Tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công Ty TNHH thương mại - dịch vụ May mặc Hòa Sơn: NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
----- @&? -----
Trà Vinh, Ngày… tháng … năm 2011
Giáo viên hướng dẫn
Nguyễn Thanh Trúc
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
&
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Trà Vinh, ngày … tháng … năm 2011
NGƯỜI NHẬN XÉT
(Ký tên, đóng dấu)
LỜI CẢM ƠN
Trong 3 năm theo học tại trường Đại học Trà Vinh em đã được thầy cô truyền đạt nhiều kiến thức về kế toán cũng như những kinh nghiệm sống. Đó là nền tảng cho việc mở mang kiến thức chuyên ngành cho cuộc sống và tương lai.
Mặt khác qua thời gian thực tập tại Công Ty TNHH TM – DV May mặc Hòa Sơn đã...
79 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1793 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công Ty TNHH thương mại - dịch vụ May mặc Hòa Sơn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
----- @&? -----
Trà Vinh, Ngày… tháng … năm 2011
Giáo viên hướng dẫn
Nguyễn Thanh Trúc
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
&
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Trà Vinh, ngày … tháng … năm 2011
NGƯỜI NHẬN XÉT
(Ký tên, đóng dấu)
LỜI CẢM ƠN
Trong 3 năm theo học tại trường Đại học Trà Vinh em đã được thầy cô truyền đạt nhiều kiến thức về kế toán cũng như những kinh nghiệm sống. Đó là nền tảng cho việc mở mang kiến thức chuyên ngành cho cuộc sống và tương lai.
Mặt khác qua thời gian thực tập tại Công Ty TNHH TM – DV May mặc Hòa Sơn đã giúp em cụ thể hóa lý luận thành thực tiễn và góp phần nâng cao nhận thức của bản thân. Để đạt được điều đó em xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn tận tình của chị Phạm Thị Ngọc và tất cả nhân viên nói chung, phòng kế toán nói riêng, đồng thời cảm ơn công dạy bảo của thầy cô trường Đại học Trà Vinh và đặc biệt là cô Nguyễn Thanh Trúc đã tận tình hướng dẫn giúp em hoàn thành tốt bài báo cáo kiến tập lần này.
Em cũng xin cảm ơn bố mẹ - người đã có công sinh thành, dạy dỗ em trong suốt thời gian qua, cũng là nguồn động viên sâu sắc trong suốt thời gian em học tập xa nhà.
Trong bài báo cáo của em, chắc chắn không tránh khỏi sai xót và khuyết điểm. Kính mong thầy cô, ban lãnh đạo và phòng kế toán của công ty vui lòng đóng góp ý kiến chỉ dạy để báo cáo của em được hoàn thành.
Em xin kính chúc quý thầy cô cùng toàn thể công nhân viên công ty dồi dào sức khỏe, hoàn thành tốt công tác và đạt được những thăng tiến tốt trong công việc cũng như trong cuộc sống!
Sinh Viên Thực Tập
Phạm Thị Hà
CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG
DN : Doanh nghiệp
TK : Tài khoản
TK Đ/Ư : Tài khoản đối ứng
PS : Phát sinh
GTGT :Thuế giá trị gia tăng
GV : Gía vốn
GVHB : Gía vốn hàng bán
CKTM : Chiết khấu thương mại
CPBH : Chi phí bán hàng
CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
KQKD : Kết quả kinh doanh
HĐTC : Hoạt động tài chính
TNHH TM - DV : Trách nhiệm hữu hạn thương mại – dịch vụ
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
DT : Doanh thu
CP : Chi phí
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
KT : Kế toán
KTTM : Kế toán tiền mặt
TGNH : Tiền gửi ngân hàng
KKTX : Kê khai thường xuyên
BẢNG SÁCH BẢNG SỬ DỤNG
Bảng 2.2.1. Sổ Cái Tài Khoản 511 “DT bán hàng và cung cấp dịch vụ” 42
Bảng 2.2.2 Sổ Cái Tài Khoản 632 “Giá vốn hàng bán” 45
Bảng 2.2.3. Sổ Cái Tài Khoản 642 “Chi phí quản lý DN 49
Bảng 2.2.4. Sổ Cái Tài Khoản 515 “DT hoạt động tài chính” 52
DANH SÁCH SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1 : Quy trình công nghệ sản xuất 4
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty 5
Sơ đồ 1.3: Tổ Chức Bộ Máy KT của Công Ty 7
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty 10
Sơ đồ 2.1: Bán hàng trực tiếp 15
Sơ đồ 2.2: Bán hàng qua đại lý 15
Sơ đồ 2.3: Bán hàng trả góp 16
Sơ đồ 2.4: Bán hàng theo phương thức trao đổi hàng 17
Sơ đồ 2.5: Hạch toán chiết khấu thương mại: 21
Sơ đồ 2.6: Hạch toán hàng bán bị trả lại 22
Sơ đồ 2.7: Hạch toán giảm giá hàng bán 23
Sơ đồ 2.8: Hạch toán giá vốn hàng bán 24
Sơ đồ 2.9: Hạch toán chi phí bán hàng 26
Sơ đồ 2.11 Sơ đồ hạch toán tổng hợp 911 29
Sơ Đồ 2.12: Hạch Toán TK 511 “DT bán hàng và cung cấp dịch vụ” 35
Sơ đồ 2.13: Hạch toán TK 632 “Giá vốn hàng bán” 41
Sơ đồ 2.14: Hạch Toán TK 642 “Chi phí quản lý DN” 44
Sơ Đồ 2.15: Hạch Toán TK 515 “DT hoạt động tài chính” 48
Sơ Đồ 2.16: Hạch toán CP Thuế TNDN hiện hành tại công ty năm 2010 51
Sơ đồ 2.17: Hạch toán TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” 54
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu cần được quan tâm đến. Mỗi một doanh nghiệp luôn đề ra cho mình nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng tất cả những mục tiêu đó đều hướng về một mục đích cuối cùng, đó là làm sao cho doanh nghiệp mình đạt được lợi nhuận cao nhất với mức chi phí bỏ ra tương ứng thấp nhất. Sự tồn tại, phát triển và thành công của doanh nghiệp đều được phản ánh rõ qua kết quả lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được. Nhìn vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có thể phân tích và đánh giá được hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp.
Vì vậy, công tác kế toán về doanh thu – chi phí là hết sức cần thiết, qua việc xác định các khoản doanh thu và chi phí, doanh nghiệp có thể biết được kết quả hoạt động kinh doanh của mình như thế nào và cụ thể hơn là biết mình lãi bao nhiêu, lỗ hay không? Trên cơ sở đó, doanh nghiệp có thể tìm cho mình những giải pháp thích hợp để đảm bảo duy trì và phát triển mở rộng hiệu quả hoạt động của công ty mình.
Như vậy, công tác kế toán là phải cung cấp những thông tin đáng tin cậy để nhà quản lý đưa ra những quyết định đúng đắn nhằm lựa chọn phương án tối ưu nhất.
Với những lý do trên cùng sự đồng ý của bộ môn Kế toán khoa Kinh tế, luật và ngoại ngữ trường Đại học Trà Vinh cùng Công Ty TNHH TM – DV- May Mặc Hòa Sơn tại Huyện Thuận An, Tỉnh Bình Dương và sự hướng dẫn tận tình của cô Nguyễn Thanh Trúc, em xin tiến hành thực hiện đề tài: “ Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Năm 2010 tại Công ty TNHH TM - DV- May Mặc Hòa Sơn tại Huyện Thuận An, Tỉnh Bình Dương”.
Mục tiêu nghiên cứu.
Đây là cơ hội tốt để áp dụng những kiến thức đã học được tại giảng đường vào thực tiễn, nhằm vận dụng lý thuyết vào thực tế. Trong quá trình thực tập có thể giúp ta hiểu phương pháp hạch toán kế toán tại một doanh nghiệp cụ thể.
Xác định doanh thu và chi phí là một quá trình trong công tác kế toán, đòi hỏi sự chính xác và cẩn thận, đây là công việc cần thiết của một kế toán viên. Những thông tin cần thiết cho việc đánh giá và phân tích tình hình hoạt động tài chính để giúp nhà quản lý đưa ra sự lựa chọn tối ưu.
Qua đó, thấy được ưu và nhược điểm của phương pháp hạch toán kế toán tại công ty, đưa ra những đề xuất sửa đổi giúp công ty ngày càng hoàn thiện hơn về công tác kế toán.
Mặt khác, đây là bước đầu giúp em tiếp xúc với thực tế công việc của một kế toán, có nhiều hơn những kinh nghiệm, sự thách thức, là hành trang để em thực hiện tốt công việc của mình sau khi ra trường.
Phạm vi nghiên cứu
Bài báo cáo thực tập thực tế có cấu trúc như sau:
- Nội dung : Công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh năm 2010 tại Công ty TNHH TM – DV- May Mặc Hòa Sơn .
- Về không gian: báo cáo được nghiên cứu tại Công ty TNHH TM – DV- May Mặc Hòa Sơn .
- Về thời gian: từ 01/08/2011 đến 01/09/2011.
4. Cấu trúc của bài báo cáo
Bài báo cáo gồm:
Chương 1: Giới thiệu khái quát về công ty TNHH TM-DV May mặc Hòa Sơn.
Chương 2: Xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM- DV- May mặc Hòa Sơn
Chương 3: Báo cáo nội dung công viêc thực tập hiện tại công ty
5. Lược khảo tài liệu
TS. Phan Đức Dũng( 2010), Kế toán tài chính ( Lý thuyết và bài tập), dành cho sinh viên ngành Kế toán – Kiểm toán, NXB Thống Kê, Hà Nội
Giáo trình Kế toán tài chính của tác giả Phan Đức Dũng nhằm tạo thuận lợi cho việc học tập va nghiên cứu cũng như dễ dàng trong việc xử lý các nghiệp vụ liên quan đến công việc tại phòng kế toán tại công ty. Cuốn sách đã được chia làm 3 phần chính là kế toán sản xuất, kế toán thương mại dịch vụ và kế toán đầu tư.
Nội dung cuốn sách được chia làm 26 chương, mỗi chương được bố cục theo 4 nội dung chính, phần bài tập cuối cuốn sách giúp chúng ta ôn lại những kiến thứ đã học để có thể hiểu rõ các nội dung nghiên cứu.
PGS. TS Nguyễn Năng Phúc Trường đại học Kinh tế quốc dân (2007), Phân tích Kinh doanh Lý thuyết và thực hành, NXB Tài Chính, Hà Nội
Giáo trình “Phân tích Kinh doanh Lý thuyết và thực hành” đề cập đến các nội dung của phân tích tài chính doanh nghiệp, từ những vấn đề về cấu trúc nguồn vốn đến hiệu quả hoạt động, rủi ro và giá trị của doanh nghiệp. Những thay đổi về cơ chế quản lý tài chính ở nước ta trong thời gian qua cũng được quan tâm để nội dung và phương pháp phân tích tài chính trở nên phù hợp hơn trong điều hành họat động doanh nghiệp.
Nội dung cuốn sách được phân thành 8 chương đi sâu vào phân tích các kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng năng lực sản xuất, tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm hàng hóa, tình hình tiêu thụ sản phẩn hàng hóa và lợi nhuận, hoạt động đầu tư tài chính, hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư và hoạt động khác.Cuốn sách không chỉ sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, học tập và tham khảo bổ ích cho sinh viên học, viên cao học, nghiên cứu sinh và giảng viên các trường kinh tế, mà còn là tài liệu quan trọng và cần thiết cho các nhà quản trị doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích kinh doanh của doanh nghiệp còn đang là mảnh đất màu mỡ cho tư duy khoa học tiếp tục phát triển
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH TM- DV MAY MẶC HÒA SƠN
1.1 TÓM LƯỢC QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
w Tên công ty: Công Ty TNHH TM – DV – May mặc Hòa Sơn
w Tên giao dịch: Hoa Son garment trading serviced company, Ltd.
w Tên công ty viết tắt: Hoa Son Co.,Ltd
w Địa chỉ: 24/5/8A, khu dân cư Areco, xã Bình Hòa,huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương
w Điện thoại: 0650.7300304
w Fax: 3766871
w Email: quanganh@gmail.com
w Mã số thuế: 3701661807
w Ngành nghề kinh doanh: TM – DV gia công may mặc
Công ty TNHH TM - DV - May mặc Hòa Sơn được thành lập ngày 25 tháng 12 năm 2009, được sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bình Dương cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 25 tháng 12 năm 2009 theo số 080511TA/HKD .
Đây là công ty TNHH hai thành viên được thành lập với sự góp vốn của bà Nguyễn Thị Quang và ông Đào Xuân Hào.
Tiền thân của công ty TNHH TM - DV – May mặc Hòa Sơn là Cơ Sở May Quang Anh được thành lập và hoạt động ngày 16 tháng 4 năm 2007 tại 24/5/8A, Khu dân cư Areco, xã Bình Hòa, Huyện Thuận An, Tỉnh Bình Dương, do bà Nguyễn Thị Quang làm giám đốc. Lúc này, cơ sở chỉ là một xưởng sản xuất nhỏ với diện tích chưa đến 100m2, với khoảng 30 - 40 công nhân, hoạt động chính của cơ sở là chuyên may gia công quần áo các loại cho các doanh nghiệp, công ty trong nước.Trong quá trình hoạt động, cơ sở đã không ngừng nỗ lực mở rộng về mọi mặt: về qui mô sản xuất, số lượng nhân công, trình độ tay nghề, thu hút nhiều đơn đặt hàng.... tuy còn thiếu thốn về nhiều mặt.
Đến năm 2009, với sự góp vốn của ông Đào Xân Hào, cơ sở đã chuyển thành công ty TNHH hai thành viên với giám đốc là bà Nguyễn Thị Quang và phó giám đốc là ông Đào Xuân Hào. Do mới thành lập nên qui mô của công ty chưa lớn. Tuy nhiên, công ty đã ngày càng có nhiều nỗ lực phấn đấu để mở rộng và ngày một hoàn thiện mình hơn trong nền kinh tế.
Đến nay, diện tích hoạt động của công ty đã được mở rộng với khoảng 800m2. Trong đó, xưởng may chiếm gần 500m2; xưởng cắt chiếm 180m2; kho nguyên phụ liệu chiếm 80m2; bộ phận đóng gói chiếm 80m2; ngoài ra còn có một phần diện tích là hành lang, văn phòng, nhà ăn và nơi nghỉ trưa của công nhân viên.
Về hoạt động của công ty: Hiện nay, ngoài việc gia công hàng trong nước, công ty đã mở rộng, ký nhiều hợp đồng, nhận gia công hàng hóa cho nước ngoài. Hàng hóa gia công chủ yếu của công ty là quần áo trẻ em, đồ thể thao, áo khoác, váy, áo đầm các loại, .... công ty đang không ngừng nỗ lực trong việc tuyển thêm lao động, nâng cao tay nghề cho nhân công, đầu tư thêm nhiều trang máy móc, thiết bị, mở rộng diện tích hoạt động...
Việc thành lập Công ty nhằm mở rộng quy mô sản xuất đã góp phần tăng thêm của cải vật chất cho xã hội, giải quyết một phần việc làm và tạo nguồn thu nhập chính đáng cho người lao động nói chung cũng như phát triển Công ty nói riêng theo chủ trương của Nhà nước khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi nhà đầu tư, mọi công dân mở mang ngành nghề, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động. Thông qua hoạt động sản xuất và gia công xuất khẩu, Công ty đã góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu, thu nguồn ngoại tệ vào trong nước.
Sơ lược về tình hình tài chính của Công ty
Vốn đầu tư của Công ty là 500.000.000 đồng, với sự góp vốn của hai thành viên:
+ Bà Nguyễn Thị Quang: 300.000.000 đồng; chiếm 60% tổng số vốn công ty
+ Ông Đào Xuân Hào : 200.000.000 đồng; chiếm 40% tổng số vốn công ty
Hiện nay, đội ngũ lao động của công ty đã được 200 người, trong đó:
+ 190 công nhân trực tiếp sản xuất
+ 10 nhân viên văn phòng
Tình hình sản xuất của công ty trong những năm qua
Từ khi thành lập cho đến nay, Công ty đã có trên 100 máy móc sản xuất, thiết bị chuyên dùng cho nghành may. Mặc dù thời gian thành lập và hoạt động chưa lâu, nguồn vốn không lớn nhưng công ty Hòa Sơn đã không ngừng nổ lực, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân và trang thiết bị ngày càng hiện đại nhằm mục tiêu phấn đấu, nỗ lực để đáp ứng nhu cầu xã hội và ngày một mở rộng qui mô, lĩnh vực hoạt động tiến tới hoàn thiện và vững mạnh chính mình. Việc gia công, sản xuất hàng hóa của công ty luôn được thực hiện hiệu quả, luôn đảm bảo yêu cầu khách hàng rất ít khi xảy ra vấn đề sai xót nghiêm trọng nên tuy là một công ty nhỏ nhưng luôn được sự tín nhiệm của khách hàng trong và ngoài nước.
Công ty đang dự định thời gian sắp tới sẽ mở rộng lĩnh vực sản xuất, ngoài việc chỉ nhận hàng gia công thì công ty sẽ thực hiện việc trực tiếp sản xuất mặt hàng quần áo trẻ em để đáp ứng nhu cầu xã hội và nâng cao vi trí của mình trong nền kinh tế Việt Nam. Quy trình sản xuất được dễ dàng, nhanh chóng, chính xác và đồng bộ. Nhờ vậy mà Công ty Hòa Sơn đã đứng vững và ngày càng phát triển.
1.2 CHỨC NĂNG VÀ LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
1.2.1 Chức năng
- Công ty Hòa Sơn là đơn vị hạch toán độc lập
- Chức năng kinh doanh của Công ty là gia công hàng may mặc, xuất khẩu trực tiếp hoặc ủy thác xuất nhập khẩu các mặt hàng may mặc áo ấm, áo quần trẻ em, áo quần thể thao, váy, … phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Mặt khác đã góp phần vào việc tạo công ăn việc làm cho người lao động. Đối với ngân sách Nhà Nước, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã ít nhiều đóng góp cho nguồn thu ngân sách.
- Đối với trong nước, công ty góp phần làm giàu sản phẩm xã hội, góp phần giải quyết việc làm cho lao động. Ở tầm quốc tế, công ty góp phần tăng cường mối quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và các nước bạn
1.2.2 Lĩnh vực hoạt động
- Là công ty gia công hàng may mặc, xuất khẩu hoặc ủy thác xuất khẩu các mặt hàng may mặc áo ấm, áo quần trẻ em, áo quần thể thao, váy,…
1.3. TỔ CHỨC SẢN XUẤT- KINH DOANH
Do quy trình sản xuất qua nhiều công đoạn, nên việc tổ chức sản xuất được thực hiện ở 03 phân xưởng sau:
+ Phân xưởng I: Phân xưởng cắt.
+ Phân xưởng II: Phân xưởng may
+ Phân xưởng III: Xưởng đóng gói
Khi ký kết hợp đồng gia công thì khách hàng sẽ đem nguyên vật liệu tới cùng với mẫu mã, sản phẩm. Phòng Kế hoạch sẽ lập kế hoạch chuẩn bị sản xuất và sản xuất theo yêu cầu kỹ thuật và thời hạn hợp đồng. Mẫu vải và nguyên vật liệu được chuyển xuống phòng cắt, phân bổ xuống các dây chuyền sản xuất cộng thêm phụ liệu như nút, dây kéo, chỉ…tạo ra được sản phẩm. Cuối cùng sản phẩm được chuyển sang khâu hoàn thành để ủi, KCS kiểm tra, đóng gói và nhập kho thành phẩm, xuất hàng.
Sơ đồ 1.1 : Quy trình công nghệ sản xuất
Mẫu vải
Cắt
Thành phẩm
Sản xuất
Kiểm tra thành phẩm
Phụ liệu
Thành phẩm hoàn chỉnh
Nguồn tin: phòng quản lý – kế hoạch của công ty.
Quá trình sản xuất gồm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn chuẩn bị: Nhân viên phòng quản lý- kế hoạch sẽ nhận nguyên vật liệu, quy cách, mẫu mã của khách hàng và chuyển xuống khâu cắt. Tổ cắt sẽ căn cứ theo mẫu và số lượng, màu và nhận nguyên vật liệu vải từ kho tiến hành cắt. Bộ phận ép keo, khối kiện, ủi nhiệt, đánh số. Bán thành phẩm sẽ chuyển giao cho phân xưởng may để tiến hành may.
- Giai đoạn sản xuất: Nhận bán thành phẩm từ cắt chuyển sang, phân xưởng may tiến hành may. Mỗi công nhân sẽ tiến hành may hoàn chỉnh sản phẩm rồi chuyển cho bộ phận cắt chỉ, KCS kiểm hàng, ủi, xếp gói, đón thùng chờ xuất hàng.
1.4.TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
1.4.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
NHÂN
SỰ
PHÒNG
NHÂN
SỰ
PHÒNG
QUẢN
LÝ-
KẾ
HOẠCH
PHÒNG
KẾ
TOÁN
Nguồn tin: Phòng nhân sự của công ty
1.4.2. Vị trí, chức năng từng vị trí, phòng ban
- Giám đốc: là người điều hành chung mọi hoạt động của Công ty, các quan hệ đối ngoại, ký kết hợp đồng…Với tư cách pháp nhân, Giám đốc chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật cũng như sự tồn tại và phát triển của Công ty.
- Phó Giám đốc: là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động, thay mặt Giám đốc thúc đẩy nhanh các tiến độ thực hiện công việc của các bộ phận, giúp cho công việc hoàn thành đúng tiến độ đã đề ra.
- Bộ phận văn phòng của công ty có 3 phòng, đều nằm dưới sự điều hành trực tiếp của ban giám đốc công ty:
- Phòng Kế toán:
+ Có chức năng tham mưu cho Giám đốc về tình hình tài chính của Công ty, các khoản nợ khó đòi, các khoản vay ngân hàng.
+ Đảm bảo hạch toán đầy đủ, kịp thời nhanh chóng, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, báo cáo đúng thời hạn.
+ Tham gia quản lý các thương vụ hợp đồng, đảm bảo thu chi đúng thủ tục, đúng nguyên tắc thu đủ - chi đúng.
+ Theo dõi tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu và đảm bảo tiền mặt tồn quỹ hợp lý, tránh trường hợp biển thủ gian lận trong thu chi tiền mặt.
+ Bảo quản chứng từ, sổ sách KT cẩn thận, tránh để tình trạng mất mát, hư hỏng trước khi có kế hoạch hủy theo quy định của Nhà nước.
+ Đảm bảo phát hành BCTC trung thực và hợp lý.
- Phòng quản lý – kế hoạch:
+ Căn cứ hợp đồng đã ký kết, phó Giám đốc sản xuất giao lệnh sản xuất cho Quản đốc quản lý các bộ phận, chuyển lệnh sản xuất cho bộ phận cung tiêu để cung cấp đầy đủ vật tư cho phân xưởng sản xuất. Đảm bảo hàng sản xuất ra đúng tiêu chuẩn và đúng thời hạn.
+ Lập kế hoạch sản xuất từ các đơn đặt hàng và bảng thiết kế quy trình sản xuất. Lên kế hoạch cho từng công đoạn từ khâu cắt vải cho đến lúc xuất hàng cho khách hàng. Xác định mức độ hoàn thành theo chỉ tiêu kế hoạch.
+ Thiết kế mẫu mã theo yêu cầu của khách hàng, tiếp cận quy trình công nghệ và tiến hành cải tiến quy trình sản xuất, may mẫu đưa xuống phòng cắt và các dây chuyền để làm mẫu may hoàn thành sản phẩm.
+ Liên hệ đặt hàng, mua hàng, ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu với các đơn vị ngoài nước, phụ trách giao nhận vật tư hàng hóa, máy móc thiết bị theo các hợp đồng xuất nhập
- Phòng Nhân sự: Tổ chức quản lý mọi hoạt động phục vụ cho công tác hành chính quản trị như văn thư, có nhiệm vụ quản lý nhân sự, tính lương, khen thưởng, thực hiện chế độ BHXH, BHYT, bảo hộ lao động cho cán bộ công nhân viên, quản lý hành chánh, quản lý các dụng cụ, phương tiện, chăm lo đời sống cán bộ nhân viên và công tác phúc lợi, bảo vệ an toàn phòng cháy chữa cháy.
1.5. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
1.5.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Việc tổ chức bộ máy kế toán là xác định khối lượng công việc kế toán và mối quan hệ công việc giữa phòng kế toán với các phòng ban khác. Vì Công ty không có chi nhánh, cửa hàng hay đơn vị trực thuộc nên để phù hợp với quy mô của Công ty, Phòng kế toán được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, tức là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng đều được đưa vào phòng kế toán xử lý, điều này tạo sự thống nhất, xuyên suốt trong quá trình kế toán.
Sơ đồ 1.3: Tổ Chức Bộ Máy kế toán của Công Ty
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN
KHO
KẾ TOÁN CÔNG NỢ
KẾ TOÁN
TM - TGNH
THỦ QUỸ
Nguồn tin: Phòng kế toán công ty
1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ của mỗi kế toán
Do qui mô tổ chức và hoạt động của công ty Hoà Sơn tương đối nhỏ nên tổ chức kế toán khá đơn giản. Phòng kế toán chỉ gồm 1 kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp, 1 kế toán kho đảm nhận luôn việc kế toán lương, kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, kế toán công nợ, và 1 thủ quỹ.
- Kế toán trưởng : Là người giúp ban giám đốc tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kế toán tại doanh nghiệp, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm kế toán trưởng do giám đốc quy định.
+ Tổng hợp các chứng từ phát sinh vào sổ sách kế toán, tính giá thành sản phẩm đồng thời tổng hợp doanh thu, chi phí trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
+ Tổ chức công tác kế toán, phương pháp hạch toán, hướng dẫn chế độ, thể lệ kế toán tài chính cho nhân viên.
+ Chỉ đạo mọi hoạt động tại phòng kế toán, báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty lên Ban Giám đốc, thường xuyên kiểm tra đôn đốc công việc của nhân viên trong phòng để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
+ Ngoài ra, kế toán trưởng còn chịu trách nhiệm lập, phân tích và giải thích báo cáo tài chính, tham mưu cho Ban Giám đốc lập kế hoạch đúng đắn cho sự phát triển của Công ty.
- Kế toán kho (KT công nợ, KTTM và TGNH)
+ Theo dõi nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu, phụ liệu. Cuối kỳ, lập báo cáo tổng hợp số liệu phát sinh đối chiếu với thủ kho hay các bộ phận khác có liên quan.
+ Chịu trách nhiệm trực tiếp ghi chép, hạch toán tình hình biến động TSCĐ và CCDC
+ Theo dõi các khoản phải thu, phải trả, theo dõi các khoản tạm ứng, khoản thu, chi mang tính chất nội bộ và bên ngoài.
+ Theo dõi các khoản tiền mặt và TGNH
+ Đối chiếu với thủ quỹ hàng tuần, hàng tháng số dư tiền mặt, in sổ tiền mặt.
+ Cuối tháng đối chiếu với sổ phụ Ngân hàng.
+ Thực hiện các nghiệp vụ chuyển tiền, tín dụng qua Ngân hàng.
+ Theo dõi các khoản nợ qua Ngân hàng.
+ Lưu trữ các chứng từ gốc về thanh toán CP qua Ngân hàng.
+ Lưu trữ báo cáo của Ngân hàng và các chứng từ khác có liên quan.
+ Theo dõi cách tính lãi tiền gửi, tiền vay để đối chiếu với Ngân hàng và hạch toán kịp thời vào sổ KT.
- Thủ quỹ
+ Quản lý việc thực thu - thực chi tiền mặt.
+ Cuối ngày kiểm tra tồn quỹ, đối chiếu với số liệu trên sổ. Cuối kỳ tính số dư chuyển sang cho KT trưởng.
1.5.3. Chế độ KT áp dụng tại Công ty
- Công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán được ban hành kèm theo quyết định số 1411 TC/QĐ/CĐKT ngày 01-11-1995 và một số sửa đổi bổ sung ở các văn bản pháp luật hướng dẫn kế toán thực hiện các chuẩn mực kế toán Việt Nam, bao gồm Thông tư 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 và Thông tư 105/2004 TT-BTC ngày 04/11/2003.
- Niên độ KT của Công ty là một năm bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 trong cùng năm, chia thành 4 quý.
- Chế độ KT áp dụng theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
- Hình thức KT: nhật ký chung, theo hình thức này công ty sử dụng những sổ sau:
+ Sổ Nhật Ký Chung và Sổ Nhật Ký Đặc Biệt
+ Sổ Cái
+ Sổ, Thẻ Kế Toán Chi Tiết
Công việc ghi chép các số liệu vào sổ sách kế toán tại Công ty được thực hiện bằng máy vi tính với sự trợ giúp của phần mềm kế toán Infobus .
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo phương pháp tập trung: lập báo cáo, tính giá thành, hằng ngày chứng từ gốc được chuyển đến phòng kế toán tiến hành phân tích và định khoản vào các TK liên quan. Tại công ty sử dụng phần mềm kế toán Infobus nên mỗi khi có nghiệp vụ phát sinh kế toán chỉ việc cập nhật vào máy vi tính, với các công thức đã được thiết lập sẵn thì chương trình Infobus sẽ tự động chuyển bút toán có liên quan vào các sổ liên quan.
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty
Chứng Từ Kế Toán
Sổ,Thẻ kế toán Chi Tiết
Sổ Nhật Ký Chung
Sổ Nhật Ký Đặc Biệt
Bảng Tổng Hợp Chi Tiết
Sổ Cái
Bảng Cân Đối Số Phát Sinh
Báo Cáo Tài Chính
Nguồn tin: Phòng KT công ty
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng, định kỳ
: Đối chiếu, kiểm tra.
Hằng ngày, căn cứ vào chừng từ gốc đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung và sổ Nhật ký đặc biệt, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký đặc biệt ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ quỹ, sổ chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào sổ quỹ, sổ chi tiết liên quan
Cuối kỳ, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng Cân đối tài khoản. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên bảng Cân đối tài khoản và bảng Tổng hợp chi tiết, sổ quỹ được dùng để lập các Báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên bảng Cân đối tài khoản bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng sổ phát sinh Có trên Nhật ký chung ( hoặc sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
- Phương pháp nộp thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
- Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định: giá mua thực tế
- Phương pháp tính khấu hao: theo phương pháp đường thẳng
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: theo phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: kiểm kê
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Trị giá thành phẩm bao gồm giá của nhân công lao động và chi phí sản xuất chung phân bổ
- Công ty sử dụng tỷ giá liên ngân hàng để phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ.
- Đồng tiền sử dụng trong hạch toán kế toán là VNĐ. Các nghiệp vụ phát sinh bằng các loại tiền khác VNĐ được chuyển đổi sang VNĐ theo tỷ giá của ngày phát sinh nghiệp vụ.
1.5.4. Mối quan hệ giữa phòng KT với các phòng ban khác.
- Tổng hợp, cung cấp số liệu để phục vụ công tác quản lý của các phòng ban khác.
- Tham gia ý kiến với các phòng ban có liên quan trong việc lập kế hoạch về từng mặt và kế hoạch tổng hợp của DN.
- Hướng dẫn các phòng ban thực hiện ghi chép đầy đủ các chứng từ ban đầu, mở sổ sách cần thiết về hạch toán nghiệp vụ theo quy định.
- Giúp giám đốc kiểm tra việc quản lý các chế độ kinh tế, tài chính của các phòng ban.
1.6. CHIẾN LƯỢC VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
- Trong quá trình phát triển, Công ty luôn nỗ lực tìm kiếm khách hàng mới nhằm mở rộng thị phần trên thị trường trong nước và quốc tế, đặc biệt là thị trường các nước Singapore, Mỹ, Nhật, Trung Quốc…
- Bên cạnh đó, Công ty còn chú trọng đầu tư máy móc thiết bị, nâng cao tay nghề công nhân, quản lý tốt quá trình sản xuất để đạt mục tiêu hạ giá thành sản phẩm.
- Công ty đã và đang tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Mỗi năm, Công ty Hòa Sơn đã gia công một lượng hàng hóa lớn, góp phần tạo điều kiện mở rộng quy mô kinh doanh, mở rộng thị trường tạo công ăn việc làm cho nhiều người lao động, góp phần vào Ngân sách Nhà nước.
- Công ty đang dự định trong thời gian sắp tới, ngoài việc gia công, công ty sẽ tiến hành thêm việc sản xuất mặt hàng quần áo trẻ em phân phối trong nước nhằm tăng nguồn doanh thu và đa dạng hóa loại hình hoạt động của công ty.
CHƯƠNG 2: KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM- DV – MAY MẶC HÒA SƠN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Kế toán doanh thu
2.1.1.1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.1.1.1.1 Khái niệm:
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng, kể cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán mà doanh nghiệp được hưởng (TS. Phan Đức Dũng( 2010), Kế toán tài chính ( Lý thuyết và bài tập), dành cho sinh viên chuyên ngành Kế toán – Kiểm toán, NXB Thống Kê – trang 586)
2.1.1.1.2. Nguyên tắc hạch toán:
- Khi ghi nhận 1 khoản doanh thu thì phải ghi nhận 1 khoản chi phí tương ứng.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao dổi với hàng hóa tương tự thì không ghi nhận. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ trao đổi với hàng hóa không tương tự thì thì ghi nhận doanh thu.
- Ghi theo giá bán chưa có thuế GTGT (nộp thuế theo phương pháp khấu trừ), giá bán có thuế GTGT (nộp theo phương pháp trực tiếp).
- Đối với mặt hàng có thuế TTĐB: doanh thu là giá bán có thuế TTĐB
- Đối với hàng trả góp: doanh thu là giá bán trả ngay. Chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán trả ngay được ghi nhận vào doanh thu chưa thực hiện.
2.1.1.1.3. Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi doanh nghiệp mất đi quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hóa xuất bán đồng thời thu được tiền hoặc người mua cam kết chấp nhận thanh toán về số sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp xuất bán.
2. 1.1.1.4. Kết cấu, nội dung tài khoản 511
Số thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, hoặc
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp
Trị giá các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hàng bán bị trả lại kết chuyển vào cuối kỳ.
Kết chuyển doanh thu thuầnvào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh
511
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ của DN đã thực hiện trong kỳ
.
Tổng phát sinh bên Nợ Tổng phát sinh bên Có
( Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ)
2. 1.1.1.5. Chứng từ sử dụng
Hóa đơn
Bảng kê hàng gửi đi bán đã tiêu thụ, kèm theo phiếu xuất kho hàng gửi đi bán.
Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng…
2.1.1.1.6.Các phương thức bán hàng
Bán trực tiếp cho khách hàng
Sơ đồ 2.1: Bán hàng trực tiếp
154,155,157 632 511 111,112,131
(1) (2)
3331
(1): Phản ánh giá vốn hàng bán
(2): Phản ánh doanh thu bán hàng và thuế GTGT phải nộp
Bán hàng qua đại lý : Hàng hóa của doanh nghiệp được tiêu thụ qua đại lý, nên khi các đại lý bán được hàng thì doanh nghiệp phải trả cho các đại lý 1 khoản tiền hoa hồng tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng thực tế mà đại lý đã bán được, số tiền này doanh nghiệp được tính vào chi phí bán hàng
Sơ đồ 2.2: Bán hàng qua đại lý
155 157 632 511 111,112,131
(2b)
(1) (2a)
111,112,131 641 333.1
(3)
133
(1) : Xuất hàng gửi đại lý bán
(2) a, b : Phản ánh giá vốn và doanh thu bán hàng đã xác định tiêu thụ
(3) : Phản ánh hoa hồng phải trả cho đại lý
Bán hàng trả góp : theo phương thức này thì doanh thu bán hàng trả góp là doanh thu bán hàng tính theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT và được phản ánh vào TK 511, riêng khoản lãi trả góp được coi như là khoản doanh thu hoạt động tài chính và được phản ánh vào TK 515
Sơ đồ 2.3: Bán hàng trả góp
155 632 511 131
(2b)
(2a) (1)
3331
515
3387
(3)
(1) : Người mua trả tiền lần đầu khi mua hàng trả góp
(2) a, b : Xuất hàng bán trả góp, phản ánh giá vốn và doanh thu
(3) : Kết chuyển lãi trả góp thực hiện trong kỳ
Bán hàng theo phương thức trao đổi hàng
Sơ đồ 2.4: Bán hàng theo phương thức trao đổi hàng
155 632 511 131 152,153,…
(1) (2) (3)
333.1 133
:Phản ánh giá vốn
: Phản ánh doanh thu và thuế GTGT
: Phản ánh giá trị vật tư, hàng hóa trao đổi nhận về nhập kho
1.1.1.7. Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh
Bán hàng thu bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,phải thu khách hàng, kế toán ghi
Nợ 111,112,131
Có 511
Có 3331
Cuối kỳ kết chuyển sang 911 để xác định kết quả kinh doanh
Nợ 511
Có 911 Xác định kết quả kinh doanh
2.1.1.2. Doanh thu nội bộ
2.1.1.2.1. Khái niệm
Tài khoản 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ” dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng công ty (TS. Phan Đức Dũng( 2010), Kế toán tài chính ( Lý thuyết và bài tập), dành cho sinh viên chuyên ngành Kế toán – Kiểm toán, NXB Thống Kê – trang 587)
2. 1.1.2.2. Kết cấu, nội dung tài khoản 512
512
Số thuế TTĐB, số thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp phải nộp cho số hàng tiêu thụ nội bộ.
Trị giá các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại kết chuyển vào cuối kỳ
Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh
Tổng doanh thu tiêu thụ
nội bộ phát sinh trong kỳ
Tổng phát sinh bên Nợ Tổng phát sinh bên Có
( Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ)
Tài khoản 512 có ba tài khoản cấp hai như sau:
5121: Doanh thu bán hàng hóa.
5122: Doanh thu bán các thành phẩm.
5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
2.1.1.2.3. Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh
(1) Khi việc gia công hoàn thành, DN tiến hành giao hàng cho khách hàng, KT ghi
Nợ TK 131 Tổng số tiền phải thu
Có TK 5113 DT cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
(2) Khi nhận được GBC của NH về số tiền khách hàng thanh toán mà là tiền Việt Nam, KT định khoản
Nợ TK 1121 Tổng số tiền phải thu
Có TK 131 Tổng số tiền phải thu
(3) Khi nhận được GBC của NH về số tiền khách hàng thanh toán mà là ngoại tệ, KT sẽ ghi giảm công nợ cho khách hàng và hạch toán lãi lỗ tỷ giá, khi đó KT định khoản
▪ Trường hợp lãi tỷ giá
Nợ TK 1122 Tổng số tiền Công ty nhận được
Có TK 131 Số tiền khách hàng nợ
Có TK 515 Chênh lệch lãi tỷ giá
▪ Trường hợp lỗ tỷ giá
Nợ TK 1122 Tổng số tiền Công ty nhận được
Nợ TK 6358 Chênh lệch lỗ tỷ giá
Có TK 131 Số tiền khách hàng nợ
(4) Cuối tháng, KT tiến hành kết chuyển DT bán hàng và cung cấp dịch vụ sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Nợ TK 511 Tổng doanh thu bán được trong tháng
Có TK 911 Tổng doanh thu bán được trong tháng
2.1.1.3. Doanh thu hoạt động tài chính
2. 1.1.3.1. Khái niệm
Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp thường bao gồm : Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia…(TS. Phan Đức Dũng( 2010), Kế toán tài chính ( Lý thuyết và bài tập), dành cho sinh viên chuyên ngành Kế toán – Kiểm toán, NXB Thống Kê – trang 859)
Doanh thu hoạt động tài chính gồm : tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Nội dung doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
- Tiền lãi cho vay, lãi bán hàng trả chậm, trả góp lãi đầu tư trái phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ, lãi cho thuê tài chính.
Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản
Cổ tức, lợi nhuận được chia
Thu nhập từ hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng.
Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ
Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn.
2.1.1.3.2. Kết cấu, nội dung tài khoản 515
515
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh
Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
( Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ)
2.1.1.3.3.Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh
Khi mua hàng hóa được hưởng chiết khấu thanh toán
Nợ 156 Hàng hóa
Có 111 Tiền mặt
Nợ 112 Tiền gửi ngân hàng
Nợ 331 Phải trả cho người bán
Có 515 Doanh thu hoạt động tài chính
Có 111 Tiền mặt
Có 112 Tiền gửi ngân hàng
Có 331 Phải trả cho người bán
Lãi thu được do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ
Nợ 413 Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có 515 Doanh thu hoạt động tài chính
Cuối kỳ kết chuyển sang 911 để xác định kết quả kinh doanh
Nợ 515 Doanh thu hoạt động tài chính
Có 911 Kết quả hoạt động kinh doanh
2.1.2. Các khoản giảm trừ doanh thu
2. 1.2.1. Chiết khấu thương mại
2. 1.2.1.1. Khái niệm
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà DN đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng (TS. Phan Đức Dũng( 2010), Kế toán tài chính ( Lý thuyết và bài tập), dành cho sinh viên chuyên ngành Kế toán – Kiểm toán, NXB Thống Kê – 862)
2.1.2.1.2. Kết cấu, nội dung tài khoản 521
521
Kết chuyển số CKTM phát sinh trong kỳ sinhtrong kỳ sang 511 để xác định doanh thu thuần
Số CKTM đã chấp thuận cho khách hàng được hưởng
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
( Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ)
Sơ đồ 2.5: Hạch toán chiết khấu thương mại:
111, 112,113
33311
521
511
Số tiền chiết khấu
Người mua hưởng
Cuối kỳ K/c CKTM
2.1.2.2. Hàng bán bị trả lại
2. 1.2.2.1.Khái niệm:
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa DN đã xác định tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách… (TS. Phan Đức Dũng( 2010), Kế toán tài chính ( Lý thuyết và bài tập), dành cho sinh viên chuyên ngành Kế toán – Kiểm toán, NXB Thống Kê – trang 863)
2.1.2.2.2.Kết cấu, nội dung TK 531
531
Trị giá hàng bán bị trả lại Kết chuyển hàng bán bị
trả lại sang 511 để xác
định doanh thu thuần
Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có
(Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ)
Sơ đồ 2.6: Hạch toán hàng bán bị trả lại
lại (pp trực tiếp)
33311
531
511, 512
Doanh thu bán hàng bị trả
111, 112
Cuối kỳ K/c Dthu hàng bán bị trả lại
Doanh thu bán hàng bị trả
(02)
lại (pp khấu trừ)
2.1.2.3.Giảm giá hàng bán
2.1.2.3.1.Khái niệm
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được DN chấp nhận 1 cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận trong hóa đơn, vì lý do hàng bán kém phẩm chất, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn ghi trên hợp đồng (TS. Phan Đức Dũng( 2010), Kế toán tài chính ( Lý thuyết và bài tập), dành cho sinh viên chuyên ngành Kế toán – Kiểm toán, NXB Thống Kê – trang 863)
2.1.2.3.2.Kết cấu, nội dung tài khoản 532
532
Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang 511 để xác định doanh thu thuần
Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho khách hàng được hưởng
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
(Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ)
Sơ đồ 2.7: Hạch toán giảm giá hàng bán
532
33311
511, 512
111, 112, 131
Cuối kỳ K/c Giảm giá hàng bán
Doanh thu Giảm giá hàng bán
(pp trực tiếp)
Doanh thu Giảm giá hàng bán
(pp khấu trừ)
2.1.3. Kế toán Các khoản Chi Phí:
2.1.3.1. Giá vốn hàng bán:
2.1.3.1.1. Khái niệm
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm đã bán được (hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ - đối với doanh nghiệp thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành, đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ (TS. Phan Đức Dũng( 2010), Kế toán tài chính ( Lý thuyết và bài tập), dành cho sinh viên chuyên ngành Kế toán – Kiểm toán, NXB Thống Kê – trang 586)
2.1.3.1.2 Tài khoản sử dụng: TK 632 “Giá vốn hàng bán”
154
155, 156
157
154
632
155,156
911
159
Thành phẩm sx ra tiêu thụ ngay không qua nhập kho
Thành phẩm sx ra gửi đi bán không qua nhập kho
Khi hàng gửi đi bán được xác định là tiêu thụ
Thành phẩm xuất kho gửi đi bán
Xuất kho thành phẩm hàng hóa để bán
Cuối kỳ kết chuyển
Thành phẩm hàng hóa đã bán bị trả lại nhập kho
Cuối kỳ kết chuyển
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Sơ đồ 2.8: Hạch toán giá vốn hàng bán
giá hàng tồn
2.1.3.1.3. Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh
(1) Khi hoàn thành sản phẩm gia công, tiến hành giao hàng cho khách hàng, hàng gia công được KT ghi nhận doanh thu, nhưng KT không ghi nhận giá vốn đồng thời với bút toán hạch toán DT mà đến cuối mỗi tháng sẽ xác định giá vốn.
Nợ TK 632 Tổng giá vốn hàng bán được trong tháng
Có TK 154, 155, 156 Tổng giá vốn hàng bán được trong tháng
(2) Cuối tháng, KT tiến hàng kết chuyển TK 632 “Giá vốn hàng bán” sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Nợ TK 911 Tổng giá vốn hàng bán được trong tháng
Có TK 632 Tổng giá vốn hàng bán được trong tháng
2.1.3.1.4. Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho
2.1.3.2. Chi phí bán hàng
2.1.3.2.1. Khái niệm
Chi phí bán hàng là chi phí phát sinh trực tiếp liên quan đến quá trình tiêu thụ hàng hóa như: chi phí vật liệu, bao bì, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ của cán bộ - công nhân viên bán hàng, khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng,... (TS. Phan Đức Dũng( 2010), Kế toán tài chính ( Lý thuyết và bài tập), dành cho sinh viên chuyên ngành Kế toán – Kiểm toán, NXB Thống Kê – trang 694)
2.1.3.2.2. Tài khoản sử dụng TK 641” Chi phí bán hàng”
641
Kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng sang 911 để xác định kết quả kinh doanh
Tập hợp chi phí bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
( Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ)
Sơ đồ 2.9: Hạch toán chi phí bán hàng
334, 338
641
352
152
153, 142, 242
911
214
352
331
111, 112
Chi phí về nhân viên bán hàng
)
Chi phí vật liệu, bao bì
Chi phí công cụ, dụng cụ
Chi phí khấu hao TSCĐ
Dự phòng phải trả về chi phí bảo hành
Chi phí về dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Hoàn nhập dự phòng chi phí bảo hành
Cuối kỳ kết chuyển
2.1.3.2.3. Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh
Lương phải trả cho nhân viên bán hàng
Nợ 641
Có 334
(2) Chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng thanh toán tiền quảng cáo
Nợ 641
Có 111, 112
Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng
Nợ 641
Có 214
Chi tiền mặt thanh toán tiền tiếp khách của ban lãnh đạo
Nợ 641
Có 111
Cuối kỳ kết chuyển sang 911 để xác định kết quả kinh doanh
Nợ 911
Có 641
2.1.3.2.4. Chứng từ sử dụng
- Thường là phiếu chi
-Bảng phân bổ tiền lương nếu tính lương cho nhân viên
2.1.3.3. Chi phí quản lý doanh nghiệp:
2.1.3.3.1. Khái niệm
Chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, các chi phí này phát sinh trong quá trình quản lý hoạt động kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí khác có tính chất chung cho toàn doanh nghiệp.( (TS. Phan Đức Dũng( 2010), Kế toán tài chính ( Lý thuyết và bài tập), dành cho sinh viên chuyên ngành Kế toán – Kiểm toán, NXB Thống Kê -trang 704)
2.1.3.3.2. Tài khoản sử dụng: TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
642
Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Các khoản được phép ghi giảm chi phí quản lý( nếu có).
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang bên Nợ TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
( Tài khoản 642 không có số dư ck)
Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2:
- TK 6421: Chi phí nhân viên
- TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
- TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
- TK 6424: Chi phí khấu hao TSCD
- TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
- TK 6426: Chi phí dự phòng
- TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ 2.10: Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
334, 338
642
352
139
911
152
153, 142, 242
214
333
351
352
139
111,112
Chi phí nhân viên
331
Chi phí vật liệu quản lý
Chi phí đồ dùng văn phòng
Chi phí khấu hao
Thuế môn bài, nhà đất, phí, lệ phí
Dự phòng về trợ cấp mất việc làm
Dự phòng phải trả về chi phí quản lý
Dự phòng về nợ phải thu khó đòi
Chi phí về dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Hoàn nhập dự phòng phải trả
Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi
Cuối kỳ kết chuyển
2.1.3.3.3. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
(1) Chi phí bán hàng: bao bì, phí bốc xếp, phí nhờ thu bộ chứng từ, chi phí xăng dầu chở hàng….
Nợ TK 6421
Nợ TK 133
Có TK 111, 1121, 112
(2) Chi phí điện, nước, điện thoại, internet…. trả bằng tiền mặt, KT định khoản
Nợ TK 642
Nợ TK 133
Có TK 111
(3) Cuối tháng, kế toán tính tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho Ban Giám Đốc, nhân viên các phòng ban
Nợ TK 642
Có TK 334
(4) Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN cho nhân viên bộ máy quản lý và khối văn phòng của công ty
Nợ TK 642
Có TK 3382, 3383, 3384, 3388
(5) Mua văn phòng phẩm: mực in, giấy photo,… dùng cho bộ phận quản lý.
Nợ TK 642
Nợ TK 133
Có TK 111
(6) Hàng tháng, trích khấu hao TSCĐ của bộ phận quản lý DN
Nợ TK 642
Có TK 214
(7) Cuối tháng, KT tiến hàng kết chuyển TK 642 “Chi phí quản lý DN” sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Nợ TK 642
Có TK 911
2.1.3.4. Chi phí hoạt động tài chính
2.1.3.4.1. Khái niệm
Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí và những khoản lỗ liên quan đến hoạt động về vốn, các hoạt động tài chính như: lỗ chuyển nhượng chứng khoán, góp vốn liên doanh, cho vay, đi vay, lỗ do bán ngoại tệ và các hoạt động đầu tư tài chính khác. (TS. Phan Đức Dũng( 2010), Kế toán tài chính ( Lý thuyết và bài tập), dành cho sinh viên chuyên ngành Kế toán – Kiểm toán, NXB Thống Kê – trang 864)
2.1.3.4.2.Tài khoản sử dụng: 635 “ Chi phí Tài chính”
635
Chi phí tiền vay, lãi mua hàng trả chậm,lãi thuê tài chính.
Lỗ bán ngoại tệ
Chiết khấu thanh toán cho người mua.
Các khoản lỗ do nhượng bán các khoản đầu tư
Lỗ tỷ giá hối đoái
Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
Cuối kỳ kết chuyển Chi phí Tài chính sang tài khoản 911..
Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có
( TK 635 không có số dư ck)
2.1.3.4.3. Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh
Khi bán sản phẩm, hàng hóa cho người mua được hưởng chiết khấu thanh toán:
Nợ 111,112,131
Nợ 635 Chi phí hoạt động tài chính
Có 511
Có 3331
Lỗ do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ
Nợ 635 Chi phí hoạt động tài chính
Có 413 Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Cuối kỳ kết chuyển sang 911 để xác định kết quả kinh doanh
Nợ 911 Xác định kết quả kinh doanh
Có 635 Chi phí hoạt động tài chính
2.1.3.5. Chi phí khác TK 811:
Chi phí khác bao gồm:
Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý nhượng bán (nếu có).
Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
Bị phạt thuế, truy nộp thuế.
Các khoản chi phí do kế toán bị nhầm hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán
Các khoản chi phí khác.
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh((TS. Phan Đức Dũng( 2010), Kế toán tài chính ( Lý thuyết và bài tập), dành cho sinh viên chuyên ngành Kế toán – Kiểm toán, NXB Thống Kê – trang 890)
2.1.3.6. Chi phí thuế Thu nhập doanh nghiệp TK 821
Tài khoản 821dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập của DN bao gồm thuế thu nhập hiện hành ( TK 8211) Và chi phí thuế thu nhập hoãn lại (TK 8212) phát sinh trong năm làm căn cứ Xác định kết quả hoạt động kinh doanh của DN trong năm tài chính hiện hành
2.1.3.6.1 Các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu
(1) Hàng tháng, khi xác định số thuế TNDN tạm nộp theo quy định củ luật thuế TNDN, KT sẽ phản ánh số thuế TNDN tạm nộp này vào CP thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. KT hạch toán:
Nợ TK 8211
Có TK 3334
- Cuối mỗi tháng, kế toán đều thực hiện bút toán kết chuyển CP thuế TNDN hiện hành vào TK 911 “ XĐ KQKD”:
Nợ TK 911
Có TK 8211
- Cuối mỗi quý, căn cứ vào số thuế tạm nộp trong 3 tháng của quý, KT sẽ đi nộp tiền cho cơ quan thuế, KT định khoản:
Nợ TK 3334
Có TK 1111
(2) Cuối năm tài chính, căn cứ vào số thuế TNDN thực tế phải nộp theo tờ khai tự quyết toán thuế TNDN.
+ Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm > số thuế TNDN tạm phải nộp, kế toán phản ánh bổ sung số thuế TNDN hiện hành còn phải nộp
Nợ TK 8211
Có TK 3334
Khi nộp bổ sung, KT định khoản:
Nợ TK 3334
Có TK 1111
+ Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm < số thuế TNDN tạm phải nộp, kế toán ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành, KT định khoản:
Nợ TK 3334
Có TK 8211
(3) Cuối quý, kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành, KT định khoản:
Nợ TK 911
Có TK 8211
2.1.4. Kế toán Xác Định Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh
2.1.4.1. Khái niệm
Tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của DN trong một kỳ hạch toán. KQKD của DN bao gồm kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và các hoạt động bất thường. (TS. Phan Đức Dũng( 2010), Kế toán tài chính ( Lý thuyết và bài tập), dành cho sinh viên chuyên ngành Kế toán – Kiểm toán, NXB Thống Kê- trang 711)
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán ( gồm cả sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ), Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động tài chính và Chi phí hoạt động tài chính.
Kết quả hoạt động bất thường là số chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động khác và chi phí khác
2.1.4.2. Tài khoản sử dụng 911 “xác định kết quả kinh doanh:
911
Trị giá vốn của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ
Chi phí hoạt động Tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý DN
Chi phí khác
Chi phí thuế TNDN
Số lãi trước thuế về hoạt động sản xuất kinh doanh.
Doanh thu về số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
Doanh nghiệp hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và ghi giảm chi phí thuế TNDN
Kết chuyển lỗ
Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có
( Tài khoản 911 không có số dư ck)
Sơ đồ 2.11 Sơ đồ hạch toán tổng hợp 911
632
911
511
Kết chuyển
giá vốn hàng bán
Kết chuyển
Doanh thu bán hàng
635
641
642
811
821
421
Kết chuyển
Chi phí HĐTC
Kết chuyển
Chi phí bán hàng
Kết chuyển
Chi phí QLDN
Kết chuyển
Chi phí khác
Kết chuyển
Chi phí thuế TNDN
Kết chuyển
Lãi
512
515
711
421
Kết chuyển
Doanh thu nội bộ
Kết chuyển
Doanh thu HĐTC
Kết chuyển
Thu nhập khác
Kết chuyển
lỗ
2.1.4.2. Các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu
(1) Cuối mỗi tháng, KT kết chuyển DT bán hàng và cung cấp dịch vụ, DT hoạt động tài chính, thu nhập khác vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Nợ TK 511, 515, 711
Có TK 911
(2) Cuối mỗi tháng, KT kết chuyển chi phí và chi phí khác vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Nợ TK 911
Có TK 632,635, 642, 811
(3) Cuối mỗi tháng, kết chuyển chi phí thuế TNDN vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Nợ TK 911
Có TK 8211
▪ Nếu số phát sinh Nợ TK 911 < số phát sinh Có TK 911 (tức Công ty có lãi) KT hạch toán
Nợ TK 911
Có TK 421
▪ Nếu số phát sinh Nợ TK 911 > số phát sinh Có TK 911 (tức Công ty bị lỗ) KT hạch toán
Nợ TK 421
Có TK 911
2.2. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ
2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu của Công ty được theo dõi theo từng khách hàng. Phương thức bán hàng tại Công ty theo từng đơn đặt hàng, từng hợp đồng đã ký kết trong đó quy định rõ quy cách, số lượng, giá cả, sản phẩm, phương thức thanh toán và các điều khoản khác giữa hai bên.
2.2.1.1. Chứng từ sử dụng
* Bán hàng trong nước
Hợp đồng kinh tế, Đơn đặt hàng, Hóa đơn GTGT, GBC của NH.
* Xuất khẩu
- Hợp đồng thương mại, hóa đơn thương mại.
- Phiếu đóng gói hàng hoá.
- Vận đơn.
- Đơn đặt hàng.
- GBC của NH.
2.2.1.2. TK sử dụng
- KT sử dụng TK 511 “DT bán hàng và cung cấp dịch vụ” có TK cấp II:
+TK 5113 “DT cung cấp dịch vụ”
- Các TK khác có liên quan:
+ TK 131 “Phải thu khách hàng”
+ TK 3331 “Thuế GTGT phải nộp”
+ TK 1121 “Tiền Việt Nam gửi NH”
+ TK 1122 “Ngoại tệ gửi NH”
+ TK 515 “DT hoạt động tài chính”
+ TK 6358 “Chi phí tài chính khác”
+ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
2.2.1.3. Phương pháp hạch toán
Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn GTGT để bán hàng
HÓA ĐƠN (GTGT)
Mẫu số : 01.GTKT-3LL
Liên 2 : Dùng để thanh toán GU100-N
Ngày 13 tháng 11 năm 2009 No: 065 137
Đơn vị bán hàng : Công Ty TNHH TM - DV – May mặc Hòa Sơn
Địa chỉ : 24/5/8A, khu dân cư Areco, xã Bình Hòa,huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương
Số tài khoản : 3408220039909
Âiãûn thoaûi : 0650.7300304 MST
Họ và tên người mua hàng : Nguyễn Thanh Hằng
Đơn vị: Công ty TNHH Fashy (Viễn Đông)
Âëa chè : Lô 1, Cụm May Mặc Tân Hiệp, Đường Đồng Khởi, Tp. Biên Hoà, Tỉnh Đồng Nai, Việt Nam
Số tài khoản : 5600422001269
Hình thức thanh toán : Tiền mặt. MST
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3= 1 x 2
1.
Áo trẻ em
Chiếc
50
55.400
2.770.000
Cộng tiền hàng : 2.770.000 đ
Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT : 277.000 đ
Tổng cộng thanh toán : 3.047.000 đ
Số tiền viết bằng chữ: Ba triệu không trăm bốn mươi bảy nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Kế toán trưởng Giám đốc công ty
Nguồn tin : Phòng KT công ty
2.2.1.4. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
1. Ngày 21/10/2010 giao hàng cho Công ty TNHH APPARREL FAR EASTERN (VIỆT NAM) theo hợp đồng gia công số 09-09/HS-FEA, tỷ giá chuyển khoản tại NH tại ngày 21/10/2010 là USD/VND = 19. 490 đ.
* Tổng trị giá hàng bán
25176,20 USD × 19.490 đ = 490.648.138 đ
thuế GTGT 0 %, chưa thu tiền theo hóa đơn GTGT số 0092202, KT định khoản
Nợ TK 131 490.648.138 đ
Có TK 5113 490.648.138 đ
Sau đó, đến ngày 03/11/2010, công ty nhận được GBC của ngân hàng về số tiền khách hàng thanh toán, KT định khoản
Nợ TK 1121 490.648.138 đ
Có TK 131 490.648.138 đ
2. Ngày 13/11/2010 giao hàng cho Công ty TNHH FASHY (Viễn Đông) theo hợp đồng gia công số 01 FASHY-Hòa Sơn/2010. Tổng trị giá hàng bán là 71.728.800 đ. Thuế GTGT 10 %, chưa thu tiền theo hóa đơn GTGT số 0092206, KT định khoản
Nợ TK 131 78.901.680 đ
Có TK 5113 71.728.800 đ
Có TK 3331 7.172.800 đ
Sau đó tới ngày 08/12/2010 nhận được GBC của ngân hàng về số tiền khách hàng thanh toán, KT định khoản
Nợ TK 1121 71.901.680 đ
Có TK 131 71.901.680 đ
3. Ngày 13/12/2010 giao hàng cho Công ty TNHH APPAREL FAR EASTERN (VIỆT NAM) theo hợp đồng số 09-09/HS-FEA, tỷ giá chuyển khoản tại NH ngày 13/12/2010 là USD/VND = 19.500 đ
* Tổng trị giá hàng bán
33.927,330 USD × 19.500 đ = 661.582.350 đ
Thuế GTGT 0 %, chưa thu tiền theo hóa đơn GTGT số 0092209, KT định khoản
Nợ TK 131 661.582.350 đ
Có TK 5113 661.582.350 đ
4. Ngày 14/12/2010 giao hàng cho Công ty TNHH APPAREL FAR EASTERN (VIỆT NAM) tỷ giá chuyển khoản tại ngân hàng ngày 14/12/2010 là USD/VND = 19.500 đ
* Tổng trị giá hàng bán
39.420,00 USD x 19.500 đ = 768.339.000 đ
thuế GTGT 0 %, chưa thu tiền theo hóa đơn GTGT số 0092210, KT định khoản
Nợ TK 131 768.339.000 đ
Có TK 5113 768.339.000 đ
5. Căn cứ vào sổ cái của TK 511 cuối mỗi tháng, KT tiến hành kết chuyển TK 511 “DT bán hàng và cung cấp dịch vụ” sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
- Tháng 01
Nợ TK 511 613.783.230 đ
Có TK 911 613.783.230 đ
- Tháng 04
Nợ TK 511 909.320.098 đ
Có TK 911 909.320.098 đ
- Tháng 11
Nợ TK 511 658.900.348 đ
Có TK 911 658.900.348 đ
Sơ Đồ 2.12: Hạch Toán TK 511 “DT bán hàng và cung cấp dịch vụ”
911 511 131
(5) 613.783.230 đ …………………
……………... …………………
(5) 909.320.098 đ …………………
............................ . ....…………….
......................... (1) 490.648.138 đ
........................... …………………
........................... (2) 71.728.800 đ
(5) 658.900.348 đ …………………
(3) 661.528.350 đ
…………………
(4) 768.339.000 đ
…………………
3331
...........................
(2) 7.172.800 đ
...........................
9.759.923.531 đ 9.759.923.531 đ
Nguồn tin : Phòng KT công ty
Bảng 2.2. 1Sổ Cái Tài Khoản 511 “DT bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Công ty TNHH TM-DV May Mặc Hòa Sơn
24/5/8A, khu dân cư Areco, Bình Hòa, Thuận An, Bình Dương
MST: 3701661807
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/01/2010 đến ngày 31/12/2010
Tài khoản: 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ngày
Số hiệu
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
-
-
……………
31/01
Kết chuyển cuối tháng 1
911
613.783.230
……………
30/04
Kết chuyển cuối tháng 4
911
909.320.098
……………
21/10
0092202
Bán hàng chưa thu tiền
131
490.684.138
……………
13/11
0092206
Bán hàng chưa thu tiền
131
78.901.680
……………
30/11
Kết chuyển cuối tháng 11
911
658.900.348
……………
13/12
0092209
Giao hàng chưa thu tiền
131
661.582.350
……………
14/12
0092210
Giao hàng cho k/h chưa thu tiền
131
768.339.000
……………
Cộng số phát sinh
9.759.923.531
9.759.923.531
Số dư cuối kỳ
-
-
Kế toán ghi sổ Ngày..., tháng..., năm 2010
(ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)
Nguồn tin : phòng KT công ty
2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ
Trong năm 2010, công ty không phát sinh khoản DT bán hàng nội bộ nào.
2.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Trong năm 2010, công ty không phát sinh các khoản giảm trừ DT. Đối với các hợp đồng có giá trị lớn, công ty chiết khấu thẳng cho khách hàng bằng cách ký hợp đồng bán với giá thấp hơn so với giá bán bình thường của công ty.
Có nhiều trường hợp phát sinh như: hàng gia công bị lỗi, không đúng qui cách, hàng đến thời hạn xuất giao cho khách hàng nhưng công ty vẫn chưa tiến hành xuất hàng kịp, hay xuất hàng thiếu cho khách hàng .... Những trường hợp này công ty xuất tiền mặt thanh toán giảm giá trực tiếp, bồi thường trực tiếp cho khách hàng, không có hóa đơn, chứng từ, không định khoản và ghi sổ kế toán mặc dù những khoản thanh toán này có giá trị không nhỏ.
2.2.4. KT giá vốn hàng bán
Thường công ty chỉ tiến hành gia công khi nào nhận được đơn đặt hàng của khách nên khi sản xuất đủ lượng hàng theo hợp đồng, công ty sẽ tiến hành giao hàng cho khách luôn. Do đặc điểm sản xuất của công ty là chỉ nhận gia công hàng hóa, nên nguyên vật liệu chính, là do khách hàng cung cấp, nên giá vốn hàng bán chỉ bao gồm chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp gia công và chi phí phụ liệu, phụ kiện như: Dây kéo, khuy áo, kim, đinh vít, ...
2.2.4.1. Chứng từ sử dụng
Hợp đồng kinh tế, Đơn đặt hàng, Hóa đơn GTGT.
2.2.4.2. TK sử dụng
- KT sử dụng TK 632 “Giá vốn hàng bán”
- Các TK khác có liên quan:
+ TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”
+ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
2.2.4.3. Các NVKT phát sinh trong kỳ:
1: Cuối mỗi tháng, KT xác định giá vốn hàng bán rồi định khoản như sau
- Tháng 01
Nợ TK 632 812.915.745 đ
Có TK 154 812.915.745 đ
- Tháng 04
Nợ TK 632 723.981.268 đ
Có TK 154 723.981.268 đ
- Tháng 11
Nợ TK 632 669.082.761 đ
Có TK 154 669.082.761 đ
2: Cuối mỗi tháng, KT tiến hành kết kết chuyển TK 632 “Giá vốn hàng bán” sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
- Tháng 01
Nợ TK 911 812.915.745 đ
Có TK 632 812.915.745 đ
- Tháng 04
Nợ TK 911 723.981.268 đ
Có TK 632 723.981.268 đ
- Tháng 11
Nợ TK 911 669.082.761 đ
Có TK 632 669.082.761 đ
Sơ đồ 2.13: Hạch toán TK 632 “Giá vốn hàng bán”
154 632 911
(1) 812.915.745 đ (2) 812.915.745 đ
…………… …………….
(1) 723.981.268 đ (2) 723.981.268 đ
…………… ……………
(1) 669.082.761 đ (2) 669.082.761 đ
…………… ……………
9.458.123.589 đ 9.458.123.589 đ
Nguồn tin: Phòng KT công ty
Bảng 2.2.2 Sổ Cái Tài Khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
Công ty TNHH TM-DV May Mặc Hòa Sơn
24/5/8A, khu dân cư Areco, Bình Hòa, Thuận An, Bình Dương
MST: 3701661807
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/01/2010 đến ngày 31/12/2010
Tài khoản: 632 – Giá vốn hàng bán
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ngày
Số hiệu
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
-
-
31/01
Kết chuyển cuối tháng 1
154
812.915.745
911
812.915.745
……………
30/04
Kết chuyển cuối tháng 4
154
723.981.268
911
723.981.268
……………
30/11
Kết chuyển cuối tháng 11
154
669.082.761
911
669.082.761
……………
Cộng số phát sinh
9.458.123.589
9.458.123.589
Số dư cuối kỳ
-
-
Kế toán ghi sổ Ngày...,tháng..., năm 2010
(ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)
Nguồn tin : phòng KT công ty
2.2.5. Kế toán chi phí bán hàng
Công ty không hạch toán riêng chi phí bán hàng vào TK 641 mà hạch toán trên TK 642.
2.2.6. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
Các khoản chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong DN bao tất cả các khoản chi phí liên quan đến hoạt động bán hàng và chi phí phát sinh tại bộ phận quản lý của doanh nghiệp: gồm điện, nước, internet, xăng, chi tiếp khách, dịch vụ viễn thông, lệ phí công chứng, phí dịch vụ đổ rác, nước uống, hỗ trợ chăm lo tết đồng bào, chi phí vận chuyển hàng hóa, chi phí bến bãi…
2.2.6.1. Chứng từ sử dụng
Phiếu chi, Hóa đơn GTGT, GBC.
2.2.6.2. TK sử dụng
- KT sử dụng TK 642 “Chi phí quản lý kinh doanh” gồm 2 TK cấp II sau:
+ 6421 “Chi phí bán hàng”
+ 6422 “chi phí quản lý”
- Các TK khác có liên quan
TK 111 “Tiền mặt”
TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”
TK 331 “Phải trả người bán”
TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”
TK 334 “Phải trả người lao động”
TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”
TK 214 “Hao mòn TSCĐ”
TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
2.2.6.3. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ
1: Ngày 18/07/2010, thanh toán tiền ăn cho khách hàng đến nhận hàng. Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0066966, tổng số tiền thanh toán là 400.000 đ, VAT 10 %, và phiếu chi PC07002, KT định khoản:
Nợ TK 6421 363.636 đ
Nợ TK 1331 36.364 đ
Có TK 111 400.000 đ
2: Ngày 13/08/2010, mua máy Fax tại trung tâm điện máy và nội thất Thiên Hòa dùng cho bộ phận quản lý. Căn cứ theo hóa đơn GTGT số 0351917, tổng số tiền thanh toán là 6.450.000 đ, VAT 10%, và phiếu chi PC08015, KT định khoản:
Nợ TK 64222 5.863.636 đ
Nợ TK 1311 586.364 đ
Có TK 111 6.450.000 đ
3: Ngày 28/12/2010, Căn cứ hóa đơn GTGT số 786234 của công ty thông tin di động Mobifone số 786234, tổng số tiền là 262.264 đ, VAT 10 %, chưa thanh toán tiền cho khách hàng, KT định khoản:
Nợ TK 64227 238.421 đ
Nợ TK 1311 23.843 đ
Có TK 331 262.264 đ
4: Ngày 28/12/2010, chi tiền mặt mua giấy in tại công ty TNHH SX-TM Giấy Hoa Đăng tổng số tiền là 19.899.000 đ, VAT 10 %, theo hóa đơn GTGT số 0197400 và phiếu chi PC12039 . KT định khoản:
Nợ TK 64222 18.090.000 đ
Nợ TK 1331 1.809.000 đ
Có TK 111 19.899.000 đ
5: Cuối mỗi tháng, KT tiến hành kết kết chuyển TK 642 “Chi phí quản lý DN” sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
- Tháng 01
Nợ TK 911 50.954.100 đ
Có TK 642 50.954.100 đ
- Tháng 04
Nợ TK 911 22.265.189 đ
Có TK 642 22.265.189 đ
- Tháng 11
Nợ TK 911 35.145.287 đ
Có TK 642 35.145.287 đ
Sơ đồ 2.14: Hạch Toán TK 642 “Chi phí quản lý DN”
111 642 911
................... (5) 50.954.100 đ
.................... ......................
..................... (5) 22.265.189 đ
..................... ......................
(1) 363.636 đ ......................
......................... ..........................
(2) 5.863.636 đ ........................
.......................... (5) 35.145.287 đ
..........................
331
..........................
(3) 238.421 đ
........................
111
...........................
(4) 18.090.000 đ
.......................
407.527.032 đ 407.527.032 đ
Bảng 2.2.3. Sổ Cái Tài Khoản 642 “Chi phí quản lý DN”
Công ty TNHH TM-DV May Mặc Hòa Sơn
24/5/8A, khu dân cư Areco, Bình Hòa, Thuận An, Bình Dương
MST: 3701661807
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/01/2010 đến ngày 31/12/2010
Tài khoản: 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ngày
Số hiệu
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
-
-
31/01
Kết chuyển cuối tháng 1
911
50.954.100
……………
30/04
Kết chuyển cuối tháng 4
911
22.265.189
……………
18/07
0066966
Thanh toán tiền ăn KH
111
363.636
.......................
13/08
0351917
Mua máy Fax
111
5.863.636
......................
30/11
Kết chuyển cuối tháng 11
911
35.145.287
........................
28/12
786234
Chưa trả tiền điện thoại
131
238.421
........................
28/12
0197400
Chi tiền mặt mua giấy in
.......................
Cộng số phát sinh
407.527.032
407.527.032
Số dư cuối kỳ
-
-
Kế toán ghi sổ Ngày...tháng..., năm 2010
(ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)
Nguồn tin: Phòng KT Công ty
2.2.7. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
DT hoạt động tài chính của công ty bao gồm các khoản lãi tiền gửi, chiết khấu thanh toán được hưởng, lãi chênh lệch tỷ giá.
2.2.7.1 Chứng từ sử dụng
GBC của NH về lãi tiền gửi, về công nợ khách hàng thanh toán bằng ngoại tệ, GBN các khoản phải trả bằng ngoại tệ, hóa đơn GTGT, sổ phụ ngân hàng.
2.2.7.2. TK sử dụng
- KT sử dụng TK 515 “DT hoạt động tài chính”
- Các TK khác có liên quan:
+ TK 1121 “Tiền Việt Nam gửi NH”
+ TK 1122 “Ngoại tệ gửi NH”
+ TK 131 “Phải thu khách hàng”
+ TK 331 “Phải trả cho người bán”
+ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
2.2.7.3. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ:
1: Ngày 31/05/2010, căn cứ sổ phụ ngân hàng của công ty tại ngân hàng Sài Gòn Thương Tín chi nhánh quận Gò Vấp thông báo lãi TGNH là tiền Việt Nam từ ngày 30/04/2010 đến ngày 31/05/2010 theo số giao dịch 060014694490-2010, số tiền là 75.966 đ, lãi nhập vốn, KT đinh khoản
Nợ TK 1121 75.966 đ
Có TK 515 75.966 đ
2: Ngày 31/08/2010, căn cứ sổ phụ ngân hàng của công ty tại ngân hàng Sài Gòn Thương Tín chi nhánh quận Gò Vấp thông báo lãi TGNH là tiền Việt Nam từ ngày 01/08/2010 đến ngày 31/08/2010 theo số giao dịch 060014694490-2010, số tiền là 94.227 đ, lãi nhập vốn, KT định khoản
Nợ TK 1121 94.227 đ
Có TK 515 94.227 đ
3: Cuối mỗi tháng, tiến hành kết chuyển TK 515 “DT hoạt động tài chính” sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
- Tháng 01
Nợ TK 515 30.721 đ
Có TK 911 30.721 đ
- Tháng 04
Nợ TK 515 32.511 đ
Có TK 911 32.511 đ
- Tháng 11
Nợ TK 515 77.581 đ
Có TK 911 77.581 đ
Sơ Đồ 2.15: Hạch Toán TK 515 “DT hoạt động tài chính”
911 515 1121
(3) 30.721 đ ……………
…………… ....................
(3) 32.511 đ ....................
…………… (1) 75.966 đ
.................... ...................
.................... (2) 94.227 đ
(3) 77.581 đ
424.367 đ 424.367 đ
Nguồn tin: Phòng KT Công ty
Bảng 2.2.4. Sổ Cái Tài Khoản 515 “DT hoạt động tài chính”
Công ty TNHH TM-DV May Mặc Hòa Sơn
24/5/8A, khu dân cư Areco, Bình Hòa, Thuận An, Bình Dương
MST: 3701661807
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/01/2010 đến ngày 31/12/2010
Tài khoản: 515 - DT hoạt động tài chính
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ngày
Số hiệu
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
-
-
……………
31/1
Kết chuyển cuối tháng 1
911
30.721
……………
31/4
Kết chuyển cuối tháng 4
911
32.511
……………
Lãi nhập gốc tháng 5
1121
75.966
……………
Lãi nhập gốc tháng 8
1121
94.227
……………
30/11
Kết chuyển cuối tháng 11
911
77.581
……………
Cộng số phát sinh
424.367
424.367
Số dư cuối kỳ
-
-
Kế toán ghi sổ Ngày..., tháng..., năm 2010
(ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)
Nguồn tin: Phòng KT Công ty
2.2.8. KT chi phí hoạt động tài chính
Trong năm 2010, công ty không phát sinh các khoản chi phí hoạt động tài chính
2.2.9. KT DT khác và chi phí khác
Trong năm 2010, công ty không phát sinh các khoản doanh thu khác và chi phí khác
2.2.10. KT chi phí thuế TNDN
2.2.10.1. Chứng từ sử dụng
- Tờ khai thuế TNDN tạm tính hằng quý
- Tờ khai tự quyết toán thuế TNDN
2.2.10.2. TK sử dụng
- KT sử dụng
+ TK 8211 “Chi phí thuế TNDN hiện hành”
+ TK 8212 “Chi phí thuế TNDN hoãn lại”
- Các TK khác có liên quan
+ TK 111 “Tiền mặt”
+ TK 1121 “Tiền Việt Nam gửi NH”
+ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
2.2.10.3. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ:
1: Cuối tháng 1, xác định số thuế TNDN tạm nộp là 1.050.000 đ, KT phản ánh tăng chi phí thuế TNDN:
Nợ TK 8211 1.050.000 đ
Có TK 3334 1.050.000 đ
Đồng thời, kết chuyển sang 911 để xác định kết quả kinh doanh, KT định khoản:
Nợ TK 911 1.050.000 đ
Có TK 8211 1.050.000 đ
2: Cuối quý I, xác định số thuế TNDN tạm nộp của công ty là 3.150.000 đ, nộp tiền cho cơ quan thuế, KT định khoản:
Nợ TK 3334 3.150.000 đ
Có TK 1111 3.150.000 đ
3: Cuối năm 2010, xác định tổng thuế thu nhập đã tạm nộp cho cơ quan thuế là 9.450.000 đ (chỉ nộp cho 3 quí đầu, quí IV công ty xác định lỗ nên không nộp).
Nợ TK 3334 9.450.000 đ
Có TK 911 9.450.000 đ
Theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010 tại Công ty thì tổng lợi nhuận trước thuế của Công ty đã lỗ 105.302.723 đồng, vì thế cuối năm Công ty không phải tính phần thuế TNDN thực nộp và đối với phần thuế đã tạm nộp trong năm sẽ được kế toán hạch toán:
Nợ TK 3334 9.450.000 đ
Có TK 8211 9.450.000 đ
Đồng thời, kết chuyển phần thuế này vào TK 911 để cân bằng số dư TK 8211, KT định khoản:
Nợ TK 8211 9.450.000 đ
Có TK 911 9.450.000 đ
Sơ Đồ 2.16: Hạch toán CP Thuế TNDN hiện hành tại công ty năm 2010.
1111 3334 8211 911
3.150.000 đ 1.050.000 đ 1.050.000 đ
................ ............... ................
................ ............... ................ 8211 3334
............... ............... ................ 9.450.000 đ 9.450.000 đ
9.450.000 đ 9.450.000 đ 9.450.000 đ
Nguồn tin: Phòng kế toán công ty
2.2.11. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác.
2.2.11.1. TK sử dụng
KT sử dụng
- TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
- TK 421 “ Lợi nhuận chưa phân phối”
Sau khi tập hợp đầy đủ số liệu, KT tiến hành tổng hợp số liệu và xác định số chênh lệch giữa phát sinh Nợ và phát sinh Có của TK 911 để xác định lãi lỗ. Theo số liệu năm 2010, Lợi nhuận trước thuế của công ty là (105.302.723 đ).
ð Như vậy năm 2010 công ty đã bị lỗ.
KT tiến hành kết chuyễn lỗ:
Nợ TK 421 105.302.723 đ
Có TK 911 105.302.723 đ
2.2.11.2. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ
Căn cứ các bút toán kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh ở các phần trên, tổng hợp lại như sau:
+ Kết chuyển doanh thu:
Nợ TK 511 9.759.923.531 đ
Có TK 911 9.759.923.531 đ
+ Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính:
Nợ TK 515 424.367 đ
Có TK 911 424.367 đ
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911 9.458.123.589 đ
Có TK 632 9.458.123.589 đ
+ Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh:
Nợ TK 911 407.527.032 đ
Có TK 642 407.527.032 đ
+ Kết chuyển lỗ:
Nợ TK 4212 105.302.723 đ
Có TK 911 105.302.723 đ
Sơ đồ 2.17: Hạch toán TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
632 911 511
...................... ....................
669.082.761 đ 658.900.348 đ
...................... .....................
9.458.123.589 đ 9.458.123.589 đ 9.759.923.531 đ 9.759.923.531đ
642 511
……………… ………………
35.145.287 đ 77.581 đ
…………….. ………………
407.527.032 đ 407.527.032 đ 424.367 đ 424.367 đ
421
105.302.723 đ
9.865.650.621 đ 9.865.650.621 đ
2.3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
2.3.1. Kết luận
- Do mới thành lập và doanh thu hằng năm của công ty chưa cao nên công tác kế toán của công ty chưa được chặt chẽ, không phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì sẽ làm ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận, ảnh hưởng đến sự phát triển, kết quả hoạt động của công ty.
2.3.2. Kiến nghị
- Ta thấy dù danh thu hoạt động tài chính của công ty không đáng kể nhưng KT cần nhận và lưu trữ đầy đủ các giấy báo từ ngân hàng để dễ dàng kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết.
CHƯƠNG 3: BÁO CÁO NỘI DUNG CÔNG VIỆC THỰC HIỆN TẠI CÔNG TY
3.1. NHỮNG CÔNG VIỆC QUAN SÁT TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
3.1.1. Các quy định về lập và sử dụng chứng từ kế toán
Trong Công ty sử dụng chủ yếu là chứng từ bằng giấy. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, chính xác theo nội dung quy định trên mẫu và các chỉ tiêu bắt buộc phải có trên chứng từ như:
- Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;
- Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính;
- Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;
- Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán.
Ngoài những nội dung trên, chứng từ kế toán còn có các điểm cần chú ý như:
Nội dung chứng từ kế toán không được viết tắt, không được tẩy xóa, sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo; chứng từ bị tẩy xóa, sữa chữa đều không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai vào mẫu chứng từ thì phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo vào chứng từ viết sai. Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định, đủ chữ ký.
3.1.2. Hình thức kế toán
Hình thức ghi Nhật ký chung
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ phát sinh, kế toán ghi các số liệu vào sổ nhật kí chung. Sau đó căn cứ vào các số liệu đã ghi trong nhật ký chung để ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái, các số liệu liên quan.
Hình thức ghi Nhật ký – Sổ cái
Hàng ngày kế toán nhận toàn bộ chứng từ gốc sau đó kiểm tra, định khoản rồi ghi vào sổ. Mỗi chứng từ ghi vào một dòng ở cả hai phần nhật ký và sổ cái. Kế toán lập bảng tổng hợp chứng từ gốc cho các chứng từ gốc cùng loại phát sinh nhiều lần trong tháng theo định kỳ sau đó căn cứ vào số liệu trên bảng tổng hợp để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc liên quan đến các đối tượng cần hạch toán chi tiết thì sau khi ghi vào sổ cái phải ghi vào các loại sổ chi tiết có liên quan.
3.1.3. Chứng từ theo dõi
3.1.3.1. Phiếu thu
Mục đích: Xác định số tiền mặt, ngoại tệ,… thực tế nhập quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ, kế toán ghi sổ các khoản thu có liên quan.
3.1.3.2. Phiếu chi
Mục đích: Xác định các khoản tiền mặt, ngoại tệ,… thực tế xuất quỹ và làm căn cứ để thu quỹ xuất quỹ, ghi quỹ vào sổ kế toán.
3.1.3.3. Sổ quỹ tiền mặt
Hàng ngày thủ quỹ sử dụng sổ này để phản ánh tình hình thu, chi, tiền quỹ tiền mặt chủ yếu bằng tiền Việt Nam đơn vị.
3.1.4. Kiểm tra, hoàn chỉnh và bảo quản chứng từ kế toán
Kiểm tra chứng từ
Mọi chứng từ kế toán phát sinh tại đơn vị trước khi được sử dụng làm căn cứ để ghi sổ đều phải được kiểm tra, trong quá trình quan sát em học được cách kiểm tra chứng từ và nội dung của việc kiểm tra chứng từ như:
- Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực đầy đủ của các chỉ tiêu phản ánh trên chứng từ.
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ.
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.
- Kiểm tra việc chấp hành quy chế quản lý nội bộ của những người lập, kiểm tra, xét duyệt đối với từng loại nghiệp vụ kinh tế.
Hoàn chỉnh chứng từ
- Nếu chứng từ chưa có giá thì ghi giá vào chứng từ.
- Sắp xếp, phân loại chứng từ theo từng nghiệp vụ, theo tính chất, theo từng địa điểm phát sinh hợp với yêu cầu ghi sổ kế toán.
- Lập định khoản kế toán.
Bảo quản chứng từ
Chứng từ kế toán đã sử dụng phải được sắp xếp, phân loại bảo quản và lưu trữ theo chế độ lưu trữ chứng từ. Tài liệu kế toán lưu trữ phải là bảng chính theo quy định của pháp luật cho từng loại của tài liệu kế toán. Trường hợp tài liệu kế toán bị tạm giữ, tịch thu, bị mất hoặc bị hủy hoại thì phải có biên bản kèm theo bản sao chụp tài liệu kế toán bị tạm giữ, tịch thu, bị mất hoặc bị hủy hoại.
3.1.6. Photo hồ sơ và đóng cuốn
Sau khi được photo và đóng cuốn trong thời gian thực tập tại Công ty, em học được cách photo từ đó có thể rút ra một số điểm cần phải chú ý khi photo và đóng cuốn như sau:
- Nội dung phải rõ ràng không được đậm quá cũng không được lợt quá tùy theo văn bản yêu cầu.
- Giấy photo phải thẳng không được nhào nát hay co gấp lại.
- Khi photo phải đặt tờ giấy ngay ngắn để nội dung trong văn bản photo ra sẽ không bị lệch so với khổ giấy để tránh bị mất cân đối và có tính thẩm mỹ hơn.
- Phải photo theo thứ tự từ trang đầu đến trang cuối để nội dung không bị thiếu, đảo lộn, khi photo xong sẽ dễ sắp xếp lại hơn.
- Các bản vẽ phải photo màu kích cỡ rõ ràng khổ giấy đủ lớn cho dễ nhìn.
- Khi photo xong phải kiểm tra và sắp xếp lại theo đúng thứ tự bản chính
3.2. NỘI DUNG CÔNG VIỆC THỰC HIỆN TẠI CÔNG TY
Trong quá trình thực tập thực tế tại Công ty, các công việc của em chủ yếu là công việc của nhân viên văn phòng như:
3.2.1. Cách photo copy hồ sơ và in văn bản
3.2.1.1 Sử dụng máy photo copy
Bước 1: Đặt bản gốc cần copy vào
Bước 2: Đóng nắp copy
Bước 3: Nhấn ENTER để chọn văn bản gốc
Bước 4: Chọn số bản chụp và nhấn START để bắt đầu copy
3.2.1.2 Sử dụng máy in
Bước 1: Nạp giấy, giấy trong khay phải cùng cỡ giấy chọn trong phần mềm in.
Bước 2: Nhấn phím ONLINE đề bắt đầu in
Bước 3: Mở file cần in và chọn lệnh in
Bước 4: Chọn các chế độ in
Bước 5: Chọn “ Print” hoặc “ OK” để in
Có thể nhấn phím ONLINE để tạm ngừng in, để hủy bỏ lệnh in nhấn phím CLEAR hoặc CLEAR ALL, để tiếp tục in nhấn lại phím ONLINE
Cách lên sổ chứng từ nhật ký chung, nhật ký mua hàng, bán hàng
Cách ghi hóa đơn bán hàng ( đã trình bày phần phân tích)
Cách lên phiếu thu, chi
3.2.2. Đóng dấu và đóng mộc giáp lai
Khi các hồ sơ, bản thiết kế, bảng hợp đồng… được photo ra thì việc tiếp theo là đóng dấu và đóng mộc giáp lai. Nhưng trước khi đóng dấu thì phải có chữ ký của người chịu trách nhiệm. Khi đóng dấu cần chú ý các điểm sau:
- Đóng mộc tên phải đúng với chữ ký của người chịu tách nhiệm.
- Sử dụng con dấu riêng của Công ty để đóng dấu vào chữ ký của Giám đốc.
- Khi đóng dấu phải rõ ràng không được đậm quá cũng không được nhạt quá.
- Con dấu phải đóng chiếm 1/3 chữ ký của Giám đốc.
3.2.3. Sắp xếp chứng từ
Cách sắp xếp chứng từ như sau:
- Khi mua hàng về:
+ Nếu thanh toán bằng tiền mặt thì kẹp với chứng từ “Phiếu chi” và “Phiếu nhập kho” (nếu là nhập kho).
+ Nếu thanh toán bằng chuyển khoản thì kẹp với chứng từ ngân hàng (sổ phụ + ủy nhiệm chi)
- Nếu có tạm ứng thì khi hoàn ứng, phải đối chiếu với các khoản chi tạm ứng để kẹp với chứng từ.
- Khi bán hàng:
+ Nếu thanh toán bằng tiền mặt thì kẹp chứng từ với “Phiếu thu” và “Phiếu xuất kho” (nếu có)
+ Nếu thanh toán bằng chuyển khoản thì kẹp với chứng từ ngân hàng (sổ phụ)
3.2.4 Sổ quỹ tiền mặt
Phương pháp ghi sổ: Căn cứ để ghi “sổ quỹ tiền mặt” của các phiếu chi đã được thực hiện nhập, xuất quỹ. Dưới đây là biểu mẫu sổ quỹ tiền mặt:
Bộ (Sở):........
Mẫu số S11-H
Đơn vị :........
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
Tài khoản :...............................
Từ ngày :.......…..Đến ngày :......................
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Thu
Chi
Tồn
Số
Ngày
Lập, ngày … tháng … năm …
Người ghi sổ
Thủ quỹ
Phụ trách kế toán
Thủ trưởng đơn vị
(Chữ ký, họ tên)
(Chữ ký, họ tên)
(Chữ ký, họ tên)
(Chữ ký, họ tên, đóng dấu)
Trên sổ gồm các cột sau:
- Cột 1: Ghi số hiệu của phiếu thu, phiếu chi và ghi liên tục từ lớn đến nhỏ.
- Cột 2: Ghi ngày, tháng của phiếu thu, phiếu chi.
- Cột 3: Ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế của phiếu thu, phiếu chi.
- Cột 4: Ghi số hiệu của tài khoản đối ứng với tiền mặt ghi trong phiếu thu, phiếu chi.
- Cột 5: Ghi số tiền nhập quỹ.
- Cột 6: Ghi số tiền xuất quỹ.
- Cột 7: Số dư tồn quỹ cuối mỗi ngày hoặc định kỳ, sổ này phải khớp với sổ tiền mặt trong két.
3.2.5. Cách lên phiếu thu, chi, sổ cái tài khoản
3.2.5.1 Cách lên sổ cái ( đã trình bày ở phần nội dung bài báo cáo)
3.2.5.2 Cách lên phiếu thu, phiếu chi.
3.2.5.2.1 Phiếu thu
Phương pháp và trách nhiệm ghi:
Phiếu thu phải đóng thành quyển và ghi sổ từng quyển dùng trong một năm. Trong mỗi phiếu thu phải ghi số quyển và số của từng phiếu thu. Số phiếu thu phải đánh liên tục trong một kỳ kế toán. Từng phiếu thu phải ghi rõ ngày, tháng, năm lập phiếu, ngày, tháng, năm thu tiền.
- Ghi rõ họ, tên và địa chỉ người nộp tiền.
- Dòng “Lý do nộp” ghi rõ nội dung nộp tiền như: thu tiền tạm ứng, thu tiền thuê căn tin,…
- Dòng “số tiền”: Ghi bằng số và bằng chữ số tiền nộp quỹ, ghi rõ đơn vị tính là đồng Việt Nam (USD)
- Dòng tiếp theo ghi số lượng chứng từ gốc kèm theo phiếu thu.
Đơn vị: ......................................... Mẫu số: 01– TT
Địa chỉ:.............................................. (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 /03/2006 Của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU THU Quyển số .................
Ngày .......... tháng .......... năm........... Số : ..........................
Nợ: ..........................
Có: ..........................
Họ tên người nộp tiền: ................................................................................................
Địa chỉ: ........................................................................................................................
Lý do nộp: ...................................................................................................................
Số tiền: .......................................(Viết bằng chữ): .......................................................
Kèm theo: ..................................................... Chứng từ gốc Ngày.......tháng...... năm .........
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(Ký, họ tên, (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
đóng dấu)
Đã nhận đủ số tiền ( Viết bằng chữ): ..........................................................................
+Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý): ..........................................................................
+Số tiền quy đổi: .........................................................................................................
(Liên gửi ra ngoài phải đóng dấu)
3.2.5.1.2 Phiếu chi
Phương pháp ghi: Nội dung và cách lập phiếu chi tương ứng như phiếu thu, chỉ khác là phiếu chi phải được kế toán, Giám đốc xem xét và ký duyệt chi trước khi xuất quỹ.
Đơn vị: ......................................... Mẫu số: 02– TT
Địa chỉ:.............................................. (Ban hành theo QĐ sốb15/2006/QĐ-BTC ngày 20 /03/2006 Của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI Quyển số .................
Ngày .......... tháng .......... năm........... Số : ..........................
Nợ: ..........................
Có: ..........................
Họ tên người nhận tiền: ................................................................................................
Địa chỉ: .........................................................................................................................
Lý do chi: .....................................................................................................................
Số tiền: .......................................(Viết bằng chữ): ......................................................
Kèm theo: ............................................................................................ Chứng từ gốc
Ngày.......tháng...... năm .........
Giám đốc Kế toán trưởng Người nhận tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(Ký, họ tên, (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Đã nhận đủ số tiền ( Viết bằng chữ): ........................................................................
+Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý): ........................................................................
+Số tiền quy đổi: ......................................................................................................
(Liên gửi ra ngoài phải đóng dấu)
3.3. NHỮNG VIỆC CHƯA LÀM ĐƯỢC
- Đây là lần đầu tiên em đi thực tập thực tế ngoài doanh nghiệp, bản thân còn rất nhiều điều bỡ ngỡ, chưa có sự tiếp xúc nhiều với thực tế nên khả năng thích ứng còn kém về khả năng làm thích ứng với công việc, cũng như những nhiệm vụ được giao, khả năng xử lý tình huống còn kém dễ sợ sự sai lầm nên việc gì cũng kỷ càng và kết quả là việc gì làm cũng hỏi cho rõ ràng chi tiết dẫn đến thiếu khả năng tự tin kèm theo đó là khả quyết đoán trong công việc.
- Ảnh hưởng từ lý thuyết học ở trường quá lớn trong thực tế nhiều lúc công việc tại doanh nghiệp không có trong lý thuyết nên làm cho bản thân em trở nên bối rối, chậm chạp, thích ứng chậm với công việc của doanh nghiệp
- Khả năng học hỏi còn kém về kiến thức chuyên ngành kế toán cũng như những kỷ năng mền cần thiết.
3.4 NHỮNG THUẬN LỢI KHÓ KHĂN TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP
3.4.1 Thuận lợi
Trước hết, em nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của cô Nguyễn Thanh Trúc trong suốt quá trình thực tập tại doanh nghiệp cũng như trong quá trình hoàn thành bài báo cáo.
Được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các anh, chị trong công ty đặt biệt là sự hướng dẫn tận tình của chị Phạm Thị Ngọc- người trực tiếp hướng dẫn em, và sự quan tâm của chị Nguyễn Thị Quang giám đốc công ty. Em được các anh chị hướng dẫn về cách làm việc trên sổ sách, chứng từ kế toán cũng như các kỹ năng làm việc tại doanh nghiệp, và những kỹ năng mềm như: kỹ năng sử dụng máy tính, giao tiếp, gặp gỡ, giảm stress trong công việc...
Bên cạnh đó, em còn thực hành thực tế một số công việc phụ của các nhân viên trong Công ty.
Thời gian thực tập tại Công ty đã giúp em tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong cuộc sống và trong công việc thực tế. Cũng là khoảng thời gian quý báo của em giúp em mở mang thêm tần nhìn xa hơn, rộng hơn trong công việc và trong cuộc sống sau này.
3.4.2 Khó khăn
Do thời gian thực tập tại công ty chỉ có 4 tuần, nên cách tiếp cận với các công việc tại công ty là chưa nhiều, nên kinh nghiệm nhận được còn rất nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được những yêu cầu của công ty đặt ra. Chỉ được quan sát chứ chưa được thực hành thực tế các công việc chính của nhân viên kế toán. Lý thuyết được học trên lớp còn chưa phù hợp với công việc thực tế của công tác kế toán tại Công ty. Thời gian thực tập ngắn nên chúng em chưa hiểu hết các công việc thực tế của công tác kế toán
3.5. KIẾN NGHỊ
3.5.1. Đối với công ty
- Công ty nên xem vấn đề sử dụng lao động là yếu tố quyết định và rất quan trọng trong việc tăng hiệu quả hoạt động của Công ty. Nếu sử dụng tốt nguồn lực này sẽ tạo được lợi thế rất lớn tăng năng suất sản xuất và chất lượng sản phẩm
- Bên cạnh việc giữ chân khách hàng cũ Công ty cũng cần phải mở rộng thêm thị trường mới, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm. Duy trì và phát triển những mặc hàng đem lại lợi nhuận cao cho Công ty.
- Tăng cường kiểm soát chặt chẽ và tiết kiệm chi phí, các yếu tố đầu vào để có thể làm tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Đồng thời tăng cường công tác quản lý chi phí.
- Chủ động thay đổi quy trình sản xuất kinh doanh theo các chuẩn mực quốc tế, đầu tư nhiều hơn nữa cho hoạt động công nghệ - kỹ thuật.
- Có chiến lược quảng cáo sao cho phù hợp và ít tốn kém chi phí.
- Luôn lắng nghe ý kiến khách hàng để kịp thời thay đổi những mẫu mã cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
3.5.2. Đối với nhà trường
- Trong ba năm học ở trường em luôn được các thầy cô nhiệt tình hướng dẫn truyền đạt những kiến thức không những ở lĩnh vực các môn học mà còn truyền đạt những kinh nghiệm sống thực tế. Tuy nhiên, nhà trường cần trang bị thêm cho các sinh viên các kiến thức về những công việc văn phòng đẻ tránh khỏi tình trạng bị lúng túng khi tiếp xúc thực tế và các kỹ năng về giao tiếp ngoài nhà trường.
- Nhà trường cần phải đưa ra chương trình học sao cho kết thúc môn trước khi sinh viên đi thực tập không để tình trạng sinh viên vừa đi thực tập vừa làm bài báo cáo môn học.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Tài Chính (2007), Chế độ kế toán doanh nghiệp – Báo cáo tài chính chứng từ và ghi sổ kế toán sơ đồ kế toán, Nhà xuất bản Giao thông vận tải.
Bộ Tài Chính ( 2008), Chế độ kế toán doanh nghiệp hệ thống tài khoản kế toán , Nhà xuất bản Giao thông Vận tải
PGS. TS Nguyễn Năng Phúc Trường đại học Kinh tế quốc dân (2007), Phân tích Kinh doanh Lý thuyết và thực hành, NXB Tài Chính.
TS. Phan Đức Dũng( 2010), Kế toán tài chính ( Lý thuyết và bài tập), dành cho sinh viên chuyên ngành Kế toán – Kiểm toán, NXB Thống Kê
PGS. TS. Võ Văn Nhị, Khoa Kế Toán- Kiểm Toán, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh( Tái bản lần 2, năm 2010), 268 Sơ đồ kế toán doanh nghiệp, nhà xuất bản Lao động.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nd_bc_hchinh_6922.doc