Tài liệu Báo cáo Tìm hiểu quản lý chi phí nguyên vật liệu tại công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh: Lời nói đầu
Việc chuyển đổi nên kinh tế nước ta từ nên kinh tế hoạch toán tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước đã đang mang lại những đổi thay trong nên kinh tế, mang lại nhiều cơ hội những cũng nhiều thách thức cho các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, để có thể đứng vững và cạnh tranh được trên thị trường, các doanh nghiệp phải tạo ra uy tín và hình ảnh cho sản phẩm, thể hiện qua: chất lượng, mẫu mã, giá cả, trong đó chất lượng là vấn đề then chốt. Đầu tư cho chất lượng sản phẩm đồng nghĩa với đầu tư vào máy móc, thiết bị dây chuyền công nghệ, đầu tư vào nguồn nhân lực và cũng không kém phần quan trọng là chú trọng yếu tố cấu thành sản phẩm, đó là nguyên liệu.
Là một trong những yếu tố đàu vào của quá trình sản xuất, vật liệu thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí sản xuất. Nó là bộ phận chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm sản xuất ra. Sự thay đổi về số lượng và chất lượng vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến công tập hợp chi phí và...
47 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1125 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tìm hiểu quản lý chi phí nguyên vật liệu tại công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Việc chuyển đổi nên kinh tế nước ta từ nên kinh tế hoạch toán tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước đã đang mang lại những đổi thay trong nên kinh tế, mang lại nhiều cơ hội những cũng nhiều thách thức cho các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, để có thể đứng vững và cạnh tranh được trên thị trường, các doanh nghiệp phải tạo ra uy tín và hình ảnh cho sản phẩm, thể hiện qua: chất lượng, mẫu mã, giá cả, trong đó chất lượng là vấn đề then chốt. Đầu tư cho chất lượng sản phẩm đồng nghĩa với đầu tư vào máy móc, thiết bị dây chuyền công nghệ, đầu tư vào nguồn nhân lực và cũng không kém phần quan trọng là chú trọng yếu tố cấu thành sản phẩm, đó là nguyên liệu.
Là một trong những yếu tố đàu vào của quá trình sản xuất, vật liệu thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí sản xuất. Nó là bộ phận chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm sản xuất ra. Sự thay đổi về số lượng và chất lượng vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến công tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Do vậy, yêu cầu đặt ra là phải quản lý chặt chẽ vật liệu, tổ chức sử dụng vật liệu tiết kiệm và hợp lý, đồng thời tổ chức hoạch toán chi phí vật liệu chính xác, kịp thời, đầy đủ…
Cũng như những doanh nghiệp sản xuất khác, chi phí vật liệu ở công ty Khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh chiếm một tỷ trọng rất lớn( khoảng 60-70% tổng chi phí đầu vào) Cho nên Công ty rất coi trọng công tác hạch toán chi phí vật liệu nhằm tạo điều kiện cho việc tính giá thành chính xác, từ đó phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm, tạo lợi thế trong cạnh tranh.
Vì vậy qua khảo sát thực tế em đã chọn để tài: "Quản lý chi phí NVL tại công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh'' để làm bài báo cáo quản lý này.
Báo cáo quản lý của em gồm 3 phần:
Phần I: Khái quát chung về công tác quản lý chi phí NVL của công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh.
Phần II: Thực trạng công tác quản lý chi phí NVL tại công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh.
Phần III: Đánh giá trung về một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi phí NVL tại công ty khoáng chất sản và thương mại Hà Tĩnh.
Do trình độ còn hạn chế, thời gian thực tập có hạn, bản báo cáo quản lý sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong được sự đóng góp của các thầy cô giáo và các anh chị phòng Tài chính quản lý để bái báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 6năm 2005
Sinh viên
Nguyễn Thị Hồng Hà
Phần I
Khái quát chung về công tác quản lý chi phí NVL của công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh
I. Sự cần thiết phải tổ chức công tác quản lý chi phí nguyên vật liệu (NVL) trong các doanh nghiệp sản xuất
1. Khái niệm về đặc điểm của NVL
* Khái niệm NVL:
NVL là một bộ phận của đối tượng lao động mà con người sử dụng công cụ lao động tác động lên nó đê biến chúng thành sản phẩm theo mục đích đã định trước.
* Đặc điểm:
NVL là yếu tố cơ bản tham gia vào quá trinh sản xuấ, kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy NVL có các đặc điểm sau:
- Là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
- Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất.
- Dưới tốc độ của lao động NVL bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí SXKD trong kỳ.
2.Vai trò của NVL trong SXKD
Hoạt động trong bất cứ nền kinh tế nào, một đơn vị SXKD muốn tạo ra một sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu, đòi hỏi của khách hàng thì việc quyết định cho yếu tố đầu vào và đầu ra là vô cùng quan trọng. Các yếu tố đầu ra trong cơ chế thị trường như hiện nay do quy luật cung cầu xác định, các yếu tố đầu vào dựa trên sự kết hợp của ba yếu tố: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Đối tượng lao động ngày càng phong phú, đa dạng không chỉ phụ thuộc vào thiên nhiên mà còn so con người tạo ra. NVL là đối tượng lao động, là nhân tố cơ bản cho quá trình sản xuất, nó quyết định chất lượng sản phẩm, là chìa khoá cho doanh nghiệp trong việc giảm chi phí, giá thành nhờ đó có thể trụ vững và ngày càng phát triển trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ của cơ chế thị trường như hiện nay. Cho nên, việc tăng cường công tác quản lý và công tác quản lý NVL, đảm bảo sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nhằm hạ thấp giá chi phí, giá thành sản phẩm được đặt ra như là một nhu cầu tất yếu đối với doanh nghiệp.
II. Phân loại và đánh giá NVL
1. Phân loại NVL
Trong các doanh nghiệp, NVL bao gồm nhất nhiều loại, thứ khác nhau với nội dung kinh tế, công dụng trong quá trình sản xuất và tính năng lý hoá khác nhau. NVL theo những tiêu thức phù hợp.
Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản lý quản trị trong doanh nghiệp, NVL được chia hành các loại sau:
- NVL chính: (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài) là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm, NVL chính dùng vào sản xuất hình thành nên chi phí vật liệu trực tiếp.
- Vật liệu phụ: là loại NVL chỉ có tác dụng phụ ở trong quá trình sản xuất, không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm, làm tăng chất lượng vật liệu chính, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho việc quản lý sản xuất theo gói sản phẩm.
- Nguyên liệu: là NVL cung cấp nhiệt năng trong quá trình sản xuất như than củi, xăng dầu, khí đốt…
- Phụ tùng thay thế: là các tri tiết, phụ tùng để sửa chữa và thay thế cho máy móc, thiết bị phương tiện vận tải…
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị( cần lắp, không cấn lắp, vật kết cấu, công cụ…)mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: là các loại vật tư loại ra và thanh lý trong quá trình sản xuất.
- Vật liệu khác" là các vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể như bao bì, vật gói và các loại vật tư đặc trưng.
Căn cứ vào nguồn nhập NVL thì NVL được chia thành:
- NVL mua ngoài.
- NVL gia công chế biến.
Căn cứ vào mục đích, công dụng của NVL thì NVL được chia thành:
- NVL trực tiếp dùng vào sản xuất xây dựng.
- NVL dùng cho các nhu cầu khác như quản lý phân xưởng, quản lý doanh nghiệp , tiêu thụ sản phẩm .
2. Đánh giá NVL
Đánh giá vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá thành của NVL theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu chân thực, chính xác và thống nhất. Theo quy định chung của chuẩn mực quốc tế, quản lý nhập - xuất - tồn kho NVL phải phản ánh'' giá gốc'': đó chính là chi phí thực tế doanh nghiệp bỏ ra để có được vật liệu.
2.1. Đánh giá NVL nhập kho
Việc tính giá nhập NVL được căn cứ vào nguồn nhập để xác định thực tế của chúng.
* Đối với NVL mua ngoài: giá thực tế gồm giá mua trên hoá đơn của người bán+ thuế nhập khẩu( nếu có) và các khoản chi phí thu mua thực tế (bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, xếp, bảo quản, bảo hiểm…chi phí nhân viên thu mua, chi phí thuế kho bãi)- các khoản giảm giá, hàng mua bị trả lại (nếu có).
Tuỳ theo từng doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay phương pháp khấu trừ mà giá trị thực tế có thuế GTGT( nếu tính theo phương pháp trực tiếp), không có thuế GTGT( nếu tính theo phương pháp khấu trừ)
* Đối với NVL thuê ngoài ra công chế biến: giá thực tế NVL nhập kho gồm giá trị thực tế NVL xuất ra thuê ngoài chế biến + chi phí vận chuyển + tiền công phải trả người nhận chế biến.
* Đối với NVL nhận vốn góp liên doanh: giá thực tế NVL nhập kho giá thực tế được các bên tham gia góp vốn liên doanh chấp nhận.
* Đối với số vốn thu hồi: giá thực tế NVL nhập kho là giá thực tế có thể sửdụng, có thể bán tại thời điểm nhập.
2.2. Đánh giá NVL xuất kho
Đối với NVl dùng trong kỳ: tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, tuỳ theo trình độ quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý có thể sử dụng phương pháp tính giá khác nhau. Tuy nhiên cần chú trọng nguyên tắc, nhất quán trong hoạch toán, nếu có thay đổi phải giải thích rõ.
Trong điều kiện hạch toán hiện nay, doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các cách tính giá NVL xuất kho sau đây:
* Phương pháp tồn đầu kỳ.
=x
* Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, giá thực tế NVL xuất dùng trong kỳ được tính theo bình quân( bình quân cả kỳ dự trữ, hay bình quân cuối kỳ trước hoặc bình quân sau mỗi lần nhập)
= x
=
Phương pháp đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục được nhiều điểm của hai phương pháp trên, lại vừa chính xác và cập nhập. Song phương pháp náy áp dụng hợp với các doanh nghiệp có ít danh điểm NVL, số lần nhập xuất không nhiều, thị trường giá cả vật tư biến đổi không ổn định. Phương pháp này đặc biệt được áp dụng với những doanh nghiệp thực hiện công tác quản lý bằng vi tính. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này tồn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
* Phương pháp trực tiếp (phương pháp đích danh)
Theo phương pháp này NVL được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập kho cho đến lúc xuất dùng( trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất NVL nào đó sẽ tính theo giá thực tế của NVl đó. Do vậy, NVL phương pháp này còn có tên là phương pháp thực tế đích danh và thường sử dụng đối với các NVL có giá trị cao và có tính cách biệt. Phương pháp này có ưu điểm là chính xác song phải hạch toán tỉ mỉ, chi tiết.
* Phương thức nhập trước, xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, giả thuyết rằng số NVL nào nhập trước sẽ xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Phương pháp này thích hợp với trường hợp giá cả ổn định hoặc xu hướng giảm và doanh nghiệp có ít doanh điểm NVL, số lần nhập không nhiều, việc sử dụng vật tư đòi hỏi cao về mặt chất lượng và thời gian dự trự.
* Phương pháp này giả định những NVL mua sau cũng sẽ xuất trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước, xuất trước ở trên. phương pháp nhập sau xuất trước, thích hợp trong trường hợp lạm pháp.
* Phương pháp giá hạch toán
Theo phương pháp này, toàn bộ NVL biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ quản lý sẽ tiến hành điều chỉnh giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức sau:
= x Hệ số giá
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ NVl chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
Hệ số giá =
Phương pháp hạch toán thích hợp với những doanh nghiệp nhiều chủng loại vật tư, tồn - xuất - nhập lớn và giá trị của từng loại vật tư không cao. phương pháp này có ưu điểm là phản sánh kịp thời tình hình biến động của NVL trong kỳ song độ chính xác không cao.
Phần II
Thực trạng công tác quản lý NVL tại
công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh
I. Khái quát chung về công ty khoáng sản và thương mại hà Tĩnh
1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty
Tháng 5/1993 hợp đồng liên doanh được kỳ kết giữa Công ty Meteco Hà Tĩnh và Cong ty Midico 4 - Bộ Công nghiệp (Bên Việt Nam) với công ty Westralian Sands L.T.D Austraylia (Bên nước ngoài) theo đó Công ty khoáng sản Titan Austraylia - Hà Tĩnh (gọi tắt là Austinh) được thành lập.
Đầu năm 1996 thị trường tiêu thụ bị khủng hoảng, kéo theo đó là hàng loạt các mâu thuẫn phát sinh giữa các bên đối tác. Đến giữa năm 1996 phía Austraylia đơn phương từ bỏ hợp đồng gây hậu quả nghiêm trọng cho Công ty liên doanh. Do vậy ngày 1/6/1996 Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ra quyết định 147/BKH - QLDA chấm dứt hoạt động của Công ty liên doanh. Tiếp đó ngày 7/6/1996 Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và đầu tư ra tiếp quyết định số 187/BKH - QLDA thành lập hội đồng thanh lý nhằm đánh giá xác định lại giá trị toàn bộ tài sản hiện có của Công ty Austinh, tiến hành thanh toán bù trừ các công nợ còn tồn đọng theo thủ tục giải thể Công ty. Bộ còn giao cho UBND tỉnh Hà Tĩnh cùng Ban thanh lý sớm hoàn tất thủ tục pháp lý để thành lập một Công ty mới thuộc sở hữu nhà nước nhằm tiếp quản, đưa vào sử dụng và khai thác một cách có hiệu quả tài sản và tiền vốn của Công ty Austinh để lại.
Ngày 6/8/1996 UBND tỉnh Hà Tĩnh ra quyết định số 1150/QĐ/UB thành lập Công ty khai thác, chế biến và xuất khẩu Titan Hà Tĩnh (Tepec Hà Tĩnh). Công ty hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước theo luật doanh nghiệp Nhà nước, theo nguyên tắc của doanh nghiệp Nhà nước có giám đốc, bộ máy giúp việc và theo các quy định khác của pháp luật. Điều 1 điều lệ Công ty khai thác, chế biến và xuất khẩu Titan Hà Tĩnh có ghi rõ:
"Công ty khai thác, chế biến và xuất khẩu Tian Hà Tĩnh là một doanh nghiệp Nhà nước độc lập, do UBND tỉnh thành lập hoạt động sản xuất kinh doanh khoáng sản Titan và các sản phẩm phụ đi kèm, có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu và tài sản riêng, hạch toán độc lập, có quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm và toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi số vốn do Công ty quản lý"
"Công ty có nhiệm vụ tổ chức khai thác, chế biến kinh doanh và xuất khẩu Ilmenite, Zircon, Rutile, Monazit cùng các sản phẩm cộng sinh và các hoạt động sản xuất kinh doanh khác theo nguyên tắc bảo toàn phát triển vốn và nguyên tắc hạch toán độc lập. Tự chủ giải quyết công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Tự bù đắp chi phí, tự trang trải vốn làm tròn nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, cân đối lợi ích xã hội với lợi ích tập thể và lợi ích người lao động".
Công ty khai thác chế biến và xuất khẩu Titan hà Tĩnh được thành lập trên cơ sở thừa hưởng cơ sở vật chất của công ty Austinh cũ để lại, hầu hết các máy móc đều đã cũ và hư hỏng nhiều, các thủ tục pháp lý về cấp đất, giấy phép cấp mỏ, giấy phép xuất khẩu đến tháng 7/1997 mới được hoàn chỉnh, vón lưu động tỉnh cấp ban đầu quá ít ỏi. Trước những khó khăn như vậy, Công ty đã chủ trương từng bước sắp xếp lại bộ máy, ổn định đi vào sản xuất, tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tiếp nhận và tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề, giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động nhằm nâng cao và cải tiến đời sống cho họ. Quán triệt phương châm đó Công ty đã dần ổn định và ngày càng phát triển.
Đến tháng 12/2000 UBND tỉnh chuyển giao nhiệm vụ khai thác chế biến Mangan và than đồng đỏ từ Công ty Meteco cho Công ty khai thác, chế biến và xuất khẩu Titan Hà Tĩnh và đổi tên thành công ty Khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh (tên giao dịch Mitraco Hà Tĩnh) thuộc UBND tỉnh Hà Tĩnh. Quyết định thành lập số 2924/QĐ/UB/TCCQ ngày 26/12/2000 của UBND tỉnh Hà Tĩnh, giấy phép đăng ký kinh doanh số 113036 ngày 29/12/2000 do Sở Kế hoạch và đầu tư cấp.
Chuyển sang cơ chế thị trường, bên cạnh việc phải lo đầu vào, đầu ra, công ty còn nhiều khó khăn, đặc biệt là thị trường tiêu thụ sản phẩm khoáng sản bị ách tắc, việc giải phóng mặt bằng khai thác mỏ thực sự phức tạp, yêu cầu lợi ích của địa phương ngày càng cao, không phù hợp với pháp luật… đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong nền kinh tế thị trường luôn đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự đổi mới và tìm hướng phát triển cho mình. Nhận thức được điều đó Công ty đến lãnh đạo xí nghiệp luôn luôn quan tâm đến công tác giải phóng mặt bằng, tổ chức sắp xếp lại sản xuất có hiệu quả, mở rộng thị trường mới, sản xuất các loại sản phẩm mới, đổi mới thiết bị, cải tiến công nghệ… Với sự cố gắng đó, Công ty đạt được kết quả sau:
Biểu số 1: Một số chỉ tiêu của Công ty trong các năm 2002, 2003, 2004
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
1
Sản phẩm sản xuất
Tấn
86.693
95.156
151.212
2
Sản phẩm xuất khẩu
Tấn
84.839
95.842
147.602
3
Doanh thu
Trđ
140.091
175.452
204.698
4
Lợi nhuận
Trđ
6.498
10.304
82.072
5
Nộp ngân sách
Trđ
10.559
13.039
13.071
6
Kim ngạch xuất khẩu
USD
5.485.778
10.400.000
12.328.540
7
Thu nhập bình quân
đ/ng/t
680.000
1.000.000.
1.150.000
8
Vốn cố định
Trđ
19.435.876.325
38.829.654.931
87.287.331.452
9
Vốn lưu động
Trđ
39.657.986.432
45.069.661.321
50.404.977.343
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh
Nhìn vào bảng kết quả sản xuất kinh doanh 3 năm của Công ty thấy tình hình phát triển của Công ty ngày một cụ thể: tỷ suất lợi nhuân, doanh thu tăng đều qua các năm. Kim ngạch xuất khẩu tăng đều, thu nhập của CBCNV cũng tăng đều qua các năm, sản xuất xuất khẩu trong 3 năm đều tăng. Với chủ trương của Giám đốc Công ty sẽ nâng Công ty thành mô hình Tổng Công ty với đà phát triển này Công ty sẽ ngày càng gặt hái được nhiều thành công hơn nữa trong hoạt động SXKD.
2. Đặc điểm quy trình công nghệ.
Sơ đồ 1.Quy trình khai thác quặng thô.
Cát quặng
Máy khai thác cấp liệu
Bơm cấp liệu
Tuyển xoắn hoặc nhà máy
Nguyên liệu thô
Cát thải
Quặng thô
Lò sấy
Nhà máy tuyển tinh
Sản phẩm
Cát thải
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất sản phẩm
Sản phẩm của công ty là Ilmenite, Zircon, Rutinne.Để hoàn thành sản phẩm bước cuối cùng phải trải qua một quy trình công nghệ phức tạp. Chỉ một thay đổi trong chuỗi liên kết của quy trình sản xuất sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra.
Nhìn trung ngoại trừ bộ phận khai thác nguyên liệu thô để cung cấp cho xi nghiệp khai thác quy trình công nghệ riêng, còn lại các xí nghiệp khác tuy quy mô sản xuất có khác nhau nhưng nhìn chung quy trình công nghệ tương đối giống nhau.
3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Sơ đồ 3.Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Giám đốc công ty
P.Giám đốc
kỹ thuật
P.Giám đốc
sản xuất
P.Giám đốc
Tài chính
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
Mỏ
Phòng
KCS
Phòng
Kinh tế
Phòng
TC-LĐTL
Phòng
HQ-TH
Phòng
TC-KT
VPĐD
Hà Nội
XN khai thác
XN Thạch Hà
XN Cẩm Xuyên
XN Khai thác vàng
XN Zircon
XN
Kỳ
Anh
Xưởng cơ
khí
Đội
vận
tải
Đội kho cảng
XN kinh doanh TM-TH
KS Du lịch Thiên ý
XN than
XN man gan
Công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh được thành lập và hoạt động theo nguyên tắc của doanh nghiệp nhà nước có ban giám đốc và bộ máy giúp việc.
3.1. Ban giám đốc
Bao gồm 01 giám đốc, 03 phó giám đốc.
- Giám đốc công ty: Điều hành hoạt động của công ty về tài sản và các nguồn lực khác mà nhà nước giao cho công ty. Giám đốc công ty là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty.
- Phó giám đốc kỹ thuật: là người giúp việc cho giám đốc công ty phụ trách mặt kỹ thuật của toàn công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về nhiệm vụ được phân công, uỷ quyền thay mặt cho giám đốc khi giám đốc đi vắng.
- Phó giám sản xuất : là người giúp việc cho Giám đốc Công ty về mặt sản xuất, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về nhiệm vụ được phân công uỷ quyền.
- Phó giám đốc tài chính: là người giúp việc cho giám đốc Công ty phụ trách về tài chính của công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc công tyvề nhiệm vụ được phân công.
3.2. Bộ máy giúp việc của giám đốc Công ty.
3.2.1. Các phòng ban chuyên môn
a. Phòng tổ chức lao động tiền lương: Tham mưu giúp việc cho giám đốc Công ty về công ty về công tác tổ chức, lao động về tiền lương. Làm tốt công tác nhân sự, thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với người lao động về tiền lương, BHXH, BHYT, tai nạn lao động, thôi việc, hưu trí… Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước mà Công ty đã ban hành ở các xí nghiệp.
b. Phòng tài chính- Quản lý: Tham mưu giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực: Quản lý tài chính, hạch toán kinh tế trên cơ sở các nguyên tắc quản lý tái chính của Nhà Nước với các DNNN.
c. Phòng kinh tế: Tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong các lĩnh vực: Kế hoạch sản xuất , CDCB,vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm … Xây dựng quy hoạch kế hoạch đầu tư dài hạn và ngắn hạn. Tổng kết đúc rút quá trình thực hiện.
d. Phòng kỹ thuật: Tham mưu giúp việc cho Giám đốc công ty về công tác quản lý kỹ thuật công nghệ tuyên khoáng và quản lý kỹ thuật cơ điện ở tất cả các đơn vị trong toàn Công ty nhặm thực hiện các nhiệm vụ được giao.
đ. Phòng mỏ: Tham mưu và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và các vấn đề liên quan trong hoạt động khai thác khoáng sản. Công tác môi sinh môi trường, phối hợp với các phòng chức năng, các xí nghiệp thực hiện các nhiệm vụ theo luật khoáng sản Nhà Nước.
e. Phòng hành chính tổng hợp: Tham mưu giúp việc cho giám đốc Công ty về công tác hành chính tổng hợp. Thường xuyên kiểm tra giám sát chặt chẽ công tác hành chính tổng hợp ở Văn phòng Công ty các xí nghiệp.
f. Phòng phân tích và kiểm soát chất lượng sản phẩm (KSC): Tham mưu giúp việc cho giám đốc Công ty vê công tác phân tích và kiểm soát chất lượng các loại sản phẩm. Phân tích kịp thời, chính xác quy trình các loại mẫu theo yêu cầu chất lượng chất lượng sản phẩm và quy định của Công ty. Giám sát kiểm tra, quản lý chất lượng các loại sản phẩm , xây dựng kế hoạch kiểm soát chất lượng sản phẩm hồ sơ tài liệu, kết quả phân tích.
g. Văn phòng đại diện Hà Nội: Thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng đại diện theo phân công của lãnh đạo Công ty.
3.2.2. Các xí nghiệp trực thuộc
a. Xí nghiệp khoảng sản Cẩm Xuyên: Tổ chức, chế biến quặng Ilmenite theo chỉ tiêu kế hoạch về số lượng và chất lượng đã được duyệt.
b. Xí nghiệp khoảng sản Kỳ Anh: Tổ chức khai thác nguyên liệu Ilmenite trên vùng mỏ kỳ khang theo kế hoạch qui hoạch và đình mức kinh tế kỹ thuật của công ty giao. Tổ chức chế biến quặng Ilmenite theo chỉ tiêu kế hoạch về số lượng và chất lượng đã được duyệt.
c. Xí nghiệp khoáng sản Thạch Hà: Tổ chức chế biến quặng Ilmenite theo chỉ tiêu kế hoạch về số lượng và chất lượng đã được duyệt.
d. Xí nghiệp khai thác: Tổ chức quản lý điều hành công tác khai thác và tuyển thô đảm bảo theo đúng quy hoạch, thiết kế đã được Nhà Nước phê duyệt. Đản bảo các chỉ tiêu về quặng khai thác tuyển thô về số lượng chất lượng và thời gian của Công ty.
đ. Xí nghiệp chế biến Zircon: Tổ chức chế biến sản phẩm Ilmenite, Zircon, Monazit đảm bảo số lượng chất lượng theo quy định của Công ty. Phối hợp với Giám đốc các xí nghiệp, các phòng ban thực hiện tốt có hiệu qủa các phận hành được giao.
e. Xưởng cơ khí: Tổ chức quản lý khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa vận hành các loại máy móc thiết bị phục vụ sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao. Tiến hành nâng cấp cải tiến làm mới gia công các máy móc thiết bị phục vụ nhu cầu sản xuất ở các xí nghiệp. Lập kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng thay thế các máy móc thiết bị ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
f. Đội kho cảng: Thực hiện đầy đủ các quy định của giám đốc công ty về kế hoạch nhập và xuất hàng tại các kho cảng. Đảm bảo số lượng, chật lượng, và thời gian theo kế hoạch, tổ chức kiểm tra theo dõi số lượng, chất lượng hàng hoá ở các kho để có kế hoạch giao nhận hàng và tham mưu cho giám đốc phù hợp.
g. Xí nghiệp than: Tổ chức quản lý, khai thá, thu gom, chế biến than đạt tiêu chuẩn về chất lượng tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Tham gia công tác xây dựng qui hoạch, ké hoạch phát triển chiến lược và công tác thăm dò nâng cao mở rộng mỏ.
h. Xí nghiệp Mangan: Tổ chức quản lý, khai thác , thu gom, chế biến Mangan đạt tiêu chuẩn về chất lượng tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Tham gia công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển chiến lược và công tác thăm do nâng cấp mở rộng mỏ.
i. Xí nghiệp kinh doanh thương mại tổng hợp: Chịu trách nhiệm vê toàn bộ công tác quản lý và điều hành kinh doanh thương mại của xí nghiệp. Đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.
k. Xí nghiệp khai thác vàng: Chịu trách nhiệm về công tác khai thác và phân kim vàng.
1. Khách sạn du lịch Thiên ý: Chịu trách nhiệm về kinh doanh dịch vụ nhà hàng, khách sạn và du lịch.
m. Đội vận tải: Chịu trách nhiệm về vận chuyển các loại nguyên liệu, sản phẩm trong nội bộ Công ty và vận chuyển các sản phẩm của Công ty để tiêu thụ cho các khách hàng trong nước và xuất khẩu.
II. Thực trạng công tác quản lý về chi phí NVL tại công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh
Bảng kê các loại NVL của doanh nghiệp
TT
Nguyên vật liệu
1
Quặng thô
2
Hoá chất
3
Xăng dầu
4
Than cám
5
Ga
1. Đặc điểm nguyên vật liệu
Công ty là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác mỏ và chế biến các sản phẩm từ sa khoáng tự nhiên, nguyên liệu chính chủ yếu của công ty là: quặng thô khai thác được. Do vậy chất lượng nguyên liệu chính phụ thuộc rất lớn vào đặc tính lý hoá của bản thân quặng, điều kiện địa lý tự nhiên của khu vực mỏ, quy trình công nghệ khai thác. Tuy nhiên cũng giống như tất cả các doanh nghiệp khác, vật liệu ở công ty cũng mang đặc điểm của yếu tố vật liệu nói chung, điều này được thể hiện trên hai mặt giá trị và hiện vật, cụ thể như sau:
- Về mặt hiện vật: vật liệu tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, được tiêu dùng toàn bộ và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
- Về mặt giá trị: giá trị của vật liệu được chuyển dịch một lần vào giá trị của sản phẩm sản xuất ra.
Vật liệu ở công ty được hình thành từ hai nguồn: tự khai thác và mua ngoài
2. Phân loại NVL và công tác quản lý
2.1. Phân loại vật liệu
Căn cứ vào nội dung và tính chất kinh tế của vật liệu, vật liệu ở công ty được chia thành các loại sau:
- NVL chính: là đối tượng lao động chủ yếu của công ty, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. NVL chính là quặng thô
- Vật liệu phụ: là các loại vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất như hoá chất
- Nhiên liệu: bao gồm các loại như xăng dầu, than cám, ga…
- Phụ tùng thay thế: là các chi tiết phụ tùng máy móc thiết bị mà công ty mua sắm để thay thế, sửa chữa các loại máy móc
2.2. Công tác quản lý
Vật liệu ở công ty được tổ chức quản lý theo hệ thống định mức nội bộ do phòng kinh tế kỹ thuật, quản lý tài vụ… xây dựng cho từng xí nghiệp trên cơ sở điều kiện thực tế của từng đơn vị. Cụ thể ta có thể xem xét một số chỉ tiêu định mức sau:
Mẫu biểu 2: Chỉ tiêu sản xuất ilmenite
Xí nghiệp
Chỉ tiêu
Cẩm Xuyên
Thạch Hà
kỳ Anh
Quặng có tỷ trọng nén ướt (m3/TSP)
0.93
0.85
1.1
Điện (Kwh/TSP)
12.5
5
30
Than sấy (Kg/TSP)
32
Dầu (L/TSP)
4
7
Ngoài ra công ty còn ban hành quy chế xử lý các trường hợp thực hiện tốt hoặc vi phạm định mức chi phí nhằm gắn trách nhiệm và quyền lợi của người lao động với lợi ích tập thể.
3. Đánh giá vật liệu ở Công ty
* Đối với NVL nhập kho
NVL của công ty chủ yếu tự khai thác. Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và giá NVL nhập kho được tính theo giá trị thực tế. Tuỳ theo nguồn nhập vật liệu của công ty mà trị giá của chúng được xác định theo các cách khác nhau.
* Giá vật liệu mua ngoài nhập kho
= +
Trong đó, giá mua ghi trên hoá đơn là giá không có GTGT. Chi phí vận chuyển bốc dỡ lô hàng phải trả cho bên thứ ba (trường hợp vận chuyển thuê ngoài, trả cho người bán nếu do bên cung cấp chuyên chở; trả lương và chi phí xăng dầu cho bộ phận vận tải nếu sử dụng đội xe của công ty.
Ví dụ 1: Theo HĐ GTGT 000966 ngày 01/3/2003. Trị giá 6.000 lít dầu nhập kho = Giá dầu + Lệ phí giao thông = 21.600.000đ
Biểu 03
Địa chỉ: Công ty xăng dầu nghệ tĩnh
Hoá đơn GTGT
(Liên 2: giao cho khách hàng)
KH: NT/2002
N0: 000966
Mã số thuế: 2900326304
Ngày 01 tháng 03 năm 2005
Tên khách hàng: Công ty KS & TM Hà Tĩnh MST:3000100659-1
Hình thức thanh toán: thanh toán - CK
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
MS
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Dầu điêzen
Lệ phí giao thông
620
Lít
6.000
3.300
300
19.800.000
1.800.000
1. Cộng tiền hàng
19.800.000
2. Thuế GTGT (TS 10%)
1.980.000
3. Lệ phí giao thông
1.800.000
4. Tổng tiền hàng
23.580.000
Số tiền viết bằng chữ: hai ba triệu năm trăm tám mươi ngàn đồng chẵn
Người mua
Người bán
Quản lý trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Ví dụ 2: Theo HĐ GTGT số 74128 ngày 12/2/2005. Anh Võ Trí Lưu tạm ứng tiền công ty đi mua của chi nhánh vật tư Thái Nguyên 400m ống thép chịu lực giá trị ghi trên hoá đơn là: 16.000.000đ (Giá chi phí bốc xếp và vận chuyển về kho công ty do công ty chịu)
Biểu số 4
Hoá đơn GTGT
(Liên 2; giao cho khách hàng)
Ngày 12 tháng 2 năm 2005
N0: 074128
Đơn vị bán hàng: Chi nhánh vật tư Thái Nguyên
Địa chỉ: Phổ Yên - Thái Nguyên
Điện thoại: MST: 01001003360021
Họ và tên người mua: Võ Trí Lưu
Đơn vị: Công ty khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh
Địa chỉ: Thị xã Hà Tĩnh
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 3000100659 -1
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Thép chịu lực
m
400
40.000
16.000.000
Cộng tiền hàng
16.000.000
Thuế suất GTGT 5%
800.000
Tổng thanh toán
16.800.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười sáu triệu tám trăm nghìn đồng chẵn
Người mua
Quản lý trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Theo giấy biên nhân vận chuyển chi phí vận chuyển 400m ống thép đó là: 600.000đ
Biểu số 5
Giấy biên nhận
Tên tôi là: Vũ Mạnh Tuấn Lái xe số 20K - 3447
Ngày 12 tháng 2 năm 2005 có nhận chở cho anh Lưu ở công ty Khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh 400m thép từ chi nhánh vật tư Thái Nguyên về kho công ty Khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh
Số tiền vận chuyển là: 6.000.000
(Sáu trăm ngàn đồng chẵn)
Ngày 12 tháng 2 năm 2005
Người trả tiền
Võ Trí Lưu
Người viết giấy
Vũ Mạnh Tuấn
Như vậy trị giá thực tế 400m ống thép nhập kho là:
16.000.000 + 600.000 = 16.600.000đ
* Đối với NVL khai thác nhập kho
Khi tiến hành nhập kho, giá thực tế của NVL nhập kho xác định theo công thức sau:
= x
Trong đó:
=
Tổng giá thành thực tế NVL = Tổng chi phí thực tế phát sinh
Ví dụ 3: Quý I năm 2005 ở xí nghiệp khai thác có một số tài liệu sau: Căn cứ vào biên bản kiểm kê hàng tháng (xem biểu 6). Quản lý kho lên bảng tổng hợp quý (xem biểu 7).
- Khối lượng quặng khai thác được là: 4283m3 (xem biểu 7)
Biểu số 6
Xí nghiệp khai thác
Biên bản kiểm kê nguyên vật liệu ilmenite
Tháng 1 năm 2005
SL TK đầu kỳ
SL SXtrong kỳ
SL XK trong kỳ
SL TK cuối kỳ
200
1.650
1.550
300
ngày 01 tháng 4 năm 2005
Đại diện công ty
Đại diện xí nghiệp
Biểu số 7
phòng Tài chính quản lý
Biên bản tổng hợp kiểm kê nguyên liệu ilmenite
xí nghiệp khai thác
Quý I năm 2005
Diễn giải
SL SXtrong kỳ
SL XK trong kỳ
SL tồn kho
Tồn kho đầu kỳ
200
Tháng 1/2003
1.650
1.550
Tháng 2/2003
1.250
1.100
Tháng 3/2003
1.383
1.350
Cộng
4.283
4.000
Tồn kho cuối kỳ
483
Ngày 01tháng 4 năm 2005
Quản lý trưởng
quản lý kho
- Các chi phí phát sinh tại xí nghiệp (xem biểu 8)
Biểu số 8
Phòng Tài chính quản lý
Bảng tổng hợp chi phí xí nghiệp khai thác
Quý I năm 2005
STT
Khoản mục chi phí
Số tiền
Ghi chú
1
Chi phí nhân công
366.750.000
2
Chi phí nhân viên
172.089.000
3
Chi phí nhiên liệu
72.280.000
4
Chi phí sửa chữa bảo dưỡng
86.632.000
5
Khấu hao
160.026.000
6
Điện năng
192.256.000
7
Chi phí SCL TSCĐ
42.892.000
8
Chi phí dịch vụ mua ngoài
72.000.000
9
Chi phí bằng tiền khác
20.038.000
10
Chi phí vận chuyển
100.000.000
Tổng cộng
1.284.900.000
Ngày 31 tháng 3 năm 2005
Quản lý trưởng
quản lý tổng hợp
Căn cứ vào phiếu giao nhận quặng thô (xem biểu số 9), cuối tháng quản lý xí nghiệp tổng hợp lên bảng kê nhập kho nguyên liệu Ilmenite (xem biểu số 10). Cuối mỗi quý quản lý căn cứ vào các bảng kê hàng tháng để lên bảng tổng hợp quý (xem biểu 11). Khối lượng nhập kho quý I năm 2005 = 4000m3
Căn cứ vào số liệu ở bảng tổng hợp chi phí ta có:
- Tổng giá thành thực tế của số quặng khai thác được là: 1.284.900.000đ
- Giá thành đơn vị 1m3 quặng khai thác được là:
1.284.900.000 : 4.283m3 = 300.000đ
Như vậy trị giá thực tế của số quặng nhập kho là:
4000m3 x 300.000đ = 1.200.000.000đ
* Đối với NVL xuất kho
Công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính trị giá NVL xuất kho
= x
=
Biểu số 9
MITRACO Hà Tĩnh Số: 2036
Phiếu giao nhận nguyên liệu Ilmenite
Ngày 01 tháng 01 năm 2005
Xí nghiệp giao: Khai thác
Xí nghiệp nhận: Cẩm Xuyên
Tên và chủ phương tiện vận chuyển: Anh An - Lái xe số: 38H 1538
Tỷ trọng (Kg/lít)
Khối lượng giao
Khối lượng nhận
Ghi chú
2.86
5.5
5.5
Năm khối năm
Xí nghiệp giao
Xí nghiệp nhận
Biểu số 10
Xí nghiệp Cẩm Xuyên
Bảng kê nhập nguyên liệu Ilmenite
Tháng I năm 2005
Chứng từ
Tên phương tiện vận chuyển
Khối lượng (m3)
Ngày
Số
SL giao
SL nhận
1/1
2036
Anh An - 38H 1538
5.5
5.5
Tổng cộng
1.550
1.550
Biểu số 11
Phòng Tài chính quản lý
Xí nghiệp Cẩm Xuyên
Bảng tổng hợp nhập kho nguyên liệu Ilmenite
Quý I năm 2005
Số TT
Tháng nhập kho
Khối lượng (m3)
SL giao
SL nhận
1
Tháng 1/03
1.550
1.550
2
Tháng 2/03
1.100
1.100
3
Tháng 3/03
1.350
1.350
Tổng cộng
4.000
4.000
Ví dụ 4: Theo biên bản kiểm kê tháng 1 (xem mẫu biểu số 12). Số lượng sản phẩm sản xuất là 1.559,14 tấn. Căn cứ vào định mức trên ta tính được nguyên liệu diezen tiêu hao như sau:
- Nguyên liệu = 1.559,14 x 0,93 m3 /TSP = 1.450 m3
- Dầu diêzen = 1.559,14 x 4 L/TSP = 6.236,6 L
Biểu số 12
Xí nghiệp Cẩm Xuyên
Biên bản kiểm kê sản phẩm Ilmenite
Tháng 1 năm 2005
ĐVT: Tấn
SLTK đầu kỳ
SPSX trong kỳ
SPXK trong kỳ
SLTK cuối kỳ
1.559,14
Ngày 01 tháng 2 năm 2005
Đại diện công ty Đại diện xí nghiệp
Cuối mỗi quý quản lý kho căn cứ vào biên bản kiểm kê của các tháng trong quý lên bảng tổng hợp nguyên liệu tiêu hao và sản phẩm sản xuất trong quý để vào phiếu nhập kho sản phẩm và xuất kho nguyên nhiên vật liệu (xem mẫu biểu 13, 14, 15).
Biểu số 13
Xí nghiệp Cẩm Xuyên
Biên bản kiểm kê nguyên vật liệu
STT
Tên vật tư, sản phẩm
ĐVT
Tồn kho đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn kho cuối kỳ
1
Nguyên liệu Ilmenite
m3
600
1.550
1.450
700
2
Dầu diêzen
lít
1.000
8.000
6.236,6
2.763,4
Biểu số 14
Phòng Tài chính quản lý
Biên bản tổng hợp kiểm kê NL Ilmenite
Xí nghiệp Cẩm Xuyên
Quý I năm 2005
Diễn giải
SL NK trong kỳ
SL XK trong kỳ
SL tồn kho
Tồn kho đầu kỳ
Tháng 1/03
1.550
1.450
Tháng 2/03
…
…
Tháng 3/03
…
…
Cộng
4.000
4.100
Tồn kho cuối kỳ
500
Ngày 01 tháng 4 năm 2005
Quản lý trưởng Quản lý kho
Biểu số 15
Phòng Tài chính quản lý
Biên bản tổng hợp kiểm kê dầu Điêzen
Xí nghiệp Cẩm Xuyên
Quý I năm 2005
Diễn giải
SLNK trong kỳ
SL NK trong kỳ
SL tồn kho
XN tại XN
Xuất khác
Tồn kho đầu kỳ
1.000
Tháng 1/03
8.000
6.236,6
…
Tháng 2/03
…
…
100
Tháng 3/03
…
..
…
Cộng
20.000
17.634,4
1.865,6
Tồn kho cuối kỳ
1.500
Ngày 01 tháng 4 năm 2005
Quản lý trưởng Quản lý kho
4. Thủ tục nhập, xuất kho tại Công ty
4.1. Thủ tục nhập kho
Như đã trình bày ở trên, vật liệu nhập kho ở Công ty gồm 2 nguồn chính: vật liệu mua ngoài và vật tư tự khai thác, ứng với mỗi nguồn thủ tục nhập kho được tiến hành theo trình tự và căn cứ khác nhau. Cụ thể ta xét các trường hợp sau:
a. Vật liệu mua ngoài nhập kho
ở Công ty vật liệu mua ngoài là những vật liệu chính như nhiên liệu, phụ tùng thay thế… quy trình nhạp kho như sau: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế (nếu có) hoặc phiếu báo giá được duyệt, hoá đơn GTGT, quản lý làm thủ tục nhập kho vào máy "phiếu nhập mua".
Phiếu nhập mua phải có đầy đủ chữ ký và được lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu tại fai nhập mua cuối quý chuyển sang quản lý tổng hợp.
Liên 2: Giao cho thủ kho và sổ theo dõi
Liên 3: Giao cho khách hàng.
Ví dụ 5: Căn cứ vào tài liệu ở ví dụ 1. Trị giá nhập kho 6.000 lít dầu là 21.600.000đ quản lý kho và phiếu nhập mua (xem biểu số 16)
Biểu số 16
Công ty Mitraco Hà Tĩnh
Phiếu nhập mua Số: 10
Ngày 6/2/2005
TK ghi Nợ: 1523
TK ghi Nợ: 1331
TK ghi Có: 331
Họ và tên người giao nhận: Nguyễn Văn Hưng
Đơn vị thanh toán: Chi nhánh Xăng dầu Hà Tĩnh
Diễn giải: Nhập kho theo hoá đơn
Nhập vào kho: Xí nghiệp Cẩm Xuyên
Dạng nhập: Phải trả người bán
Tên vật tư
Mã vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Dầu Diêzen
Thuế GTGT
301
m
6.000
3.600
21.600.000
1.980.000
Tổng cộng
23.580.000
Bằng chữ: Hai mươi ba triệu, năm trăm tám mươi ngàn đồng chẵn.
Giám đốc Quản lý trưởng Người giao Người lập phiếu Thủ kho
Ví dụ 6: Căn cứ vào tài liệu ở ví dụ 2. Trị giá nhập kho 400m thép là 16.600.000 đ (xem biểu 17)
Biểu số 17
Công ty Mitraco Hà Tĩnh
Phiếu nhập mua Số: 15
Ngày 15/2/2005
TK ghi Nợ: 1524
TK ghi Nợ: 1331
TK ghi Có: 141
Họ và tên người giao hàng: Võ Trí Lưu
Đơn vị thanh toán: Cán bộ kỹ thuật Công ty
Diễn giải: Nhập kho theo hoá đơn 74178 của Chi nhánh Vật tư Thái Nguyên
Nhập vào kho: Xí nghiệp Cẩm Xuyên
Dạng nhập: Hoãn tạm ứng.
Tên vật tư
Mã vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
ống thép chịu lực
Thuế GTGT
401
m
400
16.600.000
800.000
Tổng cộng
17.400.000
Bằng chữ: Mười bảy triệu, bốn trăm ngàn đồng chẵn
Giám đốc Quản lý trưởng Người giao Người lập phiếu Thủ kho
b. Thủ tục nhập kho vật liệu tự khai thác: Hàng tháng căn cứ vào phiếu nhập kho giao nhận quặng thô quản lý xí nghiệp tổng hợp theo dõi số lượng quặng thô nhập kho và chuyển về phòng kế toán kèm theo biên bản kiểm kê hàng tháng để quản lý kho và phiếu nhập kho (ghi số lượng) đến cuối quý quản lý tổng hợp tính giá thành mới ghi đơn giá nhập kho vào.
* Phiếu xuất kho: được sử dụng để theo dõi số lượng vật tư xuất cho các bộ phận sử dụng trong đơn vị làm căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và kiểm tra việc sử dụng, thực hiện định mức tiêu hao vật tư. Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên.
Liên 1: Được lưu ở phòng quản lý
Liên 2: Giao cho thủ kho
Ví dụ 7: Căn cứ vào tài liệu ở ví dụ 3. Trị giá nhập kho 4.000m3 quặng tho là 1.200.000.000đ (xem biểu 18)
Biểu số 18
Công ty Mitraco Hà Tĩnh
Phiếu nhập kho Số: 25
Ngày 31/3/2005
TK ghi Nợ: 1521
TK ghi Có: 154
Đơn vị giao: Xí nghiệp khai thác
Diễn giải: Nhập kho nguyên liệu khai thác phục vụ sản xuất
Nhập vào kho: Xí nghiệp Cẩm Xuyên
Tên vật tư
Mã vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Nguyên liệu Ilmenite
101
m3
4.000
300.000
1.200.000.000
Tổng cộng
1.200.000.000
Giám đốc Quản lý trưởng Người giao Người lập phiếu Thủ kho
Biểu số 19
Công ty Mitraco Hà Tĩnh
Phiếu nhập kho Số: 15
Ngày 31/3/2005
TK ghi Nợ: 621
TK ghi Có: 1521
Họ và tên người nhận: Dương Xuân Hoa
Lý do xuất: sản xuất Ilmenite
Xuất tại kho: Chị Thanh
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư
Mã vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Quặng thô
101
m3
4.100
Tổng cộng
4.100
Thủ trưởng đơn vị Quản lý trưởng Người nhận Thủ kho
Ví dụ 9: Theo bảng tổng hợp kiểm kê nhiên liệu (mẫu biểu số 15), quản lý lập phiếu xuất kho dầu điêzen phục vụ sản xuất quý I/2003 (xem biểu 20)
Biểu số 20
Công ty Mitraco Hà Tĩnh
Phiếu nhập kho Số: 16
Ngày 31/3/2005
TK ghi Nợ: 627
TK ghi Có: 16
Họ và tên người nhận: Dương Xuân Hoa
Lý do xuất: Đốt lò sấy phục vụ sản xuất Ilmenite Quý I/03
Xuất tại kho: Anh Dương
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư
Mã vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Dầu Diêzen
301
Lít
17.634,4
Tổng cộng
17.634,4
Số tiền (bằng chữ):
Thủ trưởng đơn vị Quản lý trưởng Người nhận Thủ kho
Biểu số 21
Văn phòng Công ty
Giấy xin cấp vật tư
Kính gửi: - Các phòng ban liên quan
- Ban giám đốc Công ty
Hiện nay xe ô tô văn phòng Công ty 38H-1225 có kế hoạch đi công tác Hà Nội. Kính trình Công ty cấp dầu điêzen để đi công tác. Số lượng dầu xin cấp là: 100 lít.
Ban giám đốc - duyệt CB phòng HCTH Quản lý Người đề nghị
Biểu số 22
Xí nghiệp Zircon
Giấy xin cấp vật tư
Kính gửi: - Các phòng ban liên quan
- Ban giám đốc Công ty
Hiện nay nhà máy chế biến Zircon 7,5 T/h bị hỏng phần làm nguội. Vậy xí nghiệp kính trình Công ty cấp 300m thép chịu lực để thay thế kịp thời phục vụ sản xuất.
Ngày 18 tháng 2 năm 2005
Ban giám đốc - duyệt CB phòng HCTH Quản lý Người đề nghị
Biểu số 23
Đơn vị: Xí nghiệp Cẩm Xuyên
Tên kho: Chị Thanh
Thẻ kho
Ngày lập thẻ: 01/01/2005
Tờ số: 01
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Quặng thô - Mã vật tư: 101
Đơn vị tính: m3
Mã số:
STT
Chứng từ
Trích yếu
Ngày N-X
SL nhập
SL xuất
SL tồn
Xác nhận của quản lý
Ngày
Số
Tồn 1/1/2005
600
Tháng 1
1.550
1.450
Tháng 2
1.100
1.200
Tháng 3
1.350
1.450
Tổng cộng
4.000
4.100
Tồn 31/3/05
500
Biểu số 24
Đơn vị: Xí nghiệp Cẩm Xuyên
Tên kho: Anh Dương
Thẻ kho
Ngày lập thẻ: 01/02/2005
Tờ số: 01
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Quặng thô - Mã vật tư: 301
Đơn vị tính: Lít
Mã số:
STT
Chứng từ
Trích yếu
Ngày N-X
SL nhập
SL xuất
SL tồn
Xác nhận của quản lý
Ngày
Số
Tồn 1/1/2005
100
15/2
Anh Lưu nhập
400
…
…
…
18/2
Xuất SC buồng làm nguội
300
…
Tổng cộng
1.500
1.300
Tồn 31/3/05
300
Biểu số 25
Thẻ kho (Sổ chi tiết vật tư)
Từ ngày 01/01/03 đến ngày 31/3/03
Nguyên liệu Ilmenite: - Mã vật tư: 101
- Tồn đầu: 600m3 Thành tiền: 203.000.000đ
Chứng từ
Diễn giải
SL nhập
SL Xuất
Giá
Tiền nhập
Tiền xuất
Ngày
Số
31/3
10
Nhập quý I
4.000
1.200.000.000
31/3
Xuất quý I
4.100
1.250.500.000
Cộng
4.000
4.100
1.200.000.000
1.250.500.000
Tồn cuối: 500m3 Thành tiền: 152.500.000đ
Ngày 31 tháng 3 năm 2005
Quản lý trưởng Người lập biểu
Biểu số 26
Thẻ kho (Sổ chi tiết vật tư)
Từ ngày 01/01/03 đến ngày 31/3/03
Kho: Anh Dương - XN Cẩm Xuyên
Dầu Điêzen - Mã vật tư: 301
Tồn đầu: 1.000 lít Thành tièn: 3.390.000đ
Chứng từ
Diễn giải
SL nhập
SL Xuất
Giá
Tiền nhập
Tiền xuất
Ngày
Số
…
6/2
10
XN Hà Tĩnh
6.000
21.600.000
15/2
10
Xuất NL cho xe 38H1225
100
3590
3.590.000
31/3
16
Xuất sản xuất
17.634,4
3.590
63.307.496
Cộng
20.000
19.500
72.000.000
70.005.000
Tồn cuối: 1.500 lít Thành tiền: 5.385.000đ
Ngày 31 tháng 3 năm 2005
Quản lý trưởng Người lập biểu
Biểu số 27
Mitraco Hà Tĩnh
báo cáo tổng hợp nhập vật tư
Từ ngày 01/01/2005 đến ngày 31/3/2005
Xí nghiệp Cẩm Xuyên
STT
Mã vật tư
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Thành tiền
1
301
Dầu diezen
lít
20.000
72.000.000
2
401
ống thép chịu lực
m
1.500
62.300.000
3
402
Vành nệm 1127
cái
40
9.370.000
4
101
NL Ilmenite
m3
4.000
1.200.000.000
…
…
…
Cộng
1.870.000.000
Biểu số 28
Mitraco Hà Tĩnh
báo cáo tổng hợp nhập vật tư
Từ ngày 01/01/2005 đến ngày 31/3/2005
Xí nghiệp Cẩm Xuyên
STT
Mã vật tư
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Thành tiền
1
301
Dầu diezen
lít
19.500
70.005.000
2
401
ống thép chịu lực
m
1.300
54.080.000
3
402
Vành nệm 1127
cái
42
9.450.000
4
101
NL Ilmenite
m3
4.100
1.250.500.000
…
…
…
Tổng cộng
1.950.000.000
Biểu số 29
Báo cáo tổng hợp nhập xuất tồn kho vật tư
Từ ngày 01/01/2005 đến ngày 31/3/2005
Xí nghiệp Cẩm Xuyên
ĐVT: 1000đ
Mã vật tư
Tên vật tư
ĐVT
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
101
NL Ilmenite
m3
600
203.000
4.000
1.200.000
4.100
1.250.500
500
152.500
301
Dầu diêzen
lít
1.000
3.390
20.000
72.000
19.500
70.005
1.500
5.385
401
ống thép chịu lực
m
100
4.260
1.500
62.300
1.300
54.080
300
12.480
402
Vành nệm 1127
cái
7
1.205
40
9.370
42
9.450
5
1.125
…
…
…
…
…
211.855
1.343670
1.384.035
171.490
Phần III
Đánh giá chung và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý NVL tại công ty khoáng sản
và thương mại hà tĩnh
I. Đánh giá chung vê công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty khoáng sản và thương Mại Hà Tĩnh
Công ty được đánh giá là một trong những doanh nghiệp có tiềm năng phát triển lớn nhất Tỉnh. Với lợi thế và nguồn nguyên vật liệu sẵn có, một lực lượng công nhân dồi dào và các trang thiết bị hiện đại, Công ty đang ngày một lớn mạnh hơn về mọi mặt. Cùng với sự quan tâm giúp đỡ của các cấp chính quyền, công ty luôn chú trọng đầu tư phát triển sản xuất , tìm kiếm mở rộng thị trượng tiêu thụ. Theo phương hướng và mục tiêu phát triển trong tương lai, bạn hàng cuả công ty không chỉ bó hẹp một nước Châu á mà sẽ vươn xa, kết nối quan hệ với các bạn hàng ở Châu lục khác trên toàn thế giới.
Song song với sự phát triển lớn mạnh đó của Công ty, công tác quản lý nói chung và quản lý NVL nói riêng càng không ngừng được hoàn thiện và cải tiến vừa đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất , vừa tương ứng với vai trò của quản lý là một trong công cụ quán lý đắc lực, kiểm tra và giám sát mọi hoạt động tài chính của xí nghiệp, đồng thời góp phần quản lý một cách có hiệu quả nguyên vật liệu- yếu tố chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí đầu vào.
Tuy chỉ mới được thành lập trong một khoảng thời gian chưa dài, song nhìn chung hoạt động SXKD nói chung và công tác quản lý nói riêng ở Công ty đã có những thành tích đáng kể, trong đó quản lý NVL là một trong những phần hành có đóng góp quan trọng và các tác động tích cực nhất đến kết quả hoạt động XSKD của toàn đơn vị.
Qua thời gian thực tập, vận dụng lý luận chung về công tác tổ chức quản lý NVL song vẫn còn lại một số hạn chế của Công ty.
1. Những mặt ưu điểm
Công tác bộ máy tổ chức quán lý hợp lý, hiệu quả nhịp nhàng phù hợp với quy mô sản xuất ngày càng mở rộng của mình. Với việc bố trí sắp xếp cán bộ quản lý ở các phòng quán lý đúng trình độ và chuyên môn nghiệp vụ, có kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm cao, có khả năng nắm bắt, xử lý thông tin một cách nhanh chóng, giúp cho quá trình sản xuất diễn ra một cách liên tục.
Thực hiện tương đối toàn diện, đồng bộ trên tất cả nội dung công tác quản lý, từ việc chọn lựa chọn phương pháp quản lý đến việc ghi chép, lập báo cáo đều dựa trên các chứng từ, các nghiệp vụ phát sinh thực sự xảy ra.
+ Hệ thống chứng từ, sổ sách áp dụng đảm bảo đầy đủ chứng từ bắt buộc độ quản lý hiện hành của Công ty về NVL như phiếu nhập, phiếu xuất, thẻ kho, hoá đơn GTGT, biên bản kiểm tra… tất cả điều ghi rõ các yếu tố pháp lý và yêu cầu của việc sử dụng chứng từ.
+ Quản lý chi tiết NVL: Công ty hạch toán theo phương pháp này ghi chép đơn giản, dễ đối chiếu, dễ kiểm tra, các sổ sách chứng từ được thủ kho và quản lý ghi chép đúng đủ theo yêu cầu của quản lý và kiểm tra đối chiều thường xuyên.
+ Bên cạnh đó trong công tác tổ chức quản lý việc hạch toán theo quý và lập phiếu nhập, phiếu xuất kho từng xí nghiệp theo sổ tổng hợp cuối quý làm giảm bớt khối lượng công tác quản lý, đồng thời tạo điều kiện cho các xí nghiệp hoạt động một cách chi động và có hiệu qủa.
Công ty đã trang bị máy vi tính để thuận tiện cho việc tính toán, ghi chép, giảm bớt khối lượng cho nhân viên quản lý.
Bên cạnh những cố gắng và thành tựu đã đạt được thì công tác quản lý NVL tại công ty vẫn còn hạn chế.
2. Những mặt còn tồn tại
Thứ nhất: Việc giao nhận chứng từ
Trong quá trình giao nhận chứng từ nhập xuất và vật liệu không nhập phiếu giao nhận chứng từ nên rất có thể dẫn đến tình trạng thất thoát tài liệu, không phản ánh chính xác trị giá vật liệu nhập, xuất trong tháng. Mặt khác việc hoạch toán chi tiết NVL chưa đáp ứng yêu cầu quản lý. Hàng ngày, quản lý không theo dõi tình hình nhập- xuất - tồn vật liệu theo từng hoá đơn chứng từ mà đến cuối quý quản lý mới phản ánh tổng hợp nhập- xuất - tồn vật liệu vào bảng kê nhập, bảng kê xuất và lập báo cáo tổng hợp nhập - xuất - tốn vật liệu.
Thứ hai: Về công tác quản lý vật liệu
Vật liệu ở Công ty quản lý dựa trên hệ thống định mức nội bộ, do vậy hiệu quả của công ty các quản lý phục thuộc rất lớn vào tính phù hợp và tính hiệu quả của các chỉ tiêu chi phí. Mặc dù, khi xây dựng hệ thống định mức ít nhiều đều phụ thuộc vào ý chí, quan điểm của các cán bộ xây dựng định mức. Đông thời trong điều kiện hiện nay mọi thứ hàng hoá đều được giao dịch muan bán trên thị trường và giá cả của nó biến động theo sự thay đổi cung cầu thị trường, từ đó làm giá trị thực tế của vật liệu nhập, xuất kho trong kỳ cũng biến động theo. Trong khi đó, dù cũng được điều chỉnh, song sự kiện biến động của định mức bao giờ cũng theo sự biến động của vật liệu, do đó gây nên sự chênh lệch khách quan giữa kỳ này và kỳ khác, mà trong thực tế khoan chênh lệch này rất khó xác định.
Thứ ba: Thủ tục nhập kho vật liệu mua ngoài
Các loại vật liệu mua ngoài của Công ty được giao nhận trực tiếp và làm thủ tục nhập kho vật liệu mua về. Ban kiểm nghiệm đã tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng, quy cách vật liệu nhưng việc lập biên bản kiểm nghiệm vật tư chưa được thực hiện nghiêm túc.
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý NVL công ty khoáng sản và thương mại hà tĩnh
Trong thời gian thực tập tại Công ty em đã được học hỏi nhiều kiến thức thực tế trong công tác quản lý. Qua đi sâu vào tìm hiểu công tác quản lý nói chung và công tác tấc quản lý NVL nói riêng cùng những kiến thức được học trong nhà trường em mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý tại Công ty như sau:
Kiến nghị một: Việc giao nhận chứng từ giữa kho và phòng quản lý cần lập phiếu giao nhận.
Như chúng ta đã biết một trong những nhiệm vụ cơ bản của quản lý NVL là phản ánh chính xác số vật liệu nhập, xuất trong quý. Trong việc hoạch toán chi phí vật liệu khi bàn giao chứng từ tại Công ty không có phiếu giao nhận chứng từ nên rất có thể dẫn đến tình trạng thất thoát tài liệu phản ánh không chính xác giá trị vật liệu xuất nhập trong quý mà không biết nguyên nhân cũng như người chịu trách nhiệm.
Kiến nghị hai: Về công tác quản lý vật liệu
Để đảm bảo cho hệ thống định mức mà Công ty áp dụng luôn sát với điều kiện thực tế, đòi hỏi trong quá trình xây dựng và điều chỉnh các mục tiêu chi phí, cán bộ định mức phải đặt nó trong mối liên quan chặt chẽ với sự kiện biến động của các nhân tố tác động đến nó. Không nên quan niệm định mức từ một con số bất di bất dịch trong một thời kỳ mà nên tạo ra một khoảng xây dựng hợp lý nào đó, để trong phạm vi ấy vừa đảm bảo khống chế được chi phí phát sinh một cách hợp lým vừa đảm bảo cách sát thực, thích hợp với điều kiện thực tế hiện nay, nhằm tạo điều kiện ổn địn sản xuất, tạo tâm lý tốt chon người lao động và đảm bảo được chất lượng sản phẩm, tránh tình trạng phải liên tục điều chỉnh định mức.
Bên cạnh đo song song với việc kiểm tra, phải giám sát và tính toán chi phí phát sinh trên cơ sở định mức đã xây dựng, Công ty cần phải căn cứ vào điều kiện thực tế của mình để ra các biện pháp quản lý có hiệu quả việc thực hiện định mức.
Kiến nghị ba: Về thủ tục nhập kho vật liệu mua ngoài
Để đảm bảo tính xác thực của số liệu quản lý phục vụ cho công tác quản lý vật liệu, vật liệu mua về trước khi nhập kho cần phải được kiểm định để xác định chất lượng, số lượng, quy cách thực tế của vật liệu. Cơ sở để kiểm nhận là hoá đơn của người cung cấp( trường hợp chưa có hoá đơn thì căn cứ vào hợp đồng mua bán).Trong quá trình kiểm nhận, nếu phát hiện thừa, thiếu hoạc sai quy cách, phẩm chất đã ghi trong hoá đơn( hợp đồng mua bán) thì ban kiểm nghiệm phải lập biên bản xác định rõ nguyên nhân để tiện cho việc quản lý về sau.
Trường hợp vật liệu mua về qua kiểm nghiệm đã đảm bảo vê số lượng, chất lượng, quy cách thì cũng kiểm nghiệm để xác định, đã đảm bảo thủ tục nhập kho.
Ví dụ10. Theo hoá đơn số ngày. Công ty mua của tri nhánh xăng dầu Hà Tĩnh 6000 lít dầu.
Thực tế kiểm nhận
+ Số lượng 6000 lít
+ Đúng quy cách và đảm bảo chất lượng.
Ban kiểm nghiệm có thể lập biên bản nghiệm thu sau( xem mẫu biểu trang bên)
MITRCO Hà Tĩnh
Biên bản nghiệm thu vật tư
Số:…
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng số… ngày của chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh Bản kiểm nghiệm vật tư gồm…
+ Ông: Võ Trí Lưu- Phòng kỹ thuật
+ Ông: Dương Xuân Hoa- Giám đốc xí nghiệp Cẩm Xuyên
+ Ông: Nguyễn Phi Tứ- Quản lý
+ Ông: Lê Trần Dương- Thủ kho
Đã kiểm nghiệm số vật liệu nhập kho dưới đây.
Tên vật tư
Mã
số
Phương thức kiểm nghiệm
Đơn vị
Số lượng theo hoá đơn
Kết quả kiểm ngiệm
SL đúng quy cách
SL sai quy cách
Dầu đinezen
Đo, kiểm tra nhiệt độ
Lít
6000
6000
0
ý Kiến ban kiểm nghiệm: Đảm bảo điều kiện nhập kho.
Ngày
tháng
năm
Ban kiểm nghiệm
Kiến nghị bốn: Về quản lý sử dụng vật tư
Để đảm tính hiệu quả của việc sử dụng vật tư, hàng ký các xí nghiệp lập báo cáo tình hình sử dụng vật tư gửi về Công ty. Nội dung bản báo cáo phải ghi rõ chất lượng, hiệu quả của loại vật tư đang sử dụng có đảm bảo tuổi thọ của vật tư không và phải nêu rõ ưu nhược điểm của loại vật tư này so với các vật tư cùng loại đã sử dụng trước đó.
Ví dụ 11. Khi sử dụng vật tư phải lập báo cáo tình hình sử dụng vật tư.
MITRACO Hà Tĩnh
Báo cáo tình hình sử dụng vật tư
Kính gửi: - Các phòng ban liên quan
- Ban giám đốc Công ty
Tên đơn vị sử dụng: Căn cứ tính năng kỹ thuật của vật tư.
Căn cứ vào quá trình sử dụng thực tế của vật tư.
Xí nghiệp xin báo cáo tình hình sử dụng vật tư cụ thể như sau:
Loại vật tư …
Chất lượng sử dụng …
ý kiến đề nghị …
Ngày
tháng
năm 2005
Trưởng bộ phận sử dụng
Kết luận
Hiện nay trong nền kinh tế thị trường vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp chính là lợi nhuận. Để đạt được lợi nhuận một cách tối đa thì một trong những biện pháp cơ bản nhất là hạ thấp chi phí sẽ làm hạ thấp giá thành sản phẩm. Cũng như các doanh nghiệp khác, chi phí NVL trực tiếp tại Công ty Khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh chiếm tỷ trọng giá thành sản phẩm của công ty. Vì vậy, công tác tổ chức quản lý NVL là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý, nếu sử dụng tốt sẽ góp phần tiết kiệm chi phí vật liệu, sử dụng hợp lý và hiệu quả dẫ đến giảm giá thành sản phẩm, đảm bảo chất lượng và tăng lợi nhuận cho Công ty.
Nhận thức được vai trò quan trọng đó, trong bài báo cáo quản lý của mình em đã đi sâu nghiên cứu, khái quát cơ sở lý luận của quán lý NVL nói chung, trên nền tảng đó, mô tả và phân tích thực trạng quá trình quản lý NVL tại Công ty Khoảng sản và thương mại Hà Tĩnh. Đồng thời em cũng mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị riêng hy vọng sẽ được góp phần nhỏ bé của mình vào việc hoàn thiện công tác quản lý NVL tại Công ty.
Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế bài báo cáo không tránh khỏi những sai sót khiếm khuyết nhất định. Chính vì vậy, em rất mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô và toàn thể các bạn để những kiến nghị trên có ý nghĩa thiết thực hơn.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cô chú, anh chị phòng Tài chính - quản lý của Công ty Khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh và thầy giáo Nguyễn Mạnh Hùng đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.
Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2005
Sinh Viên
Nguyễn Thị Hồng Hà
Phụ lục
Sổ nhật ký chung
Quý I năm 2005
ĐVT: 1.000đ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
…
…
…
6/2
10
XDHT nhập dầu
1523
1331
331
21.9600
1.980
23.580
15/2
15
Anh Lưu nhập ống thép
1524
1331
141
16.600
800
17.400
15/2
10
Xuất dầu xe 1225
642
1523
359
359
17/2
20
Anh Biểu nhập phụ tùng
1524
1331
141
3.850
175
4.025
…
18/2
11
Xuất phụ tùng thay thế
627
1524
12.480
12.480
20/2
12
Xuất phụ tùng thay thế thiết bị
627
15245
450
450
…
31.3
25
XNCX nhập NL Ilmenite
1521
154
1.200.000
1.200.000
31/3
15
Xuất quặng PVSXSP quý I/03
621
1521
1.250.500
1.250.000
31/3
16
Xuất dầu PVSXSP qý I/03
627
1623
63.307
63.307
…
Tổng cộng
360.605.219.174
360.605.219.174
Ngày 31 tháng 3 năm 2005
Quản lý trưởng Người lập biểu
Sổ Cái
Tài khoản: 152
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Trang sổ NCK
Số phát sinh (1.000đ)
Ngày
Số
Nợ
Có
Số dư 01/1/2005
3.918.327
…
…
6/2
10
Nhập dầu diêzen
331
21.600
15/2
15
Nhập thép
141
16.600
15/2
10
Xuất dầu xe 1225
642
359
17/2
20
Nhập phụ tùng
141
3.850
18/2
11
Xuất ống thép
627
12.480
20/2
12
Xuất PTSCTB
627
450
…
31/3
25
Nhập NL Ilmenite
154
12.000.000
31/3
15
Xuất quặng sản xuất
621
1.250.500
31/3
16
Xuất dầu PVSX
627
…
…
Cộng phát sinh
13.692.545
11.844.443
Số dư 31/3/2005
5.766.429
Tài liệu tham khảo
1. Quản lý đại cương - Đại học Quản Lý Kinh Doanh - Hà Nội..
2. Quản lý doanh nghiệp - Đại học Kinh tế Quốc dân - Hà Nội.
3.Lý thuyết hạch toán quản lý - Chủ biên TS.Nguyễn Thị Đông - Nhà xuất bản Tài chính.
4. Một số báo cáo quản lý
5. Tài liệu và báo cáo của Công ty Khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh.
Ký hiệu các từ viết tắt
NVL : nguyên vật liệu
SXKD : sản xuất kinh doanh
DNSX : doanh nghiệp sản xuất
CX : Cẩm Xuyên
XNKT : xí nghiệp khai thác
XDHT : xăng dầu Hà Tĩnh
TM : tiền mặt
TGNH : tiền gửi ngân hàng
CBCNV : cán bộ công nhân viên
KS &TM : khoáng sản và thương mại I
TS : thuế suất
SL : số lượng
TSP : tấn sản phẩm
HĐ : hoá đơn
GTGT : giá trị gia tăng
XK : xuất khẩu
S X : sản xuất
PVSX : phục vụ sản xuất
NL : nhiên liệu
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT041.doc