Tài liệu Báo cáo Thực tập khảo sát thực tế về loại hình cơ quan, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan: BÁO CÁO THỰC TẬP
KHẢO SÁT THỰC TẾ VỀ LOẠI HÌNH CƠ
QUAN, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CƠ QUAN.
LỜI CẢM ƠN
Được sự giới thiệu của Trường Đại học Đồng Nai và sự chấp thuận của ban
lãnh đạo UBND huyện Định Quán,tỉnh Đồng Nai, tôi đã đến thực tập tại cơ quan
từ ngày 28/5/2012 đến ngày 23/6/2012.
Trong thời gian thực tập được sự dạy dỗ, hướng dẫn và sự chỉ bảo tận tình
của các cô chú, anh chị trong cơ quan, đã giúp đỡ tôi hoàn thành tốt công việc
được giao và bài “báo cáo thực tập giữa khóa” được hoàn chỉnh.
Qua bài báo cáo này, tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy cô giáo đã tận
tình giảng dạy, quan tâm, chỉ bảo trong quá trình học tập tại Trường Đại học Đồng
Nai. Đặc biệt là các thầy cô giáo trong khoa Văn thư nói chung và Chị Nguyễn Thị
Thu Trang- Chuyên viên văn thư nói riêng đã nhắc nhở, động viên, hướng dẫn và
tạo điều kiện hết sức chu đáo, giúp đỡ tôi hoàn thành bài “báo cáo thực tập giữa
khóa” này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban ...
61 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1265 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Thực tập khảo sát thực tế về loại hình cơ quan, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO THỰC TẬP
KHẢO SÁT THỰC TẾ VỀ LOẠI HÌNH CƠ
QUAN, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CƠ QUAN.
LỜI CẢM ƠN
Được sự giới thiệu của Trường Đại học Đồng Nai và sự chấp thuận của ban
lãnh đạo UBND huyện Định Quán,tỉnh Đồng Nai, tôi đã đến thực tập tại cơ quan
từ ngày 28/5/2012 đến ngày 23/6/2012.
Trong thời gian thực tập được sự dạy dỗ, hướng dẫn và sự chỉ bảo tận tình
của các cô chú, anh chị trong cơ quan, đã giúp đỡ tôi hoàn thành tốt công việc
được giao và bài “báo cáo thực tập giữa khóa” được hoàn chỉnh.
Qua bài báo cáo này, tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy cô giáo đã tận
tình giảng dạy, quan tâm, chỉ bảo trong quá trình học tập tại Trường Đại học Đồng
Nai. Đặc biệt là các thầy cô giáo trong khoa Văn thư nói chung và Chị Nguyễn Thị
Thu Trang- Chuyên viên văn thư nói riêng đã nhắc nhở, động viên, hướng dẫn và
tạo điều kiện hết sức chu đáo, giúp đỡ tôi hoàn thành bài “báo cáo thực tập giữa
khóa” này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo UBND huyện Định Quán đã tiếp
nhận tôi vào thực tập tại cơ quan.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị hiện đang công tác tại
UBND huyện Định Quán đã tận tình hướng dẫn, góp ý kiến để tôi hoàn thành tốt
đợt thực tập cũng như bài báo cáo của mình.
Định Quán, ngày tháng năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Thị Bích Phượng
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ KHẢO SÁT THỰC TẾ VỀ LOẠI
HÌNH CƠ QUAN, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CƠ QUAN.
A. Quá trình hình thành và phát triển.
I. Khảo sát thực tế
1. Quá trình hình thành.
Ngày 10 tháng 4 năm 1991, theo quyết định của Hội đồng Bộ trưởng số
107/HĐBT “Về việc phân vạch địa giới các huyện Xuân Lộc và huyện Tân
Phú”, được tách ra từ UBND huyện Tân Phú cũ năm 1991. UBND huyện Định
Quán chính thức có tên mới, là loại hình cơ quan quản lý hành chính Nhà nước
ở địa phương và hoạt động cho đến nay.
Định Quán là một vùng đất mới được thiên nhiên ưu đãi, khí hậu thuận hòa,
đất đai màu mỡ (60% diện tích là bazan). Nhân dân huyện Định Quán từ nhiều địa
phương của đất .nước hội tụ về, nhưng cùng chung một thành phần xuất thân, đó
là những người nông dân lao động nghèo bị địa chủ tư bản thực dân áp bức bóc
lột. Quá trình đấu tranh với thiên nhiên khắc nghiệt để sinh tồn, tạo lập xóm làng,
đấu tranh chống áp bức ở đồn điền cao su, đã kết nối các tầng lớp nhân dân thành
một khối thống nhất, đoàn kết tương thân, tương ái.
Huyện Định Quán được thành lập từ tháng 7 năm 1991, trên cơ sở chia tách
từ huyện Tân Phú cũ, là huyện thuộc khu vực miền núi của Tỉnh Đồng Nai, được
Tỉnh xác định là hậu phương chiến lược trong kế hoạch phòng thủ; Diện tích tự
nhiên là 96.879 ha, từ km 86 đến km 123 cách thành phố Biên Hòa 85 km và
thành phố Hồ Chí Minh là 115 km ( tính từ trung tâm thành phố) về phía Tây,
Diện tích đất nông nghiệp hiện nay là 38.446 ha, chiếm gần 40% diện tích đất tự
nhiên của huyện.
2. Vị trí địa lý
Huyện Định Quán có diện tích: 971.090.462 ha.
+Phía Bắc và Đông Bắc giáp huyện Tân Phú.
+Phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận.
+Phía Nam giáp huyện Thống Nhất.
+Phía Tây giáp huyện Vĩnh Cửu.
Địa hình huyện Định Quán thuộc dạng miền núi trung du, các nhóm đất
chính như: Đất xám bạc màu, đất đỏ, đất đen …
Với vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên nêu trên huyện Định Quán có những
thuận lợi về kinh tế như: Phát triển sản xuất nông nghiệp mà chủ yếu là trồng các
loại cây lương thực( lúa, bắp), cây công nghiệp hang năm, cây công nghiệp lâu
năm, cây ăn
trái, ( xoài, tiêu, điều, cao su …). Về thủy sản khá thuận lợi với diện tích 17.000 ha
long hồ Trị An cùng với 2 con sông chinh là Sông đồng Nai và Sông La Ngà là
nguồn nước dồi dào cung cấp cho nuôi trồng thủy sản và nguồn nước tưới cho cây
trồng. Ngoài ra, ngành khai thác xây dựng cũng là một thế mạnh của huyện đã và
đang được tận dụng. Cơ cấu kinh tế phát triển theo hướng: Nông nghiệp-Công
nghiệp-Thương mại dich vụ, đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của người dân
ngày càng ổn định và nâng cao
3. Tình hình phát triển
Từ một cơ quan ngày đầu thành lập, với rất ít cán bộ có trình độ Đại học, cao
đẳng. Đến nay, ủy ban nhân dân huyện Định Quán đã chuẩn hóa cán bộ công chức
có trình độ Đại học và trên đại học.
Ủy ban nhân dân huyện Định Quán là cơ quan nhiều năm liền liên tục hoàn thành
xuất sắc mhiệm vụ được giao.
3.1Về dân số.
Hiện nay dân số trên địa bàn huyện ước tính khỏng 222 821 người (năm
2007), tuy nhiên mật độ dân cư phân bố không đồng đều giữa các xã. Như xã
Thanh Sơn thuộc vùng xa, đất rộng người thưa đời sống nhân dân còn khó khăn.
Dân cư đông đúc là nguồn lao động dồi dào và là tiềm lực để phát triển kinh tế của
huyện. Mật độ dân số 221 người/km2
3.2 Kinh tế - Xã hội
Huyện Định Quán là một huyện có diện tích lớn, nền kinh tế- xã hôi của
huyện chưa thực sự phát triển. Vì nơi đây nằm ở khu vực vùng sâu vùng xa tiềm
lực kinh tế thì mạnh nhưng chưa có nguồn đầu tư thích đáng, người dân chủ yếu là
làm ruộng làm rẫy, tuy nhiên những năm gần đây nền kinh tế huyện đã từng bước
phát triển rõ rệt.
Với quá trình công nghiệp hóa ngày nay, tình hình kinh tế- xã hội của
huyện có nhiều bước tiến rõ rệt. Hàng loạt trường học, các cơ sở văn hóa, các
công ty, doanh nghiệp ra đời, góp phần đứa nền kinh tế- xã hội của huyện đi lên và
từng bước hòa nhập với sự phát triển của đất nước.
Để đạt được kết quả trên, ủy ban nhân dân huyện Định Quán không ngừng
phấn đấu luôn bám sát sự chỉ đạo sâu sắc của tỉnh Đồng Nai và sự quan tâm sâu
sắc của lãnh đạo cán bộ huyện.
3.3 Về công tác phong trào.
Tham gia tích cực, đầy đủ các hoạt động và đạt được nhiều thành tích trong
các phong trào thi đua do tỉnh, hội, đoàn tổ chức.
Bên cạnh đó, bản thân từng cán bộ công chức trong ủy ban nhân dân huyện
nỗ lực không ngừng, luôn luôn tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, tích cực
trong công tác nêu cao tinh thần tự học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ.
4. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND Huyện Định Quán
a.Chức năng của UBND huyện Định Quán.
Theo điều 123 của Hiến pháp 1992: UBND huyện do HĐND bầu là cơ quan chấp
hành của HĐND, là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm
thi hành Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị
quyết của HĐND, UBND thực hiện chức năng quản lý Nhà nước vừa do HĐND
giao cho vừa chịu sự lãnh đạo thống nhất của Chính phủ.
UBND là cơ quan hành chính Nhà nước hoạt động thường xuyên của địa
phương thuộc hệ thống hành chính thông suốt cả nước, nhưng thực hiện việc chỉ
đạo, điều hành hàng ngày công việc hành chính Nhà nước địa phương. Như vậy,
UBND có vị trí pháp lý riêng, nhưng gắn bó mật thiết với HĐND.
b. Nhiệm vụ và quyền hạn của ủy ban nhân dân huyện.
Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện trong việc thực hiện quản lý nhà
nước ở địa phương trong các lĩnh vực sau:
- Tổ chức chỉ đạo việc thực hiện Nghị quyết của HĐND cùng cấp, Nghị quyết của
Huyện ủy và các Nghị quyết, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị, Thông tư của các cơ
quan Nhà nước cấp trên.
- Chỉ đạo các cấp, các ngành thuộc quyền mình thực hiện kế hoạch và ngân sách,
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, củng cố
quốc phòng cải thiện đời sống nhân dân địa phương, đồng thời bảo đảm sự thống
nhất của Nhà nước ở địa phương.
- Bảo đảm an ninh trật tự an toàn xã hội, thực hiện nhiệm vụ xây dựng lực lượng
vũ trang và xây dựng quốc phòng toàn dân.
- Xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ kinh tế, xã hội hàng năm và tổ chức thực hiện
nhiệm vụ đó.
- Lập dự toán ngân sách nhà nước trên địa bàn và thực hiện phân bổ ngân sách
theo quy định.
- Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ nhu cầu
công ích ở địa phương.
- Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn theo quy định
của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao thong trong huyện theo phân
cấp.
- Quản lý việc xây dựng nhà ở tại huyện theo quy định.
- Tổ chức bảo vệ, liểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm đường giao thong và các
công trình khác tại địa phương.
- Quản lý và bảo vệ cơ sở hạ tầng, kỹ thuật trên địa bàn huyện, ngăn chặn xử lý
các hành vi vi phạm đối với các cơ sở hạ tầng kinh tế theo quy định của pháp luật.
- Quản lý và tổ chức biên chế lao động tiền lương, đào tạo viên chức, bảo hiểm xã
hội.
- Tổ chức việc thu chi ngân sách của địa phương, phối hợp với các cơ quan hữu
quan để đảm bảo thu đúng thu đủ, thu kịp thời các loại thuế và các khoản thu khác
tại địa phương.
- Quản lý địa giới đơn vị hành chính địa phương, đồng thời có trách nhiệm phối
hợp với HĐND và các ban của HĐND cùng cấp chuẩn bị các nội dung các kỳ họp
với HĐND, xây dựng đề án trình HĐND xét duyệt và quyết định.
- Huy động sức đóng góp tự động của nhân dân để xây dựng đường giao thong,
cầu cống và giúp các gia đình khó khăn, các đối tượng chính sách, gia đình thương
binh- liệt sỹ, người có công với cách mạng.
- Thực hiện phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương.
- Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch.
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở huyện.
- Quản lý hộ khẩu, việc tạm trú, việc đi lại của người nước ngoài ở địa phương.
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật, giải quyết các tranh chấp tại huyện.
- Tổ chức công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân
theo thẩm quyền.
- Phố hợp với các cơ quan chức năng trong việc thi hành án theo quy định của
pháp luật.
- Thanh tra việc sử dụng đất đai của tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện.
- Tổ chức thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện về việc thực hiện
đảm bảo thống nhất kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội và quy hoạch.
c. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của ủy ban nhân huyện Định Quán.
UBND huyện do HĐND cùng cấp bầu ra gồm Chủ tịch và các Phó chủ tịch,
Chủ tịch là Đại biểu bầu cử vì vậy phải được Chủ tịch UBND Tỉnh trực tiếp phê
chuẩn, các Phó chủ tịch UBND là người giúp Chủ tịch UBND huyện chỉ đạo, điều
hành và chịu trách nhiệm trực tiếp về lĩnh vực công tác được phân công.
Các phòng ban chịu sự chỉ đạo của UBND huyện về những vấn đề quan
trọng liên quan đến địa phương vừa là cơ quan tham mưu giúp việc cho UBND
huyện. UBND huyện gồm có 12 phòng ban QLNN và 1 số đơn vị sự nghiệp, đơn
vị lực lượng vũ trang, đơn vị thuộc ngành dọc cụ thể theo Nghị Định số
14/2008/NĐ-CP ngày 04 thánh 02 năm 2008 của Chính Phủ về việc Quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh như sau:
Tổ chức bộ máy:
+Văn phòng HĐND và UBND
+Phòng tư pháp
+Thanh tra huyện
+Phòng Nội vụ
+Phòng Tài nguyên Môi trường
+Phòng y tế
+phòng Giáo dục và Đào tạo
+Phòng Văn hóa và Thông tin
+Phòng Tài chính - kế hoạch
+Phòng nông nghiệp và Phát triển nông thôn
+Phòng công thương
+Phòng Lao động- Thương binh và xã hội.
Các đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang, đơn vị thuộc ngành dọc:
+ Các cơ quan, đơn vị sự nghiệp thuộc ngành dọc vừa có sự chỉ đạo quản lý
của UBND huyện về mặt quản lý Nhà nước ở địa phương, đồng thời có sự chỉ đạo
về chuyên môn nghiệp vụ theo ngành dọc từ cấp trên xuống.
+ Vừa có sự chỉ đạo quản lí của UBND huyện về mặt quản lí Nhà nước ở
địa phương đồng thời có sự chỉ đạo về chuyên môn nhiệp vụ theo ngành dọc từ
cấp trên xuống.
+ Cùng hoạt động trên địa bàn huyện có Viện kiểm sát nhân dân và Toà án
nhân dân là cơ quan độc lập với UBND, nhưng hoạt động của UBND, Viện kiểm
sát nhân dân và Tòa án nhân dân có liên quan chặt chẽ với nhau, cùng phối hợp
thường xuyên để kiểm tra thi hành pháp luật, giữ nghiêm pháp chế xã hội chủ
nghĩa.
Số lượng thành viên của UBND huyện Định Quán gồm 9 đồng chí:
+ Chủ tịch UBND;
+ 3 Phó chủ tịch;
+ Thủ trưởng 1 số cơ quan chức năng: Văn phòng HĐND –
UBND huyện, Thanh tra huyện, Công an huyện, Ban chỉ huy quân sự
huyện và Phòng Tài nguyên môi trường.
5. Quy chế hoạt động của cơ quan
a. Nguyên tắc làm việc của UBND huyện
1. Uỷ ban nhân dân huyện làm việc theo nguyên tắc tâp trung dân chủ; tập
thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, bảo đảm phát huy vai trò của tập thể UBND; đồng
thời đề cao trách nhiệm của cá nhân.
2. Giải quyết công việc đúng phạm vi trách nhiệm, đúng thẩm quyền, bảo
đảm sự lãnh đạo của Huyện uỷ, sự giám sát của Hội đồng nhân dân huyện và sự
chỉ đạo, điều hành của cơ quan Nhà nước cấp trên,
3. Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ được giao một cơ quan, đơn vị,
một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên không làm thay công
việc cho cấp dưới, tập thể không làm thay công việc cho cá nhân và ngược lại.
Công việc được giao cho cơ quan, đơn vị thì thủ trưởng cơ quan đơn vị đó phải
chịu trách nhiệm về công việc được giao.
4. Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo quy định
của pháp luật chương trình, kế hoạch công tác và quy chế làm việc của UBND
huyện.
5. Đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công
việc, bảo đảm dân chr, minh bạch trong mọi hoạt động theo đúng phạm vi, chức
năng, nhiệm vụ quyền hạn được pháp luật quy định.
b. Tổ chức hoạt động :
UBND huyện Định Quán tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung
dân chủ.
Mỗi tháng họp thành viên 01 lần. Các Quyết định của UBND huyện phải
được quá nữa số thành viên tán thành.
Hoạt động của UBND theo nhiệm kỳ của HĐND cùng cấp (5 năm).
c. Chế độ làm việc:
Kết hợp giữa tập thể và cá nhân.
Là cơ quan quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn huyện, có trách nhiệm
xử lý các vấn đề về hành chính nhà nước, về dịch vụ hành chính công cho nhân
dân tại trụ sở UBND huyện Định Quán.
Mọi văn bản giấy tờ về xử lý hành chính, dịch vụ hành chính công đều dùng
danh nghĩa và đóng dấu UBND huyện.
• Chủ tịch UBND huyện Định Quán:
UBND huyện Định Quán đứng đầu là Chủ tịch, điều hành và chịu trách
nhiệm toàn bộ hoạt động của UBND. Theo định kỳ Chủ tịch báo cáo tình hình
phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh trật tự trên địa bàn huyện và có trách
nhiệm báo cáo những hoạt động của mình cho UBND Tỉnh Đồng Nai, Huyện uỷ
và HĐND huyện về thực hiện nhiệm vụ chung.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện được kí và đóng dấu lên văn bản do
UBND huyện Định Quán ban hành.
• Các phó Chủ tịch UBND huyện:
Phó Chủ tịch phụ trách Văn hoá – Xã hội.
Phó Chủ tịch phụ trách về Kinh tế.
Phó Chủ tịch phụ trách về Nông lâm.
Các Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm điều hành giải quyết công việc của
UBND huyện Định Quán theo lĩnh vực được Chủ tịch phân công, các Phó Chủ
tịch được đăng ký và đóng dấu văn bản của UBND đối với các kế hoạch công tác,
văn bản hướng dẫn thi hành các công việc chuyên ngành và các văn bản do Chủ
tịch uỷ nhiệm.
B. QUẢN TRỊ HÀNH CHÍNH VĂN PHÒNG:
.
I. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG HĐND – UBND HUYỆN
ĐỊNH QUÁN :
1. chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và quy chế hoạt
động của văn phòng HĐND – UBND :
1.Điều 2,3 Quyết định số 5173/QĐ-CT.UBH quy định:
Chức năng của Văn phòng HĐND-UBND huyện là tham mưu, nghiên cứu,
tổng hợp, phục vụ mọi hoạt động của HĐND-UBND .
Về nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng HĐND-UBND là:
Nghiên cứu xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình công tác tuần, tháng, quý,
6 tháng, năm, các nghị quyết và kế hoạch hoạt động của HĐND, UBND, Chủ tịch,
Phó chủ tịch HĐND, UBND huyện trong việc thực hiện các Chương trình, Nghị
quyết và Kế hoạch đã được ban hành.
1. Tổ chức rà soát, thẩm định các đề án, dự án kinh tế - xã hội, các văn bản
xin chủ trương ý kiến của các đơn vị; biên tập, chỉnh lý các sự thảo văn bản pháp
quy trước khi trình HĐND, UBND, Chủ tịch UBND huyện bảo đảm phù hợp với
quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu về chất lượng, nội dung và thời gian quy
định.
2. Văn phòng HĐND và UBND là đầu mối thu thập, xử lý thông tin, nghiên
cứu đề xuất ý kiến để tham mưu kịp thời việc ban hành các văn bản phục vụ cho
sự chỉ đạo, điều hành của HĐND, UBND.
3. Tổ chức triển khai kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng, các văn
bản pháp quy của Trung ương, của Tỉnh và các văn bản của HĐND, UBND, Chủ
tịch HĐND huyện đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn.
4. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng,
các văn bản Chỉ thị, Nghị quyết,Quyết định của Trung ương, của Tỉnh và của
HĐND, và UBND và UBND, Chủ tịch HĐND huyện đối với các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn theo thẩm quyền.
5. Tổng hợp thông tin, phối hợp các phòng, ban nghiệp vụ chuyên môn của
huyện xây dựng báo cáo HĐND, UBND theo quy định (tháng, quý, 6 tháng, năm),
báo cáo chuyên đề, báo cáo đề xuất theo quy định của tỉnh hoặc yêu cầu của Chủ
tịch HĐND, Chủ tịch UBND huyện.
6. Quản lý tài chính Văn phòng HĐND và UBND huyện theo chế độ quy
định, đảm bảo cho hoạt động HĐND, UBND và của Văn phòng.
7. Quản lý tài sản, đảm bảo cơ sở vật chất kĩ thuật, trang thiết bị, điều kiện,
phương tiện hoạt động cho HĐND, UBND và Văn phòng HĐND và UBND huyện
theo chế độ quy định; tổ chức, phục vụ tốt công tác lễ tân, tiếp khách và các cuộc
hội nghị của HĐND, UBND do Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND huyện triệu tập.
8. Đảm bảo công tác hành chính, văn thư lưu trữ theo quy định chung để
kịp thời phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành HĐND, và UBND.
9. Văn phòng HĐND và UBND được cử công chức tham dự các cuộc họp
bàn về công tác, hội nghị sơ kết, tổng kết công tác của các cơ quan, đơn vị trong
huyện.
+ Được đề nghị các cơ quan, đơn vị trong huyện cung cấp hoặc phối hợp
các cơ quan liên quan trong việc nắm bắt thông tin, tư liệu, số liệu cần thiết theo
yêu cầu của HĐND, UBND, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND huyện.
+ Được tham gia ý kiến với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện trong
việc chuẩn bị đề án, dợ án kinh tế- xã hội phù hợpvới chương trình hoạt động và
chủ trương của HĐND, và UBND, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh và
huyện.
2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban thuộc UBND :
Căn cứ theo Quyết định số 34/2008/QĐ-UBND ngày 28 tháng 04 năm 2008
của UBND tỉnh Đồng Nai về việc Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hoà. Các cơ quan phòng, ban có
những chức năng và nhiệm vụ sau:
a. Chức năng các phòng ban :
Phòng Nội Vụ : Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước các lĩnh vực: Tổ chức; biên chế các cơ quan hành
chính, sự nghiệp Nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa
giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước; cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn; hội, tổ chức phi Chính phủ; văn thư, lưu trữ Nhà nước; thi đua
– khen thưởng.
Phòng Tư Pháp : Tham mưu, giúp UBND cấp huyện hực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về: Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi
hành án dân sự; chứng thực; hộ tịch; trợ giúp pháp lý; hòa giải ở cơ sở và các
công tác tư pháp khác.
Phòng Tài chính - Kế hoạch : Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp
huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực: Tài chính, tài sản;
kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh doanh; tổng hợp, thống nhất quản lý về kinh tế
hợp tác xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân.
Phòng Tài nguyên và Môi trường : Tham mưu, giúp UBND cấp huyện
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về: Tài nguyên đất; tài nguyên nước; tài
nguyên khoáng sản; môi trường; khí tượng, thuỷ văn; đo đạc, bản đồ.
Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội : Tham mưu, giúp Uỷ ban
nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực: Lao
động; việc làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp; an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ
em; phòng, chống tệ nạn xã hội; bình đẳng giới.
Phòng Văn hóa và Thông tin : Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp
huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về: Văn hóa; gia đình; thể dục, thể
thao; du lịch; bưu chính, viễn thông và Internet; Công nghệ thông tin; hạ tầng
thông tin; phát thanh; báo chí; xuất bản.
Phòng Giáo dục và Đào tạo : Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp
huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực giáo dục và đào
tạo, bao gồm : Mục tiêu, chương trình và nội dung giáo dục và đào tạo; tiêu
chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất,
thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ;
bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo.
Phòng Y tế : Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, gồm : Y
tế cơ sở; y tế dự phòng; khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y dược cổ
truyền; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh, chữa bệnh cho người; mỹ phẩm; vệ sinh
an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; trang thiết bị y tế; dân số.
Thanh Tra huyện : Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong phạm vi quản lý Nhà nước của UBND cấp huyện; thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn Thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
theo quy định của pháp luật.
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân : Tham mưu tổng
hợp cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện về hoạt động của UBND; tham mưu cho
Chủ tịch UBND về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch UBND; cung cấp thông tin
phục vụ quản lý và hoạt động của HĐND, Uỷ ban nhân dân và các cơ quan Nhà
nước ở địa phương; đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của HĐND
và UBND.
Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn : Tham mưu, giúp Uỷ ban
nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về: Nông nghiệp;
Lâm nghiệp; Thuỷ lợi; Thuỷ sản; Phát triển nông thôn; Phát triển kinh tế hộ,
kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp gắn với
ngành nghể, làng nghề nông thôn trên địa bàn xã.
Phòng Công thương : Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về: Công nghiệp; Tiểu thủ công nghiệp;
Thương mại; Xây dựng; Phát triển đô thị; Kiến trúc, quy hoạch xây dựng; Vật
liệu xây dựng; Nhà ở và công sở; Hạ tẩng kỹ thuật đô thị ( gồm: cấp, thoát nước;
vệ sinh môi trường đô thị; công viên, cây xanh; chiếu sáng; rác thải; bến, bãi đỗ
xe đô thị); Gíao thông; Khoa học và công nghệ.
b. Nhiệm vụ các phòng, ban :
- Tham mưu, trình UBND huyện ban hành Quyết định, Chỉ thị về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
- Trình UBND huyện Chương trình, Kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm
về lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
- Trình UBND huyện Chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch
sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
các lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
- Giúp UBND huyện thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định,
đăng ký, cấp giấy phép kinh doanh thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của
cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật và theo phân công của UBND
huyện.
- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý của cơ quan
chuyên môn cho công chức xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã)
- Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông
tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vị của cơ
quan chuyên môn huyện.
- Giúp UBND huyện thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định,
đăng ký, cấp giấy phép kinh doanh thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của
cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật và theo phân công của UBND
huyện.
- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý của cơ quan
chuyên môn cho công chức xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã)
- Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông
tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vị của cơ
quan chuyên môn huyện.
- Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình
thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND huyện và Sở quản lý
ngành, lĩnh vực.
- Kiểm tra, thanh tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với
tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu
nại, tố cáo, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và phân công của
UBND huyện.
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ
đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của cơ quan chuyên môn
huyện theo quy định của pháp luật, theo phân công của UBND.
- Quản lý tài chính, tài sản của cơ quan chuyên môn theo quy định của
pháp luật và phân công của UBND huyện.
C. Quy chế hoạt động và cơ cấu tổ chức của văn phòng.
UBND huyện Định Quán tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung
dân chủ.
Mỗi tháng họp thành viên một lần, các Quyết định của UBND huyện phải
đựoc hơn nửa số thành viên tán thành.
Hoạt động của UBND huyện theo nhiệm kỳ của HĐND cùng cấp(5 năm)
3.Khảo sát tổ chức lao động khoa học trong văn phòng cơ quan:
Cuối tháng 10 cán bộ chuyên môn, trưởng phòng ban trình UBND huyện
những vấn đề lớn vào chương trình công tác năm sau.
Tháng 11 theo sự chỉ đạo của Chủ tịch và căn cứ vào kiến nghị của cán bộ
chuyên môn, trưởng các phòng, ban. Văn phòng UBND dự thảo chương trình
công tác năm gửi đến các thành viên UBND huyện. Chậm nhất 5 ngày kể từ ngày
nhận được dự thảo chương trình công tác, các trưởng phòng, ban có trách nhiệm
xem xét và góp ý kiến về những vấn đề cần thay đổi, bổ sung và gửi lại văn phòng.
Lịch làm việc của Chủ tịch và Phó Chủ tịch được thông báo vào sáng thứ 6
hàng tuần.
Mỗi tháng UBND huyện giao ban 01 lần vào cuối tháng
Chương trình công tác của UBND và lịch làm việc của Chủ tịch, các phó
Chủ tịch được gửi đến các xã.
II.Tình hình một số nội dung của công tác văn phòng của cơ quan
1.Lập kế hoạch, chương trình công tác:
Văn phòng UBND huyện xác định việc đổi mới lề lối làm việc là nội dung
trọng tâm nhằm nâng cao chất lượng công tác, quan tâm đề cao hơn nữa trách
nhiệm phục vụ lãnh đạo triển khai công tác cải cách hành chính của địa phương.
Văn phòng đã duy trì thực hiện các quy trình quản lý theo tiêu chuẩn ISO đã được
xây dựng trong một số quy trình công việc nhằm đảm bảo chuẩn hóa, kiểm soát
quá trình xử lý, nâng cao chất lượng tham mưu phục vụ sự chỉ đạo điều hành của
lãnh đạo theo kế hoạch tiến độ đề ra. Việc cải tiến lề lối làm việc của văn phòng đã
gắn với việc nâng cao nhận thức và trình độ chuyên môn của CBCC, làm cho bộ
máy Văn phòng từng bước vận hành thông suốt và đạt hiệu quả cao.
Theo quy định của cơ quan việc xây dựng chương trình, kế hoạch được căn
cứ vào chức năng, nhiện vụ, quyền hạn của văn phòng cơ quan.
Phòng Tổng hợp có nhiệm vụ lập kế hoạch chung cho văn phòng, ngoài ra
mỗi phòng ban tùy vào điều kiện hoạt động của mình cũng tự lập những kế hoạch
công tác.
2.2. Hoạt động thu thập và xử lý thông tin
Hoạt động thu thập và xử lý thông tin được thực hiện liên tục và cập nhật
thường xuyên để theo dõi, kịp thời đề ra cách giải quyết khi có vấn đề xảy ra.
Đồng thời Văn phòng đã duy trì và tiếp tục thực hiện tốt các mối quan hệ, tạo nên
sự phối hợp thường xuyên trong công tác để bảo đảm sự chỉ đạo, điều hành tập
trung, thống nhất của các cơ quan lãnh đạo của tỉnh. Các Văn phòng đã xây dựng
và duy trì được mối quan hệ trong công tác, trao đổ kinh nghiệm và hỗ trợ nhau
giải quyết các công việc có tính chất liên ngành ngày càng tốt hơn. Nhờ đó mà tài
liệu được quản lý chặt chẽ, thông tin đảm bảo chính xác, không bị thất lạc và sẽ
nhanh chóng kịp thời giải quyết.
2.3 tổ chức hội họp
- Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm chung trong việc chỉ đạo và phân
công các đơn vị tham gia tổ chức phục vụ các cuộc họp; lãnh đạo Văn phòng chỉ
đạo các phòng chuyên ngành thực hiện các nhiệm vụ theo lĩnh vực được phân
công, trực tiếp chủ trì công tác chuẩn bị và làm đầu mối chung cho việc tổ chức
phục vụ các cuộc họp và phân công của Chánh Văn phòng.
- Chuyên viên các phòng giúp Chánh Văn phòng, các Phó Chánh Văn
phòng trong việc chuẩn bị nội dung các cuộc họp theo lĩnh vực phân công.
- Thư ký Ban Cán sự Đảng UBND huyện chịu trách nhiệm tổ chức phục vụ
các cuộc họp Ban Cán sự Đảng UBND huyện.
- Phòng Tổng hợp chuẩn bị nội dung họp báo của Chánh Văn phòng, thông
báo tình hình hoạt động của UBND huyện và Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND
huyện.
- Phòng Tổng hợp chủ trì phối hợp phòng Hành chính – Tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ tiếp nhận, đánh máy, in sao, gửi và quản lý tài liệu phục vụ họp.
- Phòng Quản trị Tài vụ chuẩn bị cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật đáp
ứng các yêu cầu ăn, ở, đi lại, tổ chức phục vụ cuộc họp; chủ trì việc bảo đảm an
ninh, an toàn các cuộc họp, bảo đảm đủ, kịp thời khinh phí cho việc tổ chức phục
vụ các cuộc họp của UBND tỉnh, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND huyện
2.4. Tổ chức sắp xếp phòng làm việc, tổ chức lao động và trang thiết bị
văn phòng.
Mô hình tổ chức văn phòng cơ quan: Văn phòng cơ quan được bố trí theo
kiểu cổ điển, tách từng phòng riêng. Có ưu điểm là hạn chế được sự ồn ào, công
việc được tập trung, không bị chi phối bởi hoàn cảnh khách quan, tâm lý làm việc
thoải mái. Nhưng lại có nhược điểm là trong việc xử lý công việc không nhanh
bằng mặt bằng mở.
Cán bộ được phân công công việc với khả năng và trình độ chuyên môn
của mỗi người, cách bố trí sắp xếp chỗ ngồi làm việc tương đối thuận lợi, hợp lý,
các trang thiết bị phục vụ cho công tác văn thư như tủ, bàn ghế, giá kệ đựng tài
liệu đều đầy đủ, điện thoại và máy fax, máy vi tính, máy photo… các phương tiện
dùng để soạn thảo, sao in văn bản, máy quét tài liệu… giúp cho việc xử lý thông
tin một cách chính xác, nhanh chóng và thuận lợi.
Trên cơ sở vật chất của Văn phòng đã được trang bị, việc bảo quản tài liệu
các trang thiết bị tiếp tục được quan tâm đảm bảo, đáp ứng yêu cầu, phục vụ cho
hoạt động quản lý điều hành của UBND huyện và công tác tham mưu giúp việc
của Văn phòng.
Hoạt động tài chính đã được thực hiện tốt, tuân thủ chế độ kế toán, thống
kê, quản lý thu, chi tài chính, quản lý tài sản cơ quan đúng chế độ, nguyên tắc và
pháp luật của Nhà nước. Thực hiện nghiêm quy chế chi tiêu nội bộ và các quy
định về tiết kiệm chống lãng phí, thực hiện tiết kiệm, tạo điều kiện tăng thu nhập,
góp phần cải thiện đời sống cho CBCC Văn phòng.
Văn phòng đã làm tốt công tác lễ tân, phục vụ khách trong và ngoài nước.
Đội xe đã hoàn thành tốt nhiệm vụ, bảo đảm an toàn về người và phương tiện.
Công tác bảo vệ trật tự an ninh phòng cháy, chữa cháy trong khu vực của
cơ quan được tăng cường, bảo đảm an toàn trong và ngoài giờ làm việc.
Bên cạnh đó, Văn phòng đã quan tâm sắp xếp công việc trong nội bộ các
phòng để thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ về chính trị, nghiệp
vụ, chuyên môn cho CBCC, đặc biệt chú trọng nâng cao trình độ tin học, ngoại
ngữ, kiến thức quản lý Nhà nước cho CBCC trong cơ quan; tạo điều kiện cho
CBCC tự học văn hóa, chuyên môn, thực hiện quy hoạch chức danh và quy hoạch
đào tạo. Nhiều cán bộ tự học tập đạt kết quả cao, từng bước đáp ứng tốt hơn yêu
cầu công việc chuyên môn và tiêu chuẩn quy định đối với CBCC Nhà nước. Ngoài
ra hàng năm UBND huyện còn tổ chức mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp
vụ, chuyên môn cho các sở, ban, ngành, huyện, thị xã.
3. nhận xét chung
• Ưu điểm
Văn phòng UBND huyện được sự quan tâm, chỉ đạo của lãnh đạo cơ quan
làm cho công tác văn phòng được giải quyết nhanh chóng, khoa học đáp ứng được
nhu cầu giải quyết công việc phục vụ cho sự quản lý điều hành của bộ máy nhà
nước, cơ quan được hoàn thiện hơn.
Văn phòng UBND huyện đã quan tâm triển khai ứng dụng công nghệ thông
tin vào công tác quản lý hành chính tại Văn phòng; đã xây dựng được mạng tin
học cục bộ và kết nối trên cơ sở mạng tin học diện rộng của Chính phủ. Phần lớn
cán bộ, chuyên viên đã được đào tạo tin học Văn phòng và sử dụng máy tính phục
vụ cho công việc chuyên môn. Công tác hành chính của hệ thống Văn phòng được
cải tiến một bước cơ bản.
Công văn được chuyển giao kịp thời, nhận, phát thông tin nhanh, chính
xác, giúp cho Lãnh đạo tiếp nhận thông tin kịp thời, đầy đủ và xử lý nhanh các
thông tin cần thiết trong ngày.
Trang thiết bị phục vụ cho công tác này được cơ quan cung cấp đầy đủ,
nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho công việc cụ thể như máy fax, máy quét tài
liệu, toàn bộ văn bản được sử dụng bằng máy vi tính được nối mạng với văn
phòng Chính phủ, các huyện và một số ngành trọng yếu trong tỉnh.
Chất lượng cán bộ, chuyên viên của VPUBND huyện là nhân tố quyết định
đến chất lượng hoạt động của UBND huyện. Chính vì vậy công tác tuyển dụng,
đào tạo và bồi dưỡng đội ngủ cán bộ, chuyên viên của VPUBND huyện đã được
chú trọng. Hàng năm UBND huyện đã có các kế hoạch tuyển dụng và đào tạo, bồi
dưỡng về mọi mặt cho cán bộ, chuyên viên của VPUBND huyện chính vì thế chất
lượng của đội ngũ cán bộ, chuyên viên của UBND huỵên đã được nâng cao và đáp
ứng được yêu cầu giải quyết công việc của UBND huyện.
• Nhược điểm
Bên cạnh những mặt ưu điểm trên đây công tác văn phòng ở UBND huyện
Định Quán vẫn còn nhược điểm như sau:Việc sắp xếp và bố trí văn phòng theo
mặt bằng đóng đã tạo nên sự ngăn cách giữa các phòng ban làm cho việc liên kết
trong giả quyết công việc gặp nhiều khó khăn.
• Ý kiến
Theo em cán bộ, chuyên viên của cơ quan cần được mở rộng thêm nhiều
kiến thức về tin học, nghiệp vụ văn thư, lưu trữ để góp phần giải quyết công việc
gọn gàng, nhanh chóng. Trung tâm lưu trữ tỉnh thường xuyên mở các lớp tập huấn
về nghiệp vụ văn thư lưu trữ cho các nhân viên văn thư lưu trữ của các cơ quan
trên địa bàn tỉnh.
Để thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa – hiện đại hóa nên UBND huyện
phải thay đổi từ chính mình, phải thay đổi và xiết chắt hơn về công tác giám sát,
kiểm tra, lãnh đạo của mình mà trước hết là với hoạt động của văn phòng UBND
huyện. Các chương trình kế hoạch đặt ra phải được đảm bảo thực hiện có hiệu quả
và đem lại một sự thay đổi nhất định trong sự phát triển của nền kinh tế - xã hội
của tỉnh.
C. Khảo sát về công tác văn thư.
I.Tổ chức- cán bộ văn thư cơ quan
Văn thư là một bộ phận quan trọng không thể thiếu được trong các cơ quan
nhà nước nói chung và Văn phòng UBND huyện nói riêng. Văn thư có nhiệm
vụ tiếp nhận văn bản, đăng ký chuyển giao và theo dõi, giải quyết các công văn
đến, tổ chức phát hành công văn đi, lập hồ sơ, nộp lưu, huỷ tài liệu, ứng dụng
khoa học công nghệ thông tin vào công tác văn thư.
Bộ phận văn thư gồm 03 phòng
- Phòng công văn đến
- Phòng công văn đi
- Phòng photo- đánh máy
Nhân viên chuyên trách gồm:
- Nhân viên văn thư quản lý công văn đi: nguyễn Thị Hồng, Đào Thị
Huyên.
- Nhân viên văn thư quản lý công văn đến: Hà Anh Tuấn,
- Nhân viên phát hành: Trương Tùng Lâm
- Nhân viên đánh máy: Lương Thị Mai
- Nhân viên kỹ thuật: Huỳnh Yến Nhi
- Bộ phận công văn đi ở UBND huyện Định Quán gồm 03 người: 01 người
cho số công văn, ghi sổ theo dõi công văn, nhập văn bản pháp quy vào máy vi
tính; 01 người kiểm tra để gửi đi các nơi; 01 người phát hành đi bưu điện.
- Bộ phận công văn đến có 2 người: 1 người vào sổ, giao nhận công văn,
chuyển giao công văn, báo chí; 1 người đóng dấu, điện thoại, máy fax…
- bộ phận photo- đánh máy có 03 người: 01 người đánh máy, 01 người
photo và 01 người nhận và gửi email.
Trình độ chuyên môn từ Cao đẳng trở lên.
II. Các văn bản chỉ đạo
* Văn bản hành chính là văn bản mang tính chất thông tin, điều hành nhằm
thực thi các văn bản pháp luật hoặc để giải quyết những vụ việc cụ thê, phản ánh
tình hình giao dịch, trao đổi, ghi chép công việc.
* Văn bản hành chính thông thường bao gồm: công văn, thông báo, thông
cáo, tờ trình, biên bản, đề án, phương án, kế hoạch, chương trình, diễn văn, công
điện,…
* Các loại giấy: giấy mời, giấy đi đường, giấy ủy nhiệm, giấy nghỉ phép,
giấy giới thiệu,…
Các loại phiếu: phiếu chuyển, phiếu gửi, phiếu báo, phiếu trình.
* Văn bản Chuyên môn – Kỹ thuật
* Văn bản cá biệt: là các văn bản được ban hành để giải quyết những vụ
việc cụ thể đối với những nhiệm vụ cụ thể đối với những đối tượng cụ thể như
quyết định lên lương, khen thưởng, kỷ luật, điều động, bổ nhiệm, phê duyệt dự án,
pháp động phong trào thi đua. Văn bản cá biệt không thuộc phạm vi điều chỉnh
của luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật gồm:
+ Văn bản cá biệt của Chủ tịch UBND huyện Định Quán.
+ Văn bản cá biệt của Văn phòng UBND huỵên Định Quán.
Nhìn chung tình hình ban hành văn bản và tổ chức văn bản của cơ quan
diễn ra tương đối tốt, chất lượng nội dung được đảm bảo, đáp ứng được yêu cầu.
Làm cho người tiếp nhận văn bản hiểu và thực hiện đúng.
Các văn bản của Văn phòng UBND huyện ban hành đúng thể thức gồm đầy
đủ những yếu tố sau:
Quốc hiệu
Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản
Số, ký hiệu văn bản
Địa danh, ngày, tháng ban hành văn bản
Tên loại và trích yếu nội dung của văn bản
Nôi dung văn bản
Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thảm quyền
Dấu của cơ quan
Nơi nhận
Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản được thực hiện theo đúng TT
55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/05/2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính
phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật văn bản.
2. Tình hình tổ chức quản lý văn bản.
3. Tình hình thực hiện các nghiệp vụ
3.1. Soạn thảo và ban hành văn bản
Trước tiên phải là người có đủ trình độ, năng lực được cơ quan phân công
phụ trách một lĩnh vực công tác nào đó, văn bản thuộc lĩnh vực nào thì phải là
người thuộc về chuyên môn khối đó phụ trách soạn thảo. Việc soạn thảo các văn
bản như chỉ thị, thông tư, quyết định, báo cáo thường trải qua các bước sau:
+ Xác định mục đích, tính chất của văn bản dự định ban hành
+ Xác định tên loại văn bản
+ Thu thập và xử lý thông tin (thông tin pháp lý và thông tin thực tế)
+ Xác định đề cương văn bản và viết văn bản
+ Trình Lãnh đạo duyệt bản thảo
+ Nhân bản văn bản
+ Hòan thiện vản bản về mặt thể thức như: chữ ký, đóng dấu, ghi số, ký
hiệu, ngày, tháng, năm văn bản
III. Quản lý văn bản đến.
Tất cả các văn bản, kể cả đơn, thư do đơn vị, tổ chức, cá nhân gửi đến Văn
phòng UBND huyện đều là văn bản đến và phải được quản lý theo trình tự sau:
- Tiếp nhận, đăng ký văn bản đến;
- Trình, chuyển giao văn bản đến;
- Giải quyết, theo dõi và đôn đốc việc xử lý văn bản đến.
Văn bản đến có thể được đăng ký vào sổ đăng ký văn bản hoặc cơ sở dữ liệu
quản lý văn bản trên máy vi tính, và ở Văn phòng UBND huyện được đăng ký trên
máy vi tính.Văn bản đến được đăng ký vào sổ theo cấp độ tác giả, cụ thể như sau:
- Sổ “A” : đăng ký các văn bản đến từ các cơ quan Trung ương và các cơ
quan ngoài tỉnh;
- Sổ “B” : đăng ký các văn bản đến từ các cơ quan cấp tỉnh;
- Sổ “C” : đăng ký các văn bản đến từ các cơ quan cấp huyện;
- Sổ “D” : đăng ký đơn thư khiếu nại, tố cáo của cá nhân;
- Sổ “M” : đăng ký các văn bản đến có tính mật;
- Sổ fax : đăng ký các văn bản đến bằng fax.
Mẫu sổ và việc đăng ký văn bản đến (kể cả văn bản đến có tính chất mật)
thực hiện theo hướng dẫn của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước.
Khi đăng ký văn bản phải bảo đảm tính chính xác, rõ ràng, không viết bằng
bút chì, bút mực đỏ, không viết tắt những từ, cụm từ không thông dụng.
Trường hợp văn thư không được giao nhiệm vụ bóc bì, đăng ký văn bản
đến loại mật thì đóng dấu dưới phần số và ký hiệu trên bì và đăng ký theo thông
tin ghi được ngoài bì văn bản đó; khi cần thiết người được phép mở bì sẽ cung cấp
trích yếu nội dung văn bản đó để văn thư đăng ký.
MẪU SỔ CÔNG VĂN ĐẾN
-Tờ bìa
UBND HUYỆN ĐỊNH QUÁN
VĂN PHÒNG
SỔ ĐĂNG KÝ
CÔNG VĂN ĐẾN
Năm : 2012
Từ số ………………đến số ………………..
Từ ngày: ……/……/………..đến ngày:……/……/……….
Quyển số: ....
- Phần phụ lục
Ngày
đến
Số
đến
Tác giả Số, ký hiệu
Ngày
tháng
CV
Tên loại và trích
yếu nội dung
Đơn
vị
hoặc
người
nhận
Ký
nhận
Ghi
chú
(1) 2 3 4 5 6 7 8 9
06/8/
2012
01 Công ty
Xăng dầu
ĐN
154/CV 04/8/
2012
V/v đề nghị
không cấp
GCNQSDĐ
Phòng
CNN
Nguyễn
Minh
Hòang
15/8/
2012
07 Ban an
toàn giao
thông tỉnh
99/TT-
ATGT
12/8/
2012
V/v cải tạo bảo
dưỡng hệ thống
tín hiệu điều
khiển giao thông
tại ngã 4
AMATA
Phòng
Kinh
tế
Ngô
Thị
Anh
Thy
09/8/2
009
03 Sở khoa
học –
công nghệ
165/GM 07/8/
2012
V/v Mời tham
dự hội thảo ứng
phó sự cố an
tòan bức xạ trên
địa bàn tỉnh ( 8
giờ ngày
06/8/2009)
Phòng
CNN
Hòang
Văn
Thái
… … … … … … … …
IV. Tình hình quản lý văn bản đi.
Văn bản đi là tất cả văn bản (kể cả bản sao và văn bản mật), bao gồm văn
bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản chuyên ngành, văn bản khác
và văn bản nội bộ do cơ quan, tổ chức phát hành được gọi chung là văn bản đi.
Quản lý văn bản đi gồm các bước như sau:
1. Kiểm tra thể thức, hình thức và kỹ thuật trình bày; ghi số và ngày,
tháng của văn bản.
2. Đóng dấu cơ quan và dấu mức độ khẩn, mật.
3. Đăng ký văn bản đi:
a) Đăng ký văn bản đi bằng sổ;
-Lập sổ đăng ký văn bản đi: sổ đăng ký tất cả các loại văn bản(loại
thường), sổ đăng ký văn bản đi (loại mật).
- Đăng ký văn bản đi
b) Đăng ký văn bản đi bằng máy vi tính sử dụng chương trình quản lý
văn bản.
Yêu cầu chung đối với việc xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý văn bản đi
thực hiện theo bản hướng dẫn về ứng dụng công nghệ thông tin trong văn thư-lưu
trữ ban hành kèm theo Công văn số 608/LTNN-TTNC ngày 19/11/1999 của Cục
lưu trữ nhà nước (nay là Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước)
4. Làm thủ tục, chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi
a) Làm thủ tục phát hành văn bản
- Lựa chọn bì
- Trình bày bì và viết bì
- Vào bì và dán bì
- Đóng dấu độ khẩn, dấu chữ ký hiệu độ mật và dấu khác
b) Chuyển phát văn bản đi
- Chuyển phát văn bản đi trong nội bộ cơ quan, tổ chức
- Chuyển phát trực tiếp do giao liên cơ quan, tổ chức thực hiện
- Chuyển phát văn bản qua bưu điện
- Chuyển phát văn bản đi bằng fax, qua mạng
- Chuyển phát văn bản đi (loại mật)
c) Theo dõi việc chuyển phát văn bản đi.
5. Lưu văn bản đi
a) Tại văn thư
Văn bản đi lưu tại văn thư phải được sắp xếp theo thứ tự đăng ký.
Những văn bản đi được đăng ký và đánh số chung được sắp xếp chung, được đăng
ký và đánh số riêng theo từng loại hoặc theo từng nhóm nhất định thì được sắp xếp
riêng, theo đúng số thứ tự của văn bản.
Các tập lưu văn bản đi vào sổ đăng ký văn bản đi được giao nộp vào
lưu trữ hiện hành của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật.
b) Tại đơn vị, cá nhân
Văn bản đi được lưu trong hồ sơ việc tại đơn vị, cá nhân soạn thảo văn
bản đó cùng với bản gốc (nếu có). Hồ sơ được giao nộp vào lưu trữ hiện hành của
cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật.
c) Lưu văn bản đi (loại mật)
Việc lưu giữ, bảo vệ, bảo quản và sử dụng bản lưu văn bản đi có đóng
các dấu độ mật được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà
nước
- Tờ bìa
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
VĂN PHÒNG UBND HUYỆN ĐỊNH QUÁN
SỔ ĐĂNG KÝ VĂN BẢN ĐI
Năm : 2008
Từ số ………………đến số ………………..
Từ ngày: ……/……/………..đến ngày:……/……/……….
Quyển số: ....
- Phần phụ lục
Sô, ký
hiệu, VB
Ngày,
tháng
VB
Tên loại và trích yếu
nội dung
Người
ký
Nơi nhận
văn bản
Đơn vị,
người
nhận
Số
lượn
g
văn
bản
Ghi
chú
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
525/BC-
UBND
10/2/
2012
Báo cáo giải trình về
kế hoạch biên chế
năm 2008, tăng chỉ
tiêu hợp đồng lao
động theo nghị định
số 68/2000/NĐ-CP
ngày 17/11/2000 của
Chính Phủ so với
năm 2007
Đinh
Quốc
Thái
TT. Tỉnh
uỷ, HĐND,
Ban Pháp
chế, sở Nội
vụ
Sở Nội
vụ
60
526/UB
ND-KT
12/2/
2012
V/v phiếu thăm dò
thông tin về nội dung
chương trình hành
động của Chính phủ
sau gia nhập WTO
Ao Văn
Thinh
Ban
CĐCTHT
KT hậu gia
nhập WTO
Lại Thế
Thông 30
527/UB
ND-KT
13/2/
2012
V/v xem xét kiến
nghị của công ty
TNHH một thành
viên Điện lực Biên
Hoà
Nguyễn
Quốc
Hùng
Sở
TMDL,côn
g ty Điện
Lực Biên
Hoà
Lại Thế
Thông 10
... ... ... ... ... ... ... ...
V. Quản lý và sử dụng con dấu:
a) Việc quản lý và sử dụng con dấu được thực hiện đúng theo Nghị định số
58/2001/NĐ-CP ngày 24/08/2001 của Chính phủ và theo Quy định của công tác
văn thư – lưu trữ của Văn phòng UBND tỉnh Đồng Nai.
Trưởng phòng Hành chính – Tổ chức chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử
dụng con dấu tại Văn phòng UBND tỉnh Đồng Nai.
Con dấu phải được quản lý chặt chẽ và được để tại trụ sở cơ quan. Trong
trường hợp cần thiết để giải quyết công việc ở xa trụ sở cơ quan thì Trưởng phòng
Hành chính Tổ chức có thể mang con dấu đi theo và phải chịu trách nhiệm về việc
mang có dấu ra khỏi cơ quan.
b) Con dấu của cơ quan được giao cho nhân viên văn thư giữ và đóng dấu
tại cơ quan. Nhân viên văn thư có trách nhiệm thực hiện những quy định sau:
+ Không giao con dấu cho người khác khi chưa được phép bằng văn bản
của người có thẩm quyền.
+ Phải tự tay đóng dấu vào các văn bản, giấy tờ của cơ quan, tổ chức.
+ Chỉ được đóng dấu vào những văn bản, giấy tờ sau khi đã có chữ ký của
người có thẩm quyền.
+ Không đươc đóng dấu khống chỉ.
* Đóng dấu:
Dấu đóng phải rõ ràng, ngày ngắn, đúng chiều và dùng đúng mực dấu quy
định.
Khi đóng dấu lên chữ ký thì dấu đóng phải trùm lêm 1/3 chữ ký về phía bên
trái.
Việc đóng dấu lên các phụ lục kèm theo văn bản chính do người ký văn bản
quyết định và dấu được đóng lên trang đầu, trùm lên một phần tên cơ quan, đơn vị
hoặc tên của phụ lục.
VI. Lập hồ sơ hiện hành và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ
quan.
Căn cư Quyết định về việc lập, nộp và bảo quản hồ sơ tại Văn phòng
UBND tỉnh để thực hiện việc lập, nộp hồ sơ theo quy định.
Yêu cầu đối với mỗi hồ sơ được lập:
+ Hồ sơ được lập phải phản ánh đúng chức năng, nhiệm vụ của đơn vị hoặc
của cơ quan;
+ Văn bản, tài liệu được thu thập vào hồ sơ phải có sự liên quan chặt chẽ
với nhau và phản anh đúng trình tự diễn biến của sự việc hay trình tự giải quyết
công việc;
+ Văn bản, tài liệu được thu thập vào hồ sơ phải có giá trị bảo quản tương
đối đồng đều.
a) Giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan.
* Trách nhiệm của các đơn vị và cá nhân trong cơ quan:
Các đơn vị và cá nhân trong cơ quan phải giao nộp những hồ sơ, tài liệu có
giá trị vào lưu trữ hiện hành của cơ quan theo thời hạn được quy định hàng năm.
Trường hợp đơn vị hoặc cá nhân cần giữ lại những hồ sơ, tài liệu đã đến
hạn nộp lưu thì phải lập danh mục gửi cho lưu trữ hiện hành của cơ quan nhưng
thời hạn giữ lại không được quá hai năm.
Mọi cán bộ, công chức, viên chức trước khi nghỉ hưu, thôi việc hay chuyển
công tác khác đều phải nộp bàn giao lại hồ sơ, tài liệu cho đơn vị hay người kế
nhiệm.
b) Thời hạn nộp tài liệu vào lưu trữ hiện hành được quy định như sau:
Tài liệu hành chính: sau một năm kể từ năm công việc kết thúc;
Tài liệu nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học và công nghệ: sau một
năm kể từ năm công trình được nghiệm thu chính thức;
Tài liệu xây dựng cơ bản: sau ba tháng kể từ khi công trình được quyết
toán;
Tài liệu ảnh, phim điện ảnh, mi-cro-phim; tài liệu ghi âm, ghi hình và tài
liệu khác sau ba tháng kể từ khi công việc kết thúc.
c) Thủ tục giao nộp
Khi giao nộp tài liệu phải lập hai bản “Mục lục hồ sơ, , tài liệu nộp lưu” và
hai bản “ Biên bản giao nhận tài liệu”. Đơn vị hoặc cá nhân giao nộp tài liệu và
lưu trữ hiện hành của cơ quan giữ mỗi người một bản.
Trách nhiệm đối với việc lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ
cơ quan:
+ Trưởng phòng Hành chính Tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo công tác lập
hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ hiện hành đối với các đơn vị và cá
nhân thuộc Văn phòng UBND huyện.
+ Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Hành chính Tổ chức thực hiện việc chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ hiện
hành đối với các cá nhân và đơn vị thuộc Văn phòng UBND huyện;
Trưởng phòng chuyên môn thuộc Văn phòng UBND huyện và cán bộ, công
chức trong cơ quan chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng UBND huyện về
việc lập hồ sơ, bảo quản và giao nộp hồ sơ, tài liệu của mình vào lưu trữ hiện hành
của cơ quan.
Cán bộ lưu trữ có nhiệm vụ thu nhận, chỉnh lý và bảo quản hồ sơ, tài liệu
của cơ quan.
VII.Tình hình ứng dụng tin học
Hiện nay, việc soạn thảo và ban hành văn bản tại UBND huyện Định Quán
đang được hiện đai hóa bằng việc áp dụng ứng dụng tin học, mọi công việc đều
được xử lý trên máy tính như lưu văn bản đến và văn bản đi, chuyển văn bản đến
các cơ quan bằng địa chỉ email, photo và gửi văn bản đến nhiều cơ quan cùng 1
lúc...Việc ứng dụng trên đã đáp ứng được yêu cầu hiện đại hóa nền hành chính và
giúp cho công việc được giải quyết nhanh , đạt hiệu quả.
4. Tình hình trang thiết bị
- Trong văn phòng hệ thống trang thiết bị như hệ thống ánh sáng, máy lạnh,
công cụ làm việc ( bàn ghế, điện thoại, máy tính, máy in, máy fax...) được trang bị
đầy đủ và giúp cho nhân viên cảm thấy thoải mái và làm việc tốt hơn.
- Hiện nay Văn phòng được trang bị 03 máy photo, 02 máy in, 01 máy fax,
07 máy vi tính....
5. Nhận xét chung về công tác văn thư
* Ưu điểm:
- Do có tương đối đầy đủ các văn bản Quy phạm pháp luật của cấp trên
hướng dẫn về công tác văn thư và Cán bộ làm việc nhiệt tình nên công việc có
phần đi vào nề nếp, thuận lợi trong quá trình giải quyết công việc.
- Tổ chức và biên chế văn thư chuyên trách đầy đủ, phù hợp với trình độ
công việc, mỗi người phụ trách một mảng vấn đề riêng nên công việc không lộn
xộn và giải quyết kịp thời.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị được đáp ứng tương đối đầy đủ.
- Được sự quan tâm, hướng dẫn, chỉ đạo tận tình của lãnh đạo.
- Cán bộ làm công tác văn thư có trình độ chuyên môn và làm việc lâu năm
có nhiều kinh nghiệm nên việc ban hành văn bản đi, văn bản đến đều được kiểm
tra chặt chẽ, giải quyết kịp thời, thực hiện đúng với quy định của Nhà nước về
công văn, giấy tờ, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị Đảng và Nhà nước
giao.
* Hạn chế :
- Số lượng công việc nhiều trong khi nguồn nhân lực còn hạn chế về trình
độ nghiệp vụ, chưa qua đào tạo chuyên môn nên đôi khi một số công việc chưa
được giải quyết một cách khoa học.
- Bộ phận công văn đi ở UBND huyện gồm 03 người: 01 người cho số
công văn, ghi sổ theo dõi công văn, nhập văn bản pháp quy vào máy vi tính; 01
người kiểm tra để gửi đi các nơi; 01 người phát hành đi bưu điện.
- Bộ phận công văn đến có 2 người: 1 người vào sổ, giao nhận công văn,
chuyển giao công văn, báo chí; 1 người đóng dấu, điện thoại, máy fax…
* Kiến nghị:
Văn phòng cần tăng cường nguồn nhân lực để đáp ứng tình hình công việc
hiện nay để tránh tình trang tồn động và kém hiệu quả. Bên cạnh đó, cần tổ chức
nhiều lớp học bồi dưỡng kỹ năng tin học và nghiệp vụ chuyên môn của các cán bộ
nhân viên làm công tác văn thư.
PHẦN II: THỰC HIỆN CÁC NỘI
DUNG NGHIỆP VỤ
A:VỀ QUẢN TRỊ HÀNH CHÍNH VĂN
PHÒNG
*Lịch làm việc của chủ tịch , phó chủ tịch UBND huyện ( phụ lục 1)
ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN ĐỊNH QUÁN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 22/ KH-UBND Định Quán, ngày 08 tháng 6 năm 2012
KẾ HOẠCH LÀM VIỆC CỦA CHỦ TỊCH, CÁC PHÓ CHỦ TỊCH UBND
HUYỆN
(Từ ngày 11/06/2012 đến ngày 15/06/2012)
Thứ,
Ngày
Sáng Chiều
Thứ 2
11/6
- Dự họp tại tỉnh về tình hình
thực hiện nhiệm vụ KTXH 06
tháng đầu năm- cả ngày (đ/c Yên
– Chủ tịch).
- Hội ý thường kỳ với Thường
trực Huyện ủy ( đ/c Lâm – Phó
chủ tịch)
- Họp Đoàn khảo sát nền kinh tế quốc dân
theo Kế hoạch 47/KH-UBND huyện đ/c Lâm
– Phó chủ tịch).
- Làm việc với tập thể lãnh đạo Phòng Giáo
dục và Đào tạo liên quan nhiệm vụ của ngành
(đ/c Tú – Phó chủ tịch).
Thứ 3
12/06
- Dự họp về quy hoạch nông thôn
mới và công tác chuẩn bị sơ kết tại
tỉnh – cả ngày (đ/c Yên – Chủ
tịch).
- Họp BTV huyện ủy (đ/c Lâm –
- Làm việc với các ngành để thống nhất
phương án bồi thường giải tỏa 04 hộ dân ở
Khu tái định cư II thị trấn Định Quán (đ/c
Lâm – Phó chủ tịch).
- Làm việc với thanh tra huyện, Phòng tài
Phó chủ tịch).
- Làm việc với trung tâm khuyến
công tỉnh về Dự án Mây Tre đan
tại tỉnh (đ/c Biên – Phó chủ tịch).
- Làm việc với Phòng TCKH,
Phòng Giáo dục (đ/c Tú – Phó chủ
tịch).
nguyên môi trường chuẩn bị tổ chức họp rà
soát công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư
KNTC trên địa bàn huyện 06 tháng đầu năm
2012 (đ/c Tú- Phó chủ tịch).
Thứ 4
13/06
- Chủ tịch, các PCT họp giao ban
thường kỳ.
- Rà soát các nội dung công tác để chuẩn bị
làm việc với UBND tỉnh (đ/c Yên + đ/c
Biên).
- Làm việc với nhà đầu tư chợ Phú Cường về
phương án bố trí tiểu thương vào kinh doanh
tại chợ (đ/c Lâm - Phó chủ tịch).
Thứ 5
14/06
- Tiếp công dân ( TT. Huyện
- Chủ tịch,các PCT dự làm việc
ới UBND tỉnh về tình hình KTXH,
nông thôn mới và an toàn giao thông
trên địa bàn huyện (cả ngày).
- CT tiếp công dân.
- PCT. VX làm việc với lãnh đạo phòng Lao
động TB&XH về một số nhiệm vụ của
phòng(thay thư mời).
Thứ 6
15/06
- Chủ tịch, các PCT dự họp
BCH Đảng bộ huyện ( cả ngày).
- CT làm việc với các nghành liên quan và 03
xã nông thôn mới về vay vốn đầu tư cho
nông nghiệp.
Thừa lệnh Chủ tịch UBND huyện, Văn phòng HĐND và UBND huyện
thong báo đến các cơ quan, đơn vị liên quan biết để liên hệ thong tin./.
Nơi nhận: TL. CHỦ TỊCH
- Bí thư, Phó bí thư HU; KT. CHÁNH VĂN PHÒNG
- Thường trực HĐND huyện; PHÓ CHÁNH VĂN PHÒNG
- Chủ tịch, các PCT UBND huyện;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc huyện;
- Các đơn vị sự nghiệp thuộc huyện;
- UBND các xã, thị trấn ĐQ;
- Chánh các phó chánh VP;
- Lưu: VT,CV(các khối). Mai Chiếm Hoàng
*phụ lục 2a
ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN ĐỊNH QUÁN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 506/QĐ-UBND Định Quán, ngày 06 tháng 4 năm
2011
QUYẾT ĐỊNH
V/v : Phê duyệt giá tài sản công còn lại
Trên khu đất quy hoạch xây dựng chợ Phú Cường.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỊNH QUÁN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Xét đề nghị của Ban chỉ đạo di dởi chợ Phú Cường tại Văn bản số 17/DDC
ngày 22/3/2011 V/v: Phê duyệt giá trị tài sản công còn lại trên khu đất quy hoạch
xây dựng chợ Phú Cường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt giá trị tài sản công còn lại trên khu đất quy hoạch xây
dựng chợ Phú Cường. Giá trị phê duyệt 98.439.000 đồng (có bảng ke chi tiết của
ban chỉ đạo di dời chợ kèm theo).
Điều 2. Phòng Tài chính Kế hoạch có trách nhiệm hướng dẫn nhà đầu tư
nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn Phòng HĐND và UBND huyện, Trưởng Phòng tài
chính Kế hoạch, ban chỉ đại di dời chợ Phú Cường, các cơ quan, đơn vị liên quan
căn cứ quyết định thi hành, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: KT. CHỦ TỊCH
- Như điều 3; PHÓ CHỦ TỊCH
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBH;
- Chánh, Phó văn phòng (TH);
- Lưu : VT – CVKT.
Lê Sĩ Lâm
• Phụ lục 2b
CHƯƠNG TRÌNH
HỘI NGHỊ GIAO KẾ HOẠCH KINH TẾ - XÃ HỘI, TÀI CHÍNH NĂM 2010
(Từ 8g00 đến 11g00 ngày 16/12/2009)
Thời gian Nội dung Thực hiện
8g00 - 8g30 - Đón tiếp Đại biểu
- Phát tài liệu
- VP. UBND huyện
- Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Sở Tài chính
8g30 - 8g45 - Ổn định tổ chức, tuyên bố lý do, giới thiệu Đại biểu - Văn phòng UBND huyện
8g45 - 9g45
- Báo cáo Tóm tắt tình hình kinh tế - xã
hội năm 2009 và kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội năm 2010.
- Triển khai nội dung Quyết định của
UBND huyện về một số chủ trương và
biện pháp điều hành kế hoạch kinh tế - xã
hội năm 2010; kế hoạch đầu tư và xây
dựng năm 2010.
- Giám đốc Sở Kế hoạch và
Đầu tư
9g45 - 10g15
- Báo cáo tóm tắt tình hình thu, chi ngân
sách tỉnh Đồng Nai năm 2009; triển khai
nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm 2010;
các giải pháp thu, chi ngân sách năm
2010.
- Giám đốc Sở Tài chính
10g15 - 10g30 - Nghỉ giải lao
10g30 - 10g45 - Phát biểu ý kiến của Thường trực UBMTTQ.VN huyện.
- Thường trực
UBMTTQ.VN huyện
10g45 - 11g00 - Kết luận Hội nghị của Đồng chí Chủ tịch UBND huyện - Chủ tịch UBND huyện
Phụ lục 03
BÁO CÁO
Công tác phòng, chống tham nhũng 6 tháng đầu năm 2011
A. TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ CÔNG TÁC PCTN 6 THÁNG ĐẦU
NĂM 2011
I. Việc xây dựng Kế hoạch và việc
thực hiện các biện pháp phòng ngừa
Thực hiện Kế hoạch số 244/KH-
UBND ngày 11/01/2011 của UBND
huyện về công tác phòng, chống tham
1. Việc xây dựng Kế hoạch PCTN
năm 2011 của cơ quan
nhũng năm 2011, Văn phòng UBND đã
xây dựng Kế hoạch số 130/KH-VP ngày
17/02/2011 về công tác phòng, chống
tham nhũng năm 2011 của Văn phòng
UBND để triển khai thực hiện có hiệu
quả. Văn phòng UBND đã xây dựng Kế
hoạch số 160/KH-VP ngày 24/02/2011
về thanh tra việc thực hiện các quy định
các quy định của pháp luật về phòng,
chống tham nhũng năm 2011 theo Kế
hoạch số 10195/KH-UBND ngày
08/12/2010 của UBND. Văn phòng đã
thực hiện báo cáo kết quả thực hiện
Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X) về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác PCTN, lãng phí 6 tháng
đầu năm 2011 tại Báo cáo số 678/BC-
VP ngày 19/5/2011.
2. Việc tổ chức, phân công thực hiện
công tác PCTN ở cơ quan
Việc tham mưu giúp việc cho lãnh đạo
cơ quan trong công tác PCTN được giao
cho bộ phận tổ chức của Văn phòng
chịu trách nhiệm. Đồng thời lãnh đạo
Văn phòng cũng quan tâm nhắc nhở để
duy trì việc thực hiện các yêu cầu của
Ban chỉ đạo tỉnh Đồng Nai về phòng,
chống tham nhũng để bảo đảm thực hiện
các chế độ báo cáo đúng thời gian quy
định. CBCC Văn phòng cũng được nhắc
nhở để có thể việc phòng, chống tham
nhũng, lãng phí là nhiệm vụ thường
xuyên của mỗi người.
3. Công tác tuyên truyền, tổ chức học
tập, triển khai, quán triệt các văn
bản pháp luật về phòng, chống tham
nhũng, gắn với cuộc vận động “Học
tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh”
Lãnh đạo Văn phòng luôn nêu cao vai
trò trách nhiệm trong việc lãnh đạo, chỉ
đạo quán triệt việc thực hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước về phòng, chống tham nhũng, lãng
phí.
Qua việc học tập, tuyên truyền,
CBCC cơ quan có ý thức cao hơn về
công tác phòng, chống tham nhũng, mọi
người thấy rằng tham nhũng có thể xuất
hiện ở nhiều lĩnh vực, nhiều mảng khác
nhau từ đó có ý thức đề cao cảnh giác
nhằm ngăn chặn các hành vi tham
nhũng có thể xảy ra.
Đồng thời, trong các buổi sinh
hoạt chi bộ, giao ban sáng thứ Hai hàng
tuần các quy định về phòng, chống tham
nhũng, lãng phí được nhắc nhở để các
đảng viên, CBCC quan tâm thực hiện.
Văn phòng đã triển khai và chỉ
đạo các đoàn thể trong Văn phòng bằng
nhiều hình thức tổ chức tuyên truyền,
nghiên cứu, học tập Luật phòng, chống
tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí và tích cực tham gia đấu
tranh phòng, chống tham nhũng, lãng
phí.
Thông qua các buổi tuyên truyền
của cuộc vận động “Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, Đảng
ủy và lãnh đạo Văn phòng đã đưa các
nội dung có liên quan đến phòng chống
tham nhũng, lãng phí vào quán triệt,
triển khai để Đảng viên, CBCC Văn
phòng có thể nắm rõ, có các hành động
đúng trong công việc và cuộc sống.
4. Cải cách hành chính, đổi mới công
nghệ quản lý và phương thức thanh
toán.
Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính trực thuộc Văn phòng UBND đã
đi vào hoạt động nhằm đẩy mạnh công
tác cải cách hành chính theo Đề án 30
tại địa phương. Việc trả lương cho
CBCC Văn phòng được thực hiện qua
tài khoản chấp hành theo Chỉ thị số
20/2007/CT-TTg ngày 20/4/2007 của
Thủ tướng Chính phủ về việc quy định
trả lương qua tài khoản cho các đối
tượng hưởng lương từ ngân sách nhà
nước, đến nay 100% CBCC, VC Văn
phòng đều được thực hiện trả lương qua
tài khoản. Ngoài ra chi mua sắm tài sản
cố định tiếp khách và những hoạt động
đột xuất của UBND và Văn phòng
UBND đều được chuyển khoản đúng
quy định nhằm hạn chế tối đa việc chi
tiêu bằng tiền mặt. Văn phòng đẩy mạnh
việc ứng dụng CNTT tại các bộ phận
trong cơ quan nhằm tiết kiệm chi phí và
công khai minh bạch các thủ tục hành
chính. Cơ chế một cửa được áp dụng tại
Văn phòng với 16 thủ tục nhằm góp
phần thúc đẩy hơn nữa công tác cải cách
hành chính tại cơ quan, đem lại sự hài
lòng cho các cơ quan, cá nhân đến liên
hệ công tác.
5. Công khai minh bạch trong hoạt
động của cơ quan
Các hoạt động trong cơ quan
được thông báo công khai để CBCC
Văn phòng nắm bắt hiểu rõ qua đó thể
hiện tính dân chủ trong công tác, tạo sự
tin tưởng của CBCC đối với lãnh đạo
Văn phòng trong các hoạt động.
6. Việc rà soát, xây dựng các chế độ,
tiêu chuẩn, định mức và kết quả thực
hiện trong cơ quan
Văn phòng vẫn duy trì thực hiện
có hiệu quả quy chế chi tiêu nội bộ qua
đó góp phần nâng cao ý thức tiết kiệm,
chi tiêu có hiệu quả, tăng thêm thu nhập
cho CBCC Văn phòng. Việc mua sắm,
quản lý tài sản, trang thiết bị, phương
tiện đi lại… được thực hiện đúng theo
các quy định hiện hành. Văn phòng đã
triển khai thực hiện khoán chi tiêu văn
phòng phẩm, qua đó đã góp phần tăng
tiết kiệm, hạn chế tình trạng lãng phí.
7. Việc xây dựng thực hiện các quy
tắc ứng xử, quy chuẩn đạo đức nghề
nghiệp và việc tổ chức thực hiện
trong cơ quan
Văn phòng đã ban hành Quy
chuẩn đạo đức cơ quan, dán Quy tắc
ứng xử của CBCC nơi công sở theo quy
định để CBCC lấy đó làm thước đo thực
hiện xây dựng hình ảnh người công
chức gương mẫu, tận tụy với công việc,
gần gũi với nhân dân.
8. Việc triển khai và kết quả thực Văn phòng đã thực hiện rà soát
hiện chuyển đổi vị trí công tác của cơ
quan
việc chuyển đổi vị trí công tác đối với
các vị trí được quy định, qua đó vừa
chấp hành các quy định, vừa góp phần
hạn chế các tiêu cực có thể xảy ra đối
với các vị trí liên quan, đồng thời giúp
cho CBCC có thể nắm được nhiều phần
việc khác nhau để có thể choàng gánh
hỗ trợ cho nhau khi nhân sự trong phòng
vắng để công việc không bị động.
Phụ lục 04
QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA VĂN PHÒNG
NỘI DUNG
Thời gian làm
việc
1. Cán bộ, công chức, viên chức Văn phòng có trách nhiệm
thực hiện nghiêm túc thới gian làm việc theo Bộ Luật Lao
động và giờ hành chính do UBND huyện quy định; có trách
nhiệm phòng gian, bảo mật; giữ gìn vệ sinh nơi làm việc;
bảo quản tài sản chung của Văn phòng và tài sản được giao
sử dụng; sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao.
2. Cán bộ, công chức, viên chức khi đến cơ quan làm việc
phải tập trung nghiên cứu, thực hiện đầy đủ, kịp thời các
yêu cầu công việc với năng suất, chất lượng tốt nhất; trong
giờ hành chính khi rời khỏi cơ quan phải báo cáo với lãnh
đạo đơn vị.
3. Trước khi rời khỏi phòng làm việc hoặc ra về phải kiểm
tra việc tắt các thiết bị điện và đóng cửa cẩn thận để tiết
kiệm điện năng, bảo quản phương tiện làm kỹ thuật và
phòng tránh mất mát tài sản, gây cháy nổ…
Công tác trực lễ
tân, trực cơ
quan, bảo vệ an
ninh bảo vệ an
toàn tai Văn
phòng
1. trực lễ tân
a) Nhà thường trực được giao cho Phòng Hành chính- Tổ
chúc trực tiếp quàn lý; cán bô; công chức; viên chức
được bố trí làm việc tại Nhà Thường trực có nhiệm vụ
theo dõi, quản lý khách ra, vào Trụ sở Khối Nhà nước,
tiếp nhận văn hư theo quy định của Văn phòng.
b) Cán bô, công chức, viên chức làm việc tại nhà
Thường trực thực hiện nghiêm túc chế độ quản lý đăng
ký làm việc của công dân; cán bộ đến liên hệ công việc;
thể hiện thái độ nghiêm túc, niềm nở, lịch sự khi giao
tiếp với khách đến cơ quan, có trách nhiệm phối hợp
với Cảnh sát phối hợp mục tiêu duy trì trật tự an toàn
trong khuôn viên Văn phòng UBND huyện; chịu trách
nhiệm đảm bảo vệ sinh, trật tự, văn minh tại Nhà
Thường trực.
2. trực cơ quan
Căn cứ yêu cầu chung của tỉnh và của Văn phòng,
Chỉ huy trường tự vệ chỉ đạo phòng Hành chính- Tổ chức
lập kế hoạch phân công trực cơ quan; các đơn vị sự nghiệp
thuộc Văn phòng căn cứ vào kế hoạch trực của Văn phòng
để phân công trực tại đơn vị cho phù hợp
Cán bộ công chức, viên chức, được phân công trực cơ
quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc thời gian trực,
bàn giao ca trực, ghi chép Sổ trực theo quy định. Phòng
Hành chính- Tổ chức có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi
công tác trực gác, bảo quản, kiểm tra việc sử dụng Sổ trực.
Chế độ nghỉ
phép, nghỉ việc
riêng, nghỉ do
ốm đau, thai
sản.
1. cán bộ, công chức, viên chức được nghỉ phép, nghỉ ốm
đau, thai sản theo quy dịnh của Nhà nước,
2. Căn cứ nhu cầu nghỉ phép và điều kiện công tác cụ thể
của cơ quan, Trưởng đơn vị có trách nhiệm tổng hợp và xác
nhận nhu cầu nghỉ phép hàng năm của đơn vị mình để phòng
Hành chính- Tổ chức tham mưu bố trí nghỉ phép phù hợp theo
nguyên tắc Phó Chánh Văn phòng quyết định; các trường hợp
khác do Phó Chánh Văn phòng phụ trách quyết định.
3. Trường hợp nghỉ việc riêng cần thiết khác, được quy
định như sau:
a) Phó Chánh Văn Phòng nghỉ phải báo cáo và
được Chánh Văn phòng đồng ý.
b) Trưởng, Phó Văn phòng các đơn vị nghỉ phải báo
cáo và được sự đồng ý của :
- Lãnh đạo Văn phòng phụ trách trực tiếp, nếu
nghỉ không quá 01 ngày
- Chánh Văn phòng nếu nghì từ 02 ngày trở lên.
c) Cán bô. Công chức, viên chức nghỉ phải báo cáo
và được sự đồng ý :
- Lãnh đạo đơn vị nếu nghỉ không quá 01 buổi
- Lãnh đạo Văn phòng phụ trách trực tiếp ne6y1u
nghỉ không quá 02 ngày.
- Chánh Văn phòng nếu nghỉ từ 02 ngày trở nên
4. Trường hợp nghỉ do ốm đau và sự cố khác….thì phải
thông báo cho lãnh đạo đơn vị và báo cáo lãnh đạo Văn phòng
để bố trí cán bộ thay thế, không làm ảnh hưởng đến công việc
chung của cơ quan.
5. Trường hợp nghỉ phép, nghỉ sinh phải báo cáo trước
thời hạn nghỉ phép 01 tuấn để đơn vị có kế hoạch bố trí cán bộ
thay thế, bàn giao công việc.
Nghỉ ph1p, nghỉ sinh, nghỉ việc riêng….( từ 02 ngày trở
lên ) phải có đơn xin phép và thực hiện bàn giao công việc
theo quy định.
Chế độ học tập 1. Việc bố trí đi học cao nghiệp vụ phải phú hợp và phục
vụ cho công tác quy hoạch, quản lý, sử dụng cán bộ. Ưu tiên
cho những cán bộ, công chức, viên chức đăng ký theo học
khóa học bồi dưỡng để bổ sung các văn bằng, chứng chỉ theo
quy định về chuẩn hóa cán bộ; các khóa học về quản lý hành
chính nhà nước, lĩnh vực liên quan đến lĩnh vực đang phụ trách
hoặc đang định hướng bố trí công tác.
2. Cán bộ công chức, viên chức được cử đi học hoặc có
nguyện vọng đi học để nâng cao trình độ phải được Chánh Văn
phòng đồng ý sau khi có ý kiến của Trưởng đơn vị đó và
Trưởng phòng Hành chính- Tổ chức theo quy định.
NHẬN XÉT
Quy chế là văn bản quy định cụ thể các quyền và nghĩa vụ của những người
giữ chức vụ phải làm, quan hệ làm việc nhất định, trách nhiệm của mỗi chức vụ,
mỗi bộ phận trong cơ quan, công sở, cách thức phối hợp để hoạt động có hiệu quả,
tiêu chuẩn để đánh giá công việc.
Để xây dưng được một bản quy chế cán bộ văn thư cần nắm rõ nội dung của
bản quy chế cần đạt được điều gì và phải tuân thủ pháp luật
Một bản quy chế đạt yêu cầu thỉ phải thể hiện rõ ràng chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn chủ thế và phải thống nhất về nội dung và hình thức
Bản quy chế của cơ quan được tao nên nhằm duy trì trật tự, kỉ cương trong
thực thi các công việc tại cơ quan .Giúp hạn chế tiêu cực, lãng phí, tăng năng suất
lao động tạo thái độ tích cực chủ động trong công việc làm cơ sở cho sự phối hợp,
sự đồng thuận, thống nhất, lề lối làm việc khoa học, hợp lý, phù hợp. Đồng thời
đây cũng được xem như là một công cụ lao động để lãnh đạo kiểm tra đánh giá
các cán bô, nhân viên của mình.
B:THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC
VĂN THƯ
Phụ lục 5a
ỦY BAN NHÂN DÂN
VĂN PHÒNG
Số: 56/BB-UBND-VP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Định Quán, ngày 05 tháng 01 năm 2011
BIÊN BẢN
Về việc họp cơ quan triển khai, phân công thực hiện một số nhiệm vụ chính
trong tháng 01 -2011
Vào lúc 15 giờ, ngày 05/01/2011 Văn phòng HĐND và UBND huyện tổ chức
cuộc họp để triển khai, phân công thực hiện một số nhiệm vụ chính trong tháng 01
– 2011.
I Thành phần tham dự:
- Tất cả cán bộ, công chức , nhân viên của Văn phòng HĐND và UBND
huyện
- Vắng có lí do: ông Trần Minh Sơn, ông Đặng Trung Hải.
II Nội dung cuộc họp.
- Bỏ phiếu tín nhiệm xếp loại đảng viên và tổ chức chi bộ Văn phòng ủy ban
huyện năm 2010.
- Triển khai giao nhiệm vụ công tác tháng 01 năm 20119 từ nay đến tết
nguyên đán).
III diễn biến cuộc họp:
Ông Trương Đình Mà – chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện chủ trì
cuộc họp giới thiệu thành phần cùng mời tham dự: ông Trần Quang Tú - đại diện
thường trực UBND huyện, ông thiều Quang Lâm - phó bi thư chi bộ; đề nghị bà
Nguyễn Thị Kim Lan, ông Ngô Tấn Tài báo cáo điểm danh tình hình tham dự của
mỗi tổ và tuyên bố lý do cuộc họp.
Cử thư kí bà: Nguyễn Thị Kiều Trang.
Tiến hành cuộc họp:
1. Ông Trương Đình Mà giới thiệu ông thiều Quang Lâm lên lấy ý kiến và
thực hiện việc bỏ phiếu tín nhiệm xếp loại Đảng Viên và chi bộ năm 2010.
2. Ông Trương Đình Mà triển khai nội dung công tác của cơ quan thang
01/2011:
Về công tác chuyên môn: có một số nhiệm vụ chính trọng tâm sau:
Xây dựng báo cáo tổng kết 05 năm hoạt động của UBND nhiệm kì 2006-2010(
đ/c Mà).
Tham mưu cho UBND huyện văn bản chỉ đạo chung về tết Nguyên Đán .
Sắp xếp lịch, xây dựng báo cáo tổng hợp, công tác hậu cần phục vụ UBH tổ
chức hội nghị giao ban các huyện giáp ranh vào cuối tuần tới .
Sắp xếp lịch để Chủ tịch, PCT phụ trách khối thông qua, phê duyệt chương
trình công tác năm 2011 của phòng đơn vị sự nghiệp.
. Công tác Quản tri hành chính:
Cân đối hoạch toán thu chi quý I để chi tiền thu nhập thêm từ kết quả chi tiêu
tiết kiệm quý I/2011 trước tết Nguyên đán.
Tổng vệ sinh dọn dẹp, chỉnh trang toàn bọ Văn phòng
Phối hợp các phòng ban, giúp ban TTUB chuẩn bịn quà tết chúc tết các đối tượng
chính sách hộ nghèo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, kế hoạch tiết kiệm chống lãng phí thanm
nhũng nam 2011.
3. Đ/c Mà – đại diện cơ quan phát biểu chia tay, dặn dò, tiễn đ/c Lâm nhận
công tác mới tại phòng Tư pháp.
4. Ý kiến của ông Trần Quang Tú - Đại diện TTUB:
Với nhiệm vụ được phân công tại Văn phòng, đ/c sẽ tích cực, cố gắng và đề
nghị đ/c Mà và đ/c Lan hỗ trợ thêm trong công tác.
Nhắc nhở tất cả các cán bộ công chức Văn phòng ở các bộ phận cố gắng tích
cực thực hiện trong thời gian tới.
Cuộc họp kết thúc vào lúc 16 giờ cùng ngày./.
THƯ KÝ CHỦ TỌA
Nguyễn Thị Kiều Trang Trương Đình Mà
Phụ lục 5b
ỦY BAN NHÂN DÂN
VĂN PHÒNG
Số: 135/TTr-UBND-VP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Định Quán, ngày 20 tháng 03 năm 2011
TỜ TRÌNH
V/v phê duyệt đề cương và lập hội đồng thẩm định đề án rà soát, bổ sung,
điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội huyện Định Quán
thời kỳ 2010-2020
Căn cứ văn bản số: 10333/UBND-TH ngày 13/12/2010 của UBND tỉnh
Đồng Nai về triển khai thực hiện chỉ thị số 2178/CT- TTg ngày 02/12/2010 của
thủ tướng chính phủ;
Căn cứ vnaw bản số 3650/UBND-TH ngày 13/5/2010 của UBND tỉnh Đòng
Nai về việ thực hiện rà soát điều chỉnh một số nội dung quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế- xã hội huyện Định Quán đến năm 2020;
Căn cứ đề cương điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội
huyện Định Quán thời kì 2011-2020 do phân viện quy hoạch đô thị và nông thôn
miền Nam lập. phê duyệt đề cương và lập hội đồng thẩm định đề án điều chỉnh
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội huyện Định Quán thời kỳ 2011-2020
với các nội dung sau:
1. Mục tiêu quy hoạch: Rà soát, bổ sung, điều chỉnh một số nội dung quy
hoạch tổng thể phát tiển kinh tế- xã hội huyện Định Quán thời kỳ 2011-2020 phù
hợp với điều kiện phát triển kinh tế- xã hội của huyện, phục vụ công tác chỉ đạo,
thực hiện nhiệm vụ quy hoạch, kế hoạch phát triển nhằm khai thác tiềm năng, lợi
thế thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội của huyện phát triển nhanh bền vững.
2. Nhiệm vụ quy hoach:
Rà soát tình hình thực hiện quy hoạch trong giai đoạn 2006-2010 và đánh giá
hiện trạng xuất phát điểm phát triển của huyện.
Rà soát, dự báo các yếu tố, nguồn lực phát triển và luận chứng phương án
tăng trưởng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện thời kì 2011-2020.
Nghiên cứu, đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch điều chỉnh một số nội
dung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội huyện Định Quán thời kì 2011-
2020.
3. về thành lập hội đồng thẩm định: đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư tham
mưu UBND tỉnh thành lập hội đồng thẩm định đề rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội huyện Định Quán đến năm 2020.
UBND huyện Định Quán kính trình UBND tỉnh Đòng Nai, Sở kế hoạch và
Đầu tư xem xét phê duyệt đề cương và lập hội đồng thẩm định quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế- xã hội đến năm 2020 của huyện Định Quán./.
Nơi nhận: CHỦ TỊCH
- UBND tỉnh;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Chủ tịch, các PCT UBND huyện;
- Chánh, phó văn phòng (KT);
- Lưu:VT. Nguyễn Thị Thanh Yên
Phụ lục 5c
ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN ĐỊNH QUÁN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 506/QĐ-UBND Định Quán, ngày 06 tháng 4 năm
2011
QUYẾT ĐỊNH
V/v : Phê duyệt giá tài sản công còn lại
Trên khu đất quy hoạch xây dựng chợ Phú Cường.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỊNH QUÁN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Xét đề nghị của Ban chỉ đạo di dởi chợ Phú Cường tại Văn bản số 17/DDC
ngày 22/3/2011 V/v: Phê duyệt giá trị tài sản công còn lại trên khu đất quy hoạch
xây dựng chợ Phú Cường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt giá trị tài sản công còn lại trên khu đất quy hoạch xây
dựng chợ Phú Cường. Giá trị phê duyệt 98.439.000 đồng (có bảng ke chi tiết của
ban chỉ đạo di dời chợ kèm theo).
Điều 2. Phòng Tài chính Kế hoạch có trách nhiệm hướng dẫn nhà đầu tư
nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn Phòng HĐND và UBND huyện, Trưởng Phòng tài
chính Kế hoạch, ban chỉ đại di dời chợ Phú Cường, các cơ quan, đơn vị liên quan
căn cứ quyết định thi hành, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: KT. CHỦ TỊCH
- Như điều 3; PHÓ CHỦ TỊCH
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBH;
- Chánh, Phó văn phòng (TH);
- Lưu : VT – CVKT.
Lê Sĩ Lâm
Phụ lục 5d
ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐỊNH QUÁN
Số: 132 / UBND- NV
V/v Thành lập ban bầu cử,
ban kiểm tổ bầu cử của xã,
thị trấn theo từng đơn vị
bầu cử và khu vực bỏ
phiếu
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Định Quán, ngày 21 tháng 01 năm 2011
Kính gửi :
- Trưởng phòng Nội vụ;
- Thường trực UBND các xã, thị trấn Định Quán.
Căn cứ luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân( bản hợp nhất 2003- 2010);
Thực hiện văn bản số 1466/UBND-TH ngày 02/3/2011 của UBND tỉnh về
việc dự kiến nhân sự, thành lập ban bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử.
Thực hiện văn bản số 326/UBND ngày 03/3/2011 của UBND huyện về việc
đề nghị thường trực UBND các xã, thị trấn phối hợp với thường trực HĐND,
thường trực UBMTTQ cùng cấp ( báo cáo cấp ủy cùng cấp) để ấn định số đơn vị
bầu cử, số đại biểu được bầu cử tại mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân
xã, thị trấn nhiệm kì 2011-2016.chủ tịch UBND huyện có ý kiến như sau:
1. Đề nghị thường trực UBND các xã, thị trấn phối hợp vớ thường trực
HĐND, thường trực UBNDMTTQ cùng cấp ( mbaos cáo cấp ủy cùng cấp), sau
khi thống nhất UBND các xã, thị trấn ban hành quyết định thành lập ban bầu cử(
có từ 02 khu vực bỏ phiếu trở lên), ban kiêm tổ bầu cử chỉ có một khu vực bỏ
phiếu). quyết định thành lập của các xã, thị trấn ban hành trước ngày 29/3/2011,
đồng thời gửi về UBND huyện( qua phòng Nội vụ) 01 bộ trước ngày 02/4/2011
2. trưởng phòng Nội vụ có trách nhiệm tổng hợp và tham mưu cho UBND
huyện báo cáoUBND tỉnh, huyện ủy UBBC tỉnh, sở nội vụ tỉnh theo quy định
chung
Yêu cầu thường trực UBND các xã, thị trấn, trưởng phòng Nội vụ nghiêm túc
thực hiện./.
Nơi nhận: CHỦ TỊCH
- Như trên;
- Thường trực huyện ủy;
- Ủy ban bầu cử huyện;
- Chủ tịch, các PCT.UBND huyện;
- Lưu: VT.
Nguyễn Thị Thanh
Yên
Phụ lục 5đ
ỦY BAN NHÂN DÂN
VĂN PHÒNG
Số: 54/ TB-UBND-VP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Định Quán, ngày 18 tháng 03 năm 2011
THÔNG BÁO
Về việc ủy quyền Phó, Chánh Văn phòng HĐND & UBND huyện điều hành
công việc của cơ quan trong thời gian Chánh Văn phòng đi công tác.
Thực hiện nội dung văn bản số 21/BCĐ- CT -135, ngày 29/3/2011 của ban
chỉ đaoh chương trình 135 tỉnh Đồng Nai về việc thông báo thời gian Đoàn BCĐ
Chương trình 135 tỉnh đi học tập kinh nghiệp một số tỉnh phía Bắc theo nội dung
văn bản trên và được sự thống nhất của Thường trực ủy banhuyện đồng chí
Trương Đình Mà Chánh Văn phòng HĐND & UBND phó BCĐ của huyện sẽ
tham gia đoàn công tác nói trên.
Căn cứ về quy chế tổ chức hoạt động của cơ quan Văn phòng HĐND và
UBND huyện.
Chánh văn phòng HĐND và UBND huyện ủy quyền cho đ/c Trần Minh Sơn
Phó chánh văn phòng điều hành chung công tắc của cơ quan văn phongftrong thời
gian đ/c Chánh Văn phòng đi công tác từ ngày 02/4/2011 đến ngày 15/4/2011.
Chánh Văn phòng HĐND –UBND huyện thông báo nội dung ủy quyền trên
để cán bộ, công chức, nhân viên cơ quan Văn phòng, các phòng ban chuyên môn
thuộc huyện, UBND các xã, thị trấn Định Quán biết để tiện liên hệ công tác./.
Nơi nhận: CHÁNH VĂN PHÒNG
- Thường trực HĐND(b/c);
- Chủ tịch các phó chủ tịch;
- Các phòng ban;
- UBND các xã, thi trấn Định Quán;
- Chánh ,Phó VP; Trương Đình Mà
- Lưu: VT.
Phụ lục 6a
VĂN PHÒNG HĐND-UBND
HUYỆN ĐỊNH QUÁN
SỔ
ĐĂNG KÝ VĂN BẢN ĐẾN
Năm : 2011
Từ số 01 đến số 05
Từ ngày: 02/01/2011 đến ngày:08/01/2011
Quyển số: ……
Phụ lục 6b
Phần đăng ký văn bản đến:
Ngày
đến
Số
đến
Tác
giả
Số, ký
hiệu
Ngày
tháng
Tên loại và trích
yếu nội dung
Đơn
vị
hoặc
người
nhận
Ký
nhận
Ghi
chú
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)
02/01 01 HĐ
ND
tỉnh
ĐN
85/2011/
NĐ-
HĐND
21/01 NQ- v/v thực hiện
chính sách bồi
thường tái định cư
khi nhà nước thu
hồi đất
Lưu
03/01 02 HĐ
ND
tỉnh
ĐN
87/2011/
NĐ-
HĐND
25/01 NQ- về chương
trình xây dựng văn
bản quy phạm pháp
luật của HĐND tỉnh
ĐN năm 2011
Lưu
04/01 03 UB
ND
tỉnh
Đồn
g
Nai
93/UBN
D-CNN
29/02 Thẩm định các đề
án đóng cửa mỏ
Đ/c
Lâm
05/01 04 UB
ND
tỉnh
ĐN
03/2011/
QĐ
UBND
02/01 QĐ- về việc ban
hành đơn giá đo đạc
lập lưới địa chính
cấp I,II và bản đồ
photo
địa chính trên địa
bàn tỉnh ĐN
08/01 05 UB
ND
tỉnh
ĐN
04/QĐ-
UBND
15/03 QĐ- Cấp giấy phép
thăm dò cát xây
dựng mỏ Trị An 2
trên lòng sông
Đông Nai nằm
trong lòng hồ Trị
An thuộc huyện
Vĩnh Cửu và huyện
Định Quán.
photo
VĂN PHÒNG HĐND-UBND
HUYỆN ĐỊNH QUÁN
SỔ
ĐĂNG KÝ VĂN BẢN ĐI
Năm : 2010
Từ số 131 đến số 137
Từ ngày: 01/06/2010 đến ngày:06/06/2010
Quyển số: ……
Phụ lục 7b
Phần đăng kí văn bản đi
Số và ký
hiệu văn
bản
Ngày tháng
văn bản
Tên loại, trích yếu
nội dung văn bản
Ngườ
i ký
Nơi nhận văn
bản
Đơn vị
hoặc
người
nhận
bản lưu
Số
lượn
g
bản
lưu
Ghi
chú
1 2 3 4 5 6 7 8
131/UB
ND
01/06/2010 V/v kế hoạch mở
lớp tập huấn năm
2010
Đ/c
Đợi
Thường trực
HĐND tỉnh-
Thường trực
Huyện ủy
Lưu văn
thư
132/UB
ND
02/06/2010 V/v cấp kinh phí
tặng quà cho hộ
nghèo
Đ/c
Lâm
TT.UBND
huyện
Lưu văn
thư
133/UB
ND
02/06/2010 V/v bổ nhiệm công
chức dự bị chính
thức vào ngạch
năm 2010
Đ/c
Quyê
n
TT.UBND
huyện
Lưu văn
thư
134/UB
ND
03/06/2010 V/v cho thôi giữ
chức vụ kiêm
nhiệm chỉ huy
trưởng quân sự xã.
Suối Nho
Đ/c
Yên
CT. UBND xã
Suối Nho, ông
Chiến
Lưu văn
thư
Phụ lục 8:
135/UB
ND
04/06/2010 V/v bổ nhiệm chức
vụ chỉ huy trưởng
quân sự xã. Suối
Nho.
Đ/c
Yên
TT. UBND xã.
Suối Nho ông
Thuận
Lưu văn
thư
136/UB
ND
05/06/2010 V/v chọn hộ và hỗ
trợ thực hiện dự án
cây trồng chủ lực
năm 2011, cho hộ
ông Bùi Văn Tân
ấp 3 xã Phú Hòa
Đ/c
Tú
Tài chính KH-
CT UBND xã
Phú Hòa
Lưu văn
thư
137/UB
ND
06/06/2010 V/v đề nghị xử lý
kỉ luật đ/v cán bộ
xã, thị trấn.
Đ/c
Quyê
n
CT. UBND
huyện
Lưu văn
thư
UBND HUYỆN ĐỊNH QUÁN
VĂN PHÒNG
Ký hiệu thông tin: .....................
Số:……………VT
HỒ SƠ
TẬP LƯU QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND HUYỆN ĐỊNH QUÁN
THÁNG NĂM 2012
Từ số đến số
Từ ngày : đến ngày
Gồm:… …tờ
Phụ lục 8a, 8b , 8c, 8d, 8đ, 8e, 8g, 8h.
* Trang nội dung bên trong:
MỤC LỤC VĂN BẢN
Số
TT
Số, kí hiệu
văn bản
Ngày tháng
văn bản
Tác giả
văn bản
Trích yếu nội dung văn
bản
Tờ
số
Ghi
chú
01 780/QĐ-
XPHC
05/5/2010 UBND
huyện
- Xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động
xây dựng đối với bà
Nguyễn Thị Hân
02 Đ/c
Ngọc
02 781/QĐ-
UBND
07/5/2010 UBND
huyện
- V/v thành lập công
tác đo đạc, kiểm kê
hiện trạng khu đất thu
hồi đầu tư xây dựng
Nghĩa địa tại Thị trấn
Định Quán
02 Đ/c
Lâm
03 782/QĐ-
UBND
12/5/2010 UBND
huyện
- V/v áp dụng biện
pháp quản lý sau khi
cai nghiện tại nơi cư trú
đối với người nghiện
ma túy đã hoàn thành
thơi gian cai nghiện bắt
buộc
01 Đ/c
Đợi
04 783/QĐ-
UBND
13/5/2010 UBND
huyện
- Di chuyển nơi làm
việc trạm y tế TTĐQ
01 Đ/c
Ngọc
05 784/QĐ-
UBND
16/5/2010 UBND
huyện
- Sử dụng vốn để thanh
toán cho các công trình
02 Đ/c
Ngọc
06 785/QĐ-
UBND
16/5/2010 UBND
huyện
- V/v công nhận báo
cao viên pháp luật cấp
huyện
01 Đ/c
Ngọc
CHỨNG TỪ KẾT THÚC
Đơn vị bảo quản gồm có: 15 tờ
(Viết bằng chữ: Mười lăm tờ)
Mục lục văn bản có: 08 tờ
Tình trạng vật lý của tài liệu: 100% tài liệu bằng giấy, còn nguyên vẹn, không có tài liệu
phim điện ảnh.
Người lập hồ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BÁO CÁO THỰC TẬP KHẢO SÁT THỰC TẾ VỀ LOẠI HÌNH CƠ QUAN, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CƠ QUAN.pdf