Báo cáo Tổng hợp tại Công ty Cổ phần Dược phẩm TW 2

Tài liệu Báo cáo Tổng hợp tại Công ty Cổ phần Dược phẩm TW 2: Lời mở đầu đứng trước thềm hội nhập, các doanh nghiệp phải chịu thách thức lớn, cạnh tranh không chỉ với các sản phẩm nội địa mà còn với hàng ngoại nhập ngày càng trở nên gay gắt. Làm thế nào để các doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường ấy, tổ chức hạch toán kế toán đóng một vai trò không nhỏ vào sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Công ty Cổ phần Dược phẩm TW 2 là một trong những doanh nghiệp nhà nước đang đi đầu trong ngành sản xuất thuốc tại Việt Nam. Công ty hoạt độnh có lãi trong nhiều năm, một điều mà ít doanh nghiệp nào có được khi bước vào nền kinh tế thị trường, vào thời kỳ hội nhập. Trong thời gian thực tập tại Công ty là quá trình để em tìm hiểu sâu hơn chuyên ngành của mình, được tiếp cân với thực tế. Sau thời gian thực tập nghiêm túc, cố gắng, học hỏi, tìm tòi cùng với sự giúp đỡ tận tình của các bác các anh chị phòng Tài chính- kế toán Công ty em đã nắm bắt được tương đối đầy đủ công tác kế toán ở Công ty. Đây là báo cáo tổng hợp tại Công ty Cổ phần D...

doc42 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1337 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tổng hợp tại Công ty Cổ phần Dược phẩm TW 2, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu đứng trước thềm hội nhập, các doanh nghiệp phải chịu thách thức lớn, cạnh tranh không chỉ với các sản phẩm nội địa mà còn với hàng ngoại nhập ngày càng trở nên gay gắt. Làm thế nào để các doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường ấy, tổ chức hạch toán kế toán đóng một vai trò không nhỏ vào sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Công ty Cổ phần Dược phẩm TW 2 là một trong những doanh nghiệp nhà nước đang đi đầu trong ngành sản xuất thuốc tại Việt Nam. Công ty hoạt độnh có lãi trong nhiều năm, một điều mà ít doanh nghiệp nào có được khi bước vào nền kinh tế thị trường, vào thời kỳ hội nhập. Trong thời gian thực tập tại Công ty là quá trình để em tìm hiểu sâu hơn chuyên ngành của mình, được tiếp cân với thực tế. Sau thời gian thực tập nghiêm túc, cố gắng, học hỏi, tìm tòi cùng với sự giúp đỡ tận tình của các bác các anh chị phòng Tài chính- kế toán Công ty em đã nắm bắt được tương đối đầy đủ công tác kế toán ở Công ty. Đây là báo cáo tổng hợp tại Công ty Cổ phần Dược phẩm TW 2. Báo cáo gồm 3 phần: Phần I: Tổng quan về Công ty cổ phần Dược TW 2. Phần II: Thực trạng hạch toán một số phần hành chủ yếu tại Công ty. Phần III: Một số vấn đề tồn tại và kiến nghị giải pháp hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn phòng Tài chính- kế toán của Công ty, đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn cô giáo Ths. Trần Thị Nam Thanh đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập tốt nghiệp này. Phần i: tổng quan về công ty cổ phần dược phẩm trung ương 2 I. Khái quát đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý 1. Lịch sử hình thành và phát triển. Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2, tên giao dịch quốc tế là DOPHAMA, là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng công ty Dược Việt Nam, trực thuộc Bộ Y tế, Doanh nghiệp có trụ sở tại số 9 Trần Thánh Tông - Hà Nội, được xây dựng trên khu đất rộng 12000m2. Công ty được thành lập và cấp giấy kinh doanh số 0103006888 ngày 3/3/2005 do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp và hoạt động theo luật Doanh nghiệp. Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 là một công ty cổ phần dưới hình thức cổ phần chi phối với 51% vốn nhà nước hoạt động theo các quy định, điều lệ, luật định về công ty cổ phần. Tiền thân của công ty là Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương 2, mà tiền thân của Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương 2 là một xưởng bào chế quân dược của Cục Quân y, thuộc Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ sản xuất thuốc phục vụ quân đội. Thời gian này, thuốc tân dược từ nước ngoài tuy có chất lượng tốt nhưng lại rất khan hiếm. Nhiệm vụ chủ yếu của đơn vị trong giai đoạn này là nghiên cứu và sản xuất các loại thuốc phục vụ chiến trường. Năm 1954 đơn vị được chuyển về Hà Nội và tiếp tục được Đảng và Nhà nước đầu tư, lấy tên là Xí nghiệp Dược phẩm 6-1 (mùng sáu tháng giêng). Năm 1960, Xí nghiệp Dược phẩm 6-1 được chuyển sang Bộ Y tế quản lý và đổi tên thành Xí nghiệp Dược phẩm số 2. Trong suốt những năm chiến tranh, Xí nghiệp Dược phẩm đã có những đóng góp to lớn trong việc sản xuất và cung cấp thuốc cho bộ đội cũng như nhân dân, phục vụ cho công cuộc kháng chiến của cả dân tộc. Đầu năm 1985, công trình xây dựng Xí nghiệp Dược phẩm số 2 hoàn thành trên diện tích 12000m2 tại số 9 Trần Thánh Tông - Hà Nội. Máy móc thiết bị và dụng cụ hóa chất của công ty do nhà máy Hóa dược phẩm số I - Matxcova và công ty Dược phẩm leningrat giúp đỡ. Năm 1985 Xí nghiệp được Nhà nước phong tặng danh hiệu "Đơn vị anh hùng" do những đóng góp to lớn của đơn vị trong những năm đầu xây dựng đất nước từ sau khi giành được độc lập. Ngày 7 tháng 5 năm 1992, Hội đồng Bộ trưởng ra quyết định 338/QĐ- HĐBT công nhận Xí nghiệp Dược phẩm số 2 là doanh nghiệp Nhà nước và được phép hạch toán độc lập để tăng tính tự chủ về tài chính. Từ đây Xí nghiệp đổi tên thành Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương 2 và cũng bước sang một giai đoạn phát triển mới , giai đoạn tự hạch toán kinh doanh trong thời kỳ đất nước ta đang xây dựng một nền kinh tế thị trường cạnh tranh. Trong những năm đầu, Xí nghiệp chỉ là một xưởng sản xuất nhỏ với máy móc thiết bị đơn sơ và số lượng công nhân vài chục người. Xí nghiệp cũng đã gặp phải những khó khăn tưởng chừng như không thể vượt qua trong những năm đầu hoạt động với tư cách là một đơn vị hạch toán độc lập. Nhưng cho đến nay, sau hơn 10 năm hoạt động trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương 2 đã vượt qua được những khó khăn và ngày càng vững mạnh, giành được uy tín trên thị trường. Ngày nay, Xí nghiệp đã có một hệ thống máy móc trang thiết bị hiện đại với công nghệ hoàn thiện và quy mô mở rộng với hơn 500 cán bộ công nhân viên chức hoạt động trong các phân xưởng và phòng ban khác nhau. Năm 2003, được sự đầu tư của Nhà nước, Xí nghiệp đã xây dựng và đưa vào sử dụng Nhà máy sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn GMP (Good Phamarceutical Manufacturing Practice - Cơ sở sản xuất thuốc tốt). Xí nghiệp đã có một cơ sở kỹ thuật sản xuất thuốc tương đối hiện đại với quy trình công nghệ khép kín, sản xuất trong môi trường vô trùng, kỹ thuật xử lý nước tinh khiết, các công đoạn sản xuất nhanh, các kỹ thuật kiểm tra hóa - lý cao, chuẩn xác đáp ứng nhu cầu về số lượng và chất lượng sản phẩm. Xí nghiệp luôn tăng cường đầu tư đổi mới, nâng cấp, tăng cường trang thiết bị nhằm hiện đại hóa dây chuyền sản xuất, hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời tích cực và năng động tìm kiếm các thị trường nhằm duy trì cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Đồng thời Xí nghiệp cũng có những chính sách thưởng phạt phù hợp đã khuyến khích được đội ngũ công nhân viên làm việc tích cực có hiệu quả. Đầu tháng 3 năm 2005, Xí nghiệp đã có quyết định của Bộ Y tế cho phép chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần, tên chính thức của Xí nghiệp hiện nay là Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương 2. Hiện nay Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 là một trong những đơn vị hàng đầu trong khối doanh nghiệp Nhà nước. Sản lượng tiêu thụ hàng năm của công ty chiếm khoảng 1/5 tổng sản lượng của cả 20 đơn vị thành viên Tổng công ty Dược Việt Nam. Hàng tháng, Công ty sản xuất và tiêu thụ khoảng 50 loại thuốc tiêm, 95 loại thuốc viên, 5 loại cao xoa, thuốc nước. Các mặt hàng có doanh thu lớn phải kể đến Ampicilin, Amoxcilin, Vitamin B1, Vitamin C, Cloxit… Những năm gần đây sản phẩm của công ty liên tục giành được danh hiệu "Hàng Việt Nam chất lượng cao" tại các hội chợ triển lãm và có uy tín cao ở cả trong và ngoài nước. Thị trường chủ yếu của Công ty là ở các tỉnh phía Bắc và các tỉnh miền Trung. Từ phía Thanh Hóa trở ra có tới 50 đơn vị là khách hàng thường xuyên của Công ty với lượng mua lớn nhất là 300tr/tháng, còn trung bình là 100 triệu. Khu vực từ Thanh Hóa tới Quảng Bình có khoảng 24 đơn vị với lượng mua trung bình là 150tr/tháng. Công ty đã xây dựng được một kênh phân phối đa cấp khá hoàn chỉnh trên thị trường nhằm đảm bảo đầu ra cho sản phẩm của mình. Sản phẩm của Công ty được phân phối đến các công ty dược phẩm các tỉnh huyện, bệnh viện trung ương, bệnh viện tỉnh huyện, đại lý các cấp, nhà thuốc, cửa hàng bán buôn, rồi đến tận tay người tiêu dùng. Với những thành tích đã đạt được công ty đã đón nhận nhiều huân chương và quan trọng hơn là sự tin tưởng của khách hàng vào chất lượng sản phẩm của công ty. Từ khi được công nhận là doanh nghiệp nhà nước và hạch toán độc lập, Công ty luôn cố gắng lao động sản xuất, tìm kiếm thị trường đầu ra cho sản phẩm đồng thời có những chính sách thích hợp nhằm khuyến khích công nhân viên hăng say lao động, thu hút khách hàng. Điều này đã giúp cho công ty đạt kết quả cao trong quá trình sản xuất kinh doanh. 2. Nhiệm vụ, chức năng. - Sản xuất kinh doanh dược phẩm. Sản phẩm chủ yếu của Công ty là các loại thuốc tiêm, thuốc viên và các loại hóa phẩm như: Vitamin A, B1, B6, B12, Ampicilin, thuốc cảm cúm, cao xoa được đóng trong các lọ thủy tinh, lọ nhựa hay các vỉ. Ngoài ra Công ty còn sản xuất một số thuốc gây nghiện, có độc tính cao theo chương trình của Nhà nước như Codeinbazo, Nacotin, Hồng Hoàng, Moocphin. Sản lượng hàng năm của Công ty đạt gần 2 tỷ thuốc viên và 100 triệu thuốc tiêm và hàng tấn dung môi hóa chất phục vụ thị trường trong và ngoài nước. Công ty đã nghiên cứu và đưa ra thị trường nhiều loại dược phẩm mới hiện nay đã trở nên thông dụng như Rotunda, RutinC. - Xuất nhập khẩu dược phẩm. - Tư vấn dịch vụ khoa học trong lĩnh vực dược. - Kinh doanh các ngành khác theo quy định của pháp luật. 3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất. Do thuốc là lọai sản phẩm có tác dụng trực tiếp đến cơ thể con người, ảnh hưởng đến sức khỏe nên quy trình sản xuất thuốc phải đảm bảo khép kín và tuyệt đối vô trùng, tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh phải chặt chẽ, hợp lý, hiệu quả nhằm tiết kiệm chi phí, sản phẩm được kiểm tra bằng những tiêu chuẩn. Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 có 4 phân xưởng: phân xưởng thuốc tiêm, phân xưởng thuốc viên, phân xưởng chế phẩm và phân xưởng cơ điện. Các phân xưởng thuốc tiêm, thuốc viên và chế phẩm là các phân xưởng sản xuất chính sản xuất ra các sản phẩm tiêu thụ trên thị trường. Phân xưởng cơ điện là phân xưởng phụ, có nhiệm vụ sản xuất ra các lao vụ cung cấp cho cả ba phân xưởng trên chứ không bán ra thị trường. Quá trình sản xuất ra sản phẩm phải trải qua 3 giai đoạn: - Giai đoạn chuẩn bị sản xuất: Căn cứ vào lệnh sản xuất của phòng kinh doanh, phân xưởng sản xuất bắt đầu tập hợp các yếu tố liên quan trong quá trình sản xuất vào kế hoạch sản xuất (có ghi rõ số lô, số lượng thành phẩm và các thành phần như nguyên liệu chính, tá dược và quy cách đóng gói, khối lượng trung bình viên). Sau đó, Tổ trưởng tổ pha chế sẽ có nhiệm vụ chuẩn bị đầy đủ các thủ tục như phiếu lĩnh vật tư. Các loại vật tư đó phải được cân đo đong đếm thật chính xác với sự giám sát của kỹ thuật viên của phân xưởng sản xuất. - Giai đoạn sản xuất: tổ trưởng tổ sản xuất và kỹ thuật viên phải trực tiếp giám sát công việc pha chế mà công nhân làm. Khi pha chế xong, công việc của kỹ thuật viên là phải kiểm nghiệm bán thành phẩm. Nếu đạt tiêu chuẩn quy định thì tiếp tục sản xuất. - Giai đoạn kiểm nghiệm, nhập kho thành phẩm: Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất. Khi công đoạn sản xuất đã hoàn tất thì bắt đầu kiểm nghiệm thành phẩm. Sau khi thành phẩm đã đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và có phiếu kiểm nghiệm kèm theo thì mới tiến hành công việc đóng gói. Công việc đóng gói hoàn tất, lúc bấy giờ mới chuyển thành phẩm lên kho cung với phiếu kiểm nghiệm và nhập vào kho của công ty. Do sản phẩm gồm nhiều loại thuốc khác nhau nên có quy trình khác nhau. Mỗi loại thuốc có những tiêu chuẩn định mức riêng. Tuy nhiên nói chung các quy trình sản xuất các loại dược phẩm tại Công ty đều là quy trình khép kín, chu kỳ ngắn với số lượng lớn đối với từng loại dược phẩm. Tại phân xưởng thuốc tiêm, ngoài công việc pha chế dược liệu còn có các công việc như cắt ống, rửa ống, soi ống, kiểm tra đóng gói, được tiến hành theo 2 dây chuyền, ứng với mỗi loại dây chuyền sẽ sản xuất ra 2 loại sản phẩm thuốc tiêm trên các loại ống 1ml và ống 2ml, 5ml. Sơ đồ 1: Dây chuyền sản xuất loại ống 1ml ống rỗng Cắt ống Rửa ống NVL Pha chế Đóng ống Hàn, soi, in ống Đóng gói hộp Kiểm tra, đóng gói Giao nhận Sơ đồ 2: Dây chuyền sản xuất ống 2ml và 5ml ống rỗng Rửa ống Đóng gói hộp Kiểm tra, đóng gói Giao nhận NVL Pha chế Đóng ống Hàn, soi, in ống Tại phân xưởng thuốc viên, sản phẩm gồm các lọai thuốc viên nén hay viên con nhộng như: Vitamin A, B, C, Ampicilin, kháng sinh… Sơ đồ 3: Quy trình công nghệ sản xuất thuốc viên con nhộng NVL Xay, rây Pha chế Đóng bao Đóng gói Đóng gói hộp Giao nhận Kiểm tra, đóng gói Sơ đồ 4: Quy trình công nghệ sản xuất thuốc viên nén. NVL Pha chế Xay, rây Dập viên Đóng gói Đóng gói hộp Kiểm tra, đóng gói Giao nhận Tại phân xưởng chế phẩm, sản phẩm là các loại thuốc mỡ, thuốc nhỏ mắt, nhỏ mũi, các loại cao xoa. Phân xưởng có tổ mỡ và tổ hóa dược. Sơ đồ 5: Quy trình sản xuất các loại chế phẩm NVL Xử lý Chiết suất Tinh chế Đóng gói hộp Giao nhân Kiểm tra, đóng gói Sấy khô Phân xưởng cơ khí là phân xưởng phụ, chuyên phục vụ sửa chữa định kỳ, thường xuyên, phục vụ điện nước và sản xuất hơi cho các phân xưởng sản xuất chính. Phân xưởng này bao gồm các tổ tiện, gò hàn, nồi hơi,… Các phân xưởng được trang bị dây chuyền công nghệ hiện đại khép kín. Công tác sản xuất đạt trình độ chuyên môn hóa cao, các tổ sản xuất trong một phân xưởng quan hệ mật thiết với nhau theo từng dây chuyền. 4.Tổ chức bộ máy quản lý. Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 nằm trên khu đất rộng gần 12000m2 gồm các phân xưởng, kho bãi, nhà cửa. Đội ngũ cán bộ công nhân viên chức của công ty hiện nay có trên 500 người, trong đó có khoảng gần 200 người có trình độ đại học trở lên. Công ty áp dụng mô hình quản lý trực tuyến - chức năng,tập thể lãnh đạo, cấp dưới trực tiếp chịu sự quản lý của cấp trên theo chế độ một thủ trưởng. Việc lựa chọn này nhằm thống nhất mệnh lệnh để tránh sự rối loạn, gắn trách nhiệm đối với người cụ thể và để cung cấp những thông tin rõ ràng trong tổ chức.Hiện nay, Công ty đã cổ phần, cơ quan có quyền hành cao nhất ở công ty là Hội đồng quản trị.Bên cạnh đó Công ty còn thành lập Ban kiểm soát nhằm kiểm tra, giám sát những hoạt động của Hội đồng quản trị có phù hợp với mục tiêu và lợi ích của Công ty. Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám đốc có thể trực tiếp chỉ đạo đến các phòng ban, các phân xưởng. Tại các phòng ban, trưởng phòng là người đứng đầu và chịu trách nhiệm trực tiếp với Giám đốc. Dưới trưởng phòng là các phó phòng, có trách nhiệm trợ giúp trưởng phòng đối với mọi công việc của phòng. Tại các phân xưởng sản xuất, đứng đầu là quản đốc phân xưởng, có nhiệm vụ đôn đốc công nhân làm việc và chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất với người quản lý cấp trên trực tiếp là Giám đốc. Nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận như sau: - Hội đồng quản trị: gồm 5 thành viên trong đó có 1 Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc điều hành, 1 Phó chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Kế toán trưởng, 3 thành viên ở các mảng kinh doanh, kỹ thuật, sản xuất. Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Đại hội đồng cổ đông có quyền quyết định mọi vấn đề quan trọng trong Công ty, gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết trong Công ty. Đại hội đồng cổ đông được triệu tập họp ít nhất mỗi năm 1 lần do Hội đồng quản trị triệu tập hoặc do Ban kiểm soát triệu tập. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị theo niên khóa của Đại hội đồng cổ đông là 3 năm. - Giám đốc của Công ty kiêm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Công ty chưa có Phó giám đốc. Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và tập thể người lao động về kết quả hoạt động của Công ty. - Ban kiểm soát gồm 3 người trong đó có 1 trưởng Ban kiểm soát kiêm Phó phòng tài chính - kế toán. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động điều hành của Giám đốc Công ty cũng như của Hội đồng quản trị. - Các phòng ban trong Công ty gồm có: + Phòng nghiên cứu triển khai: có nhiệm vụ chính là nghiên cứu các mặt hàng Công ty đang sản xuất, theo dõi việc tiêu thụ các mặt hàng này và phối hợp cùng với phòng thị trường thường xuyên nắm bắt nhu cầu thị trường thay đổi, mẫu mã, tên thuốc, thị hiếu khách hàng. Việc nghiên cứu và tiến hành sản xuất các loại sản phẩm mới thuộc trách nhiệm của phòng. Chính vì vậy đòi hỏi phải có các cán bộ có trình độ và say mê nghề nghiệp. + Phòng kiểm tra chất lượng (KCS): có nhiệm vụ kiểm tra tất cả các nguyên vật liệu nhập vào Công ty, kiểm tra việc các công việc kiểm tra hàm lượng các hóa chất đưa vào pha chế thuốc, kiểm tra chất lượng sản phẩm hoàn thành về bao bì, mẫu mã theo quy định của Bộ Y tế và viện kiểm nghiệm trước khi nhập kho và đưa vào tiêu thụ. + Phòng đảm bảo chất lượng: kiểm tra các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm hoàn thành từ đó đưa ra các kiến nghị để thay đổi, có trách nhiệm ban hành các quy chế dược chính vì các công ty dược nói chung hoạt động theo nguyên tắc Dược điểm Việt Nam , tiêu chuẩn sản xuất thuốc theo quy định của Nhà nước, cục Dược và Bộ Y tế, xây dựng các quy định định mức kỹ thuật dược: định mức kinh tế kỹ thuật thuốc tiêm, thuốc viên, chiết suất, cao xoa, soạn thảo các bài giảng cho công nhân dược để nâng bậc, theo dõi tình hình biến động với phòng nghiên cứu để ban hành quy trình sản xuất thuốc. Ngoài ra còn có nhiệm vụ quy hoạch về đầu tư công nghệ, máy móc trang thiết bị cho Công ty, đồng thời tiến hành sửa chửa thường xuyên, sửa chữa lớn máy móc trang thiết bị tại Công ty. + Phòng kế hoạch cung ứng: do Giám đốc chỉ đạo, có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và kế hoạch lao động, tiền lương cho các phân xưởng và toàn Công ty. Đồng thời chịu trách nhiệm thu mua và quản lý các loại vật tư, nhiên liệu đảm bảo nguyên liệu, bao bì về mọi mặt số lượng và chất lượng phục vụ cho sản xuất. + Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tổ chức, sắp xếp bộ máy nhân sự, thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách của người lao động và các cổ đông, xây dựng và tham mưu về tiêu chuẩn lương, thưởng, bảo hiểm, điều hành bộ máy hành chính, các công việc chung liên quan đến các vấn đề xã hội cũng như đời sống tinh thần của người lao động trong Công ty. + Phòng thị trường: chịu trách nhiệm thực hiện tiêu thụ mọi sản phẩm Công ty sản xuất ra. Công việc của phòng thị trường là tìm kiếm nguồn đầu ra cho sản phẩm, xây dựng hệ thống phân phối hoàn chỉnh và ổn định., tiến hành quảng cáo… Đồng thời phòng thị trường có nhiệm vụ cố vấn cho Giám đốc ra các quyết định về sản xuất, tiêu thụ sau khi đã tiến hành nghiên cứu, thăm dò thị trường. + Phòng tài chính - kế toán: có nhiệm vụ hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ, thống kê, lưu trữ, cung cấp các số liệu, thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ về tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình sử dụng vốn của Công ty trong mọi thời điểm cho Giám đốc và các bộ phận có liên quan nhằm phục vụ công tác quản lý kinh tế, trên cơ sở đó giúp Giám đốc phân tích hoạt động kinh tế để đưa ra những quyết định kinh doanh hợp lý. + Phòng bảo vệ: phụ trách việc bảo quản mọi tài sản thuộc phạm vi quản lý của Công ty, kiểm tra hàng hóa, vật tư xuất ra, mua vào có đầy đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định hay không. Các phân xưởng sản xuất của Công ty chịu sự chỉ đạo của Giám đốc. Công ty có 3 phân xưởng sản xuất chính sản xuất các loại thuốc tiêm, thuốc viên và các loại hóa chất. Phân xưởng phụ cơ điện phục vụ về điện nước, hơi cho hoạt động của các phân xưởng chính. Sơ đồ 6: Hệ thống tổ chức quản lý tại Công ty cổ phần Dược phẩm TƯ 2 Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Giám đốc Phòng đảm bảo chất lượng Phòng kế hoạch cung ứng Phòng kiểm tra chất lượng Phòng tổ chức hành chính Phòng tài chính kế toán Phòng bảo vệ Phòng nghiên cứu PX thuốc tiêm PX thuốc viên PX chế phẩm PX cơ điện Do tiến hành cổ phần hóa nên Công ty đã tiến hành tổ chức lại sản xuất, sắp xếp lại các phòng ban, phân xưởng, cụ thể: trước đây công ty phòng tổ chức, phòng y tế, phòng hành chính tổng hợp và nhà ăn, nay các phòng này đã được ghép với nhau làm thành phòng tổ chức hành chính. 5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 3 năm gần đây. Đơn vị tính: 1.000đ Chỉ tiêu 2003 2004 2005 1.Giá trị sản xuất 95.000.000 98.000.000 110.000.000 2. Tổng doanh thu 86.385.454 83.040.568 93.838.472 3. Các khoản giảm trừ + Giảm giá hàng bán +Hàng bán bị trả lại 465.465 13.121 452.344 371.658 195.712 175.946 713.460 33.176 680.624 4. Doanh thu thuần 85.919.989 82.668.910 93.125.012 5. Giá vốn hàng bán 77.868.725 71.760.426 82.296.076 6. Lợi nhuận gộp 8.051.264 10.908.284 10.829.936 7. Chi phí bán hàng 1.824.472 1.622.332 1.468.528 8. Chi phí QLDN 3.733.469 6.028.554 5.350.240 9. LN thuần từ HĐSXKD 2.493.323 3.257.398 4.011.168 10. Thu nhập hđ tài chính 160.118 238.448 119.640 11. Chi phí hoạt động tài chính 2.210.180 2.882.476 2.128.524 12. LN thuần từ hđ tài chính -2.050.062 -2.584.028 - 2.008.884 13. Các khoản thu nhập khác 162.388 312.498 434804 14. Chi phí khác 26.243 28.103 32.168 15. Lợi nhuận khác 136.145 284.395 402.636 16. Tổng lợi nhuận trước thuế 579.406 957.765 2.404.920 17. Phải nộp NS Nhà nước 1.040.000 1.350.000 18. Vốn kinh doanh +Vốn cố định + Vốn lưu động 8.500.650 46.390.000 11.650.778 44.665.872 11.750.072 46.420.000 19. TN bq đầu người/tháng 950.000 1.300.000 1.500.000 Ta thấy tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp liên tục tăng trong ba năm qua, năm 2004 tăng 65% so với năm 2003, năm 2005 tăng 150% so với năm 2004, tương ứng với tốc độ tăng đó thu nhập bình quân đầu người tăng mạnh,năm2004 tăng 350.000 đ/người/tháng so với 2003, năm 2005 tăng 200.000 đ/ người/ tháng II. Thực tế tổ chức hạch toán kế toán. 1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. Việc tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ hạch toán kế toán trong một đơn vị hạch toán cơ sở do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Do vậy phải cần thiết tổ chức hợp lý bộ máy kế toán cho đơn vị - trên cơ sở định hình khối lượng công tác kế toán cũng như chất lượng cần phải đạt được về hệ thống thông tin kế toán. Khối lượng công tác kế toán và phần hành kế toán là căn cứ để xây dựng bộ máy kế toán thích hợp. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý, xuất phát từ cơ cấu lao động kế toán cũng như trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế toán, Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu tập trung, đứng đầu là Kế toán trưởng, chịu sự chỉ đạo của Giám đốc và chịu trách nhiệm thông báo cho Giám đốc về tình hình tài chính của Công ty. Kế toán trưởng đứng đầu phòng tài chính - kế toán. Dưới Kế toán trưởng là một phó phòng và các nhân viên kế toán. Phòng tài chính kế toán của Công ty có chức năng theo dõi toàn bộ các mặt liên quan đến tài chính kế toán của Công ty nhằm sử dụng vốn đúng mục đích, đúng chế độ chính sách, hợp lý và phục vụ cho sản xuất có hiệu quả. Đồng thời có nhiệm vụ tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán và thống kê trong phạm vi doanh nghiệp, giúp người lãnh đạo Công ty tổ chức công tác thông tin kinh tế và phân tích hợp đồng kinh tế: hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận trong Công ty thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép, sổ sách, hạch toán và quản lý kinh tế. Phòng tài chính kế toán gồm 10 nhân viên kế toán chịu sự quản lý của Kế toán trưởng và phó phòng. Ngoài ra có 4 nhân viên kinh tế phân xưởng ứng với 4 phân xưởng sản xuất, có nhiệm vụ thu thập thông tin tại từng phân xưởng cho kế toán. + Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán: có nhiệm vu theo dõi, giám sát công việc của các kế toán viên, tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với hoạt động của Công ty. Kế toán trưởng phụ trách chung mọi hoạt động của phòng và quản lý về tài chính tại các phân xưởng sản xuất. Đồng thời Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm giải thích các báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý cấp trên cùng các đối tượng quan tâm đến các báo cáo tài chính và có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của Công ty. +Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng: có nhiệm vụ tổng hợp các thông tin từ các nhân viên kế toán phần hành để lên bảng cân đối tài khoản và lập báo cáo cuối kỳ. Phó phòng phụ trách các nhân viên kế toán các phần hành TSCĐ, giá thành, tiêu thụ, thanh toán, kho. Ngoài ra, phó phòng còn quản lý về mặt tài chính của các đề tài, kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi đề tài, làm báo cáo thống kê các loại. + Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi tình hình thanh toán với những nhà cung cấp, khách hàng và ngân hàng. Định kỳ kế toán thanh toán tập hợp toàn bộ VAT đầu vào chuyển cho kế toán tiêu thụ lập báo cáo VAT hàng tháng. Kế toán thanh toán còn theo dõi các khoản tạm ứng với khách hàng và cán bộ công nhân viên trong công ty. + Kế toán tiền mặt, tiền gửi: theo dõi các khoản phát sinh tăng giảm liên quan đến tiền mặt, tiền gửi,các khoản vay ngân hàng. + Kế toán vật tư: theo dõi việc xuất nguyên vật liệu cho sản xuất, nhập nguyên vật liệu từ ngoài vào. Kế toán vật tư phải tập hợp, lưu trữ các chứng từ liên quan, tập hợp chi phí NVL và công cụ dụng cụ. Mặt khác, kế toán vật tư theo dõi việc xuất nhập các thành phẩm, hàng hóa từ ngoài vào kho và ngược lại. + Kế toán lương: có nhiệm vụ tính lương, thưởng và các chế độ chính sách cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty dựa trên các quy định của Nhà nước. Kế toán lương có mối quan hệ chặt chẽ với phòng tổ chức cán bộ. + Kế toán TSCĐ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động về TSCĐ và tính khấu hao hợp lý trên cơ sở phân loại TSCĐ phù hợp với tình hình sử dụng và tỷ lệ khấu hao theo quy định. + Thu ngân: hàng ngày có nhiệm vụ thu tiền bán hàng từ dưới cửa hàng của Công ty và nộp cho thủ quỹ. + Kế toán giá thành: có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ các chi phí baogồm chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm. Đối tượng tập hợp chi phí là theo từng loại sản phẩm, từng phân xưởng, từng thời điểm, từng khoản mục chi phí. Kế toán giá thành cũng có nhiệm vụ theo dõi tình hình giá thành thực tế với giá thành kế hoạch, xem xét giá thành của một số mặt hàng mới, định kỳ lập báo cáo chi phí - giá thành theo các khoản mục yếu tố. + Thủ quỹ: là người quản lý quỹ tiền mặt của Công ty, thu chi tiền mặt phải có chứng từ, cuối ngày lập báo cáo quỹ. Sơ đồ 7: Bộ máy kế toán của Công ty Kế toán trưởng Máy tính Phó phòng TC-KT Kế toán ngân hàng Thủ quỹ Thu ngân Kế toán lương Kế toán TSCĐ Kế toán giá thành Kế toán tiêu thụ Kế toán thanh toán Kế toán kho Nhân viên kinh tế phân xưỏng tiêm Nhân viên kinh tế phân xưởng viên Nhân viên kinh tế phân xưởng chế phẩm Nhân viên kinh tế phân xưỏng cơ khí 2. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty. 2.1. Chính sách kế toán tại Công ty. - Niên độ kế toán: Để tiện cho việc hạch toán kế toán Công ty tính niên độ kế toán theo năm tài chính, ngày bắt đầu một niên độ kế toán mới là ngày 1/1 dương lịch và ngày kết thúc niên độ là ngày 31/12 của năm. - Kỳ kế toán của Công ty tính theo tháng. - Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Phương pháp theo dõi vật tư là phương pháp kê khai thường xuyên. - Giá vật tư, thành phẩm xuất kho được tính theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Theo phương pháp này, căn cứ vào giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán xác định được giá bình quân của một đơn vị NVL. Căn cứ vào lượng NVL xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế xuất trong kỳ. - Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang là đánh giá theo nguyên vật liệu chính. Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành phẩm. Do vậy, trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính mà thôi. - Phương pháp hạch toán ngoại tệ là phương pháp tỷ giá hạch toán. - Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Teo phương pháp đường thẳng. 2.2. Hệ thống chứng từ. Hệ thống chứng từ mà Công ty đang sử dụng bao gồm các chứng từ theo biểu mẫu đã có quy định chung của Bộ Tài chính. Ngoài ra, để phục vụ cho công tác kế toán tại đơn vị, Công ty còn quy định thêm một số chứng từ riêng. Các chứng từ theo quy định chung của Bộ Tài chính gồm có: - Chứng từ về hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức, Biên bản kiểm nghiệm, Thẻ kho, Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa. - Chứng từ về TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, Thẻ TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, Biên bản đánh giá lại TSCĐ. - Chứng từ về tiền: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy báo Nợ, Giấy báo Có, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tạm ứng, Biên lai thu tiền, Bảng kiêm kê quỹ, Khế ước cho vay. - Chứng từ về lao động tiền lương: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, Phiếu nghỉ hưởng BHXH, Bảng thanh toán BHXH, Bảng thanh toán tiền thưởng, Bảng thanh toán lương độc hại, Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, Phiếu báo làm thêm giờ, Biên bản điều tra tai nạn lao động. - Chứng từ về bán hàng: Hóa đơn GTGT, Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, Bảng thanh toán hàng đại lý (ký gửi), Thẻ quầy hàng. Công ty còn quy định một số chứng từ khác: - Về thanh toán, Công ty quy định lập Bảng kê thanh toán nợ để theo dõi chi tiết về tạm ứng, thanh toán theo từng đối tượng (các khách hàng hoặc cán bộ công nhân viên). Bảng kê này được kế toán lập ra với số liệu trên các sổ theo dõi chi tiết về tạm ứng và thanh toán theo từng đối tượng. - Do hoạt động của Công ty có nhiều khi bán chịu cho khách hàng, Công ty đã quy định lập Giấy xin khất nợ, mục đích xác định chắc chắn nghĩa vụ trả tiền của người nhận nợ. Mẫu Giấy xin khất nợ Tên tôi là: Chức vụ: Đơn vị công tác: Xin khất: Số tiền xin khất :……………………………………………………... Số hóa đơn: Hình thức thanh toán Ngày ….tháng …năm… Ký tên 2.3. Hệ thống tài khoản. Công ty đang hiện sử dụng hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 1141 TC/ CĐkiểm toán ra ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Hệ thống tài khoản cấp 2 và cấp 3 của Công ty được mở theo đúng ký hiệu TK đã quy định. Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý, Công ty đã đăng ký một số tài khoản cấp 2 và cấp 3 để phù hợp với việc theo dõi chi tiết và hạch toán các nghiệp vụ phát sinh. SHTK Tên TK SHTK Tên TK Loại I-TS lưu động 141 Tạm ứng 111 Tiền mặt 141 Chi phí trả trước 1111 Tiền Việt Nam 1421 CP của phòng nghiên cứu 1112 Ngoại tệ 152 Nguyên vật liệu 1113 Vàng bạc, kim khí, đá quý 1521 NVL chính 112 Tiền gửi ngân hàng 1522 NVL phụ 11211 Tiền VNĐ gửi NH Công thương 1523 Nhiên liệu 11221 Ngọai tệ gửi NH Công thương 1524 Phụ tùng 11212 Tiền VNĐ gửi NH Ngoại thương 1525 Vật liệu cho XDCB 11222 Ngoại tệ gửi NH Ngoại thương 1527 Bao bì 131 Phải thu của khách hàng 153 Công cụ dụng cụ 133 Thuế GTGT được khấu trừ 154 Chi phí SXKDDD 1331 VAT được khấu trừ của vật tư 1541 CPSX ở PX tiêm 1332 VAT được khấu trừ của TSCĐ 1542 CPSX ở PX viên 138 Phải thu khác 1543 CPSX ở PX chế phẩm 1381 TS thiếu chờ xử lý 1544 CPSX ở PX cơ điện 1388 Phải thu khác 1547 CP quản ký công trình, XDCB, sửa chữa nhà xưởng 139 (*) Dự phòng phải thu khó đòi 1548 CPSX ở tổ giặt máy 155 Thành phẩm 3382 Kinh phí công đoàn 157 Hàng gửi bán 3383 Bảo hiểm xã hội 159 (*) Dự phòng giảm giá HTK 3384 Bảo hiểm y tế Loại II - TSCĐ 3387 Doanh thu chưa thực hiện 211 TSCĐ hữu hình 3388 Phải trả, phải nộp khác 213 TSCĐ vô hình 341 Vay dài hạn 214 Hao mòn TSCĐ 342 Nợ dài hạn 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình Loại IV- NVCSH 2142 Hao mòn TSCĐ vô hình 411 Nguồn vốn kinh doanh 241 XDCB dở dang 412 Chênh lệch đánh giá lại TS 2411 Mua sắm TSCĐ 413 Chênh lệch tỷ giá 2412 Xây dựng cơ bản 414 Quỹ đầu tư phát triển 2413 Sửa chữa lớn TSCĐ 415 Quỹ dự phòng tài chính 242 Chi phí trả trước dài hạn 416 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc Loại III- Nợ phải trả 421 Lợi nhuận chưa phân phối 311 Vay ngắn hạn 4211 Lợi nhuận năm trước 331 Phải trả cho người bán 4212 Lợi nhuận năm nay 333 Thuế và các khoản phải nộp NN 431 Quỹ khen thưởng phúc lợi 3331 Thuế GTGT 4311 Quỹ khen thưởng 33311 Thuế GTGT đầu ra 4312 Quỹ phúc lợi 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu 4313 Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ 3334 Thuế TNDN 441 Nguồn vốn đầu tư XDCB 3335 Thu trên vốn 451 Quỹ quản lý của cấp trên 33371 Thuế nhà đất Loại V- Doanh thu 33372 Tiền thuê đất 511 DT bán hàng & cung cấp dv 3338 Các loại thuế khác 515 DT hoạt động tài chính 334 Phải trả công nhân viên 521 Chiết khấu thương mại 335 Chi phí phải trả 531 Hàng bán bị trả lại 338 Phải trả, phải nộp khác 532 Giảm giá hàng bán 3381 TS thừa chờ giải quyết Loại VI-Chi phí SXKD 621 Chi phí NVLTT 6272 CP SXC ở PX viên 6211 CP NVLTT ở PX tiêm 6273 CP SXC ở PX chế phẩm 6212 CP NVLTT ở PX viên 632 Giá vốn hàng bán 6213 CP NVLTT ở PX chế phẩm 635 Chi phí tài chính 622 CP nhân công trực tiếp 641 Chi phí bán hàng 6221 CP NCTT ở PX tiêm 642 Chi phí QLDN 6222 CP NCTT ở PX viên Loại VII, VIII, IX 6223 CP NCTT ở PX chế phẩm 711 Thu nhập khác 627 Chi phí sản xuất chung 811 Chi phí khác 6271 CP SXC ở PX tiêm 911 Xác định kết quả kinh doanh (*) Các TK này được quy định tại Công ty nhưng thường không được sử dụng. 2.4. Hệ thống sổ sách kế toán. Công ty hiện đang áp dụng hệ thống sổ sách kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ. Theo đó sổ sách kế toán của Công ty gồm có: - Các Nhật ký chứng từ số 1, 2, 4, 5, 7, 8, 10 (không có NKCT số 3, 6, 9) - Các Bảng kê số 1, 2, 4, 5, 6, 10, 11 (không sử dụng Bảng kê số 3, 9) - Sổ chi tiết các TK và thẻ như: Sổ quỹ tiền mặt, Sổ tiền gửi Ngân hàng (mỗi Ngân hàng một sổ), Sổ TSCĐ, Sổ chi tiết TK 131, 141, 142, 331, 1521, 1522, 1523, 1524, 1525, 1527, 15311, 15312, các Sổ theo dõi chi phí 621, 622, 627 (chi tiết theo từng phân xưởng), Sơ đồ 8: Trình tự ghi sổ theo hình thức NK - CT Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký - Chứng từ Thẻ, sổ chi tiết Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 2.5. Hệ thống báo cáo kế toán ở Công ty. Hàng quý Công ty lập 3 Báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và Thuyết minh Báo cáo tài chính. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ không được lập tại Công ty. Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh được kế toán Công ty lập ra hàng quý. Thuyết minh Báo cáo tài chính được lập vào cuối năm. Các báo cáo này có giá trị khi có đầy đủ chữ ký của kế toán tổng hợp, Kế toán trưởng và quyền Giám đốc. Những Báo cáo kế toán dùng để nộp cho cơ quan thuế, cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý vốn. Ngoài ra, Công ty còn lập báo cáo nội bộ khi Giám đốc yêu cầu như: Báo cáo tình hình công nợ, Báo cáo tình hình sản xuất, Báo cáo nộp ngân sách. Phần II: thực trạng hạch toán một số phần hành chủ yếu tại công ty cổ phần dược phẩm trung ương II I. Hạch toán nguyên vật liệu. 1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Dược phẩm TW 2. Nguyên vật liệu chính là những nguyên vật liệu mà sau quá trình chế biến sẽ tạo thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm như: Bột Vitamin B1, B6, B12, Bột Vitamin C, Bột Ampicilin, Aminagin. Nguyên vật liệu phụ gồm: Bột sắt, Bột talc, Bột Mì, đường. Nguyên vật liệu cung cấp cho quá trình sản xuất, cho các phương tiện máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất: than đá, xăng, dầu hoả. Phụ tùng thay thế là các thiết bị, phương tiện vận tải bao gồm: thép, ống mạ kẽm, vòng bi, đèn ống. Vật liệu xây dựng: gạch, ximăng, gỗ ván, sắt thép. Bao bì đóng gói sản phẩm như: chai, lọ, nút, ống, các hòm cattông. Nguyên vật liệu tại công ty được phân làm các kho: kho nhiên liệu, kho vật tư bao bì, kho nguyên liệu chính, kho phụ liệu, kho vật tư cơ khí. Nguyên vật liệu tại Công ty được kiểm kê một lần trong một năm vào thời điểm cuối năm. Giá nguyên vật liệu nhập kho = giá mua + chi phí thu mua. Giá xuất: Công ty sử dụng phương pháp giá bình quân gia quyền: Giá thực tế NVL xuất kho = giá bình quân 1đơn vị NVL x lượng vật liệu xuất kho. Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để theo dõi phản ánh tình hình nhập xuất tồn của nguyên vật liệu trên sổ sách kế toán. 2. Tài khoản, chứng từ, sổ sách sử dụng. TK sử dụng: TK152, 153, 111, 112,…. Chứng từ: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu lĩnh vật tư theo định mức, biên bản kiểm kê, thẻ kho, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá, hoá đơn, phiếu chi, giấy báo Nợ. Sổ sách: sổ Nhật ký, sổ Chi tiết NVL, các báo cáo liên quan( báo cáo sử dụng NVL, báo cáo tồn kho NVL.) 3. Quá trình luân chuyển chứng từ tại Công ty. - Khi mua vật tư nhập kho: Người nhập hàng Ban kiểm nghiệm Phòng cung ứng thẻ kho Kế toán vật tư Đề nghị nhập hàng dựa trên hoá đơn GTGT Kiểm nghiệm và lập biên bản kiểm nghiệm Lập phiếu nhập kho Nhập kho và ghi thẻ kho Ghi sổ - Xuất vật tư cho sản xuất: Căn cứ vào nhu cầu sản xuất phòng kế hoạch lập phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức lập thành 2 bảng. Chuyển lên thủ kho 1 bảng, 1 bảng ở phòng Kế hoạch sản xuất để ghi vào sổ hạn mức vật tư được lĩnh. Thủ kho căn cứ vào bảng xuất để ghi vào thẻ kho. Cuối tháng thủ kho thu lại phiếu của đơn vị lĩnh, tính ra rổng số vật liệu đã xuất dùng và vào sổ hạn mức còn lại cuói tháng và ký tên vào 2 bảng, 1 bảng cho đơn vị lĩnh để lập báo cáo sử dung NVL, 1 bảng chuyển cho kế toán NVL làm căn cứ ghi sổ. - Nguyên vật liệu sử dụng không hết, nhập lại kho: Bộ phận sản xuất Thủ kho Kế toán vật tư Lập phiếu nhập kho Thẻ kho Ghi sổ Phiếu nhập Thẻ kho Sổ Kế toán Chi tiết Bảng Tổng hợp nhập xuất tồn Sổ Kế toán Tổng hợp Phiếu xuất - Hạch toán chi tiết NVL tại Công ty theo hình thức Thẻ song song: Sơ đồ hạch toán tổng hợp theo hình thức Nhật ký- Chứng từ: Chứng từ ban đầu NKCT liên quan 1, 2, 4, 6, 10 Sổ Chi tiết TK 331 Bảng phân bổ số 2 Bảng kê 4, 5, 6 NKCT số 7 NKCT số 5 Bảng kê số 3 Sổ Cái TK 151, 152, 153, 155, 156, 331, 154 Báo Cáo Kế Toán NKCT số 8 Bảng kê số 8 Bảng kê số 9 II. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 1. Lao động trong công ty. Lao động trong Công ty có nhiều loại khác nhau, có thể phân thành 2 loại lao động chủ yếu: là lao động trực tiếp tại phân xưởng và lao động gián tiếp. Số lượng lao động trong công ty tương đối lớn, ứng với mỗi loại lao động đó, người lao động được nhân ra theo trình độ, năng lực, thâm niên trong nghề. 2. Phương pháp tính lương tại Công ty. Để phát huy hết năng lực của người lao động cũng như thúc đẩy hiệu quả làm việc của người lao động. Công ty Cổ phần Dược phẩm TW 2 hiện đang áp dụng cả 2 hình thức trả lương là trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. Tại các phân xưởng thuốc tiêm, thuốc viên, lương đựơc trả theo cả 2 hình thức; tại phân xưởng cơ điện và các bộ phận quản lý, công ty thực hiện trả lương theo thời gian lao động. = + Trong đó, Tổng tiền lương theo sản phẩm và Tổng tiền lương theo thời gian sản xuất được xây dựng chính thức theo công thức sau: = x =x Việc tính lương của công nhân sản xuất được kế toán tiền lương thực hiện căn cứ vào các Bảng chấm công, Bảng theo dõi sản phẩm hoàn thành của từng phân xưởng do nhân viên thống kê của phân xưởng cung cấp. Thu nhập của 1 công nhân sản xuất được tính: Thu nhập của 1 CN = Lương cơ bản + Thưởng SP + Tiền độc hại + Tiền được lĩnh trong tháng của công nhân ăn ca – - 1% KPCĐ -- 1% BHYT – 5% BHXH. Công ty thực hiện trả lương cho người lao động thành 3 đợt trong 1 tháng. Đợt 1 trả vào ngày 30 của tháng, người lao động được trả 50% lương cơ bản, đợt 2 trả vào ngày 10 của tháng sau và người lao động được trả phần còn lại của lương cơ bản, tiền ăn ca sau khi đã trừ đi các khoản khấu trừ vào lương như KPCĐ, BHXH, BHYT đã trích theo tỷ lệ quy định. Đợt 3 vào ngày 20 tháng sau công ty trả các khoản thưởng sản phẩm, tiền lương độc hại. Thời gian lao động theo chế độ quy định 8h/ ngày, 5 buổi/ tuần và nghỉ phép theo chế độ quy định. Các khoản phụ cấp và trích theo lương Công ty được thực hiện theo như chế độ: - BHXH: Công ty trích 20% tổng số lương thực tế phải trả công nhân viên, trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất và 5% trừ vào thu nhập của người lao động. - BHYT: trích 3% tổng số lương thực tế phải trả công nhân viên, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất và 1% trừ vào thu nhập của người lao động. - KPCĐ: trích 3% tổng số lương thực tế phải trả công nhân viên, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất và 1% trừ vào thu nhập của người lao động. 3. Quá trình luân chuyển chứng từ. Chứng từ sử dụng: Bảng thanh toán tiền lương, Bảng chấm công, Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, Phiếu báo thêm giờ, Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH. Cuối tháng dựa vào Bảng chấm công,Phiếu báo thêm giờ , Phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành, kế toán tiền lương tiến hành tính ra lương, rồi tính ra chi phí nhân công trực tiếp cho từng phân xưởng. Sau đó chuyển cho kế toán phần hành giá thành. III. Hạch toán chi phí sản suất và tính giá thành sản phẩm. 1 Đặc điểm về chi phí sản xuất . Công ty có ba phân xưởng Tiêm, Viêm và chế phẩm là những phân xưởng sản suất chính.Sản phẩm tại những phân xưởng này là các loại thuốc tiêm, thuốc viên và phụ chế sản phẩm, được sản suất ra để bán trên trị trường. Phân xưởng cơ điện là phân xưởng phụ có nhiêm vụ sản xuất ra các lao vụ để cung cấp cho các phân xưởng chính. Do đặc điểm sản xuất tại Công ty bao gồm hai loại hình sản xuất chính và sản xuất phụ, vì thế chi phí sản xuất được chia làm chi phí sản xuất chính và chi phí sản xuất phụ. Để phục vụ cho yêu cầu tập hợp và tính giá thành,chi phí sản xuất tại các phân xưởng chính đều được tập hợp thành các khoản mục: -Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, bao bì, công cụ dụng cụ,sản phẩm tự chế…. phát sinh tại các phân xưởng, tức là gồm các loại hoá chất, dược liệu như Amoxycillin, Ciprofoxacin, Lactoza, cồn 90,… và than đá, xăng dầu cung cấp cho các phân xưởng . -Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp thưởng và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCD. -Chi phí sản xuất chung: Gồm tất cả các loại chi phí phát sinh ngoài các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến chế biến sản phẩm. Các khoản chi phí đều được chi tiết cho từng phân xưởng để làm cơ sở tính giá thành sản xuất phân xưởng. Tại phân xưởng phụ cơ điện, mọi chi phí đều được tập hợp vào khoản mục chi phí sản xuất phụ. Cuối mỗi tháng chi phí sản xuất phụ được phân bổ vào chi phí sản xuất chung tại các phân xưởng chính. 2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất tại công ty. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho được áp dụng tại công ty là phương pháp kê khai thường xuyên,toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân bổ theo từng loại sản phẩm, bán thành phẩm trong kỳ, kỳ kế toán chi phí sản xuất của xí nghiệp là hàng tháng . Hình thức sổ tổng hợp của công ty là hình thức sổ Nhật ký-Chứng từ.Hàng tháng các chứng từ gốc về chi phí, các bảng phân bổ và các NKCT số1,2,4,5, kế toán lập Bảng kê số 4-tập hợp chi phí sản xuất sử dụng cho các tài khoản:TK621,622,627,154 được lập chi tiết cho từng phân xưởng,Bảng kê số 5- tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp dùng cho TK641, 642, Bảng kê số 6- tập hợp chi phí trả trước TK124. Từ bảng kê, kế toán lập nhật ký chứng từ số 7,sau đó vào sổ cái các tài khoản và lên Báo cáo Tài chính. Số liệu ở các sổ cái được dùng để đối chiếu với bảng tính gía thành. Chứng từ gốc, các bảng phân bổ và các nhật ký chứng từ 1, 2, 3, 4, 5. bảng kê số 4 bảng kê số 5 bảng kê số 6 Sổ chi tiết TK 621, 622, 627, 154 Nhật ký số 7 Báo Cáo Tài Chính Sổ Cái TK 621, 622, 627, 154 Bảng tính giá thành 2.1.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . Chi phí nguyên vật liệu tại công ty bao gồm những chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, sản phẩm tự chế, bao bì, công cụ dụng cụ ….phát sinh tại các phân xưởng sản xuất chính. Đây là yếu tố cơ bản cấu thành giá trị sản phẩm, thường chiếm 70-80% trên tổng chi phí sản xuất. -TK621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , được chi tiết cho từng phân xưởng: -TK6211:Chi phí NVL trực tiếp tại phân xưởng Tiêm. -TK6212:Chi phí NVL trực tiếp tại phân xưởng Viên -TK6213:Chi phí NVL trực tiếp tại phân xưởng chế phẩm Các TK khác liên quan: TK 1521: Nguyên vật liệu chính TK1522: Nguyên vật liệu phụ TK1523: Nhiên liệu TK1524: Phụ tùng thay thế TK1524:Nguyên vật liệu dùng để đóng gói sản phẩm TK156:Sản phẩm tự chế để theo dõi các vật phẩm phụ được sản xuất chế biến tại công ty và đưa vào sử dụng phục vụ cho các phân xưởng. - Chứng từ:Các chứng từ về hàng tồn kho, bảng tổng hợp hàng xuất…. -Sổ: Sổ chi tiết TK621-chi tiết cho từng phân xưởng ,vào bảng kê số 4, sau đó vào NK-CT số7,rồi vào sổ cái TK621 Nội dung hạch toán: Nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty được thường là các loại chất bột có tính chất dược liệu mà chủ yếu là thực hiện phần chế biến công đoạn sau có nghĩa là sản xuất ra thuốc các loại, nguyên vật liệu chủ yếu được nhập khẩu từ nước ngoài với giá khá cao nên đắt và hiếm. Để sử dụng nguyên vật liệu hợp lý và có hiệu quả hàng tháng căn cứ vào kế hoạch thị trường và nhu cầu nguyên vật liệu tại từng phân xưởng phòng kế hoạch lập ra và định mức các loại nguyên vật liệu chính, phụ cho từng phân xưởng sản xuất và lập “ phiếu lĩnh vật tư theo định mức” thành 2 liên một giao cho phân xưởng, một giao cho kho. Khi thực hiện nguyên vật liệu để trực tiếp chế biến sản phẩm, nhân viên phân xưởng đem phiếu xuống để thủ kho ghi số lượng thực xuất kho. Cuối tháng hoặc khi hết hạn mức, thủ kho thu lại phiếu của phân xưởng lĩnh, tính ra tổng số vật tư đã xuất và có hạn chế còn lại cuối tháng rồi ký vào cả 2 liên, sau đó trả phân xưởng 1 liên, chuyển kế toán nguyên vật liệu 1 liên để ghi sổ. Để kế toán có thể cập nhật tình hình xuất nhập kho vật tư hàng ngày khi thực hiện xuất kho, thu kho khi vào các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho số lượng thực nhập xuất tại kho. Kế toán nguyên vật liệu căn cứ vào các phiếu nhập và phiếu xuất do thủ kho chuyển lên, thực hiện ghi sổ chi tiết vật tư theo số lượng. Đến cuối tháng kế toán sử dụng phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ để tính ra giá trị vật tư xuất dùng trong tháng và tính ra số tần kho. Sauk hi đối chiếu sổ chi tiết vật tư với thẻ kho, kế toán lập ra Bảng” Tổng hợp hàng xuất”. Căn cứ vào đó kế toán lập Sổ “ Tổng hợp chữ T của tài khoản vật tư. 2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. -Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty là những khoản phải tra cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm gồm có lương chính, lương phụ, thưởng kèm các khoản phụ cấp có tính chất lương và các khoản trích theo lương gồm có BHXH, BHYT, KPCĐ do xí nghiệp trả. - Nội dung hạch toán : Kế toán chi phí sử dụng TK 622 – chi tiết cho từng phân xưởng để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Khi người lao động đến phòng tổ chức lĩnh lương, kế toán lập ra các Bảng tính toán lương và BHXH, Bảng thưởng sản phẩm và lương độc hại… nhiều lao động nhận tiền và ký nhận, cuối tháng kế toán lương căn cứ vào các Bảng tính toán, lập ra bảng phân bổ tiền lương và BHXH chuyển cho kế toán chi phí phân xưởng và nhật ký chứng từ số 7. Trên cơ sở Nhật ký chứng từ số 7 kế toán vào sổ TK 622. 2.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung -Đặc điểm: Chi phí sản xuất chung tại phân xưởng gồm tất cả các khoản chi phí sản xuất tại phân xưởng sản xuất chính nằm ngoài các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Các yếu tố chi phí sản xuất chung tại công ty gồm: + chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng tại các phân xưởng để phục vụ sản xuất. + Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng gồm: lương thưởng, phụ cấp và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng. + Chi phí khấu hao TSCĐ. + Chi phí dịch vụ mua ngoài như tiền điện, nước + Các chi phí bằng tiền khác. + Chi phí sản xuất phụ phân bổ. Tài khoản, chứng từ, sổ sách: TK 627: chi phí sản xuất chung được mở chi tiết cho từng phân xưởng. Các TK liên quan: TK 152: “ nguyên vật liệu”, TK 153: “ công cụ dụng cụ”, TK 214, 112, 154,… Các chứng từ: Bảng phân bổ lao vụ, Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ; Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, các NKCT số 1, 2, 4, 5,… Trên cơ sở chứng từ liên quan, kế toán chi phí vào Sổ chi tiết TK 627—chi tiết cho từng phân xưởng, cuối tháng vào Bảng kê sô 4, Nhật ký chứng từ số 7, Sổ Cái TK 627. - Nội dung hạch toán: Khi xuất vật tư phục vụ cho sản xuất chung, công ty sử dụng phiếu lĩnh vật tư. Cuối tháng, căn cứ vào các phiếu lĩnh vật tư kế toán nguyên vật liệu lập Bảng Tổng Hợp hàng xuất và Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ( tập hợp chi phí theo phân xưởng). Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng gồm lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương của quản đốc và nhân viên phục vụ sản xuất ở các phân xưởng. Kế toán căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng. Chi phí khấu hao: hàng tháng nếu công ty tiến hành sửa chữa lớn TSCĐ, kế toán sử dụng TK 241 tính tổng chi phí bỏ ra để sửa chữa lớn TSCĐ. Sau đó phân bổ dần chi phí vào chi phí sản xuất chung. Việc tính khấu hao của từng TSCĐ được theo dõi trên thẻ TSCĐ. Cuối tháng kế toán TSCĐ căn cứ vào thẻ TSCĐ đó để ghi sổ chi tiết TSCĐ và lập Bảng tính và phân bổ KH TSCĐ. Kế toán chi phí căn cứ vào Bảng trích và phân bổ TSCĐ vào các Bảng kê sô 4, 5, 6, từ đó vào Nhật ký chứng từ số 7 và Sổ Cái TK 627. Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác phát sinh tại các phân xưởng sản xuất của công ty gồm chi phí điện, nước, điện thoại và các khoản chi phí khac phát sinh trong kỳ. Hàng tháng căn cứ vào số liệu trên Nhật ký chứng từ số 1, 2, 4, 5, kế toán xác định chi phí sản xuất chung và vào Sổ Chi tiết TK 621 và các Bảng kê số 4, 5, 6, làm cơ sở vào Nhật ký chứng từ sô1, cuối cùng vào Sổ Cái TK 627. 2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm. Sau khi hạch toán các loại chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, kế toán có nghĩa vụ tổng hợp tất cả các chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang làm căn cứ để tính giá thành sản phẩm. Tổng hợp chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Dược phẩm TW 2 được tập hợp cho từng phân xưởng sản xuất chính và theo các khoản mục chi phí. Cuối kỳ kế toán sử dụng TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” tập hợp tất cả các chi phí sản xuất trong kỳ làm căn cứ tính giá thành. Sau khi lập bảng kê số 4 tiếp tục phản ánh vào Nhật ký chứng từ số 7, cuối tháng từ Nhật ký chứng từ số 7 kế toán vào Sổ Cái TK 154. Tính giá thành: đối tượng tính giá thành là từng mặt hàng sản xuất trong kỳ. Cuối tháng, sau khi thực hiện tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ, đánh giá sản phẩm dở dang tồn cuối kỳ, kế toán tiến hành lập Thẻ giá thành sản phẩm để tính giá thành sản phẩm hoàn thành cho từng loại mặt hàng. Phương pháp tính giá thành tại công ty là phương pháp giản đơn: Giá thành sản phẩm hoàn thành = Giá trị dở dang đầu kỳ + chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ – giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung trong kỳ. Trong quá trình sản xuất tại các phân xưởng, các nhân viên kinh tế phân xưởng có nhiệm vụ theo dõi và xác định số nguyên vật liệu chính, phụ và lượng bao bì xuất dùng cho từng loại mặt hàng sản xuất, đồng thời phải tính ra số giờ công thực tế sản xuất từng mặt hàng tại phân xưởng. Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được kế toán phân bổ cho từng loại sản phẩm dựa trên số giờ công thực tế dùng vào việc chế tạo mặt hàng đó. = x số giờ công = x Số giờ công Cuối tháng, lập ra Bảng tổng hợp giờ công, chi phí nguyên vật liệu chính, phụ gửi cho kế toán giá thành làm căn cứ tính giá cho từng loại mặt hàng và lập thẻ giá thành cho sản phẩm. Từ thẻ trên kế toán lập Bảng tính giá thành thực hiện tính ra giá thành phân xưởng. Phần iii: một số vấn đề tồn tại và các kiến nghị trong công tác hạch toán kế toán tại công ty. 1. Những ưu điểm trong công tác kế toán tại Công ty. Qua các phân tích về đặc điểm quy trình quản lý, sản xuất, đặc điểm công tác tổ chức kế toán của công ty, em nhận thấy một số ưu điểm rõ nét trong cong tác quản lý, hạch toán tại công ty như sau: Thứ nhất: công ty ứng dụng được công nghệ thông tin vào công tác quản trị doanh nghiệp nói chung và đặc biệt là công tác tổ chức kế toán tại DN. Công ty đã ứng dụng hệ thông kế toán máy fast 2005 để thực hiện công việc hạch toán. Điều này đã giúp phục vụ tốt công tác kế toán quản trị tại DN. Công tác tổ chức kế toán ở đơn vị đã làm tương đối có nề nếp, hiệu quả. Đơn vị đã sử dụng các TK phù hợp, mở thêm các tiểu khoản cần thiết, đáp ứng yêu cầu công tác quản lý, hạch toán và cung cấp đầy đủ chính xác những thông tin quản lý. Đơn vị sử dụng hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán đúng chế độ nhà nước quy định, đơn vị còn quy định thêm một số chứng từ, biểu mẫu phù hợp với thực tế hoạt động của Công ty. Quá trình luân chuyển chứng từ rõ ràng, ngắn gọn không lòng vòng, tiết kiệm thời gian, hiệu quả. Trình độ chuyên môn, năng lực của các cán bộ phòng kế toán cao và tương đối đồng đều, đáp ứng khối lượng công việc hàng ngày. Tổ chức bộ máy kế toán thành hệ thống, sự phân nhiệm, phối kết hợp giữa các phần hành kế toán giữa các cán bộ trong phòng kế toán chặt chẽ, không chồng chéo. Đặc biệt sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng kế toán với các nhân viên kinh tế phân xưởng, các đơn vị tạo nên sức mạnh của toàn bộ hệ thống kế toán của doanh nghiệp. Thứ hai: công ty đã chọn giải pháp quản lý và tiết kiểm chi phí nguyên vật liệu, tiết kiệm chi phí nhân công và các khoản chi phí khác là nhân tố quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm. Để quản lý và tiết kiểm chi phí nguyên vật liệu, công ty đã xây dựng được các hệ thống định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm quản lý theo định mức, phân tích các chỉ tiêu nguyên vật liệu trên giá thành sản phẩm. Để tiết kiệm chi phí nhân công trực tiếp, công ty đã xây dựng được chỉ tiêu về hao phí lao động trên sản phẩm làm cơ sở để khoán và tính lương sản phẩm. Công ty áp dụng hai hình thức tính lương theo giờ công và sản phẩm đạt chất lượng quy định đã gắn quyền lợi người lao động với hiệu quả sản xuất, kích thích tăng năng suất lao động. Để tiết kiệm các khoản chi phí chung, công ty tăng cường công tác nghiên cứu đầu tư phát triển, cải tiến quy trình công nghệ, sử dụng hiệu quả TSCĐ. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm, công ty đã xây dựng hệ thống kiểm tra chất lượng trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất, xây dựng chính xác định mức từng loại nguyên vật liệu cho từng loại sản xuất và luôn theo dõi bổ sung nguyên vật liệu kịp thời trong những trường hợp có sự thay đổi của thời tiết ẩnh hưởng đến sản phẩm. Thứ ba: để phù hợp với thực tiễn của công ty, công ty đã đưa ra một só chứng từ riêng rất phù hợp và không ảnh hưởng gì đến chế độ chính sách quy định của nhà nước. Công ty luôn có ý kiến đóng góp tích cực đối với cơ quan quản lý nhà nước trong việc đề ra các chính sách, xây dựng quản lý liên quan đến công tác kế toán nói riêng và doanh nghiệp nói chung. Bên cạnh những ưu điểm đã nêu trên, công tác kế toán tại Công ty Dược phẩm TW 2 còn tồn tại những điểm chưa hợp lý, với kiến thức ít ỏi, kinh nghiệm còn hạn chế, thời gian thực tập ở Công ty không dài, tuy nhiên em cũng mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị về giải pháp với mong muốn góp phần nhỏ bé vào việc hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại Công ty. 2. Một số vấn đề cơ bản tồn tại và kiến nghị giải pháp hoàn thiện. 2.1. Vấn đề kế toán máy. với khối lượng công việc như hiện nay, tổng số máy của phòng là 6 máy tính cho 10 người sử dụng. Các phân xưởng đền được trang bị từ 1 đến 2 máy, với số lượng máy như hiện nay công tác kế toán vẫn còn phải sử dụng máy tính tay, một số phần hành vẫn còn làm thủ công, mặt khác các máy vi tính đã cũ lạc hậu, tốc độ chậm, hay hỏng hóc chưa có sự nối mạng giữa các phòng kế toán và các phân xưởng. Công tác kế toán phải đáp ứng được yêu cầu sản xuất, với khối lượng nghiệp vụ kinh tế lớn và phát sinh thường xuyên như hiện nay, tiềm năng phát triển của công ty trong tương lai, đòi hỏi công tác kế toán tài chính với kế toán quản trị phải được chuyển biến một bước lớn mới có thể đáp ứng được nhiệm vụ thu thập và xử lý thông tin nhằm cung cấp các dữ liệu chính xác, kịp thời phục vụ cho yêu cầu quản lý. Công ty cần trang bị cho phòng tài chính- kế toán thêm máy mới, nâng cấp các máy cũ, có sự kết nối mạng giữa các phân xưởng, kho, các bộ phận trong Công ty thành một hệ thống mạng nội bộ nhằm xử lý kịp thời các nghiệp vụ nảy sinh. 2.2. Kế toán quản trị. Các quyết định quản lý chính xác kịp thời thường được dựa trên cơ sở thu thập thông tin đầy đủ. Kế toán quản trị là hệ thống thu thập xử lý và cung cấp các thông tin về kinh té, tài chính bổ sung cho kế toán tài chính phục vụ các yêu cầu quản trị ở các cấp của DN một cách chủ động kịp thời tới từng khâu, từng bộ phận công việc trong phạm vi nội bộ doanh nghiệp quy định. Công tác kế toán quản trị ở Công ty đã có nhưng chưa thành hệ thống và chưa thường xuyên. Khi có yêu cầu của Giám đốc, phòng mới tập hợp các số liệu liên quan, phân tích, tổng hợp thường làm như vậy là không kịp thời và bị động. Công ty cần tổ chức kế toán quản trị thành một hệ thống, phù hợp với đặc điểm hoạt động, yêu cầu quản lý nhất là khi đơn vị chuyển sang Công ty cổ phần. Việc tổ chức hệ thống kế toán quản trị bắt đầu từ khâu lập kế hoạch đến quá trình chuẩn bị sản xuất, trong giai đoạn sản xuất tính chi phí, giá thành cho đến khi hoàn thành việc tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm. Về tính khấu hao cho TSCĐ: Bộ Tài chính ban hành quy định số 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003 về chế độ quản lý sử dụng và tính KHTSCĐ, chế độ này được áp dụng từ năm tài chính 2004 thay thế cho quyết định 166/TC/QĐ/TSCĐ và áp dụng bắt buộc đối với các doanh nghiệp nhà nước, trong quy định này đề cập đến những phương pháp tính KH, việc lựa chọn phương pháp tính KH nào là do quyền chủ động của DN. Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp KH theo đường thẳng, phương pháp này đơn giản, dễ làm song đối với dự án đầu tư mới dây chuyền công nghệ cần thu hồi vốn nhanh thì phương pháp này không thể hiện được tính linh hoạt. Với lý do đó, Công ty nên áp dụng phương pháp tính khấu hao theo số dư giảm dàn có điều chỉnh đối với những TSCĐ chưa đưa vào sử dụng. Theo phương pháp này, DN xác định thời gian sử dụng của TSCĐ theo quy định tại Quyết định số 206/2003/ QĐ- BTC. Trong những năm đầu DN xác định trước mức trích KH năm của TSCĐ với tỷ lệ KH nhanh. Trong cơ chế thị trường, thường khi xuất hiện một sản phẩm mới thì chưa có ngay đối thủ cạnh tranh trực tiếp, giá bán ra hàng hoá thường chịu được các khoản chi phí đầu tư lớn, vì vậy việc áp dụng phương pháp KH theo số dư giảm dần có điều chỉnh là giải pháp tốt cho công ty tham khảo khi công ty đang có kế hoạch đầu tư xây lắp dây chuyền sản xuất một số sản phẩm mới. 2.3. Về nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn đến xấp xỉ 80% trong giá thành sản phẩm, vì vậy việc quản lý tốt chi phí nguyên vật liệu là yếu tố quyết định để giảm giá thành sản phẩm. Một số giải pháp trong công tác quản lý NVL như sau: + Vấn đề định mức tiêu hao NVL cần được tính toán xem xét đánh giá thường xuyên cho phù hợp, trong kế hoạch sản xuất giao cho các phân xưởng nên giao thêm chỉ tiêu tỉ lệ hư hao NVL trong sản xuất, tỷ lệ này xác định dựa trên định mức sử dụng NVL trung bình và định mức mong muốn, gắn liền với việc giao thêm chỉ tiêu này có các chế độ thưởng tương ứng, rõ ràng việc này làm tốt sẽ khuyến khích phân xưởng sử dụng tiết kiệm NVL. + Thuốc là hàng hoá tương đối đặc biệt, hàm lượng tỉ trọng một số loại NVL cấu thành sản phẩm phải tuân theo các định mức nghiêm ngặt trong quá trình pha chế đảm bảo chất lượng, bên cạnh đó một số yếu tố NVL khác có thể xem xét phân chia các NVL cấu thành lên sản phẩm làm 2 loại: một loại theo quy định nghiêm ngặt của công tác pha, bào chế thuốc, một loại có thể dùng vật liệu thay thế hoặc tiết kiệm. Kết luận Tổ chức công tác hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần TW 2 đóng một vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin kế toán cũng như thông tin quản trị kịp thời, chính xác giúp ban lãnh đạo Công ty nắm bắt và có những quyết định đúng đắn về quản lý. Trong thời gian thực tập tại Công ty, em đã học tập được rất nhiều những kinh nghiệm làm việc thực tế, thu thập được thêm nhiều kiến thức phục vụ cho quá trình nghiên cứu chuyên ngành và cho công tác thực tế sau này. Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Công ty Cổ phần Dược phẩm TW2 là kết quả quá trình nghiêm túc cố gắng học hỏi, nghiên cứu, tìm tòi của em tại Công ty. Báo cáo đã khái quát tình hình chung về quá trình hình thành và phát triển của Công ty và công tác tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty. Tuy nhiên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo thêm của các thầy cô giáo để em tiếp tục hoàn thiện báo cao chuyên đề. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS. Trần Thị Nam Thanh, các bác các cô, các anh chị tại phòng Tài chính- kế toán của Công ty Cổ phần Dược TW 2 đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Công ty. Mục lục Lời mở đầu 1 Phần i: tổng quan về công ty cổ phần dược phẩm trung ương 2 6 I. Khái quát đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý 2 1. Lịch sử hình thành và phát triển 2 2. Nhiệm vụ, chức năng 5 3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất 5 4.Tổ chức bộ máy quản lý 9 5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 3 năm gần đây 14 II. Thực tế tổ chức hạch toán kế toán. 15 1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 15 2. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty 18 2.1. Chính sách kế toán tại Công ty 18 2.2. Hệ thống chứng từ 18 2.3. Hệ thống tài khoản 20 2.4. Hệ thống sổ sách kế toán. 22 2.5. Hệ thống báo cáo kế toán ở Công ty 23 Phần II: thực trạng hạch toán một số phần hành chủ yếu tại công ty cổ phần dược phẩm trung ương II 24 I. Hạch toán nguyên vật liệu. 24 1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Dược phẩm TW 2 24 2. Tài khoản, chứng từ, sổ sách sử dụng 24 3. Quá trình luân chuyển chứng từ tại Công ty. 25 II. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 27 1. Lao động trong công ty 27 2. Phương pháp tính lương tại Công ty 27 3. Quá trình luân chuyển chứng từ. 28 III. Hạch toán chi phí sản suất và tính gtsp. 28 1 Đặc điểm về chi phí sản xuất 29 2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất tại công ty 29 2.1.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 30 2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 32 2.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung 32 2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm. 34 Phần iii: một số vấn đề tồn tại và các kiến nghị trong công tác hạch toán kế toán tại công ty 36 1. Những ưu điểm trong công tác kế toán tại Công ty 36 2. Một số vấn đề cơ bản tồn tại và kiến nghị giải pháp hoàn thiện. 37 2.1. Vấn đề kế toán máy 37 2.2. Kế toán quản trị 38 2.3. Về nguyên vật liệu 39 Kết luận 40

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35543.DOC