Tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty Tu tạo và Phát triển nhà: Những từ ngữ viết tắt
AT-VSLĐ : An toàn -vệ sinh lao động.
ATLĐ-VSLĐ: : An toàn lao động- Vệ sinh lao động.
VSV : Vệ sinh viên.
BHLĐ : Bảo hộ lao động.
BNN : Bệnh nghề nghiệp.
CĐ : Công đoàn.
CBCNVC : Cán bộ công nhân viên chức.
CNV : Công nhân viên.
CNH-HĐH : Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá.
CNVC : Công nhân viên chức.
ĐKLĐ : Điều kiện lao động.
ĐKLV : Điều kiện làm việc.
KTAT : Kỹ thuật an toàn.
KHKT : Khoa học kỹ thuật.
NLĐ : Người lao động.
NSDLD : Người sử dụng lao động.
MTLV : Môi trường làm việc.
MTLĐ : Môi trường lao động.
PCCC : Phòng cháy chữa cháy.
PCCN : Phòng chống cháy nổ.
PTBVCN : Phương tiện bảo vệ cá nhân.
TLĐLĐVN : Tổng liên đoàn lao động Việt nam.
TNLĐ : Tai nạn lao động.
TCCP : Tiêu chuẩn cho phép.
Lời nói đầu
Trong quá trình hoạt động việc tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần cho xã hội, con người làm việc ở những ĐKLV khác nhau, nhưng cũng thường xuyên tiếp xúc với các yếu tố nguy hiểm độc hại phát sinh trong sản xuất. Các yếu tố nà...
53 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1015 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty Tu tạo và Phát triển nhà, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Những từ ngữ viết tắt
AT-VSLĐ : An toàn -vệ sinh lao động.
ATLĐ-VSLĐ: : An toàn lao động- Vệ sinh lao động.
VSV : Vệ sinh viên.
BHLĐ : Bảo hộ lao động.
BNN : Bệnh nghề nghiệp.
CĐ : Công đoàn.
CBCNVC : Cán bộ công nhân viên chức.
CNV : Công nhân viên.
CNH-HĐH : Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá.
CNVC : Công nhân viên chức.
ĐKLĐ : Điều kiện lao động.
ĐKLV : Điều kiện làm việc.
KTAT : Kỹ thuật an toàn.
KHKT : Khoa học kỹ thuật.
NLĐ : Người lao động.
NSDLD : Người sử dụng lao động.
MTLV : Môi trường làm việc.
MTLĐ : Môi trường lao động.
PCCC : Phòng cháy chữa cháy.
PCCN : Phòng chống cháy nổ.
PTBVCN : Phương tiện bảo vệ cá nhân.
TLĐLĐVN : Tổng liên đoàn lao động Việt nam.
TNLĐ : Tai nạn lao động.
TCCP : Tiêu chuẩn cho phép.
Lời nói đầu
Trong quá trình hoạt động việc tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần cho xã hội, con người làm việc ở những ĐKLV khác nhau, nhưng cũng thường xuyên tiếp xúc với các yếu tố nguy hiểm độc hại phát sinh trong sản xuất. Các yếu tố này ảnh hưởng đến tính mạng, sức khoẻ người lao động là nguy cơ gây TNLĐ và BNN. Vì vậy, việc chăm lo cải thiện ĐKLV, bảo đảm AT-VSLĐ cho NLĐ là nhiệm vụ của công tác BHLĐ. Trong đó, hoạt động BHLĐ là hoạt động đồng bộ trên các mặt luật pháp, tổ chức hành chính, kinh tế xã hội, KHKT. Nó gắn liền với hoạt động sản xuất và công tác của con người. Nó phát triển phụ thuộc vào trình độ kinh tế, KHKT và yêu cầu phát triển của mỗi nước. Nhưng dù ở xã hội nào đi chăng nữa thì :”Sản xuất phải an toàn, an toàn để sản xuất” vẫn là câu tâm niệm.
ở Việt nam, công tác BHLĐ được quan tâm ngay từ khi thành lập nước, trong sắc lệnh đầu tiên về lao động đó là sắc lệnh số 29/SL do Hồ Chủ Tịch ký và ban hành năm 1947 đã có những điều quy định về AT-VSLĐ. Cùng với quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước, Đảng và nhà nước ta đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị, văn bản pháp luật về BHLĐ như: Pháp lệnh đã được hội đồng Nhà nước ban hành tháng 9/1991. Tháng 6/1994 Bộ luật lao động đã được quốc hội thông qua và ban hành, trong đó có toàn bộ chương IX nói về AT-VSLĐ.Đó là những văn bản pháp luật chủ yếu của nước ta về BHLĐ.
Là sinh viên lớp B8-Khoa BHLĐ thuộc trường Đại học Công Đoàn. Để góp phần sức lực của mình vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước qua lĩnh vực BHLĐ nói chung và công tác BHLĐ trong Công ty nói riêng là nhờ việc nối tiếp học hỏi những người đi trước, cùng với kiến thức nhà trường đã trang bị trong 4 năm học.
Đợt đi khảo sát thực tập tại Công ty Tu tạo và Phát triển nhà đã giúp em nắm bắt được trong thực tế việc chỉ đạo và thực hiện công tác BHLĐ của người sử dụng lao động và người lao động. Biết được cách tổ chức công tác BHLĐ và thực trạng công tác BHLĐ của Công ty.
CHƯƠNG I : NHữNG vấn đề cơ bản về BHLĐ
I. Tầm quan trọng của công tác BHLĐ
1. Khái niệm BHLĐ
1.1.. BHLĐ:
BHLĐ mà nội dung chủ yếu là công tác an toàn vệ sinh lao động là các hoạt động đồng bộ trên các mặt luật pháp, tổ chức hành chính, kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật nhằm cải thiện điều kiện lao động, ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khoẻ người lao động
Hoạt động bảo hộ lao động gắn liền với hoạt động sản xuất và công tác của con người. Nó phát triển phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế, khoa học, công nghệ và yêu cầu phát triển xã hội của mỗi nước. Bảo hộ lao động là một yêu cầu khách quan để bảo vệ người lao động. Yếu tố chủ yếu và năng động nhất của lực lượng sản xuất xã hội .
1.2.Điều kiện lao động :
Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố về tự nhiên, xã hội, kinh tế, kỹ thuật được biểu hiện thông qua các công cụ và phương tiện lao động, đối tượng lao động, quá trình công nghệ, môi trường lao động và sự sắp xếp, bố trí chúng trong phông gian và thời gian, sự tác động qua lại của chúng với người lao động tại chỗ làm việc, tạo nên một điều kiện lao động nhất định cho con người trong quá trình lao động, tình trạng tâm lý của người lao động tại chỗ làm việc cũng được coi như một yếu tố gắn liền với điều kiện lao động.Môi trường lao động là nơi mà ở đó con người trực tiếp làm việc, tại đây thường xuất hiện rất nhiều yếu tố, có thể rất tiện nghi, thuận lợi cho người lao động song cũng có thể rất xấu, khắc nghiệt đối với con người mà ta thường gọi là yếu tố nguy hiểm và có hại .
1.3. Các yếu tố nguy hiểm và có hại:
Trong điều kiện lao động cụ thể, bao giờ cũng xuất hiện những yếu tố vật chất có ảnh hưởng xấu, có hại và nguy hiểm có nguy cơ gây ra tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Các yếu tố nguy hiểm có hại phát sinh trong quá trình sản xuất đa dạng và nhiều loại. Đó có thể là:
- Các yếu tố vật lý như nhiệt độ, độ ẩm, các bức xạ có hại (ion hoá và không ion hoá ), bụi, tiếng ồn, rung, thiếu ánh sáng…
- Các yếu tố hoá học như chất độc, các loại hơi, khí, bụi độc, các chất phóng xạ.
- Các yếu tố sinh vật, vi sinh vật, siêu vi khuẩn, nấm mốc, các loại ký sinh trùng, các loại côn trùng, rắn...
- Các yếu tố bất lợi về tư thế lao động, không tiện nghi do không gian nhà xưởng chật hẹp, mất vệ sinh, các yếu tố không thuận lợi về tâm lý…
1.4. Tai nạn lao động :
Tai nạn lao động là tai nạn xẩy ra trong quá trình lao động do kết quả của sự tác động đột ngột từ bên ngoài hoặc làm tổn thương hoặc làm phá huỷ chức năng hoạt động của một bộ phận nào đó của cơ thể. Khi người lao động bị nhiễm độc đột ngột với sự xâm nhập vào cơ thể một lượng lớn chất độc, có thể gây chết người ngay lập tức hoặc hủy hoại chức năng nào đó của cơ thể thì gọi là nhiễm độc cấp tính và cũng được coi là tai nạn lao động .
1.5. Bệnh nghề nghiệp:
Là một hiện tượng bệnh lý mang tính chất đặc trưng nghề nghiệp hoặc liên quan đến nghề nghiệp mà nguyên nhân sinh bệnh do tác hại thường xuyên và kéo dài của điều kiện lao động xấu. Cũng có thể nói rằng đó là sự suy yếu dần về sức khỏe gây bệnh tật cho người lao động do tác động của các yếu tố có hại phát sinh trong sản xuất lên cơ thể người lao động .
Từ khi có lao động, con người cũng bắt đầu phải chịu ảnh hưởng của tác hại nghề nghiệp và do đó có thể bị bệnh nghề nghiệp. Hiện nay có 21 bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm ở nước ta.
2. Mục đích, tính chất, ý nghĩa của công tác Bảo hộ lao động .
2.1. Mục đích:
Mục tiêu của công tác bảo hộ lao động là thông qua các biện pháp về khoa học, kỹ thuật, tổ chức, hành chính, kinh tế xã hội để loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong sản xuất, tạo nên một điều kiện lao động thích nghi, thuận lợi và ngày càng được cải thiện tốt hơn để ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hạn chế ốm đau và giảm sút sức khoẻ cũng như những thiệt hại khác đối với người lao động, trực tiếp góp phần bảo vệ sức khoẻ và phát triển lực lượng sản xuất tăng năng suất lao động.
Rõ ràng ở đâu có sản xuất công tác, có con người làm việc thì ở đó phải tiến hành công tác BHLĐ. Bởi vậy, BHLĐ trước hết là phạm trù của sản xuất, gắn liền với sản xuất nhằm bảo vệ năng động nhất của lực lượng sản xuất là người lao động. Mặt khác, nhờ chăm lo bảo vệ sức khỏe người lao động, mang lại hạnh phúc cho bản thân gia đình họ mà công tác BHLĐ có một hệ quả xã hội và nhân đạo hết sức to lớn của Đảng và Nhà nước ta, là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển Kinh tế-Xã hội của nước ta. Nó được phát triển trước hết vì yêu cầu tất yếu, khách quan của sản xuất, của sự phát triển kinh tế đồng thời nó cũng vì sức khoẻ và hạnh phúc của con người nên nó mang ý nghĩa chính trị, xã hội chủ nghĩa và nhân đạo sâu sắc. Có nhận thức đúng như vậy thì mới đặt nhiệm vụ BHLĐ đúng vị trí và đúng tầm quan trọng của nó, mới đảm bảo cho sự phát triển đồng bộ của công tác BHLĐ trong lòng sự phát triển Kinh tế – Xã hội của đất nước.
2.2. Tính chất của công tác BHLĐ:
Để đạt được mục tiêu kinh tế – Xã hội như đã nêu, nhất thiết công tác BHLĐ phải mang đầy đủ 3 tính chất :
- Tính chất KHKT: Vì mọi hoạt động của có để loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại, phòng chống tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp đều xuất phát từ những cơ sở khoa học và bằng các biện pháp KHKT. Các hoạt động điều tra, khảo sát, phân tích điều kiện lao động, đánh giá ảnh hưởng các yếu tố nguy hiểm có hại cho con người cho đến các giải pháp xử lý ô nhiễm, các giải pháp đảm bảo an toàn …đều là những hoạt động khoa học sử dụng các dụng cụ, phương tiện khoa học và do các cán bộ KHKT thực hiện.
- Tính pháp lý thể hiện ở chỗ muốn cho các giải pháp khoa học kỹ thuật, các biện pháp về tổ chức xã hội về BHLĐ được thực hiện thì thể chế hoá thành những luật lệ, chế độ chính sách, tiêu chuẩn quy định, hướng dẫn để buộc mọi cấp quản lý, mọi tổ chức và cá nhân phải nghiêm túc thực hiện. Đồng thời phải tiến hành thanh kiểm tra một cách thường xuyên, khen thưởng và xử phạt nghiêm minh và kịp thời thì công tác BHLĐ mới được tôn trọng và có hiệu quả thiết thực.
- Tính chất quần chúng rộng rãi và tất cả mọi người từ người sử dụng lao động đến người lao động đều là đối tượng cần được bảo vệ, đồng thời họ cũng là chủ thể phải tham gia vào việc tự bảo vệ mình và bảo vệ người khác.
Mọi hoạt động của công tác BHLĐ chỉ có kết quả khi mọi cấp quản lý, mọi người sử dụng lao động, đông đảo các bộ KHKT và người lao động tự giác tích cực tham gia thực hiện các luật lệ, chế độ, tiêu chuẩn, biện pháp để cải thiện điều kiện làm việc, phòng chống tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
BHLĐ là hoạt động hướng về cơ sở và vì con người, trước hết là vì người lao động .
3. Những nội dung chủ yếu của công tác BHLĐ .
Để đạt được mục tiêu và 3 tính chất như đã nêu trên thì công tác BHLĐ phải bao gồm những nội dung chủ yếu sau :
- Những nội dung về KHKT.
- Những nội dung về xây dung và thực hiện luật pháp, chính sách chế độ về BHLĐ.
- Những nội dung về tuyên truyền giáo dục, vận động quần chúng làm tốt công tác BHLĐ.
3.1. Nội dung KHKT:
Trong hệ thống các nội dung của công tác BHLĐ thì nội dung KHKT chiếm một vị trí rất quan trọng, là phần cốt lõi để loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại, cải thiện điều kiện lao động .
Khoa học kỹ thuật BHLĐ là lĩnh vực khoa học rất tổng hợp và liên nghành, được hình thành và phát triển trên cơ sở kết hợp và sử dụng các thành tựu của nhiều ngành khoa học khác nhau từ khoa học tự nhiên(toán, lý, hoá, sinh ...) khoa học kỹ thuật chuyên ngành (y học, kỹ thuật thông gió, kỹ thuật ánh sáng..) đến các ngành khoa học kinh tế, xã hội học kinh tế lao động, luật học, xã hội chủ nghĩa học.Phạm vi và đối tượng nghiên cứu KHKT BHLĐ rất năng động, song rất cụ thể gắn liền với điều kiện khí hậu, đặc điểm thiên nhiên và con người cũng như đặc điểm sản xuất và tình hình kinh tế của mỗi nước. KHKT BHLĐ kết hợp chặt chẽ giữa các khâu điều tra khảo sát, nghiên cứu cơ bản với nghiên cứu ứng dụng và triển khai. Những nội dung nghiên cứu chính của KHKT BHLĐ bao gồm các vấn đề y học lao động, kỹ thuật vệ sinh, kỹ thuật an toàn và phương tiện bảo vệ cá nhân. Kỹ thuật phòng chống cháy nổ cũng là bộ phận quan trọng liên quan đến công tác BHLĐ, song cũng có những tính chất và đặc điểm riêng của nó .
3.1.1Khoa học về y học lao động :
Đi sâu khảo sát đánh giá các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong sản xuất, nghiên cứu ảnh hưởng của chúng đến cơ thể người lao động từ đó đề ra các tiêu chuẩn giới hạn cho phép của các yếu tố có hại, nghiên cứu để ra các chế độ nghỉ nghơi hợp lý, các biện pháp y học và các phương hướng cho các giải pháp đó đối với sức khoẻ người lao động. Khoa học y học lao động có nhiệm vụ quản lý và theo dõi sức khỏe người lao động, phát hiện sớm các bệnh nghề nghiệp và đề xuất các giải pháp để phòng ngừa và điều trị bệnh nghề nghiệp .
3.1.2 Các ngành khoa học kỹ thuật vệ sinh :
Đi sâu nghiên cứu và ứng dụng các giải pháp KHKT để loại trừ các yếu tố có hại trong sản xuất, cải thiện môi trường lao động, làm cho trường trong khu vực sản xuất trong khu vực được tiện nghi hơn, nhờ đó người lao động làm việc dễ chịu hơn, thoải mái và có năng suất cao hơn, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cũng giảm đi.
3.1.3 Kỹ thuật an toàn:
Là hệ thống các biện pháp và phương tiện về tổ chức kỹ thuật nhằm bảo vệ người lao động của các yếu tố nguy hiểm gây chấn thương trong sản xuất.Để đạt được điều đó, khoa học về kỹ thuật an toàn đi sâu nghiên cứu và đánh giá tình trạng an toàn của các thiết bị và quá trình sản xuất để đề ra những yêu cầu an toàn, sử dụng các cơ cấu an toàn để bảo vệ con người khi tiếp xúc với những bộ phận nguy hiểm của máy móc, tiến hành xây dựng các tiêu chuẩn, quy trình hướng dẫn, nội quy an toàn buộc người lao động phải tuân theo khi làm việc. Việc áp dụng các thành tựu mới của tự động hoá, điều khiển học để thay thế các thao tác nhằm cách ly người khỏi những nơi nguy hiểm và độc hại là một phương hướng hết sức quan trọng của kỹ thuật an toàn. Việc chủ động loại trừ các yếu tố nguy hiểm có hại ngay từ đầu trong giai đoạn thiết kế, thi công các công trình thiết bị máy móc là một phương hướng mới tích cực để thực hiện việc vận chuyển từ “ Kỹ thuật an toàn ” sang “An toàn kỹ thuật”.
3.1.4 Khoa học kỹ thuật về các phương tiện bảo vệ người lao động .
Ra đời với nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế chế tạo những phương tiện bảo vệ tập thể hoặc cá nhân người lao động để sử dụng trong sản xuất nhằm chống lại những ảnh hưởng của các yếu tố nguy hiểm và có hại khi các biện pháp về kỹ thuật vệ sinh và kỹ thuật an toàn không thể loại trừ được chúng. Ngày nay, trong rất nhiều ngành sản xuất, nhiều loại phương tiện bảo vệ, phương tiện bảo vệ cá nhân như mũ chống chấn thương sọ não, mặt nạ lọc hơi khí độc, các loại kính chống bức xạ có hại, quần áo chống nóng, quần áo kháng áp, các loại bao tay, giầy ủng cách điện…là những phương tiện thiết yếu được coi là các công cụ không thể thiếu trong quá trình lao động.
3.2. Nội dung về xây dựng và thực hiện các luật pháp, chính sách chế độ về BHLĐ.
Các văn bản pháp luật, chế độ, quy định về BHLĐ là nhằm thể hiện đường lối, quan điểm và chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác BHLĐ.
Nó đòi hỏi mội người phải nhận thức và tự giác thực hiện, lại vừa có tính bắt buộc phải nghiêm chỉnh chấp hành.
Nội dung xây dựng và thực hiện các văn bản pháp luật chế độ quy định về BHLĐ bao gồm rất nhiều vấn đề. Có thể nêu một số đIểm chủ yếu
- Văn bản pháp luật chủ yếu về BHLĐ.
- Những chỉ thị, thông tư, nghị quyết, văn bản hướng dẫn của nhà nước và các nghành liên quan về BHLĐ .
- Vấn đề khai báo, thống kê, và điều tra về tai nạn lao động.
- Công tác thanh kiểm tra về BHLĐ.
3.3 Nội dung giáo dục, vận động quần chúng làm tốt công tác BHLĐ:
- Bằng mọi hình thức tuyên truyền, giáo dục cho người lao động sự cần thiết phải đảm bảo an toàn trong sản xuất, phải nâng cao hiểu biết của mình về BHLĐ để tự bảo vệ mình. Huấn luyện cho người lao động thành thạo về tay nghề và phải nắm vững các yêu cầu về kỹ thuật an toàn trong sản xuất .
- Giáo dục ý thức lao động có kỷ luật, đảm bảo nguyên tắc an toàn trong sản xuất, thực hiện nghiêm chỉnh tiêu chuẩn, quy trình, nội quy an toàn, chống làm bừa, làm ẩu.
- Vận động quần chúng phát huy sáng kiến tự cải tạo đIều kiện làm việc, biết làm việc với các phương tiện bảo vệ cá nhân, bảo quản, giữ gìn và sử dụng chúng tốt như là các công cụ sản xuất .
- Tổ chức tốt chế độ tự kiểm tra BHLĐ tại chỗ làm việc, tại đơn vị sản xuất cơ sở. Duy trì tốt mạng lưới an toàn vệ sinh viên hoạt động trong các tổ sản xuất, phân xưởng và xí nghiệp .
- Từ góc độ của người sử dụng lao động, nội dung vận động quần chúng làm tốt công tác BHLĐ còn có ý nghĩa là họ cũng phải tự giác thấy rõ trách nhiệm, nghĩa vụ cũng như quyền hạn trong công tác BHLĐ được pháp luật quy định để thực hiện tốt công tác chế độ, chính sách, kế hoạch biện pháp BHLĐ.
Là tổ chức chính trị xã hội rộng lớn nhất của người lao động, tổ chức công đoàn có vai trò quan trọng trong việc tổ chức và chỉ đạo phong trào quần chúng làm BHLĐ.
II.Các quy định nhà nước về BHLĐ .
1. Các văn bản của chính phủ .
Đối với mỗi quốc gia, để thực hiện quan điểm và đường lối, chính sách của mình về công tác BHLĐ thông thường được đưa ra một luật riêng hay thành một chương về BHLĐ trong Bộ luật lao động, ở nước ta Nhà nước đã ban hành những văn bản pháp luật về bảo hộ lao động:
- Tháng 8 năm 1947 trong sắc lệnh lao động đầu tiên của nước ta có 19SL, trong các điều 113 và 140 đã nêu rõ :” Các xí nghiệp phải có đủ phương tiện đảm bảo an toàn và giữ gìn sức khoẻ cho công nhân”. ”Những nơi làm việc phải rộng rãi, thoáng khí và ánh sáng mặt trời”.
- Ngày 18 tháng 12 năm 1964, Hội đồng Chính phủ có nghị định 181/CP ban hành điều lệ tạm thời về BHLĐ. Đây là văn bản tương đối toàn diện và hoàn chỉnh về BHLĐ ở nước ta và chính thức được ban hành từ đó đến cuối năm 1991. Điều lệ gồm 6 chương, 38 điều.
Tháng 9 năm 1991, Hội đồng Chính phủ đã thông qua và công bố ban hành pháp lệnh BHLĐ, pháp lệnh có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 1992.
- Ngày 23 tháng 6 năm 1994 luật BHLĐ được Quốc hội thông qua tại kỳ họp khoá IX và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 1995. Ngoài chương IX và chương X quy định về an toàn lao động và những quy định riêng đối với lao động nữ còn hàng chục điều ở các chương khác liên quan đến BHLĐ.
- Ngoài ra, nhà nước còn ban hành hàng chục thông tư hướng dẫn, các chỉ thị về các nội dung cụ thể của công tác bảo hộ lao động, đã thúc đẩy mạnh công tác BHLĐ ở nước ta.
- Nghị định 195/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của BHLĐ về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
- Chỉ thị 13/CT/TTg ngày 26 tháng 03 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác BHLĐ trong tình hình mới.
2. Các văn bản liên bộ.
- Trong thông tư liên Bộ 03/TT-LB ngày 28 tháng 01 năm1994 của liên Bộ lao động – Thương binh Xã hội –y tế qui định các điều kiện lao động có hại và các công tác làm việc cấm sử dụng lao động vị thành niên.
- Thông tư liên tịch số 03/1998TTL-BLĐTB và XH-BYT-TLĐLĐVN ngày 26 tháng 03 năm 1998 của Bộ lao động Thương binh và Xã hội, Bộ y tế và Tổng liên đoàn lao động Việt Nam hướng dẫn về khai báo và điều tra tai nạn lao động.
- Tháng tư liên tịch số 08/1998 TTLT-BYT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 04 năm 1998 hướng dẫn thực hiện các qui định về bệnh nghề nghiệp.
- Thông tư liên tịch số 14/1998/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN ngày 31 tháng 10 năm 1998 hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác BHLĐ trong doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Thông tư liên tịch số 10/1999 TTLT – BYT- TLĐLĐVN ngày 17 tháng 3 năm 1999 hướng dẫn chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc với các yếu tố nguy hiểm, độc hại.
- Thông tư số 08/LĐTB và XH-TT ngày 11/4/1995 của Bộ lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn công tác huấn luyện về vệ sinh lao động và an toàn lao động .
- Thông tư số 23/LĐTBXH-TT ngày 18/11/1996 của Bộ lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn chế độ thống kê, báo cáo định kỳ về tai nạn lao động .
- Thông tư số 20/1997 TT- LĐTB và XH ngày 17/12/1998 hướng dẫn về việc khen thưởng hàng năm về công tác BHLĐ.
- Thông tư số 10/1998 TT-LĐTBXH ngày 28/5/1998 hướng dẫn thực hiện trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân .
- Thông tư số 13/TT-BYT ngày 2/10/1996 của Bộ y tế hướng dẫn thực hiện việc quản lý vệ sinh lao động, quản lý sức khoẻ người lao động và bệnh nghề nghiệp .
* Ngoài ra còn một số văn bản khác có những điều, nội dung liên quan đến BHLĐ quy định đối với các cơ sở như :
+ Luật công đoàn 1990.
+ Nghị định 133/HĐBT ngày 20/4/1991.
+ Luật bảo vệ môi trường 1993
+ Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân 1998.
Điều đó chứng tỏ công tác BHLĐ là một lĩnh vực rộng lớn liên nghành, được đề cập trong tất cả các hoạt động sản xuất, dịch vụ và công tác của xã hội .
III. Bộ máy tổ chức, quản lý công tác BHLĐ.
1. Hội đồng BHLĐ doanh nghiệp:
Được thành lập theo thông tư số 14/1998/TTLT-BLĐTBXH-TLĐLĐVN ngày 31/10/1998. Là tổ chức phối hợp, tư vấn về BHLĐ trong doanh nghiệp để đảm bảo quyền tham gia và kiểm tra giám sát về BHLĐ trong doanh nghiệp để đảm quyền tham gia và kiểm tra giám sát về BHLĐ của tổ chức công đoàn.
Cơ cấu hội đồng BHLĐ gồm:
- Chủ tịch hội đồng là đại diện có thẩm quyền của người sử dụng lao động
- Uỷ viên thường trực hay thư ký hội đồng là trưởng phòng an toàn hay cán bộ chuyên trách về BHLĐ .
Những doanh nghiệp lớn có thể thêm uỷ viên là đại diện phòng kỹ thuật, phòng tổ chức.
Nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng BHLĐ.
- Tham gia tư vấn với người sử dụng lao động, phối hợp với các hoạt động trong việc xây dựng quy chế, quản lý kế hoạch BHLĐ .
Sơ đồ bộ máy tổ chức làm công tác BHLĐ
tại doanh nghiệp
Tư vấn
kiểm tra
Khối trực tiếp sản xuất
Quản đốc phân xưởng
Tổ trưởng sản xuất
An toàn vệ sinh viên
Người lao động
Các phòng ban
Công đoàn bộ phận hoặc tổ Công đoàn
Hội đồng BHLĐ
Giám đốc
(Người sử dụng lao động)
Công đoàn cơ sở
(Đại diện người lao động
Phòng quản lý tổng hợp
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế toán tài vụ
Định kỳ 6 tháng, 1năm, Hội đồng BHLĐ tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện công tác BHLĐ ở các phân xưởng. Nếu phát hiện thấy nguy cơ mất an toàn, có quyền yêu cầu người quản lý sản xuất có biện pháp loại trừ nguy cơ đó .
2. Phòng ban BHLĐ.
Theo thông tư 14/1998/TTLT-BLĐTBXH-TLĐLĐVN ngày 31/10/98 quy định:
Doanh nghiệp dưới 300 lao động phải có ít nhất 1 cán bộ bán chuyên trách về BHLĐ.
Doanh nghiệp có 300 đến 1000 lao động phải có ít nhất 1 cán bộ chuyên trách BHLĐ.
Các doanh nghiệp có trên 1000 lao động phải có ít nhất 2 kỹ sư BHLĐ.
Cán bộ làm công tác BHLĐ phải có hiểu biết về sản xuất của doanh nghiệp được đào tạo chuyên môn và có hiểu biết về khoa học BHLĐ có nhiệt tình với công tác BHLĐ.
2.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của phòng ban BHLĐ.
* Nhiệm vụ:
- Phổ biến chính sách, chế độ, quy phạm về an toàn vệ sinh lao động, quy chế, chỉ thị về BHLĐ đến doanh nghiệp. Đề xuất việc tuyên truyền về an toàn vệ sinh lao động và theo dõi việc thực hiện.
- Dự thảo kế hoạch BHLĐ hàng năm, phối hợp phòng kế hoạch, phòng kỹ thuật đôn đốc thực hiện.
- Phối hợp với bộ phận kỹ thuật và quản đốc phân xưởng xây dựng quy trình, biện pháp an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, theo dõi việc kiểm định xin cấp giấy phép cho các trang thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn.
- Phối hợp với bộ phận lao động, bộ phận kỹ thuật, quản đốc phân xưởng tổ chức huấn luyện về BHLĐ .
Phối hợp với bộ phận y tế đo đạc các yếu tố có hại trong môi trường lao động, theo dõi tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đề xuất với người sử dụng lao động các biện pháp khắc phục, biện pháp quản lý, chăm sóc sức khoẻ.
- Kiểm tra việc chấp hành các chế độ BHLĐ đề xuất biện pháp khắc phục.
- Điều tra thống kê các vụ tai nạn lao động theo quy định.
- Tổng hợp đề xuất kịp thời với người sử dụng lao động giải quyết các kiến nghị của đoàn thanh tra kiểm tra và của người lao động.
- Dự thảo trình lãnh đạo, duyệt các báo cáo về BHLĐ của doanh nghiệp.
* Quyền.
- Được tham gia cuộc họp giao ban, sơ kết, tổng kết tình hình sản xuất kinh doanh, thực hiện BHLĐ.
- Được tham dự các cuộc họp xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và duyệt đồ án thiết kế, thi công nghiệm thu tham gia ý kiến về an toàn vệ sinh lao động .
- Có quyền ra lệnh tạm thời đình chỉ công việc (nếu thấy khẩn cấp) hay yêu cầu người phụ trách sản xuất ra lệnh đình chỉ để thi hành các biện pháp cần thiết đảm bảo an toàn và báo cáo với người sử dụng lao động .
a.Bộ phận y tế ( phòng y tế )
* Nhiệm vụ:
- Tổ chức cho người lao động cách sơ cứu, tổ chức và bảo quản tủ thuốc , hộp cấp cứu, thường trực theo ca làm việc.
- Theo dõi tình hình sức khoẻ, khám sức khỏe định kỳ.
- Kiểm tra chấp hành điều lệ vệ sinh, phối hợp với bộ phận BHLĐ đo đạc các yếu tố nguy hiểm độc hại.
- Quản lý hồ sơ vệ sinh lao động và môi trường lao động .
- Theo dõi, hướng dẫn chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật.
- Tham gia điều tra các vụ tai nạn.
- Thực hiện thủ tục giám định thương tật cho người lao động .
- Xây dựng báo cáo quản lý sức khoẻ và bệnh nghề nghiệp.
* Quyền: Ngoài quyền giống bộ phận BHLĐ, còn có các quyền:
- Được dùng con dấu riêng để giao dịch chuyên môn.
- Được tham gia các cuộc họp của y tế địa phương, nâng cao nghiệp vụ.
b. Quản đốc phân xưởng: Là người Giám đốc thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi phân xưởng và chính là người chịu trách nhiệm hoàn toàn về sản xuất, BHLĐ trong phân xưởng.
* Nhiệm vụ:
- Tổ chức huấn luyện kèm cặp hướng dẫn người lao động mới tuyển dụng ,huấn luyện về an toàn lao động.
- Không cho người lao động làm việc nếu không thực hiện các biện pháp an toàn vệ sinh lao động.
- Bố trí người lao động làm việc đúng nghề, được đào tạo và học qua lớp về an toàn vệ sinh lao động.
- Thực hiện việc kiểm tra đôn đốc các tổ trưởng sản xuất và người lao động thực hiện các quy phạm về BHLĐ.
- Tổ chức thực hiện đúng kế hoạch BHLĐ, xử lý những thiếu sót của phân xưởng và báo cáo với cấp trên những trường hợp ngoài kiểm soát về BHLĐ.
- Thực hiện khai báo thống kê các tai nạn lao động ở phân xưởng .
- Phối hợp với công đoàn bộ phận, định kỳ tổ chức tự kiểm tra BHLĐ . Tạo điều kiện cho mạng lưới an toàn vệ sinh hoạt động có hiệu quả .
* Quyền:
- Từ chối nhận người lao động không đủ trình độ .
- Đình chỉ công việc đối với người lao động tái vi phạm các quy định đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ.
c.Tổ trưởng sản xuất :
* Nhiệm vụ:
- Hướng dẫn và thường xuyên kiểm tra đôn đốc người lao động thực hiện đúng quy trình làm việc an toàn, sử dụng đúng phương tiện BHLĐ.
- Tổ chức nơi làm việc an toàn, vệ sinh.
- Báo cáo kịp thời những hiện tượng thiếu an toàn, vệ sinh.
- Kiểm định, đánh giá an toàn, vệ sinh lao động trong tổ trong buổi họp về sản xuất.
* Quyền:
- Từ chối nhận người lao động không đủ trình độ.
- Từ chối nhận người công việc hay dừng công việc của tổ nếu có nguy cơ đe doạ tính mạng của tổ viên. Báo cáo kịp thời cho phân xưởng để xử lý.
- Các phòng ban khác ngoài chức năng riêng của mình còn phải giúp bộ phận BHLĐ theo dõi đánh giá, lập kế hoạch, biên soạn quy trình quy phạm, mua sắm trang thiết bị bảo vệ cá nhân, tổ chức huấn luyện an toàn vệ sinh lao động, kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động trong công tác BHLĐ.
IV.công tác BHLĐ của tổ chức Công đoàn việt nam .
Công đoàn làm công tác BHLĐ vì BHLĐ có liên quan tới ba chức năng của công đoàn .
Công tác BHLĐ của công đoàn được dựa trên cơ sở pháp lý là Bộ luật lao động (1995) đã quy định cụ thể. Trách nhiệm của tổ chức công đoàn về an toàn vệ sinh lao động được quy định rõ tại nghị định 06/CP ngày 20/01/1995 của Chính phủ. Nhiệm vụ và quyền hạn của Công đoàn doanh nghiệp còn được quy định trong thông tư 14/1998 ngày 31/10/1998 của lên đoàn BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN.
Nội dung của công tác BHLĐ của Công đoàn nói chung được quy định theo nghị quyết 01 ngày 21/07/1995 của TLĐVN, nghị quyết gồm tám nội dung hoạt động:
- Tham gia với cấp chính quyền, cơ quan quản lý, người sử dụng lao động xây dựng các văn bản pháp luật, tiêu chuẩn an toàn vệ sinh lao động, chế độ chính sách BHLĐ các biện pháp đảm bảo an toàn vệ sinh lao động .
- Tham gia với cơ quan nhà nước xây dựng chương trình BHLĐ Quốc gia, tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, đề tài nghiên cứu kế hoạch BHLĐ.
- Cử đại diện tham gia các đoàn điều tra tai nạn lao động phối hợp theo dõi tình hình tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Tham gia xét khen thưởng, kỷ luật các vi phạm về BHLĐ .
- Thay mặt người lao động ký thoả ước lao động tập thể với ngưởi sử dụng trong đó có nội dung BHLĐ.
- Thực hiện quyền kiểm tra giám sát luật pháp, chế độ chính sách tiêu chuẩn quy định về BHLĐ, việc thực hiện các điều về BHLĐ trong thoả ước lao động tập thể .
- Tổ chức tuyên truyền phổ biến kiến thức an toàn vệ sinh lao động chế độ chính sách BHLĐ .Giáo dục vận động người lao động và người sử dụng lao động thực hiện tốt trách nhiệm về BHLĐ tham gia huấn luyện về BHLĐ .
-Tổ chức tốt phong trào quần chúng về BHLĐ, phát huy sáng kiến cảI thiện điều kiện làm việc,tổ chức quản lý mạng lưới an toàn vệ sinh viên và những đoàn viên tích cực hoạt động công tác BHLĐ.ực hiện quan điểm và đường lối, chính sách của mình về công tác BHLĐ thông thường được đưa ra một luật riêng hay thành một chương về BHLĐ trong Bộ luật lao động, ở nước ta Nhà nước đã ban hành những văn bản pháp luật về bảo hộ lao động:
- Tháng 8 năm 1947 trong sắc lệnh lao động đầu tiên của nước ta có 19SL, trong các điều 113 và 140 đã nêu rõ :” Các xí nghiệp phải có đủ phương tiện đảm bảo an toàn và giữ gìn sức khoẻ cho công nhân”. ”Những nơi làm việc phải rộng rãi, thoáng khí và ánh sáng mặt trời”.
- Ngày 18 tháng 12 năm 1964, Hội đồng Chính phủ có nghị định 181/CP ban hành điều lệ tạm thời về BHLĐ. Đây là văn bản tương đối toàn diện và hoàn chỉnh về BHLĐ ở nước ta và chính thức được ban hành từ đó đến cuối năm 1991. Điều lệ gồm 6 chương, 38 điều.
- Tháng 9 năm 1991, Hội đồng Chính phủ đã thông qua và công bố ban hành pháp lệnh BHLĐ, pháp lệnh có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 1992.
- Ngày 23 tháng 6 năm 1994 luật BHLĐ được Quốc hội thông qua tại kỳ họp khoá IX và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 1995. Ngoài chương IX và chương X quy định về an toàn lao động và những quy định riêng đối với lao động nữ còn hàng chục điều ở các chương khác liên quan đến BHLĐ.
- Ngoài ra, nhà nước còn ban hành hàng chục thông tư hướng dẫn, các chỉ thị về các nội dung cụ thể của công tác bảo hộ lao động, đã thúc đẩy mạnh công tác BHLĐ ở nước ta.
- Nghị định 195/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của BHLĐ về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
- Chỉ thị 13/CT/TTg ngày 26 tháng 03 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác BHLĐ trong tình hình mới.
Chương II
Giới thiệu chung về Công ty tu tạo và
phát triển nhà
I. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Công ty Tu tạo & Phát triển nhà thuộc Tổng Cty Đầu tư và phát triển nhà Hà nội là một doanh nghiệp mạnh của Nhà nước bao gồm 6 Xí nghiệp thành viên với bề dày kinh nghiệm trên 40 năm kinh nghiệm, Công ty Tu tạo & Phát triển nhà có một đội ngũ kỹ sư, công nhân kỹ thuật lành nghề nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực xây lắp, quản lý, thực hiện các dự án phát triển nhà khu dân cư, khu đô thị mới trên địa bàn Thủ đô và các tỉnh khác.
Tiền thân là Công ty sửa chữa nhà cửa Tu tạo & Phát triển nhà thuộc Tổng Cty Đầu tư & Phát triển nhà Hà nội là một doanh nghiệp kinh tế mạnh của Nhà nước bao gồm 6 Xí nghiệp thành viên với bề dày kinh nghiệm Hà nội được thành lập năm 1961 theo quyết định thành lập số 732/UB/TCCQ ngày 10/11/1961 của UBND Thành phố Hà nội, đến năm 1991 đổi tên là Công ty Tu tạo & Phát triển nhà theo quyết định số 1301/QĐ/TCCQ ngày 27/7/1991 và quyết định thành lập Công ty số 180/QĐUB ngày 16/1/1993 của UBND Thành phố Hà nội.
Công ty Tu tạo & Phát triển nhà đã và đang đổi mới, vươn lên tầm cao mới đóng góp to lớn vào việc phát triển đô thị của Thủ đô hà nội nói riêng và cả nước nói chung.
- Cho đến nay, Công ty Tu tạo và Phát triển nhà có 1475 cán bộ công nhân viên, trong đó có 249 cán bộ công nhân viên là nữ.
* Cơ cấu tổ chức Công ty bao gồm:
- Các phòng ban chức năng thuộc cơ quan văn phòng Công ty:
Phòng Tổ chức lao động tiền lương
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Hành chính quản trị
Phòng Kế hoạch tổng hợp
Phòng Quản lý xây lắp
Ban dự án đầu tư số 1
Ban dự án đầu tư số 2
Ban dự án đầu tư số 3
Ban dự án đầu tư số 4
Ban dự án liên doanh mở rộng Somerset Westlake ( liên doanh với Singapo xây dựng và khai thác Khu căn hộ cao cấp Somerset Westlake tại 254D Thuỵ Khuê - BĐ- HN)
- Các xí nghiệp thành viên
Xí nghiệp Tu tạo và Phát triển nhà số 13
Xí nghiệp Tu tạo và Phát triển nhà số 15
Xí nghiệp Tu tạo và Phát triển nhà số 19
Xí nghiệp Điện nước và xây dựng
Xí nghiệp thực nghiệm phát triển nhà
Xí nghiệp Xây lắp và sản xuất cấu kiện Xây dựng
Câu lạc bộ Tân ấp
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty
Ban giám đốc
công ty
XN tu tạo & PTN
số 13
XN tu tạo & PTN
số 15
XN tu tạo & PTN
số 19
XN điện nước
& xây dựng
XN xây lắp & SX
cấu kiện xd
XN thực nghiệm
ptn
câu lạc bộ tdtt
phòng tcLĐTL
Phòng HCQT
phòng TCKT
phòng khTH
phòng qlxl
các ban dự án
đầu tư số
1,2,3,4 và
Ban DA Liên doanh
mở rộng
: Sự chỉ đạo trực tiếp, toàn diện. : Quan hệ hỗ trợ
Công ty Tu tạo và Phát triển nhà thuộc Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà nội là một doanh nghiệp kinh tế mạnh của Nhà nước bao gồm 6 xí nghiệp thành viên với bề dày kinh nghiệm trên 40 năm. Trong suốt quá trình hoạt động của Công ty, nhờ sự nỗ lực của ban lãnh đạo Công ty và tất cả CBCNV trong Công ty nên Công ty luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Kết quả hoạt động sản xuất của Công ty trong những năm vừa qua đã được các cấp các nghành đánh giá cao thể hiện qua những phần thưởng xứng đáng:
Huân chương lao động hạng III : năm 1965
Huân chương chiến công hạng III : năm 1972
Huân chương lao động hạng III : năm 1976
Huân chương lao động hạng III : năm 1981
Huân chương lao động hạng III : năm 1983
Huân chương lao động hạng II : năm 1990
Huân chương lao động hạng II : năm 1995
Được Bộ Xây Dựng tặng cờ danh hiệu đơn vị lao động giỏi ngành nghề xây dựng 1991-1995
II- Tình hình sản xuất của Công ty.
1.Loại hình và khả năng sản xuất :
- Lập dự án xây dựng quần thể chung cư cao tầng.
- Giải phóng mặt bằng di dân và xây dựng chung cư cao tầng phục vụ tái định cư .
- Sửa chữa nhà nguy hiểm, tu sửa cải tạo, nâng cấp, xây xen, xây mới các công trình dân dụng, công nghiệp, đường xá, các công trình hạ tầng. Xây dựng các công trình dân dụng và các công trình công nghiệp, giao thông đường bộ, thuỷ lợi.
- Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, công trình điện nước trang thiết bị nội thất .
- Thiết kế và nhận thầu thi công cấp điện, cấp nước, tranh trí nội ngoại thất, thiết kế nhà để bán cho mọi đối tượng.
- Sản xuất các cấu kiện bê tông đúc sẵn.
- Lập và quản lý, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng phát triển nhà, khu dân cư và khu đô thị mới.
- Tư vấn đầu tư về xây dựng, tư vấn và làm dịch vụ về công tác giải phóng mặt bằng cho các Chủ đầu tư trong và ngoài nước.
- Xây dựng lắp đặt các công trình thể thao, Kinh doanh và dịch vụ thể thao vui chơi giải trí, khách sạn.
- Môi giới dịch vụ mua bán nhà và xây dựng
2. Điều kiện làm việc :
Loại hình sản xuất đa dạng và phức tạp.
Đối với công trình sửa chữa xây dựng thường phải làm việc trong môi trường giao thông chật hẹp, nằm giữa các khu dân cư đông đúc nên phương thức chủ yếu là thủ công kết hợp với cơ giới.
Đối với công trình nhà cao tầng thời gian thi công kéo dài phải đòi hỏi thiết bị thi công đa dạng, hiện đại lúc đó lực lượng công nhân có trình độ kỹ thuật chưa đáp ứng yêu cầu, công nhân thợ bậc cao thiếu.
Đáp ứng yêu cầu, công nhân thợ bậc cao thiếu.
3. Thuận lợi :
Cơ cấu tổ chức của Công ty ổn định, Hội đồng BHLĐ của Công ty được tổ chức hoàn thiện, làm việc nề nếp, tự giác và có kế hoạch chỉ đạo cụ thể đến từng công việc.
Công tác AT- BHLĐ được phân cấp cụ thể, bám sát thực tế sản xuất, có quy chế thưởng phạt nghiêm minh.
Ban giám đốc Công ty rất coi trọng công tác ATLĐ luôn đôn đốc và tạo mọi điều kiện để Hội đồng BHLĐ hoạt động tốt.
Ngoài ra Hội đồng BHLĐ của Công ty còn được sự hỗ trợ tích cực và cộng tác có hiệu quả của các cấp :
- Liên đoàn lao động TP Hà Nội.
- Hội đồng bảo hộ lao động Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà.
- Sở Y tế Hà nội.
- Sở Lao động thương binh xã hội.
4. Khó khăn và hạn chế :
Do cơ cấu, phương thức phải thích ứng với nhu cầu của thị trường nên phát sinh việc thuê mướn lao động hợp đồng ngắn hạn. Lực lượng này rất hạn chế về kiến thức ATLĐ, chưa hiểu hết tầm quan trọng của công tác AT- BHLĐ nên nguy cơ xảy ra tai nạn ở lực lượng này rất lớn.
Lần đầu tiên đồng loạt các Xí nghiệp trong Công ty xây dựng nhà cao tầng, một vài công trình cao tầng được 2 Xí nghiệp trong Công ty cùng thi công. Do vậy việc tổ chức thực hiện An toàn vệ sinh lao động chung trong công trường còn gặp nhiều khó khăn.
Do công trình phân tán ở nhiều nơi, nhiều công trình cao tầng xây xen trong khu dân cư chật hẹp vì vậy nguy cơ xảy ra tai nạn lao động lớn.
III.Tổ chức bộ máy làm công tác BHLĐ.
Nhận thức được vấn đề tạo tâm lý thoải mái cho NLĐ có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, chất lượng sản phẩm mà một trong những yếu tố tạo nên tâm lý đó là phải làm sao để cho NLĐ luôn cảm thấy An toàn khi lao động trong một môi trường vệ sinh. Do đó, ban giám đốc Công ty đã rất quan tâm đến vấn đề đảm bảo ATLĐ-VSLĐ cho NLĐ. Công ty đã thành lập một HĐBHLĐ do Giám đốc ra quyết định và thành lập các tiểu ban ATLĐ tại xí nghiệp do Giám đốc xí nghiệp quyết định.
Bộ máy tổ chức quản lý công tác BHLĐ của
Công ty Tu tạo và Phát triển nhà được thể hiện
Trách nhiệm
Công việc
Giám đốc Công ty
Quyết định thành lập HĐBHLĐ Công ty
Thành lập tiểu ban TLĐXN lập KHBHLĐ năm kế hoạch
Tập hợp số liệu
Lập kế hoạch BHLĐ năm KH trong toàn Công ty
Triển khai thực hiện tại cấp Công ty
Triển khai thực hiện tại cấp Xí nghiệp
Triển khai tại công trình
Công tác kiểm tra
Phổ biến các văn bản và mẫu hướng dẫn thực hiện công tác ATVSLĐ
Phổ biến tài liệu kỹ thuật ATLĐ
Tổng kết quý, năm huấn luyện ATLĐ năm tiếp theo
Duyệt
Giám đốc Xí nghiệp
T.T HĐBHLĐ
T.T HĐBHLĐ
ct hđbhlđ
HĐ BHLĐ
Giám đốc XN
Xí nghiệp
Hội đồng BHLĐ
Hội đồng BHLĐ
T.T HĐ BHLĐ
HĐ BHLĐ
1. Phó Giám đốc:
Chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ BHLĐ.
Tổ chức định kỳ kiểm tra sức khoẻ cho công nhân.
Tổ chức huấn luyện cho công nhân về ATLĐ-VSLĐ.
Tổ chức, cải thiện ĐKLV, MTLV cho công nhân.
Các PGĐ có trách nhiệm giám sát việc thực hiện công tác BHLĐ của cấp dưới và có quyền quyết định một số việc thuộc phạm vi của mình.
2. Cán bộ chuyên trách BHLĐ:
Lập kế hoạch BHLĐ hàng năm trình lên Phó Giám đốc duyệt.
Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện các biện pháp ATLĐ-VSLĐ của công nhân trong xí nghiệp.
Giải quyết chế độ bồi dưỡng cho người bị TNLĐ và BNN.
Trang cấp PTBVCN theo định kỳ.
Tiến hành công tác tập huấn, kiểm tra về BHLĐ cho công nhân trong xí nghiệp theo định kỳ.
3. Công đoàn:
Chức năng, quyền hạn, vai trò của tổ chức Công đoanf trong công tác BHLĐ đã được qui định trong các văn bản pháp luật. Công đoàn cũng đã thể hiện rõ trách nhiệm của mình theo đúng tinh thần của các văn bản pháp luậtđã quy định.
Công đoàn tập hợp các kiến nghị của người lao động và thay mặt NLĐ trình lên Giám đốc để có sửa đổi hợp lý trong việc xây dựng các kế hoạch BHLĐ cải thiện ĐKLV.
Công đoàn tham gia vào cá đoàn điều tra xử lý các vụ TNLĐ, theo dõi tình hình tai nạn lao động và BNN, nghiêm chỉnh chấp hành chế độ báo cáo về TNLĐ, sự cố cháy nổ, vệ sinh MTLĐ với Công đoàn cấp trên.
Công đoàn tổ chức phong trào quần chúng về công tác BHLĐ, phát huy sáng kiến kỹ thuật, cải thiện ĐKLV đảm bảo cuộc sống cho NLĐ.
Công đoàn chăm lo bảo vệ sức khoẻ cho CBCNV, tham gia tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho NLĐ, Công đoàn đề nghị bố trí việc phù hợp với sức khoẻ NLĐ, giám sát việc thực hiện các chế độ chính sách đối với NLĐ.
4. Mạng lưới an toàn viên:
Nhờ có sự nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của mạng lưới ATV, Công ty Tu tạo và Phát triển nhà đã tiến hành thành lập mạng lưới ATV. Mỗi công trình xây dựng đều đã thành lập một tiểu ban an toàn riêng. Một ATV phải là người hiểu biết về nghiệm vụ, có nhiệt tình và gương mẫu về BHLĐ được NLĐ bầu ra và có sự theo dõi quản lý trực tiếp của ban chấp hành công đoàn xí nghiệp. Bên cạnh đó người làm ATV phải chịu sự lãnh đạo trực tiếp của tổ công đoàn và đựoc cán bộ BHLĐ chỉ đạo trực tiếp về chuyên viên nghiệp vụ. Mạng lưói ATV của 6 xí nghiệp gồm có 33 cán bộ. Mạng lưói ATV của toàn công ty được nghiên cứu về chức năng nhiệm vụ, được hướng dẫn phương thức hoạt động và được đào tạo huấn luyện về các lĩnh vực ATVSLĐ-PCCN.
Các ATV của Công ty đều được hưỡng cả ưu đãi về vật chất lẫn tinh thần khi làm nhiệm vụ, các ATV được hưỡng các quyền lợi như các công nhân khác, ngoài ra còn hưởng chế độ bồi dưỡng.
Do có sự năng động, nhiệt tình của mạng lưới ATV cùng với cả sự động viên cả về tinh thần lẫn vật chất của công ty đối với họ nên công tác BHLĐ của Công ty được thực hiện rất nghiêm túc, hạn chế được tối đa các TNLĐ và BNN do chủ quan gây nên.
IV- Việc xây dựng và thực hiện kế hoạch BHLĐ.
Với phương châm “ Công tác ATLĐ-VSLĐ là một vế song hành với nhiệm vụ sản xuất “. Hàng năm đồng thời với việc lập kế hoạch sản xuất thì ban lãnh đạo Công ty cùng với Hội đồng BHLĐ và Công đoàn Công ty cũng lập ra một kế hoạch BHLĐ đễ đảm bảo vấn đề ATLĐ-VSLĐ cho NLĐ trong năm.
IV.1.Kế hoạch BHLĐ:
Hàng năm, Công ty lập kế hoạch BHLĐ theo các nội dung sau:
Kỹ thuật an toàn
Vệ sinh lao động
Tuyên truyền giáo dục
Trang bị phương tiện BHLĐ
Bồi dưỡng độc hại- Chăm sóc sức khoẻ
Sau khi lập kế hoạch về BHLĐ theo các nội dung trên, ban giám đốc Công ty cùng với các phòng chức năng, HĐBHLĐ, Công đoàn Công ty cùng họp bàn về các phương án thực hiện kế hoạch sao cho phù hợp nhất, tối ưu nhất và phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng cá nhân, tập thể đối với các công việc cần thực hiện trong kế hoạch.
Chương III
Thực trạng công tác bảo hộ lao động
I.KHKT BHLĐ :
Hàng năm kinh phí cho hoạt động BHLĐ lên tới trên dưới 1 tỷ đồng. Theo thống kê năm 2003, kinh phí cho việc thực hiện các nội dung kế hoạch BHLĐ:
TT
Nội dung kế hoạch
Kinh phí
1
Thực hiện các chế độ chính sách
65.000.000đ
2
Cấc quy định về kỹ thuật an toàn
362.480.000đ
3
Công tác về PCCN
47.560.000đ
4
Thực hiện trang bị BHLĐ
826.561.000đ
5
Công tác Vệ sinh lao động
246.350.000đ
6
Tổng chi phí
1.547.931.000đ
1. Kỹ thuật an toàn.
Việc thực hiện các giải pháp KTAT được Công ty rất quan tâm. Công ty đã nâng cấp các thiết bị máy móc của các đơn vị trực thuộc, trang bị hệ thống cẩu tháp và thang lồng chở người. Trang bị máy vận thăng và một số thiết bị máy thi công như: máy đầm, máy cuốn, cắt thép...nhằm mục đích giảm bớt gánh nặng lao động cho NLĐ. Điều đó giúp cải thiện điều kiện lao động đáng kể làm người lao động nâng cao được năng suất lao động đạt hiệu quả cao hơn.
Do đặc thù của công nghệ sản xuất các công trình xây dựng nên vấn đề ATLĐ và cụ thể hơn là lĩnh vực KTAT của Công tygồm các vấn đề chính sau:
An toàn thiết bị nâng.
An toàn cơ khí.
An toàn thết bị điện.
An toàn chung.
a.An toàn thiết bị nâng.
bảng thống kê máy móc thiết bị
Stt
tên máy móc thiết bị
số lượng
công suất
nước sx
1
Cẩu tháp QTZ 5012A
1
1.2 tấn
Trung Quốc
2
Cẩu tháp QTZ 5015
1
1.5 tấn
Trung Quốc
3
Cẩu tháp Potain MC80A
1
1.5 tấn
Pháp
4
Vận thăng lồng SC50
1
70m-10.5kw
Trung Quốc
5
Máy vận thăng
6
30-40m, 4.5kw
Việt nam
6
Cổng trục 5 tấn
2
5 tấn
Việt nam
7
Cổng trục 3.2 tấn
1
3.2 tấn
Việt nam
Năm qua, đồng thời với việc nâng cấp nhà xưởng, Công ty đã trang bị hệ thống cẩu tháp cho các xí nghiệp trực thuộc nhằm làm giảm cường độ lao động cho công nhân và nâng cao năng suất lao động của người lao động. Vì vậy hầu hết các thiết bị này còn rất mới. Tất cả các thiết bị nâng đều có:
Lắp đặt hệ thống chuông báo khi vận hành thiết bị, có hệ thống khống chế quá tải, khống chế góc nâng cần để bảo vệ cho người lao động.
Lắp đặt hệ thống chạy điện cho cần trục vận hành
Các máy được áp dụng bộ phận nối không để phòng ngừa sự cố về điện.
Các thiết bị nâng đều đã qua kiểm định và được cấp phép sử dụng.
Các thiết bị nâng đều được bảo trì định kỳ nhằm loại bỏ các yếu tố nguy hiểm có thể xảy ra trong khi công nhân sử dụng
Ngoài ra, Công ty còn có đội ngũ kỹ thuật viên thường xuyên kiểm tra độ ổn định của thiết bị. Tất cả các công nhân vận hành đều được quy tắc vận hành máy an toàn.
b.An toàn cơ khí
bảng thống kê máy móc thiết bị
stt
tên máy móc thiết bị
số lượng
công suất
nước sx
1
Cừ Lassen
380 tấm
Hàn Quốc
2
Máy uốn , cắt sắt các loại
5
2.5kw, D=32m
Nhật
3
Máy mài, máy cưa các loại
10
Nhật
Về lĩnh vực cơ khí, Công ty sử dụng nhiều loại máy khác nhau. Hầu hết các loại máy này còn mới, được mua từ nhật bản là nước có nền công nghệ tiên tiến nên đảm bảo an toàn. Ngoài ra các thiết bị máy móc này đều được trang bị nội quy an toàn. NLĐ đã qua huấn luyện mới cho phép sử dụng.
c.An toàn điện.
bảng thống kê máy móc thiết bị
stt
tên máy móc thiết bị
số lượng
công suất
nước sx
1
Máy ép cọc
2
250 tấn
Liên xô
2
Máy khoan mồi ép cọc
3
Liên xô
3
Súng bắn thử mác bê tông
2
Thuỵ Điển
4
Máy hàn 15KVA
12
15KvA
Việt nam
Để đảm bảo an toàn cho công nhân khi làm việc, Công ty đã :
Thiết kế hệ thống chống sét và chống điện áp cao lan truyền vào các khu vực xây dựng.
Các hệ thống điện đi trong công trường đều được bọc cách điện và thường xuyên được kiểm tra để đề phòng tai nạn điện.
Phần mang điện của các thiết bị, máy móc sử dụng điện đều được bọc cách điện và có hệ thống nối đất, nối không bảo vệ.
Các thiết bị đều đã có hướng dẫn sử dụng, bảng nội quy an toàn
Các thiết bị mới được trang bị nên còn mới
Tất cả các công trình đều được trang bị tủ điện nhằm đáp ứng đủ
nhu cầu về điện năng cho các thiết bị hoạt động đồng thời làm cho đường điện chạy vào công trình an toàn hơn.
2. Công tác phòng chống cháy nổ ở các xí nghiệp.
Cháy nổ là một sự cố rất dễ xẩy ra khi có đủ 3 yếu tố cho sự cháy. Đó là chất cháy (xăng, dầu, than, củi...) ô xy (luôn có trong không khívà chiếm 21% diện tích không khí), nguồn cháy (nguồn nhiệt phát ra từ các máy móc, lò điện...). Nhận thức được tầm quan trọng của công tác PCCN, ban giám đốc Công tyluôn quan tâm tới công tác phòng chống cháy nổ.
Căn cứ điều I pháp lệnh qui định việc quản lý của nhà nước về vấn đề PCCN: “PCCN là nghĩa vụ của CBCNV, trước hết là trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị ấy “. Giám đốc Công ty Tu tạo và Phát triển nhà đã có quyết định số 133/CTP-PCLB qui định trách nhiệm về công tác PCCN ở các đơn vị xí nghiệp và thành lập ban chỉ huy PCLB.
2.1.Tổ chức lực lượng PCCN của Công ty.
Ban chỉ huy PCCN của Công ty gồm 10 người:
Chủ tịch hội đồng:
Ông Nguyễn Minh Hoà - Phó Giám đốc Công ty
Phó chủ tịch hội đồng:
Ông Nguyễn Phúc Tường - Chủ tịch Công đoàn Công ty
Các uỷ viên:
Ông Nguyễn Hữu Ngợn - Trưởng phòng KHKT
Ông Đinh Tuấn Hùng- Kỹ sư xây dựng, Trưởng phòng QLXL
Ông Nguyễn Ngọc Quán - Trưởng phòng TCHC
Ông Lê Quang Tuyến - Phó phòng TCHC
Bà Bùi Thị Việt Hoa - Trưởng Phòng KTTC
Ông Võ Quang Thống, Chuyên viên phòng KHKT - Uỷ viên thường trực kiêm thư ký hội đồng.
Cán bộ giúp việc Hội đồng BHLĐ có các cán bộ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ có tên sau:
Ông Bùi Đức Lâm: Cán bộ phụ trách công tác quân sự, PCCN, PCLB
Bà Nguyễn Thị Kim Thanh: CB phụ trách công tác y tế Công ty.
Đội PCCC của Công ty gồm 19 người được phòng PC23 công an thành phố Hà nội huấn luyện và hướng dẫn kỹ càng về kiến thức về PCCC và cách sử dụng các trang thiết bị PCCC.
Để thực hiện tốt công tác PCCN, Công ty đã thực hiện các biện pháp sau:
Tuyên truyền vận động CBCNV thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy, quy ước, biện pháp PCCC đồng thời hướng dẫn họ biết PCCC thông thường bằng mọi hình thức như mở hội nghị chuyên đề về công tác PCCC, dán panô, áp phích tuyên truyền.
Xây dựng kế hoạch huấn luyện nghiệp vụ PCCC, thường xuyên luyện tập các phương án chữa cháy tại chỗ theo quyết định 230 Bộ Nội Vụ ngày 24/04/1998.
Tất cả các hội viên có nhiệm vụ thu thập, trao đổi kinh nghiệm, kiến thức lý thuyết sau khoá học do Công ty mời phòng PC23 về huấn luyện và trang bị kiến thức về PCCC. Từ đó phổ biến lại cho các tổ viên PCCC của xí nghiệp trục thuộc Công ty .
Tổ chức cứu chữa kịp thời các vụ cháy xảy ra và tham gia hỗ trợ lực lượng chống cháy chuyên nghiệp cứu chữa các vụ cháy lớn.
Tuần tra canh gác bảo vệ hiện trường cháy,giúp các cơ quan điều tra xác minh nguyên nhân cháy
Công ty ban hành các nội quy cụ thể về công tác PCCC.
2.2.Vấn đề trang bị phương tiện chữa cháy của xí nghiệp.
Do nhận thức đầy đủ về mối nguy hại do ngọn lửa gây ra nên Công ty đã có sự đầu tư rất lớn vào công tác PCCC
Công tác phòng chống cháy nổ được Công ty đặc biệt quan tâm tại mọi điểm như công trình, văn phòng làm việc đều có những phương tiện chữa cháy thích hợp , các biển báo biển cấm được trang bị đày đủ (với sự tham mưu hướng dẫn của công an PCCC) và thực hiện nghiêm ngặt về an toàn PCCC
Ban chỉ huy PCCC, đội chữa cháy nghĩa vụ được kiện toàn với 19 người và có bảng phân công trách nhiệm cho từng người khi có sự cố .
Các Xí nghiệp có đội PCCC tại chỗ và chịu sự chỉ huy thống nhất của Ban chỉ huy PCCC. Các thao tác cơ bản về sử dụng các dụng cụ chữa cháy tại chỗ được hướng dẫn cụ thể đến từng cán bộ công nhân viên . Ngoài ra Công ty mời cán bộ PCCC đến nói chuyện cũng như phổ biến công tác PCCC và kinh nghiệm phòng ngừa về công tác này cho lực lượng PCCC.
Công ty đã quan tâm mua sắm, trang bị thiết bị dụng cụ chữa cháy, các thiết bị dụng cụ này được bảo quản tốt, thường xuyên được kiểm tra cả về số lượng và chất lượng để kịp thời bổ sung theo đúng nguyên tắc của PCCC .
2.3.Kỹ thuật vệ sinh lao động và ĐKLĐ.
Công ty là một đơn vị xây dựng nên các yếu tố về kỹ thuật vệ sinh chủ yếu phụ thuộc phần lớn vào môi trường tự nhiên tại nơi thi công công trình.
2.3.1.Các yếu tố vi khí hậu và ánh sáng.
Về nhiệt độ : Nhiệt độ không khí nói chung phụ thuộc vào nhiệt độ ngoài trời nơi đơn vị tổ chức thi công vì vậy không vượt quá TCCP.
Về độ ẩm và vận tốc gió đạt TCCP do đơn vị là một Công ty xây dựng chuyên về lĩnh vực nhà cao tầng.
Vấn đề vi khí hậu trong MTLĐ của các xí nghiệp trực thuộc Công ty nói chung phu thuộc vào tình hình khí hậu tự nhiên nên đảm bảo sức khoẻ cho NLĐ.
Về ánh sáng, ngoài ánh sáng tự nhiên được lấy Công ty còn trang bị cả ánh sáng nhân tạo tại nhiều nơi của công trình nên đảm bảo ánh sáng luôn trong TCCP.
2.3.2.Tình hình tiếng ồn.
Nơi đơn vị thi công tiếng ồn phát ra từ các máy, thiết bị khi hoạt động.Tuy nhiên các máy móc của Công ty chủ yếu mới được trang bị và được nhập từ nước ngoài nên mức ồn luôn nằm trong TCCP.
2.3.3.Bụi.
Công ty là một đơn vị xây dựng nên vấn đề phòng chống bụi là rất cần thiết để đảm bảo VSLĐ cho người lao động, tránh tình trạng người lao động bị BNN. Qua kiểm tra cho thấy bụi tại những địa điểm sàng cát luôn vượt quá TCCP.Vì vậy, Công ty đã trang bị cho NLĐ các thiết bị bảo vệ cá nhân như kính, khẩu trang…
Ngoài ra Công ty còn có chế độ bồi dưỡng kịp thời cho những người làm việc tại khu vực có nồng độ bụi cao.
2.3.4.Nước thải và chất thải rắn.
Nơi các đơn vị thi công và sản xuất luôn có hai loại chất thải là chất thải công nghiệp và chất thải sinh hoạt .Vì vậy vấn đề thu gom rác thải nơi đơn vị thi công là một vấn đề rất quan trọng góp phần đảm bảoVSLĐ cho NLĐ làm cho người lao động yên tâm sản xuất. Công ty đã bố trí xe thu gom rác thải tại các công trình xây dựng cho nên luôn đảm bảo môi trường luôn trong sạch làm nâng cao năng suất, góp phần bảo đảm MTLĐ luôn trong sạch.
Công ty có nhiều biện pháp tích cực và luôn luôn đầu tư thích đáng cho việc cải thiện điều kiện môi trường làm việc đảm bảo sức khoẻ an toàn cho người lao động . Cụ thể Cty đã từng bước trang bị nâng cấp nội thất, ánh sáng nơi làm việc , vệ sinh công nghiệp được làm định kỳ, hàng tuần hàng tháng, luôn
Chú trọng làm đẹp cảnh quan trụ sở văn phòng nhằm tạo dựng bầu không khí xanh sạch đẹp.
Ngoài ra cty còn cho phun thuốc diệt muỗi trong khu vực cơ quan, nạo vét cống rãnh thoát nước trước và sau mùa mưa phòng ngừa đến mức tối đa dịch bệnh.
Trên các công trình thường xuyên được kiểm tra và thực hiện tốt về vệ sinh công nghiệp, vệ sinh môi trường nơi ăn ở và làm việc của công nhân cũng như đảm bảo VSMT cho khu vực lân cận
Đặc biệt tại Dự án Mễ Trì hạ đã quy hoạch để tổ chức cho công nhân thi công ăn ở tại khu lán trại tập chung không để công nhân ăn ở tại công trình đang thi công
2.4.Phương tiện bảo vệ cá nhân.
Điều 101 chương IX Bộ luật lao động quy định “NLĐ làm việc trong yếu tố nguy hiểm độc hại phải được cấp đầy đủ PTBVCN, NSDLD phải đảm bảo các PTBVCN đạt tiêu chuẩn chất lượng và quy định của pháp luật”. Do đặc tính sản xuất kinh doanh của Công ty có những yếu tố nguy hiểm nên ngoài những biện pháp KTAT Công ty còn trang bị cho CBCNV các công trình những PTBVCN phù hợp với công việc của mỗi NLĐ.
Hàng năm, Công ty đều lập kế hoạch BHLĐ cùng với kế hoạch sản xuất dự trù, việc lập kế hoạch trang bị BHLĐ cho người công nhân là một việc không thể thiếu trong kế hoạch BHLĐ.
Cty cấp đầy đủ các quy trình, quy phạm an toàn theo quy định của nhà nước, với các nội quy vận hành , hướng dẫn sử dụng đối với các máy móc , thiết bị sản xuất, bốc dỡ và tổ chức kiểm định thiết bị đòi hỏi nghiêm ngặt về ATLĐ
Đặc biệt trong quá trình thi công xây dựng mới , cải tạo, xây xen HĐBHLĐ yêu cầu các XN có quyết định phân công trách nhiệm cho từng cá nhân thực hiện các quy định về ATLĐ và trách nhiệm trước pháp luật về các sự cố mất an toàn về người và tài sản . Trong các hồ sơ , hợp đồng công ty luôn luôn yêu cầu các bên tham gia phải có sự thuyết minh đầy đủ về biện pháp thi công đảm bảo chặt chẽ về sự an toàn lao động vệ sinh môi trường cũng như các phương án giữ vệ sinh và an toàn cho các khu vực xung quanh.
Trong năm 2003 Cty chúng tôi đã tu tạo văn phòng làm việc, cải tạo kho chứa vật liệu thời bao cấp trước đây thành xưởng đúc cấu kiện bê tông. Hệ thống kỹ thuật phòng chống cháy nổ, chống sét đã được thực hiện đầy đủ và được kiểm định của cơ quan chuyên môn . Người lao động làm việc được trang bị đầy đủ với các phương tiện làm việc cũng như bảo hộ lao động nhằm giảm bớt sức lao động vất vả, tạo điều kiện làm việc đảm bảo sức khoẻ, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả công tác .
Ngoài ra Cty cũng có các biện pháp nhằm đảm bảo an toàn và vệ sinh chung cho khu vực thi công và văn phòng làm việc . Máy móc thiết bị thi công được bảo dưỡng định kỳ, những thiết bị đòi hỏi phải được kiểm định theo quy phạm an toàn, kỹ thuật an toàn của sở LĐTBXH cùng thực hiện triệt để, xe ôtô vào cấp định kỳ đúng theo quy định
2.5.Tình hình chăm sóc sức khoẻ người lao động và Các biện pháp khắc phục, phòng ngừa TNLĐ, BNN.
2.5.1.tình hình chăm sóc sức khoẻ NLĐ
Do đặc thù của Công ty là một đơn vị xây dựng nên các công trình xây dựng nằm rải trên khắp miền bắc nên không tránh khỏi những sơ suất trong công tác BHLĐ.Được sự quan tâm và đầu tư của Ban Giám đốc Công ty nên từ nhiều năm nay không có vụ tai nạn nghiêm trọng nào xẩy ra.
Thực hiện trang bị BHLĐ và chế dộ bồi dưỡng chống độc hại :
Các quy định về sử dụng lao động ( ký hợp đồng lao động, khám sức khoẻ, giờ làm việc , giờ nghỉ của người lao động ....)theo luật lao động luôn luôn được Cty thực hiện nghiêm chỉnh , đảm bảo quyển lợi cho người lao động . Tổ chức khám sức khoẻ cho CN với 1475 người tham gia.
Đợt khám sức khoẻ định kỳ cho công nhân toàn công ty năm 2003 vừa qua đã không có trường hợp nào bị BNN.
Bảng phân loại sức khoẻ lao động
Năm
Loại
2003
Số người
I
450
II
604
III & IV
421
Số tiền chi cho việc khám sức khoẻ là : 29.500.000đ
Trị giá số thuốc cấp phát tại y tế cơ quan và trang bị tủ thuốc tại công trình là : 12.000.000đ
Cty mua bảo hiểm y tế 100% cho cán bộ công nhân viên với số tiền là : 454.641.000đ
Cty tổ chức cho cán bộ CNV tham quan nghỉ mát theo chế độ với khả năng hiện có .
Cty đã chi cho công việc này trong năm 2003 là : 175.000.000đ
Cty luôn trang bị quần áo BHLĐ, các phương tiện phòng hộ cá nhân cho mọi chức danh nghề nghiệp mà nhà nước quy định cho người lao động
Số tiền chi cho công việc này là : 147.000.000đ
Để khuyến khích các cán bộ chuyên trách làm công tác ATLĐ từ Công ty đến XN, do đặc thù của năm thi công nhiều nhà cao tầng, Công ty đã chi phụ cấp hàng tháng mỗi người : 100.000đ/người tháng. Ngoài ra các XN cũng hỗ trợ thêm cho số cán bộ này . Chi phí cho mục này là : 8.400.000đ
2.6.Tình hình tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện về BHLĐ.
Do nhận thức đầy đủ về yêu cầu và tầm quan trọng của công tác BHLĐ trong tình hình mới nên hoạt động tuyên truyền, huấn luyện về ATVSLĐ khá phong phú, đã mở được nhiều lớp với số người tham gia đông đảo.Công ty quy định mỗi năm 1 lần mở lớp tổ chức huấn luyện cho người lao dộng đầy đủ về nội dung về BHLĐ cần thiết và sát thực tế công việc.Sau khoá học phải sát hạch kiểm tra, được cấp chứng chỉ nếu đạt. Ngoài ra, Công ty còn tổ chức các buổi hội thảo làm nâng cao trình độ cán bộ, góp phần nâng cao về ý thức lao động.
- Căn cứ vào các văn bản pháp quy về BHLĐ của bộ luật lao động, Cty đã cụ thể hoá bằng các văn bản thực hiện trong Cty cũng như việc phân công, phân cấp trách nhiệm đến từng phòng ban XN, cá nhân cụ thể trong việc thực hiện kế hoạch BHLĐ, Công ty đã xây dựng và ban hành quy chế phân cấp cụ thể
- Việc thực hiện các chế độ bảo hộ lao động được thực hiện nghiêm túc có nề nếp từ nhiều năm đã đảm bảo an toàn tuyệt đối về người và tài sản cũng như đảm bảo cho việc thực hiện tốt nhiệm vụ kế hoạch chính của công ty
Công ty đã thực hiện việc huấn luyện, tập huấn ATVSLĐ cho Cán bộ CNV, ATVSV. Tham gia đầy đủ các lớp tập huấn về BHLĐ của Tổng Cty, liên đoàn lao động thành phố ...
Công ty thành lập HĐBHLĐ gồm 6 đồng chí . Trong đó có đồng chí Phó Giám đốc Cty làm chủ tịch HĐ với sự tham gia công đoàn cơ sở , các trưởng phòng ban trong công ty và cán bộ chuyên môn nghiệp vụ giúp việc, dưới các XN thành viên có Ban ATLĐ và mạng lưới ATV, đồng thời Cty luôn luôn củng cố mạng lưới ATV với 35 đồng chí ở các đơn vị cơ sở làm nòng cốt cho việc thực hiện tham gia công tác BHLĐ
Đặc biệt ở các công trình nhà cao tầng XN đều có quyết định thành lập tiểu ban ATLĐ, mạng lưới ATVSV và có 1 cán bộ đặc trách ATLĐ của Công trình. Các thành viên trong tiểu ban chính là các CBKT thi công
Công ty đã tổ chức học tập về công tác BHLĐ cho người sử dụng lao động và cán bộ công nhân viên trong Công ty, ngoài ra tại các công trình HĐ BHLĐ công ty đã tổ chức huấn luyện ATLĐ - VSLĐ cho 100% CN tham gia xây dựng công trình, đối với công nhân vận hành thiết bị đòi hỏi nghiêm ngặt về ATLĐ. Công ty tổ chức mời thầy giáo lên lớp và tổ chức kiểm tra chấm điểm và cấp thẻ ATLĐ cho công nhân đạt kết quả huấn luyện.
Bảng thống kê chi phí công tác BHLĐ năm 2003
I
kỹ thuật an toàn -PCCN
1
Số lượng công trình thi công, công xưởng
CT
11
2
Số công trình đợc lập mặt bằng tổ chức thi công
CT
7
3
Số công trình có biện pháp ATTC
cái
11
4
Số máy móc cần được lập biện pháp lắp, dựng, biện pháp an toàn
cái
18
5
Số thiết bị yêu cầu nghiêm ngặt an toàn
cái
14
6
Số TB có kiểm định kỹ thuật định kỳ để cấp phép sử dụng
cái
18
7
Số bình bọt chống cháy nổ hiện có
bình
38
8
Số bình bọt cần thêm
bình
15
9
Các trang thiết bị cứu hoả khác (bồn, ủng)
đồng
10
Kiểm tra điện thu lôi chống sét
lượt
11
11
Các công tác bảo dưỡng và công tác KTAT-PCCN
đồng
II
kỹ thuật vệ sinh LĐ & cải thiện điều kiện lao động
1
Công tác di chuyển phế thải, đảm bảo môi trờng trong sạch
m2
27000
2
Đầu tư thiết bị giảm sức lao động, ngăn ngừa độc hại
đồng
3
Đầu che chắn vật từ trên cao rơi xuống và chống bụi chống ồn
đồng
9
4
Xây dựng và sửa chữa nhà vệ sinh, nhà tắm, lán trại, nhà lu động
cái
9
5
Sửa chữa nâng cấp nơi làm việc, nhà xưởng sản xuất
m2
298
6
Lập hồ sơ lao động cho CBCNVC
người
1520
7
Lập hồ sơ lao động không thời hạn
người
230
8
Hợp đồng lao động thời hạn từ 1-3 năm
người
700
9
Hợp đồng lao động thời vụ dưới 1 năm
người
600
10
Các nội dung khác
11
Tổng số tiền
III
trang thiết bị bảo vệ cá nhân
A
Trang thiết bị bảo vệ cá nhân cho người lao động, gồm có :
người
1300
1
Quần áo
bộ
2600
2
Mũ nhựa, mũ mềm
cái
1300
3
ủng cao su
đôi
200
4
ủng cách điện
đôi
110
5
Găng tay vải
đôi
5200
6
Găng tay cách điện
đôi
110
7
Giầy da hàn
đôi
110
8
Giày ba ta
đôi
2600
9
Găng tay hàn
đôi
110
10
Khẩu trang
cái
5200
11
Dây an toàn
cái
900
12
áo bạt đi ma
cái
66
13
Mạt nạ hàn
cái
66
14
Kính bảo hộ
cái
15
Kính thợ hàn
cái
16
Các nội dung khác
IV
chăm sóc sức khoẻ ngời lao động
1
Tổng số CBCNV
người
1520
2
Số CBCNV nữ
người
397
3
Tổng số công nhân lao động trực tiếp
người
1300
4
Tổng số công nhân lao động là nữ
người
350
5
Khám sức khoẻ định kỳ cho CBCNV
người
230
6
Khám tuyển dụng cho ngời lao động thời vụ
người
1300
7
Khám chữa bệnh nghề nghiệp
người
8
Điều dưỡng nghỉ mát phục hồi sức lao động
người
9
Thuốc chữa bệnh tại chỗ thờng xuyên
người
10
Lập hồ sơ quản lý sức khoẻ và hồ sơ bệnh nghề nghiệp cho CBCNV
người
V
tuyên truyền giáo dục
1
Huấn luyện ATLĐ cho ngời lao động
người
1500
2
Huấn luyện về thực hiện chế độ BHLĐ cho người sử dụng lao động
người
21
3
Huấn luyện về PCCC cho lực lượng PCCC
người
93
4
Huấn luyện cho an toàn vệ sinh viên
người
98
5
Huấn luyện ba bước tại CT cho người lao động (giao việc gì, huấn luyện việc đó)
người
1300
6
Huấn luyện cấp thẻ ATLĐ cho công nhân vận hành thiết bị yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
người
36
7
Thông tin quảng cáo, panô, áp phích tuyên truyền về ATLĐ tại đơn vị
đồng
8
Bảng nội quy lao động
cái
19
9
Bảng nội quy sử dụng thiết bị
cái
83
Chương IV
Nhận xét, đánh giá, kiến nghị về
công tác bảo hộ lao động tại công ty
I.Nhận xét, đánh giá.
1.Nhận xét.
1.1.Lãnh đạo Công ty.
Lãnh đạo Công ty đứng đầu là giám đốc đã nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của công tác BHLĐ nên đã rất chú trọng đến việc thực hiện tốt công tác BHLĐ.
Ban Giám đốc Công ty đặc biệt coi trọng công tác BHLĐ, có kế hoạch định hướng và biện pháp tổ chức thực hiện rất bài bản cụ thể.
Trang bị đầy đủ PTBVCN
Cải tiến kỹ thuật để có dây truyền sản xuất phù hợp, thuận tiện cho người công nhân.
Công ty có ý thức chuẩn bị từ xa :
- Tổ chức hội thảo KHKT hàng năm.
- Năm 2003 nhiều lần tổ chức cho tất cả cán bộ chủ chốt, cán bộ KT đi tham quan, học hỏi cả về kỹ thuật tổ chức thi công và công tác ATVSLĐ tại công trình của các Tổng Công ty có bề dầy kinh nghiệm về XD nhà cao tầng trên địa bàn HN.
- Việc tham quan rút kinh nghiệm về tổ chức thi công và công tác quản lý thực hiện ATLĐ - VSMT tại các công trình nội bộ giữa các XN được thực hiện thường xuyên.
1.2.Thực hiện kế hoạch BHLĐ.
Công ty luôn thực hiện tốt các nội dung về BHLĐ của thông tư số 14/TTLB - BLĐTBXH - BYT - TLĐLĐVN.
Với tất cả những việc đã làm được về công tác BHLĐ, trong năm qua Công ty không để trường hợp tai nạn lao động nào xảy ra , không có người mắc bệnh nghề nghiệp, không để xảy ra sự cố về cháy nổ .
Qua công tác kiểm tra chấm điểm theo 3 nội dung, 8 thông số, các XN trong Cty đều đạt danh hiệu “ Xanh - Sạch - Đẹp , bảo đảm ATVSLĐ xuất sắc”
Được HĐ BHLĐ phòng chống thiên tai Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà nội đề nghị TLĐLĐVN tặng cờ chuyên đề BHLĐ năm 2003 cho HĐBHLĐ Công ty Tu tạo & Phát triển nhà.
HĐBHLĐ Công ty đã chấm điểm từng quý và tổng hợp cả năm và căn cứ vào đặc thù thi công trên các công trình đã sắp xếp theo thứ tự như sau:
XN 13 Số điểm TB : 96,4
XN 15 Số điểm TB : 95,8
XN TN Số điểm TB : 95,8
XN ĐN &XD Số điểm TB : 95,8
XN SXCK & XD Số điểm TB : 95,8
XN 19 Số điểm TB : 95,3
1.3.Đời sống CBCNV.
Công ty là một đơn vị luôn quan tâm đến đời sống tinh thần, vật chất của anh em CBCNV trong toàn Công ty.Vì vậy, đời sống của CBCNV trong toàn Công ty ngày càng được cải thiện và ổn định.
1.4.Việc chấp hành văn bản pháp luật.
Công ty luôn chấp hành đầy đủ các văn bản pháp luật của nhà nước.
1.5.Những tồn tại.
Tuy Công ty đã có rất nhiều cố gắng về công tác BHLĐ nhưng cũng không tránh khỏi những tồn tại sau:
Môi trường lao động vẫn bị ô nhiễm bởi các yếu tố như bụi, chất thải công trường...
ý thức giác ngộ của một số bộ phận công nhân chưa tốt.
2.Đánh giá.
Tuy còn một số tồn tại như:
- Tất cả các XN ký hợp đồng lao động với người đại diện cho người lao động mà người đại diện này không có chứng chỉ trình độ kỹ thuật và giấy uỷ quyền của chính quyền địa phương và danh sách người được uỷ quyền kèm theo (Nếu công nhân xảy ra tai nạn LĐ không có sơ yếu lý lịch, Hợp đồng cụ thể)
- XN ký hợp đồng với thầu phụ không thể hiện về trách nhiệm pháp lý công tác bảo hộ lao động của nhà thầu phụ mà ghi chung chung “ Đảm bảo ATLĐ”
- Một số XN - Giám đốc , P.Giám đốc là chủ nhiệm công trình do thời gian có mặt ở công trình bị hạn chế nên việc chỉ đạo và tiếp thu giải quyết những yêu cầu của kỹ thuật AT cũng như hỗ trợ về mặt tài chính chưa kịp thời
- Chủ nhiệm công trình, đặc trách ATLĐ ở công trình thời gian công tác còn ngắn và kinh nghiệm quản lý còn ít nhất là trong công tác tổ chức thi công nhà cao tầng nên biện pháp về ATLĐ còn yếu và còn xem thường.
Các công trình khi triển khai thi công việc hoàn chỉnh và lập biện pháp ATLĐ trong thi công còn sơ sài và chậm hoàn tất thủ tục
Việc theo dõi công nhân tham gia thi công trong công trình chưa chặt chẽ nhất là khi có sự điều phối công nhân từ công trình này sang công trình khác hoặc bổ sung, thay đổi tốp thợ
Hầu hết các công trình không có kỹ sư điện, máy để đảm nhận KTAT ở khâu này.
Hệ thống điện động lực điện chiếu sáng chưa được quy hoạch, thiết kế để quản lý sử dụng trong thi công
Vệ sinh môi trường có những lúc chưa đạt yêu cầu, nhất là giai đoạn cuối công tác hoàn thiện.
Công ty đã có kế hoạch khắc phục dần các mặt tồn tại trên và tiến tới mục tiêu hoàn thiện công tác BHLĐ. Năm 2003 Cty đã phát huy truyền thống của một đơn vị luôn luôn thực hiện tốt công tác BHLĐ. Trong năm qua Cty Tu tạo & PTN đã phấn đấu không ngừng giữ vững truyền thống đó, thực hiện tốt các quy định bằng pháp luật của nhà nước về công tác BHLĐ. Đặc biệt Cty đã hết sức quan tâm đến việc cải thiện điều kiện làm việc , thực hiện tốt các quy định về kỹ thuật an toàn, chăm lo đến sức khoẻ của người lao động đảm bảo an toàn cho người và thiết bị và đảm bảo chất lượng công trình.
Việc thực hiện tốt công tác BHLĐ đã góp phần quan trọng vào việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị của Cty góp phần xây dựng thủ đô ngày càng một phát triển .
Tổng số tiền Công ty đã chi cho công tác BHLĐ năm 2003 là :1.547.931.000đ
Trong năm 2003 Công ty đã xây dựng xong một quy trình hướng dẫn thực hiện công tác BHLĐ của riêng công ty, tạo tiền đề cho cán bộ BHLĐ thực hiện tốt công tác BHLĐ và hoạt động công tác BHLĐ được thống nhất từ trên Công ty xuống dưới xí nghiệp.
Nhìn chung, Công ty Tu tạo và Phát triển nhà là một đơn vị làm tốt công tác BHLĐ.
II.kiến nghị
1.Về biện pháp tổ chức công tác BHLĐ.
Cần phối hợp chặt chẽ hơn nữa giữa cơ quan quản lý cấp ngành với Công đoàn để thực hiện công tác BHLĐ. Xây dựng một hệ thống tổ chức quản lý thống nhất có hiệu lực đối với công tác BHLĐ.
Cần có biện pháp khuyến khích thích đách đối với các trường hợp thực hiện tốt công tác BHLĐ và sử phạt nghiêm minh đối với trường hợp cố tình vi phạm nội quy công tác BHLĐ.
Cần cải thiện ĐKLĐ tốt hơn:
Hệ thống điện động lực điện chiếu sáng chưa được quy hoạch, thiết kế để quản lý sử dụng trong thi công
Vệ sinh môi trường có những lúc chưa đạt yêu cầu, nhất là giai đoạn cuối công tác hoàn thiện.
Các công trình khi triển khai thi công việc hoàn chỉnh và lập biện pháp ATLĐ trong thi công còn sơ sài và chậm hoàn tất thủ tục.
Lắp đặt hệ thống bao che an toàn đối với thiết bị có yếu tố nguy hiểm.
2.Chế độ BHLĐ
Cần thường xuyên kiểm tra, đôn đốc công nhân thực hiện tốt các nội quy, quy định về ATLĐ
Cần thường xuyên giám sát hơn nữa việc thực hiện công tác BHLĐ tại mỗi xí nghiệp
Thường xuyên kiểm tra ATLĐ - PCCN tại mỗi công trình thi công.
ý kiến chung:
Công ty cần thường xuyên trang bị và nâng cấp các thiết bị, máy móc, nhà xưởng.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện về BHLĐ. Tăng cường thanh tra, kiểm tra để xử lý kịp thời những vi phạm về BHLĐ.
Quán triệt thêm một bước về nhận thức tầm quan trọng của công tác này.
Củng cố mạng lưới chuyên trách và mạng lưới an toàn viên từ cấp công ty đến xí nghệp , công trình.
Kiên quyết chấn chỉnh và khắc phục những tồn tại năm 2003
Thực hiện nghiêm quy chế khen thưởng.
Tuyên truyền giáo dục người lao động thực hiện công tác ATVSLĐ .
Tập huấn, huấn luyện công tác bảo hộ lao động cho khối quản lý thi công.
Xây dựng biện pháp kỹ thuật an toàn chi tiết cho từng công việc cụ thể và đôn đốc kiểm tra thực hiện .
Hướng dẫn cán bộ đặc trách ATLĐ tại công trình lập và quản lý hồ sơ đảm bảo tính hợp pháp.
KếT LUậN CHUNG
Qua 4 năm học tập, được lĩnh hội những kiến thức cơ bản về BHLĐ và 3 tháng đi thực tập, tìm hiểu thực tế các vấn đề về công tác BHLĐ tại Công ty Tu tạo và Phát triển nhà , tôi nhận thấy rằng:
Công tác BHLĐ đóng một vai trò quan trọng trong lao động sản xuất là một trong những chính sách kinh tế - xã hội lớn của Đảng và Nhà nước, luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm.Tại Công ty, công tác BHLĐ được ban lãnh đạo cũng như các ban ngành, đoàn thể trong Công ty chú trọng thực hiện. Mặc dù còn nhiều hạn chế song do nhận thức rõ tầm quan trọng và ý nghĩa lớn lao của Công tác BHLĐ, đến nay Công ty đã có những bước tiến đáng phấn khởi trong việc cải thiện ĐKLĐ, đảm bảo ATLĐ cho NLĐ. Ban lãnh đạo Công ty luôn phối hợp với tổ chức công đoàn trong việc thực hiện các chế độ chính sách BHLĐ cho NLĐ, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại nhất định. Tìm hiểu thực trạng về công tác BHLĐ tại Công ty nói chung, nhằm vận dụng các kiến thức đã học vào trong thực tế, góp phần cải thiện ĐKLV.
Do thời gian có hạn cũng như hạn chế về mặt kinh nghiệm nên tập báo cáo thực tập tốt nghiệp sẽ không tránh khỏi những thiếu sót em mong rằng sẽ nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, các cô cùng các chú, bác ở Công ty Tu tạo và Phát triển nhà .
Qua đây em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Hồng Sơn - Giảng viên khoa BHLĐ trường Đại học Công Đoàn đã giúp đỡ và hướng dẫn để em hoàn thành bài viết này. Em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của bác Võ Quang Thống - chuyên viên BHLĐ - Công ty Tu tạo và Phát triển nhà trong suốt thời gian thực tập tại Công ty.
Tài liệu tham khảo
Hiên pháp Nước CHXHCN Việt Nam . NXB Chính trị Quốc gia.
Bộ luật Lao Động năm 1995 . NXB Chính trị Quốc gia.
Một số chế độ quy định mới về BHLĐ . NXB Lao Động Xã Hội.
Hướng dẫn các biện pháp phòng ngừa tác hại của những nghề độc hại nguy hiểm ở Châu á . Vụ Lao Động dịch và xuất bản.
Thu nhập ghi chép và khai báo TNLĐ . NXB Lao Động Xã Hội.
Tập hợp các tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn về điện . NXB Lao Động Xã Hội.
Mục lục
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25297.DOC