Tài liệu Báo cáo Thực tập tốt nghiệp tại công ty Xây Dựng số 4 thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội: báo cáo thực tập
tốt nghiệp
mở đầu
i. mục đích và yêu cầu
Mục đích:
Sau 5 năm học tập tại trường đại học Xây Dựng, mỗi một sinh viên đều được trang bị một khối lượng kiến thức tương đối đầy đủ và hoàn chỉnh về các công trình xây dựng nói riêng và lĩnh vực kinh tế xây dựng nói chung. Tất cả những gì mà các thầy cô đã truyền đạt mới chỉ thuần tuý là lý thuyết, để trở thành một kỹ sư xây dựng trong tương lai thì mỗi sinh viên cần có kiến thức thực tế nhằm kiểm nghiệm lại những lý thuyết đã được học trong trường. Là một sinh viên Kinh Tế Xây Dựng cần tìm hiểu thực tế tổ chức quản lý sản xuất và tổ chức quản lý lao động của các tổ chức xây dựng nhằm nâng cao kiến thức thực tế, đối chiếu giữa lý thuyết đã học với thực tế sản xuất, rút ra những nhận xét cần thiết cho người cán bộ quản lý sản xuất tường lai trong ngành xây dựng. Em thật may mắn được nhà trường giới thiệu đến thực tập tại công ty Xây Dựng số 4 thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội, là một Công ty hàng đầu về lĩnh vực xây d...
26 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1623 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Thực tập tốt nghiệp tại công ty Xây Dựng số 4 thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
báo cáo thực tập
tốt nghiệp
mở đầu
i. mục đích và yêu cầu
Mục đích:
Sau 5 năm học tập tại trường đại học Xây Dựng, mỗi một sinh viên đều được trang bị một khối lượng kiến thức tương đối đầy đủ và hoàn chỉnh về các công trình xây dựng nói riêng và lĩnh vực kinh tế xây dựng nói chung. Tất cả những gì mà các thầy cô đã truyền đạt mới chỉ thuần tuý là lý thuyết, để trở thành một kỹ sư xây dựng trong tương lai thì mỗi sinh viên cần có kiến thức thực tế nhằm kiểm nghiệm lại những lý thuyết đã được học trong trường. Là một sinh viên Kinh Tế Xây Dựng cần tìm hiểu thực tế tổ chức quản lý sản xuất và tổ chức quản lý lao động của các tổ chức xây dựng nhằm nâng cao kiến thức thực tế, đối chiếu giữa lý thuyết đã học với thực tế sản xuất, rút ra những nhận xét cần thiết cho người cán bộ quản lý sản xuất tường lai trong ngành xây dựng. Em thật may mắn được nhà trường giới thiệu đến thực tập tại công ty Xây Dựng số 4 thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội, là một Công ty hàng đầu về lĩnh vực xây dựng dân dụng công nghiệp và các công việc có liên quan đến lĩnh vực xây dựng.
Trong quá trình thực tập, được sự giúp đỡ tận tình của các chú và các bác trong Công ty Xây Dựng số 4 đã giúp em hiểu được nhiệm vụ, chức năng cũng như biên chế các phòng ban trong công ty và những kiến thức thực tế đối với người quản lý sản xuất trong tương lai. Nó là những kiến thức quý cho mỗi sinh viên khi đi làm việc sau này
Yêu cầu
Trong quá trình thực tập em đẫ chấp hành nghiêm chỉnh mọi nội quy và quy chế của cơ quan
Nội dung thực tập
I. Tìm hiểu chức năng của người cán bộ quản lý kinh tế:
1. Tìm hiểu chung:
a, Tên đơn vị:
Công ty Xây Dựng số 4 được thành lập ngày 18 tháng 10 năm 1959 , cơ sở tiền thân ban đầu là công trường xây dựng nhà máy phân đạm Hà bắc và Công ty kiến trúc khu Bắc Hà nội
Năm 1963 Công trường nhà máy phân đạm đổi tên thành Công ty kiến trúc Hà bắc.
Năm 1975 sát nhập với Công ty kiến trúc khu bắc Hà nội lấy tên là Công ty xây dựng số 4 .
Năm 1979 trực thuộc Tổng Công ty XD số 3
Năm 1992 sát nhập với Xí nghiệp XD số 3 trực thuộc Bộ xây dựng.
Năm 1995 Bộ có quyết định nhập Công ty xây dựng số 4 vào Tổng Công ty XD Hà nội, từ đó đến nay Công ty xây dựng số 4 là một doanh nghiệp Nhà nước hạng I trực thuộc Tổng Công ty XD Hà nội.
b, Nơi đóng trụ sở.
Từ ngày thành lập đến năm 1979 trụ sở của Công ty đóng tại Đồi cốc – Bắc giang.
Từ năm 1980 đến năm 1982 trụ sở của Công ty đóng tại Ninh bình.
Từ năm 1982 đến năm 1990 Trụ sở Công ty đóng tại Đáp cầu Bắc ninh.
Từ năm 1990 đến năm 1992 Trụ sở Công ty đóng tại Đức giang - Gia lâm - Hà nội
Từ năm 1992 đến năm 1994 trụ sở Công ty đóng tại 37 Hùng vương-Ba đình - Hà nội.
Từ năm 1994 đến nay trụ sở chính của Công ty đóng tại 243A - Đê La Thành - Đống đa - Hà nội. Ngoài trụ sở chính , Công ty còn có các văn phòng đại diện (Chi nhánh) tại các tỉnh Bắc ninh và Quảng ninh.
c, Các mốc phát triển
Sự trưởng thành và phát triển của Công ty trên 40 năm qua có thể khái quát bằng 4 giai đoạn (thời kỳ) sau:
Thời kỳ 1959 - 1965
Khôi phục kinh tế miền Bắc XHCN
Công ty Xây dựng số 4 ra đời vào lúc bắt đầu thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất(1961-1965), đảng và Nhà nước ta chủ trương hàn gắn các vết thương chiến tranh, khôi phục và xây dựng nền kinh tế ở miền Bắc. Với tinh thần đó, nhiệm vụ đầu tiên của Công ty là xây dựng Nhà máy phân đạm Hà Bắc (1960). công việc thi công thời gian này gập rất nhiều khó khăn như cơ sở vật chất nghèo nàn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ hạn chế, lao động thủ công là chủ yếu, với gần 15.000 lao động đa phần là bộ đội, TNXP chuyển ngành..., song với tinh thần lao động cần cù sáng tạo vừa sản xuất vừa học tập nâng cao tay nghề nên đã hoàn thành tốt kế hoạch, chỉ tiêu và những yêu cầu được giao. Thật vinh dự cho Công ty đã được các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà Nước đến thăm công trình và biểu dương, khen ngợi. Có thể nói, chất lượng những công trình thi công của Công ty trong thời kỳ này là bước đầu chứng minh sự trưởng thành của Công ty xây dựng số 4.
Thời kỳ 1965 - 1975
Xây dựng và chiến đấu chống chiến tranh xâm lược.
Thời kỳ xây dựng và chiến đấu chống chiến tranh xâm lược, vừa xây dựng XHCN, vừa chiến đấu bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN, đánh dấu một thời kỳ khó khăn, ác liệt song cũng nhiều thành tích trong lao động, chiến đấu của tập thể CBCNV của Công ty. Năm 1964, đế quốc Mỹ mở cuộc chiến tranh leo thang phá hoại miền Bắc, công ty xây dựng số 4 phải thực hiện nhiệm vụ theo hướng vừa xây dựng, vừa sẵn sàng chiến đấu và phục vụ chiến đấu. Thời kỳ này, công ty được giao thi công hàng loạt các công trình quân sự như sân bay Kép, sân bay Gia Lâm, sân bay Hoà Lạc, Kho vật tư kỹ thuật quân sự và các công trình khác như đài phát thanh 69-14, đường Hữu Nghị... Bên cạnh đó, với tinh thần tất cả cho tiền tuyến, Công ty đã điều hàng trăm xe tải vận chuyển vật tư kỹ thuật quân sự chi viện cho chiến trường miền Nam, hàng ngàn thanh niên, công nhân của công ty hăng hái lên đường làm nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Với khẩu hiệu " tay bay, tay súng ", "Giặc phá ta sửa ta đi, giặc lại phá ta lại sửa ta đi", Công ty thực hiện phương châm mỗi đơn vị là một trung đội tự vệ, không kể ngày đêm, trong bom đạn kẻ thù đã dũng cảm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Hàng trăm cán bộ công nhân viên của Công ty đã anh dũng hy sinh khi làm nhiệm vụ, ghi vào sổ vàng truyền thống của Công ty những trang hào hùng nhất.
Thời kỳ này cùng với các công trình quốc phòng, Công ty vẫn đảm nhận thi công các công trình công nghiệp, dân dụng khác như Nhà máy xe lửa Gia Lâm, nhà máy cơ khí Đông Anh, nhà máy gạch Tân Xuyên, bệnh viện Lạng Sơn, nhiệt điện Hà Bắc.
Thời kỳ !965-1975 là thời kỳ của lao động sáng tạo, dũng cảm quên mình phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của tập thể CBCNV Công ty xây dựng số 4.
Thời kỳ 1975 - 1986
Xây dựng trong hoà bình, thống nhất và bắt đầu sự nghiệp đổi mới đất nước.
Là một trong những đơn vị trong Ngành được chọn để xây dựng mô hình quản lý mới, công ty xây dựng số 4 đã tiến hành phương thức phân công, phân cấp tự chủ trong sản xuất kinh doanh, làm ăn có lãi, tổ chức lại các xí nghiệp theo hướng chuyên ngành, theo vùng...
Hoạt động của công ty trải dài từ Thanh Hoá đến Lạng Sơn với nhiệm vụ thi công trên 6 tỉnh, thành phố trực thuộc. Hàng loạt các công trình được công ty đảm nhận thi công thời kỳ này được đánh giá cao như nhà máy Xe lửa Gia Lâm, cơ khí Hà Bắc, phục hồi nhà máy điện và phân đạm Hà Bắc, nhà máy kính Đáp Cầu, nhà máy gạch chịu lửa Tam Tầng, nhà máy ô tô 1 tháng 5, nhà máy in sách giáo khoa Đông Anh, nhiệt điện Phả Lại, nhà máy bê tông Xuân Mai, xi măng Bỉm Sơn, trại giống lúa Đồng Văn, trung tâm trâu sữa Phùng Thượng, học viện kỹ thuật quân sự Vĩnh Phú, đài vệ tinh mặt đất Hoa Sen I và Hoa Sen II...
Nhiều sáng kiến cải tiến và quản lý chất lượng đã đánh dấu sự trưởng thành vượt bậc cuả đội ngũ CBCNV Công ty xây dựng số 4 trong quản lý kinh tế cũng như điều hành tổ chức thi công. Với nhiều bằng khen, giấy chứng nhận, nhiều CBCNV được Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam tặng Bằng Lao động sáng tạo. Công ty xây dựng số 4 xứng đáng được Bộ Xây dựng đánh giá là đơn vị mạnh, có kinh nghiệm và khả năng tổ chức và thi công các công trình công nghiệp lớn, đặc biệt có khả năng tập trung cơ động nhanh, chi viện cho các công trình trọng điểm khi được Bộ giao.
Thời kỳ 1986 - 1999
Đổi mới hội nhập và phát triển.
Sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo khởi đầu từ nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV (12/1986) đưa nước ta bước sang thời kỳ phát triển mới. Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước theo định hướng XHCN thực sự là động lực thúc đẩy các Doanh nghiệp phải tự đổi mơí nhất là đổi mới tư duy kinh tế.
Năm 1992, công ty được chuyển địa điểm từ Hà Bắc về Hà Nội đồng thời được Bộ Xây dựng quyết định sát nhập Xí nghiệp xây dựng dịch vụ số 3 thuộc Bộ Xây dựng thành Công ty xây dựng số 4 hiện nay. Để tăng cường nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp Nhà Nước có đủ thế mạnh cạnh tranh trong cơ chế thị trường, tháng 5/1995, Công ty xây dựng số 4 được Bộ Xây dựng quyết định trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội.
Tại thời điểm này, kiện toàn tổ chức sản xuất, mạnh dạn đầu tư thiết bị mới, tuyển chọn đội ngũ cán bộ có phẩm chất, có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ tốt, có sự năng động sáng tạo thích ứng với cơ chế thị trường là phương thức của Công ty bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển trong điều kiện mới.
Những công trình thi công đạt chất lượng cao của Công ty trong thời kỳ này tiêu biểu như Nhà họp Chính phủ, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, Văn phòng Quốc hội, Nhà hát lớn Thành phố, Khách sạn Opera Hilton Hà Nội, đại sứ quán Pháp, trung tâm điều hành thông tin di động V MS, nhà máy chế biến thức ăn Hoa Kỳ, Thư viện Quốc gia Hà nội, trường đại học Tài chính, Bưu điện Phủ Lý, khách sạn Melia - 44 Lý Thường Kiệt Hà nội, dự án thoát nước Hà Nội giai đoạn I (gói thầu CP3,CP4, Cp7C), đường tỉnh lộ 291 và đường Lý Thái Tổ Bắc Ninh...
Với trên 10 công trình đạt huy chương vàng chất lượng và sự đánh giá tin tưởng của khách hàng trong và ngoài nước là bằng chứng khẳng định vị trí và sự phát triển của Công ty trong thời kỳ mới. Có thể thấy, những năm đổi mới, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của Công ty đạt 1,2 lần. Công ty đã đầu tư được khá nhiều thiết bị công nghệ mới như : 2 giàn khoan cọc nhồi, 2 bộ búa đóng cọc, hệ thống thiết bị hạ tầng với phương tiện máy tính, photo copy... , cán bộ nhân viên đủ việc làm, đời sống được cải thiện, có tích luỹ... điều đó càng nói lên sự đứng vững của Công ty trong cơ chế thị trường hiện nay. Hiện tại, công ty có 12 xí nghiệp thành viên và 4 đội trực thuộc với một lực lượng lao động bình quân 2.500 người (cả lao động dài hạn và lao động ngắn hạn). Công ty có được một đội ngũ cán bộ trẻ có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đủ sức đảm đương mọi công việc trong điều kiện mới. Đó thực sự là một khối đoàn kết, thống nhất, cùng nhau xây dựng Công ty trên đà phát triển mới.
40 năm qua, thành tích của tập thể các thế hệ CBCNV Công ty xây dựng số 4 được hội tụ trong những phần thưởng cao quý của Đảng, Nhà Nước và Bộ Xây dựng trao tặng :
1 huân chương độc lập hạng 3.
9 huân chương lao động các hạng.
Nhiều cờ thưởng luân lưu, bằng chứng nhận, bằng khen của chính Phủ, Bộ Xây dựng và các tỉnh thành phố trực thuộc.
Có 2 đồng chí được tuyên dương anh hùng, nhiều chiến sĩ thi đua, tập thể lao động giỏi các cấp.
d, Tổ chức biên chế của Công ty hiện nay
Công ty Xây Dựng số 4 hiện nay có tổng số CBCNV trong danh sách hợp đồng dài hạn là: 637 người
Trong đó: + Tổng số CBCNV nữ là: 110
+ Trình độ trên đại học là: 4
+ Trình độ Đại học là: 216
+ Trình độ Cao đẳng, trung cấp là: 15
+ Công nhân kỹ thuật: 402
Hàng năm để thực hiện nhiệm vụ Tổng Công ty XD Hà nội giao Công ty đã tiến hành ký khoảng 2.000 hợp đồng ngắn hạn.
Số phòng ban nghiệp vụ là 7 bao gồm:
+ Phòng hành chính quản trị
+ Phòng Kinh tế thị trường
+ Phòng Quản lý thi công
+ Phòng tài chính kế toán
+ Phòng Khoa học kỹ thuật
+ Phòng Đầu tư
+ Phòng Tổ chức lao động
- Các đơn vị trực thuộc gồm có 17 đơn vị trong đó 12 Xí nghiệp, 4 đội trực thuộc và 1 chi nhánh.
e, Cơ sở vật chất hiện nay của Công ty.
- Tổng giá trị tài sản hiện có của Công ty tính đến ngày 31 tháng 12 năm 1998 là: 27 Tỷ đồng.
- Về phương tiện máy móc thiết bị : Công ty xây dựng số 4 có một hệ thống máy móc thiết bị khá tiên tiến hiện đại đảm bảo cho Công ty hoàn toàn có đủ khả năng tiến hành thi công xây dựng mọi công trình có quy mô lớn, yêu cầu chất lượng cao và tiến độ nhanh.
- Có trụ sở chính 4 tầng, mỗi tầng 350 m2 với đủ phương tiện, tiện nghi cho hoạt động nghiệp vụ và sinh hoạt.
f, Nhiệm vụ chính của Công ty hiện nay:
+ Thực hiện các công việc xây dựng gồm:
Nạo vét và đào đắp mặt bằng , đào đắp nền , đào đắp công trình;
Thi công các loại móng công trình;
Xây lắp các kết cấu công trình;
Hoàn thiện trong xây dựng ;
Lắp đặt thiết bị điện, nước và kết cấu công trình;
Trang trí nội ngoại thất công trình;
+ Thực hiện xây dựng các công trình gồm.
Xây dựng các công trình dân dụng và các công trình công nghiệp;
Nhận thầu san lấp mặt bằng và sử lý nền móng công trình;
Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp;
Xây dựng đường và trạm biến áp điện đến 35 KV;
Xây dựng đường bộ, cầu đường bộ, cầu cảng các loại nhỏ;
Xây dựng kênh, mương, đê, kè, trạm bơm thuỷ lợi loại vừa và nhỏ;
g, Quy trình công nghệ của Công ty
Với bất kỳ dự án nào được trúng thầu - Công ty sẽ cân đối giao cho đơn vị có năng lực phù hợp để thực hiện nhiệm vụ. Đơn vị thực hiện dự án phải :
- Lập biện pháp tiến độ thi công - Lập kế hoạch SX và kế hoạch tác nghiệp - tiến hành phân chia nhiệm vụ SX cho các tháng, quý và cho các đơn vị thời gian nhỏ hơn; phân chia nhiệm vụ cho từng bộ phận trong đơn vị.
- Thiết kế mặt bằng tổ chức thi công, bố trí các vị trí lắp đặt các máy móc thiết bị, xây dựng kho tàng, nhà làm việc, lắp đặt điện nước thi công theo biện pháp.
- Bảo đảm công tác sửa chữa thiết bị, tổ chức cung ứng vật tư năng lượng cho SX,và quản lý dự trữ; lập kế hoạch cung cấp NVL, tổ chức hệ thống sửa chữa thiết bị, máy móc và các tài sản cố định.
- Quản lý chất lượng : áp dụng các mô hình quản lý chất lượng và quản lý chất lượng toàn diện (TQM) - Bảo đảm cho việc thi công đúng tiến độ, chất lượng đạt tiêu chuẩn, bảo đảm hiệu quả kinh tế...
- Tổ chức hệ thống thông tin phục vụ quản lý SX : Tổ chức hệ thống theo dõi ghi chép tình hình diễn biến thường xuyên của quá trình SX, xây dựng các báo cáo về tình hình SX nhằm giúp cho lãnh đạo ra quyết định.
h, Kết cấu sản xuất của Công ty bao gồm :
- 10 Xí nghiệp thực hiện công việc xây dựng, có tên hiệu, có trụ sở hoạt động ổn định, hạch toán dạng báo sổ, được Công ty uỷ nhiệm một số mặt hoạt động trực tiếp với khách hàng, được hợp đồng mua sắm vật tư, trang thiết bị theo quy định và hợp đồng lao động ngắn hạn...
- 1 Xí nghiệp chuyên về nền móng công trình
- 1 Xí nghiệp Cơ giới sửa chữa có 2 chức năng là thực hiện việc thi công phụ trợ và phục vụ. Đơn vị này chuyên công việc đào móng, vận chuyển đất, đắp đất, quản lý và tham gia sửa chữa máy móc thiết bị.
- 1 Chi nhánh đóng tại Bắc Ninh, đại diện cho Công ty để tìm kiếm việc làm, đồng thời chịu trách nhiệm tổ chức các đội thi công theo dự án được ký kết
- 4 Đội trực thuộc Công ty có nhiệm vụ thực hiện các dự án xây dựng, giao thông, thuỷ lợi; Đây là loại hình tổ chức sản xuất dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Công ty, nhưng được nhận khoán gọn toàn bộ chi phí Công ty giao để Đội phát huy tinh thần lao động sáng tạo bảo đảm công trình phải đạt được chất lượng cao. Hết dự án là hết nhiệm vụ nên chỉ có tên hiệu theo dự án, không có trụ sở cố định và tổ chức của Đội cũng thay đổi phụ thuộc vào yêu cầu của dự án tiếp theo.
Các Xí nghiệp, công trình trực thuộc được hình thành để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, các đơn vị được phép tổ chức sản xuất kinh doanh các ngành nghề được Nhà nước cho phép. Các đơn vị trực thuộc hoạt động theo kế hoạch, hạch toán nội bộ, chịu sự Quản lý, kiểm tra và hướng dẫn của Công ty. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Công ty chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về Quản lý và điều hành mọi mặt hoạt động của đơn vị trong phạm vị được phân công được pháp luật quy định, được phép ký hợp đồng kinh tế để mua vật tư, thuê máy móc thiết bị, vv. để phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ được Giám đốc Công ty giao, nhưng phải phù hợp với giá cả và thủ tục quy định hiện hành. Quan hệ giữa các đơn vị trong Công ty và đơn vị với các thành phần kinh tế đều phải thông qua hợp đồng kinh tế và phải chuyển khoản theo tài khoản của Công ty.
Các đơn vị trên được chủ động xây dựng kế hoạch của đơn vị mình trên cơ sở các thông tin và các dự án có tính khả thi được phản ánh trong kế hoạch của đơn vị.
i, Cơ câú tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
Cơ cấu tổ chức quản lý của Doanh nghiệp là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc được chuyên môn hoá và có trách nhiệm quyền hạn nhất định, được bố trí theo từng cấp nhưng bảo đảm thực hiện các chức năng quản lý và mục tiêu chung đã xác định. Cơ cấu tổ chức được hình thành bởi 2 phân hệ : Bộ phận quản lý, cấp quản lý. Bộ phận quản lý phản ảnh sự phân chia chức năng theo chiều ngang, thể hiện chuyên môn hoá trong phân cấp quản lý; Cấp quản lý là chia chức năng qủan lý theo chiều dọc, là thể hiện trình độ tập trung hoá trong quản lý. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty theo dạng trực tuyến tham mưu
Giám đốc công ty
Các đội trực thuộc
Phó GĐ KT
Phòng K. Toán
Văn Phòng
Phòng TChức
Phó GĐ TT
Phòng DU AN
Phòng KTTT
Phó GĐ KD
Phòng KHKT
Phòng TCông
Các xí nghiệp
- Giám đốc phụ trách chung, có quyền ra lệnh và quyết định
- Các phó giám đốc là trực tuyến đối với một số phòng ban được phân công phụ trách, lãnh đạo chức năng đối với các Xí nghiệp và các đội trực thuộc nhưng không có quyền ra lệnh. Các phó giám đốc điều hành trực tiếp các phòng chức năng và sử dụng được kinh nghiệm của các chuyên gia giúp giám đốc ra quyết định.
- Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ tham mưu: đề xuất các chủ trương biện pháp giúp Giám đốc Công ty tổ chức quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra, tổng hợp tình hình về sản xuất kinh doanh và thực hiện các mặt quản lý. Chịu trách nhiệm cá nhân về các hoạt động của phòng mình phụ trách.
- Các Xí nghiệp được thành lập để trực tiếp thực hiện thi công các công trình, được Công ty uỷ quyền - Trực tiếp chỉ đạo kiểm tra, theo dõi, điều độ kịp thời trong thi công, đảm bảo đúng thiết kế kỹ thuật, chất lượng công trình, tiến độ thi công và an toàn lao động .
- Căn cứ vào kế hoạch của Giám đốc Công ty giao, đơn vị chủ động tìm kiếm việc làm ; Kết hợp với các phòng chức năng Công ty để hoàn thành nhiệm vụ Giám đốc Công ty giao. Các đội trực thuộc chủ yếu nhận thi công các dự án do Công ty thắng thầu giao cho - Địa điểm hoạt động và biên chế phụ thuộc vào từng dự án.
k, Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh
Đơn vị tính : Ngàn đồng
STT
Các chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
1
Giá trị tổng sản lượng
192.497.000
206.000.000
2
Doanh thu
190.264.000
180.000.000
3
Lợi nhuận
2.115.000
2.200.000
4
Nộp ngân sách
7.745.000
8.551.000
n, Công tác đầu tư chiều sâu:
Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới Công ty luôn xác định côn người là yếu tố quyết định do vậy Công ty luôn quan tâm đến Công tác tổ chức, đào tạo nâng cao trình độ kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ của CBCNV. Công ty đã tiến hành sắp xếp lại bộ máy quản lý từ Công ty đến xí nghiệp, tiến hành tinh giảm biên chế, có chế độ và quy định phân công và phân cấp từ Công ty đến cơ sở nhăm không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của CBCNV trong toàn Công ty, nâng cao trách nhiệm trong công tác quản lý. Công ty đã có chương trình cử cán bộ ra nước ngoài học tập đúc rút kinh nghiệm của bạn, cử cán bộ đi học tập các lớp của Bộ, Tổng Công ty đồng thời Công ty còn mở lớp tại Công ty để nâng cao trình độ mọi mặt cho CBCNV.
Cùng với việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho CBCNV Công ty cũng không ngừng quan tâm và nâng cao đời sống vật chất tinh thần của CBCNV trong toàn Công ty với mức thu nhập bình quân đạt.
Năm
1994
1995
1996
1997
1998
1999
Thu nhập bình quân
(1000đ/người/tháng)
500
600
700
760
800
850
2. tìm hiểu chi tiết các phòng ban
Phòng kế hoạch tổng hợp:
Biên chế phòng:
- Phòng kế hoạch tổng hợp gồm có: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và các nhân viên khác .
Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu cho giám đốc công ty về kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của công typhù hợp với nhiệm vụ và định hướng phát triển.
Triển khai công tác kế hoạch đối với các phòng ban, xí nghiệp, đội.
Nghiên cứu đề xuất chỉ đạo công tác giá cả trong hạch toán kinh tế cùng với các phòng ban, xí nghiệp, phân xưởng, tổ đội xác định các định mức kinh tế kỹ thuật đưa vào giá thành sản phẩm của đơn vị sản xuất trình nên cấp có thẩm quyền duyệt.
Tham mưu cho giám đốc quản lý và chỉ đạo công tác đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ, đổi mới thiết bị cho công ty.
Nhiệm vụ:
Công tác kế hoạch:
Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ và năng lực sản xuất của công ty để xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm nhằm cân đối đủ các điều kiện để thực hiện.
Căn cứ vào kế hoạch năm của các bộ phận đăng ký, phòng kế hoạch triệu tập các xí nghiệp, đội, chủ nhiệm công trình để bảo vệ kế hoạch.
Căn cứ vào kế hoạch năm của các đơn vị tính toán cân đối lập bảng biểu trình giám đốc công ty và bảo vệ kế hoạch với tổng công ty.
Căn cứ vào kế hoạch năm được tổng giám đốc phê duyệt kết hợp với tiến độ của các công trình phòng KHTH tính toán lại cân đối cân đối lập biểu trình duyệt kế hoạch quý, tháng. Kế hoạch sản xuất đi cùng với kế hoạch vật tư, tài chính, nhân lực - Kế hoạch sản xuất đi cùng với bảo vệ sản xuất và an toàn lao động.
Công tác hợp đồng kinh tế:
Tham gia lập những công trình đặc biệt.
Quản lý giá dự toán và thanh quyết toán công trình vốn đầu tư hoặc công trình công ty nhận thầu.
Soạn thảo các văn bản HĐKT trình giám đốc duyệt trực tiếp theo dõi việc chỉ đạo thực hiện hợp đồng , các công trình công việc phục vụ khác thuộc trách nhiệm quản lý của công ty, phải đảm bảo tính pháp lý trong việc thi hành.
Theo dõi chặt chẽ quá trình thực hiện hợp đồng đôn đốc các bên có liên quanthực thi các điều khoản đã ký.
Khi hợp đồng đã hoàn thành tổ chức việc thanh lý hợp đồng đã ký đảm bảo đúng nguyên tắc quy định của Nhà nước và theo sự chỉ đạo của giám đốc công ty.
Quản lý và lưu trữ các hợp đồng gốc của công ty ký.
Công tác đầu tư xây dựng cơ bản
Xây dựng kế hoạch đầu tư ngắn hạn và dài hạn của Công ty.
Điều tra cơ bản năm tiềm năng, năng lực sản xuất thiết bị kho tàng, lán trại nhà ở cơ sở vật chất của Công ty.
Mối quan hệ công tác:
Với phòng TCLĐ:
Lập và cân đối lao động, đào tạo công nhân kỹ thuật, tham gia xác định tổng quỹ tiền lương.
Với phòng KTTC
Lập và cân đối kế hoạch năng lượng điện tiêu thụ, kế hoạch chi tiết các mặt, trang bị xe máy thi công , đổi mới trang bị dây truyền sản xuất.
Với phòng KTTT để chuẩn bị hợp đồng.
Với phòng Tài vụ
Phòng lao động tiền lương
Biên chế của phòng:
Phòng lao động tiền lương gồm có 1 trưởng phòng và 2 nhân viên.
Chức năng:
Là phòng tham mưu cho giám đốc công ty về các mặt công tác tổ chức lao động.
Nhiệm vụ:
Công tác tổ chức cán bộ:
Xây dựng sửa đổi, bổ sung điều lệ hoạt động của Công ty trình Giám đốc công ty phê duyệt.
Tuyển chọn và quản lý cán bộ theo phân cấp của Tổng công ty.
Có kế hoach bồi dưỡng đào tạo cán bộ theo quy hoạch và phát triển của Công ty.
Xây dựng chức năng nhiệm vụ của các phòng ban và các đơn vị trực thuộc Công ty trình Giám đốc công ty phê duyệt.
Chuẩn bị phương án quy hoạch cán bộ diện Công ty và Tổng công ty quản lý. Phương án bổ nhiệm kiêm nhiệm tuyển chọn, khen thưởng, kỷ luật, năng bậc lương, điều động cán bộ trình Giám đốc xem xét và quyết định hoặc cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
Đề xuất và tổ chức thực hiện công tác đào tạo cán bộ, đào tạo công nhân.
Công tác lao động và tiền lương:
Xây dựng kế hoach lao động, quy chế phân cấp việc tuyển chọn hợp đồng lao động. Quản lý và sử dụng lao động hiện có trong kỳ kế hoạch, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng bậc cho người lao động nhằm đáp ứng nhiệm vụ trước mắt và lâu dài của Công ty.
Cùng với phòng kế hoach và tài vụ xây dựng đơn giá nội bộ đối với những công việc chưa có trong tập định mức của Nhà nước và ứng dụng các định mức lao động đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phâm trong khuôn khổ các định mức đơn giá của Nhà nước, xây dựng các hình thức trả lương thưởng.
Hướng dẫn kiểm tra các đợn vị trong công ty thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao dộng theo quy định của Bộ luật lao động.
Theo dõi việc thực hiện các thoả ước lao động.
Tổng hợp lưu trữ các số liệu về tổ chức lao động, lập báo cáo thống kê về LĐTL của Công ty ( Theo chuyên môn ) báo cáo cấp có thẩm quyền theo định kỳ hoặc yêu cầu đột xuất.
Giải quyết chế độ chính sách cho CBCNVC về nghỉ chế độ.
Bảng tổng hợp số lượng, chất lượng và lực lượng Lao động
chất lượng công nhân kỹ thuật
( Có đến 15 - 6 - 1999)
Đơn vị báo cáo: Công ty xây dựng số 4 - Tổng Công ty XD Hà nội
Số
Tổng
Trong đó
Cấp bậc
TT
Ngành nghề
số
Bậc 3
Bậc 4
Bậc 5
Bậc 6
Bậc 7
Trên 7
thợ bình quân
A
B
I. Công nhân xây dựng
268
80
95
67
20
6
4.01
Nề
117
36
37
31
8
5
4.22
Mộc
18
2
6
5
5
4.72
Sắt
22
16
4
1
1
4.41
Sơn vôi, kính
2
2
4
Bê tông +lao động
101
41
29
26
5
3,95
Lắp ghép cấu kiện
Lắp đường ống nước
8
1
5
1
1
4.25
II. Công nhân cơ giới
77
49
18
10
3.49
ủi san cạp gạt cẩu
Đào xúc (lái xúc)
5
5
3.00
Cẩu trục bánh xích, lốp
Cẩu trục tháp + dàn
10
2
3
5
4.3
Vận hành máy XD
8
3
5
4.62
Vận hành máy đóng cọc
Lái xe ôtô
25
25
3
Vận hành máy nén khí
CN máy bơm nổ
Thuỷ thủ
Thuyền trưởng , phó
III. CN lắp máy
12
1
8
2
1
3.58
Lắp đặt t.bị đường ống
Lắp đặt thiết bị điện
Lắp đặt cơ khí
Sửa chữa ôtô
12
1
8
2
1
4.25
Cẩu chuyển
IV. Công nhân cơ khí
45
7
27
11
4.08
Hàn
23
3
13
7
4.17
Gò đúc
3
1
2
4.00
Rèn
3
2
1
4.33
Tiện
2
2
4
Máy doa,phay khoan
Nguội
Điện
14
3
8
3
4
Tổng (I+II+III+IV)
402
137
148
90
21
6
4.03
Số liệu về quỹ thời gian, chỉ tiêu về sử dụng thời gian lao động :
Do đặc thù của ngành XD, khi biện pháp và tiến độ thi công đòi hỏi, có thể bố trí lao động ngoài giờ và tính lương ngoài giờ đồng thời sử dụng thêm lao động thời vụ để hoàn thành tiến độ. Thời gian trong giờ vẫn tính 8 tiếng là thời gian trong mức để hoàn thành công việc.
Định mức lao động của Công ty:
Dựa vào định mức dự toán xây dựng cơ bản là định mức kinh tế kỹ thuật xác định mức hao phí cần thiết về lao động để hoàn thành 1 đơn vị khối lượng công tác xây lắp tương đối hoàn chỉnh như 1m3 tường, 1 m3 bêt tông từ khâu chuẩn bị đến khâu kết thúc công tác xây lắp kể cả hao phí cần thiết do yêu cầu kỹ thuật và tổ chức sản xuất nhằm bảo đảm thi công xây lắp liên tục đúng quy trình, quy phạm, định mức thi công XDCB, các quy chuẩn XD, quy phạm kỹ thuật về thiết kế thi công, nghiệm thu, mức cơ giới hoá chung trong ngành XD, tình trạng thiết bị kỹ thuật, tổ chức lực lượng của các đơn vị xây lắp cũng như đưa kết quả áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong XD như sử dụng các vật liệu mới, thiết bị và công nghệ thi công tiên tiến.
Trong trường hợp xét thấy định mức không phù hợp hoặc công việc phức tạp không có trong định mức thì Công ty áp dụng phương pháp chụp ảnh, bấm giờ để xây dựng định mức khoán cho người lao động. Ví dụ :
- Việc trát trần tường khu vệ sinh trong không gian chật hẹp, không thể áp dụng định mức như trát trần tường các phòng bình thường - Công ty vẫn bố trí thành phần công nhân như quy định nhưng chụp ảnh toàn bộ quá trình thi công, phân tích thời gian trong mức để tính thời gian thực tế hoàn thành khối lượng công việc, suy ra định mức thực cho 1 m2 để thay đổi đơn giá, bảo đảm đúng quyền lợi cho người lao động
- Việc gia công 1 hoa cửa sắt có hình dáng phức tạp, Công ty bố trí gia công thí điểm 3 hoa cửa, bấm giờ thời gian, lấy thời gian trung bình để tính định mức.
Kết cấu định mức dự toán được trình bầy theo nhóm, loại công tác hoặc kết cấu xây lắp được mã hoá thống nhất. Mỗi loại định mức được trình bầy tóm tắt, thành phần công việc, điều kiện kỹ thuật thi công, biện pháp thi công và đựơc xác định theo đơn vị, tính phù hợp để thực hiện công tác xây lắp đó (NVL chính tính bằng đơn vị thống nhất của nhà nước, VL phụ tính theo % vật liệu chính..). Các trường hợp mà yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thi công khác với quy định trong định mức dự toán thì lập riêng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành áp dụng.
Các hình thức trả lương :
a/ Đối với người lao động, chủ yếu dựa vào khối lượng công việc và đơn giá lương sản phẩm giao cho tổ (định mức lao động để hoàn thành 1 đơn vị sản phẩm nhân với ngày công định mức bao gồm lương cơ bản, phụ cấp có tính chất lương và các chi phí theo chế độ với công nhân xây lắp có thể khoán trực tiếp cho người lao động); đơn giá đã được nghiên cứu thực tế với điều kiện bảo đảm đúng thời gian, đạt chất lượng theo yêu cầu để thanh toán lương. Sau khi tính toán số tiền lương cả tổ được lĩnh trên bảng giao khoán thì phòng tổ chức lao động sẽ phải tính hệ số chia lương cho từng người ở phần chấm công thực tế tại mặt sau theo công thức:
KLĐi = H NgixNi / ( ồ H NgixNi ) Trong đó
- KLĐi = Hệ số chia lương của lao động thứ i
- H Ngi= Hệ số cấp bậc lương của lao động thứ i theo nghị định 26 CP
- Ni = Số công làm việc của lao động thứ i
Ví dụ bảng lương khoán tháng 7 năm 2000 sau đây :
Mặt trước
Công ty XD số 4 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Đội công trình: Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà nội ngày 30 tháng 8 năm 2000
Phiếu giao nhận công việc về bê tông
kiêm hợp đồng để thanh toán
1) Hạng mục công trình : Nhà C Tờ số : 1
2) Địa điểm xây dựng : Khách sạn B
3) Tổ :Lao động Họ Tên tổ trưởng : Nguyễn Văn D
4) Phần giao khối lượng :
Stt
Nội dung công việc
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá
(đồng)
Thời gian
Chất lượng đạt (%)
Thành tiền
(đồng)
Giao
Thực hiện
Giao
Thực hiện
1
A
B
2
3
4
5
6
7
8=(3x4x7)
01
Đổ BT móng = máy, đầm máy
M3
75
60
20.000
15/7
18/7
100
1.200.000
02
Đổ BT Cột = máy, đầm máy
M3
25
20
55.000
20/7
21/7
90
990.000
03
Đổ BT dầm sàn = máy, đầm máy
M3
125
100
40.000
30/7
29/7
100
4.000.000
5) Ghi chú : Đơn giá tính đến sản phẩm cuối cùng bao gồm cả : Công tác chuẩn bị, vận chuyển vật liệu bằng thủ công, sàng cát, rửa đá, Trộn đúng liều lượng và thi công đúng theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật. Riêng BTCT đúc sẵn bao gồm cả công việc lắp cốp pha.
6) Trước khi thi công đã được phổ biến biện pháp bảo đảm an toàn lao động.
Mặt sau
phần chấm công và chia lương tháng : 7 năm 2000
Số
tt
Họ và Tên
Bậc
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Cộng tổng số công
Hệ số chia lương
Số tiền được lĩnh
Ký nhận
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
1
Nguyễn Văn Lệ
1,62
(3)
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
24
0,098
606.620
2
Trần Công Đoàn
1,62
(3)
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
24
0,098
606.650
3
Đặng thị Hà
1,78
(4)
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
24
0,108
668.520
4
Vũ Ngọc Phan
1,78
(4)
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
26
0,117
724.230
5
Hồ Anh Tuấn
1,78
(4)
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
26
0,117
724.234
b/ Đối với bộ máy quản lý xí nghiệp ( Kể cả bộ máy công trường )
Phần I: Trả đủ lương cấp bậc trách nhiệm theo nghị định.
Phần II: Phần trả thêm theo tính chất và hiệu quả công tác của mỗi người hệ số được quy định như sau:
Giám đốc : hệ số 2,2
Phó Giám đốc và chức vụ tương đương: Hệ số 2
Phụ trách các bộ phận nghiệp vụ , kỹ thuật : Hệ số 1,8
Các nhân viên còn lại hệ số 1,6
c/ Đối với bộ máy cơ quan Công ty:
- Đối tượng thực hiện: Bao gồm CBCNV thuộc biên chế cơ quan Công ty và đã được ký hợp đồng lao động dài hạn.
- Phương thức phân phối:
Phần 1: Giữ nguyên mức lương quy định ( Lương tối thiểu 210.000đ )
Phần 2: Trả lương trách nhiệm theo hệ số
Giám đốc : hệ số 1
Phó Giám đốc , kế toán trưởng : Hệ số 0,7
Trưởng phòng và các chức tương đương: Hệ số 0,4
Phó phòng và các chức tương đương: Hệ số 0,3
Phần 3: Phần lương bổ xung thêm hàng tháng có thể tăng hoặc giảm căn cứ vào quỹ lương còn lại khi đã chi lương hai phần trên , nếu đạt gía trị sản lượng 1 tháng = 15 tỷ thì lương phần 3 được hưởng bình quân 1.200.000 đồng theo phân loại : A, B, C . ( Hệ số A = 1,2 ; B = 1 , C =0,8 ) cụ thể A = 1.200.000, B = 1.000.000, C = 800.000
d/ Tiền thưởng
Hàng tháng nếu quỹ lương chi không hết thì để lại đến tháng sau - Cuối kỳ kế hoạch nếu quỹ lương chi không hết thì tính toán thưởng cho CBCNV. Những ngày lễ tết hoặc cuối năm, để động viên tinh thần lao động của CBCNV có thể trích quỹ khen thưởng để thưởng.
Mối quan hệ công tác:
Phòng tổ chức lao động là phòng chức năng theo sự chỉ đạo của giám đốc Công ty đồng thời trực thuộc ngành dọc với Tổng công ty.
Quan hệ chặt chẽ với uỷ ban kiểm tra của Đảng uỷ công ty để nắm bắt tình hình giải quyết những vấn đề thuộc công tác cán bộ.
Phối hợp với các phòng nghiệp vụ đề xuất phương án tổ chức đào tạo nâng bậc thợ ( Kèm cặp tại chỗ hoặc gửi đi đào tạo ), thi thợ giỏi, nâng lương cho CBCNVC.
Phối hợp với các phòng ban của Công ty thực hiện và giải quyết những công việc có liên quan tới nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra giải quyết đơn thư khyếu lại tố cáo.
Phối hợp với tổ chức công đoàn và đoàn thanh niên Công ty để tổ chức vận động công nhân viên chức thực hiện các chế độ chính sách về lao động tiền lương, kỷ luật lao động, bảo hiểm xã hội, trợ cấp khó khăn cho CBCNVC và hợp đồng dài hạn.
Quan hệ tốt với địa bàn phường, quận để giải quyết những công việc có liên quan đến công ty.
Thực hiện chế độ giao ban nghiệp vụ theo định kỳ, hướng dẫn việc kiểm tra việc triển khai thực hiện các chế độ chính sách qui định của nhà nước, quyết định, nghị quyết của Công ty về công tác tổ chức lao động thanh tra bảo vệ ở các xí nghiệp, đội, phân xưởng, phòng ban công ty.
2.3 Phòng kế toán tài chính
A. Biên chế phòng:
Phòng tài chính kế toán bao gồm có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 5 nhân viên khác.
B. Chức năng:
Phòng kế toán tài chính (KTTC) có chức năng tham mưu cho Giám đốc công ty triển khai thực hiện toàn bộ công tác Tài chính kế toán thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở toàn Công ty theo điều lệ của Công ty. Đồng thời kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của Công ty theo pháp luật.
Đảm bảo tổ chức và chỉ đạo công tác Tài chính phục vụ cho sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế.
C. Nhiệm vụ:
Công tác tài chính:
Phòng KTTC tham mưu cho giám đốc công ty thực hiện quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai… do Nhà nước giao, thông qua số liệu báo cáo kế toán và sổ sách kế toán, đề xuất với giám đốc Công ty các biện pháp và nội dung trong quá trình thực hiện quyền trên.
Tham mưu cho giám đốc công ty nắm chắc và làm việc với cơ quan tài chính thực hiện vốn Tổng công ty giao cho công ty.
Tham mưu cho giám đốc Công ty thực hiện quyền đầu tư, liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, mua một phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
Tham mưu cho giám đốc Công ty thực hiện quyền chuyển nhượng, thay thế, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của Công ty.
Thực hiện và kiểm soát việc sử dụng vốn và các quỹ của Công ty để phục vụ các nhu cầu kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và có hiệu quả.
Tham mưu cho lãnh đạo Công ty thực hiện chủ trương huy động vốn trong và ngoài nước phục vụ sản xuất kinh doanh phù hợp với quy định của Nhà nước.
Thực hiện việc thành lập, sử dụng các quỹ tập trung theo quy định của bộ tài chính và của Tổng công ty.
Quản lý sử dụng phần lợi nhuận còn lạI sau khi làm đủ nghĩa vụ thuế.
Thực hiện báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà nước và báo cáo bất thường theo yêu cầu của chủ đại diện sở hữu.
Công tác kế toán thống kê:
Tổ chức công tác kế toán thống kê và bộ máy kế toán thống kê phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh của toàn Công ty theo quy định, đảm bảo phục vụ quản lý vĩ mô của Nhà nước, quản lý doanh nghiệp cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN và phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế.
Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác trung thực, kịp thời đầy đủ toàn bộ tài sản và nguồn vốn kinh doanh, quá trình sản xuất kinh doanh, phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của toàn công ty .
Tính và trích nộp đúng, đủ, kịp thời các khoản nộp ngân sách, các khoản nộp cấp trên, các quỹ để lại doanh nghiệp , thanh toán các khoản tiền vay và các khoản công nợ phải thu, phải trả.
Tổ chức xác định, phản ánh kết quả kiểm tra và tham mưu lãnh đạo công ty các tài liệu để sử lý kiểm tra.
Lập và gửi đúng hạn báo cáo kế toán, thống kê và quyết toán của toàn công ty .
Tổ chức phổ biến, hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ thể lệ tài chính – kế toán của nhà nước và các quy định của cấp trên trong toàn công ty .
Tổ chức bảo quản lưu trữ chứng từ, tài liệu kế toán.
Thực hiện đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên kế toán trong toàn công ty .
Nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát:
Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chế độ bảo vệ tài sản và vốn trong toàn công ty .
Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các chế độ quản lý kinh tế tài chính.
Kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh – kế toán đầu tư xây dựng cơ bản.
D. Mối quan hệ:
Với phòng kinh tế thị trường :
Để hướng dẫn thực hiện các hợp đồng với A( hoặc B chính ). Đảm bảo đúng pháp luật về bảo lãnh, tạm ứng, thanh toán, chính sách thuế và thanh lý hợp đồng.
Với phòng kế hoạch - đầu tư:
- Để cùng thực hiện theo dõi, quản lý hợp đồng kinh tế với các B trong và ngoài Công ty . Thực hiện trương trình đầu tư quản lý việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
- Thực hiện các công việc trong phạm vi chức năng của mình.
Với phòng Tổ chức lao động:
Phối hợp để thực hiện các khâu quản lý lao động, quản lý định mức đơn giá. Các quy chế trả lương cho CBCNV…
Có ý kiến thoả thuận hoặc đề nghị khi có tuyển dụng thuyên chuyển, nâng cấp bậc, khen thưởng, thi hành kỷ luật các nhân viên kế toán , thủ quỹ, thủ kho trong đơn vị thuộc diện công ty quản lý .
Với các phòng ban khác:
Hướng dẫn, phổ biến thi hành kịp thời các chế độ thể lệ tài chính, kế toán nhà nước và quy định của cấp trên về thống kê , thông tin kinh tế cho các bộ phận, cá nhân có liên quan trong công ty.
Đồng thời yêu cầu tất cả các bộ phận chuyển đầy đủ kịp thời những tài liệu pháp quy và các tài liệu cần thiết cho công việc kế toán và kiểm tra kế toán.
2.4 Phòng kỹ thuật thi công
Biên chế của phòng:
Phong kỹ thuật thi công gồm có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 5 nhân viên khác.
Chức năng:
Là phòng chuyên môn có chức năng tham mưu cho giám đốc công ty về chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra trong lĩnh vực sản xuất, thi công xây dựng đảm bảo chất lượng sản phẩm và an toàn lao động theo tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành và nhà nước.
Tổng hợp sáng kiến cải tiến, áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất và xây dựng, thường trực xét duyệt ý kiến, phổ biến áp dụng sáng kiến và tiến bộ kỹ thuật trong toàn công ty.
Nhiệm vụ:
Công tác KTTC:
Theo dõi tiến độ chất lượng các công trình.
Công trình Công ty trực tiếp ký hợp đồng cử cán bộ giám sát quản lý kỹ thuất chất lượng và ATLĐ, sử lý kỹ thuật, xác nhận khối lượng để thanh quyết toán.
Công trình giám đốc Công ty uỷ quyền cho xí nghiệp, đội, phân xưởng ký trực tiếp với chủ thầu thì phòng KTTC cử cán bộ theo dõi nắm tình hình về tiến độ và chất lượng, tham gia sử lý kỹ thuất lúc cần thiết, tổng hợp tình hình báo cáo Giám đốc Công ty .
Tham gia đấu thầu công trình đồng thời tham gia lập phương án dự thầu.
Thông tin phổ biến các quy trình, quyphạm kỹ thuật mới cho các đơn vị, biên soạn hướng dẫn quy trình kỹ thuật nội bộ để đơn vị thực hiện.
Đăng ký công trình chất lượng cao trình cấp trên phê duyệt xét khen thưởng.
Tham gia lập kế hoạch đầu tư thiết bị mới theo trương trình KHCN đã được duyệt.
Kiểm tra định kỳ việc sử dụng thiết bị trên các công trình, lập hồ sơ, lý lịch máy móc, thiết bị thi công.
Lập biên bản đình chỉ thi công đối với công trình vi phạm quy trình quy phạm kỹ thuật, đưa vật liệu không đúng chủng loạI chất lượng, không đảm bảo yêu cầu của thiết kế vào sử dụng.
Thi công không đúng bản vẽ thiết kế ảnh hưởng đến chất lượng công trình không đảm bảo an toàn trong quá trình thi công và sử dụng.
Xác nhận khối lượng thực hiện của các đơn vị.
Công tácATLĐ:
Theo dõi hướng dẫn đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện công tác BHLĐ trên các công trình.
Lập biện pháp thi công ATLĐ theo phân cấp.
Lập kế hoạch BHLĐ hàng năm, đối với các đơn vị và các bộ phận có liên quan thực hiện đúng đắn các biện pháp đã đề ra. Duyệt cấp phát BHLĐ.
Phổ biến các chế, chính sách, thể lệ về BHLĐ, các quy trình quy phạm kỹ thuật an toàn và nhắc nhở mọi người nghiêm chỉnh chấp hành.
Phối hợp với bộ phận kỹ thuật, Giám đốc xí nghiệp, đội trưởng huấn luyện cho công nhân nắm vững các phương pháp làm việc an toàn.
Kiểm tra và theo dõi việc thi hành các chế độ về BHLĐ, các tiêu chuẩn về vệ sinh công nghiệp, các qui trình qui phạm kỹ thuật an toàn, kiến nghị với Giám đốc những biện pháp cần thiết để thực hiện tốt công tác BHLĐ.
Phối hợp với các bộ phận Y tế theo dõi tình hình ốm đau và TNLĐ của công nhân để kịp thời đề xuất với Giám đốc công ty có những biện pháp cần thiết nhằm bảo vệ sức khoẻ cho công nhân.
Thống kê và tham gia điều tra các vụ TNLĐ sẩy ra trong công ty.
Lập báo cáo thực hiện công tác BHLĐ tháng, quý, năm.
D. Mối quan hệ:
Với phòng KTTT:
Cung cấp các giải pháp kỹ thuật, lập biên bản, tiến độ thi công trên công trình.
Với phòng KHTH:
Để sử lý các giải pháp kỹ thuật và biện pháp thi công đưa vào cơ cấu giá thành đấu thầu hợp lý quan hệ với bên A.
Với phòng TCLĐ:
Tham gia phương án đào tạo lại cán bộ khoa học kỹ thuật phục vụ cho kế hoạch phát triển đổi mới công nghệ. Tham gia trương trình đào tạo công nhân, đào toạ nâng bậc, thi thợ giỏi.
phòng kinh kinh tế thị trường và phòng dự án
Biên chế:
Phòng KTTT bao gồm có 1 trưởng phòng, 1phó phòng và các nhân viên khác.
Chức năng:
Phòng KTTT là phòng chức năng tham mưu cho giám đốc công ty tổ chức triển khai chỉ đạo về mặt kinh tế thị trường đối với các dự án ( Sản phẩm, công trình ).
Nhiệm vụ:
Thường xuyên quan hệ với các cơ quan hữu quan, khách hàng trong và ngoài nước để nắm bắt kịp thời các dự án đầu tư báo cáo lãnh đạo công ty có kế hoạch dự thầu tham gia xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của công ty trên cơ sở các số liệu thu thập và dự báo thị trường.
Chuẩn bị các số liệu, tài liệu dự kiến về sản phẩm công trình của công ty sản xuất và thi công để giới thiệu và quảng cáo với khách hàng.
Tạo đIũu kiện để công ty mở rộng sản xuất và kinh doanh trực tiếp làm hồ sơ dự thầu phối hợp với các đội hướng dẫn và lập hồ sơ dự thầu.
Phối hợp với phòng KHTH dự thảo hợp đồng với khách hàng.
Phối hợp giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng đã ký.
Khi hợp đồng kết thúc, phối hợp với phòng KHTH để thanh lý hợp đồng với khách hàng.
Tìm các đối tác để liên doanh liên kết phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh của công ty .
Thu thập những giá cả trong nước và giá cả của nước ngoài do nhà nước cùng với những thông tin về nhu cầu của thị trường về lĩnh vực xây dựng báo cáo lãnh đạo công ty biết để thực hiện.
Hướng dẫn tổ chức đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ của phòng đối với các đơn vị của công ty .
Mối quan hệ công tác:
Quan hệ với các phòng ban để giải quyết những nhiệm vụ của phòng được giao.
Quan hệ với phòng KTTC để chào giá chính xác trên cơ sở những biện pháp tiến độ thi công đã được phòng KTTC lập.
Quan hệ với phòng kế toán tài chính để nắm đựoc khả năng cấp vốn đấu thầu các công trình và để liên doanh liên kết.
Quan hệ với phòng KHTH để giao nhiệm vụ cho các đơn vị thành viên đồng thời xây dựng các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của công ty nắm được những thông tin ban đầu trong việc quan hệ với khách hàng và để tham gia dự thầu các công trình.
Quan hệ với phòng TCLĐ thanh tra bảo vệ để nắm được chế độ chính sách mới của nhà nước đối với người lao động trên cơ sở tính đúng tính đủ vào giá thành chào thầu công trình.
văn phòng công ty
Biên chế:
Văn phòng công ty gồm có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 1 người phụ trách con dấu, 1 người phụ trách hành chính in ấn tài liệu phục vụ cho toàn công ty và 5 người lái xe.
Chức năng:
Tham mưu giúp việc cho Giám đốc tổ chức và triển khai tới các đơn vị thành viên (các xí nghiệp, các đội trực thuộc công ty) về công tác hành chính quản trị, công tác y tế.
Nhiệm vụ:
Công tác hành chính quản trị:
Tổ chức thống nhất việc tiếp nhận công văn đến và chuyển công văn đi, lưu trữ và xử lý lưu trữ theo quy định của nhà nước. Chỉ đạo thống nhất công tác pháp chế hành chính của công ty về mặt thể thức hành chính.
Tổ chức nhiệm vụ hành chính, lễ tân, hướng dẫn khách ra vào theo quy định của cơ quan.
Sử dụng và quản lý con dấu theo quy định của Nhà nước.
Phối hợp với các phòng ban tổ chức phục vụ các hội nghị, hội thảo của Công ty.
Tổ chức mua sắm trang thiết bị văn phòng, phương tiện làm việc, văn phòng phẩm của cơ quan công ty. bảo quản và khai thác có hiệu quả các phương tiện trang bị, quản lý chặt chẽ tài sản của cơ quan công ty. Cùng với các phòng ban chức năng làm nhiệm vụ kiểm kê và thanh lý tài sản của cơ quan theo đúng chế độ Nhà nước.
Quản lý việc sử dụng và bảo quản xe ôtô của cơ quan Công ty. Sắp xếp, bố trí xe ôtô phục vụ lãnh đạo Công ty và CBCNV đi công tác trên cơ sở hợp lý và tiết kiệm.
Công tác y tế:
Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra y tế các đơn vị, thực hiện việc quản lý, chăm sóc sức khoẻ CBCNV. Thực hiện tốt các tiêu chuẩn về vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường trong sạch, dân số KHHGĐ, phòng chống bệnh nghề nghiệp. Trực tiếp chăm sóc sức khoẻ cho CBCNV khối cơ quan.
2.7 các xí nghiệp và đội trực thuộc công ty
Biên chế:
Tai các xí nghiệp cũng có biên chế đầy đủ các bộ phận bao gồm:
1 Giám đốc xí nghiệp.
1 Phó giám đốc.
Bộ phận phụ trách công tác kế toán - tài chính xí nghiệp.
Bộ phận phụ trách kỹ thuật thi công.
Bộ phận phụ trách tổ chức- hành chính.
Bộ phận phụ trách kinh tế- kế hoạch.
Các hình thức hạch toán ở xí nghiệp:
Xí nghiệp trực thuộc là đợn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc, có tư cách pháp nhân không đầy đủ ( Không có quan hệ với ngân sách Nhà nước và tín dụng ngân hàng). Giám đốc xí nghiệp là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và pháp luật của Nhà nước về mọi hoạt động của đơn vị mình, có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo sự phân cấp của Công ty.
Xí nghiệp được phép sử dụng con dấu theo qui định của Nhà nước để giao dịch với khách hàng và giải quyết các công việc có liên quan theo sự phân cấp của Công ty và theo quy định của pháp luật.
Công tác tài chính kế toán thống kê:
Xí nghiệp được mở các sổ sách kế toán, được mở tài khoản kế toán cấp 3, được quyền tự hạch toán thu chi, tự trang trải tự trả lương, tự mua sắm vật tư công cụ trên cơ sở định mức được duyệt và chịu trách nhiệm vật chất về các khoản chi tịa đơn vị theo giá trị được công ty giao khoán từng công trình.
Xí nghiệp được công ty giao quyền quản lý một số vốn, tài sản hiện có tại đơn vị đến 0h ngày 1-7-1998 như: Vốn bằng tiền, vật tư, TSCĐ để các đơn vị chủ động quản lý và phục vụ cho sản xuất kinh doanh đảm bảo có hiệu quả, phát triển và bảo toàn được vốn.
Được sử dụng tài khoản của công ty tai các ngân hàng để giao dịch với khách hàng và thanh quyết toán theo sự uỷ nhiệm của công ty.
Hàng tháng căn cứ vào yêu cầu sản xuất kế hoạch thu chi tài chính và số tiền thu được về tài khoản Công ty, xí nghiệp lập các chứng từ cần thiết gửi về Công ty để làm cơ sở cấp phát. Đối với những công trình chưathu được tiền về tài khoản, nếu đợn vị có nhu cầu vay vốn phải lập khế ước xin vay và có xác nhận thực hiện khối lượng của bên A và chịu trách nhiệm vật chất trước Giám đốc công ty về khoản vay đó.
Công tác kỹ thuật thi công và quản lý chất lượng:
- Đối với công trình do xí nghiệp tìm kiếm và ký kết hợp đồng thì xí nghiệp tự tiếp nhận và nghiên cứu hồ sơ thiết kế, khảo sát mặt bằng thi công để lập biện pháp thi công và lập tiến độ tổng thể, tổ chức lực lượng thi công theo đúng tiến độ. Đồng thời chịu trách nhiệm quản lý giám sát về kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng, tiến độ, an toàn và sử lý những phát sinh trong quá trình thi công. Tổ chức nghiệm thu bàn giao, lập hồ sơ hoàn công, thanh quyết toán thu hồi vốn và thanh lý hợp đồng.
Khi nhận được công trình, thi tuỳ vào yêu cầu về chất lượng, kỹ thuất, thẩm mỹ cũng như độ phức tạp của công trình mà Xí nghiệp chọn kỹ sư có trình độ chuyên môn phù hợp làm chủ nhiệm công trìng. Chủ nhiệm công trình chịu trách nhiệm trước xí nghiệp và Công ty về công trình mà mình thi công. Khi có vướng mắc về mặt kỹ thuật thì kỹ sư giám sát cùng với sự giúp đỡ của phòng KTTC Công ty và phụ trách kỹ thuật xí nghiệp tham gia giải quyết.
Quản lý phương tiện thi công:
Xí nghiệp có trách nhiệm tiếp nhận quản lý và sử dụng có hiệu quả toàn bộ thiết bị xe máy, dàn giáo... phục vụ thi công do Công ty giao cũng như thiết bị xí nghiệp tự mua sắm.
Lập kế hoach kiểm tra bảo dưỡng, sửa chữa những thiết bị hiện có và có kế hoạch xin đầu tư thêm những thiết bị còn thiếu.
Đối với xe máy và phường tiện thi công ở địa điểm xây dựng công trình thì tuỳ vào tiến độ thi công nhanh hay chậm, loại phương tiện thi công cần phục vụ cho công trình mà xí nghiệp có kế hoạch điều động xe máy và thiết bị thi công cho hợp lý giữa các công trình đang thi công trong toàn xí nghiệp.
Bố trí tổng mặt bằng và lập tiến độ thi công công trình cụ thể:
Trên cơ sở mặt bằng thi công thực tế, chủ nhiệm công trình cùng với bộ phận phụ trách kỹ thuật thi công của xí nghiệp lập tiến độ thi công chi tiết cho từng hạng mục công trình, lập tổng tiến độ thi công, tổng mặt bằng thi công cùng với biện pháp thi công trình Công ty phê duyệt.
Hình thức tổ chức sản xuất:
Sau khi được phê duyệt, chủ nhiệm công trình tổ chức công nhân tham gia thi công công trình theo đúng tiến độ được duyệt phù hợp với tổng tiến độ.
Trong đó phân công nhân thành các tổ: Tổ nề, tổ mộc, tổ sắt, tổ bê tông, tổ hoàn thiện để có kế hoạch điều động công nhân phục vụ cho công trình thi công một cách hợp lý. Các công việc như: xây, bê tông, sắt, mộc.. . được khoán theo khối lượng công việc. Các công việc được giao cho các tổ trưởng các tổ, tổ trưởng có trách nhiệm đôn đốc anh em công nhân làm việc. Kỹ sư giám sát chỉ quản lý về mặt chất lượng, kỹ thuật, tiến độ và nghiệm thu chất lượng từng phần việc, ký xác nhận khối lượng công việc đã làm được để tạm ứng lương cho công nhân.
kết luận:
Trong thời gian thực tập tai Công ty Xây Dựng số 4 thuộc Tổng công ty Xây Dựng Hà Nội, được sự giúp đỡ tận tình của các cô, các chú và các bác trong phòng Tổ chức lao động cùng các phòng ban khác trong Công ty em đã hoàn thành khoá thực tập này một cách nhanh chóng và thuận lợi. Dưới sự hướng dẫn của các chú, các bác trong Công ty, đặc biệt là phòng Tổ chức lao động, phòng Dự án đã giúp cho em hiểu rất nhiều về tổ chức quản lý sản xuất và tổ chức quản lý lao động của Công ty Xây Dựng số 4 nói riêng và của ngành xây dựng nói chung. Có được như vậy, khi ra trường em không phải bỡ ngỡ khi tham gia vào công việc của doanh nghiệp.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các bác, các cô chú phòng Tổ chức lao động Công ty Xây Dựng số 4 đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành tốt báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Nhận xét của công ty:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35547.DOC