Báo cáo Thực tập công xưởng Công ty Cổ Phần Ôtô Trường Hải (chi nhánh An Sương)

Tài liệu Báo cáo Thực tập công xưởng Công ty Cổ Phần Ôtô Trường Hải (chi nhánh An Sương): LỜI CẢM ƠN Báo cáo thực tập là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện ở trường và tại xí nghiệp thực tập. Qua bài báo cáo này, em xin chân thành cám ơn quý thầy cô trong khoa công nghệ ôtô, cùng các các thầy cô trong trường Cao Đẳng nghề Tp.Hồ Chí Minh đã tận tâm dạy bảo và truyền đạt những kiến thức quý báu trong thời gian em theo học tại trường.Điều đặc biệt là đã tạo điều kiện cho em được thực tập bên ngoài để cọ xát thực tế.Một lần nữa em xin chân thành cám ơn các quý thầy cô. Em cũng xin chân thành cám ơn ban giám đốc Công ty Cổ Phần Ôtô Trường Hải (chi nhánh An Sương) đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập tại Công ty.Đặc biệt em xin cám ơn tổ máy của Công ty đã nhiệt tình hướng dẫn chỉ bảo em trong thời gian thực tập tại Công ty. Em rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô,để em có thể khắc phục được những nhược điểm và ngày càng hoàn thiện mình hơn.Một lần nữa em xin chân thành cám ơn quý thầy cô trường Cao Đẳng nghề Tp.Hồ Chí Minh, cán bộ, công nhâ...

doc42 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 2091 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Thực tập công xưởng Công ty Cổ Phần Ôtô Trường Hải (chi nhánh An Sương), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN Báo cáo thực tập là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện ở trường và tại xí nghiệp thực tập. Qua bài báo cáo này, em xin chân thành cám ơn quý thầy cô trong khoa công nghệ ôtô, cùng các các thầy cô trong trường Cao Đẳng nghề Tp.Hồ Chí Minh đã tận tâm dạy bảo và truyền đạt những kiến thức quý báu trong thời gian em theo học tại trường.Điều đặc biệt là đã tạo điều kiện cho em được thực tập bên ngoài để cọ xát thực tế.Một lần nữa em xin chân thành cám ơn các quý thầy cô. Em cũng xin chân thành cám ơn ban giám đốc Công ty Cổ Phần Ôtô Trường Hải (chi nhánh An Sương) đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập tại Công ty.Đặc biệt em xin cám ơn tổ máy của Công ty đã nhiệt tình hướng dẫn chỉ bảo em trong thời gian thực tập tại Công ty. Em rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô,để em có thể khắc phục được những nhược điểm và ngày càng hoàn thiện mình hơn.Một lần nữa em xin chân thành cám ơn quý thầy cô trường Cao Đẳng nghề Tp.Hồ Chí Minh, cán bộ, công nhân viên chức Công ty Cổ Phần Ôtô Trường Hải (chi nhánh An Sương) đã giúp đỡ em trong thời gian qua.Chúc các quý thầy cô luôn mạnh khỏe và thành đạt. SVTT: TRẦN VĂN THÀNH KHOA: CÔNG NGHỆ ÔTÔ KHÓA: 07 NHẬN XÉT CỦA KHOA TRẠM DỊCH VỤ ỦY QUYỀN TRƯỜNG HẢI Giới Thiệu Về Công ty Trạm dịch vụ ủy quyền Trường Hải hay còn gọi là trạm dịch vụ ủy quyền An Sương tọa lạc tại 2921quốc lộ 1A phường Tân Thới Nhất,quận 12, Tp.HCM là một trong những showroom của Cty Cổ phần Ôtô Trường Hải, được đưa vào hoạt động từ năm 2007, do nhu cầu mở rộng thị trường của Cty Cổ Phần Ôtô Trường Hải.Trạm dịch vụ là trung tâm bảo dưỡng, bảo trì, tân trang các dòng xe xu lịch ,xe thương mại, và là nơi cung cấp các dòng sản phẩm xe thương mại và xe du lịch đến khách hàng. Trạm dịch vụ gồm hai khu vực bảo dưỡng, khu vực bảo dưỡng xe du lịch và khu vực bão dưỡng xe thương mại Khu vực bảo dưỡng xe du lịch gồm hai cầu nâng xe, các thiết bị đo kiểm hiện đại,nhân viên, kỹ thuật viên tận tâm với nghề nghiệp đảm bảo sự an tâm, tin cậy của khách hàng. Khu vực bảo dưỡng xe du lịch Khu vực bảo dưỡng xe thương mại, khu vực có 2 đường hầm để các xe bảo dưỡng vào đậu, đảm bảo sự an toàn và thuận lợi các kỹ thuật viên trong công việc. Khu vực bảo dưỡng xe thương mại Cơ cấu tổ chức. Ban giám đốc Tổ đồng Kho phụ tùng Tổ sơn Tổ điện Tổ máy Phòng dịch vụ Phòng kế toán Phòng Kỹ thuật Phòng Kinh doanh ` NỘI DUNG THỰC TẬP Sửa chữa hệ thống phanh dầu Công dụng,phân loại, yêu cầu hệ thống phanh. Công dụng. -Hệ thống phanh trên ôtô là một trong những hệ thống đảm bảo an toàn chuyển động của ôtô với những công dụng sau: Giảm dần tốc độ hoặc dừng hẳn xe khi xe đang chuyển động. Giữ xe đứng yên trên đường dốc một khoản thời gian dài mà không cần sự có mặt của tài xế. Phân loại. -Theo phương pháp điều khiển, hệ thống phanh được chia thành: Phanh chân: điều khiển bằng chân. Phanh tay: điều khiển bằng tay. -Theo cấu tạo cơ cấu phanh, hệ thống phanh được chia thành: Cơ cấu phanh guốc. Cơ cấu phanh đĩa. -Theo phương thức truyền động, hệ thống phanh chia thành: Phanh cơ khí. Phanh dầu. Phanh hơi. Yêu cầu. - Hiệu quả phanh cao nhất. - Quãng đường phanh ngắn nhất. -ổn định ôtô khi phanh(không bị trượt). - Phanh êm dịu trong mọi trường hợp. - Điều khiển nhẹ nhàng. -Không có hiện tượng phanh bị bó hoặc ăn lệch. - Có khả năng phanh khi ôtô đứng yên trong thời gian dài. Hệ thống phanh dầu thủy lực. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc Sơ đồ Sơ đồ hệ thống phanh dầu Trong đó 1.bơm con, 2.bơm cái, 3.ban đạp phanh, 4.má phanh, 5.tambua, 6.guốc phanh, 7.thanh nối, 8.ống dẫn dầu, 9.lò xo. Nguyên lý làm việc -Khi đạp phanh thông qua bàn đạp (3) đầu dưới bàn đạp đẩy ty đẩy cùng piston dịch chuyển sang trái. Áp suất dầu trong bơm cái tăng qua các đường ống dẫn dầu tới bơm con đẩy guốc phanh để má phanh tiếp xúc tambua thực hiện phanh bánh xe. -Khi tăng lực đạp: piston tiếp tục dịch chuyển sang trái áp suất trong bơm cái tiếp tục tăng, do vậy áp suất dầu trong đường ống dẫn tới bơm con tăng nên lực tác dụng má phanh lên tambua tăng. Vì vậy lực phanh tăng. -Khi giảm lực phanh: piston dịch chuyển sang phải áp suất dầu trong bơm cái giảm, một lượng dầu ở đường ống và bơm con trở về bơm cái, áp suất ở bơm con giảm dẫn đến lực phanh bị giảm. -Khi nhồi phanh: khi buông chân phanh phía trước piston có áp suất thấp, dầu từ khoang chứa ở piston bổ sung vào qua ống dẫn tới bơm con, áp suất ở bơm con tăng hiệu qua phanh tăng. -Khi thôi phanh:khi buông chân phanh do tác dụng của lò xo hồi vị kéo guốc phanh ép dầu từ bơm con qua ống dẫn trở về bơm cái. Cơ cấu hãm phanh của hệ thống phanh dầu. Cơ cấu hãm phanh kiểu tang trống. -Cơ cấu phanh được đạt trên đĩa phanh, đĩa này được dặt cố định trên mặt bích của dầm cầu. -Bộ phận chủ yếu của cơ cấu phanh là guốc phanh, các guốc phanh được đặt trên trục lệch tâm và luôn tì và các piston nhờ lò xo kéo. Trên bề mặt guốc phanh có tan má phanh để tăng ma sát, chiều dài của tấm ma sát phía trước dài hơn của tấm phía sau. Tang trống được bắt chặt với moay-ơ bánh xe, do vậy khi má phanh ép vào tang trống thì bánh xe không chuyển động được. -Cam lệch tâm cùng với trục lệch tâm dùng để điều chỉnh khe hở giữa má phanh và tang trống. Cơ cấu hãm phanh đĩa Một đĩa thép quay gắn vào moay-ơ thay cho tambua. Hai piston với bố phanh kẹp hai bên đĩa. Khi tác động phanh, áp suất thủy lực từ xy lanh cái truyền tới xylanh con ấn hai bố phanh kệp hãm đứng đĩa. Những hư hỏng hệ thống phanh dầu thủy lực. Hệ thống phanh hư hỏng sẽ làm cho phanh không ăn, hoặc ăn lệch, gây mắt an toàn khi chạy xe. Một số hư hỏng còn gây kẹt bánh xe ở các mức độ khác nhau làm cho xe chạy không bình thường và có thể dẫn tới các hư hỏng khác. Các hư hỏng của hệ phanh dầu dùng cơ cấu phanh tang trống. TT Hiện tượng Nguyên nhân Cách khắc phục 1 Bàn đạp phanh chạm sàn xe khi phanh nhưng không hiệu quả Cần đẩy piston xylanh chính bị cong Thây cần đẩy mới Điều chỉnh sai các thanh nối hoặc khe hở má phanh Kiểm tra điều chỉnh lại Thiếu dầu hoặc lọt khí vào hệ thống phanh Bổ sung dầu, xả khí hệ thống phanh Xylanh chính hỏng Thay mới Má phanh mòn qua giới hạn Thay mới 2 Má phanh ở một bánh xe bị kẹt với tang trống sau khi nhả phanh Điều chỉnh sai má phanh Điều chỉnh lại Đường dầu phanh bị tắc, dầu không hồi về được sau khi phanh Thông lại hoặc thay mới Xylanh con ở cơ cấu phanh đó bị hỏng, piston kẹt Sửa chữa hoặc thay mới 3 Má phanh ở tất cả các bánh xe bị kẹt với tang trống sau khi nhả phanh Điều chỉnh các cần dẫn động sai, hành trình tự do bàn đạp phanh không có Điều chỉnh lại Xylanh dầu chính bị hỏng, piston kẹt, cuppen cao su nở làm dầu không hồi về được Sửa chữa hoặc thay mới Dầu phanh có tap chất khoáng, bẩn làm cuppen xylanh chính hỏng Thay chi tiết hỏng, tẩy rửa, nạp dầu mới, xả khí 4 Xe bị lệch sang một bên khi phanh Má phanh một bên bánh xe bị dính dầu Làm sạch má phanh, thay piston xylanh bánh xe nếu bị chảy dầu Khe hở của má phanh- tang trống của các bánh xe chỉnh không đều Điều chỉnh lại Đường dầu tới một bánh xe bị tắc Kiểm tra, thông hoặc thay đường dầu mới Xylanh một bên bánh xe bị hỏng Sửa chữa hoặc thay mới Sự tiếp xúc không tốt giữa má phanh và tang trống ở một số bánh xe Rà lại má phanh hoặc thay má phanh mới. 5 Bàn đạp phanh nhẹ Thiếu dầu, có khí trong hệ thống dầu. Bổ sung dầu, xả khí. Điều chỉnh má phanh không đúng, khe hở quá lớn Điều chỉnh lại Xylanh chính hỏng Sửa chữa hoặc thay mới 6 Phanh ăn kém, phải đạp mạnh bàn đạp phanh Má phanh và tang trống bị trơ, cháy, chai cứng Rà lại hoặc thay má phanh. Tiện lại lại bề mặt thay tang trống mới Chỉnh má phanh không đúng, độ tiếp xúc không tốt Kiểm tra điều chỉnh lại Hệ thống trợ lực không hoạt động Kiểm tra, sửa chữa Các xylanh bánh xe bị kẹt Sửa chữa hoặc thay mới 7 Có tiếng kêu khi phanh Má phanh mòn trơ đinh tán Thay má phanh mới Đinh tán má phanh lỏng Thay má phanh mới Mâm phanh hỏng Kiểm tra, xiết chặt lại 8 Tiêu hao dầu nhiều Rò rỉ dầu ở xylanh chính, xylanh công tác hoặc ở các đầu nối Kiểm tra, thay chi tiết hỏng, xiết chặt các đầu nối, bổ sung dầu, xả khí Các hư hỏng cơ cấu phanh đĩa, nguyên nhân và cách khắc phục. TT Hiện tượng Nguyên nhân Cách khắc phục 1 Bàn đạp phanh rung khi phanh Đĩa phanh bị vênh, bề dày đĩa phanh không đều Thay đĩa phanh mới 2 Phanh kêu khi phanh Má phanh mòn quá mức làm pistom dịch chuyển quá xa Thay má phanh mới Má phanh lỏng trên giá lắp xylanh công tác Sửa chữa hoặc thay mới Đĩa phanh chạm vào giá đỡ xylanh công tác Kiểm tra, xiết chặt lại bu lông lắp giá xylanh công tác 3 Phanh không nhả sau khi nhả bàn đạp phanh Bộ trợ lực hỏng, bàn đạp cong, cần đẩy bơm chính điều chỉnh không đúng Kiểm tra, sửa chữa và điều chỉnh lại Các công việc sửa chữa hệ thống phanh dầu thường gặp àThay xylanh phanh chính Tháo xylanh phanh chính ra khỏi xe, tháo rời nó thay piston cùng với cuppen. Nếu khu vực lắp cuppen bên trong xylanh phanh chính bị biến chất, có thể xảy ra rò rỉ dầu và áp suất dầu có thể bị mất, nó có thể dẫn đến mất hiệu quả phanh. Xylanh phanh chính động cơ kia K2700II được tháo ra khỏi xe 1. piston và cuppen; 2. phanh hãm; 3. bulông hãm; 4.gioăng; 5. nắp bình chứa; 6.xylanh phanh chính; 7.gioăng chữ O Quy trình tháo xylanh phanh chính Xả dầu phanh - Rải một miếng giẻ bên dưới xylanh phanh chính sao cho dầu phanh không bám vào bất kì chi tiết hay bề mặt sơn nào thậm chí nó bắn ra. - Dùng xylanh, rút dầu phanh ra khỏi bình chứa xylanh phanh chính. Tháo xylanh phanh chính ra khỏi xe - Dùng khóa 12 nới lỏng ống dầu phanh - Tháo xylanh phanh chính và gioăng Thay bộ phụ kiện xylanh chính Tháo rời các chi tiết xylanh phanh chính - Kẹp phần lắp bộ trợ lực của xylanh cái lên êtô giữa các miếng nhôm mềm. Chú ý: kẹp phần xylanh lên êtô có thể làm biến dạng nó. - Ấn piston và tháo bu lông hãm piston và phanh hãm Phanh hãm Ç Đối với việc tháo ra có hai loại phanh hãm. Một loại bung ra ( phanh hãm ngoài), một loại là bóp vào ( phanh hãm trong). Ç Sử dụng dụng cụ thích hợp tùy theo hình dạng hay vị trí, tháo và lắp phanh hãm. Sử dụng dụng cụ không thích hợp sẽ làm hỏng phanh hãm và các chi tiết. Chú ý: Ç Che đầu ra bằng giẻ và ấn chậm piston vào để giữ cho dầu khỏi bắn ra trong khi piston được ấn vào. Ç Nếu phanh hãm và bulông hãm piston bị tháo ra mà không ấn piston vào, piston có thể bị hỏng. piston 1; 2. piston 2 ; 3. giẻ - Kéo piston 1 thẳng ra khỏi xylanh - Đặt mặt bích của xylanh phanh chính vào lòng bàn tay gõ cho piston 2 bật ra - Khi đầu piston 2 bật ra kéo thẳng ra Chú ý: nếu piston được kéo ra với một góc nghiêng có thể làm hỏng thành xylanh. xylanh phanh chính động cơ Kia K2700II được tháo rời Vệ sinh xylanh chính - Rửa xylanh phanh chính bằng dầu phanh sạch. Chú ý: nếu rửa bằng các thứ khác có thể làm hỏng các chi tiết bằng cao su, như cao su, bị biến chất và rò rỉ dầu. - Chiếu đèn vào bên trong xylanh để kiểm tra xem có hư hỏng hay rỉ không. Sau khi tháo kiểm tra, sửa chữa, thay mới những chi tiết xylanh cái tiến hành ráp lại lên xe và xả khí hệ thống phanh. Xả khí: Xả khí ra khỏi xy lanh chính: -Tháo các ống dầu ra khỏi xylanh chính. -Dùng khay đựng dầu. -Đạp bàn đạp phanh và giữ ở vị trí đó. -Bịt các cửa ra bằng tay rồi nhả phanh. -Lặp lại từ 3 đến 4 lần. -Nối các ống dầu vào xylanh chính. Xả khí ra khỏi mạch dầu: -Dùng khóa 8, một ống cao su, một bình chứa sẵn dầu phanh. Khi xả, một đầu cắm vào bình, một đầu cắm vào vít xả gió.khi xả cần 2 người, một người đạp phanh, một người đạp phanh đến khi nào thấy nặng thì báo cho người thứ 2 biết đển vặn vít xả, khi ra hết khí thì siết vít xả khí vào(người đạp phanh vẫn giữ nguyên chân phanh), lặp lại thao tác cho đến khi hết bọt khí, dầu phanh chảy ra thành dòng là được. -Thực hiện xả khí như trên đối với các bánh xe còn lại.chú ý., luôn luôn theo dõi mức dầu trong bình chứa và bổ sung kịp thời để mức dầu luôn đầy đến mức quy định trong qua trình xả khí. Quy trình xả khí phanh dầu àThay guốc phanh -Tháo phanh trống và thay guốc phanh. -Điều chỉnh lại phanh tay khi lắp lại hệ thống phanh. -Má phanh bị mòn có thể làm hỏng trống phanh, có thể -làm phanh không có tác dụng. -Cần phải kiểm tra guốc phanh định kì. 1.guốc phanh; 2.lò xo giữ guốc phanh; 3.nắp lò xo giữ guốc phanh; 4.chốt lò xo giữ guốc phanh; 5.cần điều chỉnh tự động; 6.lò xo cần điều chỉnh; 7.lò xo hồi; 8. Bộ điều chỉnh; 9.lò xo móc; 10.guốc phanh sau; 11.đệm chữ c; 12.cần phanh tay; 13.cáp phanh tay; 14.trống phanh Tháo trống phanh - Nhả phanh tay - Kích xe lên - Tháo lốp - Tháo trống phanh Chú ý: Đánh dấu vị trí lên trống phanh và mặt bích của trục cầu sau rồi tháo trống phanh. phanh sau động cơ Kia K2700II khi tháo trống phanh trống phanh (tang trống) động cơ Kia K2700II Tháo guốc phanh 1.guốc phanh trước; 2.lò xo hồi; 3.chốt lò xo giữa guốc phanh; 4.nắp lò xo giữ guốc phanh; 5.lò xo móc; 6.bộ điều chỉnh; 7.guốc phanh sau; 8.cần phanh tay Khi tháo guốc phanh cần tháo theo thứ tự sau: - Tháo guốc phanh phía trước đầu tiên - Tháo bộ điều chỉnh guốc phanh - Tháo guốc phanh phía sau Guốc phanh động cơ kia K2700II Tháo guốc phanh kiểm tra, nếu guốc phanh bị mòn, chai cứng thì cần thay guốc phanh mới.Sau khi thay mới tiến hành ráp vào và xả gió khí hệ thống. àThay má phanh - Tháo càng phanh đĩa thay má phanh và tấm chống ồn ( tiếng kêu rít khi đạp phanh ). - Khi má phanh bị mòn, miếng báo mòn má phanh gắn trên má phanh sẽ chạm vào đĩa rôto và gây nên tiếng kêu rít để báo cho tài xế. - Khi má phanh bị mòn hết, đĩa phanh có thể bị hỏng và hiệu quả phanh cũng có thể không còn. Má phanh cần được kiểm tra định kì. 1.má phanh; 2.miếng chống ồn; 3.miếng đỡ má phanh Tháo càng phanh đĩa - Kích xe lên - Tháo lốp - Tháo càng phanh Tháo má phanh - Tháo các chi tiết ra khỏi càng phanh đĩa. - Kiểm tra bằng cách quan sát bằng mắt xem tấm chống ồn và tấm đỡ má phanh có sử dụng được lại hay không, kiểm tra độ mòn cũng như hư hỏng. Má phanh và càng phanh đĩa Chú ý:khi tiến hành kiểm tra sửa chữa hệ thống phanh dầu, nếu như má phanh, guốc phanh bị mòn, chai cứng cần phải thay mới. Ta phải đem trống phanh và đĩa phanh đi tiện láng lại ( vớt) trước khi thay má phanh và guốc phanh mới để đảm bảo sự tiếp xúc đều với nhau khi phanh. Bảo dưỡng hệ thống phanh dầu động cơ Kia K2700II. Quy trình tháo: STT Nội dung công việc Dụng cụ Yêu cầu KT 1 Nới ốc lốp 4 bánh Tuýp 23 Không thảo hẳn ra ngoài 2 Kích và kê Đội cá sấu, ngựa kê Đảm bảo an toàn 3 Tháo 4 bánh ra khỏi xe Tuýp 23 Đảm bảo an toàn 4 Tháo các đường ống dầu ra khỏi xylanh cái Cờ lê 12, kìm Hứng dầu vào khay 5 Tháo bơm cái ra khỏi xe Khóa 10- 17 6 Tháo tang trống 2 bánh sau Búa, tua vít Đảm bảo an toàn 7 Tháo lò xo hồi vị Tua vít 8 Tháo cam lệch tâm 9 Tháo các guốc phanh Guốc phanh của bánh xe nào đẻ theo bánh xe đó 10 Tháo đường ống dầu ra khỏi xy lanh con Khóa 10 Hứng dầu vào khay 11 Tháo xylanh con ra khỏi mâm phanh. 12 Tháo rời xylanh con - tháo 2 chụp cao su che bụi - tháo 2 piston và cuppen kìm Đảm bảo an toàn 13 Tháo phanh đĩa 2 bánh trước. - tháo xylanh - tháo cang phanh đĩa Các khóa 17, 19,21 Đảm bảo an toàn kỹ thuật 14 Tháo rời phanh cái Tháo 2 piston ra Tháo rời cuppen kìm nhọn, Đảm bảo đúng kỹ thuật Những chi tiết hư hỏng khi bảo dưỡng hệ thống phanh dầu động cơ Kia K2700II. Xylanh bị rổ Đĩa phanh mòn, mỏng quá giới hạn Quy trình kiểm tra sửa chữa STT Những hư hỏng Phương pháp kiểm tra Phương pháp sữa chữa A.xylanh cái 1 Xylanh mòn Quan sát và dụng cụ đo Thay mới 2 Piston mòn xước Quan sát, dùng pan-me đo Thay mới 3 Cuppen bị biến dạng rách, mòn Quan sát Thay mới 4 Các van hỏng, mòn Quan sát Thay cái mới 5 Lò xo gãy yếu Quan sát Thay cái mới 6 Lỗ điều hòa tắc Thông rửa sạch sẽ B.cơ cấu hãm 1 Xylanh con hỏng Quan sát Thay mới 2 Guốc phanh. -Dính dầu mỡ. -Bề mặt má phanh cháy rổ, chai cứng. -Mòn, nứt,rổ. Quan sát -Rửa bằng xăng. -Giấy nhám đánh sạch -Thay mới 3 Tang trống phanh -Dính dầu mỡ -Mòn,ôvan,xước Quan sát, thùng thước cặp đo -Dùng xang rửa -Tiện lại Sau khi tháo, kiểm tra, sửa chữa xong tiến hành lắp lại. Quy trình lắp ngược lại với quy trình tháo, sau khi lắp xong tiến hành xả khí. Tháo lắp động cơ Quy trình tháo lắp động cơ HUYNHDAI Mục đích yêu cầu. - Nắm được phương pháp tháo lắp động cơ, thao tác đúng kỹ thuật. - Biết cách sử dụng dụng cụ. - Hiểu rõ kết cấu chi tiết, cụm chi tiết. Dụng cụ cần thiết. Cờ lê các loại: cờ lê tuýp, cờ lê vòng,… kìm, búa nhựa, tuốc nơ vít, cảo xupap, cảo vòng bi, dụng cụ tháo xéc măng,…. Phương pháp tiến hành. Để tháo động cơ cần tiến hành các bước sau: Xả nước và dầu bôi trơn ra khỏi động cơ. Mở các đường ống nước, dầu, nhiên liệu. Mở các dây điện, các cụm hay các chi tiết lắp vào thân máy như: máy phát điện, két nước, quạt gió… Tháo bu lông liên kết giữa động cơ và hệ thống truyền lực, tháo bu lông chân máy trước và sau, dùng cẩu cẩu máy ra ngoài. Dùng cần cẩu để cẩu máy ra Chùi rửa sơ bộ bên ngoài động cơ. Tháo nguyên các cụm lắp vào thân động cơ như: máy phát điện, bơm nước, bơm cao áp, kim phun, máy khởi động, bơm trợ lực… Tháo nắp đậy bên trên nắp quy lát. Tháo cơ cấu phân phối khí là xupap treo, tháo cò mổ rút đũa đẩy ra. Tháo xupap treo, dùng cảo xupap ép chén chặn lấy hai móng hãm, xả cảo lấy chén chặn và lò xo xupap, lấy xupap ra ( chú ý đánh dấu thứ tự của các xupap) Tháo nắp quy lát. Chú ý: phải nới đầu tắt cả các bu lông từng bước ( khoảng 1/4 vòng) theo thứ tự từ hai đầu máy vào bên trong giữa máy. quy tắc tháo nắp quy lát Tháo buly đầu trục khuỷu ( mở đai ốc đầu trục khuỷu, cảo buly ra khỏi trục). Lặt động cơ lại, tháo bu lông cạt te, lấy cạt t era ngoài. Quay trục khuỷu, nhìn vào lỗ bánh răng cam để tìm hai bu lông chặn mặt bích hạn chế chuyển động dọc trục của trục cam, mở hai bu lông này. Lấy trục cam ra khỏi động cơ. Chú ý: trước khi lấy trục cam ra ngoài phải tìm dấu an khớp của bánh răng trục cam và bánh răng trục khuỷu khi quay trục khuỷu cho pistom số 1 ở điểm chết trên, nếu trên bánh răng không có dấu ta pahir đánh dấu. Xem tìm dấu trên đầu thanh truyền, nếu không có phải đánh dấu thự tự thanh truyền. Quay trục khuỷu để máy số 1 ở điểm chết dưới, cạo sạch muội than bám vào thành xylanh ở phía trên miệng. Mở đai ốc đầu to thanh truyền, lấy nắp đầu to thanh truyền, lấy bạc lót và đẩy thanh truyền cho thành truyền và piston ra khỏi xylanh về phia trên ( chú ý: ghi nhớ chiều, hướng của piston và thanh truyền so với thân máy). Lần lượt tiến hành như vậy cho các cụm piston, thanh truyền khác. Lắp lại bạc lót, nắp đầu to thanh truyền vào thanh truyền sau khi rút piston ra khỏi xylanh. Đang lấy trục cam ra khỏi máy Mở các bu lông xiết bánh đà đê tháo bánh đà. Mở các bu lông xiết nắp cổ trục, lấy các nắp cổ trục ra thân máy, lấy trục khuỷu ra khỏi động cơ ( kiểm tra thứ tự các nắp cổ trục, nếu không có phải đánh dấu. Cụm piston và thanh truyền động cơ HUYNHDAI Trục khuỷu động cơ HuynhDai Lốc máy động cơ HuynhDai khi tháo rời các chi tiết Lắp lại động cơ. - Lau sạch toàn bộ các chi tiết, cụm chi tiết, thong các đường dầu sạch sẽ ( bằng khí nén), súc rửa các áo nước làm mát. - Kiểm tra lại toàn bộ hao mòn hư hỏng các chi tiết, kiểm tra lại khe hở lắp ráp, sửa chữa phục hồi, tay thế các chi tiết hư hỏng. - Lắp động cơ ngược lại với khi tháo ra. Các điểm cần chú ý khi lắp cơ cấu trục khuỷu – thanh truyền. Cho dầu bôi trơn vào các bề mặt làm việc có sự ma sát. Tất cả các bulông đai ốc cần vặn chặt theo đúng lực và thứ tự quy định. Khi lắp trục khuỷu siết chặt các bulông cổ trục khuỷu từng bước, lực tăng dần, đến đúng lực siết. Đầu tiên là cổ giữa, quay thử trục khuỷu, nếu quay trơn tròn vòng thì tiến hành lắp cổ khác, ( theo thứ tự bên này xong rồi đến bên kia cổ giữa). Lắp piston vào xylanh phải có dầu bôi trơn vào xécmăng, để miệng xécmăng cách đều trên chu vi piston. Không để miệng ngay hướng đầu chốt piston và giữa phần lắc của piston. Phải dùng vòng bóp xécmăng và dung búa nhựa gõ nhẹ cho piston vào xylanh. Phải nhớ lắp đúng chiều hướng của piston và thanh truyền vào thân máy. Siết đều hai bulông đầu thanh truyền. Bảo dưỡng 10000km động cơ Kia K2700II. Giới thiệu động cơ. Xe Tải thùng Kia K2700II là xe tải có tải trọng 1250 Kg là xe tải có linh kiện được nhập khẩu trực tiếp từ hãng HYUNDAI – KIA của Hàn Quốc. Toàn bộ thân xe được sơn nhún điện ly, tạo độ bền chắc. Kiểu dáng đẹp, đa dạng màu, nội thất thiết kế sang trọng. Tùy theo nhu cầu, có thể trang bị thêm máy lạnh cabin, radio cassette tạo cảm giác thoải mái trong khi vận hành xe. ĐỘNG CƠ Kiểu J2 Loại  Diesel, 4 xilanh thẳng hàng, làm mát bằng nước Dung tích xi lanh 2.665 cc Đường kính x Hành trình piston 94,5 x 94,5 mm Công suất cực đại/ Tốc độ quay 83 PS/ 4.150 rpm Mômen xoắn cực đại/ Tốc độ quay 17,5 Kgm/ 2.400 rpm Dung tích thùng nhiên liệu 60 lít TRUYỂN ĐỘNG Số tay 5 số tiến, 1 số lùi HỆ THỐNG LÁI  Trợ lực  HỆ THỐNG TREO Trước/ Sau Chữ A, lá nhíp hợp kim bán nguyệt và ống giảm chấn thuỷ lực LỐP XE Trước/ Sau 6.00 - R14/ Dual 5.00 - 12 KÍCH THƯỚC Chiều dài tổng thể 5.100 mm Chiều rộng tổng thể 1.750 mm Chiều cao tổng thể 1.970 mm Chiều dài ( lọt lòng) 3.130 mm Chiều rộng ( lọt lòng) thùng 1.650 mm Chiều cao thùng 380 mm Chiều dài cơ sở 2.585 mm Trọng lượng không tải 1.570 kg Tải trọng 1.250 kg Trọng lượng toàn bộ 2.985 kg ĐẶC TÍNH Khả năng leo dốc 32 % Bán kính quay vòng nhỏ nhất 5,3 m Tốc độ tối đa 131 km/ h Số chỗ ngồi 03 người TRANG BỊ Tay lái điều chỉnh được độ nghiêng, cao thấp Hệ thống điều hoà Đèn sương mù Khoá cửa trung tâm Hai tấm che nắng cho tài xế và phụ lái Hệ thống rửa kính toàn diện Radio cassette + 2 loa STT Nội dung Số lượng Dụng cụ 1 Thay nhớt máy 7 lít Khóa 17 2 Lọc nhớt 1 cái Cây tháo lọc 3 Lọc dầu 1 cái Kìm mỏ quạ 4 Lọc gió 1 cái 5 Thay nhớt cầu + nhớt hộp số 5 lít Khóa 23, 24 6 Tăng ga răngti Khóa 10 7 Tăng dây đai Khóa 10 Các công việc bảo dưỡng 8 Thay nước làm mát 2lítÆnước sạch 9 Bơm mỡ Sửa chữa ly hợp Cộng dụng, yêu cầu, phân loại Công dụng Ly hợp là một cụm của hệ thống truyền lực nằm giữa động cơ và hộp số chính có các chức năng sau: - Truyền momen quay từ động cơ tới hệ thống truyền lực phía sau. - Cắt và nối mômen quay từ động cơ tới hệ thống truyền lực đảm bảo sang số được dễ dàng. Thực hiện đóng ngắt êm dịu nhằm giảm tải trọng động và thực hiện trong thời gian ngắn. - Khi chịu tải quá lớn ly hợp đóng vai trò như một cơ cấu an toàn nhằm tránh quá tải cho hệ thống truyền động và động cơ. - Giảm chấn động do động cơ gây ra trong qua trình làm việc nhằm đảm bảo cho các chi tiết trong hệ thống truyền động hoạt động an toàn. Yêu cầu Ly hợp phải đảm bảo các yêu cầu sau. - Khi đóng truyền động phải nhanh chóng, êm dịu không gay ra các lực va đập cho hệ thống truyền động. Khi cắt truyền động phải an toàn, dứt khoát, êm dịu để quá trình ra vào số được nhẹ nhàng. - Truyền được moomen quay lớn nhất của động cơ trong mọi điều kiện làm việc. - Đảm bảo an toàn cho hệ thống truyền động khi bị quá tải, tránh các lực quá lớn tác dụng nhanh leeb hệ thống truyền động. - Trọng lượng các chi tiết phải nhỏ gọn để giảm được quán tính qua đó giảm được lực va đập khi ra vào số. - Có khả năng hấp thụ và tản nhiệt tốt. - Kết cấu gọn, dễ điều khiển, bảo dưỡng và sửa chữa đơn giản. Phân loại Theo phương pháp truyền moomen xoắn từ trục khuỷu đến trục sơ cấp hộp số, ly hợp được chia ra các loại: - Ly hợp ma sát. - Ly hợp thủy lực. - Ly hợp điện từ. Theo phương pháp điều khiển cưỡng bức, ly hợp được chia thành: - Ly hợp điều khiển cưỡng bức ( có bàn đạp). - Ly hợp điều khiển tự động (ly hợp tự động theo ga). Theo số lượng đĩa ma sát. - Ly hợp một đĩa ma sát. - Ly hợp nhiều đĩa ma sát. Theo trạng thái làm việc. - Ly hợp thường xuyên đóng. - Ly hợp không thường xuyên đóng. Cấu tạo và nguyên lý làm việc chung của ly hợp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc15. [CD15] - Đồ án thực tập công xưởng - Copy.doc