Báo cáo Tìm hiểu kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh đồ uống thảo mộc

Tài liệu Báo cáo Tìm hiểu kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh đồ uống thảo mộc: BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh đồ uống Thảo Mộc MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Chúng ta đều biết rằng hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn liền với thị trường, phải nắm bắt được thị trường để quyết định vấn đề then chốt: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Và với chi phí là bao nhiêu? Quá trình sản xuất của doanh nghiệp là sự kết hợp đồng bộ giữa ba yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động để tạo ra sản phẩm mà doanh nghiệp mong muốn. Sự phát triển vững mạnh của một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều nhân tố trong đó khả năng ứng xử giá linh hoạt, biết tính toán chi phí, biết khai thác những tiềm năng sẵn có của mình để giảm chi phí tới mức thấp nhất và đạt được lợi nhuận như mong muốn. Tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ đảm bảo tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt ...

doc73 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1158 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tìm hiểu kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh đồ uống thảo mộc, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh đồ uống Thảo Mộc MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Chúng ta đều biết rằng hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn liền với thị trường, phải nắm bắt được thị trường để quyết định vấn đề then chốt: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Và với chi phí là bao nhiêu? Quá trình sản xuất của doanh nghiệp là sự kết hợp đồng bộ giữa ba yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động để tạo ra sản phẩm mà doanh nghiệp mong muốn. Sự phát triển vững mạnh của một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều nhân tố trong đó khả năng ứng xử giá linh hoạt, biết tính toán chi phí, biết khai thác những tiềm năng sẵn có của mình để giảm chi phí tới mức thấp nhất và đạt được lợi nhuận như mong muốn. Tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ đảm bảo tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp luôn phấn đấu hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Thông tin chi phí, giá thành có ý nghĩa sâu sắc với công tác quản trị doanh nghiệp bởi vì trên cơ sở đó, người quản lý mới xây dựng được cơ cấu chi phí sản xuất, cơ cấu sản phẩm sao cho hợp lý nhất. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên em đã chọn đề tài: "Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần sản xuấ và kinh doanh đồ uống Thảo Mộc" để làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Mục tiêu của chuyên đề là vận dụng lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã học ở trường và nghiên cứu thực tiễn từ đó phân tích, đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Nội dung chuyên đề bao gồm 3 phần (ngoài mở đầu và kết luận). Chương 1: Cơ sở lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất à tính giá thành sản phẩm. Chương 3:Một số ý kiến nhận xét về đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất tại Công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh đồ uống Thảo Mộc. Mặc dù đã rất cố gắng song thời gian thực tập còn ít, khả năng và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên chắc chắn chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các anh chị trong phòng tài chính kế toán của công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Nguyễn Thị Hồng CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. I.CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 1.Vai trò. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh .Giá thành cao hay thấp ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh lỗ hay lãi của doanh nghiệp. Kế toán chi phí sản xuất với chức năng ghi chép,phản ánh giám sát một cách thường xuyên biến động của vật tư,tài sản,tiền vốn……Để có thể cung cấp kịp thời những tài liệu càn thiết về các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất giúp các nhà quản lý doanh nghiệp biết được tình hình sử dụng các yếu tố chi phí là tiết kiệm hay lãng phí so với chi phí định mức với chi phí thực tế,là cơ sở để kiểm soát chi phí.Từ đó các nhà lãnh đạo doanh nghiệp cần đề ra các biện pháp thích hợp nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm và có quyết định phù hợp cho sự phát triển và yêu cầu quản lý doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường ,doanh nghiệp sẽ đứng vững và nâng cao uy tín của mình nếu tiết kiệm được chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm trong khi chất lượng không giảm.Vì vậy kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành giữ vai trò quan trọng là một phần không thể thiếu được khi thực hiện chế độ hạch toán kinh tế. 1.1.Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất. 1.1.1.Khái niệm. Chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng gắn liền với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ,là quá trình vận động của các yếu tố bỏ ra và biến đổi có mục đích thành sản phẩm các cuối cùng.Số tiền bỏ ra để mua các yếu tố sản xuất cho quá trình sản xuất chính là chi phí để sản xuất sản phẩm.Trên góc độ nghiên cứu,quản lý khác nhau thì cách hiểu về chi phí cũng khác nhau. Đối với ngành quản trị thì ‘Chi phí sản xuất là toàn bộ khoản tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm”. Theo kế toán quản trị thì “Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí cần thiết để chế tạo sản phẩm hoặc cung cấp lao vụ dịch vụ ở một phân xưởng cụ thể trong một thời kỳ nhất định”. Theo kế toán tài chính thì “Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí lao động sống và lao động vật hóa,các chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra liên quan đến các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định:tháng ,quý ,năm”. Chi phí của doanh nghiệp được thể hiện qua các khoản chi và được quy ra bằng tiền cho các hoạt động của doanh nghiệp.Chi phí của daonh nghiệp được vận động qua ba giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh :cung cấp_sản xuất_tiêu thụ.Chi phí sản xuất nằm trong hai giai đoạn còn lại của quá trình sản xuất kinh doanh .Vì vậy cần phân biệt sự khác nhau giữa chi tiêu và chi phí sản xuất.Chi tiêu trong chu kỳ sản xuất cuẩ doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho cả ba giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh,còn chi phí sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ phần tài sản hao mòn hay tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất trong kỳ.Chỉ những khoản chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất mới gọi là chi phí sản xuất,còn chi tiêu chỉ là sự giảm đi đơn thuần của các loại tài sản ,vật tư tiền vốn…không kể nó được dùng vào việc gì.Chi tiêu có phạm vi rộng hơn chi phí nhưng chi tiêu là cơ sở phát sinh chi phí ,không có chi tiêu thì không có chi phí. 1.1.2.Phân loại chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất có nhiều loại với tính chất khác nhau .Để quản ký và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức chi phí .tính toán hiệu quả tiết kiệm …Cần tiến hành phân loại chi phí tùy vào mục đích và yêu cầu quản lý công tác kế toán .Việc phân loại chi phí giúp cho các nhà quản lý dễ dàng trong việc kiểm tra,phân tích quá trình phát sinh chi phí từ đó tìm ra phương pháp tiết kiệm chi phí một cách tốt nhất,để hạ giá thành sản phẩm.Chi phí sản xuất thường được chia theo các tiêu thức sau: RPhân loại chi phí sản xuất theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí(phân theo yếu tố chi phí). Theo cách phân loại này những khoản chi phí có cùng tính chất kinh tế được xếp chung vào một yếu tố,không kể chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào và dùng vào mục đích gì trong sản xuất kinh doanh ,nó được phân thành các yếu tố sau: -Yếu tố nguyên vật liệu:là toàn bộ giá trị vật liệu chính ,vật liệu phụ ,nhiên liệu ,phụ tùng thay thế,công cụ ,dụng cụ,vật liệu xây dựng cơ bản…dùng vào quá trình sản xuất kinh doanh. -Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương. -Yếu tố khấu hao tài sản cố định. -Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài như điện nước,sửa chữa,vận chuyển,điện thoại …các dịch vụ thuê ngoài ,mua ngoài phục vụ hoạt động của doanh nghiệp. -Yếu tố chi phí khác bằng tiền:Phản ánh những chi phí bằng tiền chưa được phản ánh vào các yêu tố trên. Cách phân loại này cho ta biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi phí,giúp cho việc phân tích ,đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch dự toán chi phí và làm cơ sở cho việc lập dự toán chi phí sản xuất kỳ sau: RPhân loại chi phí sản xuất theo khoản mục tính giá thành (Theo mục đích ,công dụng của chi phí). Theo cách phân loại này chia phí sản xuất được chia thành: -Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:Bao gồm chi phí vật liệu chính,vật liệu phụ,nhiên liệu tham ra trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ ,dịch vụ.Chi phí này được tính trực tiếp vào sản phẩm. -Chi phí nhân công trực tiếp:Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí về tiền lương ,tiền công ,phụ cấp lương và các khoản trích teo lương của công nhân viên trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. -Chi phí sản xuất chung:Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra cho quá trình sản xuất ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong phạm vi phân xưởng (khấu hao TSCĐ,dịch vụ mua ngoài..). Cách phân loại này có tác dụng xác định số chi phí đã bỏ ra cho từng lĩnh vực hoạt động ,là cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng lĩnh vực hoạt động. RPhân loại chi phí sản xuất theo môi quan hệ giữa chi phí với khối lượng sản phẩm,dịch vụ hoàn thành (Theo mức độ phụ thuộc vào sản lượng sản xuất). Theo cách phân loại chi phí sản xuất được chia thành 2 loại : -Chi phí cố định (Định phí):là những chi phí mà về tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị.Nếu xét tổng chi phí thì định phí không thay đổi và ngược lại ,nếu xét định phí trên một đơn vị khối lượng hoạt động thì tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động . +Định phí tuyệt đối. +Định phí cấp bậc. +Định phí bắt buộc. +Định phí không bắt buộc. -Chi phí biến đổi (Biến phí):là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi mức độ hoạt động của doanh nghiệp .Mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất ,số lượng sản phẩm tiêu thụ ,số giờ máy hoạt động ,doanh thu bán hàng thực hiện…. +Biến phí tỷ lệ. +Biến phí thay đổi không tỷ lệ trực tiếp. Cách phân loại này thích hợp cho các doanh nghiệp phân tích điểm hòa vốn và đưa ra các quyết định cần thiết để giảm giá thành sản phẩm và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. RPhân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia ra: -Chi phí trực tiếp:là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí (từng sản phẩm,công việc ,hoạt động ,đơn đặt hàng) ,chúng ta có thể được quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí .Trong quản trị doanh nghiệp nói chung và quản trị chi phí nói riêng ,nếu loại chi phí này chiếm đa số trong tổng chi phí thì sẽ thuận lợi cho việc kiểm soát chi phí và dễ dàng trong việc xác định nguyên nhân gây ra chi phí.Chúng dễ dàng nhận biết và hạch toán chính xác ,ví dụ như phần lớn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ,chi phí nhân công trực tiếp là chi phí trực tiếp. -Chi phí gián tiếp:là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí được ,mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí khi chúng phát sinh,sau đó quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp. Cách phân loại này giúp cho việc lựa chọn phương thức tập hợp phân bổ chi phí sản xuất cho từng đối tượng . 1.2.Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm. 1.2.1.Khái niệm. Trong quá trình sản xuất kinh doanh chi phí chỉ là một mặt để hao phí đi hay chi ra.Để đánh giá chất lượng kinh doanh ,chi phí phải được xem chặt chẽ trong mối quan hệ với mặt thứ hai cũng là mặt cơ bản của quá trình sản xuất.Đó là kết quả của quá trình sản xuất ,quan hệ đó hình thành lên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến khối lượng sản phẩm,lao vụ đã hoàn thành kêt thúc một chu trình sản xuất (Thành phẩm) hoặc hoàn thành một công nghệ sản xuất nhất định (Bán thành phẩm). 1.2.2.Các loại giá thành sản phẩm. Để đáp ứng yêu cầu quản lý ,hạch toán và kế hoạch giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa ,giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ ,nhiều phạm vi tính toán khác nhau. §Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu để tính giá thành. Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại : -Giá thành kế hoạch :là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp được thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm.Giá thành kế hoạch được coi là mục tiêu phân đấu cỉa doanh nghiệp là cơ sở để so sánh ,phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành. -Giá thành định mức :là giá thành được xác định trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm nhưng khác với giá thành kế hoạch là nó được xác định trên cơ sở định mức dự toán chi phí và không biến đổi xuất cả kỳ kế hoạch . Giá thành định mức được xem là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng các loại tài sản,vật tư,lao động,tiền vốn trong doanh nghiệp là tiết kiệm hay lãng phí từ đó các biện pháp kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. -Giá thành thực tế:là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ .Gía thành thực tế chỉ có thể tính được sau khi kết thúc quá trình chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị . Giá thành thực tế sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các biện pháp kinh tế_tổ chức_kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm,là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sanr xuất kinh doanh của doanh nghiệp ,có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của doanh nghiệp đồng thời cũng là cơ sở để xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước cũng như đối tác liên doanh, liên kết. §Căn cứ vào phạm vi chi phí cấu thành (kế toán theo quá trình sản xuất kinh doanh). Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia thành 2 loại: -Giá thành sản xuất( ZSX) (giá thành phân xưởng):là toàn bộ hao phí của các yếu tố dùng để chế tạo ra sản phẩm trong đó bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Z SX= chi phíNVL + chi phíNC + chi phí trực tiếp trực tiếp SXC Giá thành sản xuất được sử dụng để hạch toán thành phẩm nhập kho và giá vốn hàng bán,là căn cứ để xác định giá vốn hàng bán và mức lãi gộp trong kỳ của doanh nghiệp. -Giá thành toàn bộ (ZTB) (giá thành tiêu thụ):là chi phí thực tế của số sản phẩm đã tiêu thụ nó bao gồm giá thành sản xuất,chi phí bán hàng ,chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ cho số sản phẩm,dịch vụ đã tiêu thụ.Gía thành toàn bộ được tính như sau: ZTB= ZSX + CPBH + CPQLDN Giá thành sản phẩm,dịch vụ đã tiêu thụ là căn cứ tính toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp. §Ngoài hai cách trên giá thành sản phẩm có thể phân chia thành giá thành cá biệt và giá thành xã hội. Với doanh nghiệp thì giá thành là một chỉ tiêu kinh tế,một đại lượng tính toán mang tính tương đối trong một phạm vi nhất định boeir hai khía cạnh sau: -Thứ nhất:chúng ta tính vào giá thành một khoản chi phí không liên quan đến chi phí sản xuất như sản phẩm hỏng,thiệt hại do ngừng sản xuất….Thực tế những khoản này vẫn được tính vào giá thành do việc tính toán còn kết hợp với yêu cầu của chế độ hạch toán kinh tế ,với tình hình của nền kinh tế quốc dân . -Thứ hai: phụ vào ý chủ quan của nhà quản lý khi áp dụng các nguyên tắc đánh giá sản phẩm ,vật tư. 1.3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm khác nhau nhưng chúng có mối quan hệ khăng khít với nhau về phạm vi và nội dung .Cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều phải phản ánh chi phí lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất.Chúng biểu hiện hai công việc là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:hai tài liệu hạch toán kế toán chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm,nội dung của giá thành sản phẩm cũng chính là nội dung của chi phí sản xuất. Tuy vậy,chi phí snr xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác hau của một quá trình sản xuất với một bên là yếu tố “đầu vào” và một bên là yếu tố “đầu ra”.Chúng có những điểm khác biệt về phạm vi và nội dung ,cụ thể như sau: -Chi phí sản xuất không tính đến chi phí có liên quan đến số lượng sản phẩm đã hoàn thành hay chưa hoàn thành ,còn giá thành sản phẩm gắn liền với số lượng sản phẩm hoàn thành không kể những chi phí của sản phẩm chưa hoàn thành. -Chi phí sản xuất gắn liền với một thời kỳ nhất định còn giá thành sản phẩm liên quan đến chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang kỳ sau. -Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm cả hai chi phí đã trả cho kỳ trước nhưng thực tế kỳ này mới phát sinh nhưng không bao gồm chi phí trả trước cho kỳ trước phân bổ và những chi phí trả cho kỳ này nhưng thực tế chưa phát sinh .Ngược lại ,giá thành sản phẩm chỉ liên quan đến chhi phí trả trong kỳ và chi phí trả cho trước được phân bổ trong kỳ. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thực hiện qua công thức tổng quan trước sau: Z = DĐk + PS - DCK Trong đó: Z:Tổng giá thành sản phẩm. DĐK:Gía trị sản phẩm dở dang đầu kỳ. PS:Tổng chi phí phát sinh trong kỳ. DCK:Gía trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Khi DĐK=D CKthì Z=PS. 1.4.Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1.4.1.Nguyên tắc tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. «Phải xác định chính xác đầy đủ các chi phí cần thiết để tính giá thành sản phẩm.Cụ thể: -Tính đúng:đúng nội dung kinh tế của chi phí và đối tượng chịu chi phí. -Tính đủ:là hạch toán đủ chi phí phát sinh vào giá thành sản phẩm. -Kịp thời:ghi chép sổ sách kịp thời chính xác ,tính giá thành kịp thời phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế. -Các khoản mục yếu tố chi phí tính vào giá thành sản phẩm đầy đủ ba yếu tố:Chi phí NVL trực tiếp,chi phí NC trực tiếp,chi phí SXC. 1.4.2.Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. «Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm,kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: -Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý. -Tổ chức tập hợp ,kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá thành. -Lựa chọn phương pháp tính giá thành hợp lý. -Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang hợp lý ,khoa học ,xác định giá thành và hoạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ một cách đầy đủ, chính xác . -Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp hạch toán hàng tồn kho (KKTX hay KKĐK) mà doanh nghiệp lựa chọn. -Tổ chức sơ đồ luân chuyển chứng từ ,tổ chức hạch toán ban đầu và ghi sổ sách các chi phí phát sinh trong kỳ. -Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đúng kỳ hạn ,lập báo cáo giá thành theo yêu cầu quản lý,đảm bảo chất lượng và yêu cậu thông tin của nhà lãnh đạo doanh nghiệp. II.ĐỐI TƯỢNG TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ ĐỐI TƯỢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. 2.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. «Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí sản xuất mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí: -Nơi phát sinh chi phí:là phân xưởng ,bộ phận sản xuất hay giai đoạn công nghệ -Nơi chịu chi phí:là sản phẩm ,nhóm sản phẩm ,đơn đặt hàng. «Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí cần dựa vào những căn cứ sau: Căn cứ vào tính chất đặc điểm quy trình công nghệ sản xuât. -Nếu là doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất đơn giản thì đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ hay sản phẩm cuối cùng . -Nếu là doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng giai đoạn công nghệ ,từng bộ phận chi tiết…. b) Căn cứ vào loại hình sản xuất. -Các doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng nhóm sản phẩm. -Các doanh nghiệp có loại hình sản xuất hàng loạt có khối lượng lớn thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng đơn đặt hàng của từng loại sản phẩm. c) Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý:đối với doanh nghiệp mà yêu cầu trình độ quản lý cao ,trình độ và khả năng quản lý của nhân viên càng tốt thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất càng cụ thể,chi tiết và ngược lại . d) Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành . Như vậy ,đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng phân xưởng, từng bộ phận ,từng tổ sản xuất,có thể là từng sản phẩm,từng đơn đặt hàng ,từng nhóm sản phẩm,từng bộ phận chi tiết tùy theo yêu cầu quản lý của nhà quản lý và yêu cầu hạch toán kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp . 2.1.Đối tượng tính giá thành sản phẩm. Là việc xác định sản phẩm,bán thành phẩm,công việc ,lao vụ đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm cần phải dựa vào những căn cứ sau: -Căn cứ vào đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất :nếu tiến hành sản xuất hàng loạt sản phẩm thì đối tượng tính giá thành có thể là nhóm hay loạt sản phẩm đó,nếu sản xuất đơn chiếc thì đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm,từng công việc. -Căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất. -Căn cứ vào đặc điểm của thành phẩm,bán thành phẩm. -Căn cứ vào trình độ và yêu cầu quản lý. 2.2.Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.Điều này thể hiện số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng đối tượng là cơ sở và là căn cứ để tính giá thành sản phẩm cho từng đối tượng tính giá thành có liên quan. Chúng giống nhau ở bản chất chung vì đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất và cùng phục vụ cho công tác quản lý,phân tích kiểm tra,chi phí và giá thành nhưng chúng cũng có những điểm khác nhau : -Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định phạm vi ,nơi phát sinh chi phí để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ. -Xác định đối tượng tính giá thành là xác định nơi gánh chịu chi phí có liên quan đến kết quả của quá trình sản xuất. Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại đối tượng tính giá thành có thể bao gồm nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. III. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT. 3.1. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp KKTX Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi ,phản ánh một cách thường xuyên ,liên tục trên sổ kế toán (các bảng kê xuất,nhập tồn kho) việc nhập ,xuất tồn vật liệu ,hàng hóa sản phẩm dở dang,sản phẩm hoàn thành. 3.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. * Nội dung:Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm:trụ giá NVL chính vật liệu phụ ,nhiên liệu…được dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ. - Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng,bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm lao vụ..) thì hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng đó. -Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan nhiều đến đối tượng tập hợp chi phí,không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan. Để tính chính xác chi phí NVLTT kế toán cần chú ý kiểm tra xác định NVLTT đã lĩnh nhưng cuối kỳ chưa sử dụng hết và giá trị của phế liệu thu hồi nếu có để loại ra khỏi vị trí NVL trong kỳ. Chi phí thực tế Trị giá NVL Giá trị NVL Trị giá phế NVL trực tiếp = xuất dùng đưa - còn lại cuối - liệu chưa trong kỳ vào sử dụng kỳ sử dụng thu hồi * Tài khoản sử dụng. ²Để theo dõi các khoản chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng TK 621: “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” ²Kết cấu TK 621: -Bên nợ :giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ ,dịch vụ. -Bên có: +Trị giá NVL trực tiếp xuất dùng không hết nhập lại kho. +Giá trị phế liệu thu hồi. +Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NVL trực tiếp để tính giá thành. TK 621 không có số dư cuối kỳ và tài khoản này có thể mở chi tiết theo dõi từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành theo từng đối tượng . Phương pháp hạch toán. TK 152 TK 621 TK 152 Xuất kho NVL trực tiếp NVLTT không Sử dụng Nhập lại kho TK 111,112,331 TK 154 Mua NVL trực tiếp Đưa vào sản xuất K/c CPNVL Trực tiếp trong kỳ TK133 Thuế VAT Đầu vào (nếu có) TK 632 Chi phí NVL vượt Trên mức bình thường Sơ đồ 1: Sơ đồ tổng hợp quá trình tập hợp chi phí NVL trực tiếp. 3.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.(NCTT) *Nội dung. ¶Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ chi phí về tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất ,chế tạo sản phẩm. * Tài khoản sử dụng. ¶Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp,kế toán sử dụng TK 622: “chi phí nhân công trực tiếp”. ¶Kết cấu TK 622. -Bên nợ :phản ánh chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ. -Bên có:kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm. TK 622 không có số dư cuối kỳ và cũng có thể mở chi tiết chho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành từng đối tượng . * Phương pháp hạch toán. TK 334 TK 622 TK 154 Tiền lương và các khoản k/c chi phí NCTT Phụ cấp lương CNTTSX trong kỳ TK 338 TK 632 Các khoản BHXH,BHYT KPCĐcủa công nhân trực tiếp sản xuất Chi phí nhân công vượt trên mức bình thường TK 335 Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất sơ đồ 2: Sơ đồ tổng hợp quá trình tập hợp chi phí NCTT. 3.1.3.Kế toán chi phí sản xuất chung(SXC). * Nội dung. ³ Chi phí sản xuât chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm ngoài chi phí NVL trực tiếp và chi phí NC trực tiếp.Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng sản xuất của doanh nghiệp. * Tài khoản sử dụng. ³ Để theo dõi các chi phí sản xuất chung ,kế toán sử dụng TK 627:”chi phí sản xuất chung”. ³ Kết cấu TK 627: -Bên nợ: phản ánh các chi phí sản xuất chung phát sinhh trong kỳ. -Bên có:+ Các khoản giảm trừ chi phí sản xuất chung +Kết chuyển chi phí SXC hoặc phân bổ chi phí SXC. TK 627 không có số dư cuối kỳ và cũng có thể mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí ,để phục vụ cho công tác tính giá thành từng đối tượng * Phương pháp hạch toán: TK 334,338 TK 627 TK 111,112,152 Chi phí nhân viên các khoản thu hồi ghi Phân xưởng giảm chi phí SXC TK 152,153 TK 154 Chi phí vật liệu Dụng cụ Phân bổ hoặc k/c CPSXC cho các đối tượng tính giá TK 242,153 Chi phí theo dự toán TK 632 k/c chi phí SCX cố địn (không phân bổ) vào giá vốn TK 214 Chi phí khấu hao TK 1331 TK 331,111,112 Các CPSX khác mua Phải trả hay đã trả VAT đầu vào được khấu trừ (nếu có) thuế Sơ đồ 3: Sơ đồ tổng hợp quá trình tập hợp chi phí sản xuất chung. 3.1.4. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất. § Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng có thể phát sinh các khoản thiệt hại về sản phẩm hỏng và ngừng sản xuất .Đây có thể là những khoản doanh nghiệp chấp nhận để tồn tại theo một tỷ lệ nhất định nào đó hơn là cố gắng loại trừ hẳn chúng đi “gọi là sản phẩm hỏng trong định mức”.Ngoài ra còn có những khoản doanh nghiệp không thể dự kiến được ,chúng phát sinh ngoài định mức ,ngoài dự kiến nên doanh nghiệp coi là các khoản thiệt hại. 3.1.4.1. Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng. §Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không đảm bảo đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật quy định của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm đó về màu sắc ,kích thước,trọng lượng… nó bao gồm: - Sản phẩm hỏng sữa chữa được :Là những sản phẩm hỏng về mặt kỹ thuật có thể sửa chữa được và việc sửa chữa này phải mang lại hiệu quả kinh tế. - Sản phẩm hỏng không thể sủa chữa được : Là những sản phẩm hỏng về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa được nhưng không mang lại hiệu quả kinh tế. §Sản phẩm hỏng được chia làm hai loại : Sản phẩm trong định mức: Là những sản phẩm hỏng mà doanh nghiệp đã dự kiến sẽ xảy ra trong quá trình sản xuất nên phần chi phí cho những sản phẩm này ( giá trị sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được và chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được ) được tính vào chi phí sản xuất sản phẩm và được hạch toán như đối với thành phẩm. Sản phẩm hỏng ngoài định mức : Là những sản phẩm hỏng ngoài dự kiến của doanh nghiệp do các nguyên nhân bất thường như máy hỏng ,hỏa hoạn bất chợt …do xảy ra bất thường không được chấp nhận nên chi phí của chúng không được cộng vào chi phí sản xuất sản phẩm mà được xem là những khoản thiệt hại ,trừ vào thu nhập. Ta có sơ đồ kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức như sau: TK152,153,338,241 TK 1381 TK 811,415 Chi phí giá trị thiệt hại về SP Sửa chữa hỏng ngoài định mức TK 154,155,157,632 TK 381,152 Giá trị sản phẩm hỏng giá trị phế liệu Thu hồi và các Không sửa chữa được khoản bồi thường Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán về thiệt hại sản phẩm hỏng ngoài định mức. 3.1.4.2. Kế toán thiệt hại về ngừng sản xuất. w Trong thực tế ,vì nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan mà doanh nghiệp phải tạm ngừng sản xuất.Trong thời gian này ,doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một khoản chi phí để duy trì hoạt động như tiền lương ,khấu hao TSCĐ,chi phí bảo dưỡng ….những khoản chi phải trả trong thời gian này được coi là thiệt hại về ngừng sản xuất. - Với những khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến ,kế toán đã theo dõi ở TK 335: “chi phí trả trước”. - Trường hợp ngừng sản xuất bất thường,các chi phí trong thời gian này do không được chấp nhận nên phải theo dõi riêng trên một trong các tài khoản tương tự như hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng ngòa định mức.Cuối kỳ,sau khi trừ phần thu hồi ,giá trị thiệt hại thực tế sẽ được tính vào giá vốn hàng bán,vào chi phí khác hay trừ vào quỹ dự phòng tài chính. w Cách hạch toán thiệt hại sản xuất có thể phản ánh theo sơ đồ sau: TK 334,338,152,111 TK 335 TK 627,642 Chi phí ngừng sản xuất trích trước chi phí Về ngừng SX theo Trong kế hoạch KH TK 142,242 TK 138,334 Giá trị bồi thường CP thực tế phát sinh Do ngừng SX ngoài KH TK 811 Tính vào Chi phí khác Sơ đồ 5: Sơ đồ hoạch toán ngừng sản xuất. 3.1.5. Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp . Tất cả các phần được nêu ở trên đã nghiên cứu cách hạch toán và phân bổ các loại chi phí sản xuất.Các chi phí sản xuất được kể trên cùng đều tổng hợp vào bên Nợ TK 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.TK 154 được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất,từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm,nhóm sản phẩm,chi tiết sản phẩm,từng loại lao vụ,dịch vụ…..các bộ phận sản xuất kinh doanh chính ,sản xuất kinh doanh phụ(kể cả vật tư,hàng hóa,sản phẩm thuê ngoài gia công chế biến). * Kết cấu TK 154. Bên nợ: -Kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. -Giá trị vật liệu thuê ngoài chế biến. -Chi phí thuê ngoài chế biến. Bên có: - Các khoản giảm chi phí sản xuất,phế liệu thu hồi (nếu có). - Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm,lao vụ hoàn thành. - Giá thành vật liệu thuê ngoài chế biến,tự chế hoàn thành. Dư nợ: - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. - Chi phí thuê ngoài chế biến hoặc tự chế vật tư hoàn thành. * Phương pháp hạch toán. TK 621 TK 154 TK 138,152 Cuối tháng K/c trị giá SP hỏng bắt bồi CPNVLTT do thường,phế liệu thu hồi SP hỏng TK 622 TK 155 Giá thành thực tế Cuối tháng K/c Chi phí NCTT SP nhập kho TK 157 TK 627 Giá thành thực tế Cuối tháng K/c SP Gửi bán không qua kho Chi phí SXC TK 632 Giá thành thực tế SP hoàn thành bán sơ đồ 6: Sơ đồ tổng hợp quá trình chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. 3.2 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương pháp KKĐK. Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKĐK ,các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không được ghi sổ liên tục.Bởi vậy, cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất cả các loại NVL,thành phẩm trong kho và tại các phân xưởng cùng với sản phẩm dở dang để xác định chi phí của các loại sản phẩm hoàn thành.Việc tổ chức kế toán các khoản mục chi phí tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên ,thực hiện trên tài khoản: 621,622,627.Quá trình tổng hợp chi phí sản xuất được thự hiện trên TK 631 “giá thành sản xuất” .TK 154 chỉ sử dụng để theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. * Kết cấu TK 631. Tài khoản 631 không có số dư. Bên nợ : -Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ. -Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Bên có: -Các khoản giảm chi phí sản xuất. -Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. -Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành trong kỳ. * Phương pháp hạch toán. TK 621 TK 611 TK 138,811 Các khoản làm giảm giá thành TK 627 TK 111,152,331 K/C chi phí SXC Tập hợp chi phí TK 632 được phân bổ SXC K/C chi phí SXC không được phân bổ Sơ đồ 7: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp KKĐK. IV. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM . 4.1. Đơn vị tính giá thành. Đơn vị tính gía thành là đơn vị tính toán áp dụng khi tính giá thành ,được xã hội thừa nhận và được sử dụng thống nhất trong nền kinh tế quốc dân ,phù hợp với công dụng tính chất của các loại giá thành thành phẩm được khoa học hợp lý,đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành thực tế của sản phẩm lao ụ kịp thời . 4.2. Kỳ tính giá thành. Công việc tiếp theo sau khi xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là xác định kỳ tính giá thành sản phẩm.Kỳ tính giá thành sản phẩm là thời điểm mà bộ phận kế toán cần xác định giá thành thực tế sản phẩm cho các đối tượng tính giá thành. Tùy từng đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất mà doanh nghiệp lựa chọn cho mình một kỳ tính giá thành khác: Nếu doanh nghiệp sản xuất với số liệu lớn ,chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ,liên tục thì kỳ tính giá thành là hàng tháng. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng chu kỳ tính giá thành vào thời điểm kết thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm hàng loạt được hoàn thành. * Việc xác định đúng kỳ tính giá thành và lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp với từng loại hình doanh nghiệp giúp cho việc tính giá thành sản phẩm được chính xác hơn,hợp lý hơn .Đồng thời có thể giúp cho kế toán có thể mở sổ kế toán lập các bảng tính giá thành theo từng đối tượng ,đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ doanh nghiệp. 4.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm. Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp kỹ thuật sử dụng đúng số liệu chi phí sản xuất mà kế toán đã tập hợp được để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của từng đối tượng tính giá thành đã xác định. Tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh ,đặc điểm của đối tượng tính giá thành ,mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm ,tùy theo trình độ và yêu cầu quản lý của mỗi doanh nghiệp mà kế toán vận dụng phương pháp tính giá thành cho phù hợp. Hiện nay trong các doanh nghiệp sản xuất có thể áp dụng các phương pháp tính giá thành chủ yếu sau: 4.3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn. Điều kiện áp dụng; với những sản phẩm,công việc có quy trình công nghệ giản đơn khép kín. đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ . đối tượng tính giá thành là khối lượng sản phẩm hoàn thành của quy trình sản xuất đó. Công thức: Z=Dđk + C - Dck Trong đó: Dđk : chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ. Dck : chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ. Z : tổng giá thành sản phẩm. z : giá thành đơn vị sản phẩm. Qht :số lượng sản phẩm hoàn thành. 4.3.2.Phương pháp tính giá thành theo hệ số. Điều kiện áp dụng : với sản phẩm có cùng quy trình công nghệ sản xuất .cùng một loại nguyên vật liệu nhưng lại tạo ra nhiều sản phẩm chính. - đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất. - đối tượng tính giá thành là toàn bộ sản phẩm. Công thức: - Quy định mỗi loại sản phẩm 1 hệ số giá thành trong đó lấy hệ số 1 làm sản phẩm tiêu chuẩn. - Tính giá thành thực tế của từng loại sản phẩm. Qi * Hi Zi = * Dđk + C - Qck Qi * Hi Trong đó: Qi :sản lượng thực tế từng loại sản phẩm. Hi : hệ số giá thành của từng loại sản phẩm. 4.3.3. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ. Điều kiện áp dụng: Trường hợp doanh nghiệp có cùng một quy trình công nghệ sản xuất tạo ra một nhóm sản phẩm cùng loại nhưng có phân câp và quy cách khác nhau. - Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ . - Đối tượng tính giá thành là từng quy cách phẩm cấp. 4.3.4. Phương pháp loại trừ chi phí sản xuất phụ. Điều kiện áp dụng: với nhứng doanh nghiệp có cùng 1 quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm không chỉ tạo ra sản phẩm chính mà còn thu được sản phẩm phụ khi nó phải có giá trị sử dụng nhưng không phải mục đích chính của doanh nghiệp và có tỷ trọng nhỏ so với sản phẩm chính. - Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất. - Đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm chính. Công thức: Z = Dđk + C - Dck + Cp Cp: là chi phí của sản phẩm phụ ,có thể tính theo chi phí ước tính hoặc xác định dựa trên giá có thể bán được trừ đi lợi nhuận định mức. 4.3.5.Tính giá thành sản phẩm với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục. Đặc điểm quy trình công nghệ ở các doanh nghiệp này là quy trình công nghệ phức tạp chế biến liên tục ,sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến kế tiếp nhau, nửa thành phẩm ở giai đoạn trước là đối tượng chế biến của giai đoạn sau. - Đối tượng tập hợp chi phí là : quy trình công nghệ sản xuất của từng giai đoạn. - Đối tượng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và ở giai đoạn cuối cùng hoặc chỉ tính giá thành ở giai đoạn cuối cùng. 4.3.5.1. Phương pháp tính giá thành phân bước có thành giá thành nửa thành phẩm. 4.3.5.2. Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm. 4.3.6. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Phương pháp này được áp dụng ở những doanh nghiệp tổ chức theo đơn đặt hàng hoặc sản xuất sản phẩm đơn chiếc. Đối tượng tập hợp chi phí theo từng đơn đặt hàng mà đối tượng tính giá thành là từng đơn vị sản phẩm trong đơn đặt hàng. Kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo mà nó được xác định từ khi đơn đặt hàng bắt đầu đưa vào sản xuất cho đến khi hoàn thành. Mỗi đơn đặt hàng được mở một phiếu tính giá thành để tập hợp chi phí và tính giá thành. 4.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Về thực chất ,chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau trong quá trình sản xuất nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.Chúng giống nhau về chất vì đều cùng biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp phải bỏ ra ,nhưng chúng khác nhau về lượng .Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm biểu hiện như sau: Tổng giá chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản Thành sản = xuất dở + xuất phát sinh + xuất dở Phẩm dang đầu kỳ trong kỳ dang cuối kỳ V. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG CUỐI KỲ . 5.1. Khái niệm - Sản phẩm dở dang là những sản phẩm công việc còn đang trong sản xuất chế biến hoặc đang nằm trên dây chuyền công nghệ sản xuất . - Đánh giá sản phẩm dở dang là việc tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. 5.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang . Để tính được giá thành sản phẩm doanh nghiệp cần phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.Việc đánh giá SPDD cuối kỳ ở mỗi giai doanh nghiệp là khác nhau nên tùy thuộc vào đặc điểm ,quy trình công nghệ sản xuất và tình hình thực tế mà sử dụng phương pháp khác nhau. Một số phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: 5.2.1.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính. Theo phương pháp này sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính.Còn các chi phí khác như chi phí nhân công trực tiếp ,chi phí sản xuất chung …tính cho thành phẩm chịu. Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính theo công thức: Giá trị giá trị SP dở CPSX phát sinh Số lượng sản phẩm dang đầu kỳ + trong kỳ SP dở dở dang = x dang cuối Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SP dở dang kỳ Trong kỳ cuối kỳ Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang này đơn giản,khối lượng tính toán ít nhưng thông tin về chi phí sản phẩm dở dang có độ chính xác không cao vị không tính đến chi phí chế biến.Tuy nhiên phương pháp này có thể áp dụng thích hợp trong trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất,khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và không có biến động nhiều so với đầu kỳ. 5.2.2.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ sản lượng ước tính tương đương. Theo phương pháp này sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu toàn bộ chi phí trong kỳ theo từng mức độ hoàn thành .Trên cơ sở đó quy đổi sản phẩm dở dang cuối kỳ ra thành phẩm tương đương để tính giá thành và xác định chi phí cho sản phẩm dở dang . Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình công nghệ như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hay chi phí nguyên vật liệu chính ta tính như phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Đối với các chi phí bổ dần vào quá trình sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp ,chi phí sản xuất chung được tính như sau : Giá trị giá trị SPDD + CPSX phát sinh Số lượng SP sản phẩm = đầu kỳ trong kỳ x hoàn thành dở dang SLSP hoàn thành + SLSP hoàn thành tương đương cuối kỳ trong kỳ tương đương Số lượng SP hoàn Số lượng SP dở Mức độ Thành tương đương = dang cuối kỳ x hoàn thành 5.2.3.Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến. Để đơn giản cho việc tính toán ,đối với những sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí ,kế toán thường sử dụng phương pháp này.Thực chât đây là một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng tương đương trong đó giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so vớ thành phẩm. 5.2.4. Đánh giá sản phẩm dở dang theo định mức hoặc theo kế hoạch . Theo phương pháp này việc xác định giá trị sản phẩm dở dang phải căn cứ vào định mức tiêu hao hoặc chi phí kế hoạch cho các khâu ,các bước công việc trong quá trình chế tọa thành phẩm.Kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí đã tính ở công đoạn sản xuất đó cho từng đơn vị sản phẩm dở dang của từng công đoạn sau đó tập hợp cho từng loại sản phẩm. Công thức tính như sau: Gía trị SP = Số lượng SPDD cuối kỳ x CPSX định mức ở DD cuối kỳ ở từng phân xưởng từng phân xưởng VI. TỔ CHỨC HỆ THỐNG SỔ KẾ TOÁN ĐỂ GHI CHÉP TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT. * Sổ kế toán dùng để tập hợp chi phí gồm hai loại sổ cơ bản: - Sổ kế toán tổng hợp : với mỗi hình thức kế toán đều có sổ cái tìa khoản tổng hợp ,mỗi một tài khoản kế toán đều được mở một sổ cái. - Sổ kế toán chi tiết : đối với việc ghhi chép tập hợp chi phí sản xuất tùy theo yêu cầu quản lý cụ thể và đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí theo từng đối tượng . * Tùy theo quy mô của doanh nghiệp ,yêu cầu quản lý …mà kế toán có thể áp dụng một trong bốn hình thức sổ kế toán sau: - Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ. - Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung. - Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái. - Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH ĐỒ UỐNG THẢO MỘC. Tên đơn vị : Công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh đồ uống Thảo Mộc. Trụ sở chính: Lệ Chi-Gia Lâm –Hà Nội. Thành lập ngày 12 tháng 6 năm 2000.Tại Hà Nội. Ngành nghề kinh doanh sản xuất rượu vang.Tiền thân củ công ty ngày nay là Công ty TNHH Thảo Mộc.Ngày đàu thành lập với rất nhiều khó khăn ,nhưng Công ty đã xác định cho mình một hướng đi mới,đúng đắn,tập trung đầu tư chiều sâu,mua sắm máy móc thiết bị hiện đại,Công ty rất coi trọng đến nguồn nhân lực ,nhờ đó mà trình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao .Nhờ vậy mà doanh thu của công ty lên tục tăng,sản phẩm của Công ty ngỳ càng được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng và xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới ,sản phẩm của Công ty là quá trình nghiên cứu của một doanh nhân thành đạt. Ngày 28 tháng 01 năm 2003 Công ty đổi tên thành Công ty cổ phần rượu vang Hapro-Thảo Mộc.Ngày 24 tháng 3 năm 2009 Công ty đổi tên thành Công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh đồ uống Thảo Mộc và trở thành thành viên trực thuộc Tổng Công ty thương mại Hà Nội.Sự thay đổi này là sự cố gắng vượt bậc của toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty ,là bước đi quan trọng cho sự phát triển và hoàn thiện mình hơn nữa để phù hợp với xu thế phát triển của thời đại ,đáp ứng được nhu cầu cần thiết của thị trường trong và ngoài nước. Cho đến nay gần 10 năm đặc biệt từ năm 2003 trở đi ,dưới sự quan tâm chỉ đạo của Tổng Công ty thương mại Hà Nội . Cán bộ công nhân viên Công ty không ngừng phấn đấu vươn lên vượt mọi thử thách của cơ chế thị trường để phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh .Toàn bộ máy móc thiết bị được thay thế bằng máy móc tiên tiến hiện đại ,đội ngũ công nhân viên được đào tạo cơ bản,có tay nghề cao.Hiện nay Công ty có năm phân xưởng sản xuất lớn và một liên doanh với Hàn Quốc đủ sức cạnh tranh với thị trường trong và ngoài nước.Số lượng và đặc biệt là chất lượng công nhân viên tăng rõ rệt.Những năm đầu Công ty chỉ có 100 công nhân viên ,nhưng cho đến nay công ty đã có 150 công nhân viên với trình độ tay nghề cao.Công ty đã chấp hành nghiêm chỉnh chính sách thuế và các khoản đóng góp đối với nhà nước và có tích lũy thường xuyên bổ sung nguồn vốn kinh doanh. Với đội ngũ cán bộ nhân viên mà chủ yếu có trình độ đại học và cao đẳng ,đội ngũ công nhân có tay nghề cao đã qua nhiều năm kinh nghiệm .Công ty đã tự khẳng định mình để tồn tại và phát triển nhằm đứng vững trên thị trường .Từ năm 2009 đến năm 2011 Công ty đã đạt được kết quả sau: STT CHỈ TIÊU 2009 2010 2011 1 Doanh thu (triệu đồng) 7700 8300 9000 2 Nộp ngân sách (triệu đồng) 142 154 166 3 Thu nhập của người lao động(1000đ) 540 621 702 4 Lao động bình quân 760 1000 1200 5 Năng suất lao động (1000đ) 1038 1196 1355 6 Lợi nhuận (triệu đồng) 167 184 201 1.Đặc điểm cơ bản về bộ máy hoạt động của công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh đồ uống thảo mộc. 1.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh đồ uống thảo mộc. Hiện nay công ty gồm có 4 phòng ban và 5 phân xưởng sản xuất. GIÁM ĐỐC Phó giám đốc sản xuất Phó giám đốc chính trị Phòng hành chính Phòng kỹ thuật_cơ điện Phòng kế toán-tài chính Phòng tổ chức_sản xuất Xưởng rượu Xưởng rượu IV Xưởng rượu III Xưởng rượu II Xưởng rượu I Sơ đồ8. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh đồ uống thảo mộc. Nhiệm vụ của các phòng ban phân xưởng sản xuất như sau: -Giám đốc công ty: là người chỉ huy cao nhất của công ty ,được bổ nhiệm theo quyết định của hội đồng quản trị .Là người chịu trách nhiệm về quản lý và điều hành mọi hoạt động của đơn vị và sử dụng đúng mục đích có hiệu quả toàn bộ vốn và tài sản của công ty.Đồng thời giám đốc công ty là người quản lý lãnh đạo các phòng ban và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.Giám đốc được ký các chứng từ thu chi và tài chính của công ty trong phạm vi được hội đồng phân cấp. -Phó giám đốc công ty: là người giúp việc cho giám đốc ,được giám đốc phân công theo dõi ,chỉ đạo và tổ chức điều hành thực hiện các lĩnh vực và nội dung cụ thể.Có quyền nghiên cứu chỉ đạo ,điều hành và giải quyết các lĩnh vực công tác đã được phân công và thay mặt giám đốc điều hành hoạt động của công ty khi giám đốc đi vắng. - Các phòng ban: + Phòng tổ chức sản xuất: có nhiệm vụ lập kế hoạch và theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất hàng ngày, hàng tháng, quý, năm của công ty. Soạn thảo hợp đồng về sản xuất gia công hàng xuất khẩu. Thuộc phạm vi của công ty để xuất lương nâng bậc, khen thưở: có nhiệm vụ xây dựng ban ngành quy trình sản xuất, hướng dẫn sử dụng thiết bị và vận hành thiết bị an toàn cho ác bộ phận sản xuất kiểm tra nguyên vật liệu đầu vào, phối hợp cùng các phòng ban chức năng kiểm tra tay nghề trước khi tuyển dụng, đào tạo công nhân viên. + Phòng tài chính kế toán chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động có liên quan tài chính của công ty là phương án kế hoạch quản lý và chỉ đạo tốt chức năng giams sát đồng tiền, giám sát kiểm tra việc thực hiện các khoản thuế, quy chế cụ thể về kế toán tà chính của nhà nước và doanh nghiệp. + Phòng hành chính: chịu trách nhiệm về vấn đề quan hệ với chính quyền địa phương bảo đảm mối đoàn kết trong nội bộ công ty. + Các phân xưởng sản xuất: chịu trách nhiệm sản xuất các mặt hàng rượu vang theo kế hoạch sản xuất và theo đơn đặt hàng, theo kế hoạch của công ty giao cho từng phân xưởng sản xuất. 1.2. Đặc điểm tình hình sản xuất. Công ty cổ phần rượu vang Hapro – Thảo Mộc có hình thức hoạt động chủ yếu là sản xuất kinh doanh các sản phẩm rượu vang. Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty bao gồm nhiều giai đoạn, sản phẩm tạo ra được tiến hành sản xuất ở từng bộ phận cho đến khi hoàn thành kiểu cách, kích cỡ định lượng khác nhau tùy theo từng loại và yêu cầu của khách hàng. Quy trình sản xuất sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn và được thực hiện từ khâu đầu tiên khi nguyên vật liệu đưa vào nhập kho về phải trải qua kiểm tra chất lượng. Bộ phận kiểm tra chất lượng thực hiện kiểm tra nguyên vật liệu nhập kho có đạt yêu cầu, có đảm bảo được chất lượng hay không. Có những mặt hàng khách hàng yêu cầu sản xuất ngay thì phải chuyển sang bộ phận sản xuất ngay. Quá trình sản xuất sản phẩm trải qua các giai đoạn trên khi kiểm tra đạt yêu cầu thì được coi là sản phẩm hoàn thành lúc đó mới được đóng chai và đưa vào nhập kho. Chẳng hạn để sản xuất sản phẩm rượu vang chát: từ công đoạn pha chế đến công đoạn kiểm phẩm. Sản phẩm hoàn thành phải trải qua 34 khâu được sản theo dây truyền khép kín. Các khâu này bao gồm nguyên vật liệu: đường trắng, đài hoa Hibiscus, cồn, axit chanh, chất khử mùi chai. Do đó một quy trình sản xuất sản phẩm trải qua rất nhiều khâu nhưng có thể khái quát quy trình sản xuất chung của công ty cổ phần rượu vang Hapro – Thảo Mộc qua lưu đồ sau: Trách nhiệm Hoạt động Kế hoạch Phòng TC_SX Nguyên vật liệu Phòng TC_SX Kiểm tra Công ty Nhập kho NVL Công nhân SX Bán thành phẩm Tổ trưởng SX Kiểm tra Công nhân SX Rượu TP KSC Kiểm tra Công nhân SX Đóng chai Công nhân SX Nhập kho Sơ đồ 9: Lưu đồ quy trình sản xuất sản phẩm Công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh đồ uoongd Thảo Mộc. 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh đồ uống Thảo Mộc. Hiện nay Công ty đang áp dụng hệ thống ban hành theo quyết định số 48 /2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của bộ trưởng BTC. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm. Hình thức sổ kế toán tại Công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh đồ uống Thảo Mộc là hình thức “chứng từ ghi sổ” và thực hiện thông qua hệ thống kế toán máy. Định kỳ lập chứng từ ghi sổ một tháng. - Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho theo phương pháp Nhập trước-Xuất trước. -Phương pháp tính khấu hao theo quyết định số 166/TC/CĐKT. -Doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ . * Bộ máy kế toán của Công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh đồ uống thảo mộc. Bộ máy kế toán của công ty gồm 5 người . -Một trưởng phòng kế toán kiêm kế toán trưởng. - Một phó phòng kiêm kế toán vật tư. -Ba kế toán viên. -Một kế toán tiền lương kiêm thủ quỹ. Kế toán trưởng Kế toán tiêu thụ và XĐ KQKD Kế toán tiền lương kiêm thủ quỹ Kế toán vật tư Kế toán TSCĐ Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán Sơ đồ 10: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty. Nhiệm vụ của bộ máy kế toán : Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ hướng dẫn đôn đốc,kiểm tra và thu nhập đầy đủ có chất lượng những nội dung công việc kế toán của đơn vị.Tổ chức nội dung công việc kế toán để thực hiện đầy đủ có chất lượng các công việc kế toán của Công ty và kiểm tra thường xuyên ,thu thập đầy đủ ,kịp thời các chứng từ kế toán .Ngoài ra bộ máy kế toán còn tham gia công việc kiểm kê tài sản,vật tư,tiền vốn,tổ chức bảo quản lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán theo đúng quy định . Nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận kế toán: -Kế toán trưởng: Làm nhiệm vụ tổng hợp phụ trách ,phụ trách chung hướng dẫn các kế toán viên thực hiện đúng nhiệm vụ của mình về tổng hợp các số liệu tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ,trợ giúp giám đốc tỏ chức chỉ đạo thực hiện công việc thống kê và kiểm soát.Thường xuyên lập báo cáo tài chính cuối kỳ và làm công tác đối nội đối ngoại. -Kế toán vật liệu: Có nhiệm vụ theo õi tình hình xuất nhập nguyên vật liệu và theo dõi toàn bộ sản phẩm dở dang trên dây truyền sản xuất. -Kế toán tài sản cố định : Có nhiệm vụ theo dõi tăng giảm tài sản cố định trích khấu hao TSCĐ theo chế độ,theo dõi toàn bộ công cụ dụng cụ sản xuất,phụ tùng thay thế ,sửa chữa nhỏ trong doanh nghiệp . -Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán có nhiệm vụ theo dõi tiền mặt ,tiền gửi ngân hàng và các khoản tiền vay,cấp phát,thanh toán với khác hàng về công nợ và thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên và các khoản trích BHXH,BHYT,KPCĐ. -Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinhh doanh có nhiệm vụ căn cứ vào hóa đơn bán hàng vào sổ chi tiết doanhh thu ,căn cứ vào giá thành sản phẩm để tính toán xác định giá vốn bán hàng ,tập hợp và phân bổ chi phí bán hàng và tập hợp ,phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh . -Kế toán tiền lương kiêm thủ quỹ :Là người có trách nhiệm thu chi và quản lý tiền mặt của công ty ,thực hiện tính lương thời gian,lương sản phẩm,trích trả lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty. * Nội dung công tác kế toán. Với hình thức chứng từ ghi sổ và công ty đang áp dụng ,hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra ( các PXK,PNK,PC,PT…) kế toán vào chứng từ ghi sổ ,từ chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ .Chứng từ ghi sổ sau khi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ được sử dụng để ghi vào các sổ ké toán chi tiết và kế toán tổng hợp.Chu trình hoạch toán kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ của công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh đồ uống thảo mộc .có thể khái quát theo sơ đồ sau: Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ thẻ chi tiết Sổ quỹ Chứng tư ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Sơ đồ 11: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại Công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh đồ uống Thảo Mộc. Ghi chú: Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng hoặc cuối kỳ Đối chiếu kiểm tra II.TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH ĐỒ UỐNG THẢO MỘC. 2.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất. Việc hoạch toán chi phí sản xuất phải phản ánh đúng đắn ,đầy đủ kịp thời ,chíh xác các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất nhằm cung cấp các số liệu cần thiết cho công tác tính giá thành.Muốn vậy trước hết phải xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất một cách đúng đắn ,phù hợp với đặc điểm của công ty. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuấ là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh đồ uống thảo mộc. Việc tập hợp chi phí sản xuấ được tiến hành tại các phân xưởng theo từng tháng ,xưởng rượu I,xưởng rượu II…Như vậy nơi phát sinh chi phí là phân xưởng sản xuất ,nơi chịu chi phí là sản phẩm ở từng giaii đoạn sản xuất.Cụ thể như ở phân xưởng I khi sản xuất sản phẩm rượu vang chát thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là rượu vang chát. Để phục vụ cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh đồ uống thảo mộc thì chi phí sản xuất được chia thành 3 khoản mục hư sau. -Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính ,nhiên liệu động lực tiêu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm ,lao vụ dịch vụ của công ty.Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm các loại như đường trắng,axit chanh ,màu thực phẩm… -Chi phí nhân công trực tiếp : bao gồm các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm,như tiền lương các khoản phụ cấp có tính chất lương ,tiền ăn trưa,ăn ca,BHXH,BHYT,KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất. -Chi phí sản xuất chung : bao gồm các khoản chi phí chung phát sinh ở các phân xưởng sản xuất như tiền lương các khoản phục cấp,BHXH,BHYT,KPCĐ của cán bộ nhân viên quản lý phân xưởng,chi phí vật liệu ,công cụ dụng cụ,điện nước và các chi phí khác..Xuất dùng cho phân xưởng ,chi phí khấu hao tài sản cố định,chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền ngoài các chi phí kể trên. 2.1.Nội dung kế toán trình tự chi phí sản xuất. 2.1.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tại công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh đồ uống thảo mộc,công tác kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tiến hành theo phương pháp thẻ song song . Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty được phản ánh trên TK 621: “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Để tiến hành tính giá thành nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng kế toán sử dụng phương pháp Nhập trước-Xuất trước.Nguyên vật liệu xuất dùng xuất phát từ yêu cầu cụ thể là kế hoạch sản xuất hàng tháng.Cụ thể như sau: căn cứ vào đặc điểm chủng loại hàng theo đúng yêu cầu của bên đặt hàng phòng tổ chức sản xuất sẽ lập nhu cầu định mức vật tư cho từng sản phẩm và bộ phận cung tiêu có nhiệm vụ tìn nguồn cung ứng vật tư sao cho có hiệu quả nhất. Hàng tháng phòng tổ chức sản xuất nhận kế hoạch sản xuất trong tháng à tính ra số lượng nguyên vật liệu cần thiết dùng cho sản xuất.Sau đó lập bảng nhu cầu trong tháng lên kế hoạch báo cáo bộ phận cung tiêu nhập vật tư .Nếu trong quá trình sản xuất có thêm đơn đặt hàng bổ sung thì lập nhu cầu vật tư bổ sung. Ta có bảng nhu cầu vật tư sản phẩm rượu vang ngọt tháng 11 năm 2011 như sau. CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH ĐỒ UỐNG THẢO MỘC NHU CẦU VẬT TƯ THEO KẾ HOẠCH Tháng 11 năm 2011 Sản phẩm rượu vang ngọt STT Khoản mục Đơn vị tính Định mức Số lượng sản phẩm Số lượng theo kế hoạch Tồn kho Cần mua (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) 1 Đài hoa Hibicus Kg 0.119 10.000 1.900 1900 2 Đường trắng Kg 0,119 10.000 1.900 1.900 3 Cồn Lít 0,29 2.900 2900 4 Axit chanh Kg 0,049 10.000 249 249 5 Khử trùng chai Kg 0,043 10.000 430 430 6 Màu thực phẩm Kg 0,0015 10.000 15 12 20.194 Sau khi nhập nguyên vật liệu về từ kho Công ty về kho của từng xưởng ,căn cứ vào kế hoạch mà xưởng sản xuất nguyên vật liệu cho từng tổ. Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho ,kế toán xác định nguyên vật liệu xuất dùng cho từng đối tượng ,sản phẩm rồi ghi vào các sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp . Ví dụ : để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản phẩm rượu vang chát ,kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho sau đó phản ánh vào chứng từ ghi sổ ,từ chứng từ ghi sổ phản ánh vào sổ chi tiết TK 621. CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH ĐỒ UỐNG THẢO MỘC CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 01 Ngày 30 tháng 11 năm 2011 ĐVT: đồng Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 22 19/11 Xuất NVL sản xuất SP 621 152 7.168.630 23 25/11 Xuất NVL sản xuất SP 621 152 10.888.400 …… ……… ………….. …….. …….. ……….. Cộng 209.623.540 Kèm theo…….chứng từ gốc…… Người lập Kế toán (ký,họ tên) (ký,họ tên) Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán mở sổ chi tiết TK 621. CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH ĐỒ UỐNG THẢO MỘC SỔ CHI TIẾT TK 621 Tháng 11 năm 2011 ĐVT;đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 22 19/11 Xuất NVL để sản xuất SP 7.168.630 23 25/11 Xuất NVL để sản xuất SP 152 10.888.400 ….. …… ……………… ….. ……….. Kết chuyển chi phí NVLTT 154 209.623.540 Cộng phát sinh 209.623.540 209.623.540 Số dư cuối kỳ 0 0 Ngày 30 tháng 11 năm 2011 Người vào sổ Kế toán Thủ trưởng đơn vị (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) 2.1.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. * Chi phí nhân công trực tiếp được phản ánh trên TK 622:” chi phí nhân công trực tiếp”. * Hiện nay ở công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh đồ uống thỏa mộc ,đang tồn tại ba hình thức trả lương,lương sản phẩm ,lương thời gian,lương chế đô. * Căn cứ để tính lương là dựa vào bảng chấm công ,bảng năng suất lao động ,bảng đơn giá gia công. - Hình thức lương sản phẩm ; để xác định lương này cuối tháng kế toán sẽ căn cứ vào bảng chấm công và số lượng sản phẩm hoàn thành để tính ra lương phải trả cho từng công nhân .Công thức tính như sau: Tiền lương = Số ngày công thực x Số lượng SP x Đơn giá tiền sản phẩm tế làm trong tháng làm được lương SP - Hình thức trả lương thời gian: trong những ngày không tham gia vào quá trình sản xuất ,đi làm việc khác mà không hưởng lương sản phẩm như đi hội họp ,hội nghị ,học tập…thì công nhân được hưởng lương thời gian.Đối với công nhân trực tiếp sản xuất được quy định là 30.000đ/ngày hưởng lương thời gian.Công thức tính như sau: Tiền lương = Số công ngày được hưởng x 30.000đ/ngày Thời gian lương thời gian - Hình thức trả lương chế độ: được hưởng vào những ngày lễ,nghỉ phép…Công thức tính như sau: Tiền lương = Lương cơ bản x Số ngày công hưởng Chế độ 26 lương chế độ Trong đó lương cơ bản= 350.000 x Hệ số lương * Đối với các khoản trích theo lương ( BHXH,BHYT,KPCĐ) của cán bộ công nhân được tính theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lương cơ bản. - Tỷ lệ trích BHXH là 20% trong đó công ty phải nộp 15% và được tính vào giá thành ,5% người lao động phải chịu và trừ vào thu nhập hàng tháng . - Tỷ lệ trích BHYT là 3% Công ty phải nộp 2% và được tính vào giá thành còn 1% người lao động phải chịu và được trừ vào thu nhập người lao động. - Tỷ lệ trích KPCĐ là 2% Công ty phải chịu hoàn toàn và được tính vào giá thành. Ta có thu nhập thực tế của cán bộ công nhân viên được tính theo công thức: Thu nhập = Tiền lương + Tiền lương + Tiền lương – Các khoản thực tế thời gian sản phẩm chế độ khấu trừ Ta có bảng chấm công: Ký hiệu bảng chấm công: Lương sản phẩm: K Lương thời gian : (+) ốm ,điều dưỡng : Ô Con ốm : CÔ Thai sản: TS Nghỉ phép: P Hội nghị ,học tập : H Nghỉ bù :NB Nghỉ không lương: R Ngừng việc : N Tai nạn: T Lao động nghĩa vụ: LĐ Từ bảng chấm công ta có thể tính được tiền lương thời gian ,lương chế độ.Chẳng hạn tính lương thời gian và lương chế độ của Lê Thị Bách - Số ngày hưởng lương thời gian là 2 ngày nên thời gian của công nhân Lê Thị Bách là : 2x 30000=60000 - Số ngày hưởng lương chế độ là một ngày nên tiền lương chế độ của công nhân này là: Tiền lương chế độ = 516.200 x 1 26 = 19.854 Trong đó; 516.200 (lương cơ bản)=350000 x 1,47 ( 1,47 là hệ số lương) Cuối tháng kế toán căn cứ vào bảng chấm công,bảng chấm năng suất lao động để lập bảng thanh toán lương sau đó tổng hợp số liệu lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH,Bảng danh sách lao động và quỹ trích BHXH. Sau khi số liệu chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp dựa trên bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. Kế toán tiền hành phản ánh vào chứng từ ghhi sổ ,từ chứng từ ghi sổ vào đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ chi tiết TK 622. Chẳng hạn để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp cho sản phẩm rượu vang chát kế toán tiến hành lập. 2.1.3.Kế toán chi phí sản xuất chung . Kế toán sử dụng TK 627:”chi phí sản xuấ chung” để phản ánh các chi phí sản xuất chung phát sinh trong quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất chung của Công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh đồ uống thảo mộc bao gồm: Chi phí quẩn lý phân xưởng:gồm các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý( xưởng trưởng,xưởng phó,thủ kho..) + Tiền lương trả cho nhân viên phan xưởng được tính theo thu nhập bình quân của công nhân trực tiếp sản xuất.Công thức tính như sau: Tiền lương Hệ số lương DN trả x thu nhập BQ CNTTSX x Số ngày nhân viên = phân xưởng 26 công TT + Các khoản trích theo lương được tính như sau: Do trong thành sản xuất được nhiều sản phẩm nên chi phí sản xuất chung được tập hợp riêng cho từng phân xưởng.Cuối tháng căn cứ số lượng sản phẩm hoàn thành kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm.Công thức phân bổ như sau: CPSXC phân bổ = Tổng CPSXC toàn DN cho từng x Tiền lương từng SP Tổng tiền lương loại SP Việc phân bổ tiền lương tiền,tiền ăn câ của bộ phận gián tiếp ( quản lý phân xưởng) được dựa trên bảng phân bổ tiền lương BHXH. -Chi phí công cụ dụng cụ ,nhiên liệu dùng chung cho sản xuất như quần áo bảo hộ lao động ,máy đóng chai,vỏ chai… được tập hợp vào sổ tổng hợp vật tư hàng hóa. -Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm các khonar tiền điện ,nước..được thanh toán bằng tiền mặt. -Chi phí khác bằng tiền sửa chữa ,bốc dỡ hàng vật tư. -Chi phí khấu hao tài sản cố định phát sinh ở các phân xưởng:tài sản cố định ở Công ty gồm: máy đóng chai ,máy làm lạnh…Hiện nay Công ty đang áp dụng tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng ban hành theo quyết định số 166/199/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 1999.Ta có công thức tính khấu hao như sau: Mức khấu hao năm= nguyên giá Số năm SD Mức khấu hao tháng= Số khấu hao năm 12 Hàng tháng kế toán tính ra mức khấu hao phải trích trong tháng.Số khấu hao được phản ánh vào bảng tính khấu hao và bảng phân bổ khấu hao. Chẳng hạn để tập hợp chi phí sản xuất chung cho sản phẩm rượu vang chát,kế toán căn cứ vào bảng trích khấu hao ,bảng phân bổ tiền lương và BHXH các phiếu xuất nguyên vật liệu dùng chung cho sản xuất,các phiếu chi dịch vụ mua ngoài sau đó phản ánh vào chứng từ ghi sổ. CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH ĐỒ UỐNG THẢO MỘC BẢNG TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ Tháng 11 năm 2011 ĐVT:ĐỒNG STT Chỉ tiêu Tỷ lệ khấu hao(%) NG KH TK627 TK642 (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) 1 Ô tô 8 chỗ 10% 650.000000 5667416 5416667 2 Ô tô 4 chỗ 10% 595.500000 4362500 4362500 3 Máy móc thiết bị 10% 480.982000 4007349 4007349 4 Nhà xưởng 10% 1.529.000000 12747333 12747333 Cộng 26533849 16754682 9779167 Ngày 25 tháng 11 năm 2011 Người lập Kế toán trưởng (ký,họ tên) (ký,họ tên) Đơn vị :….. PHIẾU CHI Mẫu:C30-BB Địa chỉ:…… Số 01 Theo QĐ số:48/2006QĐ-BTC Ngày 17 tháng 11 năm 2011 ngày 14 tháng 9 năm 2006 Của Bộ trưởng BTC Nợ:627 Có:111 Họ, tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Thảo Địa chỉ:BPVP Lý do chi: thanh toán tiền điẹn Số tiền: 400.374( đồng) Kèm theo………Chứng từ gốc…. Ngày 17 tháng 11 năm 2011 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập Người nhân Thủ quỹ (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký ,họ tên) Đơn vị :…. PHIẾU CHI Mẫu:C30-BB Địa chỉ:….. Số 02 Theo QĐsố:48/2006/QD-BTC Ngày 30 tháng 11 năm 2011 Ngày 14 tháng 9 năm 2006 Của Bộ trưởng BTC Nợ:627 Có:111 Họ ,tên người nhân tiền:Đỗ Đại Thành Địa chỉ:Công ty CP nước tinh khiết Hapro Lý do chi: thanh toán tiền nước sạch. Số tiền: 360.000đ Kèm theo…………..Chứng từ gốc…………….. Thủ trưởng đơn vị Kế toán Người lập Người nhân Thủ quỹ (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (Ký,họ tên) (ký,họ tên) CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH ĐỒ UỐNG THẢO MỘC CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 08 Ngày 30 tháng 11 năm 2011 ĐVT:đồng Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Trích khấu hao TSCĐ 627 214 16754682 Chi phí CCDC 627 153 12299123 01 17/11 Chi tiền điện sản xuất 627 111 400374 03 19/11 Chi tiền điện thoại 627 111 3860000 Tiền lương nhân viên PX 627 334 8710000 Trích BHXH,BHYT,KPCĐ 627 338 782080 Cộng 42806259 Kèm theo……. chứng từ gốc …… Người lập Kế toán (ký,họ tên) (ký,họ tên) Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ chi tiết tk 627. CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH ĐỒ UỐNG THẢO MỘC SỔ CHI TIẾT TK 627 Tháng 11 năm 2011 ĐVT:đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Trích khấu hao TSCĐ 214 16754682 Chi phí CCDC 153 12299123 01 17/11 Chi tiền điện sản xuất 111 400374 03 19/11 Chi tiền điện thoại 111 3860000 Tiền lương nhân viên PX 334 8710000 Trích BHXH,BHYT,KPCĐ 338 782080 Kết chuyển chi phí SXC 154 42806259 Cộng số phát sinh 42806259 42806259 Số dư cuối kỳ Ngày 30 tháng 11 năm 2011 Người vào sổ Kế toán Thủ trưởng đơn vị (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) 2.1.4.Tổng hợp chi phí sản xuất. Các chi phí tập hợp từ sổ thẻ kế toán chi tiết sẽ vào bảng tổng hợp chi phí và được kết chuyển vào bên nợ TK 154 –Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang . Căn cứ vào nghiệp vụ phát sinh thang 11 năm 2011 kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ,chi phí NCTT,chi phí SXC về TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang như sau: CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH ĐỒ UỐNG THẢO MỘC CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 11 Ngày 30 tháng 11 năm 2011 ĐVT:đồng Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có Kết chuyển CPNVLTT 154 621 209.623.540 Kết chuyển CPNCTT 154 622 143.016.000 Kết chuyển CPSXC 154 627 42.806.259 Cộng 395.445.799 Kèm theo…………… chứng từ gốc Người lập Kế toán (ký,họ tên) (ký,họ tên) CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH ĐỒ UỐNG THẢO MỘC SỔ CHI TIẾT TK 154 Tháng 11 năm 2011 ĐVT:đồng Chứng từ DIỄN GIẢI TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ 0 Kết chuyển CPNVLTT 621 209.623.540 Kết chuyển CPNCTT 622 143.016.000 Kết chuyển CPSXC 627 42.806.259 Nhập kho thành phẩm 155 331.180.950 Cộng số phát sinh 395.445.799 331.180.950 Số dư cuối kỳ 64.264.849 Ngày 30 tháng 11 năm 2011 Người vào sổ Kế toán Thủ trưởng đơn vị (ký,họ tên) (ký.họ tên) (ký,họ tên) 2.1.5.Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất. Tại công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh đồ uống thảo mộc không tiến hành hoạch toán đối với các khoản thiệt hại trong sản xuất.Nếu có xảy ra thiệt hại ,do nội khách quan như chất lượng nguyên nhân NVL không đẩm bảo khoản thiệt hại sẽ được tính vào chi phí,còn do nhiều lao động (tay nghề kém,thiếu trách nhiệm…..) sẽ trừ vào lương.Đối với những sản phẩm hỏng không sửa chữa được tiến hành bán và tính vào thu nhập khác. 2.2.Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh đồ uống thảo mộc. 2.2.1.Đối tượng tính giá thành. -Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm hoàn thành trong tháng của từng phân xưởng. -Kỳ tính giá thành vào thời điểm cuối tháng. 2.2.2.Xác định giá trị sản phẩm dở dang. -Để đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ công ty đã áp dụng phương pháp sản lượng ước tính tương đương.Theo phương pháp này phải căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ với mức độ hoàn thành sản phẩm dở dang để quy đổi ra sản phẩm hoàn thành tương đương.Sau đó phân bổ chi phí sản phẩm dở dang theo từng khoản mục ,theo công thức sau: Số lượng SP dở dang Toàn bộ trị Giá trị VL cuối kỳ(không quy đổi) giá VLC chính nắm trong= x xuất dùng SPDD Số lượng TP + Số lượng SPDD Không quy đổi CP chế biến Số lượng SPĐ cuối kỳ quy tổng chi nằm trong = đổi ra thành phẩm x phí chế SPDD Số lượng TP + Số lượng SPDD quy đổi biến từng ra thành phẩm loại Chẳng hạn trong tháng 11 năm 2011 có sản phẩm rượu vang chát với khối lượng hoàn thành là 20.000lits ,khối lượng sản phẩm dở dang là 6000 lít với mức độ hoàn thành 50% thì giá trị khối lượng sản phẩm dở dang được tính như sau; 6.000 -Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp= x 209.623.540 20.000+6.000 = 48.374.664 đ 3.000 -Chi phí nhân công trực tiếp = x 143.016.000 20.000+3.000 = 18.654.261 đ 3.000 -Chi phí sản xuất chung = x 42.806.259 20.000+3.000 = 5.583.425đ 2.3.Phương pháp tính giá thành sản phẩm. Với đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm hoàn thành với kỳ tính giá thành là cuối tháng,Công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh đồ uống thảo mộc áp dụng phương pháp tính giá thành theo phương pháp trực tiếp( phương pháp giản đơn). Theo phương pháp này giá thành sản phẩm được xác định theo công thức sau: Tổng giá Chi phí Chi phí sản xuất Chi phí thành SP= sản xuất + phát sinh trong - sản xuất hoàn dở dang kỳ(đã trừ đi các khoản dở dang thành đầu kỳ thu hồi ghi giảm cuối kỳ chi phí) Sau đây là bảng tính giá thành sản phẩm rượu vang chát tháng 11 năm 2011. CÔNG TY CP SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH ĐỒ UỐNG THẢO MỘC BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH Tháng 11 năm 2011 Tên sản phẩm: Rượu vang chát Số lượng : 20.000 lít ĐVT:đồng STT Khoản mục chi phí Dư đầu kỳ CPPS trong kỳ Dư cuối kỳ Tổng giá thành Gía thành đơn vị (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) 1 Chi phí NVLTT 0 209.623.540 48.374.664 161.248.876 8.062 2 Chi phí NCTT 0 143.016.000 18.654.261 124.361.739 6.218 3 Chi phí SXC 0 42.806.259 6.835.550 45.570.335 2.279 Cộng 395.445.799 73.864.475 331.180.950 16.559 Ngày 30 tháng 11 năm 2011 Người lập Kế toán (ký,họ tên) (ký,họ tên) CHƯƠNG III MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH ĐỒ UỐNG THẢO MỘC. Là một công ty thành viên trực thuộc tổng công ty thương mại Hà nội. Trong những năm qua công ty không ngừng phát triển,góp một phần đáng kể vào sự phát triển chung của tổng công ty trải qua gần 10 năm xây dựng và phát triển từ một cơ sở vật chất thiếu động bộ ,đến nay công ty đã có cơ ngơi sản xuất bền vững đã đáp ứng được yêu cầu của những đơn đặt hàng,đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng đươc nâng cao .Công ty có tốc độ tăng trưởng ổn định và vững chắc,trong đó doanh thu đạt mức tăng trưởng từ 8-10% ,doanh thu kinh tế đạt 30-40% tổng doanh thu hàng năm ,tập trung mở rộng thị trường xuất khẩu. Để có được như thành tích ngày nay là cả quá trình phấn đấu không mệt mỏi của cán bộ công nhân viên công ty ngay từ ngày đầu mới thành lập và đến những giai đoạn sau này.Trong cơ chế thị trường như ngày này ,sự linh hoạt nhạy bén trong công tác quản lý kinh doanh ,quản lý sản xuất đã thực sự trở thành đoàn bẩy tích cực cho quá trình phát triển của công ty nhận thức đúng đắn việc đưa ra các giải pháp phù hợp trong tình hình mới chỉ có thể dựa trên cơ sở phân tích đánh giá một cách khác quan tình hình quản lý công ty .Mà nội dung chủ yếu công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm phù hợp đã được quan tâm và coi trọng đúng mức. Sau một thời gian thực tập,qua quá trình thực tế tại công ty ,dưới sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ công nhân viên công ty .Em đã di sâu tìm hiểu tình hình thực tế về công tác quản lý và tính giá thàh sản phẩm tại công ty cổ phàn sản xuất và kinh doanh đồ uống thảo mộc. I.ĐÁNH GIÁ ƯU ĐIỂM VỀ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH ĐỒ UỐNG THẢO MỘC. 1.Đánh giá chung. - Bộ máy kế toán của công ty tổ chức phù hợp vơi yêu cầu công việc và kỹ năng ủa từng người .Với nhiệm vụ giám đốc và phản ánh tình hình sử dụng vật tư ,tiền vốn ,lao động thu nhập đã luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao. - Công tác kế toán đã đi vào chiều sâu ,đi vào nề nếp,các chi phí phát sinh không cao so với dự toán ,do đó kế toán được bị biến động lớn. - Hệ thống sổ kế toán được ghi chép phản ánh đầy đủ theo đúng quy định.Sổ sách kế toán được in ,đóng quyển,cùng với các chứng từ được đóng thành tập lưu trữ gọn gàng rất thuận tiện cho việc xem xét số liệu .Hiện nay công ty đang áp dụng máy tính vào công tác kế toán nên đã giảm được khối lượng ghi chép tính toán đông thời áp dụng máy tính vào công tác kế toán nên đã giảm được khối lượng ghi chép tính toán đồng thời giúp cho việc tính toán được nhanh chóng và chính xác hơn. 1.1.Đánh giá về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Khâu hoạch toán chi tiết của Công ty khá đầy đủ và chặt chẽ việc ghi chép được thự hiện đầy đủ và đúng quy định của nhà nước.Ví dụ : để theo dõi tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán dựa vào các phiếu xuất kho,việc xuấtt nguyên vật liệu hay công cụ dụng cụ được ghi riêng thành từng phiếu xuất và ghi rõ lý do xuất,xuất cho đối tượng nào và số lượng là bao nhiêu .Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán dựa vào các bảng chấm công ,bảng chấm năng xuất lao động,bảng đơn giá tiền lương sản phẩm để thanh toán lương,bảng phân bổ tiền lương và BHXH,đối với việc trích nộp BHXH đươc lập riêng chi tiết phần doanh nghiệp phải chịu và phần trừ thu nhập của án bộ công nhân viên tiện theo dõi. - Do sản xuất liên tục với số lượng lớn ,nhiều mặt hàng sản phẩm nên Công ty chọn đối tượng tập hợp chi phí là từn sản phẩm,kỳ tính giá thành vào thời điểm cuối tháng là rất phù hợp. - Mặc dù cuối tháng số lượng sản phẩm hoàn thành là rất lớn ,nhưng việc tập hợp chi phí sản xuất được kê khai cụ thể trên bảng tính giá thành chi tiết cho từng sản phẩm. II.NHỮNG TỒN TẠI VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH ĐỒ UỐNG THẢO MỘC. Bên cạnh những ưu điểm đã đat được vẫn còn tồn tại một số tồn tại trong công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.Em xin đưa ra những tồn tại và một số ý kiến giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh đồ uống thảo mộc như sau: -Tổ chức bố trí công việc trong phòng Tài chính-Kế toán chưa phù hợp do một số người kiêm nhiệm một lúc nhiều phần hành (kế toán tiền lương,kiêm thủ quỹ,kế toán vật tư kiêm thủ kho …) - Do trong tháng sản xuất nhiều sản phẩm nên việc sản phẩm hỏng có thể phát sinh do một số nguyên nhân chủ quan như mất điện trong ngyaf,hết nguyên vật liệu ….buộc phải cho công nhân nghỉ việc ,trong khi vẫn bỏ ra những khoản chi phí như; chi phí khấu hao ,chi phí sủa chữa,chi phí tu dưỡng máy móc… Nhưng trong thực tế Công ty lại chưa có kế hoạch hoạch toán riêng những khoản này mà vẫn tính chung vào giá thàn sản phẩm ,buộc các sản phẩm tốt vẫn phải gánh chịu các chi phí cho các sản phẩm hỏng.Điều này sẽ làm tăng giá thành sản phẩm .Do đó nên có kế hoạch đối với những thiệt hại trong sản xuất. - Hiện nay Công ty chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm cả giá trị vật tư còn tồn tại xưởng và trị giá sản phẩm đã hoàn thành nhưng chưa nhập kho thành phẩm.Việc đánh giá này chưa phù hợp với quy định bởi số dư TK 154 chỉ phản ánh các chi phí sản xuất dở dang và làm sai lệch đới với việc lập báo cáo tài chính ở thời điểm lập. Đối với các vật tư dùng không hết nhập kho kế toán phản ánh: Nợ TK 152 Có TK 154 Là không đúng mà phải phản ánh như sau: Nợ TK 152 Có TK 621 Đối với trị giá vật tư xuất dùng cho các phân xưởng sản xuất nhưng cuối kỳ chưa dùng vào quá trình sản xuất kinh doanh .Nên phản ánh ở chỉ tiêu nguyên vật liệu tồn kho và như vậy trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ chi bao gồm giá trị bán thành phẩm. - Trong tháng cung một sản phẩm nhưng có đến cả hai phân xưởng cùng sản xuất.Nên việc xuất nguyên vật liệu khi theo dõi dễ bị nhầm lẫn.Do đó kế toán có thể hoạch toán chi tiết TK 152 thành các tài khoản chi tiết nhỏ hơn nếu nhưu TK 152(I) xuất nguyên vật liệu cho phân xưởng rượu I hay TK 152(II) xuất nguyên vật liệu cho phân xưởng rượu II.. - Đến cuối tháng kế toán căn cứ vào bảng chấm công ,bảng chấm năng suất lao động ,bảng đơn giá gia công để tính lương cho cán bộ công nhân viên.Do số lượng cán bộ công nhân viên.Do số lượng cán bộ công nhân viên lớn nên việc tính lương chiếm một thời gian không nhỏ .Vì vậy đối với bảng chấm công năng suất lao động có thể để tổ trưởng mỗi tổ sản xuất tự tính sản phẩm sau đó đưa lên cho kế toán. - Trong tháng việc xuất nguyên vật liệu phát sinh do nhiều sản xuất nhiều sản phẩm số lượng lớn.Do đó kế toán có thể tiến hành lập bảng kê phiếu xuất nguyên vật liệu ghi rõ ngày xuất,xuất cho ai,số lượng và giá trị căn cứ vào phiếu xuất kho ,mỗi dòng trong bảng kê chỉ ghi tổng giá trị của một phiếu xuất. Trên đây là những ý kiến nhận xét của bản thân em sau một thời gian ngắn thực tập tại công ty .Vì trình độ lý luận ,thời gian tìm hiểu và thực tập có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót,nhưng phần nào cũng là ý kiến đóng góp của bản thân em đối với công ty .Do đó em rất mong được sự quan tâm của công ty và nghiên cứu áp dụng cho phù hợp trong quá trình sản xuất kinh doanh. KẾT LUẬN Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu quan trọng của công tác kế toán và đặc biệt đối với quản trị doanh nghiệp .Hạch toán chi phí được chính xác ,đầy đủ và kịp thời là căn cứ cho các nhà quản trị doanh nghiệp hoạch định và đưa ra các mục tiêu kế hoạch ,dự án,các biện pháp để có thể hạ giá thành sản phẩm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh đồ uống thảo mộc đã có một thời gian khá dài để xây dựng và phát triển ,trải qua nhiều biến động của nền kinh tế thị trường.Những thành công mà Công ty đã đạt được trong những năm qua đã phần nào phản ánh năng lực và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.Trong sự thành công đó có một phần đóng góp không nhỏ của bộ máy kế toán Công ty ,có thể nói công tác hoạch toán kế toán nói chung cũng như công tác hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở Công ty hiện nay là phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh của công ty ,có nhiều điểm tiến bộ khoa học và hợp lý. Qua thời gian thực tập tìm hiểu về thực tế về công tác kế toán ở Công ty cùng với những kiến thức đã được học ở nhà trường đã giúp em hiểu biết nhiều hơn về sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn. Nhưng do thời gian có hạn và do bản thân chưa có kinh nghiệm thực tế ,kiến thức chuyên môn còn hạn chế nên chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế về mặt nội dung cũng như phạm vi yêu cầu nghiên cứu ,vì vậy em rất mong được sự giúp đỡ đóng góp ý kiến của các thầy cô trong khoa kinh tế và các cô chú anh chị trong Công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh đồ uống thảo mộc để chuyên đề này được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cám ơn sự chỉ bảo tận tình của cô Lý Thu Cúc và sự giúp đỡ nhiệt tình của ba lãnh đạo Công ty mà trực tiếp là các anh chị trong phòng kế toán tài chính,đã tạo mọi điều kiện để em hoàn thành chuyên đề này. Hà Nội ,tháng 2 năm 2011

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐề tài- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh đồ uống Thảo Mộc.doc
Tài liệu liên quan