Báo cáo Thực tập tổng hợp về Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp về Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Lời mở đầu. Sau mỗi quá trình học tập, các sinh viên thường có một khoảng thời gian thực tập để vận dụng những kiến thức đã học được vào thực tế. Đây là bước đệm quan trọng để tránh cho sinh viên những bỡ ngỡ giữa những kiến thức lý thuyết và những vấn đề trong hoạt động thực tiễn, đồng thời có cái nhìn sâu sắc hơn về chuyên ngành chuyên môn mà mình đã theo đuổi. Chính vì thế, đối với sinh viên, đây là một kì học mang tính ứng dụng cao. Là sinh viên chuyên ngành kế hoạch, rất may mắn tôi được thực tập tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư, có thể tìm hiểu được những hoạt động chuyên môn thực tiễn cửa chuyên ngành sâu hơn. Trong quá trình tìm hiểu sơ bộ về cơ quan thực tập, tôi đã có những cái nhìn tổng quan hơn những chức năng nhiệm vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đặc biệt là Cục đầu tư nước ngoài - Phòng nông , lâm ngư nghiệp. Tất cả những nhận định đó được nêu đầy đủ trong "Báo cáo thực tập tổng hợp " Do còn những hạn chế về kiến thức, tài liệu cũng như thời gian tìm hiểu…bài báo cáo này vẫn cò...

doc33 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1161 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu. Sau mỗi quá trình học tập, các sinh viên thường có một khoảng thời gian thực tập để vận dụng những kiến thức đã học được vào thực tế. Đây là bước đệm quan trọng để tránh cho sinh viên những bỡ ngỡ giữa những kiến thức lý thuyết và những vấn đề trong hoạt động thực tiễn, đồng thời có cái nhìn sâu sắc hơn về chuyên ngành chuyên môn mà mình đã theo đuổi. Chính vì thế, đối với sinh viên, đây là một kì học mang tính ứng dụng cao. Là sinh viên chuyên ngành kế hoạch, rất may mắn tôi được thực tập tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư, có thể tìm hiểu được những hoạt động chuyên môn thực tiễn cửa chuyên ngành sâu hơn. Trong quá trình tìm hiểu sơ bộ về cơ quan thực tập, tôi đã có những cái nhìn tổng quan hơn những chức năng nhiệm vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đặc biệt là Cục đầu tư nước ngoài - Phòng nông , lâm ngư nghiệp. Tất cả những nhận định đó được nêu đầy đủ trong "Báo cáo thực tập tổng hợp " Do còn những hạn chế về kiến thức, tài liệu cũng như thời gian tìm hiểu…bài báo cáo này vẫn còn nhiều sai sót. Vậy, rất mong nhận được sự thông cảm của thầy cô giáo và cơ quan thực tập. Tôi xin chân thành cảm ơn. Phần I: Khái quát chung về cơ quan thực tập. I. Khái quát chung về Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 1.1. Quá trình hình thành và lịch sử phát triển của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Cách đây hơn 60 năm, ngày 31 tháng 12 năm 1945, khi nước Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà còn non trẻ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kí sắc lệnh số 78/SL thành lập Uỷ ban Nghiên cứu Kế hoạch Kiến quốc - tiền thân của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày nay - với 40 thành viên ban đầu, bao gồm tất cả các Bộ trưởng và Thứ trưởng của các Bộ, đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Ngày 14 tháng 1 năm 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kí sắc lệnh số 4/SL cử thêm 10 thành viên vào uỷ ban này. Uỷ ban Nghiên cứu Kế hoạch Kiến thiết có nhiệm vụ nghiên cứu một kế hoạch thiết thực để kiếm thiết quốc gia về các ngành kinh tế, tài chính, hành chính, xã hội, văn hoá và thảo ra những đề án kiến thiết trình lên Chính phủ. Ngày 14 tháng 5 năm 1950, Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ký sắc lệnh số 68/SL thành lập Ban Kinh tế Chính phủ. Ban Kinh tế Chính phủ có nhiệm vụ nghiên cứu khởi thảo để đệ trình Chính phủ những đề án chính sách, chương trình, kế hoạch kinh tế hoặc những vấn đề kinh tế quan trọng về kinh tế. Ngay trong những ngày đầu thành lập, ban Kinh tế Chính phủ đã bắt tay ngay vào việc ngiên cứu, biên soạn cho Chính phủ các chính sách, các chương trình, kế hoạch kinh tế, xã hội… và những vấn đề quan trọng khác nhằm động viên sức người sức của cho công cuộc kháng chiến thứ nhất thắng lợi. Sau thắng lợi Điện Biện Phủ, hoà bình lập lại ở miền Bắc, đất nước ta bước vào giai đoạn mới - miềm Bắc bước vào thời kỳ quá độ xây dựng xã hội cùng với miêm Nam đấu tranh thống nhất đất nước. Đáp ứng đòi hỏi của thời kỳ mới, ngày 8 tháng 10 năm 1955, Hội đồng Chính phủ ra nghị quyết thành lập Uỷ ban Kế hoạch quốc gia, trong đó xác định: "uỷ ban Kế hoạch quốc gia la một cơ quan của Chính phủ, để kế hoạch hoá công cuộc kiến thiết kinh tế và văn hoá, tổ chức chỉ đạo công tác thống kê, kế toán trong cả nước". Thông tư số 603/TTg ngày 14/10/1955 do Thủ tướng Chính phủ Phạm Văn Đồng ký đã ghi rõ: "Trong chế độ dân chủ nhân dân của chúng ta ở miền Bắc, việc khôi phục và phát triển kinh tế và văn hoá phải dần dần kế hoạch hoá. Uỷ ban Kế hoạch quốc gia sẽ thực hiện từng bước công việc kế hoạch hoá, đảm bảo việc củng cố miền Bắc". Kể từ tháng 10/1955, hệ thống cơ quan kế hoạch từ TW đến địa phương được hình thành đã bắt tay ngay vào việc nghiên cứu xây dựng và thực hiện kế hoạch khôi phục kinh tế sau chiến tranh 1956 - 1960 và kế hoạch phát triển cải tạo phát triển kinh tế 1958 - 1960. Ngày 26/7/1960, Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà công bố sắc lệnh số 18-LCT về Luật Tổ chức Hội đồng Chính phủ, trong đó nêu rõ Uỷ ban kế hoạch Nhà nước (UBKHNN) là một trong 24 cơ quan Bộ và ngang Bộ trực thuộc Chính phủ. Sau đó, ngày 9/10/1961, Hội đồng Chính phủ đã ra Nghi định số 158-CP quy định nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy của UBKHNN, trong đó xác định: " UBKHNN là cơ quan của Hội đồng Chính phủ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hàng năm và kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế quốc dân và văn hoá theo đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước..", " Uỷ ban còn có trách nhiệm quản lý công tác xây dựng cơ bản của Nhà nước, đảm bảo công tác xây dựng theo đường lối chính sách, kế hoạch của Nhà nước…" . Theo đó, tổ chức bộ máy ngành Kế hoạch ở TW và địa phương cũng đã có những thay đổi phù hợp. Ngày 27/11/1986, Hội đồng Bộ trưởng có quyết định số 151/HĐBT giải thể uỷ ban phân vùng kinh tế trung ương, giao công tác phân vùng cho UBKHNN. Ngày 27/10/1992 Chính phủ ban hành Nghị định số 7/CP về việc giao UBKKNN quản lý Viện Nghiên cức Quản lý Kinh tế Trung ương, đảm nhiệm thêm nhiệm vụ xây dựng chính sách, luật pháp về lĩnh vực kinh tế phục vụ công cuộc đổi mới đất nước. Ngày 21/10/1995, Quốc hội nưới công hoà XHCN Việt Nam khoá IX, tại kỳ họp thứ 8 đã ra Nghị quyết về việc điều chỉnh tổ chức một số cơ quan của Chính phủ; quyết nghị thành lập Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên cơ sở hợp nhất UBKHNN và Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư. Ngày 17 tháng 8 năm 2000 Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 99/2000/TTg giao Ban Quản lý các khu công nghiệp Việt Nam về Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Từ đó, hệ thống các ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất các tỉnh, thành phố trực thuộc TW nằm trong hệ thống tổ chức các cơ quan Kế hoạch và Đầu tư. Chức năng nhiệm vụ của ngành Kế hoạch và Đầu tư được bổ sung thay đổi phù hợp với yêu cầu của thời kỳ mới, giai đoạn mới. Với lịch sử hơn 60 năm hình thành và phát triển, ngành Kế hoạch và Đầu tư đã có sự lớn mạnh về mọi mặt, đáp ứng cho nhiệm vụ của đất nước trong từng thời kỳ nhất định. Với chỉ 50 cán bộ trong thời kỳ đầu tiên, đến năm 2005, tổng số cán bộ của toàn ngành là 5422 người, trong đó bộ máy Kế hoạch của các Bộ, ngành TW la 1422; ở địa phương, BQL các khu công nghiệp, khu chế xuất là 4000 người. Riêng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có 822, trong đó lãnh đạo Bộ có 8người, lãnh đạo cấp vụ và tương đương là 155 người, cán bộ công chức là 658 người. Về trình độ có 2 người có học hàm giáo sư, 6 người có học hàm phó giáo sư, 6 tiến sĩ khoa học, 126 tiến sĩ, 91 thạc sĩ, 550 người có trình độ đại học cao đẳng, 153 người cán bộ Đảng viên có trình độ lý luận chính trị cao cấp, 401 người có trình độ lý luận trung cấp Như vậy, hệ thống các cơ quan nghiên cứu kinh tế - kế hoạch và đầu tư đã phát triển rộng khắp, tập hợp hàng chục nghìn cán bộ nghiên cứu trong mọi lĩnh vực, mọi vùng và mọi cấp, đủ năng lực làm tròn chức năng tham mưu cho Đảng và Nhà nước, các cấp chính quyền cũng như các cơ quan doanh nghiệp trong lĩnh vực kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Trải qua chặng đường 60 năm hình thành và phát triển, ngành Kế hoạch và Đầu tư qua từng thời kỳ đã gắn bó với vận mệnh Tổ quốc, kế thừa và phát huy được truyền thống của Ngành từ những ngày đầu thành lập; luôn luôn xứng đáng với vai trò tham mưu tổng hợp kinh tế và xã hội của Đảng và Nhà nước. Các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong mỗi thời kì đã thực sự là công cụ chủ yếu của Nhà nước để quản lý, điều hành sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong thành quả phát triển chung của dân tộc Việt Nam đã có công đóng góp không nhỏ của ngành Kế hoạch và Đầu tư. Trong thời kỳ mới, khi mà nước ta ngày càng hội nhập sâu hơn thì vai trò của ngành Kế hoạch và Đầu tư ngày càng trở nên quan trọng trong công cuộc phát triển đất nước. 1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Chức năng nhiệm vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư được quy định tại Nghị định của Chính phủ số 61/2003/NĐ.CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 1.2.1. Về vị trí chức năng: Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về kế hoạch và đầu tư, bao gồm: tham mưu tổng hợp về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước, về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế chung của một số lĩnh vực cụ thể, về đầu tư trong nước, ngoài nước, khu chế xuất về quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), đấu thầu, doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh trong phạm vi cả nước; quản lý Nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật. 1.2.2. Về nhiệm vụ và quyền hạn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây: 1. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh, các dự thảo văn bản pháp quy phạm pháp luật khác nhau về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ. 2. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch tổng thê, dự án kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, vùng lãnh thổ, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm và các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân, trong đó có cân đối tài chính, tiền tệ, vốn đầu tư xây dựng cơ bản làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch tài chính - ngân sách; tổ chức công bố chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước sau khi được phê duyệt theo quy định, 3. Ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ. 4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ. 5. Về quy hoạch, kế hoạch: a) Trình Chính phủ chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được Quốc hội thông qua, theo dỗi và tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch hàng tháng, quý để báo cáo Chính phủ, điều hoà và phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân. Chịu trách nhiệm điều hành thực hiện kế hoạch về một số lĩnh vực được Chính phủ giao. b) Hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố thực thuộc TW xây dựng quy hoạch, kế hoạch phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và vùng lãnh thổ đã được phê duyệt. c) Tổng hợp quy hoạch, kế hoạch phát triển, kế hoạch về bố trí vốn đầu tư cho các lĩnh vực thuộc Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc TW, thẩm định các quy hoạch phát triển ngành, vùng lãnh thổ của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ và tỉnh, thành phố trực thuộc TW để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc Bộ thông qua theo phân cấp của Chính phủ. d) Tổng hợp các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân: cân đối tích luỹ và tiêu dùng, tổng phương tiện thanh toán, cán cân thanh tián quốc tế, ngân sách Nhà nước, vốn đầu tư phát triển, dự trữ Nhà nước. Phối hợp với Bộ Tài chính lập dự toán ngân sách Nhà nước. 6. Về đầu tư trong nước và ngoài nước. a) Trình Chính phủ quy hoạch, kế hoạch, danh mục các dự án đầu tư trong nước, các dự án thu hút vốn đầu tư nước ngoài và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết. b) Trình Chính phủ kế hoạch tổng mức vốn đầu tư toàn xã hội, tổng mức và cơ cấu ngành, lĩnh vực của vốn đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước, tổng mức bổ sung dự trữ Nhà nước, tổng mức hỗ trợ tín dụng Nhà nước, tổng mức vốn góp cổ phần và liên doanh Nhà nước, tổng mức bù lỗ, bù giá, bổ sung lượng vốn lưu động và thưởng xuất, nhập khẩu. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính lập phương án phân bổ của ngân sách TW trong các lĩnh vực đầu tư cơ bản, bổ sung dự trữ Nhà nước, hỗ trợ vốn tín dụng Nhà nước, vốn góp cổ phần và liên doanh của Nhà nước, tổng hợp vốn chương trình mục tiêu quốc gia. c) Tổng hợp chung về lĩnh vực đàu tư trong nước và ngoài nước, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ liên quan kiểm tra, đánh giá hiệu quả vốn đầu tư các công trình xây dựng cơ bản. d) Thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, cấp giấy phép đầu tư cho các dự án theo thẩm quyền, thực hiện việc uỷ quyền cấp giấy phép đầu tư theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, thống nhất quản lý việc cấp giấy phép các dự án đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam và Việt Nam ra nước ngoài. e) Làm đầu mối giúp Chính phủ quản lý đối với hoạt độnh đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam, của Việt Nam ra nước ngoài, tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư, hướng dẫn thủ tục đầu tư. f) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, triển khai và thực hiện dự án đầu tư theo thẩm quyền. Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài. Làm đầu mối tổ chức cho các cuộc tiếp xúc của Thủ tướng Chính phủ với các nhà đầu tư ở trong nước cũng như ở nước ngoài. 7. Về quản lý vốn ODA. a) Là cơ quan đầu mối trong việc thu hut, điều phối, quản lý ODA, chủ trì soạn thoả chiến lược, quy hoạch thu hút và sử dụng ODA, hướng dẫn chủ quản xây dựng danh mục và nội dung các chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA, tổng hợp danh mục các chương trình, dự án sử dụng ODA trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. b) Chủ trì việc chuẩn bị, tổ chức vận động và điều phối các nguồn ODA phù hợp với chiến lược, quy hoạch thu hút, sử dụng ODA và danh mục chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA. c) Chuẩn bị nội dung và tiến hành đàm phán điều ước quốc tế khung về ODA, đại diện cho Chính phủ ký kết điều ước quốc têa khung về ODA với các nhà tài trợ. d) Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức có liên quan chuẩn bị cho chương trình, dự án ODA, chủ trì phối hợp Bộ Tài chính xác định hình thức sử dụng vốn ODA thuộc diện ngân sách nhà nước cấp phát hoặc cho vay lại; thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt văn kiện chương trình, dự án ODA thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ; đ) Theo dõi, hỗ trợ chuẩn bị nội dung và đàm phán Điều ước quốc tế cụ thể về ODA với các Nhà tài trợ; e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp và lập kế hoạch giải ngân vốn ODA, kế hoạch vốn đối ứng hàng năm đối với các chương trình dự án ODA thuộc diện cấp phát từ nguồn ngân sách; tham gia cùng Bộ Tài chính về giải ngân, cơ chế trả nợ, thu hồi vốn vay ODA; f) Chủ trì theo dõi và đánh giá các chương trình dự án ODA; làm đầu mối xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xử lý các vấn đề có liên quan đến nhiều bộ, ngành; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút, sử dụng ODA. 8. Về quản lý đấu thầu : a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kế hoạch đấu thầu và kết quả đấu thầu các dự án thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; theo dõi việc tổ chức thực hiện các dự án đấu thầu đã được Chính phủ phê duyệt; b) Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát, tổng hợp việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu; quản lý hệ thống thông tin về đấu thầu. 9. Về quản lý nhà nước các khu công nghiệp, các khu chế xuất : a) Trình Chính phủ quy hoạch, kế hoạch phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất và các mô hình khu kinh tế tương tự khác trong phạm vi cả nước; b) Thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể các khu công nghiệp, khu chế xuất, việc thành lập các khu công nghiệp, khu chế xuất; hướng dẫn triển khai quy hoạch, kế hoạch phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất đã được phê duyệt; c) Làm đầu mối hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo tình hình đầu tư phát triển và hoạt động của các khu công nghiệp, khu chế xuất; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan đề xuất về mô hình và cơ chế quản lý đối với các khu công nghiệp, khu chế xuất. 10. Về doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh : a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước; cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khuyến khích đầu tư trong nước; b) Làm đầu mối thẩm định đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước theo phân công của Chính phủ; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước và tình hình phát triển doanh nghiệp của các thành phần kinh tế khác của cả nước. Làm thường trực của Hội đồng khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; c) Thống nhất quản lý nhà nước về công tác đăng ký kinh doanh; hướng dẫn thủ tục đăng ký kinh doanh; kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện đăng ký kinh doanh và sau đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp tại các địa phương; xử lý các vi phạm, vướng mắc trong việc thực hiện đăng ký kinh doanh thuộc thẩm quyền; tổ chức thu thập, lưu trữ, xử lý thông tin về đăng ký kinh doanh trong phạm vi cả nước. 11. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ; 12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật; 13. Quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định pháp luật; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ; 14. Quản lý nhà nước các hoạt động của hội, tổ chức phi Chính phủ trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật; 15. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc thẩm quyền của Bộ; 16. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ theo mục tiêu và nội dung, chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; 17. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc Bộ quản lý; đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ; 18. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật. 1.2.3 Về cơ cấu tổ chức: a. Các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước: 1. Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân; 2. Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ; 3. Vụ Tài chính, tiền tệ; 4. Vụ Kinh tế công nghiệp; 5. Vụ Kinh tế nông nghiệp; 6. Vụ Thương mại và dịch vụ; 7. Vụ Kết cấu hạ tầng và đô thị; 8. Vụ Quản lý khu công nghiệp và khu chế xuất; 9. Vụ Thẩm định và giám sát đầu tư; 10. Vụ Quản lý đấu thầu; 11. Vụ Kinh tế đối ngoại; 12. Vụ Quốc phòng - An ninh; 13. Vụ Pháp chế; 14. Vụ Tổ chức cán bộ; 15. Vụ Khoa học, Giáo dục, Tài nguyên và Môi trường; 16. Vụ Lao động, Văn hoá, Xã hội; 17. Cục Đầu tư nước ngoài; 18. Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; 19. Thanh tra; 20. Văn phòng. Vụ Kinh tế đối ngoại, Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân, Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ, Văn phòng được lập phòng do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ. b) Các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ: 1. Viện Chiến lược phát triển; 2. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương; 3. Trung tâm Thông tin kinh tế - xã hội quốc gia; 4. Trung tâm Tin học; 5. Báo Đầu tư; 6. Tạp chí Kinh tế và dự báo. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Chiến lược phát triển và Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương. II. Khái quát về Cục đầu tư nước ngoài (FIA). 2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Cục đầu tư nước ngoài. Chức năng nhiệm vụ của Cục đầu tư nước ngoài được quy định tại Nghị quyết 523/QĐ-BKH ngày 31 tháng 7 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Cục đầu tư nước ngoài. 2.1.1. Về chức năng: Cục đầu tư nước ngoà thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài. 2.1.2. Về nhiệm vụ, quyền hạn: * Tổng hợp kế hoạch về đầu tư trực tiếp nước ngoài phục vụ công tác tổng hợp kế hoạch kinh tế quốc dân; tổng hợp, kiến nghị xử lý các vấn đề liên quan đến chủ trương chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài; theo dõi, tổng kết, đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài gắn với đánh giá hiệu quả đầu tư chung; cung cấp thông tin về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo quy chế của Bộ. * Chủ trì xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách về đầu tư trực tiếp nước ngoài; phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị liên quan xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và của Việt nam ra nước ngoài theo sự phân công của Bộ. *  Theo dõi, đề xuất xử lý các vấn đề phát sinh trong việc thực hiện các quyết định phân cấp quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với các địa phương; tham gia với Vụ Quản lý khu công nghiệp và khu chế xuất theo dõi việc thực hiện các quyết định uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với các Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. *  Về xúc tiến đầu tư và hợp tác quốc tế: Xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện xúc tiến đầu tư; thiết lập mối quan hệ đối tác để xúc tiến đầu tư nước ngoài theo sự chỉ đạo của Bộ; chủ trì chuẩn bị và tổ chức các cuộc tiếp xúc với các nhà đầu tư để xúc tiến đầu tư theo sự phân công của Bộ; Làm đầu mối hỗ trợ các nhà đầu tư tìm kiếm cơ hội và hình thành dự án đầu tư, vận động xúc tiến đầu tư theo các chương trình, dự án trọng điểm; Tham gia các chương trình hợp tác liên Chính phủ, các nhóm công tác với các nước, các tổ chức quốc tế liên quan đến đàm phán, xử lý các vấn đề về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo sự phân công của Bộ; Hướng dẫn và theo dõi hoạt động liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài của cán bộ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cử làm việc tại các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài hoặc tại các cơ quan của các nước, các tổ chức quốc tế. * Về tiếp nhận, xử lý và cấp phép đối với các dự án đầu tư: Hướng dẫn các chủ đầu tư trong nước và ngoài nước về thủ tục đầu tư đối với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam và các dự án đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài; Tiếp nhận hồ sơ các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ và của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Tham gia thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài để Bộ trình Thủ tướng Chính phủ hoặc cấp Giấy phép đầu tư theo thẩm quyền; trình Bộ trưởng quyết định đối với các dự án thuộc diện đăng ký cấp Giấy phép đầu tư; Làm đầu mối tổ chức làm việc hoặc trao đổi bằng văn bản với các nhà đầu tư về các nội dung liên quan đến dự án đầu tư nước ngoài thuộc thẩm quyền; Thực hiện thủ tục cấp Giấy phép đầu tư sau khi dự án được chấp thuận. Thông báo với chủ đầu tư về việc chưa hoặc không cấp Giấy phép đầu tư trong trường hợp dự án chưa hoặc không được chấp thuận. * Về quản lý nhà nước các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam và các dự án của Việt Nam đầu tư ra nước ngoài sau khi được cấp Giấy phép đầu tư: Làm đầu mối hướng dẫn triển khai thực hiện dự án, tổ chức lại doanh nghiệp, điều chỉnh Giấy phép đầu tư, giải quyết các vấn đề phát sinh và theo dõi hoạt động của các dự án đầu tư nước ngoài; làm đầu mối hoà giải tranh chấp liên quan đến dự án đầu tư nước ngoài khi có yêu cầu; thực hiện các thủ tục quyết định giải thể doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chấm dứt Hợp đồng hợp tác kinh doanh trước thời hạn đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Bộ. Tham gia với Vụ Quản lý khu công nghiệp và khu chế xuất trong việc thực hiện các nhiệm vụ trên đối với các dự án hoạt động theo quy định pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mở và các mô hình kinh tế tương tự khác. Làm đầu mối phối hợp với Vụ Quản lý khu công nghiệp và khu chế xuất và các đơn vị, cơ quan liên quan quy định thống nhất chế độ báo cáo thống kê về tình hình tiếp nhận, cấp và điều chỉnh Giấy phép đầu tư, hoạt động của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trên phạm vi cả nước; Làm đầu mối tổ chức kiểm tra, theo dõi công tác kiểm tra của các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương về hoạt động của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài theo quy định của pháp luật; Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan theo dõi tình hình triển khai các dự án của Việt Nam đầu tư ra nước ngoài. Phối hợp với các đơn vị và cơ quan liên quan quy định chế độ báo cáo thống kê, đánh giá kết quả đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam. * Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị liên quan tổ chức đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác đầu tư nước ngoài; phối hợp thực hiện công tác thi đua khen thưởng đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thuộc thẩm quyền. * Quản lý tổ chức, biên chế, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ; * Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao. 2.2. Cơ cấu tổ chức của Cục đầu tư nước ngoài. 2.2.1. Lãnh đạo cục: Cục trưởng Các Phó Cục trưởng, Cục trưởng Cục Đầu tư nước ngoài chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về lãnh đạo và quản lý toàn bộ hoạt động của Cục. Các Phó Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về lĩnh vực công tác được phân công. Cục trưởng, các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng bổ nhiệm và miễn nhiệm. 2.2.2. Bộ máy giúp việc Cục trưởng, gồm có: Phòng Tổng hợp - Chính sách; Phòng Xúc tiến đầu tư và hợp tác quốc tế; Phòng Công nghiệp và Xây dựng; Phòng Nông, lâm, ngư nghiệp; Phòng Dịch vụ; Văn phòng. 2.2.3. Các đơn vị trực thuộc Cục: Trung tâm xúc tiến đầu tư miền Bắc Trung tâm Xúc tiến đầu tư miền Trung. Trung tâm Đầu tư nước ngoài phía Nam. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Cục đầu tư nước ngoài: Trung tâm XTĐT miền Bắc. Phòng dịch vụ. Phòng tổng hợp chính sách. Văn phòng. Phòng XTĐT và hợp tác quốc tế Phòng nông, lâm, ngư nghiệp ngoài. Phòng công nghiệp. Lãnh đạo cục đầu tư nước ngoài. Trung tâm XTĐT miền Nam. Trung tâm XTĐT miền Trung. 2.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban chức năng thuộc Cục đầu tư nước ngoài. 2.3.1. Các phòng chức năng. Theo Quyết định số 07/QĐ-ĐTNN ngày 24 tháng 12 năm 2003 của Cục trưởng Cục Đầu tư nước ngoài, quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Phòng Nông Lâm Ngư nghiệp, phòng công nghiệp - xây dựng, phòng dịch vụ có chức năng và nhiệm vụ sau: Các phòng ban chức năng này là đơn vị thuộc bộ máy giúp việc của Cục trưởng Cục Đầu tư nước ngoài, có chức năng giúp Cục trưởng trong việc thực hiện công tác quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, công nghiêp - xây dưng và dịch vụ theo các nhóm ngành thuộc quản lý của các phòng ban này. * Về công tác xúc tiến đầu tư: - Phối hợp với Phòng Xúc tiến đầu tư và Hợp tác quốc tế, các cơ quan, đơn vị liên quan và địa phương xây dựng danh mục các dự án kêu gọi đầu tư nươc ngoài vào Việt Nam, tham gia các hoạt động xúc tiến đầu tư các dự án cụ thể. - Trao đổi, hướng dẫn các nhà đầu tư trong việc tìm hiểu các chính sách, chủ trương về đầu tư nước ngoài thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách. - Phối hợp với Phòng Xúc tiến đầu tư và Hợp tác quốc tế trong việc xử lý và soạn thảo văn bản trả lời cho các Nhà đầu tư và các cơ quan liến quan về chủ trương, chính sách về ĐTNN. - Thực hiện các công tác khác theo yêu cầu của Cục trưởng. 2.3.2. Phòng Tổng hợp và Chính sách: Theo Quyết định số 08/QĐ-ĐTNN ngày 24 tháng 12 năm 2003 của Cục trưởng Cục Đầu tư nước ngoài, quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Phòng Tổng hợp và Chính sách thì Phòng Tổng hợp và Chính sách có chức năng và nhiệm vụ sau: 2.3.2.1. Chức năng: Giúp Cục trưởng trong việc tổng hợp về đầu tư trực tiếp nước ngoài phục vụ tổng hợp kinh tế quốc dân; theo dõi, tổng hợp kết quả và đánh giá hiệu quả kinh tế-xã hội của hoạt động đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và của Việt Nam ra nước ngoài; nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách nhằm tăng cường hiệu quả của việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và của Việt Nam ra nước ngoài. 2.3.2.2. Phòng Tổng hợp và Chính sách có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: - Tổng hợp tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, tình hình hoạt động của các dự án có vốn đầu tư nước ngoài trong cả nước; lập báo cáo tổng hợp định kỳ về tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài trình lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo Cục và các cơ quan có liên quan theo quy định. - Đề xuất các cơ chế, chính sách liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài và chủ trì, phối hợp với các đơn vị khác trong việc xây dựng cơ chế, chính sách và văn bản pháp luật về đầu tư trực tiếp nước ngoài; làm đầu mối tham gia góp ý các văn bản pháp luật của các đơn vị khác khi có yêu cầu. - Tham gia thẩm định, cấp phép và theo dõi, xử lý các dự án của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài. - Làm đầu mối theo dõi, đánh giá việc thực hiện phân cấp quản lý đầu tư nước ngoài của các địa phương và phối hợp theo dõi việc thực hiện ủy quyền quản lý đầu tư nước ngoài của Ban Quản lý Khu Công nghiệp, Khu chế xuất. - Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về đầu tư trực tiếp nước ngoài của Cục; Cung cấp các thông tin về đầu tư trực tiếp nước ngoài cho Lãnh đạo Cục, Lãnh đạo Bộ và các cơ quan liên quan khi có yêu cầu theo quy định về cung cấp thông tin của Bộ và của Cục. - Chuẩn bị các bài báo cáo, bài phát biểu của lãnh đạo Cục, lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo Đảng và Nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài khi có yêu cầu. - Thực hiện các công tác khác theo yêu cầu của Cục trưởng. 2.3.3. Phòng Xúc tiến đầu tư và Hợp tác quốc tế: Theo Quyết định số 05/QĐ-ĐTNN ngày 24 tháng 12 năm 2003 của Cục trưởng Cục Đầu tư nước ngoài, quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Phòng Xúc tiến đầu tư và Hợp tác quốc tế thì Phòng Xúc tiến đầu tư và Hợp tác quốc tế có chức năng và nhiệm vụ sau: Phòng Xúc tiến đầu tư và Hợp tác quốc tế là đơn vị thuộc bộ máy giúp việc của Cục trưởng Cục Đầu tư nước ngoài có chức năng giúp Cục trưởng trong việc thực hiện các công việc liên quan đến xúc tiến đầu tư và hợp tác quốc tế. Phòng Xúc tiến đầu tư và Hợp tác quốc tế có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: - Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan trong và ngoài Cục Đầu tư nước ngoài xây dựng quy hoạch, chiến lược thu hút đầu tư nước ngoài trong phạm vi quốc gia; xây dựng danh mục các dự án kêu gọi đầu tư trực tiếp nước ngoài trong phạm vi cả nước; kiến nghị việc điều chỉnh trong trường hợp cần thiết; làm đầu mỗi trong việc tham gia ý kiến với các địa phương trong việc lập danh mục dự án kêu gọi đầu tư trực tiếp nước ngoài của địa phương. - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị khác xây dung, triển khai, thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chiến lược xúc tiến đầu tư nước ngoài; tổ chức hoặc tham gia tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư trong nước và nước ngoài. - Làm đầu mối tổ chức và tham gia các hoạt động hợp tác và hội nhập quốc tế liên quan đến đầu tư nước ngoài. - Làm đầu mối liên lạc với cán bộ, cơ quan xúc tiến đầu tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ở nước ngoài, các tổ chức quốc tế và người nước ngoài hoạt động xúc tiến đầu tư cho Việt Nam. - Hướng dẫn các nhà đầu tư, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước về chủ trương, chính sách của nhà nước về đầu tư nước ngoài, giới thiệu và hỗ trợ các nhà đầu tư nước ngoài tiếp xúc, làm việc với các tổ chức, cá nhân trong nước. - Theo dõi và tổng hợp tình hình hoạt động xúc tiến đầu tư của các Trung tâm Xúc tiến đầu tư các miền cũng như các địa phương. - Chủ trì, biên soạn, in ấn tài liệu phục vụ công tác xúc tiến đầu tư. - Phối hợp với các đơn vị khác trong Cục Đầu tư nước ngoài, các tổ chức quốc tế và nước ngoài việc tổ chức các lớp đào tạo về công tác xúc tiến và quản lý đầu tư nước ngoài. - Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Cục trưởng. 2.3.4. Văn phòng Cục: Theo Quyết định số 02/QĐ-ĐTNN ngày 24 tháng 12 năm 2003 của Cục trưởng Cục Đầu tư nước ngoài, quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Cục thì Văn phòng Cục có chức năng và nhiệm vụ sau: Văn phòng Cục là đơn vị thuộc bộ máy giúp việc của Cục trưởng Cục đầu tư nước ngoài có chức năng giúp Cục trưởng trong việc điêu phối, đôn đốc theo dõi hoạt động các Phòng và Đơn vị trực thuộc Cục Đầu tư nước ngoài theo chương trình, kế hoạch của Cục, thực hiện các công việc liên quan đến hành chính, quản trị, kế toán, tài vụ, tổ chức của Cục. Văn phòng Cục có chức năng, nhiệm vụ sau: - Tổng hợp, xây dựng chương trình, kế hoạch công tác định kỳ của Cục, theo dõi, đôn đốc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Cục và báo cáo Cục trưởng về việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Cục. - Lập và trình Cục trưởng Dự toán ngân sách hàng năm của Cục. - Tổ chức quản lý và thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; tiếp nhận văn thư đến; cùng chuyên viên của các Phòng tiếp nhận hồ sơ dự án xin cấp giấy phép; phân phối văn thư và hồ sơ dự án đến địa chỉ theo quy định; in ấn và phát hành văn bản sau khi đã được phê duyệt. - Thực hiện công tác kế toán, tài vụ, quản lý cơ sở vật chất va tài chính của Cục, đảm bảo phương tiện và điều kiện là việc của Cục; giám sát việc thực hiện kỷ luật lao động của các tập thể và các cá nhân trong Cục; phối hợp giải quyết các vấn đề liên quan của các trung tâm trực thuộc Cục. - Làm đầu mối giúp Cục trưởng trong việc sắp xếp tổ chức, nhân sự, đào tạo, thi đua, khen thưởng, xử lý kỷ luật đối với cán bộ và nhân viên của Cục; làm đầu mối tổ chức tập huấn nghiệp vụ và quản lý đầu tư nước ngoài. - Làm đầu mối bố trí các cuộc tiếp khách của Lãnh đạo Cục. - Thực hiện các công việc khác do lãnh đạo Cục giao. 2.3.5. Trung tâm xúc tiến đầu tư các miền: Theo Quyết định số 1087/QĐ-ĐTNN ngày 31 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Trung tâm xúc tiến đầu tư thì Trung tâm xúc tiến đầu tư có chức năng và nhiệm vụ sau: Trung tâm xúc tiến đầu tư là đơn vị thuộc Cục Đầu tư nước ngoài, thực hiện chức năng xúc tiến đầu tư trên địa bàn các vùng miền thuộc quản lý. Trung tâm xúc tiến đầu tư là đơn vị sự nghiệp có thu, có con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách Nhà nước cấp trong tổng kinh phí hàng năm của Cục Đầu tư nước ngoài Trung tâm xúc tiến đầu tư có nhiệm vụ và quyền hạn sau: - Hỗ trợ các địa phương xây dựng chương trình, kế hoạch, danh mục các dự án kêu gọi đầu tư và tổ chức thực hiện xúc tiến đầu tư xây dựng phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn; - Hỗ trợ các nhà đầu tư tìm kiếm cơ hội đầu tư, hình thành dự án đầu tư, vận động xúc tiến đầu tư theo các chương trình, dự án; - Chủ trì chuẩn bị và tổ chức các cuộc tiếp xúc với các nhà đầu tư khu vực các tỉnh phía Bắc để xúc tiến đầu tư theo sự phân công của Cục; - Tiến hành các hoạt động quảng bá, quảng cáo, xây dựng hình ảnh môi trường đầu tư; tham gia in ấn, xuất bản các tài liệu hướng dẫn, quảng bá về môi trường đầu tư của các tỉnh thuộc khu vực quản lý và Việt Nam; - Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn, trao đổi nghiệp vụ và cập nhật thông tin, kỹ năng xúc tiến đầu tư nhằm nâng cao năng lực xúc tiến đầu tư cho các tỉnh, miền, khu vực. - Tham gia việc thực hiện các dự án bằng nguồn vốn của các tổ chức quốc tế, đối tác nước ngoài và tư nhân trong và ngoài nước theo sự phân công của Cục Đầu tư nước ngoài; - Trong trường hợp nhà đầu tư và các cơ quan có liên quan có yêu cầu, các Trung tâm xúc tiến đầu được cung cấp dịch vụ có thu, bao gồm: cung cấp thông tin liên quan đến dự án đầu tư, tổ chức đón tiếp, phiên dịch, tư vấn pháp luật, lập hồ sơ dự án và các dịch vụ khác theo yêu cầu của nhà đầu tư và các cơ quan liên quan; - Tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư của Bộ và của Cục Đầu tư nước ngoài; - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục đầu tư nước ngoài giao; - Theo ủy quyền của Cục trưởng Cục Đầu tư nước ngoài, Giám đốc cáccTrung tâm xúc tiến đầu tư ký một số văn bản thông báo ý kiến Cục trưởng, giải thích, hướng dẫn thực hiện quy định của Pháp luật và chủ trương của Bộ; ký hợp đồng tuyển dụng một số nhân viên theo yêu cầu công việc của Trung tâm, ngoài số biên chế được Cục giao. Phần II:. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2007 và phương hướng năm 2008 của cục đầu tư nước ngoài. I. Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. 1.1. Hoạt động sản xuất-kinh doanh: Trong năm 2007 tổng vốn thực hiện đạt 4,6 tỷ USD, tăng 12,2% so với năm trước, vượt 2,2% kế hoạch năm đề ra (4,5 tỷ USD). Tổng doanh thu của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN trong năm 2007đạt 39,6 tỷ USD, tăng 34,8% so với cùng kỳ năm trước; trong đó giá trị xuất khẩu (trừ dầu thô) ước đạt 19,78 tỷ USD, tăng 37,6% so với năm 2006. Tổng giá trị nhập khẩu trong năm 2007 đạt 21,6 tỷ USD, tăng 31,5% so với năm trước. Các doanh nghiệp ĐTNN đã thu hút thêm 10 nghìn lao động, đưa tổng số lao động trong khu vực có vốn ĐTNN tính đến thời điểm này hơn 1,26 triệu lao động, tăng 12% so với năm trước. 1.2. Cấp Giấy chứng nhận đầu tư mới: Trong năm 2007, cả nước có 1.445 dự án với tổng vốn đầu tư là 17,85 tỷ USD, tăng 73,5% về số dự án và 96,3% về vốn đăng ký so với năm trước. Quy mô vốn đầu tư bình quân một dự án đạt 14 triệu USD. Về ngành nghề: Trong năm 2007, vốn đầu tư đăng ký tiếp tục tập trung trong lĩnh vực công nghiệp với số vốn đăng ký 9 tỷ USD, chiếm 62,9% về số dự án và 50,6% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tiếp theo là lĩnh vực dịch vụ, với số vốn đăng ký 8,5 tỷ USD, chiếm 31,5% về số dự án và 47,7% tổng vốn đầu tư đăng ký. Số vốn đầu tư đăng ký còn lại đầu tư trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp (1,7%). Về đối tác đầu tư: Trong năm 2007 có 57 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam, trong đó Hàn Quốc tiếp tục giữ vị trí đứng đầu với số vốn đăng ký trên 4,4 tỷ USD, chiếm 24,9% về tổng vốn đăng ký. British Virgin Islands đứng thứ 2 với số vốn đăng ký 4,2 tỷ USD, chiếm 23,8% tổng vốn đăng ký. Singapore đứng thứ 3 với số vốn đăng ký 2,6 tỷ USD, chiếm 14,6% tổng vốn đăng ký. Đài Loan đứng thứ 4 với số vốn đăng ký 1,7 tỷ USD, chiếm 9,7% tổng vốn đăng ký. Malaysia đứng thứ 5 với số vốn đăng ký 1,09 triệu USD, chiếm 6,1% tổng vốn đăng ký. Nhật Bản đứng thứ 6 với số vốn đăng ký 965 triệu USD, chiếm 5,4% tổng vốn đăng ký. Hoa Kỳ (không tính các dự án đầu tư thông qua nước thứ 3) đứng thứ 8 với số vốn đăng ký 354 triệu USD, chiếm 2% tổng vốn đăng ký. Về cơ cấu vùng: Trong năm 2007, trên địa bàn cả nước có 56 địa phương thu hút được dự án ĐTNN (trừ dầu khí). Trong đó, TP Hồ Chí Minh đứng đầu với số vốn đăng ký 1,73 tỷ USD, chiếm 12,7% tổng vốn đầu tư đăng ký. Hà Nội đứng thứ 2 vốn đăng ký 1,9 tỷ USD, chiếm 11,1% tổng vốn đầu tư đăng ký. Đồng Nai đứng thứ 3 với số vốn đăng ký 1.786 triệu USD, chiếm 10% tổng vốn đầu tư đăng ký. Bình Dương đứng thứ 4 với số vốn đăng ký 1.751 triệu USD, chiếm 9,8% về tổng vốn đầu tư đăng ký. Phú Yên đứng thứ 5 với số vốn đăng ký 1.703 triệu USD, chiếm 9,5% tổng vốn đầu tư đăng ký của cả nước. 1.3. Tăng vốn đầu tư, mở rộng sản xuất: Trong năm 2007 có 379 lượt dự án bổ sung với tổng vốn đầu tư đăng ký tăng thêm là 2,4 tỷ USD, bằng 78% về số dự án và 84,9% về vốn bổ sung so với năm 2006. Về ngành nghề: Các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp và xây dựng có vốn bổ sung nhiều nhất, vốn tăng thêm trên 1,95 tỷ USD, chiếm 79,1% tổng vốn bổ sung .Số còn lại thuộc lĩnh vực dịch vụ (chiếm 14,3%) và nông-lâm-ngư (6,6%). Về đối tác đầu tư: Trong năm 2007 có 32 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án tăng vốn, mở rộng sản xuất, trong đó, 4 nền kinh tế đứng đầu đã chiếm khoảng 72,1% tổng số vốn đầu tư bổ sung. Theo thứ tự : Đài Loan có số vốn tăng thêm lớn nhất 688,7 triệu USD, chiếm 27,8% tổng số vốn bổ sung. Hàn Quốc đứng thứ 2 với 533,6 triệu USD, chiếm 21,6% tổng số vốn bổ sung. Nhật Bản thứ 3 với 338,9 triệu USD, chiếm 13,7% tổng số vốn bổ sung. Hồng Kông đứng thứ 4 với 219,7 triệu USD, chiếm 8,9% tổng số vốn bổ sung. Samoa đứng thứ 5 với 173,4 triệu USD, chiếm 10,6% tổng số vốn bổ sung chiếm 7% tổng số vốn bổ sung. Về cơ cấu địa bàn: Đồng Nai là tỉnh dẫn đầu trong 32 địa phương có dự án bổ sung vốn đầu tư với số vốn tăng thêm 920 triệu USD, chiếm 37,2% tổng vốn bổ sung. Bình Dương đứng thứ 2 với số vốn tăng thêm trên 405,5 triệu USD, chiếm 16,4%. TP Hồ Chí Minh đứng thứ 3 với số vốn tăng thêm 210 triệu USD, chiếm 8,5% tổng vốn tăng thêm. Hà Nội đứng thứ 4 với số vốn tăng thêm 178 triệu USD, chiếm 7,2 tổng vốn bổ sung. Hải Dương đứng thứ 5 với số vốn tăng thêm 171 triệu USD, chiếm 6,9% tổng vốn bổ sung. Tính chung, cấp mới và tăng vốn trong năm 2007, cả nước đã thu hút được 20,3 tỷ USD vốn đầu tư đăng ký, tăng 69,3% so với năm trước, vượt 53,2% kế hoạch dự kiến cả năm (13 tỷ USD. II. Nhận xét. 2.1. Mặt tích cực: - Môi trường đầu tư-kinh doanh tại Việt Nam tiếp tục được cải thiện, phù hợp với cam kết quốc tế của Việt Nam, sức hấp dẫn của Việt Nam tăng lên nhiều theo đánh giá của cộng đồng doanh nghiệp đầu tư tại Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam (VBF) năm 2007 tổ chức tại Hà Nội đầu tháng 12/2007. Với việc trở thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và trở thành thành viên không thường trực của Hội đồng Bảo an Liên hiệp quốc, vị thế của Việt Nam đã được nâng cao hơn nhiều. Cùng với nhiều nỗ lực của Chính phủ và Quốc hội thể hiện quyết tâm đổi mới, Việt Nam đang trở thành điểm hấp dẫn đầu tư ở Châu Á trong con mắt của cộng đồng đầu tư quốc tế, qua kết quả khảo sát về triển vọng thu hút đầu tư của Hội nghị Thương mại và Phát triển liên hợp quốc (UNCTAD) vừa công bố Việt Nam đã vươn lên đứng thứ 6 trong tổng số 141 nền kinh tế được khảo sát (sau Trung Quốc, Ân độ, Mỹ, Nga và Brazil). Các tập đoàn xuyên quốc gia quan tâm, sẵn sàng đầu tư nhiều hơn vào Việt Nam biểu hiện bởi làn sóng đầu tư mới tại Việt Nam với nhiều dự án quy mô vốn lớn từ các nền kinh tế lớn của thế giới. - Việc áp dụng thống nhất Luật Đầu tư đối với cả đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài đã tạo sự cạnh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp. Đồng thời, theo đó, loại hình doanh nghiệp được mở rộng, đa dạng dễ dàng cho nhà đầu tư lựa chọn phù hợp với ý định kinh doanh của mình. - Việc tăng cường phân cấp đã giúp cho các địa phương chủ động, sáng tạo, linh hoạt trong công tác vận động thu hút và quản lý hiệu quả hoạt động ĐTNN. Việc cải cách thủ tục hành chính tiếp tục được triển khai đồng bộ trong bộ máy quản lý hoạt động đầu tư ở các địa phương theo cơ chế liên thông một cửa và đã đạt kết quả bước đầu: thời gian cấp Giấy chứng nhận đầu tư được rút ngắn so với trước, thậm chí ở một số địa phương một số dự án được cấp trong cùng một ngày. Quy trình, thủ tục cũng như quản lý doanh nghiệp theo hướng đơn giản, thuận tiện hơn so với trước, nhằm phát huy tự chủ và tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp. Trong năm 2007, ngoài một số địa phương tiếp tục phát huy tiềm năng thuận lợi trong thu hút vốn ĐTNN (TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình Dương, Đồng Nai), một số địa phương khác (Vĩnh Phúc, Hậu Giang, Thừa Thiên-Huế, Long An, Đà Nẵng, Ninh Bình ...) đã có nhiều chuyển biến tích cực trong thu hút ĐTNN. Thể hiện một không khí thi đua sôi nổi giữa các địa phương trong thu hút các dự án FDI có quy mô lớn, từ các tập đoàn đa quốc gia, vì vậy, kết quả thu hút vốn FDI cấp mới đạt hơn 20 tỷ USD, vượt 53,8% dự kiến đề ra (13 tỷ USD). Cụ thể danh mục các dự án lớn tại biểu đính kèm. - Trong năm 2007 quy mô vốn đầu tư bình quân cho một dự án đạt 14 triệu USD (cao hơn mức bình quân cùng kỳ năm trước-8,5 triệu USD). Số dự án quy mô vốn đầu tư lớn (trên 40 triệu USD) đã chiếm trên 72% tổng vốn đăng ký của cả nước. Vốn đầu tư đăng ký tuy tiếp tục tập trung vào lĩnh vực công nghiệp (50,6%), nhưng đã có dự chuyển dịch mạnh vào lĩnh vực dịch vụ, chiếm 47,7%. Số còn lại thuộc lĩnh vực nông-lâm-ngư. - Xu hướng đầu tư vào lĩnh vực bất động sản của các nhà đầu tư Hàn Quốc tăng lên, trải rộng trong các địa phương trong cả nước từ Bắc-Trung-Nam. - Trong năm đã có nhiều doanh nghiệp FDI đăng ký lại theo hướng dẫn tại Nghị định số 101/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006 của Chính phủ quy định việc đăng ký lại, chuyển đổi và đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp ĐTNN theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư. Đồng thời, mở rộng sản xuất tăng vốn đầu tư và vốn điều lệ lớn hơn rất nhiều so với vốn đăng ký ban đầu. - Nhìn chung, tình hình hoạt động SX-KD của khu vực các doanh nghiệp có vốn ĐTNN vẫn giữ mức tăng trưởng, nhiều số doanh nghiệp ĐTNN đã triển khai tích cực ngay trong tháng được cấp giấy chứng nhận đầu tư. - Công tác XTĐT đã chuyển biến tích cực, có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ, ngành với các địa phương theo hướng bám sát các tập đoàn đa quốc gia, các nhà đầu tư lớn có ý định đầu tư tại Việt Nam, từ khâu ban đầu thành lập dự án cho tới khâu cuối triển khai sản xuất-kinh doanh, nhằm hỗ trợ nhà đầu tư hoạt động thuận lợi tại Việt Nam. Tài liệu phục vụ công tác XTĐT được cập nhật, phát hành kịp thời. Nhiều hoạt động XTĐT kết hợp các chuyến công tác, làm việc của lãnh đạo cấp cao Đảng, Nhà nước tại một số nước thuộc các Châu Âu, Á, Mỹ và Mỹ La tinh, Trung Đông.. đã tạo cơ hội cho doanh nghiệp hai bên gặp gỡ, trao đổi và ký kết các thỏa thuận hợp tác đầu tư lên hàng chục tỷ đô la Mỹ, tạo tiền đề cho việc triển khai các dự án ĐTNN sau này. 2.2. Hạn chế: Trong năm 2007, mặc dù kết quả thu hút và sử dụng nguồn vốn ĐTNN vẫn tiếp tục giữ nhịp độ tăng trưởng và cơ hội hiện có (làn sóng đầu tư mới từ các đối tác tiềm năng như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Hoa Kỳ, Trung Đông,…đã đến Việt Nam với cam kết thoả thuận hàng chục tỷ USD, trong đó có một số dự án có quy mô vốn trên 1 tỷ USD dự kiến đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao, xây dựng nhà máy lọc dầu, điện, khu dịch vụ chất lượng cao), nhưng cho thấy còn nhiều các hạn chế, thách thức trước mắt để chuẩn bị điều kiện tiếp nhận và khả năng hấp thụ các dự án quy mô vốn lớn của Việt Nam, như : Về luật pháp : Hầu hết các lĩnh vực đầu tư có điều kiện cũng như điều kiện của các dự án đầu tư chậm ban hành văn bản quy định các điều kiện cụ thể làm căn cứ để thẩm tra, cấp GCNĐT. Điều này gây lúng túng cho cơ quan quản lý đầu tư ở các địa phương cũng như cho nhà đầu tư trước khi quyết định đầu tư. Nhiều vấn đề hiện nay như đầu tư gián tiếp, trình tự, thủ tục mở chi nhánh, thanh lý, giải thể ; chế độ báo cáo thống kê... chưa được hướng dẫn đầy đủ, hoặc chưa được sửa đổi phù hợp cũng làm giảm tiến độ tiếp nhận, triển khai dự án. Về quy hoạch đầu tư : Việc xử lý về quan điểm đối với một số dự án lớn còn lúng túng, kéo dài, đặc biệt về sự phù hợp với quy hoạch của một số ngành, cũng đã ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cũng như tiếp nhận đầu tư của các địa phương. Về cơ sở hạ tầng : Trong thời gian vừa qua, cơ sở hạ tầng phục vụ đầu tư tuy đã được chú trọng bằng nhiều nguồn vốn đầu tư, song vẫn còn nhiều hạn chế, chưa theo kịp tiến độ phát triển đầu tư, ảnh hưởng tới tâm lý của nhà đầu tư. Việc chưa chuẩn bị sẵn sàng về đất đai (đặc biệt đối với các dự án lớn cần mặt bằng sản xuất rộng) cũng như việc giải phóng mặt bằng, đền bù, di dời và tái định cư dân khu vực đầu tư còn nhiều bất cập đã hạn chế việc tiếp nhận các dự án mới cũng như đẩy nhanh tiến độ của các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Ngoài ra, một số trở ngại ảnh hưởng tới hoạt động ĐTNN như nguồn nhân lực hạn chế, cạnh tranh gay gắt do thị trường mở cửa theo lộ trình cam kết quốc tế, công nghiệp phụ trợ còn hạn chế, chi phí đầu vào tăng (giá nguyên, vật liệu tăng, giá nhân công.v.v ); việc giảm thuế nhập khẩu đối với linh kiện điện, điện tử; thời tiết khắc nghiệt-dịch bệnh kéo dài (nắng nóng kéo dài, hạn hán dẫn tới thiếu nước và điện phục vụ sản xuất), vẫn còn vướng mắc về thủ tục pháp lý và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; điều kiện sinh sống của người lao động tại các khu công nghiệp còn khó khăn, thiếu thốn, chậm được khắc phục ... 2.3. Một số giải pháp thúc đẩy ĐTNN trong năm 2008. 2.3.1. Về môi trường pháp lý: - Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường và triển khai có hiệu quả các đạo luật mới như Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, sửa đổi Luật Thuế, Luật Ngân hàng, Bảo hiểm, Sở hữu trí tuệ, Hải quan… Ban hành các văn bản hướng dẫn còn thiếu, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất và minh bạch của hệ thống pháp lý về đầu tư- kinh doanh, nhất là các văn bản liên quan trực tiếp đến hoạt động của các doanh nghiệp (về quyền sử dụng đất, về huy động vốn, về lao động, về thuế, đặc biệt là cách tính thuế và thu thuế). - Rà soát các cam kết quốc tế về mở cửa thị trường để thực hiện theo đúng lộ trình. Các Bộ, ngành sớm ban hành quy định về các điều kiện đầu tư cụ thể tương ứng trong lĩnh vực đầu tư có điều kiện phù hợp với cam kết WTO của Việt Nam. - Tập trung thực hiện các công việc theo nội dung công văn số 2513/BKH-ĐTNN của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ký ngày 13/4/2007 về tăng cường quản lý hoạt động ĐTNN trong tình hình mới. 2.3.2. Về thủ tục hành chính: Tiếp tục tập trung hoàn thiện cơ chế ‘liên thông-một cửa’ ở các cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư và quản lý đầu tư. Tăng cường năng lực quản lý ĐTNN của các cơ quan chức năng và cơ chế phối hợp, giám sát và kiểm tra hoạt động đầu tư; giải quyết kịp thời các thủ tục về đất đai, thuế, xuất nhập khẩu, hải quan,... nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động ĐTNN, qua đó tăng thêm sức hấp dẫn của môi trường đầu tư Việt Nam. 2.3.3. Về kết cấu hạ tầng: Tiếp tục huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước, trong đó có việc ban hành quy chế khuyến khích tư nhân, đầu tư nâng cấp các công trình giao thông, cảng biển, dịch vụ viễn thông, cung cấp điện nước, phấn đấu không để xảy ra tình trạng thiếu điện cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.3.4. Về công tác thống kê số liệu ĐTNN : (i) Chủ trì, phối hợp với Cục ĐTNN và Vụ Quản lý KCN-KCX ban hành chế độ báo cáo thống kê áp dụng cho các doanh nghiệp có vốn ĐTNN và bên hợp doanh nước ngoài thay thế Thông tư số 01/LB ngày 31/3/1997 để làm căn cứ cho các cơ quan quản lý ĐTNN địa phương và doanh nghiệp thực hiện. (ii) Chỉ đạo các Cục Thống kê địa phương tổng hợp tình hình hoạt động của doanh nghiệp ĐTNN để phục vụ việc phân tích, đánh giá và kiến nghị phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao. 2.3.5. Về đào tạo nguồn nhân lực: Tăng cường mạnh mẽ công tác đào tạo, nhất là đào tạo nghề với sự tham gia của các tổ chức trong nước và nước ngoài nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu lao động kỹ thuật cao của nhà đầu tư. Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác XTĐT nói riêng và quản lý đầu tư nói chung. Vận động và phối hợp với các tổ chức quốc tế hỗ trợ mở các lớp đào tạo về xúc tiến và quản lý ĐTNN. 2.3.6. Về xúc tiến đầu tư: - Tăng cường phối hợp trong XTĐT giữa trung ương và địa phương. Nhanh chóng ban hành Quy chế phối hợp và triển khai các bộ phận XTĐT ở một số địa bàn trọng điểm. Đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư, chuyển mạnh sang hình thức vận động đầu tư theo dự án và đối tác trọng điểm, tiếp cận và vận động các công ty, tập đoàn lớn có thực lực về tài chính- công nghệ cao đầu tư vào Việt Nam. - Triển khai đúng tiến độ việc thực hiện Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình XTĐT quốc gia giai đoạn 2007-2010 để có thể bắt đầu thi hành từ ngày 01/01/2998 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. - Nâng cấp và duy trì trang thông tin website giới thiệu về ĐTNN đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư nước ngoài. 2.3.7. Một số vấn đề khác: - Tiếp tục xây dựng chương trình thực hiện Sáng kiến chung Việt Nam-Nhật Bản giai đoạn III một cách hiệu quả; cũng như Cơ chế hợp tác giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Việt Nam) và Cơ quan Phát triển kinh tế- EDB (Singapore) phù hợp với tình hình mới. - Tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm 20 năm thực hiện Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (tuyên truyền về vai trò của FDI, Hội thảo quốc gia về FDI, tuyên dương các đơn vị/cá nhân có thành tích trong khu vực FDI.v.v.) - Tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức, nhân sự quản lý hoạt động ĐTNN các cấp đáp ứng nhu cầu tình hình mới. - Kiến nghị việc bổ sung vốn đối ứng của dự án Jica về tăng cường năng lực điều hành hoạt động ĐTNN của Cục ĐTNN để đẩy nhanh việc triển khai phục vụ công tác thu thập thông tin FDI và quản lý hoạt động XTĐT trong bối cảnh mới. Phần III: Định hướng đề tài nguyên cứu. Trên cơ sở thông tin có được về hoạt động chức năng của Cục đầu tư nước ngoài, các thông tin khác liên quan cùng với sự định hướng của thầy giáo hướng dẫn và cán bộ hướng dẫn của cơ quan, tôi đưa ra 3 hướng đề tài mà tôi dự định sẽ nghiên cứu đó là: 1.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM1146.DOC
Tài liệu liên quan