Báo cáo Tìm hiểu cơ sở lý luận về hoạt động xuất nhập khẩu

Tài liệu Báo cáo Tìm hiểu cơ sở lý luận về hoạt động xuất nhập khẩu: TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. -----[\ [\----- Báo cáo tốt nghiệp Đề tài: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất nhập khẩu Đề tài : Cơ sở lý luận về hoạt động xuất nhập khẩu I . Khái niệm và vai trò XNK. 1. Khái niệm: Theo qui định về chế độ và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh XNK thì hoạt độnh kinh doanh XNK phải nhằm phục vụ nền kinh tế trong nớc phát triển trên cơ sở khai thác và sử dụng có hiệu quả các tiềm năng và thế mạnh sẵn có về lao động, đất đai và các tài nguyên khác của nền kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân lao động, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật và qui trình công nghệ sản xuất, thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá đất n- ớc, đáp ứng các yêu cầu cơ bản và cấp bách về sản xuất và đời sống, đồng thời góp phần h- ớng dẫn sản xuất, tiêu dùng và điều hoà cung cầu để ổn định thị truờng trong nớc. XNK là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các qua...

pdf77 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1138 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tìm hiểu cơ sở lý luận về hoạt động xuất nhập khẩu, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. -----[\ [\----- Báo cáo tốt nghiệp Đề tài: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất nhập khẩu Đề tài : Cơ sở lý luận về hoạt động xuất nhập khẩu I . Khái niệm và vai trò XNK. 1. Khái niệm: Theo qui định về chế độ và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh XNK thì hoạt độnh kinh doanh XNK phải nhằm phục vụ nền kinh tế trong nớc phát triển trên cơ sở khai thác và sử dụng có hiệu quả các tiềm năng và thế mạnh sẵn có về lao động, đất đai và các tài nguyên khác của nền kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân lao động, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật và qui trình công nghệ sản xuất, thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá đất n- ớc, đáp ứng các yêu cầu cơ bản và cấp bách về sản xuất và đời sống, đồng thời góp phần h- ớng dẫn sản xuất, tiêu dùng và điều hoà cung cầu để ổn định thị truờng trong nớc. XNK là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bớc nâng cao mức sống của nhân dân. XNK là hoạt động dễ đem lại hiệu quả đột biến nhng có thể gây thiệt hại lớn vì nó phải đối đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà các chủ thể trong nớc tham gia XNK không dễ dàng khống chế đợc. XNK là việc mua bán hàng hoá với nớc ngoài nhằm phát triển sản xuất kinh doanh đời sống. Song mua bán ở đây có những nét riêng phức tạp hơn trong nớc nh giao dịch với ngời có quốc tịch khác nhau, thị trờng rộng lớn khó kiểm soát, mua bán qua trung gian chiếm tỷ trọng lớn,đồng tiền thanh toán bằng ngoại tệ mạnh, hàng hoá vận chuyển qua biên giới cửa khẩu, cửa khẩu các quốc gia khác nhau phải tuân theo các tập quán quốc tế cũng nh địa ph- ơng. Hoạt động XNK đợc tổ chức thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều khâu từ điều tra thị trờng nớc ngoài, lựa chọn hàng hoá XNK, thơng nhân giao dịch, các bớc tiến hành giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng tổ chức thực hiện hợp đồng cho đến khi hàng hoá chuyển đến cảng chuyển giao quyền sở hữu cho ngời mua, hoàn thành các thanh toán. Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ này phải đợc nghiên cứu đầy đủ,kỹ lỡng đặt chúng trong mối quan hệ lẫn nhau,tranh thủ nắm bắt những lợi thế nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất, phục vụ đầy đủ kịp thời cho sản xuất, tiêu dùng trong nớc. Đối với ngời tham gia hoạt động XNK trớc khi bớc vào nghiên cứu, thực hiện các khâu nghiệp vụ phải nắm bắt đợc các thông tin về nhu cầu hàng hoá thị hiếu, tập quán tiêu dùng khả năng mở rộng sản xuất, tiêu dùng trong nớc, xu hớng biến động của nó. Những điều đó trở thành nếp thờng xuyên trong t duy mỗi nhà kinh doanh XNK để nắm bắt đợc . Mặc dù XNK đem lại nhiều thuận lợi song vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế: + Cạnh tranh dẫn đến tình trạng tranh mua, tranh bán hàng XNK. Nếu không có sự kiểm soát của Nhà nớc một cách chặt chẽ kịp thời sẽ gây các thiệt hại khi buôn bán với nớc ngoài. Các hoạt động xấu về kinh tế xã hội nh buôn lậu, trốn thuế, ép cấp, ép giá dễ phát triển. + Cạnh tranh sẽ dẫn đến thôn tính lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế bằng các biện pháp không lành mạnh nh phá haoaị cản trở công việc của nhau…việc quản lý không chỉ đơn thuần tính toán về hiệu quả kinh tế mà còn phải chú trọng tới văn hoá và đoạ đức xã hội. 2. Vai trò của XNK. 2.1 Đối với nhập khẩu. Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của TMQT, nhập khẩu tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống. Nhập khẩu là để tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ tiên tiến, hiện đại cho sản xuất và các hàng hoá cho tiêu dùng mà sản xuất trong nớc không sản xuất đợc, hoặc sản xuất không đáp ứng nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là nhập khẩu những thứ mà sản xuất trong nớc sẽ không có lợi bằng xuất khẩu,làm đợc nh vậy sẽ tác động tích cực đến sự phát triển cân đối và khai thác tiềm năng,thế mạnh của nền kinh tế quốc dân về sức lao động , vốn , cơ sở vật chất, tài nguyên và khoa học kĩ thuật. Chính vì vậy mà nhập khẩu có vai trò nh sau: - Nhập khẩu thúc đẩy nhanh quá trình sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng đẩy mạnh công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nớc - Bổ xung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế , đảm bảo một sự phát triển cân đối ổn định.khai thác đến mức tối đa tiềm năng và khả năng của nền kinh tế vào vòng quay kinh tế. - Nhập khẩu đảm bảo đầu vào cho sản xuất tạo việc làm ổn định cho ngời lao động góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân. - Nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy xuất khẩu góp phần nâng cao chất lợng sản xuất hàng xuất khẩu ,tạo môi trờng thuận lợi cho xuất khẩu hàng hoá ra thị trờng quốc tế đặc biệt là nớc nhập khẩu. Có thể thấy rằng vai trò của nhập khẩu là hết sức quan trọng đặc biệt là đối với các nớc đang phát triển (trong đó có Việt Nam) trong việc cải thiện đời sống kinh tế,thay đổi một số lĩnh vực ,nhờ có nhập khẩu mà tiếp thu đợc những kinh nghiệm quản lí ,công nghệ hiện đại …thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh chóng. Tuy nhiên, nhập khẩu phải vừa đảm bảo phù hợp với lợi ích của xã hội vừa tạo ra lợi nhuận các doanh nghiệp ,chung và riêng phải hoà với nhau. Để đạt đợc điều đó thì nhập khẩu phải đạt đợc yêu cầu sau: * Tiết kiệm và hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn nhập khẩu :trong đIều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trờng việc kinh doanh mua bán giữa các nớc đều tính theo thời giá quốc tế và thanh toán với nhau bằng ngoại tệ tự do . Do vậy,tấtcả các hợp đồng nhập khẩu phải dựa trên vấn đề lợi ích và hiệu quả là vấn đề rất cơ bản của quốc gia , cũng nh mỗi doanh nghiệp đòi hỏi các cơ quan quản lí cũng nh mỗi doanh nghiệp phải : + Xác định mặt hàng nhập khẩu phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ,khoa học kĩ thuật của đất nớc và nhu cầu tiêu dùng của nhân dân . + Giành ngoại tệ cho nhập khẩu vật t để phụ sản xuất trong nớc xét thấy có lợi hơn nhập khẩu . + Nghiên cứu thị trờng để nhập khẩu đợc hàng hoá thích hợp ,với giá cả có lợi phục vụ cho sản xuất và nâng cao đời sống nhân dân. * Nhập khẩu thiết bị kĩ thuật tiên tiến hiện đại : Việc nhập khẩu thiết bị máy móc và nhận chuyển giao công nghệ ,kể cả thiết bị theo con đờng đầu t hay viện trợ đều phải nắm vững phơng trâm đón đầu đi thẳng vào tiếp thu công nghệ hiện đại .Nhập phải chọn lọc ,tránh nhập những công nghệ lạc hậu các nớc đang tìm cách thải ra .Nhất thiết không vì mục tiêu “ tiết kiệm” mà nhập các thiết bị cũ ,cha dùng đợc bao lâu ,cha đủ để sinh lợi đã phải thay thế .Kinh nghiệm của hầu hết các nớc đang phát triển là đừng biến nớc mình thành “bãi rác”của các nớc tiên tiến. * Bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nớc ,tăng nhanh xuất khẩu Nền sản xuất hiện đại của nhiều nớc trên thế giới đầy ắp những kho tồn trữ hàng hoá d thừavà những nguyên nhiên vật liệu .Trong hoàn cảnh đó,việc nhập khẩu dễ hơn là tự sản xuất trong nớc.Trong điều kiện ngành công nghiệp còn non kém của Việt Nam, giá hàng nhập khẩu thờng rẻ hơn, phẩm chất tốt hơn .Nhng nếu chỉ nhập khẩu không chú ý tới sản xuất sẽ “bóp chết”sản xuất trong nớc .Vì vậy ,cần tính toán và tranh thủ các lợi thế của nớc ta trong từng thời kì để bảo hộ và mở mang sản xuất trong nớc vừa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa vừa tạo ra đợc nguồn hàng xuất khẩu mở rộng thị trờng ngoài nớc. 2.2 Đối với xuất khẩu. Xuất khẩu là một cơ sở của nhập khẩu và là hoạt động kinh doanh để đem lại lợi nhuận lớn, là phơng tiện thúc đẩy kinh tế. Mở rộng xuất khẩu để tăng thu ngoại tệ, tạo đIều kiện cho nhập khẩu và phát triển cơ sở hạ tầng. Nhà nớc ta luôn coi trọng và thúc đẩy các ngành kinh tế hớng theo xuất khẩu, khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ. Nh vậy xuất khẩu có vai trò hết sức to lớn thể hiện qua việc: - Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu. Công nghiệp hoá đất nớc đòi hỏi phải có số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ thuật, vật t và công nghệ tiên tiến. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể đợc hình thành từ các nguồn nh: . Liên doanh đầu t với nớc ngoài . Vay nợ, viện trợ, tài trợ. . Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ . Xuất khẩu sức lao động Trong các nguồn vốn nh đầu t nớc ngoài, vay nợ và viện trợ…cũng phải trả bằng cách này hay cách khác. Để nhập khẩu, nguồn vốn quan trọng nhất là từ xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định qui mô và tốc độ tăng của nhập khẩu. - Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hớng ngoại. + Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành liên quan có cơ hội phát triển thuận lợi + Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ, cung cấp đầu vào cho sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nớc + Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm đổi mới thờng xuyên năng lực sản xuất trong nớc. Nói cách khác, xuất khẩu là cơ sở tạo thêm vốn và kỹ thuật, công nghệ tiên tiến thế giới từ bên ngoài + Thông qua xuất khẩu, hàng hoá sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trờng thế giới về giá cả, chất lợng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi phải tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với nhu cầu thị trờng. + Xuất khẩu cồn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành. - Xuất khẩu tạo thêm công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân. Trớc hết, sản xuất hàng xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động, tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống của nhân dân. - Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của đất nớc. Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại làm cho nền kinh tế gắn chặt với phân công lao động quốc tế. Thông thờng hoạt động xuất khẩu ra đời sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác nên nó thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Chẳng hạn, xuất khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu t, vận tải quốc tế… Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu đợc coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lợc để phát triển kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc. 3. Tình hình XNK của Việt Nam thời gian qua. 3.1 Những thành tựu đạt đợc: Từ khi đổi mới cơ chế thị trờng, nền kinh tế của nớc ta đã có sự chuyển đổi sâu sắc và toàn diện đặc biệt là trong lĩnh vực XNK. Trớc đây ngoại thơng Việt Nam do Nhà nớc độc quyền quản lý và điều hành và chủ yếu đợc thực hiện việc trao đổi hàng hoá theo nghị định th giữa các Chính phủ do đó mà hoạt động thơng mại trở nên kém phát triển. 3.1.1 Về hoạt động XNK. Bảng 1: kim ngạch XNK của Việt Nam thời kỳ 1993– 2003. Đơn vị : Triệu USD Năm Tổng KNXNK KNXK KNNK 1993 6.876,0 2.952,0 3.924,0 1994 9.880,1 4.054,0 5.825,8 1995 13.604,3 5.448,9 8.155,4 1996 18.399,5 7.255,9 11.143,6 1997 20.777,3 9.185,0 11.592.3 1998 20.859,9 9.360,3 11.499,6 1999 23.283,5 11.541,4 11.742,1 2000 30.119,2 14.482,7 15.636,5 2001 31.189,0 15.027,0 16.162,0 2002 34.300,0 16.100,0 18.200,0 2003(DK) 36.600,0 17.300,0 19.300,0 Nguồn: Niên giám thống kê Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy rằng, kinh ngạch XNK của ta tăng liên tục. Từ 6876 triệu USD năm 19993 lên 30.119,2 triệu USD năm 2000, tức là sau 7 năm kim nghạch XNK của ta đã tăng lên 2.243,2 triệu USD và 2 năm sau đó vẫn liên tục tăng. Sự chuyển đổi nền kinh tế đã thúc đẩy ngoại thơng Việt Nam phát triển mạnh mẽ cả về nhập khẩu và xuất khẩu đồng thời tốc độ tăng trởng về ngoại thơng nhanh qua các năm và tăng cao hơn tốc độ tăng trởng của sản xuất. Tốc độ tăng trởng bình quân qua các năm 1993 – 1996 là 38,64%, giai đoạn 1996 – 1999 là 8,3% và năm 2000 là 29%. Có thể thấy rằng, trong các năm 1996 – 1999 tốc độ tăng trởng giảm sút là do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực, nhng bớc sang năm 2000 tốc độ tăng trởng trở lại bình thờng đạt mức 29% nhng vẫn ở mức thấp. Mặc dù kim nghạch XNK của ta tăng không đều qua các năm song cũng thể hiện phần nào sự phát triển nền kinh tế của nớc ta. Nếu xét riêng về xuất khẩu và nhập khẩu thì tốc độ tăng của nhập khẩu cao hơn tốc độ tăng của xuất khẩu. Về cơ cấu XNK của ta cũng có nhiều thay đổi, điều này đợc thể hiện qua bảng sau: Bảng 2: cơ cấu hàng hoá XNK của nớc ta giai đoạn 1999 – 2003. Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 2003 (DK) KN (triệu $) TT (%) KN (triệu $) TT (%) KN (triệu $) TT (%) KN (triệu $) TT (%) KN (triệu $) TT (%) Về xuất khẩu 11.541,4 100 14.482,7 100 15.027,0 100 16.100 100 17.300 100 1.HàngCNN và KS . 3.609,5 31,3 5.382,1 37,2 4.600 30,6 4.750 29,5 4.800 27,7 2.Hàng CN nhẹ. 4.243,2 36,8 4.903,1 33,8 5.400 35,9 6.350 39,4 7.200 42,3 3. Nông, lâm , thủy sản. 3.688,7 31,9 4.197,5 29,0 5.027 33,5 5.000 31,1 5.300 30,6 Về nhập khẩu 11.742,1 100 15.636,5 100 16.162 1 100 18.200 100 19.300 100 1. Máy móc thiết bị 3.503,6 29,8 4.781,5 30,6 4.700 29,0 5.400 29,7 5.800 30,1 2.Nguyên nhiên vật liệu. 7.246,8 61,7 9.886,7 63,2 10.612 65,7 11.950 65,7 12.600 65,3 3. Hàng tiêu dùng. 991,7 8,5 986,3 6,2 850 6 6.3 850 4,6 900 4,6 Nguồn: Niên gián thống kê Về xuất khẩu: Hàng nông – lâm – thuỷ sản năm 1999 chiếm 31,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, bớc sang năm 2000 thì giảm xuống chỉ đạt ở mức 29% nhng 2 năm tiếp theo lại có chiều hớng gia tăng. Hàng công nghiệp nặng và khoáng sản có chiều hớng giả dần qua các năm, năm 2000 đạt 37,2% tong tổng kim ngạch xuất khẩu nhng đến năm 2001, 2002 đã giảm xuống còn 30,6%, 29,5%. Cũng theo xu hớng này dự đoán đến năm 2003 giảm xuống chỉ còn 27,7%. Điều này có thể do lợng khoáng sản ngày càng ít đi và ngành công nghiệp nặng phục vụ trong nớc là chính. Chỉ có ngành công nghiệp nhẹ là tăng đều qua 4 năm qua và dự báo năm 2003 đạt 42,3%, tức là tăng 13,3% so với năm 2000 và 11,2% so với năm 2002.. Nhìn chung, tình hình xuất khẩu của Việt Nam là tơng đối ổn định, hàng nông, lâm, thuỷ sản vẫn chiếm tỷ trọng cao, duy chỉ có hàng công nghiệp nặng và khoáng sản là có xu hớng giảm đi. Về nhập khẩu: Việt Nam vẫn là nớc có tỷ trọng nhập khẩu cao so với tổng kim ngạch XNK. Hàng nguyên, nhiên, vật liệu luôn chiếm tỷ trọng cao nhất đồng thời tăng liên tục qua các năm: năm 1999 đạt 61,7%, năm 2000, năm 2000 đạt 63,2%, và năm 2001, năm 2002 đạt 65,7% chứng tỏ nớc ta vẫn là nớc nhập nguyên vật liệu nhiều nhất để phục vụ cho ngành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đát nớc. Hàng tiêu dùng chiếm tỷ trọng thấp nhất và giảm dần. Năm 1999 đạt 85% đến năm 2002 còn 4,6% tức là giảm gần gấp đôi. Điều này do nớc ta ngày càng sản xuất đợc các hàng tiêu dùng trong nớc thay thế cho nhập khẩu. Hàng máy móc, thiết bị, phụ tùng thì khá ổn định chỉ giao động ở mức 29 – 30% . Sự thay đổi về cơ cấu nhập khẩu của Việt Nam cho thấy nớc ta đã đi đúng hớng trong việc đẩy mạnh nhập khẩu công nghệ và kỹ thuật và khả năng đáp ứng hàng tiêu dùng đã tăng lên do tự sản xuất đợc 3.1.2 Về thị trờng XNK. Phát triển thị trờng XNK theo quan điểm Marketing hiện đại có nghĩa là không những mở rộng thêm những thị phần mới mà còn phải tăng thị phần của sản phẩm đó trong các thị phần đã có sẵn. Gần một thập kỷ qua thị trờng XNK của Việt Nam đã có sự thay đổi sâu sắc. Nừu nh trớc đây chủ yếu buon bán với Liên Xô và Đông Âu, chiếm khoảng 80% kinh ngạch XNK thì hiện nay hàng hoávà dịch vụ của Việt Nam đã có mặt trên 140 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Việc chuyển hớng kịp thời đã tạo điều kiện để mở rộng qui mô XNK lựa chọn bạn hàng phù hợp và gíup cho nền kinh tế tăng trởng một cách liên tục mặc dù có những biến động lớn ở Liên Xô và Đông Âu. + Cá nớc Châu á: Là thị trờng buôn bán chủ yếu của Việt Nam, chiếm 63,65% tổng kim ngạch xuất khâu và 74- 75% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nớc thập kỷ qua, trong đó các nớc lân cận chiếm 45%, đặc biệt là Nhật Bản, ASEAN, và Trung Quốc là những bạn hàng lớn của Việt Nam. Thei Bộ ngoại giao thì các nớc APEC tiêu thụ từ Việt Nam toàn bộdầu thô xuất khẩu, gần 70% gạo, 90% hạt điều, 90- 94% cao su, 80% hạt tiêu, 85% lạc nhân, 65% thuỷ sản, 60- 70% cà phê, 60% dệt may, 55- 60% dầy dép, 95- 96% thiếc thỏi, gần 70% than đá. Về nhập khẩu, đại bộ phận hàng hoá nhập khẩu của Việt Nam từ thị trờng này với kim ngạch từ 75- 77%. Nhìn chung, thị trờng Châu á tơng đối ổn định và đầy triển vọng cho hàng hoá của ta vào thị trờng này. + Thị trờng Nhật Bản: Là thị trờng chiếm 16% tổng kim ngạch xuất khẩu, dự kiến kim ngạch xuất khẩu của ta vào Nhật Bản từ 21- 25% mỗi năm trong thời gian tới. Các mặt hàng Việt Nam xuất sang Nhật Bản bao gồm nông sản, thuỷ hải sản, may mặc… Bên cạnh đó còn có một số hàng công nghiệp nh máy móc thiết bị. Tuy nhiên, thị trờng Nhật Bản có những nét đặc thù, hệ thống quản lý chất lợng hàng nhập khẩu rất chặt chẽ, cách thức phân phối hàng theo kênh riêng…vì thế khi xuất khẩu sang thị trờng này cần tìm hiểu rõ để tránh rủi ro. + Thị trờng EU: Phát triển cả về bề rộng lẫn bề sâu, đợc xây dựng trên cơ sở những mối quan hệ truyền thống và những thiết chế luật pháp đợc hai bên cam kết và tuân thủ. EU là thị trờng tiêu thụ hàng hoá công nghiệp nặng và hàng tiêu dùng lớn nhất của Việt Nam khoảng 8% tổng hàng xuất khẩu sang EU + Liên Bang Nga : là thị trờng truyền thống và nhiều tiềm năng. Những năm gần đây, tuy kim ngạch XNK còn rất nhỏ bé so với tiềm năng, năm 1996 kim ngạch xuất khảu sang Nga đạt 85 triệu USD, năm 1997 đạt 120 triệu USD năm 1998 là 132,6 triệu USD song là thị truờng hấp dẫn đối với các doanh nghiệp của Việt Nam Ngoài ra, nớc ta còn quan hệ với nhiều nớc khác nh thị trờng Châu Mỹ…cũng có nhiều triển vọng. 3.2 Một số mặt còn tồn tại. Mặc dù đạ đợc những thành tựu đáng kể song ngoại thơng Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế đợc thể hiện qua một số mặt sau. + Về xuất khẩu: tốc độ tăng trởng còn thấp và không đều qua các năm, dễ bị ảnh hởng bởi cuộc khủng hoảng khu vực và thế giới.Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu còn lạc hậu, chất lợng thấp, mặt hàng manh mún, sức cạnh tranh còn yếu.Xuất khẩu chủ yếu là nguyên liệu thô cha qua chế biến, sản phẩm của các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản vẫn là các mặt hàng chủ yếu + Về nhập khẩu: Tốc độ tăng trởng nhập khẩu liên tục tăng , chứng tỏ nớc ta vẫn là nớc nhập siêu cao. Hơn nữa nhập khẩu lãng phí, kém hiệu quả,việc buôn lậu trở lên nghiêm trọng gây tổn thất lớn. + Về bạn hàng: Thị trờng bấp bênh, chủ yếu qua trung gian,vẫn thu hẹp ở thị trờng các nớc trong khu vực, cha phát triển nhiều ra các nớc trên thế giới, thiếu hụt các hợp đồng lớn và dài hạn.Mặc dù thị trờng có đợc mở rộng nhng lợng xuất khẩu vẫn còn hạn chế vì thế rất gây bất lợi cho hàng hoá của nớc ta. + Cơ chế quản lý XNK cha chặt chẽ để kiểm soát và ngăn chặn buôn lậu, cha khuyến khích xuất khẩu, thủ tục còn nhiều rờm rà, bất cập, thông tin về thị trờng còn thiếu, không kịp thờivà chính xác. 4. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động XNK. Thị trờng quốc tế chịu ảnh hởng của rất nhiều nhân tố khác nhau thờng là đa dạng và phong phú hơn nhiều so với thị trờng nội địa. Chính vì vậy hoạt động kinh doanh XNK cũng phải chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố mà các nhân tố này có thể mang tính vĩ mô hoặc mang tính vi mô. Cụ thể hoạt động kinh doanh XNK chịu ảnh hởng của những nhân tố sau: 4.1 Nhân tố mang tính toàn cầu. Đó là nhân tố thuộc về hệ thống thơng mại quốc tế. Mặc dù xu hớng chung trên thế giói là tự do mậu dịch và các nỗ lực chung để giảm bớt hàng rào ngăn cản đối với kinh doanh quốc tế, các nhà kinh doanh XNK luôn phải đối diện với các hạn chế thơng mại khác nhau. Phổ biến nhất là thuế quan, một loại thyế do chính phủ nớc ngoài đánh vào những sản phẩm nhập khẩu. Thuế quan có thể đợc qui định để làm tăng thu nhập cho quốc gia hay để bảo hộ cho các doanh nghiệp trong nớc. Nhà xuất khẩu cũng có thể đối diện với một hạn ngạch ( quota ) là việc đề ra những giới hạn về số lợng những hàng hoá mà nớc nhập khẩu phải chấp nhận đối với những loại sản phẩm nào đó. Mục tiêu của hạn ngạch là để bảo lu ngoại hối và bảo vệ công nghệ cũng nh công ăn việc làm trong nớc . Một sự cấm vận là hình thức cao nhất của hạn ngạch , trong đó việc nhập khẩu các loại sản phẩm trong danh sách cấm vận bị cấm hoàn toàn. Kinh doanh XNK cũng có thể bị hạn chế do việc kiểm soát ngoại hối là việc điều tiết l- ợng ngoại tệ hiện có và tỷ giá hối đoái so với đồng tiền khác. Các nhà kinh doanh XNK cũng có thể phải đối diện với một loạt các hàng rào phi thuế quan nh giấy phép nhập khẩu, những sự quản lý, điều tiết định hình nh phân biệt đối xử với các nhà đấu thầu nớc ngoài, các tiêu chuẩn sản phẩm mang tính phân biệt đối xử với hàng nớc ngoài. 4.2 Chế độ chính sách luật pháp của Nhà nuớc và quốc tế. Đây là yếu tố mà doanh ngiệp kinh doanh XNK cần nắm rõ và tuân thủ. Bởi vậy nó thể hiện ý chí thống nhất chung của quốc tế. Hoạt động XNK đợc tiến hành giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau, nên nó chịu sự tác động của chính sách chế độ, luật pháp của quốc gia đó, đồng thời tuân theo những qui định , luật pháp của quốc gia đó và nó phải tuân theo những qui định , luật pháp quốc tế chung. Nhân tố thuộc môi trờng văn hoá. Mỗi nớc đều có những tập tục , qui tắc , kiêng kỵ riêng. Chúng đợc hình thành heo truyền thống văn hoá của mỗi nớc và có ảnh huỏng to lớn đến tập tính tiêu dùng của khách hàng nứơc đó. Tuy sự giao lu văn hoá giữa các nớc đã làm xuất hiện khá nhiề tập tính tiêu dùng chung cho moị dân tộc, song những yếu tố văn hoá truyền thống vẫn còn rất bền vững có ảnh hởng rất mạnh đến thói quen và tâm lý tiêu dùng. Đặc biệt chúng thể hiện rất rõ trong sự khác biệt giữa truyền thống phơng Đông và phơng Tây, giữa các tôn giáo và giữa các chủng tộc. Môi trờng kinh tế. Môi trờng kinh tế có ảnh hởng quyết định đến hoạt động xuất khẩu. Nó quyết định sự hấp dẫn của thị trờng thông qua việc phản ánh tiềm lực thị trờng và hệ thống cơ sở hạ tầng của một quốc gia. Trong những năm gần đây, môI trờng kinh tế quốc tế có nhiều thay đổi do xu hớng nhất thể hoá nền kinh tế có nhiều mức độ khác nhau nh khu vực mậu dịch tự do , khu vực thống nhất thuế quan, khu vực thị trờng chung…Những xu hớng này có tác động đến hoạt động xuất khẩu của các quốc gia theo hai hớng : tạo ra sự u tiên cho nhau và kích thích tăng trỏng của các thành viên. 4.3 Hệ thống giao thông vận tải , thông tin liên lạc Việc thực hiện hoạt động XNK không thể tách rời công việc vận chuyển và thông tin liên lạc. Nhờ có thông tin mà các bên có thể cách nhau tới nửa vòng tráI đất vẫn thông tin đ- ợc với nhau để thoả thuận tiến hành hoạt động kịp thời. Việc vận chuyển hàng hoá từ nớc này sang nớc khác là công việc nặng nề tốn nhiều chi phí của hoạt động XNK. Do đó, nếu hệ thống giao thông vận tải và thông tin liên lạc của một n- ớc thuận tiện sẽ giúp cho việc thực hiện hoạt động XNK đợc tiến hành dễ dàng, nhanh chóng và ngợc lại. 4.4 Hệ thống tài chính ngân hàng: Hiện nay hệ thống tài chính ngân hàng đã phát triển hết sức lớn mạnh, can thiệp tới tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế dù lớn hay nhỏ, dù ở bất kỳ thành phần kinh tế nào. Hoạt động xuất nhập khẩu sẽ không thể thực hiện đợc nếu không có sự phát triển của hệ thống ngân hàng. Dựa trên các quan hệ, uy tín , nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng rất thuận lợi mà các doanh nghiệp tham gia hoạt đông XNK sẽ đợc đảm bảo về mặt lợi ích. 4.5 Khả năng sản xuất, chế biến của nền kinh tế trong nớc. Kinh doanh thơng mại nói chung và kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng là mua bán hàng hoá chứ không phải để tiêu dùng cho chính mình . Các doanh nghiệp XNK hoạt động trên thị trờng đầu vào nhằm chuẩn bị đầy đủ các yếu tố đầu vào trong đó quan trọng nhất là hàng hoá. Nguồn hàng của doanh nghiệp XNK là toàn bộ và cơ cấu hàng hoá thích hợp với nhu cầu của khách hàng đã và đang có khả năng huy động trong kỳ kế hoạch 4.6 Doanh nghiệp và sức cạnh tranh trên thị trờng Doanh nghiệp không thể XNK đợc hàng hoá nếu doanh nghiệp không có khả năng thu mua, chế biến và tiếp cận đợc với khách hàng nớc . Doanh nghiệp phải biết tận dụng thế mạnh để có một chỗ đứng vững chắc trên thị trờng. II. Các hình thức XNK. Các nghiệp vụ xuất nhập khẩu hàng hoá là hoạt động thơng mại liên quan đến mua và bán hàng hoá với thị trờng nớc ngoài bao gồm cả tái xuất khẩu (Reexport) và tái nhập khẩu (Reimport ) 1. Tái xuất khẩu : Là xuất khẩu hàng đã nhập về trong nớc, không qua chế biến thêm, cũng có trờng hợp hàng không về trong nớc, sau khi nhập hàng, giao hàng đó ngay cho ngời thứ ba. Nh vậy ở đây có cả hành động mua và hành động bán nên mức rủi ro có thể lớn và lợi nhuận có thể cao. 2. Tái nhập khẩu. Là nhập khẩu từ nớc ngoài mà hàng trớc đó đã xuất khẩu nhập lại hàng đó không qua chế biến. Về nguyên lý nghiệp vụ tái xuất khẩu và tái nhập khẩu không tính vào hàng xuất khẩu hay hàng nhập khẩu mạc dù phải quá thủ tục hải quan. Nhiều hàng tái xuất thực hiện ở các khu tự do thơng mại, khu này nằm ngoài vòng kiểm tra của hải quan. Hàng nhập vào khu này không nộp thuế hải quan kể cả hàng nhập để tái xuất đi nớc khác. Nhng nếu hàng này từ khu tự do thơng mại lại chuyển vào các vùng khác của nớc đó (nớc chủ nhà khu tự do thơng mại ) thì phải nộp thuế nhập khẩu theo tỷ lệ chung của hải quan. Ví dụ: Mỹ : New York, New orleau, Los Angeles , Cietle, Sanfranciseo. Anh : Cảng London. Thuỵ Điển : Cảng Gofeborg , Stockholm Maemo. Đan Mạch : Gopenhagen. CHLB Đức : Hambourg. 3. Xuất khẩu và nhập khẩu trực tiếp Các nhà sản xuất công nghiệp giao hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng nớc ngoài và mua hàng trực tiếp nhập hàng của ngời sản xuất Về nguyên tắc mặc dù xuất khẩu trực tiếp có làm tăng thêm rủi ro trong kinh doanh song nó có những u điểm sau: Giảm bớt lợi nhuận trung gian sẽ làm tăng chênh lệch giữa giá bán và chi phí, tức là làm tăng lợi nhuận cho nhà sản xuất Ngời sản xuất có liên hệ trực tiếp và đều đặn với khách hàng, với thị trờng, biết đợc nhu cầu của khách hàng và tình hình bán hàng do đó có thể thay đổi sảm phẩm và các điều kiện bán hàng rong điều kiện cần thiết 4. Xuất khẩu và nhập khẩu gián tiếp. Là hình thức khi doanh nghiệp thông qua dịch vụ của các tổ chức độc lập đặt ngay tại nớc xuất khẩu nhập khẩu để tiến hành XNK. Hình thức xuất khẩu gián tiếp khá phổ biến ở những doanh nghiệp mới tham gia vào thị trờng quốc tế . Hình thức này có u điểm cơ bản là: - ít phải đầu t. - Doanh nghiệp khong phải triển khai một lực lợng bán hàng ở nớc ngoài cũng nh các hoạt động giao tiếp và khuyếch trơng ở nớc ngoài. - Hạn chế đợc các rủi ro có thể xảy ra ở thị trờng nớc ngoài. Tuy nhiên, hình thức này cũng có hạn chế là giảm lợi nhuận của doanh nghiệp do phải chia sẻ với các tổ chức tiêu thụ và do không có liên hệ trực tiếp với thị trờng nớc ngoài nên việc nắm bắt các thông tin về thị trờng nớc ngoài bị hạn chế, không thích ứng nhanh đợc với các biến động của thị trờng. 5. Tạm nhập, tái xuất. Nh đa hàng đi triển lãm, đa đi sửa chữa rồi lại mang về 6. Tạm xuất, tái nhập. Nh đa hàng vào dự triển lãm, hội chợ, quảng cáo sau đó đa về 7. Chuyển khẩu. Là hàng mua của nớc này bán cho nớc khác, không làm thủ tục XNK. Nh vậy, trong hoạt động chuyển khẩu không có hành vi mua bán mà chỉ thực hiện các dịch vụ nh vận tải quá cảnh, lu kho, lu bãi, bảo quản…Bởi vậy mức độ rủi ro trong hoạt động nói chung là thấp và lợi nhuận cũng không cao. 8.Dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu. Nh gửi đại lý hay thuê ngời sửa chữa 9. Xuất khẩu tại chỗ. Trong trờng hợp này hàng hoá và dịch vụ có thể cha vợt ra ngoài biên giới quốc gia nh- ng ý nghĩa kinh tế của nó tơng tự nh hoạt động xuất khẩu. Đó là việc cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho các ngoại giao đoàn, cho khách du lịch quốc tế… Hoạt động xuất khẩu tại chỗ có thê đạt hiệu quả cao do giảm bớt chi phí bao bì đóng gói, chi phí bảo quản, chi phí vận tải, thời gian thu hồi vốn nhanh. III. Nội dung mở rộng thị trờng. 1. Khái niệm thị trờng và vai trò của thị trờng trong hoạt động XNK. 1.1 Khái niệm thị trờng. Thị trờng là con đẻ kinh tế hàng hoá và sự phát triển của phân công lao động xã hội. Nh VI. Lênin đã vạch rõ: “ nơi nào có phân công xã hội và sản xuất hàng hoá nơi đó có thị trờng .’’ Trong điều kiện sản xuất nhỏ, thị trờng hàng hoá nhỏ hẹp, trình độ phát triển thấp. Đến thời kỳ chủ nghĩa t bản, kinh tế hàng hoá phát triển nhanh chóng, qui mô thị trờng hàng hoá mở rộng cha từng có, phạm vi giao dịch càng rộng, vừa có hàng hoá hữu hình, vừa có hàng hoá vô hình , thậm chí sức lao động cũng trở thành hàng hoá. Hơn thế nữa kinh tế hàng hoá đã vợt qua giới tuyến dân tộc, vợt qua biên giới quốc gia làm xuất hiện thị trờng có tính thế giới. Theo quan điểm kinh tế học thì “ Thị trờng là tổng thể của cung và cầu đối với một loại hàng hoá nhất định trong một không gian và thời gian cụ thể.’’ Đứng trên giác độ quản lý một doanh nghiệp, khái niệm thị trờng phải đợc gắn với các tác nhân kinh tế tham gia vào thị trờng nh ngời mua, ngời bán ,ngời phân phối…với những hành vi cụ thể của họ Mặt khác trong điều kiện kinh doanh hiện đại thì trong khái niệm thị trờng yếu tố cung cấp đang mất dần tầm quan trọng, trong khi đó nhu cầc và sự nhận biết nhu cầu là những yếu tố ngày càng quyết định đối với hoạt động của doanh nghiệp. Do đó có thể đa ra khái niệm thị trờng quốc tế nh sau : Thị trờng quốc tế của doanh nghiệp là tập hợp những khách hàng n- ớc ngoài tiềm năng của doanh nghiệp đó. 1.2 Vai trò của thị trờng đối với hoạt động XNK. Thị trờng là môi trờng hoạt động của mọi doanh nghiệp. Để thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh thì tự bản thân doanh nghiệp phải biết củng cố và phát triển cho môi trờng hoạt động của mình, bao gồm cả thị trờng đầu vào và thị trờng đầu ra. Hoà theo xu thế quốc tế hoá, ngày nay nhiều doanh nghiệp mở rộng việc đa sản phẩm ra tiêu thụ ở thị trờng nớc ngoài bằng cách xuất khẩu, dây là cách dễ thực hiện và thờng đợc sử dụng cả đối với những doanh nghiệp mới tham ra vào thị trờng quốc tế cũng nh những doanh nghiệp đã có những kinh nghiệm. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, thị trờng ngày càng trở nên mang tính toàn cầu. Chính vì vậy, thị trờng có vai trò rất lớn đối với hoạt động XNK + Thị trờng là nơi tiêu thụ hàng hoá XNK : mọi hàng hoá sẽ đợc đem ra trao đổi mua bán trên thị truờng, đáp ứng nhu cầu cân bằng giữa cung và cầu. + Thị trờng là sự tồn tại của doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp hay Công ty nào tham gia vào hoạt động kinh doanh XNK đều coi trọng thị trờng vì nó là khâu then chốt quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. + Thị trờng là nơi cung cấp thông tin cho ngời sản xuất, ngời tiêu dùng và cả ngời kinh doanh thơng mại. Thị trờng chỉ rõ nhữmg biến động về nhu cầu xã hội, số lợng giá cả, cơ cấu và xu hớng thay đổi của nhu cầu các loại hàng hoá dịch vụ. Đó là những thông tin cực kỳ quan trọng đối với ngời sản xuất hàng hoá, giúp họ điều chỉnh sản xuất cho quan hệ cung cầu, thay đổi qui cách mẫu mã cho phù hợp nhu cầu, thị hiếu, sản xuất hàng hoá theo mốt mà ngời tiêu dùng đòi hỏi… Sự hình thành, phát triển của thị trờng gắn liền với sự hình thành, phát triển của sản xuất, lu thông hàng hoá và lu thông tiền tệ.Thị trờng có vai trò to lớn thúc đẩy sự phát triển, mở rộng sản xuất và lu thông hàng hoá. 2. Chiến lợc mở rộng thị trờng. Có hai loại chiến lợc khác nhau trong mở rộng thị truờng nớc ngoài là chiến lợc tập trung (hay quốc tế hoá từng bớc ) và chiến lợc phân tán (hay quốc tế hoá toàn cầu ) .Chúng đặc trng cho những bớc đi khác nhau trông quá trình bành trớng ra thị trờng nớc ngoài. 2.1 Chiến lợc tập trung. Chiến lợc này có u điểm cơ bản là do chỉ thâm nhập vào một số ít thị trờng nên dễ tập trung đuợc các nguồn lực của doanh nghiệp, việc chuyên môn hoá sản xuất và tiêu chuẩn hoá sản phẩm đạt đợc mức độ cao hơn, hoạt động quản lý trên các thị trờng đó cũng thực hiện đợc dễ dàng hơn. Mặt khác do tập trung đợc các ngùn lực của doanh nghiệp nên tạo đợc các u thế cạnh tranh cao hơn tại các thị trờng đó. Tuy nhiên, chiến lợc này có nhợc điểm cơ bản là do chỉ hoạt động trên một sdố ít thị trờng nên tính linh hoạt trong kinh doanh bị hạn chế, các rủi ro tăng lên và khó đối phó khi có hững biến động của thị trờng. 2.2 Chiến lợc phân tán. Đợc đặc trng bằng việc mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cùng một lúc sang nhiêù thị trờng khác nhau. Chiến lợc này có u điểm chính là tính linh hoạt trong kinh doanh cao hơn, hạn chế đợc các rủi ro trong kinh doanh song do hoạt động kinh doanh bị dàn trải nên khó thâm nhập sâu và hoạ động quản lý cũng phức tạp hơn, chi phí thâm nhập thị tr- ờnh lớn hơn. Xem xét trên từng thị trờng cụ thể các u điểm và hạn chế của hai chiến lợc trên cũng thể hiện khác nhau. Chẳng hạn về chủng loại sản phẩm của doanh nghiệp, việc mở rộng chủng loại sản phẩm sang nhiều thị trờng khác nhau trong chiến lợc phân tán cho phép rút ngắn vòng đời của sản phẩm theo nguyên tắc thâm nhập và rút lui nhanh tạo ra những cản trở cho những đối thủ cạnh tranh và mang lại lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp. Ngợc lại, việc lựa chọn có mục đích một số ít thị treờng để phát triểnchiều sâu lại tạo ra sự phân chia thị trờng cao hơn, tạo nên vị trí cạnh tranh vững chắc hơn Việc phân biệt chiến lợc tập trung và chiến lợc phân tán thì số lợng các thị trờng chỉ có ý nghĩa tơng đối bởi lẽ khả năng kinh doanh của một doanh nghiệp sẽ thay đổi tuỳ theo tiềm lực và khả năng của doanh nghiệp đó, sự khác biệt giữa các thị trờng xuất khẩu, qui mô của chủng loại sản phẩm và các nỗ lực thị trờng mà doanh nghiệp phải bỏ ra cho các thị trờng khác nhau. Bản thân khái niệm thị trờng cũng không nhất thiết gắn với ranh giới quốc gia. Một thị trờng bao gồm nhiều quốc gia hoặc ngợc lại có quốc gia lại phải đợc xem xétlà nhiều thị tr- ơngf tuỳ thuộc vào mức độ khác nhau về kinh tế, xã hội, văn hoá và tập quán tiêu dùng nhiều hay ít. Do đó đẻ đánh giá đợc mức độ tập trung hay phân tán của chiến lợc lựa chọn thị trờng thì thay cho chỉ tiêu số lợng thị trờng có thể sử dụng chỉ tiêu phần ngân sách của doanh nghiệp đợc phân phối cho các thị trờng khác nhau. 3. Các nhân tố ảnh hởng đến việc mở rộng thị trờng. Có nhiều nhân tố khác nhau ảnh hởng đến quyết định về lựa chọn chiến lợc mở rộng thị trờng của doanh nghiệp vì thế khó có thể lựa chọ dứt khoát một trong hai chiến lợc nói trên vì sự ảnh hởng của các nhân tố theo những hớng khác nhau dễ dẫn đến tình trạng tiến thoái l- ỡng nan. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp có đợc những phân tích cơ sơ để đánh giá hững cơ hội mở rộng thị trờng thì chúng ta sẽ tạo ra đợc một bức tranh toàn cảnh giúp doanh nghiệp thấy rõ hiện trạng kinh doanh của doanh nghiệp thích hợp với chiến lợc tập trung hay phân tán. Một số nhân tố ảnh hởng đến việc lựa chọn chiến lợc mở rộng thị trờng XNK sau. 3.1 Nhân tố sản phẩm. Bản chất của sản phẩm (dung lợng, tíh thờng xuyên và tính đa dạng), mức độ chuyên môn hoá, tiêu chuẩn hoá sản phẩm, nội dung hàng hoá tính mua đi bán lại và vòng đời sản phẩm là những nhân tố ảnh hởng đến việc luựa chọn chiến lựoc mở rộng thị trờng. Các đặc tính dung lợng cao, tần số xuất hiện thấp, không mua đi bán lại nhiều lần đặc trng cho chiến lợc phân tán. Ngợc lại dung lợng thấp, tần số xuất hiện cao của sản phẩm lại đặc trng cho chiến lợc tập trung. Đối với các sản phẩm có tính đặc thù, phần thị trờng nhỏ thì phải theo chiến lợc phân tán để tăng đủ phần tiềm năng thị trờng. Tính đặc thù của sản phẩm đợc biểu thị qua trình độ công nghệ, các đặc điểm của thị trờng và dịch vụ. Vị trí mà sản phẩm đang ở trong chu kỳ sống của nó tại mỗi thị trờng cũng có ý nghĩa lớn trong việc lựa chọn chiến lợc mở rộng. Nừu vị trí đó khác nhau nhiều tại các thị trờng khác nhau thì chiến lợc tập trung sẽ có hiệu qủa hơn do doanh nghiệp có thể thâm nhập từng bớc thị trờng này sang thị trờn khác.Mặt khác nếu sự khác biệt về vị trí sản phẩm trong chu kỳ sống là không đáng kể thì nếu sản phẩm đang ở giai đoạn đầu hay cuối của chu sống tại các thị trờng, doanh nghiệp nên theo đuổi chiến lợc phân tán để duy trì đáng kể dung lợng thị trờng. Ngợc lại việc tập trung thị trờng sẽ thích hợp khi sản phẩm đang ở giai đoạn tăng trởng và chín muồi, lúc mà sự cạnh tranh về giá cả đang trở nên mạnh mẽ. 3.2 Nhân tố thị trờng. Đặc tính của thị trờng ( nh phạm vi, sự biến động, tính khong đồng nhất, mức độ cạnh tranh, sự tín nhiệm của khách hàng đối với dôanh nghiệp ) có ảnh hởng đến việc lựa chọn chiến lợc thị trờng. Nừu thị trờng có tiềm năng lớn và ổn định thì thích hợp hơn với chiến lợc tập trung còn nếu thị trờng nhỏ và không ổn định thì lại thích hợp hơn với chiến lợc phân tán. Mặt khác nếu công ty đang có u thế cạnh tranh và khi các thị trờng chủ yếu không bị các đối thủ mạnh lấn áp thì chiến lợc tập trung lại hợp lý hơn. Tốc độ tăng trởng của thị trờng cũng có ý nghĩa quan trọng. Nừu thị trờng có tốc độ tăng trởng thấp thì doanh nghiệp có thể đạt đợc dung lợng lớn nhờ đa dạng hoá thị trờng. Lúc này chiến lợc phân tán sẽ có lợi cho các doanh nghiệp có nguồn lực hạn chế. Trong trờng hợp không có sự khác biệt cơ bản trong điều kiện thị trờng thì chiến lợc phân tán lại hấp dẫn hơn. Điều đó cũng có thể xảy ra khi có nhiều cản trở trong việc thâm nhập thị trờng và nếu sự tín nhiệm của khách hàng ở thị trờng đó với doanh nghiệp không cao. 3.3 Nhân tố chi phí Marketing. Chi phí Marketing và bản chất của những chi phí đó có thể là những nhân tố quan trọng nhất cho việc lựa chọn thị trờng. Chi pí Marketing là kết quả của bản chất sản phẩm và tính chất thị tròng nói chung phụ thuộc vào hình thức hoạt ở thị trờng nớc ngoài và đòi hỏi ở thị trờng đó. Các chi phí Marketing đợc đo lờng trong mối quan hệ với lợng bán và đợc biểu diễn qua hàm số lợng bán theo những chi phí cho thị trờng. IV. Một vài đặc thù trong hoạt động XNK của ngành khoáng sản Việt Nam Trong những năm qua, hoạt động XNK của nớc ta rất đa dạng và nhiều chủng loại, tuy nhiên vẫn tập trung chủ yếu vào hàng nông, lâm, thuỷ sản và nguyên, nhiên vật liệu.Đối với ngành khoáng sản, việc xuất nhập khảu của nớc ta có một số đặc điểm sau: + Nếu xét trong tổng thể cả ngành công nghiệp nặng và khoáng sản thì hàng năm xuất khẩu đợc khoảng 30% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, riêng năm 2000 đạt ở mức cao nhất là 37,2% sau đó có xu hớng giảm dần. Điều này đo lợng khoáng sản của nớc ta ngày càng ít đi đặc biệt là quặng kẽm, quặng Fluospar, dự kiến đến năm 2003 xuất khẩu chỉ còn ở mức 27,7%. + Hàng khoáng sản của Việt Nam chủ yếu đợc xuất khẩu dới dạng thô, không qua chế biến. Điều này rất đúng với tình hình của Việt Nam.Nớc ta vốn là một nớc nông nghiệp, cha có những trang thiết bị hiện đại để khai thác khoáng sản cũng nh chế biến mặt hàng này, vì thếd mà chất lợng không cao,luôn bị cạnh tranh gay gắt cả về giá cả lẫn chất lợng và không gây đợc uy tín trên thị trờng thế giới.Hơn nữa lợng khoáng sản xuất khẩu không cao, mỗi năm chỉ đạt đợc vài trăm ngàn tấn và mặt hàng thiếc thỏi là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của ngành khoáng sản nớc ta. Doanh thu từ ngành này không cao + Một đặc điểm nổi bật trong ngành xuất khẩu khoáng sản này là không phải xuất phục vụ cho hàng tiêu dùng cuối cùng mà là phục vụ cho ngành công nghiệp trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc + Bạn hàng chủ yếu là Malaixia và Trung Quốc, đó là hai nớc nằm trong khu vực Châu á có nhu cầu về khoáng sản cao. Ngoài ra còn có một số thị trờng khác nh Nhật Bản, UK. Nhìn chung lợng xuất khẩu những mặt hàng thuộc ngành khoáng sản của nớc ta là không cao, hơn nữa nó còn phục vụ cho ngành công nghiệp ở nớc ta trong qú trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Bên cạnh ngành công nghiệp nặng đợc Đảng và Nhà nớc quan tâm thì ngành khoáng sản vẫn luôn đợc chú trọng và trong tơng lai đẩy mạnh khai thác mặt hàng này. Trong những năm qua Chính phủ đã có những qui định riêng về ngành khoáng sản, đã cho phép các cơ sở sản xuất có mỏ đợc xuất khẩu mặt hàng này vì thế một số Công ty thơng mại tham gia xuất khẩu bị hạn chế. Quặng sắt và thiếc thỏi luôn đợc xuất khẩu nhiều nhất và doanh thu từ mặt hàng này tơng đối cao. V. Vài nét về hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Thập kỷ cuối thế kỷ XX đã chứng kiến nhiều thay đổi lớn về mọi mặt trong đời sống chính trị và kinh tế quốc tế, đặc biệt là những thành tựu về khoa học, công nghệ. Hoà bình , hợp tác vì sự phát triển ngày càng trở thành một đòi hỏi bức xúc của nhiều quốc gia và dân tộc trên thế giới nhằm tập chung mọi nỗ lực và u tiên cho phát triển kinh tế. Những lĩnh vực trên lĩnh vực khoa học công nghệ, nhất là công nghệ truyền thông và tin học, càng làm tăng thêm sự gắn kết giữa các quốc gia và các nền kinh tế. Trong bối cảnh toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành yêu cầu bức thiết đối vói mỗi nớc. Xu hớng này đã thể hiện rõ qua sự gia tăng đáng kể trong những năm gần đây của sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ, vốn và công nghệ…giữa các nớc trên thế giới và sự hình thành của nhiều thể chế hợp tác kinh tế khu vực và quốc tế. Nhận thức rõ những cơ hội và thách thức trong hội nhập kinh tế quốc tế và xuất phát từ mục tiêu hội nhập kinh tế quốc tế là để phát triển kinh tế đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tháng 7/ 1995 Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á (ASEAN ). Và tháng 11/ 1996 nớa ta đã ký kết Hiệp định u đãi về thuế quan có hiẹu lực chung, cơ sở của việc thiết lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN (CEP/ AFTA). TháNG 11/ 1998 đã trở thành thành viên chính thức của Diễn đàn hợp tác kinh tế châu á- Thái Bình Dơng ( APEC ) và trong năm tới sẽ trở thành thành viên của Tổ chức thong mại thế giới (WTO ). 1. Những cơ hội Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế đã mang lại nhiều thuận lợi và cơ hội cho các doanh nghiệp , cụ thể: 1.1 Hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần mở rộng thị trờng XNK của Việt Nam quan hệ bạn hàng đợc mở rộng. Việc đợc hởng những u đãi về thuế quan và xoá bỏ hàng rào phi thuế quan, và các chế độ đãi ngộ khác nh tối huệ quốc và đối xử quốc gia, đã tạo điều kiện cho hàng hoá của Việt Nam thâm nhập thị trờng thế giới. Điều này đã tạo ra rất nhiều cơ hội cho Công ty XNK khoáng sản thâm nhập vào thị trờng thế giới , mang lại mức doanh thu cao. Khi tham gia các tổ chức thơng mại khu vực và thế giới, ngoài các qui chế tối huệ quốc (MFN ) và đãi ngộ quốc gia ( NT ), Việt Nam còn có cơ hội đợc hởng mức thuế quan thấp của các nớc, đồng thời tranh thủ những u đãi về thơng mại, đầu t và các lĩnh vực khác mà cá nớc thành viên của tổ chức này giành cho nhau. Ngoài ra Việt Nam sẽ có cơ hội đợc h- ởng những đối xử u đãi về mức cam kết mở cửa và về thời hạn thực hiện các nghĩa vụ hoặc các điều kiện u đãi trong việc tiếp cận thị trờng để bán các sản phẩm của mình. Chỉ tính trong phạm vi khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA ) kim ngạch xxuất khẩu của ta sang các n- ớc hành viên cũng đã tăng lên đáng kể. Nếu nh xuất khẩu sang ASEAN của ta năm 1990 đạt 348,6 triệu USD thì năm 1996 đạt 1777,5 triệu USD và1998 đạt 2349 triệu USD. Đến nay ta đã mở rộng đợc quan hệ thơng mại với trên 150 nớc và lãnh thổ trên thế giới. 1.2 Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo điều kiện cho ta tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến, đào tạo các cán bộ quản lý và các cán bộ kinh doanh. Khi hội nhập trong lĩnh vực thơng mại vói các nớc khu vực và trên thế giới,Việt Nam sẽ học tập đựoc những kinh nghiệm phong phú của các nớc đi trớc, tạo điều kiện để rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế. Chẳng hạn, quá trình hội nhập ASEAN sẽ giúp Việt Nam có thêm những kinh nghiệm quản lý quí báu trong một số lĩnh vực vốn là thế mạnh của một số nớc nh: Kinh nghiệm trong lĩnh vực quan hệ mậu dịch của Singapore và Malaysia, kinh nghiệm về phát triển nông nghiệp và chế biến nông sản của Thái Lan, Philipin, kinh nghiệm về tổ chức tài chính, tín dụng và thị trờng vốn, các kinh nghiệm quản lý kinh tế vĩ mô, vi mô khác 1.3 Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần duy trì hoà bình ổn định, tạo dựng môi trờng thuận lợi để phát triển kinh tế, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trờng quốc tế. Từ chỗ chỉ có quan hệ chủ yếu liên xô cũ và các nớc Đông Âu, nay chúng ta đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 166 quốc gia trên thế giới. Và chủ trơng quan hệ với các nớc láng giềng và trong khu vực Châu á - Thái Bình Dơng, chúng ta đã bình thờng hoá hoàn toàn quan hệ với Trung Quốc và các quốc gia trong khu vực Đông Nam á. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, góp phần thuợc hiện mục tiêu xây dựng môi trờng quốc tế hoà bình, ổn định nhằm tạo thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bả vệ đất nớc. Bên cạnh việc tiếp tục duy trì và phát triển các mối quan hệ hợp tác truyền thống với CHLB Nga và các nớc Đông Âu, sau khi thiết lập quan hệ ngoại giao với Hoa Kỳ vào năm 1995, chúng ta đã chủ động cùng với Hoa Kỳ tháo gỡ những trở ngại nhằm đi tới bình thờng hoá quan hệ hai nuớc. Tháng 7/ 1999, Việt Nam và Hoa Kỳ đã ký kết Hiệp định thơng mại, đánh dấu một mốc quan trọng trong tiến trình bình thờng hoá quan hệ kinh tế giữa hai nớc. 1.4 Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần không nhỏ vào việc đẩy mạnh sản xuất, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, đào tạo, bồi dỡng đội ngũ cán bộ trong nhiều lĩnh vực. Phần lớn cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý, các nhà kinh doanh đã đợc đào ở cả trong và ngoài nớc.Chỉ tính riêng các công trình đầu t nớc ngoài đã có khoảng 30 vạn lao động trực tiếp, 6000 cán bộ quản lý và 25000 cán bộ khoa học kỹ thuật đã đợc đào tạo. Trong lĩnh vực xuất khẩu lao động, tính đến năm 1999,Việt Nam đã đa trên 7 vạn ngời đi lao động ở nớc ngoài 1.5 Làm gia tăng sức hấp dẫn của thị trờng Việt Nam đối với các nhà đầu t nớc ngoài nhằm tăng thu hút đầu t và sự chuyển kỹ thuật công nghệ cao từ các nớc, tạo thị trờng và mặt hàng mới cho hoạt động XNK , đồng thời tạo cho ngời tiêu dùng có điều kiện lựa chọn sản phẩm với giá cả và chất lợng phù hợp. 2. Những thách thức Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, cơ hội luôn đi liền với thách thức và khó khăn, cụ thể Việt Nam còn phải đơng đầu với nhiều thách thức, khó khăn sau: 2.1 Trình độ phát triển kinh tế còn thấp, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam, nhất là các ngành sản xuất kinh doanh, dịch vụ còn yếu, tham gia hội nhập vào nền kinh tế thế giới là phải đơng đầu với cạnh tranh gay gắt với những đối thủ mạnh hơn ta nhiềulần cả trong thị trờng nội địa lẫn thế giới. Đó là những khó khăn và thách thức rất lớn đối với nền kinh tế Việt Nam. 2.2 Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế quốc tế trong điều kiện các cơ chế của một nền kinh tế thị trờng đang trong quá trình hình thành ở nớc ta. Hệ thống pháp luật đang trong quá trình hoàn thiện. Nhiều chính sách luật lệ liên quan đến mở cửa thị trờng và điều tiết quan hệ kinh tế đối ngoại còn thiếu hoặc cha phù hợp với qui định và thông lệ quốc tế. 2.3 Yếu tố cơ bản quyết định thành công của hội nhập kinh tế quốc tế, suy cho cùng là nội lực của một quốc gia, là hiệu quả và sức cạnh tranh của một nền kinh tế. Trong khi đó, trình độ của cán bộ quản lý và cán bộ nghiệp vụ của ta còn cha đáp ứng đợc yêu cầu do quá trình hội nhập đề ra. Chúng ta cha có đợc đội ngũ cán bộ tinh thông về nghiệp vụ, giỏi về ngoại ngữ và năng lực quản lý, hiểu rõ về các đối tác và phong tục tập quán của họ để phản ứng nhanh trớc các vấn đề về hội nhập. Mặt khác, tuy có lợi thế về nhân công rẻ, lực lợng nhân công dồi dào nhng trình độ tay nghề còn thấp đội ngũ công nhân lành nghề cha cao… Đó cũng là bất lợi lớn cho Việt Nam. 2.4 Việt Nam hội nhập kinh tế trong điều kiện cha có một hệ thống thông tin hiện đại, mạng lới thu thập thông tin quốc tế một cách linh hoạt, kịp thời với những thay đổi của kinh tế thị trờng cũng nh yêu cầu của hội nhập. Nhận thức đầy đủ về những cơ hội và thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng nh vai trò và tầm quan trọng của nó trong chiến lợc phát triển kinh tế đất nớc là điều có ý nghĩa quan trọng, là cơ sở chỉ đạo định hớng cho các hoạt động trong hội nhập kinh tế quốc tế. CHUƠNg II: Thực trạng về thị trờng XNK của Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản VIệT Nam i. Khái quát về Công ty MIMEXCO. 1. Quá trình hình thành và phát triển. Vào những năm đầu của thập kỷ 90, Đảng và nhà nớc ta đang thực hiện chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, từ kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Trong xu thế đổi mới cơ chế điều hành, quản lý kinh tế của Đảng và nhà nớc, Bộ Công Nghiệp Nặng đã căn cứ vào Nghị Định số 130 - HĐBT ngày 30/4/1990 và quyết định số 156 - HĐBT ngày 12/5/1990 của Hội Đồng Bộ Trởng quyết định thành lập: ‘‘Công Ty Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản Kim Loại Mầu, Quý Hiếm, Vật T’’ trực thuộc Tổng Công Ty Khoáng Sản Quý Hiếm Việt Nam. Tên giao dịch đối ngoại : MIMEXPORT. Đây là đơn vị kinh tế quốc doanh, có t cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, đợc mở tài koản tại ngân hàng (kể cả ngân hàng ngoại thơng) và ngân hàng nớc ngoài khi đợc phép. Công ty có trụ sở giao dịch tại số 6 - Phạm Ngũ Lão - Thành Phố Hà Nội. Tổng số vốn của công ty : 3.888.000.000 VNĐ Vốn điều lệ công ty đã đợc bộ tài chính xác định ngày 27/12/1992 nh sau: Vốn cố định : 500.000.000 VNĐ. Vốn lu động : 2.665.000.000 VNĐ. Vốn xây dựng cơ bản : 20.000.000 VNĐ. Quỹ các loại : 703.000.000 VNĐ. Số lợng cán bộ công nhân viên lúc đầu còn rất ít, vốn kinh doanh hạn hẹp, cơ sở vật chất thiếu thốn, việc vay vốn ngân hàng còn gặp rất nhiều khó khăn. Song đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty đã phấn đấu làm việc tốt và kết quả kinh doanh có lãi, biểu hiện là doanh thu mỗi năm đợc tăng lên. Thực hiện nghị địng số 15 - CP ngày 2/3/1993 của Chính Phủ và nghị định số 388 - HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội Đồng Bộ Trởng, Bộ Trởng Bộ Công Nghiệp Nặng ra quyết định số 384 QĐ/TCNSĐT ngày 29/6/1993 về việc thành lập lại công ty thành: ‘‘Công Ty Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản Quý Hiếm’’ . Tên giao dịch quốc tế: mimexco. Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản quý hiếm đợc phép: Đặt trụ sở chính của Doanh nghiệp tại: Số 6 Phạm Ngũ Lão, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Vốn kinh doanh (vốn ngân sách cấp và tự bổ sung):3.185.000.000 VNĐ. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: Xuất nhập khẩu và kinh doanh các loại khoáng sản, kim loại mầu và quý hiếm, kinh doanh vật t kỹ thuật phục vụ công nghiệp khoáng sản quý hiếm. Ngày 30/10/1995 Bộ Trởng Bộ Công nghiệp nặng đã ra quyết định số 115/QĐ/TCCBĐT căn cứ vào: Nghị định số 17/CP ngày 7/3/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Công nghiệp nặng; Căn cứ vào công văn số 192 UB/KHH ngày 19/1/1994 của Chủ nhiệm uỷ ban kế hoạch nhà nớc về việc đổi tên doanh nghiệp nhà nớc. Xét đề nghị của Vụ trởng Vụ Tổ chức Cán bộ - Đào tạo và Tổng giám đốc Tổng Công ty khoáng sản quý hiếm Việt Nam về việc đổi tên “Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản quý hiếm” thành “Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản”. Tên giao dịch quốc tế : MIMEXCO. Trải qua một thời gian ngắn, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty đã phát triển mạnh, ngành nghề kinh doanh đã đợc mở rộng, uy tín trên thị. 2. Cơ chế hoạt động và quản lý. 2.1 Cơ chế hoạt động . 2.1.1 Mô hình bộ máy Công ty Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao thì Công ty cần có một cơ chế quản lý hợp lý phù hợp năng lực và ngành nghề kinh doanh cùng với đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ và năng lực. Do nhận thức đúng đắn tầm quan trọng đó. Từ khi thành lập đến nay từng bớc củng cố cơ cấu tổ chức. Tuyển trọn và đào tạo nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao. Công ty tạo điều kiên chó cán bộ nhân viên đợc nâng cao trình độ chuyên môn phù hợp với công việc và phát triển lâu dài . Bộ máy làm việc của công ty khá gọn nhẹ. Công ty tổ chức bộ máy theo chế độ một thủ trởng, đứng đầu là giám đốc Công ty có chức năng điều hành hoạt động của Công ty và chựu trách nhiệm toàn diện về hoạt động kinh doanh, quản lý lao động trớc Tổng Công ty và tập thể cán bộ công nhân viên chức của Công ty MIMEXCO. Giám đốc trực tiếp điều hành, quản lý các phòng ban và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh theo đúng định hớng phát triển kinh tế xã hội của Đảng và nhà nớc. Trong hoạt động Công ty phải tuân thủ các chính sách, chế độ, các quy định của pháp luật VN và các quy dịnh có liên quan đến luật pháp quốc tế. Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc và kế toán trởng do giám đốc đề nghị và đợc Tổng giám đốc ký duyệt. Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh xuất nhập khẩu căn cứ vào nhiệm vụ và xu hớng phát triển lâu dài của Công ty mà cơ cấu bộ máy của công ty hiên tại bao gồm: Phòng kinh doanh Phòng kế toán tài chính Phòng tổ chức hành chính Mô hình bộ máy tổ chức của công ty Với mô hình đơn giản gọn nhẹ nh trên tạo ra rất nhiều thuận lợi cho Công ty trong hoạt động kinh doanh của mình. Giám đốc trực tiếp chỉ đạo toàn bộ sẽ nhanh chóng thu hồi đợc thông tin phản hồi chính xác, kịp thời từ đó phát huy điểm mạnh, hạn chế những mặt yếu kém trong công tác quản lý điều hành Công ty. Mọi quyết dịnh của giám đốc sẽ nhanh chóng thực hiện một cách có hiệu quả. 2.1.2 Chức năng, nhiêm vụ của từng phòng. Trong quá trình hoạt động công ty đã lựa chọn đợc mô hình quản lý phù hợp thúc đẩy các phòng ban thực hiên nhiệm vụ tốt hơn. Cụ thể các phòng có chức năng nhiệm vụ nh sau . Phòng hành chính. Chiu trách nhiệm trớc giám đốc trong công tác quản lý nhân sự, công tác văn th, đánh máy, điều phối xe cho giám đốc đi công tác. Đào tạo tuyển dụng và thực hiên chính sách đối quản lý mọi hoạt động kinh doanh của Công ty, đảm bảo thuận lợi cho cán bộ công nhân viên thực hiện tốt công việc của mình. Tuyển lựa đợc cán bộ có trình độ chuyên môn cao năng lực hợp lý. Đồng thời phải làm sao để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, vốn ngoại ngữ, nghiệp vụ ngoại thơng cho từng cán bộ trong Công ty để từ đó bám sát thị trờng, thu hút vốn cho nhà sản xuất… đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty ngày một phát triển đem lại hiệu quả, biểu hiện là doanh thu của Công ty ngày một tăng lên . Phòng kinh doanh. Phòng này thực hiên chức năng kinh doanh, có nghĩa vụ tìm bạn hàng, nguồn hàng để ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá một cách chủ động theo các hình thức liên doanh liên kết, ký hợp đồng hợp tác đầu t uỷ thác và nhận uỷ thác xuất nhập khẩu. Cụ thể phòng kinh doanh trớc khi xuất khẩu mặt hàng nào đó trớc hết phải liên hệ ký hợp đồng trong nớc nhằm thu gom hàng sau đó ký hợp đồng với đối tác nớc ngoài trên hai khung hợp đồng ( Hợp đồng ngoại thơng và hợp đồng uỷ thác) và làm thủ tục xuất nhập khẩu và giao hàng cho khách hàng đồng thời cũng phải làm thủ tục thanh toán với nớc ngoài, sau đó thanh toán hợp đồng trong nớc chức năng của phòng này là t vấn, thực hiện và dự thảo cho giám đốc các hợp đồng trong nớc, hợp đồng ngoại thơng. Phòng kế hoạch kinh doanh đợc coi là phòng chủ lực trong công ty, kết quả kinh doanh của công ty phụ thuộc rất nhiều vào năng lực hoạt động của cả phòng, cũng nh của từng thành viên. Nhiệm vụ chính của phòng là thu gom hàng hoá trong nớc và làm các nghiệp vụ ngoại thơng xuất khẩu hàng. Phòng kế toán tài chính. Có chức năng thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời, chính xác và đầy đủ giúp giám đốc ra quyết định đúng đắn. Theo dõi sát sao tài sản và tình hình biến động của các loại tài sản, quản lý chặt chẽ việc dùng vật t, tiền vốn trong kinh doanh xuất nhập khẩu. Phối hợp chặt chẽ với các phòng kế hoạch kinh doanh trong việc thảo luận các kế hoạch kinh doanh, tính toán các phơng án kinh doanh sao cho có lợi nhất, xác định giá cả của các mặt hàng bán ra, xác định kết quả của các hoạt động kinh doanh cuối kỳ kế toán phòng kế toán tài chính chịu trách nhiệm tổng hợp các quyết toán và duyệt quyết toán với Tổng Công ty cũng nh các cơ quan ban ngành khác. Phòng kế toán tài chính có thể nói là một cánh tay cố vấn quan trọng cho ban giám đốc Công ty trong lĩnh vực hoạt động tài chính kế toán và lựa chọn phơng hớng kinh doanh. Nh vậy, các phòng ban chức năng trong công ty có mối quan hệ hết sức chặt chẽ với nhau và cũng phối hợp thực hiên các hoạt động kinh doanh khá nhịp nhàng ăn ý, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ chung của Công ty, mục tiêu của Công ty. 2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty. 2.2.1 Chức năng, nhiệm vụ Để đạt đợc mục đích đặt ra cho nền kinh tế thị trờng, đáp ứng đợc mục tiêu đã định Công ty có nhiệm vụ chính sau: + Xây dựng và tổ chức kế hoạch sản xuất kinh doanh và dịch vụ, kể cả kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp các loại khoáng sản Việt Nam, nhận ủy thác XNK cho các đơn vị, tổ chức trong và ngoài Tổng Công ty. + Tổ chức hệ thống lu thông, cung ứng vật t kỹ thuật để phục vụ cho công tác nghiên cứu, triển khai và sản xuất kinh doanh trong toàn Tổng Công ty. Thực hiện các dịch vụ có liên quan đến công tác XNK trực tiếp và gián tiếp và hợp tác quốc tế của Tổng Công ty. + Tổ chức nghiên cứu thị trờng, thu thập các thông tin kinh tế kỹ thuật và năng lực khai thác sản xuất các loại khoáng sản kim loại mầu quý hiếm để phát triển nguồn hàng. Đồng thời thực hiên các biện pháp để nâng cao chất lợng, gia tăng khối lợng hàng xuất khẩu, mở rộng thị trờng quốc tế nhằm thu hút thêm nhiều ngoại tệ, phát triển XNK. + Trực tiếp giao dịch và ký kết các hợp đồng kinh tế với các tổ chức trong và ngoài nớc để thực hiện kế hoạch XNK đợc giao. Thực hiện đầy đủ các cam kết trong các hợp đồng kinh tế. + Tự tạo nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ của Công ty. + Quản lý khai thác có hiệu quả các nguồn vốn đó, bảo đảm đầu t mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị, bù đắp các chi phí, cân đối giữa xuất và nhập . + Làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nớc, phấn đấu chỉ tiêu xuất khẩu ngày càng cao. + Tuân thủ các chính sách chế độ quản lý kinh tế, quản lý XNK và giao dich đối ngoại. + Đợc vay vốn tiền Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân hàng trong và ngoài nớc và có nghĩa vụ trang trải nợ đã vay. + Thực hiện tốt chính sách cán bộ, và chế độ quản lý tài sản, tài chính, lao động, tiền l- ơng ... do Công ty quản lý, làm tốt công tác phân phối theo lao động đảm bảo công bằng xã hội đào tạo bồi dỡng để không ngừng nâng cao trình độ văn hoá nhgiệp vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. + Làm tốt công tác bảo hộ và an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trờng, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa bảo vệ an ninh, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng. Trên đây là những nhiệm vụ mà Công ty phải thực hiện tốt để phát huy tinh thần cán bộ, tăng hiệu quả kinh doanh, phấn đấu thành doanh nghiệp tiên tiến trong quá trình xây dựng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. 2.2.2 Quyền hạn. Bên cạnh nhiệm vụ mà Công ty phải thực hiên tốt thì MIMEXCO còn có quyền hạn của mình trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh sau: + Đợc vay vốn tiền Việt Nam và các ngoại tệ các ngân hâng hàng Việt Nam và trên thế giới, đợc huy động vốn trong đân và nớc ngoài nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty có nghĩa vụ tự lo trang trải nợ vay, thực hiên các quy định về ngoại tệ của Nhà nớc. + Đợc ký kết các hợp đồng kinh tế với các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế kể cả các đơn vị khoa học kỹ thuật trong việc mua bán hàng hoá XNK, liên doanh, liên kết hợp tác đầu t uỷ thác và nhận uỷ thác XNK trên cơ sở bình đẳng tự nguyện các bên cùng có lợi. + Đợc đàm phán ký kết và thực hiên các hợp đồng XNK với nớc ngoài theo quy định của nhà nớc, Công ty đợc quyền ký kết các phơng pháp đầu t với bên nớc ngoài. + Đợc mở cửa hàng, đại lý các sản phẩm do mình kinh doanh theo quy định của Nhà n- ớc. + Đợc dự hội chợ triển lãm, giới thiệu, trng bầy các sản phẩm của Công ty ở trong và ngoài nớc, mời bên nớc ngoài vào hoặc cử cán bộ ra nớc ngoài để đàm phán ký kết hợp đồng, khảo sát thị trờng, trao đổi nghiệp vụ kỹ thuất ... Đợc đặt các văn phòng đại diên, chi nhánh của Công ty ở trong nớc và nớc ngoài theo quy định của nhà nớc Việt Nam và nớc sở tại. + Đợc thu thập và cung cấp thông tin về kinh tế và thị trờng thế giới. 3.Vấn đề tài chính và nhân lực. 3.1 Vấn đề tài chính Ngay từ khi mới thành lập, vốn kinh doanh của Công ty còn rất hạn hẹp trong khi đó việc vay vốn ngân hàng lại gập nhiều khó khăn. Nh đã đề cập thì vào năm 1992 Tổng số vốn của Công ty mới là 3.888.000 VNĐ. Đây là con số rất nhỏ để tham ra vào hoạt động kinh doanh XNK. Cùng với quá trình hình thành và phát triển, vốn của Công ty đã đợc bổ sung một cách đáng kể, Công ty luôn tìm tới sáng tạo để có đợc mức doanh thu cao góp phần tăng vốn kinh doanh cho Công ty hay tái đầu t vào một số hàng chuyền thống nhằm đem lại lợi nhuận. Có thể thấy tình hình tài chính của Công ty qua 4 năm từ năm 1999 - 2002 nh sau: Bảng 3: Tình hình nguồn vốn của Công ty (1999 - 2002) Đơn vị: VNĐ Năm 1999 2000 2001 2002 Tổng vốn 14.989.801.428 9.509.120.631 4.649.396.246 3.732.676.612 Nguồn: Báo cáo của Công ty 1999 – 2000 Mặc dù nguồn vốn có giảm đi qua các năm gần đây nhng Công ty vẫn lỗ lực tạo ra mức doanh thu không nhỏ làm ổn định tình hình tài chính trang trải các chí phí phát sinh trong hoạt động kinh doanh và tạo cho cán bộ công nhân viên có đợc thu nhập ổn định. Tuy cũng có sự hỗ trợ của Tổng Công ty, của Ngân sách Nhà nớc cho Công ty trong kinh doanh nhng mức vẫn còn ở mức thấp. Sự hỗ trợ trên mới chỉ ở dới dạng các văn bản. 3.2. Về vấn đề nhân lực. Trải qua hơn 10 năm hình thành, hoạt động và phát triển nguồn nhân lực của Công ty ngày càng dợc củng cố và phát triển, cả về số lợng và chất lợng. Đặc biệt là về chất lợng. Mặc dù là một công ty hoạt động thơng mại về vấn đề xuất nhập khẩu nhng ngay từ đầu thành lập Công ty, không có ai học về chuyên ngành kinh doanh xuất nhập khẩu, nên trong quá trình mới làm việc gặp rất nhiều khó khăn. Cùng với sự nỗ lực của bản thân để đáp ứng yêu cầu của công việc mỗi thành viên đã tự đi học thêm các lớp ngắn hạn để củng cố nghiệp vụ của mình. Đây đợc coi là sự năng động của toàn thể cán bộ công nhân viên. Ngày đầu mới thành lập Công ty chỉ vẻn vẹn 10 ngời, trong đó có 6 cử nhân, kỹ s và 4 ngời đã qua đào tạo trung cấp. Có thể nói đây là giai đoạn vấn đề nhân lực của công ty gặp nhiều khó khăn, do thiếu kinh nghiệm vầ chuyên môn, trừ hai bác giám đốc và kế toán trởng. Đến nay số lợng nhân sự của công ty tăng không nhiều, nhng trình độ chuyên môn cũng nh kinh nghiêm quản lý, kinh doanh của cán bộ công nhân viên đã tăng một cách đáng kể. Số ngời trong biên chế và cũng là những ngời tham gia hoạt động ở văn phòng công ty là 20 ng- ời trong đó có 14 nam và 6 nữ họ đều là những ngời năng động nhiệt tình, có kinh nghiệm có khả năng phản ứng nhạy bén với nền kinh tế mở cửa. Trong đó có 15 cán bộ có trình độ đại học (có 9 cán bộ là cử nhân kinh tế, 6 cán bộ đợc đào tạo chuyên sâu về kỹ thuật). Đây là một lợi thế rất lớn cho Công ty trong hoạt động kinh doanh. Dới đây là bảng chi tiết về tình hình lao động tại văn phòng Công ty. Bảng 4: Tình hình lao động của công ty 1999 - 2002. Tỷ trọng:% Đơn vị: Ngời 1999 2000 2001 2002 Năm Chỉ tiêu Số l- ợng Tỷ trọng Số l- ợng Tỷ trọng Số l- ợng Tỷ trọng Số l- ợng Tỷ trọng Laođộng nam 10 71,43 10 66.67 12 66,67 14 70 Lao động nữ 4 28.57 5 33,33 6 33.33 6 30 Đại học 10 71,43 11 73.33 14 77,78 17 85 Trung cấp 4 28,57 4 26,67 4 22,22 3 15 Tổng số 14 100 15 100 18 100 20 100 Tổng số lao động trong Công ty qua các năm tăng không đáng kể, cụ thể năm 1999 có 14 ngời thì đến năm 2002 tăng nên 20 ngời. Tuy số lợng ít nhng Công ty làm ăn rất hiệu quả do trình độ các bộ công nhân viên đợc nâng cao hơn qua các năm. Trình độ đại học là 10 ng- ời chiếm 71,43% năm 1999 tăng nên 16 ngời chiếm 85% năm 2002. Nh vậy công ty đã đẩy mạnh phát triển trình độ lao động, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh của cách mạng khoa hoạc kỹ thuật và tăng khả năng thích ứng trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Mặt khác cán bộ công nhân viên của Công ty đều vào độ tuổi trung liên, trung bình từ 33 đến 42 họ đều là những ngời gắn bó với Công ty từ ngày mới thành lập. Đây là lứa tuổi đã có sự chín muồi về kinh nghiệm làm việc, hơn nữa họ còn rất trẻ, không thiếu sự năng động trong công việc. Trong quá trình xây dựng Công ty ngày một chú trọng đào tạo cán bộ công nhân viên. Công ty đã tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi học các lớp ngắn hạn để nâng cao nghiệp vụ ngoại thơng, thơng mại nghiệp vụ thanh toán ... ký hợp đồng với một số trờng đại học nh : KTQD, TCKT, NT. Xét về cơ cấu nhân lực trong Công ty ta có thể thấy nh sau. 1 Giám đốc 1 Phó Giám đốc 1 Kế toán trởng 1 Trởng phòng kinh doanh 1 Trởng phòng hành chính Xét theo bộ máy tổ chức Công ty có: Phòng kế toán tài chính: 4 ngời. Phòng kinh doanh : 11 ngời. Phòng tổ chức hành chính : 3 ngời. Trong đó Phó giám đốc trực tiếp điều hành công việc của cả phòng. Nói chung văn phòng Công ty đợc tổ chức gọn nhẹ đơn giản điều này đòi hỏi mỗi thành viên phải phát huy hết năng lực, thậm chí có những ngời kiêm nhiều nhiệm vụ khác nhau, nh có ngời vừa làm lái xe vừa làm kinh doanh thực hiện giao nhận hàng, hay có ngời kiêm cả văn th, thủ quỹ và làm công tác tổ chức. Mô hình kinh doanh kiểu này đợc nhiều Công ty nhỏ và vừa ở Việt Nam áp dụng, để thích nghi với lĩnh vực hoạt động của Công ty nhng lại đem lại hiệu quả cao. 4. Những vấn đề đặc thù của Công ty . Công ty XNK khoáng sản - MIMEXCO là một doanh nghiệp Nhà nớc, hoạt động theo sự chỉ đạo của Tổng Công ty XNK khoáng sản Việt Nam - Bộ Công Nghiệp. Công ty hoạt động theo cơ chế hạch toán kinh doanh độc lập, có t cách pháp nhân đầy đủ, có tài khoản tại Ngân hàng và có con dấu riêng. Một số vấn đề đặc biệt của Công ty MIMEXCO: Một là. Công ty chuyên kinh doanh XNK hay nói cách khác là Công ty thơng mại, không trực tiếp sản xuất. Việc tổ chức quản lý điều hành trực tiếp các hoạt động kinh doanh XNK là chức năng chính của Công ty. Giám đốc là ngời qủan lý điều hành toàn bộ. Hai là. Sản phẩm chính mà Công ty kinh doanh là những “khoáng sản Việt Nam’’ chủ yếu là thiếc thỏi và quặng sắt, đây là những sản phẩm mang những đặc tính khác biệt so với những sản phẩm thông thờng ví dụ: chữ lợng có hạn không nhiều lại khó khai thác và chế biến nên Công ty gặp phải khó khăn trong việc thu gom hàng trong nớc, mặt khác Công ty chịu sự chèn ép giá của các Công ty lớn nớc ngoài II. Thực trạng thị trờng XNK của Công ty. 1. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh .Công ty XNK khoáng sản Việt Nam – MIMEXCO trải qua hơn 10 năm hoạt động đã trởng thành và phát triển, gặt hái đợc nhiều thành công đáng kể. Là Công ty kinh doanh th- ơng mại thuộc khối doanh nghiệp nhà nớc, và chuyên kinh doanh XNK các loại khoáng sản, các loại máy móc, dây chuyền thiết bị phục vụ cho ngành khoáng sản và kinh doanh một số mặt hàng khác ngoài ngành. Trong giai đoạn 1999 - 2002 tổng kim ngạch XNK của Công ty đợc thể hiện qua bảng sau: Bảng 5 : Tổng kim ngạch XNK năm 1999 - 2002 Đơn vị: USD Năm Chỉ Tiêu 1999 2000 2001 2002 Xuất khẩu 9.458.405 6.772.504 7.933.504 4.784.000 Nhập khẩu 1.211.733 491.570 75.019 644.840 Tổng 10.670.138 7.264.074 8.008.523 5.428.840 Nguồn : Báo cáo hoạt động kinh doanh XNK của Công ty (1999 – 2000) Bảng trên cho thấy kim ngạch XNK của Công ty thời kỳ này có sự giảm sút rõ rệt. Kim ngạch xuất khẩu năm 1999 rất cao đạt 9.458.405 USD nhng sang năm 2000, 2001, 2002 đã có sự giảm sút đáng kể đặc biệt là năm 2002 (4.784.000 USD), chỉ bằng xấp xỉ 1/2 kim ngạch của năm 1999. Không chỉ đổi mới xuất khẩu mà ngay cả kim ngạch nhập khẩu cũng giảm, đặc biệt là vào năm 2001. Điều này cho thấy trong những năm qua (2000 - 2002) Công ty đã có sự khó khăn trong XNK mà nguyên nhân chủ yếu là do có sự thay đổi về điều kiện kinh doanh. Cơ chế quản lý Nhà nớc đã xó sự thay đổi lớn với Thông t 02/2000TT - BCN: chỉ cho phép các đơn vị có mỏ mới đợc phép xuất khẩu khoáng sản, điều nay trực tiếp gây bất lợi cho Công ty vì không có đủ hàng xuất khẩu đồng thời đối thủ cạnh tranh lại tăng lên càng đa Công ty vào thế bí, đòi hỏi phải có chiến lợc sao cho phù hợp với tình hình mới. Một nguyên nhân nữa làm cho doanh số nhập khẩu giảm là Nhà nớc đã chấm dứt cho phép đổi hàng xuất khẩu để nhập xe máy từ thị trờng Lào về . . . Có thể nói, trong 3 năm gần đây, Công ty luôn gặp khó khăn cản trở trong hoạt động kinh doanh đặc biệt là trong việc tìm nguồn hàng xuất khẩu. Tuy nhiên nếu nói về chủng loại mặt hàng xuất khẩu của Công ty lại rất đa dạng, điều này đợc phản ánh qua một số chỉ tiêu sau 1.1: Mặt hàng xuất khẩu. Là những mặt hàng khoáng sản của Việt Nam, phục vụ cho sản suất công nghiệp, đặc biệt là cho ngành khoáng sản trên cở sở phục vụ cho công cuộc công nhgiệp hoá hiện đại hoá đất nớc, chứ không phải là hàng tiêu dùng cuối cùng. Công ty không trực tiếp sản xuất ra những mặt hàng này mà thông qua xuất khẩu trực tiếp hay gián tiếp , Công ty tự ký hợp đồng nội địa sau đó xuất khẩu ra nớc ngoài với những bạn hàng truyền thống. Một số mặt hàng chủ yếu của Công ty nh sau: Thiếc thỏi : có hàm lợng 99,75% Sn và 99,95% Sn mỗi năm xuất khẩu hàng ngàn tấn chủ yếu sang thị trờng Malayxia ngoài ra còn sang cả liên hiệp vơng quốc Anh. Đây đợc coi khẩu. Việc thu gom mặt hàng thiếc thỏi xuât khẩu từ rất nhiều mỏ khác nhau thuộc nhiều vùng khác nhau nh: Ngệ An, Tây Nguyên, Lâm Đồng, Tĩnh Túc (Cao Bằng)…ngoài ra còn ở Thanh Hoá, Quảng Nam, Đà Nẵng, Vĩnh Phúc , Đại Từ (Thái Nguyên) cũng đã đợc khai thác từ năm 1964 đến nay, mỗi năm khai thác từ 400 - 700 tấn. Angtimôn thỏi 99,6% Sb trớc đây xuất khẩu mỗi năm đạt 200 tấn, đến nay do trữ lợng giảm còn lại ít và một phần còn phải để phục vụ trong nớc nên mỗi năm chỉ xuất khẩu đợc 100 tấn. Chì thỏi 99,9% và 99,96%: Loại khoáng sản sử dụng trong nớc là chính phục vụ cho việc sản xuất các sản phẩm nh: ắc quy, chế tạo máy. . . và sản suất kim loại dạng thô vì số l- ợng không đủ. Do đó đối với mặt hàng chì thỏi Công ty không còn tham gia xuất khẩu nh tr- ớc nữa. Quặng kẽm. Tập trung chủ yếu ở Thái Nguyên , đợc tồn tại dới hai dạng: Oxit (ZnO) 60% mỗi năm xuất khẩu từ 40 – 50 ngàn tấn nhng ngày càng giảm đi. Loại hai là ZnS 52% chủ yếu đợc qua chế biến rồi xuất khẩu mỗi năm đợc 1000 tấn. Quặng Vonamit : có quy mô nhỏ hơn vào năm 2001, 2002 Công ty mới tham gia xuất khẩu mỗi năm đạt từ 40 - 60 tấn một năm. Vùng mỏ này nằm ở trên Tuyên Quang. Quặng sắt: đây là một trong hai mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Công ty kể từ năm 2001 trở lại đây, mỗi năm đạt từ 180 – 200 ngàn tấn. Mặt hàng này chủ yếu đợc sang Trung Quốc. Quặng Cromit 42 - 46 % Cr2O3 tồn tại dới dạng cát, mỗi năm xuất khẩu đợc 100 tấn , chiếm một tỷ trọng tổng kim ngạch xuất khẩu, chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc để sử dụng trong công nghiệp hoá. Ngoài ra, Công ty còn tham ra xuất khẩu một số mặt hàng khác nh : quặng Mangan, quặng fluospar . . . nhng chiếm một tỷ trọng nhỏ trong kim ngạch xuất khẩu. Các mặt hàng này đem lại doanh thu và lợi nhuận chính cho Công ty, đồng thời tạo ra công ăn việc làm cho ngời lao động. Tuy nhiên một số mặt hàng mới chỉ dừng lại ở dạng xuất khẩu thô cha qua chế biến nên hiệu quả cha cao Các mặt hàng xuất khẩu của Công ty chủ yếu là thiếc thỏi 99,75% , các loại quặng nh quặng kẽm, quặng sắt, quặng chì, quặng Cromite, quặng wonframit, quặng Zireon ... Đây là những mặt hàng mà Công ty rất có uy tín trên thị trờng trong và ngoài nớc và đó cũng là những mặt hàng truyền thống của Công ty. Những mặt hàng này đã đem lại doanh thu rất lớn cho Công ty và cũng đóng góp một khoản lớn cho ngân sách Nhà nớc. Chỉ cần nhìn qua bảng dới đây ta có thể thấy đợc tình hình xuất khẩu các loại khoáng sản của Công ty: Bảng 6: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Công ty giai đoạn 1999 – 2000 Tỷ trọng: % Đơn vị :USD Năm Mặt hàng 1999 2000 2001 2002 Kim Ngạch Tỷ trọng Kim Ngạch Tỷ trọng Kim Ngạch Tỷ trọng Kim ngạch Tỷ trọng Thiếc thỏi 5.431.531 57,4 3.168.976 46,8 3.931.380 49.55 2.191.460 45,8 Cromite 250.230 2,6 107215 1,6 105.045 1,32 Sắt 3.089.680 32,7 3.275.756 48,3 3.911.150 49,3 2.548.740 53,27 Fluospar 118.776 1,3 129.293 1,9 Wolframite 117.795 1,48 43.800 0,93 Loại khác 568.188 6,0 91.261 1,4 Tổng 9.458.405 100 677.2504 100 7.933.504 100 4.784.000 100 Nguồn: Thống kê hoạt động kinh doanh của Công ty (1999 - 2002) Qua một vài con số thống kê trên, ta có thể thấy rằng trong số các mặt hàng xuất khẩu thì mặt hàng thiếc thỏi 99,75% luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng kim ngạch xuất khẩu, chứng tỏ đây là mặt hàng có u thế và có vị trí rất quan trọng đối với Công ty. Tuy nhiên qua các năm mặt hàng này lại không tăng đôi khi còn giảm (điển hình là năm 2002 vừa qua) nhng không vì thế mà có tỷ trọng thấp hơn các mặt hàng khác. Ngoài ra Công ty còn xuất thiếc thỏi 99,95% nhng với số lợng ít. Về loại khoáng sản thiếc thỏi này đã đợc khai thác từ nhiều mỏ thiếc ở nhiều vùng khác nhau nh Nghệ An, Tây Nguyên, Lâm Đồng, Thanh Hoá, Tam Đảo ( Vĩnh Phúc), Đại Từ (Thái Nguyên) . . . Mặt hàng này ngày càng ít đi do khai thác ở các mỏ giảm dần, hoặc chủ sở hữu ở các mỏ có quyền tự xuất khẩu đây là nguyên nhân chính mà Công ty xuất khẩu giảm dần. Bên cạnh cạnh mặt hàng thiếc thì quặng sắt cũng đợc coi là mặt hàng chủ lực. Khi thiếc có xu hớng giảm thì quặng sắt lại tăng lên qua các năm và chiếm một tỷ trọng rất cao (cao hơn cả thiếc). Năm 2002 tăng gần gấp đôi so với năm 1999 và có thể khẳng định mặt hàng này tiếp tục có xu hớng phát triển hơn. Một sự giảm sút rõ rệt là quặng Cromit từ 250.230 (1,6%) năm 1999 xuống còn 105.045 (1.32&) năm 2001 và sang năm 2002 thì không còn xuất khẩu nữa do lợng khai thác loại quặng này ngày càng ít đi và Công ty không thể tìm đợc nguồn hàng đó nữa. Hai mặt hàng thiếc thỏi và quặng sắt đã đem lại hơi 80% lợi nhuận cho Công ty và là mặt hàng chủ lực giúp cho Công ty xác định đợc u thế của mình trên thị trờng xuất khẩu khai thác đợc lợi thế cạnh tranh từ đó trở thành bạn hàng chuyền thống đối với các đối tác nớc ngoài đồng thời ngày một mở rộng thị trờng hơn nữa . Tóm lại, các mặt hàng mà Công ty tham gia xuất khẩu chủ yếu dới dạng thô cha qua chế biến, là những mặt hàng đợc xếp vào loại quý hiếm của Việt Nam. Tình hình lợng khoáng sản xuất khẩu của Công ty giảm đi có thể quy vào một số nguyên nhân sau : Sau khi có QĐ57/CP của Chính Phủ mở rộng diện tích xuất khẩu hàng hoá cho các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất, do vây các đơn vị chế biến đều trực tiếp xuất khẩu hàng hoá của mình mà không cần uỷ thác qua các Công ty thơng mại XNK. Tài nguyên khoáng sản tại các vùng mỏ trong nớc ngày một cạn kiệt. Các vùng mỏ khác cha đợc đánh giá lợng chính xác cho nên dẫn đến ngây rủi ro trong đầu t xây dựng mỏ vì thế lợng khoáng sản của các mỏ sản xuất ra ngày càng ít đi. Về giá quốc tế mặt hàng thiếc bắt đầu từ cuối năm 2000 giảm liên tục. Có thể tham khảo thị trờng thiếc LME Luân Don, là nơi quy định giá quốc tế về kim loại. Từ các nguyên nhân trên đẫn đến tỷ trọng mặt hàng chính thiếc thỏi trong cơ cấu xuất khẩu của Công ty giảm đi cả về số lợng và giá cho nên làm giảm kim ngạch cũng nh kết quả kinh doanh của Công ty trong các năm qua. Trên thị trờng ngày càng xuất hiện nhiều Công ty cũng tham gia xuất khẩu khoáng sản nện sự cạch tranh diễn ra gay gắt, điều đó có nghĩa là mỗi bên phải chia xẻ một phần thị trờng của mình. Chính vì vậy lợng khoáng sản xuất khẩu đi nớc ngoài của Việt Nam vẫn tăng nhng qua Công ty thì có giảm. 1.2 Mặt hàng nhập khẩu Là Công ty thơng mại, MIMEXCO tham nhập khẩu tất cả các mặt hàng theo đơn đặt hàng tất nhiên là các mặt hàng đó đợc Nhà nớc cho phép, thực hiện quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc. Về mặt hàng tiêu dùng: Công ty nhập khẩu chủ yếu là xe máy từ thị trờng Lào, một số phụ tùng xe (xăm lốp, vành. . .), máy bơm nớc . . . phục vụ tiêu dùng nội địa. Những năm gần đây nớc ta đã tự thay thế hàng nhập khẩu cho nên đối với một số hàng này đã hạn chế đợc nhiều. Về số công cụ trang thiết bị phục vụ khai thác hàng xuất khẩu ngày càng tăng nh: thiết bị tuyển quặng máy thi công, máy súc. . . đó là những mặt hàng chủ lực mà Công ty thờng xuyên nhập khẩu từ thị trờng Nhật Bản, Trung Quốc . . . Ngoài ra Công ty còn nhập khẩu một số đồ dùng bảo hộ lao động, dụng cụ đo lờng nhiệt độ, vải địa kỹ thuật ... đóng góp một phần không nhỏ cho doanh thu Công ty. Nhìn chung mặt hàng nhập khẩu của Công ty rất đa dạng, nhiều chủng loại nhng lại không ổn định vì tình hình tài chính của Công ty rất eo hẹp không thể nhập khẩu tại chỗ mà chỉ khi nào thị trờng có nhu cầu thì Công ty mới nhập khẩu vì thế mà dễ để lỡ cơ hội kinh doanh. Công ty nên có những biện pháp thiết thực để việc nhập khẩu đợc ổn định, có chiến lợc hơn. Kể từ khi đợc thành lập, Công ty có quyền nhập khẩu tất cả các trang thiết bị máy móc đạt yêu cầu về kỹ thuật phục vụ cho khoáng sản và cả ngoài ngành khi thị trờng trong nớc cần đến. Về nhập khẩu trong ngành và ngoài ngành của Công ty đợc trình bầy trong bảng thống kê sau: Bảng 8: Giá trị nhập khẩu của Công ty giai đoạn 1999 – 2002 Đơn vị: USD Năm Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 Trong ngành 1.121.730 434.768 61.000 343.830 Ngoài ngành 121.830 56.802 14.019 301.010 Tổng 1.243.560 491.570 75.019 644.840 Nguồn: Thống kê hoạt động kinh doanh của Công ty (1999 - 2000) Một điều hiển nhiên thấy rõ là năm 1999 có giá trị nhập khẩu khá cao đạt 1.243560 USD một con số vợc bậc cả trong ngành và ngoài ngành. Đến năm 2001 thì giá trị nhập khẩu lại giảm xuống rất nhiều chỉ đợc ở mức 75019 USD. Điều này một phần cũng do có sự biến động giá cả trên thị trờng quốc tế và thị trờng nội địa có thể ít sử dụng hơn. Nhng trên thực tế mặc dù đã đạt đợc mức độ cao hay thấp Công ty vẫn cố gắng đạt đợc một mức ổn định và mang lại doanh thu cao cho Công ty. Xét theo khía cạnh từng mặt hàng thì qua các năm sẽ thể hiện rõ hơn những mặt hàng nào đợc a chuộng và những mặt hàng nào đang hạn chế nhập khẩu. Bảng 9: Các mặt hàng nhập khẩu của Công ty giai đoạn 1999 - 2002 Tỷ trọng: % Đơn vị: USD Năm Mặt hàng NK 1999 2000 2001 2002 Kim ngạch Tỷ trọng Kim ngạch Tỷ trọng Kim ngạch Tỷ trọng Kim ngạch Tỷ trọng Kẽm 170.700 12,8 Xemáy Honda 1.120.850 84,3 Suzuki 120CC 111.600 22,7 Suzuki 125CC 200.400 40,77 301.255 46,7 Máy thi công 43.830 53,3 Máyxúcbánh lốp 61.000 81.3 Tuyển ôtô 14.019 18,7 Thiết bị thuỷ điện 122.768 24,97 Thiết bị tuyển quặng 56.802 11,56 Vải địa kỹ thuật 10.483 0.8 Quặng nhôm 26.400 2.1 Tổng 1.328.430 100 481.570 100 75.019 100 645.085 100 Nguồn: Tài liệu thống kê hoạt động kinh của Công ty (1999 - 2002). Có thể đánh giá một số nhận định về các mặt hàng nhập khẩu của Công ty nh sau : Năm 1999 Do nhu cầu của ngời tiêu dùng cao nên Công ty nhập khẩu chủ yếu là xe máy Honda chiếm 84.3% đáp ứng đợc một phần không nhỏ cho thị trờng nội địa. Về các phụ tùng máy móc thiết bị phục vụ cho việc khai thác các mặt hàng xuất khẩu đã không đợc nhập trong năm 1999 có thể do nhu cầu cha cần thiết và giá thành cao chi phí quá lớn mà vốn Công ty có hạn nên đã không ngập khẩu. Năm 2000 Sang năm nay hàng tiêu dùng vẫn đợc Công ty chú trọng nhập khẩu nhiều nhất nhng đã giảm tỷ trong so với năm trớc và đạt 63,47%. Tuy nhiên một số mặt hàng phục vụ cho khai thác khoáng sản cũng đợc nhập khẩu nh thiết bị thuỷ điên đạt 24,97%, thiết bị tuyển quặng 11,56%. Đây là một bớc tiến của Công ty đã nhập đợc rất nhiều mặt hàng . Năm 2001. Việc nhập khẩu thiết bị máy móc tăng lên rất nhiều đạt 81,3% co với năm 2000, và phục vụ cho hàng tiêu dùng lại giảm xuống còn 18,7%. Trong năm nằy Công ty chú trọng tới nhập khẩu các máy móc thiết bị phục vụ cho ngành khoáng sản, mặc dù tổng giá trị nhập khẩu lại giảm xuống ( đạt 75019 USD) chỉ bằng 5,56 lần so với năm 1999. Năm 2002 Vẫn u tiên nhập khẩu máy móc nhng lại giảm chỉ chiếm ở mức 53,3%. Qua các năm 1999 - 2002 Công ty nhập khẩu khá nhiều mặt hàng nhng lại không đồng đều qua các năm: nh năm 1999, 2000 chủ yếu nhập khẩu mặt hàng phục vụ nhu cầu tiêu dùng nhng đến năm 2001, 2002 thì lại nhập nhiều hàng phục vụ khai thác các sản phẩm xuất khẩu. Nguyên nhân do hai năm gần đây trong nớc tự sản xuất đợc nên thay thế mặt hàng nhập khẩu (với hàng tiêu dùng). Đất nớc càng đẩy mạnh công nghiệp hoá thì nhu cầu về thiết bị hiện đại để phục vụ công nghiệp hoá ngày càng tăng, lắm bắt đợc tình hình đó Công ty đã quyết định chú trọng vào loại sản phẩm này, dựa trên nguyên tắc nhập đúng chất lợng sản phẩm yêu cầu, chánh tình trạng nhập những trang thiết bị quá cũ gây lãng phí cho Nhà nớc. Nếu xét tổng gía trị sản phẩm nhập khẩu thì lại không tăng qua các năm đặc biệt năm 2001 lại giảm mạnh cũng có thể do thị trờng nhập khẩu biến động trong các năm qua (1999 - 2002) tình hình xuất nhập khẩu của Công ty giảm sút đi rất nhiều đặc biệt là vào năm 2001. Điều này cũng không thể tránh khỏi do có những thay đổi trong nớc. Việt Nam ngày càng thúc đẩy quan hệ hợp tác, mở cửa nền kinh tế thông thoáng hơn đây đợc coi vừa là cơ hội hừa là khó khăn cho Công ty. Trớc những khó khăn trên mà điển hình là QĐ 57/CP của chính phủ ban hành với nội dung cho không cho phép các doanh nghiệp không có mỏ đợc phép xuất khẩu trực tiếp. Trớc tình hình đó doanh nghiệp đã chuyển hớng kinh doanh chú trọng sang kĩnh vực đấu thầu cung cấp các trang thiết bị cho các dự án xây dựng và cải tạo nhà máy. Đặc biệt đã mở rộng các mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu để phục vụ cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, cho ngành công nghiệp khai thác mở rộng trên lĩnh vực kinh doanh mới, không ngừng nâng cao uy tín với khách hàng. Một điều đặc biệt nữa là Công ty đã tham gia đấu thầu một số công trình kỹ thuật cao nh một số dự án sau: Dự án nghiền siêu mịn: với quy mô thuộc nhóm C, Tổng giá trị dự án 20 tỷ VNĐ. Lĩnh vực chế biến khoáng sản tạo ra các sản phẩm dùng trong công nghệ gạch men không nung. Công nghệ chế biến giấy: Giá trọn thầu là 15,7 tỷ VNĐ (cung cấp thiết bị và công nghệ). Dự án xây dựng lò cao luyện gang (23m3) cũng thuộc dự án nhóm C, tổng trị giá dự án là 21 tỷ VNĐ với lĩnh vực nh sau: luyện kim (trong đó luyên quạng sắt tạo ra sản phẩm gang đúc. Trị giá 12 tỷ VNĐ, công ty nhận cung cấp thiết bị và công nghệ, thi công xây lắp). Dự án lò luyện thép: quy mô thuộc dự án nhóm C, tổng trị giá dự án 1,5 tỷ VNĐ (cung cấp thiết bị và công nghệ). Chuyên sản xuất ra các loại thép (phi to, vừa, nhỏ). Dự án cung cấp thiêt bị vận tải và thiết bị thi công: tổng trị giá là 3,2 tỷ VNĐ. Lĩnh vực vận tải và thi công mỏ với trị giá 2,5 tỷ VNĐ (cung cấp thiêt bị). Ngoài ra Công ty còn làm dịch vụ cho nớc ngoài (nhận làm đại lý). Công ty nhận thay mặt bên nớc ngoài kiểm tra chất l- ợng, giám sát quá trình thanh toán, giao nhận. Tuy nhiên, bớc đầu tham gia vào đấu thầu gặp rất nhiều khó khăn nện lợng dự án còn thấp, giá trị gói thầu không cao, sự hạn chế này không thể tránh khỏi do MIMEXCO là một Công ty kinh doanh thơng mại không có sản xuất nên việc tiếp cận tìm hiểu công nghệ sản xuất cung cấp cho các dự án khá khó khăn. Bên cạnh đó một số dự án đã không thể thực hiện đợc, hoặc triển khai chậm do chủ yếu là chủ đầu t không có năng lực tài chính, điều này đã gây tổn thất cho Công ty. 2. Thị trờng xuất nhập khẩu Đối với bất kỳ công ty kinh doanh XNK nào thì thị trờng là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty. Nhận biết đợc tầm quan trọng của thị trờng và cùng với sự chuyển biến tích cực của hoạt động XNK Việt Nam, công ty MIMEXCO đã đa dạng hoá, đa phơng hoá các mối quan hệ làm ăn lâu dài với nhiều khách hàng trên nhiều nớc khác nhau. Ngoài các thị trờng truyền thống, công ty đã chú trọng tìm hiểu và mởi rộng thị trờng mới ở hầu hết các nớc trong khu vực và trên thế giới. Có thể kể đến thị trờng truyển thống của công ty là Malaixia, Trung Quốc, Nhật Bản... Trong tơng lai công ty sẽ hớng ra và thâm nhập vào thị tr- ờng khu vực Châu á Thái Bình Dơng và khu vực ASEAN. Việc đa dạng hoá thị trờng giúp công ty tránh đợc rủi ro do yếu tố kinh tế chính trị văn hoá biến động đồng thời tận dụng đợc các thông tin mới nhất về giá cả, thị trờng, tăng khách hàng cho sản phẩm của mình. 2.1 Về thị trờng xuất khẩu, Ta có thể thấy rõ qua bảng số liệu sau: Bảng 10: Giá trị xuất khẩu trên các thị trờng giai đoạn 1999 - 2002 Tỷ trọng : % Đơn vị: USD Năm Thị trờng 1999 2000 2001 2002 Kim ngạch Tỷ trọng Kim ngạch Tỷ trọng Kim ngạch Tỷ trọng Kim ngạch Tỷ trọng Malaysia 3.045.589 32,2 3.057.697 45,15 3.931.380 48,68 2.235.260 46,72 TrungQuôc 3.917.300 41,4 3.382.971 49,95 4.027.215 49,86 2.548.740 53,28 NhậtBản 118.776 1,26 129.293 1,91 UK 111.281 1,64 58.781 0,728 Germany 59.014 0,732 Lào 1.429.366 15,1 Hà Lan 91.261 1,35 HồngKông 103.439 1,09 Anh 320.110 3,38 Nga 317.472 3,38 ý 206.344 2,2 Tổng 9.458.405 100 6.772.504 100 8.076.390 100 4.784.000 100 Nguồn: Báo cáo hoạt động XNK các năm 1999 – 2002 Bảng trên cho thấy, thị trờng xuất khẩu của công ty tập trung chủ yếu ở khu vực Châu á Thái Bình Dơng. Đặc biệt tập trung ở hai thị trờng Trung Quốc và Malaixia. Từ năm 1999 đến 2002 hai thị trờng này luôn chiếm tỷ trọng cao và tăng dần qua các năm. Tại Malaixia năm 1999 chiếm 32,2% nhng đến năm 2001 đạt 49,55%. Tuy nhiên việc xuất khẩu sang thị trờng này biến động không đều đó là năm 2002 chỉ chiếm 46,72% thấp hơn so với năm 2001 các mặt hàng xuất khẩu sang thị trờng này chủ yếu là Thiếc thỏi 99,75% chiếm trên 50% tổng kim ngạch. Tại Trung Quốc việc xuất khẩu sang thị trờng này tăng đều qua các năm từ 41,4% ( năm 1999) lên 53,28% năm 2002. Thị trơng này tiêu thụ chủ yếu hàng của công ty là quặng Cromite, quặng sắt, quặng Mangan. Có thể thấy rằng hai thị trờng này tơng đối ổn định qua các năm và là thị trờng truyền thống của Công ty chiếm trên 80% kim ngạch xuất nhập khẩu và các mặt hàng truyền thống. Bên cạnh hai thị trờng lớn, công ty còn xuất khẩu sang các thị trờng Nhật Bản, UK, Anh, Nga... Tuy tỷ trọng không lớn nhng cũng là những thị trờng có triển vọng lâu dài và đem lại mức doanh thu cao. Nhìn chung năm 1999 là năm mà công ty phát huy đa tối đa lợi thế thị trờng, mặt hàng của công ty đã thâm nhập tới cả thị trờng Anh, ý, Nga... làm mức doanh thu tăng trên 9 ngàn USD. Bớc sang năm 2002 thì không còn đợc đa dạng nữa do thiếu hàng hoá hoặc thị trờng này không u chuộng mặt hàng xuất khẩu nữa do họ tự cung tự cấp đợc. Trong tơng lai, công ty vấn tiếp tục chiếm lĩnh thị trờng xuất khẩu nhiều hơn cùng tham gia vào khu vực toàn câù hoá. 2.2 Về thị trờng nhập khẩu. Bảng 11: Thị trờng NK của công ty các năm 1999 - 2002. Đơn vị: USD Năm Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 Kim ngạch Tỷ trọng Kim ngạch Tỷ trọng Kim ngạch Tỷ trọng Kim ngạch Tỷ trọng TrungQuốc 26.400 2.18 179.570 36,53 14.019 18,69 80.350 12,46 Korea 81.000 81,31 Lào 1.174.850 96,96 312.000 63,47 165.000 25,58 Thái Lan 10.483 0,86 55.660 8,63 Nhật Bản 343.830 53,33 Tổng 1.211.733 100 491.570 100 75.019 100 644.840 100 Nguồn: Báo cáo hoạt động XNK của Công ty các năm 1999 - 2002 So với thị trờng XK thì thị trờng nhập khẩu của công ty chủ yếu đợc giới hạn trong phạm vi một số nớc Châu á, Trung Quốc vẫn là thị trờng chủ yếu cho công ty vừa XK vừa NK. Năm 1999 là năm đánh dấu sự không ngừng của việc khai thác thị trờng Lào. Trên thị trơng này tỷ trọng NK chiếm 96.96% tổng kim ngạch NK tơng ứng với 1174850 USD. Sang đến năm 2000 và 2002 thì tỷ trọng lại giảm xuống đặc biệt năm 2002 chỉ chiếm 25,58% bằng 26,38% so với năm 1999. Thị trờng Trung Quốc tuy NK đều qua các năm nhng tỷ trọng biến động không đều, cao nhất là vào năm 2000 đạt đợc 36,53%. Ngoài hai thị trờng trên còn có thị trờng Korea, Thái Lan là hai thị trờng phát triển có hệ thống công nghệ cao nên cùng là bạn hàng đối với công ty trong quan hệ đối tác lâu dài vào năm 2002 xuất hiện thêm thị trờng NK Nhật Bản chiếm tỷ trọng 53,33% trong tổng kim ngạch NK. Đây là một bớc phát triển lớn trong mối quan hệ bạn hàng cũng chính vì điều đó mà tổng giá trị NK năm 2002 đã tăng lên rất nhiều so với năm 2000, 2001 cụ thể bằng 1,3 lần so với năm 2000; 8,6 lần so với năm 2001. Bất kỳ Công ty kinh doanh nào thì yếu tố đầu ra là rất quan trọng, đó là thị trờng nơi diễn ra trao đổi mua bán tiêu thụ hàng hoá. Tuy mới thành lập nhng phạm vi hoạt động của Công ty rất rộng lớn do có sự tìm hiểu, phân tích thâm nhập thông qua thông tin thu thập đợc và qua sự giới thiệu môi giới của các bạn hàng truyền thống. Thị trờng chủ yếu của Công ty là thị trờng Châu á - Thái Bình Dơng trong đó nổi bật là một số thị trrờng nh: Malayxia, Trung Quốc, Lào, Nhật Bản, Thái Lan . Đó là thị trờng truyền thống có mức tiêu thụ khá cáo. Khách hàng ở thị trờng này rất ổn định và có độ tin cậy cao tạo nên sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Trong tơng lai Công ty từng bớc thâm nhập vào một số thị tr- ờng Châu Mỹ, EU để phân tán rủi ro khi có sự khủng hoảng ở một thị rờng nào đó, đây là bài học đợc rút ra từ bài học của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á - Thái Bình Dơng, đồng thời có sự lựa chọn đối tác thích hợp sao cho có hiệu quả nhất. Có thể nói rằng thị trờng tiêu thụ của Công ty khá rộng có mối quan hệ mật thiết với hơn 10 Công ty ở các quốc gia khác nhau tạo thế vững chắc và ổn định cho việc xuất khẩu hàng hoá, đồng thời có thể nhập khẩu từ thị trờng đó những trang thiết bị hiện đại phục vu cho công cuộc khai khoáng, xây dựng tiêu dùng trong nớc. Đối với thị trờng xuất khẩu chủ yếu là Malayxia, Trung Quốc hàng năm xuất khẩu sang thị trờng này từ 500 - 800 MT thiếc thỏi và quặng sắt. ngoài ra còn có thị trờng Nhật Bản, Hà Lan . . . hàng năm tiêu thụ từ 200 - 3000MT. Về thị tròng nhập khẩu tập trung chủ yếu là Lào, Nhật Bản, Trung Quốc . . . Hàng năm trung bình đạt trên 75000 USD cải thiện cán cân XNK đồng thời thu đợc một khoản lợi nhuận khá lớn và phục vụ tốt hơn trong việc khai thác khoáng sản. Có thể nói thị trờng hoạt động của Công ty khá rộng và tơng đối ổn định đặc biệt là thị trờng đầu ra (thị trờng xuất khẩu) trong quá trình kinh doanh XNK của Công ty từ đó tạo sự ổn định về doanh thu và số lợng hàng hoá bán ra hàng năm. III. Vài nét đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty MIMEXCO. Hiệu quả kinh doanh thể hiện qua doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, hiệu quả sử dụng vốn... MIMEXCO là công ty XNK thơng mại thì chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh đợc thể hiện qua một số chỉ tiêu cơ bản đợc đánh giá là mức độ thành công của công ty. 1. Cách tính lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh XNK Để biết đợc chính xác lợi nhuận mà công ty đạt đợc ta phải có đầy đủ các chi phí đợc cho là hợp lý hợp lệ. Ta có: 1.1 Lợi Nhuận Trớc Thuế = SDT - SCF a) SDT: Tổng doanh thu từ hoạt động XNK với: Xuất khẩu: Là toàn bộ giá trị hợp đồng đã ký. Nhập khẩu: Là doanh thu từ việc bán hàng NK. b) SCF: Tổng chi phí bao gồm Gía vốn hàng hoá Khấu hao tài sản cố định Thuế XK hoặc NK, thuế VAT, thuế môn bài, thuế khác. Lệ phí hải quan, bảo hiểm, cảng bốc, cảng dỡ. Chi phí quản lý bán hàng, tiền lơng tiền công. Chi phí bốc xếp, vận chuyển, lu kho, bảo quản, đóng gói. Cớc thuê tàu Một số chi phí hợp lý hợp lệ khác. 1.2 Lợi nhuận ròng (Lợi nhuận sau thuế) (LNR) LNR = (1 - Thuế suất) x LNTT LNTT: Lợi nhuận trớc thuế 2. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh XNK Để biết đợc công ty kinh doanh có hiệu quả hay không phải dựa vào chỉ tiêu lợi nhuận. Nếu tổng doanh thu lớn hơn tổng chi phí thì kinh doanh đạt hiệu quả, ngợc lại công ty đã làm ăn thua lỗ. Với công ty MIMEXCO ta có thể thấy đợc qua bảng số liệu sau: Bảng 12: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh XNK qua các năm 1999 - 2002. Đơn vị: 1000 VNĐ Nguồn: Báo cáo kết quản kinh doanh của công ty Lợi nhuận trớc thuế của công ty biến động một cách liên tục, lên xuống bất thờng. Năm 1999, lợi nhuận đạt 302.552.207 đồng, sang năm 2000 con số này là 388.249.895 tức là tăng 67797688 VND với tốc độ tăng là 21,15%. Đây năm mà công ty đã đạt đợc mức tăng trởng khá cao và ổn định, đó cũng là nhờ sự ổn định của thị trờng về hàng hoá, giá cả và một số mặt hàng khác. Bớc sang năm 2001 là năm đã đem lại thất thu cho công ty. Ta thấy rằng lợi nhuận đã xuống tới con số âm 1.747.848.545 VND. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do thị tr- ờng diễn biến xấu giá các kim loại đều giảm, đặc biệt là thiết thỏi. Sụ cạnh tranh trong mua bán diễn ra một cách gay gắt. Các đơn vị trong Tổng công ty khoáng sản Việt Nam xuất bán uỷ thác qua công ty MIMEXCO ngày một ít đi. Vốn lu động cho kinh doanh của công ty thiếu trầm trọng, phần do không có cấp bù thiếu của ngân sách, phần do bị chiếm dụng của một số đối tác ( Chủ yếu trong TCT khoáng sản Việt Nam), phần khác do cuối năm 2001 bị thua lỗ nặng, nên ảnh hởng đến vốn kinh doanh của Công ty tuy Công ty đã có một số cố gắng đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, tìm kiếm việc làm nhằm có thêm doanh th, thu nhập cho ngời lao động và bù đắp một phần lỗ. Xong kết quả không có gì khả quan. Năm 2001 đã bị thua lỗ tập trung chủ yếu vào sản phẩm thiếc là 2.253.137.508 VND dẫn đến lợi nhuận bị thua lỗ 1.747.848.545 VND. Để thấy rõ việc sản phẩm thiếc bị lỗ nh thế nào, ta có thể phân tích một số chỉ tiêu sau đây để làm rõ những khó khăn mà công ty gặp phải vào năm 2001: Sản lợng thiếc uỷ thác xuất khẩu năm 2001: 962,02 tấn. Trong đó: - Sản lợng xuất khẩu năm 2000 sang năm 2001 mới quyết định giá 310,49 tấn. Sản lợng năm 2001 đã quyết định giá 660,53 tấn. Chia ra sản lợng bị lỗ về giá 401,42 tấn, gồm: Công ty kim loại mầu Thái Nguyên lỗ: 60 tấn: 54302,16 USD Công ty kim loại màu Nghệ Tĩnh lỗ : 240,91 tấn; 127.344,85 USD Công ty khoáng sản I lỗ : 100,51 tấn; 51.115,46 USD Tổng cộng lỗ : 401,42 tấn; 232.762,47 USD Khi quy đổi về động Việt Nam theo tỷ giá 15000 đồng là 3.491437050 đồng Sản lợng đợc lãi về giá: 500,44 tấn Trong đó: Công ty KLM Thái Nguyên lãi : 220,31 tấn ; 33857,36 USD Công ty KLM Nghệ Tĩnh lãi : 119,81 tấn; 11131,19 USD Công ty khoáng sản I lãi : 140,68 tấn; 6.388,48 USD Tổng cộng 500,44 tấn lãi 65867,26 USD . Quy về đồng Việt Nam theo tỷ giá 15000 đồng là 988.008.900 đồng Sản lợng hoà vốn: 65,87 tấn Trong đó: Công ty KLM Nghệ Tĩính là 40,08 tấn Công ty khoáng sản I là 20,07 tấn. Bù trừ lỗ lãi về giá thiếc: Tổng giá trị thiếc xuất khẩu vào năm 2001: Cũng từ việc kinh doanh thiếc uỷ thác. Công ty XNK khoáng sản MIMEXCO đã có cố gắng tạo ra các khoản chênh lệch có thể đợc bù đắp một phần lỗ trên đây trong cả năm tổng số là: 250.290.642 đồng. Bù trù lỗ từ kinh doanh uỷ thác thiếc xuất khẩu còn lại là : 2.253.137.508 đồng - Về kết quả kinh doanh còn lại sau khi loại trừ lỗ về giá thiếc trên đây ta đợc: Doanh số : 5.764.069.349 Giảm trừ thuế xuất khẩu : 4.076.000 Chi phí bán hàng đã kiểm tra : 376.817.593 Chi phí quản lý doanh nghiệp đã kiểm tra : 73.800.543 Giá vốn hàng bán đã kiểm tra : 4.478.552.872 Lãi kinh doanh chính : 190.822.3 - Về thu nhập hoạt động tài chính : Thu nhập : 6.619.316 Chi phí : 61.180.307 Lỗ hoạt động tài chính : 54.560.991 - Thu nhập về hoạt động bất thờng: Thu nhập : 83.614.000 Chi phí : 0 Lãi bất thòng : 8.3614.000 Tổng kết quả kinh doanh năm 2001 lỗ : 2.033.262 VND Một vài chỉ tiêu trên thấy rằng giá thiếc đã biến động liên tục làm doanh thu thiếc lỗ nặng. Nguyên nhân chủ yếu là: Giá thiếc trên thế giới sụt giảm một cách đột biến, liên tục kéo dài từ đầu năm đến hết năm 2001. Vào cuối năm 2000 giá thiếc đã giảm xuống 5200 USD/ Tấn ( Theo giá LMF) đầu năm 2000 là 5825 sang đến năm 2001 chỉ đợc ở mức từ 25% - 30,77, đã làm cho doanh số về thiếc sụt giảm một cách ghê ghớm. Một hiện tợng cha từng có xảy ra trong suốt thời gian 20 năm trở lại đây. Chính điều này gây bất ngờ cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thơng mại mặt hàng này không kịp xác định giá vốn hàng đó nên đã gây ra hậu quả ngoài mong muốn của các doanh nghiệp . Nhng cũng phải kể đến một nguyên nhân quan trọng nữa là công ty đã không thu thập đợc thông tin về giá cả một cách kịp thời chính xác nên đã có định giá sai so với thực tế khi thấy giá giảm thì ngay lập tức công ty lại chờ cho giá lên rồi mới bán nhng giá lại tiếp tục giảm khiến Công ty vội vàng định giá cho sản phẩm thiếc của mình thua lỗ nặng hơn. Do doanh nghiệp chủ quan không thấy đuợc diến biến thị trờng thay đổi bất thờng đã tạo ra sai lầm đáng tiếc. Trong 4 năm 1999-2002 năm 2001 là năm đáng tiếc trong khi đó toàn bộ hoạt động XNK đều phụ thuộc vào Tổng công ty, lợi nhuận phải kết chuyển lên Tổng công ty. Bớc sang năm 2002 công ty đã thu đợc lợi nhuận đáng kể 285.894.902 VND nhng chỉ bằng 73,62% so với năm 2000, con số này quá thấp so với khoản lỗ vào năm 2001 nhng công ty cũng đã đem lại kết quả khả quan hơn do đã có những dự đoán và thông tin kịp thời chính xác về giá cả trên thị trờng quốc tế. 2.1 Tỷ suất lợi nhuận của hoạt động kinh doanh XNK của MIMEXCO Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thơng mại a) Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí Dc Chỉ tiêu này đợc tính bằng công thức sau : Lợi nhuận từ XNK x 100 Tổng chi phí XNK Chỉ tiêu này đợc phản ánh nh sau: nếu bỏ ra 100 đồng chi phí thì thu đợc Dc đồng lợi nhuận. Trong đó lợi nhận đợc tính là lợi nhuận trớc thuế tức là phần còn lại của doanh thu khi đã trừ đi các khoản chi phì hợp lý hợp lệ phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh. Bảng 13: Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí qua các năm 1999 - 2002 Đơn vị: 1000 VNĐ Năm Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 Tổng doanh thu XNK 35.784.690 15.382.837 5.854.302 10.599.170 Tổng chi phí XNK 35.464.137 14.994.487 7.602.151 10.313.275 Lợi nhuận trớc thuế 320.552 388.349 -1.747.848 285.894 Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty. Trong 3 năm 1999, 2000, 2002 tỷ suất lợi nhuận theo chi phí tăng dần do chi phí qua các năm đó giảm đi liên tục. Cứ bỏ ra 100 đồng chi phí qua các năm 1999, 2000, 2002 thì lần lợt thu về lợi nhuận trớc thuế là 0,9 đồng; 2,58 đồng; 2,77 đồng . Năm 2002 tuy lợi nhuận trớc thuế chỉ đạt 285.894.902 VNĐ nhng lợi nhuận theo chi phí đạt 2,77% đây là mức cao nhất từ trớc tới nay, điều đó là nhờ Công ty đã cố gắng làm giảm đối đa các chi phí cho hoạt động kinh doanh XNK của mình. Trải qua hơn 10 năm làm việc toàn thể cán bộ công nhân viên đã tích luỹ đợc nhiều kinh nghiệm quý báu trên kinh nghiệm đó Công ty đã biết kinh doanh những mặt hàng gì và làm nh thế nào, chi phí bao nhiêu để có hiệu quả nhất, điều đó đợc thể hiện qua mức sử dụng đồng tiền có hiệu quả hơn. so với năm 1999, năm 2000 mức sử dụng hiệu quả đồng tiền đã tăng nên rất nhiều cụ thể là tăng nên gấp 3 lần. Chứng tỏ Công ty ngày càng chú trọng tới việc làm sao giảm chi phí tới mức tối đa có thể chấp nhận đợc vì thế đã làm tăng hiệu quả kinh doanh cho Công ty. Tuy nhiên một số chi phí nh thu thập thông tin, mở rộng quan hệ với khách hàng, ngoại giao vẫn đợc chú trọng. Duy chỉ có năm 2001 là năm mà tỷ suất lợi nhuận âm do mức lỗ của Công ty quá cao. Cứ bỏ ra 100 đồng chi phí thì Côngty chịu lỗ mất 22,99 đồng một con số cha từng sẩu ra trong Công ty suốt hơn 10 năm qua. Điều này do sai lầm của Công ty trong việc thu thập giá . Công ty bị lỗ chủ yếu do giá hàng hoá giảm rất nhiều so

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Cơ sở lý luận về hoạt động xuất nhập khẩu.pdf
Tài liệu liên quan