn thành xây dựng bộ tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000. Kể từ khi ra đời ngày 25/1/1972 Công ty công ty xây dựng số 1 - Hà Nội đã có 5 lần đăng ký bổ xung ngành nghề kinh doanh, và các ngành nghề đó đến nay mang lại cho Công ty lợi nhuận không nhỏ. Doanh thu đạt được trong hoạt đông kinh doanh ngày một tăng cao với tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh. Theo số liệu báo cáo của phòng kinh tế kế hoạch của Công ty công ty xây dựng số 1 - Hà Nội doanh thu đạt được trong những năm gần đây là rất đáng khả quan, được thể hiện ở bảng sau: Chỉ tiêu\Năm báo cáo 1999 2000 2001 2002 Tổng doanh thu 28.037 34.627 52.911 75.541 Tỉ lệ tăng(%) 23.5 52.8 42.8 Đơn vị: Triêu đồng Nguồn : báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty công ty xây dựng số 1 - Hà Nội Hiện nay các dự án của Công ty đã có được sự phát triển cả về chất lượng và quy mô. Công ty không chỉ tham gia đấu thầu là nhà thầu phụ trong các dự án lớn mà còn trực tiếp đứng ra làm nhà thầu chính trong những công trình đòi hỏi chất lượng cao và quy mô. Theo số liệu báo cáo năm 2002, theo quyết định 1616/QĐ - BCĐ CTCLC ngày 21/2/2000 của trưởng ban chỉ đạo công trình chất lượng cao về việc công nhận các danh hiệu thi đua chất lượng ngành xây dựng đợt III năm 2002 đã quyết định công trình : Cải tạo nhà làm việc cấp 4 – nhà A3 – trụ sở UBND quận Cầu giấy – Hà Nội. Là sản phẩm xây lắp đạt chất lượng cao được công nhận đạt huy chương vàng năm 2002. Có thể nói công trình này đã đánh dấu một bước phát triển trong công tác quản lý cũng như thiết kế – thi công xây dựng của Công ty xây dựng số 1 – Hà Nội. Sự thành công của công trình đã tạo nên một hình ảnh đáng tin cậy về Công ty đối với các chủ dự án đầu tư cũng như đối với các đối tác kinh doanh. Điều này tạo nên nhiều thuận lợi cho Công ty trong việc giới thiệu về hình ảnh của Công ty mình đồng thời cũng la lợi thế về nhiều mặt trong công tác cạnh tranh đấu thầu dự án trước những công ty xây dựng khác. Kết quả đạt được này phản ánh không chỉ nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong Công ty mà nó còn khẳng định vai trò không nhỏ tác động của công tác quản lý chất lượng của tập thể Công ty. Chỉ sau một năm 2001 thực hiện áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO do tổ chức Global xây dựng phù hợp với điều kiện Công ty. Công ty đã đạt được danh hiệu cao quý trong ngành xây dựng là thay đổi quan trọng trong sự phát triển của Công ty. Để hiểu rõ hơn về công trình này tôi đã có sự nghiên cứu thông tin về công trình cải tạo nhà làm việc cấp 4 – nhà A3 – trụ sở UBND quận Cầu giấy. Một số đặc điểm về công trình Tên công trình : cải tạo nhà làm việc cấp 4 – nhà A3 – trụ sở UBND quận Cầu giấy. Địa điểm : quận Cầu Giấy – Hà Nội. Quy mô xây dựng : nhà 4 tầng. Diện tích xây dựng : 2420 m2 sàn. Đơn vị chủ đầu tư : Ban quản lý dự án quận Cầu Giấy – Hà Nội. Đơn vị thi công : Công ty xây dựng số 1 – Hà Nội . Giá trị công trình : 3.860.000.000 đ. + Dự án 1 : 2.950.000.000 đ. + Dự án 2 : 910.000.000 đ. Thời gian khởi công : tháng 7/2001. Thời gian hoàn thành : tháng 2/2002. Chất lượng kỹ thuật : Công trình chất lượng cao. Thu nhập bình quân : 700.000/người/tháng. An toàn lao động : Công trình an toàn lao động tốt. Đơn vị thiết kế : Công ty tư vấn đại học XD Theo kết quả thẩm định thiết kế kỹ thuật – tổng dự toán Công trình : tầng 4 và mái nhà làm việc A3 – UBND quận Cầu Giấy thuộc dự án đầu tư số : 1451/QĐ - UBND ngày 28/12/2001 kèm theo hồ sơ TKKT – TDT của công trình . Kết quả thẩm định thiết kế kỹ thuật : Thiết kế kỹ thuật đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật Hồ sơ tổng dự toán phù hợp với quyết định đầu tư . Phòng quản lý đô thị thẩm định tổng dự toán với giá trị sau: Khoản mục TDT thiết kế TDT thẩm định 1. Chi phí xây lắp 796.766.595 đ 849.609.084 đ 2. Chi phí thiết bị 3.630.000 đ 3.630.000 đ 3. Chi phí khác 48.825.285 đ 51.995.960 đ 4. Chi phí dự phòng 84.922.188 đ 84.764.956 đ Tổng cộng 934.144.000 đ 990.000.000 đ Giá trị tổng dự toán không vượt so với tổng mức đầu tư theo giai đoạn đã được phê duyệt. Phòng quản lý Đô thị và UBND quận xem xét và phê duyệt thiết kế kỹ thuật tổng dự toán công trình. Trong quá trình thi công xây dựng công trình nhà A3 – trụ sở UBND quận Cầu giấy, Công ty xây dựng số 1 – Hà Nội đã thực hiện các công tác kiểm tra kiểm soát và nghiệm thu công trình đúng theo quy trình đã xây dựng có hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000. Dưới đây là một số quy trình Công ty đã thực hiện : BIÊN BẢN SỐ 1 Nghiệm thu công trình xây lắp( Công việc, bộ phận thiết bị công trình) Công trình : Xây dựng nhà A3 cải tạo các phòng ban trực thuộc UBND Quận Cầu Giấy Địa điểm xây dựng : Phường Quan Hoa – Quận Cầu Giấy – Hà Nội. Hạng mục công trình : Hàng rào bảo vệ. Tên công việc, bộ phận, thiết bị được nghiệm thu : Đào hố móng + đổ bê tông gạch vỡ + gia công lắp dựng thép góc Đổ bê tông chôn cột + hàn và lắp đặt tôn mái Thời gian nghiệm thu Bắt đầu : …… Giờ ………. ngày..……tháng……..năm Kết thúc : : …… Giờ ………. ngày..……tháng……..năm Tại công trình : xây dựng Hội trường UBND quận Cầu Giấy – Hà Nội Thầnh phần nghiệm thu : Đại diện chủ đâu tư : Ban quản lý dự án quân Cầu Giấy Ông : ……………………………………… Chức vụ : ………………. Ông : ……………………………………… Chức vụ : ………………. + Đại diện nhà thầu xây lắp : Công ty Xây Dựng số 1 – Sở xây dựng. Ông : ……………………………………… Chức vụ : ………………. + Đại diện tư vấn giám sát : Công ty tư vấn kiến trúc VN. Ông : ……………………………………… Chức vụ : ………………. Công tác nghiệm thu được tiến hành như sau : Xem xét hồ sơ tài liệu như sau Hồ sơ tài liệu thiết kế. Nguyên lý công trình. Tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng khi thi công. Kiểm tra và nghiệm thu. Các tài liệu kiểm tra chất lượng. Kiểm tra tại hội trường TT ND Kiểm tra Bản vẽ Phương pháp kiểm tra KQ Kiểm tra Kích thước KT 38 Thước thép Đạt tc theo hs thiết kế Chất lượng Trực quan Khối lượng Nhận xét, vẽ chất lượng, khối lượng. Đúng, đủ, đạt yêu cầu thiết kế. Những sửa đổi theo bản thiết kế đã được phê duyệt …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. Kết luận : …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. Đại diện nhà thầu xây lắp Đại diện tư vấn giám sát Đại diện ban quản lý dự án BIÊN BẢN SỐ 2 Nghiệm thu công trình xây lắp( Công việc, bộ phận thiết bị công trình) Công trình : Xây dựng nhà A3 cải tạo các phòng ban trực thuộc UBND Quận Cầu Giấy Địa điểm xây dựng : Phường Quan Hoa – Quận Cầu Giấy – Hà Nội. Hạng mục công trình : Phá dỡ nhà cấp 4 số 1+2+4 Tên công việc, bộ phận, thiết bị được nghiệm thu : Tháo dỡ mái tôn – tháo dỡ xà gồ – phá dỡ tường tạm độc lập Đập bỏ bê tông sàn nhà số 2 – Tập kết các loại cửa, gạch xếp Thời gian nghiệm thu Bắt đầu : …… Giờ ………. ngày..……tháng……..năm Kết thúc : : …… Giờ ………. ngày..……tháng……..năm Tại công trình : xây dựng Hội trường UBND quận Cầu Giấy – Hà Nội Thầnh phần nghiệm thu : Đại diện chủ đâu tư : Ban quản lý dự án quân Cầu Giấy Ông : ……………………………………… Chức vụ : ………………. Ông : ……………………………………… Chức vụ : ………………. + Đại diện nhà thầu xây lắp : Công ty Xây Dựng số 1 – Sở xây dựng. Ông : ……………………………………… Chức vụ : ………………. + Đại diện tư vấn giám sát : Công ty tư vấn kiến trúc VN. Ông : ……………………………………… Chức vụ : ………………. Công tác nghiệm thu được tiến hành như sau : Xem xét hồ sơ tài liệu như sau Hồ sơ tài liệu thiết kế: Nguyên lý công trình. Tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng khi thi công. Kiểm tra và nghiệm thu. Các tài liệu kiểm tra chất lượng. Kiểm tra tại hội trường TT ND Kiểm tra Bản vẽ Phương pháp kiểm tra KQ Kiểm tra CL tháo dỡ Trực quan Đạt yêu cầu đề ra Mặt bằng hiệu dụng Trực quan Công tác an toàn bảo vệ VSMT Nhận xét, vẽ chất lượng, khối lượng. Chất lượng tháo dỡ đạt hệ số hao hụt cho phép Mặt bằng tập kết vật liệu gọn gang – an toàn Những sửa đổi theo bản thiết kế đã được phê duyệt …………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………… Kết luận : Đồng ý nghiệm thu …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. Đại diện nhà thầu xây lắp Đại diện tư vấn giám sát Đại diện ban quản lý dự án BIÊN BẢN SỐ 3 Nghiệm thu công trình xây lắp( Công việc, bộ phận thiết bị công trình) Công trình : Xây dựng nhà A3 cải tạo các phòng ban trực thuộc UBND Quận Cầu Giấy Địa điểm xây dựng : Phường Quan Hoa – Quận Cầu Giấy – Hà Nội. Hạng mục công trình : Phần móng. Tên công việc, bộ phận, thiết bị được nghiệm thu : Đào hố móng. Thời gian nghiệm thu Bắt đầu : …… Giờ ………. ngày..……tháng……..năm Kết thúc : : …… Giờ ………. ngày..……tháng……..năm Tại công trình : xây dựng Hội trường UBND quận Cầu Giấy – Hà Nội Thầnh phần nghiệm thu : Đại diện chủ đâu tư : Ban quản lý dự án quân Cầu Giấy Ông : ……………………………………… Chức vụ : ………………. Ông : ……………………………………… Chức vụ : ………………. + Đại diện nhà thầu xây lắp : Công ty Xây Dựng số 1 – Sở xây dựng. Ông : ……………………………………… Chức vụ : ………………. + Đại diện tư vấn giám sát : Công ty tư vấn kiến trúc VN. Ông : ……………………………………… Chức vụ : ………………. Công tác nghiệm thu được tiến hành như sau : Xem xét hồ sơ tài liệu như sau Hồ sơ tài liệu thiết kế: Nguyên lý công trình. Tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng khi thi công. Kiểm tra và nghiệm thu. Các tài liệu kiểm tra chất lượng. Kiểm tra tại hội trường TT ND Kiểm tra Bản vẽ Phương pháp kiểm tra KQ Kiểm tra Kích thước Thước thép Đạt tc theo hs thiết kế Khối lượng Nhận xét, vẽ chất lượng, khối lượng. Khối lượng đào phù hợp với thiết kế Những sửa đổi theo bản thiết kế đã được phê duyệt …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. Kết luận : …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. Đại diện nhà thầu xây lắp Đại diện tư vấn giám sát Đại diện ban quản lý dự án BIÊN BẢN SỐ 5 Nghiệm thu công trình xây lắp( Công việc, bộ phận thiết bị công trình) Công trình : Xây dựng nhà A3 cải tạo các phòng ban trực thuộc UBND Quận Cầu Giấy Địa điểm xây dựng : Phường Quan Hoa – Quận Cầu Giấy – Hà Nội. Hạng mục công trình : Xử lý nền móng. Tên công việc, bộ phận, thiết bị được nghiệm thu : Cọc BTCT 200 * 200 ,mác 250 , trừ trục A1-D1 Thời gian nghiệm thu 1-10 Bắt đầu : …… Giờ ………. ngày..……tháng……..năm Kết thúc : : …… Giờ ………. ngày..……tháng……..năm Tại công trình : xây dựng Hội trường UBND quận Cầu Giấy – Hà Nội Thầnh phần nghiệm thu : Đại diện chủ đâu tư : Ban quản lý dự án quân Cầu Giấy Ông : ……………………………………… Chức vụ : ………………. Ông : ……………………………………… Chức vụ : ………………. + Đại diện nhà thầu xây lắp : Công ty Xây Dựng số 1 – Sở xây dựng. Ông : ……………………………………… Chức vụ : ………………. + Đại diện tư vấn giám sát : Công ty tư vấn kiến trúc VN. Ông : ……………………………………… Chức vụ : ………………. Công tác nghiệm thu được tiến hành như sau : Xem xét hồ sơ tài liệu như sau Hồ sơ tài liệu thiết kế. Nguyên lý công trình. Tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng khi thi công. Kiểm tra và nghiệm thu. Các tài liệu kiểm tra chất lượng. Kiểm tra tại hội trường TT ND Kiểm tra Bản vẽ Phương pháp kiểm tra KQ Kiểm tra Kích thước KC- 03 Thước thép Đúng va đủ so với hồ sơ thiết kế Khối lượng Trực quan Chất lượng Nhận xét, vẽ chất lượng, khối lượng. Chất lượng cọc đảm bảo đúng hồ sơ thiết kế về kỹ thuật và chất lượng Những sửa đổi theo bản thiết kế đã được phê duyệt Đồng ý nghiệm thu …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. Kết luận : …………………………………………………………………………….. Đại diện nhà thầu xây lắp Đại diện tư vấn giám sát Đại diện ban quản lý dự án BIÊN BẢN SỐ 7 Nghiệm thu công trình xây lắp( Công việc, bộ phận thiết bị công trình) Công trình : Xây dựng nhà A3 cải tạo các phòng ban trực thuộc UBND Quận Cầu Giấy Địa điểm xây dựng : Phường Quan Hoa – Quận Cầu Giấy – Hà Nội. Hạng mục công trình : Xử lý nền móng Tên công việc, bộ phận, thiết bị được nghiệm thu : ép cọc trục 6-10 ; A1- D1 Thời gian nghiệm thu Bắt đầu : …… Giờ ………. ngày..……tháng……..năm Kết thúc : : …… Giờ ………. ngày..……tháng……..năm Tại công trình : xây dựng Hội trường UBND quận Cầu Giấy – Hà Nội Thầnh phần nghiệm thu : Đại diện chủ đâu tư : Ban quản lý dự án quân Cầu Giấy Ông : ……………………………………… Chức vụ : ………………. Ông : ……………………………………… Chức vụ : ………………. + Đại diện nhà thầu xây lắp : Công ty Xây Dựng số 1 – Sở xây dựng. Ông : ……………………………………… Chức vụ : ………………. + Đại diện tư vấn giám sát : Công ty tư vấn kiến trúc VN. Ông : ……………………………………… Chức vụ : ………………. Công tác nghiệm thu được tiến hành như sau : Xem xét hồ sơ tài liệu như sau Hồ sơ tài liệu thiết kế. Nguyên lý công trình. Tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng khi thi công : TCXD190 _1996 Kiểm tra và nghiệm thu. Các tài liệu kiểm tra chất lượng. Kiểm tra tại hội trường TT ND Kiểm tra Bản vẽ Phương pháp kiểm tra KQ Kiểm tra Chiều sâu hạ cọc KC- 02 Thước thép Đạt tc theo hs thiết kế Tim cốt cọc ép so với cốt 0,000 KC- 03 Máy kinh vĩ Cọc tiêu Dãy kiểm tra tim Nhận xét, vẽ chất lượng, khối lượng. Đảm bảo đúng với hồ sơ thiêt kế Số lượng cọc ép = 137 * 9 = 1233 (cọc) (m) (m) Những sửa đổi theo bản thiết kế đã được phê duyệt …………………………………………………………………………….. Kết luận : …………………………………………....................................................... Đại diện nhà thầu xây lắp Đại diện tư vấn giám sát Đại diện ban quản lý dự án BIÊN BẢN SỐ 24 Nghiệm thu công trình xây lắp( Công việc, bộ phận thiết bị công trình) Công trình : Xây dựng nhà A3 cải tạo các phòng ban trực thuộc UBND Quận Cầu Giấy Địa điểm xây dựng : Phường Quan Hoa – Quận Cầu Giấy – Hà Nội. Hạng mục công trình : Lanh tô cửa S1 , P2, vòm. Tên công việc, bộ phận, thiết bị được nghiệm thu : Cốt thép + cốp pha lanh tô cửa S1, D2 + vòm. Thời gian nghiệm thu Bắt đầu : …… Giờ ………. ngày..……tháng……..năm Kết thúc : : …… Giờ ………. ngày..……tháng……..năm Tại công trình : xây dựng Hội trường UBND quận Cầu Giấy – Hà Nội Thầnh phần nghiệm thu : Đại diện chủ đâu tư : Ban quản lý dự án quân Cầu Giấy Ông : ……………………………………… Chức vụ : ………………. Ông : ……………………………………… Chức vụ : ………………. + Đại diện nhà thầu xây lắp : Công ty Xây Dựng số 1 – Sở xây dựng. Ông : ……………………………………… Chức vụ : ………………. + Đại diện tư vấn giám sát : Công ty tư vấn kiến trúc VN. Ông : ……………………………………… Chức vụ : ………………. Công tác nghiệm thu được tiến hành như sau : Xem xét hồ sơ tài liệu như sau Hồ sơ tài liệu thiết kế. Nguyên lý công trình. Tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng khi thi công. Kiểm tra và nghiệm thu. Các tài liệu kiểm tra chất lượng : Kết quả thí nghiệm thép số 899 ữ906 ( 20/8/2001 ) ;TCVN 5574-1991 Kiểm tra tại hội trường TT ND Kiểm tra Bản vẽ Phương pháp kiểm tra KQ Kiểm tra Cốt thép Thước thép Thước kẹp Đạt tc theo hs thiết kế Cốp pha KC 33 Trực quan Kích thước Khối lượng Nhận xét, vẽ chất lượng, khối lượng. Đúng, đủ, đạt yêu cầu thiết kế. Đạt yêu cầu Cốt pha đảm bảo kín khít Những sửa đổi theo bản thiết kế đã được phê duyệt …………………………………………………………………………….. Kết luận : …………………………………………………………………………….. Đại diện nhà thầu xây lắp Đại diện tư vấn giám sát Đại diện ban quản lý dự án BIÊN BẢN SỐ 26 Nghiệm thu công trình xây lắp( Công việc, bộ phận thiết bị công trình) Công trình : Xây dựng nhà A3 cải tạo các phòng ban trực thuộc UBND Quận Cầu Giấy Địa điểm xây dựng : Phường Quan Hoa – Quận Cầu Giấy – Hà Nội. Hạng mục công trình : Phần thân nhà tầng 1 Tên công việc, bộ phận, thiết bị được nghiệm thu : Xây tường ngăn Thời gian nghiệm thu Bắt đầu : …… Giờ ………. ngày..……tháng……..năm Kết thúc : : …… Giờ ………. ngày..……tháng……..năm Tại công trình : xây dựng Hội trường UBND quận Cầu Giấy – Hà Nội Thầnh phần nghiệm thu : Đại diện chủ đâu tư : Ban quản lý dự án quân Cầu Giấy Ông : ……………………………………… Chức vụ : ………………. Ông : ……………………………………… Chức vụ : ………………. + Đại diện nhà thầu xây lắp : Công ty Xây Dựng số 1 – Sở xây dựng. Ông : ……………………………………… Chức vụ : ………………. + Đại diện tư vấn giám sát : Công ty tư vấn kiến trúc VN. Ông : ……………………………………… Chức vụ : ………………. Công tác nghiệm thu được tiến hành như sau : Xem xét hồ sơ tài liệu như sau Hồ sơ tài liệu thiết kế. Nguyên lý công trình. Tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng khi thi công. Kiểm tra và nghiệm thu. Các tài liệu kiểm tra chất lượng: Kết quả thí nghiệm vạch xây số : 94 (30/8/01); TCVN : 4085-85 Kiểm tra tại hội trường TT ND Kiểm tra Bản vẽ Phần kiểm tra KQ Kiểm tra KT 02 Niro Công tác xây đến Trực quan KT18 Thước thép Thước tâm 2m Nhận xét, vẽ chất lượng, khối lượng. Đảm bảo chất lượng khối lượng. Xây dựng đúng và đủ theo hồ sơ thiết kế Những sửa đổi theo bản thiết kế đã được phê duyệt …………………………………………………………………………….. Kết luận : …………………………………………………………………………….. Đại diện nhà thầu xây lắp Đại diện tư vấn giám sát Đại diện ban quản lý dự án BIÊN BẢN SỐ 33 Nghiệm thu công trình xây lắp( Công việc, bộ phận thiết bị công trình) Công trình : Xây dựng nhà A3 cải tạo các phòng ban trực thuộc UBND Quận Cầu Giấy Địa điểm xây dựng : Phường Quan Hoa – Quận Cầu Giấy – Hà Nội. Hạng mục công trình : Phần Thân nhà Tên công việc, bộ phận, thiết bị được nghiệm thu : Cốt pha cột trục 6,7,8,9,10 trục A1 ữ D1 Tầng 2 Thời gian nghiệm thu Bắt đầu : …… Giờ ………. ngày..……tháng……..năm Kết thúc : : …… Giờ ………. ngày..……tháng……..năm Tại công trình : xây dựng Hội trường UBND quận Cầu Giấy – Hà Nội Thầnh phần nghiệm thu : Đại diện chủ đâu tư : Ban quản lý dự án quân Cầu Giấy Ông : ……………………………………… Chức vụ : ………………. Ông : ……………………………………… Chức vụ : ………………. + Đại diện nhà thầu xây lắp : Công ty Xây Dựng số 1 – Sở xây dựng. Ông : ……………………………………… Chức vụ : ………………. + Đại diện tư vấn giám sát : Công ty tư vấn kiến trúc VN. Ông : ……………………………………… Chức vụ : ………………. Công tác nghiệm thu được tiến hành như sau : Xem xét hồ sơ tài liệu như sau Hồ sơ tài liệu thiết kế. Nguyên lý công trình. Tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng khi thi công : TCVN 4453-1995. Kiểm tra và nghiệm thu. Các tài liệu kiểm tra chất lượng. Kiểm tra tại hội trường TT ND Kiểm tra Bản vẽ Phương pháp kiểm tra KQ Kiểm tra Kích thước KC – 09 Thước thép Đạt y/c thiết kế Độ kín khít KC – 10 Quả dọi Nhận xét, vẽ chất lượng, khối lượng. Cốp pha định hình bằng thép đảm bảo độ kín khít Đảm bảo kích thước hình học. Những sửa đổi theo bản thiết kế đã được phê duyệt …………………………………………………………………………….. Kết luận : …………………………………………………………………………….. Đại diện nhà thầu xây lắp Đại diện tư vấn giám sát Đại diện ban quản lý dự án BIÊN BẢN SỐ 34 Nghiệm thu công trình xây lắp( Công việc, bộ phận thiết bị công trình) Công trình : Xây dựng nhà A3 cải tạo các phòng ban trực thuộc UBND Quận Cầu Giấy Địa điểm xây dựng : Phường Quan Hoa – Quận Cầu Giấy – Hà Nội. Hạng mục công trình : Phần Thô: Tên công việc, bộ phận, thiết bị được nghiệm thu : Đổ bê tông cột tầng 2. Thời gian nghiệm thu Bắt đầu : …… Giờ ………. ngày..……tháng……..năm Kết thúc : : …… Giờ ………. ngày..……tháng……..năm Tại công trình : xây dựng Hội trường UBND quận Cầu Giấy – Hà Nội Thầnh phần nghiệm thu : Đại diện chủ đâu tư : Ban quản lý dự án quân Cầu Giấy Ông : ……………………………………… Chức vụ : ………………. Ông : ……………………………………… Chức vụ : ………………. + Đại diện nhà thầu xây lắp : Công ty Xây Dựng số 1 – Sở xây dựng. Ông : ……………………………………… Chức vụ : ………………. + Đại diện tư vấn giám sát : Công ty tư vấn kiến trúc VN. Ông : ……………………………………… Chức vụ : ………………. Công tác nghiệm thu được tiến hành như sau : Xem xét hồ sơ tài liệu như sau Hồ sơ tài liệu thiết kế. Nguyên lý công trình. Tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng khi thi công. Kiểm tra và nghiệm thu. Các tài liệu kiểm tra chất lượng. Kiểm tra tại hội trường TT ND Kiểm tra Bản vẽ Phương pháp kiểm tra KQ Kiểm tra Khối lượng KC – 09 Cân đo - đếm Chất lượng KC – 10 Hàng mẫu Hàng mẫu Nhận xét, vẽ chất lượng, khối lượng. Đảm bảo đúng và đủ theo hồ sơ đã thiết kế. Những sửa đổi theo bản thiết kế đã được phê duyệt …………………………………………………………………………….. Kết luận : …………………………………………………………………………….. Đại diện nhà thầu xây lắp Đại diện tư vấn giám sát Đại diện ban quản lý dự án Từ những kết quả đánh giá từ bảng cho thấy trong từng hạng mục công trình Công ty đều có sự đánh giá cụ thể chi tiết với sự giám sát và kiểm tra của chủ đẩu tư cũng như bên tư vấn. Các hạng mục được thi công theo tiêu chuẩn quy định của TCVN – TCXD – TC thiết kế và TC nhà tư vấn. Trong quá trình thi công Công ty đã sử dụng rất nhiều các công cụ kiểm tra các hạng mục công trình như là : thước thép, thước kẹp, quả dọi, trực quan … Với những điều kiện trên công trình nhà A3 – UBND quận Cầu Giấy đã đảm bảo được những điều kiện quy định của Bộ xây dựng đồng thời tuân thủ theo nội dung của hệ thống quản lý chất lượng mà Công ty đã xây dựng. Đây là đặc điểm nổi bật của công trình cũng là điều kiện cần thiết để công trình đạt được danh hiệu sản phẩm chất lượng cao – Huy chương vàng về sản phẩm xây dựng đợt III năm 2002. Đối với Công ty xây dựng số 1 – Hà Nội nói riêng và ngành xây dựng nói chung cần phải chú trọng và phát huy thành tích đã đạt được này đồng thời không ngừng năng cao mở rộng ra những công trình có chất lượng và quy mô cao hơn. 2. Những tồn tại của công ty . Qua việc phân tích thực trạng hoạt động xây dựng của Công ty xây dựng số 1 – Hà Nội ta thấy rằng bên cạnh những kết quả đạt được Công ty vẫn còn một số tồn tại, hạn chế càn khắc phục. Đây là những tồn tại không chỉ ở Công ty xây dựng số 1 – Hà Nội mà còn là vướng mắc của nhiều Công ty kinh doanh xây dựng của Việt Nam hiện nay : Thị trưòng kinh doanh của Công ty hiện nay chủ yếu tập trung vào thị trường trong nước, đăc biệt là thị trường Hà Nội. Công ty chưa có được dự án nào mang tính khu vực – quốc tế. Trong các công tác quản lý thì công tác quản lý hồ sơ vẫn còn nhiều bất cập. Chưa có sự tối ưu hoá giưa các phòng ban trong hoạt động quản lý hồ sơ. Hoạt động của các bộ phận chức năng chưa ăn khớp với nhau, chưa phát huy được tối đa khả năng của các phòng ban trực thuộc Công ty. 3. Những nguyên nhân của sự tồn tại 3.1.Những nguyên nhân chủ quan : Công tác nghiên cứu và dự đoán thị trường chưa được chú trọng đúng mức, Công ty chưa có phòng marketing riêng với đội ngũ cán bộ thị trường có trình độ và chuyên môn cao. Công tác quản lý chất lượng chưa được áp dụng triệt để trong công tác quản lý giấy tờ hồ sơ. Việc thông tin thông báo giữa các phòng ban còn khá rườm rà và phức tạp, điều này dẫn đễn chậm tiến độ thi công các công trình, giảm cơ hội cạnh tranh trên thị trường. Công ty chưa khai thác hiệu quả việc áp dụng hệ thống ISO đối với các bộ phận chức năng trực thuộc như : Khách sạn, trung tâm xuất khẩu lao động … Kết quả là còn nhiều vướng mắc trong công tác quản lý hoạt động các bộ phận đồng thời gây tổn thất đến doanh thu của Công ty. 3.2. Những nguyên nhân khách quan : Trong cơ chế mở cửa của nhà nước, sự cạnh tranh giữa các tổng Công ty xây dựng, Công ty xây dựng diễn ra ngày càng quyết liệt. Thị trường của Công ty đã không lớn nay lại chịu sự cạnh trạnh, do đó tạo nên khó khăn lớn cho Công ty trong việc thiết lập chỗ đứng trên thị trường và phát triển. Các công trình lớn hiện nay đòi hỏi Công ty xây dựng có một nguồn vốn không nhỏ. Trong khi đó công tác cho vay vốn và huy động vốn còn nhiều khó khăn, Nhà nước chưa có chính sách phù hợp với công tác cho vay vốn và khuyến khích vay vốn mở rộng kinh doanh. Trên đây là một vài tồn tại và nguyên nhân tồn tại của hoạt động xây dựng ở Công ty xây dựng số 1 – Hà Nội. Đây cũng là tồn tại của nhiều doanh nghiệp kinh doanh xây dựng ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, việc tìm ra những giải pháp khắc phục những hạn chế đó và thúc đẩy kinh doanh xây dựng trong thời gian tới là rất quan trọng. PHẦN III ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG Ý KIẾN ĐỀ XUÂT CÁ NHÂN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 PHẦN I: I. Một số nét về Công ty xây dựng số 1 Hà Nội 3 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây dựng số 1 Hà Nội 3 2. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh 5 3. Cơ cấu tổ chức sản xuất 17 4. Tình hình chung về xây dựng trong những năm gần đây 19 II. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật Công ty 20 1. Đặc điểm thị trường và hoạt động Marketing trong xây dựng 20 2. Đặc điểm quá trình đấu thầu 22 3. Đặc điểm công nghệ máy móc 28 4. Các đặc điểm chung 28 5. Đặc điểm về vốn và huy động vốn 33 6. Đặc điểm về nguyên vật liệu và công tác quản trị vật tư 37 PHẦN II: CHẤT LƯỢNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 1 – HÀ NỘI 39 I. Đặc điểm chất lượng của Công ty 39 1. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm xây dựng 39 2. Tình hình thực hiện những chỉ tiêu đánh giá chất lượng 39 II. Công tác quản lý chất lượng 44 III. Nhận xét về công tác quản lý chất lượng 44 1. Những thành tựu đạt được trong hoạt động thiết kế – thi công xây dựng 44 2. Những tồn tại của Công ty 65 3. Những nguyên nhân của sự tồn tại 65 PHẦN III: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG Ý KIẾN ĐỀ XUẤT CÁ NHÂN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG 66 PHỤ LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1206.doc
Tài liệu liên quan