Tài liệu Báo cáo Tình hình thực tế công tác hạch toán của các thành phần cụ thể tại công ty cổ phần GALI: BÁO CÁO THỰC TẬP
“Tình Hình Thực Tế Công Tác Hạch Toán Của Các Thành Phần Cụ Thể Tại Công Ty Cổ Phần GALI”
MỤC LỤC
PHỤ LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay nước ta đang trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, công tác quản lý kinh tế đang đứng trước yêu cầu và nội dung quản lý có tính chất mới mẻ, đa dạng và không ít phức tạp. Vì vậy trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển nhất định phải có phương hướng sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Một quy luật tất yếu trong nền kinh tế thị trường là cạnh tranh. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải đứng vững được trên thị trường, đáp ứng một phần nhu cầu của thị trường với sản phẩm có chất lượng cao và giá thành hạ. Chính vì vậy các doanh nghiệp sản xuất phải giám sát chặt chẽ từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng của quá trình tái sản xuất, tức là từ khi tìm nguồn thu mua vật liệu đến khi tìm được thị trường đến khi tiêu thụ sản phẩm để đảm bảo đ...
44 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 970 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tình hình thực tế công tác hạch toán của các thành phần cụ thể tại công ty cổ phần GALI, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO THỰC TẬP
“Tình Hình Thực Tế Công Tác Hạch Toán Của Các Thành Phần Cụ Thể Tại Công Ty Cổ Phần GALI”
MỤC LỤC
PHỤ LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay nước ta đang trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, công tác quản lý kinh tế đang đứng trước yêu cầu và nội dung quản lý có tính chất mới mẻ, đa dạng và không ít phức tạp. Vì vậy trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển nhất định phải có phương hướng sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Một quy luật tất yếu trong nền kinh tế thị trường là cạnh tranh. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải đứng vững được trên thị trường, đáp ứng một phần nhu cầu của thị trường với sản phẩm có chất lượng cao và giá thành hạ. Chính vì vậy các doanh nghiệp sản xuất phải giám sát chặt chẽ từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng của quá trình tái sản xuất, tức là từ khi tìm nguồn thu mua vật liệu đến khi tìm được thị trường đến khi tiêu thụ sản phẩm để đảm bảo được việc bảo toàn, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, cải thiện đời sống cho người lao động và doanh nghiệp có lợi nhuận để tích lũy, mở rộng sản xuất.
Để thực hiện được điều đó doanh nghiệp phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý mọi yếu tố liên quan tới sản xuất kinh doanh đặc biệt là công tác kế toán. Kế toán là một trong những công cụ quan trọng nhất trong quản lý kinh tế. Mỗi nhà đầu tư hay một cơ sở kinh doanh cần phải dựa vào công tác kế toán để biết tình hình và kết quả kinh doanh, trong đó thì hạch toán kế toán là công cụ quan trọng không thể thiếu để tiến hành các hoạt động kinh tế, là công cụ hữu hiệu giúp cho doanh nghiệp có thể nhận thức một cách chính xác và toàn diện về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình quản lý và sử dụng lao động, vật tư, tài sản… của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh làm cơ sở để đưa ra các quyết định thích hợp nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động của doanh nghiệp, đảm bảo tính năng động, sáng tạo và tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tính toán và xác định hiệu quả của từng hoạt động sản xuất kinh doanh, làm cơ sở vạch ra chiến lược kinh doanh.
Từ ý nghĩa và vai trò của công tác kế toán, qua việc áp dụng kiến thức đã học vào thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần GaLi em đã tìm hiểu công tác kế toán tại Công ty để thực hiện bài báo cáo tổng hợp. Nội dung bài báo cáo của em gồm 3 phần:
Phần 1: Giới thiệu khái quát chung về Công ty Cổ Phần GALI
Phần 2: Tình hình thực tế công tác hạch toán của các phần hành cụ thể tại Công ty Cổ Phần GALI
Phần 3: Đánh giá chung và hướng lựa chọn đề tài tốt nghiệp
Do việc áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế còn gặp nhiều khó khăn và do bản thân còn hạn chế về kiến thức lý luận cũng như thực tiễn nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những sai sót nhất định, vì vậy em rất mong được sự đóng góp ý kiến bổ sung từ quý Thầy, Cô và các bạn sinh viên cùng ngành để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Cô Trần Thị Cẩm Thanh và sự hướng dẫn nhiệt tình của các anh, chị trong Công ty đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn !
TP HCM, ngày... tháng... năm 2011
Sinh viên thực hiện
Đặng Thị Hoàng Dung
PHẦN 1:
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GALI
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần GALI
1.1.1. Khái quát chung về Công ty
Tên Công ty: Công ty CP GALI
Tên giao dịch nước ngoài: GALI Joint Stock Company
Tên viết tắt: GALI, JSC
Địa chỉ trụ sở chính: 170 – 172 Phan Xích Long, Phường 2, Quận Phú Nhuận, TP HCM.
Điện thoại: (08) 35170088
Địa chỉ mail: www.gali-electronic.com
Mã số thuế: 0303575303
Fax: (08) 35172425
Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ Phần
Quy mô hiện tại: Doanh Nghiệp Vừa
Vốn điều lệ: 17.000.000.000 đồng
Ngành nghề kinh doanh: Mua bán điện lạnh, điện gia dụng, điện tử, máy vi tính và phụ kiện, điện thoại,xe ô to và phụ tùng. Cho thuê xe du lịch.Vận chuyển hành khách theo hợp đồng, hàng hóa bằng đường bộ. Sản xuất và lắp ráp mặt hàng điện gia dụng, điện lạnh, điện tử. Mua bán xe đạp điện, xe máy điện, nón bảo hiểm, dụng cụ bảo hộ lao động. Lắp ráp xe đạp điện, xe máy điện ( không gia công cơ khí tại trụ sở) . Dịch vụ quảng cáo thương mại.thiết kế tạo mẫu. In trên bao bì (không in tại trụ sở). Trang trí nội ngoại thất. Sản xuất, thi công lắp đặt biển quảng cáo, bảng hiệu, hộp đèn, pa no áp phích, đèn điện tử ( không rèn, đúc, cán keo kim loại, dập gò hàn, sơn, xi mạ điện, tái chế phế thải tại trụ sở). Kinh doanh bất động sản ./..
1.1.2. Thời điểm thành lập và các mốc quan trọng trong quá trình phát triển: Tiền thân của Công ty CP GALI là Công ty TNHH-TM HẢI TRIỀU - chuyên mua bán các mặt hàng may mặc, sản phẩm bằng da, kim khí điện máy, điện tử, hàng gia dụng… Được thành lập vào tháng 11 năm 1999 có trụ sở chính tại 426 Hai Bà Trưng, Phường Tân Định, Quận 1, TP HCM.
Trên nền tảng đó, ngày 01 tháng 12 năm 2004 Công ty Cổ phần GALI đã ra đời và đi vào hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 4103002914 của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư TP. HCM. Với tổng số vốn là 17.000.000.000 đồng, tại 170 - 172 Phan Xích Long, Phường 2, Quận Phú Nhuận, TP HCM. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty là nhập khẩu, lắp ráp và kinh doanh các thiết bị, sản phẩm điện gia dụng, đồ dùng trong nhà bếp, các mặt hàng điện tử, điện lạnh, thiết bị văn phòng, kim khí điện máy...Từ khi thành lập đến nay Công ty liên tục đẩy mạnh phát triển và tự hào trở thành nhà phân phối chính thức và độc quyền các sản phẩm mang thương hiệu GALI Electric tại Việt Nam.
1.1.3. Quy mô hiện tại của doanh nghiệp
ü Vốn điều lệ của Công ty là : 17.000.000.000 đồng, số vốn này được chia làm 1.700 cổ phần, mỗi cổ phần có mệnh giá là 10.000.000 đồng, các thành viên góp vốn cụ thể như sau:
DANH SÁCH CỔ ĐÔNG SÁNG LẬP CÔNG TY CỔ PHẦN
STT
Tên cổ đông sáng lập
Số lượng cổ phần
Giá trị cổ phần ( nghìn đồng )
Tỉ lệ góp vốn(%)
1
Bùi Thế Đình
600
6.000.000
35,29
2
Đặng Ngọc Anh Đào
540
5.400.000
31,76
3
Bùi Tuyết Anh
280
2.800.000
16,47
4
Bùi Thế Linh
280
2.800.000
16,47
ü Lao động: Tổng số lao động hiện có của doanh nghiệp là khoảng hơn 200 nhân viên, làm việc tại chi nhánh của Công ty tại TP.HCM
ü Đến nay Công ty đã xây dựng được hệ thống hơn 1000 đại lý phân phối trên toàn quốc, với 43 chủng loại sản phẩm tổng cộng 194 mẫu mã các loại và được chia theo từng nhóm hàng dành cho từng cấp như nhóm hàng bình dân, trung cấp và cao cấp.
1.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty được thể hiện qua biểu đồ sau:
BIỂU ĐỒ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Biểu đồ 1.1
Trong những năm gần đây tình hình kinh doanh của Công ty CP GALI có nhiều chuyển biến thuận lợi, thể hiện ở bảng số liệu sau:
Bảng 1.1-TÌNH HÌNH KINH DOANH VÀ ĐÓNG GÓP VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA CÔNG TY CP GALI
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Doanh thu
80.623.702.895
144.328.918.591
250.112.789.629
Lợi nhuận trước thuế
945.344.687
2.885.506.499
7.126.057.711
Thuế TNDN phải nộp
236.336.171
721.376.624
1.781.514.428
Lợi nhuận sau thuế
709.008.516
2.164.129.875
5.344.543.283
( Nguồn: Phòng kế toán)
Qua bảng số liệu trên cho thấy kết quả kinh doanh của Công ty rất thuận lợi, doanh thu cũng như lợi nhuận sau thuế tăng đáng kể. Doanh thu năm 2008 là 144.328.918.591 đồng tăng 63.705.215.616 so với năm 2007, năm 2009 là 250.112.789.629 đồng tăng 105.783.871.038 so với năm 2008. Tương tự như vậy ta thấy lợi nhuận sau thuế cũng tăng cao qua các năm. Khoản thuế đóng góp cho ngân sách nhà nước cũng tăng qua các năm.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
1.2.1. Chức năng
Công ty CP GALI được thành lập nhằm cung cấp cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ hậu mãi với chất lượng ngày càng cao và tiện ích nhất trong lĩnh vực sản phẩm điện tử và điện gia dụng. Đưa GALI trở thành thương hiệu mạnh trong lĩnh vực hàng công nghệ tiêu dùng.
1.2.2. Nhiệm vụ
Tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh doanh, chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ hạch toán, kế toán thống kê, thực hiện đúng chế độ báo cáo và chịu sự quản lý của các cơ quan ban ngành.
Hợp tác với các đơn vị trong ngành và địa phương để thực hiện nhiệm vụ KD. Phát triển đơn vị theo chức năng, quyền hạn được phép. Phối hợp giúp đỡ lẫn nhau giữa các đơn vị trực thuộc Công ty đang làm tại địa bàn hoặc các tỉnh lân cận.
Tạo lập một môi trường làm việc mang lại hiệu quả cao nhất nhằm phát huy một cách toàn diện tài năng và mục tiêu nghề nghiệp của cán bộ công nhân viên Công ty, từ đó thỏa mãn đầy đủ những nhu cầu của khách hàng, đem lại lợi nhuận cao nhất cho Công ty và lợi tức cho các cổ đông, đồng thời cống hiến nhiều nhất cho xã hội.
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
1.3.1. Loại hình kinh doanh và các hàng hóa, dịch vụ chủ yếu
Công ty CP GALI đang hoạt động theo loại hình là thương mại và dịch vụ, cung cấp các loại hàng hoá chủ yếu: Mua bán điện lạnh, điện gia dụng, điện tử, máy vi tính và phụ kiện, điện thoại, xe ô tô và phụ tùng. Cho thuê xe du lịch. Vận chuyển hành khách theo hợp đồng, hàng hóa bằng đường bộ. Sản xuất và lắp ráp mặt hàng điện gia dụng, điện lạnh, điện tử. Mua bán xe đạp điện, xe máy điện, nón bảo hiểm, dụng cụ bảo hộ lao động. Lắp ráp xe đạp điện, xe máy điện ( không gia công cơ khí tại trụ sở).
Ngoài ra Công ty còn cung cấp dịch vụ quảng cáo thương mại. Thiết kế tạo mẫu. In trên bao bì. Trang trí nội ngoại thất. Sản xuất, thi công lắp đặt biển quảng cáo, bảng hiệu, hộp đèn, pa no áp phích, đèn điện tử ( không rèn, đúc, cán keo kim loại, dập gò hàn, sơn, xi mạ điện, tái chế phế thải tại trụ sở).
1.3.2. Thị trường đầu vào và đầu ra của Công ty
1.3.2.1 Thị trường đầu vào: Hiện nay, các sản phẩm điện gia dụng của Công ty được nhập về từ Trung Quốc, các nguyên vật liệu dùng cho sản xuất được mua từ các nguồn cung cấp trong thành phố.
1.3.2.2 Thị trường đầu ra: Hiện tại, khách hàng tiêu biểu của Gali là những Công ty có tên tuổi trên thị trường Việt, cũng như trên thị trường quốc tế như NESTLE, HISAMITSU, Hệ thống siêu thị BIG C, TTĐM Thiên Hòa, TTĐM Nguyễn Kim, Hệ thống siêu thị CO.OP MART…
1.3.3. Đặc điểm các nguồn lực chủ yếu của Công ty
ª Đặc điểm TSCĐ: Chủ yếu là nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện, văn phòng làm việc, kho bãi quản lý hàng hóa…
Bảng 1.2: BẢNG KÊ TSCĐ HIỆN CÓ:
Tài sản cố định
Nguyên giá
Giá trị HMLK
Giá trị còn lại
Nhà cửa, vật kiến trúc
5.706.631.062
229.527.319
5.477.103.743
Máy móc thiết bị
4.434.388.523
192.065.271
4.242.323.252
Phương tiện vận tải
2.170.810.995
216.180.000
1.954.630.995
Tổng
12.311.830.582
637.772.590
11.674.057.992
( Nguồn: Phòng kế toán)
ª Đặc điểm lao động: Công ty Gali đã thu hút khoảng hơn 200 Cán bộ công nhân viên đến làm việc tại nhiều phòng ban khác nhau. Gali tự hào vì đã có đội ngũ nhân viên nhiệt tình, trẻ trung, năng động và quan trọng hơn họ đã được Ban Giám Đốc tạo điều kiện học hỏi, nâng cao kiến thức, và được đào tạo mang tính chuyên nghiệp.
Bảng 1.3-TRÌNH ĐỘ LAO ĐỘNG
Trình độ
Số lượng
Tỷ lệ%
Đại học
18
7,17
Cao đẳng
16
6,37
Trung cấp
15
5,98
12/12
77
30,68
THPP trở xuống
125
49,8
( Nguồn: Phòng kế toán)
1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại Công ty
1.4.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh:
Tổ chức sxkd là các phương pháp và thủ thuật kết hợp các yếu tố của quá trình sxkd, phân phối hàng hóa một cách có hiệu quả. Việc tổ chức phân phối hàng hóa của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
426, Hai Bà Trưng, Q1
170-172, Phan Xích Long, P.2, Q. Phú Nhuận
426, Hai Bà Trưng, Q1
Gali TP. HCM
170-172, Phan Xích Long, P.2, Q. Phú Nhuận
Gali Hà Nội
Vùng miền
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
Trung tâm bảo hành
Showroom
170-172, Phan Xích Long, P.2, Q. Phú Nhuận
142, Tô Kí, P. Đông Hưng Thuận, Q.12
449, Trường Ching, Q. Tân Bình
Ghi chú: : Quan hệ chỉ đạo
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
Ø Hội đồng quản trị và Ban Tổng giám đốc: Quản lý các trung tâm bảo hành, các showroom, cũng như CN của Công ty tại Hà Nội và TP. HCM.
Ø Trung tâm bảo hành: Là nơi thay thế, sửa chữa các sản phẩm bị hỏng, hoặc khi khách hàng có yêu cầu. Đồng thời tư vấn cho khách hàng về các chủng loại sản phẩm, tính năng sản phẩm và chế độ bảo hành.
Ø Showroom: Toàn bộ các sản phẩm của Gali đều được trưng bày tại showroom. Bên cạnh sản phẩm được trưng bày, tại đây còn có đội ngũ nhân viên phục vụ tận tình, hướng dẫn khách hàng cách sử dụng, giải đáp thắc mắc khi cần, làm demo trực tiếp giới thiệu tính năng của sản phẩm, đến đây khách hàng không chỉ được tham quan, mà còn có thể chọn lựa sản phẩm yêu thích. Nếu khách hàng có nhu cầu mua hàng, nhân viên GALI sẽ giao hàng đến tận nhà.
1.4.2. Đặc điểm tổ chức quản lý
Phòng kinh doanh
Phòng HC - SN
Phòng Marketing
Phó giám đốc
Trợ lý Giám Đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Giám đốc điều hành
Hội đồng quản trị
Xưởng Q.12
Phòng kế toán
Phòng BH - CSKH
Chú thích :
: Quan hệ chỉ đạo;
: Quan hệ phối hợp Sơ đồ 1.2: sơ đồ tổ chức quản lý tại Công ty
Ø Chức năng và nhiệm vụ từng bộ phận trong Cty:
Hội đồng quản trị: Hội đồng Quản trị do Đại hội đồng cổ đông tín nhiệm bầu ra. Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị toàn bộ mọi hoạt động của Công ty, các chiến lược, kế hoạch sản xuất và kinh doanh trong nhiệm kỳ của mình. Đây cũng là đại diện pháp lý của Công ty trước pháp luật.
Giám Đốc điều hành: Đây là cơ quan giữ trọng trách cao nhất và trực tiếp nhất đối với mọi hoạt động thường nhật của Công ty, đại diện cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Trợ lý Giám Đốc: Giúp GĐ duy trì hoạt động điều hành toàn bộ các mặt hoạt động của Công ty. Tổng hợp, đánh giá tình hình hoạt động của Công ty của các Phòng ban thông qua báo cáo của các bộ phận. Trợ giúp GĐ xây dựng định hướng chiến lược phát triển Công ty, quản lý thời gian và kiểm soát công việc, hỗ trợ GĐ theo dõi công việc của các PGĐ và các Trưởng phòng. Giúp cho GĐ trong các quan hệ đối nội, đối ngoại. Kiểm tra các văn bản, chứng từ, từ các bộ phận khác chuyển đến trước khi trình GĐ phê duyệt.
Phó Giám Đốc: là người được Giám đốc uỷ quyền giải quyết các công việc khi đi vắng và là người chịu trách nhiệm về công việc được giao.
Phòng kế toán: Chuyên cập nhật mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm về mọi kết quả trước ban Giám đốc. Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty theo từng quý, năm. Kiểm tra, kiểm soát việc thu – chi, thanh toán các khoản nợ, theo dõi tình hình công nợ của khách hàng. Phân tích tình hình tài chính trong Công ty, đánh giá hiệu quả SXKD của Công ty.
Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý tài chính, công tác hạch toán kế toán trong toàn Công ty theo đúng chuẩn mực kế toán, quy chế tài chính và pháp luật của Nhà nước.
Phòng HC-SN: Có nhiệm vụ quản lý cán bộ, đề bạt cán bộ, tổ chức biên chế lao động trong Công ty, lập bảng lương, khen thưởng, nhận xét, đánh giá cán bộ hàng năm, nâng lương, nâng bậc và thực hiện chính sách chế độ có liên quan đến người lao động, bổ nhiệm và miễn nhiệm cán bộ, kiểm tra mọi hoạt động của đơn vị. Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực quản lý, lao động, tiền lương, sắp xếp tổ chức sản xuất, tiếp cận và bố trí cán bộ công nhân viên, quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên, báo cáo thống kê nghiệp vụ, công tác bảo vệ nội bộ, thực hiện chế độ chính sách Nhà nước đối với người lao động, công tác thi đua khen thưởng trong toàn Công ty.
Phòng kinh doanh: Là phòng ban nghiệp vụ được thành lập từ thời đầu, ngoài chức năng thực hiện nghiệp vụ xuất nhập khẩu, phòng Kinh doanh giữ vai trò khai thác các mảng sản phẩm và dịch vụ mới trong toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng Marketing: Phòng Marketing đảm nhận với chức năng tham mưu Ban Lãnh đạo trong việc phát triển mở rộng thị trường, thị phần; nghiên cứu chiến lược thị trường, nghiên cứu và phát triển sản phẩm, dịch vụ mới... giữ gìn và gia tăng giá trị thương hiệu của đơn vị. Và một số nhiệm vụ khác.
Phòng BH-CSKH: Xây dựng tổ chức quản lý các công việc tại Phòng đảm bảo đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng; Quản lý, duy trì mối quan hệ giữa Công ty với các khách hàng hiện đang giao dịch đảm bảo mục tiêu doanh số của Công ty giao và các khách hàng mới; Kiểm soát các cơ chế chính sách bán hàng phù hợp nhằm thúc đẩy doanh số và giảm công nợ khách hàng; Tổ chức thực hiện nâng cao chất lượng dịch vụ, chăm sóc khách hàng theo kế hoạch, chiến lược của Công ty; Theo dõi đôn đốc, xử lý mọi thông tin liên quan đến khiếu nại khách hàng; Tổ chức giao nhận hàng hoá cho khách hàng đáp ứng được nhu cầu khách hàng; Tiếp nhận mọi thông tin của khách hàng, thông tin đầu vào; Phân loại xử lý thông tin; Quản lý thành phẩm của Công ty, đôn đốc và triển khai cung cấp hàng cho khách hàng và các Công ty thành viên theo yêu cầu.
Xưởng Q.12: Xưởng vận hành có chức năng tiếp nhận, quản lý vận hành các thiết bị để sản xuất sản phẩm đã được Giám đốc Công ty phê duyệt, dưới sự quản lý của Phó Giám Đốc.
Phối hợp với các bộ phận chức năng trong Công ty để sửa chữa, bảo dưỡng tổ máy, đảm bảo vận hành an toàn liên tục.
1.5. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty
1.5.1. Mô hình tổ chức kế toán tại Công ty
Để phù hợp với tính chất, đặc điểm và quy mô hoạt động SXKD của Công ty, bộ máy kế toán tại Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán vừa tập trung vừa phân tán, Công ty vừa có bộ phận kế toán tại Công ty, vừa có bộ phận kế toán tại CN (các đơn vị hạch toán báo sổ).
Theo hình thức này hầu hết công tác kế toán, từ hạch toán ban đầu, hạch toán tổng hợp, chi tiết đến lập các bảng tổng hợp đều được tiến hành ở CN. Phòng kế toán trung tâm, có nhiệm vụ chủ yếu là lập báo cáo tổng hợp của toàn đơn vị trên cơ sở các bảng tổng hợp của các CN.
1.5.2. Bộ máy kế toán tại Công ty
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG HỢP (QUẢN TRỊ)
KẾ TOÁN TỔNG HỢP (TÀI CHÍNH)
Kế
toán kho, giá thành
Kế toán bán hàng
Kế toán bán hàng
Kế toán kho, giá thành
Bộ phận kế toán công nợ
Thủ quỹ
Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
Kế toán trưởng: là người có quyền điều hành toàn bộ công tác kế toán tài chính, có chức năng tổ chức công tác kế toán, tổ chức hình thức hạch toán, kiểm tra các chứng từ thu chi, thanh toán. Đồng thời phối hợp với kế toán tổng hợp làm công tác tổng hợp quyết toán, lập báo cáo quyết toán cuối năm.
Kế toán tổng hợp: là người có trách nhiệm hướng dẫn tổng hợp, phân loại chứng từ, định khoản các nghiệp vụ phát sinh, lập sổ sách kế toán cho từng bộ phận của kế toán viên. Làm công tác trực tiếp tổng hợp quyết toán lập báo cáo.
Kế toán kho, giá thành:
s Kế toán giá thành: Hạch toán, lưu trữ chứng từ, hóa đơn, tờ khai hải quan hàng hóa và linh kiện. Thiết lập bộ hệ số và bộ định mức các thành phẩm lắp ráp. Lập phiếu xuất kho linh kiện, kiểm tra chi phí, tính giá thành sản phẩm. Lập và theo dõi chứng từ vận chuyển hàng hóa, linh kiện giữa các kho nội bộ. Lập và theo dõi phiếu xuất hàng mẫu, hàng biếu tặng, hàng chuyển CN Công ty tại Hà Nội. Kiểm tra, đối chiếu tình hình nhập, xuất hàng hóa và linh kiện tại các kho với thủ tục theo định lỳ. Thực hiện các yêu cầu của cấp trên.
s Kế toán kho: Hàng ngày nhận phiếu Nhập, phiếu Xuất, hóa đơn kiêm vận chuyển nội bộ từ thủ kho, kiểm tra tính đúng đắn của chứng từ, ghi vào thẻ kho và sổ nhật ký nhập xuất theo từng kho (Linh kiện, nhập trả, hàng hóa…). Hàng ngày tập hợp các chứng từ phát sinh liên quan tới việc Nhập Xuất kho gửi về kế toán kho Công ty. Gửi báo cáo nhập-xuất-tồn hàng ngày các kho: linh kiện, hàng hóa. Kiểm tra, đối chiếu số lượng hàng hoá, linh kiện, thành phẩm nhập khẩu nhập kho theo tờ khai Hải Quan và lập Biên bản bàn giao hàng hóa, linh kiện… giữa các bên rồi gửi mail về.
Kế toán bán hàng: Lập phiếu bán hàng và xuất hóa đơn GTGT cho từng đơn đặt hàng, kiểm tra giá bán và chương trình khuyến mãi, ghi nhận công nợ từng khách hàng khi có giao dịch mua bán phát sinh, hạch toán, lưu trữ các phiếu hàng bán bị trả lại phát sinh. Quản lý, lưu trữ các hóa đơn GTGT bán ra. Thu hồi, kiểm tra và lưu trữ liên 3 của hóa đơn GTGT. Xử lý những sai sót trong quá trình sản xuất hóa đơn GTGT. Thực hiện các yêu cầu của cấp trên.
Thủ quỹ: Nhận, kiểm tra và lưu giữ các khoản tiền thu tại quỹ. Kiểm tra và chi tiền mặt tại quỹ có sự phê duyệt của Ban Giám Đốc. Ghi nhận và lưu trữ các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ thu chi tại quỹ. Mở sổ quỹ tiền mặt theo dõi chi tiết các khoản thu tiền tại quỹ. Báo cáo tình hình thu chi, tồn quỹ theo định kỳ. Kiểm tra, đối chiếu các khoản thu chi, tồn quỹ với kế toán thanh toán theo định kỳ. Hỗ trợ công việc tiếp khách, theo dõi công văn, thư từ…
Kế toán công nợ: Theo dõi, phân bổ, hạch toán các khoản mục chi phí, dịch vụ. Kiểm tra đối chiếu chi tiết nghiệp vụ phát sinh với số dư các tài khoản. Theo dõi và phân bổ chi phí tính giá thành thành phẩm. Lên bảng tổng hợp và lập báo cáo KQKD. Nhận, kiểm tra, hạch toán và lưu trữ báo cáo của Chi Nhánh tại Hà Nội. Kiểm tra, đối chiếu số dư các tài khoản công nợ với kế toán thanh toán vào cuối kỳ. Kiểm tra, theo dõi số dư các tài khoản Ngân Hàng và lưu trữ chứng từ liên quan. Lưu trữ, theo dõi chứng từ hồ sơ xe ôtô sử dụng và TSCĐ. Lập báo cáo thuế hàng tháng. Giao dịch với cơ quan chức năng thuế khi có nhu cầu.
1.5.3. Hình thức kế toán mà Công ty áp dụng
Hiện tại Cty đang áp dụng hình thức “Chứng từ ghi sổ” để tổ chức ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Ø Trình tự ghi sổ:
Ta có sơ đồ hạch toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ như sau:
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ ( thẻ )chi tiết
Sổ quỹ
CHỨNG TỪ
GHI SỔ
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ cái
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.4: sơ đồ hạch toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp kế toán chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối kỳ, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập ra Bảng Cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để làm Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng Tổng hợp chi tiết.
1.5.4. Chính sách kế toán tại Công ty
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ: VNĐ
- Chế độ kế toán áp dụng: công tác hạch toán kế toán tại Cty được thực hiện theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của bộ trưởng Bộ tài chính.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính khấu hao: phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: phương pháp khấu trừ
PHẦN 2:
TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CỦA CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ TẠI CÔNG TY CP GALI
2.1. KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CP GALI
2.1.1. Đặc điểm, nội dung kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một bộ phận thuộc tài sản lưu động của Công ty. Trong quá trình sxkd, vốn bằng tiền là tài sản được sử dụng linh hoạt nhất và nó được tính vào khả năng thanh toán tức thời của DN. Vì vậy, bất kì một DN nào cũng đều cần có vốn bằng tiền trong quá trình hoạt động sxkd để mua sắm hàng hóa, thanh toán các khoản nợ...
Đối với Công ty CP Gali cũng vậy, vốn bằng tiền là vô cùng quan trọng, do vấn đề liên quan đến vốn bằng tiền được tổ chức rất chi tiết và rõ ràng.
2.1.2. Tổ chức chứng từ và sổ sách liên quan đến tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
2.1.2.1. Tổ chức chứng từ và sổ sách liên quan đến tiền mặt
Kế toán tiền mặt sử dụng các chứng từ và sổ sách sau: Phiếu thu, phiếu chi, bảng kê chi tiết, số quỹ tiền mặt.
Thủ tục lập chứng từ liên quan đến tiền mặt được tổ chức như sau:
Chứng từ gốc Lập phiếu thu, chi Kế toán trưởng duyệt Giám Đốc duyệt Sổ chi tiết Sổ tổng hợp Bảng CĐKT
Như vậy, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc việc thu, chi của các phòng ban trong Công ty và lập phiếu thu, chi để chuyển lên phòng kế toán trưởng và GĐ xem xét kí duyệt. Sau đó thì thủ quỹ thu hoặc chi tiền, đồng thời kế toán phản ánh vào sổ chi tiết, sổ tổng hợp và bảng CĐKT.
2.1.2.2. Tổ chức chứng từ và sổ sách liên quan đến tiêng gửi ngân hàng
Kế toán tiền gửi ngân hàng sử dụng các chứng từ và sổ sách sau: Giấy báo Có, giấy báo Nợ, Sổ chi tiết (Ngân hàng), ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi.
2.1.3 Hạch toán về tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
2.1.3.1 Kế toán tiền mặt
511,512,3331
111
515,711,3331
112
131,136,138,144
511,512,3331
152,153,211
TiÒn b¸n hµng nhËp quü
627,642,641
112
331,336,144
Tõ ho¹t ®éng tµi chÝnh, ho¹t ®éng kh¸c
Rót, TGNH vÒ quü
Thu håi t¹m øng thõa
Thu tõ mua ngoµi vµ thu kh¸c
Mua vËt t hµng ho¸
Chi trùc tiÕp cho SX,KD
Göi tiÒn mÆt vµo NH
Ph¶i tr¶ kh¸c
Sơ đồ 2.1 : Hạch toán về tiền mặt
2.1.3.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng
151,152,153,211
112
111
Chi mua vËt t HH
Göi tiÒn mÆt vµo ng©n hµng
627,642,641
131,3331
Chi trùc tiÕp cho SX,KD
Ngêi mua tr¶ tiÒn hµng
111
515,711,3331
Rót TGNH vÒ quü
Thu tõ HDTK, H§ kh¸c
331,334,136144
141
C¸c kho¶n ph¶i chi kh¸c
Thu håi t¹m øng thõa
136,138,144
C¸c kho¶n ph¶i thu kh¸c
Sơ đồ 2.2: Hạch toán về tiền gửi ngân hàng
2.2. KẾ TOÁN NVL, CCDC TẠI CÔNG TY CP GALI
2.2.1. Đặc điểm, nội dung kế toán NVL, CCDC tại Công ty CP GALI
2.2.1.1. Nguyên vật liệu: Căn cứ vào vai trò của NVL trong sản xuất, NVL được chia thành các loại sau:
ü NVL chính: Là những thứ NVL sau quá trình gia công, chế biến sẽ cấu thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm. Đối với ngành nghề kinh doanh của Công ty thì NVL chính là nhựa, sắt, thép...
ü NVL phụ: Là những vật liệu có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dạng...của sản phẩm, hoặc dùng để phục vụ cho hoạt động của người lao động.
ü Nhiên liệu: Xăng, dầu cung cấp cho các phương tiện, máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình sxkd sản phẩm.
ü Phế liệu: Các đoạn sắt, thép thừa, các vụn nhựa, gỗ... không dùng nữa trong quá trình sản xuất, lắp ráp các sản phẩm.
2.1.1.2. Công cụ dụng cụ
CCDC là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định để xếp vào TSCĐ. Theo đó thì CCDC của Công ty là: Bao vì tính giá riêng để đóng gói hàng hóa trong quá trình bảo quản hàng hóa hoặc vận chuyển hàng hóa đi bán, quần áo bảo hộ lao động...
2.2.2 Phương pháp tính giá thực tế vật liệu, ccdc:
2.2.2.1 Tính giá nguyên vật liệu nhập kho: Giá NVL nhập kho được xác định như sau:
Giá trị Trị giá mua Các chi phí Thuế Các khoản
thực tế = ghi trên hóa đơn + liên quan thu mua, + nhập + chiết khấu
NVL của người bán vận chuyển, bốc dỡ khẩu giảm giá
mua vào (Chưa thuế GTGT) (Chưa thuế GTGT) ( nếu có) (nếu có)
Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Trong Công ty cp Gali, NVL và CCDC chủ yếu được thu mua ngoài thị trường. Do vậy giá trị thực tế NVL, CCDC được tính theo giá thực tế, cụ thể như sau:
Giá thực tế Giá mua ghi Chi phí Giảm giá
NVL xuất = trên hóa đơn + thu mua – hàng mua
2.2.3. Tổ chức chứng từ và sổ sách kế toán liên quan
Kế toán chi tiết NVL, CCDC và sản phẩm hàng hóa sử dụng các chứng từ sau: Phiếu nhập kho, xuất kho; Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; Biên bản kiểm nghiệm vật tư; Thẻ kho; Phiếu báo NVL, CCDC còn lại cuối kỳ; Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn NVL, CCDC.
2.2.4 Hạch toán chi tiết NVL, CCDC: Khi Công ty mua NVL,CCDC thì sẽ có chứng từ mua và phiếu nhập, xuất dùng cho từng bộ phận sử dụng hoặc để bán hàng, lúc này kế toán phải ghi số liệu vào sổ kế toán chi tiết và tổng hợp. Ngược lại, kế toán lập phiếu xuất kho NVL, CCDC và tiến hành xuất kho, theo dõi trên sổ chi tiết, sổ tổng hợp, để lên sổ Nhật ký chung và bảng CĐKT.
2.2.5. Hạch toán tổng hợp NVL, CCDC
TK 611, 627, 641,642
TK 152
TK 111, 112,331
Xuất NVL cho các bộ phận sử dụng
Vật liệu mua ngoài
TK 111,112,331
TK 133
NVL mua vào trả lại cho người bán
TK 151
Nhập kho NVL đang đi đường
TK 133
TK 128,222
TK 154
Góp vốn liên doanh bằng NVL
Gia công chế biến
TK 642
TK 128,222
Thiếu trong định mức
Nhận lại VGLD
TK 154
TK 411
Xuất NVL gia công chế biến
Nhận VGLD, VTBT
TK 411
TK 333(3333)
Trả lại VGLD
Thuế nhập khẩu (nếu có)
TK 138(1381)
TK 3381
Thiếu chờ xử lý
Thừa chờ xử lý
TK 412
TK 412
Đánh giá giảm NVL
Đánh giá tăng NVL
Sơ đồ 2.3: Hạch toán về NVL
Hạch toán CCDC tăng tương tự hạch toán NVL. Hạch toán CCDC giảm như sau:
TH1: Xuất dùng phân bổ 1 lần
Nợ TK 6273: Nếu xuất dùng cho sản xuất ở phân xưởng
Nợ TK 6413: Nếu xuất dùng ở bộ phận bán hàng
Nợ TK 6423: Nếu xuất dùng ở bộ phận QLDN
Có TK 153: 100% giá trị xuất dùng
TH2: Xuất dùng phân bổ 2 lần
BT1: Phản ánh 100% giá trị xuất dùng
Nợ TK 142, 242: Ghi tăng chi phí trả trước
Có TK 153: 100% giá trị xuất dùng
BT2: Phản ánh 50% giá trị phân bổ vào chi phí kỳ này
Nợ TK 6273, 6413, 6423: Giá trị phân bổ vào chi phí
Có TK 142, 242: 50% giá trị phân bổ kỳ này
Sau này, khi nhận báo hỏng, mất hoặc hết thời hạn sử dụng, ghi:
Nợ TK 1388, 334, 152, 111, 112…: Giá trị thu hồi nếu có
Nợ TK 6273, 6413, 6423: Phần tính vào chi phí
Có TK 142, 242: 50% giá trị còn lại
TH3: Xuất dùng phân bổ nhiều lần
BT1: Phản ánh 100% giá trị xuất dùng
Nợ TK 242: Ghi tăng chi phí trả trước
Có TK 1531: 100% giá trị xuất dùng
BT2: Phản ánh giá trị phân bổ vào chi phí kỳ này (mỗi lần)
Nợ TK 6273, 6413, 6423: Giá trị phân bổ vào chi phí
Có TK 242: Giá trị phân bổ kỳ này
Sang các kỳ tiếp theo, khi đến hạn phân bổ chi phí, kế toán chỉ ghi bút toán 2 như trên. Sau này, khi nhận báo hỏng, mất hoặc hết thời gian sử dụng, ghi như trường hợp 2.
2.3. KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
2.3.1. Đặc điểm, nội dung của TSCĐ
Một trong những nguồn lực kinh tế quan trọng của Công ty là TSCĐ. Đây là bộ phận chủ yếu, chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản dài hạn, phản ánh các nguồn lực kinh tế có giá trị ban đầu lớn và có thời gian sử dụng dài. Nó phải đảm bảo 4 điều kiện sau:
+ Có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên
+ Có thời hạn sử dụng ước tính trên 1 năm tài chính
+ Nguyên giá TS được xác định 1 cách đáng tin cậy
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng nó
Đặc điểm của TSCĐ:
Tham gia vào nhiều chu kỳ sxkd và giữ nguyên hình thái vật chất từ lúc đưa vào sử dụng đến lúc hư hỏng.
Khi tham gia vào quá trình sxkd, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị hao mòn này được chuyển dịch từng phần vào chi phí sxkd trong kỳ.
Phân loại TSCĐ cty bao gồm:
TSCĐ hữu hình: máy móc, thiết bị, nhà cửa…
TSCĐ vô hình: quyền sử dụng đất, phần mềm kế toán…
Nguyên giá TSCĐ được xác định như sau:
Nguyên giá TSCĐ
=
Giá mua ghi trên HĐ
+
Chi phí liên quan quá trình mua
+
Các khoản thuế không hoàn lại
-
Các khoản giảm trừ, chiết khấu
2.3.2. Tổ chức chứng từ liên quan đến TSCĐ
Chứng từ và sổ sách sử dụng: Biên bản giao nhận TSCĐ; Biên bản thanh lý TSCĐ; Biên bản kiểm kê TSCĐ; Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ;Sổ TSCĐ
2.3.3. Kế toán chi tiết TSCĐ
Để quản lý tốt TSCĐ, kế toán Cty theo dõi chặt chẽ, phản ánh kịp thời mọi trường hợp biến động tăng giảm TSCĐ trên “Sổ TSCĐ”. Mỗi khi có TSCĐ tăng, đại diện Cty và đơn vị giao TSCĐ lập “Biên bản giao nhận TSCĐ”. Kế toán tiến hành lưu bộ hồ sơ gồm: biên bản giao nhận TSCĐ, các bản sao kỹ thuật, các hóa đơn, giấy vận chuyển, bốc dỡ.
2.3.4. Kế toán tổng hợp TSCĐ
Mua b»ng NVL SH b»ng vèn vay dµi h¹n
211
214,811
111,112,331,341
331,133
214,627,641,642
241
214,242
411
214,128,222
241,338
411,214
222,128
214,138
Mua tr¶ gãp tr¶ chËm
Hoµn thuÕ bªn giao
Tham gia liªn doanh
Ph¸t hiÖn thõa khi KT
NhËn l¹i vèn gãp liªn doanh
CT cßn l¹i vµo ph©n bæ CP
Gãp vèn liªn doanh
Trõ TSC§ cho bªn gãp LD
Ph¸t hiÖn thiÕu TK
Thanh lý, nhîng b¸n
CP cßn l¹i ®a vµo
242
tr¶ tríc dµi h¹n
Sơ đồ 2.4: Hạch toán về TSCĐ
2.4. KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG
2.4.1. Đặc điểm, nội dung của lao động tiền lương
2.4.1.1. Lao động
Lao động với tư cách là lao động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các sản phẩm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Cty.
Dựa theo mối quan hệ của lao động với quá trình sản xuất, lao động của Cty được phân thành hai loại:
+ Lao động trực tiếp: là bộ phận công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình xây dựng.
+ Lao động gián tiếp: là bộ phận tham gia gián tiếp vào quá trình sxkd của Cty như các nhân viên phòng kỹ thuật, phòng kế toán, nhân viên quản lý, bảo vệ…
2.4.1.2. Tiền lương
Tiền lương là phần thù lao lao động được thể hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ đã làm.
Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ BHXH, BHYT, BHTN được trích như sau:
Bảng 2.1: MỨC TRÍCH LƯƠNG
Chỉ tiêu
BHXH
BHYT
KPCĐ
BHTN
Tổng
Doanh nghiệp
16%
3%
2%
1%
22%
Người lao động
6%
1,5%
0%
1%
8,5%
Tổng
22%
4,5%
2%
2%
30,5%
2.4.2. Tổ chức chứng từ và sổ sách liên quan đến lao động tiền lương
Kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương sử dụng các sổ sách và chứng từ chủ yếu sau: Bảng chấm công; Bảng chấm công làm thêm giờ; Bảng thanh toán tiền lương; Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
2.4.3. Kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương
111,112
334
621,611(1),611(2)
111,138
338
338
622,627,641,642
Thanh to¸n l¬ng cho CNV
338(3)
335
431
s¶n xuÊt kinh doanh
C¸c kho¶n khÊu trõ vµo l¬ng
KhÊu trõ vµo l¬ng CNV
TiÒn l¬ng CNV ®i v¾ng
TiÒn l¬ng, phô cÊp, tiÒn ¨n
BHXH tr¶ trùc tiÕp cho NV
L¬ng nghØ phÐp
L¬ng thëng thi ®ua
c¸c kho¶n trÝch
cha lÜnh
Sơ đồ 2.5: Hạch toán về Tiền lương
2.5. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
2.5.1. Đặc điểm, nội dung chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty
2.5.1.1 Chi phí sản xuất: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra; nó liên quan đến hoạt động SXKD trong một thời kỳ nhất định.
Kế toán tổ chức ghi chép các đối tượng chịu chi phí, từ đó tập hợp số liệu từ các chứng từ (chứngtừ gốc bảng phân bổ, bảng kê chứng từ) theo đúng đối tượng liên quan, sau đó tập hợp chi phí sxkd theo từng đối tượng và nội dung chi phí.
a. Nội dung các khoản mục chi phí:
Chi phí NVL trực tiếp: Là toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình sxkd như: nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu sử dụng trực tiếp để chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp: Là những khoản tiền trả cho người lao động trực tiếp sản xuất, sản phẩm dịch vụ như: lương, phụ cấp, tiền ăn ca, các khoản trích theo lương.
Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí quản lý, phục vụ sản xuất và những chi phí sản xuất khác phát sinh ở xưởng, bộ phận sản xuất như: chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý xưởng, chi phí CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
Ngoài ra, còn có các chi phí:
Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các khoản chi phí liên quan tới hoạt động bán hàng của Công ty như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bao bì, chi phí lương trả cho nhân viên bán hàng…
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ chi phí liên quan tới việc tổ chức, quản lý trong toàn doanh nghiệp như: chi phí vật liệu, ccdc, dùng cho công tác quản lý, chi phí KH TSCĐ dùng chung trong toàn doanh nghiệp…
b. Cơ sở tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục chi phí: Hàng ngày kế toán dựa vào chứng từ gốc, bảng phân bổ, bảng kê chứng từ, để mở sơ kế toán tập hợp chi phí sxkd theo từng đối tượng dịch vụ và theo nội dung chi phí liên quan.
2.5.1.2. Giá thành sản phẩm: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Hiện tại Cty đang tính giá thành theo phương pháp trực tiếp.
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
=
Giá trị sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Giá trị sản phẩm sản xuất dở dang cuối kỳ
Trong đó:
Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
=
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+
Chi phí nhân công trực tiếp
+
Chi phí sản xuất chung
Các chứng từ, sổ sách sử dụng: Phiếu xuất kho vật tư; Bảng kê chứng từ; Chứng từ ghi sổ; Sổ chi tiết tài khoản; Sổ cái tài khoản; Thẻ tính giá thành; Biên bản kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang.
2.5.2. Hạch toán chi tiết chi phí
2.5.2.1. Chi phí NVL trực tiếp
Hằng ngày, căn cứ vào phiếu xuất kho nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, kế toán ghi vào Bảng kê TK 152. Cuối tháng căn cứ vào Bảng kê kế toán lên Chứng từ ghi sổ có liên quan. Giá trị của vật liệu xuất dùng được tính theo phương pháp nhập trước – xuất trước.
Tài khoản sử dụng:
TK 621: “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
TK 152: “Chi phí nguyên vật liệu”
TK 152, 153 TK 621 TK 152
XuÊt kho NVL, CCDC NVL dïng kh«ng hÕt
nhËp l¹i kho
TK 111, 112, 141, 331 TK 154
NVL mua vÒ sö dông ngay
TK 133 Cuèi kú kÕt chuyÓn
chi phÝ NVL trùc tiÕp
ThuÕ GTGT
Sơ đồ 2.6: Hạch toán về chi phí NVL trực tiếp
2.5.2.2. Chi phí nhân công trực tiếp: Để hoạch toán chi phí này người ta sử dụng tài khoản:
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 334: Phải trả cán bộ công nhân viên
TK 335: chi phí phải trả
TK 338: các khoản phải trả, phải nộp khác ( các khoản trích theo lương)
TK 334(3341) TK 622 TK 154
Các khoản trích theo lương
Ph¶i tr¶ c«ng nh©n KÕt chuyÓn chi phÝ
thuéc danh s¸ch nh©n c«ng trùc tiÕp
TK 111, 112, 331, 3342
Ph¶i tr¶ cho lao
®éng thuª ngoµi
TK 141
Thanh to¸n t¹m
øng chi phÝ NC
TK 338
Sơ đồ 2.7: Hạch toán về Chi phí nhân công trực tiếp
2.5.2.3. Chi phí sản xuất chung: Tại Công ty sử dụng các TK:
+ TK 627: Chi phí sản xuất chung:
TK 6271: Chi phí tiền lương nhân viên phân xưởng
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí công cụ, dụng cụ
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí khác bằng tiền
+ TK 214: Hao mòn TSCĐ
+ TK 334: Phải trả cán bộ công nhân viên
+ TK 338: Phải trả, phải nộp khác.
C¸c kho¶n l¬ng ph¶i tr¶
627
111,112,138,152,334
334
338
152
C¸c kho¶n trÝch theo l¬ng
XuÊt NVL
C¸c kho¶n lµm gi¶m CPSXC
153,142
214
331
111,112,141
335
XuÊt CCDC
K/c TSC§
Chi phÝ mua ngoµi
C¸c kho¶n tr¶ b»ng tiÒn
TrÝch trong tiÒn l¬ng nghØ phÐp
154,631
K/c
133
Sơ đồ 2.8: Hạch toán về chi phí SXC
2.5.3. Hạch toán chi tiết giá thành:
Căn cứ vào các chi phí phát sinh trong kỳ được tập hợp, kế toán tiến hành lập Bảng tổng hợp chi phí sxkd, từ đó tiến hành xác định giá thành từng loại sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
TK 152
TK 154
TK 621
Giá trị phế liệu thu hồi
K/c chi phí NVL
trực tiếp
TK 632
TK 622
k/c giá vốn hàng bán
K/c chi phí NCTT
TK 155
TK 627
Sản phẩm hoàn thành
K/c chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 2.9: Hạch toán chi phí, giá thành
2.6. Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
2.6.1. Đặc điểm, nội dung của thành phẩm: Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm do các bộ phận sản xuất của đơn vị tiến hành và được kiểm nghiệm đáp ứng mọi tiêu chuẩn kĩ thuật quy định.
Tổ chức chứng từ: phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập, phiếu xuất các hóa đơn bán hàng, sổ chi tiết bán hàng, sổ tổng hợp bán hàng.
2.6.2. Hạch toán quá trình nhập, xuất thành phẩm
111,112,331
511,3331,632
131,632
412
142
157,632
632,338
632,138,334
155
Mua hµng ho¸ nhËp kho
Doanh thu b¸n hµng
Hµng b¸n bÞ tr¶ l¹i
Gi¶m do ®¸nh gi¸ l¹i
T¨ng do ®¸nh gi¸ l¹i TS
Hµng göi b¸n
Thõa do kiÓm kª
Thõa do kiÓm kª
Sơ đồ 2.10: Hạch toán về nhập, xuất thành phẩm
2.7. KẾ TOÁN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
2.7.1. Đặc điểm, nội dung của kết quả kinh doanh: Kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm kết quả hoạt động SXKD và hoạt động đầu tư tài chính.
Kết quả hoạt động SXKD là kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, và được tính bằng công thức sau:
Kết quả hoạt động SXKD
=
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
-
Giá vốn hàng bán
Kết quả hoạt động đầu tư tài chính của Công ty chủ yếu là sự chênh lệch giữa chi phí và thu nhập của hoạt động thu lãi, trả lái người bán, ngân hàng.nKết quả hoạt động kinh doanh được tính như sau:
Kết quả hoạt động kinh doanh
=
Kết quả hoạt động SXKD
+
Doanh thu từ hoạt động tài chính
-
Chi phí hoạt động tài chính
-
Chi phí bán hàng, QLDN
Kết quả hoạt động khác được tính như sau:
Kết quả hoạt động khác
=
Doanh thu từ hoạt động khác
-
Chi phí khác
2.7.2. Tổ chức chứng từ và sổ sách có liên quan: Kế toán sử dụng các chứng từ, sổ sách sau: Hóa đơn bán hàng; Phiếu xuất kho; Chứng từ ghi sổ; Sổ cái; Sổ theo dõi chi tiết doanh thu; Sổ chi tiết thuế; Bảng kê thuế đầu ra
2.7.3. Hạch toán kết quả kinh doanh
TK 632
TK 511
TK 911
K/c doanh thu bán hàng
K/c giá vốn hàng bán
TK 515
TK 635, 641, 642
K/c lãi
K/c lỗ
K/c thuế TNDN
K/c thu nhập khác
K/c chi phí khác
K/c doanh thu tài chính
K/c CPTC, CPBH, CPQLDN
TK 711
TK 811
TK 421
TK 821
TK 421
Sơ đồ 2.11 : Hạch toán xác định kết quả kinh doanh
2.8. KẾ TOÁN THANH TOÁN VÀ TIỀN VAY
2.8.1. Đặc điểm, nội dung của thanh toán và trả vay
Quá trình kinh doanh của Công ty diễn ra rất rộng. Kế toán Cty thực hiện thanh toán với nhiều khách hàng, nhân viên, ngân sách nhà nước, ngân hàng. Mọi đối tượng thanh toán đều được theo dõi chi tiết theo từng loại tiền (VNĐ, USD).
2.8.2. Tổ chức chứng từ và sổ sách của thanh toán và trả vay: Kế toán thanh toán sử dụng các chứng từ và sổ sách sau: Sổ theo dõi chi tiết khách hàng (theo từng đối tượng) loại VNĐ; Sổ theo dõi chi tiết khách hàng (theo từng đối tượng) loại USD; Sổ theo dõi ngân hàng loại VNĐ, USD, giấy tạm ứng.
2.8.3. Hạch toán thanh toán và tiền vay
TK 111,112
TK 131
TK 511, 711
Khách hàng ứng trước, thu tiền của khách hàng
Tỷ giá thu < Tỷ giá ghi nhận nợ
Thanh toán bù trừ
Thuế đầu ra
Doanh thu bán hàng, thu nhập khác
TK 515
TK 635
TK 3331
TK 331
Tỷ giá thu > Tỷ giá ghi nhận nợ
TK 141
TK 141
Chi tạm ứng
Thu hồi tạm ứng
Sơ đồ 2.12: Hạch toán Nợ phải thu
TK 111, 112
TK 152, 153
Doanh thu bán hàng, thu nhập khác
Thuế đầu ra
Thuế GTGT đầu vào
Khách hàng ứng trước, thu tiền của khách hàng
TK 331
TK 133
TK 131
TK 635
TK 515
Tỷ giá xuất > Tỷ giá ghi sổ
Tỷ giá thu > Tỷ giá ghi nhận nợ
Sơ đồ 2.13: Hạch toán Nợ phải trả
Trả vay
Vay
TK 111, 112
TK 111, 112
TK 311, 315, 341
TK 515
TK 635
Tỷ giá trả vay > Tỷ giá vay
Tỷ giá trả vay < Tỷ giá vay
Sơ đồ 2.14: Hạch toán tiền vay
2.9. BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn chủ sỡ hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
BCTC của Công ty bao gồm: Bảng cân đối kế toán. Báo cáo kết quả kinh doanh. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Bản thuyết minh BCTC. Bảng cân đối số phát sinh.
PHẦN 3:
ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ HƯỚNG LỰA CHỌN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG TẠI CÔNG TY CP GALI
3.1.1. Ưu điểm
3.1.1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán
Với đặc điểm quy mô hoạt động SXKD của mình, Công ty CP GALI đã tổ chức và xây dựng một bộ máy kế toán gọn nhẹ, có cơ cấu hợp lý. Bộ máy kế toán tại Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán vừa tập trung vừa phân tán Công ty vừa có bộ phận kế toán tại Công ty, vừa có bộ phận kế toán tại các Công ty CN (các đơn vị hạch toán báo sổ). Theo hình thức này hầu hết công tác kế toán, từ hạch toán ban đầu, hạch toán tổng hợp, chi tiết đến lập các bảng tổng hợp đều được tiến hành ở CN của Công ty. Còn ở phòng kế toán trung tâm, có nhiệm vụ chủ yếu là lập báo cáo tổng hợp của toàn đơn vị trên cơ sở các bảng tổng hợp ở CN của Công ty.
Mỗi nhân viên kế toán được bố trí theo dõi từng khâu công việc nhưng luôn có mối quan hệ chặt chẽ giữa các bộ phận kế toán với nhau, điều này tạo ra một sự thống nhất và phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận kế toán, do đó mặc dù khối lượng công việc lớn nhưng bộ phận kế toán luôn giải quyết tốt, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác của các phòng ban khác. Mặt khác việc sử dụng hình thức “Chứng từ ghi sổ” giúp cho việc đối chiếu dễ dàng, thuận tiện cho việc phân công kế toán và phù hợp với quy mô của Công ty. Với những ưu điểm đó của bộ máy kế toán đã giúp cho hoạt động kinh doanh của Công ty và góp phần gia tăng doanh thu của Công ty hàng năm.
3.1.1.2. Về công tác quản trị chi phí:
Công ty bước đầu đã triển khai công tác kế toán quản trị chi phí với hai chức năng chính là lập dự toán và kiểm soát chi phí thông qua lập các báo cáo bộ phận. Nội dung công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty thông qua lập dự toán, lập các báo cáo bộ phận đã phần nào đáp ứng được nhu cầu của nhà quản trị trong việc kiểm soát, xem xét đánh giá chi phí và xác định trách nhiệm của các bộ phận có liên quan. Đặc biệt thông qua công tác lập dự toán giá thành đã giúp cho nhà quản trị nhanh chóng đưa ra các quyết định về giá bán sản phẩm giúp cho việc đàm phán ký kết hợp đồng, cũng là căn cứ để kiểm soát các chi phí thực tế phát sinh tại bộ phận sản xuất.
3.1.2. Hạn chế
3.1.2.1. Về tổ chức kế toán
Ngoài những ưu điểm trên thì công tác kế toán tại Công ty còn tồn tại một số hạn chế. Vì bộ máy kế toán tại Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán vừa tập trung vừa phân tán nên việc cung cấp, xử lý và cập nhật số liệu kế toán tại phòng kế toán trung tâm khi cần gấp còn gặp phải khó khăn.
Mặt khác việc sử dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ sẽ làm cho khối lượng công việc nhiều vì công việc kiểm tra và đối chiếu số liệu đều dồn vào cuối kỳ, và nếu xử lý số liệu gặp khó khăn sẽ ảnh hưởng đến thời hạn lập báo cáo.
3.1.2.2. Về công tác quản trị chi phí
Tuy nhiên việc hình thành kế toán quản trị chi phí tại Công ty CP Gali còn mang tính tự phát, dẫn đến việc ứng dụng kế toán quản trị chi phí trong công tác lập dự toán và lập báo cáo kiểm soát bộ phận không khỏi những hạn chế nhất định trong điều kiện Công ty thực hiện các hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường có cạnh tranh.
Dự toán chi phí: Phương pháp lập kế hoạch giá thành tại Công ty sử dụng thì toàn bộ chi phí đơn vị sản phẩm dự kiến bao gồm toàn bộ các chi phí nguyên liệu, nhân công và các chi phí sản xuất chung khác được phân bổ theo mức sản lượng dự kiến cung ứng ra thị trường trong cả năm. Tuy nhiên trong trường hợp sản lượng thực tế thay đổi khi đó các định phí sản xuất chung tính cho đơn vị sản phẩm sẽ thay đổi khi đó chi phí đơn vị dự kiến sẽ không chính xác, điều này ảnh hưởng đến các quyết định về giá bán sản phẩm không sát với chi phí thực tế và thiếu tính cạnh tranh.
Các báo cáo kiểm soát chi phí bộ phận: Các báo cáo bộ phận hiện tại của Công ty chưa thực hiện việc kiểm soát một cách toàn diện, mặt khác Công ty cũng chưa tiến hành lập bảng kê phân tích chi phí để có thể đánh giá chi phí phát sinh theo từng nhân tố ảnh hưởng một cách chính xác hơn từ đó chỉ ra nguyên nhân dẫn đến chi phí tăng hay giảm phục vụ yêu cầu kiểm soát của cấp quản trị.
Còn đối với báo cáo kết quả kinh doanh bộ phận cung cấp thông tin về lãi lỗ của từng mặt hàng kinh doanh chưa đảm bảo tính chính xác do sự san bằng các chi phí khi chọn tiêu thức phân bổ đồng nhất cho tất cả các chi phí bất biến và khả biến. Mặt khác báo cáo cũng chưa mở ra được những tình huống, nếu với mức chi phí hiện hành, thì việc thay đổi cơ cấu mặt hàng kinh doanh do Công ty nhận thêm những hợp đồng, gia công thêm hay cắt giảm việc kinh doanh, cung cấp những mặt hàng và dịch vụ có mức lỗ cao thì hiệu quả kinh doanh sẽ thay đổi như thế nào, liệu có mang lại thêm cho Công ty những lợi ích từ chính những quyết định đó không. Nói cách khác báo cáo hiệu quả kinh doanh của Công ty hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu dự báo của các nhà quản trị. Xuất phát từ những lý do trên đặt ra yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty CP Gali.
3.2. HƯỚNG LỰA CHỌN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Với tình hình thực tế tại Công ty CP Gali như đã nêu ở trên, em quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí trong Công ty CP Gali” để làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
KẾT LUẬN
Việc ứng dụng kế toán quản trị chi phí trong công tác kế toán của Công ty rất quan trọng. Chính yêu cầu của nền kinh tế thị trường đòi hỏi Công ty phải quan tâm đến vấn đề tổ chức kế toán quản trị chi phí sao cho có thể cung cấp thông tin về chi phí một cách hữu ích nhất phục vụ cho chức năng của nhà quản trị. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi phí và báo cáo bộ phận không chỉ là vấn đề cần quan tâm ở tầm vi mô mà cần phải có sự quan tâm hỗ trợ của Nhà nước nhằm duy trì sự tồn tại của Công ty, kiểm soát được chi phí và tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Qua thời gian thực tập tại Công ty CP GALI, em đã có cơ hội được vận dụng những kiến thức đã được học vào thực tiễn, qua việc kết hợp giữa lý thuyết vào thực tiễn giúp em tích lũy được những kiến thức nhất định, hiểu sâu hơn về hoạt động kế toán trong thực tiễn.
Trên đây là toàn bộ bài báo cáo tổng hợp tại Công ty CP Gali, để có được kết quả này một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Cô Trần Thị Cẩm Thanh, cùng sự chỉ bảo của các anh, chị phòng kế toán tại Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này,em xin chân thành cảm ơn!
TP,HCM, ngày… tháng… năm 2011
Sinh viên thực hiện
Đặng Thị Hoàng Dung
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo thực tập - Tình hình thực tế công tác hạch toán của các thành phần cụ thể tại công ty cổ phần GALI.doc